Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty chánh sâm. Khai thác khách hàng, ký kết các hợp đồng, phụ trách việc hoàn thiện các công nợ cũng như các tài liệu công nợ, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; đồng thời phối hợp với kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, để có kế hoạch thu, trả nợ và khai thác tốt hơn khách hàng;tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng về chất lượng cũng như công dụng của vật tư hàng hoá của công ty; tìm kiếm khách hàng mới;xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty.
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty chánh sâm.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Mỗi quốc gia phát triển ổn định không thể tách rời hoạt động thương mại
quốc tế. Giữa các quốc gia có sự trao đổi của thương mại quốc tế thông qua hành vi
mua bán, hay là hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua bán này phản ánh
mối quan hệ lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia.
Thương mại quốc tế mang tính chất sống còn cho mỗi quốc gia vì nó mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nước, phát huy được lợi thế so sánh của một quốc
gia so với các nước khác. Thương mại quốc tế thúc đẩy quá trình phân công lao
động xã hội một cách hợp lý và tạo nên sự chuyên môn hoá trong nền sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều ngành.
Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng của quá trình tái
sản xuất xã hội, nó làm thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm và làm thay đổi hàng hóa
lưu thông giữa các quốc gia. Bởi vậy, quan hệ mua bán quốc tế đã xuất hiện và
trở nên quan trọng ở Việt Nam. Từ một nước nhập siêu mà chủ yếu qua con đường
viện trợ thì nay đã vươn lên thành nước xuất khẩu và tiến tới cân bằng các cân
thanh toán xuất nhập khẩu.
Trong sự lớn mạnh của lĩnh vực xuất nhập khẩu của đất nước, các doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng vì đó là
các doanh nghiệp cấu thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong
bối cảnh đó Công ty TNHH MTV Chánh Sâm đã và sẽ góp phần không nhỏ trong
quá trình mở rộng và tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu,
cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn của thầy cô và các cán bộ phòng kế toán, phòng vật
tư em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty
TNHH MTV Chánh Sâm” làm báo cáo tốt nghiệp của mình
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích tình hình nhập khẩu hàng hoá (dây curoa, băng tải, băng
truyền,…) tại Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hoá tại
công ty TNHH MTV Chánh Sâm
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, tổng hợp
và phân tích số liệu dựa trên các số liệu thu thập từ công ty
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình nhập khẩu hàng hoá tại công ty Chánh Sâm
- Số liệu sử dụng trong 3 năm 2014-2016
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần kết luận, tài liệu tham khảo, báo cáo gồm các chương sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Chánh Sâm và
tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH
MTV Chánh Sâm
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại
công ty TNHH MTV Chánh Sâm
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
CHÁNH SÂM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Việt Nam đang từng bước hình thành và phát triển về mọi mặt. Để trở thành
như vậy phải có chủ trương đúng đắn của nhà nước, sự cố gắng của tất cả các thành
phần kinh tế nhà nước lẫn tư nhân. Theo xu hướng trên, các khu công nghiệp, xí
nghiệp, nhà máy sản xuất ngày càng mọc lên nhiều, song song đó, nhu cầu về hàng
hoá phục vụ cho máy móc sản xuất cũng gia tăng
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0311059528 ngày
11/08/2011 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty chính
thức đi vào hoạt động ngày 15/09/2011
Tên tiếng việt: Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
Tên giao dịch: CHANHSAM.CO.LTD
Tên viết tắt: CS CO.LTD
MST : 0311059528
Người đại diện theo pháp luật : Lê Ngọc Sang
Địa chỉ trụ sở chính: D56 Lê Thị Riêng, Phường Thới An , Quận 12,
TP.HCM
Email: ctychanhsam@gmail.com
Điện thoại: 08.62568253
Fax: 08.62568353
Số tài khoản : 0331000403798 tại Ngân hàng Vietcombank Chi Nhánh Bến
Thành
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
1.2.1 Chức năng
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Công ty TNHH MTV Chánh Sâm chuyên nhập khẩu và bán những mặt hàng
của hãng BANDO-JAPAN và GATES-USA, đây là hai hãng sản xuất dây curoa,
dây đailớn nhất trên thế giới hiện nay.BANDO &GATES là hai nhà phát minh ra
dây thàng (V -BELT) vào năm 1906 & 1907 và chế taọ ra dây đai đồng bộ
(Sunchoronous) đầu tiên vào năm 1946. Với truyền thống lâu đời và đi tiên phong
trong công nghệ sản xuất dây curoa nên dây curoa do BANDO & GATES sản xuất
có chất luợng, độ bền đặc biệt và vuợt trên những yêu cầu khắt khe nhất về dung sai,
độ tải, đo giản dài của hiệp hội sản xuất cao su thế giới DMA(The Rubber
manufacturers Association). Khách hàng của công ty là các nhà sản xuất trong các
ngành Thép, Xi Măng, GạchMen, Chế Biến Gỗ, Sợi Dệt May, Giấy Bao Bì, Thực
Phẩm…Với những sản phẩm đa đạng như dây thàng: A, B, C, D, SPZ, SPB, SPC,
3V, 5V, 8V, AX, BX, XPZ, XPA, XPB, 3VX, 5VX, … Các dây đai răng: MXL,
XL, H, XH, XXH, S2M, S3M, S5M, S8M, S14M, 3M, 5M, 8M, 14M. Dây răng PU:
T2.5, T5, T10, T20, AT5, AT20.Dây hai mặt: DXL, DL, DH, D5M, D8M, D14M,
DT5, DT10,…
1.2.2 Nhiệm vụ
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng quy
chế hiện hành, không trái với pháp luật, đúng với nội dung hoạt động đã đăng ký và
mục đích thành lập công ty
- Trong phạm vi vốn hoạt động kinh doanh, công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm vật
chất về những cam kết của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tăng cường cơ sở vật chất cho công ty, làm nền tảng cho công ty ngày càng phát
triển vững chắc.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần và không
ngừng nâng cao trình độ đội ngũ công nhân viên.
1.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc
Là người đại diện theo pháp luật của công ty, trực tiếp điều hành quản lý toàn
bộ hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ hoạt động kinh
doanh, có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý tại công ty để đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất. Quan hệ đối nội đối ngoại và giải quyết các công việc liên quan đến
toàn thể công ty, tìm kiếm đối tác cho công ty.Khi vắng mặt giám đốc được ủy
quyền cho người khác trong bộ phận của công ty và cũng chịu trách nhiệm cho
những sự ủy quyền này.
Phó Giám đốc
Là người tham mưu, hỗ trợ cho Giám đốc, có quyền hạn sau Giám đốc, điều
hành, quản lý và phân công công việc cho nhân viên. Phó giám đốc được ủy quyền
của Giám đốc giải quyết những vấn đề của công ty. Mọi hoạt động của Phó giám
đốc phải thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được giám đốc
giao hoặc ủy quyền, những hoạt động phát sinh vượt ra khỏi phạm vi trên đều phải
báo cáo cho Giám đốc để có hướng giải quyết.
Phòng Kế Toán
- Chức năng:
Quản Tài chính – Kế toán cho công ty
Tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính
- Nhiệm vụ:
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty như: Kế toán tiền mặt, kế
toán tài sản cố định, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán chi phí, kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương,..
Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của công ty.
Làm việc với cơ quan thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Phòng Kinh Doanh
Khai thác khách hàng, ký kết các hợp đồng, phụ trách việc hoàn thiện các
công nợ cũng như các tài liệu công nợ, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
đồng thời phối hợp với kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách
hàng, để có kế hoạch thu, trả nợ và khai thác tốt hơn khách hàng;tư vấn và hỗ trợ
cho khách hàng về chất lượng cũng như công dụng của vật tư hàng hoá của công ty;
tìm kiếm khách hàng mới;xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho
công ty.
Phòng Vật Tư
- Chịu trách nhiệm tìm nguồn đầu vào của vật tư, hàng hoá
- Nghiên cứu giá mua trên thị trường và đề xuất giá mua hàng cho Giám
đốc công ty phê duyệt
- Làm thủ tục nhập khẩu, khai báo hải quan…
- Bảo quản, lưu trữ hàng hoá tại các kho và cửa hàng
- Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá mua về
- Lên lịch thanh toán cho nhà cung cấp.
- Lập chiến lược, kế hoạch dự trữ và thu mua hàng hóa.
Phòng Tổng Hợp
Thực hiện công tác hành chính, tổ chức và bố trí công tác đề bạt nâng lương,
thi đua khen thưởng, tuyển dụng hoặc cho thôi việc, thực hiện các chế độ chính sách
của Nhà nước đối với người lao động (nghỉ hưu, ốm đau, thai sản…). Xây dựng và
theo dõi việc thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội…
1.3 Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
2014 – 2016
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 1.3 : Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016.
Đvt: Đồng
CHỈ TIÊU
Mã
số
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọng ( +/-) % ( +/-) %
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1
4.956.428.512 100 7.494.874.495 100 7.302.969.940 100 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555
-2,56
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
2
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung
10
4.956.428.512 100 7.494.874.495 100 7.302.969.940 100 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56
4. Giá vốn hàng bán 11 4.209.185.041 84,92 6.726.911.893 89,75 6.462.317.911 88,49 +2.517.726.852 +59,82 -264.593.982 -3,93
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
20
747.243.471 15,08 767.962.602 10,25 840.652.029 11,51 +20.719.131 +2,77 +72.689.427 +9,47
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
21
660.639 0,01 975.064 0,01 3.180.007 0,04 +314.425 +47,59 +2.204.943 +226,13
7. Chi phí tài chính 22 97.474.417 1,97 124.712.186 1,66 314.967.092 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.906 +152,56
− Trong đó: Chi phí lãi vay 23
97.474.417 1,97 124.712.186 1,66 314.967.092 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.906 +152,56
8. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
24
578.190.651 11,67 657.104.453 8,77 592.824.627 8,12 +78.913.802 +13,65 -64.279.826 -9,78
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (30 = 20 +
21 – 22 – 24)
30
72.239.042 1,46 -12.878.973 -0,17 -63.959.683 -0,88 -85.118.015
-
117,83
-51.080.710 +396,62
9. Thu nhập khác 31
7.446.685 0,15 128.580.045 1,72 161.577.000 2,21 +121.133.360
+1.626
,67
+32.996.955 +25,66
10. Lợi nhuận khác (40 = 31
- 32)
40
7.446.685 0,15 128.580.045 1,72 161.577.000 2,21 +121.133.360
+1.626
,67
+32.996.955 +25,66
11. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50 = 30+ 40)
50
79.685.727 1,61 115.701.072 1,54 97.617.317 1,34 +36.015.345 +45,20 -18.083.755 -15,63
12. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
51
22.312.004 0,45 28.925.268 0,39 24.404.329 0,33 +6.613.264 +29,64 -4.520.939 -15,63
13. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (60 = 50
– 51)
60
57.373.723 1,16 86.775.804 1,16 73.212.988 1,00 +29.402.081 +51,25 -13.562.816 -15,63
(Nguồn: Phòng kế toán)
8. 8
Theo bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu qua 3
năm của công ty có nhiều thay đổi. Năm 2014 chỉ đạt 4.956.428.512 đồng, năm 2015
đạt mức 7.494.874.495 đồng và năm 2016 đạt 7.302.969.940 đồng, điều này cho thấy
quy mô hoạt động kinh doanh có chiều hướng phát triển, mặc dù năm2016 doanh thu
có giảm so với năm 2015 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân do công ty đẩy mạnh
sản xuất và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.
Doanh thu thuần của công ty năm 2015 tăng lên 2.538.445.983 đồng tương ứng
tăng 51,22% nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng lên 2.517.726.852 đồng tương ứng
tăng 59,82% so với năm 2014. Qua năm 2014 doanh thu thuần giảm so với năm
2015191.904.555 đồng tương ứng giảm 2,56%, giá vốn hàng bán cũng giảm
3,93%.Ta thấy năm 2015 so với năm 2014, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng
nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (59,82% > 51,22%). Điều này là chưa
tốt, cần phải xem xét lại giá vốn hàng bán tăng là do nhân tố nào ảnh hưởng. Nguyên
nhân tăng là do giá cả một số nguyên vật liệu xây dựng tăng dẫn đến giá vốn hàng
bán tăng.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 đạt 767.962.602
đồng, tăng so với năm 2014 là 20.719.131đồng, tương ứng tăng 2,77%. Qua năm
2016 chỉ tiêu này đạt 840.652.029 đồng, tăng 72.689.427 đồng, tương úng tăng
9,47% so với năm 2015. Nguyên nhân do trong năm 2015 và năm 2016 sản lượng
tiêu thụ và cung cấp dịch vụ gia tăng.Tuy nhiên quy mô lợi nhuận gộp còn chiếm tỷ
lệ thấp trong tổng doanh thu, kết quả công đạt chưa cao. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận
gộp chiếm 15,08%, năm 2015 là 10,25% và năm 2016 chiếm 11,51% trên tổng doanh
thu.
Khi doanh thu tăng lên kéo theo các chi phí khác tăng lên là điều tất yếu, tuy
nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2014 chiếm 11,67%, năm 2015
chiếm 8,77% và năm 2016 chiếm 8,12% trong tổng doanh thu. Ta thấy tỷ trọng này
giảm qua các năm, nguyên nhân là do công ty đã tinh gọn lại bộ máy quản lý, giảm
nhân sự ở những nơi không cần thiết. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty
chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu góp phần nâng cao lợi nhuận.
Bên cạnh đó hoạt động khác của công ty cũng góp một phần làm tăng lợi nhuận
của công ty qua các năm. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận khác của công ty đạt 7.446.685
đồng, năm 2015 là 128.580.045 đồng và năm 2015 là 161.577.000 đồng.
9. 9
Tóm tắt chương 1
Chương 1 giới thiêu về công ty TNHH Chánh sâm, vào năm 2011 ông Lê Ngọc
Sang đã thành lập nên Công ty TNHH MTV Chánh Sâm. Và qua hơn 6 năm hoạt
động Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực cung cấp dây curoa, băng tải,
đai truyền cho các nhà máy sản xuất. Mặc dù còn gặp không ít những khó khăn về
vốn, thiết bị, nhân lực… nhưng với tinh thần tích cực, Công ty đã từng bước vượt qua
để cung cấp cho thị trường những sản phẩm mới, chất lượng và uy tín. Công ty
TNHH MTV Chánh Sâm có tiền thân là cửa hàng Lê Sang. Vào ngày 11/08/2011,
Công ty TNHH MTV Chánh Sâm được thành lập, ngoài ra chương 1 còn giới thiệu
đôi nét về tình hình cơ cấu tổ chức, kết quả kinh doanh của công ty TNHH Chánh
Sâm trong thời gian qua.
10. 10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CHÁNH SÂM
2.1 Tổng quan tình hình nhập khẩu của công ty
2.1.1 Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của công ty qua các năm (2014-2016)
Các số liệu về kim ngạch nhập khẩu mặt hàng kinh doanh của công ty được thể
hiện trong bảng 4.1 phía dưới đây.
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2014- 2016, phân tích
theo mặt hàng kinh doanh
Đơn vị tính: ngàn USD; %.
Năm
Chỉ tiêu
2014 2015 2016
2015 / 2014 2016/ 2015
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Dây curoa 61 121 113 60 98.36 (8) (6.61)
Băng
truyền
90 144 129 54 60 (15) (10.42)
Tổng hợp 151 265 242 114 75.5 (23) (8.68)
(Nguồn: Bộ phận kế toán, công ty Chánh Sâm)
Mặt hàng công ty chuyên nhập khẩu bên nước ngoài về là dây curoa (A, B, C,
XPA, XPB, XPZ, SPA, SPB, SPC, SPZ,…) và băng truyền. Trong đó dây curoa chiếm
tỷ trọng cao hơn so với băng truyền, 40.4% năm 2014, 45.6% năm 2015 và 46.69 %
vào năm 2016. Số lượng nhập khẩu cũng tăng dần qua các năm. Đặc biệt năm 2015
mặt hàng dây curoa nhập khẩu nhiều hơn năm 2014 là 60 ngàn USD (Tỷ lệ tăng
98.36%0, băng tải tăng 54 ngàn USD (tỷ lệ tăng 60%). Tổng hợp số liệu nhập khẩu
năm 2015 tăng 114 ngàn USD so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng 75.5%
Sang năm 2016 kim ngạch nhập khẩu giảm nhẹ so với năm 2015. Cụ thể mặt
hàng dây curoa kim ngạch nhập khẩu giảm 8 ngàn USD tương ứng với 6.61%, băng
truyền giảm 15 ngàn USD, tương ứng với tỷ lệ giảm 10.42%. Tổng kim ngạch nhập
khẩu năm 2016 giảm 23 ngàn USD tương ứng với tỷ lệ giảm là 8.68%. Có thề thấy
năm 2016 doanh thu công ty giảm so với năm 2015 nên kim ngạch nhập khẩu cũng
giảm tương ứng. Chứng tỏ công ty có chính sách đặt hàng và dự trữ hàng hoá tương
11. 11
đối hợp lý
Bảng 2.2: Tỷ trọng mặt hàng kinh doanh trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
công ty giai đoạn 2014- 2016
Đơn vị tính: ngàn USD, %
Chỉ tiêu 2014 Tỷ trọng 2015 Tỷ lệ 2016 Tỷ lệ
Dây curoa 61 40.40 121 45.66 113 46.69
Dây phi tròn 44 72.13 97 80.17 88 77.88
Dây thang 17 27.87 24 19.83 25 22.12
Băng truyền 90 59.60 144 54.34 129 53.31
Băng tải vật liệu dệt 62 68.89 102 70.83 99 76.74
Băng tải nhựa 28 31.11 42 29.17 30 23.26
Tổng cộng 151 100.00 265 100.00 242 100.00
(Nguồn: Bộ phận kế toán, công ty Chánh Sâm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công
ty, trong đó dây curoa chiếm tỷ trọng cao hơn băng tải. Trong mặt hàng dây curoa thì
chia ra 2 loại dây phi (phi 6, phi 8, phi 10, phi 12, phi 18,…) dây này chiếm tỷ trọng
72.13% năm 2014, 80.17% năm 2015 và 77.88% năm 2016. Trong mặt hàng băng tải
thì băng tải vật liệu dệt chiểm tỷ trọng cao hơn so với băng tải nhựa. Qua phần tỷ
trọng trên ta thấy mặt hàng nhập khẩu của công ty phân bổ nhiều ở những mặt hàng
trọng điểm, tốc độ tăng qua các năm cũng tương đối đều
2.1.2 Tình hình nghiên cứu thị trường nhập khẩu của công ty
2.1.2.1 Thị trường trong nước
Đối với những mặt hàng trong nước có (có nhà cung cấp cung cấp hàng hoá) thì
công ty sẽ ưu tiên mua hàng trong nước để bán lại. Đối với một số mặt hàng bán
thường xuyên, số lượng lớn, hàng hiếm, công ty sẽ ưu tiên nhập bên nước ngoài về.
Từ lúc thành lập đến nay, các đối tác, nhà cung cấp của công ty không ngừng
tăng nhanh, lượng khách hàng ngày càng nhiều, với nhiều mặt hàng khác nhau. Thị
trường ngày càng mở rộng, nhu cầu máy móc để sản xuất hàng hoá tăng cao, kéo theo
thị trường trong nước đối với mặt hàng này ngày càng đa dạng và phong phú. Trước
đây chỉ có một vài nhãn hàng như BANDO (Nhật), GATES (Mỹ), MEGADYNE (Ý)
thì hiện nay thì trường trong nước đã xuất hiện những thương hiệu mới như : SUNDT
(Đài Loan, Trung Quốc), MITSHUBOSHI, OPTIBELT, SANWU, SAMPLA,…
12. 12
Một số nhà cung cấp hàng hoá trong nước cho công ty như:
+ Công ty TNHH Đức Hữu Đạt
+ Công ty TNHH Đại Xương
+ Công ty TNHH TM KT Điện Hiệp Lực
+ Công ty TNHH TM Đại Hưng Vượng
…
Chính do sự phát triển rầm rộ của các Công ty có cùng chức năng nên thị phần
của công ty Chánh Sâm cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, phải chia sẻ cho một số Công ty
khác. Bên cạnh việc cung cấp hàng cho công ty Chánh Sâm thì những nhà cung cấp
này cũng chào bán lẻ cho khách hàng trong nước. Nên thị phần của công ty cũng bị
ảnh hưởng tương đối nhiều. Tuy nhiên, các chỉ tiêu của Công ty đều được hoàn thành
một cách xuất sắc. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty có thể được phân loại
thành hai loại cơ bản: Doanh nghiệp kinh doanh trong nước và Doanh nghiệp Nước
ngoài và nhiều Công ty trách nhiệm hữu hạn khác và dựa theo bảng so sánh sau:
Bảng 2.3 Mức độ cạnh tranh của công ty trên thị trường
Chỉ tiêu
Công ty Nước
Ngoài
Công ty tư nhân
Công ty mới tham gia
thị trường
Số lượng công ty 15% 80% 5%
Tình hình tài chính Cao Trung bình Thấp
Công nghệ Cao Cao Trung bình
Nguồn lực Cao Cao Trung bình
Quản lý Hiệu quả Kém Kém
Marketing Hiệu quả Kém Kém
(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)
Qua số liệu khảo sát của phòng kinh doanh công ty Chánh Sâm ta thấy được thị
phần của các công ty tư nhân tại thị trường nước ta là rất cao. Các doanh nghiệp tư
nhân đang dần chiếm lĩnh thị phần. Mặc dù rất khó khăn trong việc dành lại thị phần.
Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp trong nước nói chug và công ty Chánh Sâm nói riêng
cần phải có chiến lược bán hàng cũng như chiến lược kinh doanh hợp lý để tăng thị
phần trong tương lai
2.1.2.2 Thị trường nước ngoài
Thị trường nhập khẩu hàng hóa của công ty Chánh Sâm rất đa dạng và phong phú,
tuy nhiên công tỷ chủ yếu nhập khẩu ở các nước như : Đài Loan, Trung Quốc,
13. 13
Singapore,..
Bảng 2.4: Thị trường nhập khẩu hàng hoá của công ty giai đoạn 2014- 2016
Đơn vị tính: Ngàn USD;%
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
2015/2014 2016/2015
Giá
trị
Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Đài Loan 71 155 141 84 73.04 (14) 60.87
Trung quốc 44 64 79 20 17.39 15 (65.22)
Sigapore 18 15 8 (3) (2.61) (7) 30.43
Italia 17 31 14 14 12.17 (17) 73.91
Tổng cộng 150 265 242 115 100.00 (23) 100.00
(Nguồn: Bộ phận kế toán, công ty Chánh Sâm)
Thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu ở các nước Đài Loan, Trung Quốc,
Sigapore, italia, trong đó nhập khẩu ở thị trường Đài Loan và Trung Quốc chiếm tỷ
trọng cao nhất. Thị trường Đài Loan chiếm tỷ trọng 47.3% năm 2014, 58.49% và
58.26% vào năm 2016. Tiếp theo là thị trường Trung Quốc, thị trường Đài Loan và
Trung Quốc chủ yếu nhập nhãn hàng SUNDT. Còn ở thị trường Singapore và Italia tỷ
trọng nhập hàng ở thị trường này ít hơn với tỷ trọng nhập khẩu dưới 15%/ năm.
2.1.2.3 Đặc điểm về khách hàng của công ty
Mặt hàng kinh doanh của công ty là dây curoa, băng tải, dây đai,… những mặt
hàng này thường được sử dụng để cung cấp cho những chuyền máy về sản xuất sản
phẩm. Hàng hoá được đi kèm với máy, mỗi loại máy móc thiết bị mới sẽ có hàng hoá
đi kèm, tương ứng để sử dụng đối với máy đó
Vì vậy khách hàng của công ty được chia thành những loại sau:
+ Đối với công ty ngành dệt gồm dệt may, dệt kim,… chủ yếu sử dụng băng tải,
băng truyền để chuyền và tải sợi, hàng hoá.
+ Đối với công ty sản xuất gỗ, chủ yếu sử dụng dây đai (chạy máy cắt, máy
bào, máy sẻ,…), băng chuyền, băng tải để tải gỗ
+ Đối với công ty sản xuất hàng tiêu dùng như bột giặt Lix, bột ngọt Ve Dan,
nước giải khát Pepsico, Bánh kinh đô, Vinabico… chủ yếu sử dụng dây curoa, dây
đai và sử dụng cả băng chuyền, băng tải. Những công ty này sử dụng hàng hoá rất đa
dạng và phong phú, các mặt hàng công ty kinh doanh đều phù hợp với loại hình công
ty này
14. 14
+ Đối với các máy móc, thiết bị gia đình như xe nước mía, xe máy, máy cày,…
thì chỉ sử dụng dây curoa A B C với số lượng rất nhỏ và ít
Bảng 2.5 Cơ cấu mặt hàng tương ứng với khách hàng của công ty
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu Năm 2014
Tỷ
trọng
Năm 2015
Tỷ
trọng
Năm 2016
Tỷ
trọng
2015/2014 2016/2015
Mức tăng % Mức tăng %
Gỗ
1,647,358,292 33.24 1,846,186,190 24.63 1,994,957,425 27.32 198,827,89
8 12.07 148,771,235 8.06
Dệt may,
dệt kim 1,274,395,407 25.71 2,396,427,618 31.97 2,185,083,074 29.92 1,122,032,2
11 88.04
(211,344,54
4) (8.82)
Sản xuất
hàng tiêu
dùng
1,881,936,580 37.97 3,102,849,731 41.40 2,857,923,014 39.13 1,220,913,1
51 64.88
(244,926,71
7) (7.89)
Khác
152,738,233 3.08 149,410,956 1.99 265,006,427 3.63 (3,327,277) (2.18) 115,595,471 77.37
Tổng 4,956,428,512 100.00 7,494,874,495 100.00 7,302,969,940 100.00
(Nguồn: Bộ phận kế toán, công ty Chánh Sâm)
Qua bảng 2.5 ta thấy được thị trường tiêu thụ mạnh nhất của công ty tập trung ở
nhóm khách hàng sản xuất hàng tiêu dùng, với tỷ trọng cao nhât 37,97% năm 2014,
41,4% năm 2015 và 39,13% năm 2016. Bên cạnh đó doanh thu ở ngành này cũng tăng
dần qua các năm. Năm 2015 tăng 1.220.913.151đồng so với năm 2014 tưng ứng với
tỷ lệ tăng là 64,88 %. Năm 2016 mặc dù có giảm doanh số ở khối ngành này với mức
giảm 244.926.717 đồng tương ứng với 7,89% nhưng nhìn chung tỷ trọng vẫn cao so
với các ngành khác
Thấp nhất là ngành khác (Khách hàng nhỏ lẻ), với doanh thu qua các năm
chiếm tỷ trọng rất ít. Cụ thể năm 2014 tỷ trọng là 3,08 %, năm 2015 là 1,99% và năm
2016 là 3,63%.
Đối với ngành gỗ, dệt may, dệt kim,…doanh thu ở ngày này cũng tương đối cao
dao động trong khoảng 25-45%. Tạo nguồn thu ổn định cho công ty
2.1.3 Lập phương án nhập khẩu tại công ty
Cơ sở pháp lý để lập phương án nhập khẩu tại công ty
Phương án nhập khẩu mặt hàng dây curoa, băng tải, của công ty Chánh Sâm
được lập dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
- Căn cứ vào Luật Thương Mại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
15. 15
trong đó quy định các quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về kinh doanh thương mại
quốc tế.
- Căn cứ vào Nghị định 18/NĐ-CP của Chính Phủ quy định và hướng dẫn chi
tiết về việc thực hiện Bộ luật thương mại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Căn cứ này cụ thể hoá việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm.
- Căn cứ vào Quyết định 12/NĐ-CP của thủ tướng Chính Phủ quy định danh
mục mặt hàng được phép hay hạn chế hoặc cấm xuất nhập khẩu. Đây là một cở pháp
lý quan trọng xác định về hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như chủ trương và mức dộ
ưu đãi, chính sách thuế của Chính Phủ đối với từng mặt hàng
Kết quả nghiên cứu thị trường
Việc lựa chọn mặt hàng cũng như bạn hàng kinh doanh bao giờ cũng cần có
tính thuyết phục trên cơ sở của phân tích những tình hình có liên quan. Đó là các tình
hình cung cầu, tình hình biến động trong một số năm quá khứ, tình hình quản lý, điều
tiết của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu mặt hàng đang định kinh doanh
Việt Nam xuất thân là 1 nước nông nghiệp, đang ngày càng tiến lên hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nên việc nhập máy móc thiết bị và đưa máy móc vào quá
trình sản xuất hàng hoá nhằm gia tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng
hoá sản xuất trong nước. Nên nhu cầu về mặt hàng dây curoa, băng tải, đi kèm với
máy móc thiết bị ngày càng tăng cao. Đặc biệt là sự đổi mới về máy móc kéo theo
nhu cầu hàng hoá đi kèm máy cũng thay đổi. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường
chiếm một vài trò hết sức quan trọng trong kế hoạch lập phương án nhập khẩu của
công ty Chánh Sâm nói chung và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng
Sự quản lý của các cơ quan nhà nước:
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đang ngày càng phát triển. Sự quản
lý của cơ quan Nhà nước cũng lới lỏng và tạo điều kiện rất nhiều cho việc sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Nhằm đẩy mạnh sự cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài
Mặt hàng này hiện nay trong nước cũng sản xuất được nhưng giá thành còn
tương đối cao, chất lượng chưa được cao. Vì vậy nhà nước không khuyến khích nhập
khẩu mặt hàng này. Thuế nhập luôn ở mức trung bình ( khoảng 3- 15%) Điều này đã
hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp trong hoạt động nhập mặt hàng này.
Tuy nhiên tình hình kinh doanh mặt hàng này đến cuối năm 2016 đã diễn ra rất
phức tạp, hàng giả, hàng kém chất lượng được nhập từ Trung Quốc tràn lan thị
16. 16
trường trong nước, các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá với khối lượng lớn => Chịu
ảnh hưởng không nhỏ về sự cạnh tranh giá cả, phá giá. Để bình ổn tình hình thị
trường trong nước, kìm hãm lượng hàng giả trong thị trường nội địa. Nhà nước đang
xem xét để bảo vệ quyền lợi cho hàng chính hãng trong thời gian ngắn sắp tới.
2.1.4 Quy trình nhập khẩu của công ty
Giao dịch, đàm phán
Sau giai đoạn nghiên cứu, tiếp cận thị trường, lựa chọn đối tượng giao dịch,
công ty tiến hành xúc tiến việc chuẩn bị ký kết hợp đồng nhập khẩu. Nhưng để tiến
tới ký hợp đồng mua bán với nhau, công ty thường phải qua một quá trình giao dịch,
thương lượng với nhau về các điều kiện giao dịch, công việc này trong hoạt động
ngoại thương gọi là đàm phán có thể đàm phán giao dịch qua thư tín, điện thoại...
nhưng đối với những hợp đồng lớn, phức tạp, cần giải thích thoả thuận cụ thể với
nhau thì nên giao dịch đàm phán với nhau bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Đàm phán theo
phương pháp này tuy chi phí cao nhưng đảm bảo hiệu quả và nhanh chóng. Những
làn nhập khẩu đầu tiên thì công ty Chánh Sâm đàm phán trực tiếp với nhà cung cấp
bên nước ngoài. Về sau đã quen quy trình làm việc thì việc đàm phán chủ yếu qua
điện thoại, mail, skype,…
Trình tự đàm phán như sau: Hỏi giá: do bên công ty Chánh Sâm (bên nhập
khẩu) đưa ra, tức là phải nêu rõ tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian
giao hàng, điều kiện thanh toán (loại tiền thanh toán, thể thức thanh toán...). Việc hỏi
giá không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi giá.
- Phát giá: luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng. Phát giá do người
bán đưa ra.
- Hoàn giá: Nếu công ty không chấp nhận giá bên nhà cung cấp mà đưa ra đề
nghị mới.
- Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả các điều kiện về giá cả.
- Xác nhận: hai bên mua và bán sau khi đã thống nhất với nhau về điều kiện
giao dịch có thể lập hai văn kiện ghi lại mọi điều đã thoả thuận, gửi cho nhau để ký
xác nhận.
Trong các bước giao dịch đàm phán trên thì hỏi giá và đặt hàng là hai khâu
được quan tâm hơn cả vì đó là cơ sở để dẫn đến ký kết hợp đồng nhập khẩu. Việc
giao dịch, đàm phán sau khi đã có kết quả sẽ dẫn đến ký kết hợp đồng nhập khẩu.
17. 17
Tổ chức thực hiện hợp đồng
Thực trạng của quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty
Chánh Sâm được thể hiện dưới sơ đồ các bước sau:
Sơ đồ 2.1: Các bước chuẩn bị thực hiện hợp đồng nhập khẩu
- Các bước chuẩn bị
+ Xem mẫu
Công việc này nhìn bên ngoài có vẻ như đơn giản nhưng đó lại là quá trình phức
tạp và liên quan đến nhiều phòng ban trong công ty. Việc đi xem mẫu và đặt hàng của
công ty được thực hiện thông qua email, fax hoặc bằng catalogue,... Dựa trên những
18. 18
thông số kỹ thuật và mẫu khách hàng cung cấp công ty sẽ tiến hành đặt hàng. Bộ phận
vật tư phụ trách công tác đặt hàng này
+ Đặt hàng
Việc đặt hàng không phải đơn giản là quá trình đặt hàng về số lượng xong là kết
thúc. Đây là cả một quá trình đàm phán về các điều khoản trong hợp động nhập khẩu
(đối với đối tác xuất khẩu mới hợp tác kinh doanh) hay đó là quá trình đàm phán về
giá cả cùng các ưu đãi (đối với đối tác đã quen thuộc) để tiến tới việc ký kết hợp đồng
nhập khẩu có lợi cho cả hai bên.
+ Kí kết hợp đồng
Chịu trách nhiệm chính trong qui trình này là các cán bộ chủ chốt thuộc phòng
vật tư. Sau khi đã quyết định chọn được sản phẩm, Trưởng Phòng sẽ có những cuộc
trao đổi với đối tác xuất khẩu để bàn bạc về các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu.
Các điều khoản mà công ty đặc biệt chú trọng quan tâm trong đàm phán là giá trị mặt
hàng và giá trị lô hàng, số lượng, phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán, xuất
xứ hàng hóa, bộ chứng từ mà bên xuất khẩu sẽ gửi cho bên nhập khẩu trước khi hàng
về gồm những gì, là bản chính hay bản sao (tùy theo điều kiện thanh toán)…
Việc ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhà xuất khẩu được thực hiện qua fax hoặc
email, đây là điều khoản mà công ty luôn đề nghị với nhà xuất khẩu. Các lần đặt hàng
sau chỉ cần xem mẫu, đàm phán các vấn đề chính yếu và đặt hàng, không cần phải tốn
thời gian soạn thảo hợp đồng để có được chữ ký của bên xuất khẩu.
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty Chánh Sâm
trong giai đoạn 2014 đến năm 2016
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số Hợp
Đồng
Tỷ
Trọng
(%)
Số
Hợp
Đồng
Tỷ
Trọng
(%)
Số Hợp
Đồng
Tỷ
Trọng
(%)
HĐNK đã ký kết 15 100 23 100 28 100
HĐNK đã thực
hiện
12 80 20 86,95 26 92,86
HĐNK bị hủy bỏ 3 20 3 13,05 2 7,14
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH MTV Chánh Sâm)
Qua bảng ta thấy tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty tương đối
19. 19
ổn định gần 80,90 % cho thấy khả năng giám sát điều hành công ty của giám đốc tốt.
Nguyên nhân hủy bỏ hợp đồng chủ yếu do những nguyên nhân khách quan nằm ngoài
kiểm soát của công ty. Số lượng hợp đồng gia tăng theo hàng năm từ 12 hợp đồng
năm 2014 tăng 26 hợp đồng năm 2016, số lượng hợp đồng hủy bỏ giảm từ 20% năm
2014 xuống còn 7,143% năm 2016. Đây là dấu hiệu tốt hứa hẹn nhiều triển vọng tích
cực của công ty
Nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của giám đốc và đội ngũ cán bộ nhân viên công ty
nhiệt tình am hiểu nghiệp vụ đã giúp công ty đạt được những kết quả kinh doanh khả
quan. Việc giao nhận hàng được đảm bảo cho khách hàng trong thời gian nhanh nhất,
do những nhân viên có kinh nghiệm đảm nhận nên thường tạo sự tin tưởng cao của
khách hàng. Do công ty đã tiến hành thông quan điện tử nên tiết kiệm được thời gian
và công sức rất nhiều
+ Xin giấy phép nhập khẩu
Theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 12 của Chính phủ do Bộ Thương
mại ban hành, từ ngày 1/5, chỉ còn 8 nhóm hàng và mặt hàng xuất nhập khẩu cần giấy
phép của Bộ Thương mại. Trong đó mặt hàng công ty đang kinh doanh được tự do
nhập khẩu khi đã đảm bảo các điều kiện chất lượng, xuất xứ nên công ty không cần
phải xin giấy phép nhập khẩu., cũ quá rồi => cần xem lại và chỉnh sửa cho phù
hợp)
+ Làm thủ tục thanh toán quốc tế
Công ty trong vấn đề thanh toán luôn đặt uy tín và niềm tin lên hàng đầu nên
thường không sử dụng các phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) mà sẽ
thanh toán công nợ sau khi nhận được hàng.
Bảng 2.7 Thời hạn thanh toán cho các nhà nhập khẩu
Chỉ tiêu Đặc cọc trước Thanh toán phần còn lại
Đài Loan Không cọc 60 Ngày
Trung quốc Không cọc 30 Ngày
Sigapore 30% giá trị lô hàng 30 Ngày
Italia 20% giá trị lô hàng 15 Ngày
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Chánh Sâm)
Bộ chứng từ thanh toán gồm:
Lệnh chuyển tiền (theo mẫu sẵn), một bản
20. 20
Đơn mua ngoại tệ, một bản
Hợp đồng, 1 bản chính và 1 bản sao
Hóa đơn Thương mại, 1 bản chính và 1 bản sao
Tờ khai hải quan, 1 bản chính
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được kí kết, nhân viên phòng vật tư sẽ chuyển bộ hồ
sơ đầy đủ gồm hợp đồng, hóa đơn thương mại mỗi thứ một bản chính và một bản sao y
qua phòng kế toán. Nhân viên kế toán sẽ kiểm tra các chứng từ và điền đầy đủ thông
tin trên Lệnh chuyển tiền và Đơn mua ngoại tệ đã được giám đốc kí duyệt đem lên
ngân hàng thanh toán. Nhân viên ngân hàng phụ trách mảng thanh toán quốc tế có
nhiệm vụ kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ, nếu hợp lệ thống nhất giữa các chứng từ và đầy đủ
thì sẽ kí đóng dấu xác nhận “đã thanh toán” ghi kèm số tiền được thanh toán. Sau đó
nhân viên ngân hàng sẽ giữ bộ hồ sơ sao y, trả lại cho nhân viên công ty bản gốc kèm
tờ khai và “Điện chuyển tiền” – căn cứ này, nhân viên phòng vật tư sẽ scan gửi qua
mail cho nhà cung cấp ở nước ngoài để họ kiểm tra xem đã nhận được tiền chưa.
+ Thuê phương tiện vận tải khi nhập khẩu
Khi đã nhận được xác nhận về thời gian giao hàng của bên nước ngoài, nhân
viên phòng vật tư sẽ liên hệ nhà vận chuyển đã được chỉ định để hỏi giá cước. Đối với
những lô hàng gấp thì công ty sẽ lựa chọn vận chuyển bằng hàng không để đảm bảo
tiến độ, các lô hàng không gấp sẽ vận chuyển bằng đường biển, đa số các lô hàng đều
vận chuyển bằng đường biển. Thường nhân viên này sẽ cung cấp thông tin về địa chỉ
nhà xưởng của người bán để tính cước giao hàng door, tên hàng hóa, số lượng hàng.
Khi đó nhà vận chuyển sẽ báo giá cước chuyên chở, giá lấy hàng từ nhà kho kèm các
chi phí sẽ bị thu bên đầu xuất khẩu, gọi là phí local charge. Sau khi được trưởng phòng
vật tư duyệt, nhân viên này sẽ báo hãng tàu hoặc hãng hàng không liên hệ nhà cung
cấp để gửi hàng.
+ Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Công ty đã lựa chọn các nhà chuyên chở uy tín và có mối quan hệ làm ăn lâu
dài, đứng ra phụ trách khâu vận chuyển hàng hóa của công ty. Tuy các lô hàng đa số
mua theo ex-work và FCA, các lô hàng từ trước đến giờ không bị hư hao, mất mác, …
và giá trị hàng không quá lớn nên công ty không mua bảo hiểm cho hàng hóa. Khi có
vấn đề trục trặc xảy ra do hàng về trễ thì công ty thường làm việc trực tiếp với đối tác
và nhà vận chuyển trên mối quan hệ hữu nghị và vấn đề thường được giải quyết nhanh
chóng.
21. 21
+ Thúc người bán giao hàng
Khi đã thanh toán tiền hàng cho người bán, nhân viên phòng vật tư sẽ gửi điện
chuyển tiền (đối với việc đặt cọc)từ ngân hàng Xuất nhập khẩu Vietcombank, đây là
ngân hàng chuyên đứng ra giúp công ty thanh toán các khoản công nợ quốc tế. Lúc
này người bán sẽ kiểm tra tài khoản ngân hàng của họ, khi xác nhận tiền đã vào tài
khỏan thì sẽ cung cấp lịch sản xuất, tiến độ giao hàng cho nhân viên phòng vật tư của
công ty. Căn cứ trên lịch trình sản xuất này, nhân viên phòng vật tư sẽ theo dõi ngày
sản xuất, ngày hàng có sẵn để gửi đi và báo cho nhà chuyên chở biết ngày để lấy hàng
từ kho người bán.
+ Phối hợp với ngân hàng kiểm tra chứng từ
Do công ty chọn phương thức thanh toán sau do vậy khâu thanh toán được thực
hiện rất đơn giản. Còn các trường hợp Trả trước một khoản đặt cọc thì khi nhận được
Hóa đơn từ người bán, nhân viên phòng vật tư sẽ kiểm tra các thông tin gồm tên hàng,
quy cách hàng hóa, số lượng, đơn giá, số tiền, xuất xứ hàng hóa, … Khi các thông tin
này đã phù hợp thì sẽ chuyển qua phòng kế toán để thanh toán các khoản còn lại để
người bán nhanh chóng giao hàng.
+ Làm thủ tục hải quan
Để tiến hành làm thụ tục hải quan cho các lô hàng nhập về, nhân viên phòng vật
tư sẽ mở tờ khai hải quan. Dựa trên Invoice, Packing list, hợp đồng nhập khẩu, Bill, …
mà nhà Xuất khẩu cung cấp, nhân viên phòng vật tư sẽ tiến hành mở tờ khai hải quan
thông qua phần mềm Ecus (tờ khai điện tử). Sau khi tiếp nhận hồ sơ qua mạng, nhân
viên hải quan sẽ tiếp nhận và tiến hành phân luồng tạm thời dựa trên những thông tim
mà công ty khai báo như : mặt hàng nhập, nước nhập, số lượng, đơn giá, giá trị lô
hàng,… Sau khi đã có số tờ khai do hải quan cấp với phân luồng (Luồng xanh, luồng
đỏ, luồng vàng) thì nhân viên phòng vật tư sẽ tiến hành in tờ khai và chuẩn bị hồ sơ để
nộp ở chi cục hải quan nới hàng về (Công ty Chánh Sâm hàng hoá thường về ở Cảng
Tân Cảng và Sân Bay Tân Sơn Nhất)
Hồ sơ hải quan gồm có:
- Tờ khai hải quan: 02 bản
- Phụ lục tờ khai Hải Quan: 02 bản
- Bảng kê chi tiết ( Packing list): 01 bản
- Hóa đơn thương mại ( Invoice): 01 bản
- Tờ khai trị giá tính thuế : 02 bản
22. 22
- Hợp đồng mua bán hàng hóa:01 bản
- Vận tải đơn: 01 bản
- Giấy giới thiệu: 01 bản
- Lệnh giao hàng: 01 bản
+ Khai báo hải quan
Trước khi hàng về đến Việt Nam, dù đi bằng đường không hay đường biển thì
cũng sẽ có Giấy báo (tàu) đến (Arrival Notice) thông báo cho công ty biết về chi tiết lô
hàng cũng như thời gian, địa điểm mà hàng sẽ về đến Việt Nam kèm theo việc yêu cầu
công ty đến nhận hàng
Các chứng từ cần thiết để nhận lệnh giao hàng (Delivery Order) cũng được ghi
chú rõ trong Giấy báo (tàu) đến. Khi đã có D/O trong tay, nhân viên công ty tiến hành
khai qua mạng, sau khi có số tờ khai và được phân luồng (Thường thì luồng vàng) sau
đó sẽ in ra và nộp hồ sơ tại cơ quan hải quan nơi hàng về.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của công ty tại Chi cục Hải Quan, nhân viên hải quan sẽ
kiểm tra một lần nữa toàn bộ hồ sơ, như kiểm tra mặt hàng nhập, thuế nhập khẩu, quy
cách hàng hàng khai báo xem có đúng trong Hợp đồng, Invoice, Paking List cũng như
C/O không, nếu đúng và không có nghi ngờ gì về sự gian lận thì sẽ cho thông quan
hàng hóa. Nhân viên công ty nhận thông báo nộp thuế về số thuế phải nộp và tiến hành
nộp thuế ngay. Sau khi nộp thuế xong lấy biên lai đóng thuế và đợi lấy tờ khai hải
quan để tiến hành nhận hàng tại kho ở cảng
1. Cảng nhận hàng từ tàu: (Có 1 sao không có 2)
- Trước khi dỡ hàng, tàu công ty phải cung cấp cho cảng Bản lược khai hàng
hoá (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác như Hải
quan, Ðiều độ, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng;
- Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện thấy
hầm tàu ẩm ướt, hàng hoá ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải
lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan
giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng
- Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để
đưa về kho, bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng
kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra về tình trạng hàng hoá và ghi vào
Tally Sheet
- Hàng sẽ được xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có ghi
23. 23
rõ số lượng, loại hàng, số B/L
- Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số
lượng hàng hoá giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet
- Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu ( ROROC) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng
và tàu đều ký vào Bản kết toán này, xác nhận số lương thực giao so với Bản lược khai
hàng (Cargo Manifest) và B/L
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng nhận hàng
hư hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu hàng (CSC), nếu
tàu giao thiếu.
- Sau khi hàng hoá ra khỏi cổng Hải Quan bảo vệ chi cục hải quan sẽ đón dấu
“hàng đã thông quan” trên tờ khai hải quan. Để xác nhận hàng hoá của công ty đã
được vận chuyển ra khỏi chi cục Hải Quan và Chi cục Hải Quan không chịu trách
nhiệm nếu xảy ra mất mát, hư hỏng hàng hoá sau khi đã thông quan
2.2.Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty
2.2.1.Ưu điểm
Hàng nhập khẩu đa phần là sản phẩm đang được bán chạy, theo kịp xu hướng thời
trang đang thịnh hành trên thế giới. Sản phẩm được nhập theo catalogue, theo máy mới
nhất nên luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng . Chất lượng hàng hoá ổn định, có
thương hiệu, đáp ứng được yêu cầu về máy móc hiện đại.
Nguồn hàng đa dạng, nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất, chất lượng hàng
hoá đa dạng, công ty dễ dàng cạnh tranh trên thị trường
Trong nước chưa sản xuất được những mặt hàng này, chỉ có một số nhà sản
xuất trong nước đang sản xuất nhưng với số lượng nhỏ, chất lượng còn kém nên công
ty nắm ưu thế về nguồn hàng nhập khẩu
Nguồn nhân lực dồi dào, nhân viên được đào tạo tay nghề và kỹ thuật nhằm đáp
ứng kịp thời về máy móc, thiết bị nhằm hỗ trợ khách hàng trong quá trình xem mẫu
Nước ta đang dần hướng đến việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên
việc phát triển ngành công nghiệp trong tương lai sẽ mang lại một thị phần lớn cho
công ty Chánh Sâm nói riêng và các công ty trong cùng lĩnh vực nói riêng
2.3.2.Nhược điểm
Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc mở cửa hội nhập thế giới giúp
các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt Nam ngày càng tăng cao. Đặc biệt ở lĩnh
vực dây curoa, băng tải,… này những nhà đầu tư bên Đài Loan (TW), Trung Quốc
24. 24
đang hướng tới thị trường Việt Nam. Vì vậy thị phần trong tương lai của công ty sẽ bị
ảnh hưởng rất nhiều. Tình hình cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng khốc liệt và
khó khăn
Tình hình hàng nhái, hàng giả, hàng Trung Quốc đang tràn lan trên thị trường.
Công ty gặp rất nhiều khó khăn khi hàng hoá bị phá giá do hàng giả.
Thuế suất nhập khẩu còn tương đối cao 3%-15%, giá mua + thuế nhập khẩu +
Chi phí vận chuyển + bảo hiểm hàng hoá -> giá vốn tăng cao, làm giảm lợi nhuận của
công ty
Máy móc ngày càng hiện đại, khách hàng thưgờn xuyên thay đổi, nhâp mới
maý móc để tăng năng suất sản xuất, công ty nếu không nắm bắt được vấn đề này thì
rất dễ dẫn tới việc “ ôm hàng cũ” không bán được do khách hàng thay đổi máy móc.
Vì công ty phải dự trữ hàng, khi khách hàng cần là có hàng để cung cấp. Việc này rất
nguy hiểm nếu dự trữ quá nhiều, khách hàng thay đổi dây truyền sản xuất, công ty sẽ
không bán hàng cũ được
Thực tế phải thẳng thắn nhìn nhận rằng, bên cạnh những thành tựu kể trên,
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty còn tồn tại một số vấn đề cần được
giải quyết và khắc phục.
Thứ nhât , trong việc nghiên cứu thị trường, giao dịch đối ngoại nhiều khi còn
thể hiện những sơ hở yếu kém, thiếu hiểu biết về khách hàng và nhu cầu của thị
trường, do vậy đã làm ảnh hưởng đến kim ngạch nhập khẩu, ở Công ty không có bộ
phận chuyên trách nhiệm về nghiên cứu thị trường cho nên phòng vật tư chỉ quan
tâm đến thị trường hiện tại mà bỏ qua thị trường tiềm năng mà Công ty có thể khai
thác được trong tương lai.
Thứ hai, danh mục hàng nhập khẩu của Công ty mặc dù có nhiều mặt hàng,
nhưng nhìn chung danh mục mặt hàng nhập khẩu trong các năm qua không thay đổi.
Hiện nay những mặt hàng này vẫn tiêu thụ được trên thị trường nhưng bất kỳ một
loại hàng hóa nào cũng có chu kỳ sống của nó sau một thời gian nó sẽ đến thời kỳ
suy thoái.
Thứ ba quy trình nhập khẩu của công ty chưa được chặt chẽ, như việc đặt hàng
xem mẫu chủ yếu được làm việc qua mail, điện thoại, skype,... ít đàm phán trực tiếp
nên rất dễ xảy ra tranh chấp, sai sót
25. 25
Đội ngũ nhân viên chuyên làm công tác nhập khẩu thuộc phòng vật tư, công ty
nên lập một phòng chuyên về nhập khẩu, tuyển riêng biệt nhân viên chuyên về xuất
nhập khẩu
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHÁNH SÂM