Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm. Quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp được thực hiện liên tục, lặp lại không ngừng và điểm khởi đầu của mỗi quá trình SXKD là tiền, các khoản phải thu, các tài sản khác. Như vậy, chi phí hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong tất cả các giai đoạn sản xuất, tuy nhiên chỉ các chi phí phát sinh trong giai đoạn biến đổi các yếu tố đầu vào để trở thành các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mới được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất có thể được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1 Chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm
Quá trình SXKD là quá trình mà doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các
loại chi phí khác nhau để cùng đạt được mục đích là tạo ra khối lượng sản phẩm, lao
vụ hoặc khối lượng công việc phù hợp với nhiệm vụ sản xuất đã xác định và thực
hiện. Thực chất hoạt động SXKD của DN là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng và
chuyển đổi các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất. Quátrình vận động của chu kỳ SXKD có
thể khái quát thành ba giai đoạn:1
Quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp được thực hiện liên tục, lặp lại
không ngừng và điểm khởi đầu của mỗi quá trình SXKD là tiền, các khoản phải thu,
các tài sản khác. Như vậy, chi phí hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong tất cả
các giai đoạn sản xuất, tuy nhiên chỉ các chi phí phát sinh trong giai đoạn biến đổi
các yếu tố đầu vào để trở thành các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mới được gọi là chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất có thể được định nghĩa theo nhiều phương diện khác
nhau.
Theo VAS 01 và IAS 01“Chuẩn mực chung” thì: “Chi phí là các yếu tố làm
giảm các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền
chi ra hoặc giảm tài sản hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn
vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ
sỡ hữu”. 2
Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là các
khoản mục trong báo cáo tài chính. Theo cách đó thì chi phí được ghi nhận, phản
ánh theo những nguyên tắc nhất định. Định nghĩa chi phí như vậy phù hợp khi đứng
trên góc độ của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp.
Vậy để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp
phải huy động, sử dụng các nguồn lực như lao động, vật tư, tiền vốn... để tạo ra sản
1
Trường Đại học Tài chính marketing (2012), Giáo trình kế toán tài
chính, NXB Lao động Xã Hội.
2
VAS 01 và IAS 01
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phẩm hay hoàn thành công việc, lao vụ của mình. Những chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để tiến hành sản xuất sản phẩm, hoàn thành công việc, lao vụ đó được gọi
là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để
phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh phải được tập hợp theo
từng thời kỳ: tháng, quý, năm.
Trên góc độ KTTC: Chi phí sản xuất hay chi phí chế tạo sản hẩm là toàn bộ
các khoản chi phí liên quan tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong quá
trình sản xuất. Toàn bộ các chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm. Chỉ
những chi phí dùng để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản
xuất và là bộ phận quan trọng trong chi phí SXKD của DN. Chi phí sản xuất gồm
nhiều khoản mục khác nhau, thông thường gồm:3
CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung.
Trên góc độ KTQT: Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn liền với
hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có
thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi o chọn lựa
phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Như vậy, chi phí có thể đã thực tế phát sinh,
cũng có thể chưa phát sinh mà mới chỉ ước tính; có thể lànhững cơ hội bị mất đi do
chúng ta đã lựa chọn một cơ hội khác. Chi phí không phải gắn liền với một kỳ cụ
thể nào mà nó được xem xét gắn liền với các phương án, cơ hội kinh doanh gắn liền
với một quyết định cụ thể mà nhà quản trị phải đưa ra. Chi phí là các hy sinh về các
lợi ích kinh tế, phản ánh các nguồn lực mà đơn vị sử dụng để cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ.
Xét về mặt bản chất thì chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn vào đối tượng tính
giá nhất định, vốn này được DN bỏ ra trong quá trình sản xuất. Xuất phát từ mục
đích và nguyên tắc KD thì mọi sản phẩm tạo ra luôn được DN quan tâm đến hiệu
quả mang lại
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
3
Giáo trình nguyên lý kế toán, NXB Thống kê. ĐH Kinh tế TPHCMi
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo cách phân loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay
dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế
và kếhoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh
nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:4
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
(không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). Chi
phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó
phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử
dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi
công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên
TK 335)
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
kinh doanh - Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
4
Trần Mạnh Dũng và Đàm Thị Lệ Dung (2016). Giải đáp vướng mắc về chế độ kế toán doanh nghiệp theo
Thông tư 200/2014/TT-BTC, NXB Tài chính;
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi
phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục
vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự
toán cho kỳ sau.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :5
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
(không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi
nước, diezen, xăng, điện,...
1.3 Đối tượng hạch toán
Xác định đối tượng chi phí sản xuất hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới
hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Tùy theo đặc điểm và tổ chức sản xuất, về quy trình
sản xuất cũng giống như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là:6
Loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản
xuất, phân xưởng sản xuất
2 Gía thành sản phẩm
2.1 Khái niệm
5
Nghiêm Văn Lợi (2007). Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chín
6
Bộ môn nguyên lý kế toán, Đại học kinh tế, tài liệu lưu hành nội bộ.
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo VAS 01 và IAS 01“Chuẩn mực chung”, chi phí được hiểu là các yếu
tố làm giảm các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các
khoản tiền chi ra hoặc giảm tài sản hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm nguồn vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản phân phối cho các cổ
đông hoặc chủ sỡ hữu. Từ định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế
toán và là các khoản mục trong báo cáo tài chính. Theo cách đó thì chi phí được ghi
nhận, phản ánh theo những nguyên tắc nhất định. Khái niệm chi phí như vậy phù
hợp khi đứng trên góc độ của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu
là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Vậy để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp
phải huy động, sử dụng các nguồn lực như lao động, vật tư, tiền vốn... để tạo ra sản
phẩm hay hoàn thành công việc, lao vụ của mình. Những chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ a để tiến hành sản xuất sản phẩm, hoàn thành công việc, lao vụ đó được gọi
là chi phí sản xuất.7
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định.8
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu:
- Chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm để hoàn thành khối
lượng xây lắp. Căn cứ vào đơn giá bán trên thị trường, hoặc đơn giá theo giá đấu
thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta sẽ biết được doanh nghiệp có bù
đắp được chi phí bỏ ra hay không.
- Chức năng lập giá: để bù dắp chi phí đã bỏ ra khi xác định giá bán của
sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
2.2 Phân loại giá thành
2.2.1 Căn cứ vào thời gian và cơ sở tính số liệu giá thành
Theo thời điểm tính giá thành:
7
Bộ môn nguyên lý kế toán, Đại học kinh tế, tài liệu lưu hành nội bộ.
8
Ngô Thế Chi và cộng sự (2013). Giáo trình Kế toán Tài chính, NXB Tài
chính.
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Giá thành dự toán: là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc để hoàn thành từng
công trình, HMCT xây lắp, gồm dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán
chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sử dụng máy thi công và một phần dự
toán chi phí chung. Giá thành dự toán được lập trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ
thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do nhà nước quy định.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được lập trên cơ sở giá thành dự toán và
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công, định mức, đơn
giá…
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – mức hạ giá thành kế hoạch.
2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành trong đó chỉ gồm các biến phí
ây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ định phí sản xuất xây
lắp được tham gia xác định kết quả sản xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ mà không
tính vào giá thành sản xuất.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: là loại giá thành
trong đó bao gồm cả biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được phân bổ
trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành sản xuất trong đó bao gồm
toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp tính cho khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn
thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.9
3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cố mối liên hệ mật thiết với nhau,
chúng giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật
hóa. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về phạm vi và
nội dung:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định không phân biệt
chi phí đó có liên quan đến quá trình sản phẩm đó đã hoàn thành hay chưa hoàn
9
Kết toán chi phí, nhà xuất bản kinh tế TP. HCM
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thành, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một công trình, hạng mục công trình
hoặc một khối lượng công tác xây lắp hoàn thành nhất định.
- Chi phí sản xuất gồm những chi phí phát sinh trong kỳ đó, còn giá thành
sản phẩm xác định trên cơ sở chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và gồm một
phần chi phí phát sinh ở kỳ trước chuyển sang kỳ này, không bao gồm chi phí sản
phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí thiệt hại.
Trong trường hợp đặc biệt không có chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
hoặc chi phí dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ thì chi phí sản xuất bằng giá thành
sản phẩm. Như vậy việc tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất là cơ sở để tổ chức
quản lý tốt giá thành.
2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
theo chi phí định mức
2.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất để cấp phát và bán nội địa nên số lượng
sản phẩm khá đa dạng về chủng loại, mã hàng. Dựa vào đặc tính mẫu mã của sản
phẩm để phân ra thành từng nhóm sản phẩm.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất và
cơ cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng
thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra
quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
Ngoài ra việc sản xuất gia công phụ thuộc rất nhiều vào sự ký kết thỏa thuận của
doanh nghiệp đối với khách hàng, (tức doanh nghiệp phải thực hiện đúng theo yêu
cầu của đối tác về việc sản xuất sản phẩm gì? Phẩm cấp sản phẩm đó như thế nào?).
Chính vì vậy doanh nghiệp đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
nhóm sản phẩm. Cụ thể trong tháng 09/2019 này bao gồm các sản phẩm: Giày da
PN11, Giày da PN08, Giày da PN1310
Do quy trình công nghệ sản xuất giản đơn nên đối tượng tính giá thành là sản
phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình sản xuất.
2.2.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm
10
Kết toán chi phí, nhà xuất bản kinh tế TP. HCM
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng cần tính, có thể là hàng tháng, quý, năm. Do đặc điểm sản
xuất liên tục theo loại hình hàng loạt, vì vậy kỳ tính giá thành của công ty là hàng
tháng.
2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
sản phẩm
2.2.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.2.3.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hay bộ phận sản phẩm
CPSX được tập hợp theo từng chi tiết hay theo bộ phận của sản phẩm riêng
biệt.
Đối với những chi phí có liên quan trực tiếp được tính thẳng vào chi tiết hay bộ
phận của sản phẩm.
Đối với các CPSX có liên quan đến nhiều chi tiết, nhiều bộ phận của sản phẩm
phải được tính toán phân bổ vào từng chi tiết hay bộ phận sản phẩm.
2.2.3.1.2 Tập hợp chi phí sản xuất theo loại sản phẩm
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng loại sản phẩm nhóm sản xuất ( loại sản
xuất đơn chiếc).
Đối với CPSX có liên quan đến nhiều loại, nhiều nhóm sản phẩm kế toán phải
tính phân bổ về từng loại, từng nhóm sản phẩm.
2.2.3.2 Phương pháp tính giá thành theo chi phí định mức
Trong một doanh nghiệp việc tính được giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ có tầm
quan trọng sống còn. Tính được giá thành sẽ cho phép doanh nghiệp có một chiến
lược về giá và kiểm soát được về lợi nhuận để sản phẩm mang tính cạnh tranh cao
mà vẫn có lãi.
Điều kiện áp dụng:
- Doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định.
- Doanh nghiệp đã xây dựng và quản lý được định mức.
- Trình độ tổ chức và tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của kế toán
viên tương đối vững.
Nội dung của phương pháp:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chung để xác định giá thành định mức.
- Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi định mức cho phép và số
thoát ly so với định mức.
Công thức xác định:
Giá thành = Giá thành +(-) Chênh lệch do +(-) Chênh lệch do
thực tế định mức thay đổi định mức thoát ly định mức
Nguyên nhân thay đổi định mức:
- Do trang thiết bị sản xuất hiện đại.
- Trình độ tay nghề của công nhân tăng lên.
- Trình độ tổ chức quản lý sản xuất tăng lên.
2.2.4 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.4.1 Nội dung
Vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ
và nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu
này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay
hoặc do tự sản xuất ra đưa vào sử dụng ngay.
Kế toán phải tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, một số trường
hợp do vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì kế
toán phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn
phương pháp phân bổ thích ứng để hạch toán vào từng đối tượng chịu chi phí.
2.2.4.2 Chứng từ
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn mua vật liệu ( trường hợp mua vật liệu
đưa ngay vào sử dụng không nhập kho), bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu,
bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, sổ cái TK 621…..
2.2.4.3 Tài khoản
Công ty thực hiện việc hạch toán trực tiếp trên máy tính cho nên các sổ chi tiết
của tất cả các tài khoản cần theo dõi chi tiết và các sổ tổng hợp đều được in ra từ
máy vi tính.
Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
TK 621
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp thực tế phát sinh.
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không
hết trả lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào
tài khoản tính giá thành.
2.2.4.4 Sổ chi tiết
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.4.5 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
Phế liệu thu hồi
dùng cho sản xuất
Kết chuyển chi phí
TK 331, 111,…
Mua NVL và đưa ngay
TK 152 TK 621
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 152
TK 133
trong mức
Xuất dùng NVL
TK 154
vật liệu dùng
vào sử dụng
2.2.5 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.5.1 Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
của người lao động trực tiếp thực hiện quy trình sản xuất được tính vào chi phí sản
xuất như: kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
của công nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí hoặc liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
2.2.5.2 Chứng từ
Bảng chấm công; bảng chấm công làm thêm giờ; bảng thanh toán tiền lương;
bảng thanh toán tiền thưởng; phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành; bảng
kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.5.3 Tài khoản
Tài khoản sử dụng: TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 622
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
thực tế phát sinh.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào
tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” không có số dư.
2.2.5.4 Sổ chi tiết
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
2.2.5.5 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Tiền lương phải trả
công nhân trực tiếp SX
Trích lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp SX
Trích BHXH, BHYT
kinh phí công đoàn
TK 622 TK 154
TK 334
TK 335
TK 338
trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.6 Kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.6.1 Nội dung
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh cho việc phục vụ và quản lý sản xuất tại
phân xưởng. Chi phí sản xuất chung thường bao gồm những mục chi phí như:11
Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, quản lý sản xuất tại phân xưởng.
Chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy móc thiết bị.
Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao TSCĐ khác dùng trong hoạt động
sản xuất.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như chi phí điện, nước, sửa
chữa,…
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là từng
phân xưởng sản xuất.
2.2.6.2 Chứng từ
Phiếu xuất kho; bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ; bảng phân
bổ tiền lương; bảng phân bổ khấu hao; hóa đơn dịch vụ,…
2.2.6.3 Tài khoản
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
đồng thời theo dõi chi tiết CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi để phục vụ
cho việc phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm.
Tài khoản sử dụng: TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
TK 627
- Tập hợp chi phí chung thực tế phát
sinh.
- Các khoản làm giảm CPSX chung.
- CPSX chung cố định được tính vào
giá vốn.
- Phân bổ và kết chuyển CPSX chung
vào tài khoản giá thành.
11
Ngô Thế Chi và cộng sự (2013). Giáo trình Kế toán Tài chính, NXB Tài chính.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.6.4 Sổ chi tiết
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
2.2.6.5 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1 Nội dung12
Cuối tháng trên cơ sở các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi
phí sản xuất phát sinh trong tháng, đồng thời đánh giá sản phẩm dỡ dang của tháng
để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.3.2 Tài khoản
Tài khoản sử dụng: TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”
12
Ngô Thế Chi và cộng sự (2013). Giáo trình Kế toán Tài chính, NXB Tài chính.
chi phí sản xuất chung
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
Chi phí bằng tiền khác
TK 627
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 242, 335
Kết chuyển hoặc phân bổ
TK 331
TK 111, 112
TK 154
CP lương của nhân viên
phân xưởng
CP vật liệu,
công cụ dụng cụ
Phân bổ CP trả trước và
trích trước chi phí
TK 214
CP khấu hao
TSCĐ
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Kết chuyển toàn bộ chi phí - Các khoản làm giảm giá thành
sản xuất sản phẩm trong kỳ - Giá thành sản phẩm trong kỳ
- Chi phí sản xuất kinh doanh hoàn thành
dở dang cuối kỳ
TK 154
2.3.3 Sơ đồ hạch toán
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Kết chuyển CP NVLTT
Kết chuyển CP NCTT
Kết chuyển CP SXC
Giá thành SP
hoàn thành
TK 627
TK 621 TK 154 TK 155
TK 622
2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.4.1 Khái niệm
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm hay công việc đang tiếp tục
chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, có thể nó đã hoàn thành một hoặc
một vài công đoạn chế biến nhưng chưa qua công đoạn chế biến cuối cùng.13
Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định phần CPSX cho khối
lượng SPDD phải chịu.
13
Ngô Thế Chi và cộng sự (2013). Giáo trình Kế toán Tài chính, NXB Tài chính.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.4.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.4.2.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên
liệu trực tiếp
Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở
dang giữa các kỳ kế toán ít biến động14
DĐK + CNVLTT
DCK = x QD
QSP + QD
Trong đó :
- DCK , DĐK : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
- CNVLTT : Chi phí NL, VL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- QSP , QD : Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.4.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo ước lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm dở dang biến
động nhiều giữa các kỳ kế toán.
Nội dung và phương pháp :Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ
hoàn thành để quy đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Công thức : QTĐ = QD x %HT
QTĐ : Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
%HT : Tỷ lệ chế biến hoàn thành.
Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên
tắc:
Chi phí sản xuất bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất:
14
Ngô Thế Chi và cộng sự (2013). Giáo trình Kế toán Tài chính, NXB Tài chính.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang tỷ lệ
với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang thực tế theo
công thức:
DĐK + Cn
DCK = x QD
QSP + QD
Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến:
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang tỷ
lệ với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương theo từng khoản mục chi phí chế biến (ngoài ra còn kể cả chi phí vật liệu phụ
trực tiếp phát sinh bỏ dần trong kỳ).
DĐK + CCB
DCK = x QTĐ
QSP + QTĐ
Trong đó: - CCB: Sản lượng sản phẩm chế biến
2.4.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế
biến
Chi phí NVL trực tiếp tính cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở
ang là như nhau, các chi phí còn lại là chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang
theo mức độ hoàn thành 50%.15
2.4.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch
hoặc chi phí định mức
Sản phẩm làm dở dang được đánh giá dựa vào định mức chi phí ( hoặc chi phí
kế hoạch) theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm.
2.5 Kế toán tính giá thành sản phẩm theo chi phí định mức
2.5.1 Các bước thực hiện
Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm
15
Ngô Thế Chi và cộng sự (2013). Giáo trình Kế toán Tài chính, NXB Tài chính.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nếu sản phẩm do nhiều chi tiết tạo thành thì kế toán phải tính giá thành định
mức của từng chi tiết, sau đó tổng cộng lại thành giá thành định mức của thành
phẩm.
Nếu sản phẩm do nhiều giai đoạn chế biến liên tục tạo thành thì kế toán phải tính
giá thành định mức của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn, sau đó tổng cộng lại
thành giá thành của sản phẩm.
Bước 2 : Tính số chênh lệch do thay đổi định mức
Do sự thay đổi (tăng, giảm) định mức chi phí sản xuất để sản xuất ra 1 đơn vị
sản phẩm do việc áp dụng định mức mới tiên tiến hơn, tiết kiệm hơn thay thế định
mức đã lỗi thời. Việc thay đổi thường tiến hành vào đầu tháng, do vậy tính định
mức thay đổi chủ yếu là thay đổi sản phẩm dở dang. Số chênh lệch đó là định mức
mới trừ (-) định mức cũ.
Nguyên nhân thay đổi thường là:
- Thay thế nguyên vật liệu bằng nguyên vật liệu khác.
- Xuất bổ sung vật liệu để sửa chửa sản phẩm hỏng.
- Giá thị trường biến động.
- Trả lương cho công nhân do công cụ làm việc không phù hợp.
- Trả lương công nhân do không theo quy trình công nghệ.
- Thay đổi dự toán chi phí quản lý chung.
Bước 3 : Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức
Đó là số chênh lệch do sử dụng tiết kiệm hay lãng phí (vượt chi) của từng khoản
mục chi phí.
Chênh lệch thoát ly = CP thực tế theo - CP định mức theo
định mức khoản mục khoản mục
Bước 4 : Tính giá thành thực tế của sản phẩm, công việc hoàn thành
Sau khi xác đinh được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức,
số chênh lệch do thoát ly định mức, kế toán tính giá thành thực tế như sau:
Giá thành thực tế = Giá thành định mức + Chênh lệch do+ Chênh lệch do
SP công việc của SP thay đổi định mức thoát
ly định mức
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.5.3 Báo cáo giá thành
Stt KHSX Mã sp Tên sản phẩm
Số
lượng
Giá thành
đơn vị
Giá thành
tổng cộng
Chi phí
ngyên vật
liệu
Chi phí
nhân công
Chi phí
sản xuất
chung
1
2
3