Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tự động hóa mặt trời. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời thông qua các số liệu sẵn có. Qua đó, nhận diện được kết quả đạt được cũng như những mặt còn tồn tại trong hoạt động nhập khẩu. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Đề Tài Tốt Nghiệp Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Sắt Thép Anh Thư. Tìm hiểu về hoạt động bán hàng trong quá trình bán hàng tại công ty. Phân tích và đánh giá về các tổ chức và vận hành hệ thống bán hàng của công ty. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng đối với sản phẩm thép của công ty, giúp công ty ngày càng hòan thiện, phát triển mạnh hơn.
Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Tống Gia. - Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: Giá phải trả cho người bán và các chi phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Việt Quang. Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Xây Dựng Dự Án Sản Xuất Kinh Doanh Kem Tươi Trên Thị Trường Tp.Hcm. Nắm bắt được nhu cầu đó, tôi quyết định xây dựng dự án đầu tư “ Xây dựng dự án sản xuất kinh doanh kem tươi trên thị trường TP.HCM” nhằm phục vụ cho những người yêu thích loại thực phẩm này cũng như cho những người đang có nhu cầu sử dụng hay làm quà biếu.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Minh Khang. Công ty sử dụng hình thức kế toán máy với phần mềm ASIA ACOUNTING 2017; Phần mềm này được thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ. Nhiệm vụ phân chia giữa các phần hành thể hiện rõ theo từng phần hành, mỗi phần hành điều có mật mã riêng, do vậy không có sự xâm nhập vào phần hành của người khác, đảm bảo trách nhiệm vào sổ của từng người. Các phần hành có tính chất kết nối với nhau để chuyển số liệu sang cho các phần hành khác.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP QUẢN TRỊ KINH DOANH. Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Báo cáo thực tập Marketing Xúc Tiến Tại Nhà Hàng Buffet.
Nhìn nhận được những ưu điểm mạnh mẻ đáng học hỏi của nhà hàng cũng như một số hạn chế cần khắc phục để đưa đến sự tối ưu về doanh thu. Em đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động xúc tiến tại nhà hàng Buffet Sushi Kunimoto trực thuộc CTCP Quốc tế Hayai” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Dầu Nhớt Cho Công Ty Hòa Bình. Nghiên cứu thị trường và thực trạng của công tác chiến lược sản phẩm Công ty TNHH MTV xăng dầu Hòa Bình. Từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh sản phẩm để nâng cao hoạt động kinh doanh tại công ty trong thời gian tới.
Đề Tài Tốt Nghiệp Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Sắt Thép Anh Thư. Tìm hiểu về hoạt động bán hàng trong quá trình bán hàng tại công ty. Phân tích và đánh giá về các tổ chức và vận hành hệ thống bán hàng của công ty. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng đối với sản phẩm thép của công ty, giúp công ty ngày càng hòan thiện, phát triển mạnh hơn.
Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Tống Gia. - Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: Giá phải trả cho người bán và các chi phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Việt Quang. Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Xây Dựng Dự Án Sản Xuất Kinh Doanh Kem Tươi Trên Thị Trường Tp.Hcm. Nắm bắt được nhu cầu đó, tôi quyết định xây dựng dự án đầu tư “ Xây dựng dự án sản xuất kinh doanh kem tươi trên thị trường TP.HCM” nhằm phục vụ cho những người yêu thích loại thực phẩm này cũng như cho những người đang có nhu cầu sử dụng hay làm quà biếu.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Minh Khang. Công ty sử dụng hình thức kế toán máy với phần mềm ASIA ACOUNTING 2017; Phần mềm này được thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ. Nhiệm vụ phân chia giữa các phần hành thể hiện rõ theo từng phần hành, mỗi phần hành điều có mật mã riêng, do vậy không có sự xâm nhập vào phần hành của người khác, đảm bảo trách nhiệm vào sổ của từng người. Các phần hành có tính chất kết nối với nhau để chuyển số liệu sang cho các phần hành khác.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP QUẢN TRỊ KINH DOANH. Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Báo cáo thực tập Marketing Xúc Tiến Tại Nhà Hàng Buffet.
Nhìn nhận được những ưu điểm mạnh mẻ đáng học hỏi của nhà hàng cũng như một số hạn chế cần khắc phục để đưa đến sự tối ưu về doanh thu. Em đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động xúc tiến tại nhà hàng Buffet Sushi Kunimoto trực thuộc CTCP Quốc tế Hayai” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Dầu Nhớt Cho Công Ty Hòa Bình. Nghiên cứu thị trường và thực trạng của công tác chiến lược sản phẩm Công ty TNHH MTV xăng dầu Hòa Bình. Từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh sản phẩm để nâng cao hoạt động kinh doanh tại công ty trong thời gian tới.
Phân Tích Tình Tài Chính Công Ty Cảng Phú Định Bằng Tỷ Số Tài Chính, 9 điểm. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tìm ra các ưu, nhược điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và đề ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Luận văn Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại. Trên cơ sở những lý luận về nhân lực và công tác tuyển dụng, luận văn tập trung làm rõ công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty.
Báo cáo thực tập khoa kinh tế tài nguyên và môi trường Đại học Tài nguyên và Môi Trường Hà Nội. - Sứ mệnh: Đem lại những giải pháp và dịch vụ xây dựng tốt nhất nhằm đáp ứng những sự kỳ vọng của khách hàng, giúp khách hàng đạt được mục tiêu trong chiến lược kinh doanh lâu dài của họ. Đánh giá sự thành công dựa trên cở sở thành công của khách hàng và các đối tác liên quan. Sự thành công đó tất yếu phải dựa trên yếu tố về chất lượng cao, tính an toàn tại công trường, giá thành hợp lý và các giải pháp với tiến độ thích hợp
Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty đầu tư và sản xuất giày Thái Bình. - Mục tiêu tổng quan: Phân tích và đánh giá được thực trạng chiến lược Marketing tại công ty để từ đó đưa ra được giải pháp phù hợp nhằm góp phần tăng doanh thu cho công ty, đưa thương hiệu ngày càng mở rộng ra thị trường tiêu dùng và ngày càng tạo được sự gắn kết hơn đối với khách hàng từ đó đẩy mạnh cho sự
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su Phú Riềng. Mục tiêu tổng quát: Đề tài nghiên cứu sẽ xác định các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, góp phần tạo nên một thương hiệu uy tín và chất lượng của ngành cao su Việt Nam trên thị trường thế giới.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư Cửu Long, 9 điểm. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp tồn tại dƣới hình thái tiền tệ, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và tiền đang chuyển. Đặc trƣng của vốn bằng tiền là có tính thanh khoản cao, do vậy vốn bằng tiền đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ hàng hóa để sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại dịch vụ May Mặc Phúc Thịnh. Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp tôi nắm rõ hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu, cách tính định mức của công ty từ đó có thể so sánh được thực tế với lý thuyết đã học.
Báo cáo thực tập khoa kinh tế Trường đại học Nha Trang, 9 điểm. Trồng mới rừng dược liệu, phát triển 30 loài cây dược liệu quí theo hướng sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu dược trong nước và xuất khẩu. Xây dựng vườn bảo tồn gần 100 loài cây dược liệu đặc hữu phân bố tại Khánh Hòa có nguy cơ tiệt chủng.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty vật liệu xây dựng Trương Gia Hưng. Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Thriven. Máy móc thiết bị là một phần rất quan trọng tác động mạnh mẽ đến quy trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một đơn vị sản xuất nào. Xuất phát từ quan điểm phải đổi mới và áp dụng các công nghệ mới hiện đại vào sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao, do vậy mà trong những năm qua công ty đã chú trọng vào đổi mới công nghệ.
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính của Công ty Thế Giới Trà Ô Long. Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty Phú Lê Huy. Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Phú Lê Huy chuyên sản xuất cung cấp các sản phẩm thời trang nội y ở thị trường xuất khẩu và thị trường Việt Nam. Do hạn chế về thời gian và số liệu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các chiến lược Marketing Mix của công ty tại thị trường Việt Nam. Và chỉ nêu lên những vấn đề có tính chất chung về Marketing Mix cùng một số đề xuất nhằm hoàn thiện Marketing Mix tại công ty TNHH Phú Lê Huy.
Báo cáo thực tập khoa Tài chính Kế toán trường đại học công nghiệp thực phẩm. Từ khi thành lập cho đến nay đồng thời chịu sự cạnh tranh rất nhiều công ty khác trong lĩnh vực bao bì, nên đòi hỏi rất cao về chất lượng cũng như điều kiện sản xuất nhưng với kinh nghiệm lâu năm cùng với sự khéo léo của cán bộ, công nhân trong công ty đã đưa Alta Plastic đi lên một tầm cao mới với thương hiệu là nhà cung cấp bao bì thân thiện với môi trường và bao bì phân huỷ sinh học có uy tín thị trường trong nước và ngoài nước.
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean. Đầu tiên, khác với nghiên cứu trước đây của Nguyen and To (2017) khi xem xét mỗi biến ngưỡng FDI. Nghiên cứu lần này còn xem xét vai trò của các ngưỡng quản lý nhà nước đến hiệu quả tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu cung cấp các hiểu biết mới về bản chất mối quan hệ giữa quản lý nhà nước, FDI và tăng trưởng kinh tế.
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình. Kết quả của luận văn sẽ đóng góp vào hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông trong việc tham khảo và ứng dụng vào công tác quản lý tài chính của mình.
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thương Hiệu Hữu Cơ Huế Việt. - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của khách hàng. Làm nổi bật lên đặc điểm, vai trò và thế mạnh của việc thấu hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của khách hàng nhằm đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Phát Triển Nhà TpHCM. Từ lý thuyết cùng với sự nghiên cứu tìm hiểu của bản thân, dựa trên tình hình thực tế của cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch nhằm làm sáng tỏ thực trạng cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch hiện nay ra sao? Giải pháp gì để khắc phục những nhược điểm nếu có?
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty vận tải bốc xếp phú lộc. Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định xuống các phòng ban, và quản lý tại mỗi phòng ban lại truyền đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy nhiên, ban giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban.
Phân tích và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công dịch vụ vận tải bốc xếp phú lộc. 1. tổ chức quản lí của công ty khá hợp lý: Trên thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Hoàn Thiện Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty. Khái quát thực tiễn, phản ánh những mặt thuận lợi và khó khăn Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH dừa Phát Hưng, đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán hàng hóa.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tự động hóa mặt trời.docx
Phân Tích Tình Tài Chính Công Ty Cảng Phú Định Bằng Tỷ Số Tài Chính, 9 điểm. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tìm ra các ưu, nhược điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và đề ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Luận văn Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại. Trên cơ sở những lý luận về nhân lực và công tác tuyển dụng, luận văn tập trung làm rõ công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty.
Báo cáo thực tập khoa kinh tế tài nguyên và môi trường Đại học Tài nguyên và Môi Trường Hà Nội. - Sứ mệnh: Đem lại những giải pháp và dịch vụ xây dựng tốt nhất nhằm đáp ứng những sự kỳ vọng của khách hàng, giúp khách hàng đạt được mục tiêu trong chiến lược kinh doanh lâu dài của họ. Đánh giá sự thành công dựa trên cở sở thành công của khách hàng và các đối tác liên quan. Sự thành công đó tất yếu phải dựa trên yếu tố về chất lượng cao, tính an toàn tại công trường, giá thành hợp lý và các giải pháp với tiến độ thích hợp
Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty đầu tư và sản xuất giày Thái Bình. - Mục tiêu tổng quan: Phân tích và đánh giá được thực trạng chiến lược Marketing tại công ty để từ đó đưa ra được giải pháp phù hợp nhằm góp phần tăng doanh thu cho công ty, đưa thương hiệu ngày càng mở rộng ra thị trường tiêu dùng và ngày càng tạo được sự gắn kết hơn đối với khách hàng từ đó đẩy mạnh cho sự
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su Phú Riềng. Mục tiêu tổng quát: Đề tài nghiên cứu sẽ xác định các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, góp phần tạo nên một thương hiệu uy tín và chất lượng của ngành cao su Việt Nam trên thị trường thế giới.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư Cửu Long, 9 điểm. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp tồn tại dƣới hình thái tiền tệ, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và tiền đang chuyển. Đặc trƣng của vốn bằng tiền là có tính thanh khoản cao, do vậy vốn bằng tiền đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ hàng hóa để sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại dịch vụ May Mặc Phúc Thịnh. Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp tôi nắm rõ hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu, cách tính định mức của công ty từ đó có thể so sánh được thực tế với lý thuyết đã học.
Báo cáo thực tập khoa kinh tế Trường đại học Nha Trang, 9 điểm. Trồng mới rừng dược liệu, phát triển 30 loài cây dược liệu quí theo hướng sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu dược trong nước và xuất khẩu. Xây dựng vườn bảo tồn gần 100 loài cây dược liệu đặc hữu phân bố tại Khánh Hòa có nguy cơ tiệt chủng.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty vật liệu xây dựng Trương Gia Hưng. Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Thriven. Máy móc thiết bị là một phần rất quan trọng tác động mạnh mẽ đến quy trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một đơn vị sản xuất nào. Xuất phát từ quan điểm phải đổi mới và áp dụng các công nghệ mới hiện đại vào sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao, do vậy mà trong những năm qua công ty đã chú trọng vào đổi mới công nghệ.
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính của Công ty Thế Giới Trà Ô Long. Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty Phú Lê Huy. Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Phú Lê Huy chuyên sản xuất cung cấp các sản phẩm thời trang nội y ở thị trường xuất khẩu và thị trường Việt Nam. Do hạn chế về thời gian và số liệu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các chiến lược Marketing Mix của công ty tại thị trường Việt Nam. Và chỉ nêu lên những vấn đề có tính chất chung về Marketing Mix cùng một số đề xuất nhằm hoàn thiện Marketing Mix tại công ty TNHH Phú Lê Huy.
Báo cáo thực tập khoa Tài chính Kế toán trường đại học công nghiệp thực phẩm. Từ khi thành lập cho đến nay đồng thời chịu sự cạnh tranh rất nhiều công ty khác trong lĩnh vực bao bì, nên đòi hỏi rất cao về chất lượng cũng như điều kiện sản xuất nhưng với kinh nghiệm lâu năm cùng với sự khéo léo của cán bộ, công nhân trong công ty đã đưa Alta Plastic đi lên một tầm cao mới với thương hiệu là nhà cung cấp bao bì thân thiện với môi trường và bao bì phân huỷ sinh học có uy tín thị trường trong nước và ngoài nước.
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean. Đầu tiên, khác với nghiên cứu trước đây của Nguyen and To (2017) khi xem xét mỗi biến ngưỡng FDI. Nghiên cứu lần này còn xem xét vai trò của các ngưỡng quản lý nhà nước đến hiệu quả tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu cung cấp các hiểu biết mới về bản chất mối quan hệ giữa quản lý nhà nước, FDI và tăng trưởng kinh tế.
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình. Kết quả của luận văn sẽ đóng góp vào hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông trong việc tham khảo và ứng dụng vào công tác quản lý tài chính của mình.
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thương Hiệu Hữu Cơ Huế Việt. - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của khách hàng. Làm nổi bật lên đặc điểm, vai trò và thế mạnh của việc thấu hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của khách hàng nhằm đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Phát Triển Nhà TpHCM. Từ lý thuyết cùng với sự nghiên cứu tìm hiểu của bản thân, dựa trên tình hình thực tế của cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch nhằm làm sáng tỏ thực trạng cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch hiện nay ra sao? Giải pháp gì để khắc phục những nhược điểm nếu có?
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty vận tải bốc xếp phú lộc. Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định xuống các phòng ban, và quản lý tại mỗi phòng ban lại truyền đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy nhiên, ban giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban.
Phân tích và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công dịch vụ vận tải bốc xếp phú lộc. 1. tổ chức quản lí của công ty khá hợp lý: Trên thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Hoàn Thiện Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty. Khái quát thực tiễn, phản ánh những mặt thuận lợi và khó khăn Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH dừa Phát Hưng, đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán hàng hóa.
Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tự động hóa mặt trời.docx (20)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty tự động hóa mặt trời.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
------ oOo ------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TỰ ĐỘNG
HÓA MẶT TRỜI
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :
SINH VIÊN THỰC HIỆN :
LỚP :
Tp. Hồ Chí Minh – Tháng 1 Năm
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Kinh tế
TP.HCM, sau gần ba tháng thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp “ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG
TY TNHH TỰ ĐỘNG HÓA MẶT TRỜI”.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn
có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cô chú, anh chị tại các doanh nghiệp.
Em chân thành cảm ơn Cô – ....................., người đã hướng dẫn cho em trong
suốt thời gian thực tập. Cô không ngần ngại chỉ dẫn em, định hướng đi cho em, để em
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa em chân thành cảm ơn cô và chúc cô dồi dào
sức khoẻ.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè, thư viện, doanh nghiệp, công ty đã giúp đỡ, dìu
dắt em trong suốt thời gian qua. Tất cả các mọi người đều nhiệt tình giúp đỡ, đặc biệt
ở Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời mặc dù số lượng công việc của công ty ngày
một tăng lên nhưng công ty vẫn dành thời gian để hướng dẫn rất nhiệt tình.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em
rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ, công nhân
viên tại các doanh nghiệp để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại các doanh
nghiệp lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
TP.HCM, ngày 10 tháng 1 năm 2020
Người thực hiện
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
TP.HCM, ngày…..tháng……năm ……..
Giám đốc
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỠNG DẪN
TP.HCM, ngày…..tháng……năm ……..
Giáo viên hướng dẫn
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤС TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng việt
FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại Tự do
ITС International Trade Сenter Trung tâm Thương mại Quốс tế
TBT Teсhniсal Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật trong thương
mại
GDP Gross Domestiс Produсt Tổng sản phẩm quốс nội
ISO International Organization for
Standardization
Tổ сhứс quốс tế về tiêu сhuẩn
hóa
СPSIA Сonsumer Produсt Safety
Improvement Aсt
Luật tăng сường an toàn sản
phẩm tiêu dùng
SA 8000 Soсial Aссountability 8000 Tiêu сhuẩn về tráсh nhiệm xã
hội
СPSС Сonsumer Produсt Safety
Сommission
Ủy banAn toàn sản phẩm tiêu
dùng Hoa Kỳ
ILO International Labour Organization Tổ сhứс lao động quốс tế
SAI soсial Aсссountability
International
Tổ сhứс quốс tế về tráсh nhiệm
xã hội
ASEAN Assoсiation of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội сáс Quốс gia Đông
Nam Á
WRAP Worldwide Responsible Apparel
Produсtion
Tiêu сhuẩn tráсh nhiệm hàng
dệt may toàn сầu
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤС TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
XK Xuất khẩu
HK Hoa Kỳ
VN Việt Nam
DN Doanh nghiệp
TNHH Tráсh nhiệm hữu hạn
TСKT Tiêu сhuẩn kỹ thuật
XKBV Xuất khẩu bền vững
XNK Xuất nhập khẩu
NVL Nguyên vật liệu
HTQLMT Hệ thống quản lý môi trường
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TỰ ĐỘNG HÓA MẶT TRỜI.....3
1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................................3
1.2. Thông tin công ty..................................................................................................3
1.3. Chức năng, nhiệm vụ............................................................................................3
1.3.1. Chức năng......................................................................................................3
1.3.2. Nhiệm vụ: ......................................................................................................4
1.4 .Tình hình tổ chức của công ty..............................................................................5
1.4.1. Cơ cấu chung.................................................................................................5
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.....................................................5
1.5.Tình hình nhân sự..................................................................................................7
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm .....................................9
1.7. Phương hướng phát triển chung của công ty......................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TỰ
ĐỘNG HÓA MẶT TRỜI..............................................................................................14
2.1. Phân tích tình hình kinh doanh nhập khảu tại công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt
Trời ............................................................................................................................14
2.1.1. Phân tích tình hình kim ngạch và tốc độ tăng giảm nhập khẩu...................14
2.1.2. Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu .....................15
2.1.3. Phân tích tình hình nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng (nhóm ngành hàng)..16
2.1.4. Phân tích tình hình nhập khẩu theo thị trường ............................................17
2.1.4.1 Thị trường trong nước ...............................................................................17
2.1.4.2. Thị trường nước ngoài..............................................................................19
2.1.5. Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức thanh toán quốc tế sử dụng
...............................................................................................................................19
2.1.6. Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức kinh doanh nhập khẩu ...21
2.1.7. Phân tích tình hình nhập khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms.........21
2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Tự Động Hóa
Mặt Trời.....................................................................................................................23
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1.Tỷ suất lợi nhuận ..........................................................................................23
2.2.2. Sức sản xuất của vốn kinh doanh ................................................................24
2.2.3. Hiệu suất sử dụng chi phí (H)......................................................................26
2.2.4. Chỉ tiêu năng suất lao động (N)...................................................................27
2.2.5. Vòng quay vốn (V)......................................................................................27
2.2.6. Dự kiến lời lỗ của một thương vụ kinh doanh xuất nhập khẩu...................28
2.3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời....29
2.3.1. Cơ hội ..........................................................................................................29
2.3.2. Thách thức...................................................................................................30
2.3.3. Những tồn tại và hạn chế.............................................................................31
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TỰ ĐỘNG HÓA MẶT TRỜI....................................33
3.1. Nghiên cứu thị trường ........................................................................................33
3.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước...............................................................33
3.1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài ..............................................................33
3.2. Quy trình lập phương án nhập khẩu ...................................................................34
3.3. Đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên..........................................35
3.4. Về vấn đề phân phối...........................................................................................37
3.4.1. Nâng cấp các đại lý......................................................................................37
3.4.2. Mở rộng hệ thống phân phối .......................................................................37
3.2.5. Về vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn ....................................................38
3.2.6. Một số giải pháp khác..................................................................................39
3.2.6.1. Quảng cáo, xúc tiến bán hàng ..................................................................39
3.2.6.2. Ứng dụng thương mại điện tử ..................................................................40
KẾT LUẬN ...................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................43
9. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế kỷ 21, xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức sôi động khắp hành
tinh, mọi quốc gia đều có xu hướng hội nhập nền kinh tế Thế giới để có những sự phát
triển toàn diện, đem lại những lợi ích cho người dân của mình. Nền kinh tế Việt Nam
cũng đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, chúng ta đã là
thành viên chính thức của WTO và đóng vai trò ngày một quan trọng trong APEC,
AFTA, và các tổ chức kinh tế có uy tín khác trên thế giới... Chính sách mở cửa của
Nhà Nước đã góp phần đẩy mạnh trao đổi hàng hoá, khuyến khích xuất khẩu, nâng cao
hiệu quả nhập khẩu, đồng thời mở rộng sự quan hệ hợp tác kinh tế với tất cả các nước
khác trên phạm vi toàn cầu.
Tuy nhiên, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, thì vấn đề nổi lên đó là tình trạng cơ sở hạ tầng yếu kém, hệ thống pháp
luật chưa đồng bộ, chưa thực sự thúc đẩy được nội lực cũng như ngoại lực cho sự phát
triển của đất nước. Phát triển kinh tế và hội nhập thế giới nó là xu hướng khách quan
của thời đại ngày nay, nó là mục tiêu của bất cứ quốc gia nào. Thương mại quốc tế có
vai trò hết sức quan trọng đưa nền kinh tế tăng trưởng phát triển. Đặc biệt, đối với một
nước đang phát triển như nước ta, thì việc tiếp thu khoa học tiên tiến Thế giới qua con
đường nhập khẩu là không thể thiếu được, hàng hoá nhập khẩu là nguồn bổ sung và
thay thế những mặt mất cân đối của nền kinh tế, bảo đảm một sự phát triển kinh tế ổn
định, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế nước ta hoà
nhập với nền kinh tế thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, đặc biệt là đơn vị kinh doanh nhập
khẩu hàng thiết bị phục vụ sản xuất, nên việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
là điều hết sức cần thiết, vì nó vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đất nước, vừa
mang lại hiệu quả cao cho Công ty. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tại Công ty
TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời, kết hợp với tình hình thực tế về hoạt động nhập khẩu ở
Công ty, nhận thức được ý nghĩa to lớn của hoạt động nhập khẩu đối với sự phát triển
hoạt động kinh doanh của Công ty nói riêng cũng như sự phát triển kinh tế xã hội nói
10. 2
chung em đã chọn đề tài " MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TỰ ĐỘNG HÓA MẶT TRỜI".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu
của Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời thông qua các số liệu sẵn có. Qua đó, nhận
diện được kết quả đạt được cũng như những mặt còn tồn tại trong hoạt động nhập
khẩu. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực kinh doanh nhập khẩu. Do đó, trong khóa luận tốt nghiệp này chỉ nghiên cứu về
tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty trong giai đoạn 2016 – 2018
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Sử dụng các số liệu có sẵn của Công ty,
cung cấp và số liệu của các phòng ban để rút ra các nhận xét về tình hình hoạt động
kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Phương pháp phân tích thống kê: dựa vào số liệu thống kê trong quá khứ để đánh
giá thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty. Chủ yếu từ các nguồn sau: Báo cáo
tài chính, bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2016, 2017,
2018
Phương pháp phân tích kinh doanh như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
kết hợp tìm hiểu qua internet, sách báo, tài liệu liên quan đến đề tài.
5. Kết cấu của Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Tự Động Hóa
Mặt Trời.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
tại Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời.
11. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TỰ ĐỘNG
HÓA MẶT TRỜI
1.1. Lịch sử hình thành
Việt Nam đang từng bước hình thành và phát triển về mọi mặt. Để trở thành
như vậy phải có chủ trương đúng đắn của nhà nước, sự cố gắng của tất cả các thành
phần kinh tế nhà nước lẫn tư nhân. Theo xu hướng trên, các khu công nghiệp, xí
nghiệp, nhà máy sản xuất ngày càng mọc lên nhiều, song song đó, nhu cầu về hàng
hoá phục vụ cho máy móc sản xuất cũng gia tăng.
Nắm bắt được tình hình đó, vào năm 2011 ông Lê Hồng Nhật đã thành lập nên
Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời. Và qua hơn bốn năm hoạt động Công ty đã có
chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực cung cấp dây curoa, băng tải, đai truyền cho các
nhà máy sản xuất. Mặc dù còn gặp không ít những khó khăn về vốn, thiết bị, nhân
lực… nhưng với tinh thần tích cực, Công ty đã từng bước vượt qua để cung cấp cho thị
trường những sản phẩm mới, chất lượng và uy tín. Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt
Trời có tiền thân là cửa hàng Hồng Nhật. Vào ngày 15/06/2011, Công ty TNHH Tự
Động Hóa Mặt Trời được thành lập.
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0311059528, ngày
11/08/2011 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty chính thức
đi vào hoạt động ngày 15/09/2011.
1.2. Thông tin công ty
CÔNG TY TNHH TỰ ĐỘNG HÓA MẶT TRỜI
(SUN AUTOMATION CO.,LTD)
Địa chỉ: 30A Đường 419, Tổ 4, ấp 6, Xã Phước Vĩnh An, Huyện Củ Chi, TP Hồ Chí
Mã số thuế: 0310917886
Người ĐDPL: Lê Hồng Nhật
Ngày hoạt động: 15/06/2011
Giấy phép kinh doanh: 031091788
1.3. Chức năng, nhiệm vụ
1.3.1. Chức năng
Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời chuyên nhập khẩu và bán những mặt
hàng của hãng BANDO-JAPAN và GATES-USA, đây là hai hãng sản xuất dây curoa,
12. 4
dây đai lớn nhất trên thế giới hiện nay. BANDO & GATES là hai nhà phát minh ra
dây thàng (V-BELT) vào năm 1906 – 1907 và chế tạo ra dây đai đồng bộ
(Sunchoronous) đầu tiên vào năm 1946. Với truyền thống lâu đời và đi tiên phong
trong công nghệ sản xuất dây curoa nên dây curoa do BANDO & GATES sản xuất có
chất luợng, độ bền đặc biệt và vuợt trên những yêu cầu khắt khe nhất về dung sai, độ
tải, độ giãn dài của hiệp hội sản xuất cao su thế giới DMA (The Rubber manufacturers
Association). Khách hàng của công ty là các nhà sản xuất trong các ngành Thép, Xi
Măng, Gạch Men, Chế Biến Gỗ, Sợi Dệt May, Giấy Bao Bì, Thực Phẩm…Với những
sản phẩm đa dạng như dây thừng: A, B, C, D, SPZ, SPB, SPC, 3V, 5V, 8V, AX, BX,
XPZ, XPA, XPB, 3VX, 5VX, … Các dây đai răng: MXL, XL, H, XH, XXH, S2M,
S3M, S5M, S8M, S14M, 3M, 5M, 8M, 14M. Dây răng PU: T2.5, T5, T10, T20, AT5,
AT20. Dây hai mặt: DXL, DL, DH, D5M, D8M, D14M, DT5, DT10,…
Ngoài những mặt hàng trên, công ty còn cung cấp thêm dây đai dẹp, dây đai
tiếp tuyến, dây băng tải PVC, PU, COUTION, băng keo nhiệt, do các hãng như Thụy
Sỹ, Anh, Ý cung cấp với chất lượng cao.
1.3.2. Nhiệm vụ:
Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng
quy chế hiện hành, không trái với pháp luật, đúng với nội dung hoạt động đã đăng ký
và mục đích thành lập công ty.
Trong phạm vi vốn hoạt động kinh doanh, công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm
vật chất về những cam kết của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tăng cường cơ sở vật chất cho công ty, làm nền tảng cho công ty ngày càng phát triển
vững chắc.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần và
không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ công nhân viên.
13. 5
1.4 .Tình hình tổ chức của công ty
1.4.1. Cơ cấu chung
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc
Là người đại diện theo pháp luật của công ty, trực tiếp điều hành quản lý toàn
bộ hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ hoạt động kinh doanh,
có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý tại công ty để đạt hiệu quả kinh doanh
cao nhất. Quan hệ đối nội, đối ngoại và giải quyết các công việc liên quan đến toàn thể
công ty, tìm kiếm đối tác cho công ty. Khi vắng mặt giám đốc được ủy quyền cho
người khác trong bộ phận của công ty và cũng chịu trách nhiệm cho những sự ủy
quyền này.
Phó Giám đốc
Là người tham mưu, hỗ trợ cho Giám đốc, có quyền hạn sau Giám đốc, điều
hành, quản lý và phân công công việc cho nhân viên. Phó giám đốc được ủy quyền của
Giám đốc giải quyết những vấn đề của công ty. Mọi hoạt động của Phó giám đốc phải
thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được giám đốc giao hoặc ủy
quyền, những hoạt động phát sinh vượt ra khỏi phạm vi trên đều phải báo cáo cho
Giám đốc để có hướng giải quyết.
Phòng Kế Toán
- Chức năng:
Quản Tài chính – Kế toán cho công ty
Tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính
- Nhiệm vụ:
Giám đốc
Phòng kế toán Phòng tổng hợp Phòng vật tư
Phòng kinh doanh
Phó Giám Đốc
14. 6
Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty như: Kế toán tiền mặt, kế toán
tài sản cố định, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán chi phí, kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương,..
Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của công ty.
Làm việc với cơ quan thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Tính toán, cân đối tài chính cho công ty nhằm đảm an toàn về mặt tài chính
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết hợp với phòng quản trị thực hiện công tác kiểm kê tài sản trong toàn công
ty.
Phòng Kinh Doanh
Khai thác khách hàng, ký kết các hợp đồng, phụ trách việc hoàn thiện các công
nợ cũng như các tài liệu công nợ, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; đồng thời
phối hợp với kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, để có kế
hoạch thu, trả nợ và khai thác tốt hơn khách hàng; tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng về
chất lượng cũng như công dụng của vật tư hàng hoá của công ty; tìm kiếm khách hàng
mới;xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty.
Phòng Vật Tư
- Chịu trách nhiệm tìm nguồn đầu vào của vật tư, hàng hoá
- Nghiên cứu giá mua trên thị trường và đề xuất giá mua hàng cho Giám
đốc công ty phê duyệt
- Làm thủ tục nhập khẩu, khai báo hải quan…
- Bảo quản, lưu trữ hàng hoá tại các kho và cửa hàng
- Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá mua về
- Lên lịch thanh toán cho nhà cung cấp
- Lập chiến lược, kế hoạch dự trữ và thu mua hàng hóa.
Phòng Tổng Hợp
Thực hiện công tác hành chính, tổ chức và bố trí công tác đề bạt nâng lương, thi
đua khen thưởng, tuyển dụng hoặc cho thôi việc, thực hiện các chế độ chính sách của
Nhà nước đối với người lao động (nghỉ hưu, ốm đau, thai sản…). Xây dựng và theo
dõi việc thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội…
15. 7
1.5.Tình hình nhân sự
Trong hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng. Đội ngũ
lao động ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn công ty, quyết định đến chất lượng
phục vụ và chất lượng sản phẩm, phản ánh qua hiệu quả làm việc của từng nhân viên.
Nhận thức tầm quan trọng của nguồn nhân lực, để nâng cao năng lực cạnh
tranh, Công ty tiến hành phân loại lao động, cân đối giữa yêu cầu và nhiệm vụ kinh
doanh từng thời kỳ, thực hiện đào tạo lại. Bên cạnh đào tạo đáp ứng công việc, Công
ty chú trọng công tác đào tạo chuyên sâu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ năng động,
sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế tại khu vực và trên thế giới.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực trong kinh doanh giàu tính kỷ luật luôn
được sự quan tâm đặc biệt. Công ty xác định việc xây dựng sức mạnh cốt lõi thông qua
chính sách phát triển nguồn nhân lực và xem đây là nhân tố quyết định thành công
trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn thay đổi và một nền kinh tế tri thức đang
dần được hình thành.
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự theo thâm niên lao động.
ĐVT : người
Thâm niên Người %
< 3 năm 6 28,85%
Từ 3 - 4 năm 8 38,46%
Từ 5 - 9 năm 6 32,69%
Tổng cộng 20 100%
(Nguồn: Phòng tổng hợp cung cấp)
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu nhân sự theo thâm niên lao động
29%
38%
33%
Cơ cấu nhân sự theo thâm niên lao
động
< 3 năm Từ 3 - 4 năm Từ 5 - 9 năm
16. 8
Ta thấy số lao động chiếm tỷ trọng cao nhất là lao động có từ 3-4 năm kinh
nghiệm (38%). Đứng thứ hai là lao động có năm kinh nghiệm lâu nhất (32%), cuối
cùng là nhóm kinh nghiệm ít nhất là 28% nhưng lực lượng này có sức trẻ năng động
và sáng tạo – đây sẽ là thế mạnh của họ. Vì vậy, có thể nói lực lượng lao động của
Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời có rất nhiều kinh nghiệm và khả năng đáp ứng
mọi yêu cầu của công việc.
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân sự theo giới tính và độ tuổi
ĐVT: Người
TT Tiêu thức
Năm 2017 Năm 2018
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Số nhân viên 18 100 20 100
2
Giới
tính
13 71% 14 70% 70%
5 29% 6 30% 30%
3
Độ
tuổi
12 64% 12 59,26% 59,26%
4 24% 6 29,63% 29,63%
2 12% 2 11,11% 11,11%
(Nguồn: Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời)
* Phân tích số lượng lao động:
Số lượng nhân viên của Công ty năm 2017 là 18 người, trong đó gồm 13 nam,
chiếm 71% toàn công ty. Năm 2018 tăng thêm 2 người số lượng lao động trong công
ty gần như ổn định và sự thay đổi là không đáng kể.
* Phân loại theo độ tuổi lao động:
Trong Công ty, lực lượng nhân viên từ 20 đến 30 tuổi chiếm đa số, sau đó đến
lực lượng lao động từ 31 – 40 tuổi. Đứng thứ 3 trong Công ty là lực lượng lao động
trên 40 tuổi. Nhìn chung, lực lượng lao động tại Công ty không biến động nhiều về số
lượng và chất lượng. Trong tổng số lao động thì số lao động có độ tuổi 20 – 30 chiếm
tỷ lệ khá cao nên đây là một lợi thế của Công ty trong ngành dịch vụ đòi hỏi sự năng
động, sáng tạo và sức trẻ.
17. 9
Ngay từ khi thành lập, Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời không ngừng
vươn lên hoàn thiện về mặt tổ chức, chất lượng dịch vụ và sản phẩm hàng hóa.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ học vấn và chuyên
môn cao, được đào tạo khá chu đáo, bài bản (70% cán bộ công nhân viên có trình độ
đại học, cao đẳng) công ty cam kết sẽ mang lại cho quý khách hàng sản phẩm, dịch vụ
tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất.
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
Từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2016, 2017 và 2018
ta lập bảng phân tích sau:
18. 10
Bảng 1.3: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016, 2017 và 2018.
Đvt: Đồng
CHỈ TIÊU
Mã
số
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chênh lệch 2017/2016 Chênh lệch 2018/2017
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọng ( +/-) % ( +/-) %
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1
4.956.428.512 100 7.494.874.495 100 7.302.969.940 100 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555
-2,56
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
2
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
10
4.956.428.512 100 7.494.874.495 100 7.302.969.940 100 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56
4. Giá vốn hàng bán 11 4.209.185.041 84,92 6.726.911.893 89,75 6.462.317.911 88,49 +2.517.726.852 +59,82 -264.593.982 -3,93
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
20
747.243.471 15,08 767.962.602 10,25 840.652.029 11,51 +20.719.131 +2,77 +72.689.427 +9,47
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
21
660.639 0,01 975.064 0,01 3.180.007 0,04 +314.425 +47,59 +2.204.943 +226,13
7. Chi phí tài chính 22 97.474.417 1,97 124.712.186 1,66 314.967.092 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.906 +152,56
− Trong đó: Chi phí lãi vay 23
97.474.417 1,97 124.712.186 1,66 314.967.092 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.906 +152,56
8. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
24
578.190.651 11,67 657.104.453 8,77 592.824.627 8,12 +78.913.802 +13,65 -64.279.826 -9,78
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (30 = 20 +
21 – 22 – 24)
30
72.239.042 1,46 -12.878.973 -0,17 -63.959.683 -0,88 -85.118.015 -117,83 -51.080.710 +396,62
9. Thu nhập khác 31 7.446.685 0,15 128.580.045 1,72 161.577.000 2,21 +121.133.360 +1.626,67 +32.996.955 +25,66
10. Lợi nhuận khác (40 = 31
- 32)
40
7.446.685 0,15 128.580.045 1,72 161.577.000 2,21 +121.133.360 +1.626,67 +32.996.955 +25,66
11. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50 = 30+ 40)
50
79.685.727 1,61 115.701.072 1,54 97.617.317 1,34 +36.015.345 +45,20 -18.083.755 -15,63
12. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
51
22.312.004 0,45 28.925.268 0,39 24.404.329 0,33 +6.613.264 +29,64 -4.520.939 -15,63
13. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (60 = 50
– 51)
60
57.373.723 1,16 86.775.804 1,16 73.212.988 1,00 +29.402.081 +51,25 -13.562.816 -15,63
(Nguồn: Phòng kế toán)
19. 11
Theo bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu qua 3
năm của công ty có nhiều thay đổi. Năm 2016 chỉ đạt 4.956.428.512 đồng, năm 2017
đạt mức 7.494.874.495 đồng và năm 2018 đạt 7.302.969.940 đồng, điều này cho thấy
quy mô hoạt động kinh doanh có chiều hướng phát triển, mặc dù năm 2018 doanh thu
có giảm so với năm 2017 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân do công ty đẩy mạnh
sản xuất và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.
Doanh thu thuần của công ty năm 2017 tăng lên 2.538.445.983 đồng tương ứng
tăng 51,22% nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng lên 2.517.726.852 đồng tương ứng
tăng 59,82% so với năm 2016. Qua năm 2018, doanh thu thuần giảm so với năm
2017 là 191.904.555 đồng tương ứng giảm 2,56%, giá vốn hàng bán cũng giảm
3,93%.Ta thấy năm 2017 so với năm 2016, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng
nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (59,82% > 51,22%). Điều này là chưa
tốt, cần phải xem xét lại giá vốn hàng bán tăng là do nhân tố nào ảnh hưởng. Nguyên
nhân tăng là do giá cả một số nguyên vật liệu xây dựng tăng dẫn đến giá vốn hàng
bán tăng.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 đạt 767.962.602
đồng, tăng so với năm 2016 là 20.719.131đồng, tương ứng tăng 2,77%. Qua năm
2018, chỉ tiêu này đạt 840.652.029 đồng, tăng 72.689.427 đồng, tương ứng tăng
9,47% so với năm 2017. Nguyên nhân do trong năm 2017 và năm 2018 sản lượng
tiêu thụ và cung cấp dịch vụ gia tăng.Tuy nhiên quy mô lợi nhuận gộp còn chiếm tỷ
lệ thấp trong tổng doanh thu, kết quả công đạt chưa cao. Cụ thể, năm 2016 lợi nhuận
gộp chiếm 15,08%, năm 2017 là 10,25% và năm 2018 chiếm 11,51% trên tổng doanh
thu.
Khi doanh thu tăng lên kéo theo các chi phí khác tăng lên là điều tất yếu, tuy
nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2016 chiếm 11,67%, năm 2017
chiếm 8,77% và năm 2018 chiếm 8,12% trong tổng doanh thu. Ta thấy tỷ trọng này
giảm qua các năm, nguyên nhân là do công ty đã tinh gọn lại bộ máy quản lý, giảm
nhân sự ở những nơi không cần thiết. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty
chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu góp phần nâng cao lợi nhuận.
Bên cạnh đó hoạt động khác của công ty cũng góp một phần làm tăng lợi nhuận
của công ty qua các năm. Cụ thể, năm 2016 lợi nhuận khác của công ty đạt 7.446.685
20. 12
đồng, năm 2017 là 128.580.045 đồng và năm 2017 là 161.577.000 đồng.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, ta
thường xem xét hai chỉ tiêu là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return on Total
Asset) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity). Về cơ bản,
hai chỉ tiêu ROA và ROE càng cao càng tốt, tức là doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả cao.
Công thức tính toán hai chỉ tiêu này như sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Tổng tài sản
và
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Vốn chủ sở hữu
Bảng 1.4: Tỷ suất sinh lợi của công ty qua các năm 2016-2018
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
2017/2016 2018/2017
Tuyệt đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương
đối
Lợi nhuận
sau thuế 57.373.723 86.775.804 73.212.988 29.402.081 51,25 (13.562.816) (15,63)
Tổng tài
sản 2.649.720.560 3.047.178.644 2.782.206.588 397.458.084 15,00 (264.972.056) (8,70)
Vốn chủ sở
hữu 1.200.000.000 1.200.000.000 1.200.000.000 - - - -
ROA (%) 2,2 2,8 2,6 0,6 27,27 (0,2) (7,14)
ROE (%) 4,8 7,2 6,1 2,4 50,00 (1,1) (15,71)
(Nguồn: Phòng kế toán và Tác giả tự phân tích)
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty tăng dần
qua các năm. Cụ thể năm 2017 tăng 0,6% so với năm 2016 tương ứng 27,27%, Năm
2018 giảm nhẹ so với năm 2017 (0,2%) tương ứng với 7,14%. Tương tự như vậy, tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cũng tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2017 tăng 2,4%
21. 13
so với năm 2016, năm 2018 giảm nhẹ so với năm 2017 là 1,1%. Nhìn chung tình hình
kinh doanh của công ty đang ngày càng phát triển, tỷ suất sinh lợi càng ngày càng tăng
cao. Công ty cần tiếp tục phát huy và đề ra chiến lược kinh doanh nhằm gia tăng doanh
thu và lợi nhuận trong tương lai.
1.7. Phương hướng phát triển chung của công ty
Xây dựng công ty thành một tổ chức chuyên nghiệp, tạo dựng công ăn việc làm
ổn định, môi trường làm việc chuyên ngành, năng động, thu nhập cao cho toàn bộ cán
bộ công nhân viên công ty, mục tiêu tăng lương 10 – 20% cho nhân viên mỗi năm.
Công ty hướng tới thành công bằng việc cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm và dịch vụ đa dạng, hoàn hảo.
Sử dụng những phương thức quảng cáo hiệu quả nhất để quảng bá hình ảnh và
sản phẩm công ty đến với khách hàng.
Giữ vững và phát huy tốc độ phát triển của công ty về doanh số, thị phần, thị
trường, uy tín và trình độ nhân lực.
Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhằm tăng hàm lượng công nghệ, nâng cao hiệu quả công việc.
Củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới tiêu thụ.
Đầu tư thay đổi phương tiện cũng như áp dụng công nghệ, hoàn thiện các giải
pháp tích hợp.
Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của công ty, phát triển mở rộng đi kèm với
quản lý chặt chẽ, xây dựng thêm các chiến lược kinh doanh nhập khẩu trong từng giai
đoạn trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường, khách hàng, đối tác, xây dựng công ty ngày
càng lớn mạnh.
Về loại hình nhập khẩu: Chú trọng phát triển hình thức nhâp khẩu trực tiếp để
tăng lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu.
Về quan hệ kinh doanh: Củng cố mối quan hệ kinh doanh với các nhà cung cấp
truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm nguồn hàng mới, nhà cung cấp mới.
22. 14
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH TỰ ĐỘNG HÓA MẶT TRỜI
2.1. Phân tích tình hình kinh doanh nhập khảu tại công ty TNHH Tự Động Hóa
Mặt Trời
2.1.1. Phân tích tình hình kim ngạch và tốc độ tăng giảm nhập khẩu
Bảng 2.1: Tình hình kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: ngàn USD; %.
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
2017 / 2016 2018/ 2017
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Tổng 151 265 242 114 75,5 -23 -8,68
Dây curoa 40,4 45,7 46,7 5,3 13,0 1,0 2,3
Băng
chuyền
59,6 54,3 53,3 -5,3 -8,8 -1,0 -1,9
Tổng hợp 100,0 100,0 100,0 0,0 0 0,0 0,0
(Nguồn: Bộ phận kế toán cung cấp dữ liệu)
Nhập khẩu là hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kim ngạch nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu, thường chiếm khoảng 99% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và nhập
khẩu có xu hướng gia tăng hàng năm từ 151 ngàn USD năm 2016 chiếm 99,7% lên
265 ngàn USD năm 2017 chiếm 99,5%; 242 ngàn USD năm 2018 chiếm 99,75% giảm
8,68% so với năm trước do ảnh hưởng từ nền kinh tế.
Sản phẩm băng chuyền thường chiếm trên 2/3 tổng kim ngạch nhập khẩu.
Trong đó tỷ trọng băng chuyền so với tổng giá trị nhập của toàn công ty và tỷ trọng
ngày càng giảm trong khi tỷ trọng giá trị nhập khẩu dây curoa so với băng chuyền
ngày càng tăng. Dây curoa tăng liên tục, trong 3 năm qua tốc độ tăng trung bình
3,1%/năm. Và tỷ trọng so với tổng giá trị là 46,7%. Hơn nữa trên thị trường doanh
nghiệp nhập loại này chưa nhiều, mối lợi lớn, khả năng có thể và công ty đã nhanh
chóng nhập về, được khách hàng chấp nhận. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh là bước
đầu tiên trong việc tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Không nên quá tập trung vào chỉ
23. 15
một mặt hàng, cần phải luôn duy trì sản phẩm, danh tiếng của mình trên thị trường, có
nghĩa là phải mở rộng mặt hàng kinh doanh và chất lượng sản phẩm cần hết sức chú
trọng, nó là cái quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Công ty TNHH Tự
Động Hóa Mặt Trời đã nhanh chóng xác định được xu hướng của thị trường và sản
phẩm, đưa ra kế hoạch nhập khẩu cho hợp lý thông qua xác định bằng tỷ trọng, điều
này khẳng định đó chính là sự nhanh nhạy của những người điều hành và nghiên cứu
thị trường.
2.1.2. Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Việc ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhà xuất khẩu được thực hiện qua fax hoặc
email, đây là điều khoản mà công ty luôn đề nghị với nhà xuất khẩu. Các lần đặt hàng
sau chỉ cần xem mẫu, đàm phán các vấn đề chính yếu và đặt hàng, không cần phải tốn
thời gian soạn thảo hợp đồng để có được chữ ký của bên xuất khẩu.
Bảng 2.2.: Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty TNHH Tự
Động Hóa Mặt Trời trong giai đoạn 2016 đến năm 2018
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số Hợp
Đồng
Tỷ Trọng
(%)
Số Hợp
Đồng
Tỷ Trọng
(%)
Số Hợp
Đồng
Tỷ Trọng
(%)
HĐNK
đã ký kết
15 100 23 100 28 100
HĐNK
đã thực
hiện
12 80 20 86,95 26 92,86
HĐNK bị
hủy bỏ
3 20 3 13,05 2 7,14
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời)
Qua bảng ta thấy tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty tương đối
ổn định gần 80,90% cho thấy khả năng giám sát điều hành công ty của giám đốc tốt.
Nguyên nhân hủy bỏ hợp đồng chủ yếu do những nguyên nhân khách quan nằm ngoài
kiểm soát của công ty. Số lượng hợp đồng gia tăng theo hàng năm từ 12 hợp đồng năm
24. 16
2016 tăng 26 hợp đồng năm 2018, số lượng hợp đồng hủy bỏ giảm từ 20% năm 2016
xuống còn 7,14% năm 2018. Đây là dấu hiệu tốt hứa hẹn nhiều triển vọng tích cực của
công ty.
Nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của giám đốc và đội ngũ cán bộ nhân viên công ty
nhiệt tình am hiểu nghiệp vụ đã giúp công ty đạt được những kết quả kinh doanh khả
quan. Việc giao nhận hàng được đảm bảo cho khách hàng trong thời gian nhanh nhất,
do những nhân viên có kinh nghiệm đảm nhận nên thường tạo sự tin tưởng cao của
khách hàng. Do công ty đã tiến hành thông quan điện tử nên tiết kiệm được thời gian
và công sức rất nhiều.
2.1.3. Phân tích tình hình nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng (nhóm ngành
hàng)
Mặt hàng công ty chuyên nhập khẩu bên nước ngoài về là dây curoa (A, B, C,
XPA, XPB, XPZ, SPA, SPB, SPC, SPZ,…) và băng chuyền. Trong đó dây curoa
chiếm tỷ trọng cao hơn so với băng chuyền, 40,4% năm 2016, 45,6% năm 2017 và
46,69 % vào năm 2018. Số lượng nhập khẩu cũng tăng dần qua các năm. Đặc biệt năm
2017 mặt hàng dây curoa nhập khẩu nhiều hơn năm 2016 là 60 ngàn USD (Tỷ lệ tăng
98,36%, băng tải tăng 54 ngàn USD (tỷ lệ tăng 60%). Tổng hợp số liệu nhập khẩu năm
2017 tăng 114 ngàn USD so với năm 2016, tương ứng với tỷ lệ tăng 75,5%.
Sang năm 2018 kim ngạch nhập khẩu giảm nhẹ so với năm 2017. Cụ thể mặt
hàng dây curoa kim ngạch nhập khẩu giảm 8 ngàn USD tương ứng với 6,61%, băng
chuyền giảm 15 ngàn USD, tương ứng với tỷ lệ giảm 10,42%. Tổng kim ngạch nhập
khẩu năm 2018 giảm 23 ngàn USD tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,68%. Có thề thấy
năm 2018 doanh thu công ty giảm so với năm 2017 nên kim ngạch nhập khẩu cũng
giảm tương ứng. Chứng tỏ công ty có chính sách đặt hàng và dự trữ hàng hoá tương
đối hợp lý.
25. 17
Bảng 2.3: Tỷ trọng mặt hàng kinh doanh trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
công ty giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: ngàn USD, %
Chỉ tiêu 2016 Tỷ trọng 2017 Tỷ lệ 2018 Tỷ lệ
Dây curoa 61 40,40 121 45,66 113 46,69
Dây phi tròn 44 72,13 97 80,17 88 77,88
Dây thang 17 27,87 24 19,83 25 22,12
Băng chuyền 90 59,60 144 54,34 129 53,31
Băng tải vật liệu dệt 62 68,89 102 70,83 99 76,74
Băng tải nhựa 28 31,11 42 29,17 30 23,26
Tổng cộng 151 100,00 265 100,00 242 100,00
(Nguồn: Bộ phận kế toán cung cấp)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công
ty, trong đó dây curoa chiếm tỷ trọng cao hơn băng tải. Trong mặt hàng dây curoa thì
chia ra 2 loại dây phi (phi 6, phi 8, phi 10, phi 12, phi 18,…) dây này chiếm tỷ trọng
72,13% năm 2016, 80,17% năm 2017 và 77,88% năm 2018. Trong mặt hàng băng tải
thì băng tải vật liệu dệt chiếm tỷ trọng cao hơn so với băng tải nhựa. Qua phần tỷ
trọng trên ta thấy mặt hàng nhập khẩu của công ty phân bổ nhiều ở những mặt hàng
trọng điểm, tốc độ tăng qua các năm cũng tương đối đều.
2.1.4. Phân tích tình hình nhập khẩu theo thị trường
2.1.4.1 Thị trường trong nước
Đối với những mặt hàng trong nước có (có nhà cung cấp cung cấp hàng hoá) thì
công ty sẽ ưu tiên mua hàng trong nước để bán lại. Đối với một số mặt hàng bán
thường xuyên, số lượng lớn, hàng hiếm, công ty sẽ ưu tiên nhập bên nước ngoài về.
Từ lúc thành lập đến nay, các đối tác, nhà cung cấp của công ty không ngừng
tăng nhanh, lượng khách hàng ngày càng nhiều, với nhiều mặt hàng khác nhau. Thị
trường ngày càng mở rộng, nhu cầu máy móc để sản xuất hàng hoá tăng cao, kéo theo
thị trường trong nước đối với mặt hàng này ngày càng đa dạng và phong phú. Trước
đây chỉ có một vài nhãn hàng như BANDO (Nhật), GATES (Mỹ), MEGADYNE (Ý)
26. 18
thì hiện nay thì trường trong nước đã xuất hiện những thương hiệu mới như : SUNDT
(Đài Loan, Trung Quốc), MITSHUBOSHI, OPTIBELT, SANWU, SAMPLA,…
Một số nhà cung cấp hàng hoá trong nước cho công ty như:
- Công ty TNHH Đức Hữu Đạt
- Công ty TNHH Đại Xương
- Công ty TNHH TM KT Điện Hiệp Lực
- Công ty TNHH TM Đại Hưng Vượng
Chính do sự phát triển rầm rộ của các Công ty có cùng chức năng nên thị phần
của Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, phải chia sẻ
cho một số công ty khác. Bên cạnh việc cung cấp hàng cho Công ty TNHH Tự Động
Hóa Mặt Trời thì những nhà cung cấp này cũng chào bán lẻ cho khách hàng trong
nước. Vì vậy, thị phần của công ty cũng bị ảnh hưởng tương đối nhiều. Tuy nhiên,
các chỉ tiêu của Công ty đều được hoàn thành một cách xuất sắc. Các đối thủ cạnh
tranh chủ yếu của Công ty có thể được phân loại thành hai loại cơ bản: Doanh nghiệp
kinh doanh trong nước và Doanh nghiệp Nước ngoài và nhiều Công ty trách nhiệm
hữu hạn khác và dựa theo bảng so sánh sau:
Bảng 2.4: Mức độ cạnh tranh của công ty trên thị trường
Chỉ tiêu
Công ty Nước
Ngoài
Công ty tư nhân
Công ty mới tham gia
thị trường
Số lượng công ty 15% 80% 5%
Tình hình tài chính Cao Trung bình Thấp
Công nghệ Cao Cao Trung bình
Nguồn lực Cao Cao Trung bình
Quản lý Hiệu quả Kém Kém
Marketing Hiệu quả Kém Kém
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Qua số liệu khảo sát của phòng kinh doanh Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt
Trời ta thấy được thị phần của các công ty tư nhân tại thị trường nước ta là rất cao.
Các doanh nghiệp tư nhân đang dần chiếm lĩnh thị phần mặc dù rất khó khăn trong
việc dành lại thị phần. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp trong nước nói chung và
Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời nói riêng cần phải có chiến lược bán hàng
27. 19
cũng như chiến lược kinh doanh hợp lý để tăng thị phần trong tương lai.
2.1.4.2. Thị trường nước ngoài
Thị trường nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời rất
đa dạng, tuy nhiên công ty chủ yếu nhập khẩu từ các nước như Đài Loan, Trung Quốc,
Singapore,..
Bảng 2.5: Thị trường nhập khẩu hàng hoá của công ty giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: Ngàn USD
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Đài Loan 71 155 141 84 73,04 (14) 60,87
Trung quốc 44 64 79 20 17,39 15 (65,22)
Sigapore 18 15 8 (3) (2,61) (7) 30,43
Italia 17 31 14 14 12,17 (17) 73,91
Tổng cộng 150 265 242 115 100,00 (23) 100,00
(Nguồn: Bộ phận kế toán cung cấp)
Thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu ở các nước Đài Loan, Trung Quốc,
Sigapore, Italia, trong đó nhập khẩu ở thị trường Đài Loan và Trung Quốc chiếm tỷ
trọng cao nhất. Thị trường Đài Loan chiếm tỷ trọng 47,3% năm 2016, 58,49% và
58,26% vào năm 2017 và 2018, tiếp theo là thị trường Trung Quốc. Thị trường Đài
Loan và Trung Quốc chủ yếu nhập nhãn hàng SUNDT. Còn ở thị trường Singapore
và Italia tỷ trọng nhập hàng ở thị trường này ít hơn với tỷ trọng nhập khẩu dưới 15%/
năm.
2.1.5. Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức thanh toán quốc tế
sử dụng
*Thanh toán bằng điện chuyển tiền: Đây là phương thức thanh toán rất phổ biến,
được Công ty áp dụng cho các hợp đồng có giá trị nhỏ, chỉ khoảng vài nghìn USD trở
xuống.
*Chuyển tiền ngay sau khi nhận được hàng: Đây là phương thức được sử dụng chủ
yếu ở công ty, chủ yếu đối với các đối tác nước ngoài truyền thống, tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty vì đôi khi có thể chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Tuy nhiên,
28. 20
hợp đồng thanh toán theo phương thức này thì có giá trị không lớn nên không là mối
bận tâm đối với các bên.
Khi chuyển tiền thanh toán, Ngân hàng Việt Nam như Vietcombank hoặc
Maritimebank thường tính phí thanh toán là 0,2% trị giá hối phiếu và mức thu tối thiểu
là 10 USD với điện phí thanh toán từ 20 – 30 USD cho một lần chuyển.
Công ty thường đàm phán để đối tác nước ngoài đồng ý cho thanh toán lô hàng
bằng hình thức L/C trả chậm 30 ngày hoăc 60 ngày tính từ ngày của vận đơn đường
biển hoặc không vận đơn. Điều này rất có lợi cho công ty trong vấn đề tín dụng vốn,
bán hàng xong mới trả tiền.
Khi mở L/C Công ty mở L/C không huỷ ngang thường cho phép xuất trình chứng
từ trong vòng 21 ngày kể từ ngày giao hàng cuối cùng tại ngân hàng của nước người
bán tức ngân hàng thông báo. Công ty thường mở L/C tại Vietcombank với tiền kí quỹ
là 30% và Maritime Bank linh động ở mức 10% trị giá L/C.
Bộ chứng từ gửi hàng công ty yêu cầu xuất trình gồm:
1.Một bộ 2/3 vận đơn đường biển gốc, xếp hàng lên tàu sạch được làm theo lệnh
của ngân hàng mở và thông báo cho công ty, và một bộ không vận đơn gốc, giao hàng
sạch được làm theo lệnh của ngân hàng mở, ghi rõ số chuyến bay và ngày bay,
thông báo cho công ty
2. Hoá đơn thương mại có chữ ký của người có thẩm quyền
3. Hai phiếu đóng gói có chữ ký của người có thẩm quyền
4. Giấy chứng nhận xuất xứ của Phòng Thương mại và Công nghiệp nước xuất
khẩu.
5. Một hoá đơn của hãng DHL ghi rõ một bộ hồ sơ gốc gồm B/L, giấy chứng
nhận bảo hiểm, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, được gửi thẳng cho công ty.
Sau khi bộ chứng từ gửi về đến ngân hàng sẽ được ngân hàng mở kiểm tra. Nếu
không có sai sót ngân hàng sẽ đề nghị công ty ký chấp nhận thanh toán thì mọi tiến
trình diễn ra bình thường. Nếu công ty không đồng ý thì ngân hàng mở L/C từ chối
thanh toán và điện sang ngân hàng thông báo đề nghị người bán làm lại bộ chứng từ
gửi hàng.
Thủ tục phí khi thanh toán L/C trả chậm là 0,2% trị giá hối phiếu, tối thiểu là
10 USD và điện phí thanh toán là 30 USD.
29. 21
2.1.6. Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức kinh doanh nhập
khẩu
Những năm gần đây, Công ty nhập khẩu chủ yếu dưới hai hình thức chính là nhập
khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Trong đó nhập khẩu thực tiếp là chủ yếu. Hình
thức nhập khẩu được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Hình thức nhập khẩu của Công ty
Đơn vị: 1000 USD
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Tổng kim ngạch nhập khẩu 151 100 265 100 242 100
Nhập khẩu trực tiếp 121 80 201 76 202 83,4
Nhập khẩu uỷ thác 30 20 64 24 40 16,6
(Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp)
Từ bảng số liệu trên cho thấy hoạt động nhập khẩu của Công ty chủ yếu thông
qua hình thức nhập khẩu trực tiếp. Cụ thể, năm 2016 nhập khẩu trực tiếp chiếm 80%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty, năm 2017 chiếm 76%, năm 2018 chiếm
83,3%. Nhập khẩu uỷ thác chủ yếu thông qua các công ty đối tác trong nước chiếm tỷ
trọng nhỏ, cụ thể năm 2016 chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty,
năm 2017 chiếm 24%, năm 2018 chiếm 16,6%.
2.1.7. Phân tích tình hình nhập khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms
Công ty lựa chọn theo điều kiện thương mại Incoterms cho các lô hàng nhập
khẩu chủ yếu là theo giá CIF, địa điểm giao hàng thường tại cảng Hải Phòng hoặc
cảng TP. Hồ Chí Minh.
Theo Incoterms, nhập khẩu theo điều kiện CIF – Cost, Insurance &
Freight (tiền hàng, bảo hiểm và cước phí) hay theo điều kiện CFR – Cost and
Freight (tiền hàng và cước phí) sẽ không giảm thiểu rủi ro cho nhà nhập khẩu so với
khi nhập theo điều kiện FOB – Free On Board (giao hàng lên boong tàu – Incoterms
30. 22
2010). Vì cả điều kiện CFR, CIF và FOB giống nhau ở chỗ rủi ro được chuyển từ
người bán qua người mua ngay sau khi hàng được xếp lên tàu; chỉ có khác nhau là
trách nhiệm chi phí. Theo CFR thì người bán phải chịu chi phí vận chuyển tới cảng
đến, còn CIF thì người bán phải chịu thêm chi phí bảo hiểm hàng hóa so với CFR. Do
vậy, các nhà xuất nhập khẩu cần phân biệt rõ ràng giữa trách nhiệm rủi ro với trách
nhiệm chi phí.
Ngược lại, nhập theo điều kiện FOB sẽ có nhiều lợi ích cả trên bình diện quốc
gia và cho doanh nghiệp nhập khẩu. Trên bình diện quốc gia, nhập khẩu theo điều kiện
này thì các nhà nhập khẩu Việt Nam đã góp phần làm giảm chi tiêu ngoại tệ (giá mua
FOB rẻ hơn CIF/CFR). Trên bình diện doanh nghiệp, khi ký kết hợp đồng nhập khẩu
theo điều kiện FOB có nghĩa là họ đã giành quyền quyết định vận tải và bảo hiểm hàng
hóa về cho mình. Họ sẽ chủ động thương lượng hợp đồng vận tải, bảo hiểm, do đó mà
cũng có thể tiết kiệm chi phí khi họ thương lượng được giá cước vận tải tốt hơn, phí
bảo hiểm rẻ hơn.
Ngay cả khi người nhập khẩu có cùng giá cước và chi phí bảo hiểm như người bán, thì
việc họ giành quyền vận tải, bảo hiểm sẽ góp phần tạo lợi ích cho quốc gia và đồng
thời sẽ giảm rủi ro hơn khi chủ động chỉ định hãng vận tải. Đại lý của hãng vận tải tại
cảng xuất sẽ liên lạc với nhà xuất khẩu để kiểm tra tính sẵn sàng của hàng hóa, số
lượng hàng, khối lượng hàng… công việc này sau đó sẽ được đại lý hãng vận chuyển
tại cảng xuất báo cáo về người chỉ định (bên nhập khẩu). Công việc này sẽ giúp giảm
thiểu rủi ro khi người bán là công ty “ma” hay tình hình sản xuất, “sức khỏe” của
người bán có vấn đề.
Nhập theo điều kiện CFR/CIF tiềm ẩn rủi ro cho nhà nhập khẩu. Do người xuất
khẩu được quyền lựa chọn hãng vận chuyển và hãng vận chuyển này có thể nghe theo
người xuất khẩu để lừa dối người nhập khẩu. Ví dụ như ký lùi vận đơn (bill of
lading) hay chưa nhận hàng hoặc hàng chưa lên tàu mà phát hành vận đơn để hòng làm
bằng chứng cho nhà nhập khẩu phải trả tiền hàng cho nhà xuất khẩu (khi điều kiện
thanh toán quy định trả ngay sau khi giao hàng). Hay như rủi ro tiềm ẩn là người bán
sẽ chọn hãng vận tải giá rẻ, và theo quy luật “tiền nào, của nấy”, dịch vụ cũng kém
theo mức độ giá rẻ, thời gian chuyển tải dài ngày. Trong khi nếu nhập khẩu theo điều
31. 23
kiện FOB thì người nhập khẩu chủ động chọn hãng vận tải, do vậy biết rõ lịch trình lô
hàng và có những quyết định phù hợp.
Việc nhập khẩu theo điều kiện FOB, CFR hay CIF hoàn toàn độc lập với việc
thanh toán tiền hàng. Việc thanh toán phụ thuộc vào điều kiện và phương thức thanh
toán giữa người mua và người bán thỏa thuận. Ví dụ: thanh toán theo phương thức nhờ
thu (collection), tín dụng thư (Letter of Credit) trong đó có trả ngay hay trả chậm sau
một thời gian, điện chuyển tiền (telegraphic transfer)… Và các điều kiện nhập khẩu
chỉ có ảnh hưởng tới số tiền thanh toán mà thôi, không có chuyện “… có nhiều rủi ro
khi nhà xuất khẩu nhận được tiền thanh toán ngay tại cảng là hết trách nhiệm với lô
hàng”.
2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Tự Động
Hóa Mặt Trời
2.2.1.Tỷ suất lợi nhuận
Trên danh nghĩa, doanh thu nhập khẩu bao gồm doanh thu từ hoạt động nhập
khẩu trực tiếp và doanh thu từ hoạt động nhập khẩu uỷ thác (doanh thu từ hoạt động
nhập khẩu uỷ thác ở đây là tổng giá trị hàng hoá giao cho bên uỷ thác nhập khẩu). Tuy
nhiên, doanh thu thực tế của Công ty không lớn như vậy, nó chỉ bằng doanh thu từ
hoạt động nhập khẩu trực tiếp và phí uỷ thác nhận được từ đơn vị uỷ thác. Do đó, dùng
doanh thu thực tế để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sẽ thấy được rõ hơn thực trạng hiệu
quả hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Bảng 2.7: Chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2016 2017 2018
1 Doanh thu NK thực tế Tr.đồng 1.259 1.867 2.560
2 Chi phí NK thực tế Tr.đồng 1.224 1.822 2.517
3 Tổng lợi nhuận NK Tr.đồng 35 45 43
4
Tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu NK
% 2,78 2,41 1,68
5
Tỷ suất lợi nhuận theo
chi phí
% 2,85 2,47 1,7
(Nguồn: Tổng hợp số liệu phòng kế toán)
32. 24
Nhìn vào bảng trên có thể thấy lợi nhuận nhập khẩu qua các năm 2016 – 2018
tăng khá đều nhưng không nhiều, đến năm 2018 lợi nhuận tăng lên 45 triệu đồng, gấp
1,3 lần so với năm 2017. Điều này cho thấy, công ty đang kinh doanh ngày càng có lãi.
Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2018 tăng 1,3 lần nhưng vẫn không tương xứng với doanh
thu năm 2018 của công ty (năm 2018 doanh thu tăng 1,48 lần so với năm 2017). Năm
2016, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thực tế đạt 2,78% tức là cứ 1.000.000đ doanh
thu thì công ty thu được 27.800 đồng lợi nhuận. Năm 2017, chỉ tiêu này đã tiếp tục
giảm xuống còn 2,41%. Đến năm 2018, tỷ suất lợi nhuận lại giảm rõ rệt, chỉ đạt
1,68%, bằng khoảng 69,7% năm 2017. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu liên
tục giảm như vậy cho thấy hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty có vấn đề.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cũng vậy, năm 2016 đạt 2,85%, tức là
1.000.000đ chi phí bỏ ra kinh doanh thì thu được 28.500 đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này
cũng giảm liên tục vào năm 2017 và giảm rõ rệt vào năm 2018, chỉ đạt 1,7%, bằng
68,8% so với năm 2017. Ba chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu, tỷ suất lợi nhuận theo doanh
thu và tỷ suất lợi nhuận theo chi phí chịu ảnh hưởng bởi sự tăng giảm của ba nhân tố
cùng loại của hai loại hình nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
2.2.2. Sức sản xuất của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư được tính toán bằng công thức:
Tv =
Vốn đầu tư cho hoạt động nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu
Vốn đầu tư cho hoạt động nhập khẩu bao gồm vốn lưu động nhập khẩu và vốn cố
định đầu tư cho hoạt động nhập khẩu. Phần vốn cố định trong tổng nguồn vốn đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm không nhiều (trung bình khoảng 14,7%),
trong khi đó hoạt động nhập khẩu lại là hoạt động chủ yếu của công ty nên có thể tạm
coi vốn cố định của hoạt động sản xuất kinh doanh là vốn cố định đầu tư cho hoạt
động nhập khẩu để phục vụ cho việc tính toán chỉ tiêu này.
33. 25
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2016 2017 2018
1 Doanh thu nhập khẩu thực tế Tr.đồng 1.259 1.867 2.560
2 Lợi nhuận Tr.đồng 35 45 43
3 Vốn lưu động Tr.đồng 450 721 615
4 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động - 0,078 0,062 0,070
5 Số vòng quay của vốn lưu động vòng 2,80 2,59 4,16
6 Thời gian một vòng quay vốn ngày 129 139 87
7 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động - 0,357 0,386 0,240
(Nguồn: Tổng hợp số liệu qua các năm 2016 – 2018)
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho biết khả năng sinh lời của một đồng
vốn đầu tư. Năm 2016, chỉ tiêu này đạt 0,078 tức là cứ 1000 đồng vốn lưu động Công
ty bỏ ra thì thu được 78 đồng lợi nhuận hay nói cách khác, cứ 1 đồng vốn lưu động sẽ
sinh lời được 0,078 đồng, so với các doanh nghiệp trong ngành, như vậy là thấp. Chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao, hiệu quả hoạt động nhập
khẩu đạt được cũng càng cao. Tuy nhiên, nhìn vào bảng trên ta thấy, chỉ tiêu này liên
tục giảm qua các năm, đến năm 2018 chỉ đạt 0,07 cho thấy tình hình sử dụng vốn đầu
tư của Công ty không tốt bằng năm 2016.
Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2016 là 0,357 nghĩa là để đạt được
một đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng 0,357 đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu
này càng thấp tức là để thu được một đồng doanh thu thì cần ít đồng vốn lưu động
hơn, vì vậy sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và tăng hiệu quả hoạt động nhập
khẩu. Tăng vào năm 2017 và giảm trở lại vào năm 2018, đạt 0,24 vốn lưu động/1 đồng
doanh thu. Công ty cần có các biện pháp tiếp tục làm tăng số vòng quay vốn, giảm thời
gian một vòng quay vốn và giảm hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
34. 26
2.2.3. Hiệu suất sử dụng chi phí (H)
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng chi phí
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2016 2017 2018
1 Doanh thu NK thực tế Tr.đồng 1.259 1.867 2.560
2 Chi phí NK thực tế Tr.đồng 1.224 1.822 2.517
3 Tổng lợi nhuận NK Tr.đồng 35 45 43
4
Tỷ suất chi phí theo doanh
thu NK
% 1,03 1,02 1,02
5
Tỷ suất lợi nhuận theo chi
phí
% 2,85 2,47 1,7
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thu được trị giá chi phí chiếm bao
nhiêu phần trăm.
Dựa vào bảng trên ta thấy tỷ suất chi phí trên doanh thu khá ổn định qua các
năm. Năm 2016, tỷ suất này là 1,03. Năm 2017, 2018 tỷ suất này là 1,02%, có nghĩa là
cứ 100 đồng doanh thu thì có 1,02 đồng trị giá vốn hàng bán, tỷ suất này giảm cho thấy
mặc dù chi phí nhập khẩu thực tế tăng qua các năm nhưng tốc độ năm 2017 tăng nhanh
hơn so với doanh thu đã làm lợi nhuận giảm. Nguyên nhân tăng giá vốn hàng bán là do
trong những năm gần đây giá xăng dầu tăng kéo theo chi phí nguyên vật liệu, chi phí
vận chuyển và vận hành máy móc tăng, theo vào đó, công ty thường nhập khẩu hàng
hóa nên việc tỷ giá đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ tăng dẫn đến tăng chi phí nhập
khẩu thực tế.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giảm qua các năm. Năm 2017 tỷ suất này là
2,47% tăng 0,638% so với năm 2016, năm 2018 là 1,7% giảm 0,77% so với năm 2017,
nghĩa là cứ 100 đồng lãi thuần doanh nghiệp phải bỏ ra 1,7 đồng chi phí.
35. 27
2.2.4. Chỉ tiêu năng suất lao động (N)
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2016 2017 2018
1 Doanh thu nhập khẩu Tr.đ 1.259 1.867 2.560
2 Lợi nhuận nhập khẩu Tr.đ 35 45 43
3
Số lao động bình quân làm
việc trong lĩnh vực NK
Người 16 18 20
4
Năng suất lao động bình
quân
Tr.đ/người 78,69 103,73 127,98
5 Lợi nhuận / người Tr.đ 2,19 2,50 2,15
Nhìn vào chỉ tiêu năng suất lao động, ta thấy chỉ tiêu này biến động theo chiều
hướng rất tích cực, năm 2016 một người lao động tạo ra 78,69 triệu đồng cho Công ty,
tiếp theo 2017, 2018 tương ứng là 103,73 và 127,98. Chỉ tiêu này liên tục tăng như vậy
là do số lao động làm việc riêng trong lĩnh vực nhập khẩu tăng ít qua các năm trong
khi doanh thu lại tăng khá mạnh. Đặc biệt năm 2018, doanh thu tăng mạnh (tăng 37%
so với năm 2017) nhưng số lao động chỉ tăng 11% so với năm 2017, do đó đã tác động
làm cho năng suất lao động bình quân một người tăng lên 127,98%.
Chỉ tiêu lợi nhuận/người thể hiện lợi nhuận trung bình một lao động làm ra trong
một năm, chỉ tiêu này cũng liên tục tăng qua các năm nhưng không nhiều. Năm 2017
tăng mạnh nhất, đạt 2,5 triệu đồng/người. Nguyên nhân cũng tương tự như trên, lợi
nhuận hàng năm đạt được tăng nhanh hơn mức tăng của lao động nên tác động làm
tăng chỉ tiêu này. Tuy chỉ tiêu này biến động theo chiều hướng tích cực nhưng so với
các doanh nghiệp trong ngành, chỉ tiêu này là thấp. Do đó, doanh nghiệp cần nỗ lực để
những năm sau chỉ tiêu này tiếp tục tăng mạnh.
2.2.5. Vòng quay vốn (V)
Theo bảng 3.12, với chỉ tiêu số vòng quay vốn nhập khẩu, chỉ tiêu này trong một
năm càng cao thì càng tốt. Năm 2016, chỉ tiêu này là 2,8 vòng tức là trong một năm,
36. 28
Công ty quay vòng vốn khoảng 2,8 lần, số vòng quay vốn như vậy chưa cao. Sang
năm 2017 chỉ tiêu này lại bị giảm mạnh xuống còn 2,59 lần. Năm 2018, do có sự tăng
đột biến của doanh thu nhập khẩu trực tiếp và kim ngạch nhập khẩu uỷ thác, mức tăng
này cao hơn mức tăng của vốn lưu động nên đã giúp tăng số vòng quay vốn lưu động
lên 4,16 vòng/năm.
Chỉ tiêu thời gian một vòng quay vốn cho biết cần bao nhiêu ngày để vốn lưu
động của Công ty có thể quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư càng cao. Do những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu số vòng quay vốn
cũng là nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu thời gian một vòng quay vốn nên những biến
động của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu số vòng quay vốn cũng sẽ ảnh hưởng đến
chỉ tiêu thời gian một vòng quay vốn, chỉ khác là tác động của chúng ngược chiều
nhau. Năm 2016, để quay vòng vốn được một lần mất 129 ngày, năm 2017 lại tăng lên
139 ngày và giảm vào năm 2018, đạt 87 ngày.
2.2.6. Dự kiến lời lỗ của một thương vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
Công ty nhập khẩu 1 lô hàng 50 bộ băng chuyền, đơn giá 200 USD/bộ = 10.000
USD, Công ty thanh toán sau toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp sau khi nhận được hàng
- Ngày 1/6/2019 hàng về đến cảng Hải Phòng (tỷ giá hôm đó là 21.500)
Giá trị hàng hóa: 10.000 x 21.500 (tỷ giá tại thời điểm phát sinh)
Phải trả người bán: 10.000 x 21.500 = 215.000.000đ
- Ngày 08/6/2019: Thanh toán toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp (tỷ giá hôm đó
là 21.800)
Phải trả người bán: 10.000 x 21.500 = 215.000.000đ
Chi phí tài chính: 10.000 x (21.800 – 21.500) = 3.000.000đ
Tổng chi phí phải trả: 10.000 x 21.800 = 218.000.000đ
Doanh thu bán được số hàng này với giá 11.000đ: 11.000*21.800=
239.800.000đ
Lợi nhuận thu được từ chuyến hàng là: 239.800.000 – 218.000.000 =
21.800.000đ
Nhận xét chung:
- Hàng nhập khẩu đa phần là sản phẩm đang được bán chạy, theo kịp xu hướng
thời trang đang thịnh hành trên thế giới. Sản phẩm được nhập theo catalogue,
37. 29
theo máy mới nhất nên luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Chất lượng
hàng hoá ổn định, có thương hiệu, đáp ứng được yêu cầu về máy móc hiện đại.
- Nguồn hàng đa dạng, nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất, chất lượng hàng
hoá đa dạng, công ty dễ dàng cạnh tranh trên thị trường
- Trong nước chưa sản xuất được những mặt hàng này, chỉ có một số nhà sản
xuất trong nước đang sản xuất nhưng với số lượng nhỏ, chất lượng còn kém nên
công ty nắm ưu thế về nguồn hàng nhập khẩu
- Nguồn nhân lực dồi dào, nhân viên được đào tạo tay nghề và kỹ thuật nhằm đáp
ứng kịp thời về máy móc, thiết bị nhằm hỗ trợ khách hàng trong quá trình xem
mẫu
- Nước ta đang dần hướng đến việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên
việc phát triển ngành công nghiệp trong tương lai sẽ mang lại một thị phần lớn
cho Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời nói riêng và các công ty trong cùng
lĩnh vực nói riêng.
2.3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Tự Động Hóa Mặt Trời
2.3.1. Cơ hội
Tất cả các nước mà hiện nay là thị trường cung cấp của Công ty đều đã gia nhập
WTO, do vậy, thuế nhập khẩu hàng hoá từ những thị trường này đã giảm mạnh. Thuế
nhập khẩu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí nên việc giảm mạnh thuế nhập khẩu,
đồng nghĩa với việc chi phí nhập khẩu cũng giảm đi nhiều. Hơn nữa, giảm thuế nhập
khẩu cũng có nghĩa là giảm thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp của Công ty
vì thuế này được tính chồng lên thuế nhập khẩu, một lần nữa nó lại làm giảm chi phí
cho doanh nghiệp. Ngoài ra, thuế phải nộp ít hơn nên giá bán hàng hoá cũng giảm đi
sẽ đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, điều này sẽ giúp tăng doanh thu, tăng số vòng
quay vốn lưu động cho Công ty.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đất nước ta đã có những tiến bộ đáng kể, hơn nữa các
ngành dịch vụ như ngân hàng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông đã có những
thay đổi nhiều mặt theo hướng phục vụ khách hàng tốt hơn để đáp ứng yêu cầu của
cạnh tranh trong thời buổi hội nhập. Những yếu tố này ngày càng tạo nhiều thuận lợi
cho Công ty trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình, giúp tiết kiệm chi phí về
thời gian, công sức và tiền bạc.
38. 30
Chính sách của Việt Nam đã và đang thay đổi theo hướng thuận lợi hơn, thông
thoáng hơn cho hoạt động của các doanh nghiệp. Điều này không chỉ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí bằng tiền mà còn tiết kiệm được chi phí về thời gian. Do
đó, nó góp phần vào việc giảm chi phí chung của Công ty.
2.3.2. Thách thức
Khó khăn thấy rõ nhất phải nói đến đó là vấn đề cạnh tranh. Các mặt hàng kinh
doanh của Công ty sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt trong thời gian tới. Cạnh tranh
không phải chỉ từ các doanh nghiệp trong nước đang hoạt động, sắp hoạt động trong
lĩnh vực này mà còn từ các nhà nhập khẩu ở những nước khác vào Việt Nam kinh
doanh. Ngoài ra, trình độ sản xuất của các doanh nghiệp trong nước ngày càng tiến bộ
và có sự góp mặt ngày càng nhiều của các nhà sản xuất nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam. Vì vậy, hàng hoá sản xuất trong nước có chất lượng và mẫu mã không thua kém
hàng ngoại nhập lại không phải chịu thuế, chi phí vận chuyển nên giá cả cũng rất hợp
lý. Mức độ cạnh tranh với các nhà nhập khẩu khác đã rất gay gắt, Công ty còn phải
cạnh tranh với nền sản xuất trong nước. Mức độ cạnh tranh cao như vậy sẽ ảnh hưởng
đến các chi phí để tiêu thụ hàng hoá, hơn nữa, giá bán hàng hoá giảm để tăng sức cạnh
tranh sẽ tác động làm giảm doanh thu, lợi nhuận và dẫn đến làm giảm các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Thị trường kinh doanh quốc tế mở rộng nhưng cũng tiềm ẩn càng nhiều rủi ro
kinh doanh trong khi trình độ, nghiệp vụ xuất nhập khẩu của cán bộ trong Công ty còn
yếu. Đây thực sự là một khó khăn đối lớn với vì việc nâng cao được trình độ, nghiệp
vụ của cán bộ xuất nhập khẩu để đáp ứng được yêu cầu không thể diễn ra trong thời
gian ngắn.
Một số nguyên nhân gây nên những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty trong thời gian qua như cơ sở vật chất, hệ thống thông tin, phong
cách làm việc của nhân viên xuất nhập khẩu, khả năng lãnh đạo của cấp quản lý, mạng
lưới phân phối,…tiếp tục là những khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
nhập khẩu trong thời gian tới bởi vì để thay đổi được trong thời gian ngắn là điều rất
khó.
39. 31
Trên đây đã phân tích một số thuận lợi và khó khăn mà Công ty sẽ gặp phải trong
thời gian sắp tới. Nó giúp tạo cơ sở đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
nhập khẩu để tận dụng tối đa những thuận lợi và khắc phục những khó khăn gặp phải.
2.3.3. Những tồn tại và hạn chế
Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc mở cửa hội nhập với thế giới
giúp các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt Nam ngày càng tăng cao. Đặc biệt ở
lĩnh vực dây curoa, băng tải,… này được những nhà đầu tư bên Đài Loan, Trung Quốc
đang hướng tới thị trường Việt Nam. Vì vậy, thị phần trong tương lai của công ty sẽ bị
ảnh hưởng rất nhiều. Tình hình cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng khốc liệt và
khó khăn.
Tình hình hàng nhái, hàng giả, hàng Trung Quốc đang tràn lan trên thị trường.
Công ty gặp rất nhiều khó khăn khi hàng hoá bị phá giá do hàng giả.
Thuế suất nhập khẩu còn tương đối cao 3% - 15%, giá mua + thuế nhập khẩu +
Chi phí vận chuyển + bảo hiểm hàng hoá giá vốn tăng cao, làm giảm lợi nhuận của
công ty.
Máy móc ngày càng hiện đại, khách hàng thường xuyên thay đổi, nhập mới
máy móc để tăng năng suất sản xuất, công ty nếu không nắm bắt được vấn đề này thì
rất dễ dẫn tới việc “ôm hàng cũ” không bán được do khách hàng thay đổi máy móc. Vì
công ty phải dự trữ hàng, khi khách hàng cần là có hàng để cung cấp. Việc này rất
nguy hiểm nếu dự trữ quá nhiều, khách hàng thay đổi dây chuyền sản xuất, công ty sẽ
không bán hàng cũ được.
Thực tế phải thẳng thắn nhìn nhận rằng, bên cạnh những thành tựu kể trên,
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty còn tồn tại một số vấn đề cần được
giải quyết và khắc phục.
Thứ nhất, trong việc nghiên cứu thị trường, giao dịch đối ngoại nhiều khi còn
thể hiện những sai sót, yếu kém, thiếu hiểu biết về khách hàng và nhu cầu của thị
trường, do vậy đã làm ảnh hưởng đến kim ngạch nhập khẩu, ở Công ty không có bộ
phận chuyên trách nhiệm về nghiên cứu thị trường cho nên phòng vật tư chỉ quan
tâm đến thị trường hiện tại mà bỏ qua thị trường tiềm năng mà Công ty có thể khai
thác được trong tương lai.
Thứ hai, danh mục hàng nhập khẩu của Công ty mặc dù có nhiều mặt hàng,
40. 32
nhưng nhìn chung danh mục mặt hàng nhập khẩu trong các năm qua không thay đổi.
Hiện nay những mặt hàng này vẫn tiêu thụ được trên thị trường nhưng bất kỳ một
loại hàng hóa nào cũng có chu kỳ sống, sau một thời gian nó sẽ đến thời kỳ suy thoái.
Thứ ba, quy trình nhập khẩu của công ty chưa được chặt chẽ, như việc đặt hàng,
xem mẫu chủ yếu được làm việc qua mail, điện thoại, skype,... ít đàm phán trực tiếp
nên rất dễ xảy ra tranh chấp, sai sót.
Đội ngũ nhân viên chuyên làm công tác nhập khẩu thuộc phòng vật tư, công ty
nên lập một phòng chuyên về nhập khẩu, tuyển riêng biệt nhân viên chuyên về xuất
nhập khẩu.
41. 33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TỰ ĐỘNG HÓA
MẶT TRỜI
3.1. Nghiên cứu thị trường
3.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước nhằm phát hiện nhu cầu về sản phẩm cần nhập
khẩu. Đây là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và cần được đặt lên hàng đầu. Nghiên cứu
thị trường trong nước phục vụ cho hoạt động nhập khẩu vì đây chính là thị trường tiêu
thụ. Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước tốt sẽ giúp công ty có được những
thông tin về cung, cầu trên thị trường, nhu cầu về chủng loại hàng nào và số lượng bao
nhiêu và đưa ra được chiến lược nhập khẩu thích hợp, tránh tình trạng nhập khẩu nhiều
mặt hàng điện dân dụng như năm 2006 dẫn đến tình trạng định giá thấp hơn giá thị
trường để thu hồi vốn. Công ty có thể lựa chọn cách mua các kết quả nghiên cứu thị
trường của các công ty chuyên về nghiên cứu thị trường hoặc sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu thị trường như thông qua phỏng vấn, bảng câu hỏi, quan sát,
sách báo, tạp chí, internet,…
Ngoài ra, để tiếp cận với khách hàng công ty cũng nên tiến hành các hoạt động
quảng cáo cho công ty đặc biệt là một số sản phẩm mà công ty là nhà phân phối độc
quyền tại Việt Nam. Một chính sách quảng cáo tốt không những sẽ làm tăng doanh số
hoạt động kinh doanh nội địa mà còn làm cho khách hàng biết đến tên tuổi của công
ty, tin tưởng khả năng kinh doanh của công ty và như vậy sẽ làm tăng sự tin tưởng của
khách hàng uỷ thác cho Công ty nhập các hàng hoá cần thiết cho họ. Bên cạnh đó,
công ty cũng có thể tìm hiểu kỹ nhu cầu về những mặt hàng mà công ty nhận nhập
khẩu uỷ thác trong những năm qua để có kế hoạch nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh,
nâng cao tỷ suất lợi nhuận chứ không chỉ dừng lại ở nhập khẩu uỷ thác và hưởng phí
uỷ thác.
3.1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Đây là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt đối với công ty, tuy nhiên trong
hoạt động của mình, Công ty cũng đã chú ý tới khâu này nhưng mới chỉ tiến hành ở
42. 34
mức độ chung khái quát như nắm tình hình chung về kinh tế, chính trị, xã hội ở thị
trường nhập khẩu đó, về bạn hàng cũng chỉ nắm sơ qua loại hình doanh nghiệp của họ,
về bên đại diện của họ, mối quan hệ của họ với mình. Do đó, kết quả đem lại chưa cao,
vẫn có trường hợp hàng hoá nhập khẩu với giá cao hơn mà lẽ ra Công ty có thể mua
với giá thấp hơn của nhà cung ứng khác với cùng mặt hàng và chất lượng.
Trong thời gian tới, Công ty cần đẩy mạnh hơn công tác này, cần đi vào nghiên cứu
cụ thể hơn, cần nắm bắt nhu cầu của thị trường đó, nắm rõ uy tín, cơ sở vật chất kĩ
thuật và nhất là tình hình kinh doanh nội tại của bạn hàng cần giao dịch, xác định rõ
phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của người đứng tên giao dịch của bên bạn
hàng...nếu làm tốt những việc này công ty sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình.
Nghiên cứu thị trường thế giới sẽ giúp cho công ty tìm được những bạn hàng
mới, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, chủ động kí kết hợp đồng trực tiếp với các
hãng trực tiếp sản xuất, các đại lý cấp 1, hạn chế giao dịch hợp đồng qua các trung
gian nhằm giảm bớt các chi phí về giá không cần thiết.
Thời gian qua Công ty mới chỉ quan hệ với một số thị trường Châu Á như Trung
Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ,… và khối EU thì có Anh, Pháp,…
Trong những năm tới vấn đề mở rộng quan hệ với thị trường khu vực Bắc Mỹ là rất
cần thiết trong điều kiện như hiện nay nếu không Công ty sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh
doanh trên thị trường này.
Công ty có thể thu thập thông tin về thị trường nước ngoài thông qua sách báo,
internet, qua đại sứ quán của nước dự định nhập khẩu tại Việt Nam hoặc Đại sứ quán
Việt Nam tại nước đó, cũng có thể thông qua các mối quan hệ quen biết, các doanh
nghiệp Việt Nam đã có kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường đó,…
Việc nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước một cách bài bản sẽ giúp doanh
nghiệp có được một hệ thống thông tin chính xác, cập nhật tạo điều kiện nắm bắt tốt
hơn cơ hội kinh doanh và có được những kế hoạch ứng phó kịp thời nếu có những biến
động không tốt xảy ra.
3.2. Quy trình lập phương án nhập khẩu
Công ty có thể chọn một trong hai chiến thuật sau:
Chiến thuật chủ động: Chiến thuật này được áp dụng khi Công ty đã nghiên
43. 35
cứu chính xác giá cả. Khi dự báo giá cả có xu hướng giảm thì không tiến hành nhập
khẩu ngay với số lượng lớn, còn khi giá cả có xu hướng tăng thì Công ty phải nhập
ngay khi giá chưa tăng.
Chiến thuật bị động: Khối lượng hàng nhập khẩu cần được chia làm nhiều
đợt để tránh những thiệt hại do giá thay đổi. Chia thành bao nhiêu đợt là phụ thuộc
vào tình hình cụ thể của Công ty và có thể áp dụng phương pháp mô hình toán kinh
tế để tính toán.
Lựa chọn phương thức giao dịch:
Ở đây cần làm rõ các vấn để như: nhập khẩu ở nước nào, đối tác nào và
giao dịch vào lúc nào. Đồng thời Công ty, phải lựa chọn thời điểm giao dịch có lợi
nhất. Thời gian giao dịch dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào dung lượng của thị trường và
khối lượng giao dịch.
Căn cứ vào tình hình của thị trường và từng mặt hàng mà lựa chọn phương
thức giao dịch cho phù hợp. Với những thị trường mới thì nên chọn hình thức giao
dịch qua trung gian, còn với những thị trường truyền thống thì chọn hình thức giao
dịch trực tiếp.
3.3. Đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên
Nhân lực là yếu tố rất quan trọng. Suy cho cùng, nó là yếu tố cơ bản nhất quyết
định đến hiệu quả kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do vậy, để nâng cao hiệu
quả hoạt động nhập khẩu của Công ty, đầu tiên ta phải quan tâm đến vấn đề nhân lực.
Hiện nay, cán bộ nhân viên của Công ty đa số còn trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề
nên kinh nghiệm cũng còn một số hạn chế khi tiến hành hoạt động nhập khẩu. Vì thế,
việc nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương cho đội ngũ cán bộ thông qua hình thức
bồi dưỡng, đào tạo lại và tuyển dụng mới là hết sức cần thiết. Để làm được điều này
Công ty cần có những biện pháp sau:
- Tiếp tục thực hiện việc cử các cán bộ, nhân viên đi học tập nghiên cứu ở các
lớp đào tạo nghiệp vụ ngoại thương trong và ngoài nước, sau đó về truyền đạt lại cho
các nhân viên khác. Tuy nhiên, lãnh đạo Công ty cần phải cân nhắc kỹ càng việc lựa
chọn ai đi học. Thông thường những nhân viên trẻ ham thích học hỏi hơn, tiếp thu
những cái mới nhanh hơn những nhân viên lớn tuổi. Nhưng nếu nhân viên trẻ quá thì
sẽ gặp khó khăn trong việc truyền đạt lại cho những người khác. Do vậy, Công ty nên
44. 36
chọn nhân viên trẻ, có trình độ, ham học hỏi, nhiệt tình trong công việc và đã công tác
trong ngành khoàng 7-10 năm. Như vậy, hiệu quả học tập rất có thể sẽ cao hơn.
- Thứ hai, đào tạo chuyên môn cho đội ngũ mới vào nghề, giúp họ nhanh chóng
nắm bắt, nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu từ công tác chuẩn bị hồ sơ ban
đầu đến thực hiện tốt nghiệp vụ giao nhận hàng hoá.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên, Công
ty cũng cần chú trọng đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ. Mức
lương hiện nay ở Công ty ở mức trung bình so với các doanh nghiệp khác. Trong điều
kiện giá cả các loại hàng hoá liên tục tăng như hiện nay, việc tăng lương cho cán bộ
nhân viên là lẽ tất nhiên để giúp họ đảm bảo được cuộc sống, nhưng Công ty có thể
tăng lương cao hơn một chút so với mức tăng chung của các doanh nghiệp trong
ngành. Đương nhiên, tăng lương là tăng chi phí nhưng xét thấy tác động của việc tăng
lương như vậy có thể mang lại lợi ích nhiều hơn những chi phí mà Công ty phải bỏ ra.
Phong cách làm việc trì trệ, còn mang tính hành chính bao cấp là một trong những
nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu không cao. Việc tăng
lương cho cán bộ nhân viên cao hơn mức tăng chung của xã hội sẽ làm tăng động lực
lao động cho nhân viên, họ sẽ làm việc tích cực hơn, hiệu quả hơn và kết quả tạo ra
nhiều hơn trong khi chi phí lại giảm đi.
Bên cạnh đó, việc phát hiện, bồi dưỡng và “giữ chân” người tài là một vấn đề mà
lãnh đạo Công ty cần chú ý. Lãnh đạo Công ty cần có sự quan sát, phân tích kỹ càng,
phát hiện những người có trình độ, năng lực, có phong cách làm việc, tư cách đạo đức
tốt, có uy tín đối với đồng nghiệp để có chế độ đãi ngộ thích hợp như khen thưởng,
thăng chức, tăng lương, thưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ,…thể hiện sự trọng dụng họ từ
đó ràng buộc họ với Công ty. Những chính sách như vậy sẽ tạo động lực cho họ phấn
đấu, cống hiến hết mình cho Công ty. Ngoài ra, với chính sách trọng dụng nhân tài
như vậy cùng với sự cống hiến của những người tài đã được trọng dụng sẽ như tấm
gương cho những nhân viên khác nỗ lực làm việc. Tuy nhiên, để chính sách đạt được
hiệu quả, cần phải có sự công bằng trong việc xem xét ai là người tài và chính sách đãi
ngộ như thế nào là phù hợp.
Ban lãnh đạo Công ty có thể đặt ra các mục tiêu hoạt động cho các phòng ban
hoặc để họ tự đặt ra mục tiêu phấn đấu cho tháng tiếp theo dựa vào chỉ tiêu các năm
45. 37
trước và kế hoạch năm nay của Công ty. Việc hoàn thành hay không hoàn thành mục
tiêu, nguyên nhân sẽ được trưởng phòng trình bày trước ban giám đốc vào cuối tháng.
Có thưởng, có phạt trước toàn Công ty để tạo ra phong trào thi đua làm việc giữa các
phòng, ban.
Phong cách làm việc kém năng động, vẫn còn mang dấu ấn hành chính bao cấp là
một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng hoạt động kém hiệu quả của công ty.
Do đó, biện pháp thay đổi phong cách làm việc của nhân viên trong công ty là điều rất
cần thiết. Chính những người có tài, những nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình rất có
thể tạo nên phong cách làm việc mới cho cả Công ty hay nói cách khác tạo nên văn
hoá kinh doanh trong Công ty, ở đó tất cả nhân viên đều cống hiến hết mình vì lợi ích
của Công ty. Nếu làm được như vậy, chắc chắn không chỉ hiệu quả hoạt động nhập
khẩu mà hiệu quả hoạt động kinh doanh của cả Công ty sẽ tăng lên rất nhanh.
3.4. Về vấn đề phân phối
Hoạt động phân phối chiếm giữ vị trí rất quan trọng bởi vì có phân phối tức là có
sự tiêu thụ hàng hoá thì mới tạo kết quả cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại
và phát triển. Hoạt động phân phối tốt thì doanh thu sẽ lớn, lợi nhuận sẽ cao, tốc độ
quay vòng vốn tăng lên. Việc tiêu thu hàng hoá của Công ty trong những năm qua đã
gặp phải một số khó khăn, do đó, để phát triển hoạt động phân phối, Công ty có thể
thực hiện một số biện pháp dưới đây
3.4.1. Nâng cấp các đại lý
Hiện nay, các đại lý phân phối của Công ty có cơ sở vật chất cũ kỹ, tuy có địa
thế khá đẹp nhưng cách bài trí chưa bắt mắt, chưa thu hút được sở thích tham quan
mua sắm của người tiêu dùng nên việc tiêu thụ hàng hoá gặp nhiều hạn chế. Để khắc
phục tình trạng này Công ty có thể đầu tư cho các cửa hàng như sau: sơn sửa, trang trí
lại cửa hàng sao cho nhìn thật ấn tượng, có thể sử dụng màu sơn, bảng hiệu giống
nhau, giữa các cửa hàng để tăng phần thu hút và dễ nhớ với khách hàng. Ngoài ra,
Công ty nên hướng dẫn các chủ đại lý cách bài trí các mặt hàng để nhìn bắt mắt hơn.
Cách này sẽ dễ gây được sự chú ý với khách hàng hơn mà chi phí của hoạt động này
cũng không cao, tạo điều kiện đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá.
3.4.2. Mở rộng hệ thống phân phối
Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty hiện nay chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường
46. 38
miền Nam, thị trường miền Bắc và thị trường miền Trung còn ít. Công ty cần nghiên
cứu mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận TP HCM, các tỉnh miền Trung và đặc biệt
là miền Bắc. Thị trường miền Bắc nhất là thành phố Hà Nội là một thị trường đông
dân với mức sống khá cao. Đây thực sự là một thị trường tiêu thụ hấp dẫn bởi vì một
số sản phẩm điện gia dụng cao cấp Công ty lại là nhà phân phối độc quyền trên toàn
quốc, do đó với những sản phẩm này, Công ty không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Tuy Công ty đã thiết lập hợp đồng đại lý với một số cửa hàng tại đây nhưng lượng tiêu
thụ hàng năm vẫn thấp. Công ty nên chú trọng đến thị trường này, tìm hiểu rõ nguyên
nhân, nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và có thể có các biện pháp quảng cáo, thiết lập
thêm các cửa hàng đại lý tại khu vực này nếu có cơ hội kinh doanh.
Đối với loại mặt hàng vật liệu xây dựng nhập khẩu trực tiếp, đây là mặt hàng
hiện nay có nhu cầu rất cao do xây dựng cơ bản trên cả nước gia tăng mạnh. Công ty
nên thiết lập thêm, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cửa hàng vật liệu xây
dựng trên địa bàn TP.HCM và các tỉnh khác. Ngoài ra, Công ty nên thiết lập mối quan
hệ với các nhà thầu xây dựng, họ sẽ là những khách hàng lớn của Công ty về vật liệu
nhập khẩu trực tiếp và nếu tạo được uy tín tốt, rất có thể Công ty sẽ nhận được các hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác máy móc thiết bị xây dựng.
3.2.5. Về vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn
Vốn là yếu tố rất quan trọng, thiếu vốn hàng hóa lưu thông chậm, kinh doanh bị
đình trệ. Đây cũng là một điểm yếu của Công ty. Trong những năm qua, vốn vay
chiếm tỉ lệ cao trong nguồn vốn kinh doanh của Công ty, tuy nhiên nó vẫn chưa đáp
ứng đủ nhu cầu kinh doanh. Thêm rất nhiều ngân hàng, Công ty tài chính quốc tế mở
chi nhánh tại Việt Nam, các Ngân hàng trong nước cũng liên tục tăng vốn điều lệ,
nâng cao chất lượng phục vụ để tăng khả năng cạnh tranh. Như vậy, nguồn cung ứng
vốn trên thị trường tăng, chất lượng phục vụ được nâng cao sẽ tạo thuận lợi hơn trong
việc vay vốn kinh doanh của Công ty. Số lượng vốn vay bị giới hạn bởi hạn mức tín
dụng của ngân hàng, chính vì vậy, Công ty cần thiết lập những mối quan hệ thật tốt
với các Ngân hàng, tổ chức tài chính. Điều này không chỉ giúp Công ty vay vốn với số
lượng lớn, nhanh chóng mà còn thuận lợi trong vấn đề thanh toán quốc tế, ví dụ như
khoản ký quỹ mở thư tín dụng có thể giảm đi, những lỗi chứng từ dù nhỏ mà có thể trở
thành rủi ro sẽ được ngân hàng thông báo,…