Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch. Thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hoá thành Tornus và sau đó thành tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Trong tiếng Việt, thuật ngữ “tourism” được dịch qua tiếng Hán: Du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là trải nghiệm.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận của tổ chức lãnh thổ du lịch
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với
ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hoá thành Tornus và sau đó thành
tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Trong tiếng Việt, thuật ngữ “tourism” được
dịch qua tiếng Hán: Du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là trải nghiệm.
Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 nêu rõ: “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01
năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá
tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [17].
1.1.1.2. Khách du lịch
Khái niệm “khách du lịch” hay “du khách”, xuất hiện lần đầu tiên tại Pháp vào
cuối thế kỉ XVIII. Tới nay đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về khách du lịch.
Theo UNWTO (World Tourism Organization), khách du lịch có các đặc trưng: là người
đi khỏi nơi cư trú của mình; không theo đuổi mục đích kinh tế; đi khỏi nơi cư trú từ
24h trở lên.
Ở Việt Nam, khái niệm khách du lịch được quy định trong Luật Du lịch là
“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc để nhận thu nhập ở nơi đến” [17]. Khách du lịch được phân làm hai nhóm cơ bản:
khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa.
+ Khách du lịch quốc tế: Khái niệm khách du lịch quốc tế được quy định tại điều
10, chương 2 của Luật Du lịch “Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch” [17].
+ Khách du lịch nội địa: Theo Luật Du lịch Việt Nam, tại điều 10 chương 2 quy
định “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt
Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam” [17].
+ Khách du lịch ra nước ngoài: “Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt
Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài” (Theo Luật Du
lịch Việt Nam [17]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.1.3. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. TNDL
ảnh hưởng trực tiếp đến TCLTDL, hiệu quả hoạt động du lịch.
Khái niệm về TNDL được quy định cụ thể tại khoản 4 điều 3 chương I của Luật
Du lịch Việt Nam năm 2017: “TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các
giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch,
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. TNDL bao gồm TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa
(TNDL nhân văn)” [17].
Vậy, TNDL có thể được hiểu bao gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố văn hoá và
các giá trị nhân văn được sử dụng đáp ứng nhu cầu du lịch của con người.
TNDL được chia làm hai nhóm cơ bản: TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa. Luật
Du lịch Việt Nam cũng quy định rõ tại khoản 1 điều 15 mục I chương III như sau:
“TNDL tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích
du lịch”. “TNDL văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo
cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn
hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục
đích du lịch” [17].
1.1.1.4. Sản phẩm du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, hợp thành bởi nhiều bộ phận kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của du khách trong chuyến du lịch. Theo
Michael M. Coltman, “sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không
đồng nhất hữu hình và vô hình” [ Dẫn theo 25].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017), “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
trên cơ sở khai thác giá trị TNDL để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch” [17].
Như vậy, sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du khách; được
tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, văn hóa với việc sử dụng các
nguồn lực là cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia
nào đó. Trong đó, TNDL bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên văn hóa. Còn dịch vụ
du lịch, xét dưới góc độ là quá trình tiêu dùng của khách du lịch, có thể được tổng hợp
theo các nhóm cơ bản sau: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ tham
quan, giải trí, hàng hoá tiêu dùng và đồ lưu niệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.1.5. Thị trường du lịch
Có thể hiểu thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường hàng hoá nói chung,
là nơi diễn ra quan hệ trao đổi hàng hoá (vật chất và dịch vụ) nhằm đáp ứng nhu cầu
du lịch của con người [25].
Thị trường du lịch được cấu thành bởi cung và cầu. Trong đó, cầu du lịch là một
bộ phận của nhu cầu xã hội có khả năng thanh toán về hàng hoá du lịch nhằm thoả mãn
nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu khám phá, chữa bệnh... Cung du lịch là khối lượng
hàng hoá dịch vụ du lịch được cung cấp trong khoảng thời gian xác định cho nhu cầu
du lịch của xã hội.
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL)
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm TCLTDL được xuất phát từ các khái niệm về tổ chức không gian
kinh tế của các nước Châu Âu và Bắc Mĩ.
TCLTDL chính là sự phân hóa không gian của du lịch căn cứ trên các điều kiện
TNDL, hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động ngành cùng các
mối liên hệ với điều kiện phát sinh của ngành với các ngành khác, với các địa phương
khác và rộng hơn là mối liên hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới. TCLTDL
được xem là một nghệ thuật sắp xếp bố trí các đối tượng du lịch trên một lãnh thổ nhất
định nhằm đạt được các hiệu quả khai thác lãnh thổ tối ưu.
Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất TCLTDL là một hệ thống liên kết không
gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa trên việc sử
dụng tối ưu các nguồn TNDL (tự nhiên và văn hóa), kết cấu hạ tầng và các nhân tố
khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cao nhất [26].
1.1.2.2. Các hình thức biểu hiện của tổ chức lãnh thổ du lịch
a) Điểm du lịch
Là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị của TCLTDL. Điểm du lịch có quy mô
nhỏ, tuy nhiên trên thực địa sự chênh lệch về quy mô diện tích các điểm du lịch đôi khi
khá lớn, ví dụ so giữa điểm du lịch vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn) với điểm du lịch
văn miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội).
Điểm du lịch là nơi có TNDL được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch.
Điều kiện để công nhận điểm du lịch:
- Có TNDL, có ranh giới xác định.
- Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch.
- Đáp ứng về điều kiện an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
b) Khu du lịch
- Khu du lịch là khu vực có ưu thế về TNDL, được quy hoạch đầu tư phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch
cấp tỉnh và khu du lịch cấp quốc gia.
- Điều kiện công nhận khu du lịch:
Có TNDL với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị văn hóa có ranh
giới xác định.
Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu cần lưu
trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch.
Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.
Đáp ứng về điều kiện an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật [17].
c) Tuyến du lịch
Là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch,
gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
Điều kiện để được công nhận là tuyến du lịch:
- Nối các khu du lịch, điểm du lịch, trong đó có khu du lịch, điểm du lịch quốc
gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế.
- Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách
du lịch dọc theo tuyến [25,26].
d) Trung tâm du lịch
Là một cấp hết sức quan trọng trong phân vị vùng du lịch, trong đó có sự kết
hợp lãnh thổ của nhiều điểm du lịch cùng loại hay khác loại.
Đặc trưng của trung tâm du lịch là nguồn TNDL tương đối tập chung và được
khai thác một cách cao độ, có khả năng lôi cuốn khách du lịch. Có CSHT, CSVC-KT
tương đối đầy đủ về số lượng và chất lượng để đón, phục vụ và lưu khách lại trong một
thời gian dài.
Trung tâm du lịch có khả năng tạo vùng du lịch rất cao. Về quy mô, trung tâm
du lịch có thể có diện tích tương đương với lãnh thổ cấp tỉnh hay một thành phố trực
thuộc tỉnh [26].
e) Vùng du lịch
Là cấp cao nhất trong hệ thống phân vị lãnh thổ du lịch. Vùng du lịch như một
hệ thống thống nhất của các đối tượng và hiện tượng tự nhiên, văn hóa - xã hội bao
gồm hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế - xã hội xung quanh với chuyên
môn hóa nhất định trong lĩnh vực du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về phương diện lãnh thổ, vùng du lịch có diện tích rất lớn, bao gồm nhiều tỉnh.
Tiêu chí để phân loại vùng du lịch:
- Loại hình sản phẩm.
- Điều kiện môi trường tự nhiên.
- Điều kiện môi trường nhân văn.
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch [25,26].
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du
lịch a) Tài nguyên du lịch (TNDL)
TNDL là một phạm trù động, vì khái niệm TNDL thay đổi tùy thuộc vào sự tiến bộ
khoa học kĩ thuật, sự cần thiết về kinh tế, tính hợp lý về mức độ nghiên cứu. Do vậy khi
đánh giá TNDL và xác định hướng khai thác cần tính đến những thay đổi trong tương lai
về nhu cầu, khả năng kinh tế - kĩ thuật để khai thác các loại TNDL mới.
TNDL là tổng thể tự nhiên, văn hóa, lịch sử cùng các thành phần của chúng được
sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp; hoặc cho việc tạo ra các dịch vụ du lịch
nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực cũng như khả năng lao động và sức
khỏe của con người.
Có thể nói du lịch là một trong những ngành có sự định hướng của tài nguyên
rõ rệt. TNDL ảnh hưởng trực tiếp đến TCLTDL, đến việc hình thành chuyên môn hóa
các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch. Khối lượng và chất lượng
tài nguyên quyết định dòng khách du lịch; thời gian khai thác quyết định tính mùa vụ,
tính nhịp điệu của dòng khách và tác động đến cả hướng chuyên môn hóa của vùng.
Mức độ kết hợp của các loại TNDL càng phong phú, sức hấp dẫn du lịch càng cao, sức
hút đối với khách du lịch càng mạnh, và phân vùng lãnh thổ du lịch càng sâu sắc.
Về phân loại có thể chia thành TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa.
b) Các nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội
Kinh tế đóng vai trò quyết định tới sự phát triển của ngành du lịch. Bởi khi kinh
tế - xã hội phát triển thì sẽ có cơ hội quay trở lại đầu tư, bổ sung lao động và vốn cho
ngành dịch vụ nói chung và ngành du lịch nói riêng.
Bất cứ một sự xáo động chính trị, xã hội nào dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động du lịch. Ổn định và an toàn là yếu tố có ý nghĩa to lớn đối với
du khách và cơ quan cung ứng du lịch.
Theo bậc thang nhu cầu của Maslow thì nhu cầu được an toàn là nhu cầu cơ bản
xếp thứ hai sau nhu cầu sinh học. Vì vậy, khi có bất kì thông tin nào bất ổn về chính trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- xã hội xảy ra tại một điểm du lịch thì khó có thể thu hút được khách du lịch tới điểm
đó.
Một bầu không khí chính trị hòa bình và ổn định kết hợp với các TNDL sẵn có
của lãnh thổ sẽ tạo nên sức hấp dẫn của một vùng đất, một quốc gia. Cũng nhờ du lịch
mà các dân tộc hiểu biết lẫn nhau, gần gũi nhau và có khuynh hướng hòa bình hơn.
Điều này lí giải cho việc các tổ chức quốc tế phát động năm 1987 là năm du lịch quốc
tế với khẩu hiệu “Du lịch là giấy thông hành của hòa bình”.
Các vùng đất Nam Tư, Ai Cập, Thái Lan đã từng là những điểm sáng về du lịch,
nhưng trong những năm gần đây do tình trạng bất ổn về chính trị nên hoạt động du lịch
đã giảm sút và mờ nhạt. Ngành du lịch của Thái Lan rất phát triển, năm 2006 Thái Lan
xếp thứ 18 về số lượng du khách trong bảng xếp hạng của World Tourism rankings với
13,9 triệu lượt khách, nhưng xung đột giữa các đảng phái thời gian gần đây đã khiến
thứ hạng trên bị tụt [35].
Trong khi đó, Việt Nam đang là quốc gia có hình ảnh chính trị - xã hội đẹp được
quảng bá trên thế giới. Một đất nước đứng lên xây dựng từ trong đau thương của chiến
tranh, hiểu hơn hết giá trị của hòa bình và ổn định. Hình ảnh tổng thống Mỹ - Barack
Obama thưởng thức món bún chả trên phố Lê Văn Hưu - Hà Nội; Thủ tướng Australia
- Malcolm Turnbull dạo bộ thư thái trên phố ở Đà Nẵng; thủ tướng Canada - Justin
Trudeau chạy bộ quanh bờ kè Nhiêu Lộc -Thành phố Hồ Chí Minh ... Hay gần đây nhất
là sự kiện ngoại giao quốc tế, Việt Nam được chọn là địa điểm tổ chức Hội nghị thượng
đỉnh Mỹ - Triều tháng 2/2019. Việt Nam đã tổ chức thành công Hội nghị với sự hài
lòng và lời khen ngợi của tổng thống Mỹ - Donald Trump và chủ tịch Triều Tiên- Kim
Jong Un dành cho Việt Nam.
Có thể thấy, bạn bè năm châu đã yêu mến hình ảnh Việt Nam hòa bình thân thiện
và mến khách. Chính những hình ảnh này là sự quảng bá vô giá cho ngành du lịch nước
ta. Hiện tại Việt Nam đang là điểm đến lí tưởng đối với khách du lịch quốc tế.
Như vậy, nhân tố chính trị là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của du lịch. Và đến lượt mình, du lịch thực sự là chiếc cầu
nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới, hiểu hơn về giá trị văn hóa, giúp các dân
tộc xích lại gần nhau. Thông qua hoạt động du lịch quốc tế, con người thể hiện ước
muốn tạo lập và chung sống trong hòa bình.
d) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật (CSHT, CSVC-KT)
Cơ sở hạ tầng (CSHT) là nhân tố quan trọng tạo nên sức hấp dẫn và điều kiện
thuận lợi cho phát triển du lịch. CSHT, CSVC-KT gồm mạng lưới giao thông vận tải,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lí rác
thải, hệ thống nhà nghỉ khách sạn, hệ thống nhà hàng, khu vui chơi giải trí...
Nếu không có CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch thì TNDL mãi mãi chỉ tồn
tại dưới dạng tiềm năng. CSHT và CSVC-KT vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
hình thành và phát triển các vùng du lịch, đặc biệt là ngành giao thông vận tải.
c) Nhân tố đường lối chính sách
Đường lối chính sách có sức ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến sự phát
triển du lịch của một quốc gia.
Trong những thập kỉ gần đây, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều nước trên thế giới. Những nước có ngành du lịch phát triển đều là những nước
có nhiều chính sách quan tâm đầu tư phát triển du lịch, có hệ thống văn bản pháp luật,
quy phạm hoàn thiện làm hành lang pháp lý cho du lịch phát triển. Cơ chế chính sách
phát triển du lịch có tác động đến tất cả các hoạt động du lịch như khai thác bảo vệ
TNDL, đào tạo nguồn nhân lực, các hoạt động xúc tiến phát triển du lịch, đầu tư quy
hoạch du lịch, các hoạt động kinh doanh du lịch.
1.1.2.4. Vai trò và mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch
a) Vai trò
Việc nghiên cứu và xây dựng các hình thức TCLTDL phù hợp chính là chìa
khóa để sử dụng hiệu quả các nguồn TNDL, tạo điều kiện đẩy mạnh chuyên môn hóa
du lịch.
Việc nghiên cứu TCLTDL nói chung và việc vạch ra các tuyến, điểm du lịch nói
riêng còn góp phần quan trọng tạo ra các sản phẩm du lịch đặc sắc, nâng cao khả năng
cạnh tranh của du lịch.
TCLTDL tốt không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi vùng mà còn thúc
đẩy vấn đề kiểm soát môi trường, bảo tồn di sản văn hóa và thúc đẩy sự phát triển kinh
tế ở cả những vùng chưa phong phú về tài nguyên.
b) Mục tiêu
TCLTDL có thể cung cấp một sự cải thiện về du lịch nếu như nó hướng trực tiếp
đến hàng loạt các mục tiêu chủ yếu. Những mục tiêu được xác định dựa trên sự khác
nhau của các đối tượng du lịch. Những mục tiêu này là tiền đề đối với sự hình thành ý
tưởng, xác định mục đích và cung cấp nền tảng thống nhất cho sự xác nhận của các
chính sách du lịch.
Có 4 mục tiêu cơ bản khi tiến hành công tác TCLTDL:
+ Đáp ứng sự hài lòng và thỏa mãn của khách du lịch
+ Đạt được những thành quả về kinh doanh và kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch
+ Sự thống nhất ở vùng du lịch và cộng đồng
Các mục tiêu trên được xem như là động cơ thúc đẩy đối với tất cả các nhà
nghiên cứu, các cơ quan hữu quan tham gia vào dự án phát triển du lịch có tính chiến
lược và đối sách cần thiết nhằm thực hiện được chúng [25,26].
1.1.3. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch
tỉnh Bắc Giang
1.1.3.1. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá điểm du lịch
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu của các tác giả Phạm Trung Lương, Đặng Duy
Lợi, đặc biệt là cuốn “Địa lí du lịch, cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Minh Tuệ và Vũ Đình Hòa, NXB Giáo Dục Việt Nam 2017; và luận án
tiến sỹ Khoa học Địa lý “Phát triển du lịch tỉnh Hà Giang trong xu thế hội nhập” của tác
giả Nguyễn Thị Phương Nga, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2016; khảo sát thực
tế các điểm du lịch tại Bắc Giang, tác giả đã lựa chọn các tiêu chí đánh giá trên hai khía
cạnh: khả năng khai thác và khả năng thu hút của điểm du lịch theo như phương án của tác
giả Nguyễn Thị Phương Nga. Bởi vì đây là cách đánh giá áp dụng với tỉnh Hà Giang, tác
giả xét thấy hoàn cảnh địa lý và nguồn tài nguyên du lịch, cũng như thực trạng tổ chức
lãnh thổ du lịch của địa phương Hà Giang cũng tương đối tương đồng với địa phương mà
tác giả nghiên cứu, đó là tỉnh Bắc Giang.
Sau khi khảo sát hiện trạng phát triểt, kết hợp đánh giá của các chuyên gia, tác
giả xác định các điểm du lịch và đánh giá khả năng thu hút, khả năng khai thác của các
điểm du lịch đó theo phương pháp đánh giá tổng hợp với các tiêu chí: độ hấp dẫn, vị
trí của điểm du lịch, sức chứa khách du lịch, CSHT và CSVC - KT du lịch, thời gian
lưu trú của khách du lịch, tính bền vững. Mỗi một tiêu chí được đánh giá theo bậc 4
điểm; 4, 3, 2, 1 tương ứng với các mức độ đánh giá từ cao xuống thấp (tốt, khá tốt,
trung bình, kém). Các tiêu chí có mức độ quan trọng khác nhau, cần xác định hệ số
nhân cho mỗi tiêu chí.
(1) Khả năng thu hút: các tiêu chí đánh giá bao gồm: Độ hấp dẫn, vị trí điểm
du lịch, CSHT và CSCV - KT phục vụ du lịch.
* Độ hấp dẫn: Độ hấp dẫn của tài nguyên đối với khách du lịch là vẻ đẹp độc
đáo của cảnh quan thiên nhiên, sự đa dạng của địa hình, địa mạo, sinh vật..., sự phù
hợp của khí hậu đối với sức khoẻ con người, tính đặc sắc của các di tích lịch sử, văn
hoá bản địa, công trình nhân tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Hấp dẫn: (4 điểm): Tối thiểu có 5 phong cảnh đẹp hoặc 5 hiện tượng, di tích
tự nhiên có giá trị; hoặc có di tích văn hoá lịch sử độc đáo, được công nhận là di sản
văn hoá thế giới, hoặc di tích quốc gia đặc biệt; hoặc có công trình nhân tạo mang ý
nghĩa quốc gia.
- Khá hấp dẫn (3 điểm): Có 3 phong cảnh đẹp, hoặc có 3 - 5 hiện tượng, di tích
tự nhiên có giá trị; hoặc có di tích văn hoá lịch sử, được Bộ VH, TT&DL công nhận
cấp quốc gia; hoặc công trình nhân tạo mang ý nghĩa vùng.
- Trung bình (2 điểm): có 1 - 2 phong cảnh đẹp hoặc có 2 di tích tự nhiên có giá
trị; hoặc có di tích văn hoá lịch sử cấp tỉnh; hoặc công trình nhân tạo mang ý nghĩa địa
phương.
- Ít hấp dẫn: (1 điểm): có phong cảnh đơn điệu; hoặc có di tích văn hoá lịch sử
có ý nghĩa địa phương; hoặc không có công trình nhân tạo.
* Vị trí điểm du lịch: Vị trí của điểm du lịch là vị trí tương đối của điểm du lịch
với điểm phân phối khách và điều kiện đường giao thông cho phép tiếp cận điểm du
lịch (tính thời gian tiếp cận chuẩn cho phương tiện là ô tô du lịch)
- Rất gần (4 điểm): khoảng cách dưới 50km, hoặc thời gian đi đường nhỏ hơn
1 giờ, có thể đi bằng 2 - 3 loại phương tiện thông dụng.
- Khá gần (3 điểm): Khoảng cách từ 50 - 100km, hoặc thời gian đi đường từ 1
- 2 giờ, có thể đi bằng 1 - 2 loại phương tiện thông dụng.
- Trung bình (2 điểm): Khoảng cách từ 100 - 150km, hoặc thời gian đi đường 2
- 3 giờ, có thể đi bằng 1 loại phương tiện thông dụng.
- Xa (1 điểm): khoảng cách trên 150km, hoặc thời gian đi đường trên 3 giờ, có
thể đi bằng 1 loại phương tiện thông dụng.
* CSHT và CSVC - KT phục vụ du lịch: CSHT và CSVC - KT phục vụ du lịch
được xác định bởi sự tiện lợi và đồng bộ của mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc,
điện, nước, hệ thống cơ sở lưu trú, nhà hàng, dịch vụ du lịch bổ sung phục vụ cho nhu
cầu của du khách.
- Tốt (4 điểm): CSHT đồng bộ, đủ tiện nghi, có khả năng tiếp cận thuận lợi, có
đủ các dịch vụ bổ sung.
- Khá (3 điểm): CSHT đồng bộ, đủ tiện nghi, có khả năng tiếp cận tương đối
thuận lợi, có khá đầy đủ các dịch vụ bổ sung.
- Trung bình (2 điểm): CSHT chưa đồng bộ (thiếu một vài yếu tố như: cấp
điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và một số dịch vụ...).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Kém (1 điểm): CSHT kém hoặc chất lượng thấp, việc đi đến các điểm đó khó
khăn, mất nhiều thời gian.
(2) Khả năng khai thác: các tiêu chí đánh giá bao gồm: Sức chứa khách du
lịch, thời gian lưu trú của khách du lịch, tính bền vững.
* Sức chứa khách du lịch: Sức chứa khách du lịch là lượng khách tối đa có thể
đón đến điểm du lịch trong cùng một thời điểm mà chưa gây ra những tổn hại đến môi
trường tự nhiên, xã hội và quyền lợi của khách. Theo quy định của Luật Du lịch, sức chứa
khách của khu du lịch cấp Tỉnh ≥ 100.000 lượt khách/năm, tuy nhiên do đặc điểm
địa bàn nghiên cứu với sự phát triển của hoạt động du lịch ở giai đoạn khởi đầu, nhiều
điểm du lịch còn ở dạng tiềm năng, nhưng lại mang ý nghĩa quốc gia. Do đó, áp dụng
tiêu chí sức chứa khách đối với điểm du lịch có ý nghĩa cấp Tỉnh là ≥ 80.000 lượt khách
du lịch/năm là phù hợp.
- Lớn (4 điểm): có khả năng tiếp nhận trên 80.000 lượt khách du lịch/năm.
- Khá lớn (3 điểm): có thể tiếp đón 50.000 đến dưới 80.000 lượt khách du
lịch/năm.
- Trung bình (2 điểm): có sức chứa 30.000 đến dưới 50.000 lượt khách du
lịch/năm.
- Nhỏ (1 điểm): Có sức chứa dưới 30.000 lượt khách du lịch/năm.
* Tính bền vững: Tính bền vững là khả năng bảo tồn, duy trì các thành phần
và bộ phận của tài nguyên trước áp lực của các hoạt động du lịch.
- Bền vững (4 điểm): trong trường hợp điểm du lịch không có thành phần hoặc
bộ phận tự nhiên nào bị phá hoại. Khả năng tự phục hồi cân bằng sinh thái của môi
trường nhanh. Công trình văn hoá lịch sử còn được bảo tồn tốt, không bị phá hoại bởi
môi trường nhiệt đới ẩm và thiên tai, tài nguyên có khả năng tồn tại vững chắc trên 100
năm. Hoạt động du lịch diễn ra liên tục. Công trình nhân tạo được đầu tư xây dựng lớn,
sử dụng được trên 50 năm.
- Khá bền vững (3 điểm): trong trường hợp điểm du lịch có từ 1-2 thành phần
hoặc bộ phận tự nhiên bị phá hoại nhưng ở mức độ không đáng kể, có khả năng phục
hồi tương đối nhanh. Công trình văn hoá lịch sử có bị phá hoại, có khả năng sửa chữa
nhanh. Tài nguyên có khả năng tồn tại vững chắc từ 50 đến 100 năm. Hoạt động du
lịch diễn ra thường xuyên. Công trình nhân tạo được đầu tư xây dựng ở mức trung bình,
sử dụng từ 30 - 50 năm.
- Trung bình (2 điểm): trong trường hợp điểm du lịch có từ 1-2 thành phần hoặc bộ
phận tự nhiên kinh tế - xã hội bị phá hoại đáng kể, phải có sự hỗ trợ tích cực của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
con người mới phục hồi nhanh được. Công trình văn hoá lịch sử bị phá hoại tương đối,
có khả năng sửa chữa và tôn tạo lại nhưng chậm. Tài nguyên có khả năng tồn tại vững
chắc từ 10 đến 50 năm. Hoạt động du lịch có thể bị hạn chế; hoặc công trình nhân tạo
được đầu tư mức thấp, khả năng sử dụng trung bình từ 10 - 30 năm.
- Ít bền vững (1 điểm): trong trường hợp điểm du lịch có từ 2 - 3 thành phần tự
nhiên bị phá hoại nặng, phải có sự hỗ trợ tích cực của con người mới phục hồi được
nhưng rất chậm. Công trình văn hoá - lịch sử bị phá hoại nặng, khả năng phục hồi
nguyên trạng kém. Tài nguyên có thể tồn tại vững chắc dưới 10 năm. Hoạt động du
lịch bị gián đoạn, công trình nhân tạo có thể sử dụng dưới 10 năm.
* Thời gian lưu trú của khách du lịch:
- Dài (4 điểm): có trên 3 ngày lưu trú tại điểm du lịch.
- Khá dài (3 điểm): có từ 2 - 3 ngày lưu trú tại điểm du lịch.
- Trung bình (2 điểm): có từ 1 - 2 ngày lưu trú tại điểm du lịch.
- Ngắn (1 điểm): có dưới 1 ngày lưu trú tại điểm du lịch.
Mỗi tiêu chí đánh giá theo 4 bậc từ cao xuống thấp (tốt, khá, trung bình, kém),
đồng thời căn cứ vào đặc điểm và sự quan trọng của từng tiêu chí tại địa phương mà
xây dựng hệ số theo bậc: 3, 2, 1. Trong đó, các hệ số được xác định như sau:
- Hệ số 3: tính hấp dẫn của điểm du lịch. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để xác
định giá trị của điểm du lịch có thể khai thác cho hoạt động du lịch. Tính hấp dẫn của
điểm du lịch càng cao thì khả năng thu hút và khả năng khai thác của điểm du lịch
càng lớn.
- Hệ số 2: CSHT và CSVC - KT du lịch, thời gian lưu trú của khách du lịch, tính
bền vững. Bắc Giang là tỉnh trung du, thực trạng mạng lưới giao thông vận tải còn hạn
chế, việc đánh giá mạng lưới giao thông vận tải, CSVC - KT du lịch để khai thác các
điểm du lịch ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút của điểm du lịch. Tính thời vụ, tính
bền vững ảnh hưởng đến thời gian khai thác của điểm du lịch.
- Hệ số 1: Được xác định cho tiêu chí: vị trí của điểm du lịch so với trung tâm
của từng tiểu vùng du lịch địa phương. Tiêu chí này thể hiện khả năng liên kết giữa các
điểm tài nguyên trong từng tiểu vùng du lịch, là cơ sở hình thành tuyến du lịch chính,
tuyến du lịch bổ trợ trong từng tiểu vùng. Sức chứa của điểm du lịch được xác định hệ
số 1 do các điểm du lịch ở tỉnh Bắc Giang có số lượng nhiều, nằm trên địa bàn miền
núi và trung du nên sức chứa nhỏ, thời gian di chuyển của khách đến các điểm khá lớn.
Bảng 1.1. Điểm tổng hợp các tiêu chí đánh giá điểm du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đánh giá
Stt Tiêu chí Hệ số
Tốt Khá
Trung
Kém
bình
Khả năng thu hút
1 Độ hấp dẫn 3 12 9 6 3
2
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ 2 8 6 4 2
thuật
3 Vị trí điểm du lịch 1 4 3 2 1
Tổng điểm 24 18 12 6
Khả năng khai thác
1 Sức chứa của điểm du lịch 1 4 3 2 1
2 Thời gian lưu trú của khách du lịch 2 8 6 4 2
3 Tính bền vững 2 8 6 4 2
Tổng điểm 20 15 10 5
(Nguồn: Tính toán theo nghiên cứu của tác giả) Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc
gia: điểm đánh giá khả năng thu hút từ 18 - 24 điểm, kết hợp khả năng khai thác có
điểm từ 15 - 20 điểm; điểm du lịch địa phương có
khả năng thu hút từ 6 - 12 điểm, khả năng khai thác từ 5 - 10 điểm.
1.1.3.2. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cụm du lịch
Trong TCLTDL theo cấp tỉnh thì cụm du lịch là một hình thức có vai trò quan
trọng trong việc định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và phát triển du lịch. Trong
một số nghiên cứu của các tác giả đã lựa chọn một số tiêu chí như: hiệu quả khai thác,
tính hấp dẫn, CSHT và CSVC - KT.
Để đánh giá cụm du lịch, luận văn đưa ra 05 tiêu chí: số lượng điểm du lịch,
CSHT và CSVC - KT du lịch, thời gian hoạt động, sức chứa khách du lịch của cụm,
tính liên kết của các điểm du lịch trong cụm du lịch.
- Số lượng điểm du lịch được tính là số các điểm du lịch có trong cụm du lịch
đang khai thác phục vụ hoạt động du lịch, trong đó có một điểm du lịch hạt nhân
(điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia).
- CSHT và CSVC - KT được xác định là tiêu chí quan trọng để khai thác tài
nguyên du lịch của Bắc Giang. Nó được xác định bởi sự tiện lợi của hệ thống giao
thông vận tải và sức chứa của các nhà hàng, khách sạn, khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
- Sức chứa khách du lịch: Nếu như cụm du lịch có vị trí địa lí thuận lợi, có nhiều
điểm du lịch để thoả mãn nhiều nhu cầu khác nhau của khách du lịch thì số lượng khách
sẽ đông hơn, sức chứa lớn. Ngược lại, nếu cụm du lịch đó không có nhiều điểm du lịch,
không có nhiều TNDL thì không thu hút khách du lịch. Số lượng khách du lịch đông thì
tổng thu du lịch sẽ lớn. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc lớn vào chất lượng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tài nguyên tại điểm du lịch, độ hấp dẫn du khách của các loại tài nguyên đó, đồng
thời phụ thuộc vào chất lượng CSHT và CSVC - KT.
- Thời gian hoạt động du lịch được xác định bởi số ngày thích hợp trong năm
cho việc tổ chức các hoạt động du lịch, đón và phục vụ nhu cầu của khách du lịch.
- Tính liên kết được xác định bởi số điểm du lịch và khoảng cách giữa các điểm
du lịch trong một không gian nhất định và mức độ tiện lợi cho việc liên kết giữa các
điểm du lịch.
* Số lượng điểm du lịch trong cụm
Số lượng và chất lượng điểm du lịch rất cần thiết trong việc xác định quy mô hoạt
động du lịch của cụm du lịch, thể hiện mức độ tập trung các điểm du lịch hạt nhân
(điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia) và các điểm du lịch bổ trợ (điểm du lịch có ý nghĩa
địa phương). Số lượng điểm du lịch được đánh giá bằng 4 mức độ (nhiều, khá nhiều,
trung bình, ít), đồng thời được xác định hệ số 3 vì vai trò quan trọng của nó trong phát
triển cụm du lịch:
- Nhiều (4 điểm): cụm du lịch có từ 3 điểm du lịch hạt nhân và 10 điểm du lịch
trở lên.
- Khá nhiều (3 điểm:) cụm du lịch có từ 1 - 2 điểm du lịch hạt nhân và từ 6 - 9
điểm du lịch.
- Trung bình (2 điểm): cụm du lịch có từ 3 - 5 điểm du lịch.
- Ít (1 điểm): cụm du lịch có dưới 3 điểm du lịch.
* Thời gian hoạt động du lịch
Thời gian hoạt động du lịch là khoảng thời gian trong năm có khả năng tổ chức
các hoạt động du lịch. Thời gian có thể khai thác sẽ quyết định tính mùa, tính nhịp điệu
của dòng khách du lịch. Thời gian này được căn cứ vào các điều kiện khí hậu để đánh
giá và được xác định hệ số 3. Tiêu chí này được chia thành 4 mức độ:
- Dài (4 điểm): cụm có trên 7 tháng trong năm có thể triển khai tốt các hoạt
động du lịch và có điều kiện khí hậu thích hợp nhất với sức khoẻ của con người.
- Khá dài (3 điểm): cụm có từ thời gian từ 5 - 7 tháng trong năm có thể triển khai
tốt các hoạt động du lịch và có điều kiện khí hậu tương đối thích hợp với sức khoẻ của
con người.
- Trung bình (2 điểm): cụm có thời gian từ 3 - 4 tháng trong năm có thể triển
khai tốt các hoạt động du lịch và có điều kiện khí hậu tương đối thích hợp với sức khoẻ
của con người.
- Ngắn(1 điểm): cụm có dưới 3 tháng trong năm có thể triển khai các hoạt động
du lịch và có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
* CSHT và CSVC - KT phục vụ du lịch
Nếu TNDL là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên điểm du lịch thì CSHT
và CSVC - KT tạo điều kiện biến những tiềm năng của tài nguyên trở thành hiện thực.
Giữa hai tiêu chí này có mối liên hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Tiêu chí này
được đánh giá ở sự tiện lợi của giao thông vận tải, sức chứa của khách sạn, nhà hàng
và được chia thành 4 mức độ: Tốt, khá, trung bình và yếu (hệ số 2).
- Tốt (4 điểm): các cụm du lịch có giao thông vận tải thuận tiện, tất cả các loại
phương tiện có thể hoạt động được đến các điểm du lịch trong cụm, hoạt động du lịch
được từ 8 - 12 tháng trong năm, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng có thể đáp
ứng được > 1000 người/ngày.
- Khá (3 điểm): các cụm du lịch có giao thông vận tải khá thuận lợi, tất cả các
loại phương tiện có thể đến được phần lớn các điểm du lịch trong cụm, có thể hoạt
động du lịch được từ 6 - 8 tháng, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng nhu cầu cho
từ 500 - 1000 người/ngày.
- Trung bình (2 điểm): các cụm du lịch có giao thông vận tải khá thuận lợi. Hoạt
động du lịch trong cụm được từ 4 - 6 tháng, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng
nhu cầu cho từ 300 - 500 người/ngày.
- Kém (1 điểm): cụm du lịch có giao thông vận tải không thuận lợi, có thể hoạt động
du lịch được dưới 4 tháng, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng nhu cầu cho
< 300 người/ngày.
* Sức chứa khách du lịch
Qua khảo sát thực địa các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thì cụm có
khách đông nhất trên 1000 người/ngày, cụm có số khách thấp nhất dưới 300
người/ngày, nên luận văn đã lựa chọn tiêu chí này với 4 mức độ:
- Số lượng khách đông (4 điểm): > 1000 người/ ngày.
- Số lượng khách khá đông (3 điểm): có từ 500 - 1000 người/ngày.
- Số lượng khách trung bình (2 điểm): có từ 300 đến < 500 người/ngày.
- Số lượng khách không đông (1 điểm): dưới 300 người/ngày.
* Tính liên kết giữa các điểm du lịch trong cụm du lịch
Trong cụm du lịch sự liên kết giữa các điểm du lịch có vai trò quan trọng, tạo
nên quần thể các điểm du lịch, tăng tính hấp dẫn cho cụm du lịch, tạo sự thuận lợi trong
việc hình thành các tour du lịch. Dựa trên cơ sở khảo sát thực tế các điểm trong cụm
du lịch, việc đánh giá tính liên kết thể hiện ở sự xuất hiện thêm của các điểm du lịch so
với điểm du lịch được xem xét trong cụm trong phạm vi gần (khoảng 10km).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tốt (4 điểm): có thêm ít nhất 4 điểm du lịch (cả tự nhiên và nhân văn) nằm lân cận
điểm được xem xét ở trung tâm cụm trong phạm vi bán kính 10km.
- Khá (3 điểm): Có thêm từ 2-3 điểm du lịch ở trong phạm vi điểm xem xét ở
trung tâm cụm không quá 10km.
- Trung bình (2 điểm): Chỉ có thêm 1 điểm du lịch nằm lân cận điểm được xem
xét ở trung tâm cụm trong phạm vi bán kính 10km.
- Kém (1 điểm): Không có thêm điểm du lịch nào trong phạm vi bán kính
10km so với điểm trung tâm cụm du lịch.
Điểm đánh giá tổng hợp cụm du lịch là tổng số điểm của từng tiêu chí được xác
định qua việc nhân hệ số với các bậc số của từng tiêu chí. Số lượng điểm du lịch được
xác định hệ số 3 vì đây là yếu tố rất quan trọng. CSHT và CSVC - KT được xác định
hệ số 3, vì nếu nó đáp ứng nhu cầu cho du khách thì tổng thu du lịch sẽ cao hơn, số
lượng khách đông hơn. Đối với tỉnh Bắc Giang, yếu tố về CSHT và CSVC - KT đóng
vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình phát triển ngành du lịch.
Thời gian hoạt động du lịch trong cụm được xác định hệ số 2 vì thời gian hoạt
động du lịch cũng ảnh hưởng lớn đến tổng thu du lịch, hiệu quả khai thác của các cụm
du lịch. Cụm nào có thời gian hoạt động nhiều thì lượng khách đông và tổng thu du
lịch lớn. Tính liên kết được xác định hệ số 2 bởi sự liên kết giữa các điểm du lịch là
nhân tố để tạo nên cụm du lịch, tính hấp dẫn của từng cụm du lịch.
Sức chứa khách du lịch phụ thuộc vào các yếu tố như TNDL, CSHT và CSVC -
KT và thời gian hoạt động du lịch. Nếu các điều kiện trên đáp ứng tốt cho khách du
lịch thì số lượng khách và tổng thu cao vì thế tiêu chí này xác định hệ số 1.
Điểm số đánh giá cho từng thang bậc cũng tương tự như đánh giá điểm du lịch
và được xác định với 4, 3, 2, 1 điểm tuỳ theo mức độ đánh giá.
Bảng 1.2. Bảng đánh giá tổng hợp cụm du lịch
Các chỉ số Hệ số
Bậc số
4 3 2 1
Số lượng điểm du lịch 3 12 9 6 3
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
3 12 9 6 3
chất kỹ thuật cụm du lịch
Thời gian hoạt động du lịch 2 8 6 4 2
Tính liên kết 2 8 6 4 2
Sức chứa khách du lịch 1 4 3 2 1
Điểm tổng hợp 44 35 22 11
(Nguồn: Tính toán theo nghiên cứu của tác giả)
Qua bảng tổng hợp điểm trên, điểm số được phân thành 3 bậc. Bậc 1 từ 35 đến
44 điểm, bậc 2 từ 22 - 34 điểm, bậc 3 từ dưới 21 điểm. Mỗi bậc có mức độ thuận lợi và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có ý nghĩa khác nhau. Điểm tối đa là 44 điểm, tối thiểu là 11 điểm. Tổng hợp ý nghĩa
của từng cụm du lịch được xác định như trong bảng sau:
Bảng 1.3. Bảng tổng hợp ý nghĩa của cụm du lịch
Stt Mức độ đánh giá - ý nghĩa Điểm số
1 Cụm du lịch thuận lợi 35–44
2 Cụm du lịch khá thuận lợi 22–34
3 Cụm du lịch ít thuận lợi 11- 21
(Nguồn: Tính toán theo nghiên cứu của tác giả)
1.1.3.3. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tuyến du lịch
Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các điểm du lịch, các cơ sở cung cấp dịch vụ
du lịch gắn với các trục đường giao thông. Tuyến du lịch là cơ sở quan trọng để các
nhà cung cấp dịch vụ xây dựng các tour du lịch. Để đánh giá tuyến du lịch, khảo sát
thực tế hoạt động của các tuyến du lịch đang thực hiện tại địa bàn nghiên cứu, tác giả
đưa ra 04 tiêu chí đánh giá khả năng hoạt động của một số tuyến du lịch tỉnh Bắc
Giang.Tuyến du lịch được đánh giá qua các chỉ tiêu: độ hấp dẫn, độ tiện ích và mức độ
khai thác hiệu quả, tính an toàn của tuyến du lịch.
* Độ hấp dẫn
Độ hấp dẫn của tuyến du lịch thể hiện qua việc có hay không các điểm du lịch
có ý nghĩa quốc gia, quốc tế. Các tuyến du lịch được xem là đặc biệt hấp dẫn nếu như
có mật độ lớn các điểm du lịch có ý nghĩa rất quan trọng. Các bậc đánh giá chỉ tiêu độ
hấp dẫn của tuyến du lịch như sau:
- Tuyến du lịch hấp dẫn: có ít nhất 3 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia (hoặc
quốc tế), phân bố tập trung trong vòng bán kính 50km.
- Tuyến du lịch khá hấp dẫn: có ít nhất 2 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia
(hoặc quốc tế), phân bố tập trung trong vòng bán kính 50km.
- Tuyến du lịch hấp dẫn trung bình: có ít nhất 1 điểm du lịch có ý nghĩa quốc
gia (hoặc quốc tế), phân bố tập trung trong vòng bán kính 50km.
- Tuyến du lịch ít hấp dẫn: các điểm du lịch trong tuyến có sức hấp dẫn đối với
du khách nhưng chỉ có ý nghĩa địa phương (không có điểm du lịch quốc gia, quốc tế),
tập trung trong vòng bán kính 50km.
* Độ tiện ích
Độ tiện ích của tuyến du lịch thể hiện qua việc có hay không các dịch vụ tiện ích
cho khách du lịch trên dọc tuyến du lịch. Tuy nhiên, sự phân bố các điểm du lịch trên
các tuyến du lịch hiện nay ở nước ta khá dày đặc. Nếu tính theo tiêu chuẩn cứ 100 -
150km đường bộ giữa 2 điểm du lịch trong một tour phải có một công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trình tiện ích cho khách du lịch thì thực tế chưa cần thiết. Do đó, độ tiện ích của tuyến
du lịch được đánh giá tổng hợp qua khả năng đảm bảo các tiện nghi về cơ sở hạ tầng
và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ khách du lịch. Các chỉ tiêu đánh giá được chia thành
các cấp sau:
- CSHT và CSVC-KT rất tốt: CSHT đến các điểm du lịch trong tuyến thuận
lợi, CSVC - KT đáp ứng mức độ cao của du khách.
- CSHT và CSVC-KT tốt: CSHT đến các điểm du lịch trong tuyến khá thuận
lợi, CSVC - KT đáp ứng mức độ khá của du khách.
- CSHT và CSVC-KT trung bình: CSHT đến các điểm du lịch trong tuyến
thuận lợi trung bình, CSVC - KT đáp ứng mức độ trung bình của du khách.
- CSHT và CSVC-KT chưa tốt: CSHT đến các điểm du lịch trong tuyến ít
thuận lợi, CSVC-KT đáp ứng mức độ thấp của du khách.
* Mức độ khai thác
Mức độ khai thác của tuyến du lịch thể hiện qua tỉ lệ các điểm du lịch trên tuyến
được đưa vào tour du lịch của các nhà cung cấp dịch vụ và thể hiện qua khách du lịch
đến các tuyến du lịch cũng như doanh thu của tour du lịch trên các tuyến. Tuy nhiên,
chỉ tiêu về khách du lịch và doanh thu khó xác định nên chỉ đánh giá qua mức độ khai
thác về tỉ lệ của các tour du lịch trên tuyến du lịch.
Việc xác định các chỉ tiêu để xây dựng điểm, tuyến du lịch làm cơ sở cho việc
định hướng nói trên thì không chỉ dừng lại ở những điểm, tuyến du lịch đã khai thác
mà còn đánh giá các điểm, tuyến du lịch dưới dạng tiềm năng chưa có sự khai thác.
Các bậc đánh giá tiêu chí này như sau:
- Mức độ khai thác cao (4 điểm): là tuyến du lịch có trên 70% số điểm du lịch
trên tuyến được khai thác trong các tour du lịch đang thực hiện.
- Mức độ khai thác khá cao (3 điểm): là tuyến du lịch có từ 50 - 70% số điểm
du lịch trên tuyến được khai thác trong các tour du lịch đang thực hiện.
- Mức độ khai thác trung bình (2 điểm): là tuyến du lịch có từ 30 - 49% số
điểm du lịch trên tuyến được khai thác trong các tour du lịch đang thực hiện.
- Mức độ khai thác thấp (1 điểm): là tuyến du lịch có dưới 30% số điểm du lịch
trên tuyến được khai thác trong các tour du lịch đang thực hiện.
* Tính an toàn
- An toàn (4 điểm): Không xảy ra trường hợp mất ổn định nào về an ninh, sinh
thái và thiên tai; không có hiện tượng quấy nhiễu, trộm cắp, trấn lột, bắt cóc, bán hàng
rong, ăn xin; không xảy ra dịch bệnh; giao thông an toàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Khá an toàn (3 điểm): Có các đặc trưng trên, tuy nhiên có hiện tượng quấy
nhiễu, ăn xin, bán hàng rong nhưng không thường xuyên; giao thông an toàn.
- Trung bình (2 điểm): Không có hiện tượng cướp giật, khủng bố, trấn lột, bắt
cóc, thiên tai, dịch bệnh, tuy nhiên hoạt động ăn xin, bán hàng rong hoạt động mạnh;
giao thông khá an toàn.
- Kém (1 điểm): Có cướp giật, hoặc bắt cóc, dịch bệnh, đe doạ đến tính mạng
con người, xâm phạm tài sản của du khách; giao thông còn gặp khó khăn.
Khi đánh giá điểm tổng hợp các chỉ tiêu theo 4 mức độ và hệ số của tuyến du
lịch thể hiện như sau:
Bảng 1.4. Tổng hợp hệ số các tiêu chí đánh giá tuyến du lịch
Stt Tiêu chí Hệ số Thang bậc
1 Độ hấp dẫn 3 12 9 6 3
2 Mức độ khai thác 2 8 6 4 2
3 Độ tiện ích 1 4 3 2 1
4 Tính an toàn 1 4 3 2 1
Điểm tổng hợp 28 21 14 7
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Qua số điểm tổng hợp, xác định mức độ thuận lợi các tuyến du lịch như sau:
- Tuyến du lịch rất thuận lợi (tuyến có ý nghĩa quốc gia, quốc tế): từ 21 - 28 điểm.
- Tuyến du lịch thuận lợi (tuyến có ý nghĩa vùng): từ 14 - 20 điểm.
- Tuyến du lịch trung bình (tuyến có ý nghĩa địa phương): từ 7 - 13 điểm.
1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch
1.2.1. Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
Du lịch hiện đã trở thành một trong những ngành dịch vụ phát triển nhanh nhất,
góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt các
nước đang phát triển, vùng sâu, vùng xa hiện còn coi phát triển du lịch như là công cụ
xóa đói, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế.
Đối với Việt Nam, ngành du lịch đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh
tế, xóa đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong những năm qua, ngành du
lịch tăng trưởng đã tạo điều kiện khai thác tốt hơn tài nguyên thiên nhiên, các giá tị văn
hóa truyền thống của dân tộc. Do đó, du lịch còn đảm bảo an sinh xã hội bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh, quốc phòng đất nước.
Du lịch còn quảng bá hình ảnh quốc gia, góp phần nâng tầm vị thế quốc gia trên thế
giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch và TCLTDL ở Việt Nam
1.2.1.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam
Bối cảnh sau đổi mới, Việt Nam mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia, giai đoạn
1986 - 1990 ngành du lịch nước ta có khởi sắc rõ rệt. Số lượng khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam tăng lên từ 1.816 khách năm 1970 lên 54.353 khách năm 1986 và
187.526 khách năm 1989.
Năm 1992, Tổng cục Du lịch được tái lập, nhiều nghị quyết, chỉ thị của Chính
phủ được ban hành nhằm đổi mới và phát triển du lịch như Nghị quyết 45/CP ngày
22/6/1993, chỉ thị 46-CP/TW. Từ 1995, Việt Nam là thành viên của ASEAN, du lịch
Việt Nam càng khẳng định vai trò của mình trong xu thế phát triển hội nhập.
Bước sang thế kỉ XXI, ngành du lịch Việt Nam phát triển vững chắc về cả chiều
rộng lẫn chiều sâu, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, quảng
bá hình ảnh đất nước với thế giới rất hiệu quả.
Bảng 1.5. Số lượng khách quốc tế vào Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016
(Đơn vị tính: Nghìn lượt khách)
Năm Số lượng khách Năm Số lượng khách
2000 2.140 2008 4.255
2001 2.330 2009 3.772
2002 2.628 2010 5.050
2003 2.429 2011 6.014
2004 2.928 2012 6.848
2005 3.468 2013 7.572
2006 3.583 2014 7.874
2007 4.172 2015 7.944
2016 10.000
Nguồn [30, 25]
Trong cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP du lịch luôn cao hơn so với nhiều
ngành kinh tế khác. Năm 2015 tỉ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP chiếm 6,3%.
Theo Báo cáo thường niên Du lịch Việt Nam 2016, ngành du lịch Việt Nam lần
đầu tiên đạt mốc đón 10 triệu lượt khách quốc tế, tăng trưởng 26% so với năm 2015.
Khách du lịch nội địa đạt 62 triệu lượt, tăng 8,8%; tổng thu từ khách du lịch đạt 417
nghìn tỷ đồng. Kết quả này thể hiện nỗ lực của toàn ngành trong tất cả các lĩnh vực từ
lữ hành, lưu trú, xúc tiến quảng bá, hợp tác quốc tế, cho tới xây dựng thể chế chính
sách, đầu tư, đào tạo nhân lực… đã cùng cố gắng vượt qua khó khăn, nâng cao chất
lượng du lịch Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 1.6. Tổng doanh thu du lịch Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016
Tổng
Tốc độ
Tổng
Tốc độ
doanh thu doanh thu
Năm tăng Năm tăng trưởng
(nghìn tỷ (nghìn tỷ
trưởng (%) (%)
đồng) đồng)
2000 17,4 - 2010 98,1 41,2
2002 23,0 12,2 2012 160,0 23,1
2004 26,0 18,2 2013 200,0 25,0
2006 51,0 70,0 2014 230,0 15,0
2008 60,0 7,1 2015 355,5 18,4
2016 400.700 18,6%
Nguồn: Tổng cục du lịch [dẫn theo 25]
Ngày 22/12/2016, tại buổi họp báo thông tin về hoạt động du lịch, ông Nguyễn
Văn Tuấn, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch cho biết năm 2016 ngành du lịch đã đạt
được "kỳ tích tăng trưởng" khi đón được 10 triệu khách quốc tế, tăng 25,4% so với năm
2015. Bên cạnh việc đón được 10 triệu lượt khách quốc tế, năm 2016, du lịch Việt Nam
cũng phục vụ 62 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 400.000
tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2015 [28, 29].
1.2.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLT DL) ở Việt Nam
Ở nước ta, TCLTDL được thể hiện rõ ngay trong Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch. Theo đó Việt Nam được chia thành 7 vùng du lịch:
- Vùng du lịch Trung du và Miền núi Bắc Bộ: Bao gồm 14 tỉnh thành là Hòa
Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà
Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang. Tổng diện tích là
95.388,8 km2
(chiếm 28,8% diện tích cả nước) và số dân năm 2015 là 11.800.000 người
(chiếm 14% dân số cả nước). Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch về nguồn, du lịch
văn hóa, tham quan, du lịch sinh thái, thể thao, khám phá.
- Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc: Bao gồm 11 tỉnh
thành là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam,
Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh. Diện tích tự nhiên là 21.060 km2
(chiếm 6,4% diện tích cả nước) và dân số năm 2015 là 20.900.000 người (chiếm 22,8%
dân số cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch lễ hội, tâm linh, du lịch
biển đảo, sinh thái nông nghiệp….
- Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Bao gồm 6 tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế. Diện tích tự nhiên là 51.456 km2
(chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16% diện tích cả nước) và dân số năm 2015 là 10.473.000 người (chiếm 12% dân số
cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch di sản, biển đảo, văn hóa - lịch sử,
du lịch sinh thái…
- Vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ: Bao gồm 8 tỉnh thành là Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Diện tích tự nhiên là 44.377 km2
(chiếm 13,4% diện tích cả nước) dân số năm 2015 là
9.185.000 người (chiếm 10,1% dân số cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du
lịch Biển Đảo, tham quan di tích, du lịch văn hóa..
- Vùng du lịch Tây Nguyên: Bao gồm 5 tỉnh là Kom Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đắk Nông, Lâm Đồng. Tổng diện tích là 54.641 km2
(chiếm 16,5% diện tích cả nước).
Dân số năm 2015 là 5.608.000 người (chiếm 6,1% dân số cả nước) [28]. Sản phẩm du
lịch đặc trưng là di sản văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái…
- Vùng du lịch Đông Nam Bộ: Bao gồm 6 tỉnh thành là thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh. Tổng diện tích là
23.590,7km2
(chiếm 7,1% diện tích cả nước) dân số năm 2015 là 16.127.800 người
(chiếm 17,6% dân số cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch MICE gắn
với văn hóa lễ hội, giải trí, nghỉ dưỡng biển…
- Vùng du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long: Bao gồm 13 tỉnh thành là Cần Thơ,
Long An, Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng,
Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Tổng diện tích là 40.576,0 km2
(chiếm
12,3% diện tích cả nước). Dân số năm 2015 là 17.590.400 người (chiếm 19,1% dân số
cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch sinh thái miệt vườn, tham quan
sông nước kết hợp loại hình homestay, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
Biển Đảo.
1.2.3. Tình hình phát triển du lịch Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ
Vùng TDMNPB là nơi hội tụ đầy đủ tiềm năng du lịch đặc sắc, mang đậm các
đặc trưng về đất nước và con người Việt Nam. Nhiều điểm du lịch nổi tiếng như Đền
Hùng, Điện Biên, Sa Pa, Ba Bể, Bản Giốc, Pác Bó ...đã và đang là điểm đến hấp dẫn
của du khách trong và ngoài nước.
Vùng TDMNPB có những nét riêng biệt về tự nhiên và văn hóa. Vùng gồm nhiều
dãy núi trùng điệp, hùng vĩ như dãy núi Hoàng Liên Sơn được mệnh danh là "mái nhà của
Đông Dương", với đỉnh cao nhất là Phanxipang cao 3.142m và hàng chục đỉnh núi khác
có độ cao trên dưới 3.000m. Địa hình nơi đây bị chia cắt rất mạnh và có tính phân bậc, vì
thế tạo nên nhiều cảnh quan đẹp hùng vĩ. Ngoài Sa Pa là thị trấn du lịch nổi tiếng nằm ở
độ cao 1.500m thuộc tỉnh Lào Cai, các địa danh khác như cao nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Đồng Văn, Quản Bạ (Hà Giang), Bắc Hà (Lào Cai), Mộc Châu
(Sơn La)...được ví như những bức tranh tuyệt tác của núi rừng, có đầy đủ mọi điều
kiện tự nhiên thuận lợi để xây dựng các khu du lịch miền núi.
Bên cạnh đó, vùng TDMNPB còn có rừng cọ, đồi chè, vườn cây ăn quả và những
cánh đồng ngát xanh men theo các dòng sông đỏ nặng phù sa. Tạo nên một cảnh sắc thân
thuộc gắn liền với lịch sử dựng nước của dân tộc Việt Nam. Bằng vẻ hùng vĩ cộng với
không gian khoáng đạt, cảnh vật tĩnh mịch, êm đềm và môi trường trong lành, vùng
TDMNPB đã tạo nên những ấn tượng mạnh mẽ và cảm xúc sâu đậm cho mọi du khách.
Mặt khác, nơi đây còn có thêm những hệ thống hang động của địa hình Kasxto
thuộc vùng núi đá vôi. Các nhà khoa học đã phát hiện hơn 20 hang có giá trị khảo cổ
thời kỳ đồ đá, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lạng Sơn, Lai Châu và Hòa Bình. Ngoài
giá trị thiên nhiên, các hang động này còn có các sự tích hoặc gắn với các sự kiện lịch
sử như Hang Pắc Bó (Cao Bằng). Du lịch sinh thái tập trung chủ yếu ở các vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên vốn rất phong phú; gồm 49 khu bảo tồn tự nhiên, 5 vườn
quốc gia và 20 khu rừng văn hóa-lịch sử-môi trường, với những danh lam thắng cảnh
hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, hồ Thác Bà, lòng hồ sông Đà, Thác Bản Giốc, Thác Bạc...
Đặc biệt, vùng TDMNPB còn giàu ý nghĩa về lịch sử cội nguồn. Nhiều di tích
gắn bó với truyền thuyết và lịch sử dân tộc như đền Mẫu Âu Cơ, đền Hùng (Phú Thọ);
di tích lịch sử gắn với từng giai đoạn cách mạng như hang Pắc Bó (Cao Bằng), cây đa
Tân Trào và An toàn khu ở Tuyên Quang, di tích lịch sử Điện Biên Phủ...đang tạo điều
kiện cho đồng bào các dân tộc trên vùng đất này phát triển mạnh về du lịch để xóa
nghèo vươn lên làm giàu bền vững.
Tiểu kết chương 1
Như vậy, Du lịch là ngành được xác định có vai trò hết sức quan trọng trong
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Sự phát triển du lịch cần được đặt trong tổng thể
sự phát triển của các ngành kinh tế khác, chúng có tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy
nhau cùng phát triển. Sự phát triển về không gian du lịch cũng đòi hỏi các vùng, các
địa phương phải được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Do đó tổ chức
lãnh thổ du lịch của một tỉnh nhất thiết cần được đặt trong bối cảnh phát triển của vùng
và của cả nước.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, bối cảnh công nghệ số ứng
dụng rộng rãi trong đời sống hiện nay, TCLTDL cũng cần xem xét trong không gian
mở và tận dụng công nghệ số để phát triển và hội nhập.