SlideShare a Scribd company logo
1 of 51
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
******
TÊN ĐỀ TÀI
Giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại
Công ty.
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Hữu Tuyên
MSSV : 10032601
Lớp : CDTD 12- 110810501
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty phải làm như thế nào để tăng
thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả,
tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và
chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn
hiện nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn chịu sự biến động rất lớn của nền kinh
tế thị trường nên rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại,
thắng trong cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một thực trạng
nữa hiện nay các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hiện nay, nhìn chung vốn
được cấp nhỏ bé so với nhu cầu, tình trạng thiếu vốn diễn ra liên miên.. gây căng thẳng
trong quá trình kinh doanh và thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
mình
Công ty Cổ Phần Phước Thành là một công ty cũng không nằm ngoài vòng xoáy
đó, là một công ty thương mại chuyên sâu về lĩnh vực dịch vụ, công ty có tỷ lệ vốn lưu
động trong vốn kinh doanh chiếm một tỷ lệ lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn
nữa hoạt động xuất kinh doanh của mình, thì việc quan tâm đến cấu trúc vốn và chi phí
sử dụng vốn được coi là một vấn đề nóng bỏng đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp
của công ty.
Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tế tại Công ty em xin mạnh dạn chọn
đề tài: "Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Phước
Thành"
Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của …………….. cùng ban lãnh đạo Công ty
nhưng do thời gian và trình độ nhân thức còn có hạn, chuyên đề của em không tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn !
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Mục Lục
CHƯƠNG I: VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN .........................1
1.1/ TỔNG QUAN VỀ VỐN DOANH NGHIỆP ...............................................................1
1.1.1/ Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp....................................................................1
1.1.2/ Cơ cấu vốn của doanh nghiệp................................................................................3
1.1.2.1/ Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn ..........................................................................4
1.1.2.2/ Vốn bên trong và vốn bên ngoài......................................................................4
1.1.2.3/ Vốn chủ sở hữu và vốn nợ...............................................................................5
1.2/ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ........................................................7
1.2.1/ Đặc điểm của công ty cổ phần ...............................................................................7
1.2.2/ Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần ................................................9
1.2.2.1/ Hình thức huy động vốn chủ sở hữu tại công ty cổ phần................................9
1.2.2.2/ Hình thức huy động nợ tại công ty cổ phần...................................................11
1.2.3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của công ty cổ phần. .................Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHƯỚC THÀNH...................................................................................................14
2.1/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH ........................................14
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Phước Thành. ....................14
2.1.2/ Chức năng, nhiệm vụ của công ty .....................................................................15
2.1.2.1/ Chức năng của công ty.................................................................................15
2.1.2.2/ Nhiệm vụ của công ty ..................................................................................16
2.1.3/ Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty..............................................................17
2.1.3.1/ Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Phước thành........................17
2.1.3.2/ Nhiệm vụ của các phòng ban.......................................................................18
2.1.4/ Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Phước Thành.....20
2.2/ THỰC TRẠNG VỐN VÀ NHU CẦU HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHƯỚC THÀNH...................................................................................................24
2.2.1/ Cơ cấu huy động vốn tại công ty Phước Thành...................................................24
2.2.2/ Tốc độ tăng trưởng huy động vốn........................................................................30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHƯỚC THÀNH ..............................................................................................................31
2.3.1/ Các biện pháp công ty đã sử dụng để huy động vốn ...........................................31
2.3.2/ Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần Phước Thành ................40
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH .........................................................................47
3.1/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TYCỔ
PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH TRONG THỜI GIAN TỚI.......Error!
Bookmark not defined.
3.2/ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHƯỚC THÀNH...................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1/ Hoàn thiện phương thức huy động vốn và kế hoạch hóa nguồn vốn. ..........Error!
Bookmark not defined.
3.2.2/ Các giải pháp đối với bộ máy tổ chức nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn
tại Công ty cổ phần Phước Thành..................................Error! Bookmark not defined.
3.2.3/ Các biện pháp khác ..............................................Error! Bookmark not defined.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG I: VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN DOANH NGHIỆP
1.1.1. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
luôn quan tâm đến việc duy trì và mở rộng thị phần của mình, để làm được điều
này các nhà quản lý doanh nghiệp phải hoạch định những chiến lược đầu tư ngắn
hạn cũng như dài hạn và cách thức để có nguồn vốn tiến hành các hoạt động đầu tư
đó. Chính vì vậy, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì vốn luôn giữ vai trò hết sức
quan trọng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, vốn là tiền đề cho sự hình thành của một doanh nghiệp, bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn thành lập đều phải có một lượng vốn để thực hiện đăng ký
kinh doanh được gọi là vốn điều lệ, đây là điểm mốc đánh dấu sự xuất hiện của
doanh nghiệp trên thị trường. Yêu cầu phải có lượng vốn ban đầu để thực hiện
đăng ký kinh doanh được qui định trong hầu hết các luật về doanh nghiệp và luật
về công ty trên thế giới, trong Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam tại khoản 4
điều 21 có qui định doanh nghiệp phải ghi rõ vốn điều lệ của công ty, vốn đầu tư
ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân trong giấy đề nghị
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đặc biệt trong một số lĩnh vực kinh
doanh yêu cầu phải có vốn pháp định như: Tài chính-ngân hàng, bảo hiểm, kinh
doanh chứng khoán…thì doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mới được phép đăng ký kinh doanh (Điều
16,17,18,19 Luật Doanh nghiệp 2011), cụ thể tại Việt Nam số vốn pháp định này
do Chính phủ qui định ( Luật Các tổ chức tín dụng 2010, điều 83). Vốn điều lệ,
vốn đầu tư ban đầu này có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Do nhà nước cấp (doanh nghiệp nhà nước), do các thành viên hay cổ đông sáng lập
đóng góp (công ty trách nhiệm hữu han, công ty cổ phần), do các nhân đóng góp (
doanh nghiệp tư nhân). Sự xuất hiện của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tiến hành thiết lập các mối quan hệ trong kinh doanh, bao gồm quan hệ với
khách hàng, với nhà cung cấp và với các nhà phân phối, có thể nói, sẽ không có
một tổ chức, các nhân nào muốn hợp tác với doanh nghiệp nếu biết doanh nghiệp
đó không có vốn.
Thứ hai, vốn giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn
ra liên tục hay nói cách khác không có vốn doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ
không duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh. Thật vậy, để tạo ra sản phẩm,
dịch vụ cung cấp cho thị trường, doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu, nhiên
liệu, thuê nhân công, thay thế, mua mới hay sửa chữa máy móc trang thiết bị,
phương tiện và các chi phí khác, doanh nghiệp sẽ phải có tiền để trả cho những chi
phí đó và nguồn chi trả này được lầy từ vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà
vốn có vai trò quyết định tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ ba, vốn là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sụ tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp thể
hiện ở việc tăng qui mô sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh
tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, để cố được sự tăng trưởng và
phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn lớn bổ sung vào nguồn vốn đầu
tư cho sản xuất như: mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, đầu tư cho các
chiến dịch Marketing nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu, đầu tư cho nghiên
cứu phát triển (nghiên cứu về cải tiến , đổi mới sản phẩm cũng như nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh). Đây là những chiến lược lâu dài và tốn kém nên doanh nghiệp phải
lập kế hoạch để có được nguồn vốn dài hạn đủ lớn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Thứ tư, doanh nghiệp có qui mô vốn lớn sẽ ít có khả năng bị thâu tóm, mua
lại hay phá sản và dễ dàng hơn trong việc huy động các nguồn vốn trên thị trường.
Thật vậy, một doanh nghiệp đứng trước nguy cơ bị mua lại hay thâu tóm tức là
toàn bộ hay phần lớn tài sản của doanh nghiệp bị nắm giữ bởi một doanh nghiệp
khác, điều này có thể gây ra sự rối lọan trong tổ chức của doanh nghiệp từ đó ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời xét trên khía cạnh của chủ
doanh nghiệp thì không ai muốn doanh nghiệp của mình bị thao túng hay nằm
trong tay một doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có qui mô vốn lớn cũng đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp sở hữu một lượng tài sản lớn, điều này sẽ gây khó
khăn cho các doanh nghiệp khác khi có ý định muốn mua lại hay thâu tóm doanh
nghiệp.Bên cạnh đó, qui mô vốn lớn được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu là
tấm lá chắn bảo vệ doanh nghiệp trước sự phá sản.Sự phá sản của một doanh
nghiệp là việc doanh nghiệp đó không có khả năng thanh toán các khoản nợ.một
doanh nghiệp có nguồn vốn chủ sở hữu lớn tức là nghĩa vụ thanh toán các khoản
nợ ở mức thấp vì thế không đặt doanh nghiệp trước sự phá sản. Cuối cùng, qui mô
vốn lớn thường là minh chứng cho sự lớn mạnh của doanh nghiệp, chứng minh cho
khả năng tài chính vững vàng với khả năng thanh toán tốt, là những tín hiệu tốt
giúp doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi lớn bằng việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính hay các nguồn vốn tín dụng ngân
hàng, tín dụng thương mại.
1.1.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều khoản mục khác nhau, dựa
vào các tiêu chí khác nhau mà người ta phân chia vốn của doanh nghiệp thành các
bộ phận như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
1.1.2.1. Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn
Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp được phân chia căn cứ vào
thời gian huy động và sử dụng vốn.
Vốn ngắn hạn: Là các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm. Các khoản mục
của vốn ngắn hạn là: nguồn tín dụng ngân hàng ngắn hạn, tín dụng thương mại, các
khoản phải trả, phải nộp. Nguồn vốn ngắn hạn có đặc điểm là thời gian sử dụng
vốn ngắn, chi phí thấp vì lãi suất thấp hoặc lãi suất bằng không với các khoản tín
dụng thương mại và các khoản phải trả, phải nộp. Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp
chủ yếu để tài trợ cho tài sản lưu động và những hoạt động sản xuất kinh doanh có
khả năng quay vòng vốn nhanh.
Vốn dài hạn: Là các nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên. Vốn dài hạn
của doanh nghiệp được cấu thành bởi các nguồn tín dụng dài hạn, nguồn từ phát
hành chứng khoán dài hạn…..Đối tượng tài trợ cho vốn dài hạn là những người
cho vay và chủ doanh nghiệp.Đặc điểm của vốn dài hạn là có chi phí cao hơn so
với vốn ngắn hạn vì độ rủi ro mà các nhà tài trợ phải đối mặt lớn hơn. Các nguồn
vốn dài hạn sẽ được các doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định hay các dự án dài
hạn. Sở dĩ như vậy là vì nếu doanh nghiệp dùng vốn ngắn hạn đầu tư vào các tài
sản dài hạn thì khi các khoản vốn ngắn hạn đến hạn trả, daong nghiệp khó có thể
đảm bảo chi trả vì việc bán các tài sản dài hạn không dễ dàng thậm chí còn không
bán được, điều này làm chi phí của vốn ngắn hạn tăng lên hay vốn ngắn hạn không
phát huy được lợi thế đối với doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn bên trong và vốn bên ngoài
Căn cứ vào vị trí các nguồn vốn huy động được vốn của doanh nghiệp được
chia thành hai thành phần như ở trên.
Vốn bên trong: Là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động trong nội
bộ doanh nghiệp mình. Nguồn vốn này bao gồm: lợi nhuận giữ lại, các quỹ như:
quỹ đầu tư, phát triển; quỹ khấu hao cơ bản…Đây là nguồn nội lực của doanh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
nghiệp, qui mô các nguồn vốn này thể hiện sức mạnh tài chính cũng như hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn bên ngoài: Là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ
bên ngoài. Các khoản mục cấu thành vốn bên ngoài gồm: vốn huy động từ phát
hành chứng khoán, vốn tín dụng ngân hàng, vốn tín dụng thương mại….Qui mô
của các nguồn vốn này rất lớn và hầu hết các doanh nghiệp đều phải dựa vào
nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu tài trợ của mình. Nhưng việc huy động vốn bên
ngoài đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo được niềm tin cho các nhà tài trợ bằng kết quả
hoạt động kinh doanh, tổ chức và quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vốn chủ sở hữu và vốn nợ
Căn cứ vào quan hệ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn
chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu
Là vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, là nguồn có thời hạn rất dài và chỉ
khi doanh nghiệp ngừng hoạt động thì nguồn vốn này mới thôi được bổ sung vào
tổng vốn.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: Vốn góp
ban đầu, lợi nhuận không chia (lợi nhuận giữ lại), vốn từ phát hành cổ phiếu mới.
Vốn góp ban đầu: Là số vốn đầu tiên doanh nghiệp có khi thành lập. Các loại
hình doanh nghiệp khác nhau nguồn hình thành vốn góp ban đầu cũng khác nhau.
Đối với doanh nghiệp nhà nước là vốn cấp trực tiếp từ ngân sách nhà nước, đối với
doanh nghiệp tư nhân là vốn do một cá nhân tự bỏ ra để xin đăng ký kinh doanh và
voíư loại hình công ty là vốn góp của hai hay nhiều thành viên tạo nên.
Lợi nhuận không chia: Là bộ phận lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể
thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận.
Thông thường lợi nhuận sau thuế của donah nghiệp được chia làm hai phần: phần
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
thứ nhất được dùng để trả cổ tức cho cổ đông (với công ty cổ phần), phần thứ hai
giữ lại để tái đầu tư sản xuất mở rộng. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một
phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp,
vì doanh nghiệp giảm được chi phí tìm kiếm và giảm sự phụ thuộc vào các nguồn
vốn bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận
giữ lại, họ đặt ra mục tiêu phải có lượng lợi nhuận giữ lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng
nhu cầu vốn ngày càng tăng..
Vay nợ
Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp còn có nguồn vốn được hình
thành từ các khoản nợ như: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông
qua phát hành trái phiếu.
Tín dụng ngân hàng: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có được do vay từ ngân
hàng thông qua các hợp đồng tín dụng. Có thể nói, vốn vay ngân hàng là một trong
những nguồn vốn quan trọng nhất với sự phát triển của doanh nghiệp. Sự hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các
ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng nguồn vốn. Trong quá
trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài
chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo vốn cho các dự án
mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Tín dụng thương mại (tín dụng của nhà cung cấp): Là nguồn vốn được hình
thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả
góp. Trong một số doanh nghiệp, nguồn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản
phải trả có thể chiếm tới 20% thậm chí 40% tổng nguồn vốn. Đối với doanh
nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ
tiền, tiện dụng và linh hoạt, hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp
tác kinh doanh một cách lâu bền.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Vay thông qua phát hành trái phiếu: Là hình thức doanh nghiệp phát hành các
giấy vay nợ dài hạn để huy động vốn trên thị trường tài chính. Trái phiếu là một
khế ước mà doanh nghiệp phát hành cam kết sẽ trả lãi và gốc cho người mua trái
phiếu hay người sở hữu trái phiếu vào một thời điểm nhất định. Doanh nghiệp phát
hành phải quan tâm đến việc lựa chọn trái phiếu để phát hành (trái phiếu gồm: trái
phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất biến đổi, trái phiếu có thể thu hồi,
trái phiếu chuyển đổi), vì việc phát hành trái phiếu liên quan đến chi phí trả lãi,
cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Nguồn vốn vay
thông qua phát hành trái phiếu là nguồn vốn có tiềm năng rất lớn vì doanh nghiệp
có thể thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng và các nhà đầu tư để đáp
ứng nhu cầu vốn lớn và dài hạn của doanh nghiệp.
1.2. HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1.2.1. Đặc điểm của công ty cổ phần
Khái niệm: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ
của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Đặc điểm của mô hình công ty cổ phần trong hoạt động huy động vốn.
Có thể nói, mô hình công ty cổ phần là cách thức tổ chức doanh nghiệp có
nhiều ưu thế trong đó ưu thế mạnh nhất là khả năng huy động vốn lớn bằng nhiều
phương thức khác nhau hơn hẳn các doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân. Các ưu thế
trong huy động vốn của công ty cổ phần là:
Một là, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà các cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp,
không giống như các thành viên của công ty hợp danh hay chủ doanh nghiệp tu
nhân là phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, công ty cổ phần có nhiều thuận lợi hơn trong việc huy
động vốn so với hai loại hình doanh nghiệp trên, các cổ đông của công ty cổ phần
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
sẽ không lo sợ rằng toàn bộ tài sản của mình có thể bị mất nếu công ty làm ăn thua
lỗ, vì thế họ sẽ dễ dàng hơn để quyết định bỏ vốn đầu tư vào công ty. Điều này tạo
khả năng cho các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng.
Hai là, công ty cổ phần cũng giống như công ty trách nhiệm hữu hạn là cá
nhân hay tổ chức tham gia góp vốn hay mua cổ phần của công ty chỉ phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và tài sản của công ty trong phạm vi số vốn cam kết
góp, nhưng với công ty cổ phần, tổng số vốn góp của các cổ đông được chia thành
các phần bằng nhau với mệnh giá của mỗi cổ phần nhỏ nên các nhà đầu tư dù có
một lượng vốn thấp cũng có thể mua được cổ phần của công ty và trở thành một
trong những chủ sở hữu của công ty. Điều này rất thuận lợi cho công ty cổ phần
trong việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư cũng như các nhà đầu tư.
Khi muốn huy động thêm vốn chủ sở hữu, công ty cổ phần chỉ cần phát hành thêm
cổ phiếu mới và thông qua thị trường tài chính bán ra công chúng. Còn đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, muốn tăng thêm vốn chủ sở hữu công ty phải tăng
vốn góp của các thành viên hay tiếp nhận vốn góp của các thành viên mới, đây là
điểm hạn của mô hình công ty này vì lượng vốn mà mỗi thành viên có được chỉ là
hữu hạn và số lượng thành viên chỉ giới hạn ở một mức nhất định (theo điều 38
Luật Doanh nghiệp 2011, số lượng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn
không vượt quá 50).
Ba là, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động
vốn, trong khi đó công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ được phép phát hành trái phiếu
còn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì không được phép phát hành bất
kỳ một loại chứng khoán nào. Có thể nói đây là một ưu thế nổi bật của công ty cổ
phần trong hoạt động huy động vốn. Một doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình
công ty cổ phần có thể huy động được cả nguồn vốn chủ sở hữu lẫn nguồn vay nợ
rất dồi dào thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác trên
thị trường tài chính trong khi các loại hình doanh nghiệp khác thì khó khăn hơn. Sự
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
phát triển của thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng
thực sự mở ra kênh huy động vốn quan trọng cho các doanh nghiệp trong đó chiếm
vị trí quan trọng là các công ty cổ phần. Với đặc điểm nổi trội như ở trên các công
ty cổ phần ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận với những nguồn vốn có qui mô lớn,
ổn định, chi phí thấp lại không bị thẩm định và kiểm soát quá chặt chẽ như vốn vay
từ các ngân hàng thương mại. Sự ưu việt này đã chứng minh cho sự phát triển
mạnh mẽ của mô hình công ty cổ phần trong nền kinh tế cả về qui mô và chất
lượng hoạt động kinh doanh, các công ty lớn trên thế giới như IBM, Toyota,
Samsung đều là những công ty cổ phần và tại Mỹ nơi có số lượng công ty cổ phần
lớn nhất thế giới cùng với thị trường tài chính phát triển bậc nhất, nguồn vốn các
công ty cổ phần huy động qua phát hành chứng khoán lên đến 5152 tỷ đô la chiếm
38,9% tổng lượng vốn trên thị trường tài chính (năm 1990).
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần
1.2.2.1. Hình thức huy động vốn chủ sở hữu tại công ty cổ phần.
Huy động vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần gồm có: Huy động vốn góp
ban đầu, huy động từ lợi nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu mới.
Huy động vốn góp ban đầu:
Đối với công ty cổ phần, vốn góp ban đầu được huy động chủ yếu từ cổ đông
sáng lập, phần còn lại do các cổ đông khác đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu
phát hành lần đầu của doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp 2011, điều 84 có qui
định “ Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký
mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh”. Như vậy, hình thức huy động vốn góp ban đầu của công ty cổ
phần là phát hành cổ phiếu dựa trên số vốn điều lệ tại thời điểm công ty tiến hành
đăng ký kinh doanh lần đầu tiên, phần lớn lượng cổ phiếu chào bán được mua bới
các cổ đông sáng lập (những người cùng nhau ký hợp đồng sáng lập công ty cổ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
phần), các nhà đầu tư bên ngoài thường ít mua những cổ phiếu này vì họ chưa có
sự tin tưởng vào một công ty mới thành lập.
Huy động từ lợi nhuận giữ lại:
Qui mô vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần được bắt đầu bằng qui mô vốn
góp ban đầu, qui mô này cần được tăng theo qui mô phát triển của công ty .Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu công ty cổ phần hoạt động có hiệu
quả thì nguồn vốn chủ sở hữu sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng bằng cách
huy động từ lợi nhuận để lại. Với công ty cổ phần, nguồn lợi nhuận để lại tái đầu tư
là phần còn lại của lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi khoản chia cổ tức cho các
cổ đông, vì vậy việc huy động nguồn vốn này được nhiều hay ít phụ thuộc vào
chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần. Để hình thành được chính sách
phân phối cổ tức, công ty cổ phần phải cân nhắc rất kỹ càng vì nó liên quan đến
những vấn đề hết sức nhạy cảm, nếu công ty không giải quyết tốt thì không những
khồn huy động được nguồn lợi nhuận giữ lại mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động
huy động vốn khác của công ty, đặc biệt là huy động bằng phát hành cổ phiếu
thường mới. Sở dĩ như vậy là vì, khi công ty để lại một phần lợi nhuận sau thuế
trong năm cho tái đầu tư tức là công ty không dùng số lợi nhuận đó chia lãi cổ
phần, các cổ động không nhận được cổ tức nhưng bù lại họ có quyền sở hữu vốn
cổ phần tưng lên của công ty và giá trị ghi sổ của các cổ phiếu tăng lên cùng với
việc huy động từ lợi nhuận giữ lại tăng lên. Điều này một mặt khuyến khích các cổ
động nắm giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác sẽ làm giảm tính hấp dẫn của cổ
phiếu trong kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu
tỷ lệ chi trả cổ tức quá thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có
thể bị sụt giảm và ảnh hưởng đến việc phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn
của công ty. Do đó, chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần phải lưu ý
đến một số yếu tố liên quan như:
- Tổng số lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
- Hiệu quả của việc tái đầu tư.
Huy động bằng phát hành cổ phiếu mới:
Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu là cách huy động vốn đặc trưng
của laọi hình công ty cổ phần. Cách này giúp công ty cổ phần có thể huy động
được nguồn vốn chủ sở hữu lớn từ dân chúng và các nhà đầu tư. Công ty cổ phần
có thể lựa chọn phát hành ra thị trường chứng khoán nhiều loại cổ phiếu khác
nhau, nhưng khi đề cập đến cổ phiếu và phát hành cổ phiếu công ty cổ phần
thường lựa chọn giữa cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi hay cả hai. Vì vậy,
một công ty cổ phần muốn huy động bằng phát hành cổ phiếu phải hiểu rõ về đặc
điểm của từng loại để có sự lựa chọn đúng đắn.
1.2.2.2. Hình thức huy động nợ tại công ty cổ phần
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần có thể sử
dụng nợ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua
phát hành trái phiếu, tương ứng với các nguồn đó là các phương thức huy động
sau;
Huy động từ tín dụng ngân hàng:
Ngân hàng là một trung gian tài chính luôn gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp từ việc lập tài khoản để thực hiện thanh toán hộ doanh nghiệp, đến tư vấn
tài chính, giúp doanh nghiệp phát hành chứng khoán…nhưng quan trọng nhất là
ngân hàng là nhà tài trợ lớn cho doanh nghiệp và hình thành phương thức huy động
vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này
cũng có những hạn chế nhất định.Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm
soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi vay).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Huy động từ tín dụng thương mại:
Công ty cổ phần cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại.
Công ty cổ phần huy động nguồn vốn này từ các nhà cung cấp trong việc mua bán
trả chậm, tức là công ty mua hàng nhưng không thanh toán ngay cho các nhà cung
cấp mà trả làm nhiều lần, công ty dùng số tiền chưa trả đầu tư vào hoạt động khác
hay mua hàng của nhà cung cấp khác.
Nguồn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh
hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác
kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định
khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần
nhận thấy tính rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn tín dụng thể hiện qua lãi suất của các khoản
vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi
mua bán hàng hóa trả chậm, chi phí này có thể “ẩn” dưới hình thức thay đổi mức
giá, tùy thuộc vào quan hệ và thỏa thuận cụ thể giữa các bên.
Huy động từ phát hành trái phiếu:
Trái phiếu là một công cụ mà các công ty cổ phần sử dụng song song với cổ
phiếu để huy động vốn trên thị trường tài chính.
Trái phiếu là giấy chứng nhận việc vay vốn của công ty cổ phần (người phát
hành) với người cho vay (người sở hữu trái phiếu).Trái phiếu quy định trách nhiệm
hoàn trả gốc và lãi của tổ chức phát hành cho người sở hữu trái phiếu khi đến thời
điểm đáo hạn.Trái phiếu là loại chứng khoán dài hạn, có lãi suất cao và ít rủi ro cho
các nhà đầu tư hơn cổ phiếu, phát hành trái phiếu có thể giúp công ty cổ phần huy
động được nguồn vốn lớn trong thời gian ngắn. Công ty cổ phần có thể lựa chọn
những loại trái phiếu sau để huy động vốn trên thị trường tài chính:
Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu này thường được sử dụng
nhiều nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay trên mặt
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó.Như vậy, cả doanh nghiệp và
người giữ trái phiếu đều biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn
tại của trái phiếu.Việc thanh toán lãi cũng thường được quy định rõ, trả một lần
hay hai lần trong năm.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Là loại trái phiếu có lãi suất thay đổi theo
mức lãi suất trên thị trường. Tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực ra loại này có
lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác, chẳng hạn như lãi
suất LIBOR (London Interbank Offered Rate) hoặc lãi suất cơ bản. Doanh nghiệp
chỉ phát hành trái phiếu có lãi suất thả nổi khi mức lạm phát khá cao và lãi suất thị
trường không ổn định, việc phát hành này có thể khai thác được tính ưu việt của
loại trái phiếu này, vì trong thời kỳ lạm phát lãi suất thực bị giao động, các nhà đầu
tư mong muốn hưởng một lãi suất thỏa đáng khi so sánh với tình hình thị trường và
trái phiếu có lãi suất thả nổi sẽ đáp ứng được nhu cầu đó của các nhà đầu tư. Tuy
nhiên loại trái phiếu này có một vài nhược điểm: Doanh nghiệp không thể biết chắc
chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều đó gây khó khăn cho việc lập kế hoạch
tài chính; việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp
phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có thể mua lại
vào một thời gian nào đó sau khi đã phát hành. Doanh nghiệp phải quy định rõ thời
gian và giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu.
Trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành
một lượng nhất định cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người
giữ trái phiếu có khả năng có lợi nhuận cao.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Phước Thành.
Năm 1995, xuất phát từ ý tưởng đem lại cho người tiêu dùng thuộc mọi tầng lớp
trong xã hội ngôi nhà đẹp, sang trọng, phù hợp không gian và đẳng cấp,công ty Cổ
phần Phước Thành được thành lập nhằm thực hiện sứ mệnh đó.
Công ty đã bước những bước đầu tiên trên con đường kinh doanh đầy khó khăn
thử thách. Nhờ uy tín trong kinh doanh và sự nỗ lực hết mình của đội ngũ nhân viên
đã giúp đưa sản phẩm và dịch vụ ngày càng được hiện diện có mặt tại khắp các gia
đình không chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh, mà còn tại các tỉnh lân cận khác, mang lại
niềm tin yêu của người tiêu dùng với sản phẩm của công ty.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:Phuoc Thanh Joint Stock
Company
Công ty Cổ phần Phước Thành được thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số: 4102028884 với tổng số vốn điều lệ là 15 tỷ VNĐ.
Tên viết tắt: Cty CP Phước Thành
Địa chỉ trụ sở chính: Ấp Xóm Than, Tân Bình, Tân Thạnh, tỉnh Long An
Trải qua hơn 17 năm hình thành và phát triển, với định hướng “Phước
Thành – Vì chất lượng cuộc sống”, cán bộ công nhân viên công ty luôn luôn cố gắng
nỗ lực hơn nữa đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và một dịch vụ
hoàn hảo nhất để có thể làm hài lòng tất cả các khách hàng khó tính nhất.
Kết quả là hiện nay công ty đã có uy tín tại thị trường các tỉnh miền Tây và thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng và các khu vực khác nói chung.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Hiện nay, Phước Thành đã có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên tới hơn
500 người.
Điện thoại: (083) 8155346 – (083) 8155347
Fax: 0838155476
Website:www.phuocthanhphat.com
Email: anhmt2002@yahoo.com
Mã số thuế: 0303735691
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng
ký kinh doanh.
Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi
lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi
thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản
phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên
nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân
sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Phước Thành
- Tư vấn, thiết kế thi công trình xây lắp bưu chính - viễn thông;
- Tư vấn thiết kế, thi công các công trình xây lắp cơ điện lạnh;
- Tư vấn thiết kế, thi công các công trình xây lắp dân dụng vào giao thông;
- Sản xuất vật tư, vật liệu phục vụ các công trình trên;
- Buôn bán xăng dầu;
- Kinh doanh nhà;
- Tư vấn khảo sát, giám sát, thẩm định, lập dự án, dự toán công trình bưu
chính - viễn thông;
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
- Quản lý, giám sát các công trình xây dựng trong lĩnh vực dân dụng, công
nghiệp và thông tin;
Duy tu, bảo dưỡng các loại tổng đài điện thoại, các thiết bị thông tin liên lạc,
các mạng cáp đồng, cáp quang nội tỉnh và liên tỉnh;
- Xây dựng các công trình công nghiệp;
- Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, mặt bằng;
2.1.2.2.Nhiệm vụ của công ty
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là
người quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ
theo từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn
vị trực thuộc của công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong
nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác,
bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ
chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho
người lao động.
Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo ra
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, tạo
tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính xác
thực của các hoạt động tài chính của công ty.
Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
2.1.3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Phước thành
Công ty Cổ phần Phước Thành với cơ cấu nhân sự được bố trí rất khoa học, phù
hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với pháp luật
nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phước Thành
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức quản lý theo cơ
cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết
định xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi chi nhánh lại truyền đạt nội
dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính thống
nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt được
gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng người.
Tuy nhiên, ban giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực
hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo
trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ
chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo
công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được
đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện
nhiệm vụ của các bộ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh
doanh.
2.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Ngay từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Phước Thành không ngừng vươn lên
hoàn thiện về mặt tổ chức, chất lượng dịch vụ và sản phẩm hàng hóa.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ học vấn và chuyên
môn cao, được đào tạo khá chu đáo bài bản (70% cán bộ công nhân viên có trình độ
đại học, cao đẳng) công ty cam kết sẽ mang lại cho quý khách hàng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất.
Theo như sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức công ty như sau:
 Giám đốc công ty
Trực tiếp điều hành công ty, có trách nhiệm quyền hạn cao nhất trong các hoạt
động của công ty, và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh
doanh và phương hướng mục tiêu của công ty cũng như việc nâng cao đời sống người
lao động.
 Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và hoạt động
chung.
Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị
trường khách hàng, phân phối sản phẩm theo các kênh có sẵn, nắm chắc giá cả, lợi thế
và hạn chế của các sản phẩm công nghệ thông tin, xây dựng, vận tải, sản xuất nông
nghiệp.Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng các chỉ tiêu ngắn, trung, dài hạn cho các chi nhánh.Triển khai thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch. Thống kê phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch ở các
đơn vị. Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh,
các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh…
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
 Phòng kế toán
Chức năng cơ bản là chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài chính, viết và thu thập
các hoá đơn, số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho
việc ra quyết định của Giám đốc. Đảm bảo thực hiện thu chi tài chính đúng chế độ
hiện hành của nhà nước và quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
nghĩa vụ đối với nhà nước bên cạnh đó phòng còn có chức năng đề xuất các biện pháp
tiết kiệm chi phí, tăng doanh lợi, bảo toàn và tăng vốn kinh doanh của công ty.
 Phòng marketing
- Marketing các dự án: Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về thị trường,
đối thủcạnh tranh, khách hàng liên quan đến các dự án mà công ty đang triển khai.
Thiết lập mối quan hệ với các đối tác, khách hàng mục tiêu của mỗi dự án cụ thể. Sắp
xếp và thiết kế lịch hoạt động của phòng.
- Xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị, chiết khấu nhằm thu hút
khách,
thiết kế - mạng,thiết kế các maquette quảng cáo: leaflet, brochure, cataloge,
bandrote… Quản trị mạng web của công ty, viết bài đăng bài lên trang web công ty,
tiếp nhận và giải đáp thông tin của khách hàng, đối tác thông qua mạng internet,…
Xúc tiến thương mại – PR, lên kế hoạch tham gia các hội chợ triển lãm, hội
nghị, hội thảo, chuyên đề… Xây dựng chương trình khuyến mãi, xây dựng các chương
trình quảng cáo, kế hoạch tổ chức các sự kiện của công ty. Xây dựng nội dung cho các
kịch bản phóng sự truyền hình.
Xây dựng thương hiệu:Xây dựng các kế hoạch, chiến lược quảng cáo trong ngắn
và dài hạn.Tạo mối liên kết hai chiều giữa công ty với người tiêu dùng, duy trì hình
ảnh thương hiệu của công ty, tạo mối quan hệ liên kết giữa công ty với các đơn vị
truyền thông báo chí, các đơn vị chủ quản trong ngành…
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
2.1.4. Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Phước
Thành.
Những thuận lợi và khó khăn trong 3 năm 2009, 2010, 2011 mà Công ty cổ
phần Phước Thành có được và gặp phải khi tiến hành các hoạt động kinh doanh
của mình đó là.
Thuận lợi: Kết quả đã đạt được từ những năm trước trên mọi lĩnh vực là tiền
đề và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trên con đường hội nhập và phát triển.
Cùng với sự nỗ lực của tậo thể cán bộ công nhân viên trong công ty, sự hỗ trợ của
Tổng công ty Bưu chính viễn thông và các đơn vị trực thuộc đã tạo nên kết quả
hoạt động kinh doanh khả quan cho công ty trong 3 năm qua. Công ty luôn đảm
bảo công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập bình quân khá cao là động lực
cho cán bộ công nhân viên trong công ty yên tâm công tác, gắn bố hơn với công ty.
Khó khăn: Giá cả thị trường biến động thất thường (đặt biệt là giá vật tư, sắt
thếp, xăng dầu…) ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của công ty đặc biệt là chi
phí cho các công trình có giá trị vật tư thép lớn. Việc thay đổi qui chế đấu thầu và
các qui định mới trong lĩnh vực xây dựng cơ bản làm ứ đọng vốn tại các chủ đầu
tư, gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc đáp ứng vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh. Trình dộ cán bộ công nhân viên chưa đồng đều, một bộ phận nhỏ cán
bộ công nhân viên chưa theo kịp với cơ chế quản lý mới gây khó khăn không ít
khó khăn cho công tác quản lý điều hành. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên công ty vẫn khắc phục khó khăn đảm bảo ổn định sản xuất,
giữ vững và phát triển thị trường với doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng. Thể hiện
trong bảng sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Bảng 2.2 : Doanh thu và lợi nhuận Công ty cổ phần Phước Thành
Đơn vị tính : triệu VND
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu thuần 72.841 92.330 107.223
Tốc độ tăng doanh thu thuần 21% 26,7% 16,1%
Lợi nhuận sau thuế 5.547 6.965 8.405
Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế 16,6% 25,5% 20,6%
Vốn chủ sở hữu 22.094 35.147 40.611
Nộp ngân sách 2.650 2.717 6.742
Lãi cổ tức 15% 15% 15%
Thu nhập bình quân CNV 2,981 3,118 3,8
Như vậy, trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được kết
quả khả quan, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng với
mức tăng rất lớn ( doanh thu tăng 34.382 triệu đồng trong vòng 3 năm) cùng với
việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (năm 2009 là 7.047 triệu đồng, 2010 là
6.921 triệu đồng, 2011 là 5.147 triệu đồng) dẫn đến sự tăng lên của lợi nhuận (
năm 2011 tăng 1,5 lần so với năm 2009). Tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận bình
quân hàng năm đạt trên 15% thậm chí năm 2010 tốc độ tăng doanh thu là 26,7% và
lợi nhuận là 25,5% vượt xa so với kế hoạch dài hạn của công ty đề ra là 7%/năm.
Vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng khá nhanh, tăng gấp gần 2 lần trong
chỉ 3 năm với tốc độ tăng trưởng bình quân 22% /năm, thể hiện sự tăng trưởng
không ngừng của Công ty cổ phần Phước Thành nhằm khẳng định vị thế và sức
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của công ty. Bên cạnh sự tăng trưởng trong hoạt
động kinh doanh, công ty cũng không quên nghĩa vụ của mình với nhà nước, được
minh chứng bằng số tiền nộp ngân sách nhà nước tăng lên rõ rệt, từ 2.650 triệu
đồng năm 2009 lên đến 6.742 triệu đồng năm 2011.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Thu nhập của cán bộ công nhân viên khá cao, ở mức 3,8 triệu đồng một người
một tháng tạo điều kiện cho người lao động nâng cao đời sống, yên tâm công tác
và gắn bó hơn với công ty.
Công ty cũng không ngừng mở rộng thị trường trên phạm vi cả nước, năm
2010 công ty đã có công trình ở 40/63 tỉnh thành phố, năm 2011 con số này là
45/63 tỉnh thành phố. Trong cơ chế đấu thầu cạnh tranh như hiện nay, việc tiếp cận
và mở rộng thị trường rất khó khăn nhưng với nỗ lực của toàn thể công ty trong đó
đóng vai trò quan trọng là ban giám đốc công ty đã ký được nhiều hợp đồng với
tổng giá trị các hợp đồng liên tục tăng.Năm 2010, công ty ký được 294 hợp đồng
xây lắp với tổng giá trị trên 110 tỷ đồng.Năm 2011, công ty ký được 226 hợp đồng
với tổng giá trị 136 tỷ đồng. Việc thi công các công trình được chỉ đạo sát sao, kịp
thời xử lý những vướng mắc trong quá trình thi công để đảm bảo tiến độ và chất
lượng công trình theo đúng hợp đồng đã ký. Việc đối chiếu và thanh toán tiền công
trình được thực hiện tích cực hơn nên đã đáp ứng tốt hơn về nguồn vốn để đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình mới ký kết và tăng vòng quay của vốn. Trong
năm 2010, doanh thu từ dịch vụ xây lắp bưu chính-viễn thông là 89.297.728.757
đồng đạt 117% kế hoạch, tăng 29% so với năm 2009; doanh thu dịch vụ nhượng
bán cột là 1.058.278.000 đồng đạt 53% kế hoạch, bằng 93% so với năm 2009;
doanh thu dịch vụ thiết kế là 1.974.706.045 đồng đạt 99% kế hoạch, bằng 83% so
với năm 2009. Như vậy có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
là cung cấp dịch vụ xây lắp bưu chính viễn thông, cũng chính vì vậy mà doanh thu
từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và tăng lên qua các năm.
Bên cạnh doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu để đánh giá hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần Phước Thành còn có các tỷ suất tài chính.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Hệ số khả năng thanh toán nợ 1,12 1,21 1,24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
(TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
2.Tỷ số nợ (Nợ phải trả/Tổng tài sản) 78% 75,3% 77,9%
3. Tỷ suất tự tài trợ (Vốn CSH/Tổng tài
sản)
21% 24,7% 22,1%
4. Tỷ suất đầu tư TSCĐ (TSCĐ/Tổng
tài sản)
12% 8,1% 8,14%
5. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh
thu thuần
7,6% 7,5% 8,67%
6. Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/vốn chủ
sở hữu
46,2% 43,5% 58,13%
7. Giá trị ghi sổ của 1 cổ phiếu (vốn
CSH/Số cổ phiếu)-VND
18.412 21.967 24.997
8. Thu nhập trên 1 cổ phiếu-VND 4.623 4.354 5.322
Bảng 2.3 trên đã đưa ra các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động kinh doanh của
công ty trong 3 năm vừa qua. Các chỉ tiêu ( trừ chỉ tiêu tỷ số nợ) đều tăng lên theo
các năm thể hiện sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của công ty, trong đó
tăng cao là tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/vốn chủ sở hữu càng chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua là có hiệu quả.
Ngoài ra, trong 3 năm từ 2009 đến 2011, công ty đã hoàn thành việc lắp đặt,
chạy thử dây truyền sản xuất cột li tâm tại Hà Tĩnh, giá trị cả nhà xưởng trên 1 tỷ
đồng. Công suất dây truyền khoảng 15 cột/ngày và đã sản xuất được lô cột đầu tiên
trên 1.000 cột. Lô đất ở khu công nghiệp Lê Minh Xuân – Thành phố Hồ Chí Minh
với tổng diện tích là 10.640 m2
vừa để xây dựng nhà xưởng, vừa đầu tư xây dựng
để cho thuê. Tổng mức đầu tư vào khu công nghiệp dự kiến là 10.300 triệu đồng.
Hiện nay, công ty đã hợp đồng cho thuê nhà xưởng và đất là 6.400 m2
, bình quân
giá thuê 1 tháng là 105.957.000 đồng (1 năm là 1.271.484.000 đồng).
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Phước Thành trong 3
năm vừa qua có sự tăng trưởng ổn định. Doanh thu liên tục tăng là kết quả không
chỉ của việc cung cấp các dịch vụ xây lắp với chất lượng ngày càng cao mà còn là
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
của hoạt động marketing mở rộng thị trường và đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh, chính kết quả đáng ghi nhận trên mà Công ty cổ phần Phước Thành đã giữ
vững được vị trí của mình trên thị trường.
2.2.THỰC TRẠNG VỐN VÀ NHU CẦU HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH
2.2.1. Cơ cấu huy động vốn tại công ty Phước Thành
Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Phước Thành, nợ phải trả chiếm
tỷ trọng rất lớn, đây vừa là điều kiện để công ty tăng trưởng nhưng cũng chứa đựng
nhiều nguy cơ rủi ro. Sử dụng nợ có nghĩa là sử dụng đòn bảy tài chính, đòn bảy
tài chính có tác dụng làm tăng nhanh tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu do việc công
ty chỉ phải trả một khoản chi phí cố định cho việc sử dụng vốn, chứ chi phí này
không tăng lên khi doanh thu của công ty tăng lên, chính vì vậy khi công ty đạt
mức doanh thu bù đắp được chi phí lãi vay này thì trong các giai đoạn tiếp theo
doanh thu của công ty sẽ tăng rất nhanh kéo theo việc tăng doanh lợi vốn chủ sở
hữu và thu nhập một cổ phiếu (EPS). Nhưng sử dụng nợ vay với khối lượng lớn
cũng đặt công ty trước nguy cơ mất khả năng thanh toán và khó huy động thêm
vốn, đó là vì, sử dụng nhiều nợ sẽ làm các tỷ suất khả năng thanh toán giảm
đi.Bảng cơ cấu nguồn vốn và biểu đố cơ cấu nguồn vốn sau đây sẽ minh họa rõ
hơn cho nhận định trên.
Bảng: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Phước Thành
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 78,31% 75,26% 77,89%
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 21,69% 24,74% 22,11%
Như vậy, nợ phải trả luôn chiếm trên 75% tổng nguồn vốn của công ty và cao
nhất là lên đến 78,31% năm 2009. Nguồn vốn chủ sở hữu thì chiếm chưa đến 1/4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
tổng nguồn vốn, vào thời điểm cao nhất cũng chỉ là 24,74%. Điều này được giải
thích bằng chính ngành nghề kinh doanh của công ty đó là hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp, hoạt động này cần lượng vốn lưu động rất lớn trong khi đó lượng vốn
chủ sở hữu không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ nên vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn là điều khó tránh khỏi.
Biểu đồ cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Phước Thành
Khi xem xét nợ phải trả của công ty, có thể nhận thấy rằng các khoản nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn nhất, thậm chí năm 2009, 2011 nợ phải trả được hình thành hầu
như hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn tức là không có nợ dài hạn, nợ khác chỉ chiếm
một phần rất nhỏ, đến năm 2011 đã xuất hiện nợ dài hạn. Giải thích cho vấn đề này
đó là do sự chi phối của ngành nghề kinh doanh của công ty, hoạt động của công ty
như đã nói ở trên là cung cấp dịch vụ xây lắp cho nên nguồn vốn để thi công các
công trình là nguồn vốn mà người mua dịch vụ ( hay chủ đầu tư) trả trước để công
ty thực hiện công trình hay chính là việc công ty sử dụng chủ yếu nguồn tín dụng
thương mai để thực hiện hoạt động kinh doanh. Có thể nhận thấy rõ điều này qua
“Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty”, năm 2009 giá trị của khoản
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
mục “Người mua trả tiền trước” là 49.187.263.925 VND chiếm 61,6% nợ ngắn
hạn, năm 2010 là 51.285.239.908 VND chiếm 48% nợ ngắn hạn, năm 2011 là
77.957.215.388 VND chiếm 54,5% nợ ngắn hạn. Điều này là đúng với thực trạng
của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, doanh nghiệp này chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp khác và đến lượt mình nó lại bị một doanh nghiệp khác
nữa chiếm dụng vốn.
Khi xem xét nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì khoản mục chiếm
giá trị lớn nhất là khoản mục “nguồn vốn kinh doanh” tiếp theo là “lợi nhuận chưa
phân phối”. Cụ thể giá trị của chúng như sau: Năm 2009, “nguồn vốn kinh doanh”
là 12.000.000.000 VND, “lợi nhuận chưa phân phối” là 5.546.840.565 VND; năm
2010, các giá trị đó lần lượt là 21.062. 490.000 VND, 6.737.275.085 VND và năm
2011 có các con số là 21.062.490.000 VND, 8.342.003.068 VND. Như vậy, do
năm 2010 công ty phát hành thêm cổ phiếu mới mà giá trị nguồn vốn kinh doanh
năm 2010, 2011 đã tăng lên trên 9 tỷ đồng đóng góp thêm vào nguồn vốn chủ sở
hữu. Mặt khác lợi nhuận chưa phân phối hay lợi nhuận giữ lại của công ty cũng
tăng nhanh góp phần vào sự tăng trưởng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong 3
năm qua.
Một khía cạnh khác được đề cập tới khi đánh giá thực trạng vốn của công ty
đó là trả lời câu hỏi “Liệu công ty có sử dụng các nguồn vốn theo đúng tính chất (
vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản lưu động, vốn dài hạn đầu tư vào tài sản cố định)
hay không?”.
Bảng : Vốn và tài sản của Công ty cổ phần Phước Thành
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vốn ngắn hạn 79.302.685.025 106.415.110.582 136.535.990.608
Tài sản lưu động 88.972.762.812 128.598.540.890 167.789.172.198
Vốn dài hạn 22.568.831.270 36.666.290.733 47.183.575.945
Tài sản cố định 12.898.753.483 13.482.860.625 15.930.393.355
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Bảng trên cho thấy, công ty đã sử dụng các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn
đúng tính chất, không sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản dài hạn nhưng có sử
dụng vốn dài hạn cho tài sản lưu động. Việc sử dụng vốn như vậy sẽ không làm chi
phí sử dụng vốn của công ty tăng lên vì các tài sản dài hạn không thể sinh lời kịp
thời để đáp ứng việc chi trả lãi cũng như gốc của các khoản vay ngắn hạn. Lượng
vốn dài hạn sau khi đã đáp ứng đủ nhu cầu của tài sản cố định thì phần còn lại
được dùng mua tài sản lưu động dự trữ trong công ty ( hay còn gọi là vốn lưu động
thường xuyên), lượng vốn lưu động thường xuyên trong mỗi năm của công ty có
thể ước tính trên 10 tỷ VND.
Như đã phân tích ở trên nguồn vốn của công ty tăng khá nhanh trong 3 năm
vừa qua, nguyên nhân của sự tăng lên này là do công ty mở rộng kinh doanh, ký
kết được nhiều hợp đồng xây lắp nên cần có vốn để triển khai thi công hay chính là
việc công ty tăng doanh thu. Vì vậy, việc đánh giá nhu cầu vốn đáp ứng cho sự
tăng lên của doanh thu đó là khá cần thiết. Trước hết là, doanh thu của doanh
nghiệp trong 3 năm qua cần đến bao nhiêu vốn chủ sở hữu và vốn nợ?
Bảng : Doanh thu thuần và nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu thuần 72.841.740.715 92.330.712.802 107.223.509.034
Tổng nguồn vốn 101.871.516.295 142.081.401.515 183.719.565.553
Nguồn vốn chủ sở
hữu
22.094.471.826 35.147.716.313 40.611.877.755
Nợ phải trả 79.777.044.469 106.933.685.384 136.107.687.798
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Bảng Mức tăng doanh thu thuần và mức tăng nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Mức tăng doanh
thu
19.488.972.087 14.892.796.232
Mức tăng tổng
nguồn vốn
40.209.885.220 41.638.164.038
Mức tăng nguồn
vốn chủ sở hữu
13.053.244.305 5.508.161.624
Mức tăng nợ 27.156.640.915 36.174.002.414
Có thể nhận thấy rằng để tạo ra 1 đồng doanh thu công ty cần đến hơn 1
đồng vốn. Cụ thể, năm 2009, 1 đồng doanh tạo ra cần 1,4 đồng vốn trong đó vốn
chủ là 0,3 và đồng nợ là 1,1 đồng; năm 2010, cứ 1 đồng doanh thu tạo ra thì cần
1,54 đồng vốn và huy động từ vốn chủ là 0,38, huy động nợ là 1,16; năm 2011, các
con số này là 1,71- 0,38- 1,33. Giá trị tăng lên của doanh thu hàng năm cũng đòi
hỏi lượng vốn huy động cũng phải tăng lên. Bảng 2.9 cho thấy, để đạt được mức
tăng doanh thu công ty phải cần tăng thêm một lượng vốn khá lớn, năm 2010 để có
1 đồng doanh thu tăng thêm công ty cần 2,06 đồng vốn tăng thêm trong đó nợ là
0,67 đồng và vốn chủ là 1,39 đồng; năm 2011 các con số này lần lượt là 2,8-2,43-
0,37. Như vậy, nhu cầu vốn đáp ứng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần
Phước Thành là rất lớn có những thời điểm để có được doanh thu công ty cần một
lượng vốn lớn hơn mức doanh thu đó bởi lẽ đặc điểm của ngành xây lắp là cung
cấp dịch vụ xây dựng luôn cần lượng vốn lớn và ngay lập tức để mua nguyên,
nhiên vật liệu, thuê nhân công trong khi đó thời gian hoàn thiện công trình và nhận
được tiền thanh toán cho toàn bộ công trình khá lâu sau mới hoàn thành xong do
vậy công ty luôn phải có được lượng vốn ứng trước không nhỏ, chính vì thế nhu
cầu vốn của công ty luôn ở mức cao hơn doanh thu. Có những thời điểm lượng vốn
cần cho một đồng doanh thu lên đến 1,71 đồng hoặc lượng vốn tăng thêm đáp ứng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
cho 1 đồng doanh thu tăng thêm là 2,8 đồng. Trong kế hoạch của giai đoạn tiếp
theo công ty đặt mức tăng trưởng doanh thu là 7%, đồng nghĩa với việc nhu cầu
vốn cũng tăng lên và có thể lớn hơn mức 2,8 đồng tương ứng lớn hơn 41,6 tỷ tổng
vốn, 5,5 tỷ vốn chủ và 36 tỷ vốn nợ. Bên cạnh đó giá trị sản phẩm dở dang của
công ty khá lớn, năm 2009 là 32.087.502.068 chiếm 31,5% tổng tài sản, năm 2010:
33.469.941.476 chiếm 23,5%, năm 2011: 49.811.735.930 chiếm 27,1%. Sản phẩm
dở dang chính là các công trình xây lắp chưa hoàn thành vào thời điểm lập báo cáo,
do vậy nguồn vốn của công ty ngoài việc đáp ứng nhu cầu tạo doanh thu còn phải
phân bổ vào chi phí sản phẩm dở dang. Hai yếu tố trên khiến nhu cầu vốn của công
ty là khá cao. Hơn thế, công ty còn không ngừng mở rộng thị trường trên phạm vi
cả nước và trong thời gian tới là các tỉnh phía Nam do đó cũng cần lượng vốn đầu
tư cho mở rộng sản xuất, quảng cáo tiếp thị….làm cho nhu cầu vốn của công ty
tăng lên. Vậy công ty đã sử dụng những biện pháp nào để huy động được đủ vốn
đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của mình?Câu hỏi này sẽ được trả lời ngay sau
đây.
Sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong
nền kinh tế thị trường cũng đều cần có vốn và Công ty cổ phần Phước Thành cũng
không nằm ngoài qui luật đó. Những khái quát về quá trình hình thành và phát
triển Công ty cổ phần Phước Thành cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong 3 năm vừa qua đã phần nào vẽ lên bức tranh về Công ty cổ phần
Phước Thành. Phần tiếp theo của chuyên đề sẽ làm rõ hơn nguồn vốn và đặc biệt là
hoạt động huy động vốn của công ty hay chính là việc trả lời các câu hỏi: Nguồn
vốn của công ty gồm những bộ phận nào? Nhu cầu huy động vốn của công ty ra
sao? Và nhất là: Công ty đã sử dụng các hình thức huy động vốn nào nhằm đáp
ứng nhu cầu kinh doanh cũng như phát triển của mình? Trước hết là thực trạng vốn
trong những năm gần đây và nhu cầu huy động vốn của Công ty cổ phần Phước
Thành.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào tại Việt Nam và trên thế giới,
nguồn vốn của Công ty cổ phần Phước Thành được chia làm hai bộ phận là Nợ
phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả bao gồm các thành phần là: Nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác; Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn chủ sở hữu,
nguồn kinh phí và quỹ khác. Ta có bảng giá trị nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của
công ty như sau:
Bảng : Giá trị nguồn vốn tại Công ty cổ phần Phước Thành
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
I. Nợ phải trả 79.777.044.469 106.933.685.384 143.107.687.798
1. Nợ ngắn hạn 79.302.685.025 106.415.110.582 136.535.990.608
2. Nợ dài hạn 0 0 6.571.697.190
3. Nợ khác 474.359.444 518.574.802 0
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 22.094.471.826 35.147.716.131 40.655.877.755
1. Vốn chủ sở hữu 21.717.904.018 34.147.716.131 39.951.755.244
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 376.567.808 387.625.198 660.122.511
Tổng nguồn vốn 101.871.516.295 142.081.401.515 183.719.565.553
2.2.2. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Bảng : Tốc độ tăng nguồn vốn của Công ty cổ phần Phước Thành
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tốc độ tăng tổng nguồn vốn 4,8% 39,47% 29,31%
Tốc độ tăng Nợ phải trả 1,1% 34% 33,8%
Tốc độ tăng Nguồn vốn chủ sở hữu 18,8% 59% 15%
Trong mấy năm qua, tổng nguồn vốn của công ty tăng mạnh từ 79 tỷ VND
năm 2009 lên đến 143 tỷ VND năm 2011, với tốc độ tăng trưởng thấp nhất là 4,7%
và cao nhất là 39,47%. Điểm đáng lưu ý là năm 2010 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
gấp hai lần năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là việc công ty tăng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
mạnh nguồn nợ phải trả với tốc độ tăng đột biến từ 1,1% ( năm 2009) lên 34% (
năm 2010) và 33,8% ( năm 2011), thêm vào đó là việc tăng nhanh nguồn vốn chủ
sở hữu từ 22 tỷ năm 2009 lên 35 tỷ năm 2010 và 40 tỷ năm 2011, trong đó năm
2010 có tốc độ tăng lớn nhất với 59% vì trong năm 2010 công ty đã phát hành
thêm 4.000 cổ phiếu thường mới nhằm tăng vốn điều lệ.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHƯỚC THÀNH
2.3.1. Các biện pháp công ty đã sử dụng để huy động vốn
Công ty cổ phần Phước Thành đã sử dụng nhiều cách thức huy động vốn
trong thời gian vừa qua, công ty đã phát huy hết khả năng sẵn có để đảm bảo
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Các biện pháp mà công ty đã sử dụng có thể
chia thành hai nhóm là huy động vốn chủ sở hữu và huy động nợ.
Thứ nhất, các biện pháp huy động vốn chủ gồm: Huy động vốn góp ban đầu,
huy động từ lợi nhuận giữ lại
Huy động vốn góp ban đầu
Dựa trên số vốn điều lệ ban đầu, Công ty cổ phần Phước Thành đã phát hành
1.200.000 cổ phiếu để huy động vốn góp ban đầu. Lượng cổ phiếu này được mua
bởi Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, các đối tác kinh doanh và cán bộ
công nhân viên trong công ty vì tại thời điểm đó công ty chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán nên không thể bán cổ phiếu ra công chúng với mục đích huy
động vốn góp ban đầu. Số cổ phiếu được bán lần đầu tiên này bao gồm hai loại là:
cổ phiếu ghi danh chuyển nhượng có điều kiện và cổ phiếu vố danh chuyển
nhượng tự do, trong đó, số cổ phiếu do các tổ chức trong nước nắm giữ là 456.400
cổ phiếu và do cá nhân trong nước nắm giữ là 743.600 cổ phiếu.
Huy động từ lợi nhuận giữ lại
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Lợi nhuận sau thuế của công ty sau khi chia lợi tức cho cổ đông là phần giữ
lại dùng cho hoạt động tái đầu tư của công ty.
Bảng : Huy động từ lợi nhuận giữ lại
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Lợi nhuận sau thuế 5.547.340.565 6.965.712.775 8.405.862.657
Chia lãi cổ tức 1.800.000.000 1.800.000.000 2.400.000.000
Tỷ lệ lãi cổ tức và
lợi nhuận sau thuế
32,44% 25,84% 28,55%
Lợi nhuận giữ lại
tái đầu tư
3.747.340.565 5.165.712.775 6.005.862.657
Tốc độ tăng lợi
nhuân giữ lại tái
đầu tư
37,85% 16,26%
Ba năm qua công ty chỉ dành khoảng trên 20% lợi nhuận sau thuế để chia lãi
cổ tức vì trong giai đoạn này công ty cần đầu tư nhiều cho tái sản xuất. Cùng với
sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế và thực hiện chính sách phân phối cổ tức như
trên công ty đã không ngừng tăng nguồn vốn lợi nhuận giữ lại phục vụ cho tái đầu
tư của mình, chỉ trong 2 năm ( từ 2009 đến 2011) công ty đã tăng được gần gấp đôi
số lợi nhuận giữ lại. Tốc độ tăng trưởng cao của lợi nhuận giữ lại là bằng chứng rõ
ràng nhất, năm 2010, lợi nhuận để lại tái đầu tư công ty đã đạt mức tăng cao nhất
và tốc độ tăng cao nhất ( 37,85%) trong 3 năm, năm 2011 là 16,26%. Số lợi nhuận
giữ lại được tích lũy và trở thành nguồn tự tài trợ rất quan trọng và là một trong
những phương thức huy động vốn chủ của công ty.
Như vậy, huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại đã góp phần làm tăng nguồn vốn
của công ty và là một trong những biện pháp mà công ty sử dụng trong chiến lược
huy động vốn của mình.
Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu mới
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Năm 2010, thực hiện Nghị quyết của Đại hội cổ đông bất thường ngày
30/08/2010, Công ty cổ phần Phước Thành đã phối hợp cùng Công ty chứng khoán
Bảo Việt phát hành 400.000 cổ phiếu ra công chúng. Sở dĩ công ty lựa chọn
phương thức huy động vốn này vì những lợi ích mà việc phát hành cổ phiếu sẽ
mang lại cho công ty trong thời gian tiếp theo, cũng chính là mục tiêu phát hành
của công ty:
- Việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ sẽ góp phần nâng cao năng lực tài
chính của công ty. Với mức vốn lớn hơn, công ty có khả năng thực hiện nhiều dự
án hơn, có điều kiện để tham gia đấu thầu và thực hiện các dự án lớn hơn, cải thiện
hạn mức tín dụng khi có nhu cầu triển khai nhiều dự án.
- Việc tăng thêm vốn chủ sở hữu qua phát hành cổ phiếu sẽ giúp lành mạnh
hóa cơ cấu tài chính của công ty. Tỷ lệ Nợ/Tổng vốn của công ty hiện nay đang ở
mức tương đối cao sẽ được giảm bớt, tạo tiền đề để công ty tiếp tục tăng trưởng
một cách bền vững trong tương lai.
- Cổ phiếu của công ty đang được niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng
khoán, nên việc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng nhiều thuận lợi, chi phí
vốn thấp. Hơn nữa Thị trường chứng khoán trong thời gian qua đang diễn biến
thuận lợi, đây là điều kiện tốt để công ty phát hành thêm.
Trong Bản cáo bạch của Công ty cổ phần Phước Thành về việc phát hành cổ
phiếu ra công chúng, có nêu rõ việc phát hành của công ty như sau:
- Loại cổ phiếu phát hành: Cổ phiếu phổ thông
- Hình thức cổ phiếu: Ghi sổ
- Số lượng phát hành: 400.000 cổ phiếu
- Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Giá phát hành dự kiến: 23.000 đồng/cổ phiếu và 25.000 đồng/cổ phiếu.
- Phương thức phát hành: Thứ nhất, phát hành quyền ưu tiên mua trước cổ
phiếu cho các cổ đông hiện tại theo tỷ lệ thực hiện quyền 3:1, tức là mỗi cổ phần
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
hiện hữu tương ứng sẽ được hưởng 1 quyền mua và cứ 3 quyền mua sẽ được mua 1
cổ phiếu mới phát hành thêm với giá 23.000 đồng/cổ phiếu. Thứ hai, chào bán cho
các đối tác chiến lược số lượng cổ phiếu còn lại sau khi thực hiện quyền theo quyết
định của Hội đồng quản trị, với mức giá 25.000 đồng /cổ phiếu.
- Thời gian phân phối: Dự kiến trong vòn tối đa 90 ngày kể từ ngày nhận
được Giấy phép phát hành.
- Thực hiện phân phối: Thực hiện phân phối theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1:
Phân phối cho các cổ đông hiện tại. Giai đoạn 2: Phân phối cho các đối tác chiến
lược.
Với sự chuẩn bị chu đáo của công ty ( tổ chức phát hành) và Công ty chứng
khoán Bảo Việt ( tổ chức bảo lãnh phát hành), Ủy ban chứng khoán nhà nước đã
phê duyệt hồ sơ xin phép phát hành cổ phiếu mới ra công chúng Công ty cổ phần
Phước Thành tại công văn 318/UBCK-QLPH ngày 19/12/2010. Công ty đã phát
hành 400.000 cổ phiếu và phân phối cho các cổ đông:
- Tổng số tiền thu phát hành: 400.000 x 23.000 = 9.200.000.000VND.
- Giá trị theo mệnh giá cổ phiếu: 400.000 x 10.000 = 4.000.000VND
- Thặng dư cổ phiếu: 5.200.000.000 VND
- Chi phí phát hành: 137.510.000 VND
- Thặng dư còn lại: 5.062.490.000 VND
Phát hành thêm cổ phiếu mới lần đầu tiên này đã thành công và làm tăng vốn
điều lệ của công ty từ 12.000.000.000 VND lên 160.000.000.
Thứ hai, các biện pháp huy động nợ, gồm có: Vay ngân hàng và tổ chức tín
dụng, huy động tín dụng thương mại.
Vay ngân hàng và tổ chức tín dụng
Vay ngắn hạn
Để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công
ty đã sử dụng phương thức huy động từ vay ngắn hạn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
35
Bảng Huy động từ vay ngắn hạn
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vay ngắn hạn dư cuối kỳ 4.970.997.648 7.139.759.891 4.697.299.023
Vay ngắn hạn trong kỳ 5.121.783.822 5.686.079.015 7.329.732.023
Vay ngắn hạn từ các hợp đồng
tín dụng trong kỳ
5.121.783.822 5.686.079.015 6.434.732.023
Vay ngắn hạn từ cán bộ công
nhân viên trong kỳ
0 0 595.000.000
Vay ngắn hạn từ các hợp đồng tín dụng được ký với Công ty tài chính bưu
điện tăng từ 4,5 tỷ VND (năm 2009) lên 6,4 tỷ VND (năm 2011). Trong các hợp
đồng tín dụng là nhiều khế ước nhận nợ với các mức lãi suất khác nhau, năm 2009
và 2010 lãi suất của các khế ước biến động từ 0,77%/tháng đến 0,8%/tháng, năm
2010 lãi suất từ 0,77%/tháng đến 0,92%/tháng theo từng khế ước nhận nợ. Sở dĩ
như vậy là do Công ty tài chính bưu điện quy định cho công ty một hạn mức tín
dụng trong năm và tùy nhu cầu vốn lưu động tại từng thời điểm mà công ty xin
được cấp số vốn vay trong hạn mức đó tương ứng với lượng vốn lưu động cần huy
động, điều này tạo thuận lợi cho công ty vì vừa có được lượng vốn cấn thiết vừa
không sợ để vốn nằm “chết” trong khi vẫn phải trả lãi. Lượng vốn vay này tăng lên
chứng tỏ khả năng mở rộng hạn mức tín dụng của công ty cũng tăng lên đồng
nghĩa với việc khả năng huy động nguồn vốn này của công ty ngày càng lớn.
Ngoài ra, trong năm 2011, để bổ sung vốn lưu động, công ty còn vay từ cán
bộ công nhân viên. Số tiền vay là 595.000.000 VND với lãi suất huy động
1%/tháng.
Vay trung và dài hạn
Thực hiện chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần
Phước Thành vừa tiếp tục cung cấp các dịch vụ xây lắp trong lĩnh xây dựng vừa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
36
kinh doanh nhà ở và cho thuê văn phòng, để thực hiện được chiến lược này công ty
cần một lượng vốn dài hạn lớn. Chính vì vậy, ngay khi khởi công công trình vào
ngày 19/12/2010, công ty đã vay dài hạn 8 tỷ đồng. Công ty ký hợp đồng vay dài
hạn dưới hình thức vay hợp vốn của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh
Bình Định 06 tỷ VND và Công ty tài chính bưu điện 02 tỷ VND để đầu tư cho
công trình này. Số hiệu hợp đồng tín dụng trung hạn này là 001/2011/THTD/PFT-
NHĐTPTBĐ ngày 20/01/2011. Lãi suất của khoản vay bằng lãi suất huy động tiền
gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng (ãi suất trả lãi cuối kỳ) bình quân của 04 Sở giao dịch
I Ngân hàng thương mại quốc doanh ( Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân
hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn). Thời hạn của khoản vay là 4 năm, trong đó thời gian ân hạn được
tính kể từ ngày có khoản rút vốn đầu tiên cho đến ngày 19/12/2012. Khoản vay này
được đảm bảo bằng việc thế chấp quyền sử dụng đất của dự án đầu tư tại điều 2
theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất số
001/2011/HĐBĐTV/PFT-BĐ-HACISCO tháng 01/2011.
Như vậy, trong năm 2009, 2010 công ty không có số dư cho khoản mục vay
dài hạn. Năm 2011, số dư của khoản vay dài hạn theo hợp đồng tín dụng ở trên là
6,4 tỷ VNĐ đồng nghĩa với việc công ty đã trả được khoản vốn gốc 1,6 tỷ VNĐ.
Việc ký kết hợp đồng vay dài hạn đã đánh dấu việc mở rộng phương thức huy
động vốn của công ty để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty hiện tại và trong
tương lai.
Huy động từ tín dụng thương mại
Hầu hết các doanh nghiệp khi đã tham gia kinh doanh trên thị trường đều sử
dụng phương thức huy động nguồn tín dụng thương mại phục vụ cho hoạt động
của mình và Công ty cổ phần Phước Thành cũng là một doanh nghiệp như vậy.
Nguồn vốn huy động từ tín dụng thương mại chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
37
nguồn vốn của công ty, bao gồm: nguồn huy động từ nhà cung cấp do mua chịu và
mua trả chậm, nguồn huy động từ chủ đầu tư thông qua việc ứng trước vốn.
Bảng Nguồn vốn tín dụng thương mại của công ty
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Phải trả người bán 6.376.703.928 6.183.375.949 5.299.833.589
Người mua trả tiền trước 49.187.263.925 51.285.239.908 77.957.215.388
Tổng cộng 55.563.967.853 57.468.615.857 83.257.048.977
% Tổng vốn 54,5% 40,4% 45,3%
Bảng Khối lượng vốn tín dụng thương mại huy động
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Huy động từ người
mua (người mua
trả tiền trước)
164.812.145.634 98.738.193.421 156.122.413.587
Huy động từ người
bán (phải trả người
bán)
27.328.058.739 16.452.513.711 35.994.658.706
Tổng cộng 192.140.204.373 115.191.707.132 192.117.072.293
Trong những năm vừa qua nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm trên 40%
tổng nguồn vốn, năm 2009 nguồn tín dụng thương mại chiếm tới hơn 1/2 tổng
nguồn vốn. Nguồn tín dụng thương mại huy động trong các năm luôn đạt trên 100
tỷ thậm chí năm 2009, 2011 đạt gần 200 tỷ, quả thật phương thức huy động này đã
đem lại cho công ty một lượng vốn không nhỏ hay có thể nói đây là phương thức
huy động vốn chủ yếu của công ty. Trong phương thức huy động tín dụng thương
mại thì huy động từ chủ đầu tư là chủ yếu, số lượng vốn huy động được từ chủ đầu
tư (người mua) gấp từ 4,3 lần (năm 2011) đến 6 lần (năm 2009. 2010) lượng vốn
huy động từ mua chịu của các nhà cung cấp (người bán) và luôn chiếm trên 80%
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
38
tổng khối lượng vốn tín dụng thương mại huy động được, cụ thể năm 2009 là
85,77%, năm 2010: 85,71%, năm 2011: 81,26%. Như vậy, huy động từ tín dụng
thương mại là phương thức huy động vốn giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động huy
động vốn tại Công ty cổ phần Phước Thành .
Tóm lại, có thể tổng kết hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần Phước
Thành qua bảng và biểu đồ sau:
Bảng : Khối lượng vốn huy động và tỷ lệ vốn huy động từ các phương thức
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Huy động từ
lợi nhuận để
lại
Giá trị 3.747.340.565 5.165.712.775 6.005.862.657
Tỷ lệ 1,9% 3,8% 2,8%
Huy động từ
phát hành cổ
phiếu mới
Giá trị 0 9.200.000.000 0
Tỷ lệ 0% 6,8% 0%
Huy động từ
vay ngắn hạn
Giá trị 5.121.783.822 5.197.126.619 7.329.732.023
Tỷ lệ 2,5% 3,9% 3,4%
Huy động từ
vay dài hạn
Giá trị 0 0 8.000.000.000
Tỷ lệ 0% 0% 3,8%
Huy động từ
tín dụng
thương mại
Giá trị 192.140.204.373 115.191.707.132 192.117.072.293
Tỷ lệ 95,6% 85,5% 90%
Tổng cộng Giá trị 201.009.328.760 134.754.546.526 213.452.666.973
Tỷ lệ 100% 100% 100%
Biểu đồ: Tỷ lệ % khối lượng vốn huy động từ các phương thức trong 3 năm
2009, 2010, 2011
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
40
Phân tích chi phí sử dụng vốn
- Phaân tích chi phí döû duïng voán chuû sôû höõu.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu là khoản vốn do chính chủ doanh nghiệp tài trợ và
được bổ sung từ chính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thay
vì đem khoản vốn này gửi ngân hàng để hưởng lãi thì công ty đem bổ sung vào nguồn
vốn của mình việc sử dụng nguồn vốn này bằng lãi suất tiền gửi tại ngân hàng. Nếu
công ty không đầu tư vào để mở rộng sản xuất kinh doanh mà đem khoản tiền này vào
gửi ở ngân hàng thì công ty sẽ nhận được một khoản lãi từ nguồn vốn này. Đây chính
là nguồn vốn cơ hội mà công ty phải mất khi giữ lại khoản vốn này và đây chính là
chi phí chìm nên không quân tâm đến sự thay đổi của luật thuế ,và cũng không chịu
tác động của luật thuế. Mặc dù đôi khi chi phí sử dụng vốn của nguồn vốn này tương
đối cao nhưng công ty vẫn phải sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho nhu cầu vốn
kinh doanh của mình thay vì bổ sung bằng nguồn vốn vay, nhằm giải quyết bớt áp lực
tài chính cho công ty.
- Phân tích chi phí sử dụng nguồn vốn vay nợ ngắn hạn.
Trở lại với phần nợ phải trả ta thấy tuy nợ dài hạn là thành phần rất quan trọng
trong cấu trúc tài chính của Công ty nhưng qua ba năm ta thấy nó có tỷ trọng rất thấp,
chiếm phần lớn trong tổng nợ phải trả vẫn là nợ ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn ảnh hưởng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
41
rất lớn đến tình hình hoạt động của Công ty. Đó chính là lý do tại sao chúng ta cũng cần
xem xét đến tình hình biến động của nợ ngắn hạn. Sau đây là tình hình nợ ngắn hạn qua
hai năm.
Bảng CP sử dụng vốn vay ngắn hạn của Công ty (Đvt : đồng)
Chỉ
Tiêu
2010 2011 Chênh lệch
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền
Tốc độ tăng
giảm
Nợ
ngắn
hạn
106,415,110,582 99.52% 136,535,990,608 95.41%
30,120,880,026 128.31%
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau :
Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ ngắn hạn của Công ty năm 2011 đã tăng
khoảng 30 tỷ đồng hay tăng 128% so với năm 2010. Nhưng tỉ trọng của nợ ngắn hạn
giảm từ 99,52% năm 2010 xuống còn 95,41% vào năm 2011. Điều này là hợp lý do năm
2011, nợ dài hạn của công ty đã tăng lên khoảng 6,5 tỷ đồng .
Qua tìm hiểu thực tế tình hình của Công ty ta nhận thấy một số thuận lợi và bất lợi
của Công ty khi sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn là như sau :
Yếu tố thuận lợi của việc sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn :
Tính linh hoạt trong huy động vốn do nguồn tài trợ rất linh động dễ dàng thay đổi
nên từ đó giúp cho quan trọng sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục.
Chi phí sử dụng vốn của nguồn tài trợ này thường thấp hơn so với vay dài hạn,
nguyên nhân là do nợ ngắn hạn thường được phát hành với chi phí thấp hơn. Cụ thể ta
thấy trong phần nợ ngắn hạn của Công ty thì nguồn nợ từ việc phải trả cho người bán
chiếm tỉ trọng khá lớn đây là nguồn nợ không tốn chi phí sử dụng vốn chủ yếu chỉ dựa
vào uy tín của Công ty. Ưu điểm mà chúng ta có thể thấy ngay được là khi sử dụng nợ
ngắn hạn chiếm dụng này Công ty sẽ không phải tốn chi phí trả lãi vay. Ở Công ty chúng
ta khoản nợ này chiếm một tỉ trọng khá lớn cho nên khi sử dụng khoản chiếm dụng này
sẽ giúp Công ty tiết kiệm được một phần chi phí rất đáng kể.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty thi công công trình xây lắp Phước Thành.docx
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty thi công công trình xây lắp Phước Thành.docx
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty thi công công trình xây lắp Phước Thành.docx
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty thi công công trình xây lắp Phước Thành.docx
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty thi công công trình xây lắp Phước Thành.docx
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty thi công công trình xây lắp Phước Thành.docx

More Related Content

Similar to Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty thi công công trình xây lắp Phước Thành.docx

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Phúc Thi...
Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Phúc Thi...Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Phúc Thi...
Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Phúc Thi...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Báo Cáo Thực Tập Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Công Ty Kinh Doanh Phụ Tùng Xe.docx
Báo Cáo Thực Tập Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý  Công Ty Kinh Doanh Phụ Tùng Xe.docxBáo Cáo Thực Tập Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý  Công Ty Kinh Doanh Phụ Tùng Xe.docx
Báo Cáo Thực Tập Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Công Ty Kinh Doanh Phụ Tùng Xe.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Minh H...
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Minh H...Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Minh H...
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Minh H...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

Similar to Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty thi công công trình xây lắp Phước Thành.docx (20)

Báo Cáo Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm ...
Báo Cáo Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm ...Báo Cáo Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm ...
Báo Cáo Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm ...
 
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất tại công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Tâ...
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất tại công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Tâ...Báo cáo thực tập cơ sở vật chất tại công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Tâ...
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất tại công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Tâ...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cao nguyên.docx
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cao nguyên.docxKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cao nguyên.docx
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cao nguyên.docx
 
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Minh Hòa Thành, 9 điểm.docx
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Minh Hòa Thành, 9 điểm.docxHoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Minh Hòa Thành, 9 điểm.docx
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Minh Hòa Thành, 9 điểm.docx
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Phúc Thi...
Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Phúc Thi...Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Phúc Thi...
Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Phúc Thi...
 
Vốn Lưu Động Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Của Công Ty.
Vốn Lưu Động Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Của Công Ty.Vốn Lưu Động Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Của Công Ty.
Vốn Lưu Động Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Của Công Ty.
 
Báo Cáo Thực Tập Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Công Ty Kinh Doanh Phụ Tùng Xe.docx
Báo Cáo Thực Tập Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý  Công Ty Kinh Doanh Phụ Tùng Xe.docxBáo Cáo Thực Tập Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý  Công Ty Kinh Doanh Phụ Tùng Xe.docx
Báo Cáo Thực Tập Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Công Ty Kinh Doanh Phụ Tùng Xe.docx
 
Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan Tại Công Ty Tnhh Top ...
Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan Tại Công Ty Tnhh Top ...Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan Tại Công Ty Tnhh Top ...
Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan Tại Công Ty Tnhh Top ...
 
Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Minh Hòa Thành.docx
Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Minh Hòa Thành.docxPhân tích tình hình kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Minh Hòa Thành.docx
Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Minh Hòa Thành.docx
 
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính tại công ty Phước Thành.doc
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính tại công ty Phước Thành.docBáo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính tại công ty Phước Thành.doc
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính tại công ty Phước Thành.doc
 
Báo Cáo Thực Hành Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.doc
Báo Cáo Thực Hành Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.docBáo Cáo Thực Hành Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.doc
Báo Cáo Thực Hành Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.doc
 
Phân tích hoạt động quản trị marketing tại công ty phú lê huy.doc
Phân tích hoạt động quản trị marketing tại công ty phú lê huy.docPhân tích hoạt động quản trị marketing tại công ty phú lê huy.doc
Phân tích hoạt động quản trị marketing tại công ty phú lê huy.doc
 
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Minh H...
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Minh H...Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Minh H...
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Minh H...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu gạo Phước ...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu gạo Phước ...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu gạo Phước ...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu gạo Phước ...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Dịch Vụ
Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Dịch VụNâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Dịch Vụ
Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Dịch Vụ
 
Khóa Luận Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cp Ô Tô Trường Hải.doc
Khóa Luận Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cp Ô Tô Trường Hải.docKhóa Luận Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cp Ô Tô Trường Hải.doc
Khóa Luận Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cp Ô Tô Trường Hải.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp.
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp.Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp.
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp.
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty bán buôn kim loại Phú Lê Huy, 9 điể...
Phân tích tình hình tài chính của công ty bán buôn kim loại Phú Lê Huy, 9 điể...Phân tích tình hình tài chính của công ty bán buôn kim loại Phú Lê Huy, 9 điể...
Phân tích tình hình tài chính của công ty bán buôn kim loại Phú Lê Huy, 9 điể...
 
Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế toán – tài chín...
Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế toán – tài chín...Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế toán – tài chín...
Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế toán – tài chín...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docxHoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
 
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 

Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty thi công công trình xây lắp Phước Thành.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG ****** TÊN ĐỀ TÀI Giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Công ty. Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Hữu Tuyên MSSV : 10032601 Lớp : CDTD 12- 110810501 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI NÓI ĐẦU Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn chịu sự biến động rất lớn của nền kinh tế thị trường nên rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại, thắng trong cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một thực trạng nữa hiện nay các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hiện nay, nhìn chung vốn được cấp nhỏ bé so với nhu cầu, tình trạng thiếu vốn diễn ra liên miên.. gây căng thẳng trong quá trình kinh doanh và thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình Công ty Cổ Phần Phước Thành là một công ty cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó, là một công ty thương mại chuyên sâu về lĩnh vực dịch vụ, công ty có tỷ lệ vốn lưu động trong vốn kinh doanh chiếm một tỷ lệ lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động xuất kinh doanh của mình, thì việc quan tâm đến cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn được coi là một vấn đề nóng bỏng đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp của công ty. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tế tại Công ty em xin mạnh dạn chọn đề tài: "Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Phước Thành" Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của …………….. cùng ban lãnh đạo Công ty nhưng do thời gian và trình độ nhân thức còn có hạn, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn !
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Mục Lục CHƯƠNG I: VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN .........................1 1.1/ TỔNG QUAN VỀ VỐN DOANH NGHIỆP ...............................................................1 1.1.1/ Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp....................................................................1 1.1.2/ Cơ cấu vốn của doanh nghiệp................................................................................3 1.1.2.1/ Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn ..........................................................................4 1.1.2.2/ Vốn bên trong và vốn bên ngoài......................................................................4 1.1.2.3/ Vốn chủ sở hữu và vốn nợ...............................................................................5 1.2/ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ........................................................7 1.2.1/ Đặc điểm của công ty cổ phần ...............................................................................7 1.2.2/ Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần ................................................9 1.2.2.1/ Hình thức huy động vốn chủ sở hữu tại công ty cổ phần................................9 1.2.2.2/ Hình thức huy động nợ tại công ty cổ phần...................................................11 1.2.3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của công ty cổ phần. .................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH...................................................................................................14 2.1/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH ........................................14 2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Phước Thành. ....................14 2.1.2/ Chức năng, nhiệm vụ của công ty .....................................................................15 2.1.2.1/ Chức năng của công ty.................................................................................15 2.1.2.2/ Nhiệm vụ của công ty ..................................................................................16 2.1.3/ Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty..............................................................17 2.1.3.1/ Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Phước thành........................17 2.1.3.2/ Nhiệm vụ của các phòng ban.......................................................................18 2.1.4/ Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Phước Thành.....20 2.2/ THỰC TRẠNG VỐN VÀ NHU CẦU HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH...................................................................................................24 2.2.1/ Cơ cấu huy động vốn tại công ty Phước Thành...................................................24 2.2.2/ Tốc độ tăng trưởng huy động vốn........................................................................30
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH ..............................................................................................................31 2.3.1/ Các biện pháp công ty đã sử dụng để huy động vốn ...........................................31 2.3.2/ Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần Phước Thành ................40 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH .........................................................................47 3.1/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TYCỔ PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH TRONG THỜI GIAN TỚI.......Error! Bookmark not defined. 3.2/ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH...................................................Error! Bookmark not defined. 3.2.1/ Hoàn thiện phương thức huy động vốn và kế hoạch hóa nguồn vốn. ..........Error! Bookmark not defined. 3.2.2/ Các giải pháp đối với bộ máy tổ chức nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần Phước Thành..................................Error! Bookmark not defined. 3.2.3/ Các biện pháp khác ..............................................Error! Bookmark not defined.
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG I: VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN DOANH NGHIỆP 1.1.1. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn quan tâm đến việc duy trì và mở rộng thị phần của mình, để làm được điều này các nhà quản lý doanh nghiệp phải hoạch định những chiến lược đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn và cách thức để có nguồn vốn tiến hành các hoạt động đầu tư đó. Chính vì vậy, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì vốn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng, cụ thể như sau: Thứ nhất, vốn là tiền đề cho sự hình thành của một doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thành lập đều phải có một lượng vốn để thực hiện đăng ký kinh doanh được gọi là vốn điều lệ, đây là điểm mốc đánh dấu sự xuất hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Yêu cầu phải có lượng vốn ban đầu để thực hiện đăng ký kinh doanh được qui định trong hầu hết các luật về doanh nghiệp và luật về công ty trên thế giới, trong Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam tại khoản 4 điều 21 có qui định doanh nghiệp phải ghi rõ vốn điều lệ của công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân trong giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đặc biệt trong một số lĩnh vực kinh doanh yêu cầu phải có vốn pháp định như: Tài chính-ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán…thì doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mới được phép đăng ký kinh doanh (Điều 16,17,18,19 Luật Doanh nghiệp 2011), cụ thể tại Việt Nam số vốn pháp định này do Chính phủ qui định ( Luật Các tổ chức tín dụng 2010, điều 83). Vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu này có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn:
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Do nhà nước cấp (doanh nghiệp nhà nước), do các thành viên hay cổ đông sáng lập đóng góp (công ty trách nhiệm hữu han, công ty cổ phần), do các nhân đóng góp ( doanh nghiệp tư nhân). Sự xuất hiện của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tiến hành thiết lập các mối quan hệ trong kinh doanh, bao gồm quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp và với các nhà phân phối, có thể nói, sẽ không có một tổ chức, các nhân nào muốn hợp tác với doanh nghiệp nếu biết doanh nghiệp đó không có vốn. Thứ hai, vốn giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục hay nói cách khác không có vốn doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ không duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh. Thật vậy, để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trường, doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, thuê nhân công, thay thế, mua mới hay sửa chữa máy móc trang thiết bị, phương tiện và các chi phí khác, doanh nghiệp sẽ phải có tiền để trả cho những chi phí đó và nguồn chi trả này được lầy từ vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà vốn có vai trò quyết định tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, vốn là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sụ tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp thể hiện ở việc tăng qui mô sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, để cố được sự tăng trưởng và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn lớn bổ sung vào nguồn vốn đầu tư cho sản xuất như: mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, đầu tư cho các chiến dịch Marketing nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu, đầu tư cho nghiên cứu phát triển (nghiên cứu về cải tiến , đổi mới sản phẩm cũng như nghiên cứu đối thủ cạnh tranh). Đây là những chiến lược lâu dài và tốn kém nên doanh nghiệp phải lập kế hoạch để có được nguồn vốn dài hạn đủ lớn.
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Thứ tư, doanh nghiệp có qui mô vốn lớn sẽ ít có khả năng bị thâu tóm, mua lại hay phá sản và dễ dàng hơn trong việc huy động các nguồn vốn trên thị trường. Thật vậy, một doanh nghiệp đứng trước nguy cơ bị mua lại hay thâu tóm tức là toàn bộ hay phần lớn tài sản của doanh nghiệp bị nắm giữ bởi một doanh nghiệp khác, điều này có thể gây ra sự rối lọan trong tổ chức của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời xét trên khía cạnh của chủ doanh nghiệp thì không ai muốn doanh nghiệp của mình bị thao túng hay nằm trong tay một doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có qui mô vốn lớn cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sở hữu một lượng tài sản lớn, điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp khác khi có ý định muốn mua lại hay thâu tóm doanh nghiệp.Bên cạnh đó, qui mô vốn lớn được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu là tấm lá chắn bảo vệ doanh nghiệp trước sự phá sản.Sự phá sản của một doanh nghiệp là việc doanh nghiệp đó không có khả năng thanh toán các khoản nợ.một doanh nghiệp có nguồn vốn chủ sở hữu lớn tức là nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ở mức thấp vì thế không đặt doanh nghiệp trước sự phá sản. Cuối cùng, qui mô vốn lớn thường là minh chứng cho sự lớn mạnh của doanh nghiệp, chứng minh cho khả năng tài chính vững vàng với khả năng thanh toán tốt, là những tín hiệu tốt giúp doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi lớn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính hay các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại. 1.1.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Vốn của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều khoản mục khác nhau, dựa vào các tiêu chí khác nhau mà người ta phân chia vốn của doanh nghiệp thành các bộ phận như sau:
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 4 1.1.2.1. Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp được phân chia căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn. Vốn ngắn hạn: Là các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm. Các khoản mục của vốn ngắn hạn là: nguồn tín dụng ngân hàng ngắn hạn, tín dụng thương mại, các khoản phải trả, phải nộp. Nguồn vốn ngắn hạn có đặc điểm là thời gian sử dụng vốn ngắn, chi phí thấp vì lãi suất thấp hoặc lãi suất bằng không với các khoản tín dụng thương mại và các khoản phải trả, phải nộp. Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu để tài trợ cho tài sản lưu động và những hoạt động sản xuất kinh doanh có khả năng quay vòng vốn nhanh. Vốn dài hạn: Là các nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên. Vốn dài hạn của doanh nghiệp được cấu thành bởi các nguồn tín dụng dài hạn, nguồn từ phát hành chứng khoán dài hạn…..Đối tượng tài trợ cho vốn dài hạn là những người cho vay và chủ doanh nghiệp.Đặc điểm của vốn dài hạn là có chi phí cao hơn so với vốn ngắn hạn vì độ rủi ro mà các nhà tài trợ phải đối mặt lớn hơn. Các nguồn vốn dài hạn sẽ được các doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định hay các dự án dài hạn. Sở dĩ như vậy là vì nếu doanh nghiệp dùng vốn ngắn hạn đầu tư vào các tài sản dài hạn thì khi các khoản vốn ngắn hạn đến hạn trả, daong nghiệp khó có thể đảm bảo chi trả vì việc bán các tài sản dài hạn không dễ dàng thậm chí còn không bán được, điều này làm chi phí của vốn ngắn hạn tăng lên hay vốn ngắn hạn không phát huy được lợi thế đối với doanh nghiệp. 1.1.2.2. Vốn bên trong và vốn bên ngoài Căn cứ vào vị trí các nguồn vốn huy động được vốn của doanh nghiệp được chia thành hai thành phần như ở trên. Vốn bên trong: Là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp mình. Nguồn vốn này bao gồm: lợi nhuận giữ lại, các quỹ như: quỹ đầu tư, phát triển; quỹ khấu hao cơ bản…Đây là nguồn nội lực của doanh
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 5 nghiệp, qui mô các nguồn vốn này thể hiện sức mạnh tài chính cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bên ngoài: Là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ bên ngoài. Các khoản mục cấu thành vốn bên ngoài gồm: vốn huy động từ phát hành chứng khoán, vốn tín dụng ngân hàng, vốn tín dụng thương mại….Qui mô của các nguồn vốn này rất lớn và hầu hết các doanh nghiệp đều phải dựa vào nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu tài trợ của mình. Nhưng việc huy động vốn bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo được niềm tin cho các nhà tài trợ bằng kết quả hoạt động kinh doanh, tổ chức và quản lý doanh nghiệp. 1.1.2.3. Vốn chủ sở hữu và vốn nợ Căn cứ vào quan hệ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn chủ sở hữu Là vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, là nguồn có thời hạn rất dài và chỉ khi doanh nghiệp ngừng hoạt động thì nguồn vốn này mới thôi được bổ sung vào tổng vốn. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia (lợi nhuận giữ lại), vốn từ phát hành cổ phiếu mới. Vốn góp ban đầu: Là số vốn đầu tiên doanh nghiệp có khi thành lập. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau nguồn hình thành vốn góp ban đầu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước là vốn cấp trực tiếp từ ngân sách nhà nước, đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn do một cá nhân tự bỏ ra để xin đăng ký kinh doanh và voíư loại hình công ty là vốn góp của hai hay nhiều thành viên tạo nên. Lợi nhuận không chia: Là bộ phận lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận. Thông thường lợi nhuận sau thuế của donah nghiệp được chia làm hai phần: phần
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 6 thứ nhất được dùng để trả cổ tức cho cổ đông (với công ty cổ phần), phần thứ hai giữ lại để tái đầu tư sản xuất mở rộng. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí tìm kiếm và giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại, họ đặt ra mục tiêu phải có lượng lợi nhuận giữ lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.. Vay nợ Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp còn có nguồn vốn được hình thành từ các khoản nợ như: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Tín dụng ngân hàng: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có được do vay từ ngân hàng thông qua các hợp đồng tín dụng. Có thể nói, vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất với sự phát triển của doanh nghiệp. Sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng nguồn vốn. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Tín dụng thương mại (tín dụng của nhà cung cấp): Là nguồn vốn được hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Trong một số doanh nghiệp, nguồn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% thậm chí 40% tổng nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ tiền, tiện dụng và linh hoạt, hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Vay thông qua phát hành trái phiếu: Là hình thức doanh nghiệp phát hành các giấy vay nợ dài hạn để huy động vốn trên thị trường tài chính. Trái phiếu là một khế ước mà doanh nghiệp phát hành cam kết sẽ trả lãi và gốc cho người mua trái phiếu hay người sở hữu trái phiếu vào một thời điểm nhất định. Doanh nghiệp phát hành phải quan tâm đến việc lựa chọn trái phiếu để phát hành (trái phiếu gồm: trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất biến đổi, trái phiếu có thể thu hồi, trái phiếu chuyển đổi), vì việc phát hành trái phiếu liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Nguồn vốn vay thông qua phát hành trái phiếu là nguồn vốn có tiềm năng rất lớn vì doanh nghiệp có thể thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng và các nhà đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn lớn và dài hạn của doanh nghiệp. 1.2. HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 1.2.1. Đặc điểm của công ty cổ phần Khái niệm: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Đặc điểm của mô hình công ty cổ phần trong hoạt động huy động vốn. Có thể nói, mô hình công ty cổ phần là cách thức tổ chức doanh nghiệp có nhiều ưu thế trong đó ưu thế mạnh nhất là khả năng huy động vốn lớn bằng nhiều phương thức khác nhau hơn hẳn các doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân. Các ưu thế trong huy động vốn của công ty cổ phần là: Một là, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp, không giống như các thành viên của công ty hợp danh hay chủ doanh nghiệp tu nhân là phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công ty cổ phần có nhiều thuận lợi hơn trong việc huy động vốn so với hai loại hình doanh nghiệp trên, các cổ đông của công ty cổ phần
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 8 sẽ không lo sợ rằng toàn bộ tài sản của mình có thể bị mất nếu công ty làm ăn thua lỗ, vì thế họ sẽ dễ dàng hơn để quyết định bỏ vốn đầu tư vào công ty. Điều này tạo khả năng cho các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng. Hai là, công ty cổ phần cũng giống như công ty trách nhiệm hữu hạn là cá nhân hay tổ chức tham gia góp vốn hay mua cổ phần của công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và tài sản của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp, nhưng với công ty cổ phần, tổng số vốn góp của các cổ đông được chia thành các phần bằng nhau với mệnh giá của mỗi cổ phần nhỏ nên các nhà đầu tư dù có một lượng vốn thấp cũng có thể mua được cổ phần của công ty và trở thành một trong những chủ sở hữu của công ty. Điều này rất thuận lợi cho công ty cổ phần trong việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư cũng như các nhà đầu tư. Khi muốn huy động thêm vốn chủ sở hữu, công ty cổ phần chỉ cần phát hành thêm cổ phiếu mới và thông qua thị trường tài chính bán ra công chúng. Còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, muốn tăng thêm vốn chủ sở hữu công ty phải tăng vốn góp của các thành viên hay tiếp nhận vốn góp của các thành viên mới, đây là điểm hạn của mô hình công ty này vì lượng vốn mà mỗi thành viên có được chỉ là hữu hạn và số lượng thành viên chỉ giới hạn ở một mức nhất định (theo điều 38 Luật Doanh nghiệp 2011, số lượng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn không vượt quá 50). Ba là, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, trong khi đó công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ được phép phát hành trái phiếu còn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Có thể nói đây là một ưu thế nổi bật của công ty cổ phần trong hoạt động huy động vốn. Một doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần có thể huy động được cả nguồn vốn chủ sở hữu lẫn nguồn vay nợ rất dồi dào thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác trên thị trường tài chính trong khi các loại hình doanh nghiệp khác thì khó khăn hơn. Sự
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 9 phát triển của thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng thực sự mở ra kênh huy động vốn quan trọng cho các doanh nghiệp trong đó chiếm vị trí quan trọng là các công ty cổ phần. Với đặc điểm nổi trội như ở trên các công ty cổ phần ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận với những nguồn vốn có qui mô lớn, ổn định, chi phí thấp lại không bị thẩm định và kiểm soát quá chặt chẽ như vốn vay từ các ngân hàng thương mại. Sự ưu việt này đã chứng minh cho sự phát triển mạnh mẽ của mô hình công ty cổ phần trong nền kinh tế cả về qui mô và chất lượng hoạt động kinh doanh, các công ty lớn trên thế giới như IBM, Toyota, Samsung đều là những công ty cổ phần và tại Mỹ nơi có số lượng công ty cổ phần lớn nhất thế giới cùng với thị trường tài chính phát triển bậc nhất, nguồn vốn các công ty cổ phần huy động qua phát hành chứng khoán lên đến 5152 tỷ đô la chiếm 38,9% tổng lượng vốn trên thị trường tài chính (năm 1990). 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần 1.2.2.1. Hình thức huy động vốn chủ sở hữu tại công ty cổ phần. Huy động vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần gồm có: Huy động vốn góp ban đầu, huy động từ lợi nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu mới. Huy động vốn góp ban đầu: Đối với công ty cổ phần, vốn góp ban đầu được huy động chủ yếu từ cổ đông sáng lập, phần còn lại do các cổ đông khác đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu phát hành lần đầu của doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp 2011, điều 84 có qui định “ Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Như vậy, hình thức huy động vốn góp ban đầu của công ty cổ phần là phát hành cổ phiếu dựa trên số vốn điều lệ tại thời điểm công ty tiến hành đăng ký kinh doanh lần đầu tiên, phần lớn lượng cổ phiếu chào bán được mua bới các cổ đông sáng lập (những người cùng nhau ký hợp đồng sáng lập công ty cổ
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 10 phần), các nhà đầu tư bên ngoài thường ít mua những cổ phiếu này vì họ chưa có sự tin tưởng vào một công ty mới thành lập. Huy động từ lợi nhuận giữ lại: Qui mô vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần được bắt đầu bằng qui mô vốn góp ban đầu, qui mô này cần được tăng theo qui mô phát triển của công ty .Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu công ty cổ phần hoạt động có hiệu quả thì nguồn vốn chủ sở hữu sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng bằng cách huy động từ lợi nhuận để lại. Với công ty cổ phần, nguồn lợi nhuận để lại tái đầu tư là phần còn lại của lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi khoản chia cổ tức cho các cổ đông, vì vậy việc huy động nguồn vốn này được nhiều hay ít phụ thuộc vào chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần. Để hình thành được chính sách phân phối cổ tức, công ty cổ phần phải cân nhắc rất kỹ càng vì nó liên quan đến những vấn đề hết sức nhạy cảm, nếu công ty không giải quyết tốt thì không những khồn huy động được nguồn lợi nhuận giữ lại mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động huy động vốn khác của công ty, đặc biệt là huy động bằng phát hành cổ phiếu thường mới. Sở dĩ như vậy là vì, khi công ty để lại một phần lợi nhuận sau thuế trong năm cho tái đầu tư tức là công ty không dùng số lợi nhuận đó chia lãi cổ phần, các cổ động không nhận được cổ tức nhưng bù lại họ có quyền sở hữu vốn cổ phần tưng lên của công ty và giá trị ghi sổ của các cổ phiếu tăng lên cùng với việc huy động từ lợi nhuận giữ lại tăng lên. Điều này một mặt khuyến khích các cổ động nắm giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác sẽ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức quá thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị sụt giảm và ảnh hưởng đến việc phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn của công ty. Do đó, chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố liên quan như: - Tổng số lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 11 - Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước. - Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó. - Hiệu quả của việc tái đầu tư. Huy động bằng phát hành cổ phiếu mới: Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu là cách huy động vốn đặc trưng của laọi hình công ty cổ phần. Cách này giúp công ty cổ phần có thể huy động được nguồn vốn chủ sở hữu lớn từ dân chúng và các nhà đầu tư. Công ty cổ phần có thể lựa chọn phát hành ra thị trường chứng khoán nhiều loại cổ phiếu khác nhau, nhưng khi đề cập đến cổ phiếu và phát hành cổ phiếu công ty cổ phần thường lựa chọn giữa cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi hay cả hai. Vì vậy, một công ty cổ phần muốn huy động bằng phát hành cổ phiếu phải hiểu rõ về đặc điểm của từng loại để có sự lựa chọn đúng đắn. 1.2.2.2. Hình thức huy động nợ tại công ty cổ phần Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần có thể sử dụng nợ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, tương ứng với các nguồn đó là các phương thức huy động sau; Huy động từ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng là một trung gian tài chính luôn gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp từ việc lập tài khoản để thực hiện thanh toán hộ doanh nghiệp, đến tư vấn tài chính, giúp doanh nghiệp phát hành chứng khoán…nhưng quan trọng nhất là ngân hàng là nhà tài trợ lớn cho doanh nghiệp và hình thành phương thức huy động vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định.Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi vay).
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 12 Huy động từ tín dụng thương mại: Công ty cổ phần cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại. Công ty cổ phần huy động nguồn vốn này từ các nhà cung cấp trong việc mua bán trả chậm, tức là công ty mua hàng nhưng không thanh toán ngay cho các nhà cung cấp mà trả làm nhiều lần, công ty dùng số tiền chưa trả đầu tư vào hoạt động khác hay mua hàng của nhà cung cấp khác. Nguồn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn. Chi phí của việc sử dụng các nguồn tín dụng thể hiện qua lãi suất của các khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hóa trả chậm, chi phí này có thể “ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá, tùy thuộc vào quan hệ và thỏa thuận cụ thể giữa các bên. Huy động từ phát hành trái phiếu: Trái phiếu là một công cụ mà các công ty cổ phần sử dụng song song với cổ phiếu để huy động vốn trên thị trường tài chính. Trái phiếu là giấy chứng nhận việc vay vốn của công ty cổ phần (người phát hành) với người cho vay (người sở hữu trái phiếu).Trái phiếu quy định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi của tổ chức phát hành cho người sở hữu trái phiếu khi đến thời điểm đáo hạn.Trái phiếu là loại chứng khoán dài hạn, có lãi suất cao và ít rủi ro cho các nhà đầu tư hơn cổ phiếu, phát hành trái phiếu có thể giúp công ty cổ phần huy động được nguồn vốn lớn trong thời gian ngắn. Công ty cổ phần có thể lựa chọn những loại trái phiếu sau để huy động vốn trên thị trường tài chính: Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay trên mặt
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 13 trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó.Như vậy, cả doanh nghiệp và người giữ trái phiếu đều biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại của trái phiếu.Việc thanh toán lãi cũng thường được quy định rõ, trả một lần hay hai lần trong năm. Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Là loại trái phiếu có lãi suất thay đổi theo mức lãi suất trên thị trường. Tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực ra loại này có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác, chẳng hạn như lãi suất LIBOR (London Interbank Offered Rate) hoặc lãi suất cơ bản. Doanh nghiệp chỉ phát hành trái phiếu có lãi suất thả nổi khi mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, việc phát hành này có thể khai thác được tính ưu việt của loại trái phiếu này, vì trong thời kỳ lạm phát lãi suất thực bị giao động, các nhà đầu tư mong muốn hưởng một lãi suất thỏa đáng khi so sánh với tình hình thị trường và trái phiếu có lãi suất thả nổi sẽ đáp ứng được nhu cầu đó của các nhà đầu tư. Tuy nhiên loại trái phiếu này có một vài nhược điểm: Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều đó gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính; việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất. Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó sau khi đã phát hành. Doanh nghiệp phải quy định rõ thời gian và giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu. Trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một lượng nhất định cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có khả năng có lợi nhuận cao.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 14 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH 2.1. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Phước Thành. Năm 1995, xuất phát từ ý tưởng đem lại cho người tiêu dùng thuộc mọi tầng lớp trong xã hội ngôi nhà đẹp, sang trọng, phù hợp không gian và đẳng cấp,công ty Cổ phần Phước Thành được thành lập nhằm thực hiện sứ mệnh đó. Công ty đã bước những bước đầu tiên trên con đường kinh doanh đầy khó khăn thử thách. Nhờ uy tín trong kinh doanh và sự nỗ lực hết mình của đội ngũ nhân viên đã giúp đưa sản phẩm và dịch vụ ngày càng được hiện diện có mặt tại khắp các gia đình không chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh, mà còn tại các tỉnh lân cận khác, mang lại niềm tin yêu của người tiêu dùng với sản phẩm của công ty. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:Phuoc Thanh Joint Stock Company Công ty Cổ phần Phước Thành được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 4102028884 với tổng số vốn điều lệ là 15 tỷ VNĐ. Tên viết tắt: Cty CP Phước Thành Địa chỉ trụ sở chính: Ấp Xóm Than, Tân Bình, Tân Thạnh, tỉnh Long An Trải qua hơn 17 năm hình thành và phát triển, với định hướng “Phước Thành – Vì chất lượng cuộc sống”, cán bộ công nhân viên công ty luôn luôn cố gắng nỗ lực hơn nữa đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và một dịch vụ hoàn hảo nhất để có thể làm hài lòng tất cả các khách hàng khó tính nhất. Kết quả là hiện nay công ty đã có uy tín tại thị trường các tỉnh miền Tây và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các khu vực khác nói chung.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 15 Hiện nay, Phước Thành đã có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên tới hơn 500 người. Điện thoại: (083) 8155346 – (083) 8155347 Fax: 0838155476 Website:www.phuocthanhphat.com Email: anhmt2002@yahoo.com Mã số thuế: 0303735691 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng của công ty Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Phước Thành - Tư vấn, thiết kế thi công trình xây lắp bưu chính - viễn thông; - Tư vấn thiết kế, thi công các công trình xây lắp cơ điện lạnh; - Tư vấn thiết kế, thi công các công trình xây lắp dân dụng vào giao thông; - Sản xuất vật tư, vật liệu phục vụ các công trình trên; - Buôn bán xăng dầu; - Kinh doanh nhà; - Tư vấn khảo sát, giám sát, thẩm định, lập dự án, dự toán công trình bưu chính - viễn thông;
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 16 - Quản lý, giám sát các công trình xây dựng trong lĩnh vực dân dụng, công nghiệp và thông tin; Duy tu, bảo dưỡng các loại tổng đài điện thoại, các thiết bị thông tin liên lạc, các mạng cáp đồng, cáp quang nội tỉnh và liên tỉnh; - Xây dựng các công trình công nghiệp; - Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, mặt bằng; 2.1.2.2.Nhiệm vụ của công ty Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty. Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh. Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc của công ty. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động. Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của công ty. Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 17 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 2.1.3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Phước thành Công ty Cổ phần Phước Thành với cơ cấu nhân sự được bố trí rất khoa học, phù hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phước Thành Ghi chú : Quan hệ trực tuyến (Nguồn: phòng kinh doanh) Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi chi nhánh lại truyền đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy nhiên, ban giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện nhiệm vụ của các bộ
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 18 phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. 2.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban Ngay từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Phước Thành không ngừng vươn lên hoàn thiện về mặt tổ chức, chất lượng dịch vụ và sản phẩm hàng hóa. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ học vấn và chuyên môn cao, được đào tạo khá chu đáo bài bản (70% cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng) công ty cam kết sẽ mang lại cho quý khách hàng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Theo như sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức công ty như sau:  Giám đốc công ty Trực tiếp điều hành công ty, có trách nhiệm quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của công ty, và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh và phương hướng mục tiêu của công ty cũng như việc nâng cao đời sống người lao động.  Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và hoạt động chung. Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường khách hàng, phân phối sản phẩm theo các kênh có sẵn, nắm chắc giá cả, lợi thế và hạn chế của các sản phẩm công nghệ thông tin, xây dựng, vận tải, sản xuất nông nghiệp.Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu ngắn, trung, dài hạn cho các chi nhánh.Triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch. Thống kê phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch ở các đơn vị. Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh…
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 19  Phòng kế toán Chức năng cơ bản là chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài chính, viết và thu thập các hoá đơn, số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc. Đảm bảo thực hiện thu chi tài chính đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ đối với nhà nước bên cạnh đó phòng còn có chức năng đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng doanh lợi, bảo toàn và tăng vốn kinh doanh của công ty.  Phòng marketing - Marketing các dự án: Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về thị trường, đối thủcạnh tranh, khách hàng liên quan đến các dự án mà công ty đang triển khai. Thiết lập mối quan hệ với các đối tác, khách hàng mục tiêu của mỗi dự án cụ thể. Sắp xếp và thiết kế lịch hoạt động của phòng. - Xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị, chiết khấu nhằm thu hút khách, thiết kế - mạng,thiết kế các maquette quảng cáo: leaflet, brochure, cataloge, bandrote… Quản trị mạng web của công ty, viết bài đăng bài lên trang web công ty, tiếp nhận và giải đáp thông tin của khách hàng, đối tác thông qua mạng internet,… Xúc tiến thương mại – PR, lên kế hoạch tham gia các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, chuyên đề… Xây dựng chương trình khuyến mãi, xây dựng các chương trình quảng cáo, kế hoạch tổ chức các sự kiện của công ty. Xây dựng nội dung cho các kịch bản phóng sự truyền hình. Xây dựng thương hiệu:Xây dựng các kế hoạch, chiến lược quảng cáo trong ngắn và dài hạn.Tạo mối liên kết hai chiều giữa công ty với người tiêu dùng, duy trì hình ảnh thương hiệu của công ty, tạo mối quan hệ liên kết giữa công ty với các đơn vị truyền thông báo chí, các đơn vị chủ quản trong ngành…
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 20 2.1.4. Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Phước Thành. Những thuận lợi và khó khăn trong 3 năm 2009, 2010, 2011 mà Công ty cổ phần Phước Thành có được và gặp phải khi tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình đó là. Thuận lợi: Kết quả đã đạt được từ những năm trước trên mọi lĩnh vực là tiền đề và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trên con đường hội nhập và phát triển. Cùng với sự nỗ lực của tậo thể cán bộ công nhân viên trong công ty, sự hỗ trợ của Tổng công ty Bưu chính viễn thông và các đơn vị trực thuộc đã tạo nên kết quả hoạt động kinh doanh khả quan cho công ty trong 3 năm qua. Công ty luôn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập bình quân khá cao là động lực cho cán bộ công nhân viên trong công ty yên tâm công tác, gắn bố hơn với công ty. Khó khăn: Giá cả thị trường biến động thất thường (đặt biệt là giá vật tư, sắt thếp, xăng dầu…) ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của công ty đặc biệt là chi phí cho các công trình có giá trị vật tư thép lớn. Việc thay đổi qui chế đấu thầu và các qui định mới trong lĩnh vực xây dựng cơ bản làm ứ đọng vốn tại các chủ đầu tư, gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc đáp ứng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Trình dộ cán bộ công nhân viên chưa đồng đều, một bộ phận nhỏ cán bộ công nhân viên chưa theo kịp với cơ chế quản lý mới gây khó khăn không ít khó khăn cho công tác quản lý điều hành. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty vẫn khắc phục khó khăn đảm bảo ổn định sản xuất, giữ vững và phát triển thị trường với doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng. Thể hiện trong bảng sau:
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Bảng 2.2 : Doanh thu và lợi nhuận Công ty cổ phần Phước Thành Đơn vị tính : triệu VND Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu thuần 72.841 92.330 107.223 Tốc độ tăng doanh thu thuần 21% 26,7% 16,1% Lợi nhuận sau thuế 5.547 6.965 8.405 Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế 16,6% 25,5% 20,6% Vốn chủ sở hữu 22.094 35.147 40.611 Nộp ngân sách 2.650 2.717 6.742 Lãi cổ tức 15% 15% 15% Thu nhập bình quân CNV 2,981 3,118 3,8 Như vậy, trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được kết quả khả quan, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng với mức tăng rất lớn ( doanh thu tăng 34.382 triệu đồng trong vòng 3 năm) cùng với việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (năm 2009 là 7.047 triệu đồng, 2010 là 6.921 triệu đồng, 2011 là 5.147 triệu đồng) dẫn đến sự tăng lên của lợi nhuận ( năm 2011 tăng 1,5 lần so với năm 2009). Tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận bình quân hàng năm đạt trên 15% thậm chí năm 2010 tốc độ tăng doanh thu là 26,7% và lợi nhuận là 25,5% vượt xa so với kế hoạch dài hạn của công ty đề ra là 7%/năm. Vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng khá nhanh, tăng gấp gần 2 lần trong chỉ 3 năm với tốc độ tăng trưởng bình quân 22% /năm, thể hiện sự tăng trưởng không ngừng của Công ty cổ phần Phước Thành nhằm khẳng định vị thế và sức cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của công ty. Bên cạnh sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh, công ty cũng không quên nghĩa vụ của mình với nhà nước, được minh chứng bằng số tiền nộp ngân sách nhà nước tăng lên rõ rệt, từ 2.650 triệu đồng năm 2009 lên đến 6.742 triệu đồng năm 2011.
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Thu nhập của cán bộ công nhân viên khá cao, ở mức 3,8 triệu đồng một người một tháng tạo điều kiện cho người lao động nâng cao đời sống, yên tâm công tác và gắn bó hơn với công ty. Công ty cũng không ngừng mở rộng thị trường trên phạm vi cả nước, năm 2010 công ty đã có công trình ở 40/63 tỉnh thành phố, năm 2011 con số này là 45/63 tỉnh thành phố. Trong cơ chế đấu thầu cạnh tranh như hiện nay, việc tiếp cận và mở rộng thị trường rất khó khăn nhưng với nỗ lực của toàn thể công ty trong đó đóng vai trò quan trọng là ban giám đốc công ty đã ký được nhiều hợp đồng với tổng giá trị các hợp đồng liên tục tăng.Năm 2010, công ty ký được 294 hợp đồng xây lắp với tổng giá trị trên 110 tỷ đồng.Năm 2011, công ty ký được 226 hợp đồng với tổng giá trị 136 tỷ đồng. Việc thi công các công trình được chỉ đạo sát sao, kịp thời xử lý những vướng mắc trong quá trình thi công để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình theo đúng hợp đồng đã ký. Việc đối chiếu và thanh toán tiền công trình được thực hiện tích cực hơn nên đã đáp ứng tốt hơn về nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình mới ký kết và tăng vòng quay của vốn. Trong năm 2010, doanh thu từ dịch vụ xây lắp bưu chính-viễn thông là 89.297.728.757 đồng đạt 117% kế hoạch, tăng 29% so với năm 2009; doanh thu dịch vụ nhượng bán cột là 1.058.278.000 đồng đạt 53% kế hoạch, bằng 93% so với năm 2009; doanh thu dịch vụ thiết kế là 1.974.706.045 đồng đạt 99% kế hoạch, bằng 83% so với năm 2009. Như vậy có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là cung cấp dịch vụ xây lắp bưu chính viễn thông, cũng chính vì vậy mà doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và tăng lên qua các năm. Bên cạnh doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu để đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Phước Thành còn có các tỷ suất tài chính. Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Hệ số khả năng thanh toán nợ 1,12 1,21 1,24
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 23 (TSLĐ/Nợ ngắn hạn) 2.Tỷ số nợ (Nợ phải trả/Tổng tài sản) 78% 75,3% 77,9% 3. Tỷ suất tự tài trợ (Vốn CSH/Tổng tài sản) 21% 24,7% 22,1% 4. Tỷ suất đầu tư TSCĐ (TSCĐ/Tổng tài sản) 12% 8,1% 8,14% 5. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần 7,6% 7,5% 8,67% 6. Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu 46,2% 43,5% 58,13% 7. Giá trị ghi sổ của 1 cổ phiếu (vốn CSH/Số cổ phiếu)-VND 18.412 21.967 24.997 8. Thu nhập trên 1 cổ phiếu-VND 4.623 4.354 5.322 Bảng 2.3 trên đã đưa ra các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua. Các chỉ tiêu ( trừ chỉ tiêu tỷ số nợ) đều tăng lên theo các năm thể hiện sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của công ty, trong đó tăng cao là tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/vốn chủ sở hữu càng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua là có hiệu quả. Ngoài ra, trong 3 năm từ 2009 đến 2011, công ty đã hoàn thành việc lắp đặt, chạy thử dây truyền sản xuất cột li tâm tại Hà Tĩnh, giá trị cả nhà xưởng trên 1 tỷ đồng. Công suất dây truyền khoảng 15 cột/ngày và đã sản xuất được lô cột đầu tiên trên 1.000 cột. Lô đất ở khu công nghiệp Lê Minh Xuân – Thành phố Hồ Chí Minh với tổng diện tích là 10.640 m2 vừa để xây dựng nhà xưởng, vừa đầu tư xây dựng để cho thuê. Tổng mức đầu tư vào khu công nghiệp dự kiến là 10.300 triệu đồng. Hiện nay, công ty đã hợp đồng cho thuê nhà xưởng và đất là 6.400 m2 , bình quân giá thuê 1 tháng là 105.957.000 đồng (1 năm là 1.271.484.000 đồng). Tóm lại, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Phước Thành trong 3 năm vừa qua có sự tăng trưởng ổn định. Doanh thu liên tục tăng là kết quả không chỉ của việc cung cấp các dịch vụ xây lắp với chất lượng ngày càng cao mà còn là
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 24 của hoạt động marketing mở rộng thị trường và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, chính kết quả đáng ghi nhận trên mà Công ty cổ phần Phước Thành đã giữ vững được vị trí của mình trên thị trường. 2.2.THỰC TRẠNG VỐN VÀ NHU CẦU HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH 2.2.1. Cơ cấu huy động vốn tại công ty Phước Thành Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Phước Thành, nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn, đây vừa là điều kiện để công ty tăng trưởng nhưng cũng chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro. Sử dụng nợ có nghĩa là sử dụng đòn bảy tài chính, đòn bảy tài chính có tác dụng làm tăng nhanh tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu do việc công ty chỉ phải trả một khoản chi phí cố định cho việc sử dụng vốn, chứ chi phí này không tăng lên khi doanh thu của công ty tăng lên, chính vì vậy khi công ty đạt mức doanh thu bù đắp được chi phí lãi vay này thì trong các giai đoạn tiếp theo doanh thu của công ty sẽ tăng rất nhanh kéo theo việc tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu và thu nhập một cổ phiếu (EPS). Nhưng sử dụng nợ vay với khối lượng lớn cũng đặt công ty trước nguy cơ mất khả năng thanh toán và khó huy động thêm vốn, đó là vì, sử dụng nhiều nợ sẽ làm các tỷ suất khả năng thanh toán giảm đi.Bảng cơ cấu nguồn vốn và biểu đố cơ cấu nguồn vốn sau đây sẽ minh họa rõ hơn cho nhận định trên. Bảng: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Phước Thành Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 78,31% 75,26% 77,89% Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 21,69% 24,74% 22,11% Như vậy, nợ phải trả luôn chiếm trên 75% tổng nguồn vốn của công ty và cao nhất là lên đến 78,31% năm 2009. Nguồn vốn chủ sở hữu thì chiếm chưa đến 1/4
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 25 tổng nguồn vốn, vào thời điểm cao nhất cũng chỉ là 24,74%. Điều này được giải thích bằng chính ngành nghề kinh doanh của công ty đó là hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, hoạt động này cần lượng vốn lưu động rất lớn trong khi đó lượng vốn chủ sở hữu không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ nên vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn là điều khó tránh khỏi. Biểu đồ cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Phước Thành Khi xem xét nợ phải trả của công ty, có thể nhận thấy rằng các khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, thậm chí năm 2009, 2011 nợ phải trả được hình thành hầu như hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn tức là không có nợ dài hạn, nợ khác chỉ chiếm một phần rất nhỏ, đến năm 2011 đã xuất hiện nợ dài hạn. Giải thích cho vấn đề này đó là do sự chi phối của ngành nghề kinh doanh của công ty, hoạt động của công ty như đã nói ở trên là cung cấp dịch vụ xây lắp cho nên nguồn vốn để thi công các công trình là nguồn vốn mà người mua dịch vụ ( hay chủ đầu tư) trả trước để công ty thực hiện công trình hay chính là việc công ty sử dụng chủ yếu nguồn tín dụng thương mai để thực hiện hoạt động kinh doanh. Có thể nhận thấy rõ điều này qua “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty”, năm 2009 giá trị của khoản
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 26 mục “Người mua trả tiền trước” là 49.187.263.925 VND chiếm 61,6% nợ ngắn hạn, năm 2010 là 51.285.239.908 VND chiếm 48% nợ ngắn hạn, năm 2011 là 77.957.215.388 VND chiếm 54,5% nợ ngắn hạn. Điều này là đúng với thực trạng của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, doanh nghiệp này chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác và đến lượt mình nó lại bị một doanh nghiệp khác nữa chiếm dụng vốn. Khi xem xét nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì khoản mục chiếm giá trị lớn nhất là khoản mục “nguồn vốn kinh doanh” tiếp theo là “lợi nhuận chưa phân phối”. Cụ thể giá trị của chúng như sau: Năm 2009, “nguồn vốn kinh doanh” là 12.000.000.000 VND, “lợi nhuận chưa phân phối” là 5.546.840.565 VND; năm 2010, các giá trị đó lần lượt là 21.062. 490.000 VND, 6.737.275.085 VND và năm 2011 có các con số là 21.062.490.000 VND, 8.342.003.068 VND. Như vậy, do năm 2010 công ty phát hành thêm cổ phiếu mới mà giá trị nguồn vốn kinh doanh năm 2010, 2011 đã tăng lên trên 9 tỷ đồng đóng góp thêm vào nguồn vốn chủ sở hữu. Mặt khác lợi nhuận chưa phân phối hay lợi nhuận giữ lại của công ty cũng tăng nhanh góp phần vào sự tăng trưởng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm qua. Một khía cạnh khác được đề cập tới khi đánh giá thực trạng vốn của công ty đó là trả lời câu hỏi “Liệu công ty có sử dụng các nguồn vốn theo đúng tính chất ( vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản lưu động, vốn dài hạn đầu tư vào tài sản cố định) hay không?”. Bảng : Vốn và tài sản của Công ty cổ phần Phước Thành Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Vốn ngắn hạn 79.302.685.025 106.415.110.582 136.535.990.608 Tài sản lưu động 88.972.762.812 128.598.540.890 167.789.172.198 Vốn dài hạn 22.568.831.270 36.666.290.733 47.183.575.945 Tài sản cố định 12.898.753.483 13.482.860.625 15.930.393.355
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Bảng trên cho thấy, công ty đã sử dụng các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn đúng tính chất, không sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản dài hạn nhưng có sử dụng vốn dài hạn cho tài sản lưu động. Việc sử dụng vốn như vậy sẽ không làm chi phí sử dụng vốn của công ty tăng lên vì các tài sản dài hạn không thể sinh lời kịp thời để đáp ứng việc chi trả lãi cũng như gốc của các khoản vay ngắn hạn. Lượng vốn dài hạn sau khi đã đáp ứng đủ nhu cầu của tài sản cố định thì phần còn lại được dùng mua tài sản lưu động dự trữ trong công ty ( hay còn gọi là vốn lưu động thường xuyên), lượng vốn lưu động thường xuyên trong mỗi năm của công ty có thể ước tính trên 10 tỷ VND. Như đã phân tích ở trên nguồn vốn của công ty tăng khá nhanh trong 3 năm vừa qua, nguyên nhân của sự tăng lên này là do công ty mở rộng kinh doanh, ký kết được nhiều hợp đồng xây lắp nên cần có vốn để triển khai thi công hay chính là việc công ty tăng doanh thu. Vì vậy, việc đánh giá nhu cầu vốn đáp ứng cho sự tăng lên của doanh thu đó là khá cần thiết. Trước hết là, doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm qua cần đến bao nhiêu vốn chủ sở hữu và vốn nợ? Bảng : Doanh thu thuần và nguồn vốn của công ty Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu thuần 72.841.740.715 92.330.712.802 107.223.509.034 Tổng nguồn vốn 101.871.516.295 142.081.401.515 183.719.565.553 Nguồn vốn chủ sở hữu 22.094.471.826 35.147.716.313 40.611.877.755 Nợ phải trả 79.777.044.469 106.933.685.384 136.107.687.798
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Bảng Mức tăng doanh thu thuần và mức tăng nguồn vốn của công ty Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Mức tăng doanh thu 19.488.972.087 14.892.796.232 Mức tăng tổng nguồn vốn 40.209.885.220 41.638.164.038 Mức tăng nguồn vốn chủ sở hữu 13.053.244.305 5.508.161.624 Mức tăng nợ 27.156.640.915 36.174.002.414 Có thể nhận thấy rằng để tạo ra 1 đồng doanh thu công ty cần đến hơn 1 đồng vốn. Cụ thể, năm 2009, 1 đồng doanh tạo ra cần 1,4 đồng vốn trong đó vốn chủ là 0,3 và đồng nợ là 1,1 đồng; năm 2010, cứ 1 đồng doanh thu tạo ra thì cần 1,54 đồng vốn và huy động từ vốn chủ là 0,38, huy động nợ là 1,16; năm 2011, các con số này là 1,71- 0,38- 1,33. Giá trị tăng lên của doanh thu hàng năm cũng đòi hỏi lượng vốn huy động cũng phải tăng lên. Bảng 2.9 cho thấy, để đạt được mức tăng doanh thu công ty phải cần tăng thêm một lượng vốn khá lớn, năm 2010 để có 1 đồng doanh thu tăng thêm công ty cần 2,06 đồng vốn tăng thêm trong đó nợ là 0,67 đồng và vốn chủ là 1,39 đồng; năm 2011 các con số này lần lượt là 2,8-2,43- 0,37. Như vậy, nhu cầu vốn đáp ứng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Phước Thành là rất lớn có những thời điểm để có được doanh thu công ty cần một lượng vốn lớn hơn mức doanh thu đó bởi lẽ đặc điểm của ngành xây lắp là cung cấp dịch vụ xây dựng luôn cần lượng vốn lớn và ngay lập tức để mua nguyên, nhiên vật liệu, thuê nhân công trong khi đó thời gian hoàn thiện công trình và nhận được tiền thanh toán cho toàn bộ công trình khá lâu sau mới hoàn thành xong do vậy công ty luôn phải có được lượng vốn ứng trước không nhỏ, chính vì thế nhu cầu vốn của công ty luôn ở mức cao hơn doanh thu. Có những thời điểm lượng vốn cần cho một đồng doanh thu lên đến 1,71 đồng hoặc lượng vốn tăng thêm đáp ứng
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 29 cho 1 đồng doanh thu tăng thêm là 2,8 đồng. Trong kế hoạch của giai đoạn tiếp theo công ty đặt mức tăng trưởng doanh thu là 7%, đồng nghĩa với việc nhu cầu vốn cũng tăng lên và có thể lớn hơn mức 2,8 đồng tương ứng lớn hơn 41,6 tỷ tổng vốn, 5,5 tỷ vốn chủ và 36 tỷ vốn nợ. Bên cạnh đó giá trị sản phẩm dở dang của công ty khá lớn, năm 2009 là 32.087.502.068 chiếm 31,5% tổng tài sản, năm 2010: 33.469.941.476 chiếm 23,5%, năm 2011: 49.811.735.930 chiếm 27,1%. Sản phẩm dở dang chính là các công trình xây lắp chưa hoàn thành vào thời điểm lập báo cáo, do vậy nguồn vốn của công ty ngoài việc đáp ứng nhu cầu tạo doanh thu còn phải phân bổ vào chi phí sản phẩm dở dang. Hai yếu tố trên khiến nhu cầu vốn của công ty là khá cao. Hơn thế, công ty còn không ngừng mở rộng thị trường trên phạm vi cả nước và trong thời gian tới là các tỉnh phía Nam do đó cũng cần lượng vốn đầu tư cho mở rộng sản xuất, quảng cáo tiếp thị….làm cho nhu cầu vốn của công ty tăng lên. Vậy công ty đã sử dụng những biện pháp nào để huy động được đủ vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của mình?Câu hỏi này sẽ được trả lời ngay sau đây. Sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường cũng đều cần có vốn và Công ty cổ phần Phước Thành cũng không nằm ngoài qui luật đó. Những khái quát về quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Phước Thành cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua đã phần nào vẽ lên bức tranh về Công ty cổ phần Phước Thành. Phần tiếp theo của chuyên đề sẽ làm rõ hơn nguồn vốn và đặc biệt là hoạt động huy động vốn của công ty hay chính là việc trả lời các câu hỏi: Nguồn vốn của công ty gồm những bộ phận nào? Nhu cầu huy động vốn của công ty ra sao? Và nhất là: Công ty đã sử dụng các hình thức huy động vốn nào nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh cũng như phát triển của mình? Trước hết là thực trạng vốn trong những năm gần đây và nhu cầu huy động vốn của Công ty cổ phần Phước Thành.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào tại Việt Nam và trên thế giới, nguồn vốn của Công ty cổ phần Phước Thành được chia làm hai bộ phận là Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả bao gồm các thành phần là: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác; Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác. Ta có bảng giá trị nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty như sau: Bảng : Giá trị nguồn vốn tại Công ty cổ phần Phước Thành Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 I. Nợ phải trả 79.777.044.469 106.933.685.384 143.107.687.798 1. Nợ ngắn hạn 79.302.685.025 106.415.110.582 136.535.990.608 2. Nợ dài hạn 0 0 6.571.697.190 3. Nợ khác 474.359.444 518.574.802 0 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 22.094.471.826 35.147.716.131 40.655.877.755 1. Vốn chủ sở hữu 21.717.904.018 34.147.716.131 39.951.755.244 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 376.567.808 387.625.198 660.122.511 Tổng nguồn vốn 101.871.516.295 142.081.401.515 183.719.565.553 2.2.2. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn Bảng : Tốc độ tăng nguồn vốn của Công ty cổ phần Phước Thành Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tốc độ tăng tổng nguồn vốn 4,8% 39,47% 29,31% Tốc độ tăng Nợ phải trả 1,1% 34% 33,8% Tốc độ tăng Nguồn vốn chủ sở hữu 18,8% 59% 15% Trong mấy năm qua, tổng nguồn vốn của công ty tăng mạnh từ 79 tỷ VND năm 2009 lên đến 143 tỷ VND năm 2011, với tốc độ tăng trưởng thấp nhất là 4,7% và cao nhất là 39,47%. Điểm đáng lưu ý là năm 2010 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn gấp hai lần năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là việc công ty tăng
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 31 mạnh nguồn nợ phải trả với tốc độ tăng đột biến từ 1,1% ( năm 2009) lên 34% ( năm 2010) và 33,8% ( năm 2011), thêm vào đó là việc tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu từ 22 tỷ năm 2009 lên 35 tỷ năm 2010 và 40 tỷ năm 2011, trong đó năm 2010 có tốc độ tăng lớn nhất với 59% vì trong năm 2010 công ty đã phát hành thêm 4.000 cổ phiếu thường mới nhằm tăng vốn điều lệ. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH 2.3.1. Các biện pháp công ty đã sử dụng để huy động vốn Công ty cổ phần Phước Thành đã sử dụng nhiều cách thức huy động vốn trong thời gian vừa qua, công ty đã phát huy hết khả năng sẵn có để đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Các biện pháp mà công ty đã sử dụng có thể chia thành hai nhóm là huy động vốn chủ sở hữu và huy động nợ. Thứ nhất, các biện pháp huy động vốn chủ gồm: Huy động vốn góp ban đầu, huy động từ lợi nhuận giữ lại Huy động vốn góp ban đầu Dựa trên số vốn điều lệ ban đầu, Công ty cổ phần Phước Thành đã phát hành 1.200.000 cổ phiếu để huy động vốn góp ban đầu. Lượng cổ phiếu này được mua bởi Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, các đối tác kinh doanh và cán bộ công nhân viên trong công ty vì tại thời điểm đó công ty chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên không thể bán cổ phiếu ra công chúng với mục đích huy động vốn góp ban đầu. Số cổ phiếu được bán lần đầu tiên này bao gồm hai loại là: cổ phiếu ghi danh chuyển nhượng có điều kiện và cổ phiếu vố danh chuyển nhượng tự do, trong đó, số cổ phiếu do các tổ chức trong nước nắm giữ là 456.400 cổ phiếu và do cá nhân trong nước nắm giữ là 743.600 cổ phiếu. Huy động từ lợi nhuận giữ lại
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 32 Lợi nhuận sau thuế của công ty sau khi chia lợi tức cho cổ đông là phần giữ lại dùng cho hoạt động tái đầu tư của công ty. Bảng : Huy động từ lợi nhuận giữ lại Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Lợi nhuận sau thuế 5.547.340.565 6.965.712.775 8.405.862.657 Chia lãi cổ tức 1.800.000.000 1.800.000.000 2.400.000.000 Tỷ lệ lãi cổ tức và lợi nhuận sau thuế 32,44% 25,84% 28,55% Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư 3.747.340.565 5.165.712.775 6.005.862.657 Tốc độ tăng lợi nhuân giữ lại tái đầu tư 37,85% 16,26% Ba năm qua công ty chỉ dành khoảng trên 20% lợi nhuận sau thuế để chia lãi cổ tức vì trong giai đoạn này công ty cần đầu tư nhiều cho tái sản xuất. Cùng với sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế và thực hiện chính sách phân phối cổ tức như trên công ty đã không ngừng tăng nguồn vốn lợi nhuận giữ lại phục vụ cho tái đầu tư của mình, chỉ trong 2 năm ( từ 2009 đến 2011) công ty đã tăng được gần gấp đôi số lợi nhuận giữ lại. Tốc độ tăng trưởng cao của lợi nhuận giữ lại là bằng chứng rõ ràng nhất, năm 2010, lợi nhuận để lại tái đầu tư công ty đã đạt mức tăng cao nhất và tốc độ tăng cao nhất ( 37,85%) trong 3 năm, năm 2011 là 16,26%. Số lợi nhuận giữ lại được tích lũy và trở thành nguồn tự tài trợ rất quan trọng và là một trong những phương thức huy động vốn chủ của công ty. Như vậy, huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại đã góp phần làm tăng nguồn vốn của công ty và là một trong những biện pháp mà công ty sử dụng trong chiến lược huy động vốn của mình. Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu mới
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 33 Năm 2010, thực hiện Nghị quyết của Đại hội cổ đông bất thường ngày 30/08/2010, Công ty cổ phần Phước Thành đã phối hợp cùng Công ty chứng khoán Bảo Việt phát hành 400.000 cổ phiếu ra công chúng. Sở dĩ công ty lựa chọn phương thức huy động vốn này vì những lợi ích mà việc phát hành cổ phiếu sẽ mang lại cho công ty trong thời gian tiếp theo, cũng chính là mục tiêu phát hành của công ty: - Việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ sẽ góp phần nâng cao năng lực tài chính của công ty. Với mức vốn lớn hơn, công ty có khả năng thực hiện nhiều dự án hơn, có điều kiện để tham gia đấu thầu và thực hiện các dự án lớn hơn, cải thiện hạn mức tín dụng khi có nhu cầu triển khai nhiều dự án. - Việc tăng thêm vốn chủ sở hữu qua phát hành cổ phiếu sẽ giúp lành mạnh hóa cơ cấu tài chính của công ty. Tỷ lệ Nợ/Tổng vốn của công ty hiện nay đang ở mức tương đối cao sẽ được giảm bớt, tạo tiền đề để công ty tiếp tục tăng trưởng một cách bền vững trong tương lai. - Cổ phiếu của công ty đang được niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, nên việc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng nhiều thuận lợi, chi phí vốn thấp. Hơn nữa Thị trường chứng khoán trong thời gian qua đang diễn biến thuận lợi, đây là điều kiện tốt để công ty phát hành thêm. Trong Bản cáo bạch của Công ty cổ phần Phước Thành về việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, có nêu rõ việc phát hành của công ty như sau: - Loại cổ phiếu phát hành: Cổ phiếu phổ thông - Hình thức cổ phiếu: Ghi sổ - Số lượng phát hành: 400.000 cổ phiếu - Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu - Giá phát hành dự kiến: 23.000 đồng/cổ phiếu và 25.000 đồng/cổ phiếu. - Phương thức phát hành: Thứ nhất, phát hành quyền ưu tiên mua trước cổ phiếu cho các cổ đông hiện tại theo tỷ lệ thực hiện quyền 3:1, tức là mỗi cổ phần
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 34 hiện hữu tương ứng sẽ được hưởng 1 quyền mua và cứ 3 quyền mua sẽ được mua 1 cổ phiếu mới phát hành thêm với giá 23.000 đồng/cổ phiếu. Thứ hai, chào bán cho các đối tác chiến lược số lượng cổ phiếu còn lại sau khi thực hiện quyền theo quyết định của Hội đồng quản trị, với mức giá 25.000 đồng /cổ phiếu. - Thời gian phân phối: Dự kiến trong vòn tối đa 90 ngày kể từ ngày nhận được Giấy phép phát hành. - Thực hiện phân phối: Thực hiện phân phối theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Phân phối cho các cổ đông hiện tại. Giai đoạn 2: Phân phối cho các đối tác chiến lược. Với sự chuẩn bị chu đáo của công ty ( tổ chức phát hành) và Công ty chứng khoán Bảo Việt ( tổ chức bảo lãnh phát hành), Ủy ban chứng khoán nhà nước đã phê duyệt hồ sơ xin phép phát hành cổ phiếu mới ra công chúng Công ty cổ phần Phước Thành tại công văn 318/UBCK-QLPH ngày 19/12/2010. Công ty đã phát hành 400.000 cổ phiếu và phân phối cho các cổ đông: - Tổng số tiền thu phát hành: 400.000 x 23.000 = 9.200.000.000VND. - Giá trị theo mệnh giá cổ phiếu: 400.000 x 10.000 = 4.000.000VND - Thặng dư cổ phiếu: 5.200.000.000 VND - Chi phí phát hành: 137.510.000 VND - Thặng dư còn lại: 5.062.490.000 VND Phát hành thêm cổ phiếu mới lần đầu tiên này đã thành công và làm tăng vốn điều lệ của công ty từ 12.000.000.000 VND lên 160.000.000. Thứ hai, các biện pháp huy động nợ, gồm có: Vay ngân hàng và tổ chức tín dụng, huy động tín dụng thương mại. Vay ngân hàng và tổ chức tín dụng Vay ngắn hạn Để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng phương thức huy động từ vay ngắn hạn.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 35 Bảng Huy động từ vay ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Vay ngắn hạn dư cuối kỳ 4.970.997.648 7.139.759.891 4.697.299.023 Vay ngắn hạn trong kỳ 5.121.783.822 5.686.079.015 7.329.732.023 Vay ngắn hạn từ các hợp đồng tín dụng trong kỳ 5.121.783.822 5.686.079.015 6.434.732.023 Vay ngắn hạn từ cán bộ công nhân viên trong kỳ 0 0 595.000.000 Vay ngắn hạn từ các hợp đồng tín dụng được ký với Công ty tài chính bưu điện tăng từ 4,5 tỷ VND (năm 2009) lên 6,4 tỷ VND (năm 2011). Trong các hợp đồng tín dụng là nhiều khế ước nhận nợ với các mức lãi suất khác nhau, năm 2009 và 2010 lãi suất của các khế ước biến động từ 0,77%/tháng đến 0,8%/tháng, năm 2010 lãi suất từ 0,77%/tháng đến 0,92%/tháng theo từng khế ước nhận nợ. Sở dĩ như vậy là do Công ty tài chính bưu điện quy định cho công ty một hạn mức tín dụng trong năm và tùy nhu cầu vốn lưu động tại từng thời điểm mà công ty xin được cấp số vốn vay trong hạn mức đó tương ứng với lượng vốn lưu động cần huy động, điều này tạo thuận lợi cho công ty vì vừa có được lượng vốn cấn thiết vừa không sợ để vốn nằm “chết” trong khi vẫn phải trả lãi. Lượng vốn vay này tăng lên chứng tỏ khả năng mở rộng hạn mức tín dụng của công ty cũng tăng lên đồng nghĩa với việc khả năng huy động nguồn vốn này của công ty ngày càng lớn. Ngoài ra, trong năm 2011, để bổ sung vốn lưu động, công ty còn vay từ cán bộ công nhân viên. Số tiền vay là 595.000.000 VND với lãi suất huy động 1%/tháng. Vay trung và dài hạn Thực hiện chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần Phước Thành vừa tiếp tục cung cấp các dịch vụ xây lắp trong lĩnh xây dựng vừa
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 36 kinh doanh nhà ở và cho thuê văn phòng, để thực hiện được chiến lược này công ty cần một lượng vốn dài hạn lớn. Chính vì vậy, ngay khi khởi công công trình vào ngày 19/12/2010, công ty đã vay dài hạn 8 tỷ đồng. Công ty ký hợp đồng vay dài hạn dưới hình thức vay hợp vốn của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định 06 tỷ VND và Công ty tài chính bưu điện 02 tỷ VND để đầu tư cho công trình này. Số hiệu hợp đồng tín dụng trung hạn này là 001/2011/THTD/PFT- NHĐTPTBĐ ngày 20/01/2011. Lãi suất của khoản vay bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng (ãi suất trả lãi cuối kỳ) bình quân của 04 Sở giao dịch I Ngân hàng thương mại quốc doanh ( Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn). Thời hạn của khoản vay là 4 năm, trong đó thời gian ân hạn được tính kể từ ngày có khoản rút vốn đầu tiên cho đến ngày 19/12/2012. Khoản vay này được đảm bảo bằng việc thế chấp quyền sử dụng đất của dự án đầu tư tại điều 2 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất số 001/2011/HĐBĐTV/PFT-BĐ-HACISCO tháng 01/2011. Như vậy, trong năm 2009, 2010 công ty không có số dư cho khoản mục vay dài hạn. Năm 2011, số dư của khoản vay dài hạn theo hợp đồng tín dụng ở trên là 6,4 tỷ VNĐ đồng nghĩa với việc công ty đã trả được khoản vốn gốc 1,6 tỷ VNĐ. Việc ký kết hợp đồng vay dài hạn đã đánh dấu việc mở rộng phương thức huy động vốn của công ty để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty hiện tại và trong tương lai. Huy động từ tín dụng thương mại Hầu hết các doanh nghiệp khi đã tham gia kinh doanh trên thị trường đều sử dụng phương thức huy động nguồn tín dụng thương mại phục vụ cho hoạt động của mình và Công ty cổ phần Phước Thành cũng là một doanh nghiệp như vậy. Nguồn vốn huy động từ tín dụng thương mại chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 37 nguồn vốn của công ty, bao gồm: nguồn huy động từ nhà cung cấp do mua chịu và mua trả chậm, nguồn huy động từ chủ đầu tư thông qua việc ứng trước vốn. Bảng Nguồn vốn tín dụng thương mại của công ty Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Phải trả người bán 6.376.703.928 6.183.375.949 5.299.833.589 Người mua trả tiền trước 49.187.263.925 51.285.239.908 77.957.215.388 Tổng cộng 55.563.967.853 57.468.615.857 83.257.048.977 % Tổng vốn 54,5% 40,4% 45,3% Bảng Khối lượng vốn tín dụng thương mại huy động Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Huy động từ người mua (người mua trả tiền trước) 164.812.145.634 98.738.193.421 156.122.413.587 Huy động từ người bán (phải trả người bán) 27.328.058.739 16.452.513.711 35.994.658.706 Tổng cộng 192.140.204.373 115.191.707.132 192.117.072.293 Trong những năm vừa qua nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm trên 40% tổng nguồn vốn, năm 2009 nguồn tín dụng thương mại chiếm tới hơn 1/2 tổng nguồn vốn. Nguồn tín dụng thương mại huy động trong các năm luôn đạt trên 100 tỷ thậm chí năm 2009, 2011 đạt gần 200 tỷ, quả thật phương thức huy động này đã đem lại cho công ty một lượng vốn không nhỏ hay có thể nói đây là phương thức huy động vốn chủ yếu của công ty. Trong phương thức huy động tín dụng thương mại thì huy động từ chủ đầu tư là chủ yếu, số lượng vốn huy động được từ chủ đầu tư (người mua) gấp từ 4,3 lần (năm 2011) đến 6 lần (năm 2009. 2010) lượng vốn huy động từ mua chịu của các nhà cung cấp (người bán) và luôn chiếm trên 80%
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 38 tổng khối lượng vốn tín dụng thương mại huy động được, cụ thể năm 2009 là 85,77%, năm 2010: 85,71%, năm 2011: 81,26%. Như vậy, huy động từ tín dụng thương mại là phương thức huy động vốn giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần Phước Thành . Tóm lại, có thể tổng kết hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần Phước Thành qua bảng và biểu đồ sau: Bảng : Khối lượng vốn huy động và tỷ lệ vốn huy động từ các phương thức Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Huy động từ lợi nhuận để lại Giá trị 3.747.340.565 5.165.712.775 6.005.862.657 Tỷ lệ 1,9% 3,8% 2,8% Huy động từ phát hành cổ phiếu mới Giá trị 0 9.200.000.000 0 Tỷ lệ 0% 6,8% 0% Huy động từ vay ngắn hạn Giá trị 5.121.783.822 5.197.126.619 7.329.732.023 Tỷ lệ 2,5% 3,9% 3,4% Huy động từ vay dài hạn Giá trị 0 0 8.000.000.000 Tỷ lệ 0% 0% 3,8% Huy động từ tín dụng thương mại Giá trị 192.140.204.373 115.191.707.132 192.117.072.293 Tỷ lệ 95,6% 85,5% 90% Tổng cộng Giá trị 201.009.328.760 134.754.546.526 213.452.666.973 Tỷ lệ 100% 100% 100% Biểu đồ: Tỷ lệ % khối lượng vốn huy động từ các phương thức trong 3 năm 2009, 2010, 2011
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 39
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 40 Phân tích chi phí sử dụng vốn - Phaân tích chi phí döû duïng voán chuû sôû höõu. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu là khoản vốn do chính chủ doanh nghiệp tài trợ và được bổ sung từ chính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thay vì đem khoản vốn này gửi ngân hàng để hưởng lãi thì công ty đem bổ sung vào nguồn vốn của mình việc sử dụng nguồn vốn này bằng lãi suất tiền gửi tại ngân hàng. Nếu công ty không đầu tư vào để mở rộng sản xuất kinh doanh mà đem khoản tiền này vào gửi ở ngân hàng thì công ty sẽ nhận được một khoản lãi từ nguồn vốn này. Đây chính là nguồn vốn cơ hội mà công ty phải mất khi giữ lại khoản vốn này và đây chính là chi phí chìm nên không quân tâm đến sự thay đổi của luật thuế ,và cũng không chịu tác động của luật thuế. Mặc dù đôi khi chi phí sử dụng vốn của nguồn vốn này tương đối cao nhưng công ty vẫn phải sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh của mình thay vì bổ sung bằng nguồn vốn vay, nhằm giải quyết bớt áp lực tài chính cho công ty. - Phân tích chi phí sử dụng nguồn vốn vay nợ ngắn hạn. Trở lại với phần nợ phải trả ta thấy tuy nợ dài hạn là thành phần rất quan trọng trong cấu trúc tài chính của Công ty nhưng qua ba năm ta thấy nó có tỷ trọng rất thấp, chiếm phần lớn trong tổng nợ phải trả vẫn là nợ ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn ảnh hưởng
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 41 rất lớn đến tình hình hoạt động của Công ty. Đó chính là lý do tại sao chúng ta cũng cần xem xét đến tình hình biến động của nợ ngắn hạn. Sau đây là tình hình nợ ngắn hạn qua hai năm. Bảng CP sử dụng vốn vay ngắn hạn của Công ty (Đvt : đồng) Chỉ Tiêu 2010 2011 Chênh lệch Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tốc độ tăng giảm Nợ ngắn hạn 106,415,110,582 99.52% 136,535,990,608 95.41% 30,120,880,026 128.31% Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau : Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ ngắn hạn của Công ty năm 2011 đã tăng khoảng 30 tỷ đồng hay tăng 128% so với năm 2010. Nhưng tỉ trọng của nợ ngắn hạn giảm từ 99,52% năm 2010 xuống còn 95,41% vào năm 2011. Điều này là hợp lý do năm 2011, nợ dài hạn của công ty đã tăng lên khoảng 6,5 tỷ đồng . Qua tìm hiểu thực tế tình hình của Công ty ta nhận thấy một số thuận lợi và bất lợi của Công ty khi sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn là như sau : Yếu tố thuận lợi của việc sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn : Tính linh hoạt trong huy động vốn do nguồn tài trợ rất linh động dễ dàng thay đổi nên từ đó giúp cho quan trọng sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục. Chi phí sử dụng vốn của nguồn tài trợ này thường thấp hơn so với vay dài hạn, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn thường được phát hành với chi phí thấp hơn. Cụ thể ta thấy trong phần nợ ngắn hạn của Công ty thì nguồn nợ từ việc phải trả cho người bán chiếm tỉ trọng khá lớn đây là nguồn nợ không tốn chi phí sử dụng vốn chủ yếu chỉ dựa vào uy tín của Công ty. Ưu điểm mà chúng ta có thể thấy ngay được là khi sử dụng nợ ngắn hạn chiếm dụng này Công ty sẽ không phải tốn chi phí trả lãi vay. Ở Công ty chúng ta khoản nợ này chiếm một tỉ trọng khá lớn cho nên khi sử dụng khoản chiếm dụng này sẽ giúp Công ty tiết kiệm được một phần chi phí rất đáng kể.