Phân tích tình hình tài chính của công ty bán buôn kim loại Phú Lê Huy, 9 điểm. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của công ty Phú Lê Huy. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nhà đầu tư, nhà cho vay…mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Phú Lê Huy ” làm đề tài báo cáo thực tập.
Báo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM. Đề tài được xây dựng với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ TP. Hồ Chí Minh. Những thông tin thu thập được từ công ty kết hợp với kiến thức được học từ nhà trường, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần tạo động lực cho người lao động, giúp họ hăng say làm việc với kết quả cao nhất, đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động cũng như cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Các phương pháp cải thiện tài chính ngân hàng Phương Đông. Tài chính là một yếu tố quan trọng và ảnh hưởng chính lên các hoạt động Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông hiện nay. Qua năm 2016 và 2017 cho thấy Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông có những khó khăn trong quản lý tài sản cũng như nguồn vốn của ngân hàng, từ đó dẫn tới tình trạng tỉ lệ chuyển đổi tài sản thành lợi nhuận kém hơn. Qua đó tỷ lệ nợ của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông tăng xử lý tài sản cũng như nguồn vốn của ngân hàng có thể dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán trong ngắn cũng như vậy hạn trong tương lai. Song đó chính là chi phí ngày càng tăng cho thấy doanh nghiệp quản lý chi phí còn chưa hiệu quả làm giảm lợi dụng của ngân hàng từ đó dẫn tới kết quả kinh doanh cũng như đồng tiền ở ngân hàng trở nên bất ổn. Từ thực trạng đó đề tài sẽ làm rõ các nguyên nhân gây ra bất ổn, qua đó đưa ra các phân tích cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông trong thời gian sắp tới.
Chuyên đề Kế toán vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ viễn thông Phú Lê Huy, 9 điểm. Trong quá trình thực tập và viết luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên phòng Tài chính kế toán, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy đã giúp em tìm hiểu và thể hiện một cách chính xác, trung thực những vấn ðề lý luận cũng như thực tế của Công ty. Tuy nhiên do trình độ lý luận, thời gian khảo sát thực tế có hạn nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán và các thầy cô trong khoa Kinh tế để em có thể hoàn thiện bài luận văn này một cách tốt nhất.
Báo cáo thực tập Ngành Quản trị Kinh Doanh Trường Đại học Công Nghệ TpHCM. Việc nghiên cứu đề tại này là nhằm: Hiểu rõ những lý luận về tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp.Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH TM-DV Sao Nam Việt.Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH TM-DV Sao Nam Việt. Đề ra các giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty TNHH TM-DV Sao Nam Việt
Báo cáo thực tập khoa kinh tế - du lịch Trường Đại học Quảng Bình. Phân tích tình hình tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng. Từ đó đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty, những kết quả đạt được cũng như hạn chế để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty tư vấn xây dựng Tâm Lợi. Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục tiêu cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của các đối tượng này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cấp Thoát Nước – Môi Trường Bình Dương. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung cho sự phát triển theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xã hội được biểu hiện thông qua hoạt động đóng góp nhằm nâng cao trình độ văn hóa xã hội và các lĩnh vực nhằm thõa mãn nhu cầu hàng hóa – dịch vụ.
Phân tích tình hình tài chính của công ty Phú Lê Huy. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nhà đầu tư, nhà cho vay…mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Phú Lê Huy ” làm đề tài báo cáo thực tập.
Báo Cáo Thực Tập TẠO ĐỘNG LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TPHCM. Đề tài được xây dựng với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ TP. Hồ Chí Minh. Những thông tin thu thập được từ công ty kết hợp với kiến thức được học từ nhà trường, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần tạo động lực cho người lao động, giúp họ hăng say làm việc với kết quả cao nhất, đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động cũng như cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Các phương pháp cải thiện tài chính ngân hàng Phương Đông. Tài chính là một yếu tố quan trọng và ảnh hưởng chính lên các hoạt động Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông hiện nay. Qua năm 2016 và 2017 cho thấy Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông có những khó khăn trong quản lý tài sản cũng như nguồn vốn của ngân hàng, từ đó dẫn tới tình trạng tỉ lệ chuyển đổi tài sản thành lợi nhuận kém hơn. Qua đó tỷ lệ nợ của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông tăng xử lý tài sản cũng như nguồn vốn của ngân hàng có thể dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán trong ngắn cũng như vậy hạn trong tương lai. Song đó chính là chi phí ngày càng tăng cho thấy doanh nghiệp quản lý chi phí còn chưa hiệu quả làm giảm lợi dụng của ngân hàng từ đó dẫn tới kết quả kinh doanh cũng như đồng tiền ở ngân hàng trở nên bất ổn. Từ thực trạng đó đề tài sẽ làm rõ các nguyên nhân gây ra bất ổn, qua đó đưa ra các phân tích cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông trong thời gian sắp tới.
Chuyên đề Kế toán vốn bằng tiền tại công ty dịch vụ viễn thông Phú Lê Huy, 9 điểm. Trong quá trình thực tập và viết luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên phòng Tài chính kế toán, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy đã giúp em tìm hiểu và thể hiện một cách chính xác, trung thực những vấn ðề lý luận cũng như thực tế của Công ty. Tuy nhiên do trình độ lý luận, thời gian khảo sát thực tế có hạn nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán và các thầy cô trong khoa Kinh tế để em có thể hoàn thiện bài luận văn này một cách tốt nhất.
Báo cáo thực tập Ngành Quản trị Kinh Doanh Trường Đại học Công Nghệ TpHCM. Việc nghiên cứu đề tại này là nhằm: Hiểu rõ những lý luận về tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp.Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH TM-DV Sao Nam Việt.Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH TM-DV Sao Nam Việt. Đề ra các giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty TNHH TM-DV Sao Nam Việt
Báo cáo thực tập khoa kinh tế - du lịch Trường Đại học Quảng Bình. Phân tích tình hình tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng. Từ đó đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty, những kết quả đạt được cũng như hạn chế để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công Ty Công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty tư vấn xây dựng Tâm Lợi. Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục tiêu cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của các đối tượng này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cấp Thoát Nước – Môi Trường Bình Dương. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung cho sự phát triển theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xã hội được biểu hiện thông qua hoạt động đóng góp nhằm nâng cao trình độ văn hóa xã hội và các lĩnh vực nhằm thõa mãn nhu cầu hàng hóa – dịch vụ.
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính của công ty Thiết Bị An Phú. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nhà đầu tư, nhà cho vay…mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thiết Bị An Phú” làm đề tài báo cáo thực tập.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx&tm minh ngọc. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế tại Công ty. Ngoài ra con so sánh với các số liệu trung bình của ngành được cung cấp ở một số website.
Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Tống Gia. - Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: Giá phải trả cho người bán và các chi phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thép Trường Phú. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty thương mại dịch vụ Chiếu Sáng Việt Nam. Sau quá trình nghiên cứu em sẽ hiểu và thêm về phân tích được tình hình tài chính của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam, hiểu được tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam và đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất các định hướng giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam .
Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam. Thứ nhất, hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng: một số khái niệm cơ bản, khái niệm nhân lực, tuyển mộ nhân lực, tuyển chọn nhân lực, tuyển dụng nhân lực, nội dung công tác tuyển dụng, quy trình tuyển chọn nhân lực, kiểm tra đánh giá công tác tuyển dụng.
Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam. Thứ nhất, hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng: một số khái niệm cơ bản, khái niệm nhân lực, tuyển mộ nhân lực, tuyển chọn nhân lực, tuyển dụng nhân lực, nội dung công tác tuyển dụng, quy trình tuyển chọn nhân lực, kiểm tra đánh giá công tác tuyển dụng.
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh. Nếu vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định, là biểu hiện bằng tiền của vốn cố định thì vốn lưu động là một bộ phận vốn đầu tư để hình thành tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Thông thường trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động được chia làm 2 loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả cung cấp dịch vụ tại công ty truyền thông vmg. Chiến lược khách hàng của VMG sẽ tập trung vào các đối tượng chuyên nghiệp là các tổ chức lớn, doanh nghiệp, Chính phủ… và những người dùng có yêu cầu cao về giá trị gia tăng. Công ty sẽ cung cấp các dịch vụ tổng thể về truyền thông như: Dịch vụ hạ tầng truyền thông, dịch vụ dữ liệu, dịch vụ chăm sóc khách hàng và các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet và điện thoại di động. Coi khách hàng là trung tâm, ứng dụng những công nghệ mới, các dịch vụ của VMG sẽ đem đến các lợi ích cốt lõi.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giải Pháp Ô Tô Bình Minh. Sau quá trình nghiên cứu em sẽ hiểu và thêm về phân tích được tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh, hiểu được tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh và đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất các định hướng giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh .
Phân tích tài chính tại công ty thương mại dịch vụ Sao Nam Việt, 9 điểm. Thực tế tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay là cực kỳ khó khăn, nó không chỉ bắt buộc ban lãnh đạo công ty và các phòng ban trực thuộc phải liên kết lại để tạo ra sức mạnh nội tại mà công ty còn phải ra sức tìm ra thị trường mới để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty Ngọc Thiên. Công ty TNHH Ngọc Thiên là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Viêt Nam chuyên về lĩnh vực xử lý chất thải nguy hại, tái chế kim loại màu như đồng, chì, thiếc, kẽm, vàng bặc thỏi, nhôm, hạt nhựa PE… Với quy trình sản xuất vòng tròn, tận dụng triệt để các nguồn nguyên liệu sẵn có từ rác thải công nghiệp như dây đồng, thiếc vụn và pin, bình ắc quy hỏng…Công ty Ngọc Thiên tận thu, tái chế sản xuất thành khối, thỏi để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang hơn 20 nước trên thế giới như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore, Mỹ, Nhật, Tây Ban Nha, các nước Đông Âu… và nhiều nước khác.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Tư vấn Xây Dựng Trường Luỹ. Việc xác định kết quả kinh doanh đầy đủ, chính xác, kịp thời là thông tin cơ sở đáng tin cậy giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đề ra các quyết định, giải pháp cải tiến đúng đắn để đạt được mục tiêu, chiến lược kinh doanh như khắc phục các nhược điểm, phát huy ưu điểm, khai thác khả năng tiềm tàng góp phần vào việc thúc đẩy tuần hoàn vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
More Related Content
Similar to Phân tích tình hình tài chính của công ty bán buôn kim loại Phú Lê Huy, 9 điểm.docx
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính của công ty Thiết Bị An Phú. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nhà đầu tư, nhà cho vay…mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thiết Bị An Phú” làm đề tài báo cáo thực tập.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx&tm minh ngọc. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế tại Công ty. Ngoài ra con so sánh với các số liệu trung bình của ngành được cung cấp ở một số website.
Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Tống Gia. - Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: Giá phải trả cho người bán và các chi phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thép Trường Phú. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty thương mại dịch vụ Chiếu Sáng Việt Nam. Sau quá trình nghiên cứu em sẽ hiểu và thêm về phân tích được tình hình tài chính của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam, hiểu được tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam và đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất các định hướng giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam .
Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam. Thứ nhất, hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng: một số khái niệm cơ bản, khái niệm nhân lực, tuyển mộ nhân lực, tuyển chọn nhân lực, tuyển dụng nhân lực, nội dung công tác tuyển dụng, quy trình tuyển chọn nhân lực, kiểm tra đánh giá công tác tuyển dụng.
Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam. Thứ nhất, hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng: một số khái niệm cơ bản, khái niệm nhân lực, tuyển mộ nhân lực, tuyển chọn nhân lực, tuyển dụng nhân lực, nội dung công tác tuyển dụng, quy trình tuyển chọn nhân lực, kiểm tra đánh giá công tác tuyển dụng.
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh. Nếu vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định, là biểu hiện bằng tiền của vốn cố định thì vốn lưu động là một bộ phận vốn đầu tư để hình thành tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Thông thường trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động được chia làm 2 loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả cung cấp dịch vụ tại công ty truyền thông vmg. Chiến lược khách hàng của VMG sẽ tập trung vào các đối tượng chuyên nghiệp là các tổ chức lớn, doanh nghiệp, Chính phủ… và những người dùng có yêu cầu cao về giá trị gia tăng. Công ty sẽ cung cấp các dịch vụ tổng thể về truyền thông như: Dịch vụ hạ tầng truyền thông, dịch vụ dữ liệu, dịch vụ chăm sóc khách hàng và các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet và điện thoại di động. Coi khách hàng là trung tâm, ứng dụng những công nghệ mới, các dịch vụ của VMG sẽ đem đến các lợi ích cốt lõi.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giải Pháp Ô Tô Bình Minh. Sau quá trình nghiên cứu em sẽ hiểu và thêm về phân tích được tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh, hiểu được tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh và đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất các định hướng giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh .
Phân tích tài chính tại công ty thương mại dịch vụ Sao Nam Việt, 9 điểm. Thực tế tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay là cực kỳ khó khăn, nó không chỉ bắt buộc ban lãnh đạo công ty và các phòng ban trực thuộc phải liên kết lại để tạo ra sức mạnh nội tại mà công ty còn phải ra sức tìm ra thị trường mới để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty Ngọc Thiên. Công ty TNHH Ngọc Thiên là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Viêt Nam chuyên về lĩnh vực xử lý chất thải nguy hại, tái chế kim loại màu như đồng, chì, thiếc, kẽm, vàng bặc thỏi, nhôm, hạt nhựa PE… Với quy trình sản xuất vòng tròn, tận dụng triệt để các nguồn nguyên liệu sẵn có từ rác thải công nghiệp như dây đồng, thiếc vụn và pin, bình ắc quy hỏng…Công ty Ngọc Thiên tận thu, tái chế sản xuất thành khối, thỏi để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang hơn 20 nước trên thế giới như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore, Mỹ, Nhật, Tây Ban Nha, các nước Đông Âu… và nhiều nước khác.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Tư vấn Xây Dựng Trường Luỹ. Việc xác định kết quả kinh doanh đầy đủ, chính xác, kịp thời là thông tin cơ sở đáng tin cậy giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đề ra các quyết định, giải pháp cải tiến đúng đắn để đạt được mục tiêu, chiến lược kinh doanh như khắc phục các nhược điểm, phát huy ưu điểm, khai thác khả năng tiềm tàng góp phần vào việc thúc đẩy tuần hoàn vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Similar to Phân tích tình hình tài chính của công ty bán buôn kim loại Phú Lê Huy, 9 điểm.docx (14)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
Phân tích tình hình tài chính của công ty bán buôn kim loại Phú Lê Huy, 9 điểm.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy (cô) xxxxxxxxxxxxxxxxxxxx nói
riêng đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Đặc biệt em rất cảm ơn
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx là người hướng dẫn góp ý để em hoàn thành bài báo
cáo thực tập này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên của công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành tốt bài báo cáo này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng kế
toán đã tận tình chỉ dạy giúp em tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty cũng
như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Qua thời gian học tập tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty
em đã từng bước trang bị kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân để làm việc
vững vàng hơn trong chuyên môn nghề nghiệp sau này.
Cuối cùng, với lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính chúc thầy (cô) dồi
dào sức khỏe và thành đạt hơn nữa trong sự nghiệp, chúc quý công ty ngày càng phát
triển lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm……
Giám đốc
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................ 4
Phần mở đầu ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 1
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 1
5. Bố cục của đề tài ............................................................................................................... 2
Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................... 3
1.1 Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................. 3
1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính............................................................................. 3
1.1.3 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp:.............................................................. 4
1.1.3.1 Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp ........................................................................... 4
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư ................................................................................................ 4
1.1.3.3. Đối với các đối tượng cho vay...................................................................................... 4
1.1.3.4. Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước ................................................................ 4
1.1.3.5. Đối với các đối tượng khác .......................................................................................... 5
1.1.4. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .................................................... 5
1.1.5. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................. 5
1.1.5.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp..................................................................................... 5
1.1.5.1.1. Bảng cân đối kế toán ................................................................................................ 5
1.1.5.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................................................ 6
1.1.5.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................................................................ 7
1.1.5.1.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính ............................................................................. 7
1.1.5.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp................................................................................ 8
1.1.6 Phương pháp phân tích ................................................................................................... 9
1.1.6.1. Phân tích theo chiều ngang ......................................................................................... 9
1.1.6.2.Phân tích theo chiều dọc............................................................................................... 9
1.1.6.3.Phân tích xu hướng...................................................................................................... 9
1.1.6.4.Phân tích theo tỷ số...................................................................................................... 9
1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 10
1.2.1. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp......................................................... 10
1.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................................... 12
1.2.2.1 Phân tích kết cấu BCTC ............................................................................................. 12
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.2.2 Phân tích biến động ................................................................................................... 13
1.2.3. Phân tích tình hình tài chính theo các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu ............................... 13
1.2.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán................................................................................ 13
1.2.3.2. Các tỷ số về cơ cấu tài chính...................................................................................... 14
1.2.3.3. Các tỷ số về hoạt động .............................................................................................. 15
1.2.3.4. Các tỷ số về doanh lợi............................................................................................... 18
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont........................................................................ 19
1.2.5 Phân tích nguồn và sử dụng ngân quỹ............................................................................. 21
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY.................................................. 28
2.1. Quá trình thành lập ........................................................................................................ 28
2.2. Chức năng của Công ty................................................................................................... 28
2.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty..................................................................... 29
2.4. Một số đặc điểm về chính sách kế toán tại công ty ............................................................. 31
(Nguồn: Phòng kế toán)........................................................................................................ 32
2.5. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ......................................................... 32
Mặt hàng kinh doanh............................................................................................................ 32
Thị trường kinh doanh .......................................................................................................... 33
Đvt: ngàn đồng.................................................................................................................... 33
2.6 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh.................................................... 34
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY ............ 35
3.1 . Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ........... Error! Bookmark not defined.
3.2Phân tích chi phí của doanh nghiệp................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.3 Phân tích tình hình tài chính theo các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu .Error! Bookmark not
defined.
3.1.3.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán.................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.3.2 Các tỷ số về cơ cấu tài chính ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3.3 Phân tích tỷ số tự tài trợ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3.4 Các tỷ số về hoạt động .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.3.5 Vòng quay tài sản ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3.6 Các tỷ số về doanh lợi (tỷ số lợi nhuận)......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3.8 Phân tích nguồn và sử dụng ngân quỹ............................ Error! Bookmark not defined.
3.2 Đánh giá tình hình tài chính Phú Lê Huy............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Điểm mạnh – điểm yếu ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1.1 Điểm mạnh ................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1.2 Điểm yếu................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Nguyên nhân ................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2.1 Nguyên nhân chủ quan................................................ Error! Bookmark not defined.
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2.2.2 Nguyên nhân khách quan.............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty TNHH Phú Lê Huy.............. Error!
Bookmark not defined.
3.3.1. Những cơ hội và thách thức của ngành và của Công ty TNHH Phú Lê Huy Error! Bookmark
not defined.
3.3.1.1. Cơ hội........................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Thách thức .................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty TNHH Phú Lê Huy .Error! Bookmark
not defined.
Phần kết luận.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo .................................................................. Error! Bookmark not defined.
7. 1
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của
doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp.
Vì vậy, để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra doanh
nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều
kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường
xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ
thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để
ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
nhà đầu tư, nhà cho vay…mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên
góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không
thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến
lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài
chính của công ty TNHH Phú Lê Huy” làm đề tài báo cáo thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích được tình hình tài chính của công ty TNHH Phú Lê Huy, đưa ra được
điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất các định hướng giải pháp.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và phân tích xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin trực tiếp từ khách hàng và dùng các
phương pháp như tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích, đối chiếu số liệu thứ cấp và
sơ cấp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: thành phố Hồ Chí Minh
8. 2
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động tài chính của công ty TNHH Phú Lê Huy
trong giai đoạn 2011 - 2013
5. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận
Chương 2 giới thiệu công ty TNHH Phú Lê Huy
Chương 3 Thực trạng tài chính công ty TNHH Phú Lê Huy
9. 3
Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ
tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn
trong quá trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế
thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị
kinh tế khác. Mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt
lượng, mặt chất và thời gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên
tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhưng vẫn đảm bả quá
trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả.
- Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,
chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ
luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan.
1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng
đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy
tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế
của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử
dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ
chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là
một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
10. 4
1.1.3 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.3.1 Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh
nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ
cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh
và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính,
thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính
sách những người lao động ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh
nghiệp.
1.1.3.3. Đối với các đối tượng cho vay
mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh
thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất
quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ
trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
1.1.3.4. Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ
doanh nghiệp, cơ quan Nhà Nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin
của một doanh nghiệp về:
- Tài sản.
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác.
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
- Thuế và các khoản nộp Nhà Nước.
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
- Các luồng tiền.
11. 5
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác
trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã
phản ánh trên báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi
nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.1.3.5. Đối với các đối tượng khác
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian
sắp tới.
1.1.4. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu,
tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những
báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra
quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình
hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động ...Mỗi một
nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau.
1.1.5. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.5.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp
1.1.5.1.1. Bảng cân đối kế toán
Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán: gồm 2 phần
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển
thành tiền theo thứ tự giảm dần.
12. 6
Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của
Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo
trách nhiệm của Doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở
hữu.
Ngoài ra, bảng cân đối Kế toán còn có “các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối Kế
toán” bổ sung các thông tin khác chưa có trên bảng cân đối Kế toán: Tài sản thuê
ngoài, ngoại tệ các loại, hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi, nguồn vốn khấu hao.
Ý nghĩa của việc lập bảng cân đối Kế toán:
-Về mặt kinh tế:
+ Phần tài sản: Số liệu của tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát, qui mô và
Kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của Doanh nghiệp qua đó
đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý:
+ Về phần tài sản: thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà Doanh nghiệp có
quyền quản lý và sử dụng lâu dài để mang lại lợi ích lâu dài trong tương lai.
+ Phần nguồn vốn: thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của Doanh nghiệp về
tổng số vốn kinh doanh với người chủ sở hữu, trước ngân hàng và các chủ nợ
khác về các khoản vay, khoản phải trả.
1.1.5.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung và Kết cấu của báo cáo Kết quả kinh doanh:
- Phần 1: Lãi, lỗ: thể hiện kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác (chi phí, lệ phí)
- Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, đã khấu trừ và còn lại được khấu
trừ cuối kỳ, số thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp đã nộp và còn phải nộp vào
cuối kỳ.
Ý nghĩa của báo cáo Kết quả kinh doanh:
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình
hình thực hiện Kế hoạch thu nhập, chi phí, Kết quả từng loại hoạt động cũng như
13. 7
kết quả chung của toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để
đánh giá khuynh hướng hoạt động của Doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự
báo hoạt động trong tương lai. Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn
cho phép đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản
phải nộp khác, quyết toán thuế GTGT, qua đó dánh giá tình hình thanh toán của
doanh nghiệp.
1.1.5.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo dòng tiền mặt là một loại báo cáo tài chính
thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất
định (tháng, quý hay năm tài chính).
Báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của tổ chức.
Bảng báo cáo dòng tiền mặt thông thường gồm có:
Dòng tiền vào:
Các khoản thanh toán của khách hàng cho việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ
Lãi tiền gửi từ ngân hàng
Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư
Đầu tư của cổ đông
Dòng tiền ra
Chi mua cổ phiếu, nguyên nhiên vật liệu thô,hàng hóa để kinh doanh hoặc các
công cụ
Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí hoạt động hàng ngày
Chi mua tài sản cố định – máy tính cá nhân, máy móc, thiết bị văn phòng,…
Chi trả lợi tức
Chi trả thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các thuế và phí
khác
1.1.5.1.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của
báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoăc phân tích
chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết
khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài
14. 8
chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết
cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Khi lập báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh báo cáo tài
chính theo đúng quy định từ đoạn 60 đến đoạn 74 của chuẩn mực kế toán số 21 “trình
bày theo báo cáo tài chính” và hướng dẩn tại Chế độ báo cáo tài chính này.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung
dưới đây:
Các thông tin về cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính về các chính sách kế toán cụ
thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày
trong các báo cáo tài chính khác (các thông tin trọng yếu),
Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác,
nhưng lại cần thiết cho loại trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của
doanh nghiệp
Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách hệ thống. Mỗi khoản
mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ cần được đánh dầu tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính.
1.1.5.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những
thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân
tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự
đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng
ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời
gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính
kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu
đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh
hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống
chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích.
15. 9
Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt
hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm
và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình
ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài
chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính
doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.1.6 Phương pháp phân tích
1.1.6.1. Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một khoảng mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc điểm
về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích giúp đánh giá khái quát biến
động các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá từ tổng quát
đến chi tiết, sau khi đánh giá cho ta liên kết các thông tin dể đánh giá khả năng tiềm
tàng và rủi ro, nhận ra những khoản có biến động cần tập trung phân tích xác định
nguyên nhân.
1.1.6.2. Phân tích theo chiều dọc
Phân tích theo chiều dọc là việc xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản mục
trên báo cáo tài chính qua đó để xem xét đánh giá thực chất xu hướng biến động một
cách đúng đắn mà phân tích theo chiều ngang không thể thực hiện được.
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục được thể hiện bằng một tỷ lệ kết
cấu so với khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Phân tích theo chiều dọc
giúp ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ
phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng hay giảm như thế nào, từ đó đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.1.6.3. Phân tích xu hướng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh
giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp
này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất
cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.1.6.4. Phân tích theo tỷ số
Phân tích các tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo, giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Hơn
16. 10
nữa, việc phân tích các tỷ số để thấy rõ hơn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tỷ
số tài chính là mối quan hệ giữa hai khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh. Mỗi tỷ số tài chính phản ánh một nội dung khác nhau về tình hình
tài chính của doanh nghiệp, chúng sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi được so sánh
với các chỉ số có liên quan.
1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Có nhiều cách để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, tuy nhiên
để đơn giản hóa cho quá trình phân tích, thông thường các báo cáo tài chính doanh
nghiệp sẽ thực hiện phân tích bằng các phương pháp theo quy trình sau đây:
- Bước 1: Kiểm tra và xác định các tình hình nội tại của doanh nghiệp.
Kết quả trong quá trình phân tích đều là kết quả từ mỗi hoạt động kinh doanh
tại một thời gian, không gian cụ thể, bị những yếu tố bên ngoài tác động, nên trước khi
sử dụng các phương pháp phân tích, cần xem xét các yếu tố dưới đây để loại trừ những
ảnh hưởng gây méo mó hay sai lệch:
+ Những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh: đầu tư, sáp nhập, chia
tách….
+ Những khoản mục không thường xuyên, không định kỳ
+ Thay đổi trong chính sách kế toán
+ Những thay đổi bất thường khác
- Bước 2: Phân tích các khoản mục.
Trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có
rất nhiều các khoản mục, tuy nhiên chỉ tập trung phân tích một số khoản mục chính
sau:
+ Các khoản phải thu.
+ Hàng tồn kho.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Nợ phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu.
+ Cân đối tài chính của doanh nghiệp.
17. 11
+ Doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Bước 3: Phân tích chỉ số.
Một nhận định từ chỉ số sẽ chính xác nếu chúng ta xem xét nó trên tổng thể các chỉ số
khác, các khuynh hướng, các vấn đề đang xảy ra tại doanh nghiệp nói riêng và nền
kinh tế nói chung.
+ Phân tích tỷ số phản ánh khả năng thanh toán. Bao gồm khả năng thanh
toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán dài hạn.
+ Phân tích tỷ số phản ánh hiệu quả vốn lưu động. Bao gồm vòng quay các
khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động và vòng
quay khoản phải trả.
+ Phân tích tỷ số phản ánh hiệu quả tài sản cố định.
+ Phân tích tỷ số phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn.
+ Phân tích chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính như hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ.
- Bước 4: Phân tích dòng tiền.
Phân tích dòng tiền là cách cơ bản chỉ ra luồng tiền dịch chuyển của dòng tiền. Phân
tích yếu tố này được sử dụng để trình bày mục đích sử dụng tiền như thế nào trong quá
khứ, và chứng minh các quỹ sẽ được sử dụng như thế nào trong tương lai.
+ Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào.
+ Hệ số dòng tiền từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào.
+ Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào.
- Bước 5: Kiểm tra tính hợp lý của các nội dung trong báo cáo tài chính.
Là hoạt động phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông
tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Chủ yếu tập
trung vào các công việc sau:
- So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước.
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của công ty (Ví dụ: Kế hoạch sản xuất, kế
hoạch bán hàng ...)
- So sánh giữa thực tế với ước tính (Ví dụ: Chi phí khấu hao ước tính...)
- So sánh giữa thực tế của công ty với các doanh nghiệp trong cùng ngành có
cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví dụ: Tỷ
suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp...).
18. 12
Sog song đó, quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ:
- Giữa các thông tin tài chính với nhau (Ví dụ: Mối quan hệ giữa lãi gộp với
doanh thu...)
- Giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính (Ví dụ: Mối quan
hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên...).
Đây là một quy trình cơ bản trong phân tích báo cáo tài chính, tùy đặc thù
doanh nghiệp, hoạt động phân tích báo cáo tài chính sẽ tập trung phân tích vào một
trước trọng tâm trong quy trình.
1.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Phân tích kết cấu BCTC
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời
điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Nội dung và kết cấu của bản cân đối Kế toán:
Bảng cân đối Kế toán gồm 2 phần:
Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành
tiền theo thứ tự giảm dần.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của Doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở
hữu.
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Ngoài ra bảng cân đối kế toán còn có “các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán” bổ
sung các thông tin khác chưa có trên bảng cân đối Kế toán: Tài sản thuê ngoài,ngoiaj
tệ các loại hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi, nguồn vốn khấu hao.
- Đối với BCKQKD:
Nội dung và kết cấu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
19. 13
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gổm 2 phần:
Lãi lỗ :thể hiện toàn bộ lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
tài chính. Bao gồm:
Doanh thu: bao gồm tổng doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí để mua hàng và để sản xuất
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm chi phí lưu thông và chi
phí quản lý
Lãi (hoặc lỗ): phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh
nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp và các khoản thuế, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động công đoàn, các khoản chi phí và lệ phí,...
1.2.2.2 Phân tích biến động
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là
phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định
mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến
đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh nghiệp
cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh khác
nhau của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích tình hình tài chính theo các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu
1.2.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện hành
Phân tích khả năng thanh toán để xem xét tài sản của Doanh nghiệp có đủ trang trải
các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn. Tỷ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa
tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn là một trong những thước đo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp .
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
20. 14
Tỷ số thanh toán hiện thời (Rc) được xác định dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán,
tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của Doanh nghiệp có bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn có thể huy động ngay để thanh toán.
Hệ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) phản ánh khả năng thanh toán thực sự của Doanh nghiệp
trước những khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này được tính toán dựa trên những tài sản ngắn
hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, không bao gồm khoản mục hàng tồn
kho, vì hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ
động kém phẩm chất.
Trong thực tế nên cộng dồn các khoản tài sản ngắn hạn nào có tính thanh khoản
nhanh hơn tồn kho.
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) cũng được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân
đối kế toán, tỷ số này cho biết trong một đồng nợ ngắn hạn thì khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp là bao nhiêu.
1.2.3.2. Các tỷ số về cơ cấu tài chính
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức độ sử dụng nợ
của Doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản. Điều này, có nghĩa là trong số tài sản
hiện tại của Doanh nghiệp được tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số Tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn + Khoản phải thu
thanh toán =
nhanh Nợ ngắn hạn
Tỷ số nợ so với Tổng nợ
tổng tài sản =
tổng tài sản
Giá trị tổng tài sản
21. 15
Khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Lãi tiền vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng
trả lãi hàng năm. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh nghiệp
bị phá sản. Cùng với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ này giúp ta thấy được tình trạng
thanh toán công nợ của doanh nghiệp tốt hay xấu. Một tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao
cộng với khả năng thanh toán lãi thấp so với mức trung bình của ngành sẽ khiến cho
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc muốn gia tăng nợ.
Khả năng độc lập về tài chính
Khả năng độc lập về tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Vốn trung và dài hạn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp
càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn lớn hơn chi phí vay nợ và việc tăng vốn
cổ có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp.
Tỷ lệ về cơ cấu tài sản
Tỷ lệ về cơ cấu tài sản =
Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng
ngành kinh doanh cụ thể.
1.2.3.3. Các tỷ số về hoạt động
Vòng quay tiền
Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế
như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu, ngoài
ra khi vật tư hàng hoá rẻ doanh nghiệp có thể dữ trữ với lượng lớn tạo điều kiện giảm
chi phí sản xuất. Tuy nhiên, tiền được lưu giữ ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều
bất lợi. Thứ nhất, điều kiện thiếu vốn đang phổ biến ở các doanh nghiệp thì việc giữ
quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào các tài sản khác, do đó
22. 16
lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bị giảm. Thứ hai, do có giá trị theo thời gian và do
chịu tác động của lạm phát, tiền sẽ bị mất giá. Vì vậy, cần quan tâm đến tốc độ vòng
quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp.
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần
Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
trong một kỳ. Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp , ta có thể sử
dụng tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay
hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho.
tồn kho được xác định :
Số ngày hàng tồn kho được xác định:
Tuy nhiên, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho có thể được xác định bằng cách :
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng
nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên nếu quá cao lại thể
Số ngày trong năm
Số ngày hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Bình quân giá trị tồn kho
Doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho
23. 17
hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá cung ứng không kịp cung ứng cho
khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay khoản phải thu có thể chuyển đổi thành công thức dựa theo thời gian được
gọi là kỳ thu tiền bình quân hay tuổi nợ bình quân.
Số vòng quay nợ phải thu càng lớn và số ngày một vòng quay càng nhỏ thể hiện tốc độ
luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh. Tỷ số vòng quay nợ
phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi
là hệ số luân chuyển. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu
cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, chủ yếu quan tâm đến tài sản cố
định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Cũng như vòng quay tài sản ngắn hạn, tỷ số
này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng tài sản dài
hạn.
Số ngày trong kỳ ( 360 ngày)
Số ngày của một vòng quay TSCĐ =
Số vòng quay TSCĐ
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tài sản cố định
Ngày trong năm
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu
24. 18
Số vòng quay của tài sản cố định càng lớn và số ngày một vòng quay tài sản cố
định càng nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp nhanh
hơn , tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư TSCĐ mới cải thiện tư liệu sản xuất,....
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt
đó là tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn. Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản
của Doanh nghiệp nói chung bao gồm cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, nhằm
giúp cho nhà quản trị thấy được hiệu quả đầu tư của Doanh nghiệp và hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn như thế nào.
Số vòng quay của tổng tài sản càng lớn và số ngày một vòng quay càng nhỏ thể
hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh hơn, tạo điều kiện hạn chế vốn dự
trữ, bị chiếm dụng,....
1.2.3.4. Các tỷ số về doanh lợi
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi
phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên
với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình
để có giải pháp khắc phục.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh thu
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số ngày của một vòng quay tổng TS =
Số vòng quay tổng tài sản
25. 19
Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản
ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm
khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở
hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Ta xét các nhân tố
ảnh hưởng đến doanh lợi vốn chủ sở hữu như sau:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
X
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Như vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố :
-Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
-Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
-Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
Vì vậy, khi xem xét sự biến động của doanh lợi vốn chủ sở hữu ta cần phân tích
sự thay đổi của cả ba yếu tố trên để đưa ra những kết luận đúng đắn.
Doanh lợi vốn
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư (ROA). Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp
được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi
hay lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp có sử dụng
nợ trong kinh doanh, người ta thường sử dụng chỉ tiêu doanh lợi vốn xác định bằng
cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi cho tổng tài sản.
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Công thức DuPont thường được biểu diễn dưới hai dạng bao gồm dạng cơ bản và dạng
mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng dạng thức phù hợp
cho mình. Tuy nhiên cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu ROE ( tỷ
lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong phân tích hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Dạng cơ bản:
26. 20
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành
bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có
nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ( tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có
3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh nghiệp có thể
gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí
nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng
tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một
cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn
có. Một ví dụ đơn giản và khá thú vị có thể minh chứng cho điều này là giả sử bạn có
một cửa hàng mặt phố nhỏ ban sáng bạn bán đồ ăn sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình
dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà phê. Như vậy với cùng một tài sản là
cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu nhờ biết bán những thứ cần thiết vào thời
gian thích hợp.
Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận
trên tổng tài san cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức DuPont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so sánh
chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng
hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba
nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các
năm sau.
Ví dụ nhà phân tích nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc
Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì nhà phân tích cần tự hỏi
xem liệu xu hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho
27. 21
phép Doanh nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của
Doanh nghiệp có còn đảm bảo an toàn không?
Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản
thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn.
Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt
nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản phẩm của Công ty như
hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?
Dạng mở rộng: là dạng khai triển thêm từ dạng thức cơ bản bằng cách tiếp tục khai
triển chỉ tiêu lợi nhuận ròng biên.
Dạng thức mở rộng của công thức Du Pont cũng phân tích tương tự như dạng thức cơ
bản song nhà phân tích phải nhìn sâu hơn vào cơ cấu của biên lợi nhuận ròng nhờ nhìn
vào ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác ngoài khoản lợi nhuận đến từ hoạt động
kinh doanh chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng của thuế.
Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng biên lợi nhuận của
doanh nghiệp đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi nhuận khác như thanh
lý tài sản hay đến từ việc doanh nghiệp được miễn giảm thuế tạm thời thì các nhà phân
tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của doanh nghiệp.
1.2.5 Phân tích nguồn và sử dụng ngân quỹ
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng nguồn vốn và sử
dụng vốn (bảng tài trợ). Nó giúp các nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn
và mục đích sử dụng các nguồn vốn.
Trong phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay
đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
28. 22
Để lập được bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi của các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột sử
dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc :
Sử dụng vốn : tăng tài sản hoặc giảm vốn.
Nguồn vốn : giảm tài sản hoặc tăng vốn.
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích tình
hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những
nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó có giải pháp
khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Từ công thức tính vốn lưu động thường xuyên ta có thể thấy các yếu tố làm thay đổi
vốn lưu động thường xuyên là những nghiệp vụ làm thay đổi nguồn vốn dài hạn và tài
sản cố định của bảng cân đối kế toán.
Các nghiệp vụ làm giảm vốn lưu động thường xuyên :
- Tăng tài sản cố định : tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố
định tài chính.
- Giảm nguồn vốn dài hạn :
Giảm vốn chủ sở hữu : do chia lợi tức cổ phần, lỗ trong kinh doanh…
Hoàn trả tiền vay : bao gồm trả tiền vay trung và dài hạn, hoàn trả trái phiếu đáo
hạn…
Các nghiệp vụ làm tăng vốn lưu động thường xuyên :
- Tăng nguồn vốn dài hạn :
Tăng vốn chủ sở hữu : phát hành thêm cổ phiếu thường, giữ lại lợi nhuận không
chia…
Tăng vay nợ trung, dài hạn; phát hành trái phiếu dài hạn…
- Giảm tài sản cố định thông qua nhượng bán.
Vốn lưu động thường xuyên thể hiện mức độ an toàn, đảm bảo cho doanh nghiệp
chống lại rủi ro làm mất giá trị tài sản hoặc rủi ro làm giảm tốc độ luân chuyển vốn dự
trữ. Vì vậy, mọi biến động của vốn lưu động thường xuyên phải được chú ý theo dõi.
Tại các thời điểm khác nhau có ba tình huống xảy ra:
- Tăng vốn lưu động thường xuyên.
- Giảm vốn lưu động thường xuyên
29. 23
- Giữ ổn định vốn lưu động thường xuyên
Tại một thời điểm nào đó, vốn lưu động thường xuyên chỉ rõ mức độ an toàn mà
doanh nghiệp có được nhằm tài trợ cho chu kỳ kinh doanh của nó. Vì thế ta phải
nghiên cứu một cách đầy đủ bằng cách so sánh giữa vốn lưu động thường xuyên và
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên =Dự trữ và các khoản phải thu -Nợ ngắn hạn
Tiền
Tiền = Vốn lưu động thường xuyên – Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Nếu tiền < 0 sẽ xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn (
vốn ngắn hạn nhiều, vốn dài hạn ít ) hoặc mất cân đối trong đầu tư dài hạn ( đầu tư dài
hạn quá nhiều).
Phân tích ngân quỹ
Thuật ngữ “ngân quỹ” thường gây sự hiểu lầm cho những người bình thường bởi vì
đối với các kế toán giỏi và các nhà phân tích tài chính nó có ý nghĩa tương đối chuyên
sâu vào chuyên môn khác với nghĩa sử dụng thông thường của thuật ngữ này khi đề
cập tới tiền mặt, thuật ngữ ngân quỹ trong kế toán và tài chính nói về vốn hoạt động
thuần tuý, còn báo cáo về luồng ngân quỹ nói về những thay đổi của vốn hoạt động
qua suốt thời kỳ kế toán:
Ngân quỹ bằng = vốn lưu động ròng = tài sản lưu động - nợ ngắn hạn
Báo cáo về luồng ngân quỹ cho ta thông tin quan trọng về sự quản lý của công ty đối
với các nguồn lực của các cổ đông và cho ta một bức tranh hữu ích về luồng các nguồn
quỹ trong toàn công ty. Sau khi đã xem xét toàn bộ các phạm trù chính của báo cáo tài
chính, bây giờ chúng ta sẽ chuyển sang chương về cấu trúc của hệ thống thông tin tài
chính, nhằm cho phép thu thập, báo cáo và giải thích một cách thông minh về thông tin
tài chính.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp
Các báo cáo kế toán tài chính là sản phẩm của hệ thống kế toán tài chính của
một doanh nghiệp, được trình bày một cách tổng quát quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Mục tiêu chủ yếu của báo cáo này là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình
chính của tổ chức cho những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế. Thông tin
trên báo cáo kế toán tài chính chủ yếu được sử dụng bởi những người bên ngoài tổ
30. 24
chức như các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan Nhà nước, khách hàng,… Để ra các
quyết định đầu tư, cấp tín dụng, và các quyết định liên quan khác.
Theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành của Việt Nam, hệ thống báo cáo kế toán tài chính của doanh nghiệp bao gồm bốn
báo cáo sau đây:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Theo chế độ kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo kế toán tài chính gồm báo cáo tài
chính năm (được lập khi kết thúc năm tài chính) và báo cáo kế toán tài chính quý. Hệ
thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc
các ngành và các thành phần kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính quý được áp dụng cho
các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán,
và các doanh nghiệp khác có nhu cầu lập báo cáo tài chính quý.
Do đặc thù của báo cáo tài chính như trên, nên các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp như sau:
Thời hạn nộp báo cáo tài chính
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích báo cáo tài chính là vấn đề
thời gian. Doanh nghiệp phải có một kế hoạch cụ thể để công tác báo cáo tài chính đạt
hiệu quả tốt, tránh các sai sót thường gặp hiện nay như: lỗi đánh máy, nhập liệu, hay
thiếu bút toán kế toán,...
Từ thời hạn nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà bộ phận kế toán có các bước
chuẩn bị phù hợp, sắp xếp các hoạt động khác và đảm bảo công tác phân tích báo cáo
tài chính cho doanh nghiệp mình một cách tối ưu nhất.
- Báo cáo tài chính quý: thời hạn gửi báo cáo kế toán tài chính quý chậm nhất là 20
ngày kể từ ngày kết thúc quý. Đối với tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính quý
chậm nhất là 45 ngày kế từ ngày kết thúc quý.
- Báo cáo kế toán tài chính năm: Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ
thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong các tổng
công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc
31. 25
năm tài chính. Đối với tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Chi tiết tình hình tài sản và nguồn vốn
Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu và phân tích cho ta biết tình hình tài sản
và nguồn vốn, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, chi tiết tình hình tài
sản và nguồn vốn cũng như những biến động sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
phân tích báo cáo tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp dùng để khái quát toàn bộ
tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế
toán có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nó không những
phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của doanh nghiệp mà còn
là văn bản thuyết phục cho một dự án vay vốn khi doanh nghiệp trình lên ngân hàng,
đồng thời cũng là căn cứ đáng tin cậy để các đối tác xem xét khi muốn hợp tác với
doanh nghiệp. Một bảng cân đối kế toán cần phải chỉ rõ tài sản cố định của doanh
nghiệp, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Thông tin này
dùng để đánh giá doanh nghiệp đang phát triển thế nào. Do đó, quá trình phân tích chi
tiết nguồn vốn và tài sản có ảnh hưởng rất lớn đến báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Nếu phân tích tốt các yếu tố ảnh hưởng này có thể giúp cho nhà phân tích nghiên cứu
đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài
chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính doanh nghiệp.
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ( lãi/lỗ)
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến từng chi tiết nhỏ của quá trình
phân tích báo cáo tài chính. Do đó, quá trình này sẽ ảnh hưởng đến kết quả phân tích
cũng như những hiệu quả sử dụng bảng phân tích báo cáo tài chính. Dựa vào các số
liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh hoặc báo cáo lãi lỗ sẽ cho biết doanh nghiệp kiếm
được bao nhiêu tiền sau khi đã trừ đi hết chi phí. Báo cáo kết quả kinh doanh được đọc
từ trên xuống và cho biết doanh thu và chi phí cho một khoảng thời gian nhất định.
Một bảng báo cáo kết quả kinh doanh đầy đủ còn giúp người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ,
so sánh với kỳ trước và với doanh nghiệp khác để nhận biết khái quát hoạt động trong
kỳ và xu hướng vận động.
32. 26
Do đó, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp được phản ảnh qua báo cáo kết quả
kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp và đưa ra các
chiến lược phù hợp trong thời gian tới.
Vấn đề lưu chuyển tiền tệ
Vấn đề lưu chuyển tiền tệ ảnh hướng đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo dòng
tiền mặt. Một bảng dự báo dòng tiền mặt có thể là một công cụ kinh doanh rất quan
trọng nếu nó được báo cáo của doanh nghiệp sử dụng hiệu quả. Đây là một báo cáo
động – cần thay đổi và điều chỉnh thường xuyên để phụ thuộc vào hoạt động kinh
doanh, các khoản chi trả và nhu cầu của nhà cung cấp. Việc thay đổi bảng dự báo này
cũng rất hữu ích, thay dổi các con số về doanh số bán hàng, về mua sắm và chi phí
nhân viên. Những thay đổi về luật pháp, lãi suất và thuế cũng ảnh hưởng đến bảng dự
báo này. Có một dự báo dòng tiền mặt chính xác sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt
được sự tăng trưởng ổn định mà không phải kinh doanh vượt mức. Khi có đủ tài sản để
mở rộng kinh doanh và rất quan trọng nữa là khi cần phải củng cố việc kinh doanh.
Điều này giúp đảm bảo cho nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp đều hài lòng.
Do đó, vấn đề phân tích và theo dõi lưu chuyển tiền tệ là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Thuyết minh các báo cáo tài chính
Thuyết minh các báo cáo tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quá trình phân tích báo
cáo tài chính. Những thuyết minh hợp lý, rõ ràng sẽ góp phần nâng cao giá trị của quá
trình phân tích, để đem lại một báo cáo tài chính phù hợp cho nhiều mục tiêu sử dụng.
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nên quá trình
này có ảnh hưởng mật thiết đến mục đích sử dụng của bảng phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Được lập để cung cấp thêm các thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp chưa có trong hệ thống các báo cáo
tài chính, trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung chế độ
kế toán doanh nghiệp lựa chọn áp dụng, tình hình, lý do biến động của một số đối
tượng tài sản, nguồn vốn và đối tượng quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính
chủ yếu kiến nghị của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối
quan hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực
tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến các báo cáo kia và trình tự đọc hiểu được các báo cáo
33. 27
tài chính, thông qua đó giúp nhận biết và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan
trực tiếp tới mục tiêu phân tích.
Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của DN biểu hiện ở quy mô tài sản và nguồn nhân lực hay đó là tổng giá trị tài
sản, vốn chủ sở hữu hoặc số lượng lao động hiện hành. Trong nghiên cứu này, tác giả
chọn hai chỉ tiêu để đánh giá quy mô doanh nghiệp, đó là tổng tài sản và vốn chủ sở
hữu. Nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng giữa quy mô và đòn bẩy nợ có mối quan hệ
thuận chiều. Các DN lớn có nhiều lợi thế trong huy động vốn hơn các DN nhỏ. DN lớn
thường đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, có dòng tiền ổn định, khả năng phá sản cũng
bé hơn DN nhỏ và có thể có sức đàm phán cao hơn so với các định chế tài chính nên
các DN lớn thường sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn các DN nhỏ (Raviv & Harris (1990)
[17]). Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng cho rằng quy mô của DN ảnh hưởng cùng
chiều với tỷ suất nợ. Ngược lại, lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng quy mô DN ít ảnh
hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến CTTC.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Thời gian hoạt động thể hiện thời gian doanh nghiệp tồn tại trên thương trường. Thời
gian hoạt động của DN sẽ phần nào thể hiện kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực
theo đuổi, tạo được sự tin tưởng cho nhà đầu tư và dần có một chỗ đứng trên thương
trường nếu kèm theo kết quả kinh doanh tốt.
Một doanh nghiệp có bề dày lịch sử kinh doanh luôn được các nhà đầu tư, các tổ chức
tín dụng quan tâm hơn là các doanh nghiệp mới thành lập. Thời gian hoạt động cùng
với kết quả kinh doanh tốt sẽ tạo cơ hội cho DN dễ dàng tiếp cận nhiều nguồn vốn đầu
tư, đặc biệt dễ dàng đi vay nợ bên ngoài, chính điều này làm ảnh hưởng tới CTTC của
DN. Vì vậy, ta có giả thuyết thứ năm: CTTC sẽ quan hệ cùng chiều với thời gian hoạt
động của DN.
34. 28
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH PHÚ LÊ HUY
2.1. Quá trình thành lập
Công ty TNHH Phú Lê Huy là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , có đầy đủ
tư cách pháp nhân , có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng . Công ty luôn
bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác .
Công ty được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
Địa chỉ: 350/2 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành
Phố Hồ Chí Minh
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Tống Thị Kim Liên
Giấy phép kinh doanh: 0303847243 | Ngày cấp: 20/06/2005
Mã số thuế: 0303847243
Ngày hoạt động: 01/07/2005
Hoạt động chính: Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Vốn điều lệ: 3,000,000,000 đồng
* Điện thoại liên hệ :
- Điện thoại trụ sở chính : 04.5584897
- Số FAX : 045584898
- Di động của Giám Đốc : 0913.230.637.
2.2. Chức năng của Công ty
Chức năng: kinh doanh thương mại, Dịch vụ, Tư vấn
- Mua bán thiết bị văn phòng, máy photocopy, máy vi tính, vật tư ngành in và phụ tùng
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị văn phòng, máy fax, máy quay phim, chịp ảnh,
máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế.
- Cho thuê thiết bị văn phòng.
Nhiệm vụ của công ty:
- Đối với khách hàng: mang lại cho người tiêu dùng sự phục vụ tiện nghi và giá
trị thương hiệu tốt nhất.
- Đối với nội bộ công ty: luôn bảo đảm trách nhiệm và quyền lợi của người lao
động theo đúng luật lao động. Không ngừng quan tâm tới đời sống vật chất
lẫn tinh thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao năng lực, đào tạo đội ngũ
cán bộ chuyên nghiệp.
35. 29
- Đối với nhà nước: hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ đối với các chính sách
kinh tế theo đúng quy định của nhà nước.
2.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy của công ty
(Nguồn:Phòng nhân sự)
Nhiệm vụ chính của các phòng ban:
+ Giám đốc: Là người đại diện cho nghĩa vụ và quyền lợi của Công ty trước pháp
luật. Đồng thời tham gia điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược kinh doanh mua, tìm
kiếm, xây dựng và phát triển mối quan hệ khách hàng: chăm sóc khách hàng hiện hữu
và khách hàng tiềm năng, dự thảo hợp đồng kinh tế, xây dựng phương án kinh doanh,
bán sản phẩm hàng hoá, thiết lập quan hệ bạn hàng để cung cấp hàng hoá, đáp ứng nhu
cầu kinh doanh với chất lượng, chế độ bảo hành uy tín, chất lượng.
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý về kỹ thuật, tham mưu trong công tác
quản lý thiết bị.
+ Phòng Kế toán-Nhân sự : có nhiệm vụ thu thập, phân tích, xử lí, kiểm tra các
nghiệp vụ thu, chi của công ty. Quản lý các hóa đơn, chứng từ Lập kế hoạch về việc
tuyển dụng, bố trí nhân sự theo sự cần thiết của hoạt động sản xuất kinh doanh, xây
dựng kế hoạch đào tạo cho cán bộ công nhân viên để phù hợp với yêu cầu của công
việc.
Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên
quan tới tài chính của doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kĩ
Thuật
Phòng
Kế toán
Nhân sự
Giám Đốc
36. 30
sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện kế toán trong phạm vi công ty.
Phòng kế toán có quyền yêu cầu các phòng ban, các cá nhân có liên quan tới các
chứng từ kế toán phải cung cấp kịp thời tất cả các thông tin có liên quan tới các chứng từ gốc
nhằm xác định tính có thực của các thông tin, có quyền độc lập về nghiệp vụ và phản ánh
những quan điểm của mình về các vấn đề liên quan tới thực hiện thể chế, chế độ chính sách.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, công ty áp dụng hình thức tổ chức công
tác kế toán kiểu tập trung có nghĩa là toàn doanh nghiệp chỉ có một phòng kế toán làm
nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán. Hiện nay, bộ máy
kế toán của công ty được xây dựng trên mô hình kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế
toán. Mô hình được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ : BỘ MÁY KẾ TOÁN PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Chức năng các bộ phận
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Do Ban Giám đốc bổ nhiệm, có
nhiệm vụ giám sát, phụ trách chung mọi hoạt động của phòng kế toán, chỉ đạo phương
thức hạch toán, tham mưu tình hình tài chính và thông tin kịp thời cho ban Giám đốc
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, giải thích các Báo cáo tài chính với các cơ
quan quản lý cấp trên.
- Kế toán TSCĐ và vật tư: Có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết các loại TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi lượng
nhập - xuất- tồn vật tư toàn công ty.
Kế toán
trưởng
Kế toán
tập hợp
chi phí và
tính giá
thành
Kế toán
NVL và
TSCĐ
37. 31
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ là tổng hợp và chi tiết
các khoản chi phí và tính giá thành cho từng công trình hoặc hạng mục công trình.
2.4. Một số đặc điểm về chính sách kế toán tại công ty
- Nguyên tắc xác định các khoản tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển)
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng
như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
Trong năm, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài khoản thuộc loại doanh
thu, chi phí, tài sản cố định, hàng tồn kho được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm
chi phí mua, các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và
được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh
lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần
có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu
khác
Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Theo thông tư 244/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010.
- Ghi nhận khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài
sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố
định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
38. 32
Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được
xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập
hay chi phí trong kỳ.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau:
Loại tài sản cố định Số năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 07 - 25
Máy móc và thiết bị 03 - 07
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 06 - 12
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.5. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Mặt hàng kinh doanh
ĐVT: Ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét:
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của công ty TNHH Phú Lê Huy cho thấy công
ty vẫn tập trung vào buôn bán sản phẩm như: thiết bị văn phòng, máy photocopy, máy
vi tính, vật tư ngành in và phụ tùng, máy fax, máy chụp ảnh, máy quay phim, điện
thoại ….là mặt hàng chủ lực của công ty. Doanh thu chủ yếu của công ty TNHH Phú
Lê Huy là mua bán sản phẩm chiếm 75% tương đương 624,680 triệu đồng , kế đến là
dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị văn phòng…. Chiếm 25% tương đương 208,227
S
T
T
Mặt
hàng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/ 2011 Năm 2013/ 2012
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tốc
độ
tăng
Giá trị Tốc
độ
tăng
1 Sản
phẩm
624,680 75% 521,968 72% 399,589 69% -102,712 84% -122,380 77%
2 Dịch
vụ
208,227 25% 202,988 28% 179,525 31% -5,239 97% -23,462 88%
Tổng 832,907 100% 724,956 100% 579,114 100% -107,951 87% -145,842 80%
39. 33
triệu đồng. Năm 2012 tổng doanh các mặt hàng là 724,956 triệu đồng giảm 13% so với
năm 2011. Năm 2013, doanh thu công ty tiếp tục giảm còn 579,114 triệu đồng giảm
145,842 triệu đồng tương ứng giảm 20%. Doanh thu giảm do cơ cấu các mặt hàng
giảm đều, có sự dịch chuyển nhẹ tăng lên của dịch vụ. Do năm vừa qua, công ty có các
khách hang là hộ gia đình, công ty tăng lên đáng kể.
Thị trường kinh doanh
Đvt: ngàn đồng
S
T
T
Thị
trường
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/năm
2011
Năm 2013/năm
2012
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tốc độ
tăng
Giá trị Tốc
độ
tăng
1
TP.HCM 541,390 65% 405,975 56% 301,139 52% (135,414) 75% (104,836) 74%
2
Khác 291,517 35% 318,981 44% 277,975 48% 27,463 109% (41,006) 87%
Tổng 832,907 100% 724,956 100% 579,114 100% (107,951) 87% (145,842) 80%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn chung qua ba năm 2011- 2012- 2013, Doanh thu theo thị trường TPHCM chiếm
tỷ trọng cao hơn so với các thị trường khác. Năm 2011 thị trường TPHCM chiếm 65%
tương đương 541,390 triệu đồng, các thị trường khác chiếm tỷ lệ 35% tương đương
291,517 triệu đồng. Do thị trường TP.HCM vẫn là thị trường trọng điểm và có nhiều
khách hàng quen của công ty. Tại các thị trường khác công ty đang từng bước xây
dựng thương hiệu nên doanh thu có phần thấp hơn.
- Năm 2012 doanh thu giảm rõ rệt so với năm 2011. Và tỷ trọng giữa các
thị trường có sự chuyển dịch rõ rệt so với năm 2011. Tỷ trọng tại thị trường
TPHCM giảm còn 56% tương đương 405,975 triệu đồng và ở các thị trường
khác đã tăng lên 44% tương đương 318,981 triệu đồng. Cho thấy công ty
TNHH Phú Lê Huy đã mở rộng thị trường sang các tỉnh khác thành công
- Năm 2013, doanh thu tiếp tục giảm do sự ảnh hưởng của nền kinh tế, và
tiếp tục có sự chuyển dịch thị trường từ TP.HCM sang các thị trường khác.
Doanh thu giảm 145,842 triệu đồng tương đương với giảm 20%
40. 34
2.6 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
Hầu hết các chỉ số tài chính qua ba năm đều giảm vào năm 2012 và tăng nhẹ
vào năm 2013. Điều này phản ánh sự tác động của thị trường có ảnh hưởng nhiều đến
doanh nghiệp. Doanh thu giảm nhưng khả năng sinh lãi của doanh nghiệp cao cho thấy
trong các chính sách tài chính công ty chưa thật sự có những bước đi đúng đắn. Các
khoản phải thu khách hàng thấp, nguồn vốn công ty sử dụng hiệu quả chưa cao
Nợ ngắn hạn của công ty tuy chiếm tỷ trọng cao nhưng có xu hướng giảm dần,
góp phần làm tăng khả năng thanh toán của công ty.
Thực tế cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối lành mạnh và có
nhiều triển vọng khả quan trong tương lai. Xu hướng tích cực này càng góp phần làm
cho Công ty có chỗ đứng vững trong cạnh tranh và khẳng định được vị trí của mình
trong nền kinh tế thị trường.