SlideShare a Scribd company logo
1 of 39
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
KHOA
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU THÉP TẠI CÔNG TY
TNHH PHÚ LÊ HUY
GVHD
SVTH:
MSSV:
Lớp:
Tp.HCM, tháng 7 năm 2023
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy (cô) trường …………………. nói
chung đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Đặc biệt em rất cảm ơn cô Trịnh
Ngọc Anh là người hướng dẫn góp ý để em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên của công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành tốt bài báo cáo này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng kế
toán đã tận tình chỉ dạy giúp em tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty cũng
như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Qua thời gian học tập tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty
em đã từng bước trang bị kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân để làm việc
vững vàng hơn trong chuyên môn nghề nghiệp sau này.
Cuối cùng, với lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính chúc thầy (cô) dồi
dào sức khỏe và thành đạt hơn nữa trong sự nghiệp, chúc quý công ty ngày càng phát
triển lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2023
Sinh viên thực hiện
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : ..........................................................................................
MSSV : ................................................................................................................
Khoá : .................................................................................................................
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
Ngày …..tháng ….năm 201…
Đơn vị thực tập
(ký tên và đóng dấu)
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. Tháng ….năm 201..
Giảng viên hướng dẫn
1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THÉP TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY
1. Giới thiệu về công ty TNHH Phú Lê Huy
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Phú Lê Huy là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , có đầy đủ
tư cách pháp nhân , có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng . Công ty
luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế khác . Công ty được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
Địa chỉ: 350/2 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ
Chí Minh
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Tống Thị Kim Liên
Giấy phép kinh doanh: 0303847243 | Ngày cấp: 20/06/2005
Mã số thuế: 0303847243
Ngày hoạt động: 01/07/2005
Hoạt động chính: Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Vốn điều lệ: 3,000,000,000 đồng
Điện thoại liên hệ :
- Điện thoại trụ sở chính : 04.5584897
- Số FAX : 045584898
- Di động của Giám Đốc : 0913.230.637.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán vật liệu xây dựng trang trí nội ngoại thất và công trình
Công ty cung cấp nguyên vật liệu làm các công trình: Trường học , Nhà ở, và
các trụ sở cơ quan trong cả nước…, xuất khẩu thép sang thị trường nước ngoài
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự của công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng của công ty
Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký
kinh doanh.
2
Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi
lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi
thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản
phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên
nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân
sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Buôn bán vật liệu xây dựng trang trí nội ngoại thất và công trình
Công ty cung cấp nguyên vật liệu làm các công trình: Trường học , Nhà ở, và
các trụ sở cơ quan trong cả nước…, xuất khẩu thép sang thị trường nước ngoài
Nhiệm vụ của công ty
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người
quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo
từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị
trực thuộc của công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong
nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác,
bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ
chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho
người lao động.
Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo
ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty,
tạo tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính
xác thực của các hoạt động tài chính của công ty.
Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Phú Lê Huy là một công ty có quy mô vừa do đó việc tổ chức
bộ máy hoạt động của công ty đơn giản.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Phú Lê Huy được biểu diễn qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Phú Lê Huy
Nguồn: Phòng kinh doanh
Chức năng các bộ phận
1. Giám đốc
+ Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm
trước các sáng lập viên về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
+ Là chủ tài khoản của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
chấp hành các quy định của công ty.
Giám đốc
Phó GĐ1 Phó GĐ2
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng
Marketing
Phòng kế
hoạch
Kế toán tổng hợp Kế toán thuế
Cửa
hàng
Lê Vy
Cửa hàng
Thìn Phát
Cửa hàng
Đức
Minh
Cửa
hàng Lê
Vy 2
Cửa hàng
Thìn Phát 2
Cửa hàng
Đức minh
2
4
+ Thay mặt công ty để ký kết hợp đồng kinh tế và văn bản giao dịch theo
phương hướng và kế hoạch của công ty, đồng thời tổ chức thực hiện các văn bản đó.
+ Tổ chức thu thập, xử lý thông tin giúp công ty trong việc xây dựng kế hoạch
hàng năm.
+ Đảm bảo an toàn trật tự và toàn lao động trong toàn công ty cũng như việc
đưa cán bộ công nhân viên đi phục vụ bên ngoài.
+ Giám đốc được quyền tuyển dụng hoặc cho việc người làm công không đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh v.v.
2. Phó giám đốc.
+ Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc, được giám đốc phân công phụ
trách trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khi giám đốc vắng mặt uỷ quyền cho
phó giám đốc điều hành công việc, trực tiếp ký các chứng từ, hoá đơn liên quan đến
các lĩnh vực được phân công sau khi giám đốc phê duyệt v.v.
Phó giám đốc 1: có trách nhiệm thường xuyên tham mưu, bàn bạc cho Giám đốc
về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh... tạo điều kiện cho Giám đốc nắm bắt, điều
chỉnh kế hoạch và triển khai kế hoạch xuống các bộ phận.
Phó giám đốc 2: Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác tổ
chức nhân sự, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật... trong công ty. Phụ trách công
tác đời sống của cán bộ công ty, quan hệ đối ngoại. Quản lý chế độ tiền lương, tiền
thưởng, an toàn lao động và chế độ bảo hiểm xã hội theo chế độ, chính sách của Nhà
nước. Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng cán bộ công nhân viên, hồ sơ lý lịch
cáon bộ, công nhân viên... Bố trí sắp xếp các vị trí công tác phù hợp với trình độ
năng lực của người lao động.
3. Phòng Kế toán: 3 người.
Tham mưu giúp Ban Giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty nhằm sử
dụng vốn có hiệu quả cao, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và cung cấp thông
tin giúp Ban Giám đốc đưa ra các quyết định và biện phát quản lý kinh tế tài chính
hữu hiệu hơn.
4. Phòng kinh doanh: 5 người
Có chức năng quản lý, cung ứng vật tư trang thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh
doanh, đầu tư và phát triển, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến
5
lược marketting nhằm chiếm lĩnh thị trường. Điều hành và phát triển các cửa hàng
bán lẻ thuộc Công ty, giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
+ Phòng marketing: 2 nhân viên Marketing. Các nhân viên Marketing có
nhiệm vụ tìm hiểu điều tra thu thập tin hàng ngày trên thị trường, xử lý chính xác và
sắp xếp có trình tự để giúp công ty mở rộng thêm thị trường hiện tại, xây dựng các
mối quan hệ với khách hàng và đảm bảo khách hàng tin tưởng vào công ty.
+ Phòng kế hoạch: Là Phòng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty. Đôn đốc giám sát việc thực
hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để trình lên
Ban giám đốc. Làm nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở
đó xây dựng các chỉ tiêu cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các
phòng ban, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để tổng hợp hoàn thiện kế hoạch
trình cấp trên phê duyệt
5. Các cửa hàng kinh doanh của công ty: 26 người
Đây là một bộ phận quan trọng của công ty TNHH Phú Lê Huy tổ chức các
chức năng bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thép ống, thép hộp.v.v. Và các mặt hàng
khác mà công ty kinh doanh. Cửa hàng còn làm đại lý, nơi giới thiệu với khách hàng
các sản phẩm về thép, cửa hàng còn là nơi trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Trách nhiệm và quyền hạn của cửa hàng trưởng.
Các cửa hàng trưởng do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm và có trách nhiệm
quản lý và điều hành tất cả các hoạt động hàng ngày của cửa hàng.
Ngoài ra công ty còn có đội ngũ lãi xe chuyển. Các lái xe có nhiệm vụ vận
chuyển hàng hóa đến nơi yêu cầu của khách hàng và của lãnh đạo và chịu trách
nhiệm khi không làm tốt.
1.2.3. Quản trị nhân sự
Nhận thức tầm quan trọng của nguồn nhân lực, để nâng cao năng lực cạnh
tranh. Công ty tiến hành phân loại lao động, cân đối giữa yêu cầu và nhiệm vụ kinh
doanh từng thời kỳ, thực hiện đào tạo lại. Bên cạnh đào tạo đáp ứng công việc, Công
ty chú trọng công tác đào tạo chuyên sâu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ năng động,
sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế tại khu vực và trên thế giới
Chính sách phát triển nguồn nhân lực trong kinh doanh giàu tính kỷ luật luôn
được sự quan tâm đặc biệt. Công ty xác định việc xây dựng sức mạnh cốt lõi thông
6
qua chính sách phát triển nguồn nhân lực và xem đây là nhân tố quyết định thành
công trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn thay đổi và một nền kinh tế tri thức
đang dần được hình thành
Bảng 1.1: Bảng phân bổ lao động của công ty qua các năm
Năm
Số lượng
2011 2012 2013
Phân bổ lao động
Hợp đồng dài hạn 18 23 25
Hợp đồng ngắn hạn 9 10 12
Cơ cấu tổ chức lao động
Lao động trực tiếp 11 15 18
Lao động gián tiếp 23 16 17
Lao động khác 2 2 2
Trình độ lao động của công ty
Có bằng đại học 20,8 22,2 25
Có bằng trung cấp 45,8 40,7 40,6
Người lao động khác 33,4 32,2 34,4
Tổng số 27 33 37
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Chú thích:
HĐDH: không xác định được thời điểm kết thúc lao động hoặc có thời hạn lao
động trên 36 tháng
HĐNH: có thời hạn lao động dưới 12 tháng
7
Biểu đồ 1.1: Bảng phân bổ lao động
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng số lao động của công ty các năm qua có sự
thay đổi về nhân lực rõ rệt. Năm 2010 tổng số lao động của công ty là 24 người thì
đến năm 2013 đã tăng lên 37 người, trong đó chiếm phần lớn trong tổng số lao động
của công ty là hợp đồng dài hạn. Năm 2010 số lao động có hợp đồng dài hạn là 16
người và đến năm 2013 đã tăng lên 25 người.
Số lao động của công ty tăng lên qua các năm là phản ánh hoạt động kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả tốt và quy mô mở rộng thị trường của công ty ngày
càng lớn. Do đó công ty cũng góp phần vào việc giải quyết việc làm cho lao động đổi
mới đất nước.
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức lao động
Ta thấy nguồn lao động Công ty tương đối tăng, trong cơ cấu lao động Công ty thì lao
động trực tiếp chiếm tỉ lệ cao qua từng năm so với lao động gián tiếp vì hoạt động
0
5
10
15
20
25
2011 2012 2013
Bảng phân bổ lao động của công ty
Hợp đồng dài hạn
Hợp đồng ngắn hạn
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2011 2012 2013
Cơ cấu tổ chức lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Lao động khác
8
chủ yếu của công ty là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ lĩnh vực công nghiệp. Lực
lượng lao động gián tiếp của Công ty có xu hướng tăng nhẹ nhưng không đáng kể,
chứng tỏ Công ty đang sử dụng nguồn lao động có hiệu quả nhờ sử dụng công nghệ
hiện đại nên tiết kiệm được lao động.
Biểu đồ 1.3: Trình độ lao động của công ty
Trình độ lao động cũng có sự thay đổi đáng kể, đặc biệt có sự tăng lên của
loại lao động có bằng đại học. Nhìn vào bảng trên năm 2010 có 20,8% người lao
động có bằng đại học, và đến năm 2013 loại lao động này đã tăng 6,2% với năm
2010. Sự chuyển biến tốt này là do chính sách của công ty có phần ưu đãi để thu hút
nguồn nhân lực có trình độ đại học mới ra trường về làm việc.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
2010 2011 2012 2013
Trình độ lao động của công ty
Có bằng đại học
Có bằng trung cấp
Người lao động khác
12
1.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 -2013
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây
ĐVT: Đồng
Stt Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
1
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 16,676,606,506 17,133,245,352 18,065,383,186 456,638,846 102.74% 932,137,834 105.44%
2 Giá vốn hàng bán 6,664,699,507 6,739,558,626 6,780,873,009 74,859,119 101.12% 41,323,383 100.61%
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 10,011,906,999 10,393,686,726 11,284,510,177 381,779,727 103.81% 890,823,451 108.57%
4 Doanh thu hoạt động tài chính 67,070,455 107,282,403 370,505,774 40,211,948 159.95% 263,223,371 345.36%
5 Chi phí tài chính - - -
6 Chi phí bán hàng 4,842,803,310 4,927,081,571 5,011,363,972 84,278,261 101.74% 84,282,401 101.71%
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,366,839,887 1,558,265,662 1,772,662,492 191,425,775 123.00% 223,396,830 113.76%
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 3,735,193,347 3,801,057,090 4,129,977,939 65,863,743 101.76% 328,920,849 108.65%
9
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế 3,735,193,347 3,801,057,090 4,129,977,939 65,863,743 101.76% 328,920,849 108.65%
10
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành 933,798,337 950,264,273 1,032,494,485 16,465,936 101.76% 82,230,212 108.65%
11
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp 2,801,395,010 2,850,792,818 3,097,483,454 49,397,807 101.76% 246,690,637 108.65%
Nguồn: Phòng kinh doanh
13
Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy công ty đang trong giai đoạn
phát triển. Doanh thu tăng đều qua các năm, doanh thu năm 2012 tăng hơn năm 2011 là
102.7%, tương đương 456,638,846 đồng. Doanh thu năm 2013 tăng hơn năm 2012 là
105.4%, tương đương 932,137,834 đồng. Doanh thu tăng là dấu hiệu đáng mừng, chứng
tỏ công ty đang hoạt động rất tốt. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo, lợi
nhuận năm 2012 tăng hơn năm 2011 là 101.7% tương đương 65,863,743 đồng. Năm
2013 tăng hơn năm 2012 là 108.65% tương đương 328,920,849 đồng. Điều này có thể
giải thích là do công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí bán hàng và các khoản chi
phí khác tăng nhẹ không đáng kể.
Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận
Bảng 1.3: Phân tích chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Doanh thu 16,676,606,506 17,133,245,352 18,065,383,186
Tổng CPKD 6,209,643,197 6,485,347,233 6,784,026,464
Tổng CPKD/DT (%) 37.2 37.9 37.6
CP bán hàng/Tổng CPKD 29% 29% 28%
CP quản lí/Tổng CPKD 8% 9% 10%
(Trích bảng phân tích chi phí doanh thu trong năm 2013)
Qua bảng phân tích trên, ta thấy tổng chi phí kinh doanh của công ty tăng qua các
năm. Năm 2011 chỉ là 6,209,643,197đ, chiếm 37.2% tổng doanh thu nhưng Năm 2012
tăng lên 6,485,347,233đ, chiếm 37.9%. Năm 2013 tổng chi phí kinh doanh là
6,784,026,464, chiếm 37.6% tổng doanh thu. Cụ thể biến động về chi phí bán hàng và chi
phí quản lí như sau:
- Chi phí bán hàng:
Trong giai đoạn Năm 2011 và Năm 2012 : tỉ trọng chi phí bán hàng trong tổng
doanh thu không thay đổi nhiều. Trong Năm 2011 và 2012, chi phí bán hàng chiếm 29%
doanh thu, Năm 2013 chiếm 28% tổng doanh thu. Qua những kết quả trên ta thấy ty
14
trọng chi phí bán hàng của mỗi năm đã sụt giảm, cho thấy công ty đã quản lý chi phí bán
hang hiệu quả.
- Chi phí quản lí:
Năm 2011, chi phí quản lí đạt 1,366,839,887đ, chiếm 8% tổng chi phí kinh doanh. Năm
2012 chiếm 9% tổng chi phí kinh doanh, Năm 2013 chiếm 10% tổng chi phí kinh
doanh.
Để lí giải điều này, phải nhìn vào thực tế là công ty đã không ngừng cải thiện để
nâng cao doanh thu, do đó lượng hàng bán ra ngày càng nhiều, nên chi phí bán hàng tăng.
Kể từ đó, công ty được nhiều người biết đến trên thị trường, doanh số bán hàng ra tăng
không ngừng với đủ các loại mẫu mã, điều này lí giải cho việc chi phí bán hàng không
ngừng tăng qua mỗi năm.
Bảng 1.4: Phân tích tình hình lợi nhuân cuả doanh nghiệp
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tổng LN
trước
thuế 3,735,193,347 3,801,057,090 4,129,977,939
Doanh
thu thuần 16,676,606,506 17,133,245,352 18,065,383,186
LN/DT 22.40% 22.19% 22.86%
Trích bảng phân tích biến động lợi nhuận theo kết cấu trong năm 2013)
Năm 2011, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 3,735,193,347đ. Năm 2012, con số
này tăng 65,863,743so với năm 2011. Từ Năm 2013 trở đi, tổng lợi nhuận trước thuế của
công ty có tốc độ tăng nhanh hơn. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty trong năm 2013
tăng lên 4,129,977,939
Nhìn chung cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2011 - 2013 tương đối
ổn định. Năm 2011 lợi nhuận chiếm tỉ trọng 22.4%. Năm 2012 , lợi nhuận thuần chiếm
22.19%. Năm 2013 lợi nhuận thuần chiếm 22.86% tổng doanh thu
15
1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu măt hàng thép đối với công ty Phú Lê Huy
Xuất khẩu thép cho phép Công ty có được nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, máy
móc thiết bị phục vụ cho việc đổi mới công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Sản lượng hàng hoá xuất khẩu cũng như kim ngạch
xuất khẩu của công ty tăng liên tục từ khi công ty thành lập cho đến nay (thể hiện ở
Bảng 1.4). Chính vì vậy mà doanh thu của công ty cũng tăng lên qua các năm, điều
này được thể hiện ở biểu đồ dưới đây :
Biểu đồ 1.4: Doanh thu – Lợi nhuận năm 2011 – 2013
Xuất khẩu thép tạo cơ hội cho Công ty thiết lập mối quan hệ làm ăn với các bạn
hàng nước ngoài từ đó có thể trao đổi và học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến để áp
dụng vào thức tế sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Cơ cấu thị trường xuất khẩu công ty
thay đổi và mở rộng qua các năm.
Xuất khẩu thép ra thị trường nước ngoài sẽ giúp cho công ty xuất khẩu am hiểu và
nắm rõ nhu cầu thị, thị hiếu của người tiêu dùng nơi mà doanh nghiệp thực hiện xuất
khẩu. Từ đó công ty có thể cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng sản phẩm cho phù hợp
với yêu cầu của người tiêu dùng nước ngoài nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất
khẩu. Đây cũng là ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp so với các hình thức khác.
0
2,000,000,000
4,000,000,000
6,000,000,000
8,000,000,000
10,000,000,000
12,000,000,000
14,000,000,000
16,000,000,000
18,000,000,000
20,000,000,000
2011 2012 2013
Doanh thu - Lợi nhuận
Doanh thu
Tổng lợi nhuậntrước thuế
16
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của
Công ty
Lào
Iraq
Campuchia
Hàn Quốc
Ba Lan
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG THÉP CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY
2.1. Tình hình xuất khẩu mặt hàng thép của Công ty giai đoạn 2011 - 2013.
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thép của Công ty giai
đoạn 2011 - 2013
a. Số lượng và tỷ trọng sản phẩm thép xuất khẩu
Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm trong thị trường cả
nước. Công ty còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài với các thị
trường truyền thống như: Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Campuchia, thị trường trung
đông như Iraq… Số lượng thị trường xuất khẩu chính của Công ty còn rất hạn chế. Chính
vì vậy, Công ty cần cố gắng đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường hiện tại
và mở rộng thêm một số thị trường mới.
Bảng 2.1: Số lượng và tỷ trọng sản phẩm thép xuất khẩu trong tổng số lượng sản
phẩm sản xuất
Đơn vị: Kg
Năm Tổng sản phẩm Sản phẩm xuất khẩu Tỷ trọng (%)
2011 13324000 98270 0.74
2012 23050000 530089 3.77
2013 23511000 2915489,5 20.1
Tăng trưởng bình quân ( lần) 4.36 444.7
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh
Qua bảng số liệu trên chi thấy hầu hết các sản phẩm của Công ty sản xuất ra đều
đều được tiêu thụ tại trường trong nước, số lượng sản phẩm xuất khẩu dường như không
đáng kể.
Như vậy ta thấy tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu của Công ty đã tăng rất nhanh trong
ba năm qua, từ chỗ năm 2011 tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu của Công ty coi như không
đáng kể thì chỉ sau đó 2 năm tức là năm 2012 con số này đã là 20.1%. Năm 2013, sản
lượng sản phẩm xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước đến nay 2915489,5Kg trong tổng số
18
23511000Kg sản phẩm được sản xuất. Nguyên nhân là do trong năm qua Công ty đã thực
hiện một hợp đồng lớn tại thị trường Iraq - một thị trường đầy tiềm năng cho sản phẩm
của công ty. Điều đó chứng tỏ thị trường nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng đối
với Công ty. Điều này được thể hiện ở kim ngạch xuất khẩu của Công ty liên tục tăng
trong những năm qua.
b. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua các năm
ĐVT: USD
STT Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1 Kim ngạch xuất khẩu 23000 15000 17000 249264 291813 1363717 7253943,91
2 Tăng trưởng (lần) 1.07 1.13 23.66 1.17 4.67 5.32
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Với những kết quả đạt được có thể nhận thấy kim ngạch xuất khẩu của Công ty
đang tăng lên rất nhanh trong những năm qua. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu chỉ là
15000 USD sau đó tăng chậm tại thời điểm năm 2009 với 17000 USD tức là tăng 1.1 lần
nhưng đến năm 2010 con số này là 249264 USD tức là tăng 23.7 lần so với năm 2009.
Trong năm 2011, kim ngạch xuất khẩu tăng ở mức độ chậm nhưng đến năm 2012 vầ năm
2013 kim ngạch xuât khẩu của Công ty lại bùng phát với tốc độ tăng rất nhanh năm 2012
đạt trên 7 triệu USD. Mức tăng trưởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu trong giai
đoạn này là rất cao khoảng 4.7 lần sở dĩ có tốc độ tăng trưởng cao như vậy là do sự tăng
trưởng mạnh của các năm 2010, 2012 và 2013. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng
thêm được hai thị trường mới đó là thị trường Ba Lan và thị trường Hàn Quốc.
c. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn (K).
Đây là một trong hai chỉ tiêu tính toán để phản ánh tốc độ mở rộng thị trường xuất
khẩu sản phẩm theo chiều sâu, có thể tính chỉ tiêu này trên hai giác độ là tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu liên hoàn theo từng thị trường hoặc tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên
hoàn trên tất cả các thị trường.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn từ năm 2007 đến năm 2013 được thể
hiện qua bảng sau:
19
Bảng 2.3.: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn
STT Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1 Kim ngạch xuất khẩu (USD) 23000 15000 17000 249264 291813 1364717 7253943,91
2 Tốc độ tăng (K) _ 1,07 1,13 23,66 1,17 4,67 5,31
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh XNK
Với kết quả tính toán được của chỉ tiêu tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn
của Công ty trong những năm qua có thể nhận thấy Phú Lê Huy không những duy trì
được các thị trường truyền thống mà còn khai thác rất hiệu quả các thị trường này về mặt
chiều sâu. Cụ thể theo kết quả tính toán được ở bảng trên ta thấy K2007=1,07 lần tức là
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm năm 2008 đã tăng lên so với năm 2007 hay nói cách khác
hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty đã được phát triển về
chiều sâu. Theo đà đó năm 2010, chứng kiến sự thành công vượt bậc của Công ty trong
việc khai thác các thị trường truyền thống theo chiều sâu với K2010 =23,66 lần. Sau đó
mặc dù năm 2011 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn vẫn tăng so với năm 2010
nhưng con số này chỉ là 1,17 lần để rồi K2012 = 4,67 lần, K2013 =5,31 lần. Như vậy có thể
nói trong giai đoạn 2007 – 2013, mặc dù Phú Lê Huy kém hiệu quả trong việc mở rộng
thị trường xuất khẩu theo chiều rộng, tuy nhiên xét theo giác độ chiều sâu thì Công ty đã
rất thành công nhờ đó mà Công ty đã thu được kim gnạch xuất khẩu liên tục tăng nhanh
đối với các thị trường truyền thống.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của sản phẩm trên từng thị trường riêng
biệt theo các năm được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 2.4: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của sản phẩm trên từng thị
trường
STT Thị trường
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn
2010 2011 2012 2013
1 Lào _ 1,18 1,23 0,94
2 Iraq _ 1,07 68,36 3,86
3 Campuchia _ 1,006 4,51 6,04
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh XNK
Năm 2011, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của cả 3 thị trường có thể
20
phân tích được đều lớn hơn 1, tức là quy mô của các thị trường này đã được mở rộng hơn
so với 2007. Năm 2012, các con số tính toán được cho thấy thị trường Iraq có bước tăng
đột phá 68,36 lần các thị trường còn lại như Lào và Campuchia cũng tiếp tục tăng . Về
cơ bản năm 2006 tốc độ này vẫn tăng duy chỉ có thị trường Lào có giảm đi đôi chút năm
2013 chỉ bằng 0.94 lần năm 2012 về khả năng xuất khẩu. Qua đó có thể khẳng định hoạt
động mở rộng thị của Công ty đã đạt được những thành công rực rỡ hầu hết tất cả các thị
trường đều có K lớn hơn 1 trong đó cao nhất là K2011 tại thị trường Iraq bằng 68,36 lần.
2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty qua các năm
Dân chủ nhân Lào là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Phú Lê Huy với tỷ trọng
chiếm trên 90% và kim ngạch xuất khẩu đạt 276096.68USD. Tuy nhiên chỉ sau đó một
năm tức là năm 2012 mặc dù km ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Lào vẫn
tăng từ 276906.68USD lên 335723.59USD nghĩa là tăng 21%. Tuy nhien trong năm 2012
thì thị trường Lào không còn giữ được vai trò là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Phú Lê
Huy nữa mà thị trường này chỉ chiếm vị trí thứ hai sau thị trường trung đông mà cụ thể là
thị trường Iraq với kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD chiếm tỷ trọng 73% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Công ty trong cả năm. Thị trường Lào trong năm 2011 chỉ chiếm
23% tổng kim ngạch xuất khẩu của Phú Lê Huy . Năm 2013 được coi là một năm thăng
hoa của Phú Lê Huy trong việc thực hiện xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài
với kim ngạch xuất khẩu đạt mức kỷ lục trên 7 triệu USD và cũng trong năm này sản
phẩm của Công ty đã xuất khẩu sang thị trường các nước Lào, Iraq, Ba Lan, Hàn Quốc và
Campuchia. Điều này có nghĩa là trong năm 2012, Phú Lê Huy đã mở rộng được thêm 2
thị trường mới đó là Ba Lan và Hàn Quốc mặc dù chỉ mới khởi đầu với kim ngạch xuất
khẩu rất nhỏ ( kim ngạch xuất khẩu sang Ba Lan là 28000USD còn kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường Hàn Quốc là 52000USD)tuy nhiên đây là hai thị trườgn đầy tiềm năng
trong tương lai Hàn quốc là một thị trường lớn còn Ba Lan là cánh cửa để sản phẩm của
Phú Lê Huy thâm nhập sâu hơn vào liên minh châu Âu (EU).
Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty trong những năm qua được thể
hiện qua bảng sau:
21
Bảng 2.2.: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty
STT Thị trường
2011 2012 2013
Giá trị USD Tỷ trọng % Giá trị USD Tỷ trọng % Giá trị USD Tỷ trọng %
1 Lào 270910.68 93 335723.59 24 3232591.28 43
2 Iraq 23631,62 5 1000268.4 73 3860425.54 53
3 Campuchia 6270.7 2 28298 3 170906.8 3
4 Hàn Quốc 0 0 0 0 52000 0,7
5 Ba Lan 0 0 0 0 28020.29 0,3
6 Tổng cộng 291813 100 1364281 100 7253943.91 100
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2013 là một năm khá thành công của Công ty
trong việc thực hiện hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Với việc
công ty đang dần khôi phục lại kim ngạch xuất khẩu tại thị trường Lào cụ thể từ chỗ năm
2011 kim ngạch xuất khẩu sang Lào chiếm trên 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn
Công ty thì đến năm 2012 con số này chỉ chiếm 24% nhưng đến năm 2012 thì kim ngạch
xuất khẩu sang Lào đã dần được khôi phục với 43%. Tuy nhiên thị trường Iraq lại giảm
trong, cụ thể trong năm 2012 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm 73% tổng
kim ngạch xuất khẩu thí đến năm 2013 con số này chỉ chiếm 53%, còn thị trường
Campuchia vẫn dâm chân tại chỗ. Điều đáng mừng đối với Phú Lê Huy là trong năm
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của
Công ty
Lào
Iraq
Campuchia
Hàn Quốc
Ba Lan
22
2013, Công ty đã mở rộng thêm được hai thị trường mới đó là thị trường Ba Lan và thị
trường Hàn Quốc.
2.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Bảng 2.3: Sản phẩm thép xuất khẩu năm 2013
STT Sản phẩm chính
Tỷ trọng(%)
2011 2012 2013
1 Ống thép (Mạ kẽm, tôn mạ kẽm...) 56,6 58,6 68,5
2 Thép xây dựng ( D6 - D32) 20 19,2 12,8
3 Khác 23,4 15,3 12,8
(Nguồn của phòng kinh doanh)
Thị trường nước ngoài đa số có nhu cầu tiêu thụ thép khá lớn, tương đối ổn định.
Tuy nhiên thị trường nước ngoài thường rất khó tính do đó để chiếm lĩnh thị truờng này
không phải đơn giản.
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng các mặt hàng của công ty biến động qua các
năm. Trong đó:
-Tỷ trọng Ống thép năm tăng qua các năm, năm 2012 tăng 104% so với năm 2011, 2013
so với năm 2012 tăng 117%. Vì năm 2013, thị trường nước ngoài ưa chuộng mặt hàng
này hơn, sản phẩm được nhiều khách hàng tin cậy, do công ty có đội ngũ công nhân viên
lành nghề có kinh nghiệm làm việc thực tiễn.
- Théo xây dựng giảm ty trọng qua các năm, năm 2013 so với năm 2012 giảm
67% . Vì năm 2013 do nhiều đơn vị khác cũng tham gia vào thị trường này nên có nhiều
sự cạnh tranh đáng kể.
Hiện nay, sản phẩm thép của Công ty chưa chiếm lĩnh thị trường nhiều, còn kém
nhiều so với Trung Quốc, Nhật Bản…Điều này là do công ty chưa có nhiều mẫu mã, chất
lượng chưa cao, cơ cấu sản phẩm còn quá ít ỏi, các điều kiện an toàn chưa đảm
bảo,…Muốn chiếm được thị phần lớn trên thị trường nước ngoài thì Công ty cần phải làm
tốt các vấn đề trên và có chiến lược mở rộng thị trường đúng đắn và hợp lý tại các nước.
23
2.1.4. Biến động về giá xuất khẩu
Bảng 2.4: Đơn giá thép xuất khẩu qua các năm
STT Sản phẩm chính
ĐVT(m_VNĐ)
2011 2012 2013
1
Ống thép (Mạ kẽm, tôn mạ
kẽm...)
100.100 100.800 101.000
2
Thép xây dựng ( D6 -
D32)
99.990 100.050 100.800
3 Khác 63.000 63.200 63.500
Chỉ số giá xuất khẩu tăng qua các năm. Năm 2012, tăng bình quân 4% sang năm 2013
tăng bình quân 4%. Nguyên nhân có sự xê dịch về giá là do ảnh hưởng của các yếu tố vĩ
mô như giá xăng dầu tăng liên tục qua các năm.
2.1.5. Phương thức thanh toán
Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng là chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết các
khách hàng của công ty đều là những đối tác có uy tín, có sự tin tưởng lẫn nhau khá cao
do vậy hình thức chuyển tiền đã và sẽ là phương thức lựa chọn hợp lý nhất, vì hình thức
này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện. Trong suốt thời gian qua công ty đã sử dụng
phương thức thanh toán này để giao dịch với các khách hàng
2.2. Nhận xét chung
2.2.1. Thành tựu
Thị trường xuất khẩu các sản phẩm của Công ty được mở rộng trong nhiều năm
qua. Cụ thể là cho đến trước thời điểm năm 2012. Công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị
trường truyền thống với số lượng thị trường xuất khẩu sản phẩm là 3 thị trường nhưng
cho đến hết năm 2013 con số này đã là 5 thị trường. Như vậy số lượng thị trường xuất
khẩu sản phẩm của Công ty đã được mở rộng thêm 2 thị trường đó là thị trường Hàn
Quốc và Ba Lan. Đây là 2 thị trường đầy tiềm năng mà nếu Phú Lê Huy thực hiện xuất
khẩu thành công vào 2 thị trường này thì sẽ tạo đà cho doanh nghiệp thực hiện chiến lược
mở rộng thị trường xuất khẩu của mình trong tương lai.
24
Tuy số lượng thị trường xuất khẩu của Phú Lê Huy là nhỏ nhưng Công ty lại khai
thác rất triệt để các thị trường này. Với kim ngạch xuất khẩu sang mỗi thị trường này là
tương đối lớn và năm sau cao hơn năm trước.
Chủng loại sản phẩm mà công ty xuất khẩu ra thị trường nước ngoài rất đa dạng và
nhắm vào nhiều đối tượng khác nhau từ mục đích phục vụ dân dụng cho đến đáp ứng nhu
cầu của các công trình lớn. Bên cạnh đó cũng phải kể đến là các sản phẩm của Công ty có
chất lượng rất cao. Cụ thể các thông số kỹ thuật của sản phẩm luôn đáp ứng với các tiêu
chuẩn Việt Nam và quốc tế, cũng như các yêu cầu cụ thể của khách hàng đủ về số lượng
đúng tiến độ giao hàng giá cả hợp lý. Sản phẩm khi được giao cho khách hàng đều có
phiếu kiểm nghiệm chất lượng do cơ quan quản lý chất lượng cấp với mẫu mã và bao bì
đẹp về hình thức, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chắc chắn để đảm bảo cho khâu vận chuyển
và sản phẩm được bảo hành tốt.Công ty cũng cam kết chịu trách nhiệm đến cùng với sản
phẩm của mình, luôn chân trọng chữ tín chăm sóc phục vụ khách hàng chu đáo, giữ gìn
vun đắp quan hệ tốt nhằm giữ vững và nâng cao thị phần với khách hàng truyền thống,
đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới và thị trường mới ...
2.2.2. Hạn chế
Hoạt động xuất khẩu của Công ty tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng
cũng còn không ít những tồn tại. Vấn đề quan trọng là Công ty phải thấy được những tồn
tại và nguyên nhân của nó để kịp thời khắc phục và điều chỉnh cho phù hợp.
Hạn chế đầu tiên là qui mô thị trường xuất khẩu của Công ty xét về mặt số lượng là
còn rất hạn chế, trong một thời gian dài từ năm 2007 đến 2012 số lượng thị trường mà
Công ty xuất khẩu sản phẩm của mình là 3 thị trường Lào,Campuchia và Iraq nhưng xuất
khẩu chủ yếu vào 2 thị trưòng Lào và Iraq còn thị trường Campuchia chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn Công ty, qua đây có thể nói Công ty đã khai
thác rất tốt 2 thị trường trọng điểm còn thị trường Campuchia tuy đã là một thị trưòng đã
lâu năm nhưng công ty không thể khai thác được thị trường này theo chiều sâu.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu trong năm 2013 đạt trên 7 triệu USD nhưng nhìn một
cách tổng thể trong giai đoạn này 2007 – 2013 kim ngạch xuất khẩu của Công ty không
ổn định. Nếu xét trên từng thị trường riêng biệt thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
25
Lào - thị trường xuất khẩu chính của Công ty cũng thiếu tính ổn định. Điều này cho thấy
Công ty thiếu đi một chiến lược dài hạn trong việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng
như cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
Phú Lê Huy chưa có chiến lược marketing và các biện pháp xúc tiến xuất khẩu cần
thiết để mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Cụ thể công ty chưa có đội ngũ cán bộ
thị trường để đáp ứng việc nghiên cứu thị trường nước ngoài để đưa các sản phẩm của
Công ty thâm nhập thêm các thị trường mới và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các thị
trưòng cũ, đồng thời các biện pháp xúc tiến xuất khẩu của Công ty còn thiếu và yếu chưa
đem lại hiệu quả cao cho công tác mở rộng thị trường xuất khẩu.
Mặc dù các sản phẩm xuất khẩu của Công ty có chất lượng rất tốt tuy nhiên Công ty
chưa xuất khẩu các sản phẩm của mình vào các thị trường lớn chưa khai thác được các thị
trường tiềm năng như Nhật Bản, Australia, Hong Kong... mà Công ty mới chỉ khai thác
các thị trường tại các nước ASEAN và câc thị trường ngách.
Nguyên nhân của những tồn tại trên.
Thứ nhất: Công ty chưa xây dựng một chiến lược cụ thể cho việc xuất khẩu vào các
thị trường lớn như Nhật Bản, Australia... Trên thực tế Công ty còn thực hiện hoạt động
xuất khẩu một cách thụ động và ỷ lại. Kế hoạch sản xuất tiêu thụ chỉ được xác lập sau khi
nhận được đơn đặt hàng từ thị trường nước ngoài và sẽ thực hiện trong giai đoạn trước
mắt.
Thứ hai: Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức.
Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động mơ rộng thị trường, nó
giúp Công ty có được cái nhìn tổng quát và cơ bản nhất về thị trường quốc tế tiềm năng
của doanh nghiệp.
Vì chưa được chú trọng nên cán bộ Công ty vẫn chưa nhận thức được tầm quan
trọng của Công tác này đối với hoạt động xuất khẩu từ đó dẫn đến việc xác định mục tiêu
và nhiệm vụ chưa phù hợp trong điều kiện hiện tại.
Thứ ba: Trình độ cán bộ công nhân viên trong hoạt động kinh doanh xuất nhập còn
hạn chế. Hiện nay, việc thiếu cán bộ có chuyên môn là tình trạng chung của hầu hết các
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế của Việt Nam và Công ty TNHH Phú lê Huy cũng
26
không phải là một ngoại lệ. Hoạt động mở rộng thị trường đòi hỏi phải có một đội ngũ
nhân viên năng động, nhạy bén, khả năng ngoại ngữ tốt và nghiệp vụ ngoại thương thông,
có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh hiện
đại.Sự năng động nhạy bén sẽ giúp họ nhận biết đựơc các xu hướng biến động trên thị
trường nước ngoài, nắm bắt được các cơ hội tốt với công ty. Khả năng ngoại ngữ làm cho
các giao dịch với đối tác nước ngoài diễn ra nhanh chóng, thuận lợi giảm được chi phí
giao dịch và tránh được những hiểu lầm không đáng có do sự khác biệt về ngôn ngữ.
Nghiệp vụ ngoại thương thông thạo thì các thủ tục và tiến đọ thực hiện xuất khẩu sẽ diễn
ra suôn sẻ, nhanh chóng. Đó là các yêu cầu quan trọng của cán bộ kinh doanh quốc tế,
việc không đáp ứng các yêu cầu này sẽ tạo ra nhiều khó khăn khi tiến hành mở rộng thị
trường xuất khẩu.
Thứ tư: Hầu hết các nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm của Công ty
hiện nay đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Đây là yếu tố làm giảm sự cạnh tranh của các
sản phẩm thép . Cụ thể khi mà giá nguyên vật liệu nhập vào tăng cao thì Công ty buộc
phải tăng giá bán sản phẩm nhưng khách hàng ít khi chấp nhận điếu đó và họ sẽ tìm kiếm
đói tác khác để hợp tác kinh doanh. Muốn giữ chân khách hàng nhiều lúc Công ty buộc
phải chấp nhận thu lợi nhuận thấp thậm chí là hoà vốn. Vì vậy hoạt động xuất khẩu cũng
bị ảnh hưởng rất nhiều.Và Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin giấy chứng
nhận xuất xứ Form A cho sản phẩm xuất khẩu vào các quốc gia phát triển để được hưởng
chế độ GSP. Bên cạnh đó Công ty cũng chưa xây dựng được định mức nguyên vật liệu
cho sản xuất các sản phẩm của Công ty dẫn đến tình trạng thất thoát và hao phí nguyên
vật liệu trong sản xuất. Cũng phải kể đến thái độ làm việc của các bộ phận trong công ty
còn chưa cao vẫn còn tồn tại tình trạng thái độ “cha chung không ai khóc” trong thực
hiện các công việc giữa các bộ phận trong Công ty.
27
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐĂY MẠNH HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU THÉP CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY
3.1. Triển vọng xuất khẩu sản phẩm thép của công ty
Trong những năm gần đây bên cạnh các sản phẩm xuất khẩu chủ lực là dệt may,
giầy dép, gạo, dầu thô…thì bảng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã được bổ sung
thêm nhiều mặt hàng mới trong đó có sản phẩm thép , mặc dù kim ngạch xuất khẩu của
sản phẩm này còn hạn chế nhưng cũng thấy rằng đây là một tín hiệu rất đáng vui cho
ngành công nghiệp nặng của nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ta có bảng
số liệu sau.
Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu sản thép của Việt Nam
Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng
kế hoạch
2013
Thực hiện
2012
Thực hiện
2013
Năm 2013 so với năm 2012
(%)
Thép 650 523 701 134
Nguồn: Tạp chí thương mại số 2 ngày 11-20/1/2023- ThS. Đỗ Phương Thảo
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2013 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép
của Việt Nam đạt trên 700 riệu USD tăng tới 35% so với năm 2012 và vượt 8,6% so với
kế hoạch.
Theo báo cáo tổng kết của Hiệp hội thép Việt Nam năm 2012 thì mặt hàng thép có
khả năng gia tăng xuất khẩu rất lớn do xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất
trong nước và nước ngoài vào sản xuất mặt hàng này khá mạnh mẽ. Riêng năm 2012, trị
giá xuất khẩu thép ước đạt trên 520 triệu USD tăng gần 34% so với năm 2011. Hiện tại ở
Việt Nam có khoảng trên 100 doanh nghiệp tham gia sản xuất và xuất khẩu thép trong đó
có nhiều công ty 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài để đầu tư sản
xuất và xuất khẩu mặt hàng này với quy mô lớn và có dây chuyền công nghệ hiện đại như
Công ty cổ phần thép Taya Việt Nam, Công ty Yazaki Edss Việt Nam, Công ty Sumi-
Hanel,... Khối các doanh nghiệp trong nước cũng xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất
28
và xuất khẩu với quy mô lớn, đặc biệt là Công ty thép Việt Nam (Cadivi) và Công ty
TNHH Trần Phú...
3.2. Định hướng mục tiêu phát triển của công ty đối với xuất khẩu thép
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và thực hiện chiến lược phát triển theo hướng hiện đại
hoá, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm trên cơ sở đầu tư chiều sâu, hoàn thiện và đồng
bộ hoá các dây chuyền thiết bị, công nghệ nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Mở rộng thị trưòng trong và ngoài nước để xuất khẩu cá sản phẩm của Công ty.
Phấn đấu tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu của Công ty đạt 10% - 15% giá trị tổng doanh
thu năm trong năm 2023
Phương hướng chung của công ty là thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, chủ động
trong việc tìm kiếm bạn hàng mới nhưng vẫn duy trì tốt với các khách hàng truyền thống.
Hiện tại các thị trường truyền thống của Công ty là Lào, Campuchia, Iraq. Trong thời
gian tới Công ty sẽ nỗ lực để thâm nhập sâu hơn vào các thị trường này, tăng sản lượng
tiêu thụ, xây dựng mối quan hệ bạn hàng ngày càng vững chắc hay nói cách khác trong
thời gian tới Phú Lê Huy sẽ cố gắng thâm nhập các thị trưòng này theo chiều sâu.
Bên cạnh đó, Công ty dự định sẽ thâm nhập một số thị trường mới tại khu vực châu
Phi và châu Á, Tây Nam Á cũng như châu Á Thái Bình Dương (đặc biệt là Hoa Kỳ, Nhật
Bản...). Đồng thời chuẩn bị các bước cần thiết để hội nhập với nền kinh tế năng động
nhưng đầy cạnh tranh của khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
Mục tiêu cơ bản
Hiện tại, Công ty TNHH Phú Lê Huy đã xác định được mục tiêu cơ bản của Công
ty cho hoạt động xuất khẩu nói riêng và cho toàn bộ Công ty nói chung trong năm 2023
như sau.
Mục tiêu này đã được Công ty phê duyệt và các chỉ tiêu trong giai đoạn này được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.2: Nhiệm vụ sản xuát kinh doanh năm 2023
STT Các chỉ ĐVT Thực hiện Kế hoạch Tỷ lệ % tăng
29
tiêu năm 2013 năm2023 KH2023/TH2013
1
Tổng
doanh thu Tỷ đồng 18,065,383,186 19,871,921,505 110
3 Xuất khẩu
Triệu
USD 7,253,944 9,430,127 130
4
Nộp ngân
sách Tỷ đồng 1,032,494,485 1,084,119,209 105
5 Lợi nhuận Tỷ đồng 4,129,977,939 4,749,474,630 115
7
Thu nhập
bình quân
người/
tháng
Triệu
đồng 4.45 4.67 105
8
Tổng số
lao động Người 37 39 105
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Qua bảng trên có thể thấy kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu Công ty dự tính có kết
quả cao nhất với tỷ lệ tăng trưởng năm sau so với năm trước là 130%. Điều đó chứng tỏ
Công ty ngày càng quan tâm với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thị
trường nước ngoài và đặc biệt là hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu.
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thép
3.3.1. Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm của Công ty.
Có thể dễ dàng nhận thấy thông qua thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty một điều là Phú Lê Huy chưa có một chiến lược kinh doanh cụ thể và đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu chưa đạt
được kết quả như mong muốn, quy mô thị trưòng còn nhỏ bé và chưa chủ động được
trong các quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài.
Do đó giải pháp đầu tiên mà Công ty cần thực hiện chính là xây dựng chiến lược thị
trường cho sản phẩm thép trong thời gian tới. Chiến lược này phải bao quát đầy đủ và
30
toàn diện các công việc, các nội dung cần tiến hành từ công tác nghiên cứu thị trường, dự
báo, lựa chọn cho đến thâm nhập thị trường nước ngoài nhằm thống nhất hoạt động giữa
các bộ phận, phòng ban của Công ty. Điều này sẽ hạn chế dược tình trạng rời rạc, riêng lẻ
theo kiểu “thu nhặt” như hiện nay.
Việc xây dựng chiến lược phải được căn cứ vào quá trình đánh giá chính các nguồn
lực hiện tại của Công ty, sát với tình hình thực tế chứ không phải chỉ trên lý thuyêt và
những điều kiện không có thật. Trong chiến lược về thị trường cần cụ thể về thời gian,
địa điểm, cách thức và đối tượng thực hiện để khi triển khai chiến lược mọi công việc đều
được tiến hành một cách suôn sẻ, có tổ chức và theo một trình tự nhất định. Bên cạnh đó
Công cần xác định đâu là thị trường trọng điểm, đâu là thị trường có khả năng thâm nhập
trong tương lai và đâu là thị trường sẽ bị suy giảm. Tứ đó đưa ra những biện pháp cụ thể
để ứng phó trên thị trường sao cho đạt kết quả kinh doanh cao nhất.
Khi xây dựng chiến lược Công ty cần đưa ra chỉ tiêu cụ thể đối với từng loại sản
phẩm, trong đó có các chỉ tiêu quan trọng nhất là tổng kim ngạch xuất khẩu, số lượng sản
phẩm xuất khẩu và số thị trưòng xuất khẩu. Do ngân quỹ có hạn,, Công ty cần có sự cân
nhắc và xác định xem nên tập trung vào việc thực hiện mục tiêu nào trước.
3.3.2. Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trưòng nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài là một trong những hoạt động quan trọng nhất
khi doanh nghiệp tham gia vào thj trưòng thế giới, nó quyết định đến thành công của
doanh nghiẹp sau này. Chính vì vậy, muốn phát triển hoạt động xuất khẩu sản phẩm của
mình Công ty TNHH Phú Lê Huy cần đàu tư đúng mức về kinh phí, nhân lực để thực
hiện công tác nghiên cứu thị trường.
Phòng Marketing phải đảm nhận những chức năng cụ thể, chuyên biệt về Marketing
như nghiên cứu thị trường, xúc tiến khách hàng nghiên cứu sản phẩm, các phương thức
quảng cáo và khuếch trương tiêu thụ sản phẩm … Trong đó đặc biệt chú trọng đến công
tác nghiên cứu thị trường. Khi có sự phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng như vậy
chác chắn hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty sẽ được thực hiện tốt hơn, giúp
Công ty chủ động tìm kiếm và thâm nhập vào các thị trường mới chứ không chỉ thụ động
như trước đây.
31
Việc tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường nước ngoài sẽ giúp
Công ty thấu hiểu như cầu của người tiêu dùng tại các thị trường xuất khẩu truyền thống,
đồng thời nắm bắt được nhu cầu của thị trường mới cần thâm nhập. Từ đó giúp Công ty
sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
Tránh tình trạng như trong thời gian vừa qua Công ty không nắm được nhu cầu của thị
trường mà chỉ xuất khẩu sản phẩm một cách thụ động qua các trung gian để đưa sản
phẩm tới tay người tiêu dùng. Để làm được điều này trên cơ sở thông tin của thị trường
đã nghiên cứu được, Công ty sẽ tiến hành thiết kế mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với xu
thế tiêu dùng hiện tại trên thị trường đó.Bước tiếp thêo Công ty có thể trực tiếp liên hệ
với những nhà chức trách có thẩm quyền bên phía nước ngoài để xin mở đại lý tiêu thụ
sản phẩm trực tiếp hay dựa vào những mối quan hệ sẵncó của mình đẻ mở đại lý uỷ thác,
thành lập liên doanh bán sản phẩm. Bằng cách như vậy Công ty sẽ dần xuất khẩu được
trực tiếp sản phẩm của mình sang thị trường nước ngoài.
3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ trong hoạt động xuất khẩu cả về số lượng lẫn chất
lượng.
Trong thời điểm hiện tại Phú Lê Huy chưa thành lập phòng xuất khẩu riêng mà
Công ty mới phân công một số lượng ít cán bộ công ty đảm nhiệm nhiệm vụ xuất nhập
khẩu, chính nguyên nhân này làm cho hoạt động xuất khẩu của Công ty còn nhiều hạn
chế. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đồng thời mở rộng thị trường xuất
khẩu mới cho các sản phẩm mới của Công ty thì Phú Lê Huy cần tiến hành các hoạt động
sau:
Thứ nhất: Công ty cần thực hiện ngay sự bổ sung thêm nhân tố con người cho hoạt
động xuất khẩu. Tuy nhiên trước đó, Phú Lê Huy lên thành lập phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu. Bởi đây chính là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định thành
công trong hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.Chính lý do này đòi hỏi Công ty phải
tuyển dụng được những người có khả năng ngoại ngữ tốt, có nghiệp vụ ngoại thương
vững chắc, đồng thời có sự năng động, nhạy bén để thực hiện hoạt động xuất khẩu của
Công ty. Muốn vậy Công ty cần có chính sách ưu đãi hợp lý và tạo điều kiện thuận lộich
những nhân viên mới bộc lộ khả năng của mình.
32
Thứ hai: Tổ chức những lớp đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu hiện tại của Công ty. Công ty có thể mời những chuyên gia ngoại
ngữ kinh tế của Việt Nam và cả nước ngoài đến trao đổi hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ
ngoại thương và cách thức tiếp cận giao tiếp với các đối tác nước ngoài sao cho đạt hiệu
quả cao nhất. Thông qua những lớp đào tạo đó trình độ của cán bộ công nhân viên sẽ dần
được nâng cao, kinh nghiệm tích luỹ được nhiều hơn và họ sẽ chủ động hơn trong việc
tìm kiếm các đối tác nước ngoài.
Với hai biện pháp trên nguồn nhân lực của Công ty vừa được đổi mới, vừa được
nâng cao cả về chất và lượng, đáp ứng yêu cầu của hoạt động xuất khẩu trong điều kiện
hiện nay.
3.3.4. Chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng tốt, giá cả phù hợp
trên thị trường thế giới.
Hiện nay, nguyên vật liệu cho sản xuất các sản phẩm thép Công ty phải nhập chủ
yếu từ nước ngoài, các nguyên vật liệu nhập khẩu chính của Phú Lê Huy là đồng tấm,
nhôm, nhựa (XLPE)… và hầu hết các nguyên vật liệu ngoại nhập đều có xuất xứ từ Hàn
Quốc, Thái Lan, Malayxia, Chile… Tuy nhiên giá cả của nguyên vật liệu đầu vào của
Công ty là những mặt hàng nhạy cảm trên thị trường cho lên giá cả biến động lên xuống
thất thường. Do đó vấn đề đặt ra là Công ty cần tìm kiếm được nguồn cung cấp ổn định,
chất lượng tốt và giá cả phù hợp, điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hoạt
động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty. Công ty có thể thực hiện như
sau:
- Đa dạng hoá nguồn nhập khẩu nguyên liệu, hình thức hợp đồng thay thế việc chỉ
nhập khẩu đồng từ Chile bằng việc nhập khẩu đồng từ các nươc trong khối AFTA và Ấn
Độ. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ các nước trong khu AFTA là điều rất khả thi vì hai lẽ:
Thứ nhất: Giá cả hợp lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế đặc biệt Công ty có thể nhập
khẩu đồng từ Mianma, từ Thái Lan với thuế suất ưu đãi. Khi đó có thể có được giấy
chứng nhận xuất xứ Form D. Điều này một mặt sẽ tạo thuận lợi cho Công ty trong việc
đưa sản phẩm của mình thâm nhập thị trường trong khu vực mậu dịch tự do AFTA, mặt
khác nó sẽ là căn cứ để Công ty xin giấy chứng nhận xuất xứ Form A để thực hiện việc
33
xuất khẩu sản phẩm vào thị trường các nước phát triển. Mặt khác việc nhập khẩu các
nguyên vật liệu này từ khu vực AFTA giúp công ty chủ động trong việc quyết định nguồn
nhập, dễ dàng trong việc đàm phán giá cả, thành công trong việc kiểm soát và hợp lý hoá
giá thành hàng xuất khẩu.
Thứ hai: Việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ các nước trong khu vực tự do thương
mại AFTA còn tạo được một số điều kiện cần thiết cho Công ty liên doanh thâm nhập
các thị trường đó do mìmh sản xuất
- Để có thể giảm được giá thành Công ty thành công, Công ty nên cố gắng giảm
thiểu các chi phí không cần thiết do thái độ xử lý công việc “cha chung không ai khóc”
như đã đè cập ở phần yếu kém. Để có thể rút ngắn điểm đen trùng lặp này trong giải
quyết công việc thì nên chăng ban giám đôc nên phân công trách nhiêm của từng bộ phận
liên quan một cách cụ thể và chi tiết. Hàng tháng các bộ phận cần có báo cáo chi tiết đánh
giá hiệu quả công việc của bộ phận mình, xem xét lại khả năng hợp tác của các bộ phận
khác trong việc xử lý công việc chung của toàn Công ty. Làm được việc này thì Công ty
sẽ hạn chế được tình trạng thiếu sự hợp tác trong công việc và các chi phí không cần thiết
sẽ được cắt giảm theo kế hoạch.
- Hiện tại, công ty còn có thể thực hiện việc giảm giá thành bằng cách tiếp tục thử
nghiệm chất lượng cúa các nhà cung cấp trong nước. Muốn vậy đòi hỏi bộ phận vật tư
phải linh hoạt thu thập thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, từ bạn hàng và thâm chí từ các
nguồn khác nhằm xây dựng một cách nhanh nhất các phương pháp có thể mua nguyên
vật liệu từ Việt Nam. Chắc chắn rằng nguyên vật liệu thu mua được tại Việt Nam sẽ có
giá hợp lý hơn là nhập khẩu từ nước ngoài.
3.3.5 Thiết lập hệ thống đại lý phân phối trực tiếp sản phẩm của Công ty trên thị
trường nước ngoài
Một hạn chế trong công tác xuất khẩu sản phẩm của Công ty là Phú Lê Huy mới chỉ
xuất khẩu sản phẩm của mình thông qua các đối tác trung gian ở thị trường nước ngoài
cho nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng mà
ngược lại Công ty chỉ thông qua các đầu mối trung gian để tìm hiểu nhu cầu của khách.
Do vậy đây là một bầi toán rất lan giải trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm của Công ty
34
để khắc phục nhược điểm này Công ty phải thiết lập hệ thống đại lý của mình tại thị
trưòng nước ngoài. Có như vậy Công ty mới có thể vừa nắm bất nhu cầu thị hiếu của
khách hàng sở tại, quảng bá cho hình ảnh của chính mình, đồng thời phục vụ cho việc
nghiên cứu thị trưòng một cách sâu sát hơn nhằm làm căn cứ cho việc xât dựng một chiến
lược trong hoatj động xuất khẩu của Công ty.
Việc thiết lập hệ thống đại lý phân phối sản phẩm trực tiếp trên thị trường nước
ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị
trường nước ngoài .
Hệ thống đại lý trực tiếp sản phẩm của Công ty trên thị trường nước ngoài sẽ giúp
đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, nó giúp xoá đi khoảng cách địa lý giữa doanh nghiệp với khách hàng. Khi
khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp họ có thể liên hệ trực tiếp với đại
lý bán hàng thuộc kênh phân phối mà không phải nhiều thủ tục như vận chuyển, nhập
khẩu….Các đại lý phân phối trực tiếp này cần được thiết lập một cách hợp lý, có tổ chức,
có sự liên hệ giữa các đại lý trên từng thị trường và chịu sự quản lý chặt chẽ của Công ty.
Đồng thời cần đảm bảo rằng các đại lý phân phối này có khả năng bao quát được thị
trường trên phạm vi nhất định và có khả năng phục vụ được hần hết cá khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp.
Để thực hiện được điều này thì thời kỳ đầu, khi triển khai hệ thống phân phối, công
ty đã phải chấp nhận lỗ vì đòi hỏi chi phí lớn. Trước hết công ty nên có sự kết hợp với
các bạn hang lâu năm trên thị trường nước ngoài. Công ty phải có chính sách chiết khấu
hoa hồng trên doanh số bán hàng nhằm động viên khích lệ các nhà phân phối của mình
trên thị trường nước ngoài.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Về mặt cúc tiến thương mại, nhà nước có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp đẩy
mạnh hoạt động mở rọng thị trường xuất khẩu.
Thứ nhất đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng lớn với các
đối tác nước ngoài nếu họ chưa thực sự tin tưởng vào danh nghiệp và còn e ngại khi thiết
35
lập quan hệ kinh doanh.
Thứ hai hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp tổ chức các cuộc trưng bày,
giới thiệu và quảng cáo sản phẩm của mình tren thị trường nước ngoài thông qua các hội
chợ, triển lãm…
Thứ ba thành lập Công ty xúc tiến thương mại với nhiệm vụ nghiên cứu các chương
trình xuất khẩu trọng điểm, tìm kiếm khách hàng nước ngoài tư vấn cho doanh nghiệp
Việt Nam về sản phẩm và cách thức thâm nhập thị trường.
3.4.2. Hỗ trợ kinh phí và thông tin cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động mở
rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm
- Hạn chế kinh phí là tình trạng chung với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế của Việt Nam hiện nay. Trên thực tế ngoại trừ các tập đoàn lớn.
- Về mặt nhân lực: Nhà nước có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp theo các cách những
cách sau:
Thứ nhất, là cử những chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực xuống doanh nghiệp để
hướng dẫn trực tiếp cho các cán bộ chuyên phụ trách lĩnh vực đó. Những chuyên gia này
nên được cử xuống thường xuyên, theo định kỳ để bổ sung kiến thức mới, cần thiết cho
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh quốc tế.
Thứ hai, giúp doanh nghiệp thuê các chyên gia trong nước và cả các doanh nghiệp
có nhu cầu đẻ đảm bảo mức đọ chính xác và tin cậy. Có nhiều công việc mà bản thân cán
bộ công nhân viên của doanh nghiệp không thể thực hiện được, đặc biệt là việc thẩm định
máy móc, công nghệ nhập khẩu nhưng doanh nghiệp lại thử liên hệ với các chuyên gia
giỏi nên rất cần sự giúp đỡ từ phía nhà nước. Trong trường hợp này, Nhà nước có thể dựa
trên những mối quan hệ và những nguồn thông tin mà mình có thể thuê chuyên gia cho
doanh nghiệp.
- Về mặt thông tin, kinh doanh trên thị trường quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải
nắm giữ được một lượng thông tin khổng lồ về mọi khía cạnh của thị trường mà mình
thâm nhập, từ tập tính tiêu dùng, mức độ cạnh tranh đến tình hình kinh tế, chính trị. Tuy
nhiên doanh nghiệp lại không đủ khả năng để tự thu thập các thông tin cần thiết nên rất
cần có sự hỗ trợ của nhà nước.
36
- Nhà nước có thể cung cấp định kỳ hàng tháng, quý, năm các ấn phẩm phù hợp với
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp về thị trường hàng hoá thế giới để các daonh
nghiệp tham khảo. Đồng thời các thông qua các kênh thông tin mật, tình báo của nhà
nước nên cho doanh nghiệp biết những thông tin có ích, cần thiết mà không làm ảnh
hưởng đến an ninh hay lợi ích quốc gia. Không chỉ có vậy giữa nhà nước và doanh
nghiệp nên có sự liên hệ, trao đổi thông tin một cách thường xuyên theo cả hai chiều để
nhà nước có thể chủ động giúp đỡ cho doanh nghiệp trong các tình huống khó khăn. Nếu
làm được những điều đó chắc chắn các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty
TNHH Phú Lê Huy nói riêng sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện xuất khẩu sản phẩm
của mình ra thi trường nước ngoài, mở rộng được thị trường xuất khẩu ra phạm vi lớn
hơn.
37
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh “con tàu” nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập biển lớn, nền kinh tế
Việt Nam đã hội nhập cùng với nền kinh tế thế giới điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải tìm cho mình một hướng đi để đón nhận luồng gió mới - mang sinh khí mới từ quá
trình hội nhập. Đứng trước vận hội mới, thách thức mới các doanh nghiệp nước ta đã
chuận bị rất tốt cho sự kiện này và Công ty TNHH Phú Lê Huy cũng không phải là một
ngoại lệ, Công ty đã nhanh chóng tìm cho mình một hướng đi đúng đắn và nhanh chóng
trở thành một doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp
thép. Bên cạnh đó Công ty cũng rất tích cực xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, đây là
một mảng thị trường rộng lớn đầy tiềm năng “ mảnh đất màu mỡ mà Công ty cần phải
tìm cách thâm nhập thành công”. Nhận thức được điều đó Công ty đã đầu tư rất nhiều
cho công tác nghiên cứu thị trường để thực hiện xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra thị
trường nước ngoài. Tuy nhiên công tác xuất khẩu của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn
và bất cập. Do vậy trong thời gian tới Công ty cần có những giải pháp để khắc phục khó
khăn để có thể nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty cả chiều rộng lẫn chiều sâu
Trên cơ sở việc tìm hiểu về Công ty TNHH Phú Lê Huy, đề tài “Hoạt động xuất
khẩu mặt hàng thép của công ty TNHH Phú Lê Huy” nhằm đống góp cho Công ty
một số giải pháp để có thể thực hiện được mục tiêu xuất khẩu của mình trong thời gian
tới.
Kết thúc chuyên đề này, em xin một lần nữa gửi lời cảm ơn tới Thầy cô và tập thể
cán bộ Công ty Phú Lê Huy đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bản chuyên đề này.
38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Nguồn sách, tạp chí và luận văn.
1. PTS Nguyễn Cao Văn, Giáo trình Marketing quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục, năm
2003.
2. PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập I, Nhà xuất bản Thống
kê, năm 2006.
3. Tác giả Trần Báo Giâm ( tham tán thuơng mại Lào ),Cơ hội mở rộng thị trường Lào
sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Tạp chí ngoại thương - số 2 ngày 11 -20/1/2007.
II. Tài liệu từ Công ty.
1. Tài liệu chung về Công ty.
2. Các báo cáo, số liệu của các phòng từ năm 2010 – 2013.

More Related Content

Similar to Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Xuất Khẩu Thép Tại Công Ty.

104511 vu viet hang
104511 vu viet hang104511 vu viet hang
104511 vu viet hangLan Nguyễn
 
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docxNguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx23PhmcHin
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngDương Hà
 
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703OnTimeVitThu
 

Similar to Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Xuất Khẩu Thép Tại Công Ty. (20)

Thực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.doc
Thực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.docThực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.doc
Thực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.doc
 
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựngKế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Tế Công Tác Kế Toán Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Thực Tế Công Tác Kế Toán Tại Công TyBáo Cáo Thực Tập Thực Tế Công Tác Kế Toán Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Thực Tế Công Tác Kế Toán Tại Công Ty
 
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.docTải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
Tải Miễn Phí - Tiểu luận về hoạt động xuất nhập khẩu.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Chính Sách Tiền Lương Thưởng Cho Công Ty Chê...
Báo Cáo Thực Tập  Hoàn Thiện Chính Sách Tiền Lương Thưởng Cho Công Ty Chê...Báo Cáo Thực Tập  Hoàn Thiện Chính Sách Tiền Lương Thưởng Cho Công Ty Chê...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Chính Sách Tiền Lương Thưởng Cho Công Ty Chê...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docxNâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
 
Đánh giá thuận lợi khó khăn, đưa ra định hướng phát triển công ty Minh Hòa Th...
Đánh giá thuận lợi khó khăn, đưa ra định hướng phát triển công ty Minh Hòa Th...Đánh giá thuận lợi khó khăn, đưa ra định hướng phát triển công ty Minh Hòa Th...
Đánh giá thuận lợi khó khăn, đưa ra định hướng phát triển công ty Minh Hòa Th...
 
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
 
104511 vu viet hang
104511 vu viet hang104511 vu viet hang
104511 vu viet hang
 
Báo cáo tổng hợp khoa Quản trị kinh doanh tại công ty Thái Gia Sơn.docx
Báo cáo tổng hợp khoa Quản trị kinh doanh tại công ty Thái Gia Sơn.docxBáo cáo tổng hợp khoa Quản trị kinh doanh tại công ty Thái Gia Sơn.docx
Báo cáo tổng hợp khoa Quản trị kinh doanh tại công ty Thái Gia Sơn.docx
 
Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty kinh doanh vật liệu xây dự...
Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty kinh doanh vật liệu xây dự...Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty kinh doanh vật liệu xây dự...
Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty kinh doanh vật liệu xây dự...
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
 
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản XuấtKế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
 
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docxNguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
Nguyễn-Tiến-Đạt-71DCQM23-Báo-cáo-NV1.docx
 
Nhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp.docx
Nhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp.docxNhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp.docx
Nhận xét về công tác kế toán và định hướng khóa luận tốt nghiệp.docx
 
Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dự...
Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dự...Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dự...
Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dự...
 
Báo cáo thực tập tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hòa Thành.docx
Báo cáo thực tập tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hòa Thành.docxBáo cáo thực tập tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hòa Thành.docx
Báo cáo thực tập tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hòa Thành.docx
 
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Nhân Sự Tại Công Ty.
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Nhân Sự Tại Công Ty.Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Nhân Sự Tại Công Ty.
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Nhân Sự Tại Công Ty.
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
 
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0909.232.620 / Baocaothuctap.net

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0909.232.620 / Baocaothuctap.net (20)

Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Tài Chính – Marketing.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Tài Chính – Marketing.Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Tài Chính – Marketing.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Tài Chính – Marketing.
 
Thực Trạng Cho Vay Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tp.Hcm.
Thực Trạng Cho Vay Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tp.Hcm.Thực Trạng Cho Vay Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tp.Hcm.
Thực Trạng Cho Vay Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tp.Hcm.
 
Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng VietinBank.
Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng VietinBank.Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng VietinBank.
Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng VietinBank.
 
Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng VietinBank.
Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng  VietinBank.Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng  VietinBank.
Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng VietinBank.
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng.Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng.
 
Thực Trạng Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty.
Thực Trạng Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty.Thực Trạng Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty.
Thực Trạng Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty.
 
Phân Tích Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Sacombank.
Phân Tích Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Sacombank.Phân Tích Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Sacombank.
Phân Tích Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Sacombank.
 
Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty
Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công TyCông Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty
Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty
 
Tình Hình Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Lao Động Tại Ủy Ban Nhân Dân.
Tình Hình Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Lao Động Tại Ủy Ban Nhân Dân.Tình Hình Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Lao Động Tại Ủy Ban Nhân Dân.
Tình Hình Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Lao Động Tại Ủy Ban Nhân Dân.
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Đông Đô.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Đông Đô.Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Đông Đô.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Đông Đô.
 
Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng VietinBank
Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng VietinBankThực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng VietinBank
Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng VietinBank
 
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Eximbank.
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Eximbank.Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Eximbank.
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Eximbank.
 
Báo Cáo Thực Tập Khoa Tài Chính Kế Toán.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Tài Chính Kế Toán.Báo Cáo Thực Tập Khoa Tài Chính Kế Toán.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Tài Chính Kế Toán.
 
Assignment On Translation Education.
Assignment On Translation Education.Assignment On Translation Education.
Assignment On Translation Education.
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành.
Báo Cáo Tốt Nghiệp Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành.Báo Cáo Tốt Nghiệp Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành.
Báo Cáo Tốt Nghiệp Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành.
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Nguyễn Tất ThànhBáo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
 
Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật.Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật.
 
Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
 
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty  Theo Pháp Luật.Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty  Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Xuất Khẩu Thép Tại Công Ty.

  • 1. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG KHOA BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THÉP TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY GVHD SVTH: MSSV: Lớp: Tp.HCM, tháng 7 năm 2023
  • 2. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy (cô) trường …………………. nói chung đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Đặc biệt em rất cảm ơn cô Trịnh Ngọc Anh là người hướng dẫn góp ý để em hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng kế toán đã tận tình chỉ dạy giúp em tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua thời gian học tập tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty em đã từng bước trang bị kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân để làm việc vững vàng hơn trong chuyên môn nghề nghiệp sau này. Cuối cùng, với lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính chúc thầy (cô) dồi dào sức khỏe và thành đạt hơn nữa trong sự nghiệp, chúc quý công ty ngày càng phát triển lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn. Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2023 Sinh viên thực hiện
  • 3. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : .......................................................................................... MSSV : ................................................................................................................ Khoá : ................................................................................................................. 1. Thời gian thực tập ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2. Bộ phận thực tập ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 4. Kết quả thực tập theo đề tài ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 5. Nhận xét chung ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... Ngày …..tháng ….năm 201… Đơn vị thực tập (ký tên và đóng dấu)
  • 4. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………… Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. Tháng ….năm 201.. Giảng viên hướng dẫn
  • 5. 1 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THÉP TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY 1. Giới thiệu về công ty TNHH Phú Lê Huy 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Phú Lê Huy là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , có đầy đủ tư cách pháp nhân , có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng . Công ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác . Công ty được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật. Địa chỉ: 350/2 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh Giám đốc/Đại diện pháp luật: Tống Thị Kim Liên Giấy phép kinh doanh: 0303847243 | Ngày cấp: 20/06/2005 Mã số thuế: 0303847243 Ngày hoạt động: 01/07/2005 Hoạt động chính: Bán buôn kim loại và quặng kim loại Vốn điều lệ: 3,000,000,000 đồng Điện thoại liên hệ : - Điện thoại trụ sở chính : 04.5584897 - Số FAX : 045584898 - Di động của Giám Đốc : 0913.230.637. * Ngành nghề kinh doanh: - Buôn bán vật liệu xây dựng trang trí nội ngoại thất và công trình Công ty cung cấp nguyên vật liệu làm các công trình: Trường học , Nhà ở, và các trụ sở cơ quan trong cả nước…, xuất khẩu thép sang thị trường nước ngoài 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự của công ty 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Chức năng của công ty Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
  • 6. 2 Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên. Buôn bán vật liệu xây dựng trang trí nội ngoại thất và công trình Công ty cung cấp nguyên vật liệu làm các công trình: Trường học , Nhà ở, và các trụ sở cơ quan trong cả nước…, xuất khẩu thép sang thị trường nước ngoài Nhiệm vụ của công ty Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty. Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh. Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc của công ty. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động. Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của công ty. Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • 7. 3 1.2.2. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Phú Lê Huy là một công ty có quy mô vừa do đó việc tổ chức bộ máy hoạt động của công ty đơn giản. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Phú Lê Huy được biểu diễn qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Phú Lê Huy Nguồn: Phòng kinh doanh Chức năng các bộ phận 1. Giám đốc + Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước các sáng lập viên về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao. + Là chủ tài khoản của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành các quy định của công ty. Giám đốc Phó GĐ1 Phó GĐ2 Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng Marketing Phòng kế hoạch Kế toán tổng hợp Kế toán thuế Cửa hàng Lê Vy Cửa hàng Thìn Phát Cửa hàng Đức Minh Cửa hàng Lê Vy 2 Cửa hàng Thìn Phát 2 Cửa hàng Đức minh 2
  • 8. 4 + Thay mặt công ty để ký kết hợp đồng kinh tế và văn bản giao dịch theo phương hướng và kế hoạch của công ty, đồng thời tổ chức thực hiện các văn bản đó. + Tổ chức thu thập, xử lý thông tin giúp công ty trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm. + Đảm bảo an toàn trật tự và toàn lao động trong toàn công ty cũng như việc đưa cán bộ công nhân viên đi phục vụ bên ngoài. + Giám đốc được quyền tuyển dụng hoặc cho việc người làm công không đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh v.v. 2. Phó giám đốc. + Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khi giám đốc vắng mặt uỷ quyền cho phó giám đốc điều hành công việc, trực tiếp ký các chứng từ, hoá đơn liên quan đến các lĩnh vực được phân công sau khi giám đốc phê duyệt v.v. Phó giám đốc 1: có trách nhiệm thường xuyên tham mưu, bàn bạc cho Giám đốc về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh... tạo điều kiện cho Giám đốc nắm bắt, điều chỉnh kế hoạch và triển khai kế hoạch xuống các bộ phận. Phó giám đốc 2: Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác tổ chức nhân sự, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật... trong công ty. Phụ trách công tác đời sống của cán bộ công ty, quan hệ đối ngoại. Quản lý chế độ tiền lương, tiền thưởng, an toàn lao động và chế độ bảo hiểm xã hội theo chế độ, chính sách của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng cán bộ công nhân viên, hồ sơ lý lịch cáon bộ, công nhân viên... Bố trí sắp xếp các vị trí công tác phù hợp với trình độ năng lực của người lao động. 3. Phòng Kế toán: 3 người. Tham mưu giúp Ban Giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng vốn có hiệu quả cao, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin giúp Ban Giám đốc đưa ra các quyết định và biện phát quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu hơn. 4. Phòng kinh doanh: 5 người Có chức năng quản lý, cung ứng vật tư trang thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư và phát triển, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến
  • 9. 5 lược marketting nhằm chiếm lĩnh thị trường. Điều hành và phát triển các cửa hàng bán lẻ thuộc Công ty, giới thiệu và quảng bá sản phẩm. + Phòng marketing: 2 nhân viên Marketing. Các nhân viên Marketing có nhiệm vụ tìm hiểu điều tra thu thập tin hàng ngày trên thị trường, xử lý chính xác và sắp xếp có trình tự để giúp công ty mở rộng thêm thị trường hiện tại, xây dựng các mối quan hệ với khách hàng và đảm bảo khách hàng tin tưởng vào công ty. + Phòng kế hoạch: Là Phòng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty. Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để trình lên Ban giám đốc. Làm nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để tổng hợp hoàn thiện kế hoạch trình cấp trên phê duyệt 5. Các cửa hàng kinh doanh của công ty: 26 người Đây là một bộ phận quan trọng của công ty TNHH Phú Lê Huy tổ chức các chức năng bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thép ống, thép hộp.v.v. Và các mặt hàng khác mà công ty kinh doanh. Cửa hàng còn làm đại lý, nơi giới thiệu với khách hàng các sản phẩm về thép, cửa hàng còn là nơi trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho công ty. Trách nhiệm và quyền hạn của cửa hàng trưởng. Các cửa hàng trưởng do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm và có trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động hàng ngày của cửa hàng. Ngoài ra công ty còn có đội ngũ lãi xe chuyển. Các lái xe có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa đến nơi yêu cầu của khách hàng và của lãnh đạo và chịu trách nhiệm khi không làm tốt. 1.2.3. Quản trị nhân sự Nhận thức tầm quan trọng của nguồn nhân lực, để nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty tiến hành phân loại lao động, cân đối giữa yêu cầu và nhiệm vụ kinh doanh từng thời kỳ, thực hiện đào tạo lại. Bên cạnh đào tạo đáp ứng công việc, Công ty chú trọng công tác đào tạo chuyên sâu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ năng động, sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế tại khu vực và trên thế giới Chính sách phát triển nguồn nhân lực trong kinh doanh giàu tính kỷ luật luôn được sự quan tâm đặc biệt. Công ty xác định việc xây dựng sức mạnh cốt lõi thông
  • 10. 6 qua chính sách phát triển nguồn nhân lực và xem đây là nhân tố quyết định thành công trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn thay đổi và một nền kinh tế tri thức đang dần được hình thành Bảng 1.1: Bảng phân bổ lao động của công ty qua các năm Năm Số lượng 2011 2012 2013 Phân bổ lao động Hợp đồng dài hạn 18 23 25 Hợp đồng ngắn hạn 9 10 12 Cơ cấu tổ chức lao động Lao động trực tiếp 11 15 18 Lao động gián tiếp 23 16 17 Lao động khác 2 2 2 Trình độ lao động của công ty Có bằng đại học 20,8 22,2 25 Có bằng trung cấp 45,8 40,7 40,6 Người lao động khác 33,4 32,2 34,4 Tổng số 27 33 37 Nguồn: Phòng Kinh doanh Chú thích: HĐDH: không xác định được thời điểm kết thúc lao động hoặc có thời hạn lao động trên 36 tháng HĐNH: có thời hạn lao động dưới 12 tháng
  • 11. 7 Biểu đồ 1.1: Bảng phân bổ lao động Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng số lao động của công ty các năm qua có sự thay đổi về nhân lực rõ rệt. Năm 2010 tổng số lao động của công ty là 24 người thì đến năm 2013 đã tăng lên 37 người, trong đó chiếm phần lớn trong tổng số lao động của công ty là hợp đồng dài hạn. Năm 2010 số lao động có hợp đồng dài hạn là 16 người và đến năm 2013 đã tăng lên 25 người. Số lao động của công ty tăng lên qua các năm là phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt và quy mô mở rộng thị trường của công ty ngày càng lớn. Do đó công ty cũng góp phần vào việc giải quyết việc làm cho lao động đổi mới đất nước. Biểu đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức lao động Ta thấy nguồn lao động Công ty tương đối tăng, trong cơ cấu lao động Công ty thì lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ cao qua từng năm so với lao động gián tiếp vì hoạt động 0 5 10 15 20 25 2011 2012 2013 Bảng phân bổ lao động của công ty Hợp đồng dài hạn Hợp đồng ngắn hạn 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 2011 2012 2013 Cơ cấu tổ chức lao động Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Lao động khác
  • 12. 8 chủ yếu của công ty là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ lĩnh vực công nghiệp. Lực lượng lao động gián tiếp của Công ty có xu hướng tăng nhẹ nhưng không đáng kể, chứng tỏ Công ty đang sử dụng nguồn lao động có hiệu quả nhờ sử dụng công nghệ hiện đại nên tiết kiệm được lao động. Biểu đồ 1.3: Trình độ lao động của công ty Trình độ lao động cũng có sự thay đổi đáng kể, đặc biệt có sự tăng lên của loại lao động có bằng đại học. Nhìn vào bảng trên năm 2010 có 20,8% người lao động có bằng đại học, và đến năm 2013 loại lao động này đã tăng 6,2% với năm 2010. Sự chuyển biến tốt này là do chính sách của công ty có phần ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực có trình độ đại học mới ra trường về làm việc. 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 2010 2011 2012 2013 Trình độ lao động của công ty Có bằng đại học Có bằng trung cấp Người lao động khác
  • 13. 12 1.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 -2013 Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây ĐVT: Đồng Stt Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 16,676,606,506 17,133,245,352 18,065,383,186 456,638,846 102.74% 932,137,834 105.44% 2 Giá vốn hàng bán 6,664,699,507 6,739,558,626 6,780,873,009 74,859,119 101.12% 41,323,383 100.61% 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10,011,906,999 10,393,686,726 11,284,510,177 381,779,727 103.81% 890,823,451 108.57% 4 Doanh thu hoạt động tài chính 67,070,455 107,282,403 370,505,774 40,211,948 159.95% 263,223,371 345.36% 5 Chi phí tài chính - - - 6 Chi phí bán hàng 4,842,803,310 4,927,081,571 5,011,363,972 84,278,261 101.74% 84,282,401 101.71% 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,366,839,887 1,558,265,662 1,772,662,492 191,425,775 123.00% 223,396,830 113.76% 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3,735,193,347 3,801,057,090 4,129,977,939 65,863,743 101.76% 328,920,849 108.65% 9 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3,735,193,347 3,801,057,090 4,129,977,939 65,863,743 101.76% 328,920,849 108.65% 10 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 933,798,337 950,264,273 1,032,494,485 16,465,936 101.76% 82,230,212 108.65% 11 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2,801,395,010 2,850,792,818 3,097,483,454 49,397,807 101.76% 246,690,637 108.65% Nguồn: Phòng kinh doanh
  • 14. 13 Nhận xét: Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy công ty đang trong giai đoạn phát triển. Doanh thu tăng đều qua các năm, doanh thu năm 2012 tăng hơn năm 2011 là 102.7%, tương đương 456,638,846 đồng. Doanh thu năm 2013 tăng hơn năm 2012 là 105.4%, tương đương 932,137,834 đồng. Doanh thu tăng là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ công ty đang hoạt động rất tốt. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo, lợi nhuận năm 2012 tăng hơn năm 2011 là 101.7% tương đương 65,863,743 đồng. Năm 2013 tăng hơn năm 2012 là 108.65% tương đương 328,920,849 đồng. Điều này có thể giải thích là do công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác tăng nhẹ không đáng kể. Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận Bảng 1.3: Phân tích chi phí của doanh nghiệp Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Doanh thu 16,676,606,506 17,133,245,352 18,065,383,186 Tổng CPKD 6,209,643,197 6,485,347,233 6,784,026,464 Tổng CPKD/DT (%) 37.2 37.9 37.6 CP bán hàng/Tổng CPKD 29% 29% 28% CP quản lí/Tổng CPKD 8% 9% 10% (Trích bảng phân tích chi phí doanh thu trong năm 2013) Qua bảng phân tích trên, ta thấy tổng chi phí kinh doanh của công ty tăng qua các năm. Năm 2011 chỉ là 6,209,643,197đ, chiếm 37.2% tổng doanh thu nhưng Năm 2012 tăng lên 6,485,347,233đ, chiếm 37.9%. Năm 2013 tổng chi phí kinh doanh là 6,784,026,464, chiếm 37.6% tổng doanh thu. Cụ thể biến động về chi phí bán hàng và chi phí quản lí như sau: - Chi phí bán hàng: Trong giai đoạn Năm 2011 và Năm 2012 : tỉ trọng chi phí bán hàng trong tổng doanh thu không thay đổi nhiều. Trong Năm 2011 và 2012, chi phí bán hàng chiếm 29% doanh thu, Năm 2013 chiếm 28% tổng doanh thu. Qua những kết quả trên ta thấy ty
  • 15. 14 trọng chi phí bán hàng của mỗi năm đã sụt giảm, cho thấy công ty đã quản lý chi phí bán hang hiệu quả. - Chi phí quản lí: Năm 2011, chi phí quản lí đạt 1,366,839,887đ, chiếm 8% tổng chi phí kinh doanh. Năm 2012 chiếm 9% tổng chi phí kinh doanh, Năm 2013 chiếm 10% tổng chi phí kinh doanh. Để lí giải điều này, phải nhìn vào thực tế là công ty đã không ngừng cải thiện để nâng cao doanh thu, do đó lượng hàng bán ra ngày càng nhiều, nên chi phí bán hàng tăng. Kể từ đó, công ty được nhiều người biết đến trên thị trường, doanh số bán hàng ra tăng không ngừng với đủ các loại mẫu mã, điều này lí giải cho việc chi phí bán hàng không ngừng tăng qua mỗi năm. Bảng 1.4: Phân tích tình hình lợi nhuân cuả doanh nghiệp Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tổng LN trước thuế 3,735,193,347 3,801,057,090 4,129,977,939 Doanh thu thuần 16,676,606,506 17,133,245,352 18,065,383,186 LN/DT 22.40% 22.19% 22.86% Trích bảng phân tích biến động lợi nhuận theo kết cấu trong năm 2013) Năm 2011, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 3,735,193,347đ. Năm 2012, con số này tăng 65,863,743so với năm 2011. Từ Năm 2013 trở đi, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty có tốc độ tăng nhanh hơn. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty trong năm 2013 tăng lên 4,129,977,939 Nhìn chung cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2011 - 2013 tương đối ổn định. Năm 2011 lợi nhuận chiếm tỉ trọng 22.4%. Năm 2012 , lợi nhuận thuần chiếm 22.19%. Năm 2013 lợi nhuận thuần chiếm 22.86% tổng doanh thu
  • 16. 15 1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu măt hàng thép đối với công ty Phú Lê Huy Xuất khẩu thép cho phép Công ty có được nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị phục vụ cho việc đổi mới công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản lượng hàng hoá xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng liên tục từ khi công ty thành lập cho đến nay (thể hiện ở Bảng 1.4). Chính vì vậy mà doanh thu của công ty cũng tăng lên qua các năm, điều này được thể hiện ở biểu đồ dưới đây : Biểu đồ 1.4: Doanh thu – Lợi nhuận năm 2011 – 2013 Xuất khẩu thép tạo cơ hội cho Công ty thiết lập mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng nước ngoài từ đó có thể trao đổi và học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến để áp dụng vào thức tế sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Cơ cấu thị trường xuất khẩu công ty thay đổi và mở rộng qua các năm. Xuất khẩu thép ra thị trường nước ngoài sẽ giúp cho công ty xuất khẩu am hiểu và nắm rõ nhu cầu thị, thị hiếu của người tiêu dùng nơi mà doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu. Từ đó công ty có thể cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng nước ngoài nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu. Đây cũng là ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp so với các hình thức khác. 0 2,000,000,000 4,000,000,000 6,000,000,000 8,000,000,000 10,000,000,000 12,000,000,000 14,000,000,000 16,000,000,000 18,000,000,000 20,000,000,000 2011 2012 2013 Doanh thu - Lợi nhuận Doanh thu Tổng lợi nhuậntrước thuế
  • 17. 16 Biểu đồ 1.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2011 2012 2013 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty Lào Iraq Campuchia Hàn Quốc Ba Lan
  • 18. 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THÉP CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY 2.1. Tình hình xuất khẩu mặt hàng thép của Công ty giai đoạn 2011 - 2013. 2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thép của Công ty giai đoạn 2011 - 2013 a. Số lượng và tỷ trọng sản phẩm thép xuất khẩu Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm trong thị trường cả nước. Công ty còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài với các thị trường truyền thống như: Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Campuchia, thị trường trung đông như Iraq… Số lượng thị trường xuất khẩu chính của Công ty còn rất hạn chế. Chính vì vậy, Công ty cần cố gắng đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường hiện tại và mở rộng thêm một số thị trường mới. Bảng 2.1: Số lượng và tỷ trọng sản phẩm thép xuất khẩu trong tổng số lượng sản phẩm sản xuất Đơn vị: Kg Năm Tổng sản phẩm Sản phẩm xuất khẩu Tỷ trọng (%) 2011 13324000 98270 0.74 2012 23050000 530089 3.77 2013 23511000 2915489,5 20.1 Tăng trưởng bình quân ( lần) 4.36 444.7 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh Qua bảng số liệu trên chi thấy hầu hết các sản phẩm của Công ty sản xuất ra đều đều được tiêu thụ tại trường trong nước, số lượng sản phẩm xuất khẩu dường như không đáng kể. Như vậy ta thấy tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu của Công ty đã tăng rất nhanh trong ba năm qua, từ chỗ năm 2011 tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu của Công ty coi như không đáng kể thì chỉ sau đó 2 năm tức là năm 2012 con số này đã là 20.1%. Năm 2013, sản lượng sản phẩm xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước đến nay 2915489,5Kg trong tổng số
  • 19. 18 23511000Kg sản phẩm được sản xuất. Nguyên nhân là do trong năm qua Công ty đã thực hiện một hợp đồng lớn tại thị trường Iraq - một thị trường đầy tiềm năng cho sản phẩm của công ty. Điều đó chứng tỏ thị trường nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng đối với Công ty. Điều này được thể hiện ở kim ngạch xuất khẩu của Công ty liên tục tăng trong những năm qua. b. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua các năm ĐVT: USD STT Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 1 Kim ngạch xuất khẩu 23000 15000 17000 249264 291813 1363717 7253943,91 2 Tăng trưởng (lần) 1.07 1.13 23.66 1.17 4.67 5.32 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện nhiệm vụ của phòng kinh doanh Với những kết quả đạt được có thể nhận thấy kim ngạch xuất khẩu của Công ty đang tăng lên rất nhanh trong những năm qua. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu chỉ là 15000 USD sau đó tăng chậm tại thời điểm năm 2009 với 17000 USD tức là tăng 1.1 lần nhưng đến năm 2010 con số này là 249264 USD tức là tăng 23.7 lần so với năm 2009. Trong năm 2011, kim ngạch xuất khẩu tăng ở mức độ chậm nhưng đến năm 2012 vầ năm 2013 kim ngạch xuât khẩu của Công ty lại bùng phát với tốc độ tăng rất nhanh năm 2012 đạt trên 7 triệu USD. Mức tăng trưởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn này là rất cao khoảng 4.7 lần sở dĩ có tốc độ tăng trưởng cao như vậy là do sự tăng trưởng mạnh của các năm 2010, 2012 và 2013. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng thêm được hai thị trường mới đó là thị trường Ba Lan và thị trường Hàn Quốc. c. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn (K). Đây là một trong hai chỉ tiêu tính toán để phản ánh tốc độ mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm theo chiều sâu, có thể tính chỉ tiêu này trên hai giác độ là tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn theo từng thị trường hoặc tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn trên tất cả các thị trường. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn từ năm 2007 đến năm 2013 được thể hiện qua bảng sau:
  • 20. 19 Bảng 2.3.: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn STT Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 1 Kim ngạch xuất khẩu (USD) 23000 15000 17000 249264 291813 1364717 7253943,91 2 Tốc độ tăng (K) _ 1,07 1,13 23,66 1,17 4,67 5,31 Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh XNK Với kết quả tính toán được của chỉ tiêu tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của Công ty trong những năm qua có thể nhận thấy Phú Lê Huy không những duy trì được các thị trường truyền thống mà còn khai thác rất hiệu quả các thị trường này về mặt chiều sâu. Cụ thể theo kết quả tính toán được ở bảng trên ta thấy K2007=1,07 lần tức là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm năm 2008 đã tăng lên so với năm 2007 hay nói cách khác hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty đã được phát triển về chiều sâu. Theo đà đó năm 2010, chứng kiến sự thành công vượt bậc của Công ty trong việc khai thác các thị trường truyền thống theo chiều sâu với K2010 =23,66 lần. Sau đó mặc dù năm 2011 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn vẫn tăng so với năm 2010 nhưng con số này chỉ là 1,17 lần để rồi K2012 = 4,67 lần, K2013 =5,31 lần. Như vậy có thể nói trong giai đoạn 2007 – 2013, mặc dù Phú Lê Huy kém hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng, tuy nhiên xét theo giác độ chiều sâu thì Công ty đã rất thành công nhờ đó mà Công ty đã thu được kim gnạch xuất khẩu liên tục tăng nhanh đối với các thị trường truyền thống. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của sản phẩm trên từng thị trường riêng biệt theo các năm được thể hiện theo bảng sau: Bảng 2.4: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của sản phẩm trên từng thị trường STT Thị trường Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn 2010 2011 2012 2013 1 Lào _ 1,18 1,23 0,94 2 Iraq _ 1,07 68,36 3,86 3 Campuchia _ 1,006 4,51 6,04 Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh XNK Năm 2011, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn của cả 3 thị trường có thể
  • 21. 20 phân tích được đều lớn hơn 1, tức là quy mô của các thị trường này đã được mở rộng hơn so với 2007. Năm 2012, các con số tính toán được cho thấy thị trường Iraq có bước tăng đột phá 68,36 lần các thị trường còn lại như Lào và Campuchia cũng tiếp tục tăng . Về cơ bản năm 2006 tốc độ này vẫn tăng duy chỉ có thị trường Lào có giảm đi đôi chút năm 2013 chỉ bằng 0.94 lần năm 2012 về khả năng xuất khẩu. Qua đó có thể khẳng định hoạt động mở rộng thị của Công ty đã đạt được những thành công rực rỡ hầu hết tất cả các thị trường đều có K lớn hơn 1 trong đó cao nhất là K2011 tại thị trường Iraq bằng 68,36 lần. 2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty qua các năm Dân chủ nhân Lào là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Phú Lê Huy với tỷ trọng chiếm trên 90% và kim ngạch xuất khẩu đạt 276096.68USD. Tuy nhiên chỉ sau đó một năm tức là năm 2012 mặc dù km ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Lào vẫn tăng từ 276906.68USD lên 335723.59USD nghĩa là tăng 21%. Tuy nhien trong năm 2012 thì thị trường Lào không còn giữ được vai trò là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Phú Lê Huy nữa mà thị trường này chỉ chiếm vị trí thứ hai sau thị trường trung đông mà cụ thể là thị trường Iraq với kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD chiếm tỷ trọng 73% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong cả năm. Thị trường Lào trong năm 2011 chỉ chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu của Phú Lê Huy . Năm 2013 được coi là một năm thăng hoa của Phú Lê Huy trong việc thực hiện xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài với kim ngạch xuất khẩu đạt mức kỷ lục trên 7 triệu USD và cũng trong năm này sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu sang thị trường các nước Lào, Iraq, Ba Lan, Hàn Quốc và Campuchia. Điều này có nghĩa là trong năm 2012, Phú Lê Huy đã mở rộng được thêm 2 thị trường mới đó là Ba Lan và Hàn Quốc mặc dù chỉ mới khởi đầu với kim ngạch xuất khẩu rất nhỏ ( kim ngạch xuất khẩu sang Ba Lan là 28000USD còn kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc là 52000USD)tuy nhiên đây là hai thị trườgn đầy tiềm năng trong tương lai Hàn quốc là một thị trường lớn còn Ba Lan là cánh cửa để sản phẩm của Phú Lê Huy thâm nhập sâu hơn vào liên minh châu Âu (EU). Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau:
  • 22. 21 Bảng 2.2.: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty STT Thị trường 2011 2012 2013 Giá trị USD Tỷ trọng % Giá trị USD Tỷ trọng % Giá trị USD Tỷ trọng % 1 Lào 270910.68 93 335723.59 24 3232591.28 43 2 Iraq 23631,62 5 1000268.4 73 3860425.54 53 3 Campuchia 6270.7 2 28298 3 170906.8 3 4 Hàn Quốc 0 0 0 0 52000 0,7 5 Ba Lan 0 0 0 0 28020.29 0,3 6 Tổng cộng 291813 100 1364281 100 7253943.91 100 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2013 là một năm khá thành công của Công ty trong việc thực hiện hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Với việc công ty đang dần khôi phục lại kim ngạch xuất khẩu tại thị trường Lào cụ thể từ chỗ năm 2011 kim ngạch xuất khẩu sang Lào chiếm trên 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn Công ty thì đến năm 2012 con số này chỉ chiếm 24% nhưng đến năm 2012 thì kim ngạch xuất khẩu sang Lào đã dần được khôi phục với 43%. Tuy nhiên thị trường Iraq lại giảm trong, cụ thể trong năm 2012 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm 73% tổng kim ngạch xuất khẩu thí đến năm 2013 con số này chỉ chiếm 53%, còn thị trường Campuchia vẫn dâm chân tại chỗ. Điều đáng mừng đối với Phú Lê Huy là trong năm 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2011 2012 2013 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty Lào Iraq Campuchia Hàn Quốc Ba Lan
  • 23. 22 2013, Công ty đã mở rộng thêm được hai thị trường mới đó là thị trường Ba Lan và thị trường Hàn Quốc. 2.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Bảng 2.3: Sản phẩm thép xuất khẩu năm 2013 STT Sản phẩm chính Tỷ trọng(%) 2011 2012 2013 1 Ống thép (Mạ kẽm, tôn mạ kẽm...) 56,6 58,6 68,5 2 Thép xây dựng ( D6 - D32) 20 19,2 12,8 3 Khác 23,4 15,3 12,8 (Nguồn của phòng kinh doanh) Thị trường nước ngoài đa số có nhu cầu tiêu thụ thép khá lớn, tương đối ổn định. Tuy nhiên thị trường nước ngoài thường rất khó tính do đó để chiếm lĩnh thị truờng này không phải đơn giản. Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng các mặt hàng của công ty biến động qua các năm. Trong đó: -Tỷ trọng Ống thép năm tăng qua các năm, năm 2012 tăng 104% so với năm 2011, 2013 so với năm 2012 tăng 117%. Vì năm 2013, thị trường nước ngoài ưa chuộng mặt hàng này hơn, sản phẩm được nhiều khách hàng tin cậy, do công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề có kinh nghiệm làm việc thực tiễn. - Théo xây dựng giảm ty trọng qua các năm, năm 2013 so với năm 2012 giảm 67% . Vì năm 2013 do nhiều đơn vị khác cũng tham gia vào thị trường này nên có nhiều sự cạnh tranh đáng kể. Hiện nay, sản phẩm thép của Công ty chưa chiếm lĩnh thị trường nhiều, còn kém nhiều so với Trung Quốc, Nhật Bản…Điều này là do công ty chưa có nhiều mẫu mã, chất lượng chưa cao, cơ cấu sản phẩm còn quá ít ỏi, các điều kiện an toàn chưa đảm bảo,…Muốn chiếm được thị phần lớn trên thị trường nước ngoài thì Công ty cần phải làm tốt các vấn đề trên và có chiến lược mở rộng thị trường đúng đắn và hợp lý tại các nước.
  • 24. 23 2.1.4. Biến động về giá xuất khẩu Bảng 2.4: Đơn giá thép xuất khẩu qua các năm STT Sản phẩm chính ĐVT(m_VNĐ) 2011 2012 2013 1 Ống thép (Mạ kẽm, tôn mạ kẽm...) 100.100 100.800 101.000 2 Thép xây dựng ( D6 - D32) 99.990 100.050 100.800 3 Khác 63.000 63.200 63.500 Chỉ số giá xuất khẩu tăng qua các năm. Năm 2012, tăng bình quân 4% sang năm 2013 tăng bình quân 4%. Nguyên nhân có sự xê dịch về giá là do ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như giá xăng dầu tăng liên tục qua các năm. 2.1.5. Phương thức thanh toán Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng là chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết các khách hàng của công ty đều là những đối tác có uy tín, có sự tin tưởng lẫn nhau khá cao do vậy hình thức chuyển tiền đã và sẽ là phương thức lựa chọn hợp lý nhất, vì hình thức này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện. Trong suốt thời gian qua công ty đã sử dụng phương thức thanh toán này để giao dịch với các khách hàng 2.2. Nhận xét chung 2.2.1. Thành tựu Thị trường xuất khẩu các sản phẩm của Công ty được mở rộng trong nhiều năm qua. Cụ thể là cho đến trước thời điểm năm 2012. Công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường truyền thống với số lượng thị trường xuất khẩu sản phẩm là 3 thị trường nhưng cho đến hết năm 2013 con số này đã là 5 thị trường. Như vậy số lượng thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty đã được mở rộng thêm 2 thị trường đó là thị trường Hàn Quốc và Ba Lan. Đây là 2 thị trường đầy tiềm năng mà nếu Phú Lê Huy thực hiện xuất khẩu thành công vào 2 thị trường này thì sẽ tạo đà cho doanh nghiệp thực hiện chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu của mình trong tương lai.
  • 25. 24 Tuy số lượng thị trường xuất khẩu của Phú Lê Huy là nhỏ nhưng Công ty lại khai thác rất triệt để các thị trường này. Với kim ngạch xuất khẩu sang mỗi thị trường này là tương đối lớn và năm sau cao hơn năm trước. Chủng loại sản phẩm mà công ty xuất khẩu ra thị trường nước ngoài rất đa dạng và nhắm vào nhiều đối tượng khác nhau từ mục đích phục vụ dân dụng cho đến đáp ứng nhu cầu của các công trình lớn. Bên cạnh đó cũng phải kể đến là các sản phẩm của Công ty có chất lượng rất cao. Cụ thể các thông số kỹ thuật của sản phẩm luôn đáp ứng với các tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế, cũng như các yêu cầu cụ thể của khách hàng đủ về số lượng đúng tiến độ giao hàng giá cả hợp lý. Sản phẩm khi được giao cho khách hàng đều có phiếu kiểm nghiệm chất lượng do cơ quan quản lý chất lượng cấp với mẫu mã và bao bì đẹp về hình thức, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chắc chắn để đảm bảo cho khâu vận chuyển và sản phẩm được bảo hành tốt.Công ty cũng cam kết chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình, luôn chân trọng chữ tín chăm sóc phục vụ khách hàng chu đáo, giữ gìn vun đắp quan hệ tốt nhằm giữ vững và nâng cao thị phần với khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới và thị trường mới ... 2.2.2. Hạn chế Hoạt động xuất khẩu của Công ty tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng cũng còn không ít những tồn tại. Vấn đề quan trọng là Công ty phải thấy được những tồn tại và nguyên nhân của nó để kịp thời khắc phục và điều chỉnh cho phù hợp. Hạn chế đầu tiên là qui mô thị trường xuất khẩu của Công ty xét về mặt số lượng là còn rất hạn chế, trong một thời gian dài từ năm 2007 đến 2012 số lượng thị trường mà Công ty xuất khẩu sản phẩm của mình là 3 thị trường Lào,Campuchia và Iraq nhưng xuất khẩu chủ yếu vào 2 thị trưòng Lào và Iraq còn thị trường Campuchia chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn Công ty, qua đây có thể nói Công ty đã khai thác rất tốt 2 thị trường trọng điểm còn thị trường Campuchia tuy đã là một thị trưòng đã lâu năm nhưng công ty không thể khai thác được thị trường này theo chiều sâu. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu trong năm 2013 đạt trên 7 triệu USD nhưng nhìn một cách tổng thể trong giai đoạn này 2007 – 2013 kim ngạch xuất khẩu của Công ty không ổn định. Nếu xét trên từng thị trường riêng biệt thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
  • 26. 25 Lào - thị trường xuất khẩu chính của Công ty cũng thiếu tính ổn định. Điều này cho thấy Công ty thiếu đi một chiến lược dài hạn trong việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng như cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Phú Lê Huy chưa có chiến lược marketing và các biện pháp xúc tiến xuất khẩu cần thiết để mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Cụ thể công ty chưa có đội ngũ cán bộ thị trường để đáp ứng việc nghiên cứu thị trường nước ngoài để đưa các sản phẩm của Công ty thâm nhập thêm các thị trường mới và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các thị trưòng cũ, đồng thời các biện pháp xúc tiến xuất khẩu của Công ty còn thiếu và yếu chưa đem lại hiệu quả cao cho công tác mở rộng thị trường xuất khẩu. Mặc dù các sản phẩm xuất khẩu của Công ty có chất lượng rất tốt tuy nhiên Công ty chưa xuất khẩu các sản phẩm của mình vào các thị trường lớn chưa khai thác được các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, Australia, Hong Kong... mà Công ty mới chỉ khai thác các thị trường tại các nước ASEAN và câc thị trường ngách. Nguyên nhân của những tồn tại trên. Thứ nhất: Công ty chưa xây dựng một chiến lược cụ thể cho việc xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Australia... Trên thực tế Công ty còn thực hiện hoạt động xuất khẩu một cách thụ động và ỷ lại. Kế hoạch sản xuất tiêu thụ chỉ được xác lập sau khi nhận được đơn đặt hàng từ thị trường nước ngoài và sẽ thực hiện trong giai đoạn trước mắt. Thứ hai: Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức. Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động mơ rộng thị trường, nó giúp Công ty có được cái nhìn tổng quát và cơ bản nhất về thị trường quốc tế tiềm năng của doanh nghiệp. Vì chưa được chú trọng nên cán bộ Công ty vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của Công tác này đối với hoạt động xuất khẩu từ đó dẫn đến việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ chưa phù hợp trong điều kiện hiện tại. Thứ ba: Trình độ cán bộ công nhân viên trong hoạt động kinh doanh xuất nhập còn hạn chế. Hiện nay, việc thiếu cán bộ có chuyên môn là tình trạng chung của hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế của Việt Nam và Công ty TNHH Phú lê Huy cũng
  • 27. 26 không phải là một ngoại lệ. Hoạt động mở rộng thị trường đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên năng động, nhạy bén, khả năng ngoại ngữ tốt và nghiệp vụ ngoại thương thông, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh hiện đại.Sự năng động nhạy bén sẽ giúp họ nhận biết đựơc các xu hướng biến động trên thị trường nước ngoài, nắm bắt được các cơ hội tốt với công ty. Khả năng ngoại ngữ làm cho các giao dịch với đối tác nước ngoài diễn ra nhanh chóng, thuận lợi giảm được chi phí giao dịch và tránh được những hiểu lầm không đáng có do sự khác biệt về ngôn ngữ. Nghiệp vụ ngoại thương thông thạo thì các thủ tục và tiến đọ thực hiện xuất khẩu sẽ diễn ra suôn sẻ, nhanh chóng. Đó là các yêu cầu quan trọng của cán bộ kinh doanh quốc tế, việc không đáp ứng các yêu cầu này sẽ tạo ra nhiều khó khăn khi tiến hành mở rộng thị trường xuất khẩu. Thứ tư: Hầu hết các nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm của Công ty hiện nay đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Đây là yếu tố làm giảm sự cạnh tranh của các sản phẩm thép . Cụ thể khi mà giá nguyên vật liệu nhập vào tăng cao thì Công ty buộc phải tăng giá bán sản phẩm nhưng khách hàng ít khi chấp nhận điếu đó và họ sẽ tìm kiếm đói tác khác để hợp tác kinh doanh. Muốn giữ chân khách hàng nhiều lúc Công ty buộc phải chấp nhận thu lợi nhuận thấp thậm chí là hoà vốn. Vì vậy hoạt động xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.Và Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin giấy chứng nhận xuất xứ Form A cho sản phẩm xuất khẩu vào các quốc gia phát triển để được hưởng chế độ GSP. Bên cạnh đó Công ty cũng chưa xây dựng được định mức nguyên vật liệu cho sản xuất các sản phẩm của Công ty dẫn đến tình trạng thất thoát và hao phí nguyên vật liệu trong sản xuất. Cũng phải kể đến thái độ làm việc của các bộ phận trong công ty còn chưa cao vẫn còn tồn tại tình trạng thái độ “cha chung không ai khóc” trong thực hiện các công việc giữa các bộ phận trong Công ty.
  • 28. 27 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐĂY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THÉP CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY 3.1. Triển vọng xuất khẩu sản phẩm thép của công ty Trong những năm gần đây bên cạnh các sản phẩm xuất khẩu chủ lực là dệt may, giầy dép, gạo, dầu thô…thì bảng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã được bổ sung thêm nhiều mặt hàng mới trong đó có sản phẩm thép , mặc dù kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm này còn hạn chế nhưng cũng thấy rằng đây là một tín hiệu rất đáng vui cho ngành công nghiệp nặng của nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ta có bảng số liệu sau. Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu sản thép của Việt Nam Đơn vị: triệu USD Mặt hàng kế hoạch 2013 Thực hiện 2012 Thực hiện 2013 Năm 2013 so với năm 2012 (%) Thép 650 523 701 134 Nguồn: Tạp chí thương mại số 2 ngày 11-20/1/2023- ThS. Đỗ Phương Thảo Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2013 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép của Việt Nam đạt trên 700 riệu USD tăng tới 35% so với năm 2012 và vượt 8,6% so với kế hoạch. Theo báo cáo tổng kết của Hiệp hội thép Việt Nam năm 2012 thì mặt hàng thép có khả năng gia tăng xuất khẩu rất lớn do xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất trong nước và nước ngoài vào sản xuất mặt hàng này khá mạnh mẽ. Riêng năm 2012, trị giá xuất khẩu thép ước đạt trên 520 triệu USD tăng gần 34% so với năm 2011. Hiện tại ở Việt Nam có khoảng trên 100 doanh nghiệp tham gia sản xuất và xuất khẩu thép trong đó có nhiều công ty 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài để đầu tư sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này với quy mô lớn và có dây chuyền công nghệ hiện đại như Công ty cổ phần thép Taya Việt Nam, Công ty Yazaki Edss Việt Nam, Công ty Sumi- Hanel,... Khối các doanh nghiệp trong nước cũng xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất
  • 29. 28 và xuất khẩu với quy mô lớn, đặc biệt là Công ty thép Việt Nam (Cadivi) và Công ty TNHH Trần Phú... 3.2. Định hướng mục tiêu phát triển của công ty đối với xuất khẩu thép Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và thực hiện chiến lược phát triển theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm trên cơ sở đầu tư chiều sâu, hoàn thiện và đồng bộ hoá các dây chuyền thiết bị, công nghệ nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mở rộng thị trưòng trong và ngoài nước để xuất khẩu cá sản phẩm của Công ty. Phấn đấu tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu của Công ty đạt 10% - 15% giá trị tổng doanh thu năm trong năm 2023 Phương hướng chung của công ty là thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàng mới nhưng vẫn duy trì tốt với các khách hàng truyền thống. Hiện tại các thị trường truyền thống của Công ty là Lào, Campuchia, Iraq. Trong thời gian tới Công ty sẽ nỗ lực để thâm nhập sâu hơn vào các thị trường này, tăng sản lượng tiêu thụ, xây dựng mối quan hệ bạn hàng ngày càng vững chắc hay nói cách khác trong thời gian tới Phú Lê Huy sẽ cố gắng thâm nhập các thị trưòng này theo chiều sâu. Bên cạnh đó, Công ty dự định sẽ thâm nhập một số thị trường mới tại khu vực châu Phi và châu Á, Tây Nam Á cũng như châu Á Thái Bình Dương (đặc biệt là Hoa Kỳ, Nhật Bản...). Đồng thời chuẩn bị các bước cần thiết để hội nhập với nền kinh tế năng động nhưng đầy cạnh tranh của khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) Mục tiêu cơ bản Hiện tại, Công ty TNHH Phú Lê Huy đã xác định được mục tiêu cơ bản của Công ty cho hoạt động xuất khẩu nói riêng và cho toàn bộ Công ty nói chung trong năm 2023 như sau. Mục tiêu này đã được Công ty phê duyệt và các chỉ tiêu trong giai đoạn này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 3.2: Nhiệm vụ sản xuát kinh doanh năm 2023 STT Các chỉ ĐVT Thực hiện Kế hoạch Tỷ lệ % tăng
  • 30. 29 tiêu năm 2013 năm2023 KH2023/TH2013 1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 18,065,383,186 19,871,921,505 110 3 Xuất khẩu Triệu USD 7,253,944 9,430,127 130 4 Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,032,494,485 1,084,119,209 105 5 Lợi nhuận Tỷ đồng 4,129,977,939 4,749,474,630 115 7 Thu nhập bình quân người/ tháng Triệu đồng 4.45 4.67 105 8 Tổng số lao động Người 37 39 105 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Qua bảng trên có thể thấy kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu Công ty dự tính có kết quả cao nhất với tỷ lệ tăng trưởng năm sau so với năm trước là 130%. Điều đó chứng tỏ Công ty ngày càng quan tâm với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài và đặc biệt là hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. 3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thép 3.3.1. Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm của Công ty. Có thể dễ dàng nhận thấy thông qua thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một điều là Phú Lê Huy chưa có một chiến lược kinh doanh cụ thể và đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu chưa đạt được kết quả như mong muốn, quy mô thị trưòng còn nhỏ bé và chưa chủ động được trong các quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài. Do đó giải pháp đầu tiên mà Công ty cần thực hiện chính là xây dựng chiến lược thị trường cho sản phẩm thép trong thời gian tới. Chiến lược này phải bao quát đầy đủ và
  • 31. 30 toàn diện các công việc, các nội dung cần tiến hành từ công tác nghiên cứu thị trường, dự báo, lựa chọn cho đến thâm nhập thị trường nước ngoài nhằm thống nhất hoạt động giữa các bộ phận, phòng ban của Công ty. Điều này sẽ hạn chế dược tình trạng rời rạc, riêng lẻ theo kiểu “thu nhặt” như hiện nay. Việc xây dựng chiến lược phải được căn cứ vào quá trình đánh giá chính các nguồn lực hiện tại của Công ty, sát với tình hình thực tế chứ không phải chỉ trên lý thuyêt và những điều kiện không có thật. Trong chiến lược về thị trường cần cụ thể về thời gian, địa điểm, cách thức và đối tượng thực hiện để khi triển khai chiến lược mọi công việc đều được tiến hành một cách suôn sẻ, có tổ chức và theo một trình tự nhất định. Bên cạnh đó Công cần xác định đâu là thị trường trọng điểm, đâu là thị trường có khả năng thâm nhập trong tương lai và đâu là thị trường sẽ bị suy giảm. Tứ đó đưa ra những biện pháp cụ thể để ứng phó trên thị trường sao cho đạt kết quả kinh doanh cao nhất. Khi xây dựng chiến lược Công ty cần đưa ra chỉ tiêu cụ thể đối với từng loại sản phẩm, trong đó có các chỉ tiêu quan trọng nhất là tổng kim ngạch xuất khẩu, số lượng sản phẩm xuất khẩu và số thị trưòng xuất khẩu. Do ngân quỹ có hạn,, Công ty cần có sự cân nhắc và xác định xem nên tập trung vào việc thực hiện mục tiêu nào trước. 3.3.2. Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trưòng nước ngoài. Nghiên cứu thị trường nước ngoài là một trong những hoạt động quan trọng nhất khi doanh nghiệp tham gia vào thj trưòng thế giới, nó quyết định đến thành công của doanh nghiẹp sau này. Chính vì vậy, muốn phát triển hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình Công ty TNHH Phú Lê Huy cần đàu tư đúng mức về kinh phí, nhân lực để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Phòng Marketing phải đảm nhận những chức năng cụ thể, chuyên biệt về Marketing như nghiên cứu thị trường, xúc tiến khách hàng nghiên cứu sản phẩm, các phương thức quảng cáo và khuếch trương tiêu thụ sản phẩm … Trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường. Khi có sự phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng như vậy chác chắn hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty sẽ được thực hiện tốt hơn, giúp Công ty chủ động tìm kiếm và thâm nhập vào các thị trường mới chứ không chỉ thụ động như trước đây.
  • 32. 31 Việc tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường nước ngoài sẽ giúp Công ty thấu hiểu như cầu của người tiêu dùng tại các thị trường xuất khẩu truyền thống, đồng thời nắm bắt được nhu cầu của thị trường mới cần thâm nhập. Từ đó giúp Công ty sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Tránh tình trạng như trong thời gian vừa qua Công ty không nắm được nhu cầu của thị trường mà chỉ xuất khẩu sản phẩm một cách thụ động qua các trung gian để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Để làm được điều này trên cơ sở thông tin của thị trường đã nghiên cứu được, Công ty sẽ tiến hành thiết kế mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với xu thế tiêu dùng hiện tại trên thị trường đó.Bước tiếp thêo Công ty có thể trực tiếp liên hệ với những nhà chức trách có thẩm quyền bên phía nước ngoài để xin mở đại lý tiêu thụ sản phẩm trực tiếp hay dựa vào những mối quan hệ sẵncó của mình đẻ mở đại lý uỷ thác, thành lập liên doanh bán sản phẩm. Bằng cách như vậy Công ty sẽ dần xuất khẩu được trực tiếp sản phẩm của mình sang thị trường nước ngoài. 3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ trong hoạt động xuất khẩu cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong thời điểm hiện tại Phú Lê Huy chưa thành lập phòng xuất khẩu riêng mà Công ty mới phân công một số lượng ít cán bộ công ty đảm nhiệm nhiệm vụ xuất nhập khẩu, chính nguyên nhân này làm cho hoạt động xuất khẩu của Công ty còn nhiều hạn chế. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu mới cho các sản phẩm mới của Công ty thì Phú Lê Huy cần tiến hành các hoạt động sau: Thứ nhất: Công ty cần thực hiện ngay sự bổ sung thêm nhân tố con người cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên trước đó, Phú Lê Huy lên thành lập phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Bởi đây chính là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định thành công trong hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.Chính lý do này đòi hỏi Công ty phải tuyển dụng được những người có khả năng ngoại ngữ tốt, có nghiệp vụ ngoại thương vững chắc, đồng thời có sự năng động, nhạy bén để thực hiện hoạt động xuất khẩu của Công ty. Muốn vậy Công ty cần có chính sách ưu đãi hợp lý và tạo điều kiện thuận lộich những nhân viên mới bộc lộ khả năng của mình.
  • 33. 32 Thứ hai: Tổ chức những lớp đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu hiện tại của Công ty. Công ty có thể mời những chuyên gia ngoại ngữ kinh tế của Việt Nam và cả nước ngoài đến trao đổi hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ ngoại thương và cách thức tiếp cận giao tiếp với các đối tác nước ngoài sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Thông qua những lớp đào tạo đó trình độ của cán bộ công nhân viên sẽ dần được nâng cao, kinh nghiệm tích luỹ được nhiều hơn và họ sẽ chủ động hơn trong việc tìm kiếm các đối tác nước ngoài. Với hai biện pháp trên nguồn nhân lực của Công ty vừa được đổi mới, vừa được nâng cao cả về chất và lượng, đáp ứng yêu cầu của hoạt động xuất khẩu trong điều kiện hiện nay. 3.3.4. Chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng tốt, giá cả phù hợp trên thị trường thế giới. Hiện nay, nguyên vật liệu cho sản xuất các sản phẩm thép Công ty phải nhập chủ yếu từ nước ngoài, các nguyên vật liệu nhập khẩu chính của Phú Lê Huy là đồng tấm, nhôm, nhựa (XLPE)… và hầu hết các nguyên vật liệu ngoại nhập đều có xuất xứ từ Hàn Quốc, Thái Lan, Malayxia, Chile… Tuy nhiên giá cả của nguyên vật liệu đầu vào của Công ty là những mặt hàng nhạy cảm trên thị trường cho lên giá cả biến động lên xuống thất thường. Do đó vấn đề đặt ra là Công ty cần tìm kiếm được nguồn cung cấp ổn định, chất lượng tốt và giá cả phù hợp, điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty. Công ty có thể thực hiện như sau: - Đa dạng hoá nguồn nhập khẩu nguyên liệu, hình thức hợp đồng thay thế việc chỉ nhập khẩu đồng từ Chile bằng việc nhập khẩu đồng từ các nươc trong khối AFTA và Ấn Độ. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ các nước trong khu AFTA là điều rất khả thi vì hai lẽ: Thứ nhất: Giá cả hợp lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế đặc biệt Công ty có thể nhập khẩu đồng từ Mianma, từ Thái Lan với thuế suất ưu đãi. Khi đó có thể có được giấy chứng nhận xuất xứ Form D. Điều này một mặt sẽ tạo thuận lợi cho Công ty trong việc đưa sản phẩm của mình thâm nhập thị trường trong khu vực mậu dịch tự do AFTA, mặt khác nó sẽ là căn cứ để Công ty xin giấy chứng nhận xuất xứ Form A để thực hiện việc
  • 34. 33 xuất khẩu sản phẩm vào thị trường các nước phát triển. Mặt khác việc nhập khẩu các nguyên vật liệu này từ khu vực AFTA giúp công ty chủ động trong việc quyết định nguồn nhập, dễ dàng trong việc đàm phán giá cả, thành công trong việc kiểm soát và hợp lý hoá giá thành hàng xuất khẩu. Thứ hai: Việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ các nước trong khu vực tự do thương mại AFTA còn tạo được một số điều kiện cần thiết cho Công ty liên doanh thâm nhập các thị trường đó do mìmh sản xuất - Để có thể giảm được giá thành Công ty thành công, Công ty nên cố gắng giảm thiểu các chi phí không cần thiết do thái độ xử lý công việc “cha chung không ai khóc” như đã đè cập ở phần yếu kém. Để có thể rút ngắn điểm đen trùng lặp này trong giải quyết công việc thì nên chăng ban giám đôc nên phân công trách nhiêm của từng bộ phận liên quan một cách cụ thể và chi tiết. Hàng tháng các bộ phận cần có báo cáo chi tiết đánh giá hiệu quả công việc của bộ phận mình, xem xét lại khả năng hợp tác của các bộ phận khác trong việc xử lý công việc chung của toàn Công ty. Làm được việc này thì Công ty sẽ hạn chế được tình trạng thiếu sự hợp tác trong công việc và các chi phí không cần thiết sẽ được cắt giảm theo kế hoạch. - Hiện tại, công ty còn có thể thực hiện việc giảm giá thành bằng cách tiếp tục thử nghiệm chất lượng cúa các nhà cung cấp trong nước. Muốn vậy đòi hỏi bộ phận vật tư phải linh hoạt thu thập thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, từ bạn hàng và thâm chí từ các nguồn khác nhằm xây dựng một cách nhanh nhất các phương pháp có thể mua nguyên vật liệu từ Việt Nam. Chắc chắn rằng nguyên vật liệu thu mua được tại Việt Nam sẽ có giá hợp lý hơn là nhập khẩu từ nước ngoài. 3.3.5 Thiết lập hệ thống đại lý phân phối trực tiếp sản phẩm của Công ty trên thị trường nước ngoài Một hạn chế trong công tác xuất khẩu sản phẩm của Công ty là Phú Lê Huy mới chỉ xuất khẩu sản phẩm của mình thông qua các đối tác trung gian ở thị trường nước ngoài cho nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng mà ngược lại Công ty chỉ thông qua các đầu mối trung gian để tìm hiểu nhu cầu của khách. Do vậy đây là một bầi toán rất lan giải trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm của Công ty
  • 35. 34 để khắc phục nhược điểm này Công ty phải thiết lập hệ thống đại lý của mình tại thị trưòng nước ngoài. Có như vậy Công ty mới có thể vừa nắm bất nhu cầu thị hiếu của khách hàng sở tại, quảng bá cho hình ảnh của chính mình, đồng thời phục vụ cho việc nghiên cứu thị trưòng một cách sâu sát hơn nhằm làm căn cứ cho việc xât dựng một chiến lược trong hoatj động xuất khẩu của Công ty. Việc thiết lập hệ thống đại lý phân phối sản phẩm trực tiếp trên thị trường nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nước ngoài . Hệ thống đại lý trực tiếp sản phẩm của Công ty trên thị trường nước ngoài sẽ giúp đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nó giúp xoá đi khoảng cách địa lý giữa doanh nghiệp với khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp họ có thể liên hệ trực tiếp với đại lý bán hàng thuộc kênh phân phối mà không phải nhiều thủ tục như vận chuyển, nhập khẩu….Các đại lý phân phối trực tiếp này cần được thiết lập một cách hợp lý, có tổ chức, có sự liên hệ giữa các đại lý trên từng thị trường và chịu sự quản lý chặt chẽ của Công ty. Đồng thời cần đảm bảo rằng các đại lý phân phối này có khả năng bao quát được thị trường trên phạm vi nhất định và có khả năng phục vụ được hần hết cá khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Để thực hiện được điều này thì thời kỳ đầu, khi triển khai hệ thống phân phối, công ty đã phải chấp nhận lỗ vì đòi hỏi chi phí lớn. Trước hết công ty nên có sự kết hợp với các bạn hang lâu năm trên thị trường nước ngoài. Công ty phải có chính sách chiết khấu hoa hồng trên doanh số bán hàng nhằm động viên khích lệ các nhà phân phối của mình trên thị trường nước ngoài. 3.4. Kiến nghị 3.4.1. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại. Về mặt cúc tiến thương mại, nhà nước có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động mở rọng thị trường xuất khẩu. Thứ nhất đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng lớn với các đối tác nước ngoài nếu họ chưa thực sự tin tưởng vào danh nghiệp và còn e ngại khi thiết
  • 36. 35 lập quan hệ kinh doanh. Thứ hai hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp tổ chức các cuộc trưng bày, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm của mình tren thị trường nước ngoài thông qua các hội chợ, triển lãm… Thứ ba thành lập Công ty xúc tiến thương mại với nhiệm vụ nghiên cứu các chương trình xuất khẩu trọng điểm, tìm kiếm khách hàng nước ngoài tư vấn cho doanh nghiệp Việt Nam về sản phẩm và cách thức thâm nhập thị trường. 3.4.2. Hỗ trợ kinh phí và thông tin cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm - Hạn chế kinh phí là tình trạng chung với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế của Việt Nam hiện nay. Trên thực tế ngoại trừ các tập đoàn lớn. - Về mặt nhân lực: Nhà nước có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp theo các cách những cách sau: Thứ nhất, là cử những chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực xuống doanh nghiệp để hướng dẫn trực tiếp cho các cán bộ chuyên phụ trách lĩnh vực đó. Những chuyên gia này nên được cử xuống thường xuyên, theo định kỳ để bổ sung kiến thức mới, cần thiết cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh quốc tế. Thứ hai, giúp doanh nghiệp thuê các chyên gia trong nước và cả các doanh nghiệp có nhu cầu đẻ đảm bảo mức đọ chính xác và tin cậy. Có nhiều công việc mà bản thân cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp không thể thực hiện được, đặc biệt là việc thẩm định máy móc, công nghệ nhập khẩu nhưng doanh nghiệp lại thử liên hệ với các chuyên gia giỏi nên rất cần sự giúp đỡ từ phía nhà nước. Trong trường hợp này, Nhà nước có thể dựa trên những mối quan hệ và những nguồn thông tin mà mình có thể thuê chuyên gia cho doanh nghiệp. - Về mặt thông tin, kinh doanh trên thị trường quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm giữ được một lượng thông tin khổng lồ về mọi khía cạnh của thị trường mà mình thâm nhập, từ tập tính tiêu dùng, mức độ cạnh tranh đến tình hình kinh tế, chính trị. Tuy nhiên doanh nghiệp lại không đủ khả năng để tự thu thập các thông tin cần thiết nên rất cần có sự hỗ trợ của nhà nước.
  • 37. 36 - Nhà nước có thể cung cấp định kỳ hàng tháng, quý, năm các ấn phẩm phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp về thị trường hàng hoá thế giới để các daonh nghiệp tham khảo. Đồng thời các thông qua các kênh thông tin mật, tình báo của nhà nước nên cho doanh nghiệp biết những thông tin có ích, cần thiết mà không làm ảnh hưởng đến an ninh hay lợi ích quốc gia. Không chỉ có vậy giữa nhà nước và doanh nghiệp nên có sự liên hệ, trao đổi thông tin một cách thường xuyên theo cả hai chiều để nhà nước có thể chủ động giúp đỡ cho doanh nghiệp trong các tình huống khó khăn. Nếu làm được những điều đó chắc chắn các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Phú Lê Huy nói riêng sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện xuất khẩu sản phẩm của mình ra thi trường nước ngoài, mở rộng được thị trường xuất khẩu ra phạm vi lớn hơn.
  • 38. 37 KẾT LUẬN Trong bối cảnh “con tàu” nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập biển lớn, nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập cùng với nền kinh tế thế giới điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi để đón nhận luồng gió mới - mang sinh khí mới từ quá trình hội nhập. Đứng trước vận hội mới, thách thức mới các doanh nghiệp nước ta đã chuận bị rất tốt cho sự kiện này và Công ty TNHH Phú Lê Huy cũng không phải là một ngoại lệ, Công ty đã nhanh chóng tìm cho mình một hướng đi đúng đắn và nhanh chóng trở thành một doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp thép. Bên cạnh đó Công ty cũng rất tích cực xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, đây là một mảng thị trường rộng lớn đầy tiềm năng “ mảnh đất màu mỡ mà Công ty cần phải tìm cách thâm nhập thành công”. Nhận thức được điều đó Công ty đã đầu tư rất nhiều cho công tác nghiên cứu thị trường để thực hiện xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra thị trường nước ngoài. Tuy nhiên công tác xuất khẩu của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn và bất cập. Do vậy trong thời gian tới Công ty cần có những giải pháp để khắc phục khó khăn để có thể nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty cả chiều rộng lẫn chiều sâu Trên cơ sở việc tìm hiểu về Công ty TNHH Phú Lê Huy, đề tài “Hoạt động xuất khẩu mặt hàng thép của công ty TNHH Phú Lê Huy” nhằm đống góp cho Công ty một số giải pháp để có thể thực hiện được mục tiêu xuất khẩu của mình trong thời gian tới. Kết thúc chuyên đề này, em xin một lần nữa gửi lời cảm ơn tới Thầy cô và tập thể cán bộ Công ty Phú Lê Huy đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bản chuyên đề này.
  • 39. 38 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Nguồn sách, tạp chí và luận văn. 1. PTS Nguyễn Cao Văn, Giáo trình Marketing quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2003. 2. PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập I, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2006. 3. Tác giả Trần Báo Giâm ( tham tán thuơng mại Lào ),Cơ hội mở rộng thị trường Lào sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Tạp chí ngoại thương - số 2 ngày 11 -20/1/2007. II. Tài liệu từ Công ty. 1. Tài liệu chung về Công ty. 2. Các báo cáo, số liệu của các phòng từ năm 2010 – 2013.