SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.09i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC ................................................................................4
1.1 Khái quát chung về khoản mục Vốn bằng tiền. ........................................................4
1.1.1 Khái niệm và phân loại khoản mục vốn bằng tiền.................................................4
1.1.2 Đặc điểm chung khoản mục vốn tiền......................................................................5
1.1.3 Tổ chức hạch toán khoản mục vốn tiền ..................................................................6
1.1.4 Kiểm soát nội bộ với khoản mục Vốn bằng tiền................................................. 13
1.2 Khái quát về kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính................................................................................................................................... 15
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán ................................................................................................. 15
1.2.2 Căn cứ kiểm toán .................................................................................................... 17
1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền................. 18
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính................................................................................................................................... 19
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán. ........................................................................................ 19
1.3.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................................... 22
1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán.................................................................................. 32
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN
BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VACO THỰC HIỆN........................................................................................................ 34
2.1 Tổng quan chung về Công ty.................................................................................... 34
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán VACO......... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy: ........................................................................................ 35
2.2 Quy trình chung kiểm toán BCTC tại Công ty....................................................... 40
2.2.1 Quy trình kiểm toán BCTC chung........................................................................ 40
2.2.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán......................................................... 42
2.2.3 Hồ sơ kiểm toán ...................................................................................................... 44
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.09ii
2.3 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền tại khách hàng ABC
do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện .......................................................... 48
2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán............................................................................................... 48
2.3.2 Thực hiện kiêm toán khoản mục Vốn bằng tiền................................................. 60
2.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền.................................... 73
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO THỰC HIỆN...................................... 74
3.1 Đánh giá chung về quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền .................... 74
3.1.1 Những ưu điểm........................................................................................................ 74
3.1.2 Những tồn tại........................................................................................................... 78
3.2 Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
trong kiểm toán BCTC do các Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện. ......... 79
3.2.1 Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán.................... 79
3.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng
tiền...................................................................................................................................... 81
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 84
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.091
1 MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu
cầu thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở
để đưa ra các quyết định. Đối với doanh nghiệp thì thông tin tài chính luôn
được nhiều đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau, nhưng tất cả đều
mong muốn những thông tin đó phải trung thực, hợp lý nhằm đảm bảo cho
việc đưa ra các quyết định đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Nhưng những
thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng được
trình bày và phản ánh trung thực kết quả hoạt động kinh doanh cũng như thực
trạng vốn có của nó. Vì vậy, các thông tin trên BCTC phản ánh muốn có được
độ tín cậy cao thì nó phải cần được kiểm tra và xác nhận. Trước sự đòi hỏi
này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu trên, trong đó phải kể
đén các tổ chức kiểm toán độc lập, nó có đóng góp lớn trong nền kinh tế với
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến số
liệu tài chính. Chính nhờ hoạt động kiểm toán độc lập đã giúp cho các đối
tượng quan tâm có được thông tin trung thực và khách quan. Ngoài ra, thông
qua hoạt động này mà môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh và đây cũng
là công cụ hữu ích cho Nhà nước điều tiết nến kinh tế vĩ mô.
Tấtcả các khoảnmục trên BCTC đềuquan trọngvì nó ảnh hưởng đến việc
ra những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì
KTC thường đặc biệt chú trọng kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền vì đây là
khoản mục nhảy cảm, thường xuyên xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Vốn
bằng tiền là một loại tài sảnlưu độngcó tínhlinh hoạt cao và rất được ưachuộng
nên rủi ro tiềm tàng lớn. Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết
với các chukỳ kinh doanhchínhcủa doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ tiêu
dùng đểphân tíchkhả năng thanh toáncủa đơnvị nên thường dễ bị trình bày sai
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.092
lệch. Đểcó thẻ phát hiện được các sai phạm đối với khoản mục này thì đòi hỏi
quy trìnhkiểm toánphải được thiết ké sao cho côngtác kiểm toán đạt được hiêu
quả cao. Nhận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Kiểm toán VACO tôi đã quyết định thực hiện đề tài:” Hoàn thiện quy
trìnhvà phươngpháp kiểm toán vốnbằng tiền trong kiểm toánbáo cáo tài chính
tại công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện” để thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
- Mục đích của đề tài
* Thứ nhất: Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện
kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
* Thứ hai: Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thực đã được học
trên lý thuyết.
* Thứ ba: Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của
công ty trong quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền.
* Thứ tư: Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Quy trình và phương pháp kiểm toán vốn bằng
tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
* Phạm vị nghiên cứu: Công ty TNHH Kiểm toán VACO trong quá trình
đi thực tế tại công ty ABC
- Phương pháp nghiên cứu
Đề hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiếm toán,
chuẩn mực kế toán và kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành, sử dụng tài liệu,
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.093
hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán VACO để thu thấp những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữ lý thuyết
và thực tế thực hiện quy trình kiểm vốn bằng tiền của Công ty TNHH Kiểm
toán VACO
* Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những
thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phần tích, đánh giá. Sau đó
thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan
từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc
phục.
* Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành
kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực
tiếp phỏng vẫn các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập được các
thông tin liên quan.
- Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong
kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
Chương 3: Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán vốn bằng
tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán VACO
thực hiện
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.094
2 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Khái quát chung về khoản mục Vốn bằng tiền.
1.1.1 Khái niệm và phân loại khoản mục vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán
hàng và trong các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển (kể cả ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim khí quý).
Tiền mặt tại quỹ: bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc,…hiệnđangquản lý tại doanh nghiệp. Số liệu được trình bày
trên BCTC củakhoản mục này là số dưcủa TK Tiền mặt vào thời điểm khóa sổ
sau khi đã được đối chiếu với số thực tế và tiến hành điều chỉnh cần thiết.
Tiền gửi ngân hàng: gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quí, đá quý,.. được gửi tại ngân hàng. Số dư của TK Tiền gửi ngân hàng trình
bày trên Bảng CĐKT phải được đối chiếu và điều chỉnh theo số phụ ngân
hàng vào thời điểm khóa sổ.
Tiền đang chuyển: là các khoản tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho
các đơn vị khác nhưng vào thời điểm khóa sổ doanh nghiệp chưa nhận được
giấy báo có hay bảng sao kê của ngân hàng hoặc giấy báo của kho bạc.
Trong lĩnh vực ngân hàng, khoản mục tiền tồn tại dưới nhiều dạng hơn
so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác, bao gồm: tiền mặt
bằng đồng Việt Nam; Tiền mặt ngoại tê; Kim loại quý, đá quý tại quỹ và tiền
gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.095
1.1.2 Đặc điểm chung khoản mục vốn tiền
Vốn bằngtiền là khoản mục được trình bày đầu tiên trên Bảng CĐKT, là
một khoản mục lớn và rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
nhanh cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn, nợ dài hạn. Do
thường được sửdụngđể phân tích khả năng thanh toán của một DN, nên đây là
khoản dễ bị trình bày sai lệch phục vụ cho mục đích riêng.
Các nghiệp vụ về vốn bằng tiền phát sinh thường xuyên với số lượng
lớn và có quy mô khác nhau. Mặc dù vốn bằng tiền có nhiều ưu điểm trong
hoạt động thanh toán kể cả trong quá trình bảo quản và sử dụng nhưng cũng
chính điều này dẫn tới khả năng sai phạm tiềm tàng rất cao khi kiểm toán cần
phải chú ý. Vốn bằng tiền liên quan đến các nghiệp vụ mua bán, thanh toán và
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp còn là khoản mục bị ảnh hưởng và
ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và
hầu hết các tài khoản khác của Doanh nghiệp. Điều này dẫn tới những khả
năng sai phạm từ các khoản mục có liên quan trong chu trình tới vốn bằng
tiền và ngược lại.
Có thể thấy mối quan hệ của khoản mục vốn bằng tiền với các chu trình
kế toán như sau:
Sơ đồ 1.1 Vaitrò củakhoảnmục vốnbằngtiềntrongcácchutrìnhkế toán
Bán
hàng
và Thu
tiền
Vốn bằng tiền
Tiền
lương
và
nhân
viên
Mua
hàng
và
Thanh
toán
Huy động và Hoàn trả
Hàng tồn kho
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.096
Trên Báo cáo tài chính, vốn bằng tiền là khoản mục quan trọng. Theo
chế độ hiện hành trên Bảng cân đối kế toán được trình bày chỉ tiêu tổng quát
“Tiền”, còn chi tiết từng loại vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển) được trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài
ra thông tin liên quan đến luồng tiền thu, chi trong các lĩnh vực còn được trình
bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị.
Bởi vì các lý do nêu trên, nên các sai phạm trong nghiệp vụ liên quan
đến tiền có nhiều khả nằng xảy ra và khó bị phát hiện nếu không có một hệ
thống KSNB hữu hiệu. Vì vậy, trong công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói
chung, kiểm toán thông tin tài chính về vốn bằng tiền đòi hỏi KTV phải chú
trọng kiểm tra chi tiết nhiều hơn so với các khoản mục khác.
1.1.3 Tổ chức hạch toán khoản mục vốn tiền
1.1.3.1 Nguyên tắc hạch toán khoản mục Vốn bằng tiền
Do đặc điểm của vốn bằng tiền, để quản lý tốt đối với vốn bằng tiền
trên nhiều khía cạnh khác nhau, kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ những
nguyên tắc hạch toán sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống
nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ
kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số
tiền hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết
từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại
vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước...
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Đối với nghiệp vụ phát sinh bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải
theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.097
tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ
không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông
qua đồng đô la Mỹ (USD).
Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính
theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu
kỳ và giá các lần nhập trong kỳ
- Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
- Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ
giúp doanh nghiệp quản lý tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời
doanhnghiệp cònchủđộngtrong kế hoạch thu, chi, sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
1.1.3.2 Tổ chức hạch toán kế toán Vốn bằng tiền
a) Đối với tiền mặttại quỹcủa doanh nghiệp
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam,
ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,... hiện đang quản lý tại doanh nghiệp
 Tài khoản sử dụng: Hạch toán tiền tại quỹ của doanh nghiệp được
thực hiện trên tài khoản 111 “Tiền mặt”. TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1111 “ Tiền Việt Nam”: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu,
tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
+ TK 1112 “Ngoại tệ”: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều
chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.098
+ TK 1113 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền mặt.
 Chứng từ:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
+ Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý)
+ Bảng kê chi tiền
+ Hóa đơn thanh toán
 Sổ sách liên quan:
+ Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết
tiền mặt, bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 111
+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 1, Bảng kê số
1, Sổ cái tài khoản 111.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài
khoản 111.
 Quy trình hạch toán:
* Bên Nợ:
+ Các tài khoảntiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.099
- Số dư Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt.
* Bên Có:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có các lệnh thu, lệnh chi, lệnh thu, lệnh
chi phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người được ủy quyền) và kế toán
trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập các
chứng từ là phiếu thu, phiếu chi.
Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo
các chứng từ đó. Khi thu, chi, thủ quỹ ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc
“Đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi. Sau đó, thủ quỹ sử dụng phiếu thu,
phiếu chi để ghi vào Sổ quỹ kiêm Báo cáo quỹ, rồi nộp Báo cáo quỹ và các
chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt
Một số nghiệp vụ thu, chi tiền tại quỹ được phản ánh vào tài khoản như sau:
+ Thu tiền mặt nhập quỹ: Dựa vào phiếu thu và các chứng từ có liên
quan để kế toán xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có, đối
ứng với Nợ TK111.
+ Chi tiêu tiền mặt tại quỹ, căn cứ vào “Phiếu chi” và các chứng từ có
liên quan, kế toán xác định nội dung chi tiền mặt, từ đó xác định tài khoản ghi
Nợ đối ứng với TK111.
b) Đối với tiền gửi ngân hàng
Các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng bao gồm: tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên
dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0910
bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật
thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và
số dư của từng loại tiền gửi.
 Tài khoản sử dụng: Hạch toán tiền gửi ngân hàng được thực hiện
trên tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”. TK 112 có 3 cấp tài khoản:
+ TK 1121 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang
gửi tại ngân hàng
+ TK 1122 “Ngoại tệ”: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân
hàng đã quy đổi ra tiền Việt Nam
+ TK 1123 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng
bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng
 Chứng từ:
+ Giấy báo Nợ, Giấy báo Có
+ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc,...
+ Sổ phụ ngân hàng
 Sổ sách liên
+ Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết
tiền gửi ngân hàng, sổ tiền gửi
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 112
+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 2, Bảng kê số
2, Sổ cái tài khoản 112.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài
khoản 112.
 Quy trình hạch toán:
* Bên Nợ:
+ Các khoản tiền gửi vào ngân hàng hoặc thu qua ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0911
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
+ Số dư bên Nợ: số tiền hiện còn gửi lại ngân hàng
* Bên Có:
+ Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Căn cứđểhạch toán trên tài khoản 112 là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc
bảng sao kê củangân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, séc chuyển khoản,...)
Khi nhận được các chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số
liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên
chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để
cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định
được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bảng sao
kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các tài khoản tài sản chờ xử lý
(TK1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 3381 “Tài sản thừa chờ xử lý”). Sang
kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều
chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi ở nhiều ngân hàng thì
kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc
kiểm tra đối chiếu.
Một số nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng được kế toán phản
ánh vào các tài khoản như sau:
+ Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng: Kế toán dựa vào “Giấy
báo Có” hoặc “Bảng sao kê của ngân hàng” và các chứng từ có liên quan để
xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có đối ứng với Nợ
TK112.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0912
+ Các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng: Kế toán dựa vào các
“Giấy báo Nợ” hoặc “Bảng sao kê” của ngân hàng và các chứng từ liên quan
để xác định nội dung chi tiêu tiền gửi ngân hàng, từ đó xác định tài khoản ghi
Nợ đối ứng với Có TK112.
c) Đối với tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc đãgửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay
đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho đơn vị
khác nhưng chưa nhận được giấy báo củangân hàng. Tiền đang chuyểnbao gồm
tiền Việt Nam và Ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
+ Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.
+ Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác.
+ Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tay ba giữa
doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước).
 Tài khoản sử dụng: Hạch toán tiền đang chuyển được thực hiện trên
TK 113 “Tiền đang chuyển”. TK 113 gồm 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1131 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng VNĐ
+ TK 1132 “Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ quy
đổi thành đồng Việt Nam.
 Chứng từ:
+ Giấy báo Có, giấy báo Nợ, séc,....
 Sổ sách liên quan:
+ Hìnhthức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền
đang chuyển
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 113
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0913
+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 3, Sổ cái tài
khoản 113.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài
khoản 113.
 Quy trình hạch toán:
* Bên Nợ: Tiền đang chuyển tăng thêm trong kỳ.
- Số dư bên Nợ: Các tài khoản tiền còn đang chuyển
* Bên Có: Tiền đang chuyển giảm trong kỳ.
1.1.4 Kiểm soát nội bộ với khoản mục Vốn bằng tiền
Quản lý tiền là một trong những hoạt động quan trọng của các nhà quản
lý tài chính doanh nghiệp, có liên quan tới quản lý các khoản phải thu, hàng
tồn kho và các khoản phải trả, do đó liên quan đến khả năng thanh toán tài
chính. Quản lý tiền thực chất là sử dụng tiền sao cho có hiệu quả nhất nhằm
phục vụ tất cả các nhu cầu liên quan khác của doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ
đối với tiền được thực hiện rất đa dạng trong mỗi doanh nghiệp khác nhau.
Tuy nhiên việc kiểm soát đối với vốn bằng tiền đều hướng tới những điểm cơ
bản sau đây khi thiết lập:
- Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền với ghi
chép sổ sách về tiền, và chức năng quản lý tiền. Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền
mặt với việc giữ các sổ sách kế toán. Những nhân viên giữ tiền mặt không
được tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ
tiền mặt. Doanh nghiệp cần thiết lập quy định về kiểm kê quỹ, trách nhiệm
cụ thể đối với cá nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ. Tách biệt chức năng
duyệt chi với chức năng ký séc.
- Có chính sách về định mức tồn quỹ phù hợp với tình hình chi tiêu của
doanh nghiệp.
- Tập trung được các đầu mối thu tiền. Đây là cơ sở cho việc kiểm soát
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0914
được toànbộ số thuvề của doanhnghiệp. Do tính nhậy cảm của tiền nên để hạn
chế tối đa khả năng thất thoát tiền cần giảm thiểu số lượng nhân viên thu tiền.
- Ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ thu chi tiền ngay tại thời
điểm phát sinh nhằm hạn chế khả năng khoản tiền thu bị chiếm dụng
- Tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng. Chỉ dùng tiền
mặt cho các khoản chi tiêu vặt. Đối với các khoản chi tiêu lớn cần thực hiện
thanh toán bằng séc, chuyển khoản và không được thay thế bằng tiền mặt.
- Đối chiếu số liệu giữa bộ phận quản lý tiền với kế toán. Thường
xuyên đối chiếu số liệu sổ sách và số liệu thực tế: đối chiếu số dư và số phát
sinh trên sổ cái, sổ chi tiết, đối chiếu tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê
tiền mặt. Thực hiện đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng với số dư
trên sổ kế toán.
1.1.4.1 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu tiền
- Thu tiền từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thì việc áp dụng
chính sách thu tiền tập trung và phân công cho một nhân viên đảm nhận rất
phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng với việc bố trí như trên thì
một thủ tục kiểm soát với các nghiệp vụ thu tiền chính là việc đánh số trước
với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận tiền,… cũng được xem
là thủ tục kiểm soát có hiệu quả..
- Với những nghiệp vụ bán lẻ hàng hóadịch vụ thu tiền có thể áp dụng hệ
thống máy tính tiền tự động để khách hàng có thể nhìn thấy kiểm tra trong quá
trình mua hàng, phiếu tính tiền được in ra cùng với thông tin về hàng hóa sản
phẩm mà khách hàng mua đồng thời khuyến khích khách hàng nhận hóa đơn.
- Trong trường hợp thu nợ của khách hàng thì áp dụng thủ tục kiểm
soát là cung cấp các phiếu thu hoặc biên lai thu tiền. Đơn vị phải quản lý chặt
chẽ đối với các giấy tờ giới thiệu trong trường hợp thu tiền tại người mua
hoặc đối chiếu công nợ với khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0915
Trường hợp thanh toán qua ngân hàng hay khách hàng chuyển tiền
thanh toán thì kiểm soát đối với giấy báo có và định kỳ đối chiếu công nợ là
thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm.
1.1.4.2 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động chi tiền
- Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền.
Khi phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về
xét duyệt chi và kiểm soát chi này phải để lại dấu vết trực tiếp.
- Sử dụng chứng từ là phiếu chi có đánh số trước. Trong quá trình
phát hành, nếu có sai thì phải lưu giữ chứng từ sai làm căn cứ đối chiếu.
- Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Thanh toán
qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn cho việc ngăn chặn khả năng sai phạm trong
thanh toán.
- Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, nhà cung cấp. Đây là
thủ tục kiểm soát tốt nhất để phát hiện ra các chênh lệch giữa những ghi chép
của bản thân doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên kia.
Trên đây chỉ là những thủ tục tục kiểm soát được cho là phổ biến trong
các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên trong các trường hợp cụ thể thì các thủ tục
kiểm soát này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thể thêm các thủ tục khác
được thiết kế bổ sung làm tăng hiệu quả của việc kiểm soát đối với khoản mục vốn
bằng tiền. Thông qua các thủ tục kiểm soát này, KTV có thể đưa ra hướng, nội
dung kiểm toán cùng các phương pháp kiểm toán phù hợp để đạt được mục tiêu
kiểm toán đề ra.
1.2 Khái quát về kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu kiểm toán báo
cáo tài chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra các ý kiến xác
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0916
nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
Ngoài ra, “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị
được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
Tổ chức thực hiện công việc kiểm toán đối với các thông tin về vốn bằng
tiền và các khoản tương đương tiền có thể kết hợp hoặc phải được tham chiếu
với kiểm toán các chu kỳ có liên quan. Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền cụ
thể chủ yếu gồm:
Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ trong
quản lý các nghiệp vụ biến động của vốn bằng tiền và các khoản tương đương
tiền, trên các khía cạnh: sự đầy đủ và thích hợp của các quy chế kiểm soát; sự
hiện diện, tính thường xuyên, liên tục và tính hiện hữu của các quy chế kiểm
soát nội bộ.
Kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực hợp lý của các khoản mục về
vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trên các báo cáo tài chính (trước
hết là trên bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính), cụ thể trên
các khía cạnh chủ yếu sau:
- Sự thực tế phát sinh (“có thật”) của các nghiệp vụ về vốn bằng tiền và
các khoản tương đương tiền đã ghi sổ có đầy đủ chứng từ chứng minh cho sự
tồn tại của chúng.
- Sự hiện hữu của số dư vốn bằng tiền có thực sự thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
- Sự đánh giá, tính toán đối với các nghiệp vụ khi ghi sổ có hợp lý và
chính xác, các khoản ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…phải được định giá đúng
đắn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0917
- Sự phân loại và hạch toán các nghiệp vụ về vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền có đảm bảo đấy đủ đủng đắn và đúng kỳ hay không.
- Mức độ chính xác trong tính toán, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài
chính và sự nhất quán giữa số liệu trình bày trên báo cáo tài chính với số liệu
trên các sổ kế toán tương ứng; Sự phù hợp của việc trình bày thông tin trên
báo cáo tài chính với chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định có liên quan.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán
Sự vận động của vốn bằng tiền nằm trong sự quản lý của đơn vị; đồng
thời tuân thủ các quy chế quản lý tiền tệ chung của nhà nước. Các quy chế của
nhà nước và của đơn vị vừa là căn cứ để tổ chức quản lý vừa là căn cứ để
KTV xem xét đánh giá thực tiễn về quản lý vốn bằng tiền của đơn vị. Bản
thân đơn vị lại dựa vào chuẩn mực, chế độ, nguyên tắc kế toán để tổ chức
theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế có liên quan, làm cơ sở để tổng hợp
và báo cáo về các thông tin tài chính này.
Công việc kiểm toán Vón bằng tiền và các khoản tương đương tiền phải
dựa vào các nguồn tài liệu có liên quan đến quá trình hoạt động quản lí và hạch
toán đối với vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền nói trên. Có thể khái
quát những nguồn tài liệu, thông tin chủ yếu làm căn cứ kiểm toán gồm:
- Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lí vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền do nhà nước ban hành, như: quy định về mở tài
khoản tiền gửi ngân hàng; quy định về thanh toán qua ngân hàng, thanh toán
không dùng tiền mặt; quy định về phát hành séc; quy định về quản lí và hạch
toán ngoại tệ; vàng bac, đá quý….
- Các quy định của Hộ đồng quản trị (hay ban Giám đốc) đơn vị về trách
nhiệm, quyền hạn, trình tự, thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu, sử dụng vốn
bằng tiền; về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê-đối chiếu quỹ, báo cáo
quỹ;…..
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0918
- Các Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh báo cáo tài chính;
- Các sổ hạch toán bao gồm sổ hạch toán nghiệp vụ (Sổ quỹ, sổ theo dõi
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, nhật ký ghi chép công việc) và các sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan trong hạch toán các nghiệp
vụ về vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền (TK 111, 112, 113,121,
131, 331,….)
- Các chứng từ kế toán các nghiệp vụ biến động vốn bằng tiền và các
khoản tường đương tiền, như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ , giấy báo Có
(của Ngân hàng), chứng từ chuyển tiền, …..
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền: hồ sơ phát hành séc ; hồ sơ về phát hành trái phiếu; biên
bản về thanh toán công nợ;….
Các nguồn tài liệu này cần thiết cho kiểm toán viên khi khảo sát để đánh
giá về hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị và kiểm tra, xác nhân về các
thông tin tài chính về tiền và tương đương tiền mà đơn vị đã trình bày trên
báo cáo tài chính.
1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền
 Đối với tiền mặt, khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
+ Tiền được ghi chép không có thực trong két.
+ Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng
từ khống, sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền.
+ Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh toán
hoặc trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền.
+ Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt.
 Đối với ngoại tê, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục
đích trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0919
hạch toán ngoại tệ. Ngoài ra các trường hợp sai với đồng Việt Nam cũng có
thể xảy ra với ngoại tệ.
 Đối với tiền gửi ngân hàng, khả năng xảy ra sai phạm thường thấp hơn
so với tiền mặt do cơ chế kiểm soát, đối chiếu đối với tiền gửi ngân hàng
thường được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra các sai
phạm sau đây:
+ Quên không tính toán khách hàng
+ Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn do công ty quy định
+ Thanh toán một hóa đơn nhiều lần
+ Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành
+ Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện
giao dich thường xuyên với ngân hàng
+ Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán
tại đơn vị.
 Đối với tiền đang chuyển, do tính chất và đặc điểm của nó mà sai phạm
đối với tiền đang chuyển có mức độ thấp, tuy nhiên khả năng sai phạm tiềm
tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn:
+ Tiền bị chuyển sai địa chỉ
+ Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán
+ Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
1.3.1.1 Thu thập thông tin liên quan đến vốn bằng tiền của khách hàng.
Kiểm toán vốn bằng tiền là một phần không thể thiếu trong kiểm toán
báo cáo tài chính. Do vậy các thông tin liên quan đến vốn bằng tiền cũng
được tìm hiểu trong quá trình tìm hiểu chung về tình hình hoạt động kinh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0920
doanh và thông tin tài chính của khách hàng. Việc thu thập thông tin cần thiết
về tình hình kinh doanh của đơn vị là một quá trình tích lũy liên tục, bao gồm
việc thu thập, đánh giá và đối chiếu thông tin thu thập được với các bằng
chứng kiểm toán ở tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán.
1.3.1.2 Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu: Sau khi ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho
toàn bộ báo cáo tài chính, KTV phải tiến hành phân bổ ước lượng này cho
từng khoản mục (trong đó có khoản mục vốn bằng tiền), từng bộ phận, từng
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để hình thành mức trọng yếu của từng khoản
mục, bộ phận hay từng chỉ tiêu.
Đánh giá rủi ro: KTV đánh giá rủi ro cho toàn bộ cuộc kiểm toán và
từng khoản mục. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục cần phải
hiểu được những sai sót thường xảy ra trong từng phần hành kiểm toán.
1.3.1.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
KTV sẽ sử dụng bảng câu hỏi theo mẫu có sẵn và phù hợp với từng đơn
vị khách hàng để tiến hành tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với vốn bằng tiền của đơn vị khách hàng có được tốt hay không, qua đó làm
cơ sở cho công việc kiểm toán sau này.
1.3.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi đã tiến hành các bước tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, cơ cấu tổ chức của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch
chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Kế hoạch
kiểm toán khoản mục kiểm toán vốn bằng tiền được xây dựng trong kế hoạch
kiểm toán báo cáo tài chính. Các mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán đối
với từng khoản mục là khác nhau, do vậy chương trình kiểm toán được xây
dựng riêng cho từng khoản mục. Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền được
xây dựng theo một số nội dung chính sau đây:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0921
- Tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp
1. Biên bản kiểm kê cuối kỳ
2. Cơ sở giải quyết chênh lệch (nếu có chênh lệch khi kiểm kê)
3. Bản xác nhận số dư của các tài khoản tại ngân hàng
4. Sổ phụ ngân hàng
5. Sổ cái
6. Sổ quỹ
7. Sổ chi tiết tiền mặt và sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
8. Các loại giấy tờ có liên quan
- Mục tiêu kiểm toán
1. Hiện hữu, đầy đủ, chính xác
2. Quyền và nghĩa vụ
3. Đánh giá
4. Trình bày và công bố
- Thủ tục kiểm toán
1.Thủ tục phân tích:
- Tìm hiểu sự biến động của vốn bằng tiền qua các năm;
- Tìm hiểu hệ thống thanh toán của đơn vị;
- Tìm hiểu hệ thống KSNB
2.Thủ tục kiểm toán chi tiết
- Đối với tiền mặt:
Đối chiếu giữa biên bản kiểm kê với sổ quỹ, sổ chi tiết và sổ cái để đảm
bảo số dư đã được trình bày trên Bảng cân đối kế toán là hợp lý; Đọc lướt qua
sổ quỹ phát hiện những nghiệp vụ bất thường và tiến hành kiểm tra, đối chiếu
với các chứng từ gốc để đảm bảo việc trình bày là đúng và phù hợp; Chọn
……… tháng bất kỳ và mỗi tháng chọn…….. nghiệp vụ trên sổ cái (hoặc sổ
chi tiết) để đối chiếu sự khớp đúng giữa sổ kế toán và chứng từ gốc về nội
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0922
dung, ngày, tháng số tiền. Đồng thời kiểm tra sự chấp thuận của người có
thẩm quyền của khách hàng; Chọn ……… nghiệp vụ trước ngày kết thúc niên
độ và…… nghiệp vụ sau ngày kết thúc niên độ để kiểm tra thủ tục phân chia
niên độ của khách hàng là đúng kỳ và phù hợp;…
- Đối với tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển:
Xem xét có tài khoản nào được xác nhận mà đã hết số dư từ năm trước
không. Bất kỳ tài khoản nào cũng đều phải được xác nhận; Lập bảng đối
chiếu số dư ngân hàng; Thu thập thư xác nhận của ngân hàng và kiểm tra ghi
nhận trong sổ kế toán của đơn vị;…
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với Vốn bằng tiền
Mục tiêu cơ bản của khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
là nhằm xem xét đánh giá về sự hiện diện, tính liên tục và sự hiện hữu của
hoạt động kiểm soát.
Nội dung và thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ thường tập trung vào
các vấn đề chính sau:
Đối với tiền mặt:
Các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền mặt có thể khái quát như sau:
Mục tiêu kiểm toán Khảo sát chi tiết đối với tiền mặt
Mục tiêu tồn tại và xảy ra:
số dư, các khoản thu chi
trên báo cáo tài chính và
trên bảng kê là có căn cứ
hợp lý; các nghiệp vụ liên
quan tới tiền được ghi
chép đã xảy ra và có căn
cứ
- Đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán và báo
cáo tài chính, sổ quỹ của thủ quỹ.
- Kiểm tra bằng chứng thu, chi tiền mặt có phê duyệt
- Kiểm tra các chứng từ thu, chi lớn
- Đối chiếu chứng từ gốc với phiếu thu, chi
- Kiểm tra các chứng từ thu, chi về giảm giá, chiết
khấu, hàng bán bị trả lại,…
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0923
Mục tiêu trọn vẹn: các
nghiệp vụ liên quan đến
thu, chi tiền đều được ghi
chép đầy đủ, kịp thời và
đúng lúc
- Chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt từ đó đối chiếu số
dư trên sổ quỹ và trên sổ kế toán.
- Đối chiếu ngày tháng của nghiệp vụ thu, chi với ngày
tháng lập chứng từ thu, chi và ngày ghi sổ kế toán.
- Chọn mẫu các nghiệp vụ thu chi trên sổ quỹ đối
chiếu với sổ kế toán tiền mặt
- Khảo sát đồng thời các nghiệp vụ bán hàng và thu
tiền, mua hàng vầ thanh toán để kiểm tra phát hiện
các nghiệp vụ bỏ sót.
Mục tiêu tính giá: Các
khoản thu, chi đều được
tính giá đúng, đặc biệt là
các khoản thu, chi bằng
ngoại tệ, vàng, bạc, kim
khí quý đá quý
- Kiểm tra việc ghi giá trị của các nghiệp vụ vào sổ kế
toán tiền mặt và sổ kế toán khác có liên quan. Đối
chiếu việc ghi sổ phù hợp với đối tượng thanh toán
tiền.
- Rà soát, kiểm tra việc hạch toán và quy đổi các
khoản thu, chi tiền mặt là ngoại tê, vàng, bạc kim khí
quý đá quý và việc hạch toán trên các sổ kế toán có
liên quan.
- Tính toán lại và kiểm tra việc đánh giá tính toán giá
trị vàng, bạc, đá quý và tìền mặt tồn quỹ.
Mục tiêu chính xác số
học: Các nghiệp vụ phát
sinh đều được tổng hợp và
ghi sổ, chuyển vào sổ cái
và lên báo cáo chính xác
về số học
- Đối chiếu số phát sinh từ tổng hợp số thu, tổng họp
số chi với số phát sinh trên sổ cái tiền mặt.
- Đối chiếu số dư, số phát sinh trên sổ quỹ với số liệu
trên nhật ký thu, chi tiền mặt, với sổ cái tiền mặt.
- Tính toán lại số phát sinh, số dư tổng hợp trên sổ cái
tài khoản tiền mặt.
Mục tiêu trình bày và
công bố: Sự khai báo các
- Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán
trên các sổ kế toán tiền mặt và sự trình bày, công khai
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0924
khoản tiền mặt, các nghiệp
vụ tiền mặt là đầy đủ,
được hạch toán đúng vào
các khoản mục, vào tài
khoản có liên quan
đầy đủ, đúng đắn các khoản tiền mặt trên các bảng kê
và trên báo cáo tài chính
 Đối với tiền gửi ngân hàng:
- Các thủ tục khảo sát chi tiết thông thường phổ biến đối với số dư tiền
gửi ngân hàng về cơ bản cũng tương tự như đối với kiểm toán tiền mặt như
trên. Ngoài ra, khảo sát chi tiết về tiền gửi ngân hàng có những điểm riêng
biệt mang tính đặc thù sau:
- Thu thập, lập bảng kê chi tiết các loại tiền gửi, các tài khoản tại các
ngân hàng. KTV thực hiện đối chiếu số liệu thu thập được với xác nhận của
ngân hàng để có kết luận về sự phù hợp giữa số liệu của ngân hàng và số liệu
do đơn vị theo dõi.
- Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá về việc tớnh giỏ đối với các loại ngoại tệ,
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
- Kiểm tra việc tính toán và khóa sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng
thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ của ngân hàng gửi cho đơn vị
ở khoảng trước và sau ngày khóa sổ để đối chiếu với số liệu trên sổ của đơn vị
nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân.
- Gửi thư xác nhận tiền gửi ngân hàng vào thời điểm khóa sổ kế toán.
- Khảo sát nghiệp vụ chuyển khoản bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các
khoản tiền gửi ngân hàng trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện
những ngày trước và sau ngày lập báo cáo tài chính, sau đó đối chiếu với việc
ghi sổ kế toán củatừng nghiệp vụ đó có được ghisổ kịp thời và đúngđắn không.
Đối với tiền đang chuyển:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0925
Sự kiểm soát nội bộ đối với tiền đang chuyển chủ yếu tập trung vào việc
phân cấp, phân nhiệm cho người được giao nhiệm vụ thực hiện công việc
chuyển tiền và sự phê chuẩn, xét duyệt về hồ sơ, thủ tục liên quan đến việc
cho phép chuyển tiền của đơn vị. Bởi vậy, thể thức và nội dung khảo sát về
kiểm soát nội bộ đối với tiền đang chuyển chủ yếu bao gồm:
+ Khảo sát đối với các quy định của đơn vị về phân công, phân nhiệm
trong việc thực hiện công việc chuyển tiền và quản lý công việc đó có đảm
bảo đầy đủ, hợp lý và chặt chẽ hay không.
+ Khảo sát đối với việc thực hiện việc kiểm soát trong quá trình thực
hiện công việc chuyển tiền ( trình tự, thủ tục về hồ sơ, về sự phê chuẩn, xét
duyệt, chuyển tiền,…) có đảm bảo được thực hiện một cách thường xuyên,
liên tục và tỷ mỷ hay không.
Các khảo sát đối với kiểm soát nội bộ nói trên là cơ sở để kiểm toán viên
đánh giá về hiệu lực của kiểm soát nội bộ và mức độ rủi ro kiểm soát liên
quan đến vốn bằng tiền, từ đó xác định phạm vi thực hiện các khảo sát cơ bản
tiếp theo.
1.3.2.2 Thực hiện các khảo sát cơ bản đối với Vốn bằng tiền
a) Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích đánh giá tổng quát là việc xem xét số liệu
trên BCTC thông qua mối quan hệ và những tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trên
BCTC. Đối với kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, KTV thực hiện các thủ
tục sau:
Phân tích xu hướng:
+ So sánh số dư vốn bằng tiền của năm nay so với năm trước;
+ So sánh số dư chi tiết của các tháng, các năm kiểm toán với số dư các
tháng, các năm trước để loại trừ ảnh hưởng của mùa vụ tới số dư. So sánh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0926
tổng thu, tống chi so với kế hoạch đã đề ra. KTV xem xét tính khả thi của kế
hoạch và sự thay đổi có phù hợp với kế hoạch hay không.
+ So sánh số dư, số phát sinh thực tế của doanh nghiệp này với các
doanh nghiệp khác có cùng quy mô, lãnh thổ, cùng ngành nghề, cùng loại
hình sản xuất kinh doanh.
Phân tích tỷ suất:
Khi phân tích khoản mục vốn bằng tiền, KTV phân tích đánh giá một số
tỷ suất thanh toán của đơn vị
 Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời:
Tỷ suất khả năng
thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn
-Trong đó:
+ Tổng số tài sản lưu động bao gồm: vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các
khoản phải thu,ứng và trả trước; hàng tồn kho.
+ Tổng số nợ ngắn hạn: là các khoản nợ dưới một năm, như: vay ngắn hạn,
nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả người cung cấp, phải trả công nhân viên, phải trả
nội bộ, phải trả, phải nộp khác
- Chỉ tiêu này đánhgiá khả năng thanh toáncác nghĩavụ tài chính của công ty.
+ Khi tỷ suất bằng 1 nghĩa là tài sản lưu động vừa đủ thanh toán nợ ngắn hạn
+ Khi tỷ suất bằng 2 nghĩa là đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn
vừa tiếp tục hoạt động được. Doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thường.
+ Khi tỷ suất lớn hơn 2: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhưng đầu tư
thừa tài sản lưu động.
+ Khi tỷ suất nhỏ hơn 2: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhưng đầu tư
thiếu tài sản lưu động.
 Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0927
Tỷ suất khả năng
thanh toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + Tài sản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này bằng 1 là thỏa đáng, tỷ suất này nếu lớn
hơn 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 1 thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ
suất này quá cao lại không tốt vì vốn bằng tiền quá lớn, vòng quay vì thế mà
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
b) Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ đốivới Tiền mặt
và Tiền gửi Ngân hàng
Dưới đây là mục tiêu kiểm toán (cơ sỏ dẫn liệu) cơ bản và các thủ tục
kiểm toán chủ yếu, phổ biến thường áp dụng để thu thập bằng chứng xác nhận
cho các cơ sở dẫn liệu tương ứng trong khảo sát chi tiết về nghiệp vụ thu, chi
vốn bằng tiền:
-“Sự phát sinh” (Có thật) của các khoản thu, chi tiền đã ghi sổ: Các
nghiệp vụ thu, chi tiền ghi sổ đã thực tế phát sinh và có căn cứ hợp lý.
Để thu thập bằngchứng kiểm toán xác nhận cho cơ sở dẫn liệu (mục tiêu
kiểm toán) nói trên, KTV thường tiền hành các thủ tục kiểm toán chủ yếu:
+ Kiểm tra bằng chứng về sự phê duyệt chi tiền của người có trách
nhiệm (chữ ký phê duyệt, tính hợp lý, đúng đắn của sự phê duyệt). Cần lưu ý
kiểm tra mẫu chứng từ chi tiền có khoản chi lớn hay bất thường về nội dung
chi; Xem xét các trường hợp chi đó có đầy đủ hồ sơ, chứng từ gốc chứng
minh và có hợp lý, hợp lệ hay không.
+ Kiểm tra, xem xét việc ghi chép nhật ký quỹ (thu, chi tiền mặt); Kiểm
tra, đối chiếu việc ghi sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các sổ kế
toán có liên quan (sổ mua hàng, bán hàng, thanh toán,…)
+ Kiểm tra các khoản chi tiền cho khách hàng về giảm giá, hoa hồng
đại lý,…có đúng chính sách bán hàng đã được quy định hay không. Kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0928
đối chiếu với việc ghi sổ kế toán các tài khoản liên quan để đảm bảo rằng
khoản tiền đã thực chi và khách hàng đã thực nhận.
- “Sựtính toán, đánhgiá” (Tính giá): Các khoản thu, chi tiền ghi sổ kế
toán đều được tính toán, đánh giá đúng đắn (đặc biệt là đối với ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý).
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm:
+ Kiểm tra việc tính toán thu, chi tiền và đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với sổ của thủ quỹ. Việc kiểm tra này chủ yếu áp dụng đối với thu, chi
tiền là ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý (kiểm tra số liệu về số lượng nguyên tệ,
tỷ giá ngoại tệ, số lượng và phẩm cấp vàng bạc, đá quý, phương pháp đánh
giá vàng bạc, đá quý).
+ Cần lưu ý kiểm tra việc tính toán các khoản giảm giá, hoa hồng đại
lý,…đã chi trả bằng tiền.
+ Trong những trường hợp xét thấy cần thiết, KTV tự tính toán lại số
liệu và đối chiếu với số liệu của chính đơn vị được kiểm toán
- “Tính đầy đủ”: Các nghiệp vụ thu, chi tiền đều được ghi sổ kế toán
đầy đủ.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm:
+ Kiểm tra số lượng bút toánghi sổ với số lượng các phiếu thu, phiếu chi
tiền mặt; các giấy báo nợ, báo có củangân hàng hay ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
Đối chiếu chọn mẫu một số chứng từ thu, chi tiền với sổ nhật ký quỹ và sổ kế
toán có liên quan khác để đánh giá sự đầy đủ trong hạch toán tiền.
+ Kiểm tra số thứ tự của các chứng từ thu, chi tiền ghi trên sổ kế toán
để đảm bảo không có sự ghi trùng hay bỏ sót trong hạch toán các nghiệp vu
thu, chi tiền trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0929
+ Tiến hành khảo sát đồng thời (hoặc tham chiếu) với các nghiệp vụ
thanh toán trong chu kỳ “ mua hàng và trả tiền” và chu kỳ “bán hàng và thanh
toán” để phát hiện các trường hợp ghi trùng hay bỏ sót (nếu có).
- “Sự phân loại và hạch toán đúng đắn”: Các nghiệp vụ thu, chi tiền
được phân loại và hạch toán chính xác về số liệu, đúng tài khoản, đúng quan
hệ đối ứng.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biện gồm:
+ Kiểm tra việc ghi chép trên các chứng từ thu, chi tiền có đảm bảo đầy
đủ, và rõ ràng về nội dung cũng như sự chính xác về số liệu.
+ Kiểm tra việc phân loại và hạch toán vào các sổ kế toán tương ứng
(sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ các tài
khoản đối ứng) để xác nhận sự hạch toán chính xác số liệu và đúng quan hệ
đối ứng.
+ So sánh đối chiếu giữa chứng từ thu, chi tiền với bút toán ghi sổ
tương ứng về sổ, ngày và số tiền xem có đảm bảo hạch toán chính xác từ
chứng từ vào sổ kế toán không.
- “Tính đúng kỳ”: Các nghiệp vu thu, chi tiền phát sinh được ghi sổ
kịp thời và đúng kỳ.
Các thủ tục thực hiện chủ yếu và phổ biến gồm:
+So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền (ngày trên chứng từ)
với ngày cập nhật chứng từ vào sổ kế toán để đánh giá tính hợp lý và kịp thời
(đúng kỳ).
+ Đối chiếu, so sánh ngày ghi sổ của cùng nghiệp vụ thu, chi tiền giữa
các sổ có liên quan như: sổ quỹ, số kế toán tiền mặt,sổ kế toán tiền gửi ngân
hàng, sổ thanh toán với người bán, sổ thanh toán với người mua…để xem xét
sự phù hợp, đầy đủ, kịp thời.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0930
Ngoài ra, KTV cũng còn có thể tiền hành kiểm tra việc thực hiện các
quy định liên quan đến nộp (gửi) tiền mặt vào ngân hàng và thanh toán qua
ngân hàng.
c) Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với số dư Tài khoản Tiền mặt và
Tiền gửi Ngân hàng
Các thủ tục kiểm toán phổ biến chủ yếu tương ứng để thu thập bằng
chứng kiểm toán số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng gồm:
-“Sự hiện hữu”: Số dư tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có sự tồn
tại trên thực tế - trong quỹ, ở ngân hàng thực tế có tiền.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm:
+ Chứng kiến việc kiểm kê quỹ tiền mặt của đơn vị tại thời điểm kiểm
kê khóa sổ để có cơ sở xác nhận sự tồn tại của tiền mặt tại quỹ (bao gồm tiền
nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý). Trường hợp không thể chứng kiến kiểm kê
quỹ, KTV cần kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm kê quỹ tại thời điểm khóa sổ do
đơn vị thực hiện, xem xét tính hợp lý và hợp thức của thủ tục đã tiền hành
cũng như kết quả kiểm kê đã ghi nhận.
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu tồn quỹ tiền mặt giữa sổ quỹ (của thủ
quỹ) với sổ kế toán tiền mặt.
+ Lập bảng kê chi tiết tiền gửi ngân hàng và thực hiện việc kiểm tra đối
chiếu với số liệu trong sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, với số liệu do
ngân hàng xác nhận (cung cấp) và với các chứng từ, tài liệu khác có liên quan.
Bảng kê chi tiết tiền gửi ngân hàng có thể do đơn vị cung cấp theo yêu cầu
của kiểm toán viên hoặc do kiểm toán viên thu thập tài liệu và tự lập. Trên
bảng kê phải phân biệt chi tiết về từng loại tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý) gửi tại ngân hàng.
Gửi thư xin xác nhận của ngân hàng về số dư tài khoản tiền gửi ngân
hàng tại thời điểm khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính. Kiểm toán viên có
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0931
thể yêu cầu đơn vị kê khai hoặc cung cấp tài kiệu để kê khai tiền gửi của đơn
vị tại các ngân hàng có giao dịch và đảm nhận việc gửi đi, nhận về kết quả
xác nhận.
-“Sự tính toán, đánh giá” (Tính giá): Số dư tài khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng được tính toán, đánh giá đúng đắn, chính xác.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm:
+ Kiểm tra việc tính toán, đánh giá các khoản tiền hiện có của đơn vị;
trong đó chủ yếu là đối với ngoại tệ và vàng bạc, đá quý có đảm bảo đúng
đắn, chính xác không. Nội dung kiểm tra tính toán ngoại tệ bao gồm số lượng
từng loại ngoại tệ và tỷ giá ngoại tệ tương ứng tại thời điểm kháo sổ để lập
báo cáo tài chính; Nội dung kiểm tra về tính toán đối với vàng bạc, đá quý
(nếu có) bao gồm số lượng, quy cách phẩm cấp từng loại vàng bạc, đá quý và
phương pháp đánh giá áp dụng.
+ Kiểm tra về tính chính xác của kết quả việc tính toán từng loại tiền
hiện có. Trường hợp xét thấy cần thiết, KTV tính toán lại trên cơ sở tài liệu
của đơn vị và sự xét đoán nghề nghiệp của bản thân sau đó đối chiếu với số
liệu của đơn vị.
+ Kiểm tra việc tính toán khóa sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng
(sổ chi tiết và sổ tổng hợp) thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ
(hoặc sao kê) của ngân hàng đã gửi cho đơn vị ở các khoảng thời gian trước
và sau ngày khóa sổ kế toán để đối chiếu với số liệu tên sổ kế toán của đơn vị
nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân (nếu có).
-“Sự cộng dồn và báo cáo”: Số dư tài khoản tiền mặt (hay các khoản
tiền mặt tốn quỹ); tiền gửi ngân hàng đã được tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ,
chính xác và được trình bày phù hợp và báo cáo tài chính.
Các thủ tục kiểm toán chủ yêu và phổ biến gồm:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0932
+ Kiểm tra việc tính toán số dư từng loại tiền và tổng hợp tất cả các loại
tiền để đảm bảo mọi khoản tiền hiện có đều được tổng hợp hoặc phát hiện sự
cộng dồn còn thiếu sót hay trùng lặp; Trường hợp xét thấy cần thiết, KTV có
thể tự tính toán, tổng hợp và đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
+ Kiểm tra, xem xét việc trình bày tiền mặt và tiền gửi ngân hàng vào
báo cáo tài chính có phù hợp và đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành
hay không; So sánh số liệu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trên BCTC với số dư
tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trên sổ kế toán của đơn vị để đánh giá
sự chính xác, nhất quán.
1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán là giai đoạn rất quan trọng đối với cuộc
kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là KTV đưa ra ý kiến tổng quát của
mình về khoản mục vốn bằng tiền của đơn vị có trình bày trung thực và hợp lý
không xét trên khía cạnh trọng yếu. Khi kết thúc việc kiểm toán các khoản mục
vốn bằng tiền, KTV thực hiện việc tổng hợp kết quả kiểm toán làm cơ sở cho ý
kiến nhận xét của mình về BCTC đã được kiểm toán. Thông thường, kết quả
kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền thường bao gồm những nội dung sau:
Kết luận về mục tiêu kiểm toán:
KTV nêu rõ kết luận về việc đạt được hay chưa đạt được mục tiêu kiểm
toán khoản mục vốn bằng tiền:
-Đạt được mục tiêu kiểm toán: KTV thỏa mãn về kết quả kiểm tra,
đánh giá về khoản mục đã được kiểm toán vì có đủ bằng chứng thích hợp về
mọi khía cạnh đề đưa ra kết luận rằng số liệu, thông tin đó đã được phản ánh
hợp lý, đúng đắn hoặc chỉ rõ thông tin đó còn chứa đựng sai sót.
-Chưa đạt được mục tiêu kiểm toán: KTV chưa thỏa mãn với kết quả
kiểm toán ở một khía cạnh nào đó, cần thu thập thêm bằng chứng bổ sung (chỉ
rõ hạn chế phạm vi kiểm toán).
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0933
Kiến nghị:
Kiểm toán viên đưa ra các ý kiến:
-Kiến nghị về bút toán điều chỉnh (nếu có) hoặc những giải trình, thuyết
minh cần bổ sung trên BCTC, trong đó ghi rõ nguyên nhân điều chỉnh và số
tiền điều chỉnh.
-Nhận xét về những tồn tại của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền và ý kiến đề xuất cải tiến, hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ của KTV.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0934
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VACO THỰC HIỆN
2.1 Tổng quan chung về Công ty
2.1.1 Lịchsử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán VACO
2.1.1.1 Tên tổ chức kiểm toán được chấp thuận: CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VACO
Địa chỉ trụ sở chính (VACO Hà Nội): Tầng 4, số 168 đường Láng, p.
Thịnh Quang, q.Đống Đa, Hà Nội
Số điện thoại: 04. 3577 0781
Fax: 04. 3577 0787
Email: vacohn@vaco.com.vn
Website: vaco.com.vn
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO), được thành lập theo Quyết định
số 165TC/QĐ-TCCB ngày 13/05/1991 của Bộ Tài chính, là Công ty Kiểm
toán độc lập đầu tiên được thành lập tại Việt Nam;
Tháng 6/2003, Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được chuyển đổi
từ mô hình doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn - Bộ Tài chính làm chủ sở hữu theo
Quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC ngày 30/06/2003 và đổi tên thành Công ty
Kiểm toán Việt Nam TNHH một thành viên (VACO);
Tháng 03/2007, Công ty Kiểm toán Việt nam (VACO) TNHH 1 thành
viên được chuyển đổi thành Công ty TNHH 2 TV trở lên theo quy định của
Bộ Tài Chính.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0935
Tháng 5/2007 Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được đổi tên
thành Công ty TNHH Deloitte Vietnam theo Giấy đăng ký doanh nghiệp số
0100112500 cấp lần đầu ngày 16/03/2007 ;
Tháng 11/2007, Côngty TNHH Kiểm toán VACO được tách ra từ Công
ty TNHH Deloitte Vietnam theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
0102546856 cấp lần đầu ngày 27/11/2007 và hoạt động liên tục đến nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
 Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên gồm 5 thành viên, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty.
 Chủ tịch Hội đồng thành viên: Bùi Văn Ngọc
 Ban Giám đốc:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0936
STT Họ và tên Chức vụ
1 Bùi Văn Ngọc Tổng Giám đốc
2 Trịnh Thị Hồng Phó Tổng Giám đốc
3 Nguyễn Đức Tiến Phó Tổng Giám đốc
4 Nguyễn Minh Hùng Phó Tổng Giám đốc
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty
2.1.3.1 Các dịch vụ Công ty cung cấp
Dịch vụ kiểm toán độc lập
Với bề dày kinh nghiệm và danh tiếng của VACO trong việc cung cấp
các dịch vụ truyền thống như kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, soát xét
định kỳ, chúng tôi tin rằng VACO sẽ là người bạn đồng hành cùng sự phát
triển và lớn mạnh của các Doanh nghiệp
Các dịch vụ kiểm toán của chúng tôi bao gồm:
Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định
Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế và đặc biệt
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính
Kiểm tra thông tin trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước
Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp ERS
Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát, đánh giá rủi ro hệ thống công nghệ thông tin
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0937
Các dịch vụ kiểm soát và tư vấn rủi ro khác
Dịch vụ kiểm toán các công trình xây dựng cơ bản
Kiểm toán và tư vấn các hạng mục công trình, công trình, dự án.
Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý.
Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.
Dịch vụ kiểm toán dự án
Kiểm toán độc lập
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát tính tuân thủ của dự án
Đánh giá khả năng thực hiện dự án
Hướng dẫn quản lý dự án.
Dịch vụ kế toán
VACO chuyên cung cấp các dịch vụ kế toán cho khách hàng, đồng thời
VACO cũng hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc chuyển đổi các báo cáo tài
chính được lập theo hệ thống kế toán Việt Nam phù hợp với các chuẩn mực
kế toán quốc tế được chấp nhận.
Cụ thể, các dịch vụ kế toán bao gồm:
Xây dựng/tư vấn thiết lập hệ thống kế toán quản trị và tài chính
Lập chứng từ kế toán
Ghi sổ kế toán
Lập báo cáo tài chính
Soát xét công tác kế toán, hệ thống kế toán
Dịch vụ tư vấn thuế
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0938
VACO có kinh nghiệm trong việc áp dụng các quy trình tư vấn và gợi ý
các giải pháp thiết thực về thuế phù hợp với các đối tượng khách hàng:
Hoạch định chiến lược thuế
Tư vấn lập kế hoạch thuế, lập tờ khai/ báo cáo các loại thuế
Tư vấn về hoàn thuế, ưu đãi thuế
Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp gồm: Thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế nhà thầu, thuế
thu nhập cá nhân cho người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
Tư vấn cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế
Các dịch vụ tư vấn thuế khác như giải đáp các tình huống, các vướng
mắc trong quá trình thực hiện các chính sách thuế, cung cấp văn bản, cập nhật
kiến thức thuế…
Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp
Tư vấn mô hình doanh nghiệp
Tư vấn xây dựng chiến lược
Tư vấn xây dựng hệ thống quản trị
Tư vấn huy động vốn, đầu tư
Soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp
Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp
Tư vấn mua bán, tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp
Tư vấn và định giá giá trị doanh nghiệp
Dịch vụ Đào tạo và Quản lý nguồn nhân lực
Tổ chức hội thảo, tập huấn, cập nhật kiến thức tài chính – kế toán –
kiểm toán – thuế
Quản lý nguồn nhân lực
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0939
Đào tạo về kế toán, tài chính, thuế
2.1.3.2 Thị trường và các khách hàng chính
Cùng với các văn phòng chính tại Hà nội, các chi nhánh trong nước và
nước ngoài của công ty cũng đã chiếm thị phần ngày càng cao. Có được
những thành tựu đó là nhờ VACO đã cung cấp cho khách hàng những dịch vụ
chất lượng cao, đảm bảo uy tín nghề nghiệp. Công ty TNHH Kiểm toán
VACO đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, với nhiều loại
hình doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực, từ những doanh nghiệp hàng
đầu trong các ngành nghề thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước, đến doanh
nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công
ty cổ phần, các công ty TNHH, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án
quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Đối tượng khách hàng của Công ty chủ yếu là các tập đoàn lớn như:
- Tổng Công ty hàng không Việt Nam
- Tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Tập đoàn Bưu chính và viễn thông Việt Nam
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
- Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam
- Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam
Ngoài ra, Công ty còn kiểm toán cho các dự án sử dụng vốn vay của
WB, ADB, ODA; các dự án tài trợ, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài: Goshu Koshan, Bejo Việt Nam, Schmidt Việt Nam,… và các khách
sạn, doanh nghiệp dịch vụ thương mại… Không chỉ là các khách hàng kể
trên, khách hàng của công ty còn thuộc tất cả các thành phần kinh tế ở nước ta
cần sử dụng dịc vụ của VACO.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0940
2.1.3.3 Kết quả kinh doanh vài năm gần đây: Đvt: đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015
Tổng doanh thu
36.515.677.262 44.178.189.312
Chi phí
36.291.533.862 43.766.320.198
Lợi nhuận sau thuế
224.143.400 307.467.559
2.2 Quy trình chung kiểm toán BCTC tại Công ty
2.2.1 Quy trình kiểm toán BCTC chung
Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện kiểm toán theo 3 bước sau
đây:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Về cơ bản quy trình lập kế hoạch bao gồm:
- Quyết định liệu có chấp nhận kiểm toán hay không, xác định rủi ro hợp
đồng và có cần yêu cầu đảm bảo đặc biệt nào không.
- Thực hiện các công việc hành chính bao gồm xác định nhóm kiểm toán,
dự thảo lịch làm việc cụ thể để thông báo cho KH về lịch làm việc, nhân sự và
những yêu cầu tài liệu chuẩn bị.
- Thu thập hoặc cập nhật thông tin về những KH gồm có:
+ Thu thập hoặc cập nhật những hiểu biết về tình hình kinh doanh và
môi trường hoạt dộng của KH.
+ Tìm hiểu về chính sách kế toán và chu trình kinh doanh của KH.
+ Thu thập hoặc cập nhật những hiểu biết về hệ thống KSNB của KH và
đánh giá rủi ro kiểm soát.
+ Xây dựng mức trọng yếu và đánh giá rủi ro.
+ Thực hiện soát xét phân tích sơ bộ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0941
- Thiết kế chương trình kiểm toán.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
KTV hầu như chỉ sử dụng thủ tục khảo sát cơ bản mà không thực hiện
khảo sát kiểm soát trong giai đoạn này.
Thực hiện khảo sát cơ bản
- Thực hiện thủ tục phân tích:
Kỹ thuật phân tích, đánh giá tổng quát: giúp thu thập các bằng chứng để
phát hiện và xác định những biến động không bình thường của thông tin tài
chính từ đó khoanh vùng trọng tâm, trọng điểm cần tập trung đi sâu kiểm
toán. Nếu hệ thống KSNB yếu, không nên áp dụng phương pháp phân tích để
đưa ra kết luận.
Nội dung phương pháp phân tích đánh giá tổng quát gồm phân tích xu
hướng và phân tích tỷ suất.
- Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh thường được thực hiện trên
cơ sở áp dụng phương pháp chọn mẫu của KTV. KTV chọn mẫu phải đảm
bảo mẫu được chọn đại diện cho tổng thể, đảm bảo thu thập được những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ, hợp lý, làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến nhận xét
của KTV. Việc kiểm tra chi tiết số dư sẽ được thực hiện với tất cả các khoản
mục có số dư trên Bảng cân đối kế toán.
Bước 3: Kết thúc kiểm toán
- Tổng hợp, soát xét lại hồ sơ kiểm toán.
- Thảo luận với KH về kết quả kiểm toán.
- Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo.
- Gửi báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo cho KH.
- KH gửi phản hồi về báo cáo kiểm toán dự thảo.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0942
- Thống nhất nội dung và hoàn chỉnh Báo cáo kiểm toán, thư quản lý,
phát hành BCTC, BCKT cho KH.
2.2.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
a) Mô tả về hệ thống kiểm soát chất lượng nộibộ:
 VACO đã xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ theo đúng
quy định tại Chuẩn mực kiểm soát chất lượng VSQC1 và các quy định về
kiểm soát chất lượng có liên quan quy định trách nhiệm của doanh nghiệp
kiểm toán trong việc xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng cho
các cuộc kiểm toán. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của các thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán;
 Đối với cuộc kiểm toán thông thường, hệ thống kiểm soát chất lượng
nội bộ của VACO gồm 3 cấp: (1) Kiểm toán viên (Senior); (2) Manager; (3)
Partner. Trong đó, Partner là thành viên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm từ
khi bắt đầu đến khi kết thúc cuộc kiểm toán. Mỗi Partner được phân công trực
tiếp kiểm soát chất lượng và quản lý rủi ro một số lượng khách hàng cụ thể và
cứ sau 3 năm sẽ được luân chuyển khách hàng quản lý để đảm bảo tính độc
lập theo quy định hiện hành;
 Đối với hoạt động kiểm toán/soát xét báo cáo tài chính của các tổ chức
niêm yết và các cuộc kiểm toán khác mà doanh nghiệp kiểm toán thấy cần
thiết phải thực hiện công việc soát xét kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm
toán/soát xét BCTC, thì VACO sẽ bổ nhiệm thêm một người soát xét việc
kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán theo đúng quy định
b) Thiết kế chính sách và thủ tục để vận hành hệ thống kiểm soát chất
lượng nội bộ
VACO đã thiết kế chính sách và thủ tục để vận hành hệ thống kiểm soát
chất lượng nội bộ phù hợp với quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0943
do Bộ Tài chính ban hành. Thủ tục trong hệ thống kiểm soát chất lượng nội
bộ của VACO thông qua một số mẫu biểu quy định cụ thể sau:
(1) Chấp nhận khách hàng cũ
(2) Chấp nhận khách hàng mới
(3) Cam kết về tính độc lập
(4) Soát xét của Manager & Senior
(5) Kiểm tra chất lượng
(6) Soát xét của Manager và Partner
(7) Phê duyệt phát hành báo cáo
(8) Tính phí dịch vụ theo giờ công
Một cuộc kiểm toán thông thường sẽ được thực hiện theo các bước sau
đây, bao gồm cả kiểm tóan sơ bô/soát xét báo cáo tài chính bán niên & kiểm
toán cuối năm:
(1) Lập kế hoạch
(2) Thực hiện kế hoạch
(3) Lập báo cáo
Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán (Partner) và các Manager
phụ trách cuộc kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm và tham gia trong suốt quá trình
kiểm toán từ khâu lập kế hoạch, thực hiện và lập báo cáo cho từng kỳ kiểm
toán sơ bộ hay kiểm toán cuối năm. Các rủi ro kiểm toán được nhận diện ngay
từ khâu lập kế hoạch (trước khi thực hiện kiểm toán) và được xem xét hiệu
chỉnh trong quá trình kiểm toán cho phù hợp với từng khách hàng cụ thể.
c) Các chương trình đào tạo để vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng
nộibộ
Hàng năm, Ban đào tạo của Công ty thiết kế các chương trình đào tạo về
chuyên môn, cập nhật, phổ biến nội dung quy định mới liên quan đến các
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0944
chuẩn mực kế toán/chuẩn mực kiểm toán/các quy định pháp lý có liên quan
đến lĩnh vực tài chính, kế toán.
Ngoài các khóa đào tạo chuyên môn, Công ty còn tổ chức các chương
trình đào tạo kỹ năng mềm như: Kỹ năng quản lý, kỹ năng lãnh đạo, …. và
nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ
cho các cấp nhân viên nghiệp vụ hiểu đúng, đủ nhằm phòng ngừa và hạn chế
rủi ro.
d) Giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ
Được xây dựng phù hợp với quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam do Bộ Tài chính ban hành và hệ thống kiểm soátchất lượng nội bộ được
giám sát bởi Ban Giám đốc Công ty.
2.2.3 Hồ sơ kiểm toán
Hệ thống hồ sơ Kiểm toán
Mỗi cuộc kiểm toán hoàn thành, các giấy tờ tài liệu, báo cáo đều được hệ
thống và lưu lại trong một tập hồ sơ. Mục đích của việc lập hồ sơ kiểm toán là
để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch kiểm toán cho các năm tiếp theo (kiểm
toán viên tham khảo các thông tin có sẵn trong hồ sơ kiểm toán năm trước).
Hệ thống hồ sơ kiểm toán theo phương pháp AS/2 gồm có 2 loại :
+ Hồ sơ kiểm toán chung
+ Hồ sơ kiểm toán năm
a) Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ này lưu trữ những tài liệu liên quan tới nhiều kỳ kế toán của khách
hàng và dưới dạng bản cứng như: Giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ công
ty, hợp đồng góp vốn, các quy chế tài chính, hợp đồng lao động, các biên bản
họp của khách hàng… Những thông tin này cho phép KTV có được hiểu biết
tổng quan về khách hàng, có những đánh giá về rủi ro một cách sơ bộ, từ đó
làm định hướng cho công việc kiểm toán của mình.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0945
b) Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ lưu giữ tài liệu liên quan khách hàng trong
năm tài chính được kiểm toán. Hồ sơ này lưu giữ các giấy tờ làm việc cả bản
mềm và bản cứng.Trong đó, giấy tờ làm việc ( tài liệu kiểm toán) là các ghi
chép của các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện (bao gồm cả phần lập kể
hoạch), các bằng chứng kiểm toán có liên quan thu thập được, và các kết luận
của kiểm toán viên được đưa ra.Ví dụ như:
 Chương trình kiểm toán.
 Thư trao đổi với khách hàng
 Các phân tích
 Bằng chứng của các thử nhiệm cơ bản
 Thư xác nhận
 Bản tóm tắt, bản phô tô các tài liệu, chứng từ của khách hàng
 Xây dựng mô hình ước tính bao gồm cả số liệu tính toán được và sự
điều tra các sai khác gặp phải khi ước tính.
c) Các chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán.
Các chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán được sắp xếp theo các bước công
việc và rất chi tiết và tương ứng với các chỉ mục trong AS/2 để dễ dàng tham
chiếu, soát xét… Ngoài ra VACO tiếp cận kiểm toán theo khoản mục nên các
chỉ mục trong hồ sơ từ 5000 đến 8000 tương ứng với các khoản mục trên
BCTC ( Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0946
Bảng 2.3. Các chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán theo AS/2
CHỈ MỤC TÊN CÔNG VIỆC
1000 Lập kế hoạch kiểm toán
1100 Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
1200 Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát
1300 Các điều khoản thực hiện hợp đồng kiểm toán
1400 Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng
1500 Tìm hiểu về quy trình kế toán
1600 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
1700 Xác định mức độ trọng yếu
1800 Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán
2000 Báo cáo
2100 Báo cáo về giao dịch và dịch vụ khách hàng
2200 Báo cáo tài chính
2300 Tóm tắt kiểm toán
2400 Báo cáo khác
3000 Quản lý cuộc kiểm toán
3100 Đánh giá và thực hiện giao dịch và dịch vụ khách hàng
3200 Quản lý thời gian và nguồn tài liệu kiểm toán
3300 Các cuộc họp của khách hàng
4000 Hệ thống kiểm soát
4100 Kết luận về kiểm tra kiểm soát nội bộ
4300 Kiểm soát hệ thống bằng máy tính không có rủi ro cụ thể
4400 Kiểm soát các chu trình áp dụng không có rủi ro cụ thể
5000 Kiểm tra chi tiết tài sản
5100 Tiền
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0947
5200 Các khoản đầu tư
5300 Các khoản phải thu
5400 Hàng tồn kho
5500 Chi phí trả trước
5600 Tài sản
5700 Tài sản cố định vô hình và các tài sản khác
6000 Kiểm tra chi tiết công nợ
6100 Phải trả người cung cấp
6200 Chi phí trích trước (dồn tích)
6300 Nợ dài hạn
6400 Thuế
7000 Kiểm tra chi tiết nguồn vốn
7100 Nguồn vốn
8000 Kiểm tra chi tiết Báo cáo lãi - lỗ
8100 Doanh thu
8200 Giá vốn hàng bán
8300 Chi phí hoạt động
8400 Thu nhập khác, chi phí khác
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0948
2.3 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền tại khách
hàng ABC do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán.
2.3.1.1 Tìm hiểu thông tin và đánh giá khách hàng
Công ty TNHH ABC là một khách hàng truyền thống của VACO. Do
đó, KTV chỉ cần xem xét những vấn đề của năm trước và đánh giá những
biến động lớn có thể xảy ra trong năm nay của công ty ABC. Từ đó đánh giá
mức độ rủi ro có thể gây ra cho Công ty VACO khi chấp nhận kiểm toán
Công ty ABC.
Các thông tin chung về Công ty ABC đã được lưu trong hồ sơ kiểm
toán chung. KTV phỏng vấn Ban giám đốc về những thay đổi trong ngành
nghề kinh doanh, việc áp dụng chế độ chính sách mới có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty ABC.
So với năm 2014, lĩnh vực kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của
ABC không thay đổi. Công ty VACO đã đưa ra quyết định chấp nhận yêu cầu
kiểm toán BCTC của khách hàng ABC năm nay.
THÔNG TIN CHUNG
Chi tiết
Tên công ty đầy đủ Công ty TNHH XYZ
Loại hình doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn
Giấy phép kinh doanh:
-Số
-Ngày
-Cơ quan cấp
071043000062
01/07/2008
Bộ trưởng Bộ Tài chính
Vốn điều lệ 1.200.000.000 VNĐ
Tóm tắt nội dung chứng nhận đăng
ký kinh doanh
- Họat động kinh doanh trong năm của
Công ty khá đơn giản, chỉ hoạt động gia
công quần, áo cho các đối tác có nhu cầu
trong và ngoài nước.
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY

More Related Content

What's hot

Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnhuynhducnhut
 
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiền
 
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAYĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
 
Báo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toánBáo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toán
 
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chínhThủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
 
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAYĐề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đKiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
 
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đQuy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOTĐề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
 

Similar to Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY

De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayLuận Văn 1800
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayLuận Văn 1800
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán - Gửi m...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán - Gửi m...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán - Gửi m...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán - Gửi m...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khoá luận tốt nghiệp Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch ...
Khoá luận tốt nghiệp Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch ...Khoá luận tốt nghiệp Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch ...
Khoá luận tốt nghiệp Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ TRONG KIỂM...
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN:  QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ  TRONG KIỂM...KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN:  QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ  TRONG KIỂM...
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ TRONG KIỂM...OnTimeVitThu
 
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY (20)

Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCOĐề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền lương tại Công ty kiểm toán ASCO
 
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán ViệtKiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&CKiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
 
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAYQuy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán - Gửi m...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán - Gửi m...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán - Gửi m...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán - Gửi m...
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàngĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
 
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
 
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định GiáĐề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
 
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACAKiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
 
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
 
Khoá luận tốt nghiệp Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch ...
Khoá luận tốt nghiệp Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch ...Khoá luận tốt nghiệp Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch ...
Khoá luận tốt nghiệp Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch ...
 
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ TRONG KIỂM...
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN:  QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ  TRONG KIỂM...KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN:  QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ  TRONG KIỂM...
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ TRONG KIỂM...
 
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...
 
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOTĐề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
 
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.09i MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC ................................................................................4 1.1 Khái quát chung về khoản mục Vốn bằng tiền. ........................................................4 1.1.1 Khái niệm và phân loại khoản mục vốn bằng tiền.................................................4 1.1.2 Đặc điểm chung khoản mục vốn tiền......................................................................5 1.1.3 Tổ chức hạch toán khoản mục vốn tiền ..................................................................6 1.1.4 Kiểm soát nội bộ với khoản mục Vốn bằng tiền................................................. 13 1.2 Khái quát về kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính................................................................................................................................... 15 1.2.1 Mục tiêu kiểm toán ................................................................................................. 15 1.2.2 Căn cứ kiểm toán .................................................................................................... 17 1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền................. 18 1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính................................................................................................................................... 19 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán. ........................................................................................ 19 1.3.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................................... 22 1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán.................................................................................. 32 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO THỰC HIỆN........................................................................................................ 34 2.1 Tổng quan chung về Công ty.................................................................................... 34 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán VACO......... 34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy: ........................................................................................ 35 2.2 Quy trình chung kiểm toán BCTC tại Công ty....................................................... 40 2.2.1 Quy trình kiểm toán BCTC chung........................................................................ 40 2.2.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán......................................................... 42 2.2.3 Hồ sơ kiểm toán ...................................................................................................... 44
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.09ii 2.3 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền tại khách hàng ABC do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện .......................................................... 48 2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán............................................................................................... 48 2.3.2 Thực hiện kiêm toán khoản mục Vốn bằng tiền................................................. 60 2.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền.................................... 73 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO THỰC HIỆN...................................... 74 3.1 Đánh giá chung về quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền .................... 74 3.1.1 Những ưu điểm........................................................................................................ 74 3.1.2 Những tồn tại........................................................................................................... 78 3.2 Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC do các Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện. ......... 79 3.2.1 Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán.................... 79 3.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền...................................................................................................................................... 81 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 84
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.091 1 MỞ ĐẦU - Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu cầu thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở để đưa ra các quyết định. Đối với doanh nghiệp thì thông tin tài chính luôn được nhiều đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau, nhưng tất cả đều mong muốn những thông tin đó phải trung thực, hợp lý nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Nhưng những thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng được trình bày và phản ánh trung thực kết quả hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng vốn có của nó. Vì vậy, các thông tin trên BCTC phản ánh muốn có được độ tín cậy cao thì nó phải cần được kiểm tra và xác nhận. Trước sự đòi hỏi này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu trên, trong đó phải kể đén các tổ chức kiểm toán độc lập, nó có đóng góp lớn trong nền kinh tế với việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến số liệu tài chính. Chính nhờ hoạt động kiểm toán độc lập đã giúp cho các đối tượng quan tâm có được thông tin trung thực và khách quan. Ngoài ra, thông qua hoạt động này mà môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh và đây cũng là công cụ hữu ích cho Nhà nước điều tiết nến kinh tế vĩ mô. Tấtcả các khoảnmục trên BCTC đềuquan trọngvì nó ảnh hưởng đến việc ra những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì KTC thường đặc biệt chú trọng kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền vì đây là khoản mục nhảy cảm, thường xuyên xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Vốn bằng tiền là một loại tài sảnlưu độngcó tínhlinh hoạt cao và rất được ưachuộng nên rủi ro tiềm tàng lớn. Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết với các chukỳ kinh doanhchínhcủa doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ tiêu dùng đểphân tíchkhả năng thanh toáncủa đơnvị nên thường dễ bị trình bày sai
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.092 lệch. Đểcó thẻ phát hiện được các sai phạm đối với khoản mục này thì đòi hỏi quy trìnhkiểm toánphải được thiết ké sao cho côngtác kiểm toán đạt được hiêu quả cao. Nhận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO tôi đã quyết định thực hiện đề tài:” Hoàn thiện quy trìnhvà phươngpháp kiểm toán vốnbằng tiền trong kiểm toánbáo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. - Mục đích của đề tài * Thứ nhất: Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO. * Thứ hai: Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thực đã được học trên lý thuyết. * Thứ ba: Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. * Thứ tư: Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Quy trình và phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO * Phạm vị nghiên cứu: Công ty TNHH Kiểm toán VACO trong quá trình đi thực tế tại công ty ABC - Phương pháp nghiên cứu Đề hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: * Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiếm toán, chuẩn mực kế toán và kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành, sử dụng tài liệu,
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.093 hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán VACO để thu thấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu. * Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữ lý thuyết và thực tế thực hiện quy trình kiểm vốn bằng tiền của Công ty TNHH Kiểm toán VACO * Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phần tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. * Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng vẫn các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập được các thông tin liên quan. - Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp Chương 1: Lý luận chung về công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC Chương 2: Thực trạng kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện Chương 3: Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.094 2 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.1 Khái quát chung về khoản mục Vốn bằng tiền. 1.1.1 Khái niệm và phân loại khoản mục vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển (kể cả ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim khí quý). Tiền mặt tại quỹ: bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,…hiệnđangquản lý tại doanh nghiệp. Số liệu được trình bày trên BCTC củakhoản mục này là số dưcủa TK Tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với số thực tế và tiến hành điều chỉnh cần thiết. Tiền gửi ngân hàng: gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quý,.. được gửi tại ngân hàng. Số dư của TK Tiền gửi ngân hàng trình bày trên Bảng CĐKT phải được đối chiếu và điều chỉnh theo số phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ. Tiền đang chuyển: là các khoản tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng vào thời điểm khóa sổ doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo có hay bảng sao kê của ngân hàng hoặc giấy báo của kho bạc. Trong lĩnh vực ngân hàng, khoản mục tiền tồn tại dưới nhiều dạng hơn so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác, bao gồm: tiền mặt bằng đồng Việt Nam; Tiền mặt ngoại tê; Kim loại quý, đá quý tại quỹ và tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.095 1.1.2 Đặc điểm chung khoản mục vốn tiền Vốn bằngtiền là khoản mục được trình bày đầu tiên trên Bảng CĐKT, là một khoản mục lớn và rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn, nợ dài hạn. Do thường được sửdụngđể phân tích khả năng thanh toán của một DN, nên đây là khoản dễ bị trình bày sai lệch phục vụ cho mục đích riêng. Các nghiệp vụ về vốn bằng tiền phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có quy mô khác nhau. Mặc dù vốn bằng tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán kể cả trong quá trình bảo quản và sử dụng nhưng cũng chính điều này dẫn tới khả năng sai phạm tiềm tàng rất cao khi kiểm toán cần phải chú ý. Vốn bằng tiền liên quan đến các nghiệp vụ mua bán, thanh toán và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp còn là khoản mục bị ảnh hưởng và ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài khoản khác của Doanh nghiệp. Điều này dẫn tới những khả năng sai phạm từ các khoản mục có liên quan trong chu trình tới vốn bằng tiền và ngược lại. Có thể thấy mối quan hệ của khoản mục vốn bằng tiền với các chu trình kế toán như sau: Sơ đồ 1.1 Vaitrò củakhoảnmục vốnbằngtiềntrongcácchutrìnhkế toán Bán hàng và Thu tiền Vốn bằng tiền Tiền lương và nhân viên Mua hàng và Thanh toán Huy động và Hoàn trả Hàng tồn kho
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.096 Trên Báo cáo tài chính, vốn bằng tiền là khoản mục quan trọng. Theo chế độ hiện hành trên Bảng cân đối kế toán được trình bày chỉ tiêu tổng quát “Tiền”, còn chi tiết từng loại vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển) được trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra thông tin liên quan đến luồng tiền thu, chi trong các lĩnh vực còn được trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị. Bởi vì các lý do nêu trên, nên các sai phạm trong nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả nằng xảy ra và khó bị phát hiện nếu không có một hệ thống KSNB hữu hiệu. Vì vậy, trong công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, kiểm toán thông tin tài chính về vốn bằng tiền đòi hỏi KTV phải chú trọng kiểm tra chi tiết nhiều hơn so với các khoản mục khác. 1.1.3 Tổ chức hạch toán khoản mục vốn tiền 1.1.3.1 Nguyên tắc hạch toán khoản mục Vốn bằng tiền Do đặc điểm của vốn bằng tiền, để quản lý tốt đối với vốn bằng tiền trên nhiều khía cạnh khác nhau, kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ những nguyên tắc hạch toán sau: - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó. - Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước... - Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Đối với nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.097 tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD). Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau: - Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần nhập trong kỳ - Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước - Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước - Phương pháp giá thực tế đích danh - Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanhnghiệp cònchủđộngtrong kế hoạch thu, chi, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. 1.1.3.2 Tổ chức hạch toán kế toán Vốn bằng tiền a) Đối với tiền mặttại quỹcủa doanh nghiệp Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,... hiện đang quản lý tại doanh nghiệp  Tài khoản sử dụng: Hạch toán tiền tại quỹ của doanh nghiệp được thực hiện trên tài khoản 111 “Tiền mặt”. TK 111 có 3 tài khoản cấp 2: + TK 1111 “ Tiền Việt Nam”: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu. + TK 1112 “Ngoại tệ”: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.098 + TK 1113 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền mặt.  Chứng từ: + Phiếu thu, phiếu chi + Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng + Giấy đề nghị thanh toán + Biên lai thu tiền + Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý + Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý) + Bảng kê chi tiền + Hóa đơn thanh toán  Sổ sách liên quan: + Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền mặt, bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt + Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 111 + Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 1, Bảng kê số 1, Sổ cái tài khoản 111. + Hình thức Chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản 111.  Quy trình hạch toán: * Bên Nợ: + Các tài khoảntiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ. + Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.099 - Số dư Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt. * Bên Có: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ. + Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá. Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có các lệnh thu, lệnh chi, lệnh thu, lệnh chi phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người được ủy quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập các chứng từ là phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó. Khi thu, chi, thủ quỹ ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “Đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi. Sau đó, thủ quỹ sử dụng phiếu thu, phiếu chi để ghi vào Sổ quỹ kiêm Báo cáo quỹ, rồi nộp Báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt Một số nghiệp vụ thu, chi tiền tại quỹ được phản ánh vào tài khoản như sau: + Thu tiền mặt nhập quỹ: Dựa vào phiếu thu và các chứng từ có liên quan để kế toán xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có, đối ứng với Nợ TK111. + Chi tiêu tiền mặt tại quỹ, căn cứ vào “Phiếu chi” và các chứng từ có liên quan, kế toán xác định nội dung chi tiền mặt, từ đó xác định tài khoản ghi Nợ đối ứng với TK111. b) Đối với tiền gửi ngân hàng Các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0910 bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi.  Tài khoản sử dụng: Hạch toán tiền gửi ngân hàng được thực hiện trên tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”. TK 112 có 3 cấp tài khoản: + TK 1121 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng + TK 1122 “Ngoại tệ”: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra tiền Việt Nam + TK 1123 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng  Chứng từ: + Giấy báo Nợ, Giấy báo Có + Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc,... + Sổ phụ ngân hàng  Sổ sách liên + Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ tiền gửi + Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 112 + Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 2, Bảng kê số 2, Sổ cái tài khoản 112. + Hình thức Chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản 112.  Quy trình hạch toán: * Bên Nợ: + Các khoản tiền gửi vào ngân hàng hoặc thu qua ngân hàng.
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0911 + Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá. + Số dư bên Nợ: số tiền hiện còn gửi lại ngân hàng * Bên Có: + Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá. Căn cứđểhạch toán trên tài khoản 112 là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bảng sao kê củangân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản,...) Khi nhận được các chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các tài khoản tài sản chờ xử lý (TK1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 3381 “Tài sản thừa chờ xử lý”). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. Trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi ở nhiều ngân hàng thì kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Một số nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng được kế toán phản ánh vào các tài khoản như sau: + Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng: Kế toán dựa vào “Giấy báo Có” hoặc “Bảng sao kê của ngân hàng” và các chứng từ có liên quan để xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có đối ứng với Nợ TK112.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0912 + Các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng: Kế toán dựa vào các “Giấy báo Nợ” hoặc “Bảng sao kê” của ngân hàng và các chứng từ liên quan để xác định nội dung chi tiêu tiền gửi ngân hàng, từ đó xác định tài khoản ghi Nợ đối ứng với Có TK112. c) Đối với tiền đang chuyển Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc đãgửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo củangân hàng. Tiền đang chuyểnbao gồm tiền Việt Nam và Ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau: + Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng. + Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác. + Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước).  Tài khoản sử dụng: Hạch toán tiền đang chuyển được thực hiện trên TK 113 “Tiền đang chuyển”. TK 113 gồm 2 tài khoản cấp 2: + TK 1131 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng VNĐ + TK 1132 “Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ quy đổi thành đồng Việt Nam.  Chứng từ: + Giấy báo Có, giấy báo Nợ, séc,....  Sổ sách liên quan: + Hìnhthức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền đang chuyển + Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 113
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0913 + Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 3, Sổ cái tài khoản 113. + Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản 113.  Quy trình hạch toán: * Bên Nợ: Tiền đang chuyển tăng thêm trong kỳ. - Số dư bên Nợ: Các tài khoản tiền còn đang chuyển * Bên Có: Tiền đang chuyển giảm trong kỳ. 1.1.4 Kiểm soát nội bộ với khoản mục Vốn bằng tiền Quản lý tiền là một trong những hoạt động quan trọng của các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp, có liên quan tới quản lý các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả, do đó liên quan đến khả năng thanh toán tài chính. Quản lý tiền thực chất là sử dụng tiền sao cho có hiệu quả nhất nhằm phục vụ tất cả các nhu cầu liên quan khác của doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ đối với tiền được thực hiện rất đa dạng trong mỗi doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên việc kiểm soát đối với vốn bằng tiền đều hướng tới những điểm cơ bản sau đây khi thiết lập: - Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền với ghi chép sổ sách về tiền, và chức năng quản lý tiền. Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán. Những nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt. Doanh nghiệp cần thiết lập quy định về kiểm kê quỹ, trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ. Tách biệt chức năng duyệt chi với chức năng ký séc. - Có chính sách về định mức tồn quỹ phù hợp với tình hình chi tiêu của doanh nghiệp. - Tập trung được các đầu mối thu tiền. Đây là cơ sở cho việc kiểm soát
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0914 được toànbộ số thuvề của doanhnghiệp. Do tính nhậy cảm của tiền nên để hạn chế tối đa khả năng thất thoát tiền cần giảm thiểu số lượng nhân viên thu tiền. - Ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ thu chi tiền ngay tại thời điểm phát sinh nhằm hạn chế khả năng khoản tiền thu bị chiếm dụng - Tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng. Chỉ dùng tiền mặt cho các khoản chi tiêu vặt. Đối với các khoản chi tiêu lớn cần thực hiện thanh toán bằng séc, chuyển khoản và không được thay thế bằng tiền mặt. - Đối chiếu số liệu giữa bộ phận quản lý tiền với kế toán. Thường xuyên đối chiếu số liệu sổ sách và số liệu thực tế: đối chiếu số dư và số phát sinh trên sổ cái, sổ chi tiết, đối chiếu tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê tiền mặt. Thực hiện đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng với số dư trên sổ kế toán. 1.1.4.1 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu tiền - Thu tiền từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thì việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân công cho một nhân viên đảm nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng với việc bố trí như trên thì một thủ tục kiểm soát với các nghiệp vụ thu tiền chính là việc đánh số trước với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận tiền,… cũng được xem là thủ tục kiểm soát có hiệu quả.. - Với những nghiệp vụ bán lẻ hàng hóadịch vụ thu tiền có thể áp dụng hệ thống máy tính tiền tự động để khách hàng có thể nhìn thấy kiểm tra trong quá trình mua hàng, phiếu tính tiền được in ra cùng với thông tin về hàng hóa sản phẩm mà khách hàng mua đồng thời khuyến khích khách hàng nhận hóa đơn. - Trong trường hợp thu nợ của khách hàng thì áp dụng thủ tục kiểm soát là cung cấp các phiếu thu hoặc biên lai thu tiền. Đơn vị phải quản lý chặt chẽ đối với các giấy tờ giới thiệu trong trường hợp thu tiền tại người mua hoặc đối chiếu công nợ với khách hàng.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0915 Trường hợp thanh toán qua ngân hàng hay khách hàng chuyển tiền thanh toán thì kiểm soát đối với giấy báo có và định kỳ đối chiếu công nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm. 1.1.4.2 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động chi tiền - Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền. Khi phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét duyệt chi và kiểm soát chi này phải để lại dấu vết trực tiếp. - Sử dụng chứng từ là phiếu chi có đánh số trước. Trong quá trình phát hành, nếu có sai thì phải lưu giữ chứng từ sai làm căn cứ đối chiếu. - Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn cho việc ngăn chặn khả năng sai phạm trong thanh toán. - Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, nhà cung cấp. Đây là thủ tục kiểm soát tốt nhất để phát hiện ra các chênh lệch giữa những ghi chép của bản thân doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên kia. Trên đây chỉ là những thủ tục tục kiểm soát được cho là phổ biến trong các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên trong các trường hợp cụ thể thì các thủ tục kiểm soát này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thể thêm các thủ tục khác được thiết kế bổ sung làm tăng hiệu quả của việc kiểm soát đối với khoản mục vốn bằng tiền. Thông qua các thủ tục kiểm soát này, KTV có thể đưa ra hướng, nội dung kiểm toán cùng các phương pháp kiểm toán phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra. 1.2 Khái quát về kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1 Mục tiêu kiểm toán Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra các ý kiến xác
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0916 nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. Ngoài ra, “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. Tổ chức thực hiện công việc kiểm toán đối với các thông tin về vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền có thể kết hợp hoặc phải được tham chiếu với kiểm toán các chu kỳ có liên quan. Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền cụ thể chủ yếu gồm: Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ trong quản lý các nghiệp vụ biến động của vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền, trên các khía cạnh: sự đầy đủ và thích hợp của các quy chế kiểm soát; sự hiện diện, tính thường xuyên, liên tục và tính hiện hữu của các quy chế kiểm soát nội bộ. Kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực hợp lý của các khoản mục về vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trên các báo cáo tài chính (trước hết là trên bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính), cụ thể trên các khía cạnh chủ yếu sau: - Sự thực tế phát sinh (“có thật”) của các nghiệp vụ về vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền đã ghi sổ có đầy đủ chứng từ chứng minh cho sự tồn tại của chúng. - Sự hiện hữu của số dư vốn bằng tiền có thực sự thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp. - Sự đánh giá, tính toán đối với các nghiệp vụ khi ghi sổ có hợp lý và chính xác, các khoản ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…phải được định giá đúng đắn.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0917 - Sự phân loại và hạch toán các nghiệp vụ về vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền có đảm bảo đấy đủ đủng đắn và đúng kỳ hay không. - Mức độ chính xác trong tính toán, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính và sự nhất quán giữa số liệu trình bày trên báo cáo tài chính với số liệu trên các sổ kế toán tương ứng; Sự phù hợp của việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính với chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định có liên quan. 1.2.2 Căn cứ kiểm toán Sự vận động của vốn bằng tiền nằm trong sự quản lý của đơn vị; đồng thời tuân thủ các quy chế quản lý tiền tệ chung của nhà nước. Các quy chế của nhà nước và của đơn vị vừa là căn cứ để tổ chức quản lý vừa là căn cứ để KTV xem xét đánh giá thực tiễn về quản lý vốn bằng tiền của đơn vị. Bản thân đơn vị lại dựa vào chuẩn mực, chế độ, nguyên tắc kế toán để tổ chức theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế có liên quan, làm cơ sở để tổng hợp và báo cáo về các thông tin tài chính này. Công việc kiểm toán Vón bằng tiền và các khoản tương đương tiền phải dựa vào các nguồn tài liệu có liên quan đến quá trình hoạt động quản lí và hạch toán đối với vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền nói trên. Có thể khái quát những nguồn tài liệu, thông tin chủ yếu làm căn cứ kiểm toán gồm: - Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lí vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền do nhà nước ban hành, như: quy định về mở tài khoản tiền gửi ngân hàng; quy định về thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt; quy định về phát hành séc; quy định về quản lí và hạch toán ngoại tệ; vàng bac, đá quý…. - Các quy định của Hộ đồng quản trị (hay ban Giám đốc) đơn vị về trách nhiệm, quyền hạn, trình tự, thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu, sử dụng vốn bằng tiền; về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê-đối chiếu quỹ, báo cáo quỹ;…..
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0918 - Các Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh báo cáo tài chính; - Các sổ hạch toán bao gồm sổ hạch toán nghiệp vụ (Sổ quỹ, sổ theo dõi ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, nhật ký ghi chép công việc) và các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan trong hạch toán các nghiệp vụ về vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền (TK 111, 112, 113,121, 131, 331,….) - Các chứng từ kế toán các nghiệp vụ biến động vốn bằng tiền và các khoản tường đương tiền, như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ , giấy báo Có (của Ngân hàng), chứng từ chuyển tiền, ….. - Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: hồ sơ phát hành séc ; hồ sơ về phát hành trái phiếu; biên bản về thanh toán công nợ;…. Các nguồn tài liệu này cần thiết cho kiểm toán viên khi khảo sát để đánh giá về hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị và kiểm tra, xác nhân về các thông tin tài chính về tiền và tương đương tiền mà đơn vị đã trình bày trên báo cáo tài chính. 1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền  Đối với tiền mặt, khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau: + Tiền được ghi chép không có thực trong két. + Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống, sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền. + Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh toán hoặc trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền. + Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt.  Đối với ngoại tê, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0919 hạch toán ngoại tệ. Ngoài ra các trường hợp sai với đồng Việt Nam cũng có thể xảy ra với ngoại tệ.  Đối với tiền gửi ngân hàng, khả năng xảy ra sai phạm thường thấp hơn so với tiền mặt do cơ chế kiểm soát, đối chiếu đối với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra các sai phạm sau đây: + Quên không tính toán khách hàng + Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn do công ty quy định + Thanh toán một hóa đơn nhiều lần + Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành + Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dich thường xuyên với ngân hàng + Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán tại đơn vị.  Đối với tiền đang chuyển, do tính chất và đặc điểm của nó mà sai phạm đối với tiền đang chuyển có mức độ thấp, tuy nhiên khả năng sai phạm tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn: + Tiền bị chuyển sai địa chỉ + Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán + Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác 1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính. 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán. 1.3.1.1 Thu thập thông tin liên quan đến vốn bằng tiền của khách hàng. Kiểm toán vốn bằng tiền là một phần không thể thiếu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Do vậy các thông tin liên quan đến vốn bằng tiền cũng được tìm hiểu trong quá trình tìm hiểu chung về tình hình hoạt động kinh
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0920 doanh và thông tin tài chính của khách hàng. Việc thu thập thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh của đơn vị là một quá trình tích lũy liên tục, bao gồm việc thu thập, đánh giá và đối chiếu thông tin thu thập được với các bằng chứng kiểm toán ở tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán. 1.3.1.2 Đánh giá trọng yếu và rủi ro Đánh giá trọng yếu: Sau khi ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, KTV phải tiến hành phân bổ ước lượng này cho từng khoản mục (trong đó có khoản mục vốn bằng tiền), từng bộ phận, từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để hình thành mức trọng yếu của từng khoản mục, bộ phận hay từng chỉ tiêu. Đánh giá rủi ro: KTV đánh giá rủi ro cho toàn bộ cuộc kiểm toán và từng khoản mục. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục cần phải hiểu được những sai sót thường xảy ra trong từng phần hành kiểm toán. 1.3.1.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền KTV sẽ sử dụng bảng câu hỏi theo mẫu có sẵn và phù hợp với từng đơn vị khách hàng để tiến hành tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền của đơn vị khách hàng có được tốt hay không, qua đó làm cơ sở cho công việc kiểm toán sau này. 1.3.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán Sau khi đã tiến hành các bước tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán khoản mục kiểm toán vốn bằng tiền được xây dựng trong kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. Các mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán đối với từng khoản mục là khác nhau, do vậy chương trình kiểm toán được xây dựng riêng cho từng khoản mục. Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền được xây dựng theo một số nội dung chính sau đây:
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0921 - Tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp 1. Biên bản kiểm kê cuối kỳ 2. Cơ sở giải quyết chênh lệch (nếu có chênh lệch khi kiểm kê) 3. Bản xác nhận số dư của các tài khoản tại ngân hàng 4. Sổ phụ ngân hàng 5. Sổ cái 6. Sổ quỹ 7. Sổ chi tiết tiền mặt và sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng 8. Các loại giấy tờ có liên quan - Mục tiêu kiểm toán 1. Hiện hữu, đầy đủ, chính xác 2. Quyền và nghĩa vụ 3. Đánh giá 4. Trình bày và công bố - Thủ tục kiểm toán 1.Thủ tục phân tích: - Tìm hiểu sự biến động của vốn bằng tiền qua các năm; - Tìm hiểu hệ thống thanh toán của đơn vị; - Tìm hiểu hệ thống KSNB 2.Thủ tục kiểm toán chi tiết - Đối với tiền mặt: Đối chiếu giữa biên bản kiểm kê với sổ quỹ, sổ chi tiết và sổ cái để đảm bảo số dư đã được trình bày trên Bảng cân đối kế toán là hợp lý; Đọc lướt qua sổ quỹ phát hiện những nghiệp vụ bất thường và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ gốc để đảm bảo việc trình bày là đúng và phù hợp; Chọn ……… tháng bất kỳ và mỗi tháng chọn…….. nghiệp vụ trên sổ cái (hoặc sổ chi tiết) để đối chiếu sự khớp đúng giữa sổ kế toán và chứng từ gốc về nội
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0922 dung, ngày, tháng số tiền. Đồng thời kiểm tra sự chấp thuận của người có thẩm quyền của khách hàng; Chọn ……… nghiệp vụ trước ngày kết thúc niên độ và…… nghiệp vụ sau ngày kết thúc niên độ để kiểm tra thủ tục phân chia niên độ của khách hàng là đúng kỳ và phù hợp;… - Đối với tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển: Xem xét có tài khoản nào được xác nhận mà đã hết số dư từ năm trước không. Bất kỳ tài khoản nào cũng đều phải được xác nhận; Lập bảng đối chiếu số dư ngân hàng; Thu thập thư xác nhận của ngân hàng và kiểm tra ghi nhận trong sổ kế toán của đơn vị;… 1.3.2 Thực hiện kiểm toán 1.3.2.1 Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với Vốn bằng tiền Mục tiêu cơ bản của khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền là nhằm xem xét đánh giá về sự hiện diện, tính liên tục và sự hiện hữu của hoạt động kiểm soát. Nội dung và thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ thường tập trung vào các vấn đề chính sau: Đối với tiền mặt: Các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền mặt có thể khái quát như sau: Mục tiêu kiểm toán Khảo sát chi tiết đối với tiền mặt Mục tiêu tồn tại và xảy ra: số dư, các khoản thu chi trên báo cáo tài chính và trên bảng kê là có căn cứ hợp lý; các nghiệp vụ liên quan tới tiền được ghi chép đã xảy ra và có căn cứ - Đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính, sổ quỹ của thủ quỹ. - Kiểm tra bằng chứng thu, chi tiền mặt có phê duyệt - Kiểm tra các chứng từ thu, chi lớn - Đối chiếu chứng từ gốc với phiếu thu, chi - Kiểm tra các chứng từ thu, chi về giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại,…
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0923 Mục tiêu trọn vẹn: các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền đều được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng lúc - Chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt từ đó đối chiếu số dư trên sổ quỹ và trên sổ kế toán. - Đối chiếu ngày tháng của nghiệp vụ thu, chi với ngày tháng lập chứng từ thu, chi và ngày ghi sổ kế toán. - Chọn mẫu các nghiệp vụ thu chi trên sổ quỹ đối chiếu với sổ kế toán tiền mặt - Khảo sát đồng thời các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, mua hàng vầ thanh toán để kiểm tra phát hiện các nghiệp vụ bỏ sót. Mục tiêu tính giá: Các khoản thu, chi đều được tính giá đúng, đặc biệt là các khoản thu, chi bằng ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý đá quý - Kiểm tra việc ghi giá trị của các nghiệp vụ vào sổ kế toán tiền mặt và sổ kế toán khác có liên quan. Đối chiếu việc ghi sổ phù hợp với đối tượng thanh toán tiền. - Rà soát, kiểm tra việc hạch toán và quy đổi các khoản thu, chi tiền mặt là ngoại tê, vàng, bạc kim khí quý đá quý và việc hạch toán trên các sổ kế toán có liên quan. - Tính toán lại và kiểm tra việc đánh giá tính toán giá trị vàng, bạc, đá quý và tìền mặt tồn quỹ. Mục tiêu chính xác số học: Các nghiệp vụ phát sinh đều được tổng hợp và ghi sổ, chuyển vào sổ cái và lên báo cáo chính xác về số học - Đối chiếu số phát sinh từ tổng hợp số thu, tổng họp số chi với số phát sinh trên sổ cái tiền mặt. - Đối chiếu số dư, số phát sinh trên sổ quỹ với số liệu trên nhật ký thu, chi tiền mặt, với sổ cái tiền mặt. - Tính toán lại số phát sinh, số dư tổng hợp trên sổ cái tài khoản tiền mặt. Mục tiêu trình bày và công bố: Sự khai báo các - Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế toán tiền mặt và sự trình bày, công khai
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0924 khoản tiền mặt, các nghiệp vụ tiền mặt là đầy đủ, được hạch toán đúng vào các khoản mục, vào tài khoản có liên quan đầy đủ, đúng đắn các khoản tiền mặt trên các bảng kê và trên báo cáo tài chính  Đối với tiền gửi ngân hàng: - Các thủ tục khảo sát chi tiết thông thường phổ biến đối với số dư tiền gửi ngân hàng về cơ bản cũng tương tự như đối với kiểm toán tiền mặt như trên. Ngoài ra, khảo sát chi tiết về tiền gửi ngân hàng có những điểm riêng biệt mang tính đặc thù sau: - Thu thập, lập bảng kê chi tiết các loại tiền gửi, các tài khoản tại các ngân hàng. KTV thực hiện đối chiếu số liệu thu thập được với xác nhận của ngân hàng để có kết luận về sự phù hợp giữa số liệu của ngân hàng và số liệu do đơn vị theo dõi. - Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá về việc tớnh giỏ đối với các loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. - Kiểm tra việc tính toán và khóa sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ của ngân hàng gửi cho đơn vị ở khoảng trước và sau ngày khóa sổ để đối chiếu với số liệu trên sổ của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân. - Gửi thư xác nhận tiền gửi ngân hàng vào thời điểm khóa sổ kế toán. - Khảo sát nghiệp vụ chuyển khoản bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các khoản tiền gửi ngân hàng trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện những ngày trước và sau ngày lập báo cáo tài chính, sau đó đối chiếu với việc ghi sổ kế toán củatừng nghiệp vụ đó có được ghisổ kịp thời và đúngđắn không. Đối với tiền đang chuyển:
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0925 Sự kiểm soát nội bộ đối với tiền đang chuyển chủ yếu tập trung vào việc phân cấp, phân nhiệm cho người được giao nhiệm vụ thực hiện công việc chuyển tiền và sự phê chuẩn, xét duyệt về hồ sơ, thủ tục liên quan đến việc cho phép chuyển tiền của đơn vị. Bởi vậy, thể thức và nội dung khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền đang chuyển chủ yếu bao gồm: + Khảo sát đối với các quy định của đơn vị về phân công, phân nhiệm trong việc thực hiện công việc chuyển tiền và quản lý công việc đó có đảm bảo đầy đủ, hợp lý và chặt chẽ hay không. + Khảo sát đối với việc thực hiện việc kiểm soát trong quá trình thực hiện công việc chuyển tiền ( trình tự, thủ tục về hồ sơ, về sự phê chuẩn, xét duyệt, chuyển tiền,…) có đảm bảo được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và tỷ mỷ hay không. Các khảo sát đối với kiểm soát nội bộ nói trên là cơ sở để kiểm toán viên đánh giá về hiệu lực của kiểm soát nội bộ và mức độ rủi ro kiểm soát liên quan đến vốn bằng tiền, từ đó xác định phạm vi thực hiện các khảo sát cơ bản tiếp theo. 1.3.2.2 Thực hiện các khảo sát cơ bản đối với Vốn bằng tiền a) Thực hiện thủ tục phân tích Thực hiện thủ tục phân tích đánh giá tổng quát là việc xem xét số liệu trên BCTC thông qua mối quan hệ và những tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trên BCTC. Đối với kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, KTV thực hiện các thủ tục sau: Phân tích xu hướng: + So sánh số dư vốn bằng tiền của năm nay so với năm trước; + So sánh số dư chi tiết của các tháng, các năm kiểm toán với số dư các tháng, các năm trước để loại trừ ảnh hưởng của mùa vụ tới số dư. So sánh
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0926 tổng thu, tống chi so với kế hoạch đã đề ra. KTV xem xét tính khả thi của kế hoạch và sự thay đổi có phù hợp với kế hoạch hay không. + So sánh số dư, số phát sinh thực tế của doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác có cùng quy mô, lãnh thổ, cùng ngành nghề, cùng loại hình sản xuất kinh doanh. Phân tích tỷ suất: Khi phân tích khoản mục vốn bằng tiền, KTV phân tích đánh giá một số tỷ suất thanh toán của đơn vị  Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời: Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động Tổng số nợ ngắn hạn -Trong đó: + Tổng số tài sản lưu động bao gồm: vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu,ứng và trả trước; hàng tồn kho. + Tổng số nợ ngắn hạn: là các khoản nợ dưới một năm, như: vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả người cung cấp, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ, phải trả, phải nộp khác - Chỉ tiêu này đánhgiá khả năng thanh toáncác nghĩavụ tài chính của công ty. + Khi tỷ suất bằng 1 nghĩa là tài sản lưu động vừa đủ thanh toán nợ ngắn hạn + Khi tỷ suất bằng 2 nghĩa là đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động được. Doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thường. + Khi tỷ suất lớn hơn 2: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhưng đầu tư thừa tài sản lưu động. + Khi tỷ suất nhỏ hơn 2: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhưng đầu tư thiếu tài sản lưu động.  Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0927 Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền + Tài sản tương đương tiền Tổng số nợ ngắn hạn Thực tế cho thấy, tỷ suất này bằng 1 là thỏa đáng, tỷ suất này nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại không tốt vì vốn bằng tiền quá lớn, vòng quay vì thế mà chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. b) Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ đốivới Tiền mặt và Tiền gửi Ngân hàng Dưới đây là mục tiêu kiểm toán (cơ sỏ dẫn liệu) cơ bản và các thủ tục kiểm toán chủ yếu, phổ biến thường áp dụng để thu thập bằng chứng xác nhận cho các cơ sở dẫn liệu tương ứng trong khảo sát chi tiết về nghiệp vụ thu, chi vốn bằng tiền: -“Sự phát sinh” (Có thật) của các khoản thu, chi tiền đã ghi sổ: Các nghiệp vụ thu, chi tiền ghi sổ đã thực tế phát sinh và có căn cứ hợp lý. Để thu thập bằngchứng kiểm toán xác nhận cho cơ sở dẫn liệu (mục tiêu kiểm toán) nói trên, KTV thường tiền hành các thủ tục kiểm toán chủ yếu: + Kiểm tra bằng chứng về sự phê duyệt chi tiền của người có trách nhiệm (chữ ký phê duyệt, tính hợp lý, đúng đắn của sự phê duyệt). Cần lưu ý kiểm tra mẫu chứng từ chi tiền có khoản chi lớn hay bất thường về nội dung chi; Xem xét các trường hợp chi đó có đầy đủ hồ sơ, chứng từ gốc chứng minh và có hợp lý, hợp lệ hay không. + Kiểm tra, xem xét việc ghi chép nhật ký quỹ (thu, chi tiền mặt); Kiểm tra, đối chiếu việc ghi sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các sổ kế toán có liên quan (sổ mua hàng, bán hàng, thanh toán,…) + Kiểm tra các khoản chi tiền cho khách hàng về giảm giá, hoa hồng đại lý,…có đúng chính sách bán hàng đã được quy định hay không. Kiểm tra
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0928 đối chiếu với việc ghi sổ kế toán các tài khoản liên quan để đảm bảo rằng khoản tiền đã thực chi và khách hàng đã thực nhận. - “Sựtính toán, đánhgiá” (Tính giá): Các khoản thu, chi tiền ghi sổ kế toán đều được tính toán, đánh giá đúng đắn (đặc biệt là đối với ngoại tệ, vàng bạc, đá quý). Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm: + Kiểm tra việc tính toán thu, chi tiền và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với sổ của thủ quỹ. Việc kiểm tra này chủ yếu áp dụng đối với thu, chi tiền là ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý (kiểm tra số liệu về số lượng nguyên tệ, tỷ giá ngoại tệ, số lượng và phẩm cấp vàng bạc, đá quý, phương pháp đánh giá vàng bạc, đá quý). + Cần lưu ý kiểm tra việc tính toán các khoản giảm giá, hoa hồng đại lý,…đã chi trả bằng tiền. + Trong những trường hợp xét thấy cần thiết, KTV tự tính toán lại số liệu và đối chiếu với số liệu của chính đơn vị được kiểm toán - “Tính đầy đủ”: Các nghiệp vụ thu, chi tiền đều được ghi sổ kế toán đầy đủ. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm: + Kiểm tra số lượng bút toánghi sổ với số lượng các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt; các giấy báo nợ, báo có củangân hàng hay ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Đối chiếu chọn mẫu một số chứng từ thu, chi tiền với sổ nhật ký quỹ và sổ kế toán có liên quan khác để đánh giá sự đầy đủ trong hạch toán tiền. + Kiểm tra số thứ tự của các chứng từ thu, chi tiền ghi trên sổ kế toán để đảm bảo không có sự ghi trùng hay bỏ sót trong hạch toán các nghiệp vu thu, chi tiền trong kỳ.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0929 + Tiến hành khảo sát đồng thời (hoặc tham chiếu) với các nghiệp vụ thanh toán trong chu kỳ “ mua hàng và trả tiền” và chu kỳ “bán hàng và thanh toán” để phát hiện các trường hợp ghi trùng hay bỏ sót (nếu có). - “Sự phân loại và hạch toán đúng đắn”: Các nghiệp vụ thu, chi tiền được phân loại và hạch toán chính xác về số liệu, đúng tài khoản, đúng quan hệ đối ứng. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biện gồm: + Kiểm tra việc ghi chép trên các chứng từ thu, chi tiền có đảm bảo đầy đủ, và rõ ràng về nội dung cũng như sự chính xác về số liệu. + Kiểm tra việc phân loại và hạch toán vào các sổ kế toán tương ứng (sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ các tài khoản đối ứng) để xác nhận sự hạch toán chính xác số liệu và đúng quan hệ đối ứng. + So sánh đối chiếu giữa chứng từ thu, chi tiền với bút toán ghi sổ tương ứng về sổ, ngày và số tiền xem có đảm bảo hạch toán chính xác từ chứng từ vào sổ kế toán không. - “Tính đúng kỳ”: Các nghiệp vu thu, chi tiền phát sinh được ghi sổ kịp thời và đúng kỳ. Các thủ tục thực hiện chủ yếu và phổ biến gồm: +So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền (ngày trên chứng từ) với ngày cập nhật chứng từ vào sổ kế toán để đánh giá tính hợp lý và kịp thời (đúng kỳ). + Đối chiếu, so sánh ngày ghi sổ của cùng nghiệp vụ thu, chi tiền giữa các sổ có liên quan như: sổ quỹ, số kế toán tiền mặt,sổ kế toán tiền gửi ngân hàng, sổ thanh toán với người bán, sổ thanh toán với người mua…để xem xét sự phù hợp, đầy đủ, kịp thời.
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0930 Ngoài ra, KTV cũng còn có thể tiền hành kiểm tra việc thực hiện các quy định liên quan đến nộp (gửi) tiền mặt vào ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. c) Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với số dư Tài khoản Tiền mặt và Tiền gửi Ngân hàng Các thủ tục kiểm toán phổ biến chủ yếu tương ứng để thu thập bằng chứng kiểm toán số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng gồm: -“Sự hiện hữu”: Số dư tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có sự tồn tại trên thực tế - trong quỹ, ở ngân hàng thực tế có tiền. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm: + Chứng kiến việc kiểm kê quỹ tiền mặt của đơn vị tại thời điểm kiểm kê khóa sổ để có cơ sở xác nhận sự tồn tại của tiền mặt tại quỹ (bao gồm tiền nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý). Trường hợp không thể chứng kiến kiểm kê quỹ, KTV cần kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm kê quỹ tại thời điểm khóa sổ do đơn vị thực hiện, xem xét tính hợp lý và hợp thức của thủ tục đã tiền hành cũng như kết quả kiểm kê đã ghi nhận. + Kiểm tra, đối chiếu số liệu tồn quỹ tiền mặt giữa sổ quỹ (của thủ quỹ) với sổ kế toán tiền mặt. + Lập bảng kê chi tiết tiền gửi ngân hàng và thực hiện việc kiểm tra đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, với số liệu do ngân hàng xác nhận (cung cấp) và với các chứng từ, tài liệu khác có liên quan. Bảng kê chi tiết tiền gửi ngân hàng có thể do đơn vị cung cấp theo yêu cầu của kiểm toán viên hoặc do kiểm toán viên thu thập tài liệu và tự lập. Trên bảng kê phải phân biệt chi tiết về từng loại tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý) gửi tại ngân hàng. Gửi thư xin xác nhận của ngân hàng về số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng tại thời điểm khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính. Kiểm toán viên có
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0931 thể yêu cầu đơn vị kê khai hoặc cung cấp tài kiệu để kê khai tiền gửi của đơn vị tại các ngân hàng có giao dịch và đảm nhận việc gửi đi, nhận về kết quả xác nhận. -“Sự tính toán, đánh giá” (Tính giá): Số dư tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng được tính toán, đánh giá đúng đắn, chính xác. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm: + Kiểm tra việc tính toán, đánh giá các khoản tiền hiện có của đơn vị; trong đó chủ yếu là đối với ngoại tệ và vàng bạc, đá quý có đảm bảo đúng đắn, chính xác không. Nội dung kiểm tra tính toán ngoại tệ bao gồm số lượng từng loại ngoại tệ và tỷ giá ngoại tệ tương ứng tại thời điểm kháo sổ để lập báo cáo tài chính; Nội dung kiểm tra về tính toán đối với vàng bạc, đá quý (nếu có) bao gồm số lượng, quy cách phẩm cấp từng loại vàng bạc, đá quý và phương pháp đánh giá áp dụng. + Kiểm tra về tính chính xác của kết quả việc tính toán từng loại tiền hiện có. Trường hợp xét thấy cần thiết, KTV tính toán lại trên cơ sở tài liệu của đơn vị và sự xét đoán nghề nghiệp của bản thân sau đó đối chiếu với số liệu của đơn vị. + Kiểm tra việc tính toán khóa sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng (sổ chi tiết và sổ tổng hợp) thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ (hoặc sao kê) của ngân hàng đã gửi cho đơn vị ở các khoảng thời gian trước và sau ngày khóa sổ kế toán để đối chiếu với số liệu tên sổ kế toán của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân (nếu có). -“Sự cộng dồn và báo cáo”: Số dư tài khoản tiền mặt (hay các khoản tiền mặt tốn quỹ); tiền gửi ngân hàng đã được tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, chính xác và được trình bày phù hợp và báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán chủ yêu và phổ biến gồm:
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0932 + Kiểm tra việc tính toán số dư từng loại tiền và tổng hợp tất cả các loại tiền để đảm bảo mọi khoản tiền hiện có đều được tổng hợp hoặc phát hiện sự cộng dồn còn thiếu sót hay trùng lặp; Trường hợp xét thấy cần thiết, KTV có thể tự tính toán, tổng hợp và đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị. + Kiểm tra, xem xét việc trình bày tiền mặt và tiền gửi ngân hàng vào báo cáo tài chính có phù hợp và đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành hay không; So sánh số liệu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trên BCTC với số dư tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trên sổ kế toán của đơn vị để đánh giá sự chính xác, nhất quán. 1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán Giai đoạn kết thúc kiểm toán là giai đoạn rất quan trọng đối với cuộc kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là KTV đưa ra ý kiến tổng quát của mình về khoản mục vốn bằng tiền của đơn vị có trình bày trung thực và hợp lý không xét trên khía cạnh trọng yếu. Khi kết thúc việc kiểm toán các khoản mục vốn bằng tiền, KTV thực hiện việc tổng hợp kết quả kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của mình về BCTC đã được kiểm toán. Thông thường, kết quả kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền thường bao gồm những nội dung sau: Kết luận về mục tiêu kiểm toán: KTV nêu rõ kết luận về việc đạt được hay chưa đạt được mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền: -Đạt được mục tiêu kiểm toán: KTV thỏa mãn về kết quả kiểm tra, đánh giá về khoản mục đã được kiểm toán vì có đủ bằng chứng thích hợp về mọi khía cạnh đề đưa ra kết luận rằng số liệu, thông tin đó đã được phản ánh hợp lý, đúng đắn hoặc chỉ rõ thông tin đó còn chứa đựng sai sót. -Chưa đạt được mục tiêu kiểm toán: KTV chưa thỏa mãn với kết quả kiểm toán ở một khía cạnh nào đó, cần thu thập thêm bằng chứng bổ sung (chỉ rõ hạn chế phạm vi kiểm toán).
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0933 Kiến nghị: Kiểm toán viên đưa ra các ý kiến: -Kiến nghị về bút toán điều chỉnh (nếu có) hoặc những giải trình, thuyết minh cần bổ sung trên BCTC, trong đó ghi rõ nguyên nhân điều chỉnh và số tiền điều chỉnh. -Nhận xét về những tồn tại của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền và ý kiến đề xuất cải tiến, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của KTV.
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0934 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO THỰC HIỆN 2.1 Tổng quan chung về Công ty 2.1.1 Lịchsử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán VACO 2.1.1.1 Tên tổ chức kiểm toán được chấp thuận: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO Địa chỉ trụ sở chính (VACO Hà Nội): Tầng 4, số 168 đường Láng, p. Thịnh Quang, q.Đống Đa, Hà Nội Số điện thoại: 04. 3577 0781 Fax: 04. 3577 0787 Email: vacohn@vaco.com.vn Website: vaco.com.vn Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO), được thành lập theo Quyết định số 165TC/QĐ-TCCB ngày 13/05/1991 của Bộ Tài chính, là Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên được thành lập tại Việt Nam; Tháng 6/2003, Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn - Bộ Tài chính làm chủ sở hữu theo Quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC ngày 30/06/2003 và đổi tên thành Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH một thành viên (VACO); Tháng 03/2007, Công ty Kiểm toán Việt nam (VACO) TNHH 1 thành viên được chuyển đổi thành Công ty TNHH 2 TV trở lên theo quy định của Bộ Tài Chính.
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0935 Tháng 5/2007 Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được đổi tên thành Công ty TNHH Deloitte Vietnam theo Giấy đăng ký doanh nghiệp số 0100112500 cấp lần đầu ngày 16/03/2007 ; Tháng 11/2007, Côngty TNHH Kiểm toán VACO được tách ra từ Công ty TNHH Deloitte Vietnam theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0102546856 cấp lần đầu ngày 27/11/2007 và hoạt động liên tục đến nay. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:  Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên gồm 5 thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.  Chủ tịch Hội đồng thành viên: Bùi Văn Ngọc  Ban Giám đốc:
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0936 STT Họ và tên Chức vụ 1 Bùi Văn Ngọc Tổng Giám đốc 2 Trịnh Thị Hồng Phó Tổng Giám đốc 3 Nguyễn Đức Tiến Phó Tổng Giám đốc 4 Nguyễn Minh Hùng Phó Tổng Giám đốc 2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty 2.1.3.1 Các dịch vụ Công ty cung cấp Dịch vụ kiểm toán độc lập Với bề dày kinh nghiệm và danh tiếng của VACO trong việc cung cấp các dịch vụ truyền thống như kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, soát xét định kỳ, chúng tôi tin rằng VACO sẽ là người bạn đồng hành cùng sự phát triển và lớn mạnh của các Doanh nghiệp Các dịch vụ kiểm toán của chúng tôi bao gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế và đặc biệt Kiểm toán hoạt động Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán nội bộ Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính Kiểm tra thông tin trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp ERS Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm soát, đánh giá rủi ro hệ thống công nghệ thông tin
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0937 Các dịch vụ kiểm soát và tư vấn rủi ro khác Dịch vụ kiểm toán các công trình xây dựng cơ bản Kiểm toán và tư vấn các hạng mục công trình, công trình, dự án. Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý. Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình. Dịch vụ kiểm toán dự án Kiểm toán độc lập Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm soát tính tuân thủ của dự án Đánh giá khả năng thực hiện dự án Hướng dẫn quản lý dự án. Dịch vụ kế toán VACO chuyên cung cấp các dịch vụ kế toán cho khách hàng, đồng thời VACO cũng hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc chuyển đổi các báo cáo tài chính được lập theo hệ thống kế toán Việt Nam phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận. Cụ thể, các dịch vụ kế toán bao gồm: Xây dựng/tư vấn thiết lập hệ thống kế toán quản trị và tài chính Lập chứng từ kế toán Ghi sổ kế toán Lập báo cáo tài chính Soát xét công tác kế toán, hệ thống kế toán Dịch vụ tư vấn thuế
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0938 VACO có kinh nghiệm trong việc áp dụng các quy trình tư vấn và gợi ý các giải pháp thiết thực về thuế phù hợp với các đối tượng khách hàng: Hoạch định chiến lược thuế Tư vấn lập kế hoạch thuế, lập tờ khai/ báo cáo các loại thuế Tư vấn về hoàn thuế, ưu đãi thuế Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế nhà thầu, thuế thu nhập cá nhân cho người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tư vấn cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế Các dịch vụ tư vấn thuế khác như giải đáp các tình huống, các vướng mắc trong quá trình thực hiện các chính sách thuế, cung cấp văn bản, cập nhật kiến thức thuế… Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp Tư vấn mô hình doanh nghiệp Tư vấn xây dựng chiến lược Tư vấn xây dựng hệ thống quản trị Tư vấn huy động vốn, đầu tư Soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp Tư vấn mua bán, tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp Tư vấn và định giá giá trị doanh nghiệp Dịch vụ Đào tạo và Quản lý nguồn nhân lực Tổ chức hội thảo, tập huấn, cập nhật kiến thức tài chính – kế toán – kiểm toán – thuế Quản lý nguồn nhân lực
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0939 Đào tạo về kế toán, tài chính, thuế 2.1.3.2 Thị trường và các khách hàng chính Cùng với các văn phòng chính tại Hà nội, các chi nhánh trong nước và nước ngoài của công ty cũng đã chiếm thị phần ngày càng cao. Có được những thành tựu đó là nhờ VACO đã cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo uy tín nghề nghiệp. Công ty TNHH Kiểm toán VACO đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, với nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực, từ những doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước, đến doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các công ty TNHH, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Đối tượng khách hàng của Công ty chủ yếu là các tập đoàn lớn như: - Tổng Công ty hàng không Việt Nam - Tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam - Tập đoàn Điện lực Việt Nam - Tập đoàn Bưu chính và viễn thông Việt Nam - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam - Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam Ngoài ra, Công ty còn kiểm toán cho các dự án sử dụng vốn vay của WB, ADB, ODA; các dự án tài trợ, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Goshu Koshan, Bejo Việt Nam, Schmidt Việt Nam,… và các khách sạn, doanh nghiệp dịch vụ thương mại… Không chỉ là các khách hàng kể trên, khách hàng của công ty còn thuộc tất cả các thành phần kinh tế ở nước ta cần sử dụng dịc vụ của VACO.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0940 2.1.3.3 Kết quả kinh doanh vài năm gần đây: Đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Tổng doanh thu 36.515.677.262 44.178.189.312 Chi phí 36.291.533.862 43.766.320.198 Lợi nhuận sau thuế 224.143.400 307.467.559 2.2 Quy trình chung kiểm toán BCTC tại Công ty 2.2.1 Quy trình kiểm toán BCTC chung Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện kiểm toán theo 3 bước sau đây: Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán Về cơ bản quy trình lập kế hoạch bao gồm: - Quyết định liệu có chấp nhận kiểm toán hay không, xác định rủi ro hợp đồng và có cần yêu cầu đảm bảo đặc biệt nào không. - Thực hiện các công việc hành chính bao gồm xác định nhóm kiểm toán, dự thảo lịch làm việc cụ thể để thông báo cho KH về lịch làm việc, nhân sự và những yêu cầu tài liệu chuẩn bị. - Thu thập hoặc cập nhật thông tin về những KH gồm có: + Thu thập hoặc cập nhật những hiểu biết về tình hình kinh doanh và môi trường hoạt dộng của KH. + Tìm hiểu về chính sách kế toán và chu trình kinh doanh của KH. + Thu thập hoặc cập nhật những hiểu biết về hệ thống KSNB của KH và đánh giá rủi ro kiểm soát. + Xây dựng mức trọng yếu và đánh giá rủi ro. + Thực hiện soát xét phân tích sơ bộ
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0941 - Thiết kế chương trình kiểm toán. Bước 2: Thực hiện kiểm toán KTV hầu như chỉ sử dụng thủ tục khảo sát cơ bản mà không thực hiện khảo sát kiểm soát trong giai đoạn này. Thực hiện khảo sát cơ bản - Thực hiện thủ tục phân tích: Kỹ thuật phân tích, đánh giá tổng quát: giúp thu thập các bằng chứng để phát hiện và xác định những biến động không bình thường của thông tin tài chính từ đó khoanh vùng trọng tâm, trọng điểm cần tập trung đi sâu kiểm toán. Nếu hệ thống KSNB yếu, không nên áp dụng phương pháp phân tích để đưa ra kết luận. Nội dung phương pháp phân tích đánh giá tổng quát gồm phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. - Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh thường được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp chọn mẫu của KTV. KTV chọn mẫu phải đảm bảo mẫu được chọn đại diện cho tổng thể, đảm bảo thu thập được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ, hợp lý, làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến nhận xét của KTV. Việc kiểm tra chi tiết số dư sẽ được thực hiện với tất cả các khoản mục có số dư trên Bảng cân đối kế toán. Bước 3: Kết thúc kiểm toán - Tổng hợp, soát xét lại hồ sơ kiểm toán. - Thảo luận với KH về kết quả kiểm toán. - Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo. - Gửi báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo cho KH. - KH gửi phản hồi về báo cáo kiểm toán dự thảo.
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0942 - Thống nhất nội dung và hoàn chỉnh Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, phát hành BCTC, BCKT cho KH. 2.2.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán a) Mô tả về hệ thống kiểm soát chất lượng nộibộ:  VACO đã xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ theo đúng quy định tại Chuẩn mực kiểm soát chất lượng VSQC1 và các quy định về kiểm soát chất lượng có liên quan quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán trong việc xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng cho các cuộc kiểm toán. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của các thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán;  Đối với cuộc kiểm toán thông thường, hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ của VACO gồm 3 cấp: (1) Kiểm toán viên (Senior); (2) Manager; (3) Partner. Trong đó, Partner là thành viên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm từ khi bắt đầu đến khi kết thúc cuộc kiểm toán. Mỗi Partner được phân công trực tiếp kiểm soát chất lượng và quản lý rủi ro một số lượng khách hàng cụ thể và cứ sau 3 năm sẽ được luân chuyển khách hàng quản lý để đảm bảo tính độc lập theo quy định hiện hành;  Đối với hoạt động kiểm toán/soát xét báo cáo tài chính của các tổ chức niêm yết và các cuộc kiểm toán khác mà doanh nghiệp kiểm toán thấy cần thiết phải thực hiện công việc soát xét kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán/soát xét BCTC, thì VACO sẽ bổ nhiệm thêm một người soát xét việc kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán theo đúng quy định b) Thiết kế chính sách và thủ tục để vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ VACO đã thiết kế chính sách và thủ tục để vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ phù hợp với quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0943 do Bộ Tài chính ban hành. Thủ tục trong hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ của VACO thông qua một số mẫu biểu quy định cụ thể sau: (1) Chấp nhận khách hàng cũ (2) Chấp nhận khách hàng mới (3) Cam kết về tính độc lập (4) Soát xét của Manager & Senior (5) Kiểm tra chất lượng (6) Soát xét của Manager và Partner (7) Phê duyệt phát hành báo cáo (8) Tính phí dịch vụ theo giờ công Một cuộc kiểm toán thông thường sẽ được thực hiện theo các bước sau đây, bao gồm cả kiểm tóan sơ bô/soát xét báo cáo tài chính bán niên & kiểm toán cuối năm: (1) Lập kế hoạch (2) Thực hiện kế hoạch (3) Lập báo cáo Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán (Partner) và các Manager phụ trách cuộc kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm và tham gia trong suốt quá trình kiểm toán từ khâu lập kế hoạch, thực hiện và lập báo cáo cho từng kỳ kiểm toán sơ bộ hay kiểm toán cuối năm. Các rủi ro kiểm toán được nhận diện ngay từ khâu lập kế hoạch (trước khi thực hiện kiểm toán) và được xem xét hiệu chỉnh trong quá trình kiểm toán cho phù hợp với từng khách hàng cụ thể. c) Các chương trình đào tạo để vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng nộibộ Hàng năm, Ban đào tạo của Công ty thiết kế các chương trình đào tạo về chuyên môn, cập nhật, phổ biến nội dung quy định mới liên quan đến các
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0944 chuẩn mực kế toán/chuẩn mực kiểm toán/các quy định pháp lý có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán. Ngoài các khóa đào tạo chuyên môn, Công ty còn tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng mềm như: Kỹ năng quản lý, kỹ năng lãnh đạo, …. và nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ cho các cấp nhân viên nghiệp vụ hiểu đúng, đủ nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro. d) Giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ Được xây dựng phù hợp với quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và hệ thống kiểm soátchất lượng nội bộ được giám sát bởi Ban Giám đốc Công ty. 2.2.3 Hồ sơ kiểm toán Hệ thống hồ sơ Kiểm toán Mỗi cuộc kiểm toán hoàn thành, các giấy tờ tài liệu, báo cáo đều được hệ thống và lưu lại trong một tập hồ sơ. Mục đích của việc lập hồ sơ kiểm toán là để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch kiểm toán cho các năm tiếp theo (kiểm toán viên tham khảo các thông tin có sẵn trong hồ sơ kiểm toán năm trước). Hệ thống hồ sơ kiểm toán theo phương pháp AS/2 gồm có 2 loại : + Hồ sơ kiểm toán chung + Hồ sơ kiểm toán năm a) Hồ sơ kiểm toán chung Hồ sơ này lưu trữ những tài liệu liên quan tới nhiều kỳ kế toán của khách hàng và dưới dạng bản cứng như: Giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, hợp đồng góp vốn, các quy chế tài chính, hợp đồng lao động, các biên bản họp của khách hàng… Những thông tin này cho phép KTV có được hiểu biết tổng quan về khách hàng, có những đánh giá về rủi ro một cách sơ bộ, từ đó làm định hướng cho công việc kiểm toán của mình.
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0945 b) Hồ sơ kiểm toán năm Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ lưu giữ tài liệu liên quan khách hàng trong năm tài chính được kiểm toán. Hồ sơ này lưu giữ các giấy tờ làm việc cả bản mềm và bản cứng.Trong đó, giấy tờ làm việc ( tài liệu kiểm toán) là các ghi chép của các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện (bao gồm cả phần lập kể hoạch), các bằng chứng kiểm toán có liên quan thu thập được, và các kết luận của kiểm toán viên được đưa ra.Ví dụ như:  Chương trình kiểm toán.  Thư trao đổi với khách hàng  Các phân tích  Bằng chứng của các thử nhiệm cơ bản  Thư xác nhận  Bản tóm tắt, bản phô tô các tài liệu, chứng từ của khách hàng  Xây dựng mô hình ước tính bao gồm cả số liệu tính toán được và sự điều tra các sai khác gặp phải khi ước tính. c) Các chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán. Các chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán được sắp xếp theo các bước công việc và rất chi tiết và tương ứng với các chỉ mục trong AS/2 để dễ dàng tham chiếu, soát xét… Ngoài ra VACO tiếp cận kiểm toán theo khoản mục nên các chỉ mục trong hồ sơ từ 5000 đến 8000 tương ứng với các khoản mục trên BCTC ( Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0946 Bảng 2.3. Các chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán theo AS/2 CHỈ MỤC TÊN CÔNG VIỆC 1000 Lập kế hoạch kiểm toán 1100 Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng 1200 Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát 1300 Các điều khoản thực hiện hợp đồng kiểm toán 1400 Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng 1500 Tìm hiểu về quy trình kế toán 1600 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 1700 Xác định mức độ trọng yếu 1800 Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán 2000 Báo cáo 2100 Báo cáo về giao dịch và dịch vụ khách hàng 2200 Báo cáo tài chính 2300 Tóm tắt kiểm toán 2400 Báo cáo khác 3000 Quản lý cuộc kiểm toán 3100 Đánh giá và thực hiện giao dịch và dịch vụ khách hàng 3200 Quản lý thời gian và nguồn tài liệu kiểm toán 3300 Các cuộc họp của khách hàng 4000 Hệ thống kiểm soát 4100 Kết luận về kiểm tra kiểm soát nội bộ 4300 Kiểm soát hệ thống bằng máy tính không có rủi ro cụ thể 4400 Kiểm soát các chu trình áp dụng không có rủi ro cụ thể 5000 Kiểm tra chi tiết tài sản 5100 Tiền
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0947 5200 Các khoản đầu tư 5300 Các khoản phải thu 5400 Hàng tồn kho 5500 Chi phí trả trước 5600 Tài sản 5700 Tài sản cố định vô hình và các tài sản khác 6000 Kiểm tra chi tiết công nợ 6100 Phải trả người cung cấp 6200 Chi phí trích trước (dồn tích) 6300 Nợ dài hạn 6400 Thuế 7000 Kiểm tra chi tiết nguồn vốn 7100 Nguồn vốn 8000 Kiểm tra chi tiết Báo cáo lãi - lỗ 8100 Doanh thu 8200 Giá vốn hàng bán 8300 Chi phí hoạt động 8400 Thu nhập khác, chi phí khác
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Đậu Thái Bảo Lớp:CQ50/22.0948 2.3 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền tại khách hàng ABC do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện 2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán. 2.3.1.1 Tìm hiểu thông tin và đánh giá khách hàng Công ty TNHH ABC là một khách hàng truyền thống của VACO. Do đó, KTV chỉ cần xem xét những vấn đề của năm trước và đánh giá những biến động lớn có thể xảy ra trong năm nay của công ty ABC. Từ đó đánh giá mức độ rủi ro có thể gây ra cho Công ty VACO khi chấp nhận kiểm toán Công ty ABC. Các thông tin chung về Công ty ABC đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung. KTV phỏng vấn Ban giám đốc về những thay đổi trong ngành nghề kinh doanh, việc áp dụng chế độ chính sách mới có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ABC. So với năm 2014, lĩnh vực kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của ABC không thay đổi. Công ty VACO đã đưa ra quyết định chấp nhận yêu cầu kiểm toán BCTC của khách hàng ABC năm nay. THÔNG TIN CHUNG Chi tiết Tên công ty đầy đủ Công ty TNHH XYZ Loại hình doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn Giấy phép kinh doanh: -Số -Ngày -Cơ quan cấp 071043000062 01/07/2008 Bộ trưởng Bộ Tài chính Vốn điều lệ 1.200.000.000 VNĐ Tóm tắt nội dung chứng nhận đăng ký kinh doanh - Họat động kinh doanh trong năm của Công ty khá đơn giản, chỉ hoạt động gia công quần, áo cho các đối tác có nhu cầu trong và ngoài nước.