SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHUƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MIMEXCO.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Đảng và nhà nước ta đang thực hiện
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong xu thế đổi mới cơ chế điều hành, quản lý kinh tế của Đảng và nhà
nước, Bộ Công Nghiệp Nặng đã căn cứ vào Nghị Định số 130 - HĐBT ngày
30/4/1990 và quyết định số 156 - HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội Đồng Bộ
Trưởng quyết định thành lập: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Kim Loại
Mầu, Quý Hiếm, Vật Tư’’ trực thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản Quý Hiếm
Việt Nam.
Tên giao dịch đối ngoại : MIMEXPORT.
Đây là đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài koản tại ngân hàng (kể cả ngân
hàng ngoại thương) và ngân hàng nước ngoài khi được phép.
Công ty có trụ sở giao dịch tại số 6 - Phạm Ngũ Lão - Thành Phố Hà
Nội. Tổng số vốn của công ty : 3.888.000.000 VNĐ
Vốn điều lệ công ty đã được bộ tài chính xác định ngày 27/12/1992 như sau:
Vốn cố định : 500.000.000 VNĐ.
Vốn lưu động : 2.665.000.000 VNĐ.
Vốn xây dựng cơ bản : 20.000.000 VNĐ.
Quỹ các loại : 703.000.000 VNĐ.
Số lượng cán bộ công nhân viên lúc đầu còn rất ít, vốn kinh doanh hạn hẹp, cơ
sở vật chất thiếu thốn, việc vay vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Song đội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã phấn đấu làm việc tốt và kết quả
kinh doanh có lãi, biểu hiện là doanh thu mỗi năm được tăng lên.
Thực hiện nghị địng số 15 - CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định
số 388 - HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng, Bộ Trưởng Bộ Công
Nghiệp Nặng ra quyết định số 384 QĐ/TCNSĐT ngày 29/6/1993 về việc thành
lập lại công ty thành: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Quý Hiếm’’ .
Tên giao dịch quốc tế: mimexco.
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm được phép:
Đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
Vốn kinh doanh (vốn ngân sách cấp và tự bổ sung):3.185.000.000 VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại
khoáng sản, kim loại mầu và quý hiếm, kinh doanh vật tư kỹ thuật phục vụ công
nghiệp khoáng sản quý hiếm.
Ngày 30/10/1995 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định số
115/QĐ/TCCBĐT căn cứ vào: Nghị định số 17/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ
về nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng;
Căn cứ vào công văn số 192 UB/KHH ngày 19/1/1994 của Chủ nhiệm uỷ ban kế
hoạch nhà nước về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nước. Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo và Tổng giám đốc Tổng Công ty khoáng
sản quý hiếm Việt Nam về việc đổi tên “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý
hiếm” thành “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản”.
Tên giao dịch quốc tế : MIMEXCO.
Trải qua một thời gian ngắn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công
ty đã phát triển mạnh, ngành nghề kinh doanh đã được mở rộng, uy tín trên thị.
2. Cơ chế hoạt động và quản lý.
2.1 Cơ chế hoạt động .
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.1 Mô hình bộ máy Công ty
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì Công ty cần có một cơ chế quản
lý hợp lý phù hợp năng lực và ngành nghề kinh doanh cùng với đội ngũ cán bộ quản
lý có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó. Từ khi thành
lập đến nay từng bước củng cố cơ cấu tổ chức. Tuyển trọn và đào tạo nhân viên có
trình độ nghiệp vụ cao. Công ty tạo điều kiên chó cán bộ nhân viên được nâng cao
trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và phát triển lâu dài .
Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế
độ một thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt
động của Công ty và chựu trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản
lý lao động trước Tổng Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công
ty MIMEXCO. Giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban và không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hướng phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và nhà nước. Trong hoạt động Công ty phải tuân thủ các chính
sách, chế độ, các quy định của pháp luật VN và các quy dịnh có liên quan đến
luật pháp quốc tế.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng do giám đốc đề
nghị và được Tổng giám đốc ký duyệt.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào nhiệm vụ và xu
hướng phát triển lâu dài của Công ty mà cơ cấu bộ máy của công ty hiên tại bao gồm:
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
MÔ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Giám Đốc
Phó Giám
Đố
c
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kế Toán
Trưởng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Với mô hình đơn giản gọn nhẹ như trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công
ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ
nhanh chóng thu hồi được thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy
điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành Công
ty. Mọi quyết dịnh của giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả.
2.1.2 Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng.
Trong quá trình hoạt động công ty đã lựa chọn được mô hình quản lý phù
hợp thúc đẩy các phòng ban thực hiên nhiệm vụ tốt hơn. Cụ thể các phòng có
chức năng nhiệm vụ như sau .
Phòng hành chính.
Chiu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, công tác
văn thư, đánh máy, điều phối xe cho giám đốc đi công tác. Đào tạo tuyển dụng
và thực hiên chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Nhìn chung phòng hành
chính có nhiệm vụ phục vụ cho việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty, đảm bảo thuận lợi cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công việc của
mình. Tuyển lựa được cán bộ có trình độ chuyên môn cao năng lực hợp lý. Đồng
thời phải làm sao để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, vốn ngoại ngữ, nghiệp vụ
ngoại thương cho từng cán bộ trong Công ty để từ đó bám sát thị trường, thu hút
vốn cho nhà sản xuất… đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Công ty ngày một phát triển đem lại hiệu quả, biểu hiện là doanh thu của Công
ty ngày một tăng lên .
Phòng kinh doanh.
Phòng này thực hiên chức năng kinh doanh, có nghĩa vụ tìm bạn hàng,
nguồn hàng để ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá một cách chủ động theo các
hình thức liên doanh liên kết, ký hợp đồng hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ
thác xuất nhập khẩu. Cụ thể phòng kinh doanh trước khi xuất khẩu mặt hàng nào
đó trước hết phải liên hệ ký hợp đồng trong nước nhằm thu gom hàng sau đó ký
hợp đồng với đối tác nước ngoài trên hai khung hợp đồng ( Hợp đồng ngoại
thương và hợp đồng uỷ thác) và làm thủ tục xuất nhập khẩu và giao hàng cho
khách hàng đồng thời cũng phải làm thủ tục thanh toán với nước ngoài, sau đó
thanh toán hợp đồng trong nước chức năng của phòng này là tư vấn, thực hiện và
dự thảo cho giám đốc các hợp đồng trong nước, hợp đồng ngoại thương.
Phòng kế hoạch kinh doanh được coi là phòng chủ lực trong công ty, kết
quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của cả
phòng, cũng như của từng thành viên. Nhiệm vụ chính của phòng là thu gom
hàng hoá trong nước và làm các nghiệp vụ ngoại thương xuất khẩu hàng.
Phòng kế toán tài chính.
Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp
thời, chính xác và đầy đủ giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn. Theo dõi sát sao
tài sản và tình hình biến động của các loại tài sản, quản lý chặt chẽ việc dùng vật
tư, tiền vốn trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế hoạch kinh doanh trong việc thảo luận
các kế hoạch kinh doanh, tính toán các phương án kinh doanh sao cho có lợi
nhất, xác định giá cả của các mặt hàng bán ra, xác định kết quả của các hoạt
động kinh doanh cuối kỳ kế toán phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm tổng
hợp các quyết toán và duyệt quyết toán với Tổng Công ty cũng như các cơ quan
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ban ngành khác. Phòng kế toán tài chính có thể nói là một cánh tay cố vấn quan
trọng cho ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực hoạt động tài chính kế toán và
lựa chọn phương hướng kinh doanh.
Như vậy, các phòng ban chức năng trong công ty có mối quan hệ hết sức
chặt chẽ với nhau và cũng phối hợp thực hiên các hoạt động kinh doanh khá nhịp
nhàng ăn ý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty, mục tiêu của
Công ty.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Để đạt được mục đích đặt ra cho nền kinh tế thị trường, đáp ứng được mục
tiêu đã định Công ty có nhiệm vụ chính sau:
+ Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại khoáng sản Việt Nam, nhận ủy thác
XNK cho các đơn vị, tổ chức trong và ngoài Tổng Công ty.
+ Tổ chức hệ thống lưu thông, cung ứng vật tư kỹ thuật để phục vụ cho
công tác nghiên cứu, triển khai và sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng Công ty.
Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến công tác XNK trực tiếp và gián tiếp và
hợp tác quốc tế của Tổng Công ty.
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin kinh tế kỹ thuật và
năng lực khai thác sản xuất các loại khoáng sản kim loại mầu quý hiếm để phát
triển nguồn hàng. Đồng thời thực hiên các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia
tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm
nhiều ngoại tệ, phát triển XNK.
+ Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong
và ngoài nước để thực hiện kế hoạch XNK được giao. Thực hiện đầy đủ các cam
kết trong các hợp đồng kinh tế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Tự tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công
ty. + Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đó, bảo đảm đầu tư mở rộng sản
xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập .
+ Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu chỉ tiêu xuất khẩu
ngày càng cao.
+ Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao
dich đối ngoại.
+ Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng trong và ngoài
nước và có nghĩa vụ trang trải nợ đã vay.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, và chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao
động, tiền lương ... do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động
đảm bảo công bằng xã hội đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ
văn hoá nhgiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc
phòng.
Trên đây là những nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiện tốt để phát huy tinh
thần cán bộ, tăng hiệu quả kinh doanh, phấn đấu thành doanh nghiệp tiên tiến
trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2.2 Quyền hạn.
Bên cạnh nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiên tốt thì MIMEXCO còn có
quyền hạn của mình trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau:
+ Được vay vốn tiền Việt Nam và các ngoại tệ các ngân hâng hàng Việt
Nam và trên thế giới, được huy động vốn trong đân và nước ngoài nhằm phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của Công ty có nghĩa vụ tự lo trang trải nợ vay, thực
hiên các quy định về ngoại tệ của Nhà nước.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc mua
bán hàng hoá XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác
XNK trên cơ sở bình đẳng tự nguyện các bên cùng có lợi.
+ Được đàm phán ký kết và thực hiên các hợp đồng XNK với nước ngoài
theo quy định của nhà nước, Công ty được quyền ký kết các phương pháp đầu tư
với bên nước ngoài.
+ Được mở cửa hàng, đại lý các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy
định của Nhà nước.
+ Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu, trưng bầy các sản phẩm của Công
ty ở trong và ngoài nước, mời bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài
để đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuất ...
Được đặt các văn phòng đại diên, chi nhánh của Công ty ở trong nước và
nước ngoài theo quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại.
+ Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.
3.Vấn đề tài chính và nhân lực.
3.1 Vấn đề tài chính
Ngay từ khi mới thành lập, vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp
trong khi đó việc vay vốn ngân hàng lại gập nhiều khó khăn.
Như đã đề cập thì vào năm 1992 Tổng số vốn của Công ty mới là 3.888.000
VNĐ. Đây là con số rất nhỏ để tham ra vào hoạt động kinh doanh XNK.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển, vốn của Công ty đã được bổ
sung một cách đáng kể, Công ty luôn tìm tới sáng tạo để có được mức doanh thu
cao góp phần tăng vốn kinh doanh cho Công ty hay tái đầu tư vào một số hàng
chuyền thống nhằm đem lại lợi nhuận. Có thể thấy tình hình tài chính của Công
ty qua 4 năm từ năm 1999 - 2002 như sau:
Bảng 3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY (1999 - 2002)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đơn vị: VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Tổng vốn
14.989.801.428 9.509.120.631 4.649.396.246 3.732.676.612
Nguồn: Báo cáo của Công ty 1999 – 2000
Mặc dù nguồn vốn có giảm đi qua các năm gần đây nhưng Công ty vẫn lỗ
lực tạo ra mức doanh thu không nhỏ làm ổn định tình hình tài chính trang trải các
chí phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tạo cho cán bộ công nhân viên
có được thu nhập ổn định.
Tuy cũng có sự hỗ trợ của Tổng Công ty, của Ngân sách Nhà nước cho
Công ty trong kinh doanh nhưng mức vẫn còn ở mức thấp. Sự hỗ trợ trên mới
chỉ ở dưới dạng các văn bản.
3.2. Về vấn đề nhân lực.
Trải qua hơn 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển nguồn nhân lực
của Công ty ngày càng dược củng cố và phát triển, cả về số lượng và chất lượng.
Đặc biệt là về chất lượng. Mặc dù là một công ty hoạt động thương mại về vấn
đề xuất nhập khẩu nhưng ngay từ đầu thành lập Công ty, không có ai học về
chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, nên trong quá trình mới làm việc gặp
rất nhiều khó khăn. Cùng với sự nỗ lực của bản thân để đáp ứng yêu cầu của
công việc mỗi thành viên đã tự đi học thêm các lớp ngắn hạn để củng cố nghiệp
vụ của mình. Đây được coi là sự năng động của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Ngày đầu mới thành lập Công ty chỉ vẻn vẹn 10 người, trong đó có 6 cử
nhân, kỹ sư và 4 người đã qua đào tạo trung cấp. Có thể nói đây là giai đoạn vấn
đề nhân lực của công ty gặp nhiều khó khăn, do thiếu kinh nghiệm vầ chuyên
môn, trừ hai bác giám đốc và kế toán trưởng.
Đến nay số lượng nhân sự của công ty tăng không nhiều, nhưng trình độ
chuyên môn cũng như kinh nghiêm quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
viên đã tăng một cách đáng kể. Số người trong biên chế và cũng là những người
tham gia hoạt động ở văn phòng công ty là 20 người trong đó có 14 nam và 6 nữ
họ đều là những người năng động nhiệt tình, có kinh nghiệm có khả năng phản
ứng nhạy bén với nền kinh tế mở cửa. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ đại học
(có 9 cán bộ là cử nhân kinh tế, 6 cán bộ được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật).
Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. Dưới đây là
bảng chi tiết về tình hình lao động tại văn phòng Công ty.
Bảng 4: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1999 - 2002.
Tỷ trọng:% Đơn vị: Người
Năm 1999 2000 2001 2002
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
Chỉ tiêu lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng
Laođộng nam 10 71,43 10 66.67 12 66,67 14 70
Lao động nữ 4 28.57 5 33,33 6 33.33 6 30
Đại học 10 71,43 11 73.33 14 77,78 17 85
Trung cấp 4 28,57 4 26,67 4 22,22 3 15
Tổng số 14 100 15 100 18 100 20 100
Tổng số lao động trong Công ty qua các năm tăng không đáng kể, cụ thể
năm 1999 có 14 người thì đến năm 2002 tăng nên 20 người. Tuy số lượng ít
nhưng Công ty làm ăn rất hiệu quả do trình độ các bộ công nhân viên được nâng
cao hơn qua các năm. Trình độ đại học là 10 người chiếm 71,43% năm 1999
tăng nên 16 người chiếm 85% năm 2002. Như vậy công ty đã đẩy mạnh phát
triển trình độ lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của cách mạng
khoa hoạc kỹ thuật và tăng khả năng thích ứng trong hoạt động kinh doanh của
Công ty. Mặt khác cán bộ công nhân viên của Công ty đều vào độ tuổi trung
liên, trung bình từ 33 đến 42 họ đều là những người gắn bó với Công ty từ ngày
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mới thành lập. Đây là lứa tuổi đã có sự chín muồi về kinh nghiệm làm việc, hơn
nữa họ còn rất trẻ, không thiếu sự năng động trong công việc. Trong quá trình
xây dựng Công ty ngày một chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên. Công ty đã
tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp ngắn hạn để nâng cao nghiệp
vụ ngoại thương, thương mại nghiệp vụ thanh toán ... ký hợp đồng với một số
trường đại học như : KTQD, TCKT, NT.
Xét về cơ cấu nhân lực trong Công ty ta có thể thấy như sau.
1 Giám đốc
1 Phó Giám đốc
1 Kế toán trưởng
1 Trưởng phòng kinh doanh
1 Trưởng phòng hành chính
Xét theo bộ máy tổ chức Công ty có:
Phòng kế toán tài chính: 4 người.
Phòng kinh doanh : 11 người.
Phòng tổ chức hành chính : 3 người.
Trong đó Phó giám đốc trực tiếp điều hành công việc của cả phòng.
Nói chung văn phòng Công ty được tổ chức gọn nhẹ đơn giản điều này đòi
hỏi mỗi thành viên phải phát huy hết năng lực, thậm chí có những người kiêm
nhiều nhiệm vụ khác nhau, như có người vừa làm lái xe vừa làm kinh doanh thực
hiện giao nhận hàng, hay có người kiêm cả văn thư, thủ quỹ và làm công tác tổ
chức. Mô hình kinh doanh kiểu này được nhiều Công ty nhỏ và vừa ở Việt Nam
áp dụng, để thích nghi với lĩnh vực hoạt động của Công ty nhưng lại đem lại hiệu
quả cao.
4. Những vấn đề đặc thù của Công ty .
Công ty XNK khoáng sản - MIMEXCO là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt
động theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty XNK khoáng sản Việt Nam - Bộ Công
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nghiệp. Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách
pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng.
Một số vấn đề đặc biệt của Công ty MIMEXCO:
Một là. Công ty chuyên kinh doanh XNK hay nói cách khác là Công ty
thương mại, không trực tiếp sản xuất. Việc tổ chức quản lý điều hành trực tiếp
các hoạt động kinh doanh XNK là chức năng chính của Công ty. Giám đốc là
người qủan lý điều hành toàn bộ.
Hai là. Sản phẩm chính mà Công ty kinh doanh là những “khoáng sản Việt
Nam’’ chủ yếu là thiếc thỏi và quặng sắt, đây là những sản phẩm mang những
đặc tính khác biệt so với những sản phẩm thông thường ví dụ: chữ lượng có hạn
không nhiều lại khó khai thác và chế biến nên Công ty gặp phải khó khăn trong
việc thu gom hàng trong nước, mặt khác Công ty chịu sự chèn ép giá của các
Công ty lớn nước ngoài
II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
.Công ty XNK khoáng sản Việt Nam – MIMEXCO trải qua hơn 10 năm
hoạt động đã trưởng thành và phát triển, gặt hái được nhiều thành công đáng kể.
Là Công ty kinh doanh thương mại thuộc khối doanh nghiệp nhà nước, và
chuyên kinh doanh XNK các loại khoáng sản, các loại máy móc, dây chuyền
thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản và kinh doanh một số mặt hàng khác
ngoài ngành.
Trong giai đoạn 1999 - 2002 tổng kim ngạch XNK của Công ty được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 5 : TỔNG KIM NGẠCH XNK NĂM 1999 - 2002
Đơn vị: USD
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Năm 1999 2000 2001 2002
Chỉ Tiêu
Xuất khẩu 9.458.405 6.772.504 7.933.504 4.784.000
Nhập khẩu 1.211.733 491.570 75.019 644.840
Tổng 10.670.138 7.264.074 8.008.523 5.428.840
Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của Công ty (1999 – 2000) Bảng
trên cho thấy kim ngạch XNK của Công ty thời kỳ này có sự giảm sút rõ rệt.
Kim ngạch xuất khẩu năm 1999 rất cao đạt 9.458.405 USD nhưng sang
năm 2000, 2001, 2002 đã có sự giảm sút đáng kể đặc biệt là năm 2002
(4.784.000 USD), chỉ bằng xấp xỉ 1/2 kim ngạch của năm 1999. Không chỉ đổi
mới xuất khẩu mà ngay cả kim ngạch nhập khẩu cũng giảm, đặc biệt là vào năm
2001. Điều này cho thấy trong những năm qua (2000 - 2002) Công ty đã có sự
khó khăn trong XNK mà nguyên nhân chủ yếu là do có sự thay đổi về điều kiện
kinh doanh. Cơ chế quản lý Nhà nước đã xó sự thay đổi lớn với Thông tư
02/2000TT - BCN: chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới được phép xuất khẩu
khoáng sản, điều nay trực tiếp gây bất lợi cho Công ty vì không có đủ hàng xuất
khẩu đồng thời đối thủ cạnh tranh lại tăng lên càng đưa Công ty vào thế bí, đòi
hỏi phải có chiến lược sao cho phù hợp với tình hình mới. Một nguyên nhân nữa
làm cho doanh số nhập khẩu giảm là Nhà nước đã chấm dứt cho phép đổi hàng
xuất khẩu để nhập xe máy từ thị trường Lào về . . .
Có thể nói, trong 3 năm gần đây, Công ty luôn gặp khó khăn cản trở trong
hoạt động kinh doanh đặc biệt là trong việc tìm nguồn hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên nếu nói về chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Công ty lại rất đa
dạng, điều này được phản ánh qua một số chỉ tiêu sau
1.1: Mặt hàng xuất khẩu.
Là những mặt hàng khoáng sản của Việt Nam, phục vụ cho sản suất công
nghiệp, đặc biệt là cho ngành khoáng sản trên cở sở phục vụ cho công cuộc công
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhgiệp hoá hiện đại hoá đất nước, chứ không phải là hàng tiêu dùng cuối cùng.
Công ty không trực tiếp sản xuất ra những mặt hàng này mà thông qua xuất khẩu
trực tiếp hay gián tiếp , Công ty tự ký hợp đồng nội địa sau đó xuất khẩu ra nước
ngoài với những bạn hàng truyền thống.
Một số mặt hàng chủ yếu của Công ty như sau:
Thiếc thỏi : có hàm lượng 99,75% Sn và 99,95% Sn mỗi năm xuất khẩu
hàng ngàn tấn chủ yếu sang thị trường Malayxia ngoài ra còn sang cả liên hiệp
vương quốc Anh. Đây được coi là mặt hàng chủ lực của Công ty mỗi năm doanh
thu khoảng trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Việc thu gom mặt hàng thiếc
thỏi xuât khẩu từ rất nhiều mỏ khác nhau thuộc nhiều vùng khác nhau như: Ngệ
An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Tĩnh Túc (Cao Bằng)…ngoài ra còn ở Thanh Hoá,
Quảng Nam, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc , Đại Từ (Thái Nguyên) cũng đã được khai
thác từ năm 1964 đến nay, mỗi năm khai thác từ 400 - 700 tấn.
Angtimôn thỏi 99,6% Sb trước đây xuất khẩu mỗi năm đạt 200 tấn, đến nay
do trữ lượng giảm còn lại ít và một phần còn phải để phục vụ trong nước nên
mỗi năm chỉ xuất khẩu được 100 tấn.
Chì thỏi 99,9% và 99,96%: Loại khoáng sản sử dụng trong nước là chính
phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm như: ắc quy, chế tạo máy. . . và sản suất
kim loại dạng thô vì số lượng không đủ. Do đó đối với mặt hàng chì thỏi Công ty
không còn tham gia xuất khẩu như trước nữa.
Quặng kẽm. Tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên , được tồn tại dưới hai dạng:
Oxit (ZnO) 60% mỗi năm xuất khẩu từ 40 – 50 ngàn tấn nhưng ngày càng giảm
đi. Loại hai là ZnS 52% chủ yếu được qua chế biến rồi xuất khẩu mỗi năm được
1000 tấn.
Quặng Vonamit : có quy mô nhỏ hơn vào năm 2001, 2002 Công ty mới
tham gia xuất khẩu mỗi năm đạt từ 40 - 60 tấn một năm. Vùng mỏ này nằm ở
trên Tuyên Quang.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quặng sắt: đây là một trong hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty kể
từ năm 2001 trở lại đây, mỗi năm đạt từ 180 – 200 ngàn tấn. Mặt hàng này chủ
yếu được sang Trung Quốc.
Quặng Cromit 42 - 46 % Cr2O3 tồn tại dưới dạng cát, mỗi năm xuất khẩu
được 100 tấn , chiếm một tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu xuất khẩu
sang Trung Quốc để sử dụng trong công nghiệp hoá.
Ngoài ra, Công ty còn tham ra xuất khẩu một số mặt hàng khác như : quặng
Mangan, quặng fluospar . . . nhưng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất
khẩu. Các mặt hàng này đem lại doanh thu và lợi nhuận chính cho Công ty, đồng
thời tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên một số mặt hàng mới
chỉ dừng lại ở dạng xuất khẩu thô chưa qua chế biến nên hiệu quả chưa cao
Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là thiếc thỏi 99,75% , các loại
quặng như quặng kẽm, quặng sắt, quặng chì, quặng Cromite, quặng wonframit,
quặng Zireon ... Đây là những mặt hàng mà Công ty rất có uy tín trên thị trường
trong và ngoài nước và đó cũng là những mặt hàng truyền thống của Công ty.
Những mặt hàng này đã đem lại doanh thu rất lớn cho Công ty và cũng đóng góp
một khoản lớn cho ngân sách Nhà nước. Chỉ cần nhìn qua bảng dưới đây ta có
thể thấy được tình hình xuất khẩu các loại khoáng sản của Công ty:
Bảng 6: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 1999 – 2000
Tỷ trọng: % Đơn vị :USD
Năm 1999 2000 2001 2002
Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ
Mặt hàng Ngạch trọng Ngạch trọng Ngạch trọng ngạch trọng
Thiếc thỏi 5.431.531 57,4 3.168.976 46,8 3.931.380 49.55 2.191.460 45,8
Cromite 250.230 2,6 107215 1,6 105.045 1,32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sắt 3.089.680 32,7 3.275.756 48,3 3.911.150 49,3 2.548.740 53,27
Fluospar 118.776 1,3 129.293 1,9
Wolframite 117.795 1,48 43.800 0,93
Loại khác 568.188 6,0 91.261 1,4
Tổng 9.458.405 100 677.2504 100 7.933.504 100 4.784.000 100
Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty (1999 - 2002) Qua một vài
con số thống kê trên, ta có thể thấy rằng trong số các mặt hàng xuất khẩu thì mặt
hàng thiếc thỏi 99,75% luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất
khẩu, chứng tỏ đây là mặt hàng có ưu thế và có vị trí rất quan trọng đối với Công
ty. Tuy nhiên qua các năm mặt hàng này lại không tăng đôi khi còn giảm (điển
hình là năm 2002 vừa qua) nhưng không vì thế mà có tỷ trọng thấp hơn các mặt
hàng khác. Ngoài ra Công ty còn xuất thiếc thỏi 99,95% nhưng với số lượng ít.
Về loại khoáng sản thiếc thỏi này đã được khai thác từ nhiều mỏ thiếc ở nhiều
vùng khác nhau như Nghệ An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Thanh Hoá, Tam Đảo (
Vĩnh Phúc), Đại Từ (Thái Nguyên) . . . Mặt hàng này ngày càng ít đi do khai
thác ở các mỏ giảm dần, hoặc chủ sở hữu ở các mỏ có
quyền tự xuất khẩu đây là nguyên nhân chính mà Công ty xuất khẩu giảm dần.
Bên cạnh cạnh mặt hàng thiếc thì quặng sắt cũng được coi là mặt hàng chủ
lực. Khi thiếc có xu hướng giảm thì quặng sắt lại tăng lên qua các năm và chiếm
một tỷ trọng rất cao (cao hơn cả thiếc). Năm 2002 tăng gần gấp đôi so với năm
1999 và có thể khẳng định mặt hàng này tiếp tục có xu hướng phát triển hơn.
Một sự giảm sút rõ rệt là quặng Cromit từ 250.230 (1,6%) năm 1999 xuống
còn 105.045 (1.32&) năm 2001 và sang năm 2002 thì không còn xuất khẩu nữa
do lượng khai thác loại quặng này ngày càng ít đi và Công ty không thể tìm được
nguồn hàng đó nữa.
Hai mặt hàng thiếc thỏi và quặng sắt đã đem lại hơi 80% lợi nhuận cho
Công ty và là mặt hàng chủ lực giúp cho Công ty xác định được ưu thế của mình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trên thị trường xuất khẩu khai thác được lợi thế cạnh tranh từ đó trở thành bạn
hàng chuyền thống đối với các đối tác nước ngoài đồng thời ngày một mở rộng
thị trường hơn nữa .
Tóm lại, các mặt hàng mà Công ty tham gia xuất khẩu chủ yếu dưới dạng
thô chưa qua chế biến, là những mặt hàng được xếp vào loại quý hiếm của Việt
Nam.
Tình hình lượng khoáng sản xuất khẩu của Công ty giảm đi có thể quy vào
một số nguyên nhân sau :
Sau khi có QĐ57/CP của Chính Phủ mở rộng diện tích xuất khẩu hàng hoá cho
các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, do vây các đơn vị chế biến đều trực tiếp xuất
khẩu hàng hoá của mình mà không cần uỷ thác qua các Công ty thương mại XNK.
Tài nguyên khoáng sản tại các vùng mỏ trong nước ngày một cạn kiệt. Các vùng
mỏ khác chưa được đánh giá lượng chính xác cho nên dẫn đến ngây rủi ro trong đầu tư
xây dựng mỏ vì thế lượng khoáng sản của các mỏ sản xuất ra ngày càng ít đi.
Về giá quốc tế mặt hàng thiếc bắt đầu từ cuối năm 2000 giảm liên tục. Có thể
tham khảo thị trường thiếc LME Luân Don, là nơi quy định giá quốc tế về kim loại.
Từ các nguyên nhân trên đẫn đến tỷ trọng mặt hàng chính thiếc thỏi trong
cơ cấu xuất khẩu của Công ty giảm đi cả về số lượng và giá cho nên làm giảm
kim ngạch cũng như kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm qua. Trên thị
trường ngày càng xuất hiện nhiều Công ty cũng tham gia xuất khẩu khoáng sản
nện sự cạch tranh diễn ra gay gắt, điều đó có nghĩa là mỗi bên phải chia xẻ một
phần thị trường của mình. Chính vì vậy lượng khoáng sản xuất khẩu đi nước
ngoài của Việt Nam vẫn tăng nhưng qua Công ty thì có giảm.
1.2 Mặt hàng nhập khẩu
Là Công ty thương mại, MIMEXCO tham nhập khẩu tất cả các mặt hàng
theo đơn đặt hàng tất nhiên là các mặt hàng đó được Nhà nước cho phép, thực
hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về mặt hàng tiêu dùng: Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe máy từ thị trường
Lào, một số phụ tùng xe (xăm lốp, vành. . .), máy bơm nước . . . phục vụ tiêu
dùng nội địa. Những năm gần đây nước ta đã tự thay thế hàng nhập khẩu cho nên
đối với một số hàng này đã hạn chế được nhiều.
Về số công cụ trang thiết bị phục vụ khai thác hàng xuất khẩu ngày càng
tăng như: thiết bị tuyển quặng máy thi công, máy súc. . . đó là những mặt hàng
chủ lực mà Công ty thường xuyên nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản, Trung
Quốc . . .
Ngoài ra Công ty còn nhập khẩu một số đồ dùng bảo hộ lao động, dụng cụ
đo lường nhiệt độ, vải địa kỹ thuật ... đóng góp một phần không nhỏ cho doanh
thu Công ty.
Nhìn chung mặt hàng nhập khẩu của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại
nhưng lại không ổn định vì tình hình tài chính của Công ty rất eo hẹp không thể
nhập khẩu tại chỗ mà chỉ khi nào thị trường có nhu cầu thì Công ty mới nhập
khẩu vì thế mà dễ để lỡ cơ hội kinh doanh. Công ty nên có những biện pháp thiết
thực để việc nhập khẩu được ổn định, có chiến lược hơn.
Kể từ khi được thành lập, Công ty có quyền nhập khẩu tất cả các trang thiết
bị máy móc đạt yêu cầu về kỹ thuật phục vụ cho khoáng sản và cả ngoài ngành
khi thị trường trong nước cần đến. Về nhập khẩu trong ngành và ngoài ngành
của Công ty được trình bầy trong bảng thống kê sau:
Bảng 8: GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 1999 – 2002
Đơn vị: USD
Năm 1999 2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong ngành 1.121.730 434.768 61.000 343.830
Ngoài ngành 121.830 56.802 14.019 301.010
Tổng 1.243.560 491.570 75.019 644.840
Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty (1999 - 2000) Một điều
hiển nhiên thấy rõ là năm 1999 có giá trị nhập khẩu khá cao đạt 1.243560 USD
một con số vược bậc cả trong ngành và ngoài ngành. Đến năm 2001 thì giá trị
nhập khẩu lại giảm xuống rất nhiều chỉ được ở mức 75019 USD. Điều này một
phần cũng do có sự biến động giá cả trên thị trường quốc tế và thị trường nội địa
có thể ít sử dụng hơn. Nhưng trên thực tế mặc dù đã đạt được mức độ cao hay
thấp Công ty vẫn cố gắng đạt được một mức ổn định và mang lại
doanh thu cao cho Công ty.
Xét theo khía cạnh từng mặt hàng thì qua các năm sẽ thể hiện rõ hơn những
mặt hàng nào được ưa chuộng và những mặt hàng nào đang hạn chế nhập khẩu.
Bảng 9: CÁC MẶT HÀNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 1999 - 2002
Tỷ trọng: % Đơn vị: USD
Năm 1999 2000 2001 2002
Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ
Mặt hàng NK ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng
Kẽm 170.700 12,8
Xemáy Honda 1.120.850 84,3
Suzuki 120CC 111.600 22,7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Suzuki 125CC 200.400 40,77 301.255 46,7
Máy thi công 43.830 53,3
Máyxúcbánh lốp 61.000 81.3
Tuyển ôtô 14.019 18,7
Thiết bị thuỷ điện 122.768 24,97
Thiết bị tuyển quặng 56.802 11,56
Vải địa kỹ thuật 10.483 0.8
Quặng nhôm 26.400 2.1
Tổng 1.328.430 100 481.570 100 75.019 100 645.085 100
Nguồn: Tài liệu thống kê hoạt động kinh của Công ty (1999 - 2002).
Có thể đánh giá một số nhận định về các mặt hàng nhập khẩu của Công ty như
sau :
Năm 1999
Do nhu cầu của người tiêu dùng cao nên Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe
máy Honda chiếm 84.3% đáp ứng được một phần không nhỏ cho thị trường nội
địa. Về các phụ tùng máy móc thiết bị phục vụ cho việc khai thác các mặt hàng
xuất khẩu đã không được nhập trong năm 1999 có thể do nhu cầu chưa cần thiết
và giá thành cao chi phí quá lớn mà vốn Công ty có hạn nên đã không ngập
khẩu.
Năm 2000
Sang năm nay hàng tiêu dùng vẫn được Công ty chú trọng nhập khẩu nhiều
nhất nhưng đã giảm tỷ trong so với năm trước và đạt 63,47%. Tuy nhiên một số
mặt hàng phục vụ cho khai thác khoáng sản cũng được nhập khẩu như thiết bị
thuỷ điên đạt 24,97%, thiết bị tuyển quặng 11,56%. Đây là một bước tiến của
Công ty đã nhập được rất nhiều mặt hàng .
Năm 2001.
Việc nhập khẩu thiết bị máy móc tăng lên rất nhiều đạt 81,3% co với năm
2000, và phục vụ cho hàng tiêu dùng lại giảm xuống còn 18,7%. Trong năm nằy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Công ty chú trọng tới nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ cho ngành
khoáng sản, mặc dù tổng giá trị nhập khẩu lại giảm xuống ( đạt 75019 USD) chỉ
bằng 5,56 lần so với năm 1999.
Năm 2002
Vẫn ưu tiên nhập khẩu máy móc nhưng lại giảm chỉ chiếm ở mức 53,3%.
Qua các năm 1999 - 2002 Công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng nhưng lại
không đồng đều qua các năm: như năm 1999, 2000 chủ yếu nhập khẩu mặt hàng
phục vụ nhu cầu tiêu dùng nhưng đến năm 2001, 2002 thì lại nhập nhiều hàng
phục vụ khai thác các sản phẩm xuất khẩu. Nguyên nhân do hai năm gần đây
trong nước tự sản xuất được nên thay thế mặt hàng nhập khẩu (với hàng tiêu
dùng). Đất nước càng đẩy mạnh công nghiệp hoá thì nhu cầu về thiết bị hiện đại
để phục vụ công nghiệp hoá ngày càng tăng, lắm bắt được tình hình đó Công ty
đã quyết định chú trọng vào loại sản phẩm này, dựa trên nguyên tắc nhập đúng
chất lượng sản phẩm yêu cầu, chánh tình trạng nhập những trang thiết bị quá cũ
gây lãng phí cho Nhà nước. Nếu xét tổng gía trị sản phẩm nhập khẩu thì lại
không tăng qua các năm đặc biệt năm 2001 lại giảm mạnh cũng có thể do thị
trường nhập khẩu biến động trong các năm qua (1999 - 2002) tình hình xuất
nhập khẩu của Công ty giảm sút đi rất nhiều đặc biệt là vào năm 2001. Điều này
cũng không thể tránh khỏi do có những thay đổi trong nước. Việt Nam ngày
càng thúc đẩy quan hệ hợp tác, mở cửa nền kinh tế thông thoáng hơn đây được
coi vừa là cơ hội hừa là khó khăn cho Công ty.
Trước những khó khăn trên mà điển hình là QĐ 57/CP của chính phủ ban hành
với nội dung cho không cho phép các doanh nghiệp không có mỏ được phép xuất
khẩu trực tiếp. Trước tình hình đó doanh nghiệp đã chuyển hướng kinh doanh chú
trọng sang kĩnh vực đấu thầu cung cấp các trang thiết bị cho các dự án xây dựng và
cải tạo nhà máy. Đặc biệt đã mở rộng các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu để phục
vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cho ngành công nghiệp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khai thác mở rộng trên lĩnh vực kinh doanh mới, không ngừng nâng cao uy tín
với khách hàng. Một điều đặc biệt nữa là Công ty đã tham gia đấu thầu một số
công trình kỹ thuật cao như một số dự án sau:
Dự án nghiền siêu mịn: với quy mô thuộc nhóm C, Tổng giá trị dự án 20 tỷ
VNĐ. Lĩnh vực chế biến khoáng sản tạo ra các sản phẩm dùng trong công nghệ
gạch men không nung.
Công nghệ chế biến giấy: Giá trọn thầu là 15,7 tỷ VNĐ (cung cấp thiết bị
và công nghệ).
Dự án xây dựng lò cao luyện gang (23m3
) cũng thuộc dự án nhóm C, tổng
trị giá dự án là 21 tỷ VNĐ với lĩnh vực như sau: luyện kim (trong đó luyên
quạng sắt tạo ra sản phẩm gang đúc. Trị giá 12 tỷ VNĐ, công ty nhận cung cấp
thiết bị và công nghệ, thi công xây lắp).
Dự án lò luyện thép: quy mô thuộc dự án nhóm C, tổng trị giá dự án 1,5 tỷ
VNĐ (cung cấp thiết bị và công nghệ). Chuyên sản xuất ra các loại thép (phi to,
vừa, nhỏ).
Dự án cung cấp thiêt bị vận tải và thiết bị thi công: tổng trị giá là 3,2 tỷ
VNĐ. Lĩnh vực vận tải và thi công mỏ với trị giá 2,5 tỷ VNĐ (cung cấp thiêt bị).
Ngoài ra Công ty còn làm dịch vụ cho nước ngoài (nhận làm đại lý). Công ty
nhận thay mặt bên nước ngoài kiểm tra chất lượng, giám sát quá trình thanh toán,
giao nhận.
Tuy nhiên, bước đầu tham gia vào đấu thầu gặp rất nhiều khó khăn nện
lượng dự án còn thấp, giá trị gói thầu không cao, sự hạn chế này không thể tránh
khỏi do MIMEXCO là một Công ty kinh doanh thương mại không có sản xuất
nên việc tiếp cận tìm hiểu công nghệ sản xuất cung cấp cho các dự án khá khó
khăn. Bên cạnh đó một số dự án đã không thể thực hiện được, hoặc triển khai
chậm do chủ yếu là chủ đầu tư không có năng lực tài chính, điều này đã gây tổn
thất cho Công ty.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Đối với bất kỳ công ty kinh doanh XNK nào thì thị trường là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhận biết được tầm quan trọng của thị
trường và cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động XNK Việt Nam, công
ty MIMEXCO đã đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn lâu dài
với nhiều khách hàng trên nhiều nước khác nhau. Ngoài các thị trường truyền
thống, công ty đã chú trọng tìm hiểu và mởi rộng thị trường mới ở hầu hết các
nước trong khu vực và trên thế giới. Có thể kể đến thị trường truyển thống của
công ty là Malaixia, Trung Quốc, Nhật Bản... Trong tương lai công ty sẽ hướng
ra và thâm nhập vào thị trường khu vực Châu á Thái Bình Dương và khu vực
ASEAN. Việc đa dạng hoá thị trường giúp công ty tránh được rủi ro do yếu tố
kinh tế chính trị văn hoá biến động đồng thời tận dụng được các thông tin mới
nhất về giá cả, thị trường, tăng khách hàng cho sản phẩm của mình.
2.1 Về thị trường xuất khẩu,
Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 10: GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 1999 - 2002
Tỷ trọng : % Đơn vị: USD
Năm 1999 2000 2001 2002
Thị Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ
trường ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng
Malaysia 3.045.589 32,2 3.057.697 45,15 3.931.380 48,68 2.235.260 46,72
TrungQuôc 3.917.300 41,4 3.382.971 49,95 4.027.215 49,86 2.548.740 53,28
NhậtBản 118.776 1,26 129.293 1,91
UK 111.281 1,64 58.781 0,728
Germany 59.014 0,732
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lào 1.429.366 15,1
Hà Lan 91.261 1,35
HồngKông 103.439 1,09
Anh 320.110 3,38
Nga 317.472 3,38
Ý 206.344 2,2
Tổng 9.458.405 100 6.772.504 100 8.076.390 100 4.784.000 100
Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK các năm 1999 – 2002 Bảng trên cho thấy, thị
trường xuất khẩu của công ty tập trung chủ yếu ở khu vực Châu á Thái Bình
Dương. Đặc biệt tập trung ở hai thị trường Trung
Quốc và Malaixia. Từ năm 1999 đến 2002 hai thị trường này luôn chiếm tỷ trọng
cao và tăng dần qua các năm. Tại Malaixia năm 1999 chiếm 32,2% nhưng đến
năm 2001 đạt 49,55%. Tuy nhiên việc xuất khẩu sang thị trường này biến động
không đều đó là năm 2002 chỉ chiếm 46,72% thấp hơn so với năm 2001 các mặt
hàng xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là Thiếc thỏi 99,75% chiếm trên
50% tổng kim ngạch. Tại Trung Quốc việc xuất khẩu sang thị trường này tăng
đều qua các năm từ 41,4% ( năm 1999) lên 53,28% năm 2002. Thị trương này
tiêu thụ chủ yếu hàng của công ty là quặng Cromite, quặng sắt, quặng Mangan.
Có thể thấy rằng hai thị trường này tương đối ổn định qua các năm và là thị
trường truyền thống của Công ty chiếm trên 80% kim ngạch xuất nhập khẩu và
các mặt hàng truyền thống.
Bên cạnh hai thị trường lớn, công ty còn xuất khẩu sang các thị trường Nhật
Bản, UK, Anh, Nga... Tuy tỷ trọng không lớn nhưng cũng là những thị trường có
triển vọng lâu dài và đem lại mức doanh thu cao.
Nhìn chung năm 1999 là năm mà công ty phát huy đưa tối đa lợi thế thị
trường, mặt hàng của công ty đã thâm nhập tới cả thị trường Anh, Ý, Nga... làm
mức doanh thu tăng trên 9 ngàn USD. Bước sang năm 2002 thì không còn được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đa dạng nữa do thiếu hàng hoá hoặc thị trường này không ưu chuộng mặt hàng
xuất khẩu nữa do họ tự cung tự cấp được. Trong tương lai, công ty vấn tiếp tục
chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu nhiều hơn cùng tham gia vào khu vực toàn câù
hoá.
2.2 Về thị trường nhập khẩu.
Bảng 11: THỊ TRƯỜNG NK CỦA CÔNG TY CÁC NĂM 1999 - 2002.
Đơn vị: USD
Năm 1999 2000 2001 2002
Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ
Chỉ tiêu ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng
TrungQuốc 26.400 2.18 179.570 36,53 14.019 18,69 80.350 12,46
Korea 81.000 81,31
Lào 1.174.850 96,96 312.000 63,47 165.000 25,58
Thái Lan 10.483 0,86 55.660 8,63
Nhật Bản 343.830 53,33
Tổng 1.211.733 100 491.570 100 75.019 100 644.840 100
Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK của Công ty các năm 1999 - 2002
So với thị trường XK thì thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu được
giới hạn trong phạm vi một số nước Châu á, Trung Quốc vẫn là thị trường chủ
yếu cho công ty vừa XK vừa NK.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Năm 1999 là năm đánh dấu sự không ngừng của việc khai thác thị trường
Lào. Trên thị trương này tỷ trọng NK chiếm 96.96% tổng kim ngạch NK tương
ứng với 1174850 USD. Sang đến năm 2000 và 2002 thì tỷ trọng lại giảm xuống
đặc biệt năm 2002 chỉ chiếm 25,58% bằng 26,38% so với năm 1999. Thị trường
Trung Quốc tuy NK đều qua các năm nhưng tỷ trọng biến động không đều, cao
nhất là vào năm 2000 đạt được 36,53%.
Ngoài hai thị trường trên còn có thị trường Korea, Thái Lan là hai thị
trường phát triển có hệ thống công nghệ cao nên cùng là bạn hàng đối với công
ty trong quan hệ đối tác lâu dài vào năm 2002 xuất hiện thêm thị trường NK
Nhật Bản chiếm tỷ trọng 53,33% trong tổng kim ngạch NK. Đây là một bước
phát triển lớn trong mối quan hệ bạn hàng cũng chính vì điều đó mà tổng giá trị
NK năm 2002 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2000, 2001 cụ thể bằng 1,3 lần so
với năm 2000; 8,6 lần so với năm 2001.
Bất kỳ Công ty kinh doanh nào thì yếu tố đầu ra là rất quan trọng, đó là thị
trường nơi diễn ra trao đổi mua bán tiêu thụ hàng hoá. Tuy mới thành lập nhưng
phạm vi hoạt động của Công ty rất rộng lớn do có sự tìm hiểu, phân tích thâm
nhập thông qua thông tin thu thập được và qua sự giới thiệu môi giới của các bạn
hàng truyền thống. Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường Châu Á - Thái
Bình Dương trong đó nổi bật là một số thị trrường như: Malayxia, Trung Quốc,
Lào, Nhật Bản, Thái Lan . Đó là thị trường truyền thống có mức tiêu thụ khá
cáo. Khách hàng ở thị trường này rất ổn định và có độ tin cậy cao tạo nên sự ổn
định trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong tương lai Công ty từng
bước thâm nhập vào một số thị trường Châu Mỹ, EU để phân tán rủi ro khi có sự
khủng hoảng ở một thị rường nào đó, đây là bài học được rút ra từ bài học của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á - Thái Bình Dương, đồng thời có sự
lựa chọn đối tác thích hợp sao cho có hiệu quả nhất.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có thể nói rằng thị trường tiêu thụ của Công ty khá rộng có mối quan hệ
mật thiết với hơn 10 Công ty ở các quốc gia khác nhau tạo thế vững chắc và ổn
định cho việc xuất khẩu hàng hoá, đồng thời có thể nhập khẩu từ thị trường đó
những trang thiết bị hiện đại phục vu cho công cuộc khai khoáng, xây dựng tiêu
dùng trong nước.
Đối với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Malayxia, Trung Quốc hàng năm
xuất khẩu sang thị trường này từ 500 - 800 MT thiếc thỏi và quặng sắt. ngoài ra
còn có thị trường Nhật Bản, Hà Lan . . . hàng năm tiêu thụ từ 200 - 3000MT.
Về thị trưòng nhập khẩu tập trung chủ yếu là Lào, Nhật Bản, Trung Quốc . . .
Hàng năm trung bình đạt trên 75000 USD cải thiện cán cân XNK đồng thời thu được
một khoản lợi nhuận khá lớn và phục vụ tốt hơn trong việc khai thác khoáng sản.
Có thể nói thị trường hoạt động của Công ty khá rộng và tương đối ổn định
đặc biệt là thị trường đầu ra (thị trường xuất khẩu) trong quá trình kinh doanh
XNK của Công ty từ đó tạo sự ổn định về doanh thu và số lượng hàng hoá bán ra
hàng năm.
III. VÀI NÉT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
MIMEXCO.
Hiệu quả kinh doanh thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận,
hiệu quả sử dụng vốn... MIMEXCO là công ty XNK thương mại thì chỉ tiêu về
hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản được đánh giá là
mức độ thành công của công ty.
1. Cách tính lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK
Để biết được chính xác lợi nhuận mà công ty đạt được ta phải có đầy đủ các
chi phí được cho là hợp lý hợp lệ.
Ta có:
1.1 Lợi Nhuận Trước Thuế = DT - CF
a) DT: Tổng doanh thu từ hoạt động XNK với:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Xuất khẩu: Là toàn bộ giá trị hợp đồng đã ký.
Nhập khẩu: Là doanh thu từ việc bán hàng NK.
b) CF: Tổng chi phí bao
gồm Gía vốn hàng hoá
Khấu hao tài sản cố định
Thuế XK hoặc NK, thuế VAT, thuế môn bài, thuế
khác. Lệ phí hải quan, bảo hiểm, cảng bốc, cảng dỡ.
Chi phí quản lý bán hàng, tiền lương tiền công.
Chi phí bốc xếp, vận chuyển, lưu kho, bảo quản, đóng
gói. Cước thuê tàu
Một số chi phí hợp lý hợp lệ khác.
1.2 Lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế) (LNR)
LNR = (1 - Thuế suất) x LNTT
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK
Để biết được công ty kinh doanh có hiệu quả hay không phải dựa vào chỉ
tiêu lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì kinh doanh đạt hiệu
quả, ngược lại công ty đã làm ăn thua lỗ. Với công ty MIMEXCO ta có thể thấy
được qua bảng số liệu sau:
Bảng 12: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK
QUA CÁC NĂM 1999 - 2002.
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu XNK 35.784.690 15.382.837 5.854.302 10.599.170
Tổng chi phí XNK 35.464.137 14.994.487 7.602.151 10.313.275
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lợi nhuận trước thuế 320.552 388.349 -1.747.848 285.894
Lợi nhuận trước thuế của công ty biến động một cách liên tục, lên xuống
bất thường. Năm 1999, lợi nhuận đạt 302.552.207 đồng, sang năm 2000 con số
này là 388.249.895 tức là tăng 67797688 VND với tốc độ tăng là 21,15%. Đây
năm mà công ty đã đạt được mức tăng trưởng khá cao và ổn định, đó cũng là nhờ
sự ổn định của thị trường về hàng hoá, giá cả và một số mặt hàng khác.
Bước sang năm 2001 là năm đã đem lại thất thu cho công ty. Ta thấy rằng
lợi nhuận đã xuống tới con số âm 1.747.848.545 VND. Nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này là do thị trường diễn biến xấu giá các kim loại đều giảm, đặc biệt
là thiết thỏi. Sụ cạnh tranh trong mua bán diễn ra một cách gay gắt. Các đơn vị
trong Tổng công ty khoáng sản Việt Nam xuất bán uỷ thác qua công ty
MIMEXCO ngày một ít đi. Vốn lưu động cho kinh doanh của công ty thiếu trầm
trọng, phần do không có cấp bù thiếu của ngân sách, phần do bị chiếm dụng của
một số đối tác ( Chủ yếu trong TCT khoáng sản Việt Nam), phần khác do cuối
năm 2001 bị thua lỗ nặng, nên ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của Công ty tuy
Công ty đã có một số cố gắng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tìm kiếm việc
làm nhằm có thêm doanh th, thu nhập cho người lao động và bù đắp một phần lỗ.
Xong kết quả không có gì khả quan. Năm 2001 đã bị thua lỗ tập trung chủ yếu
vào sản phẩm thiếc là 2.253.137.508 VND dẫn đến lợi nhuận bị thua lỗ
1.747.848.545 VND.
Để thấy rõ việc sản phẩm thiếc bị lỗ như thế nào, ta có thể phân tích một số
chỉ tiêu sau đây để làm rõ những khó khăn mà công ty gặp phải vào năm 2001:
Sản lượng thiếc uỷ thác xuất khẩu năm 2001: 962,02 tấn. Trong đó:
- Sản lượng xuất khẩu năm 2000 sang năm 2001 mới quyết định giá 310,49
tấn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sản lượng năm 2001 đã quyết định giá 660,53 tấn. Chia ra sản lượng bị lỗ
về giá 401,42 tấn, gồm:
Công ty kim loại mầu Thái Nguyên lỗ: 60 tấn: 54302,16 USD
Công ty kim loại màu Nghệ Tĩnh lỗ : 240,91 tấn; 127.344,85 USD
Công ty khoáng sản I lỗ : 100,51 tấn; 51.115,46 USD
Tổng cộng lỗ : 401,42 tấn; 232.762,47 USD
Khi quy đổi về động Việt Nam theo tỷ giá 15000 đồng là 3.491437050 đồng
Sản lượng được lãi về giá: 500,44 tấn
Trong đó:
Công ty KLM Thái Nguyên lãi : 220,31 tấn ; 33857,36 USD
Công ty KLM Nghệ Tĩnh lãi : 119,81 tấn; 11131,19 USD
Công ty khoáng sản I lãi : 140,68 tấn; 6.388,48 USD
Tổng cộng 500,44 tấn lãi 65867,26 USD . Quy về đồng Việt Nam theo tỷ
giá 15000 đồng là 988.008.900 đồng
Sản lượng hoà vốn: 65,87 tấn
Trong đó: Công ty KLM Nghệ Tĩính là 40,08 tấn
Công ty khoáng sản I là 20,07 tấn.
Bù trừ lỗ lãi về giá thiếc: Tổng giá trị thiếc xuất khẩu vào năm 2001:
Cũng từ việc kinh doanh thiếc uỷ thác. Công ty XNK khoáng sản
MIMEXCO đã có cố gắng tạo ra các khoản chênh lệch có thể được bù đắp
một phần lỗ trên đây trong cả năm tổng số là: 250.290.642 đồng.
Bù trù lỗ từ kinh doanh uỷ thác thiếc xuất khẩu còn lại là : 2.253.137.508
đồng
- Về kết quả kinh doanh còn lại sau khi loại trừ lỗ về giá thiếc trên đây ta được:
Doanh số : 5.764.069.349
Giảm trừ thuế xuất khẩu : 4.076.000
Chi phí bán hàng đã kiểm tra : 376.817.593
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chi phí quản lý doanh nghiệp đã kiểm tra : 73.800.543
Giá vốn hàng bán đã kiểm tra : 4.478.552.872
Lãi kinh doanh chính : 190.822.3
- Về thu nhập hoạt động tài chính :
Thu nhập : 6.619.316
Chi phí : 61.180.307
Lỗ hoạt động tài chính : 54.560.991
- Thu nhập về hoạt động bất thường:
Thu nhập : 83.614.000
Chi phí : 0
Lãi bất thưòng : 8.3614.000
Tổng kết quả kinh doanh năm 2001 lỗ : 2.033.262 VND
Một vài chỉ tiêu trên thấy rằng giá thiếc đã biến động liên tục làm doanh
thu thiếc lỗ nặng.
Nguyên nhân chủ yếu là:
Giá thiếc trên thế giới sụt giảm một cách đột biến, liên tục kéo dài từ đầu
năm đến hết năm 2001. Vào cuối năm 2000 giá thiếc đã giảm xuống 5200 USD/
Tấn ( Theo giá LMF) đầu năm 2000 là 5825 sang đến năm 2001 chỉ được ở mức
từ 25% - 30,77, đã làm cho doanh số về thiếc sụt giảm một cách ghê ghớm. Một
hiện tượng chưa từng có xảy ra trong suốt thời gian 20 năm trở lại đây. Chính
điều này gây bất ngờ cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại
mặt hàng này không kịp xác định giá vốn hàng đó nên đã gây ra hậu quả ngoài
mong muốn của các doanh nghiệp .
Nhưng cũng phải kể đến một nguyên nhân quan trọng nữa là công ty đã
không thu thập được thông tin về giá cả một cách kịp thời chính xác nên đã có
định giá sai so với thực tế khi thấy giá giảm thì ngay lập tức công ty lại chờ cho
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giá lên rồi mới bán nhưng giá lại tiếp tục giảm khiến Công ty vội vàng định giá
cho sản phẩm thiếc của mình thua lỗ nặng hơn.
Do doanh nghiệp chủ quan không thấy đuợc diến biến thị trường thay đổi
bất thường đã tạo ra sai lầm đáng tiếc.
Trong 4 năm 1999-2002 năm 2001 là năm đáng tiếc trong khi đó toàn bộ
hoạt động XNK đều phụ thuộc vào Tổng công ty, lợi nhuận phải kết chuyển lên
Tổng công ty. Bước sang năm 2002 công ty đã thu được lợi nhuận đáng kể
285.894.902 VND nhưng chỉ bằng 73,62% so với năm 2000, con số này quá thấp
so với khoản lỗ vào năm 2001 nhưng công ty cũng đã đem lại kết quả khả quan
hơn do đã có những dự đoán và thông tin kịp thời chính xác về giá cả trên thị
trường quốc tế.
2.1 Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh XNK của MIMEXCO
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp thương mại
a) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Dc
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau :
Lợi nhuận từ XNK x 100
Dc =
Tổng chi phí XNK
Chỉ tiêu này được phản ánh như sau: nếu bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu
được Dc đồng lợi nhuận. Trong đó lợi nhận được tính là lợi nhuận trước thuế tức
là phần còn lại của doanh thu khi đã trừ đi các khoản chi phì hợp lý hợp lệ phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 13: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN THEO CHI PHÍ
QUA CÁC NĂM 1999 - 2002
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Tổng chi phí XNK 35.464.137 14.994.487 7.602.151 10.313.245
Lợi nhuận trước thuế 320.552 388.350 -1.747.848 285.894
Tỷ xuất lợi nhuận (Dc) 0,9% 2,58% - 22,99% 2,77%
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty. Trong 3 năm 1999, 2000,
2002 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tăng dần do chi phí qua các năm đó giảm đi
liên tục. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí qua các năm
1999, 2000, 2002 thì lần lượt thu về lợi nhuận trước thuế là 0,9 đồng; 2,58 đồng;
2,77 đồng .
Năm 2002 tuy lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 285.894.902 VNĐ nhưng lợi
nhuận theo chi phí đạt 2,77% đây là mức cao nhất từ trước tới nay, điều đó là
nhờ Công ty đã cố gắng làm giảm đối đa các chi phí cho hoạt động kinh doanh
XNK của mình. Trải qua hơn 10 năm làm việc toàn thể cán bộ công nhân viên đã
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu trên kinh nghiệm đó Công ty đã biết
kinh doanh những mặt hàng gì và làm như thế nào, chi phí bao nhiêu để có hiệu
quả nhất, điều đó được thể hiện qua mức sử dụng đồng tiền có hiệu quả hơn. so
với năm 1999, năm 2000 mức sử dụng hiệu quả đồng tiền đã tăng nên rất nhiều
cụ thể là tăng nên gấp 3 lần. Chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng tới việc làm
sao giảm chi phí tới mức tối đa có thể chấp nhận được vì thế đã làm tăng hiệu
quả kinh doanh cho Công ty. Tuy nhiên một số chi phí như thu thập thông tin,
mở rộng quan hệ với khách hàng, ngoại giao vẫn được chú trọng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Duy chỉ có năm 2001 là năm mà tỷ suất lợi nhuận âm do mức lỗ của Công
ty quá cao. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì Côngty chịu lỗ mất 22,99 đồng một con
số chưa từng sẩu ra trong Công ty suốt hơn 10 năm qua. Điều này do sai lầm của
Công ty trong việc thu thập giá . Công ty bị lỗ chủ yếu do giá hàng hoá giảm rất
nhiều so với giá vốn của hàng đó dẫn đến chi phí tăng mà doanh thu thu về rất
hạn hẹp. Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng khảo sát trị trường thật kỹ
lưỡngđể tránh khỏi sai lầm gặp phải vào năm 2001.
Nhìn chung qua 4 năm hoạt động chỉ có năm 2002 là đạt hiệu quả hơn cả do
đã biết cách giảm chi phí . Tuy nhiên việc giảm chi phí là rất mạo hiểm nó được
ví như con giao hai lưỡi, đây chỉ là giải pháp tình thế trước mắt nhằm thu lợi
nhuận cao để bù đắp khoản lỗ năm trước. Trong tương lai dài Công ty cần vạch
cho mình một chiến lược mang tính chất lâu dài.
b: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. (Dr)
Khác với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận theo
doanh thu cho biết : cứ 100 đồng doanh thu thu được thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận, và chỉ tiêu này được tính như sau.
Lợi nhuận từ XNK x 100%
Dr =
Doanh thu từ XNK
Bảng 14 : TỶ XUẤT LỢI NHUẬN THEO DOANH THU CỦA CÔNG TY
CÁC NĂM 1999 - 2002
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đơn vị : 1000 VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Lợi nhuận từ XNK 320.552 388.350 - 1.747.848 285.895
Doanh thu từ XNK 35.784.690 15.382.837 5854.303 10.599.170
Tỷ suất lợi nhuận theo 0,89% 2.5% - 29,85% 2.697%
doanh thu (Dr)
Nguồn : Báo cáo hoạt động XNK của Công
ty Trong 100 đồng doanh thu các năm 1999, 2000, 2002 lần lượt thu được
0,89 đồng; 2,5 đồng, 2,697 đồng lợi nhuận. Qua đó ta thấy rằng năm 2000 tăng
2,8 lần năm 2002 tăng hơn 3 lần so với năm 1999. Trong ba năm đó tuy doanh
thu và lợi nhuận giảm nhưng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu lại tăng là do tốc
độ giảm của lợi nhuận chậm hơn tốc độ giảm của doanh thu.
Duy chỉ có năm 2001 không được khả quan cho lắm: trong 100 đồng doanh
thu thì lại chịu lỗ mất 29, 85 đồng. Mức lỗ này cao hơn rất nhiều so với mức lãi
của các năm khác.
Ngoại trừ năm 2001 do gặp phải nhiều khó khăn gây thua lỗ thì các năm
qua Công ty làm ăn rất hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận không ngừng tăng lên, mức
doanh thu từ hoạt động kinh doanh XNK có giảm đi qua các năm ( thậm chí còn
giảm đi rất nhiều) là do nguồn hàng ngày càng hiếm, cộng thêm ngày càng xuất
hiện nhiều đối thủ cạnh tranh cỡ lớn, nhưng bằng những nỗ lực trình độ nghiệp
vụ chuyên sâu, Công ty ty đã từng bước len lỏi thị trường một cách có hiệu quả
tạo ra mức doanh thu có hiệu quả nhất từng bước bù đắp những thiếu hụt mà
Công ty gặp phải năm 2001. Năm 2000 vẫn là năm Công ty thu nhiều tháng lợi.
2.2: Hiệu quả sử dụng vốn.
Bên cạnh đánh giá hiệu quả kinh doanh qua tỷ suất lợi nhuận, và tỷ suât
theo chi phí ta cần chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh. Đồng vốn kinh doanh có đem lại hiệu quả doanh thu hay bị lãng phí là
điều rất được quan tâm trong các doanh nghiệp hiện nay.
Bảng 15 : TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
(1999 - 2002)
Tỷ trọng:% Đơn vị : 1000 VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Số vốn Tỷ Số vốn Tỷ Số vốn Tỷ Số vốn Tỷ
Chỉ tiêu trọng trọng trọng trọng
Vốn vay 10.124.219 67,6 4.965.569 52,23 2.656.981 57,15 1.769.077 47,4
Vốn CSH 4.865.581 32,4 4.543.551 47,77 1.992.415 42,85 1.963.599 52,6
Tổng 14.989.780 100 9.509.120 100 4.649.396 100 3.732.676 100
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm 1999 - 2002 Vốn vay của
Công ty giảm đi qua các năm và vốn tự có qua các năm tăng nên liên tục. Năm
1999 vốn vay của Công ty là 10.124.219.727 đồng chiếm
67,6% thì đến năm 2000 còn 52,23% và sang năm 2002 thấp hơn nữa còn
1.769.077.000 đạt 47,39% tức là vốn vay năm 2002 giảm đi 8.355.142.727 đồng.
Trong khi đó vốn tự có của doanh nghiệp tăng lên từ 32,4% năm1999 đến 51,62
năm 2002. Đạt được kết quả này là do hơn 10 năm qua Công ty đã tích luỹ được
một lượng vốn đáng kể để bổ sung vào hoạt động kinh doanh. Điều đó đã xây
dựng cho Công ty ngày càng độc lập không bị phụ thuộc nhiều vào ngân hàng,
giảm bớt các khoản chi phí do phải đi vay. Một điều quan trọng nữa là Công ty
biết tiết kiệm các khoản chi không cần thiết để đóng góp vào quỹ phát triển Công
ty và huy động vốn cán bộ công nhân viên nhằm tăng vốn kinh doanh. Năm 2001
có giảm là do phải bù đắp những tổn thất kinh doanh mang lại.
Tuy nhiên nếu xét về tổng vốn của Cong ty thì qua các năm lại giảm đi rất
nhiều. Năm 1999 là 14.989.801.428 đồng đến năm 2000 là 9.509.120.631 đồng,
năm 2001 là 4.649.396.246 vầ năm 2002 là 3.732.672.612 đồng tương ứng với
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mức giảm là 36,56% , 68,9%, 75%. Đây không phải là do Công ty thua lỗ mà là
vốn vay của Công ty đã giảm đi rất nhiều so với vốn tự có tăng lên chậm hơn.
Nhưng nhờ vào nguồn vốn này hiệu quả kinh doanh của Công ty đã được cải
thiện rất nhiều cụ thể như sau:
Bảng 16: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Vốn cố định 11.191.384 7.510.400 2.888.851 2.275.636
Vốn lưu động 3.798.417 1.998.720 1.750.545 1.457.040
Tổng vốn 14.989.801 9.509.120 4.649.396 3.732.676
Lợi nhuận trước thuế 320.552 388.450 - 1.747.848 285.895
Hiệu quả sử dụng VLĐ 2,8% 5,2% - 99,8% 12,7%
Hiệu quả sử dụng VCĐ 8,4% 19,4% - 60.5% 19,6%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty các năm 1999 - 2002
a: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khả năng sing lời
=
Lợi nhuận trước thuế x100%
của vốn lưu động Vốn lưu động
Chỉ tiêu trên cho biết từ 100 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy trong 4 năm 1999 – 2002 cứ bỏ ra 100 đồng vốn
lưu động thì khả năng sinh lời lần lượt là 2,8 đồng, 5,2 đồng, - 37,9 đồng và 12,7
đồng . trong 3 năm hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng đần , đặc biệt năm 2002
tăng 4,5 lần so với năm 1999 và 2,7 lần so với năm 2000 là do năm 2002 Công
ty đã đầu tư một cách có trọng điểm vào những mặt hàng chính và có chiến lược
kinh doanh mới phù hợp với tình hình thị trường, không thụ động với sự biến
động của thị trường.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuy vốn lưu động bỏ ra ít song lại rất hiệu quả chỉ riêng năm 2001 là năm
Công ty đã dồn toàn bộ vốn lưu động vào để bù đắp sự chênh lệch giá thiếc. Vốn
của Công ty không đủ bù đắp cho hậu quả này làm khả năng sinh lời thiếu hụt
trầm trọng. Năm 2001 vốn lưu động của Công ty sử dụng không hiệu quả do
nhiều nguyên nhân kể trên , Công ty cần có hệ thống thông tin sao cho kịp thời
với những dự báo tới mức chuẩn xác để tránh gây thất thu đáng tiếc này.
b: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính bởi công thức :
Khả năng sinh lời
=
Lợi nhuận trước thuế x 100%
của vốn cố định Vốn cố định
Cũng như cở vốn lưu động, cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra các năm 1999,
2000, 2002 lần lượt thu được 8,4 đồng, 19,4 đồng và 19,6 đồng lợi nhuận và
cũng tăng dần qua các năm.
Nhìn chung thời gian qua tuy hiệu quả không cao nhưng Công ty đã tìm
hiểu sao cho sử dụng vốn kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất.
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: Được tính bằng doanh thu thuần chia
cho vốn lưu động bình quân. Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay của vốn lưu
động khi bỏ ra sẽ sử dụng đồng vốn này được bao nhiêu
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của Công ty MIMEXCO qua các năm
1999 - 2002 được tính ở bảng dưới đây. nhìn vào bảng ta thấy tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động có xu hướng giảm mạnh, đặc biệt là năm 2001.
Bảng 18: TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN CỦA VỐN LƯU ĐỘNG
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Doanh thu thuần 35.784.690 15.382.837 5.854.303 10.599.170
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vốn lưu động 3.798.417 1.998.720 4.649.396 3.798.417
Tốc độ luân chuyển VLĐ 9,42 7,69 1,26 2,79
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 1999 -2002
Thời gian vòng luân chuyển của vốn lưu động được tính bằng
Số ngày một vòng luân chuyển
=
Thời gian kỳ phân tích
của vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động
Nếu thời gian sử dụng vốn lưu động ngày càng dài làm hiệu quả kinh doanh
càng cao. Nhưng thời gian mỗi một vòng quay vốn càng dài thì hiệu quả kinh
doanh càng thấp. Để có được thời gian ngắn Công ty cần kích thích việc tiêu thụ
hàng hoá sao cho nhanh chóng có hiệu quả thì đồng vốn bỏ ra tiếp tục sinh lời
trong khoảng thời gian tiếp theo.
Một vài phân tích ở trên phán đoán ở trên cho thấy Công ty còn đang gặp
rất nhiều khó khăn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn không cao. Cùng với sự cố
gắng của cán bộ công nhân viên trong Công ty , tình hình kinh doanh đã gặt hái
được kết quả đáng kể trong hoạt động Công ty.
3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XNK của Công ty.
Trong hơn 10 năm hoạt động xây dựng và trưởng thành, toàn Công ty đã
phấn đấu để vượt qua nhiều khó khăn bên cạnh những thuận lợi vốn có của mình
để hoàn thành cơ bản những mục tiêu đề ra cả về kim ngạch XNK lẫn hiệu quả
kinh doanh.
Những thành công trên đây của Công ty phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt
kịp thời nhậy bén của ban lãnh đạo Công ty cùng với sự cố gắng quyết tâm của
toàn thể cán bộ công nhân viển trong Công ty. Biết được tình hình kinh tế thị
trường và am hiểu, thông tinh nghiệp vụ của mình. Công ty đã lựa chọn mô hình
quản lý trực tuyến - chức năng, là mô hình chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên xuống
đồng thời nhận được thông tin phản hồi chính xác kịp thời. Chỉ với 20 cán bộ
nhưng những thành quả mà công ty đạt được là không nhỏ, biểu hiên ở thu nhập
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của cán bộ công nhân viên được ổn định hơn thế còn không ngừng tăng cụ thể
được biểu hiên ở bảng dưới đây.
Bảng 15: THU NHẬP BÌNH QUÂN CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
VND
1600 1400
1500
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
1200
1999 2000 2001 2002 N¨m
Trong hoạt động kinh doanh, toàn bộ cơ chế quản lý, giao dich phương án
ký kêt hợp đồng và thanh toán hợp đồng được thực hiện một cách nề nếp,
nghiêm túc và khoa học dẫn đến hiệu quả kinh doanh được an toàn ít gây thất thu
cho Công ty và Nhà nước.
Thành tích nổi bật trong giai đoạn 1997 -1999 là tốc độ tăng doanh thu liên
tục ở mức độ cao và lợi nhuận cũng tăng dần, nâng cao thu nhập cho cán bộ công
nhân viên trong công ty đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày một nhiều hơn
góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước , giải quyết công ăn
việc làm, ngăn chặn tình trạng lạm phát do giá cả tăng nên. Nhưng bắt đầu từ
năm 2000 doanh thu, cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đã có phần giảm sút rõ rệt, được biểu hiện qua chỉ tiêu nộp ngân sách
Nhà nước của Công ty như sau:
Bảng 19: TÌNH HÌNH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
CÔNG TY (1998 – 2002)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đơn vị : 1000 VNĐ
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Tổng nộp ngân sách 1.884.766 1.935.403 40.379 4.395 38.762
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
VND
4500000
4000000
3500000
3000000
2500000
2000000
1500000
1000000
500000
0
1884766
4379334 4395420
3876200
1935403
1998 1999 2000 2001 2002
n¨m
Hơn nữa Công ty đã đề ra chủ trương và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu,
cơ chế thưởng để khuyến khích xuất khẩu, phát huy các phong trào thi đua để thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao. Mặt khác do có sự chỉ đạo tập trung sát sao hoạt
động kinh doanh XNK nên một số loại khoáng sản đã được duy trì và là những mặt
hàng chuyền thống của Công ty như : thiếc thỏi, quặng Cromite, Quặng sắt . . .
chẳng những giữ được kim ngạch cao mà còn góp phần đưa kinh ngạch xuất khẩu
chiếm tới 90,15% tổng kim ngạch XNK thời kỳ 1999 - 2002 mà còn là biện pháp
cân đối ngoại tệ, bảo toàn vốn trong điều kiên tỷ giá biến động mạnh.
Công ty có quyền nhập khẩu với phương châm đa dạng hoá mặt hàng
nhưng chú trọng hơn cả là máy móc thiết bị . . . phục vụ cho việc khai thác và
chế biến hàng xuất khẩu. Do đó hoạt động kinh doanh XNK ngày càng mở rộng.
Tuy Công ty mới hoạt động được trong thời gian gắn nhưng đã tạo cho mình một
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hệ thống bạn hàng trong và ngoài nước đặc biệt là trên thị trường Châu á. Ngoài
ra Công ty còn lập mối quan hệ lâu dài với các tập đoàn kinh tế - đó là điều kiện
thuận lợi cho Công ty có cơ hội hiểu biết về phương thức kinh doanh và kinh
nghiệm quản lý của các Công ty đa quốc gia.
Công ty XNK khoáng sản Việt Nam là một Công ty kinh doanh thương mại
không trực tiếp sản xuất , tự thực hiện xuất khẩu hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác. Vì
vậy với Công ty quan hệ với các nhà cung cấp rất đa dạng . Trong nước là các
doanh nghiệp sản xuất khoáng sản như: Công ty Luyện kim mầu Thái Nguyên,
Công ty sắt Cao Bằng, Công ty luyện kim mầu Ngệ Tĩnh, Công ty khoán sản I…
Đây là một số nhà cung cấp lâu năm uy tín đối với Công ty.
Tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm nguồn hàng, MIMEXCO tăng cường tìm kiếm
nhiều nhà cung cấp có chất lượng sẽ là cơ hội tốt cho Công ty , với các đối tác
nước ngoài đều là những bạn hàng truyền thống. Thị trường cung cấp lớn nhất là
Malaysia và Trung Quốc bên cạnh đó còn có Lào.
Tuy nhiên hiên nay một số nhà cung cấp trong nước đã dần dần mất đi do
cơ chế thị trường thay đổi, họ có thể tự xuất khẩu mà không cần qua trung gian.
Công ty nên có biện pháp và phương hướng tốt trong quan hệ đối tác hiện nay.
Ngoài những nhà cung cấp khoáng sản, Công ty còn có quan hệ rất uy tín
với nhiều ngân hàng trong nước, trong một số trường hợp Công ty không cần thế
chấp tài sản mà vẫn có thể vay vốn kinh doanh được.
Công ty đã có quan hệ kinh doanh với 11 Công ty ở các nước trên thế giới
ngoài Malaysia, Trung Quốc còn có Nhật Bản, UK, Germany, Lào, Hà Lan,
Hồng Kông, Anh, Nga, ý. Cho đến nay nhiều mặt hàng xuất khẩu đi các nước
Châu Âu và Hồng Kông không còn nữa chủ yếu là do Công ty không tìm được
nguồn hàng trong nước, nên quan hệ với các đối tác đó tạm lắng xuống, Công ty
chú trọng vào hai thị trường chính là Malaysia, Trung Quốc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mặc dù, Công ty đạt được nhiều thành tích nhưng cũng đang tồn tại nhiều
hạn chế cần khắc phục, giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển, nhất là trong
điều kiện cơ chế mở cửa hiện nay, thị trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong
nội địa mà còn có yếu tố nước ngoài. Trước hết thị trường xuất khẩu của Công ty
tập trung ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó nổi bật nên là thị
trường Trung Quốc, Malaysia, Nhật, Lào. . . Việc khai thác thị trường, mở rộng
xuất khẩu và tập trung vào các thị trường Châu á - Thái Bình Dương là phù hợp
với tình hình kinh doanh XNK của Việt Nam từ 1998 trở về trước nhưng đến
năm 1999 cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, tiền tệ khu vực bị tác động mạnh,
kéo dài.
Do vậy, thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam bắt đầu có xu hướng
chuyển sang thị trường Bắc Mỹ và EU. Đây là thị trường khó tính bởi những tiêu
chuẩn phức tạp nhưng đầy tiềm năng, cho nên Công ty cần phải đầu tư nghiên
cứu, có kế hoạch cụ thể để ra nhập thị trường này.
Mặt khác tỷ trọng doanh thu hàng nhập khẩu chỉ chiếm vị trí rất bé trong
doanh thu XNK, cụ thể trung bình chiếm 9,75% trong suốt giai đoạn 1999 -
2002. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu còn dàn trải, không ổn định, không hình thành
nên được một cơ cấu hàng hoá kinh doanh để có được một mặt hàng chủ lực và
thường xuyên hơn. Do vậy tỷ trọng nhập khẩu quá thấp sẽ không cân đối được
kim ngạch dẫn đến sự mất thăng bằng và không phát huy được khả năng cạnh
tranh của Công ty.
Bên cạnh những thành tích đạt được là những khó khăn tồn tại cần được hạn
chế khắc phục giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển nhất là trong cơ chế mở
thị trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong nội địa mà còn có cả yếu tố nước
ngoài trong khi đó Công ty chưa có chính sách chiến lược về thị trường trong và
ngoài nước.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty các thông tin về thị trường, hàng
hoá, giá cả chỉ được thực hiện qua các nhân viên XNK hoặc qua các bản chào
hàng khác nhau của các bạn hàng nước ngoài hoặc các Công ty kinh doanh cùng
ngành. Do vậy lượng thông tin tản mạn, dừng lại ở phạm vi hẹp lại không kịp
thời nên chưa sử dụng có hiệu quả.
Ngoài ra Công ty còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác như:
Thị trường thế giới vẫn bất lợi đối với nguyên liệu khoáng sản, giá các loại
khoáng sản như : thiếc, Ăngtimoan, Volfram, nhìn chung ở mức thấp và có sự
biến động nên sản phẩm không bán được hoặc phải ngừng bán chờ lên giá.
Cơ chế điều hành mới của nhà nước chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới
được xuất khẩu khoáng sản, không khuyến khích các đơn vị kinh doanh thương
mại xuất khẩu khoáng sản. Việc này đã gây nhiều khó khăn trong việc thu gom
nguồn hàng và làm xuất hiện nhiều đơn vị cạnh tranh cả ngoài và trong Tổng
Công ty.
Một nguyên nhân lớn nữa làm doanh số nhập khẩu và doanh thu nội địa
giảm sút là: Nhà nước đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất khẩu để nhập khẩu
xe máy từ thị trường Lào về.
Công ty MIEXCO là Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh XNK khoáng sản, nhưng những gì đạt được trong những năm gần
đây chứng tỏ sự phát triển của Công ty chưa bền vững.
Để hoạt dộng kinh doanh XNK của Công ty vượt qua được khó khăn, thách
thức và ngày càng phát triển hơn nữa, Công ty cần xây dựng phương hướng dài
hạn, trung hạn, và ngắn hạn mang tính chiến lược cho hoạt động kinh doanh của
Công ty trong những năm tới.
4. Tình hình cạnh tranh.
Là Công ty kinh doanh thương mại mà hoạt động chính là xuất khẩu
khoáng sản (chủ yếu là thiếc và quặng sắt) nên các đối thủ cạnh tranh chủ yếu là
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các Công ty thương mại cùng ngành nghề kinh doanh - đây là điều tất yếu trong
nền kinh tế thị trường . Cụ thể là các Công ty kinh doanh khoáng sản thuộc
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp địa phương. Việc cạnh tranh này diễn ra
gay gắt trong việc thu thập nguồn hàng xuất khẩu.
Từ khi có chính sánh khuyến khích xuất khẩu Nhà nước, các thành phần
kinh tế trực tiếp tham gia kinh doanh xuất khẩu ngày càng nhiều, cộng thêm các
Công ty trực tiếp sản xuất cũng tham gia xuất khẩu đây là các đối thủ cạnh tranh
rất có thế mạnh bởi họ được hưởng nhiều ưu đãi của nhà Nước như thuế VAT,
do họ trực tiếp sản xuất mặt hàng từ nguyên liệu thô chưa qua chế biến nên được
miễn thuế.
Nhưng do trình độ nghiệp vụ ngoại thương còn thấp cộng với chưa có uy tín
với các đối tác nước ngoài nên một số Công ty vẫn phải xuất khẩu uỷ thác qua
công ty MIMEXCO.
Trong lĩnh vực đấu thầu, đây là một lĩnh vực mà Công ty mới tham gia nên
khặp rất nhiều khó khăn, không chỉ khó khăn trong việc thiếu am hiểu về sản
xuất và máy móc thiết bị mà đặc biệt gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các
đối thủ sản xuất trong ngành. Công ty tăng cường mở rộng thị trường mới nhằm
đáp ứng các nhu cầu về vật tư nguyên nhiên vật liệu của các đơn vị xản xuất
cũng như các nhu cầu về đầu tư công nghệ sản xuất, mà Công ty có thế mạnh đáp
cung ứng từ đó xây dựng mạng lưới cung cấp các vật tư nguyên vật liệu, thiết bị
công nghệ nói trên cho thị trường trong nước (như: các loại vật tư, nguyên vật
liệu như than cốc, các sản phẩm Fero phụ gia cho công nghệ luyện kim, hoá chất
phục vụ công nghiệp, các thiết bị vận tải và thiết bị chuyên dùng khác, công nghệ
và thiêt bị chế biến khoáng sản luyện kim . . .)
Khi tham gia thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cản trở đầu tiên đối
với doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh nội địa do họ có sự hỗ trợ của Chính Phủ
và tinh thần dân tộc của khách hàng. Bên cạnh đó còn có đối thủ cạnh tranh nước
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngoài đang hoạt động trên thị trường đó. Nhà kinh doanh không thẻ trờ đợi một
thái độ hợp tác hay những phản ứng thụ động mà ngược lại doanh nghiệp phải
đối mặt với những biện pháp ứng phó khi trực tiếp khi gián tiếp , khi thô thiển
khi tinh vi với nguồn lực có thể rấtđáng kể có thể chi phí cho cạnh tranh.
Các phương thức cạnh tranh của Công ty cũng rất đa dạng và phong phú
như cung cấp dịch vụ miễn phí về sản phẩm cung cấp một số thông tin thiết thực
, thực hiện phương thức thanh toán đơn giản , giao đúng hẹn đúng nơi , đảm bảo
chất lượng hàng tốt hơn . . .
Đứng trước những yếu tố cạnh tranh Công ty đã đánh giá nhân tố thị trường
, phục vụ cho việc hoạch định chiến lược trong quá trình thâm nhập một số thị
trường trọng điểm đồng thời Công ty không ngừng nghiên cứu thị trường tiềm
năng và các phương thức hoạt động của nó để phục vụ cho quá trình kinh doanh
được cao hơn.
Là một Công ty kinh doanh thương mại thuộc Tổng Công ty khoáng sản
Việt Nam và Công ty có cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Công ty còn rât hạn chế, chưa có sự mở rộng, trong khi đó Công ty chưa có
chinh sách hỗ chợ của các cơ quan ban ngành trong việc xuất nhập khẩu hàng
hoá. Việc vay vốn của Công ty cũng rất hạn hẹp chưa được hưởng chính sách ưu
đãi về thuế , lãi suất và một số ưu đãi khác. Đây là những khó khăn rất lớn cho
Công ty đặc biệt là vấn đề về vốn trong hoat đông kinh doanh của Công ty.
Gần đây theo chỉ thị của thủ tướng Chính Phủ số 01/2003/CT-TTg ngày
16/1/2003 đã quy định chuyển biến sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước,
trọng tâm là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty và thực hiên cổ
phần hoá, giao, bán khoán, kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể phá sản các
doanh nghiệp nhỏ thua lỗ và nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn cũng đã tác
động không nhỏ tới Công ty. Tuy nhiên trong những năm qua Công ty đã hoạt
động có hiệu quả nên không thuộc diện đã nêu trên.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nói đến môi trường tác động vào Công ty kinh doanh quốc tế nói chung và
Công ty XNK thương mại nói riêng là chúng ta phải đề cặp đền các môi trường
sau; môi trường chính trị; môi trưòng văn hoá; môi trường luật pháp; môi trường
kinh tế. Nhưng do đặc thù khác biệt của Công ty MIMEXCO là chuyên kinh
doanh hàng khoáng sản Việt Nam nên Công ty hầu như không chịu sự ảnh
hưởng các yếu tố của môi trường chính trị, văn hoá, luật pháp tác động tới.
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc

More Related Content

Similar to Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU luanvantrust
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngDương Hà
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xây Dựng.doc
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xây Dựng.docBáo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xây Dựng.doc
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xây Dựng.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thiết bị
Đề tài: Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thiết bịĐề tài: Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thiết bị
Đề tài: Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thiết bịDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhBáo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhNgọc Ánh Nguyễn
 

Similar to Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc (20)

Nhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp.docx
Nhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp.docxNhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp.docx
Nhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp.docx
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
 
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
 
Báo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm.docx
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
 
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty bánh kẹo Bibica, 9 điểm.doc
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty bánh kẹo Bibica, 9 điểm.docPhân tích tình hình tài chính tại Công ty bánh kẹo Bibica, 9 điểm.doc
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty bánh kẹo Bibica, 9 điểm.doc
 
Giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty Doosol Vi...
Giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty Doosol Vi...Giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty Doosol Vi...
Giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty Doosol Vi...
 
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán Doanh nghiệp Đại học Bách khoa Hà Nội.doc
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán Doanh nghiệp Đại học Bách khoa Hà Nội.docBáo cáo thực tập Khoa Kế toán Doanh nghiệp Đại học Bách khoa Hà Nội.doc
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán Doanh nghiệp Đại học Bách khoa Hà Nội.doc
 
Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty chánh sâ...
Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty chánh sâ...Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty chánh sâ...
Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty chánh sâ...
 
Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Xuất Khẩu Thép Tại Công Ty.
Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Xuất Khẩu Thép Tại Công Ty.Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Xuất Khẩu Thép Tại Công Ty.
Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Xuất Khẩu Thép Tại Công Ty.
 
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xây Dựng.doc
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xây Dựng.docBáo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xây Dựng.doc
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xây Dựng.doc
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docxNâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
 
Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công ty...
Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công ty...Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công ty...
Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công ty...
 
Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty Minh Hòa T...
Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty Minh Hòa T...Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty Minh Hòa T...
Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty Minh Hòa T...
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thiết bị
Đề tài: Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thiết bịĐề tài: Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thiết bị
Đề tài: Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thiết bị
 
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhBáo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại biển tay.docx
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại biển tay.docxPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại biển tay.docx
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại biển tay.docx
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại  Công ty Ngọc Anh.docKế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại  Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất và thương mại Trọng Phát.docx
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất và thương mại Trọng Phát.docxKế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất và thương mại Trọng Phát.docx
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất và thương mại Trọng Phát.docx
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
 
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
 
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docxXem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
 
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docxCombo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docxTuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docxTuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
 
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docxTải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
 
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.docDOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
 
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.docTải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
 
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.docTiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
 
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docxTải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
 
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.docTIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
 
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.docTiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
 
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.docTiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHUƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MIMEXCO. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Đảng và nhà nước ta đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong xu thế đổi mới cơ chế điều hành, quản lý kinh tế của Đảng và nhà nước, Bộ Công Nghiệp Nặng đã căn cứ vào Nghị Định số 130 - HĐBT ngày 30/4/1990 và quyết định số 156 - HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng quyết định thành lập: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Kim Loại Mầu, Quý Hiếm, Vật Tư’’ trực thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản Quý Hiếm Việt Nam. Tên giao dịch đối ngoại : MIMEXPORT. Đây là đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài koản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại thương) và ngân hàng nước ngoài khi được phép. Công ty có trụ sở giao dịch tại số 6 - Phạm Ngũ Lão - Thành Phố Hà Nội. Tổng số vốn của công ty : 3.888.000.000 VNĐ Vốn điều lệ công ty đã được bộ tài chính xác định ngày 27/12/1992 như sau: Vốn cố định : 500.000.000 VNĐ. Vốn lưu động : 2.665.000.000 VNĐ. Vốn xây dựng cơ bản : 20.000.000 VNĐ. Quỹ các loại : 703.000.000 VNĐ. Số lượng cán bộ công nhân viên lúc đầu còn rất ít, vốn kinh doanh hạn hẹp, cơ sở vật chất thiếu thốn, việc vay vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Song đội
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã phấn đấu làm việc tốt và kết quả kinh doanh có lãi, biểu hiện là doanh thu mỗi năm được tăng lên. Thực hiện nghị địng số 15 - CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định số 388 - HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng ra quyết định số 384 QĐ/TCNSĐT ngày 29/6/1993 về việc thành lập lại công ty thành: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Quý Hiếm’’ . Tên giao dịch quốc tế: mimexco. Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm được phép: Đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vốn kinh doanh (vốn ngân sách cấp và tự bổ sung):3.185.000.000 VNĐ. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại khoáng sản, kim loại mầu và quý hiếm, kinh doanh vật tư kỹ thuật phục vụ công nghiệp khoáng sản quý hiếm. Ngày 30/10/1995 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định số 115/QĐ/TCCBĐT căn cứ vào: Nghị định số 17/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng; Căn cứ vào công văn số 192 UB/KHH ngày 19/1/1994 của Chủ nhiệm uỷ ban kế hoạch nhà nước về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nước. Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo và Tổng giám đốc Tổng Công ty khoáng sản quý hiếm Việt Nam về việc đổi tên “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm” thành “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản”. Tên giao dịch quốc tế : MIMEXCO. Trải qua một thời gian ngắn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã phát triển mạnh, ngành nghề kinh doanh đã được mở rộng, uy tín trên thị. 2. Cơ chế hoạt động và quản lý. 2.1 Cơ chế hoạt động .
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.1 Mô hình bộ máy Công ty Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì Công ty cần có một cơ chế quản lý hợp lý phù hợp năng lực và ngành nghề kinh doanh cùng với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó. Từ khi thành lập đến nay từng bước củng cố cơ cấu tổ chức. Tuyển trọn và đào tạo nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao. Công ty tạo điều kiên chó cán bộ nhân viên được nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và phát triển lâu dài . Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt động của Công ty và chựu trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản lý lao động trước Tổng Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty MIMEXCO. Giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước. Trong hoạt động Công ty phải tuân thủ các chính sách, chế độ, các quy định của pháp luật VN và các quy dịnh có liên quan đến luật pháp quốc tế. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng do giám đốc đề nghị và được Tổng giám đốc ký duyệt. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào nhiệm vụ và xu hướng phát triển lâu dài của Công ty mà cơ cấu bộ máy của công ty hiên tại bao gồm: Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức hành chính MÔ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Giám Đốc Phó Giám Đố c
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Kế Toán Trưởng
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Với mô hình đơn giản gọn nhẹ như trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ nhanh chóng thu hồi được thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành Công ty. Mọi quyết dịnh của giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả. 2.1.2 Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng. Trong quá trình hoạt động công ty đã lựa chọn được mô hình quản lý phù hợp thúc đẩy các phòng ban thực hiên nhiệm vụ tốt hơn. Cụ thể các phòng có chức năng nhiệm vụ như sau . Phòng hành chính. Chiu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, công tác văn thư, đánh máy, điều phối xe cho giám đốc đi công tác. Đào tạo tuyển dụng và thực hiên chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Nhìn chung phòng hành chính có nhiệm vụ phục vụ cho việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo thuận lợi cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. Tuyển lựa được cán bộ có trình độ chuyên môn cao năng lực hợp lý. Đồng thời phải làm sao để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, vốn ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thương cho từng cán bộ trong Công ty để từ đó bám sát thị trường, thu hút vốn cho nhà sản xuất… đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Công ty ngày một phát triển đem lại hiệu quả, biểu hiện là doanh thu của Công ty ngày một tăng lên . Phòng kinh doanh. Phòng này thực hiên chức năng kinh doanh, có nghĩa vụ tìm bạn hàng, nguồn hàng để ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá một cách chủ động theo các hình thức liên doanh liên kết, ký hợp đồng hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu. Cụ thể phòng kinh doanh trước khi xuất khẩu mặt hàng nào đó trước hết phải liên hệ ký hợp đồng trong nước nhằm thu gom hàng sau đó ký hợp đồng với đối tác nước ngoài trên hai khung hợp đồng ( Hợp đồng ngoại thương và hợp đồng uỷ thác) và làm thủ tục xuất nhập khẩu và giao hàng cho khách hàng đồng thời cũng phải làm thủ tục thanh toán với nước ngoài, sau đó thanh toán hợp đồng trong nước chức năng của phòng này là tư vấn, thực hiện và dự thảo cho giám đốc các hợp đồng trong nước, hợp đồng ngoại thương. Phòng kế hoạch kinh doanh được coi là phòng chủ lực trong công ty, kết quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của cả phòng, cũng như của từng thành viên. Nhiệm vụ chính của phòng là thu gom hàng hoá trong nước và làm các nghiệp vụ ngoại thương xuất khẩu hàng. Phòng kế toán tài chính. Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn. Theo dõi sát sao tài sản và tình hình biến động của các loại tài sản, quản lý chặt chẽ việc dùng vật tư, tiền vốn trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế hoạch kinh doanh trong việc thảo luận các kế hoạch kinh doanh, tính toán các phương án kinh doanh sao cho có lợi nhất, xác định giá cả của các mặt hàng bán ra, xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh cuối kỳ kế toán phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp các quyết toán và duyệt quyết toán với Tổng Công ty cũng như các cơ quan
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ban ngành khác. Phòng kế toán tài chính có thể nói là một cánh tay cố vấn quan trọng cho ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực hoạt động tài chính kế toán và lựa chọn phương hướng kinh doanh. Như vậy, các phòng ban chức năng trong công ty có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau và cũng phối hợp thực hiên các hoạt động kinh doanh khá nhịp nhàng ăn ý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty, mục tiêu của Công ty. 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ Để đạt được mục đích đặt ra cho nền kinh tế thị trường, đáp ứng được mục tiêu đã định Công ty có nhiệm vụ chính sau: + Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại khoáng sản Việt Nam, nhận ủy thác XNK cho các đơn vị, tổ chức trong và ngoài Tổng Công ty. + Tổ chức hệ thống lưu thông, cung ứng vật tư kỹ thuật để phục vụ cho công tác nghiên cứu, triển khai và sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng Công ty. Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến công tác XNK trực tiếp và gián tiếp và hợp tác quốc tế của Tổng Công ty. + Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin kinh tế kỹ thuật và năng lực khai thác sản xuất các loại khoáng sản kim loại mầu quý hiếm để phát triển nguồn hàng. Đồng thời thực hiên các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm nhiều ngoại tệ, phát triển XNK. + Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện kế hoạch XNK được giao. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong các hợp đồng kinh tế.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Tự tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty. + Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đó, bảo đảm đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập . + Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu chỉ tiêu xuất khẩu ngày càng cao. + Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao dich đối ngoại. + Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng trong và ngoài nước và có nghĩa vụ trang trải nợ đã vay. + Thực hiện tốt chính sách cán bộ, và chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động, tiền lương ... do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động đảm bảo công bằng xã hội đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nhgiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Trên đây là những nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiện tốt để phát huy tinh thần cán bộ, tăng hiệu quả kinh doanh, phấn đấu thành doanh nghiệp tiên tiến trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2.2.2 Quyền hạn. Bên cạnh nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiên tốt thì MIMEXCO còn có quyền hạn của mình trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau: + Được vay vốn tiền Việt Nam và các ngoại tệ các ngân hâng hàng Việt Nam và trên thế giới, được huy động vốn trong đân và nước ngoài nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty có nghĩa vụ tự lo trang trải nợ vay, thực hiên các quy định về ngoại tệ của Nhà nước.
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc mua bán hàng hoá XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác XNK trên cơ sở bình đẳng tự nguyện các bên cùng có lợi. + Được đàm phán ký kết và thực hiên các hợp đồng XNK với nước ngoài theo quy định của nhà nước, Công ty được quyền ký kết các phương pháp đầu tư với bên nước ngoài. + Được mở cửa hàng, đại lý các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy định của Nhà nước. + Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu, trưng bầy các sản phẩm của Công ty ở trong và ngoài nước, mời bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài để đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuất ... Được đặt các văn phòng đại diên, chi nhánh của Công ty ở trong nước và nước ngoài theo quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại. + Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới. 3.Vấn đề tài chính và nhân lực. 3.1 Vấn đề tài chính Ngay từ khi mới thành lập, vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp trong khi đó việc vay vốn ngân hàng lại gập nhiều khó khăn. Như đã đề cập thì vào năm 1992 Tổng số vốn của Công ty mới là 3.888.000 VNĐ. Đây là con số rất nhỏ để tham ra vào hoạt động kinh doanh XNK. Cùng với quá trình hình thành và phát triển, vốn của Công ty đã được bổ sung một cách đáng kể, Công ty luôn tìm tới sáng tạo để có được mức doanh thu cao góp phần tăng vốn kinh doanh cho Công ty hay tái đầu tư vào một số hàng chuyền thống nhằm đem lại lợi nhuận. Có thể thấy tình hình tài chính của Công ty qua 4 năm từ năm 1999 - 2002 như sau: Bảng 3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY (1999 - 2002)
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đơn vị: VNĐ Năm 1999 2000 2001 2002 Tổng vốn 14.989.801.428 9.509.120.631 4.649.396.246 3.732.676.612 Nguồn: Báo cáo của Công ty 1999 – 2000 Mặc dù nguồn vốn có giảm đi qua các năm gần đây nhưng Công ty vẫn lỗ lực tạo ra mức doanh thu không nhỏ làm ổn định tình hình tài chính trang trải các chí phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tạo cho cán bộ công nhân viên có được thu nhập ổn định. Tuy cũng có sự hỗ trợ của Tổng Công ty, của Ngân sách Nhà nước cho Công ty trong kinh doanh nhưng mức vẫn còn ở mức thấp. Sự hỗ trợ trên mới chỉ ở dưới dạng các văn bản. 3.2. Về vấn đề nhân lực. Trải qua hơn 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển nguồn nhân lực của Công ty ngày càng dược củng cố và phát triển, cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là về chất lượng. Mặc dù là một công ty hoạt động thương mại về vấn đề xuất nhập khẩu nhưng ngay từ đầu thành lập Công ty, không có ai học về chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, nên trong quá trình mới làm việc gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự nỗ lực của bản thân để đáp ứng yêu cầu của công việc mỗi thành viên đã tự đi học thêm các lớp ngắn hạn để củng cố nghiệp vụ của mình. Đây được coi là sự năng động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Ngày đầu mới thành lập Công ty chỉ vẻn vẹn 10 người, trong đó có 6 cử nhân, kỹ sư và 4 người đã qua đào tạo trung cấp. Có thể nói đây là giai đoạn vấn đề nhân lực của công ty gặp nhiều khó khăn, do thiếu kinh nghiệm vầ chuyên môn, trừ hai bác giám đốc và kế toán trưởng. Đến nay số lượng nhân sự của công ty tăng không nhiều, nhưng trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiêm quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 viên đã tăng một cách đáng kể. Số người trong biên chế và cũng là những người tham gia hoạt động ở văn phòng công ty là 20 người trong đó có 14 nam và 6 nữ họ đều là những người năng động nhiệt tình, có kinh nghiệm có khả năng phản ứng nhạy bén với nền kinh tế mở cửa. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ đại học (có 9 cán bộ là cử nhân kinh tế, 6 cán bộ được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật). Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. Dưới đây là bảng chi tiết về tình hình lao động tại văn phòng Công ty. Bảng 4: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1999 - 2002. Tỷ trọng:% Đơn vị: Người Năm 1999 2000 2001 2002 Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Chỉ tiêu lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng Laođộng nam 10 71,43 10 66.67 12 66,67 14 70 Lao động nữ 4 28.57 5 33,33 6 33.33 6 30 Đại học 10 71,43 11 73.33 14 77,78 17 85 Trung cấp 4 28,57 4 26,67 4 22,22 3 15 Tổng số 14 100 15 100 18 100 20 100 Tổng số lao động trong Công ty qua các năm tăng không đáng kể, cụ thể năm 1999 có 14 người thì đến năm 2002 tăng nên 20 người. Tuy số lượng ít nhưng Công ty làm ăn rất hiệu quả do trình độ các bộ công nhân viên được nâng cao hơn qua các năm. Trình độ đại học là 10 người chiếm 71,43% năm 1999 tăng nên 16 người chiếm 85% năm 2002. Như vậy công ty đã đẩy mạnh phát triển trình độ lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của cách mạng khoa hoạc kỹ thuật và tăng khả năng thích ứng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặt khác cán bộ công nhân viên của Công ty đều vào độ tuổi trung liên, trung bình từ 33 đến 42 họ đều là những người gắn bó với Công ty từ ngày
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mới thành lập. Đây là lứa tuổi đã có sự chín muồi về kinh nghiệm làm việc, hơn nữa họ còn rất trẻ, không thiếu sự năng động trong công việc. Trong quá trình xây dựng Công ty ngày một chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên. Công ty đã tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp ngắn hạn để nâng cao nghiệp vụ ngoại thương, thương mại nghiệp vụ thanh toán ... ký hợp đồng với một số trường đại học như : KTQD, TCKT, NT. Xét về cơ cấu nhân lực trong Công ty ta có thể thấy như sau. 1 Giám đốc 1 Phó Giám đốc 1 Kế toán trưởng 1 Trưởng phòng kinh doanh 1 Trưởng phòng hành chính Xét theo bộ máy tổ chức Công ty có: Phòng kế toán tài chính: 4 người. Phòng kinh doanh : 11 người. Phòng tổ chức hành chính : 3 người. Trong đó Phó giám đốc trực tiếp điều hành công việc của cả phòng. Nói chung văn phòng Công ty được tổ chức gọn nhẹ đơn giản điều này đòi hỏi mỗi thành viên phải phát huy hết năng lực, thậm chí có những người kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau, như có người vừa làm lái xe vừa làm kinh doanh thực hiện giao nhận hàng, hay có người kiêm cả văn thư, thủ quỹ và làm công tác tổ chức. Mô hình kinh doanh kiểu này được nhiều Công ty nhỏ và vừa ở Việt Nam áp dụng, để thích nghi với lĩnh vực hoạt động của Công ty nhưng lại đem lại hiệu quả cao. 4. Những vấn đề đặc thù của Công ty . Công ty XNK khoáng sản - MIMEXCO là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty XNK khoáng sản Việt Nam - Bộ Công
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nghiệp. Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng. Một số vấn đề đặc biệt của Công ty MIMEXCO: Một là. Công ty chuyên kinh doanh XNK hay nói cách khác là Công ty thương mại, không trực tiếp sản xuất. Việc tổ chức quản lý điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh XNK là chức năng chính của Công ty. Giám đốc là người qủan lý điều hành toàn bộ. Hai là. Sản phẩm chính mà Công ty kinh doanh là những “khoáng sản Việt Nam’’ chủ yếu là thiếc thỏi và quặng sắt, đây là những sản phẩm mang những đặc tính khác biệt so với những sản phẩm thông thường ví dụ: chữ lượng có hạn không nhiều lại khó khai thác và chế biến nên Công ty gặp phải khó khăn trong việc thu gom hàng trong nước, mặt khác Công ty chịu sự chèn ép giá của các Công ty lớn nước ngoài II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY. 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh .Công ty XNK khoáng sản Việt Nam – MIMEXCO trải qua hơn 10 năm hoạt động đã trưởng thành và phát triển, gặt hái được nhiều thành công đáng kể. Là Công ty kinh doanh thương mại thuộc khối doanh nghiệp nhà nước, và chuyên kinh doanh XNK các loại khoáng sản, các loại máy móc, dây chuyền thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản và kinh doanh một số mặt hàng khác ngoài ngành. Trong giai đoạn 1999 - 2002 tổng kim ngạch XNK của Công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 5 : TỔNG KIM NGẠCH XNK NĂM 1999 - 2002 Đơn vị: USD
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Năm 1999 2000 2001 2002 Chỉ Tiêu Xuất khẩu 9.458.405 6.772.504 7.933.504 4.784.000 Nhập khẩu 1.211.733 491.570 75.019 644.840 Tổng 10.670.138 7.264.074 8.008.523 5.428.840 Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của Công ty (1999 – 2000) Bảng trên cho thấy kim ngạch XNK của Công ty thời kỳ này có sự giảm sút rõ rệt. Kim ngạch xuất khẩu năm 1999 rất cao đạt 9.458.405 USD nhưng sang năm 2000, 2001, 2002 đã có sự giảm sút đáng kể đặc biệt là năm 2002 (4.784.000 USD), chỉ bằng xấp xỉ 1/2 kim ngạch của năm 1999. Không chỉ đổi mới xuất khẩu mà ngay cả kim ngạch nhập khẩu cũng giảm, đặc biệt là vào năm 2001. Điều này cho thấy trong những năm qua (2000 - 2002) Công ty đã có sự khó khăn trong XNK mà nguyên nhân chủ yếu là do có sự thay đổi về điều kiện kinh doanh. Cơ chế quản lý Nhà nước đã xó sự thay đổi lớn với Thông tư 02/2000TT - BCN: chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới được phép xuất khẩu khoáng sản, điều nay trực tiếp gây bất lợi cho Công ty vì không có đủ hàng xuất khẩu đồng thời đối thủ cạnh tranh lại tăng lên càng đưa Công ty vào thế bí, đòi hỏi phải có chiến lược sao cho phù hợp với tình hình mới. Một nguyên nhân nữa làm cho doanh số nhập khẩu giảm là Nhà nước đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất khẩu để nhập xe máy từ thị trường Lào về . . . Có thể nói, trong 3 năm gần đây, Công ty luôn gặp khó khăn cản trở trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là trong việc tìm nguồn hàng xuất khẩu. Tuy nhiên nếu nói về chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Công ty lại rất đa dạng, điều này được phản ánh qua một số chỉ tiêu sau 1.1: Mặt hàng xuất khẩu. Là những mặt hàng khoáng sản của Việt Nam, phục vụ cho sản suất công nghiệp, đặc biệt là cho ngành khoáng sản trên cở sở phục vụ cho công cuộc công
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhgiệp hoá hiện đại hoá đất nước, chứ không phải là hàng tiêu dùng cuối cùng. Công ty không trực tiếp sản xuất ra những mặt hàng này mà thông qua xuất khẩu trực tiếp hay gián tiếp , Công ty tự ký hợp đồng nội địa sau đó xuất khẩu ra nước ngoài với những bạn hàng truyền thống. Một số mặt hàng chủ yếu của Công ty như sau: Thiếc thỏi : có hàm lượng 99,75% Sn và 99,95% Sn mỗi năm xuất khẩu hàng ngàn tấn chủ yếu sang thị trường Malayxia ngoài ra còn sang cả liên hiệp vương quốc Anh. Đây được coi là mặt hàng chủ lực của Công ty mỗi năm doanh thu khoảng trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Việc thu gom mặt hàng thiếc thỏi xuât khẩu từ rất nhiều mỏ khác nhau thuộc nhiều vùng khác nhau như: Ngệ An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Tĩnh Túc (Cao Bằng)…ngoài ra còn ở Thanh Hoá, Quảng Nam, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc , Đại Từ (Thái Nguyên) cũng đã được khai thác từ năm 1964 đến nay, mỗi năm khai thác từ 400 - 700 tấn. Angtimôn thỏi 99,6% Sb trước đây xuất khẩu mỗi năm đạt 200 tấn, đến nay do trữ lượng giảm còn lại ít và một phần còn phải để phục vụ trong nước nên mỗi năm chỉ xuất khẩu được 100 tấn. Chì thỏi 99,9% và 99,96%: Loại khoáng sản sử dụng trong nước là chính phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm như: ắc quy, chế tạo máy. . . và sản suất kim loại dạng thô vì số lượng không đủ. Do đó đối với mặt hàng chì thỏi Công ty không còn tham gia xuất khẩu như trước nữa. Quặng kẽm. Tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên , được tồn tại dưới hai dạng: Oxit (ZnO) 60% mỗi năm xuất khẩu từ 40 – 50 ngàn tấn nhưng ngày càng giảm đi. Loại hai là ZnS 52% chủ yếu được qua chế biến rồi xuất khẩu mỗi năm được 1000 tấn. Quặng Vonamit : có quy mô nhỏ hơn vào năm 2001, 2002 Công ty mới tham gia xuất khẩu mỗi năm đạt từ 40 - 60 tấn một năm. Vùng mỏ này nằm ở trên Tuyên Quang.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Quặng sắt: đây là một trong hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty kể từ năm 2001 trở lại đây, mỗi năm đạt từ 180 – 200 ngàn tấn. Mặt hàng này chủ yếu được sang Trung Quốc. Quặng Cromit 42 - 46 % Cr2O3 tồn tại dưới dạng cát, mỗi năm xuất khẩu được 100 tấn , chiếm một tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc để sử dụng trong công nghiệp hoá. Ngoài ra, Công ty còn tham ra xuất khẩu một số mặt hàng khác như : quặng Mangan, quặng fluospar . . . nhưng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng này đem lại doanh thu và lợi nhuận chính cho Công ty, đồng thời tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên một số mặt hàng mới chỉ dừng lại ở dạng xuất khẩu thô chưa qua chế biến nên hiệu quả chưa cao Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là thiếc thỏi 99,75% , các loại quặng như quặng kẽm, quặng sắt, quặng chì, quặng Cromite, quặng wonframit, quặng Zireon ... Đây là những mặt hàng mà Công ty rất có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước và đó cũng là những mặt hàng truyền thống của Công ty. Những mặt hàng này đã đem lại doanh thu rất lớn cho Công ty và cũng đóng góp một khoản lớn cho ngân sách Nhà nước. Chỉ cần nhìn qua bảng dưới đây ta có thể thấy được tình hình xuất khẩu các loại khoáng sản của Công ty: Bảng 6: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 1999 – 2000 Tỷ trọng: % Đơn vị :USD Năm 1999 2000 2001 2002 Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Mặt hàng Ngạch trọng Ngạch trọng Ngạch trọng ngạch trọng Thiếc thỏi 5.431.531 57,4 3.168.976 46,8 3.931.380 49.55 2.191.460 45,8 Cromite 250.230 2,6 107215 1,6 105.045 1,32
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sắt 3.089.680 32,7 3.275.756 48,3 3.911.150 49,3 2.548.740 53,27 Fluospar 118.776 1,3 129.293 1,9 Wolframite 117.795 1,48 43.800 0,93 Loại khác 568.188 6,0 91.261 1,4 Tổng 9.458.405 100 677.2504 100 7.933.504 100 4.784.000 100 Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty (1999 - 2002) Qua một vài con số thống kê trên, ta có thể thấy rằng trong số các mặt hàng xuất khẩu thì mặt hàng thiếc thỏi 99,75% luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu, chứng tỏ đây là mặt hàng có ưu thế và có vị trí rất quan trọng đối với Công ty. Tuy nhiên qua các năm mặt hàng này lại không tăng đôi khi còn giảm (điển hình là năm 2002 vừa qua) nhưng không vì thế mà có tỷ trọng thấp hơn các mặt hàng khác. Ngoài ra Công ty còn xuất thiếc thỏi 99,95% nhưng với số lượng ít. Về loại khoáng sản thiếc thỏi này đã được khai thác từ nhiều mỏ thiếc ở nhiều vùng khác nhau như Nghệ An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Thanh Hoá, Tam Đảo ( Vĩnh Phúc), Đại Từ (Thái Nguyên) . . . Mặt hàng này ngày càng ít đi do khai thác ở các mỏ giảm dần, hoặc chủ sở hữu ở các mỏ có quyền tự xuất khẩu đây là nguyên nhân chính mà Công ty xuất khẩu giảm dần. Bên cạnh cạnh mặt hàng thiếc thì quặng sắt cũng được coi là mặt hàng chủ lực. Khi thiếc có xu hướng giảm thì quặng sắt lại tăng lên qua các năm và chiếm một tỷ trọng rất cao (cao hơn cả thiếc). Năm 2002 tăng gần gấp đôi so với năm 1999 và có thể khẳng định mặt hàng này tiếp tục có xu hướng phát triển hơn. Một sự giảm sút rõ rệt là quặng Cromit từ 250.230 (1,6%) năm 1999 xuống còn 105.045 (1.32&) năm 2001 và sang năm 2002 thì không còn xuất khẩu nữa do lượng khai thác loại quặng này ngày càng ít đi và Công ty không thể tìm được nguồn hàng đó nữa. Hai mặt hàng thiếc thỏi và quặng sắt đã đem lại hơi 80% lợi nhuận cho Công ty và là mặt hàng chủ lực giúp cho Công ty xác định được ưu thế của mình
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trên thị trường xuất khẩu khai thác được lợi thế cạnh tranh từ đó trở thành bạn hàng chuyền thống đối với các đối tác nước ngoài đồng thời ngày một mở rộng thị trường hơn nữa . Tóm lại, các mặt hàng mà Công ty tham gia xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô chưa qua chế biến, là những mặt hàng được xếp vào loại quý hiếm của Việt Nam. Tình hình lượng khoáng sản xuất khẩu của Công ty giảm đi có thể quy vào một số nguyên nhân sau : Sau khi có QĐ57/CP của Chính Phủ mở rộng diện tích xuất khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, do vây các đơn vị chế biến đều trực tiếp xuất khẩu hàng hoá của mình mà không cần uỷ thác qua các Công ty thương mại XNK. Tài nguyên khoáng sản tại các vùng mỏ trong nước ngày một cạn kiệt. Các vùng mỏ khác chưa được đánh giá lượng chính xác cho nên dẫn đến ngây rủi ro trong đầu tư xây dựng mỏ vì thế lượng khoáng sản của các mỏ sản xuất ra ngày càng ít đi. Về giá quốc tế mặt hàng thiếc bắt đầu từ cuối năm 2000 giảm liên tục. Có thể tham khảo thị trường thiếc LME Luân Don, là nơi quy định giá quốc tế về kim loại. Từ các nguyên nhân trên đẫn đến tỷ trọng mặt hàng chính thiếc thỏi trong cơ cấu xuất khẩu của Công ty giảm đi cả về số lượng và giá cho nên làm giảm kim ngạch cũng như kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm qua. Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều Công ty cũng tham gia xuất khẩu khoáng sản nện sự cạch tranh diễn ra gay gắt, điều đó có nghĩa là mỗi bên phải chia xẻ một phần thị trường của mình. Chính vì vậy lượng khoáng sản xuất khẩu đi nước ngoài của Việt Nam vẫn tăng nhưng qua Công ty thì có giảm. 1.2 Mặt hàng nhập khẩu Là Công ty thương mại, MIMEXCO tham nhập khẩu tất cả các mặt hàng theo đơn đặt hàng tất nhiên là các mặt hàng đó được Nhà nước cho phép, thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Về mặt hàng tiêu dùng: Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe máy từ thị trường Lào, một số phụ tùng xe (xăm lốp, vành. . .), máy bơm nước . . . phục vụ tiêu dùng nội địa. Những năm gần đây nước ta đã tự thay thế hàng nhập khẩu cho nên đối với một số hàng này đã hạn chế được nhiều. Về số công cụ trang thiết bị phục vụ khai thác hàng xuất khẩu ngày càng tăng như: thiết bị tuyển quặng máy thi công, máy súc. . . đó là những mặt hàng chủ lực mà Công ty thường xuyên nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản, Trung Quốc . . . Ngoài ra Công ty còn nhập khẩu một số đồ dùng bảo hộ lao động, dụng cụ đo lường nhiệt độ, vải địa kỹ thuật ... đóng góp một phần không nhỏ cho doanh thu Công ty. Nhìn chung mặt hàng nhập khẩu của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại nhưng lại không ổn định vì tình hình tài chính của Công ty rất eo hẹp không thể nhập khẩu tại chỗ mà chỉ khi nào thị trường có nhu cầu thì Công ty mới nhập khẩu vì thế mà dễ để lỡ cơ hội kinh doanh. Công ty nên có những biện pháp thiết thực để việc nhập khẩu được ổn định, có chiến lược hơn. Kể từ khi được thành lập, Công ty có quyền nhập khẩu tất cả các trang thiết bị máy móc đạt yêu cầu về kỹ thuật phục vụ cho khoáng sản và cả ngoài ngành khi thị trường trong nước cần đến. Về nhập khẩu trong ngành và ngoài ngành của Công ty được trình bầy trong bảng thống kê sau: Bảng 8: GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 1999 – 2002 Đơn vị: USD Năm 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong ngành 1.121.730 434.768 61.000 343.830 Ngoài ngành 121.830 56.802 14.019 301.010 Tổng 1.243.560 491.570 75.019 644.840 Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty (1999 - 2000) Một điều hiển nhiên thấy rõ là năm 1999 có giá trị nhập khẩu khá cao đạt 1.243560 USD một con số vược bậc cả trong ngành và ngoài ngành. Đến năm 2001 thì giá trị nhập khẩu lại giảm xuống rất nhiều chỉ được ở mức 75019 USD. Điều này một phần cũng do có sự biến động giá cả trên thị trường quốc tế và thị trường nội địa có thể ít sử dụng hơn. Nhưng trên thực tế mặc dù đã đạt được mức độ cao hay thấp Công ty vẫn cố gắng đạt được một mức ổn định và mang lại doanh thu cao cho Công ty. Xét theo khía cạnh từng mặt hàng thì qua các năm sẽ thể hiện rõ hơn những mặt hàng nào được ưa chuộng và những mặt hàng nào đang hạn chế nhập khẩu. Bảng 9: CÁC MẶT HÀNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 1999 - 2002 Tỷ trọng: % Đơn vị: USD Năm 1999 2000 2001 2002 Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Mặt hàng NK ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng Kẽm 170.700 12,8 Xemáy Honda 1.120.850 84,3 Suzuki 120CC 111.600 22,7
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Suzuki 125CC 200.400 40,77 301.255 46,7 Máy thi công 43.830 53,3 Máyxúcbánh lốp 61.000 81.3 Tuyển ôtô 14.019 18,7 Thiết bị thuỷ điện 122.768 24,97 Thiết bị tuyển quặng 56.802 11,56 Vải địa kỹ thuật 10.483 0.8 Quặng nhôm 26.400 2.1 Tổng 1.328.430 100 481.570 100 75.019 100 645.085 100 Nguồn: Tài liệu thống kê hoạt động kinh của Công ty (1999 - 2002). Có thể đánh giá một số nhận định về các mặt hàng nhập khẩu của Công ty như sau : Năm 1999 Do nhu cầu của người tiêu dùng cao nên Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe máy Honda chiếm 84.3% đáp ứng được một phần không nhỏ cho thị trường nội địa. Về các phụ tùng máy móc thiết bị phục vụ cho việc khai thác các mặt hàng xuất khẩu đã không được nhập trong năm 1999 có thể do nhu cầu chưa cần thiết và giá thành cao chi phí quá lớn mà vốn Công ty có hạn nên đã không ngập khẩu. Năm 2000 Sang năm nay hàng tiêu dùng vẫn được Công ty chú trọng nhập khẩu nhiều nhất nhưng đã giảm tỷ trong so với năm trước và đạt 63,47%. Tuy nhiên một số mặt hàng phục vụ cho khai thác khoáng sản cũng được nhập khẩu như thiết bị thuỷ điên đạt 24,97%, thiết bị tuyển quặng 11,56%. Đây là một bước tiến của Công ty đã nhập được rất nhiều mặt hàng . Năm 2001. Việc nhập khẩu thiết bị máy móc tăng lên rất nhiều đạt 81,3% co với năm 2000, và phục vụ cho hàng tiêu dùng lại giảm xuống còn 18,7%. Trong năm nằy
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Công ty chú trọng tới nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản, mặc dù tổng giá trị nhập khẩu lại giảm xuống ( đạt 75019 USD) chỉ bằng 5,56 lần so với năm 1999. Năm 2002 Vẫn ưu tiên nhập khẩu máy móc nhưng lại giảm chỉ chiếm ở mức 53,3%. Qua các năm 1999 - 2002 Công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng nhưng lại không đồng đều qua các năm: như năm 1999, 2000 chủ yếu nhập khẩu mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng nhưng đến năm 2001, 2002 thì lại nhập nhiều hàng phục vụ khai thác các sản phẩm xuất khẩu. Nguyên nhân do hai năm gần đây trong nước tự sản xuất được nên thay thế mặt hàng nhập khẩu (với hàng tiêu dùng). Đất nước càng đẩy mạnh công nghiệp hoá thì nhu cầu về thiết bị hiện đại để phục vụ công nghiệp hoá ngày càng tăng, lắm bắt được tình hình đó Công ty đã quyết định chú trọng vào loại sản phẩm này, dựa trên nguyên tắc nhập đúng chất lượng sản phẩm yêu cầu, chánh tình trạng nhập những trang thiết bị quá cũ gây lãng phí cho Nhà nước. Nếu xét tổng gía trị sản phẩm nhập khẩu thì lại không tăng qua các năm đặc biệt năm 2001 lại giảm mạnh cũng có thể do thị trường nhập khẩu biến động trong các năm qua (1999 - 2002) tình hình xuất nhập khẩu của Công ty giảm sút đi rất nhiều đặc biệt là vào năm 2001. Điều này cũng không thể tránh khỏi do có những thay đổi trong nước. Việt Nam ngày càng thúc đẩy quan hệ hợp tác, mở cửa nền kinh tế thông thoáng hơn đây được coi vừa là cơ hội hừa là khó khăn cho Công ty. Trước những khó khăn trên mà điển hình là QĐ 57/CP của chính phủ ban hành với nội dung cho không cho phép các doanh nghiệp không có mỏ được phép xuất khẩu trực tiếp. Trước tình hình đó doanh nghiệp đã chuyển hướng kinh doanh chú trọng sang kĩnh vực đấu thầu cung cấp các trang thiết bị cho các dự án xây dựng và cải tạo nhà máy. Đặc biệt đã mở rộng các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cho ngành công nghiệp
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khai thác mở rộng trên lĩnh vực kinh doanh mới, không ngừng nâng cao uy tín với khách hàng. Một điều đặc biệt nữa là Công ty đã tham gia đấu thầu một số công trình kỹ thuật cao như một số dự án sau: Dự án nghiền siêu mịn: với quy mô thuộc nhóm C, Tổng giá trị dự án 20 tỷ VNĐ. Lĩnh vực chế biến khoáng sản tạo ra các sản phẩm dùng trong công nghệ gạch men không nung. Công nghệ chế biến giấy: Giá trọn thầu là 15,7 tỷ VNĐ (cung cấp thiết bị và công nghệ). Dự án xây dựng lò cao luyện gang (23m3 ) cũng thuộc dự án nhóm C, tổng trị giá dự án là 21 tỷ VNĐ với lĩnh vực như sau: luyện kim (trong đó luyên quạng sắt tạo ra sản phẩm gang đúc. Trị giá 12 tỷ VNĐ, công ty nhận cung cấp thiết bị và công nghệ, thi công xây lắp). Dự án lò luyện thép: quy mô thuộc dự án nhóm C, tổng trị giá dự án 1,5 tỷ VNĐ (cung cấp thiết bị và công nghệ). Chuyên sản xuất ra các loại thép (phi to, vừa, nhỏ). Dự án cung cấp thiêt bị vận tải và thiết bị thi công: tổng trị giá là 3,2 tỷ VNĐ. Lĩnh vực vận tải và thi công mỏ với trị giá 2,5 tỷ VNĐ (cung cấp thiêt bị). Ngoài ra Công ty còn làm dịch vụ cho nước ngoài (nhận làm đại lý). Công ty nhận thay mặt bên nước ngoài kiểm tra chất lượng, giám sát quá trình thanh toán, giao nhận. Tuy nhiên, bước đầu tham gia vào đấu thầu gặp rất nhiều khó khăn nện lượng dự án còn thấp, giá trị gói thầu không cao, sự hạn chế này không thể tránh khỏi do MIMEXCO là một Công ty kinh doanh thương mại không có sản xuất nên việc tiếp cận tìm hiểu công nghệ sản xuất cung cấp cho các dự án khá khó khăn. Bên cạnh đó một số dự án đã không thể thực hiện được, hoặc triển khai chậm do chủ yếu là chủ đầu tư không có năng lực tài chính, điều này đã gây tổn thất cho Công ty.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2. Thị trường xuất nhập khẩu Đối với bất kỳ công ty kinh doanh XNK nào thì thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhận biết được tầm quan trọng của thị trường và cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động XNK Việt Nam, công ty MIMEXCO đã đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều khách hàng trên nhiều nước khác nhau. Ngoài các thị trường truyền thống, công ty đã chú trọng tìm hiểu và mởi rộng thị trường mới ở hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới. Có thể kể đến thị trường truyển thống của công ty là Malaixia, Trung Quốc, Nhật Bản... Trong tương lai công ty sẽ hướng ra và thâm nhập vào thị trường khu vực Châu á Thái Bình Dương và khu vực ASEAN. Việc đa dạng hoá thị trường giúp công ty tránh được rủi ro do yếu tố kinh tế chính trị văn hoá biến động đồng thời tận dụng được các thông tin mới nhất về giá cả, thị trường, tăng khách hàng cho sản phẩm của mình. 2.1 Về thị trường xuất khẩu, Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau: Bảng 10: GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 1999 - 2002 Tỷ trọng : % Đơn vị: USD Năm 1999 2000 2001 2002 Thị Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ trường ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng Malaysia 3.045.589 32,2 3.057.697 45,15 3.931.380 48,68 2.235.260 46,72 TrungQuôc 3.917.300 41,4 3.382.971 49,95 4.027.215 49,86 2.548.740 53,28 NhậtBản 118.776 1,26 129.293 1,91 UK 111.281 1,64 58.781 0,728 Germany 59.014 0,732
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Lào 1.429.366 15,1 Hà Lan 91.261 1,35 HồngKông 103.439 1,09 Anh 320.110 3,38 Nga 317.472 3,38 Ý 206.344 2,2 Tổng 9.458.405 100 6.772.504 100 8.076.390 100 4.784.000 100 Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK các năm 1999 – 2002 Bảng trên cho thấy, thị trường xuất khẩu của công ty tập trung chủ yếu ở khu vực Châu á Thái Bình Dương. Đặc biệt tập trung ở hai thị trường Trung Quốc và Malaixia. Từ năm 1999 đến 2002 hai thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua các năm. Tại Malaixia năm 1999 chiếm 32,2% nhưng đến năm 2001 đạt 49,55%. Tuy nhiên việc xuất khẩu sang thị trường này biến động không đều đó là năm 2002 chỉ chiếm 46,72% thấp hơn so với năm 2001 các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là Thiếc thỏi 99,75% chiếm trên 50% tổng kim ngạch. Tại Trung Quốc việc xuất khẩu sang thị trường này tăng đều qua các năm từ 41,4% ( năm 1999) lên 53,28% năm 2002. Thị trương này tiêu thụ chủ yếu hàng của công ty là quặng Cromite, quặng sắt, quặng Mangan. Có thể thấy rằng hai thị trường này tương đối ổn định qua các năm và là thị trường truyền thống của Công ty chiếm trên 80% kim ngạch xuất nhập khẩu và các mặt hàng truyền thống. Bên cạnh hai thị trường lớn, công ty còn xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản, UK, Anh, Nga... Tuy tỷ trọng không lớn nhưng cũng là những thị trường có triển vọng lâu dài và đem lại mức doanh thu cao. Nhìn chung năm 1999 là năm mà công ty phát huy đưa tối đa lợi thế thị trường, mặt hàng của công ty đã thâm nhập tới cả thị trường Anh, Ý, Nga... làm mức doanh thu tăng trên 9 ngàn USD. Bước sang năm 2002 thì không còn được
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đa dạng nữa do thiếu hàng hoá hoặc thị trường này không ưu chuộng mặt hàng xuất khẩu nữa do họ tự cung tự cấp được. Trong tương lai, công ty vấn tiếp tục chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu nhiều hơn cùng tham gia vào khu vực toàn câù hoá. 2.2 Về thị trường nhập khẩu. Bảng 11: THỊ TRƯỜNG NK CỦA CÔNG TY CÁC NĂM 1999 - 2002. Đơn vị: USD Năm 1999 2000 2001 2002 Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Kim Tỷ Chỉ tiêu ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng ngạch trọng TrungQuốc 26.400 2.18 179.570 36,53 14.019 18,69 80.350 12,46 Korea 81.000 81,31 Lào 1.174.850 96,96 312.000 63,47 165.000 25,58 Thái Lan 10.483 0,86 55.660 8,63 Nhật Bản 343.830 53,33 Tổng 1.211.733 100 491.570 100 75.019 100 644.840 100 Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK của Công ty các năm 1999 - 2002 So với thị trường XK thì thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu được giới hạn trong phạm vi một số nước Châu á, Trung Quốc vẫn là thị trường chủ yếu cho công ty vừa XK vừa NK.
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Năm 1999 là năm đánh dấu sự không ngừng của việc khai thác thị trường Lào. Trên thị trương này tỷ trọng NK chiếm 96.96% tổng kim ngạch NK tương ứng với 1174850 USD. Sang đến năm 2000 và 2002 thì tỷ trọng lại giảm xuống đặc biệt năm 2002 chỉ chiếm 25,58% bằng 26,38% so với năm 1999. Thị trường Trung Quốc tuy NK đều qua các năm nhưng tỷ trọng biến động không đều, cao nhất là vào năm 2000 đạt được 36,53%. Ngoài hai thị trường trên còn có thị trường Korea, Thái Lan là hai thị trường phát triển có hệ thống công nghệ cao nên cùng là bạn hàng đối với công ty trong quan hệ đối tác lâu dài vào năm 2002 xuất hiện thêm thị trường NK Nhật Bản chiếm tỷ trọng 53,33% trong tổng kim ngạch NK. Đây là một bước phát triển lớn trong mối quan hệ bạn hàng cũng chính vì điều đó mà tổng giá trị NK năm 2002 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2000, 2001 cụ thể bằng 1,3 lần so với năm 2000; 8,6 lần so với năm 2001. Bất kỳ Công ty kinh doanh nào thì yếu tố đầu ra là rất quan trọng, đó là thị trường nơi diễn ra trao đổi mua bán tiêu thụ hàng hoá. Tuy mới thành lập nhưng phạm vi hoạt động của Công ty rất rộng lớn do có sự tìm hiểu, phân tích thâm nhập thông qua thông tin thu thập được và qua sự giới thiệu môi giới của các bạn hàng truyền thống. Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường Châu Á - Thái Bình Dương trong đó nổi bật là một số thị trrường như: Malayxia, Trung Quốc, Lào, Nhật Bản, Thái Lan . Đó là thị trường truyền thống có mức tiêu thụ khá cáo. Khách hàng ở thị trường này rất ổn định và có độ tin cậy cao tạo nên sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong tương lai Công ty từng bước thâm nhập vào một số thị trường Châu Mỹ, EU để phân tán rủi ro khi có sự khủng hoảng ở một thị rường nào đó, đây là bài học được rút ra từ bài học của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á - Thái Bình Dương, đồng thời có sự lựa chọn đối tác thích hợp sao cho có hiệu quả nhất.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Có thể nói rằng thị trường tiêu thụ của Công ty khá rộng có mối quan hệ mật thiết với hơn 10 Công ty ở các quốc gia khác nhau tạo thế vững chắc và ổn định cho việc xuất khẩu hàng hoá, đồng thời có thể nhập khẩu từ thị trường đó những trang thiết bị hiện đại phục vu cho công cuộc khai khoáng, xây dựng tiêu dùng trong nước. Đối với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Malayxia, Trung Quốc hàng năm xuất khẩu sang thị trường này từ 500 - 800 MT thiếc thỏi và quặng sắt. ngoài ra còn có thị trường Nhật Bản, Hà Lan . . . hàng năm tiêu thụ từ 200 - 3000MT. Về thị trưòng nhập khẩu tập trung chủ yếu là Lào, Nhật Bản, Trung Quốc . . . Hàng năm trung bình đạt trên 75000 USD cải thiện cán cân XNK đồng thời thu được một khoản lợi nhuận khá lớn và phục vụ tốt hơn trong việc khai thác khoáng sản. Có thể nói thị trường hoạt động của Công ty khá rộng và tương đối ổn định đặc biệt là thị trường đầu ra (thị trường xuất khẩu) trong quá trình kinh doanh XNK của Công ty từ đó tạo sự ổn định về doanh thu và số lượng hàng hoá bán ra hàng năm. III. VÀI NÉT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MIMEXCO. Hiệu quả kinh doanh thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn... MIMEXCO là công ty XNK thương mại thì chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản được đánh giá là mức độ thành công của công ty. 1. Cách tính lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK Để biết được chính xác lợi nhuận mà công ty đạt được ta phải có đầy đủ các chi phí được cho là hợp lý hợp lệ. Ta có: 1.1 Lợi Nhuận Trước Thuế = DT - CF a) DT: Tổng doanh thu từ hoạt động XNK với:
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Xuất khẩu: Là toàn bộ giá trị hợp đồng đã ký. Nhập khẩu: Là doanh thu từ việc bán hàng NK. b) CF: Tổng chi phí bao gồm Gía vốn hàng hoá Khấu hao tài sản cố định Thuế XK hoặc NK, thuế VAT, thuế môn bài, thuế khác. Lệ phí hải quan, bảo hiểm, cảng bốc, cảng dỡ. Chi phí quản lý bán hàng, tiền lương tiền công. Chi phí bốc xếp, vận chuyển, lưu kho, bảo quản, đóng gói. Cước thuê tàu Một số chi phí hợp lý hợp lệ khác. 1.2 Lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế) (LNR) LNR = (1 - Thuế suất) x LNTT LNTT: Lợi nhuận trước thuế 2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK Để biết được công ty kinh doanh có hiệu quả hay không phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì kinh doanh đạt hiệu quả, ngược lại công ty đã làm ăn thua lỗ. Với công ty MIMEXCO ta có thể thấy được qua bảng số liệu sau: Bảng 12: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK QUA CÁC NĂM 1999 - 2002. Đơn vị: 1000 VNĐ Năm 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Tổng doanh thu XNK 35.784.690 15.382.837 5.854.302 10.599.170 Tổng chi phí XNK 35.464.137 14.994.487 7.602.151 10.313.275
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Lợi nhuận trước thuế 320.552 388.349 -1.747.848 285.894 Lợi nhuận trước thuế của công ty biến động một cách liên tục, lên xuống bất thường. Năm 1999, lợi nhuận đạt 302.552.207 đồng, sang năm 2000 con số này là 388.249.895 tức là tăng 67797688 VND với tốc độ tăng là 21,15%. Đây năm mà công ty đã đạt được mức tăng trưởng khá cao và ổn định, đó cũng là nhờ sự ổn định của thị trường về hàng hoá, giá cả và một số mặt hàng khác. Bước sang năm 2001 là năm đã đem lại thất thu cho công ty. Ta thấy rằng lợi nhuận đã xuống tới con số âm 1.747.848.545 VND. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do thị trường diễn biến xấu giá các kim loại đều giảm, đặc biệt là thiết thỏi. Sụ cạnh tranh trong mua bán diễn ra một cách gay gắt. Các đơn vị trong Tổng công ty khoáng sản Việt Nam xuất bán uỷ thác qua công ty MIMEXCO ngày một ít đi. Vốn lưu động cho kinh doanh của công ty thiếu trầm trọng, phần do không có cấp bù thiếu của ngân sách, phần do bị chiếm dụng của một số đối tác ( Chủ yếu trong TCT khoáng sản Việt Nam), phần khác do cuối năm 2001 bị thua lỗ nặng, nên ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của Công ty tuy Công ty đã có một số cố gắng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tìm kiếm việc làm nhằm có thêm doanh th, thu nhập cho người lao động và bù đắp một phần lỗ. Xong kết quả không có gì khả quan. Năm 2001 đã bị thua lỗ tập trung chủ yếu vào sản phẩm thiếc là 2.253.137.508 VND dẫn đến lợi nhuận bị thua lỗ 1.747.848.545 VND. Để thấy rõ việc sản phẩm thiếc bị lỗ như thế nào, ta có thể phân tích một số chỉ tiêu sau đây để làm rõ những khó khăn mà công ty gặp phải vào năm 2001: Sản lượng thiếc uỷ thác xuất khẩu năm 2001: 962,02 tấn. Trong đó: - Sản lượng xuất khẩu năm 2000 sang năm 2001 mới quyết định giá 310,49 tấn.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sản lượng năm 2001 đã quyết định giá 660,53 tấn. Chia ra sản lượng bị lỗ về giá 401,42 tấn, gồm: Công ty kim loại mầu Thái Nguyên lỗ: 60 tấn: 54302,16 USD Công ty kim loại màu Nghệ Tĩnh lỗ : 240,91 tấn; 127.344,85 USD Công ty khoáng sản I lỗ : 100,51 tấn; 51.115,46 USD Tổng cộng lỗ : 401,42 tấn; 232.762,47 USD Khi quy đổi về động Việt Nam theo tỷ giá 15000 đồng là 3.491437050 đồng Sản lượng được lãi về giá: 500,44 tấn Trong đó: Công ty KLM Thái Nguyên lãi : 220,31 tấn ; 33857,36 USD Công ty KLM Nghệ Tĩnh lãi : 119,81 tấn; 11131,19 USD Công ty khoáng sản I lãi : 140,68 tấn; 6.388,48 USD Tổng cộng 500,44 tấn lãi 65867,26 USD . Quy về đồng Việt Nam theo tỷ giá 15000 đồng là 988.008.900 đồng Sản lượng hoà vốn: 65,87 tấn Trong đó: Công ty KLM Nghệ Tĩính là 40,08 tấn Công ty khoáng sản I là 20,07 tấn. Bù trừ lỗ lãi về giá thiếc: Tổng giá trị thiếc xuất khẩu vào năm 2001: Cũng từ việc kinh doanh thiếc uỷ thác. Công ty XNK khoáng sản MIMEXCO đã có cố gắng tạo ra các khoản chênh lệch có thể được bù đắp một phần lỗ trên đây trong cả năm tổng số là: 250.290.642 đồng. Bù trù lỗ từ kinh doanh uỷ thác thiếc xuất khẩu còn lại là : 2.253.137.508 đồng - Về kết quả kinh doanh còn lại sau khi loại trừ lỗ về giá thiếc trên đây ta được: Doanh số : 5.764.069.349 Giảm trừ thuế xuất khẩu : 4.076.000 Chi phí bán hàng đã kiểm tra : 376.817.593
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chi phí quản lý doanh nghiệp đã kiểm tra : 73.800.543 Giá vốn hàng bán đã kiểm tra : 4.478.552.872 Lãi kinh doanh chính : 190.822.3 - Về thu nhập hoạt động tài chính : Thu nhập : 6.619.316 Chi phí : 61.180.307 Lỗ hoạt động tài chính : 54.560.991 - Thu nhập về hoạt động bất thường: Thu nhập : 83.614.000 Chi phí : 0 Lãi bất thưòng : 8.3614.000 Tổng kết quả kinh doanh năm 2001 lỗ : 2.033.262 VND Một vài chỉ tiêu trên thấy rằng giá thiếc đã biến động liên tục làm doanh thu thiếc lỗ nặng. Nguyên nhân chủ yếu là: Giá thiếc trên thế giới sụt giảm một cách đột biến, liên tục kéo dài từ đầu năm đến hết năm 2001. Vào cuối năm 2000 giá thiếc đã giảm xuống 5200 USD/ Tấn ( Theo giá LMF) đầu năm 2000 là 5825 sang đến năm 2001 chỉ được ở mức từ 25% - 30,77, đã làm cho doanh số về thiếc sụt giảm một cách ghê ghớm. Một hiện tượng chưa từng có xảy ra trong suốt thời gian 20 năm trở lại đây. Chính điều này gây bất ngờ cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại mặt hàng này không kịp xác định giá vốn hàng đó nên đã gây ra hậu quả ngoài mong muốn của các doanh nghiệp . Nhưng cũng phải kể đến một nguyên nhân quan trọng nữa là công ty đã không thu thập được thông tin về giá cả một cách kịp thời chính xác nên đã có định giá sai so với thực tế khi thấy giá giảm thì ngay lập tức công ty lại chờ cho
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giá lên rồi mới bán nhưng giá lại tiếp tục giảm khiến Công ty vội vàng định giá cho sản phẩm thiếc của mình thua lỗ nặng hơn. Do doanh nghiệp chủ quan không thấy đuợc diến biến thị trường thay đổi bất thường đã tạo ra sai lầm đáng tiếc. Trong 4 năm 1999-2002 năm 2001 là năm đáng tiếc trong khi đó toàn bộ hoạt động XNK đều phụ thuộc vào Tổng công ty, lợi nhuận phải kết chuyển lên Tổng công ty. Bước sang năm 2002 công ty đã thu được lợi nhuận đáng kể 285.894.902 VND nhưng chỉ bằng 73,62% so với năm 2000, con số này quá thấp so với khoản lỗ vào năm 2001 nhưng công ty cũng đã đem lại kết quả khả quan hơn do đã có những dự đoán và thông tin kịp thời chính xác về giá cả trên thị trường quốc tế. 2.1 Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh XNK của MIMEXCO Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại a) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Dc Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau : Lợi nhuận từ XNK x 100 Dc = Tổng chi phí XNK Chỉ tiêu này được phản ánh như sau: nếu bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được Dc đồng lợi nhuận. Trong đó lợi nhận được tính là lợi nhuận trước thuế tức là phần còn lại của doanh thu khi đã trừ đi các khoản chi phì hợp lý hợp lệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bảng 13: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN THEO CHI PHÍ QUA CÁC NĂM 1999 - 2002 Đơn vị: 1000 VNĐ Năm 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Tổng chi phí XNK 35.464.137 14.994.487 7.602.151 10.313.245 Lợi nhuận trước thuế 320.552 388.350 -1.747.848 285.894 Tỷ xuất lợi nhuận (Dc) 0,9% 2,58% - 22,99% 2,77% Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty. Trong 3 năm 1999, 2000, 2002 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tăng dần do chi phí qua các năm đó giảm đi liên tục. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí qua các năm 1999, 2000, 2002 thì lần lượt thu về lợi nhuận trước thuế là 0,9 đồng; 2,58 đồng; 2,77 đồng . Năm 2002 tuy lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 285.894.902 VNĐ nhưng lợi nhuận theo chi phí đạt 2,77% đây là mức cao nhất từ trước tới nay, điều đó là nhờ Công ty đã cố gắng làm giảm đối đa các chi phí cho hoạt động kinh doanh XNK của mình. Trải qua hơn 10 năm làm việc toàn thể cán bộ công nhân viên đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu trên kinh nghiệm đó Công ty đã biết kinh doanh những mặt hàng gì và làm như thế nào, chi phí bao nhiêu để có hiệu quả nhất, điều đó được thể hiện qua mức sử dụng đồng tiền có hiệu quả hơn. so với năm 1999, năm 2000 mức sử dụng hiệu quả đồng tiền đã tăng nên rất nhiều cụ thể là tăng nên gấp 3 lần. Chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng tới việc làm sao giảm chi phí tới mức tối đa có thể chấp nhận được vì thế đã làm tăng hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Tuy nhiên một số chi phí như thu thập thông tin, mở rộng quan hệ với khách hàng, ngoại giao vẫn được chú trọng.
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Duy chỉ có năm 2001 là năm mà tỷ suất lợi nhuận âm do mức lỗ của Công ty quá cao. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì Côngty chịu lỗ mất 22,99 đồng một con số chưa từng sẩu ra trong Công ty suốt hơn 10 năm qua. Điều này do sai lầm của Công ty trong việc thu thập giá . Công ty bị lỗ chủ yếu do giá hàng hoá giảm rất nhiều so với giá vốn của hàng đó dẫn đến chi phí tăng mà doanh thu thu về rất hạn hẹp. Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng khảo sát trị trường thật kỹ lưỡngđể tránh khỏi sai lầm gặp phải vào năm 2001. Nhìn chung qua 4 năm hoạt động chỉ có năm 2002 là đạt hiệu quả hơn cả do đã biết cách giảm chi phí . Tuy nhiên việc giảm chi phí là rất mạo hiểm nó được ví như con giao hai lưỡi, đây chỉ là giải pháp tình thế trước mắt nhằm thu lợi nhuận cao để bù đắp khoản lỗ năm trước. Trong tương lai dài Công ty cần vạch cho mình một chiến lược mang tính chất lâu dài. b: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. (Dr) Khác với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận theo doanh thu cho biết : cứ 100 đồng doanh thu thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận, và chỉ tiêu này được tính như sau. Lợi nhuận từ XNK x 100% Dr = Doanh thu từ XNK Bảng 14 : TỶ XUẤT LỢI NHUẬN THEO DOANH THU CỦA CÔNG TY CÁC NĂM 1999 - 2002
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đơn vị : 1000 VNĐ Năm 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Lợi nhuận từ XNK 320.552 388.350 - 1.747.848 285.895 Doanh thu từ XNK 35.784.690 15.382.837 5854.303 10.599.170 Tỷ suất lợi nhuận theo 0,89% 2.5% - 29,85% 2.697% doanh thu (Dr) Nguồn : Báo cáo hoạt động XNK của Công ty Trong 100 đồng doanh thu các năm 1999, 2000, 2002 lần lượt thu được 0,89 đồng; 2,5 đồng, 2,697 đồng lợi nhuận. Qua đó ta thấy rằng năm 2000 tăng 2,8 lần năm 2002 tăng hơn 3 lần so với năm 1999. Trong ba năm đó tuy doanh thu và lợi nhuận giảm nhưng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu lại tăng là do tốc độ giảm của lợi nhuận chậm hơn tốc độ giảm của doanh thu. Duy chỉ có năm 2001 không được khả quan cho lắm: trong 100 đồng doanh thu thì lại chịu lỗ mất 29, 85 đồng. Mức lỗ này cao hơn rất nhiều so với mức lãi của các năm khác. Ngoại trừ năm 2001 do gặp phải nhiều khó khăn gây thua lỗ thì các năm qua Công ty làm ăn rất hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận không ngừng tăng lên, mức doanh thu từ hoạt động kinh doanh XNK có giảm đi qua các năm ( thậm chí còn giảm đi rất nhiều) là do nguồn hàng ngày càng hiếm, cộng thêm ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh cỡ lớn, nhưng bằng những nỗ lực trình độ nghiệp vụ chuyên sâu, Công ty ty đã từng bước len lỏi thị trường một cách có hiệu quả tạo ra mức doanh thu có hiệu quả nhất từng bước bù đắp những thiếu hụt mà Công ty gặp phải năm 2001. Năm 2000 vẫn là năm Công ty thu nhiều tháng lợi. 2.2: Hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đánh giá hiệu quả kinh doanh qua tỷ suất lợi nhuận, và tỷ suât theo chi phí ta cần chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 doanh. Đồng vốn kinh doanh có đem lại hiệu quả doanh thu hay bị lãng phí là điều rất được quan tâm trong các doanh nghiệp hiện nay. Bảng 15 : TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY (1999 - 2002) Tỷ trọng:% Đơn vị : 1000 VNĐ Năm 1999 2000 2001 2002 Số vốn Tỷ Số vốn Tỷ Số vốn Tỷ Số vốn Tỷ Chỉ tiêu trọng trọng trọng trọng Vốn vay 10.124.219 67,6 4.965.569 52,23 2.656.981 57,15 1.769.077 47,4 Vốn CSH 4.865.581 32,4 4.543.551 47,77 1.992.415 42,85 1.963.599 52,6 Tổng 14.989.780 100 9.509.120 100 4.649.396 100 3.732.676 100 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm 1999 - 2002 Vốn vay của Công ty giảm đi qua các năm và vốn tự có qua các năm tăng nên liên tục. Năm 1999 vốn vay của Công ty là 10.124.219.727 đồng chiếm 67,6% thì đến năm 2000 còn 52,23% và sang năm 2002 thấp hơn nữa còn 1.769.077.000 đạt 47,39% tức là vốn vay năm 2002 giảm đi 8.355.142.727 đồng. Trong khi đó vốn tự có của doanh nghiệp tăng lên từ 32,4% năm1999 đến 51,62 năm 2002. Đạt được kết quả này là do hơn 10 năm qua Công ty đã tích luỹ được một lượng vốn đáng kể để bổ sung vào hoạt động kinh doanh. Điều đó đã xây dựng cho Công ty ngày càng độc lập không bị phụ thuộc nhiều vào ngân hàng, giảm bớt các khoản chi phí do phải đi vay. Một điều quan trọng nữa là Công ty biết tiết kiệm các khoản chi không cần thiết để đóng góp vào quỹ phát triển Công ty và huy động vốn cán bộ công nhân viên nhằm tăng vốn kinh doanh. Năm 2001 có giảm là do phải bù đắp những tổn thất kinh doanh mang lại. Tuy nhiên nếu xét về tổng vốn của Cong ty thì qua các năm lại giảm đi rất nhiều. Năm 1999 là 14.989.801.428 đồng đến năm 2000 là 9.509.120.631 đồng, năm 2001 là 4.649.396.246 vầ năm 2002 là 3.732.672.612 đồng tương ứng với
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mức giảm là 36,56% , 68,9%, 75%. Đây không phải là do Công ty thua lỗ mà là vốn vay của Công ty đã giảm đi rất nhiều so với vốn tự có tăng lên chậm hơn. Nhưng nhờ vào nguồn vốn này hiệu quả kinh doanh của Công ty đã được cải thiện rất nhiều cụ thể như sau: Bảng 16: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Đơn vị: 1000 VNĐ Năm 1999 2000 2001 2002 Vốn cố định 11.191.384 7.510.400 2.888.851 2.275.636 Vốn lưu động 3.798.417 1.998.720 1.750.545 1.457.040 Tổng vốn 14.989.801 9.509.120 4.649.396 3.732.676 Lợi nhuận trước thuế 320.552 388.450 - 1.747.848 285.895 Hiệu quả sử dụng VLĐ 2,8% 5,2% - 99,8% 12,7% Hiệu quả sử dụng VCĐ 8,4% 19,4% - 60.5% 19,6% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty các năm 1999 - 2002 a: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Khả năng sing lời = Lợi nhuận trước thuế x100% của vốn lưu động Vốn lưu động Chỉ tiêu trên cho biết từ 100 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy trong 4 năm 1999 – 2002 cứ bỏ ra 100 đồng vốn lưu động thì khả năng sinh lời lần lượt là 2,8 đồng, 5,2 đồng, - 37,9 đồng và 12,7 đồng . trong 3 năm hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng đần , đặc biệt năm 2002 tăng 4,5 lần so với năm 1999 và 2,7 lần so với năm 2000 là do năm 2002 Công ty đã đầu tư một cách có trọng điểm vào những mặt hàng chính và có chiến lược kinh doanh mới phù hợp với tình hình thị trường, không thụ động với sự biến động của thị trường.
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tuy vốn lưu động bỏ ra ít song lại rất hiệu quả chỉ riêng năm 2001 là năm Công ty đã dồn toàn bộ vốn lưu động vào để bù đắp sự chênh lệch giá thiếc. Vốn của Công ty không đủ bù đắp cho hậu quả này làm khả năng sinh lời thiếu hụt trầm trọng. Năm 2001 vốn lưu động của Công ty sử dụng không hiệu quả do nhiều nguyên nhân kể trên , Công ty cần có hệ thống thông tin sao cho kịp thời với những dự báo tới mức chuẩn xác để tránh gây thất thu đáng tiếc này. b: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính bởi công thức : Khả năng sinh lời = Lợi nhuận trước thuế x 100% của vốn cố định Vốn cố định Cũng như cở vốn lưu động, cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra các năm 1999, 2000, 2002 lần lượt thu được 8,4 đồng, 19,4 đồng và 19,6 đồng lợi nhuận và cũng tăng dần qua các năm. Nhìn chung thời gian qua tuy hiệu quả không cao nhưng Công ty đã tìm hiểu sao cho sử dụng vốn kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: Được tính bằng doanh thu thuần chia cho vốn lưu động bình quân. Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay của vốn lưu động khi bỏ ra sẽ sử dụng đồng vốn này được bao nhiêu Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của Công ty MIMEXCO qua các năm 1999 - 2002 được tính ở bảng dưới đây. nhìn vào bảng ta thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có xu hướng giảm mạnh, đặc biệt là năm 2001. Bảng 18: TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN CỦA VỐN LƯU ĐỘNG Đơn vị: 1000 VNĐ Năm 1999 2000 2001 2002 Doanh thu thuần 35.784.690 15.382.837 5.854.303 10.599.170
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Vốn lưu động 3.798.417 1.998.720 4.649.396 3.798.417 Tốc độ luân chuyển VLĐ 9,42 7,69 1,26 2,79 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 1999 -2002 Thời gian vòng luân chuyển của vốn lưu động được tính bằng Số ngày một vòng luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích của vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động Nếu thời gian sử dụng vốn lưu động ngày càng dài làm hiệu quả kinh doanh càng cao. Nhưng thời gian mỗi một vòng quay vốn càng dài thì hiệu quả kinh doanh càng thấp. Để có được thời gian ngắn Công ty cần kích thích việc tiêu thụ hàng hoá sao cho nhanh chóng có hiệu quả thì đồng vốn bỏ ra tiếp tục sinh lời trong khoảng thời gian tiếp theo. Một vài phân tích ở trên phán đoán ở trên cho thấy Công ty còn đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn không cao. Cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong Công ty , tình hình kinh doanh đã gặt hái được kết quả đáng kể trong hoạt động Công ty. 3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XNK của Công ty. Trong hơn 10 năm hoạt động xây dựng và trưởng thành, toàn Công ty đã phấn đấu để vượt qua nhiều khó khăn bên cạnh những thuận lợi vốn có của mình để hoàn thành cơ bản những mục tiêu đề ra cả về kim ngạch XNK lẫn hiệu quả kinh doanh. Những thành công trên đây của Công ty phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt kịp thời nhậy bén của ban lãnh đạo Công ty cùng với sự cố gắng quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viển trong Công ty. Biết được tình hình kinh tế thị trường và am hiểu, thông tinh nghiệp vụ của mình. Công ty đã lựa chọn mô hình quản lý trực tuyến - chức năng, là mô hình chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên xuống đồng thời nhận được thông tin phản hồi chính xác kịp thời. Chỉ với 20 cán bộ nhưng những thành quả mà công ty đạt được là không nhỏ, biểu hiên ở thu nhập
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của cán bộ công nhân viên được ổn định hơn thế còn không ngừng tăng cụ thể được biểu hiên ở bảng dưới đây. Bảng 15: THU NHẬP BÌNH QUÂN CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN VND 1600 1400 1500 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0 1200 1999 2000 2001 2002 N¨m Trong hoạt động kinh doanh, toàn bộ cơ chế quản lý, giao dich phương án ký kêt hợp đồng và thanh toán hợp đồng được thực hiện một cách nề nếp, nghiêm túc và khoa học dẫn đến hiệu quả kinh doanh được an toàn ít gây thất thu cho Công ty và Nhà nước. Thành tích nổi bật trong giai đoạn 1997 -1999 là tốc độ tăng doanh thu liên tục ở mức độ cao và lợi nhuận cũng tăng dần, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày một nhiều hơn góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước , giải quyết công ăn việc làm, ngăn chặn tình trạng lạm phát do giá cả tăng nên. Nhưng bắt đầu từ năm 2000 doanh thu, cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có phần giảm sút rõ rệt, được biểu hiện qua chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước của Công ty như sau: Bảng 19: TÌNH HÌNH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY (1998 – 2002)
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đơn vị : 1000 VNĐ Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Tổng nộp ngân sách 1.884.766 1.935.403 40.379 4.395 38.762 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp VND 4500000 4000000 3500000 3000000 2500000 2000000 1500000 1000000 500000 0 1884766 4379334 4395420 3876200 1935403 1998 1999 2000 2001 2002 n¨m Hơn nữa Công ty đã đề ra chủ trương và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu, cơ chế thưởng để khuyến khích xuất khẩu, phát huy các phong trào thi đua để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao. Mặt khác do có sự chỉ đạo tập trung sát sao hoạt động kinh doanh XNK nên một số loại khoáng sản đã được duy trì và là những mặt hàng chuyền thống của Công ty như : thiếc thỏi, quặng Cromite, Quặng sắt . . . chẳng những giữ được kim ngạch cao mà còn góp phần đưa kinh ngạch xuất khẩu chiếm tới 90,15% tổng kim ngạch XNK thời kỳ 1999 - 2002 mà còn là biện pháp cân đối ngoại tệ, bảo toàn vốn trong điều kiên tỷ giá biến động mạnh. Công ty có quyền nhập khẩu với phương châm đa dạng hoá mặt hàng nhưng chú trọng hơn cả là máy móc thiết bị . . . phục vụ cho việc khai thác và chế biến hàng xuất khẩu. Do đó hoạt động kinh doanh XNK ngày càng mở rộng. Tuy Công ty mới hoạt động được trong thời gian gắn nhưng đã tạo cho mình một
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hệ thống bạn hàng trong và ngoài nước đặc biệt là trên thị trường Châu á. Ngoài ra Công ty còn lập mối quan hệ lâu dài với các tập đoàn kinh tế - đó là điều kiện thuận lợi cho Công ty có cơ hội hiểu biết về phương thức kinh doanh và kinh nghiệm quản lý của các Công ty đa quốc gia. Công ty XNK khoáng sản Việt Nam là một Công ty kinh doanh thương mại không trực tiếp sản xuất , tự thực hiện xuất khẩu hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác. Vì vậy với Công ty quan hệ với các nhà cung cấp rất đa dạng . Trong nước là các doanh nghiệp sản xuất khoáng sản như: Công ty Luyện kim mầu Thái Nguyên, Công ty sắt Cao Bằng, Công ty luyện kim mầu Ngệ Tĩnh, Công ty khoán sản I… Đây là một số nhà cung cấp lâu năm uy tín đối với Công ty. Tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm nguồn hàng, MIMEXCO tăng cường tìm kiếm nhiều nhà cung cấp có chất lượng sẽ là cơ hội tốt cho Công ty , với các đối tác nước ngoài đều là những bạn hàng truyền thống. Thị trường cung cấp lớn nhất là Malaysia và Trung Quốc bên cạnh đó còn có Lào. Tuy nhiên hiên nay một số nhà cung cấp trong nước đã dần dần mất đi do cơ chế thị trường thay đổi, họ có thể tự xuất khẩu mà không cần qua trung gian. Công ty nên có biện pháp và phương hướng tốt trong quan hệ đối tác hiện nay. Ngoài những nhà cung cấp khoáng sản, Công ty còn có quan hệ rất uy tín với nhiều ngân hàng trong nước, trong một số trường hợp Công ty không cần thế chấp tài sản mà vẫn có thể vay vốn kinh doanh được. Công ty đã có quan hệ kinh doanh với 11 Công ty ở các nước trên thế giới ngoài Malaysia, Trung Quốc còn có Nhật Bản, UK, Germany, Lào, Hà Lan, Hồng Kông, Anh, Nga, ý. Cho đến nay nhiều mặt hàng xuất khẩu đi các nước Châu Âu và Hồng Kông không còn nữa chủ yếu là do Công ty không tìm được nguồn hàng trong nước, nên quan hệ với các đối tác đó tạm lắng xuống, Công ty chú trọng vào hai thị trường chính là Malaysia, Trung Quốc
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Mặc dù, Công ty đạt được nhiều thành tích nhưng cũng đang tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục, giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển, nhất là trong điều kiện cơ chế mở cửa hiện nay, thị trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong nội địa mà còn có yếu tố nước ngoài. Trước hết thị trường xuất khẩu của Công ty tập trung ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó nổi bật nên là thị trường Trung Quốc, Malaysia, Nhật, Lào. . . Việc khai thác thị trường, mở rộng xuất khẩu và tập trung vào các thị trường Châu á - Thái Bình Dương là phù hợp với tình hình kinh doanh XNK của Việt Nam từ 1998 trở về trước nhưng đến năm 1999 cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, tiền tệ khu vực bị tác động mạnh, kéo dài. Do vậy, thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam bắt đầu có xu hướng chuyển sang thị trường Bắc Mỹ và EU. Đây là thị trường khó tính bởi những tiêu chuẩn phức tạp nhưng đầy tiềm năng, cho nên Công ty cần phải đầu tư nghiên cứu, có kế hoạch cụ thể để ra nhập thị trường này. Mặt khác tỷ trọng doanh thu hàng nhập khẩu chỉ chiếm vị trí rất bé trong doanh thu XNK, cụ thể trung bình chiếm 9,75% trong suốt giai đoạn 1999 - 2002. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu còn dàn trải, không ổn định, không hình thành nên được một cơ cấu hàng hoá kinh doanh để có được một mặt hàng chủ lực và thường xuyên hơn. Do vậy tỷ trọng nhập khẩu quá thấp sẽ không cân đối được kim ngạch dẫn đến sự mất thăng bằng và không phát huy được khả năng cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh những thành tích đạt được là những khó khăn tồn tại cần được hạn chế khắc phục giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển nhất là trong cơ chế mở thị trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong nội địa mà còn có cả yếu tố nước ngoài trong khi đó Công ty chưa có chính sách chiến lược về thị trường trong và ngoài nước.
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong hoạt động kinh doanh của Công ty các thông tin về thị trường, hàng hoá, giá cả chỉ được thực hiện qua các nhân viên XNK hoặc qua các bản chào hàng khác nhau của các bạn hàng nước ngoài hoặc các Công ty kinh doanh cùng ngành. Do vậy lượng thông tin tản mạn, dừng lại ở phạm vi hẹp lại không kịp thời nên chưa sử dụng có hiệu quả. Ngoài ra Công ty còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác như: Thị trường thế giới vẫn bất lợi đối với nguyên liệu khoáng sản, giá các loại khoáng sản như : thiếc, Ăngtimoan, Volfram, nhìn chung ở mức thấp và có sự biến động nên sản phẩm không bán được hoặc phải ngừng bán chờ lên giá. Cơ chế điều hành mới của nhà nước chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới được xuất khẩu khoáng sản, không khuyến khích các đơn vị kinh doanh thương mại xuất khẩu khoáng sản. Việc này đã gây nhiều khó khăn trong việc thu gom nguồn hàng và làm xuất hiện nhiều đơn vị cạnh tranh cả ngoài và trong Tổng Công ty. Một nguyên nhân lớn nữa làm doanh số nhập khẩu và doanh thu nội địa giảm sút là: Nhà nước đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất khẩu để nhập khẩu xe máy từ thị trường Lào về. Công ty MIEXCO là Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh XNK khoáng sản, nhưng những gì đạt được trong những năm gần đây chứng tỏ sự phát triển của Công ty chưa bền vững. Để hoạt dộng kinh doanh XNK của Công ty vượt qua được khó khăn, thách thức và ngày càng phát triển hơn nữa, Công ty cần xây dựng phương hướng dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn mang tính chiến lược cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới. 4. Tình hình cạnh tranh. Là Công ty kinh doanh thương mại mà hoạt động chính là xuất khẩu khoáng sản (chủ yếu là thiếc và quặng sắt) nên các đối thủ cạnh tranh chủ yếu là
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 các Công ty thương mại cùng ngành nghề kinh doanh - đây là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường . Cụ thể là các Công ty kinh doanh khoáng sản thuộc doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp địa phương. Việc cạnh tranh này diễn ra gay gắt trong việc thu thập nguồn hàng xuất khẩu. Từ khi có chính sánh khuyến khích xuất khẩu Nhà nước, các thành phần kinh tế trực tiếp tham gia kinh doanh xuất khẩu ngày càng nhiều, cộng thêm các Công ty trực tiếp sản xuất cũng tham gia xuất khẩu đây là các đối thủ cạnh tranh rất có thế mạnh bởi họ được hưởng nhiều ưu đãi của nhà Nước như thuế VAT, do họ trực tiếp sản xuất mặt hàng từ nguyên liệu thô chưa qua chế biến nên được miễn thuế. Nhưng do trình độ nghiệp vụ ngoại thương còn thấp cộng với chưa có uy tín với các đối tác nước ngoài nên một số Công ty vẫn phải xuất khẩu uỷ thác qua công ty MIMEXCO. Trong lĩnh vực đấu thầu, đây là một lĩnh vực mà Công ty mới tham gia nên khặp rất nhiều khó khăn, không chỉ khó khăn trong việc thiếu am hiểu về sản xuất và máy móc thiết bị mà đặc biệt gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ sản xuất trong ngành. Công ty tăng cường mở rộng thị trường mới nhằm đáp ứng các nhu cầu về vật tư nguyên nhiên vật liệu của các đơn vị xản xuất cũng như các nhu cầu về đầu tư công nghệ sản xuất, mà Công ty có thế mạnh đáp cung ứng từ đó xây dựng mạng lưới cung cấp các vật tư nguyên vật liệu, thiết bị công nghệ nói trên cho thị trường trong nước (như: các loại vật tư, nguyên vật liệu như than cốc, các sản phẩm Fero phụ gia cho công nghệ luyện kim, hoá chất phục vụ công nghiệp, các thiết bị vận tải và thiết bị chuyên dùng khác, công nghệ và thiêt bị chế biến khoáng sản luyện kim . . .) Khi tham gia thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cản trở đầu tiên đối với doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh nội địa do họ có sự hỗ trợ của Chính Phủ và tinh thần dân tộc của khách hàng. Bên cạnh đó còn có đối thủ cạnh tranh nước
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngoài đang hoạt động trên thị trường đó. Nhà kinh doanh không thẻ trờ đợi một thái độ hợp tác hay những phản ứng thụ động mà ngược lại doanh nghiệp phải đối mặt với những biện pháp ứng phó khi trực tiếp khi gián tiếp , khi thô thiển khi tinh vi với nguồn lực có thể rấtđáng kể có thể chi phí cho cạnh tranh. Các phương thức cạnh tranh của Công ty cũng rất đa dạng và phong phú như cung cấp dịch vụ miễn phí về sản phẩm cung cấp một số thông tin thiết thực , thực hiện phương thức thanh toán đơn giản , giao đúng hẹn đúng nơi , đảm bảo chất lượng hàng tốt hơn . . . Đứng trước những yếu tố cạnh tranh Công ty đã đánh giá nhân tố thị trường , phục vụ cho việc hoạch định chiến lược trong quá trình thâm nhập một số thị trường trọng điểm đồng thời Công ty không ngừng nghiên cứu thị trường tiềm năng và các phương thức hoạt động của nó để phục vụ cho quá trình kinh doanh được cao hơn. Là một Công ty kinh doanh thương mại thuộc Tổng Công ty khoáng sản Việt Nam và Công ty có cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty còn rât hạn chế, chưa có sự mở rộng, trong khi đó Công ty chưa có chinh sách hỗ chợ của các cơ quan ban ngành trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Việc vay vốn của Công ty cũng rất hạn hẹp chưa được hưởng chính sách ưu đãi về thuế , lãi suất và một số ưu đãi khác. Đây là những khó khăn rất lớn cho Công ty đặc biệt là vấn đề về vốn trong hoat đông kinh doanh của Công ty. Gần đây theo chỉ thị của thủ tướng Chính Phủ số 01/2003/CT-TTg ngày 16/1/2003 đã quy định chuyển biến sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, trọng tâm là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty và thực hiên cổ phần hoá, giao, bán khoán, kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể phá sản các doanh nghiệp nhỏ thua lỗ và nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn cũng đã tác động không nhỏ tới Công ty. Tuy nhiên trong những năm qua Công ty đã hoạt động có hiệu quả nên không thuộc diện đã nêu trên.
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nói đến môi trường tác động vào Công ty kinh doanh quốc tế nói chung và Công ty XNK thương mại nói riêng là chúng ta phải đề cặp đền các môi trường sau; môi trường chính trị; môi trưòng văn hoá; môi trường luật pháp; môi trường kinh tế. Nhưng do đặc thù khác biệt của Công ty MIMEXCO là chuyên kinh doanh hàng khoáng sản Việt Nam nên Công ty hầu như không chịu sự ảnh hưởng các yếu tố của môi trường chính trị, văn hoá, luật pháp tác động tới.