Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính doanh nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Tân Khánh An, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty thương mại Tân Khánh An, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên: Đinh Thị Thanh Huyền i Lớp CQ48/11.10
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Thanh Huyền
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền ii Lớp CQ48/11.10
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.................................4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN.............................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh.................................................4
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh......................................................................7
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh ............................................................... 12
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................................................... 14
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn kinh doanh............................................. 14
1.2.2. Nội dung của quản trị vốn kinh doanh......................................................... 18
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN ............ 33
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của DN.................. 39
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH MTV Tân Khánh An .................................................................. 42
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty .................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh An ................................................................................................................... 44
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH MTV Tân Khánh An ... 48
2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Tân Khánh An
trong thời gian qua........................................................................................................ 57
2.2.1.Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty ............ 57
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Tân Khánh
An................................................................................................................................ 65
2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An ........................................................................................ 93
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền iii Lớp CQ48/11.10
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÂN KHÁNH
AN ...................................................................................................................................... 96
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh An trong thời gian tới ..................................................................................... 96
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội................................................................................ 96
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty .......................................... 99
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty
TNHH 1 thành viên Tân Khánh An .........................................................................101
3.2.1. Điều chỉnh lại cơ cấu vốn kinh doanh........................................................102
3.2.2. Tăng cường công tác sử dụng, quản lí vốn cố định và TSCĐ ................102
3.2.3. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu vốn lưu động...............................105
3.2.4. Tăng cường công tác thu hồi công nợ để hạn chế bị chiếm dụng vốn...106
3.2.5. Các biện pháp khác nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu
quả sử dụng vốn cho công ty .................................................................................109
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .....................................................................110
3.3.1. Về tác động từ bên ngoài.............................................................................110
3.3.2. Về phía doanh nghiệp ..................................................................................111
KẾT LUẬN .....................................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................113
PHỤ LỤC
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền iv Lớp CQ48/11.10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT : Bảng cân đốikế toán
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
ĐTLĐ : Đối tượng lao động
DTT : Doanh thu thuần
HTK : Hàng tồn kho
KNTT : Khả năng thanh toán
KTTT : Kinh tế thị trường
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
MTV : Một thành viên
NG : Nguyên giá
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu
NVL : Nguyên vật liệu
SLĐ : Sức lao động
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TLLĐ : Tư liệu lao động
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
UBND : Ủy ban nhân dân
VCĐ : Vốn cố định
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
XDCB : Xây dựng cơ bản
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền v Lớp CQ48/11.10
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ 46
Sơ đồ 2.2 Bộ máy điều hành 47
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ bộ máy kế toán 48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1 Tình hình biến động hàng tồn kho những năm gần đây 64
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2013 66
Biểu đồ 2.3 Tình hình các khoản phải thu những năm gần đây 68
Biểu đồ 2.4 Biểu đồ tài trợ của công ty 72
Biểu đồ 2.5 Giá cả hạt nhựa trong năm 2013 74
Biểu đồ 2.6
Tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty trong
những năm gần đây
77
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động trong công ty 47
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động SXKD của công ty 50
Bảng 2.3 Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận 2012-2013 51
Bảng 2.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2013 53
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính 56
Bảng 2.6 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh
doanh của công ty TNHH MTV Tân Khánh An năm 2012
-2013
58
Bảng 2.7 Tình hình biến động nợ phải trả của công ty năm 2013 59
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền vi Lớp CQ48/11.10
Bảng 2.8 Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty năm 2013 62
Bảng 2.9 Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty 64
Bảng 2.10 Cơ cấu vốn lưu động của công ty TNHH MTV Tân Khánh
An năm 2013
66
Bảng 2.11 Tình hình biến động các chỉ tiêu trong khoản mục phải thu
ngắn hạn năm 2013
69
Bảng 2.12 Phân tích tốc độ luân chuyển nợ phải thu của công ty năm
2012 – 2013
70
Bảng 2.13 Tình hình lượng hàng tồn kho những năm gần đây 71
Bảng 2.14 Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty năm 2013 73
Bảng 2.15
Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2012-
2013
75
Bảng 2.16 Tình hình vốn bằng tiền những năm gần đây 76
Bảng 2.17 Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty TNHH MTV Tân
Khánh An năm 2013
77
Bảng 2.18 Phân tích hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2013 78
Bảng 2.19
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty năm 2012-2013
81
Bảng 2.20 Cơ cấu tài sản cố định của công ty trong năm 2013 84
Bảng 2.21 Tình trạng hao mòn tài sản cố định của công ty TNHH
MTV Tân Khánh An năm 2013
86
Bảng 2.22 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty TNHH MTV Tân Khánh An năm 2012-2013
88
Bảng 2.23 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH MTV Tân Khánh An năm 2012-2013
90
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền 1 Lớp CQ48/11.10
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kì một DN nào trong nền kinh tế muốn tồn tại được thì phải có vốn.
Vốn là tiền đề, là điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi DN.
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định tới quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nhưng khi huy động
được vốn rồi thì vấn đề đặt ra không chỉ là bảo toàn vốn mà còn phải phát
triển được vốn.
Bên cạnh đó việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác động đến
việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm, vì thế nó
có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Do đó,
việc nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn kinh doanh là vấn đề đang được
rất nhiều DN quan tâm.
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cùng với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt trong nền kinh tế, để khẳng định vị thế của mình thì nhu
cầu về vốn cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN ngày
càng lớn. Trong nền kinh tế hiện nay hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản
xuất kinh doanh chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như: chính sách,
chế độ quản lý của nhà nước; việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư và không thể kể
đến tài năng, trí tuệ của người lãnh đạo DN,...Vì thế công tác quản lý, bảo
toàn và sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả có ý nghĩa tiên quyết
đến sự tồn tại, tiếp đó là sự tăng trưởng và phát triển của DN, là điều kiện tiên
quyết giúp DN khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của việc tạo lập, sử dụng và bảo
toàn vốn kinh doanh của DN nhất là trong thời điểm hiện nay. Đây cũng là
vấn đề bức xúc đang được các DN hiện nay quan tâm.
Chính vì những điều trên, sau 1 thời gian tham gia thực tập tại công ty
TNHH MTV Tân Khánh An, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Mai Khánh
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền 2 Lớp CQ48/11.10
Vân, em xin lựa chọn đề tài “Cácgiải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại công ty TNHH MTV Tân Khánh An” là đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng kết, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở công
ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Thực tập và thực hiện đề tài tại công ty
TNHH một thành viên Tân Khánh An, điện thoại: (0383).511.708, Số Fax:
(0383).852.094.
+ Phạm vi về thời gian: Thực tập từ ngày 10/02- 28/04/2013.
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về tình hình quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp để nghiên cứu: Phương pháp quan sát, biểu
đồ, đồ thị, phân tích, so sánh.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của DN
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền 3 Lớp CQ48/11.10
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của cô giáo Mai Khánh Vân và các cán bộ nhân viên của công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An, cùng với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do
khả năng thực tế của em còn có hạn và thời gian thực tập còn hạn chế nên báo
cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, em mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các cán bộ công ty để báo cáo của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền 4 Lớp CQ48/11.10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”.
Tuy nhiên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh
nghiệp cũng cần đến vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết
định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là gì?
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và cổ điển mới, vốn là một trong các
yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh cũng như đất đai, lao động…Vốn là
các sản phẩm được dùng để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu…). Như vậy, theo quan điểm này vốn chủ yếu được xét dưới góc độ
hiện vật.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: David Begg, Stanlei Ficher, Rudiger
Darnbusch, vốn gồm hai loại là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là
các hàng hoá được sản xuất ra để sản xuất hàng hoá khác. Vốn tài chính là các
giấy tờ có giá và tiền mặt của DN được dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo K.Marx vốn là tư bản (capital), là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Theo đó vốn được xem xét dưới giác độ giá trị, là một yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất. Quan điểm này có tính chất khái quát cao, có ý nghĩa thực tiễn
đến tận ngày nay, tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ vốn luôn tạo giá trị thặng dư và
chỉ ở khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền 5 Lớp CQ48/11.10
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học hiện nay, và theo giáo trình
Tài chính doanh nghiệp của Học viện Tài chính thì vốn kinh doanh được định
nghĩa như sau: “Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN thể
hiện qua sơ đồ sau:
TLLĐ
T-------H ---> SLĐ ----------- SẢN XUẤT--------H’-------T’
ĐTLĐ
(Trong đó T’ > T)
Mở đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn mang hình thái tiền tệ
(T). Sau đó, doanh nghiệp dùng tiền này để đầu tư, mua sắm tư liệu lao động
(TLLĐ), đối tượng lao động (ĐTLĐ) và thuê sức lao động (SLĐ) để phục vụ
cho quá trình sản xuất. Lúc này vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái
các yếu tố của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất được tiến hành, tạo ra
sản phẩm hàng hóa và vốn tồn tại dưới dạng tư bản hàng hóa. Cuối cùng, khi
hàng hóa được tiêu thụ xong, vốn lại quay trở lại hình thái ban đầu, từ hình
thái tư bản hàng hóa chuyển về hình thái tiền tệ. Trong quá trình vận động,
vốn có thể thay đổi sang nhiều hình thái khác nhau, nhưng bắt đầu và kết thúc
đều là giá trị (T‘ >T). Quá trình vận động này diễn ra liên tục, thường xuyên
lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
chuyển vốn kinh doanh của daonh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra
nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm kinh tế kĩ thuật của từng
ngành kinh doanh, vào trình độ sắp xếp tổ chức sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Với doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, vốn vận động theo công
thức (T-T’). Với các DN thương mại dịch vụ, sự vận động của vốn thể hiện
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền 6 Lớp CQ48/11.10
qua phương thức: T – H – T’. Nhờ có sự vận động đó, đồng vốn mới có khả
năng bảo toàn và sinh lời.
Như vậy ta có thể rút ra kết luận:
“Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời
của DN mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của DN.”
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có những đặc điểm sau
đây:
- Được biểu hiện bằng giá trị tài sản thực sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tức là vốn được biểu hiện bằng những giá trị của tài sản hữu
hình hoặc vô hình như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu, chất xám, thông tin…
- Phải luôn vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền trở thành vốn, tiền phải được sử dụng
cho mục đích kinh doanh, tiền phải vận động để sinh lời. Trong quá trình vận
động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị và giá trị tăng lên.
- Phải phát huy tác dụng khi đã tích tụ tập trung đến một lượng nhất
định. Vốn phải đạt đến một đại lượng đủ lớn mới có thể hoạt động để sinh lời.
Để đầu tư kinh doanh, các DN không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của chủ
DN mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn bên ngoài như kêu gọi góp
vốn, phát hành cổ phiểu, trái phiếu, liên doanh liên kết.
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền 7 Lớp CQ48/11.10
- Phải gắn với một hoặc nhiều chủ sở hữu nhất định. Khi đồng vốn gắn
với chủ sỡ hữu nhất định thì mới hướng người ta quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn, bởi đó chính là lợi ích của chính họ.
- Phải có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có ý nghĩa là các DN
phải xem xét yếu tố thời gian vận động của vốn. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường hội nhập, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua hay giá
trị của dồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Bởi vậy sự bảo
toàn giá trị và mức sinh lời của vốn phải tính tới những biến động của giá cả
hàng hoá và giá trị đồng tiền. Mặt khác vốn tồn tại dưới dạng tài sản cố định
sẽ bị hao mòn vô hình rất nhanh, tỷ suất khấu hao nhanh nên cần phải tính đến
thời gian vận động sinh lời của vốn kinh doanh.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là hàng hoá
song đó là một loại “hàng hoá đặc biệt”.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của DN được chia thành vốn cố định và
vốn lưu động.
Hai thành phần này của vốn kinh doanh có đặc điểm chu chuyển khác
nhau, tỷ trọng của chúng trong cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau tùy vào độ
dài của chu trình sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý
trong DN. Đối với mỗi DN thì việc xác định được tỷ trọng của mỗi thành
phần này trong cơ cấu vốn kinh doanh của mình là rất quan trọng, nó đảm bảo
cho việc sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ta đi xem xét từng loại vốn này trong doanh
nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp:
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền 8 Lớp CQ48/11.10
Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định (TSCĐ)
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.
Tài sản cố định là gì? Tài sản cố định trong DN là những tư liệu lao
động sản xuất có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, giữ vai trò quan trọng
mà đặc điểm của chúng là tham gia nhiều vào quá trình sản xuất, giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, bị hao mòn dần, giá trị của
chúng chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong mọi chu trình sản
xuất.
Đặc trưng của vốn cố định:
+ Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước, vì vậy số tiền này phải được
thu hồi lại một cách đầy đủ để bảo toàn vốn cố định.
+ Do vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ vì vậy quy mô của
VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mô của TSCĐ trong DN cũng như trình
độ trang bị cơ sở kỹ thuật vật chất và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ chi phối đặc điểm vận động (luân chuyển)
của vốn cố định.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
+ Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN.
Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều
năm mới cần thay thế, đổi mới.
+ Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân
chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm. Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh chỉ có một bộ phận vốn cố định được chu chuyển và cấu thành chi phí
sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao TSCĐ tương ứng với phần giá
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị Thanh Huyền 9 Lớp CQ48/11.10
trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận còn lại chưa chu chuyển tồn tại dưới hình
thức là giá trị còn lại của TSCĐ. Bộ phận này ngày một giảm đi cùng với sự
gia tăng về thời gian sử dụng của TSCĐ.
+ Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh, vốn cố định mới hình thành một
vòng luân chuyển. Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ
đã hết thời gian sử dụng.
Từ những đặc điểm trên ta có thể rút ra kết luận về vốn cố định như
sau: Vốn cố định của DN là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước của tài sản cố
định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị.Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn
kinh doanh.Việc tăng thêm vốn cố định trong các DN có tác động lớn đến
việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của DN.
Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động (VLĐ) là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là gì? Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
ngoài tư liệu lao động, doanh nghiệp cần có đối tượng lao động. Đối tượng
lao động mà chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm…Đối tượng lao động nói trên xét về hình thái hiện vật được gọi
là các tài sản lưu động.
Tài sản lưu động thường được chia làm 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông. Trong quá trình sản xuất, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
vận động thay thế và chuyển hóa lẫn nhau nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 10 Lớp CQ48/11.10
để hình thành các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, DN phải bỏ ra một
lượng vốn đầu tư nhất định. Vì vậy, có thể nói, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của TSLĐ.
Do vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ.
Có thể xem quá trình vận động của vốn lưu động được thể hiện như sau: T ---
H --- SX ---> H/ - T/
* Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dùng để mua sắm các đối
tượng lao lao động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn đã thay
đổi hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư:T - H .
* Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, vật tư được chế tạo thành bán thành
phẩm và thành phẩm: H- SX -H/
* Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu
động lại chuyển từ hình thái vật chất sang vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban
đầu:H/ -T.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN vốn lưu động chu chuyển
không ngừng do vậy tại một thời điểm thường xuyên có các bộ phận vốn lưu
động tồn tại dưới các hình thức khác nhau .Giá trị của vốn lưu động được chu
chuyển toàn bộ một lần và được bù đắp toàn bộ một lần sau chu kỳ sản xuất
kinh doanh, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất. Từ đó ta có thể rút ra đặc điểm của vốn lưu động:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 11 Lớp CQ48/11.10
Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một
vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Nó là điều kiện vật
chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động còn là công cụ
phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các
mặt mua sắm, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau, thông
thường có các cách phân loại sau:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể
chia vốn lưu động thành 2 loại:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
+ Vốn về hàng tồn kho bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về sản phẩm đang chế, vốn về chi phí
trả trước, vốn thành phẩm.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá mức độ
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua
cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành
phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để có thể
điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình họat động
kinh doanh chia vốn lưu động 3 loại:
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 12 Lớp CQ48/11.10
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ: bao gồm vốn về vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thay thế…
+ Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm: vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền.
Từ cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn
lưu động theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của
từng bộ phận vốn hay từng khoản vốn trong tổng số vốn lưu động của doanh
nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác
nhau. Thông qua việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động cũng như sự biến
động của kết cấu vốn lưu động trong một thời kỳ dài giúp ta xem xét việc
phân bổ vốn lưu động như vậy có hợp lý không, từ đó tìm cách quản lý vốn
lưu động một cách thích hợp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả thì doanh nghiệp phải xem xét
nguồn hình thành vốn để có phương án huy động vốn, tạo ra cơ cấu nguồn
vốn tối ưu góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để làm được
điều đó doanh nghiệp cần phải phân loại nguồn VKD theo từng tiêu thức nhất
định, có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại nguồn vốn:
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này nguồn VKD của DN được hình thành từ nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Là phần vốn thuộc quyền sở hữu
của chủ DN bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư và phần vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận để lại và các quỹ của DN. Tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn
vốn của DN thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của DN. Nên tỷ trọng của nó
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 13 Lớp CQ48/11.10
trong tổng nguồn vốn càng lớn chứng tỏ sự độc lập về tài chính của DN càng
lớn, khả năng đi vay của DN càng dễ dàng thực hiện và ngược lại.
Nguồn VCSH có thể được xác định bằng công thức:
NVCSH = Tổng giá trị tài sản của DN – Nợ phải trả
+ Nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD
mà DN phải có trách nhiệm thanh toán như: Vốn chiếm dụng, các khoản nợ
vay.
- Vốn chiếm dụng: Là toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số
phải nộp Ngân sách chưa đến hạn nộp, phải trả công nhân viên chưa
đến hạn trả.
- Các khoản nợ vay: Bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái
phiếu của các DN …
Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng nguồn vốn:
Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của DN được chia thành:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và
dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ và tài trợ
một phần TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của DN.
Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Hoặc = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản
này thường phát sinh trong quá trình SXKD của DN như: vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ khác ...
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 14 Lớp CQ48/11.10
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài
sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh
nghiệp).
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định thường
xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những TSLĐ này gọi
là TSLĐ thường xuyên, nó là 1 bộ phận của tài sản thường xuyên.
Tài sản thường xuyên gồm TSCĐ và TSLĐ thường xuyên.
Căn cứ vào phạm vi huy động có thể phân chia thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
+ Nguồn vốn bên trong: Doanh nghiệp có thể huy động từ lợi nhuận để
lại, tiền khấu hao tài sản cố định các quỹ….tạo điều kiện tự chủ cho doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải trả chi phí sử dụng.
+ Nguồn vốn bên ngoài: Có thể là vốn liên doanh, liên kết, vốn vay tín
dụng. Đây là nguồn vốn do các đơn vị khác nhau khi tham gia liên doanh liên
kết đối với DN. Vốn này được đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng
kinh doanh và hưởng lợi nhuận.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Học viện tài chính: “Quản
trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực
hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 15 Lớp CQ48/11.10
doanh nghiệp”. Quản trị tài chính doanh nghiệp được nhìn nhận là quá trình
hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu hoạt động của DN.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của nhà quản
trị liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản trị tài chính doanh nghiệp liên
quan đến 3 loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn và
quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao cho có lợi nhất cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Quản trị vốn kinh doanh là một bộ phận, là nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính doanh nghiệp, thuộc loại quyết định đầu tư vốn và quyết
định tài trợ vốn. Từ góc độ này, ta có thể thấy quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp chính là quá trình đưa ra quyết định tổ chức huy động, sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu của chủ sở hữu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có đủ một lượng vốn nhất định, và để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh thì DN buộc phải bảo toàn vốn. Đặc biệt, trong nền KTTT tồn tại nhiều
thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề tổ chức
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng. Đây
là yếu tố có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
đồng thời giúp doanh nghiệp khẳng định và giữ vững vị trí của mình trong
cạnh tranh. Tăng cường công tác quản trị vốn kinh doanh luôn là vấn đề mà
mỗi doanh nghiệp cần đặt lên hàng đầu, nó xuất phát từ các lý do sau:
- Thứ nhất: Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn kinh doanh đối với
các DN.
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 16 Lớp CQ48/11.10
+ Vốn đảm bảo cho sự hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành SXKD phải kết hợp các yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu
lao động, sức lao động. Muốn vậy, buộc phải có một lượng vốn tiền tệ nhất
định để tăng thêm tài sản của DN như vậy vốn kinh doanh sẽ quyết định năng
lực sản xuất, xác lập vị thế của DN trên thương trường.
+ Vốn có vai trò định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, trình độ trang thiết bị,
máy móc ngày càng cao làm cho năng suất lao động cao hơn đòi hỏi DN phải
có lượng vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này. Nó không chỉ có ý
nghĩa giúp DN chủ động hơn trong SXKD mà còn giúp DN chớp được thời
cơ, tạo lợi thế trong KD, nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ, khả
năng thanh toán của DN được đảm bảo, DN có đủ tiềm lực để khắc phục
những khó khăn, rủi ro trong kinh doanh. Muốn vậy DN cần phải có biện
pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai: Xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá giá trị DN:
Trong nền KTTT mục tiêu hoạt động của các DN kinh doanh là tối đa
hoá giá trị DN, muốn thực hiện được điều đó đòi hỏi các nhà nhà quản trị tài
chính DN phải quản lý tốt vốn ở các khâu của quá trình sản xuất, thực hiện
nghiên cứu thị trường, tổ chức tốt việc SX và tiêu thụ sản phẩm, sau mỗi chu
kỳ SX đồng vốn phải được bảo toàn và phát triển đồng thời phải có lãi để tái
đầu tư mở rộng SX
- Thứ ba: Các tác động khác:
+ Ngày nay, do cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết
liệt. Do vậy, để dành ưu thế trong cạnh tranh, đứng vững trên thị trường thì
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 17 Lớp CQ48/11.10
một trong những con đường cơ bản nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
DN nào sử dụng vốn tốt hơn sẽ có hiệu quả kinh doanh cao, lợi nhuận cao và
có điều kiện trong phát triển kinh doanh.
+ Trong nền kinh tế thị trường thì mỗi DN là một đơn vị tự chủ trong
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Do đó, các DN phải có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Mặt khác xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay là các DN đều gặp
khó khăn trong vấn đề huy động vốn do lãi suất tiền vay tăng. Nếu DN làm ăn
kém hiệu quả thì sẽ rơi vào tình trạng vỡ nợ, không có khả năng chi trả. Do
đó, DN bắt buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho DN.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Là một nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp nên mục tiêu của
quản trị vốn kinh doanh về cơ bản cũng là mục tiêu của quản trị tài chính
doanh nghiệp.
Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa giá trị
của chủ sở hữu hay tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên thị trường. Có thể thấy
rằng, khi mà giá trị doanh nghiệp đạt được mức tối đa cũng đồng nghĩa với
việc tối đa hóa lợi ích của nhà đầu tư là chủ sở hữu của công ty. Đây chính là
mục tiêu cho các nhà quản trị tài chính khi tham gia vào việc phân tích, đánh
giá và lựa chọn các quyết định tài chính của mình.
Như vậy, có thể thấy, mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh tối đa hóa
giá trị của doanh nghiệp trên thị trường, đảm bảo cho đồng vốn mà nhà đầu tư
đưa vào sản xuất kinh doanh có thể đạt mức sinh lời cao nhất, đem lại lợi ích
tối đa cho doanh nghiệp, cho nhà đầu tư.
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 18 Lớp CQ48/11.10
1.2.2. Nội dung của quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề xác định được
nguồn tài trợ vốn kinh doanh là rất cần thiết, tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh
doanh là một nội dung quan trọng trong quản trị vốn kinh doanh. Với mỗi loại
nguồn vốn kinh doanh đều có những ưu, nhược điểm riêng, và để huy động
được hiệu quả các nguồn tài trợ này để hình thành nên vốn kinh doanh, DN
cần xem xét kỹ khi lựa chọn mô hình tài trợ vốn nhằm phù hợp với tình hình
của DN đồng thời đem lại hiệu quả cao nhất, chi phí sử dụng thấp nhất và hạn
chế tối đa rủi ro có thể gặp phải. Có 3 mô hình tài trợ vốn như sau:
Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời.
Ưu, nhược điểm khi áp dụng mô hình:
- Ưu điểm:
+ Giúp DN hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao
hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Nhược điểm:
+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu
thụ, DN phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì
một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
Mô hình tài trợ thứ 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên và một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 19 Lớp CQ48/11.10
Ưu, nhược điểm khi sử dụng mô hình:
- Ưu điểm:
+ Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
+ Chủ động được nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,
giúp DN không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
+ Uy tín của DN có thể được nâng cao, từ đó thu hút được thêm nhà
đầu tư, DN có khả năng huy động được thêm các nguồn vốn khác với chi phí
thấp hơn
- Hạn chế:
+ Chi phí sử dụng vốn cao hơn so với sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
+ Khó điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn.
Về mặt thực tế, có những DN khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng tồn
kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng phần nguồn vốn vay dài hạn để tài trợ
cho phần tăng đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải được chấp nhận
đưa đến việc sử dụng vốn có tính linh hoạt hơn, mặc dù chi phí có cao hơn.
Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm
thời.
Ưu, nhược điểm khi sử dụng mô hình:
- Ưu điểm:
+ Chi phí sử dụng vốn thường thấp hơn so với 2 mô hình trên.
+ Việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn, hiệu quả sử dụng vốn cũng
sẽ được nâng cao.
+ Tốc độ quay vòng vốn nhanh từ đó góp phần làm tăng khả năng sinh
lời của vốn.
- Hạn chế:
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 20 Lớp CQ48/11.10
+ Rủi ro thanh toán cao.
+ Về lâu dài chi phí sử dụng vốn sẽ tăng lên.
+ DN không tập trung vào mục tiêu chính là nâng cao giá trị DN, không
tập trung vào mục tiêu làm ra lợi nhuận mà chỉ tập trung để thanh toán nợ.
Trong thực tế, mô hình này thường được các DN lựa chọn vì một phần
tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các DN mới
hình thành lại càng cần thiết.
Tùy theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, từng giai đoạn
phát triển mà mỗi DN sẽ lựa chọn mô hình tài trợ vốn phù hợp khác nhau.
1.2.2.2. Phân bổ vốn kinh doanh
Khi đã xác định được số vốn đem đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì vấn đề đặt ra tiếp theo cho DN là đầu tư vốn vào đâu, phân bổ vốn
như thế nào sao cho hiệu quả đem lại là cao nhất. Phân bổ vốn kinh doanh
chính là việc xác định cơ cấu, tỷ trọng của các loại vốn thành phần trong tổng
vốn kinh doanh, đây là một nội dung rất quan trọng của quản trị vốn kinh
doanh. Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn mà tại đó thì mức sinh lời của vốn là
cao nhất và rủi ro đối với DN ở mức thấp nhất, từ đó tối đa hóa giá trị DN.
Đối với mỗi DN thì đây là vấn đề rất quan trọng, nó đảm bảo cho việc sử
dụng hiệu quả vốn kinh doanh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động
1.2.2.3.1. Xácđịnh nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường xuyên,
liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi DN phải có 1 lượng vốn lưu động
cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch
các khoản phải thu, phải trả giữa DN với khách hàng, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành bình thường, liên tục. Số vốn này
được gọi là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của DN.
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 21 Lớp CQ48/11.10
“Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục”.
Xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là một yêu cầu rất
cần thiết trong công tác quản trị vốn lưu động của DN bởi vì, nếu số vốn lưu
động thường xuyên vượt quá nhu cầu thì sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử
dụng vốn kém hiệu quả; nhưng nếu dưới mức này thì sản xuất kinh doanh của
DN sẽ bị khó khăn, đình trệ, gián đoạn.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Phải trả nhà cung
cấp
Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: Quy mô
kinh doanh của DN; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh; sự biến động
của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý, sử dụng
vốn lưu động của DN; trình độ kỹ thuật-công nghệ sản xuất; chính sách bán
hàng của DN…
Để xác định nhu cầu VLĐ của DN có thể sử dụng phương pháp trực
tiếp và gián tiếp.
+ Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn của
hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp
lại thành nhu cầu VLĐ của DN.
+ Phương pháp gián tiếp
Nội dung của phương pháp này là dựa vào phân tích tình hình thực tế
sử dụng VLĐ của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc
độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 22 Lớp CQ48/11.10
doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế
hoạch.
1.2.2.3.2. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của DN. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của DN. Tuy nhiên,
vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư
sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa, với đặc điểm là tài sản có tính
thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
- Tầm quan trọng của quản trị vốn bằng tiền:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các DN luôn có nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các
DN thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm
hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất
phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa
dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi
xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một
mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho DN có cơ hội thu được
chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán
nhanh của DN.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một
công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là
đảm bảo cho DN có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các
nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có,
giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay
ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Bên cạnh đó, quản trị vốn bằng tiền của DN
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 23 Lớp CQ48/11.10
cũng có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả
năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán bằng tiền mặt của DN.
- Nội dung của quản trị vốn bằng tiền trong DN:
Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý:
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho DN có thể
tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn
thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua
chịu của nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho
DN.
Có nhiều phương pháp để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của DN.
Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt
bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài ra còn có thể vận
dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác
định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của DN.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt:
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của DN diễn ra hàng ngày, hàng giờ;
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao,
dễ dàng chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy DN phải có biện
pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi
dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của DN đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn
tiền mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý
bảo đảm an toàn kho quỹ.
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 24 Lớp CQ48/11.10
Thứ ba, DN phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn
thì có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt. Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền
mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán
tạm ứng để thu hồi kịp thời.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự
báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời
kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN khi đáo hạn.
+ Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng tạo tiền
của doanh nghiệp để đảm bảo tình hình sản xuất kinh doanh của DN luôn đạt
hiệu quả cao nhất.
1.2.2.3.3. Quảntrị các khoản phảithu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa
dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết DN đều có khoản nợ phải thu nhưng với
quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức là số vốn của
DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. Vì thế, quản trị nợ phải thu là một nội
dung quan trọng của quản trị VLĐ, quản trị vốn kinh doanh nói riêng và quản
trị tài chính DN nói chung.
- Tầm quan trọng của quản trị các khoản phải thu của DN
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, DN
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể
làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của
khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 25 Lớp CQ48/11.10
ro...Đổi lại DN cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng
sản phẩm tiêu thụ. Do đó, DN cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị
các khoản phải thu từ việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời
lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng bán chịu và ngược lại.
- Nội dung quản trị các khoản phải thu:
Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách
hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các DN sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của DN có nhu cầu
tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi DN: đối với
các DN có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các DN ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Để quản trị các khoản phải thu, các DN cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau đây:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
1.2.2.3.4. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Trong các DN tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng:
nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo nghành nghề kinh doanh
mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 26 Lớp CQ48/11.10
- Tầm quan trọng của quản trị vốn tồn kho
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các DN là rất quan trọng, không
phải chỉ vì trong DN tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng số
VLĐ của DN, điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý
sẽ giúp cho DN không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng
hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
- Nội dung của quản trị vốn tồn kho
Quy mô mỗi loại tài sản tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng của các nhân tố
khác nhau:
+ Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ
thuộc vào: quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất
của DN, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời
gian vận chuyển và giá cả của các loại nguyên vật liệu.
+ Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm,sản phẩm dở dang phụ
thuộc vào: đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình
chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức
quá trình sản xuất của DN.
+ Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh
hưởng bởi các nhân tố khác như: sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm...
Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ:
+ Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các
chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn
kho càng lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 27 Lớp CQ48/11.10
đích khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.Vì vậy, DN cần xem xét
mức dự trữ hợp lý để giảm tổng chi phi dự trữ tồn kho tới mức thấp nhất.
Phương pháp quản lý dự trữ tồn kho theo nguyên tắc trên được gọi là phương
pháp tổng chi phí tối thiểu. Nội dung của phương pháp này là xác định được
mức đặt hàng kinh tế để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ
là nhỏ nhất.
1.2.2.4. Quản trị vốn cố định
1.2.2.4.1. Đánhgiá lựa chọn đầu tư vào tài sản cố định
Đề cập tới vốn cố định cũng có nghĩa là nói tới TSCĐ, và quản lý vốn
cố định cũng có nghĩa là quản lý TSCĐ. Quản lý vốn cố định được coi là
trọng điểm trong quản trị tài chính doanh nghiệp, để làm được điều này ta
phải nghiên cứu kỹ về tài sản cố định, quản lý và sử dụng hiệu quả loại tài sản
này. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng
được coi là một loại hàng hóa thông thường, không chỉ có giá trị mà còn có
giá trị sử dụng thông qua mua bán từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị
trường. Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng TSCĐ, người ta có những
cách phân loại TSCĐ như sau:
- Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể do DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Căn cứ vào công dụng
kinh tế có thể chia làm các nhóm sau: nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm.
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê phù hợp với
tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình.
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 28 Lớp CQ48/11.10
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào tài
sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để ra quyết định đầu tư dài hạn
hoặc điều chỉnh cơ cấu cho hợp lý .
- Theo mục đích sử dụng bao gồm:
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố
định đang dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do DN quản
lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo
an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp DN thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục
đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao
tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại tài sản cố định
- Theo tình hình sử dụng: 03 loại
+ Tài sản cố định đang sử dụng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý
Cách phân loại này giúp DN thấy được tình hình sử dụng tài sản cố
định trong DN. Từ đó đưa ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định
hiện có, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng để thu hồi vốn.
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong trong
toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của DN (nhất là đối với các DN sản xuất )
việc đánh giá lựa chọn đầu tư vào TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của DN, nó là thước đo năng lực sản xuất
kinh doanh của DN, nó chi phối năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,
quyết định tính cạnh tranh của DN.
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 29 Lớp CQ48/11.10
1.2.2.4.2. Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ hợp lý
Hao mòn TSCĐ: Trong quá trình sử dụng TSCĐ, do nhiều nguyên
nhân khác nhau mà TSCĐ luôn bị hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình. Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình
thức nào cũng là sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá
trình sử dụng, các doanh nghiệp phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm
hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ gây ra như: nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ; thực hiện tốt kể hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa
chữa thường xuyên, định kì TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ,
gây thiệt hại về ngừng sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời khi xét
thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn thay thế, đổi
mới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ: là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi
số vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng
TSCĐ.Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản
xuất kinh doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên,
khác với các loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm
thu hồi vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ, vì thế không tạo nên
dòng tiền mặt chi ra trong kỳ. Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể
thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu,
nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp
khấu hao TSCĐ là nội dung chủ yếu, quan trọng trong quản lý vốn cố định
của doanh nghiệp. Thông thường, có các phương pháp khấu hao chủ yếu:
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 30 Lớp CQ48/11.10
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách
phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương
pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công thức xác định như sau:
MKH =
𝑁𝐺𝑘ℎ
𝑇
TKH = %100x
NG
M
KH
KH
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng có ưu điểm là tính toán đơn
giản, chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên
không gây đột biến về giá thành, cho phép DN dự kiến trước được thời hạn
thu hồi đủ vốn để đầu tư vào các TSCĐ. Tuy nhiên phương pháp này không
thật phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ, không đều đặn
giữa các thời kỳ trong năm, do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu
hồi chậm sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
- Phương pháp khấu hao nhanh:
Thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi
vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện
theo 2 phương pháp: Khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số
thứ tự năm sử dụng.
Khấu hao theo số dư giảm dần:
Mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của
TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh: MKHt = GCt x TKHđ
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao năm t
GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: Tỉ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t= 1 n)
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 31 Lớp CQ48/11.10
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình
quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh. Theo kinh nghiệm thực tế ở
các nước thì: hệ số điều chỉnh thường được xác định là 1,5 nếu TSCĐ có thời
hạn sử dụng từ 4 năm trở xuống; là 2,0 nếu thời hạn sử dụng từ trên 4 năm
đến dưới 6 năm; là 2,5 nếu thời hạn sử dụng trên 6 năm.
Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng:
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
mguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm.
Công thức: MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao năm t
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách:
o Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết
thời gian sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
o Cách 2: Áp dụng công thức sau: TKHt =
2(𝑇−𝑡+1)
𝑇(𝑇+1)
Trong đó: TKHt: Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao
T: Thời hạn sử dụng TSCĐ (năm)
t: Thời điểm (năm t) cần tính khấu hao
Phương pháp này có ưu điểm cơ bản là giúp cho DN nhanh chóng thu
hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo lá chắn thuế từ
khấu hao cho DN. Tuy nhiên nó cũng làm cho chi phí kinh doanh trong những
năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính,
nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng đến giá trị công ty trên thị
trường.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 32 Lớp CQ48/11.10
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được tính bằng cách
lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính
cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Công thức
tính:
MKHt = QSPt x MKHsp
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
Qspt: Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm ( được tính bằng
cách lấy nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao chia cho số lượng (khối lượng)
sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu
ích của TSCĐ)
Phương pháp này phù hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời
vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm. Do khấu
hao được tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công việc thực tế thực hiện nên
phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm. Tuy
nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm, công
việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng, đầy đủ.
Tóm lại, mỗi phương pháp khấu hao đều có những ưu nhược điểm khác
nhau. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý về nguyên tắc phải đảm
bảo phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ. Điều này không chỉ đảm bảo
tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm, đánh giá đúng
hiệu quả sử dụng mà nó còn góp phần bảo toàn được vốn cố định, đáp ứng
yêu cầu thay thế, đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của DN.
1.2.2.4.3. Quảnlý sử dụng tiền khấu haoTSCĐ
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao, các DN cần
dự kiến phân phối sử dụng tiền tríchkhấu hao trong kỳ. Điều này tùy thuộc
vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành TSCĐ của DN.
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 33 Lớp CQ48/11.10
Đối với các TSCĐ được mua sắm từ nguồn VCSH, các DN được chủ
động sử dụng toàn bộ tiền khấu hao lũy kế thu được để tái đầu tư, thay thế,
đổi mới TSCĐ của mình.
Đối với các TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn đi vay, về nguyên tắc
doanh nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả vốn và lãi
vay. Tuy nhiên trong khi chưa đến kỳ hạn trả nợ, doanh nghiệp cũng có thể
tạm thời sử dụng vào các mục đích kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp.
1.2.2.4.4. Xâydựng quychế quản lý và sử dụng TSCĐ
Nguyên tắc quản lý TSCĐ:
+ Mỗi TSCĐ trong DN phải có bộ hồ sơ riêng, được phân loại, đánh số
và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được
phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
+ Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và
giá trị còn lại trên sổ sách kế toán: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ =
Nguyên giá của tài sản cố định - Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ
+ Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết
khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy
định hiện hành và trích khấu hao theo quy định.
+ Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như
những TSCĐ thông thường.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh
doanh
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = NV dài hạn - TSDH
= TSNH - Nợ ngắn hạn
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 34 Lớp CQ48/11.10
Nguồn vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + VCSH
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho DN trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của DN được bảo đảm vững chắc
hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động thường
xuyên để đảm bảo cho việc hình thành TSLĐ thì DN phải trả chi phí cao hơn
cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người quản lý phải xem xét tình hình
thực tế của DN để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình phân bổ vốn kinh doanh
Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn của 1 DN thường chú trọng đến mối
quan hệ giữa nợ phải trả và VCSH.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn (tổng TS)
Hệ số này phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn
vốn của DN, hay trong tài sản của DN có bao nhiêu phần trăm được hình
thành bằng nguồn nợ phải trả.
Hệ số VCSH =
VCSH
Tổng nguồn vốn (tổng TS)
Hệ số này phản ánh VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn
của DN, hay trong tài sản của DN có bao nhiêu phần trăm được hình thành
bằng nguồnVCSH.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Phản ánh mức độ luân chuyển VLĐ nhanh hay
chậm, thường được biểu hiện ra ở 2 chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ ( L ) và kỳ
luân chuyển VLĐ (K).
+ Số vòng quay VLĐ: Phản ánh số vòng quay VLĐ trong 1 thời kỳ
nhất định, thường là 1 năm.
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 35 Lớp CQ48/11.10
L =
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số VLĐ bình quân
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết
bao nhiêu ngày.
K =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
L
- Mức tiết kiệm VLĐ: Phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ.
Mức tiết kiệm VLĐ = Mức luân chuyển vốn x Số ngày rút ngắn kỳ
bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch luân chuyển VLĐ
- Hàm lượng VLĐ: Phản ánh để thực hiện 1 đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì vốn lưu động sử dụng
càng hiệu quả và ngược lại.
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận/VLĐ: Phản ánh một đồng VLĐ bình quân có thể tạo ra
bao nhiêu đồng LNTT hoặc LNST trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận/VLĐ càng cao
chứng tỏ việc sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn lưu động bình quân
x 100
Ngoài ra tuỳ mục đích nghiên cứu chỉ tiêu mức độ luân chuyển VLĐ
người ta có thể tính riêng cho từng loại VLĐ:
+ Đối với hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
+ Đối với nợ phải thu:
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 36 Lớp CQ48/11.10
Số vòng quay các khoản phải thu: phản ánh trong 1kỳ, nợ phải thu luân
chuyển được bao nhiêu vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu bán hàng
Nợ phải thu bình quân
Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền
bán hàng của DN kể từ lúc xuất giao hàng đến lúc thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =
360
Vòng quay nợ phải thu
1.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh cứ một đồng TSCĐ sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Trong đó:
Nguyên giá TSCĐ bình quân =
NG TSCĐ đầu kỳ + NG TSCĐ cuối kỳ
2
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:phản ánh 1 đồng vốn cố định sử
dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Trong đó:
VCĐ bình quân =
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
VCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) = NG TSCĐ Đkỳ (cuối kỳ) - KH Lkế Đkỳ (cuối
kỳ)
- Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng VCĐ.
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 37 Lớp CQ48/11.10
Hàm lượng VCĐ =
VCĐ bq trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng DTT trong kỳ của DN cần
bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện trình độ quản lý
và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Phản ánh 1 đồng vốn cố định bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn cố định bình quân
- Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của
TSCĐ, qua đó cũng gián tiếp phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn
cố định còn tiếp tục phải thu hồi tại thời điểm đánh giá.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
- Chỉ tiêu hệ số trang bị TSCĐ:
Hệ số trang bị TSCĐ =
NG TSCĐ trực tiếp sản xuất
Số công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho
một công nhân sản xuất trực tiếp là cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản
ánh mức độ trang bị TSCĐ cho người công nhân trực tiếp sản xuất càng cao,
điều kiện lao động càng thuận lợi.
1.2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
kinh doanh
- Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn kinh do,kkanh trong kỳ chu
chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh càng cao.
Vòng quay toàn bộ vốn =
DTT
VKDbq
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 38 Lớp CQ48/11.10
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD (BEP):
TSLN trước lãi vay và thuế trên VKD =
LN trước lãi vay và thuế
VKD bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD mà
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của VKD.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh:
TSLN trước thuế VKD=
Lợi nhuận trước thuế
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/VKD (ROA):
Tỷ suất lợi nhuận/VKD =
LNTT hoặc LNST
VKDbq
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư vào
hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH =
LNST
VCSHbq
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.Hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu một mặt phụ thuộc hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
hay trình độ sử dụng vốn; mặt khác phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn
của DN.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS):
TSLN trên doanh thu thuần =
LN sau thuế
Doanh thu thuần trong kỳ
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 39 Lớp CQ48/11.10
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ thu được trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của DN càng cao.
Ngoài ra người ta còn dùng các hệ số về khả năng thanh toán để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của DN. Cụ thể:
Nhóm hệ số phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay phải trả trong kỳ
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn nói
chung. Ngoài ra, để đánh giá riêng cho từng loại vốn, người ta còn có thể sử
dụng thêm các chỉ tiêu khác.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của DN
Trong nền kinh tế thị trường biểu hiện của vốn kinh doanh rất phong
phú và đa dạng.Vốn kinh doanh luôn vận động không ngừng, chuyển từ hình
thái này sang hình thái khác. Quá trình vận động của vốn kinh doanh chịu tác
động của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan.
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
- Do lựa chọn phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh: Đây là một
trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
DN. Nếu DN đầu tư sản xuất ra các sản phẩm, lao vụ dịch vụ chất lượng tốt
mẫu mã đẹp, giá thành hạ, được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh
doanh sẽ lớn. Ngược lại, sản phẩm hàng hoá DN sản xuất ra kém chất lượng,
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 40 Lớp CQ48/11.10
không phù hợp với nhu cầu, thị yếu ngưòi tiêu dùng sẽ dẫn đến không tiêu thụ
được, gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất: Muốn tổ chức sử dụng vốn
có hiệu quả thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải thực sự có trình
độ, có năng lực, bộ máy phải gọn nhẹ ăn khớp. Trình độ quản lý là yếu tố
quan trọng bậc nhất quyết định đến hoạt động SXKD của DN nói chung và tới
việc tổ chức sử dụng vốn nói riêng.
- Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong DN:
Việc đầu tư vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc
vay nợ quá nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không
những không phát huy được tác động của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo
ra rủi ro cho DN.
- Vấn đề xác định nhu cầu vốn kinh doanh: việc xác định nhu cầu vốn
kinh doanh không chính xác sẽ dẫn đế việc thừa hoặc thiếu vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, làm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giảm.
- Trình độ tay nghề người lao động: Nếu công nhân trong DN có trình
độ cao đủ để thích ứng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hiện đại của máy móc
thiết bị từ đó máy móc thiết bị được sử dụng tốt hơn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất của DN.
- Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN: Do việc mua sắm
máy móc, trang thiết bị, vật tư không phù hợp với qui trình sản xuất, không
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, không tận dụng hết các loại phế phẩm, phế liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh gây nên tình trạng lãng phí vốn, ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
Là yếu tố bên ngoài nhưng đôi khi đóng vai trò quyết định tới hiệu quả
sử dụng vốn của DN.
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 41 Lớp CQ48/11.10
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước đưa ra những chính
sách những chế độ pháp lý, những chủ trương tạo hành lang cho các DN phát
triển SXKD, mỗi khi các chính sách kinh tế của Nhà nước phù hợp với điều
kiện của DN sẽ tạo ra cho DN những ưu thế nhất định từ đó nó có thể tăng
hiệu quả sử dụng tài sản của DN và ngược lại.
- Rủi ro trong kinh doanh: Hoả hoạn, bão lụt…làm tài sản của DN bị
tổn thất giảm giá trị dẫn đến vốn của DN cũng không được bảo toàn.
- Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Đây một mặt là cơ hội cho các
DN giám chấp nhận mạo hiểm tiếp cận kịp thời với khoa học công nghệ, một
mặt là nguy cơ với các DN không nắm bắt kịp thời những tiến bộ đó, tài sản
của DN sẽ bị hao mòn vô hình và dẫn tới DN bị mất vốn.
- Ngoài ra phải kể đến tác động của nền kinh tế có nhiều biến động
như lạm phát, thiểu phát, sự biến động và cạnh tranh trên thị trường, đây cũng
là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức sử dụng vốn của DN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày những lý luận chung nhất về vốn kinh doanh và
nội dung quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Dựa trên các cơ sở lý
luận trên, trong chương 2 sẽ tập trung làm rõ thực trạng quản trị vốn kinh
doanh tại công ty TNHH 1 thành viên Tân Khánh An, từ đó làm cơ sở đề ra
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị vốn kinh doanh tại công ty.
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinhviên:ĐinhThị ThanhHuyền 42 Lớp CQ48/11.10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV TÂN KHÁNH AN TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH MTV Tân Khánh An
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty
Tên đầy đủ: Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
Tên tiếng Anh: Tan Khanh An one member Ltd., Co
Tên giao dịch: Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An
Địa chỉ của công ty: Đường D2, Khu CN Bắc Vinh, TP Vinh, tỉnh
Nghệ An.
Điện thoại: (0383)514.527 (phòng hành chính).
Fax: (0383)852.094 Email: Tankhanhan@khatoco.com
Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An tiền thân là nhà máy
thuốc lá Nghệ An, là một công ty con của tổng công ty Khánh Việt (là đại
diện chủ sở hữu) có trụ sở tại 84 - Hùng Vương - Nha Trang - Khánh Hoà.
Công ty được thành lập vào ngày 10/02/2006 theo quyết định số
234/QĐ-UBND tỉnh Khánh Hoà,có giấy phép kinh doanh số 2704000028 do
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 15/02/2006.
Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng
Loại hình DN: DN vừa
Giám đốc côngty: Ông Phạm Văn Bình.
Trong 8 năm hoạt động, cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh
tế nước ta, công ty đã đi vào SXKD không ngừng phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu nhằm khai thác tối đa công suất sản xuất. Đồng thời, công ty
luôn ý thức trách nhiệm cao trong công việc cũng như nâng cao đời sống cho