SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
Download to read offline
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................i
DANH MỤC BẢNG............................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BCTC.. 11
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp .....................11
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của Báo cáo tài chính..........................................11
1.1.2. Các đối tƣợng sử dụng Báo cáo tài chính ................................................12
1.1.3. Phân loại báo cáo tài chính........................................................................14
1.2. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.....................20
1.2.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính ................................................20
1.2.2. Mục đích phân tích Báo cáo tài chính......................................................22
1.2.3. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp............................. 24
1.2.4. Quy trình phân tích báo cáo tài chính.......................................................26
1.2.5. Nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính.................................................... 28
1.2.6. Kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp......................... 28
1.3. Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp..................................30
1.3.1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính trong doanh nghiệp...............30
1.3.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng.....................................................32
1.3.3. Phân tích mối quan hệ tƣơng tác giữa các hệ số tài chính ......................43
1.4. Đánh giá công tác phân tích BCTC và đƣa ra các quyết định tài chính...44
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phân tích BCTC trong doanh nghiệp........45
1.5.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................45
1.5.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................47
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PVI.................................................................................................... 49
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần PVI...........................................49
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần PVI.................49
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty cổ phần PVI..................53
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
PVI qua hai năm 2010 - 2011...................................................................58
2.2. Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần PVI .........59
2.2.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính.......................................................59
2.2.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp......................76
2.3. Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI qua phân tích
các báo cáo tài chính...........................................................................95
2.3.1. Một số ƣu điểm trong hoạt động kinh doanh của Công ty......................95
2.3.2. Một số hạn chế và vấn đề đặt ra................................................................ 98
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PVI QUA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC ...........100
3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh của PVI năm 2010 - 2015...........100
3.2. Định hƣớng hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại PVI..............101
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI 102
3.3.1. Chủ động công tác huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh.............102
3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động..............................................104
3.3.3. Tạo vị thế vững chắc, tăng cƣờng thị phần, tạo niềm tin ở khách hàng...106
3.3.4. Tăng cƣờng biện pháp quản lý chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận ...107
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực........................................................................108
3.3.6. Hoàn thiện công tác kế toán - tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài
chính doanh nghiệp .................................................................................109
3.3.7. Thu thập thông tin về ngành bảo hiểm...................................................110
3.4. Kiến nghị .........................................................................................110
3.4.1. Đối với Công ty Cổ phần PVI ................................................................110
3.4.2. Đối với Nhà nƣớc ....................................................................................110
KẾT LUẬN........................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................115
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
2 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3 BCLCTT Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
4 BCTC Báo cáo tài chính
5 TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
6 TSDH Tài sản dài hạn
7 TSNH Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2011 58
2 Bảng 2.2 Bảng cơ cấu tài sản năm 2011 60
3 Bảng 2.3 Bảng cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 63
4 Bảng 2.4 Bảng cơ cấu các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 2011 64
5 Bảng 2.5 Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2011 66
6 Bảng 2.6 Bảng cơ cấu nợ phải trả năm 2011 68
7 Bảng 2.7 Bảng cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 69
8 Bảng 2.8 Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2011 70
9 Bảng 2.9 Bảng cơ cấu tài trợ của PVI năm 2011 71
10 Bảng 2.10 Kết quả kinh doanh của PVI năm 2010 - 2011 73
11 Bảng 2.11 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí năm
2010- 2011
74
i
12 Bảng 2.12 Bảng phân tích tình hình công nợ năm 2010 - 2011 77
13 Bảng 2.13 Bảng hệ số khả năng thanh toán năm 2010 - 2011 79
14 Bảng 2.14 Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay năm 2010 - 2011 82
15 Bảng 2.15 Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2010 - 2011 83
16 Bảng 2.16 Bảng cơ cấu tài sản của PVI năm 2010 - 2011 85
17 Bảng 2.17 Bảng tính tốc độ thu hồi nợ phải thu ngắn hạn 2010 -
2011
87
18 Bảng 2.18 Bảng tính tốc độ thu hồi khoản phải thu của khách
hàng
88
19 Bảng 2.19 Bảng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2010 - 2011 89
20 Bảng 2.20 Bảng tính hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động năm 2010 - 201 90
21 Bảng 2.21 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ mọi hoạt động
kinh doanh
92
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Tổng doanh thu của PVI 2007 - 201 52
2 Hình 2.2 Sơ đồ thu xếp tái bảo hiểm các rủi ro 54
3 Hình 2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty 57
4 Hình 2.4 Biểu đồ tăng trƣởng doanh thu thuần, lợi nhuận
PVI năm 2010-2011
59
5 Hình 2.5 Biểu đồ thay đổi cơ cấu đầu tƣ của PVI năm
2010-2011
65
6 Hình 2.6 Biểu đồ thay đổi cơ cấu nguồn vốn của PVI năm
2010 - 2011
83
7 Hình 2.7 Biểu đồ thay đổi cơ cấu tài sản của PVI năm
2010 - 2011
86
8 Hình 2.8 Phân tích Dupont năm 2011 95
ii
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó để có thể khẳng định
đƣợc mình doanh cần nắm vững đƣợc tình hình cũng nhƣ kết quả sản xuất
kinh doanh. Để đạt đƣợc điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến
tình hình tài chính trong doanh nghiệp, vì nó quan hệ trực tiếp đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và ngƣợc lại.
Việc thƣờng xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quan cấp trên thấy rõ đƣợc thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ xác
định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của
các nhân tố thông tin có thể đánh giá đƣợc tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng nhƣ những rủi ro và triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp
để họ có thể đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác
nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lƣợng
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài chính tài sản,
nguồn vốn các chỉ tiêu về tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính
cung cấp là chƣa đủ vì nó không giải thích cho ngƣời quan tâm biết rõ về hoạt
động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hƣớng phát triển của doanh
nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sẽ bổ sung những khiếm khuyết này. Phân
tích báo cáo tài chính là con đƣờng ngắn nhất để tiếp cận bức tranh toàn cảnh
2
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, thấy đƣợc cả ƣu và nhƣợc điểm
cũng nhƣ nguyên nhân của những nhƣợc điểm đó để có thể định hƣớng kinh
doanh đúng đắn trong tƣơng lai.
Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức quý báu về phân tích tài
chính doanh nghiệp tích lũy đƣợc trong thời gian học tập, nghiên cứu tại
trƣờng, cùng thời gian tìm hiểu về Công ty cổ phần PVI, tác giả đã chọn đề
tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần PVI” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp và với hy vọng có thể đƣa ra những giải pháp hợp
lý hơn cho doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính, để sử dụng tài sản và
nguồn vốn một cách có hiệu quả.
2. Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Các công trình nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp thƣờng
đƣợc tập trung vào những nội dung cơ bản nhƣ hệ thống chỉ tiêu phân tích,
phƣơng pháp, cơ sở dữ liệu và tổ chức công tác phân tích. Một số công trình
nổi bật đƣợc công bố:
- Luận án “Hoàn thiện hệ thống phân tích các chỉ tiêu báo cáo tài chính
tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam” TS. Nguyễn Viết Lợi (2003).
Luận án nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và các điều
kiện áp dụng tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam qua các giai đoạn phát
triển. Bên cạnh đó, luận án còn nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt
Nam nói riêng và trong ngành dịch vụ nói chung. Trên cơ sở đó, góp phần
phát triển lý thuyết phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng; Phân tích
đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và ảnh hƣởng
của nó đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính. Xem xét và đánh giá thực
trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, qua
3
đó nhận biết các ƣu điểm và nhƣợc điểm của hệ thống; Xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính phù hợp cũng nhƣ các điều kiện cơ bản để áp dụng hệ
thống này tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, tạo cơ sở để phân tích tài
chính thực sự trở thành một công cụ quan trọng của nhà quản lý cũng nhƣ các
đối tƣợng quan tâm đến hoạt động của Tổng công ty.
- Luận án “Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tập đoàn Sông Đà” TS Nguyễn Thị
Thu Hƣơng (2001)
Luận án đã phân tích tài chính tại Tập đoàn Sông Đà qua đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tập đoàn. Bên cạnh đó luận
án còn nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính tại Tập đoàn Sông Đà. Mục đích của luận án nhằm: Đánh
giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính
tại Tập đoàn; Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính với việc phân tích tài chính tại Tập đoàn. Đối tƣợng đƣợc sử
dụng để nghiên cứu trong bài luận án đó là hệ thống báo cáo tài chính tại
Tổng Công ty Sông Đà năm 2007 và hệ thống báo cáo tại một số đơn vị thành
viên. Dựa trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài
chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà. Luận
án đã đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân
tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà giúp ban lãnh đạo công ty
có thêm công cụ đánh giá đƣợc tình trạng hoạt động tài chính của Tổng Công
ty nhằm thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng” TS. Nguyễn Khả Đạt (2005)
Mục đích của luận án nhằm: Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về
nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
4
trƣờng; Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng và phân tích nguyên nhân gây nên
hạn chế trong công tác phân tích tài chính công ty; Đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty.
- Chuyên mục “Phân tích báo cáo tài chính theo góc độ quản trị” đăng
tải trên website: www.baomoi.com
Bài viết đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính
đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp. Trong các con số tài chính đƣợc
thống kê trên các báo cáo tài chính, để những đối tƣợng sử dụng báo cáo hiểu
đƣợc ý nghĩa những con số này, đòi hỏi sử dụng những phƣơng pháp, công cụ
phân tích để xuất bản ra một báo cáo đem lại cho ngƣời đọc những thông tin
hữu ích, dễ hiểu và sử dụng nhanh trong quá trình ra quyết định của mình.Bài
viết đã chỉ rõ nội dung của phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp có
thể đƣợc thể hiện ở 2 khía cạnh:
1. Phân tích trên từng báo cáo tài chính
Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ
bản sau đây: (1) Phân tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự
biến động về quy mô của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tƣơng đối. (2)
So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để
thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính.
(3) Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm
đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích nhƣ trên sẽ
cho ngƣời đọc cái nhìn tổng quan về sự biến động của từng chỉ tiêu tài chính.
Từ đó biết đƣợc con số tài chính đó đang ở mức tốt hay xấu hay ít nhất cũng
đƣa ra đƣợc thông tin về tốc độ tăng trƣởng của thời điểm đang phân tích so
với một thời điểm trong quá khứ.
5
2. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp
Việc phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính
doanh nghiệp là một nội dung rất căn bản của phân tích báo cáo tài chính,
nhằm cung cấp những thông tin đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp mà nội dung của nó bao gồm những vấn đề sau đây: (i) Đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. (ii) Phân tích tình hình đảm bảo
nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. (iii)
Phân tích khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(iv) Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. (v) Phân
tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp. (vi) Phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (vii) Phân tích giá trị doanh nghiệp.
Bài viết đã chỉ rõ “việc phân tích báo cáo tài chính không thể tách rời
việc phân tích doanh nghiệp đó nằm tƣơng quan trong môi trƣờng đầu tƣ”. Sẽ
là thiếu đầy đủ nếu việc phân tích đó không có sự so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành nghề trong cùng thời điểm. Và cũng là thiếu sót nếu việc
phân tích không đề cập đến những tác động của môi trƣờng kinh doanh, tác
động của chính sách tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung công tác phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
- Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện thực trạng tài
chính tại Công ty cổ phần PVI.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần PVI
6
- Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính các năm từ 2010 đến 2011 đã
đƣợc niêm yết của Công ty cổ phần PVI
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phƣơng pháp nghiên cứu
chủ yếu đƣợc sử dụng:
a. Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính.
Điều kiện so sánh
- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu đem so sánh.
- Các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính so sánh đƣợc: Thống nhất
về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán.
Xác định gốc so sánh:
Tuỳ theo mục đích phân tích, gốc so sánh đƣợc chọn có thể là gốc về
thời gian, không gian; có thể là gốc xác định tại thời điểm hay gốc thời kỳ; là
giá trị trung bình hay giá trị tuyệt đối…
Kỹ thuật so sánh:
Kỹ thuật so sánh thƣờng đƣợc dùng là kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt
đối và so sánh bằng số tƣơng đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối cho thấy quy mô sự biến động của chi tiêu
so sánh và biểu hiện ra bằng số tuyệt đối.
- So sánh bằng số tƣơng đối cho thấy tỷ lệ biến động của chỉ tiêu so
sánh với gốc so sánh và đƣợc biểu hiện ra bằng tỷ lệ phần trăm (%).
Nội dung so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy xu
hƣớng thay đổi, đánh giá sự tăng trƣởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
7
- So sánh giữa số kỳ thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp và số trung bình ngành để đánh
giá tình hình tài chinh và vị trí của doanh nghiệp.
- So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu co với tổng
thể của nó; so sánh theo chiều ngang để thấy sự biến đổi của một chỉ tiêu nào
đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
b. Phương pháp tỷ lệ
Đây là phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến trong phân
tích báo cáo tài chính. Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ (hay còn gọi là phƣơng
pháp tỷ số) là phƣơng pháp sử dụng các tỷ số để phân tích. Đó là các tỷ số
đơn đƣợc thiết lập bằng cách so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác. Tất nhiên
ta chỉ có thể thiết lập tỷ số giữa hai chỉ tiêu có mối quan hệ vỡi nhau và tỷ số
thu đƣợc phải có ý nghĩa kinh tế nhất định. Với nguyên tắc đó, các nhà phân
tích có thể xây dựng các tỷ số phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp.
Phƣơng pháp phân tích tỷ số đƣợc dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ
số của các đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các
tỷ số cố nhiên là do sự biến đổi của các đại lƣợng tài chính. Về nguyên tắc,
phƣơng pháp tỷ số yêu cầu phải xác định đƣợc ngƣỡng - các định mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu. Điều đó xuất phát từ một
đặc tính dễ nhận thấy của tỷ số đơn là khi nó đứng độc lập thì bản thân nó trở
thành vô nghĩa.
Trong phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính phân chia thành
các nhóm đặc trƣng. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, cơ cấu tài
sản, cơ cấu vốn, nhóm tỷ số về hiệu suất hoạt động, về khả năng sinh lời…
8
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, bộ phận của hoạt
động tài chính doanh nghiệp. Trong mỗi trƣờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác
độ phân tích, ngƣời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu phù hợp để phục vụ
mục tiêu phân tích của mình.
c. Phương pháp phân tích tương tác các hệ số
Phƣơng pháp phân tích mối quan hệ tƣơng tác giữa các hệ số còn gọi là
phƣơng pháp Dupont. Phƣơng pháp này cho thấy mối quan hệ tƣơng hỗ giữa
các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số
tổng hợp thành tích các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều
đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đó tới tỷ số tổng hợp.
Với phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên
nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất
của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp nhƣ thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều
đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Trƣớc hết ta xem xét mối quan hệ tƣơng tác giữa tỷ số doanh lợi vốn
chủ sở hữu (ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân - Tổng nợ phải trả bình quân
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản bình quân - Tổng nợ phải trả bình quân
Tổng tài sản bình quân
9
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
1
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân 1 - Hệ số nợ
Phƣơng pháp phân tích Dupont thƣờng đƣợc vận dụng theo sơ đồ sau:
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là tìm ra đƣợc nguyên nhân của vấn đề,
từ đó đƣa ra biện pháp giải quyết vấn đề đó. Nhƣng hạn chế của phƣơng pháp
này là nó khá phức tạp và nhiều khi rất khó xác định đƣợc chính xác nguyên
nhân tác động nhƣ thế nào đến kết quả. Bởi lẽ, có những trƣờng hợp một nhân
tố tác động đến nhiều chỉ tiêu, trong khi các chỉ tiêu này lại có tác động đa
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỷ suất sinh lời
doanh thu
Vòng quay
của tài sản
Lợi nhuận
thuần
Doanh thu
thuần
Doanh thu
thuần
Tổng
tài sản
: :
Doanh thu
thuần
Tổng
chi phí
- Tổng tài sản
ngắn hạn
Tổng tài sản
dài hạn
+
Chi phí ngoài
sản xuất
Chi phí
sản xuất
+ Vốn vật tƣ
hàng hóa
Vốn bằng
tiền phải thu
+
Sơ đồ 1.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont
10
chiều đến chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích. Do đó, rất khó khăn để nói chính
xác rằng nhân tố đó tác động nhƣ thế nào đến kết quả phân tích cuối cùng.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn hệ thống hóa một cách rõ ràng cơ sở lý thuyết của phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Luận văn đã phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần PIV, đồng
thời đƣa ra các giải pháp hoàn thiện thực trạng tài chính tại Công ty,
bao gồm:
- Chủ động trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Đảm bảo
nguồn vốn đƣợc sử dụng một cách hiệu quả nhất;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động bằng cách giảm lƣợng dữ
trữ hàng tồn kho, quản lý vốn bằng tiền một cách hiệu quả nhất;
- Tạo vị thế vững chắc trên thị trƣờng, củng cố niềm tin ở khách hàng
thông qua việc chú trọng tới dịch vụ hậu chăm sóc khách hàng;
- Tăng cƣờng biện pháp quản lý chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
cho công ty;
- Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ công nhân viên;
- Hoàn thiện công tác kế toán - tài chính và nâng cao trình độ quản lý
tài chính doanh nghiệp;
- Thu thập thông tin về ngành bảo hiểm để có những chiến lƣợc tài chính
phù hợp.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt, phụ lục, luận văn có bố cục nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần PVI
qua công tác phân tích báo cáo tài chính.
11
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của Báo cáo tài chính
Kế toán có thể đƣợc coi là một quy trình công nghệ về thu thập, phản
ánh, xử lý, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin mà sản phẩm hoàn thành
của quy trình công nghệ này chính là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài
chính đƣợc lập trong giai đoạn cuối của quy trình trên, có nhiệm vụ tổng hợp
toàn bộ các thông tin kinh tế - tài chính từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
đơn vị hạch toán trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp
ứng các nhu cầu cho những ngƣời sử dụng chúng trong việc đƣa ra các quyết
định về kinh tế [9].
Các báo cáo tài chính có nhiệm vụ cung cấp cho ngƣời sử dụng các
thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh, liên quan đến quá trình
phân phối, sử dụng các nguồn lực của đơn vị trong quá trình kinh doanh, cũng
nhƣ trong việc tính toán, sử dụng các chỉ tiêu kinh tế khác. Qua các thông tin
đƣợc trình bày trên báo cáo tài chính, ngƣời sử dụng có thể đánh giá đƣợc
tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cũng nhƣ khả năng
sinh lời từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, đồng thời
đánh giá đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hay dự đoán sự phát
triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Xét trong một quy trình kế toán, báo cáo tài chính là sản phẩm đầu ra,
nhƣng trong mô hình thông tin ra quyết định, các báo cáo tài chính lại đóng
12
vai trò là đầu vào quan trọng cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà
quản lý. Có thể thấy vị trí của báo cáo tài chính trong quan hệ với hệ thống
thông tin kế toán và mô hình ra quyết định qua mô hình sau:
Từ mô hình trên, có thể thấy, để xây dựng một hệ thống thông tin kế
toán với mục đích cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, cần xuất phát từ
hệ thống các báo cáo tài chính. Vì hệ thống báo cáo tài chính thể hiện nhu cầu
của ngƣời sử dụng thông tin cũng nhƣ các yêu cầu đối với các thông tin đó, là
mục tiêu cần đạt tới của hệ thống kế toán. Từ hệ thống báo cáo tài chính, các
chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo, kế toán sẽ xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách
và quy trình kế toán phù hợp.
1.1.2. Các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể đƣợc sử dụng bởi nhiều đối
tƣợng khác nhau. Mỗi đối tƣợng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có
một mục đích sử dụng riêng, do đó, các yêu cầu và cách thức sử dụng báo cáo
tài chính của từng đối tƣợng cũng có nhiều sự khác biệt. Để có đƣợc một hệ
thống báo cáo tài chính tốt, kế toán cần nghiên cứu đầy đủ về đối tƣợng sử
dụng báo cáo nhƣ một mục tiêu cung cấp thông tin chủ yếu.
Xét trên quan hệ với hoạt động kinh doanh của đơn vị, có thể chia đối
tƣợng sử dụng báo cáo tài chính thành các nhóm: nhóm những ngƣời ra quyết
định trong doanh nghiệp và nhóm những ngƣời ra quyết định bên ngoài doanh
Thông tin tài
chính
Báo cáo tài
chính
Ngƣời ra quyết
định bên ngoài
Thông tin
phi tài chính
Báo cáo quản
trị nội bộ
Ngƣời ra quyết
định bên trong
MÔ
HÌNH
RA
QUYẾT
ĐỊNH
HỆ
THỐNG
THÔNG
TIN
KẾ
TOÁN
13
nghiệp. Đối tƣợng chủ yếu sử dụng các báo cáo tài chính là nhóm những
ngƣời ra quyết định ở bên ngoài doanh nghiệp, do các báo cáo tài chính là sản
phẩm trực tiếp của kế toán tài chính. Những ngƣời này thƣờng không có quan
hệ trực tiếp với các hoạt động kinh doanh của đơn vị, bao gồm các đối tƣợng
nhƣ: các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tƣ, nhà cung cấp, khách hàng, chủ nợ,
ngân hàng, các nhà phân tích và tƣ vấn tài chính hay các cơ quan thuế, liên
đoàn lao động… và thậm chí còn bao gồm cả các đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp. Còn với mục tiêu ra quyết định cho hoạt động kinh doanh trực
tiếp của đơn vị, các nhà quản trị kinh doanh (nhóm những ngƣời ra quyết định
bên trong đơn vị) thƣờng quan tâm tới các báo cáo quản trị nội bộ, đƣợc lập
theo các nguyên tắc, phạm vi và đối tƣợng hoàn toàn khác so với các Báo cáo
tài chính.
Tuy nhiên, ngay trong nhóm ngƣời sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài
doanh nghiệp, cũng có thể chia thành nhiều đối tƣợng khác nhau theo lợi ích
sử dụng thông tin và cách thức sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
Một số nhà đầu tƣ là cá nhân thƣờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận và khả
năng sinh lời đƣợc trình bày trên báo cáo tài chính. Và do những hạn chế về
trình độ kế toán, tài chính, họ chủ yếu xem xét phần diễn giải các chỉ tiêu liên
quan đến lợi nhuận đƣợc trình bày trong các thuyết minh báo cáo. Đối với
nhóm ngƣời dùng này, các báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán đƣợc coi là có
độ tin cậy cao nhất. Nhóm ngƣời dùng khác bao gồm các chuyên gia phân
tích tài chính, các nhà đầu tƣ lớn, các luật gia… thƣờng xem xét, nghiên cứu
báo cáo tài chính rất kĩ lƣỡng và sâu sắc, nhất là trƣớc khi ra các quyết định
liên quan đến các khoản tiền, tài sản, hoặc khoản đầu tƣ lớn. Nhóm đối tƣợng
này thƣờng có trình độ về kế toán, tài chính ở mức khá cao hoặc có trong tay
sự trợ giúp tốt về mặt kế toán, tài chính khi nghiên cứu các báo cáo tài chính.
Mỗi đối tƣợng khác nhau sử dụng báo cáo tài chính cho một mục đích
khác nhau, bên cạnh đó, trình độ về kế toán tài chính của các đối tƣợng này
14
cũng không đồng đều, dẫn đến cách thức sử dụng thông tin tài chính cũng
không giống nhau và yêu cầu của mỗi đối tƣợng đối với báo cáo tài chính của
đơn vị cũng rất khác nhau. Những yêu cầu này đều xuất phát từ lợi ích của đối
tƣợng, nên khó có thể tránh khỏi sự xung đột về lợi ích giữa các nhóm đối
tƣợng sử dụng thông tin kế toán. Trong quá trình lập các báo cáo tài chính, kế
toán doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề này vì kế toán có nhiệm vụ
đáp ứng các nhu cầu thông tin của các đối tƣợng có quan tâm.
Chính vì vậy, khi xây dựng hệ thống báo cáo tài chính cho doanh
nghiệp hay trong quá trình lập các báo cáo cụ thể cho từng kỳ kế toán, kế toán
doanh nghiệp thƣờng lấy mục tiêu phục vụ là nhóm đối tƣợng sử dụng thông
tin là các nhà đầu tƣ, chủ nợ, ngƣời cho vay… nhóm đối tƣợng này đƣợc coi
là tƣơng đối thận trọng trong việc xem xét báo cáo tài chính, có trình độ đủ để
hiểu biết đầy đủ các thông tin tài chính, mục đích sử dụng thông tin là để ra
các quyết định cho vay, ra hạn nợ, đầu tƣ bổ sung vào doanh nghiệp… dựa
trên cơ sở hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có nhiều loại khác nhau, mỗi loại báo cáo có thể đƣợc
lập dựa trên các cơ sở số liệu và phạm vi khác nhau, đối tƣợng phục vụ và đặc
điểm pháp lý của từng loại báo cáo cũng khác nhau… Hệ thống báo cáo tài
chính của một doanh nghiệp thƣờng đƣợc phân chia theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Phân loại báo cáo theo nội dung kinh tế
Cách phân loại này gắn liền với các hoạt động kinh tế - tài chính của
đơn vị cũng nhƣ các chỉ tiêu kinh tế đƣợc kế toán phản ánh và các yếu tố của
báo cáo theo yêu cầu của Luật kế toán cũng nhƣ các Chuẩn mực kế toán.
Theo đó, báo cáo tài chính bao gồm các loại:
15
Bảng cân đối kế toán
Là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định. Đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng đối với mọi
đối tƣợng có quan hệ sở hữu, kinh doanh với doanh nghiệp.
Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn
vốn, đƣợc trình bày dƣới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần đều bao
gồm các chỉ tiêu tài chính phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh
tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh đƣợc quy mô và kết cấu tài sản tại thời
điểm lập báo cáo đó.
Phần nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn đƣợc huy động vào sản xuất kinh
doanh, tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn cho thấy cơ cấu, quy mô nguồn vốn đầu tƣ
vào tài sản của doanh nghiệp; phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng
số kinh doanh với các chủ thể nhƣ: Nhà nƣớc, các chủ sở hữu, các chủ nợ,
nhà cung cấp, công nhân viên hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp…
Có thể nói, bảng cân đối kết toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp
ngƣời phân tích đánh giá đƣợc khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh
toán, cũng nhƣ tính hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tƣ vào tài
sản của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu cung cấp thông tin kế
toán không kém phần quan trọng dƣợc sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
16
doanh mang tính thời kỳ, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm. Nó cung cấp thông tin tổng hợp về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình
độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh
thƣờng xuyên và hoạt động khác. Số liệu này đƣợc sử dụng để tính toán các
chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc
về các khoản phải nộp. Kết hợp số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc sử dụng để tính toán hiệu quả sử
dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thông
tin về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi nhƣ tiền, những khoản đầu tƣ
ngắn hạn có tính chất lƣu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển
đổi thành tiền.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dƣ tiền đầu
kỳ, tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dƣ tiền cuối kỳ của
công ty.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc lập theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián
tiếp, cung cấp thông tin về các dòng tiền lƣu chuyển và các khoản coi nhƣ tiền
(các khoản đầu tƣ ngắn hạn có tính lƣu động cao, có thể nhanh chóng chuyển
đổi thành một khoản tiền biết trƣớc, ít chịu rủi ro về giá trị). Những luồng tiền
vào ra của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền đƣợc tập hợp thành ba nhóm:
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ.
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
17
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tƣờng thuật
hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã đƣợc trình bày trong bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
Đây là một báo cáo tài chính trình bày những thông tin trọng yếu mà
các báo cáo tài chính khác chƣa thể hiện đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính
mô tả mang tính kỹ thuật và chi tiết thông tin đã đƣợc trình bày trong ba báo
cáo tài chính trên, cũng nhƣ các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của
chuẩn mực kế toán.
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho các
đối tƣợng sử dụng để phân tích, đƣa ra những ý kiến khách quan và phù hợp.
Các báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau. Mỗi sự thay
đổi của chỉ tiêu trên báo cáo tài chính này sẽ hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp làm
ảnh hƣởng đến báo cáo kia. Trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài
chính phải đƣợc bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ, kết hợp bảng cân đối kế toán kỳ trƣớc để đọc và kiểm tra bảng cân đối
kế toán kỳ này.
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân
tích cần đọc và hiểu đƣợc các báo cáo tài chính, qua đó nhận biết đƣợc và tập
trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến mục tiêu của mình.
1.1.3.2. Phân loại báo cáo theo phạm vi lập báo cáo
Theo tiêu thức phạm vi lập báo cáo, có thể chia Báo cáo tài chính thành
hai nhóm chính.
- Nhóm các báo cáo tài chính đƣợc lập cho từng đơn vị riêng lẻ: chỉ thể
hiện tình hình tài chính của một thực thể kinh doanh riêng biệt, không tính tới
18
các thực thể kinh doanh khác trực thuộc hoặc bị thực thể báo cáo kiểm soát
hay có ảnh hƣởng đáng kể.
- Nhóm báo cáo tài chính hợp nhất: có phạm vi lập báo cáo vƣợt ra
ngoài ranh giới của một thực thể riêng biệt, là các báo cáo tài chính hợp nhất
của các tập đoàn kinh doanh, các tổng công ty, các công ty xuyên quốc gia,
các trƣờng hợp hợp nhất hoặc sáp nhập công ty. Các báo cáo này không chỉ
bao gồm tình hình kinh doanh trong phạm vi một thực thể mà còn tổng hợp
thông tin từ báo cáo của các đơn vị trực thuộc, các công ty con, công ty liên
kết, liên doanh…
1.1.3.3. Phân loại báo cáo theo đặc tính pháp lý của báo cáo
- Hệ thống báo cáo bắt buộc: là các báo cáo mà doanh nghiệp bắt buộc
phải lập theo chế độ hiện hành, các báo cáo này thƣờng có biểu mẫu cụ thể do
chế độ ban hành, kỳ lập báo cáo, thời hạn lập, gửi và nơi gửi báo cáo cũng
đƣợc chế độ quy định chặt chẽ… Hệ thống báo cáo này ngoài nhiệm vụ cung
cấp thông tin, còn thể hiện sự tuân thủ pháp luật về kế toán của doanh nghiệp,
thể hiện mối quan hệ pháp lý của doanh nghiệp với các cơ quan nhà nƣớc,
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với các đối tƣợng sử dụng thông tin.
- Hệ thống báo cáo hƣớng dẫn: là các báo cáo không bắt buộc phải lập,
tùy theo nhu cầu thông tin và trình độ quản lý, chi phí, lợi ích từ việc lập báo
cáo, doanh nghiệp có thể lập hoặc không lập các báo cáo này.
1.1.3.4. Phân loại theo kỳ lập báo cáo
Theo kỳ báo cáo (hay theo thời gian lập báo cáo), báo cáo tài chính
đƣợc chia thành các loại sau:
- Các báo cáo tài chính lập theo năm: Các báo cáo lập theo năm cũng
thƣờng là các báo cáo bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp, đây là các báo cáo
19
tài chính đƣợc lập cho một niên độ kế toán (12 tháng). Trong một số trƣờng
hợp lập báo cáo tài chính năm cho năm đầu tiên hoặc năm cuối cùng, thời
gian lập báo cáo có thể kéo dài quá 12 tháng hoặc ít hơn 12 tháng theo quy
định của pháp luật.
- Các báo cáo tài chính giữa niên độ: Bao gồm các báo cáo tài chính
đƣợc lập vào cuối mỗi quý trong niên độ kế toán, không bao gồm quý IV. Báo
cáo tài chính giữa niên độ thƣờng đƣợc quy định cho một số loại hình doanh
nghiệp nhất định (ví dụ nhƣ các doanh nghiệp đƣợc niêm yết cổ phiếu trên thị
trƣờng chứng khoán, các doanh nghiệp nhà nƣớc,…) hoặc đƣợc lập theo nhu
cầu quản lý tài chính của từng doanh nghiệp cụ thể. Xét về mặt nội dung, báo
cáo tài chính giữa niên độ có nội dung và nguyên tắc lập giống nhƣ các báo
cáo tài chính lập theo năm. Tuy nhiên tùy thuộc vào nhu cầu thông tin mà các
báo cáo này có thể trình bày dƣới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lƣợc.
Việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm mục tiêu cung cấp kịp
thời thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
sau từng khoảng thời gian ngắn, giúp cho nhà quản lý có thể theo dõi sát sao
và đƣa ra các quyết định quản lý kịp thời.
- Các báo cáo tài chính đƣợc lập theo các kỳ khác: Là các báo cáo đƣợc
lập cho các kỳ kế toán khác (nhƣ tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) hoặc báo cáo
tài chính đƣợc lập vào các thời điểm đặc biệt theo yêu cầu của pháp luật (thời
điểm tổ chức lại, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp…) hoặc theo nhu cầu cụ thể về thông tin của các nhà quản lý.
1.1.3.5. Phân loại theo mức độ của thông tin trên báo cáo (mức độ biểu hiện
của hoạt động tài chính)
Theo tiêu thức này, hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp đƣợc chia
thành các loại:
20
- Báo cáo tài chính dạng đầy đủ: Các báo cáo tài chính dạng đầy đủ có
nhiệm vụ cung cấp thông tin chi tiết về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu trên báo cáo đƣợc chia nhỏ và trình bày chi tiết. Thông thƣờng, các báo
cáo đƣợc lập theo năm phải là các báo cáo trình bày dƣới dạng đầy đủ. Hệ
thống báo cáo tài chính dạng đầy đủ là cơ sở số liệu quan trọng nhất đối với
hoạt động kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính dạng rút gọn: So với các báo cáo tài chính dạng đầy
đủ, báo cáo tài chính dạng rút gọn trình bày ít chỉ tiêu hơn, các chỉ tiêu trình
bày trên báo cáo loại này thƣờng là các chỉ tiêu tổng hợp của một số chỉ tiêu
trên báo cáo đầy đủ. Tuy chỉ trình bày một số ít các chỉ tiêu tổng hợp, nhƣng
báo cáo tài chính dạng rút gọn vẫn phải đảm bảo cho ngƣời sử dụng nắm
đƣợc những thông tin cơ bản nhất về tình hình tài chính của đơn vị. Số liệu
trên các báo cáo dạng rút gọn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu quản lý, kiểm tra,
phân tích khái quát về doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và các
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp [9].
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc
phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối
chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong
21
quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ
những rủi ro trong tƣơng lai [9].
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng có
sự quản lý của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác
nhau đều bình đẳng trƣớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp nhƣ: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách
hàng... kể cả các cơ quan Nhà nƣớc và ngƣời làm công, mỗi đối tƣợng quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Phân tích báo cáo tài chính là sự kết hợp cùng lúc nhiều nghiệp vụ nhƣ
kiểm tra, tính toán các chỉ tiêu, định lƣợng, so sánh… trên cơ sở số liệu của các
báo cáo tài chính doanh nghiệp, với mục tiêu đánh giá đƣợc tình hình tài chính,
khả năng sinh lời, rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm dự đoán xu
hƣớng phát triển của doanh nghiệp và đƣa ra các quyết định kinh doanh.
Về vị trí của phân tích báo cáo tài chính trong hệ thống các môn khoa
học về kinh tế, tài chính, cố một số ít học giả lại có quan điểm cho rằng, phân
tích báo cáo tài chính chỉ là một bộ phận của phân tích thống kê, trong đó giới
hạn phạm vi đối tƣợng nghiên cứu là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, phân tích báo cáo tài chính đã trở thành
một môn học cơ bản trong các chƣơng trình đào tạo cán bộ tài chính, kế toán,
kiểm toán ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới.
Luận văn cũng thống nhất quan điểm với hầu hết các nhà khoa học kinh
tế, cho rằng phân tích báo cáo tài chính là một môn học độc lập, bởi nó có đối
tƣợng nghiên cứu rõ ràng cũng nhƣ các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù và
đối tƣợng sử dụng thông tin rộng khắp.
22
1.2.2. Mục đích phân tích Báo cáo tài chính
Mục tiêu chung và tổng quát của mọi đối tƣợng sử dụng thông tin khi
phân tích báo cáo tài chính là đánh giá đƣợc tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm hiện tại, dự đoán đƣợc kết quả tài chính trong tƣơng lai
của một doanh nghiệp để phục vụ việc ra quyết định kinh doanh. Tuy nhiên,
nhƣ đã trình bày ở các phần trên, đối tƣợng sử dụng báo cáo tài chính là khá
đa dạng, do vậy mục đích phân tích báo cáo tài chính của mỗi đối tƣợng này
cũng khác nhau. Việc xác định rõ đối tƣợng và mục đích phân tích của đối
tƣợng là rất cần thiết để có thể xây dựng quy trình phân tích phù hợp, bao
gồm việc lựa chọn phạm vi phân tích, chỉ tiêu phân tích, phƣơng pháp phân
tích... phù hợp.
- Đối với các nhà đầu tƣ, mục đích chủ yếu của việc phân tích báo cáo
tài chính là cung cấp thông tin phục vụ việc ra quyết định mua, quyết định
nắm giữ hay bán vốn, quyền sở hữu hoặc lợi ích trong một doanh nghiệp. Các
nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm đến lợi ích thu đƣợc từ doanh nghiệp trong mối
tƣơng quan với các rủi ro có thể có khi đầu tƣ vào doanh nghiệp đó. Nếu nhƣ
rủi ro từ một khoản đầu tƣ tăng thêm, thì họ cũng đòi hỏi lợi ích phải tăng lên
tƣơng xứng, đáng để chấp nhận rủi ro đó. Các nhà đầu tƣ không chỉ quan tâm
tới tình hình tài chính hiện tại của công ty mà còn quan tâm tới khả năng phát
triển trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Lợi ích của các nhà đầu tƣ thƣờng bao
gồm cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia từ hoạt động kinh của công ty và chênh lệch
giá do chuyển nhƣợng vốn đầu tƣ trong công ty, những lợi ích này liên quan
trực tiếp đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bênh cạnh đó, các nhà đầu
tƣ cũng cần thông tin phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khả năng tạo
tiền, khả năng phá sản của doanh nghiệp để có thể lƣợng hóa các rủi ro trong
hoạt động đầu tƣ.
- Đối với các chủ nợ: lợi ích mà các chủ nợ thu đƣợc ở một doanh nghiệp
thể hiện dƣới dạng tiền lãi và tiền gốc cho vay. Khoản vay này có thể ngắn hạn
23
hoặc dài hạn. Các chủ nợ, những ngƣời cho vay ngắn hạn và dài hạn có cách
thức phân tích báo cáo tài chính tƣơng đối khác biệt. Các chủ nợ, ngƣời cho vay
ngắn hạn thƣờng chỉ tập trung vào khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp
và thanh toán gốc vay vào ngày đáo hạn, những phân tích này đƣợc giới hạn
trong một khung thời gian cụ thể. Các chủ nợ dài hạn lại có những đánh giá và
xem xét kỹ lƣỡng hơn đối với khả năng thanh toán của doanh nghiệp, họ cần
xem xét khả năng duy trì sự tồn tại và sức sinh lời của doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian tƣơng đối dài. Nhƣ vậy, một số biến động trong ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể là mối quan tâm lớn đối với chủ nợ ngắn hạn, nhƣng sự kiện
đó chƣa hẳn đã đƣợc các chủ nợ dài hạn thực sự phải lƣu tâm.
- Đối với các khách hàng của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những
khách hàng mà việc cung ứng vật liệu chủ chốt hầu nhƣ hoàn toàn phụ thuộc
vào doanh nghiệp thì thông tin phân tích báo cáo tài chính đƣợc đặc biệt quan
tâm. Khả năng thanh toán, sức sinh lợi, khả năng tạo tiền của doanh nghiệp
đƣợc đảm bảo ổn định cũng là sự đảm bảo cho hoạt động bình thƣờng của các
khách hàng này.
- Đối với các nhà cung cấp của doanh nghiệp: các nhà cung cấp thƣờng
xuyên của doanh nghiệp thƣờng chấp nhận một thời hạn tín dụng thƣơng mại
cho các giao dịch mua bán giữa hai bên. Tuy nhiên, để có thể thực hiện và
duy trì việc này, các nhà cung cấp cũng rất quan tâm tới việc phân tích báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Họ sẽ chủ yếu quan tâm tới khả năng thanh
toán và khả năng tạo tiền của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phƣơng pháp và kỹ
thuật phân tích còn phụ thuộc nhiều vào việc nhà cung cấp là cá nhân hay
công ty, quy mô của khoản tín dụng thƣơng mại là lớn hay nhỏ.
- Đối với ngƣời lao động: lợi ích của ngƣời lao động trong doanh
nghiệp đƣợc thể hiện dƣới dạng tiền lƣơng, thƣởng, phúc lợi, bảo hiểm,...
Ngƣời lao động cần thông tin phân tích báo cáo để biết doanh nghiệp, với tƣ
cách là ngƣời sử dụng lao động, có khả năng tồn tại và phát triển, từ đó đƣa ra
24
quyết định có gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay không. Bên cạnh đó,
những ngƣời lao động cũng có sự so sánh doanh nghiệp mà mình đang làm
việc với các doanh nghiệp cùng loại.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc: lợi ích của các cơ quan này từ
các doanh nghiệp chủ yếu đại diện cho lợi ích của nhà nƣớc, do đó, các cơ
quan này phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp với mục tiêu xem xét tính
tuân thủ pháp luật về tài chính, kinh tế của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích của
nhà nƣớc. Bên cạnh đó, việc phân tích báo cáo tài chính thực hiện bởi các cơ
quan này còn có nhiều mục tiêu khác nhƣ điều hòa thị trƣờng, chống độc
quyền... Với những mục tiêu nhƣ vậy, phân tích bào cáo tài chính của các cơ
quan này chủ yếu nhằm vào việc so sánh thực tế tại doanh nghiệp với các quy
định của chế độ, pháp luật.
- Đối với các đối thủ cạnh tranh: các doanh nghiệp chủ yếu quan tâm
tới khả năng sinh lời của đối thủ cạnh tranh để từ đó ƣớc tính đƣợc thị phần
của mình cũng nhƣ của đối thủ cạnh tranh, những thông tin hữu ích từ phân
tích báo cáo tài chính này sẽ giúp các doanh nghiệp trong vấn đề định giá sản
phẩm, marketing và các vấn đề tƣơng tự.
- Đối với nội bộ doanh nghiệp: các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích
báo cáo tài chính không chỉ để nắm các thông tin khái quát về tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn phân tích hoạt động của
từng bộ phận trong doanh nghiệp, sức sinh lời của từng sản phẩm, dịch vụ...
để làm cơ sở cho việc đánh giá, lập kế hoạch, dự toán ngân sách và các chiến
lƣợc tài chính, chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Trƣớc hết, cần khẳng định phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là
một công cụ quan trọng hàng đầu trong quản trị kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế. Thực tế đã chứng
25
minh đây là công cụ quản lý có hiệu quả nhất đƣợc các nhà quản lý sử dụng
một cách rộng rãi nhất. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã hình
thành rất sớm trong lịch sử phát triển khoa học kinh tế. Tuy nhiên, phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp chỉ thực sự phát huy tác dụng và có ý nghĩa
quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng, khi động cơ lợi nhuận và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đƣợc đặt lên hàng đầu.
Ở Việt Nam, trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, phân
tích báo cáo tài chính nói riêng và phân thích hoạt động kinh doanh nói chung
không đƣợc chú trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong thời kỳ này,
hầu hết các doanh nghiệp là doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nƣớc, các doanh
nghiệp này tiến hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch do Nhà nƣớc giao
phó. Nhà nƣớc vừa đóng vai trò là chủ đầu tƣ, đồng thời lại là ngƣời bao tiêu
sản phẩm đầu ra. Các doanh nghiệp, các nhà quản trị chủ yếu chỉ quan tâm
đến việc hoàn thành kế hoạch do Nhà nƣớc giao. Một doanh nghiệp sẽ đƣợc
đánh giá là hoạt động “tốt, có hiệu quả” khi doanh nghiệp đó hoàn thành kế
hoạch do Nhà nƣớc đề ra. Trong hoàn cảnh đó, phân tích không thể phát huy
vai trò và tác dụng trong quản trị kinh doanh.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, mọi doanh nghiệp bắt đầu phải
quan tâm đến hiệu quả thực sự của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động
tài chính doanh nghiệp cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Các nhà quản trị
cần đánh giá chính xác hiệu quả của các hoạt động tài chính để có thể đề ra các
quyết sách quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Kể từ đó, phân tích
báo cáo tài chính đã nắm vai trò là “trợ thủ” đắc lực của các nhà quản lý trong
quá trình quản trị doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính tạo điều kiện cho
các nhà quản trị doanh nghiệp có khả năng quan sát một cách toàn diện tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát hoạt
động tài chính và đánh giá chính xác thực trạng cũng nhƣ tiềm lực về tài chính
của doanh nghiệp, làm cơ sở đƣa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
26
Phân tích báo cáo tài chính thể hiện vai trò đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, kết luận về ƣu điểm cũng
nhƣ những tồn tại trong hoạt động tài chính, tìm ra các nguyên nhân cụ thể để
từ đó có thể đƣa ra các biện pháp phát huy ƣu điểm và khắc phục kịp thời các
nhƣợc điểm. Phân tích báo cáo tài chính đƣợc tiến hành dựa trên kết quả thông
tin đầu ra của một hệ thống kế toán là các báo cáo, nhƣng lại có ý nghĩa nhƣ
một yếu tố đầu vào trong mô hình ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp.
Qua kết quả phân tích báo cáo tài chính, nhà quản trị có thể đánh giá
đƣợc hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều mặt khác nhau, từ việc quản lý
cung cấp, sử dụng vật tƣ đến tổ chức thu, chi tiền, tổ chức các nghiệp vụ
thanh toán hay tổ chức quản lý lao động, tiền lƣơng...
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không những có ý nghĩa đối với
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện hệ thống
công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt là trong việc sửa đổi, hoàn thiện các chính sách
kinh tế và kinh doanh của Nhà nƣớc. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
cần phát hiện và cung cấp cho Nhà nƣớc những bất cập trong các chính sách
kinh tế - tài chính, để có thể đƣa ra những điều chỉnh chính sách hợp lý.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không những giúp chúng ta
có thể đánh giá đƣợc những hoạt động tài chính trong quá khứ, mà còn có thể
đƣa ra những dự đoán và kế hoạch, phƣơng hƣớng phát triển của doanh
nghiệp trong tƣơng lai...
1.2.4. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
1.2.4.1. Chuẩn bị công tác phân tích
Xác định về nội dung, phạm vi thời gian và cách tổ chức phân tích. Nội
dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần đƣợc phân tích: có thể toàn bộ
chỉ tiêu hoặc các chỉ tiêu cần thiết. Đây là cơ sở để xây dựng đề cƣơng cụ thể
để phân tích.
27
Phạm vi phân tích có thể là toàn bộ công ty hoặc một đơn vị phụ thuộc
cần phân tích, kỳ phân tích có thể là một kỳ kinh doanh (6 tháng hoặc 1 năm)
đƣợc chọn để phân tích tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định phạm vi
phân tích thích hợp.
Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ phân tích bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính và bảng cân đối tài khoản
1.2.4.2. Tiến hành phân tích
Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu, số liệu và phƣơng pháp phân tích, cần xác
định hệ thống chỉ tiêu phân tích và phƣơng pháp phân tích phù hợp.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp ta có thể sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp khác nhau trong hệ thống các phƣơng pháp phân tích tài chính.
Về mặt lý thuyết, có nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nhƣng trên thực tế, có ba phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp
so sánh, phƣơng pháp tỷ lệ và phƣơng pháp phân tích tƣơng tác các hệ số tài
chính (phƣơng pháp Dupont).
1.2.4.3. Kết thúc phân tích
Lập báo cáo kết quả phân tích là kết quả cuối cùng của công tác phân
tích báo cáo tài chính. Báo cáo phân tích là bản tổng hợp những đánh giá cơ
bản cùng những tài liệu chọn lọc để minh họa, rút ra từ quá trình phân tích .
Sau khi hoàn thiện báo cáo phân tích báo cáo tài chính, doanh nghiệp
một mặt cần cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng, mặt khác phải
hoàn thiện hồ sơ phân tích để đƣa vào lƣu trữ.
28
1.2.5. Nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính
- Chia nhỏ sự việc đến mức còn có ý nghĩa
- Mọi sự kiện kinh tế luôn trong trạng thái vận động và biến chuyển
không ngừng
- Xuyên qua hiện tƣợng, nhìn thấu bản chất: Phân tích báo cáo tài chính
là chỉ rõ những gì đang diễn ra đằng sau những chỉ tiêu tài chính.
- Mọi sự kiện đều có quan hệ với nhau
- Xác định rõ mục tiêu
- Xây dựng hệ thống giải pháp thích nghi
1.2.6. Kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Thông qua tiếp cận kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, tác giả rút ra kết luận: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, nhƣng nên kết hợp phân tích báo
cáo tài chính dựa vào mục đích phân tích và loại phân tích.
Hình 1. Khuôn khổ phân tích báo cáo tài chính dựa vào mục đích
Hình 2. Khuôn khổ phân tích báo cáo tài chính dựa vào loại phân tích
- Phân tích nhu cầu nguồn vốn
của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình tài chính và
khả năng sinh lợi
- Phân tích rủi ro kinh doanh
- Quyết định nhu cầu
nguồn vốn của
doanh nghiệp
Thƣơng
lƣợng với
nhà cung
cấp vốn
Phân tích tỷ số:
- Tỷ số thanh khoản
- Tỷ số nợ
- Tỷ số chi phí tài chính
- Tỷ số hoạt động
- Tỷ số khả năng sinh lợi
- Tỷ số tăng trƣởng
Phân tích so sánh:
- So sánh xu hƣớng
- So sánh trong ngành
- Phân tích cơ cấu
- Phân tích chỉ số
Đo lƣờng và đánh giá:
- Tình hình tài chính
- Tình hình hoạt động
của doanh nghiệp
29
Trong các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, ỏ Việt Nam hiện tại kỹ
thuật phân tích tỷ số tài chính đƣợc sử dụng nhiều nhất. Phân tích các tỷ số tài
chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lƣờng
và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều loại
tỷ số tài chính khác nhau. Để dễ dàng tiếp cận và ứng dụng, ngƣời phân tích
nên phân loại các tỷ số tài chính. Dựa vào các thức sử dụng số liệu để xác
định, tỷ số tài chính sẽ chia thành ba loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân
đối tài sản, tỷ số tài chính từ báo cáo thu nhập và tỷ số tài chính từ cả hai báo
cáo trên. Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành:
các tỷ số thanh khoản, các tỷ số nợ, tỷ số khả năng hoàn trả nợ và lãi vay, các
tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh lợi, và các tỷ số tăng trƣởng.
Trƣớc hết cần nắm đƣợc tất cả các loại tỷ số tài chính có thể sử dụng trong
phân tích, sau đó cần nắm vững các bƣớc tiến hành phân tích tỷ số nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định đúng công thức đo lƣờng chỉ tiêu cần phân tích
Bƣớc 2: Xác định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công
thức tính
Bƣớc 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán
Bƣớc 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp hay phù hợp)
Bƣớc 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của công ty
Bƣớc 6: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ số tài chính
Bƣớc 7: Đƣa ra các khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số
tài chính
Bƣớc 8: Viết báo cáo phân tích
Bám chặt vào các bƣớc này, không những ngƣời phân tích có thể dễ
dàng trong việc phân tích các tỷ số tài chính mà còn có thể vận dụng sáng tạo
để từ đó có thể bổ sung thêm một số loại tỷ số khác phục vụ cho nhu cầu phân
tích cụ thể.
30
1.3. Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn
a) Phân tích tình hình tài sản
Toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm đƣợc
phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Nó không những thể hiện
cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo mà
còn có khả năng biểu hiện những dấu hiệu tƣơng lai trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài sản là phân tích sự biến động các khoản mục tài
sản nhằm giúp ngƣời phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của
từng loại tài sản qua các thời kỳ nhƣ thế nào; sự thay đổi này bắt đầu từ
những dấu hiệu chủ động hay bị động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp
với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho kế hoạch, chiến lƣợc phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
b) Phân tích tình hình nguồn vốn
Nếu nhƣ toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo đƣợc phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế toán, thì nguồn hình
thành nên chúng đƣợc phản ánh trên phần nguồn vốn của cùng bảng cân đối
kế toán đó. Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn nhằm giúp
ngƣời phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua
các thời kỳ nhƣ thế nào; sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực
hay thụ động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp với việc nâng cao năng
lực tài chính, tính tự chủ, khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trƣờng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hay không.
Nhìn chung, khi phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn,
phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng, kết hợp với hai
31
kỹ thuật phân tích dọc và phân tích ngang. Cần chú ý rằng, trong quá trình
phân tích phải đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn
vốn. Mối quan hệ chặt chẽ này đƣợc thể hiện qua quan hệ cân đối giữa tài sản
ngắn hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn, giữa tài sản dài hạn và nguồn tài trợ dài
hạn. Qua đó xem xét, đánh giá xem doanh nghiệp đã đảm bảo đƣợc cân bằng
tài chính hay chƣa.
1.3.1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn dùng bảng cân đối kế
toán làm tài liệu phân tích chủ yếu. Việc phân tích này cho phép nắm đƣợc
tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ
với vốn bằng tiền của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời
điểm lập bảng cân đối kế toán. Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể định hƣớng
cho việc huy động vốn và sử dụng vốn ở thời kỳ tiếp theo.
Về cách thức thực hiện, để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn ngƣời ta so sánh các chỉ tiêu cuối kỳ với đầu kỳ. Sự thay đổi của từng
khoản mục là căn cứ xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn
hay diễn biến nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn sẽ tƣơng ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
- Diễn biến nguồn vốn sẽ tƣơng ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
Diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn đƣợc đặt trong mối quan
hệ với vốn bằng tiền. Các khoản mục liên quan đến nguồn vốn và sử dụng
vốn đƣợc sắp xếp theo hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này, ngƣời phân
tích có thể xem xét và đánh giá tổng quát: số vốn tăng hay giảm trong kỳ đã
đƣợc sử dụng vào việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng, giảm vốn.
Trên cơ sở phân tích đó có thể định hƣớng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
32
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn nhƣ thế nào? Những chỉ tiêu
nào là chủ yếu ảnh hƣởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của
doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.3.1.3. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu cơ bản của phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hƣớng biến động của chi phí, thu
nhập, cũng nhƣ lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình phân tích tập trung vào
những vấn đề cơ bản sau:
- Thu nhập, chi phí có thực hay không, đƣợc tạo ra từ những nguồn nào, sự
hình thành nhƣ vậy có phù hợp với chức năng hoạt động kinh doanh hay không.
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi nhƣ thế nào, sự thay đổi đó có
phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh và phƣơng hƣớng kinh
doanh hay không.
Tƣơng tự nhƣ phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn trên bảng cân
đối kế toán. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cũng sử dụng
phƣơng pháp so sánh với kỹ thuật phân tích ngang và phân tích dọc làm chủ
đạo trên cơ sở tìm hiểu về chính sách kế toán, đặc điểm kinh doanh, phƣơng
hƣớng phát triển và những tài liệu chi tiết khác của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng
1.3.2.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán đo lƣờng khả năng thanh toán của
một công ty.
33
Nhóm tỷ số này gồm có: Tỷ số thanh toán tổng quát, tỷ số thanh toán
hiện thời, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán tức thời.
a) Tỷ số thanh toán tổng quát
Tỷ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả. Tỷ số này phản ánh một
đồng nợ của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Tỷ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Nếu tỷ số này lớn nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
là tốt và ngƣợc lại. Nhƣ vậy tỷ số này cho biết nhìn chung doanh nghiệp có
khả năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán hay không? Trong tổng nợ
cũng có những khoản chƣa đến hạn trả, đã đến hạn trả hoặc quá hạn. Do đó tỷ
số này dùng để xem xét một cách chung nhất khả năng thanh toán làm cơ sở
đánh giá doanh nghiệp mà thôi.
b) Tỷ số thanh toán hiện thời
Một trong những thƣớc đo khả năng thanh toán của một công ty đƣợc
sử dụng rộng rãi nhất là tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tƣ tài chính
ngắn hạn (bao gồm chứng khoán thị trƣờng), các khoản phải thu, hàng tồn
kho và tài sản ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn
hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Tỷ số thanh toán hiện thời cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ
số này đo lƣờng khả năng trả nợ của công ty. Tỷ số này đƣợc chấp nhận hay
34
không tùy thuộc vào sự so sánh với tỷ số thanh toán của các công ty cạnh
tranh hoặc so với các năm trƣớc để thấy đƣợc sự tiến bộ hoặc giảm sút. Nếu
tỷ số thanh toán hiện thời giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là
dấu hiệu báo trƣớc những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện thời cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện thời quá
cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tƣ quá nhiều vào tài sản
ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví
dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Mặt
khác, khi xác định tỷ số thanh toán hiện thời chúng ta đã tính cả giá trị hàng
tồn kho trong giá trị tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên,
trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất nhiều thời gian và
chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng,
kém phẩm chất. Vì thế, trong nhiều trƣờng hợp, tỷ số thanh toán hiện thời
không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty, tỷ số thanh toán
nhanh nên đƣợc sử dụng.
c) Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh đƣợc tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng đƣợc gọi là “tài sản
có tính thanh khoản”, “tài sản có tính thanh khoản” bao gồm tất cả tài sản
ngắn hạn trừ hàng tồn kho.
Tỷ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một công ty.
d) Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết
công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu
số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận
35
bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà
lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm nhƣ thế
nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và
tuyên bố phá sản.
Tỷ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí lãi vay
Trong công thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể
đƣợc sử dụng để trả lãi vay trong năm. Ở đây phải lấy tổng số lợi nhuận trƣớc
thuế và lãi vay vì lãi vay đƣợc tính vào chi phí trƣớc khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Phần mẫu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay
ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do trái phiếu phát hành.
1.3.2.2. Nhóm tỷ số về quản lý tài sản
Nhóm tỷ số về quản lý tài sản đo lƣờng hiệu quả hoạt động cũng nhƣ
quản lý tài sản của công ty, chúng đƣợc thiết kế để trả lời câu hỏi: Các tài sản
đƣợc báo cáo trên bảng cân đối kế toán có hợp lý không hay là quá cao hoặc quá
thấp so với doanh thu? Nếu công ty đầu tƣ vào tài sản quá nhiều dẫn đến dƣ thừa
tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngƣợc
lại, nếu công ty đầu tƣ quá ít vào tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ
làm tổn hại đến khả năng sinh lợi và do đó, làm giảm dòng tiền tự do và giá cổ
phiếu. Do vậy, công ty nên đầu tƣ tài sản ở mức độ hợp lý. Thế nhƣng, nhƣ thế
nào là hợp lý? Muốn biết điều này cần phân tích các tỷ số sau:
a) Số vòng quay của các khoản phải thu
Tỷ số này dùng để đo lƣờng hiệu quả và chất lƣợng quản lý khoản phải
thu. Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chƣa thu tiền về do công
ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chƣa thanh toán,
khoản trả trƣớc cho ngƣời bán,...
36
Số vòng quay các khoản phải thu đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận
việc thanh toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa
đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay đƣợc một vòng.
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Tỷ số này có thể đƣợc thể hiện ở dạng khác đó là tỷ số kỳ thu tiền bình
quân (average collection period)
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty. Nếu số vòng quay thấp
thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhƣng nếu số
vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến
giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với
các công ty cùng ngành, công ty cần xem xét kỹ lƣỡng từng khoản phải thu để
phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
b) Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả nhƣ thế nào. Tỷ số này có thể đo lƣờng bằng
chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm
ngành kinh doanh.
Nếu liên hệ tỷ số này với tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán
nhanh chúng ta có thể nhận thấy liệu có công ty giữ kho nhiều dƣới dạng tài sản ứ
37
đọng không tiêu thụ đƣợc không? Việc giữ nhiều hàng tồn kho sẽ dẫn đến số ngày
tồn kho của công ty sẽ cao. Điều này phản ánh qua chỉ tiêu số ngày tồn kho.
Số ngày tồn kho =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho
c) Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Hiệu suất sử dụng tài sản
lƣu động
=
Doanh thu thuần
Tài sản lƣu động bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của
doanh nghiệp.
d) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng
doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty.
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định ròng bình quân
Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả không phải so
sánh với các công ty khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trƣớc. Tuy
nhiên, khi phân tích tỷ số này cần lƣu ý là ở mẫu số sử dụng tài sản cố định
ròng, nghĩa là giá trị tài sản sau khi đã trừ khấu hao. Do đó, phƣơng pháp tính
khấu hao có ảnh hƣởng quan trọng đến mức độ chính xác của việc tính toán tỷ
số này.
e) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lƣờng 1 đồng tài sản tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Nếu chỉ số này cao cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất
và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tƣ thêm vốn
38
f) Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc
phân tích khía cạnh tài chính của công ty. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
đo lƣờng mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần.
Hiệu suất sử vốn cổ phần =
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.3.2.3. Nhóm tỷ số về quản lý nợ
Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động
của công ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt. Một
mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro.
Khi một công ty vay tiền, công ty luôn phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố
định. Vì các cổ đông chỉ nhận đƣợc những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ
nợ, nợ vay đƣợc xem nhƣ là tạo ra đòn bẩy. Trong thời kỳ khó khăn, các công
ty có đòn bẩy tài chính cao có khả năng không trả đƣợc nợ. Vì thế khi công
ty muốn vay tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem công ty có vay quá nhiều hay
không? Ngân hàng cũng xét xem công ty có duy trì nợ vay của mình trong
hạn mức cho phép không.
Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn
định mức lãi suất cho vay đối với công ty (vì công ty càng có nhiều nợ vay,
rủi ro về mặt tài chính càng lớn). Ở các nƣớc phát triển, ngƣời ta đánh giá
đƣợc độ rủi ro này và tính vào lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là công ty
vay càng nhiều thì lãi suất càng cao.
Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính
lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý nhất cho công ty của mình. Qua tỷ số đòn bẩy tài
chính nhà đầu tƣ thấy đƣợc rủi ro về tài chính của công ty từ đó dẫn đến quyết
định đầu tƣ của mình. Các tỷ số đòn bẩy thông thƣờng là:
39
a) Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty đƣợc tài trợ
bằng vốn vay, đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của công ty so với tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm
lập báo cáo tài chính. Tổng tài sản bao gồm toàn bộ tài sản ngắn hạn và dài
hạn của công ty tại thời điểm lập báo cáo.
Chủ nợ thƣờng thích công ty có tỷ số nợ thấp vì nhƣ thế công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngƣợc lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn
bẩy tài chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn
biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.
b)Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Để thấy đƣợc mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thƣờng xuyên qua
đó thấy đƣợc rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải chịu, ngƣời ta dùng tỷ số
nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu.
c) Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ
sở hữu
=
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nếu tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần có giá trị nhỏ hơn tỷ số nợ trên
vốn cổ phần điều này có nghĩa là phần lớn nợ của công ty là nợ ngắn hạn.
d) Tỷ số cơ cấu tài sản
Tỷ số cơ cấu tài sản =
TSCĐ hoặc TSLĐ
Tổng tài sản
40
e) Tỷ số cơ cấu vốn
Tỷ số cơ cấu vốn =
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
1.3.2.4. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời
Tỷ số sinh lời đo lƣờng thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo
ra lợi nhuận nhƣ doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần.
Loại tỷ số này bao gồm các chỉ tiêu sau:
a) Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu nhằm cho
biết 1 đồng doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
b) Tỷ số sức sinh lời căn bản
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời căn bản của công ty, nghĩa là
chƣa kể đến ảnh hƣởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
Tỷ số sức sinh lời căn bản =
EBIT
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trƣớc thuế và lãi vay của công ty,
cho nên thƣờng đƣợc sử dụng để so sánh khả năng sinh lời trong trƣờng hợp
các công ty có thuế suất thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau.
c) Tỷ số sinh lời trên tài sản - Return on total assets ratio (ROA)
Chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng sinh lời trên 1 đồng tài sản của công ty
Tỷ số sinh lợi của tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
41
d) Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần - Return on equity ratio (ROE)
Đứng trên góc độ cổ đông, đây là tỷ số quan trọng nhất vì nó đo lƣờng
khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông.
Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cổ phần
Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời
trên vốn cổ phần là do công ty có sử dụng vốn vay. Nếu công ty không có vốn
vay thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau.
e) Thu nhập một cổ phần (EPS)
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thƣờng hay cổ
phần phổ thông trong năm thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức xác định:
Thu nhập 1 cổ
phần(EPS)
=
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ƣu đãi (nếu có)
Tổng số cổ phần thƣờng đang lƣu hành
f) Cổ tức một cổ phần (DIV)
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi cổ phần thƣờng nhận đƣợc bao nhiêu đồng
cổ tức trong 1 năm.
Công thức xác định:
Cổ tức một cổ
phần (DIV)
=
Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thƣờng
Tổng số cổ phần thƣờng đang lƣu hành
g) Hệ số chi trả cổ tức
Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã dành ra bao nhiêu phần trăm thu nhập
để trả cổ tức cho cổ đông. Qua đó cũng cho thấy công ty dành ra bao nhiêu
phần trăm thu nhập để lại tái đầu tƣ.
42
Công thức xác định:
Hệ số chi trả
cổ tức
=
Cổ tức 1 cổ phần thƣờng
Thu nhập 1 cổ phần thƣờng trong năm
Các chỉ tiêu trên thể hiện chính sách cổ tức của công ty cổ phần. Đây
không đơn thuần là việc phân chia lợi tức cho các cổ đông, mà nó phức tạp hơn
nhiều bởi không những nó ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích các cổ đông mà còn
ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng và phát triển của công ty trong tƣơng lai.
1.3.2.5. Nhóm tỷ số giá trị thị trường
Các hệ số giá trị thị trƣờng đƣợc sử dụng chủ yếu trong phân tích báo
cáo tài chính bao gồm:
a) Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)
Đây là một chỉ tiêu quan trọng thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ sử dụng để
xem xét lựa chọn đầu tƣ vào cổ phiếu của các công ty. Chỉ tiêu này phản ánh
nhà đầu tƣ thị trƣờng trả giá bao nhiêu cho 1 đồng thu nhập của công ty. Nhìn
chung tỷ số này cao là tốt.
Tỷ số giá trên
thu nhập
=
Giá thị trƣờng 1 cổ phần
Thu nhập 1 cổ phần
b) Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách(M/B)
Tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trƣờng và giá trị sổ
sách 1 cổ phần của công ty. Tỷ số này nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng
của công ty, ngƣợc lại nếu tỷ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu tƣ phải xem xét
thận trọng trong quyết định đầu tƣ vào công ty. Công thức xác định:
Tỷ số giá thị trƣờng
trên giá trị sổ sách
=
Giá thị trƣờng 1 cổ phần
Giá trị sổ sách 1cổ phần
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf

More Related Content

Similar to Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định TườngKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tườnganh hieu
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần v...
Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần v...Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần v...
Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần v...nataliej4
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf (20)

Đề tài hoạt động kinh doanh công ty dược phẩm, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hoạt động kinh doanh công ty dược phẩm, ĐIỂM 8, HOTĐề tài hoạt động kinh doanh công ty dược phẩm, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hoạt động kinh doanh công ty dược phẩm, ĐIỂM 8, HOT
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAYLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
 
Bao cao thuc tap vat lieu
Bao cao thuc tap vat lieuBao cao thuc tap vat lieu
Bao cao thuc tap vat lieu
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định TườngKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đĐề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
 
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
 
Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần v...
Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần v...Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần v...
Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần v...
 
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiĐề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiLuận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAYĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
 
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
 

More from NuioKila

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfNuioKila
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...NuioKila
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...NuioKila
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...NuioKila
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...NuioKila
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNuioKila
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfNuioKila
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfNuioKila
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...NuioKila
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...NuioKila
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...NuioKila
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...NuioKila
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfNuioKila
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...NuioKila
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdfNuioKila
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfNuioKila
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNuioKila
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...NuioKila
 

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI.pdf

  • 1. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................i DANH MỤC BẢNG............................................................................................ ii DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................iii LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BCTC.. 11 1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp .....................11 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của Báo cáo tài chính..........................................11 1.1.2. Các đối tƣợng sử dụng Báo cáo tài chính ................................................12 1.1.3. Phân loại báo cáo tài chính........................................................................14 1.2. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.....................20 1.2.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính ................................................20 1.2.2. Mục đích phân tích Báo cáo tài chính......................................................22 1.2.3. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp............................. 24 1.2.4. Quy trình phân tích báo cáo tài chính.......................................................26 1.2.5. Nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính.................................................... 28 1.2.6. Kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp......................... 28 1.3. Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp..................................30 1.3.1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính trong doanh nghiệp...............30 1.3.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng.....................................................32 1.3.3. Phân tích mối quan hệ tƣơng tác giữa các hệ số tài chính ......................43 1.4. Đánh giá công tác phân tích BCTC và đƣa ra các quyết định tài chính...44 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phân tích BCTC trong doanh nghiệp........45 1.5.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................45 1.5.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................47 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PVI.................................................................................................... 49 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần PVI...........................................49 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần PVI.................49 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty cổ phần PVI..................53
  • 2. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính tại Công ty cổ phần PVI qua hai năm 2010 - 2011...................................................................58 2.2. Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần PVI .........59 2.2.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính.......................................................59 2.2.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp......................76 2.3. Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI qua phân tích các báo cáo tài chính...........................................................................95 2.3.1. Một số ƣu điểm trong hoạt động kinh doanh của Công ty......................95 2.3.2. Một số hạn chế và vấn đề đặt ra................................................................ 98 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PVI QUA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC ...........100 3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh của PVI năm 2010 - 2015...........100 3.2. Định hƣớng hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại PVI..............101 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI 102 3.3.1. Chủ động công tác huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh.............102 3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động..............................................104 3.3.3. Tạo vị thế vững chắc, tăng cƣờng thị phần, tạo niềm tin ở khách hàng...106 3.3.4. Tăng cƣờng biện pháp quản lý chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận ...107 3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực........................................................................108 3.3.6. Hoàn thiện công tác kế toán - tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp .................................................................................109 3.3.7. Thu thập thông tin về ngành bảo hiểm...................................................110 3.4. Kiến nghị .........................................................................................110 3.4.1. Đối với Công ty Cổ phần PVI ................................................................110 3.4.2. Đối với Nhà nƣớc ....................................................................................110 KẾT LUẬN........................................................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................115 PHỤ LỤC
  • 3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 2 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 BCLCTT Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ 4 BCTC Báo cáo tài chính 5 TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính 6 TSDH Tài sản dài hạn 7 TSNH Tài sản ngắn hạn DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Số hiệu Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2011 58 2 Bảng 2.2 Bảng cơ cấu tài sản năm 2011 60 3 Bảng 2.3 Bảng cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 63 4 Bảng 2.4 Bảng cơ cấu các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 2011 64 5 Bảng 2.5 Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2011 66 6 Bảng 2.6 Bảng cơ cấu nợ phải trả năm 2011 68 7 Bảng 2.7 Bảng cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 69 8 Bảng 2.8 Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2011 70 9 Bảng 2.9 Bảng cơ cấu tài trợ của PVI năm 2011 71 10 Bảng 2.10 Kết quả kinh doanh của PVI năm 2010 - 2011 73 11 Bảng 2.11 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí năm 2010- 2011 74 i
  • 4. 12 Bảng 2.12 Bảng phân tích tình hình công nợ năm 2010 - 2011 77 13 Bảng 2.13 Bảng hệ số khả năng thanh toán năm 2010 - 2011 79 14 Bảng 2.14 Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay năm 2010 - 2011 82 15 Bảng 2.15 Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2010 - 2011 83 16 Bảng 2.16 Bảng cơ cấu tài sản của PVI năm 2010 - 2011 85 17 Bảng 2.17 Bảng tính tốc độ thu hồi nợ phải thu ngắn hạn 2010 - 2011 87 18 Bảng 2.18 Bảng tính tốc độ thu hồi khoản phải thu của khách hàng 88 19 Bảng 2.19 Bảng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2010 - 2011 89 20 Bảng 2.20 Bảng tính hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động năm 2010 - 201 90 21 Bảng 2.21 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ mọi hoạt động kinh doanh 92 DANH MỤC HÌNH VẼ STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Hình 2.1 Tổng doanh thu của PVI 2007 - 201 52 2 Hình 2.2 Sơ đồ thu xếp tái bảo hiểm các rủi ro 54 3 Hình 2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty 57 4 Hình 2.4 Biểu đồ tăng trƣởng doanh thu thuần, lợi nhuận PVI năm 2010-2011 59 5 Hình 2.5 Biểu đồ thay đổi cơ cấu đầu tƣ của PVI năm 2010-2011 65 6 Hình 2.6 Biểu đồ thay đổi cơ cấu nguồn vốn của PVI năm 2010 - 2011 83 7 Hình 2.7 Biểu đồ thay đổi cơ cấu tài sản của PVI năm 2010 - 2011 86 8 Hình 2.8 Phân tích Dupont năm 2011 95 ii
  • 5. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó để có thể khẳng định đƣợc mình doanh cần nắm vững đƣợc tình hình cũng nhƣ kết quả sản xuất kinh doanh. Để đạt đƣợc điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính trong doanh nghiệp, vì nó quan hệ trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ngƣợc lại. Việc thƣờng xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quan cấp trên thấy rõ đƣợc thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ xác định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá đƣợc tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ những rủi ro và triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp để họ có thể đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lƣợng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài chính tài sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chƣa đủ vì nó không giải thích cho ngƣời quan tâm biết rõ về hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sẽ bổ sung những khiếm khuyết này. Phân tích báo cáo tài chính là con đƣờng ngắn nhất để tiếp cận bức tranh toàn cảnh
  • 6. 2 tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, thấy đƣợc cả ƣu và nhƣợc điểm cũng nhƣ nguyên nhân của những nhƣợc điểm đó để có thể định hƣớng kinh doanh đúng đắn trong tƣơng lai. Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức quý báu về phân tích tài chính doanh nghiệp tích lũy đƣợc trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trƣờng, cùng thời gian tìm hiểu về Công ty cổ phần PVI, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần PVI” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp và với hy vọng có thể đƣa ra những giải pháp hợp lý hơn cho doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính, để sử dụng tài sản và nguồn vốn một cách có hiệu quả. 2. Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên quan Các công trình nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp thƣờng đƣợc tập trung vào những nội dung cơ bản nhƣ hệ thống chỉ tiêu phân tích, phƣơng pháp, cơ sở dữ liệu và tổ chức công tác phân tích. Một số công trình nổi bật đƣợc công bố: - Luận án “Hoàn thiện hệ thống phân tích các chỉ tiêu báo cáo tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam” TS. Nguyễn Viết Lợi (2003). Luận án nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và các điều kiện áp dụng tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam qua các giai đoạn phát triển. Bên cạnh đó, luận án còn nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng và trong ngành dịch vụ nói chung. Trên cơ sở đó, góp phần phát triển lý thuyết phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng; Phân tích đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và ảnh hƣởng của nó đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính. Xem xét và đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, qua
  • 7. 3 đó nhận biết các ƣu điểm và nhƣợc điểm của hệ thống; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp cũng nhƣ các điều kiện cơ bản để áp dụng hệ thống này tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, tạo cơ sở để phân tích tài chính thực sự trở thành một công cụ quan trọng của nhà quản lý cũng nhƣ các đối tƣợng quan tâm đến hoạt động của Tổng công ty. - Luận án “Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tập đoàn Sông Đà” TS Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2001) Luận án đã phân tích tài chính tại Tập đoàn Sông Đà qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tập đoàn. Bên cạnh đó luận án còn nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tập đoàn Sông Đà. Mục đích của luận án nhằm: Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tập đoàn; Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tài chính tại Tập đoàn. Đối tƣợng đƣợc sử dụng để nghiên cứu trong bài luận án đó là hệ thống báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà năm 2007 và hệ thống báo cáo tại một số đơn vị thành viên. Dựa trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà. Luận án đã đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà giúp ban lãnh đạo công ty có thêm công cụ đánh giá đƣợc tình trạng hoạt động tài chính của Tổng Công ty nhằm thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. - Luận văn “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng” TS. Nguyễn Khả Đạt (2005) Mục đích của luận án nhằm: Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
  • 8. 4 trƣờng; Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng và phân tích nguyên nhân gây nên hạn chế trong công tác phân tích tài chính công ty; Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty. - Chuyên mục “Phân tích báo cáo tài chính theo góc độ quản trị” đăng tải trên website: www.baomoi.com Bài viết đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp. Trong các con số tài chính đƣợc thống kê trên các báo cáo tài chính, để những đối tƣợng sử dụng báo cáo hiểu đƣợc ý nghĩa những con số này, đòi hỏi sử dụng những phƣơng pháp, công cụ phân tích để xuất bản ra một báo cáo đem lại cho ngƣời đọc những thông tin hữu ích, dễ hiểu và sử dụng nhanh trong quá trình ra quyết định của mình.Bài viết đã chỉ rõ nội dung của phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể đƣợc thể hiện ở 2 khía cạnh: 1. Phân tích trên từng báo cáo tài chính Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: (1) Phân tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự biến động về quy mô của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tƣơng đối. (2) So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính. (3) Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích nhƣ trên sẽ cho ngƣời đọc cái nhìn tổng quan về sự biến động của từng chỉ tiêu tài chính. Từ đó biết đƣợc con số tài chính đó đang ở mức tốt hay xấu hay ít nhất cũng đƣa ra đƣợc thông tin về tốc độ tăng trƣởng của thời điểm đang phân tích so với một thời điểm trong quá khứ.
  • 9. 5 2. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việc phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một nội dung rất căn bản của phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp những thông tin đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp mà nội dung của nó bao gồm những vấn đề sau đây: (i) Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. (ii) Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. (iii) Phân tích khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (iv) Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. (v) Phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp. (vi) Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (vii) Phân tích giá trị doanh nghiệp. Bài viết đã chỉ rõ “việc phân tích báo cáo tài chính không thể tách rời việc phân tích doanh nghiệp đó nằm tƣơng quan trong môi trƣờng đầu tƣ”. Sẽ là thiếu đầy đủ nếu việc phân tích đó không có sự so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trong cùng thời điểm. Và cũng là thiếu sót nếu việc phân tích không đề cập đến những tác động của môi trƣờng kinh doanh, tác động của chính sách tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng - Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần PVI
  • 10. 6 - Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính các năm từ 2010 đến 2011 đã đƣợc niêm yết của Công ty cổ phần PVI 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, những phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng: a. Phương pháp so sánh Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính. Điều kiện so sánh - Phải có ít nhất hai chỉ tiêu đem so sánh. - Các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính so sánh đƣợc: Thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Xác định gốc so sánh: Tuỳ theo mục đích phân tích, gốc so sánh đƣợc chọn có thể là gốc về thời gian, không gian; có thể là gốc xác định tại thời điểm hay gốc thời kỳ; là giá trị trung bình hay giá trị tuyệt đối… Kỹ thuật so sánh: Kỹ thuật so sánh thƣờng đƣợc dùng là kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tƣơng đối. - So sánh bằng số tuyệt đối cho thấy quy mô sự biến động của chi tiêu so sánh và biểu hiện ra bằng số tuyệt đối. - So sánh bằng số tƣơng đối cho thấy tỷ lệ biến động của chỉ tiêu so sánh với gốc so sánh và đƣợc biểu hiện ra bằng tỷ lệ phần trăm (%). Nội dung so sánh: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy xu hƣớng thay đổi, đánh giá sự tăng trƣởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 11. 7 - So sánh giữa số kỳ thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp và số trung bình ngành để đánh giá tình hình tài chinh và vị trí của doanh nghiệp. - So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu co với tổng thể của nó; so sánh theo chiều ngang để thấy sự biến đổi của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. b. Phương pháp tỷ lệ Đây là phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính. Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ (hay còn gọi là phƣơng pháp tỷ số) là phƣơng pháp sử dụng các tỷ số để phân tích. Đó là các tỷ số đơn đƣợc thiết lập bằng cách so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác. Tất nhiên ta chỉ có thể thiết lập tỷ số giữa hai chỉ tiêu có mối quan hệ vỡi nhau và tỷ số thu đƣợc phải có ý nghĩa kinh tế nhất định. Với nguyên tắc đó, các nhà phân tích có thể xây dựng các tỷ số phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp. Phƣơng pháp phân tích tỷ số đƣợc dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của các đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các tỷ số cố nhiên là do sự biến đổi của các đại lƣợng tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp tỷ số yêu cầu phải xác định đƣợc ngƣỡng - các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu. Điều đó xuất phát từ một đặc tính dễ nhận thấy của tỷ số đơn là khi nó đứng độc lập thì bản thân nó trở thành vô nghĩa. Trong phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính phân chia thành các nhóm đặc trƣng. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, nhóm tỷ số về hiệu suất hoạt động, về khả năng sinh lời…
  • 12. 8 Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, bộ phận của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Trong mỗi trƣờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, ngƣời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu phù hợp để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. c. Phương pháp phân tích tương tác các hệ số Phƣơng pháp phân tích mối quan hệ tƣơng tác giữa các hệ số còn gọi là phƣơng pháp Dupont. Phƣơng pháp này cho thấy mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp thành tích các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đó tới tỷ số tổng hợp. Với phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nhƣ thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp. Trƣớc hết ta xem xét mối quan hệ tƣơng tác giữa tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu ROE = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân - Tổng nợ phải trả bình quân ROE = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Tổng tài sản bình quân - Tổng nợ phải trả bình quân Tổng tài sản bình quân
  • 13. 9 ROE = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x 1 Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân 1 - Hệ số nợ Phƣơng pháp phân tích Dupont thƣờng đƣợc vận dụng theo sơ đồ sau: Ƣu điểm của phƣơng pháp này là tìm ra đƣợc nguyên nhân của vấn đề, từ đó đƣa ra biện pháp giải quyết vấn đề đó. Nhƣng hạn chế của phƣơng pháp này là nó khá phức tạp và nhiều khi rất khó xác định đƣợc chính xác nguyên nhân tác động nhƣ thế nào đến kết quả. Bởi lẽ, có những trƣờng hợp một nhân tố tác động đến nhiều chỉ tiêu, trong khi các chỉ tiêu này lại có tác động đa Tỷ suất sinh lời của tài sản Tỷ suất sinh lời doanh thu Vòng quay của tài sản Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản : : Doanh thu thuần Tổng chi phí - Tổng tài sản ngắn hạn Tổng tài sản dài hạn + Chi phí ngoài sản xuất Chi phí sản xuất + Vốn vật tƣ hàng hóa Vốn bằng tiền phải thu + Sơ đồ 1.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont
  • 14. 10 chiều đến chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích. Do đó, rất khó khăn để nói chính xác rằng nhân tố đó tác động nhƣ thế nào đến kết quả phân tích cuối cùng. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn hệ thống hóa một cách rõ ràng cơ sở lý thuyết của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Luận văn đã phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần PIV, đồng thời đƣa ra các giải pháp hoàn thiện thực trạng tài chính tại Công ty, bao gồm: - Chủ động trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Đảm bảo nguồn vốn đƣợc sử dụng một cách hiệu quả nhất; - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động bằng cách giảm lƣợng dữ trữ hàng tồn kho, quản lý vốn bằng tiền một cách hiệu quả nhất; - Tạo vị thế vững chắc trên thị trƣờng, củng cố niềm tin ở khách hàng thông qua việc chú trọng tới dịch vụ hậu chăm sóc khách hàng; - Tăng cƣờng biện pháp quản lý chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty; - Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ công nhân viên; - Hoàn thiện công tác kế toán - tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp; - Thu thập thông tin về ngành bảo hiểm để có những chiến lƣợc tài chính phù hợp. 7. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, phụ lục, luận văn có bố cục nhƣ sau: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính Chƣơng 2: Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần PVI qua công tác phân tích báo cáo tài chính.
  • 15. 11 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của Báo cáo tài chính Kế toán có thể đƣợc coi là một quy trình công nghệ về thu thập, phản ánh, xử lý, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin mà sản phẩm hoàn thành của quy trình công nghệ này chính là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính đƣợc lập trong giai đoạn cuối của quy trình trên, có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các thông tin kinh tế - tài chính từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị hạch toán trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu cho những ngƣời sử dụng chúng trong việc đƣa ra các quyết định về kinh tế [9]. Các báo cáo tài chính có nhiệm vụ cung cấp cho ngƣời sử dụng các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh, liên quan đến quá trình phân phối, sử dụng các nguồn lực của đơn vị trong quá trình kinh doanh, cũng nhƣ trong việc tính toán, sử dụng các chỉ tiêu kinh tế khác. Qua các thông tin đƣợc trình bày trên báo cáo tài chính, ngƣời sử dụng có thể đánh giá đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cũng nhƣ khả năng sinh lời từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, đồng thời đánh giá đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hay dự đoán sự phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Xét trong một quy trình kế toán, báo cáo tài chính là sản phẩm đầu ra, nhƣng trong mô hình thông tin ra quyết định, các báo cáo tài chính lại đóng
  • 16. 12 vai trò là đầu vào quan trọng cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý. Có thể thấy vị trí của báo cáo tài chính trong quan hệ với hệ thống thông tin kế toán và mô hình ra quyết định qua mô hình sau: Từ mô hình trên, có thể thấy, để xây dựng một hệ thống thông tin kế toán với mục đích cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, cần xuất phát từ hệ thống các báo cáo tài chính. Vì hệ thống báo cáo tài chính thể hiện nhu cầu của ngƣời sử dụng thông tin cũng nhƣ các yêu cầu đối với các thông tin đó, là mục tiêu cần đạt tới của hệ thống kế toán. Từ hệ thống báo cáo tài chính, các chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo, kế toán sẽ xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách và quy trình kế toán phù hợp. 1.1.2. Các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể đƣợc sử dụng bởi nhiều đối tƣợng khác nhau. Mỗi đối tƣợng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có một mục đích sử dụng riêng, do đó, các yêu cầu và cách thức sử dụng báo cáo tài chính của từng đối tƣợng cũng có nhiều sự khác biệt. Để có đƣợc một hệ thống báo cáo tài chính tốt, kế toán cần nghiên cứu đầy đủ về đối tƣợng sử dụng báo cáo nhƣ một mục tiêu cung cấp thông tin chủ yếu. Xét trên quan hệ với hoạt động kinh doanh của đơn vị, có thể chia đối tƣợng sử dụng báo cáo tài chính thành các nhóm: nhóm những ngƣời ra quyết định trong doanh nghiệp và nhóm những ngƣời ra quyết định bên ngoài doanh Thông tin tài chính Báo cáo tài chính Ngƣời ra quyết định bên ngoài Thông tin phi tài chính Báo cáo quản trị nội bộ Ngƣời ra quyết định bên trong MÔ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
  • 17. 13 nghiệp. Đối tƣợng chủ yếu sử dụng các báo cáo tài chính là nhóm những ngƣời ra quyết định ở bên ngoài doanh nghiệp, do các báo cáo tài chính là sản phẩm trực tiếp của kế toán tài chính. Những ngƣời này thƣờng không có quan hệ trực tiếp với các hoạt động kinh doanh của đơn vị, bao gồm các đối tƣợng nhƣ: các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tƣ, nhà cung cấp, khách hàng, chủ nợ, ngân hàng, các nhà phân tích và tƣ vấn tài chính hay các cơ quan thuế, liên đoàn lao động… và thậm chí còn bao gồm cả các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Còn với mục tiêu ra quyết định cho hoạt động kinh doanh trực tiếp của đơn vị, các nhà quản trị kinh doanh (nhóm những ngƣời ra quyết định bên trong đơn vị) thƣờng quan tâm tới các báo cáo quản trị nội bộ, đƣợc lập theo các nguyên tắc, phạm vi và đối tƣợng hoàn toàn khác so với các Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, ngay trong nhóm ngƣời sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài doanh nghiệp, cũng có thể chia thành nhiều đối tƣợng khác nhau theo lợi ích sử dụng thông tin và cách thức sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Một số nhà đầu tƣ là cá nhân thƣờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận và khả năng sinh lời đƣợc trình bày trên báo cáo tài chính. Và do những hạn chế về trình độ kế toán, tài chính, họ chủ yếu xem xét phần diễn giải các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận đƣợc trình bày trong các thuyết minh báo cáo. Đối với nhóm ngƣời dùng này, các báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán đƣợc coi là có độ tin cậy cao nhất. Nhóm ngƣời dùng khác bao gồm các chuyên gia phân tích tài chính, các nhà đầu tƣ lớn, các luật gia… thƣờng xem xét, nghiên cứu báo cáo tài chính rất kĩ lƣỡng và sâu sắc, nhất là trƣớc khi ra các quyết định liên quan đến các khoản tiền, tài sản, hoặc khoản đầu tƣ lớn. Nhóm đối tƣợng này thƣờng có trình độ về kế toán, tài chính ở mức khá cao hoặc có trong tay sự trợ giúp tốt về mặt kế toán, tài chính khi nghiên cứu các báo cáo tài chính. Mỗi đối tƣợng khác nhau sử dụng báo cáo tài chính cho một mục đích khác nhau, bên cạnh đó, trình độ về kế toán tài chính của các đối tƣợng này
  • 18. 14 cũng không đồng đều, dẫn đến cách thức sử dụng thông tin tài chính cũng không giống nhau và yêu cầu của mỗi đối tƣợng đối với báo cáo tài chính của đơn vị cũng rất khác nhau. Những yêu cầu này đều xuất phát từ lợi ích của đối tƣợng, nên khó có thể tránh khỏi sự xung đột về lợi ích giữa các nhóm đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán. Trong quá trình lập các báo cáo tài chính, kế toán doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề này vì kế toán có nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu thông tin của các đối tƣợng có quan tâm. Chính vì vậy, khi xây dựng hệ thống báo cáo tài chính cho doanh nghiệp hay trong quá trình lập các báo cáo cụ thể cho từng kỳ kế toán, kế toán doanh nghiệp thƣờng lấy mục tiêu phục vụ là nhóm đối tƣợng sử dụng thông tin là các nhà đầu tƣ, chủ nợ, ngƣời cho vay… nhóm đối tƣợng này đƣợc coi là tƣơng đối thận trọng trong việc xem xét báo cáo tài chính, có trình độ đủ để hiểu biết đầy đủ các thông tin tài chính, mục đích sử dụng thông tin là để ra các quyết định cho vay, ra hạn nợ, đầu tƣ bổ sung vào doanh nghiệp… dựa trên cơ sở hoạt động thực tế của doanh nghiệp. 1.1.3. Phân loại báo cáo tài chính Báo cáo tài chính có nhiều loại khác nhau, mỗi loại báo cáo có thể đƣợc lập dựa trên các cơ sở số liệu và phạm vi khác nhau, đối tƣợng phục vụ và đặc điểm pháp lý của từng loại báo cáo cũng khác nhau… Hệ thống báo cáo tài chính của một doanh nghiệp thƣờng đƣợc phân chia theo các tiêu thức sau: 1.1.3.1. Phân loại báo cáo theo nội dung kinh tế Cách phân loại này gắn liền với các hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị cũng nhƣ các chỉ tiêu kinh tế đƣợc kế toán phản ánh và các yếu tố của báo cáo theo yêu cầu của Luật kế toán cũng nhƣ các Chuẩn mực kế toán. Theo đó, báo cáo tài chính bao gồm các loại:
  • 19. 15 Bảng cân đối kế toán Là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tƣợng có quan hệ sở hữu, kinh doanh với doanh nghiệp. Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn, đƣợc trình bày dƣới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh đƣợc quy mô và kết cấu tài sản tại thời điểm lập báo cáo đó. Phần nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn đƣợc huy động vào sản xuất kinh doanh, tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn cho thấy cơ cấu, quy mô nguồn vốn đầu tƣ vào tài sản của doanh nghiệp; phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số kinh doanh với các chủ thể nhƣ: Nhà nƣớc, các chủ sở hữu, các chủ nợ, nhà cung cấp, công nhân viên hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp… Có thể nói, bảng cân đối kết toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp ngƣời phân tích đánh giá đƣợc khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, cũng nhƣ tính hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tƣ vào tài sản của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu cung cấp thông tin kế toán không kém phần quan trọng dƣợc sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
  • 20. 16 doanh mang tính thời kỳ, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm. Nó cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên và hoạt động khác. Số liệu này đƣợc sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc về các khoản phải nộp. Kết hợp số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi nhƣ tiền, những khoản đầu tƣ ngắn hạn có tính chất lƣu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành tiền. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dƣ tiền đầu kỳ, tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dƣ tiền cuối kỳ của công ty. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc lập theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp, cung cấp thông tin về các dòng tiền lƣu chuyển và các khoản coi nhƣ tiền (các khoản đầu tƣ ngắn hạn có tính lƣu động cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trƣớc, ít chịu rủi ro về giá trị). Những luồng tiền vào ra của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền đƣợc tập hợp thành ba nhóm: - Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. - Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ. - Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
  • 21. 17 Thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tƣờng thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã đƣợc trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Đây là một báo cáo tài chính trình bày những thông tin trọng yếu mà các báo cáo tài chính khác chƣa thể hiện đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính mô tả mang tính kỹ thuật và chi tiết thông tin đã đƣợc trình bày trong ba báo cáo tài chính trên, cũng nhƣ các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán. Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng để phân tích, đƣa ra những ý kiến khách quan và phù hợp. Các báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau. Mỗi sự thay đổi của chỉ tiêu trên báo cáo tài chính này sẽ hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp làm ảnh hƣởng đến báo cáo kia. Trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải đƣợc bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, kết hợp bảng cân đối kế toán kỳ trƣớc để đọc và kiểm tra bảng cân đối kế toán kỳ này. Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần đọc và hiểu đƣợc các báo cáo tài chính, qua đó nhận biết đƣợc và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến mục tiêu của mình. 1.1.3.2. Phân loại báo cáo theo phạm vi lập báo cáo Theo tiêu thức phạm vi lập báo cáo, có thể chia Báo cáo tài chính thành hai nhóm chính. - Nhóm các báo cáo tài chính đƣợc lập cho từng đơn vị riêng lẻ: chỉ thể hiện tình hình tài chính của một thực thể kinh doanh riêng biệt, không tính tới
  • 22. 18 các thực thể kinh doanh khác trực thuộc hoặc bị thực thể báo cáo kiểm soát hay có ảnh hƣởng đáng kể. - Nhóm báo cáo tài chính hợp nhất: có phạm vi lập báo cáo vƣợt ra ngoài ranh giới của một thực thể riêng biệt, là các báo cáo tài chính hợp nhất của các tập đoàn kinh doanh, các tổng công ty, các công ty xuyên quốc gia, các trƣờng hợp hợp nhất hoặc sáp nhập công ty. Các báo cáo này không chỉ bao gồm tình hình kinh doanh trong phạm vi một thực thể mà còn tổng hợp thông tin từ báo cáo của các đơn vị trực thuộc, các công ty con, công ty liên kết, liên doanh… 1.1.3.3. Phân loại báo cáo theo đặc tính pháp lý của báo cáo - Hệ thống báo cáo bắt buộc: là các báo cáo mà doanh nghiệp bắt buộc phải lập theo chế độ hiện hành, các báo cáo này thƣờng có biểu mẫu cụ thể do chế độ ban hành, kỳ lập báo cáo, thời hạn lập, gửi và nơi gửi báo cáo cũng đƣợc chế độ quy định chặt chẽ… Hệ thống báo cáo này ngoài nhiệm vụ cung cấp thông tin, còn thể hiện sự tuân thủ pháp luật về kế toán của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ pháp lý của doanh nghiệp với các cơ quan nhà nƣớc, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với các đối tƣợng sử dụng thông tin. - Hệ thống báo cáo hƣớng dẫn: là các báo cáo không bắt buộc phải lập, tùy theo nhu cầu thông tin và trình độ quản lý, chi phí, lợi ích từ việc lập báo cáo, doanh nghiệp có thể lập hoặc không lập các báo cáo này. 1.1.3.4. Phân loại theo kỳ lập báo cáo Theo kỳ báo cáo (hay theo thời gian lập báo cáo), báo cáo tài chính đƣợc chia thành các loại sau: - Các báo cáo tài chính lập theo năm: Các báo cáo lập theo năm cũng thƣờng là các báo cáo bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp, đây là các báo cáo
  • 23. 19 tài chính đƣợc lập cho một niên độ kế toán (12 tháng). Trong một số trƣờng hợp lập báo cáo tài chính năm cho năm đầu tiên hoặc năm cuối cùng, thời gian lập báo cáo có thể kéo dài quá 12 tháng hoặc ít hơn 12 tháng theo quy định của pháp luật. - Các báo cáo tài chính giữa niên độ: Bao gồm các báo cáo tài chính đƣợc lập vào cuối mỗi quý trong niên độ kế toán, không bao gồm quý IV. Báo cáo tài chính giữa niên độ thƣờng đƣợc quy định cho một số loại hình doanh nghiệp nhất định (ví dụ nhƣ các doanh nghiệp đƣợc niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán, các doanh nghiệp nhà nƣớc,…) hoặc đƣợc lập theo nhu cầu quản lý tài chính của từng doanh nghiệp cụ thể. Xét về mặt nội dung, báo cáo tài chính giữa niên độ có nội dung và nguyên tắc lập giống nhƣ các báo cáo tài chính lập theo năm. Tuy nhiên tùy thuộc vào nhu cầu thông tin mà các báo cáo này có thể trình bày dƣới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lƣợc. Việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm mục tiêu cung cấp kịp thời thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau từng khoảng thời gian ngắn, giúp cho nhà quản lý có thể theo dõi sát sao và đƣa ra các quyết định quản lý kịp thời. - Các báo cáo tài chính đƣợc lập theo các kỳ khác: Là các báo cáo đƣợc lập cho các kỳ kế toán khác (nhƣ tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) hoặc báo cáo tài chính đƣợc lập vào các thời điểm đặc biệt theo yêu cầu của pháp luật (thời điểm tổ chức lại, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp…) hoặc theo nhu cầu cụ thể về thông tin của các nhà quản lý. 1.1.3.5. Phân loại theo mức độ của thông tin trên báo cáo (mức độ biểu hiện của hoạt động tài chính) Theo tiêu thức này, hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp đƣợc chia thành các loại:
  • 24. 20 - Báo cáo tài chính dạng đầy đủ: Các báo cáo tài chính dạng đầy đủ có nhiệm vụ cung cấp thông tin chi tiết về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu trên báo cáo đƣợc chia nhỏ và trình bày chi tiết. Thông thƣờng, các báo cáo đƣợc lập theo năm phải là các báo cáo trình bày dƣới dạng đầy đủ. Hệ thống báo cáo tài chính dạng đầy đủ là cơ sở số liệu quan trọng nhất đối với hoạt động kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính dạng rút gọn: So với các báo cáo tài chính dạng đầy đủ, báo cáo tài chính dạng rút gọn trình bày ít chỉ tiêu hơn, các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo loại này thƣờng là các chỉ tiêu tổng hợp của một số chỉ tiêu trên báo cáo đầy đủ. Tuy chỉ trình bày một số ít các chỉ tiêu tổng hợp, nhƣng báo cáo tài chính dạng rút gọn vẫn phải đảm bảo cho ngƣời sử dụng nắm đƣợc những thông tin cơ bản nhất về tình hình tài chính của đơn vị. Số liệu trên các báo cáo dạng rút gọn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu quản lý, kiểm tra, phân tích khái quát về doanh nghiệp. 1.2. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp [9]. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong
  • 25. 21 quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ những rủi ro trong tƣơng lai [9]. Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trƣớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nƣớc và ngƣời làm công, mỗi đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Phân tích báo cáo tài chính là sự kết hợp cùng lúc nhiều nghiệp vụ nhƣ kiểm tra, tính toán các chỉ tiêu, định lƣợng, so sánh… trên cơ sở số liệu của các báo cáo tài chính doanh nghiệp, với mục tiêu đánh giá đƣợc tình hình tài chính, khả năng sinh lời, rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm dự đoán xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp và đƣa ra các quyết định kinh doanh. Về vị trí của phân tích báo cáo tài chính trong hệ thống các môn khoa học về kinh tế, tài chính, cố một số ít học giả lại có quan điểm cho rằng, phân tích báo cáo tài chính chỉ là một bộ phận của phân tích thống kê, trong đó giới hạn phạm vi đối tƣợng nghiên cứu là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, phân tích báo cáo tài chính đã trở thành một môn học cơ bản trong các chƣơng trình đào tạo cán bộ tài chính, kế toán, kiểm toán ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Luận văn cũng thống nhất quan điểm với hầu hết các nhà khoa học kinh tế, cho rằng phân tích báo cáo tài chính là một môn học độc lập, bởi nó có đối tƣợng nghiên cứu rõ ràng cũng nhƣ các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù và đối tƣợng sử dụng thông tin rộng khắp.
  • 26. 22 1.2.2. Mục đích phân tích Báo cáo tài chính Mục tiêu chung và tổng quát của mọi đối tƣợng sử dụng thông tin khi phân tích báo cáo tài chính là đánh giá đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại, dự đoán đƣợc kết quả tài chính trong tƣơng lai của một doanh nghiệp để phục vụ việc ra quyết định kinh doanh. Tuy nhiên, nhƣ đã trình bày ở các phần trên, đối tƣợng sử dụng báo cáo tài chính là khá đa dạng, do vậy mục đích phân tích báo cáo tài chính của mỗi đối tƣợng này cũng khác nhau. Việc xác định rõ đối tƣợng và mục đích phân tích của đối tƣợng là rất cần thiết để có thể xây dựng quy trình phân tích phù hợp, bao gồm việc lựa chọn phạm vi phân tích, chỉ tiêu phân tích, phƣơng pháp phân tích... phù hợp. - Đối với các nhà đầu tƣ, mục đích chủ yếu của việc phân tích báo cáo tài chính là cung cấp thông tin phục vụ việc ra quyết định mua, quyết định nắm giữ hay bán vốn, quyền sở hữu hoặc lợi ích trong một doanh nghiệp. Các nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm đến lợi ích thu đƣợc từ doanh nghiệp trong mối tƣơng quan với các rủi ro có thể có khi đầu tƣ vào doanh nghiệp đó. Nếu nhƣ rủi ro từ một khoản đầu tƣ tăng thêm, thì họ cũng đòi hỏi lợi ích phải tăng lên tƣơng xứng, đáng để chấp nhận rủi ro đó. Các nhà đầu tƣ không chỉ quan tâm tới tình hình tài chính hiện tại của công ty mà còn quan tâm tới khả năng phát triển trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Lợi ích của các nhà đầu tƣ thƣờng bao gồm cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia từ hoạt động kinh của công ty và chênh lệch giá do chuyển nhƣợng vốn đầu tƣ trong công ty, những lợi ích này liên quan trực tiếp đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bênh cạnh đó, các nhà đầu tƣ cũng cần thông tin phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khả năng tạo tiền, khả năng phá sản của doanh nghiệp để có thể lƣợng hóa các rủi ro trong hoạt động đầu tƣ. - Đối với các chủ nợ: lợi ích mà các chủ nợ thu đƣợc ở một doanh nghiệp thể hiện dƣới dạng tiền lãi và tiền gốc cho vay. Khoản vay này có thể ngắn hạn
  • 27. 23 hoặc dài hạn. Các chủ nợ, những ngƣời cho vay ngắn hạn và dài hạn có cách thức phân tích báo cáo tài chính tƣơng đối khác biệt. Các chủ nợ, ngƣời cho vay ngắn hạn thƣờng chỉ tập trung vào khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp và thanh toán gốc vay vào ngày đáo hạn, những phân tích này đƣợc giới hạn trong một khung thời gian cụ thể. Các chủ nợ dài hạn lại có những đánh giá và xem xét kỹ lƣỡng hơn đối với khả năng thanh toán của doanh nghiệp, họ cần xem xét khả năng duy trì sự tồn tại và sức sinh lời của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian tƣơng đối dài. Nhƣ vậy, một số biến động trong ngắn hạn của doanh nghiệp có thể là mối quan tâm lớn đối với chủ nợ ngắn hạn, nhƣng sự kiện đó chƣa hẳn đã đƣợc các chủ nợ dài hạn thực sự phải lƣu tâm. - Đối với các khách hàng của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những khách hàng mà việc cung ứng vật liệu chủ chốt hầu nhƣ hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp thì thông tin phân tích báo cáo tài chính đƣợc đặc biệt quan tâm. Khả năng thanh toán, sức sinh lợi, khả năng tạo tiền của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo ổn định cũng là sự đảm bảo cho hoạt động bình thƣờng của các khách hàng này. - Đối với các nhà cung cấp của doanh nghiệp: các nhà cung cấp thƣờng xuyên của doanh nghiệp thƣờng chấp nhận một thời hạn tín dụng thƣơng mại cho các giao dịch mua bán giữa hai bên. Tuy nhiên, để có thể thực hiện và duy trì việc này, các nhà cung cấp cũng rất quan tâm tới việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Họ sẽ chủ yếu quan tâm tới khả năng thanh toán và khả năng tạo tiền của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phƣơng pháp và kỹ thuật phân tích còn phụ thuộc nhiều vào việc nhà cung cấp là cá nhân hay công ty, quy mô của khoản tín dụng thƣơng mại là lớn hay nhỏ. - Đối với ngƣời lao động: lợi ích của ngƣời lao động trong doanh nghiệp đƣợc thể hiện dƣới dạng tiền lƣơng, thƣởng, phúc lợi, bảo hiểm,... Ngƣời lao động cần thông tin phân tích báo cáo để biết doanh nghiệp, với tƣ cách là ngƣời sử dụng lao động, có khả năng tồn tại và phát triển, từ đó đƣa ra
  • 28. 24 quyết định có gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay không. Bên cạnh đó, những ngƣời lao động cũng có sự so sánh doanh nghiệp mà mình đang làm việc với các doanh nghiệp cùng loại. - Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc: lợi ích của các cơ quan này từ các doanh nghiệp chủ yếu đại diện cho lợi ích của nhà nƣớc, do đó, các cơ quan này phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp với mục tiêu xem xét tính tuân thủ pháp luật về tài chính, kinh tế của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích của nhà nƣớc. Bên cạnh đó, việc phân tích báo cáo tài chính thực hiện bởi các cơ quan này còn có nhiều mục tiêu khác nhƣ điều hòa thị trƣờng, chống độc quyền... Với những mục tiêu nhƣ vậy, phân tích bào cáo tài chính của các cơ quan này chủ yếu nhằm vào việc so sánh thực tế tại doanh nghiệp với các quy định của chế độ, pháp luật. - Đối với các đối thủ cạnh tranh: các doanh nghiệp chủ yếu quan tâm tới khả năng sinh lời của đối thủ cạnh tranh để từ đó ƣớc tính đƣợc thị phần của mình cũng nhƣ của đối thủ cạnh tranh, những thông tin hữu ích từ phân tích báo cáo tài chính này sẽ giúp các doanh nghiệp trong vấn đề định giá sản phẩm, marketing và các vấn đề tƣơng tự. - Đối với nội bộ doanh nghiệp: các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích báo cáo tài chính không chỉ để nắm các thông tin khái quát về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn phân tích hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp, sức sinh lời của từng sản phẩm, dịch vụ... để làm cơ sở cho việc đánh giá, lập kế hoạch, dự toán ngân sách và các chiến lƣợc tài chính, chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Trƣớc hết, cần khẳng định phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng hàng đầu trong quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế. Thực tế đã chứng
  • 29. 25 minh đây là công cụ quản lý có hiệu quả nhất đƣợc các nhà quản lý sử dụng một cách rộng rãi nhất. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển khoa học kinh tế. Tuy nhiên, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp chỉ thực sự phát huy tác dụng và có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng, khi động cơ lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đƣợc đặt lên hàng đầu. Ở Việt Nam, trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, phân tích báo cáo tài chính nói riêng và phân thích hoạt động kinh doanh nói chung không đƣợc chú trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong thời kỳ này, hầu hết các doanh nghiệp là doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nƣớc, các doanh nghiệp này tiến hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch do Nhà nƣớc giao phó. Nhà nƣớc vừa đóng vai trò là chủ đầu tƣ, đồng thời lại là ngƣời bao tiêu sản phẩm đầu ra. Các doanh nghiệp, các nhà quản trị chủ yếu chỉ quan tâm đến việc hoàn thành kế hoạch do Nhà nƣớc giao. Một doanh nghiệp sẽ đƣợc đánh giá là hoạt động “tốt, có hiệu quả” khi doanh nghiệp đó hoàn thành kế hoạch do Nhà nƣớc đề ra. Trong hoàn cảnh đó, phân tích không thể phát huy vai trò và tác dụng trong quản trị kinh doanh. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, mọi doanh nghiệp bắt đầu phải quan tâm đến hiệu quả thực sự của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Các nhà quản trị cần đánh giá chính xác hiệu quả của các hoạt động tài chính để có thể đề ra các quyết sách quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Kể từ đó, phân tích báo cáo tài chính đã nắm vai trò là “trợ thủ” đắc lực của các nhà quản lý trong quá trình quản trị doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính tạo điều kiện cho các nhà quản trị doanh nghiệp có khả năng quan sát một cách toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính và đánh giá chính xác thực trạng cũng nhƣ tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở đƣa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
  • 30. 26 Phân tích báo cáo tài chính thể hiện vai trò đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, kết luận về ƣu điểm cũng nhƣ những tồn tại trong hoạt động tài chính, tìm ra các nguyên nhân cụ thể để từ đó có thể đƣa ra các biện pháp phát huy ƣu điểm và khắc phục kịp thời các nhƣợc điểm. Phân tích báo cáo tài chính đƣợc tiến hành dựa trên kết quả thông tin đầu ra của một hệ thống kế toán là các báo cáo, nhƣng lại có ý nghĩa nhƣ một yếu tố đầu vào trong mô hình ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp. Qua kết quả phân tích báo cáo tài chính, nhà quản trị có thể đánh giá đƣợc hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều mặt khác nhau, từ việc quản lý cung cấp, sử dụng vật tƣ đến tổ chức thu, chi tiền, tổ chức các nghiệp vụ thanh toán hay tổ chức quản lý lao động, tiền lƣơng... Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không những có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt là trong việc sửa đổi, hoàn thiện các chính sách kinh tế và kinh doanh của Nhà nƣớc. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp cần phát hiện và cung cấp cho Nhà nƣớc những bất cập trong các chính sách kinh tế - tài chính, để có thể đƣa ra những điều chỉnh chính sách hợp lý. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không những giúp chúng ta có thể đánh giá đƣợc những hoạt động tài chính trong quá khứ, mà còn có thể đƣa ra những dự đoán và kế hoạch, phƣơng hƣớng phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai... 1.2.4. Quy trình phân tích báo cáo tài chính 1.2.4.1. Chuẩn bị công tác phân tích Xác định về nội dung, phạm vi thời gian và cách tổ chức phân tích. Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần đƣợc phân tích: có thể toàn bộ chỉ tiêu hoặc các chỉ tiêu cần thiết. Đây là cơ sở để xây dựng đề cƣơng cụ thể để phân tích.
  • 31. 27 Phạm vi phân tích có thể là toàn bộ công ty hoặc một đơn vị phụ thuộc cần phân tích, kỳ phân tích có thể là một kỳ kinh doanh (6 tháng hoặc 1 năm) đƣợc chọn để phân tích tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định phạm vi phân tích thích hợp. Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ phân tích bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính và bảng cân đối tài khoản 1.2.4.2. Tiến hành phân tích Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu, số liệu và phƣơng pháp phân tích, cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích và phƣơng pháp phân tích phù hợp. Để phân tích tài chính doanh nghiệp ta có thể sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp khác nhau trong hệ thống các phƣơng pháp phân tích tài chính. Về mặt lý thuyết, có nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhƣng trên thực tế, có ba phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ lệ và phƣơng pháp phân tích tƣơng tác các hệ số tài chính (phƣơng pháp Dupont). 1.2.4.3. Kết thúc phân tích Lập báo cáo kết quả phân tích là kết quả cuối cùng của công tác phân tích báo cáo tài chính. Báo cáo phân tích là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài liệu chọn lọc để minh họa, rút ra từ quá trình phân tích . Sau khi hoàn thiện báo cáo phân tích báo cáo tài chính, doanh nghiệp một mặt cần cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng, mặt khác phải hoàn thiện hồ sơ phân tích để đƣa vào lƣu trữ.
  • 32. 28 1.2.5. Nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính - Chia nhỏ sự việc đến mức còn có ý nghĩa - Mọi sự kiện kinh tế luôn trong trạng thái vận động và biến chuyển không ngừng - Xuyên qua hiện tƣợng, nhìn thấu bản chất: Phân tích báo cáo tài chính là chỉ rõ những gì đang diễn ra đằng sau những chỉ tiêu tài chính. - Mọi sự kiện đều có quan hệ với nhau - Xác định rõ mục tiêu - Xây dựng hệ thống giải pháp thích nghi 1.2.6. Kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Thông qua tiếp cận kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tác giả rút ra kết luận: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, nhƣng nên kết hợp phân tích báo cáo tài chính dựa vào mục đích phân tích và loại phân tích. Hình 1. Khuôn khổ phân tích báo cáo tài chính dựa vào mục đích Hình 2. Khuôn khổ phân tích báo cáo tài chính dựa vào loại phân tích - Phân tích nhu cầu nguồn vốn của doanh nghiệp - Phân tích tình hình tài chính và khả năng sinh lợi - Phân tích rủi ro kinh doanh - Quyết định nhu cầu nguồn vốn của doanh nghiệp Thƣơng lƣợng với nhà cung cấp vốn Phân tích tỷ số: - Tỷ số thanh khoản - Tỷ số nợ - Tỷ số chi phí tài chính - Tỷ số hoạt động - Tỷ số khả năng sinh lợi - Tỷ số tăng trƣởng Phân tích so sánh: - So sánh xu hƣớng - So sánh trong ngành - Phân tích cơ cấu - Phân tích chỉ số Đo lƣờng và đánh giá: - Tình hình tài chính - Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
  • 33. 29 Trong các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, ỏ Việt Nam hiện tại kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính đƣợc sử dụng nhiều nhất. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lƣờng và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau. Để dễ dàng tiếp cận và ứng dụng, ngƣời phân tích nên phân loại các tỷ số tài chính. Dựa vào các thức sử dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính sẽ chia thành ba loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân đối tài sản, tỷ số tài chính từ báo cáo thu nhập và tỷ số tài chính từ cả hai báo cáo trên. Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành: các tỷ số thanh khoản, các tỷ số nợ, tỷ số khả năng hoàn trả nợ và lãi vay, các tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh lợi, và các tỷ số tăng trƣởng. Trƣớc hết cần nắm đƣợc tất cả các loại tỷ số tài chính có thể sử dụng trong phân tích, sau đó cần nắm vững các bƣớc tiến hành phân tích tỷ số nhƣ sau: Bƣớc 1: Xác định đúng công thức đo lƣờng chỉ tiêu cần phân tích Bƣớc 2: Xác định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công thức tính Bƣớc 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán Bƣớc 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp hay phù hợp) Bƣớc 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của công ty Bƣớc 6: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ số tài chính Bƣớc 7: Đƣa ra các khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số tài chính Bƣớc 8: Viết báo cáo phân tích Bám chặt vào các bƣớc này, không những ngƣời phân tích có thể dễ dàng trong việc phân tích các tỷ số tài chính mà còn có thể vận dụng sáng tạo để từ đó có thể bổ sung thêm một số loại tỷ số khác phục vụ cho nhu cầu phân tích cụ thể.
  • 34. 30 1.3. Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính trong doanh nghiệp 1.3.1.1. Phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn a) Phân tích tình hình tài sản Toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm đƣợc phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Nó không những thể hiện cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo mà còn có khả năng biểu hiện những dấu hiệu tƣơng lai trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài sản là phân tích sự biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp ngƣời phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của từng loại tài sản qua các thời kỳ nhƣ thế nào; sự thay đổi này bắt đầu từ những dấu hiệu chủ động hay bị động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho kế hoạch, chiến lƣợc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp hay không. b) Phân tích tình hình nguồn vốn Nếu nhƣ toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo đƣợc phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế toán, thì nguồn hình thành nên chúng đƣợc phản ánh trên phần nguồn vốn của cùng bảng cân đối kế toán đó. Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn nhằm giúp ngƣời phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ nhƣ thế nào; sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ, khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trƣờng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không. Nhìn chung, khi phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng, kết hợp với hai
  • 35. 31 kỹ thuật phân tích dọc và phân tích ngang. Cần chú ý rằng, trong quá trình phân tích phải đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Mối quan hệ chặt chẽ này đƣợc thể hiện qua quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn, giữa tài sản dài hạn và nguồn tài trợ dài hạn. Qua đó xem xét, đánh giá xem doanh nghiệp đã đảm bảo đƣợc cân bằng tài chính hay chƣa. 1.3.1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn dùng bảng cân đối kế toán làm tài liệu phân tích chủ yếu. Việc phân tích này cho phép nắm đƣợc tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể định hƣớng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn ở thời kỳ tiếp theo. Về cách thức thực hiện, để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ngƣời ta so sánh các chỉ tiêu cuối kỳ với đầu kỳ. Sự thay đổi của từng khoản mục là căn cứ xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hay diễn biến nguồn vốn theo nguyên tắc: - Sử dụng vốn sẽ tƣơng ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn. - Diễn biến nguồn vốn sẽ tƣơng ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản. Diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn đƣợc đặt trong mối quan hệ với vốn bằng tiền. Các khoản mục liên quan đến nguồn vốn và sử dụng vốn đƣợc sắp xếp theo hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này, ngƣời phân tích có thể xem xét và đánh giá tổng quát: số vốn tăng hay giảm trong kỳ đã đƣợc sử dụng vào việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng, giảm vốn. Trên cơ sở phân tích đó có thể định hƣớng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
  • 36. 32 Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn nhƣ thế nào? Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hƣởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.3.1.3. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hƣớng biến động của chi phí, thu nhập, cũng nhƣ lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình phân tích tập trung vào những vấn đề cơ bản sau: - Thu nhập, chi phí có thực hay không, đƣợc tạo ra từ những nguồn nào, sự hình thành nhƣ vậy có phù hợp với chức năng hoạt động kinh doanh hay không. - Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi nhƣ thế nào, sự thay đổi đó có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh và phƣơng hƣớng kinh doanh hay không. Tƣơng tự nhƣ phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cũng sử dụng phƣơng pháp so sánh với kỹ thuật phân tích ngang và phân tích dọc làm chủ đạo trên cơ sở tìm hiểu về chính sách kế toán, đặc điểm kinh doanh, phƣơng hƣớng phát triển và những tài liệu chi tiết khác của doanh nghiệp. 1.3.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng 1.3.2.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán đo lƣờng khả năng thanh toán của một công ty.
  • 37. 33 Nhóm tỷ số này gồm có: Tỷ số thanh toán tổng quát, tỷ số thanh toán hiện thời, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán tức thời. a) Tỷ số thanh toán tổng quát Tỷ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả. Tỷ số này phản ánh một đồng nợ của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản. Tỷ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản của doanh nghiệp Tổng số nợ của doanh nghiệp Nếu tỷ số này lớn nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt và ngƣợc lại. Nhƣ vậy tỷ số này cho biết nhìn chung doanh nghiệp có khả năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán hay không? Trong tổng nợ cũng có những khoản chƣa đến hạn trả, đã đến hạn trả hoặc quá hạn. Do đó tỷ số này dùng để xem xét một cách chung nhất khả năng thanh toán làm cơ sở đánh giá doanh nghiệp mà thôi. b) Tỷ số thanh toán hiện thời Một trong những thƣớc đo khả năng thanh toán của một công ty đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là tỷ số thanh toán hiện thời Tỷ số thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tƣ tài chính ngắn hạn (bao gồm chứng khoán thị trƣờng), các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Tỷ số thanh toán hiện thời cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lƣờng khả năng trả nợ của công ty. Tỷ số này đƣợc chấp nhận hay
  • 38. 34 không tùy thuộc vào sự so sánh với tỷ số thanh toán của các công ty cạnh tranh hoặc so với các năm trƣớc để thấy đƣợc sự tiến bộ hoặc giảm sút. Nếu tỷ số thanh toán hiện thời giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trƣớc những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số thanh toán hiện thời cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện thời quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tƣ quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Mặt khác, khi xác định tỷ số thanh toán hiện thời chúng ta đã tính cả giá trị hàng tồn kho trong giá trị tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất nhiều thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế, trong nhiều trƣờng hợp, tỷ số thanh toán hiện thời không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty, tỷ số thanh toán nhanh nên đƣợc sử dụng. c) Tỷ số thanh toán nhanh Tỷ số thanh toán nhanh đƣợc tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng đƣợc gọi là “tài sản có tính thanh khoản”, “tài sản có tính thanh khoản” bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Tỷ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một công ty. d) Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận
  • 39. 35 bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm nhƣ thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) Chi phí lãi vay Trong công thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể đƣợc sử dụng để trả lãi vay trong năm. Ở đây phải lấy tổng số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay vì lãi vay đƣợc tính vào chi phí trƣớc khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần mẫu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do trái phiếu phát hành. 1.3.2.2. Nhóm tỷ số về quản lý tài sản Nhóm tỷ số về quản lý tài sản đo lƣờng hiệu quả hoạt động cũng nhƣ quản lý tài sản của công ty, chúng đƣợc thiết kế để trả lời câu hỏi: Các tài sản đƣợc báo cáo trên bảng cân đối kế toán có hợp lý không hay là quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu? Nếu công ty đầu tƣ vào tài sản quá nhiều dẫn đến dƣ thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngƣợc lại, nếu công ty đầu tƣ quá ít vào tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh lợi và do đó, làm giảm dòng tiền tự do và giá cổ phiếu. Do vậy, công ty nên đầu tƣ tài sản ở mức độ hợp lý. Thế nhƣng, nhƣ thế nào là hợp lý? Muốn biết điều này cần phân tích các tỷ số sau: a) Số vòng quay của các khoản phải thu Tỷ số này dùng để đo lƣờng hiệu quả và chất lƣợng quản lý khoản phải thu. Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chƣa thu tiền về do công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chƣa thanh toán, khoản trả trƣớc cho ngƣời bán,...
  • 40. 36 Số vòng quay các khoản phải thu đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay đƣợc một vòng. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Tỷ số này có thể đƣợc thể hiện ở dạng khác đó là tỷ số kỳ thu tiền bình quân (average collection period) Kỳ thu tiền bình quân = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhƣng nếu số vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các công ty cùng ngành, công ty cần xem xét kỹ lƣỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý. b) Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả nhƣ thế nào. Tỷ số này có thể đo lƣờng bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh. Nếu liên hệ tỷ số này với tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh chúng ta có thể nhận thấy liệu có công ty giữ kho nhiều dƣới dạng tài sản ứ
  • 41. 37 đọng không tiêu thụ đƣợc không? Việc giữ nhiều hàng tồn kho sẽ dẫn đến số ngày tồn kho của công ty sẽ cao. Điều này phản ánh qua chỉ tiêu số ngày tồn kho. Số ngày tồn kho = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay hàng tồn kho c) Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động = Doanh thu thuần Tài sản lƣu động bình quân Chỉ tiêu này nhằm đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp. d) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định ròng bình quân Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả không phải so sánh với các công ty khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trƣớc. Tuy nhiên, khi phân tích tỷ số này cần lƣu ý là ở mẫu số sử dụng tài sản cố định ròng, nghĩa là giá trị tài sản sau khi đã trừ khấu hao. Do đó, phƣơng pháp tính khấu hao có ảnh hƣởng quan trọng đến mức độ chính xác của việc tính toán tỷ số này. e) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lƣờng 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Nếu chỉ số này cao cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tƣ thêm vốn
  • 42. 38 f) Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của công ty. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu đo lƣờng mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần. Hiệu suất sử vốn cổ phần = Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu bình quân 1.3.2.3. Nhóm tỷ số về quản lý nợ Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt. Một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Khi một công ty vay tiền, công ty luôn phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố định. Vì các cổ đông chỉ nhận đƣợc những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ, nợ vay đƣợc xem nhƣ là tạo ra đòn bẩy. Trong thời kỳ khó khăn, các công ty có đòn bẩy tài chính cao có khả năng không trả đƣợc nợ. Vì thế khi công ty muốn vay tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem công ty có vay quá nhiều hay không? Ngân hàng cũng xét xem công ty có duy trì nợ vay của mình trong hạn mức cho phép không. Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi suất cho vay đối với công ty (vì công ty càng có nhiều nợ vay, rủi ro về mặt tài chính càng lớn). Ở các nƣớc phát triển, ngƣời ta đánh giá đƣợc độ rủi ro này và tính vào lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là công ty vay càng nhiều thì lãi suất càng cao. Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý nhất cho công ty của mình. Qua tỷ số đòn bẩy tài chính nhà đầu tƣ thấy đƣợc rủi ro về tài chính của công ty từ đó dẫn đến quyết định đầu tƣ của mình. Các tỷ số đòn bẩy thông thƣờng là:
  • 43. 39 a) Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty đƣợc tài trợ bằng vốn vay, đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của công ty so với tài sản. Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ phải trả Tổng tài sản Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Tổng tài sản bao gồm toàn bộ tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty tại thời điểm lập báo cáo. Chủ nợ thƣờng thích công ty có tỷ số nợ thấp vì nhƣ thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngƣợc lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành. b)Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Để thấy đƣợc mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thƣờng xuyên qua đó thấy đƣợc rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải chịu, ngƣời ta dùng tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu. c) Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Nếu tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần có giá trị nhỏ hơn tỷ số nợ trên vốn cổ phần điều này có nghĩa là phần lớn nợ của công ty là nợ ngắn hạn. d) Tỷ số cơ cấu tài sản Tỷ số cơ cấu tài sản = TSCĐ hoặc TSLĐ Tổng tài sản
  • 44. 40 e) Tỷ số cơ cấu vốn Tỷ số cơ cấu vốn = Tổng vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn 1.3.2.4. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời Tỷ số sinh lời đo lƣờng thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận nhƣ doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần. Loại tỷ số này bao gồm các chỉ tiêu sau: a) Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu nhằm cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu b) Tỷ số sức sinh lời căn bản Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời căn bản của công ty, nghĩa là chƣa kể đến ảnh hƣởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Tỷ số sức sinh lời căn bản = EBIT Tổng tài sản Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trƣớc thuế và lãi vay của công ty, cho nên thƣờng đƣợc sử dụng để so sánh khả năng sinh lời trong trƣờng hợp các công ty có thuế suất thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. c) Tỷ số sinh lời trên tài sản - Return on total assets ratio (ROA) Chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng sinh lời trên 1 đồng tài sản của công ty Tỷ số sinh lợi của tài sản = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản
  • 45. 41 d) Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần - Return on equity ratio (ROE) Đứng trên góc độ cổ đông, đây là tỷ số quan trọng nhất vì nó đo lƣờng khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông. Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn cổ phần Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần là do công ty có sử dụng vốn vay. Nếu công ty không có vốn vay thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau. e) Thu nhập một cổ phần (EPS) Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thƣờng hay cổ phần phổ thông trong năm thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Công thức xác định: Thu nhập 1 cổ phần(EPS) = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ƣu đãi (nếu có) Tổng số cổ phần thƣờng đang lƣu hành f) Cổ tức một cổ phần (DIV) Chỉ tiêu này cho biết, mỗi cổ phần thƣờng nhận đƣợc bao nhiêu đồng cổ tức trong 1 năm. Công thức xác định: Cổ tức một cổ phần (DIV) = Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thƣờng Tổng số cổ phần thƣờng đang lƣu hành g) Hệ số chi trả cổ tức Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã dành ra bao nhiêu phần trăm thu nhập để trả cổ tức cho cổ đông. Qua đó cũng cho thấy công ty dành ra bao nhiêu phần trăm thu nhập để lại tái đầu tƣ.
  • 46. 42 Công thức xác định: Hệ số chi trả cổ tức = Cổ tức 1 cổ phần thƣờng Thu nhập 1 cổ phần thƣờng trong năm Các chỉ tiêu trên thể hiện chính sách cổ tức của công ty cổ phần. Đây không đơn thuần là việc phân chia lợi tức cho các cổ đông, mà nó phức tạp hơn nhiều bởi không những nó ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích các cổ đông mà còn ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng và phát triển của công ty trong tƣơng lai. 1.3.2.5. Nhóm tỷ số giá trị thị trường Các hệ số giá trị thị trƣờng đƣợc sử dụng chủ yếu trong phân tích báo cáo tài chính bao gồm: a) Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) Đây là một chỉ tiêu quan trọng thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ sử dụng để xem xét lựa chọn đầu tƣ vào cổ phiếu của các công ty. Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tƣ thị trƣờng trả giá bao nhiêu cho 1 đồng thu nhập của công ty. Nhìn chung tỷ số này cao là tốt. Tỷ số giá trên thu nhập = Giá thị trƣờng 1 cổ phần Thu nhập 1 cổ phần b) Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách(M/B) Tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trƣờng và giá trị sổ sách 1 cổ phần của công ty. Tỷ số này nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng của công ty, ngƣợc lại nếu tỷ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu tƣ phải xem xét thận trọng trong quyết định đầu tƣ vào công ty. Công thức xác định: Tỷ số giá thị trƣờng trên giá trị sổ sách = Giá thị trƣờng 1 cổ phần Giá trị sổ sách 1cổ phần