Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. Song dù ở góc độ nào thì “Quản trị nguồn nhân lực là tất cả mọi hoạt động của tổ chức nhằm thu hút xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, duy trì một lực lượng lao động sao cho phù hợp với công việc của tổ chức cả về số lượng và chất lượng”.
Quản trị nguồn nhân lực vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Bằng việc hệ thống được các kiến thức, các nguyên tắc, các phương pháp khoa học được đúc rút, tổng kết từ thực tế để thực hiện quản lí con người. Kết hợp vô đó nhà quản trị cần phải có kiến thức toàn diện, biết phân tích tổng hợp, biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, sử dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề vào từng hoàn cảnh, từng trường hợp nhằm thực hiện được mục tiêu cuả tổ chức đề ra. Do đó nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật tư duy, nghệ thuật sử dụng người, nghệ thuật thực hiện công việc thông qua người khác. Nghệ thuật đó làm cho những mục tiêu của tổ chức và mong muốn của cá nhân được đáp ứng và thỏa mãn một cách hợp lí, hài hòa nhất dựa trên lợi ích cả hai bên.
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
- Ở góc độ quá trình tổ chức lao động thì quản trị nguồn nhân lực chính là sự theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh...) giữa con người với các
yếu tố tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao động...) trong quá trình tạo ra của cải vật
chất và tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát
triển tiềm năng của con người.
- Đi sâu chính vào nội dung hoạt động thì “Quản trị nguồn nhân lực là công tác tuyển
mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển sử dụng, động viên cũng như cung cấp tiện nghi cho
người lao động trong các tổ chức”.
- Dưới góc độ là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản trị thì “ Quản trị
nguồn nhân lực là quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ huy, kiểm soát việc thực hiện các chức
năng thu hút, sử dụng, đào tạo và phát triển người lao động trong các tổ chức nhằm đạt
được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên”.
Song dù ở góc độ nào thì “Quản trị nguồn nhân lực là tất cả mọi hoạt động của tổ
chức nhằm thu hút xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, duy trì một lực lượng lao động
sao cho phù hợp với công việc của tổ chức cả về số lượng và chất lượng”.
Quản trị nguồn nhân lực vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Bằng việc hệ
thống được các kiến thức, các nguyên tắc, các phương pháp khoa học được đúc rút, tổng
kết từ thực tế để thực hiện quản lí con người. Kết hợp vô đó nhà quản trị cần phải có kiến
thức toàn diện, biết phân tích tổng hợp, biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, sử dụng
các kỹ năng giải quyết vấn đề vào từng hoàn cảnh, từng trường hợp nhằm thực hiện được
mục tiêu cuả tổ chức đề ra. Do đó nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật tư duy, nghệ thuật sử
dụng người, nghệ thuật thực hiện công việc thông qua người khác. Nghệ thuật đó làm cho
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
những mục tiêu của tổ chức và mong muốn của cá nhân được đáp ứng và thỏa mãn một
cách hợp lí, hài hòa nhất dựa trên lợi ích cả hai bên.
1.1.2. Vai trò quản trị nguồn nhân lực
- 1.1.2.1. Đối với doanh nghiệpKhi tiến hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh
nghiệp đều phải hội tụ đủ hai yếu tố là nhân lực và vật lực. Trong đó, nhân lực đóng vai
trò trung tâm trong việc thành lập và giúp cho tổ chức đó tồn tại và phát triển trên thị
trường. Khi ở mỗi doanh nghiệp vật lực được trang bị đầu tư như nhau thì khi đó nhân lực
là yếu tố quyết định đến sự thành bại cuả doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực chính là một trong những nguồn lực không thể thiếu được trong
mỗi doanh nghiêp. Các nguồn lực khác muốn hoạt động có hiệu quả thì công tác tổ chức
quản lí nguồn nhân lực phải tốt. Cho nên hoạt động tổ chức nguồn nhân lực phải tốt thì
mới đem lại hiệu quả cao. Suy cho cùng thì quản trị nguồn nhân lực đóng góp vai trò cực
kì quan trọng, có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho nhà quản trị đạt được mục đích, kết
quả thông qua người khác. Nhà quản trị tiến hành lập kế hoạch, xây dựng sơ đồ tổ chức rõ
ràng, có hệ thống kiểm tra, tổ chức, quản lí. Đồng thời tiến hành tuyển chọn, bố trí đúng
người đúng việc.
Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho các nhà quản trị lôi kéo được nhân viên về
phía mình, biết tìm ra ngôn ngữ và tiếng nói chung với họ, tránh được các sai sót trong quá
trình tuyển chọn, sử dụng nhân viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức xen
kẽ với mục tiêu của cá nhân góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác tổ
chức.
1.1.2.2. Đối với nhân viên
Giáo Sư Tiến Sĩ Letter C.Thurow – nhà kinh tế và là nhà quản trị học thuộc viện
công nghệ kỹ thuật Mas Sachusett (MIT) cho rằng:“ Điều quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của công ty là những con người mà công ty đang có. Đó là những con người có học
vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hoá, và biết cách làm việc có hiệu quả”
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Còn Giáo Sư Tiến Sĩ Robert Keich cho rằng: “ Tài nguyên duy nhất thực sự còn có tính
cách quốc gia là nhân công, năng lực trí tuệ và óc sáng tạo của họ. Đó là những gì sẽ
quyết định sự thịnh vượng trong tương lai”.
Vai trò của quản trị nguồn nhân lực tạo ra sự điều chỉnh và hoà hợp con người trong
tập thể, từ đó hình thành nên bộ mặt văn hoá của công ty góp phần trong việc quyết định
sự thành đạt của công ty. Nghiên cứu vai trò của quản trị nguồn nhân lực giúp các nhà quản
trị học biết được cách giao dịch với người khác, biết cách đặt câu hỏi, biết lắng nghe, biết
tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên, biết đánh giá nhân viên một cách tốt nhất, biết cách
lôi kéo họ say mê với công việc, nâng cao hiệu quả tổ chức
1.2. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN SỰ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tổ chức trong hiện tại và tương lai.
- Đào tào nguồn nhân lực giúp cho người lao động tiếp thu được các kiến thức, kỹ
năng mới, nâng cao được hành vi, quan điểm và năng lực làm việc cho người lao động.
Để phát triển nguồn nhân lực đạt tới một trình độ nhất định thì trước hết phải thực hiện
giáo dục, đào tạo nâng cao tay nghề, phát triển trình độ chuyên môn cao hơn đi theo sự
phát triển của khoa học kỹ thuật. Ba yếu tố này luôn luôn được chú trọng:
+ Giáo dục: là các hoạt động đào tạo hình thành nên những con người mới. Qua giáo
dục sẽ hình thành và phát triển ở người học những năng lực, nhận thức, hành động, xây
dựng được các phẩm chất đạo đức của con người.
+ Đào tạo là tổng hợp những hoạt động nhằm nâng cao trình độ học vấn, trình độ nghề
nghiệp, chuyên môn cho người lao động. Giúp cho người lao động có những kỹ năng cần
thiết để làm tốt công việc hiện tại.
+ Phát triển là các hoạt động nhằm nâng cao khả năng trí tuệ, trình độ chuyên môn và
trình độ quản lí cao hơn theo kịp sự thay đổi và phát triển của tổ chức.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đào tạo và phát triển đều hướng tới mục tiêu là giúp cho người lao động tiếp thu được
các kiến thức, kỹ năng mới thay đổi hành vi nghề nghiệp nhằm nâng cao khả năng thực
hiện công việc tốt hơn. Nhưng đào tạo và phát triển vẫn khác nhau ở chỗ:
Bảng 1.1. Bảng phân biệt giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN
1. Tập trung Công việc hiện tại Công việc tương lai
2. Phạm vi Cá nhân Cá nhân và tổ chức
3. Thời gian Ngắn hạn Dài hạn
4. Mục đích Khắc phục sự hiếu hụt và
kỹ năng ở hiện tại
Phát triển chú trọng công
việc trong tương lai
Nguồn: Nguyễn Ngọc Khải (2020)
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và
phát triển được tiềm năng con người. Do vậy để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
nền sản xuất cũng như sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, đảm bảo cho việc sản xuất kinh
doanh ngày càng cao thì tổ chức, doanh nghiệp phải thường xuyên xây dựng, lập kế hoạch
đào tạo và phát triển trình độ nghề nghiệp chuyên môn cho nguồn nhân lực của mình để
có được một lực lượng lao động tay nghề cao, ngày càng giỏi hơn, hoàn thiện được mục
tiêu đề ra và định hướng được sự phát triển trong tương lai.
1.2.2 Mục tiêu, vai trò đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.2.2.1. Mục tiêu đào tạo và phát triển nhân lực.
Theo Bùi Văn Danh và cộng sự (2011), công tác đào tạo và phát triển hướng đến mục
tiêu chung là tận dụng tối đa được nguồn lực hiện có, nâng cao được hiệu quả công việc
sau khi tiến hành đào tạo giúp cho người lao động nắm vững được kiến thức, hiểu rõ hơn
về công việc, nhiệm vụ của mình và nâng cao được khả năng thích ứng khi có sự thay đổi
về môi trường làm việc, công việc mới trong tương lai.
Công tác đào tạo phải thể hiện được sự khác biệt trong kết quả thực hiện công việc mà
các học viên đạt được sau khi tham gia đào tạo. Mục tiêu cuối cùng là làm tăng năng suất
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lao động và hiệu quả làm việc, nó sẽ được đánh giá dựa trên kết quả và hiệu quả của toàn
bộ tổ chức.
1.2.2.2. Vai trò đào tạo và phát triển nhân lực
Đối với các tổ chức và doanh nghiệp
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp có được một đội ngũ
lao động có trình độ kĩ thuật chuyên môn, có đội ngũ giỏi, nâng cao được các kỹ năng
chuyên môn cũng như tay nghề đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất
và sự thay đổi, phát triển của khoa học công nghệ, đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành
được các mục tiêu đề ra.
Đối với người lao động
+ Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật người lao động phải
luôn nâng cao trình độ tay nghề, kỹ thuật chuyên môn để bắt kịp với sự thay đổi mà không
bị tụt lại phía sau.
+ Nhờ công tác tổ chức đào tạo, huấn luyện giúp cho người lao động tự tin hơn, thái
độ làm việc tích cực hơn, thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của công nghệ, không bị
ngỡ ngàng khi tiếp nhận với một công việc mới, biết đưa ra các quyết định tốt hơn, có suy
nghĩ cân nhắc kĩ càng hơn, làm việc hiệu quả hơn, phát huy được tính sáng tạo và giúp họ
thỏa mãn được với công việc, tạo động lực thúc đẩy làm việc cũng như tạo ra được sự gắn
bó với tổ chức lâu dài hơn.
Đối với nền kinh tế xã hội
Hiện nay thất nghiệp đang là một vấn đề được quan tâm do nhiều nguyên nhân tạo nên.
Trong đó việc người lao động không được đào tạo liên tục sẽ có nguy cơ không bắt kịp
với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì tất nhiên họ sẽ bị đào thải khi kiến thức tay nghề
của họ không còn phù hợp với công việc. Do đó việc đào tạo sẽ tránh được việc người lao
động bị sa thải dẫn đến thất nghiệp.
1.2.3. Tiến trình xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Sơ đồ 1.1: Tiến trình xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đánh giá
chương
trình sau
Thực hiện
chương
trình đào
tạo
Lập kế hoạch đào tạo:
Mục tiêu
Nội dung và xây dựng
chương trình đào tạo
Lựa chọn phương pháp đào
Xác định
nhu cầu
đào tạo
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguồn: TS.Bùi Văn Danh và cộng sự (2011)
1.2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Các căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo
- Xác định nhu cầu đào tạo để thực hiện các chiến lược kinh doanh của tổ chức
Sau khi hoạch định được chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp đều vạch ra kế hoạch
dự kiến về nguồn nhân lực cả về số lượng cũng như chất lượng. Sau khi cân đối trình độ
lực lượng lao động hiện tại, tổ chức doanh nghiệp xác định kế hoạch đào tạo cần thiết cho
nguồn nhân lực để điều chỉnh nguồn nhân lực giữa nhu cầu dự kiến và hiện tại nguồn lực
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.3.2.Lập kế hoạch đào tạo
Lựa chọn nội dung đào tạo
- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo và xuất phát vào nhu cầu đào tạo mang tính chất ưu
tiên trước hay sau, các nhà quản lí sẽ quyết định nội dung thích hợp, cần thiết phải đào tạo
cho cán bộ công nhân viên. Nội dung đào tạo đa dạng được áp dụng cho từng đối tượng
từ cán bộ quản lí, lãnh đạo đến công nhân.
- Nội dung đào tạo được xác định như sau:
+ Đào tạo để tiếp nhận thông tin: cung cấp cho nhân viên các kiến thức, các thông tin
liên quan đến các quy định, quy chế của công ty, văn hóa doanh nghiệp trong công ty, các
chính sách khen thưởng, đãi ngộ cũng như các hình thức kỷ luật và các quy định mới về
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
pháp luật có ảnh hưởng đến công ty, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động của công ty, các
chỉ tiêu về hiệu quả.....
+ Đào tạo kỹ năng: người lao động sẽ được đào tạo các kỹ năng cần thiết nhằm nâng
cao tay nghề giúp cho người lao động thực hiện công việc tốt hơn, họ biết nhiệm vụ phải
làm và làm như thế nào để có thể thích ứng được với những thay đổi trong công việc cũng
như những công nghệ mới.
+ Đào tạo an toàn: góp phần ngăn chặn các nguy cơ về tai nạn lao động, đảm bảo an
toàn sản suất cũng như tính mạng của người lao động
+ Đào tạo người giám sát và quản lí: các nhà giám sát, quản lí tham gia đào tạo để cải
thiện các kỹ năng ra quyết định và cách làm việc với con người. Loại hình này được chú
trọng vào các lĩnh vực: ra quyết định, giao tiếp, giải quyết vấn đề và kích thích tạo động
lực cho người lao động.
Xây dựng chương trình đào tạo
- Chương trình đào tạo bao gồm các môn học trong đó chỉ rõ cụ thể những môn học
nào, cho thấy được những kiến thức, kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong thời gian bao
lâu. Trên cơ sở đó lựa chọn các phương pháp đào tạo và cơ sở đào tạo phù hợp.
- Chương trình đào tạo phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng: số môn học, số giờ học,
tiết học, tiết học của từng môn, giáo trình, tài liệu, trang thiết bị, địa điểm học,giảng viên,
chi phí cho mỗi môn, mỗi tiết học, thời gian học cho từng tiết, từng môn, thời gian đào
tạo trong vòng bao lâu, điểm đánh giá của giáo viên.....
1.2.3.3.Thực hiện chương trình đào tạo
Theo Trần Kim Dung (2015), sau khi xác định được đối tượng đào tạo và căn cứ vào
bản kế hoạch đào tạo tiến hành chương trình đào tạo như dự kiến. Bộ phận quản lí có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra nội dung và tiến độ đào tạo, định kì gặp gỡ các giảng viên và học
viên để nám bắt tình hình và các phát sinh xảy ra, nắm bắt kết quả từng bước trong quá
trình đào tạo cũng như có sự phối hợp và điều chỉnh cần thiết để đảm bảo chất lượng cuộc
đào tạo. Đồng thời xây dựng được bản mô tả chi tiết được từng nội dung học, thời gian
học.... sự theo dõi nghiêm ngặt về mức độ tham gia của học viên và mức độ tiếp thu của
từng học viên.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.3.4.Đánh giá chương trình đào tạo
Tiêu thức quan trọng nhất trong việc đánh giá chương trình đào tạo vẫn là hiệu quả
làm việc của nhân viên có thay đổi theo hướng mong muốn hay không?
Do đó cần so sánh hiệu quả làm việc của nhân viên trước và sau khi được đào tạo
để xác định liệu chương trình đào tạo có đáp ứng được các mục tiêu đào tạo hay không.
Trong đánh giá có thể đi vào các vấn đề cụ thể như sau:
- Phản ứng của người học (các học viên có cảm thấy đào tạo là bổ ích hay không?
- Kết quả học tập (người học học được gì?)
- Ap dụng kết quả học tập (người học có thay đổi hành vi và cách làm của họ trong
công việc hay không?).
- Những hành vi đã thay đổi đó ảnh hưởng đến kết quả của tổ chức. (kết quả đem lại từ
đào tạo?).
Các học viên có cảm giác tốt đẹp hơn về tổ chức hay công việc đó không ?(thái độ).
Để đo lường phản ứng của người học chúng ta có thể thăm dò ý kiến của họ thông
qua phiếu điều tra đánh giá về khóa học
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các yếu bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp như chính sách, chiến lược, văn hóa doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực. Từ các mục tiêu, chiến lược chung của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp chú trọng vào quá trình thu hút, đào tạo, phát triển, duy trì
nguồn nhân lực nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ người, với những phẩm chất kỹ
năng cần thiết để thực hiện tốt các công việc.
- Đội ngũ lãnh đạo: Đội ngũ lãnh đạo ảnh hưởng rất nhiều tới công tác quản trị nguồn
nhân lực trong một DN thể hiện qua tư duy phát triển, tầm nhìn, sự am hiểu, phong cách
giao tiếp, qua việc áp dụng các công cụ khích lệ để tạo ảnh hưởng lên hành vi ứng xử của
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhân viên. Ban lãnh đạo của một DN phải có đủ năng lực và những phẩm chất cần thiết
của nhà lãnh đạo; đồng thời, phải biết lựa chọn những cách thức quản lý phù hợp, khuyến
khích thích hợp để tạo động lực làm việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cần
sử dụng linh hoạt các phương pháp cùng nghệ thuật lãnh đạo để sử dụng nhân viên hợp lý
với những điều kiện của công việc cũng như việc bố trí cho phù hợp với chức năng, năng
lực và trình độ của họ. Trên cơ sở đó họ sẽ đạt được những thành công trong công tác
quản trị nhân lực tại DN.
- Mục tiêu, chiến lược của DN: Toàn bộ mục tiêu và chiến lược của DN phải theo đà phát
triển của xã hội. Vì vậy, cần phải đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa thiết bị
sản xuất, đổi mới cải thiện công tác quản lý; đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tiếp thị; tăng
cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà
giữ vững và phát triển thị phần trong nước, đồng thời xâm nhập thị trường nước ngoài.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là cách sắp xếp bộ máy phòng ban, các mối quan hệ, các
luồng thông tin giữa các công việc, các cấp. Cần phải xác định được chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giữa những người đảm nhận các công việc. Thực tế cho thấy, tổ chức tốt bộ máy
là yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của một công ty.
Cơ cấu tổ chức của một DN quy định cách thức quản trị nguồn nhân lực tại DN đó. Tuy
nhiên, dù cho thiết kế được một cơ cấu tổ chức tối ưu mà không biết cách tuyển chọn những
con người phù hợp, trao nhiệm vụ và quyền hạn cho họ để thực hiện công việc hoặc là
không kích thích, động viên họ làm việc thì cũng không đạt được các mục tiêu. Khi một
cơ cấu tổ chức thay đổi, tăng hoặc giảm cấp bậc, mở rộng hoặc thu hẹp các chức năng, gia
tăng quyền hạn hay thu hẹp quyền hạn... thì công tác quản trị nguồn nhân lực cũng phải
thay đổi.
- Chính sách và các quy định của DN: Mọi chính sách, quy định trong DN đều ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động quản trị nguồn nhân
lực nói riêng. Nó quy định về cách bố trí, sắp xếp, cách tuyển dụng, đào tạo nhân lực, chế
độ lương, thưởng, nội quy lao động... Khi chính sách của DN thay đổi thì ít nhiều cũng ảnh
hưởng đến các vấn đề trên.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Văn hóa DN: Là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất, quy định mối quan hệ,
thái độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong tổ chức, phản ánh quá khứ và
định hình tương lai cho tổ chức. Văn hóa DN chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố như văn hóa xã
hội, chiến lược và chính sách của DN, phong cách của lãnh đạo... Đặc biệt, hoạt động quản
trị nguồn nhân lực trong DN là yếu tố quan trọng quy định và phát triển văn hóa tổ chức,
đồng thời văn hóa tổ chức cũng ảnh hưởng đến công tác quản trị của DN đó.
-
1.3.2. Các yếu bên ngoài doanh nghiệp
- - Yếu tố về kinh tế: Các chỉ tiêu về tăng trưởng, lạm phát luôn ảnh hưởng đến hoạt
động của đơn vị và ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại DN đó. Tình
hình kinh tế đất nước thay đổi, yêu cầu các DN phải có những sự điều chỉnh về kế
hoạch, chiến lược kinh doanh của mình dẫn đến sự thay đổi trong các chiến lược và
chính sách quản trị nguồn nhân lực của DN. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế trên thế
giới đã tạo ra nhiều cơ hội tiếp nhận công nghệ tiên tiến và mở ra thị trường rộng
lớn, nhưng cũng tạo ra các thách thức lớn, áp lực cạnh tranh từ nước ngoài mà các
DN sẽ khó vượt qua nếu không có sự chuẩn bị trước.
- - Yếu tố về môi trường công nghệ, kỹ thuật và thông tin: Sự tiến bộ của khoa học
công nghệ làm cho các DN phải đầu tư vốn cao và tốn kém chi phí đào tạo nhân lực,
đồng thời các DN có thể phải đối diện với việc giải quyết lao động dư thừa.
- - Yếu tố môi trường chính trị: Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác
quản trị nguồn nhân lực trong các DN chịu trách nhiệm trực tiếp bởi yếu tố pháp
luật, chính trị. Hệ thống luật pháp buộc các DN ngày càng phải quan tâm đến quyền
lợi của nhân viên và môi trường sinh thái.
- - Yếu tố về môi trường văn hóa xã hội: Mỗi quốc gia trên thế giới đều có một nền
văn hóa riêng biệt và đặc trưng văn hóa của mỗi nước có ảnh hưởng đến tư duy và
hành động của con người trong đời sống kinh tế xã hội của nước đó. Do vậy, các
vấn đề thuộc về văn hóa- xã hội như: lối sống, nhân quyền, dân tộc, khuynh hướng
tiết kiệm và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, thái độ đối với chất lượng cuộc sống,
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vai trò của phụ nữ trong xã hội... có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN nói chung và hoạt động quản trị nguồn nhân lực nói riêng.
- Nghiên cứu, cập nhật thường xuyên tình hình thị trường lao động phải là mối quan
tâm hàng đầu của các nhà quản trị nhân lực, đặc biệt là chính sách tiền lương và đào
tạo. Nghiên cứu thị trường lao động sẽ góp phần hoàn thiện chính sách quản trị
nguồn nhân lực mới đạt hiệu quả cao.
- - Mức độ cạnh tranh trên thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, nhà quản trị không
phải chỉ cạnh tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh về nhân sự. Nhân sự là cốt lõi
của hoạt động quản trị. Để tồn tại và phát triển không có con đường nào bằng con
đường quản trị nhân sự một cách có hiệu quả. Nhân sự là tài nguyên quý giá nhất,
vì vậy DN phải giữ gìn, duy trì và phát triển. Để thực hiện được điều này các DN
phải có chính sách nhân sự hợp lý, phải biết lãnh đạo, động viên, khen thưởng kịp
thời. Ngoài ra, DN phải có chế độ tiền lương đủ giữ nhân viên làm việc với mình,
cải thiện môi trường làm việc, cải thiện phúc lợi. Nếu DN không thực hiện tốt chính
sách nhân sự thì đối thủ cạnh tranh sẽ lợi dụng, lôi kéo những người có trình độ và
như vậy DN sẽ mất nhân tài.
- hướng dẫn tại chỗ