SlideShare a Scribd company logo
1 of 30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, vấn đề bình đẳng giới được sự quan tâm đặc biệt của cả cộng
đồng quốc tế, tuy nhiên trong đời sống xã hội hiện nay vẫn còn diễn ra sự bất
bình đẳng giới giữa nam và nữ, nhiều phụ nữ còn phải chịu nhiều thiệt thòi ngay
chính trong gia đình của mình, sự thiệt thòi ấy thể hiện rõ trong việc phân lao
động trong gia đình, chăm sóc sức khỏe, quyền hạn của mình trong gia đình và
đặc biệt là tình trạng bạo lực gia đình vần còn diễn ra ở một số nơi. Với mục
đích bảo vệ quyền của phụ nữ, tạo sự công bằng giữa nam và nữ, ngăn chặn tình
trạng thiệt thòi của phụ nữ, thời gian qua pháp luật quốc tế và Việt Nam đã có
những quan tâm thỏa đáng đến vấn đề này. Để hiệu rõ hơn các vấn đề này,
người viết chọn đề tài : “Công ước của Liên hiệp quốc về xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt đối với phụ nữ năm 1979 và thực hiện bình đẳng giữa vợ
chồng ở Việt Nam” làm tiểu luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu hiểu và làm rõ các quy định của
pháp luật về bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ chồng ở Việt Nam. Trên cơ sở
nghiên cứu chỉ ra những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong thực tiễn thực
hiện ở Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo sự bình đẳng của
nữ giới trong xã hội, đặc biệt là bình đẳng giữa vợ chồng trong gia đình Việt
Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong tiểu luận này người viết chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu vấn đề về
bảo vệ quyền của phụ nữ, nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa vợ chồng của mỗi
gia đình trên cơ sở quy định của CEDAW 1979, Luật bình đẳng giới năm 2006,
Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007, Luật hôn nhân và gia đình năm
2014. Đồng thời, người viết cũng nghiên cứu trên thực tiễn thực hiện pháp luật
về bình đẳng giữa vợ chồng ở Việt Nam, cụ thể là tại thị xã Gò Công, tỉnh Tiền
Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận được hoàn thành trên cơ sở vận dụng chủ yếu phương pháp
phân tích lý luận viết, tổng hợp so sánh, kết hợp với một số phương pháp tiếp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 2
cận như sách, báo, internet và tài liệu khác có liên đến bình đẳng giữa vợ chồng
trong gia đình ở Việt Nam.
5. Bố cục tiểu luận
Bố cục tiểu luận gồm có ba phần: Lời nói đầu, phần nội dung và phần kết
luận và đưa ra các giải pháp thực hiện trong thời gian tới ở Việt Nam. Trong đó
phần nội dung chính được chia làm hai chương:
- CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về bình đẳng giới và bình đẳng giữa
vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình.
- CHƯƠNG 2: Công ước của Liên hiệp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân
biệt đối với phụ nữ năm 1979 và thực hiện bình đẳng giữa vợ và chồng ở Việt
Nam.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 3
Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG
GIỮA VỢ CHỒNG TRONG QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1. Một số khái niệm về bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ chồng
trong quan hệ hôn nhân và gia đình
1.1.1 Khái niệm giới và giới tính
*Giới: thuật ngữ trong tiếng anh là “gender” mới bắt đầu được sử dụng
trong các tài liệu khoa học xã hội của một số nước công nghiệp tiên tiến cách
đây chưa đầy 30 năm, thuật ngữ “Giới” chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam khoảng
20 năm trở lại đây.1
Theo quan niệm xã hội học “Giới” dùng để chỉ các đặc điểm, vị trí, vai trò
của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội, hay nói cách khác, “Giới” là
sự tập hợp tất cả các hành vi được dạy dỗ và thu nhận từ gia đình, cộng đồng và
xã hội, là những hành vi ứng xử mà xã hội mong muốn, kỳ vọng ở phụ nữ và
nam giới liên quan đến các đặc điểm và năng lực nhằm xác định thế nào là một
người nam giới hay một phụ nữ trong xã hội hay một nền văn hóa nhất định.
Ở Việt Nam, trong lĩnh vực khoa học pháp lý, lần đầu tiên khái niệm giới
được quy định tại khoản 1, điều 5, Luật bình đẳng giới năm 2006.
Nói tóm lại, Giới là phạm trù chỉ mối quan hệ giữa nam và nữ nó thể hiện
việc đánh giá vai trò khả năng của phụ nữ hoặc nam giới trong mối quan hệ xã
hội nào đó.
*Giới tính: Là chỉ sử khác biết giữa nam và nữ về phương diện sinh học,
mang tính bẩm sinh, đồng nhất và không biến đổi (trừ trường hợp sự can thiếp
của y học).
1.1.2. Khái niệm bình đẳng giới
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của
gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.2
Có thể hiểu mọi người dù là nam hay nữ, với tư cách cá nhân đều có quyền
bình đẳng và cần được tạo cơ hội để phát huy năng lực của mình cũng như thụ
hưởng bình đẳng trong quá trình phát triển chung. Sự bình đẳng giới được thể
1
Thư viện tài liệu, giáo trình Luật bình đẳng giới Việt Nam, http://tailieu.tv/tai-lieu/giao-trinh-luat-binh-dang-
gioi-viet-nam-5000/ [truy cập 11/3/2017]
2
Khoản 3 điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 4
hiện ở nhiều phương diện theo đó phụ nữ và nam giới có vị thế bình đẳng như
nhau và có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện nguyện
vọng của mình; có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và hưởng thụ các
thành quả của mình và được bình đẳng giới được hiểu là sự tôn trọng, tạo điều
kiện cho cả nam và nữ cùng phát triển, cùng cống hiến cho xã hội và đáp ứng
nhu cầu của cá nhân.
1.1.3. Khái niệm bất bình đẳng giới
Bất bình đẳng giới (Gender inequality) có thể được hiểu là sự phân biệt đối
xử của nam và nữ về vị thế, điều kiện và cơ hội bất lợi cho nam giới và phụ nữ
trong việc thực hiện quyền con người, đóng góp và hưởng lợi từ sự phát triển
của gia đình, của đất nước.
Xóa bỏ bất bình đẳng giới là tạo bình đẳng về cơ hội, cơ hội là chính là
hoàn cảnh thuận lợi để phụ nữ phát huy năng lực cho sự phát triển của cộng
đồng, của mỗi thành viên gia đình thụ hưởng thành quả của sự phát triển của
mình. Việc tạo cơ hội cho phụ nữ khẳng định mình cần được đẩy mạnh theo
những cách tiếp cận phù hợp. Đó là cơ hội học tập, nâng cao trí thức, kinh
nghiệm trong công việc, tham gia các công việc xã hội... Riêng trong quan hệ
gia đình vợ chồng, phụ nữ phải có cơ hội do chính nam giới trong gia đình tạo
ra, để họ vừa sắp xếp gia đình vừa khẳng định vị thế của mình trong xã hội.
1.1.4. Khái niệm bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và
gia đình
“Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”,3
điều này được
quy định tại khoản 1, điều 3, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. So với các
văn bản pháp luật khác thì đó là sự kết hợp giữa một người đàn ông và một
người đàn bà xác lập quan hệ trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng và các
điều kiện khác do pháp luật quy định nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây
dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
Khái niệm về gia đình rộng hơn so với khái niệm về hôn nhân. Gia đình là
sự liên kết của nhiều người có quan hệ với nhau như quan hệ hôn nhân, quan hệ
quyết thống, quan hệ nuôi dưỡng. Các chủ thể có quyền, nghĩa vụ nhân thân và
tài sản do pháp luật quy định (quan hệ nhân thân, tài sản giữa vợ và chồng, giữa
cha mẹ và các con cháu). Còn hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã
kết hôn làm tiền đề để xây dựng gia đình hạnh phúc.
3
Khoản 1, điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 5
“Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ
quyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
giữa họ với nhau”.4
Bình đẳng giới trong quan hệ gia đình phải được hiểu là một cách chia sẻ
trách nhiệm vai trò chứ không phải là hoán đổi vị trí, vai trò. Cần xem xét vấn
đề giới trong quan hệ gia đình trong mối quan hệ với truyền thống lịch sử, văn
học dân tộc để thấy được sự tồn tại, hài hòa giữa vấn đề bình đẳng giới và
những yếu tố mang tính truyền thống tốt đẹp thuộc về bản tính riêng của người
phụ nữ.
Như vậy, bình đẳng trong gia đình là bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa
người vợ và người chồng, các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc
dân chủ, công bằng tôn trọng lẫn nhau và không phân biệt đối xử trong các mối
quan hệ trong phạm vi gia đình và xã hội và việc thực hiện bình đẳng giới trong
quan hệ gia đình sẽ là cơ sở và là đóng góp to lớn để thực hiện bình đẳng giới
ngoài xã hội.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển quy định về bình đẳng giới trong
pháp luật quốc tế và Việt Nam
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng lịch sự hình thành và phát triền
pháp luật về bình đẳng giới cũng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển
pháp luật về quyền của con người. Dưới đây là sơ lược về lịch sử hình thành và
phát triển về bình đẳng giới trên thế giới và ở Việt Nam.
1.2.1. Bình đẳng giới trong pháp luật quốc tế
1.2.1.1. Thời cổ đại
Năm 359 trước công nguyên vua Cyrus của đế chế Ba Tư đã cho người
chạm khắc một tuyên bố nổi tiếng trên một cột trụ (gọi là trụ Cyrus) trong đó
ghi nhận các quyền cơ bản của con người như: tự do về tôn giáo, bình đẳng về
chủng tộc, thả tự do cho các nộ lệ. Đây được coi như hiến chương đầu tiên của
thế giới về nhân quyền. Năm 1780 trước công nguyên Bộ Luật Hamamurabi
được ban hành ở xứ Babylon. Ở nhiều khía cạnh bộ luật đã quan tâm bảo vệ
người dân trước những khó khăn của cuộc sống và hà hiếp của kẻ mạnh đồng
thời thể hiện một số tư tưởng khá tiến bộ trong thời kỳ bây giờ và được coi là sự
ghi nhận đầu tiên về quyền con người trong lịch sử nhân loại. trong thời kỳ
4
Khoản 2, điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 6
chiếm hữu nộ lệ mặc dù quyền của gia cấp chủ nô luôn được coi trọng những đã
có những văn kiện pháp lý ghi nhận và bảo vệ quyền con người của nhân dân.
1.2.1.2 Thời phong kiến
Thời kỳ này ở châu Âu quyền con người bị bóp nghẹt trong sự cai trị của
vương quyền phong kiến và giáo hội. Nhưng sự xuất hiện của những phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo tiền đề để tư tưởng về quyền con người
được phát triển. Năm 1215 dưới sức ép của nhân dân. Vua nước Anh lúc bấy
giớ là john đã phải ký bản hiến chương Magna Carta. Đây được coi là văn kiện
pháp lý nổi tiếng, tạo bước ngoặt trong lịch sử của nhân quyền và tự do. Hiến
chương đã ghi nhận một số quyền con người như: quyền sở hữu, quyền thừa kế,
quyền tư do buôn bán, quyền không bị đánh thuế quá mức, quyền được xét xử
đúng đắn và bình đẳng trước pháp luật … Ngoài ra, hiến chương còn quy định
về việc kiểm sót quyền lực nhà nước, ngăn chặn không cho các cơ quan nhà
nước xâm phạm quyền hợp pháp của công dân.
Ở châu Âu trong thời kỳ phục hưng chủ nghĩa nhân đạo được hình thành,
Chủ nghĩa nhân đạo quyền tuyên bố tự do cá nhân con người, phản đối khổ
hạnh tôn giáo, tán thành quyền dược hưởng lạc và hạnh phúc trần gian.
Trong bối cảnh đó học triết nhân quyền tự nhiên được phát triển mạnh mẽ,
có ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình chính trị pháp lý trên thế giới. Học thuyết
nhân quyền tự nhiên cho rằng con người có những quyền cố hữu do tạo hóa ban
tặng như quyền sống, quyền tự do, quyền sở hữu, quyền con người là thiêng
liêng, cao quý và phải được xếp cao hơn pháp luật của nhà nước là có giới hạn
và nhà nước có nghĩa vụ đối với người dân. Jonh Locke (1963 -1704) là một
trong những nhà tư tưởng tiêu biểu cho thời kỳ này. Tư tưởng của ông có ảnh
hưởng lớn đến hiến pháp Hoa kỳ sau này.
1.2.1.3. Thời cận đại và trước chiến tranh thế giới thứ hai
Tư tưởng của các nhà khai sáng phương tây có tác động mạnh mẽ đến các
cuộc cách mạng tư sản. Cách mạng Hoa kỳ thành công, bản tuyên ngôn độc lập
năm 1776 của nước Hoa kỳ long trọng tuyên bố “Tất cả mọi người đều sinh ra
có quyền bình đẳng”. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có ai xâm phạm
được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do, quyền mưu cầu
hạnh phúc. Đặc biệt 10 từ chánh án đầu tiến của Hiến pháp Hoa Kỳ gọi chung là
tuyên ngôn nhân quyền Hoa kỳ có hiệu lực vào năm 1793 đã quy định đầy đủ về
quyền con người, đặc ra các biện pháp nhằm bảo vệ và thực thi quyền con
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 7
người, đồng thời, đặt ra các giới hạn của quyền lực của nhà nước để tránh xâm
phạm đến quyền con người. Cũng tại thời điểm đó ở Châu âu cách mạng tư sản
Pháp nỗ ra năm 1789, đánh dấu bước ngoặt lớn trong tiến trình dân chủ của thế
giới. Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền được Quốc hội Hoa kỳ thông
qua có tất cả 17 khoản.
Trong đó có điều 1 và điều 2 là nổi tiếng được trích dẫn nhiều nhất “Người
ta sinh ra tự do về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng và
quyền lợi. Sự khác biệt xã hội chỉ có thể được thiết lập trên cơ sở lợi ích chung”
và mục đích của mọi tổ chức chính trị và việc bảo toàn các nguồn lợi tự nhiên
và bảo toàn các quyền con người không thể bị tước bỏ. Các quyền đó là tự do
tài sản, sự an toàn và quyền được chống lại mọi áp bức”. Những tư tượng từ
cuộc cách mạng Hoa kỳ và Pháp đã châm ngòi cho nhiều cuộc cách mạng tư sản
ở Châu Âu, gây ra nhiều biến động to lớn ở khu vực này, trong vòng 35 năm từ
năm 1795 đến 1830 hơn 70 hiến pháp mang dấu ấn của Tuyên ngôn về nhân
quyền và dân quyền được ra đời.
Trong thế kỷ thứ XIX quyền con người trở thành một vấn đề có sức lan tỏa
lớn trên thế giới. Cuộc đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ nô lệ và buôn bán nô lệ
diễn ra mạnh mẽ. Cuộc chiến thắng của Liên bang miền Bắc trong nội chiến
Hoa kỳ (1861-1865) đã xóa bỏ chế độ nô lệ, đồng thời giải phóng hàng triệu nô
lệ trên khắp đất nước. Bên cạnh đó phong trào đấu tranh đòi cải thiện điều kiện
lao động cho người lao động và bảo vệ nạn nhân trong các cuộc xung đột vũ
trang trên thế giới cũng phát triển mạnh mẽ. Năm 1919 Hội quốc liên và Tổ
chức lao động thế giới (ILO) được thành lập; hai tổ chức này đã có nhiều đóng
góp nhằm thúc đẩy vấn đề nhân quyền trên thế giới.
1.2.1.4. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay
Chiến tranh thế giới thứ hai là cú hích quyết định đối với sự ra đời của
Luật nhân quyền quốc tế. Sự tàn khóc của chiến tranh đã khiến cho nhân dân thế
giới nhận thức được sự cần thiết cần phải thành lập một tổ chức quốc tế nhằm
đảm bảo cho nhân dân thế giới không phải chịu những thảm hỏa về nhân quyền
mà phát xít đã gây ra. Tổ chức này phải có những cơ chế pháp lý mạnh mẽ để
thực hiện một cách hiệu quả sự bảo vệ quốc tế với các quyền con người. Ngày
25/4/1945 đại diện của năm quốc gia trên thế giới đã tạp hợp tại Sanfransisco,
Hoa kỳ để thành lập một tổ chức quốc tế có tên là Liên hiệp quốc. Ngày
26/6/1945, Bản Hiến chương của Liên hiệp quốc được ký và bắt đầu có hiệu lực
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 8
từ ngày 24/10/1945 đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với sự phát triển của
luật nhân quyền quốc tế.
Tiếp đó, năm 1948 Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua tuyên ngôn toàn
thế giới về quyền con người xác lập nguyên tắc nền tảng là tất cả của mọi người
sinh ra đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền không bất kỳ sự phân
biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ và tôn giáo.... Nguyên
tắc bình đẳng nam nữ cũng được khẳng định trong các công ước khác của Liên
hiệp quốc về bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ như: Công ước về các quyền chính trị
của phụ nữ (1952), công ước về quốc tịch của phụ nữ đã kết hôn (1957), Công
ước về hôn nhân tự nguyện, tuổi tối thiểu kết hôn và đăng ký kết hôn (1962),
Công ước về quyền dân sự và chính trị (1966), Công ước về các quyền kinh tế,
văn hóa và xã hội (1966).
Các văn kiện kể trên bước đầu đã xác lập vị thế bình đẳng của phụ nữ so
với nam giới. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng là nền tảng để phát triển
pháp luật về bình đẳng nói chung và bảo vệ sự bình đẳng của phụ nữ nói riêng.
Bình đẳng giới không còn là vấn đề của từng khu vực mà là vấn đề có tính chất
toàn cầu.
Năm 1967 Đại Hội đồng Liên hiệp quốc thông qua tuyên bố về xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ. Tuy có quy định nhiều về các vấn đề
xoay quanh việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ nhưng do nó không có giá trị ràng
buộc các quốc gia nên không phát huy được tính tích cực của nó. Dựa trên nền
tảng tuyên bố trên ngày 18/12/1979 Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân
biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) được Đại Hội đồng Liên hiệp quốc thông
qua (có hiệu lực ngày 03/9/1980) và được nhiều quốc gia đồng tình tham gia.
Có thể nói ra đời của Công ước CEDAW là kết quả hơn 30 năm đấu tranh của
Ủy ban về địa vị phụ nữ (CSW).
Công ước CEDAW là một trong những công ước quan trọng nhất trong hệ
thống văn kiện quốc tế tập trung về quyền con người và là văn kiện chủ chốt
nhất trong số những văn kiện quốc tế tập trung vào vấn đề Bình đẳng giới và
quyền con người phụ nữ. Công ước bao gồm lời mở đầu và 30 điều chia làm sáu
phần xác định những nội dung cơ bản về khái niệm phân biệt đối với phụ nữ, về
cam kết quốc gia về xóa bỏ phân biệt đối với phụ nữ ở các khía cảnh dân sự,
chính trị, kinh tế, văn hóa và gia đình, nhằm đảm bảo quyền bình đẳng thực tế
của phụ nữ so với nam giới. Công ước đã chỉ ra các lĩnh vực mà phụ nữ có thể
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 9
bị phân biệt đối xử nặng nề trong công việc hưởng thụ các quyền con người để
từ đó yêu cầu các quốc gia thành viên xác định những cách thức, biện pháp để
xóa bỏ sự phân biệt đối xử đó.
1.2.2. Bình đẳng giới trong pháp luật Việt Nam
1.2.2.1. Giai đoạn trước cách mạng tháng tám năm 1945
Thời phong kiến, nho giáo được phổ biến rộng rãi và có ảnh hưởng sâu sắc
đến đời sống chính trị cũng như tư tưởng, tình cảm của mọi tầng lớp trong xã
hội. Dưới thời phong kiến phần lớn là phụ nữ việt nam không được coi trọng,
không có địa vị trong gia đình và xã hội. Trong gia đình người đàn ông nắm
toàn bộ quyền lực quyết định tất cả công việc của gia đình còn người phụ nữ chỉ
được xem là cái bóng sau lưng người đàn ông, luôn chịu áp lực và bất công.
Pháp luật hầu như không bảo vệ quyền lợi của họ.
Bộ Quốc Triều Hình luật (còn gọi là Bộ luật Hồng Đức) được ban hành
dưới triều đại nhà Lê thì Quyền lời của người phụ nữ ít nhiều được đảm bảo,
đầy là bước tiến lớn trong lịch sử lập pháp Việt Nam thời phong kiến. Bộ luật
Hồng Đức có những quy định tương đối tiến bộ, phần nào công nhận và bảo vệ
được một số quyền lợi của phụ nữ mà đặc biệt là trong quan hệ hôn nhân, gia
đình và thừa kế tài sản “Phàm chồng đã bỏ lửng vợ 5 tháng không đi lại (vợ
được trình với quan sở tại và xã quan làm chứng) thì mất vợ” được qui định tại
điều 308 của Bộ luật này.
Như vậy, theo qui định này thì quyền lợi của người phụ nữ đã được bảo
đảm và quan trọng hơn nó cũng trở thành cơ sở để người chồng thực hiện tốt
nghĩa vụ của mình đối với người vợ với gia đình. Phản ánh nỗi bật tính sáng tạo
của làm luật thời ấy nhằm duy trì trật tự ổn định trong gia đình. Quan hệ vợ
chồng được điều chỉnh bởi phong tục tập quán và lễ nghĩa nho giáo. Tuy nhiên,
Bộ luật Hồng Đức cũng có các quy định điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ nhân
thân như nghĩa vụ phải chung sống tại một nơi và phải có trách nhiệm với nhau
(Điều 321, 308, 309) không được ngược đãi vợ (Điều 482), nghĩa vụ chung thủy
(điều 401, 405) hay được quy định tại điều 388“cha mẹ mất cả chưa kịp để lại
chúc thư chia ruộng đất thì lấy 1/20 số ruộng đất làm hương hỏa giao cho con
trai trưởng giữ còn lại thì chia nhau”5
.
5
Quyền lợi người phụ nữ trong Bộ luật Hồng Đức, Thông tin pháp luật dân sự,
http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2010/01/09/4308/ [truy cập ngày 12/3/2017]
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 10
Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là Bộ luật gia long) được ban hành vào năm
1815. Theo bộ Luật này thì quyền lợi của người phụ nữ về kết hôn, lý hôn, phân
chia tài sản được quy định đầy đủ hơn.
Nói chung thời phong kiến phong pháp luật bước đầu đã được ghi nhận và
bảo vệ quyền lợi người phụ nữ. Mặc dù những quy định này vẫn còn hạn chế,
sự bất bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ vẫn được thừa nhận, vai trò của người
đàn ông vẫn được khẳng định và nhiều quy định của pháp luật vẫn còn ưu tiên
cho người đàn ông hơn. Pháp luật phong kiến vẫn duy trì và bảo vệ chế độ đa
thê. Trong quan hệ vợ chồng nghĩa thủy chung chỉ đặt ra đối với người vợ mà
không đòi hỏi người chồng thực hiện như trai có quyền “năm thê bảy thiếp” con
giá “chính chuyên chỉ có một chồng”.
Thời pháp thuộc, nhân dân ta phải chịu cảnh áp bức bốc lột của thực dân
pháp. Vào đầu thế kỷ 20 chính sách khai thác thuộc địa của chính quyền thực
dân pháp tác động sâu sắc đến xã hội Việt Nam. Từ khi xuất hiện lực lượng
công nhân đầu tiên thì người phụ nữ đã có mặt trong đội ngũ những người lao
động này, làm thuê này. Họ không được đi học nên không có trình độ chuyên
môn. Hầu hết họ phải làm những công việc cực nhọc vất vả những đồng lương
rất thấp chỉ bằng 2/3 lương công nhân nam vốn đã rất thấp và rẻ mạt. Ngoài ra
họ không được hưởng bất cứ một quyền lợi nào khác, mặc dù vậy với chính
sách văn hóa, giáo dục phần nào cũng đã tạo ra một bộ phận nữ trí thức. Họ có
cơ hội học tập và tiếp thu trào lưu tư tưởng tiến bộ trên thế giới. Bộ phận này
nhận thức được và quan tâm đến việc đấu tranh để có sự bình đẳng. Đấu tranh
tự giải phóng mình khỏi những lễ giáo phong kiến và đấu tranh để giành độc lập
cho dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 trong cương lĩnh chính
trị đầu tiên đã lấy “thực hiện nam nữ bình quyền” làm nhiệm vụ cho cuộc cách
mạng, các tổ chức hội của phụ nữ cũng ra đời nhằm tuyên truyền và thức đẩy sự
phát triển của phong trào đấu tranh vì mục tiêu giải phóng cho phụ nữ và thực
hiện quyền bình đẳng của nam giới.
1.2.2.2. Giai đoạn sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến nay
Người phụ nữ chính thức thoát khỏi sự áp bức về giai cấp và được giải
phóng khỏi chế độ thực dân phong kiến sau khi cách mạng tháng tám thành
công. Quyền bình bẳng của phụ nữ được xác lập và thực hiện. Ngày từ Hiến
pháp đầu tiên (Hiến pháp năm 1946) quyền công dân nói chung và quyền bình
đẳng của phụ nữ nói riêng đã được ghi nhận thành một nguyên tắc cơ bản và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 11
tiếp tục được kế thừa trong hiến pháp năm 1959,1980, 1992 (sửa đổi bổ sung
năm 2001 và Hiến pháp năm 2013.
Trong các Bộ Luật và Luật nội dung bình đẳng giới được quy định điều
chỉnh trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Mặc khác, Việt Nam cũng chú
trọng tham gia các điều ước quốc tế về bảo vệ quyền của phụ nữ và thực hiện
bình đẳng giới mà nổi bật là công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối với
phụ nữ (còn gọi là CEDAW hay công ước CEDAW).
Từ khi trở thành thành viên của CEDAW Việt Nam luôn thực hiện Công
ước với tinh thần trách nhiệm cao. Thể hiện cụ thể trong việc xây dựng và thực
thi pháp luật, chấp hành cơ chế giám sát quốc tế.
Việt Nam tuân thủ thực nghiệm tinh thần Công ước CEDAW đã quán triệt
“Cấm phân biệt đối xử với phụ nữ” trong hầu hết các văn bản mới được soạn
thảo đồng thời tiến hạnh rà soát, sửa đổi, bổ sung những văn bản liên quan để
phù hợp với quy định của công ước như Bộ Luật Lao động năm 1994 (sửa đổi
bổ sung năm 2002, 2006, 2007, 2012), Bộ Luật dân sự năm 2005/2015, Bộ Luật
hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009)/2015, Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014 và Luật bình đẳng giới năm 2006... đồng thời để thực hiện có
hiệu quả công ước nhiều biện pháp, Chương trình, Kế hoạch, Chiến lược đặt ra
như: Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010,
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn năm 2011-2012, Chương trình
quốc gia về bình đẳng giới gai đoạn 2011-2015.....
Luật bình đẳng giới được Quốc hội thông qua vào năm 2006 được xem là
một bước ngoặc lớn trong sự nghiệp bình đẳng giới ở nước ta. Đây là văn bản
tập trung nhất các nội dung về bình đẳng giới và đảm bảo quyền bình đẳng của
phụ nữ. Nổi bật nhất của Luật này là lần đầu tiên hình thành nên cơ quan quản
lý nhà nước về bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật và yêu cầu các
cơ quan chức năng xây dựng các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
Kỳ họp thứ 2 quốc hội khóa XII diễn ra vào ngày 21/11/2007 đã thông qua
Luật phòng chống bạo lực gia đình (có hiệu ngày 01/7/2008). Văn bản này có ý
nghĩa quan trọng góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bình đẳng giới, là
công cụ pháp lý thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình phấn đấu thực hiện mục tiêu bình
đẳng giới ở Việt Nam.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 12
1.3. Các nguyên tắc đảm bảo bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ
chồng
1.3.1. Nguyên tắc bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ chồng trong quan
hệ hôn nhân và gia đình theo CEDAW 1979
Quyền bình đẳng của phụ nữ đối với nam giới được xây dựng dựa trên 03
nguyên tắc cơ bản có tính chất nền tảng.
Nguyên tắc thứ nhất: không phân biệt đối xử với phụ nữ
Mọi người sinh ra tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền, không
có bất kỳ sự phân biệt nào, kể cả sự phân biệt dựa trên giới tính. Đây là sự
khẳng định nguyên tắc không chấp nhận sự phân biệt đối xử với phụ nữ đã được
nêu trong Hiến Chương Liên hiệp quốc năm 1945 và Tuyên ngôn nhân quyền
năm 1948. Tiếp tục khẳng định lại nguyên tắc đó, ngay trong phần mở đầu,
Công ước CEDAW thừa nhận một cách rõ ràng “Sự phân biệt đối xử với phụ nữ
vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nơi” và nhấn mạnh sự phân biệt đối xử “Vi phạm
nguyên tắc về quyền bình đẳng xúc phạm tới nhân phẩm con người”. Sự phân
biệt đối xử với phụ nữ được giải thích ở Điều 1, Luật này có nghĩa là “Bất kỳ sự
phân biệt, loại trừ, hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính làm ảnh hưởng hoặc
nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hóa việc phụ nữ được công nhận, thụ
hưởng, hay thực hiện các quyền con người và những tự do cơ bản trong lĩnh vực
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự và các lĩnh vực khác trên cơ sở bình
đẳng nam và nữ bất kể tình trạng hôn nhân của họ như thế nào”.
Nguyên tắc thứ hai: Bình đẳng thực chất giữa nam và nữ
Bình đẳng giới thực chất là sự bình đẳng giữa nam và nữ giới trên thực tế.
Nguyên tắc này đòi hỏi các quốc gia phải mang lại những kết quả thực tế và
bình đẳng giữa nam và nữ chứ không phải chỉ mang tính lý thuyết. Theo Công
ước CEDAW, nguyên tắc này là cơ sở để xác lập quyền của phụ nữ, đồng thời
cũng là cơ sở để xác định, đánh giá sự phân biệt đối xử với phụ nữ. Tạo bình
đẳng thực sự cho người phụ nữ là vấn đề cốt lõi, quan trọng nhất mà Công ước
CEDAW đòi hỏi các quốc gia thành viên phải đảm bảo. Muốn đạt được điều
này, vấn đề đặt ra không chỉ là quy định quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong
các văn bản quy phạm pháp luật mà quan trọng hơn cả là phải làm sao đưa
những quy định này thực thi vào thực tế cuộc sống.
Nguyên tắc thứ ba: Trách nhiệm quốc gia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 13
Một trong những nguyên tắc của Luật quốc tế là các chủ thể khi tham gia
vào các quan hệ quốc tế phải tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế (Pacta Sunt
servanda). Như vậy, các nước tham gia Công ước phải có nghĩa vụ tuân thủ nội
dung mà mình đã cam kết. Điều này có nghĩa là phụ nữ không còn phụ thuộc
vào thiên chí tốt đẹp của Nhà nước mà Nhà nước phải có nghĩa vụ không thể
chối bỏ đối với phụ nữ. Nhằm bảo vệ các quyền của phụ nữ trên cơ sở bình
đẳng về nam giới, Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên phải áp dụng mọi
biện pháp thích hợp, gồm cả biện pháp, pháp luật, trên tất cả các lĩnh vực, để
phụ nữ được thực hiện và hưởng thụ đầy đủ quyền con người và tự do cơ bản.
Đồng thời CEDAW cũng đặt ra nghĩa vụ về kết quả thực hiện, yêu cầu các quốc
gia thành viên có nghĩa vụ đảm bảo rằng các biện pháp đã chọn sẽ dẫn tới xóa
bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ.
1.3.2. Nguyên tắc của pháp luật Việt Nam về bình đẳng giới và bình
đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình
Bình đẳng giới là nguyên tắc hiến định (ghi nhận torng Hiến pháp
1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001), và Hiến pháp 2013): Bình
đẳng giới là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và được ghi nhận
trong tất cả các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001),
và Hiến pháp 2013 đều khẳng định Bình đẳng giới giữa nam và nữ là nguyên
tắc hiến định.
Từ Điều 15 đến Điều 49 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ các quyền, nghĩa
vụ của công dân, trong đó, quy định quyền bình đẳng nam nữ trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định “Công dân nữ nam
Bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình
đẳng giới; Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn
diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội; Nghiêm cấm phân biệt đối xử về
giới. Trong lĩnh vực lao động, lao động nam và nữ làm việc như nhau thì được
trả lương như nhau. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho phụ nữ nâng cao trình
độ về mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội.
Hiến pháp năm 2013 quy định “Nam nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn
nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau”. Theo đó, giữa vợ, chồng và các thành viên trong gia
đình bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, cùng nhau chăm lo xây dựng gia
đình, cùng nhau trông nom giáo dục con cái.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 14
Nguyên tắc bình đẳng giới được quy định tại điều 6 Luật Bình đẳng
giới năm 2006 (tổng thể 6 nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới) và Luật hôn
nhân gia đình năm 2014:
-Một là, nam, nữ Bình đẳng trong các lĩnh vực đời sống xã hội và gia đình.
-Hai là, nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.
-Ba là, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử
về giới.
-Bốn là, chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối
xử về giới.
-Năm là, bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực
thi pháp luật.
-Sáu là, thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia
đình, cá nhân...
Nhìn chung, những nguyên tắc điều chỉnh về bình đẳng giới trong quan hệ
gia đình đã từng bước phát triển qua các bản Hiến pháp, và các văn bản pháp
luật có liên quan, tuy trong các văn bản có cách diễn đạt có thể khác nhau,
nhưng tất cả đều quán triệt xuyên suốt tư tưởng “Bình đẳng nam nữ”, khẳng
định đây là nguyên tắc quan trọng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các văn bản
luật cụ thể hóa và đảm bảo tính khả thi của nó trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 15
Chương 2.
CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HIỆP QUỐC VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC
PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NĂM 1979 VÀ THỰC HIỆN BÌNH
ĐẲNG GIỮA VỢ CHỒNG Ở VIỆT NAM
2.1. Công ước của Liên hiệp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt
đối với phụ nữ 1979 và bình đẳng gữa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và
gia đình
Nhiều văn kiện pháp lý quốc tế quan trọng như: Tuyên ngôn thế giới về
quyền con người năm 1948, Công ước về các quyền dân sự, chính trị năm
1966... đều dựa trên cơ sở đề cao sự bình đẳng về nhân phẩm và các quyền cho
phụ nữ. Xu thế phát triển của pháp luật quốc tế về quyền con người ngày càng
tăng cường và mở rộng phạm vị các quyền bình đẳng của phụ nữ. Chính vì vậy
năm 1979 Công ước của Liên hiệp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
với phụ nữ ra đời (Công ước CEDAW năm 1979) được xây dựng nhằm bảo vệ
ở phạm vi rộng lớn các quyền của phụ nữ mà trước hết là đảm bảo cho phụ nữ
được sống an toàn, tự do, phát triển bền vững, đặc biệt là nhấn mạnh sự bình
đẳng đối với phụ nữ trong hưởng thụ các quyền cơ bản của con người.
2.1.1. Bình đẳng giới trên một lĩnh vực cơ bản
Bình đẳng giới trong việc bảo vệ trước mọi hình thức bạo lực về vật
chất, tình cảm, cảm xúc, tinh thần và kinh tế: các nước tham gia công ước
phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp, kể cả biện pháp pháp luật để loại bỏ mọi
hình thức buôn bán phụ nữ và bóc lột phụ nữ làm mại dâm.6
Bình đẳng giới trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và tham gia giữ
những chức vụ trong bộ máy nhà nước: người phụ nữ được quyền tham gia
bỏ phiếu, trưng cầu dân ý, được quyền ứng cử vào tất cả các cơ quan dân cử,
được tham gia xây dựng và thực hiện chính sách của chính phủ, tham gia vào bộ
máy và được giữ các chức vụ nhà nước ở tất cả các cấp chính quyền, được tham
gia vào các tổ chức xã hội và hiệp hội phi Chính phủ liên quan đến đời sống
cộng đồng và chính trị của đất nước.7
6
Điều 6 Công ước CEDAW 1979
7
Điều 7 Công ước CEDAW 1979
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 16
Bình đẳng giới trong việc đại diện Chính phủ của họ ở cấp quốc tế:
những người phụ nữ có cơ hội đại diện cho Chính phủ của mình trên diễn đàn
quốc tế và tham gia vào công việc của các tổ chức quốc tế.8
Bình đẳng giới trong việc nhập, thay đổi hay giữ nguyên quốc tịch: các
quốc gia tham gia công ước phải đảm bảo cho phụ nữ được quyền bình đẳng với
nam giới trong việc nhập, thay đổi hay giữ nguyên quốc tịch của mình. Các
quốc gia phải đảm bảo rằng việc kết hôn với người nước ngoài hay sự thay đổi
quốc tịch của người chồng trong thời gian hôn nhân sẽ không làm thay đổi quốc
tịch của người vợ làm cho người vợ trở thành người không có quốc tịch hay ép
buộc họ phải lấy quốc tịch của chồng. Các quốc gia tham gia công ước phải
đảm bảo cho người phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới trong vấn đề quốc
tịch của con cái.9
Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục: Cả nam nữ đều được tạo điều
kiện như nhau trong nghề nghiệp, hướng nghiệp, tham gia học tập và đạt được
bằng cấp ở các cơ sở giáo dục thuộc các loại hình khác nhau ở vùng nông thôn
cũng như thành thị. Người phụ nữ được hưởng các loại hình đào tạo giáo dục
chính quy bao gồm các loại hình liên quan đến dạy chữ.10
Bình đẳng giới trong việc hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
đầy đủ bao gồm cả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình: Các quốc gia tham gia
phải áp mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối với phụ nữ trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo cho phụ nữ được hưởng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe kể cả các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ sức khỏe
sinh sản, chức năng dựa trên cơ sở bình đẳng nam nữ. Quyền được hưởng bảo
hiểm xã hội, đặc biệt trong các trường hợp hưu trí, thất nghiệp, đau ốm tàn tật,
tuổi già và các tình trạng mất khả năng lao động khác cũng như quyền được
nghĩ phép có hưởng lương, quyền được bảo vệ sức khỏe và đảm bảo an toàn lao
động.
Bình đẳng giới trong việc vay tiền ngân hàng và tham gia các hình
thức tín dụng khác: được tiếp cận các loại hình tín dụng và vay vốn ngân hàng
dành cho các chương trình phát triển như nông nghiệp, cơ hội thị trường công
nghệ phù hợp.11
8
Điều 8 Công ước CEDAW 1979
9
Điều 9 Công ước CEDAW 1979
10
Điều 10 và 14 Công ước CEDAW 1979
11
Điều 11,12 và 14 Công ước CEDAW 1979
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 17
Bình đẳng giới trong việc hưởng các cơ hội làm việc như nhau cũng
như phúc lợi xã hội và quyền được thù lao như nhau trên cơ sở thành quả
làm việc: Phụ nữ và nam giới có quyền hưởng các cơ hội có việc làm như nhau
bao gồm cả việc áp dụng những tiêu chuẩn như nhau trong tuyển dụng lao động
quyền tự do lựa chọn nghành nghề và việc làm quyền được thăng tiến, bảo hộ
lao động, hưởng các phúc lợi và phương tiện làm việc, quyền được theo học
những chương trình dạy nghề, bổ túc nghiệp vụ, kể cả các khóa truyền nghề,
đào tạo nghiệp vụ nâng cao, quyền được hưởng thù lao như nhau kể cả phúc lợi,
được đối xử như nhau trong đánh giá chất công việc.12
Bình đẳng giới trong việc quyết định số con và khoảng cách giữa các
con: Nam, nữ có quyền tự do và trách nhiệm như nhau khi quyết định về số con
khoảng cách giữa lần sinh và quyền tiếp cận thông tin, giáo dục và các biện
pháp để thực hiện những quyền này.13
Bình đẳng giới trong việc chia sẻ nghĩa vụ làm cha mẹ: nam nữ có
quyền và trách nhiệm với vai trò làm cha mẹ như nhau trong mọi vấn đề liên
quan tới con cái, bất kể tình trạng hôn nhân như thế nào. Trong mọi trường hợp
lợi ích của con cái phải được đặt lên trên hết.14
2.1.2. Bình đẳng trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
Nhằm mục đích tạo ra sự bình đẳng của phụ nữ nói chung và bình đẳng
giới trong quan hệ hôn nhân và gia đình nói riêng nhiều văn kiện quốc tế ra đời
như: Hiến chương Liên hiệp quốc (1945), tuyên ngôn nhân quyền (1946), công
ước về quốc tịch của phụ nữ đã kết hôn (1975), Công ước về hôn nhân tự
nguyện, tuổi tối thiểu kết hôn và đăng ký kết hôn (1962), Công ước quốc tế về
các dân sự và chính trị (1966)... Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ năm 1979 (công ước CEDAW năm 1979) khẳng định về các
quyền con người của phụ nữ và nam giới trong xã hội và gia đình.
Công ước nhắc lại những quyền không thể thay thế chuyển nhượng của
phụ nữ đã được thể hiện trong các công ước và tuyên ngôn trước đó. Nhưng
công ước CEDAW đi xa hơn bằng sự công nhận tầm quan trọng của văn hóa
truyền thống hình thành cách suy nghĩ, ứng xử của nam giới và phụ nữ cũng
như vai trò ý nghĩa của văn hóa truyền thống trong việc hạn chế thực hiện các
quyền cơ bản của phụ nữ.
12
Điều 13 và 14 Công ước CEDAW 1979
13
Điều 11 và 14 Công ước CEDAW 1979
14
Điều 16 Công ước CEDAW 1979
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 18
Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên phải áp dụng mọi biện pháp
thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong mọi vấn đề liên quan đến
hôn nhân và gia đình mà đặc biệt trên cơ sở bình đẳng nam nữ phải đảm bảo các
quyền sau:15
- Quyền ngang nhau trong việc kết hôn.
- Quyền tự do như nhau trong việc lựa chọn bạn đời và chỉ kết hôn khi cả
hai hoàn toàn tự nguyện.
- Quyền và trách nhiệm như nhau giữa vợ và chồng trong thời gian hôn
nhân cũng như khi hôn nhân tan vỡ.
- Có quyền và trách nhiệm với vai trò làm cha mẹ như nhau trong mọi vấn
đề liên quan tới con cái, bất kể tình trạng hôn nhân như thế nào. Trong mọi
trường hợp lợi ích của con cái phải được đặt lên trên hết.
- Vợ chồng có quyền như nhau trong việc lựa chọn tên họ chuyên môn và
nghề nghiệp của mình.
- Vợ chồng có quyền như nhau trong việc sở hữu, mua sắm, kiểm soát,
quản lý hưởng thụ và sử dụng tài sản dù đó là tài sản không phải bỏ tiền ra mua
hay có giá trị lớn.
Đồng thời nhằm đảm bảo thực thi tốt hơn vấn đề bình đẳng giới trong quan
hệ hôn nhân và gia đình tại điều 12 của công ước CEDAW đã quy định và yêu
cầu các quốc gia thành viên tham gia công ước phải áp dụng mọi biện pháp
thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe nhằm đảm bảo cho phụ nữ được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe kể
cả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở bình đẳng nam nữ.
2.2. Pháp luật Việt Nam về bình đẳng giữa vợ và chồng
Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng
với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và
gia đình; Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung,
bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các
nguồn lực trong gia đình; Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc,
quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử
dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật; Con trai,
con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập,
15
Điều 16 Công ước CEDAW 1979
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 19
lao động, vui chơi, giải trí và phát triển; Các thành viên nam, nữ trong gia đình
có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình”.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 khẳng định quyền bình đẳng giữa vợ
và chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Theo đó: “Vợ, chồng bình đẳng
với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp,
Luật này và các luật khác có liên quan”.16
Trong gia đình, vợ chồng đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong các
vấn đề liên quan đến quan hệ nhân thân và tài sản.
2.2.1. Bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ nhân thân
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền bình đẳng giữa vợ chồng
trong quan hệ nhân thân gồm những nội dung cơ bản sau:
Tình nghĩa vợ chồng: Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy
định vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Quy định này không chỉ xác lập nghĩa vụ về mặt pháp lý nhằm cũng cố nền tảng
gia đình mà nó còn là một bước quan trọng để xóa bỏ tư tưởng “trọng nam
khinh nữ”, “trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên một chồng” vẫn còn trong
suy nghĩ của một số người. Đồng thời, nó góp phần ngăn chặn hiện tượng vợ
hoặc chồng có quan hệ nam nữ bất chính ngoài hôn nhân, gây ảnh hưởng xấu
cho gia đình, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, bền vững.
Bình đẳng giữa vợ chồng trong việc lựa chọn nơi cư trú: Điều 20 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ
chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa
giới hành chính”. Quy định này hoàn toàn phù hợp với khoản 4 điều 15
CEDAW 1979
Bình đẳng trong việc tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ
chồng:“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo
hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức,
nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.17
Mọi cá nhân, không phân biệt giới tính đều
có quyền đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình, đồng thời cũng có nghĩa
16
Điều 17, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 20
vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Như vậy, trong phạm
vi hôn nhân và gia đình, vợ chồng cũng phải bình đẳng trong việc tôn trọng và
giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.18
Bình đẳng trong việc tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ,
chồng: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, là
một trong những quyền cơ bản được ghi nhận trong Hiến pháp 2013. Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 cụ thể hóa quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
công dân thành quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong quan hệ hôn nhân và
gia đình, theo đó vợ chồng bình đẳng trong việc tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhau.
Bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau
phát triển về mọi mặt: Điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp;
học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Việc pháp luật quy định vợ chồng có nghĩa
vụ giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau lựa chọn nghề nghiệp là ghi nhận quyền bình
đẳng giữa nam và nữ trong quan hệ hôn nhân và gia đình nói riêng và bình đẳng
giữa nam và nữ trong pháp luật hiện hành nói chung.
Bình đẳng giữa vợ chồng trong việc đại diện cho nhau trước pháp luật:
Trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự 2015 về quan hệ đại diện, Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 đã quy định vợ chồng có thể đại diện cho nhau theo
ủy quyền hoặc theo pháp luật quy định vợ chồng đại diện cho nhau trong quan
hệ kinh doanh cũng như đại diện cho nhau trong trường hợp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ
ghi tên vợ hoặc chồng.
Bình đẳng giữa vợ chồng trong việc yêu cầu ly hôn: Khoản 1 điều 56
Luật Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn
mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn
cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tuy
nhiên, để bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ và con cái, luật hạn chế quyền yêu
17
Khoản 1 điều 20 Hiến pháp năm 2013.
18
Điều 21, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 21
cầu ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ có thai, sinh con hoặc nuôi con
dưới 12 tháng tuổi.
2.2.2. Bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ tài sản
Điều 32 Hiến pháp 2013: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp
trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác”. 19
Trên cơ sở Hiến
pháp 2013, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và điều 219 Bộ luật
dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng có quyền ngang nhau đối
với khối tài sản chung do vợ chồng tạo lập, phát triển bằng công sức của mỗi
người; vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc thực hiện quyền sở hữu khối
tài sản chung đó.
Bình đẳng giữa vợ chồng đối với tài sản chung: Tài sản chung của vợ
chồng được xác lập trong thời kỳ hôn nhân. Theo nguyên tắc chung, vợ chồng
đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài
sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tài sản chung không nhất thiết phải do
cả hai vợ chồng cùng tạo ra một cách trực tiếp mà có thể do một bên vợ hoặc
chồng tạo ra và cũng không phụ thuộc vào công sức đóng góp của mỗi bên,
nhưng cả hai đều có quyền ngang bằng nhau trong khối tài sản chung đó. Trong
trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác.20
Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch
liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn duy nhất của gia đình,
việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh thì phải được vợ chồng bàn bạc,
thỏa thuận. Như vậy, việc mua, bán, trao đổi, vay, mượn, tặng, cho hoặc những
giao dịch khác liên quan đến tài sản chung phải có sự thỏa thuận, đồng ý của cả
hai vợ chồng; nếu không có sự đồng ý của một bên thì bên đó có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân: Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân trong trường hợp vợ chồng có nhu cầu “Trong
thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài
sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa
19
Khoản 1 điều 32 Hiến pháp 2013.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 22
thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thỏa thuận về việc chia tài
sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu
của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp vợ, chồng có
yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy
định tại Điều 59 của Luật này”.21
Quy định này thể hiện sự tiến bộ trong việc
đảm bảo quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, tạo điều kiện cho người phụ nữ có
thể tiếp cận các cơ hội kinh doanh một cách độc lập.
Bình đẳng giữa vợ và chồng đối với tài sản riêng: Điều 43 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014 “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người
có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời
kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều
38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và
tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng
của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật
này”.22
Quy định về quyền sở hữu riêng về tài sản của vợ, chồng nhằm đảm bảo
cho vợ, chồng thực hiện nghĩa vụ tài sản một cách độc lập.
Bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản khi ly hôn: Khi ly hôn,
vấn đề chia tài sản của vợ chồng là vấn đề tất yếu vì khi ly hôn làm chấm dứt
quan hệ hôn nhân của vợ chồng, chấm dứt cơ sở hình thành và phát triển khối
tài sản đó. Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải đảm bảo nguyên tắc
công bằng và hợp lý. Vợ chồng có thể thỏa thuận việc chia tài sản, nếu không
thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nguyên tắc tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người
đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.23
Nghĩa là sau khi ly
hôn, vợ và chồng đều có quyền bình đẳng trong việc mang tài sản riêng của
mình về quản lý. Tuy nhiên, người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là
tài sản riêng của mình, nếu không chứng minh được là tài sản riêng thì coi như
đó là tài sản chung để chia.24
20
Khoản 1 điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
21
Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
22
Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
23
Khoản 4 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
24
Khoản 3, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 23
Đối với tài sản chung của vợ chồng, tại khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014 thì: “Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có
tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công
sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản
chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu
nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và
nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi
bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”.25
Như vậy, về nguyên tắc,
phần của vợ, chồng trong khối tài sản chung của hai người là bằng nhau. Tuy
nhiên, trong mỗi trường hợp cụ thể, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi
bên, Tòa án có thể quyết định khác với nguyên tắc chung đó. Đối với vấn đề
tính công sức đóng góp, luật quy định rằng lao động của vợ chồng trong gia
đình được coi như lao động có thu nhập. Quy định này thể hiện sự tiến bộ trong
việc đảm bảo tốt hơn về quyền lợi của người phụ nữ. Bởi vì trong nhiều trường
hợp không phải cả hai vợ chồng đều tạo ra của cải như nhau và thường thì
người phụ nữ không ra khỏi nhà để làm việc trực tiếp để tạo ra thu nhập, mà họ
chỉ lo chăm sóc gia đình và con cái. Ngoài ra luật còn quy định trong trường
hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng
trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng
được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức
đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung
cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài
sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì
yêu cầu Tòa án giải quyết.26
2.2.3. Bình đẳng trong quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng
Theo quy định của pháp luật về thừa kế, vợ chồng có quyền thừa kế tài sản
của nhau. Khi một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết,
người còn sống sẽ được thừa kế tài sản của vợ hoặc chồng mình đã chết. Vợ
chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng với cha, mẹ, con của người đã chết.27
Ngoài ra, vợ chồng còn được thừa kế tài sản của nhau theo di chúc. Trong vấn
đề thừa kế di sản của nhau, vợ chồng hoàn toàn bình đẳng ngay cả trong trường
hợp đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, xin ly hôn mà chưa được hoặc
25
Khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
26
Điều 61, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
27
Điểm a, Khoản 1, Điều 676, Bộ luật Dân sự năm 2015.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 24
đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp
luật, hoặc đã kết hôn với người khác.28
Trong trường hợp vợ hoặc chồng chết có
để lại di chúc nhưng lại không cho chồng hoặc vợ của mình hưởng di sản thì
người sau này vẫn có quyền hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế
theo pháp luật. Quy định này cũng góp phần bảo vệ quyền lợi của người vợ,
khắc phục tình trạng di sản thừa kế của người chồng chỉ để lại cho các con, cha,
mẹ, hoặc một người nào khác ...
2.2.4. Bình đẳng trong quan hệ cấp dưỡng giữa vợ và chồng
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác
để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan
hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người
chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.29
Như vậy, với tư cách là những
người có quan hệ hôn nhân, khi thỏa mãn những điều kiện luật định, vợ chồng
cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau. Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu
có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng
theo khả năng của mình.30
Cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn là nhằm
đảm bảo cuộc sống bình thường của vợ chồng sau khi hôn nhân tan vỡ. Vợ,
chồng đều có quyền và nghĩa vụ như nhau trong quan hệ cấp dưỡng đối với
nhau.
2.2.5. Xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giữa vợ và chồng
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.31
Ngoài ra người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp
khắc phục hậu quả như: xin lỗi, khôi phục quyền lợi hợp pháp đã xâm hại, chịu
mọi chi phí khám, chữa bệnh hợp lý.
Đối với việc xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Nghị đinh 55/2009/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình
đẳng giới trong gia đình, Điều 13 Nghị định quy định như sau:
28
Điều 680, Bộ luật Dân sự năm 2015.
29
Khoản 24, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
30
Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
31
Khoản 1, Điều 42, Luật Bình đẳng giới năm 2006.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 25
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở thành viên trong gia đình
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở
hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính;
+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy hiếp tinh thần nhằm không cho
phép thành viên trong gia đình tham gia sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung của
hộ gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu
khác của gia đình vì định kiến giới;
+ Không chăm sóc, giáo dục, tạo điều kiện như nhau giữa nam và nữ
trong gia đình về học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
+ Không cho thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do
giới tính.
+ Không cho nam hoặc nữ trong gia đình tham gia công tác xã hội vì định
kiến giới;
+ Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở thành viên
trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt
tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính;
+ Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai,
triệt sản như là trách nhiệm của thành viên trong gia đình thuộc một giới nhất
định.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng
vũ lực nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do
giới tính.32
2.3. Cơ chế thực hiện bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ và chồng
2.3.1. Cơ chế dựa trên Hiến chương Liên hiệp quốc 1945
Liên hiệp quốc thông qua các cơ quan chính như Đại hội đồng, Hội đồng
bảo an, Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế để bảo
vệ quyền con người nói chung và quyền bình đẳng giới nói riêng đã trở thành
32
Điều 13, Nghị định 55/2009/NĐ-CP, ngày 10 tháng 6 năm 2009.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 26
một trong những mục tiêu tôn chỉ hàng đầu hiện nay. Bên cạnh đó cũng có một
số cơ quan chuyên trách tham gia bảo vệ và thúc đẩy quyền bình đẳng của phụ
nữ, cụ thể như sau:
Tổ chức phụ nữ Liên hiệp quốc (UN Womem)
Ngày 24/01/2011, UN Womem chính thức đi vào hoạt động với nhiệm vụ
thúc đẩy phụ nữ mọi dân tộc khai thác hiệu quả các nguồn lực của mình theo
hướng có lợi cho nhân loại. UN Womem có vai trò chính là hỗ trợ các tổ chức
liên chính phủ trong việc hoạch định các chính sách, tiêu chuẩn và quy chuẩn
toàn cầu cho phụ nữ, đồng thời hỗ trợ các chính phủ thành viên áp dụng những
tiêu chuẩn, quy chuẩn đó vào thực tiễn. Bên cạnh đó, UN Womem cũng sẽ tài
trợ về tài chính và kỹ thuật thích hợp cho những quốc gia cần thiết và thúc đẩy
sự hợp tác chặt chẽ hơn với quốc gia này. UN Womem hoạt động dựa trên năm
nguyên tắc căn bản đó là thúc đẩy các nước tăng cường thực hiện các thỏa ước
quốc tế; hậu thuẫn các quá trình liên chính phủ tăng cường khuôn khổ toàn cầu
về bình đẳng giới; thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ; tăng
cường phối hợp hoạt động phối hợp hoạt động của các cơ quan thành viên Liên
hiệp quốc trong các vấn đề phụ nữ; chia sẻ tri thức và kinh nghiệm phát triển
của phụ nữ.
Ủy ban về địa vị phụ nữ (CSW)
CSW là ủy ban chức năng trực thuộc Hội đồng kinh tế và xã hội Liên hiệp
quốc (ECOSOC), được thành lập ngày 21/3/1946, là cơ quan hoạch định chính
sách toàn cầu chủ yếu dành riêng cho bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
CSW có nhiệm vụ chuẩn bị những kiến nghị và báo cáo với ECOSOC về việc
thúc đẩy các quyền của phụ nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, dân sự, xã
hội và giáo dục. CWS cũng đưa ra khuyến nghị với ECOSOC về các vấn đề cấp
bách đòi hỏi phải xem xét ngay trong lĩnh vực quyền phụ nữ.
Năm 1987, nhiệm vụ của CSW đã được mở rộng với việc thúc đẩy các
mục tiêu bình đẳng, giám sát việc thực hiện vấn đề này ở cấp quốc gia, tiểu khu
vực, khu vực và toàn cầu. CSW cũng có vai trò nhất định trong việc hỗ trợ lồng
ghép quan điểm giới vào các hoạt động của Liên hiệp quốc. Ngoài ra, CSW còn
có nhiệm vụ xem xét những khiếu nại và tố cáo của bất kỳ cá nhân, tổ chức phi
chính phủ, nhóm hoặc mạng truyền thông về việc vi phạm các quyền con người
của phụ nữ trong bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và báo cáo lên Tổng thư ký
Liên hiệp quốc.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 27
2.3.2. Cơ chế dựa trên CEDAW năm 1979
Theo điều 17 của Công ước CEDAW năm 1979, Ủy ban về xóa bỏ phân
biệt đối xử với phụ nữ (Ủy ban CEDAW) đã được thành lập năm 1982, gồm 23
ủy viên đại diện cho các quốc gia thành viên Công ước CEDAW được bầu theo
nhiệm kỳ bốn năm. Đây là cơ quan giám sát việc thực hiện Công ước CEDAW
trên toàn thế giới. Ủy ban CEDAW họp thường kỳ mỗi năm một lần trong thời
gian không quá hai tuần để xem xét các báo cáo của các quốc gia thành viên33
về các biện pháp pháp luật, tư pháp, hành chính hoặc các biện pháp khác đã
được tiến hành nhằm thực hiện các điều khoảng của công ước và những tiến bộ
khác đã đạt được. Bên cạnh đó, Ủy ban CEDAW cũng tiếp nhận thông tin về
thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ từ các tổ chức phi chính phủ và những cơ
quan, tổ chức của Liên hiệp quốc có liên quan. Trên cơ sở xem xét báo cáo, Ủy
ban CEDAW sẽ đưa ra nhận xét, kết luận về những yếu tố tích cực, khó khăn
trở ngại mà cần tiếp tục triển khai tốt hơn ở từng quốc gia cụ thể. Mỗi nhận xét,
kết luận của Ủy ban CEDAW được phổ biến rộng rãi để cho người dân ở nước
đó, đặc biệt là những người có trách nhiệm gồm các quan chức chính phủ biết
về các tiến trình để đảm bảo sự bình đẳng cho phụ nữ trên lý thuyết và trong
thực tế cùng những bước đi tiếp theo cần thiết. Hàng năm, Ủy ban CEDAW sẽ
báo cáo về các hoạt động của mình với Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua
ECOSOC và có thể đưa ra những đề xuất hoặc kiến nghị chung trên cơ sở xem
xét các báo cáo và thông tin nhận được từ các nước tham gia Công ước. Trong
quá trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, Ủy ban CEDAW đã đưa ra 26 bản
khuyến nghị chung tới tất cả các quốc gia thành viên, đề cập những nội dung
nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trong những lĩnh vực mà
trước đó Công ước CEDAW chưa đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ như vấn đề
phòng chống HIV/AIDS, bạo lực với phụ nữ, vấn đề phụ nữ đi lao động ở nước
ngoài...
Ủy ban CEDAW cũng có chức năng xem xét các khiếu kiện cá nhân là
nạn nhân của hành vi vi phạm do quốc gia thành viên Công ước CEDAW gây ra
đối với bất kỳ quyền nào được quy định trong Công ước này34
. Tuy nhiên, quốc
gia thành viên bị kiện phải công nhận thẩm quyền của Ủy ban CEDAW bằng
33
Các quốc gia thành viên phải có báo cáo lần đầu tiên trong thời gian một năm kể từ khi trở thành thành viên
của Công ước CEDAW và sau đó ít nhất 4 năm một lần hoặc bất cứ khi nào được yêu cầu đều phải gửi báo cáo
cho ủy ban CEDAW.
34
Điều 2, Nghị định thư bổ sung của Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ CEDAW
1979.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 28
việc phê chuẩn Nghị định thư bổ sung của Công ước CEDAW. Ngoài ra, Ủy
ban CEDAW cũng có quyền tiến hành điều tra về những hành vi lạm dụng, vi
phạm quyền con người của phụ nữ một cách nghiêm trọng hay mang tính hệ
thống ở các quốc gia thành viên Công ước và thành viên của Nghị định thư.
2.3.3. Cơ chế thực hiện bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ và chồng ở
Việt Nam
Ở Việt Nam, quyền bình đẳng giới được đảm bảo thực hiện trước hết thông
qua hoạt động của hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Quốc hội và Hội đồng nhân dận các cấp: Quốc hội tiến hành các hoạt động
lập hiến, lập pháp đưa ra các quy định về bình đẳng giới vào hệ thống pháp luật
quốc gia và thực hiện chức năng giám sát tối cao đối với các hoạt động của các
cơ quan nhà nước khác có liên quan. Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan
quan trọng để bảo vệ quyền Bình đẳng giới trong phạm vi từng địa phương.
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp là hệ thống cơ quan hành pháp, có
nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, đảm bảo
những quy định của pháp luật thật sự đi vào cuộc sống.
Hệ thống cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân) có
chức năng bảo vệ pháp luật. Các cơ quan này tiến hành các hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử đảm bảo những hành vi vi phạm pháp luật về Bình đẳng giới đều
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo thực hiện tốt hơn quyền Bình đẳng giới nói chung và quyền
Bình đẳng của phụ nữ nói riêng, nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam đã giao trách nhiệm cho một số cơ quan chuyên trách để thực hiện vấn đề
này.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (HLHPNVN):
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội, hoạt động
vì sự phát triển của phụ nữ và Bình đẳng giới. Hội có chức năng đại diện chăm
lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các từng lớp phụ nữ, tham
gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý nhà nước. Đoàn kết, vận động phụ nữ thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, vận
động xã hội thực hiện Bình đẳng gới.
Ủy ban quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam: Được thành lập ngày
25/02/1993, là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 29
phủ nghiên cứu, phối hợp giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến sự
tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi cả nước.
Vụ Bình đẳng giới: Vụ Bình đẳng giới là đơn vị thuộc Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ Trưởng thực hiện, chức năng
quản lý nhà nước về Bình đẳng giới trong phạm vi cả nước theo quy định của
pháp luật. Vụ Bình đẳng giới có nhiệm vụ; nghiên cứu, xây dựng trình Bộ, các
dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới;
chiến lược Chương trình, Kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án, đề án mục tiêu
quốc gia về Bình đẳng giới; các cơ chế chính sách nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử
về giới, tạo cơ hội bình đẳng cho nam và nữ trong phát triển kinh tế, xã hội, các
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, lao động, giáo dục,
văn hóa, thể thao, du lịch, y tế, gia đình và các lĩnh vực khác.
2.4. Thực tiễn thực hiện bình đẳng giới tại thị xã Gò Công
Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, xem đó là
một trong những mục tiêu xuyên suốt trong tiến trình phát triển của tỉnh nhà.
Cùng với sự nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội, đến
nay nhiều thành tựu về bình đẳng giới đã đạt được khẳng định. Đặc biệt với sự
ra đời của Luật Bình đẳng giới và các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ đã
giúp Thị xã Gò Công đang từng bước thực hiện thúc đẩy vấn đề Bình đẳng giới.
Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình là vợ chồng có quyền lợi và nghĩa
vụ ngang nhau trong các hoạt động của gia đình, có ý thức trách nhiệm thực
hiện các quyền và nghĩa vụ một cách công bằng như: quyền quyết định số con,
khoảng cách sinh, sinh con trai hay con gái, chăm sóc nuôi dạy con cái… trên
cơ sở chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau tạo sự đồng thuận… Sự quan tâm chia sẻ, giúp
đỡ chia sẽ của cả vợ và chồng giúp cho sự phát triển của gia đình được ổn định
và bền vững.
Ngày nay, cùng với sự phát triển, vai trò, vị trí của người phụ nữ trong xã
hội nói chung và gia đình nói riêng đã được nâng lên rất nhiều so với trước.
Trên địa bàn Thị xã Gò Công, tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy và giữ vai trò lãnh đạo
trong các cơ quan chiếm tỷ lệ trên 30%, đánh dấu bước phát triển quan trọng
trong việc nâng cao nhận thức về giới trong sự phát triển của xã hội nói chung
và gia đình nói riêng.
Tuy nhiên, xét về thực trạng vấn đề giới ở nước ta vẫn còn những
bức xúc trong gia đình như: Một số chị em phụ nữ vẫn phải làm những công
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trang 30
việc nội trợ là chủ yếu, vẫn còn những tư tưởng trọng nam khinh nữ trong quá
trình sinh con, nuôi con, chăm sóc con cái, kế hoạch hóa gia đình, tình trạng bạo
lực trong gia đình vẫn còn tồn tại và xảy ra ở một số nơi…Theo số liệu thống
kê, trong 05 năm qua Thị xã Gò Công có 60 vụ bạo lực gia đình mà nạn nhân bị
bạo hành chính là chị em phụ nữ.
Nguyên nhân chính dẫn đến bất bình đẳng giới trong gia đình là do ảnh
hưởng của tư tưởng phong kiến gia trưởng cùng với sự thay đổi chậm chạp của
ý thức xã hội và hầu như nam giới chưa thay đổi quan niệm trụ cột của mình với
gia đình. Chính họ đã tự đặt cho mình trọng trách lớn, phụ nữ còn tự ti luôn
nghĩ mình là người hỗ trợ cho vai trò trụ cột của chồng. Đối với những gia đình
ở khu vực nông thôn, sự chuyển dịch nhân công lao động từ nông thôn ra thành
thị đã làm cho những người phụ nữ ở lại địa phương thêm gánh nặng, vừa đảm
nhận lao động sản xuất vừa lo toan việc nội trợ gia đình. Trình độ học vấn cũng
góp phần quan trọng trong việc tạo quyền quyết định trong gia đình. Nếu trong
gia đình cả hai vợ chồng có học vấn tốt thì sự bàn bạc thỏa thuận đi đến đồng
tình chiếm tỷ lệ lớn, nếu người vợ có trình độ thấp thì quyền quyết định mọi mặt
chủ yếu vẫn là chồng và ngược lại. Mặc khác, vấn đề kinh tế gia đình cũng là
nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng trong gia đình.
Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình giúp con cái mỗi gia đình được
nuôi dưỡng, chăm sóc chu đáo, học hành phát triển, lớn lên trở thành những
công dân tốt của xã hội. Sự quan tâm, giáo dục của gia đình đối với con cái là
môi trường quan trọng giúp mỗi con người hòa nhập vào cộng đồng, thích ứng
với đòi hỏi về nghề nghiệp, đạo đức, vốn sống của mỗi con người nhằm giúp
con cái phòng tránh những tệ nạn xã hội nảy sinh. Quá trình xã hội hóa giáo dục
được tạo bởi 03 môi trường: gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, gia đình
là môi trường đầu tiên có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của mỗi con người; sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau của mỗi thành viên trong
gia đình giúp mỗi người có điều kiện phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ lẫn
tinh thần.35
2.5. Những hạn chế còn tồn tại và giải pháp trong việc thực thi bình
đẳng giữa vợ và chồng ở Việt Nam
35
Vấn đề Bình đẳng giới, xoá bỏ bạo lực trong gia đình hiện nay,
http://sldtbxh.tiengiang.gov.vn/LDTBXH/50/813/2641/65914/Binh-dang-gioi/Van-de-Binh-dang-gioi---xoa-bo-
bao-luc-trong-gia-dinh-hien-nay.aspx [truy cập ngày 15/3/2017]

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ly thuyet quan tri hien dai
Ly thuyet quan tri hien daiLy thuyet quan tri hien dai
Ly thuyet quan tri hien daihung bonglau
 
Mất cân bằng giới tính khi sinh
Mất cân bằng giới tính khi sinhMất cân bằng giới tính khi sinh
Mất cân bằng giới tính khi sinhKim Chi Đỗ
 
Su menh lich su cua giai cap cong nhan
Su menh lich su cua giai cap cong nhanSu menh lich su cua giai cap cong nhan
Su menh lich su cua giai cap cong nhannang_xanh91
 
Lịch sử hành chính nhà nước việt nam
Lịch sử hành chính nhà nước việt namLịch sử hành chính nhà nước việt nam
Lịch sử hành chính nhà nước việt namjackjohn45
 
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nhận định đúng sai luật lao động
Nhận định đúng sai luật lao độngNhận định đúng sai luật lao động
Nhận định đúng sai luật lao độngBee Bee
 
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáoLuật Khiếu nại, Luật Tố cáo
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáoTran Minh
 
Bài tập luật lao động
Bài tập luật lao độngBài tập luật lao động
Bài tập luật lao độngtùng
 
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộcTư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộcPhú Quốc Nguyễn
 
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...hanhha12
 
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dongBat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dongTuấn Anh Phạm
 

What's hot (20)

Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
 
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
 
Ly thuyet quan tri hien dai
Ly thuyet quan tri hien daiLy thuyet quan tri hien dai
Ly thuyet quan tri hien dai
 
Mất cân bằng giới tính khi sinh
Mất cân bằng giới tính khi sinhMất cân bằng giới tính khi sinh
Mất cân bằng giới tính khi sinh
 
Su menh lich su cua giai cap cong nhan
Su menh lich su cua giai cap cong nhanSu menh lich su cua giai cap cong nhan
Su menh lich su cua giai cap cong nhan
 
Lịch sử hành chính nhà nước việt nam
Lịch sử hành chính nhà nước việt namLịch sử hành chính nhà nước việt nam
Lịch sử hành chính nhà nước việt nam
 
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đLuận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Nhận định đúng sai luật lao động
Nhận định đúng sai luật lao độngNhận định đúng sai luật lao động
Nhận định đúng sai luật lao động
 
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAYLuận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
 
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáoLuật Khiếu nại, Luật Tố cáo
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo
 
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mạiKỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
 
Bài tập luật lao động
Bài tập luật lao độngBài tập luật lao động
Bài tập luật lao động
 
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộcTư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
 
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
 
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sảnLuận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
 
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dongBat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
 
Luat Lao Dong 2015
Luat Lao Dong 2015Luat Lao Dong 2015
Luat Lao Dong 2015
 
Luận văn: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công, HAY
Luận văn: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công, HAYLuận văn: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công, HAY
Luận văn: Đánh giá Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công, HAY
 

Similar to Báo Cáo Thực Tập Về Bình Đẳng Giới, Quyền Cuả Phụ Nữ.doc

tS. BÙI QUANG XUÂN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
tS. BÙI QUANG XUÂN   KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. tS. BÙI QUANG XUÂN   KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
tS. BÙI QUANG XUÂN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. Bùi Quang Xuân
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chủ đề hôn nhân
Chủ đề hôn nhânChủ đề hôn nhân
Chủ đề hôn nhânThịnh Tấn
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Báo Cáo Thực Tập Về Bình Đẳng Giới, Quyền Cuả Phụ Nữ.doc (20)

Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014.doc
Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014.docBảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014.doc
Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014.doc
 
Khóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docx
Khóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docxKhóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docx
Khóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docx
 
Bảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docx
Bảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docxBảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docx
Bảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Xã Hội Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
 
tS. BÙI QUANG XUÂN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
tS. BÙI QUANG XUÂN   KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. tS. BÙI QUANG XUÂN   KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
tS. BÙI QUANG XUÂN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về bình đẳng giới.docx
Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về bình đẳng giới.docxCơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về bình đẳng giới.docx
Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về bình đẳng giới.docx
 
Tiểu luận về hôn nhân trong luật hôn nhân và gia đình.doc
Tiểu luận về hôn nhân trong luật hôn nhân và gia đình.docTiểu luận về hôn nhân trong luật hôn nhân và gia đình.doc
Tiểu luận về hôn nhân trong luật hôn nhân và gia đình.doc
 
Bài mẫu Khóa luận về Hôn nhân đồng giới, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận về Hôn nhân đồng giới, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận về Hôn nhân đồng giới, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận về Hôn nhân đồng giới, HAY, 9 ĐIỂM
 
Cơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docxCơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Pháp Luật Thừa Kế Theo Di Chúc.docx
 
Cơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docx
Cơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docxCơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docx
Cơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docx
 
Quyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOT
Quyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOTQuyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOT
Quyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOT
 
Quan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện Hành
Quan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện HànhQuan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện Hành
Quan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện Hành
 
Chủ đề hôn nhân
Chủ đề hôn nhânChủ đề hôn nhân
Chủ đề hôn nhân
 
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt NamQuan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
 
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAYBài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Luận văn thạc sĩ Luật học - Quyền của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Luật học - Quyền của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam.docLuận văn thạc sĩ Luật học - Quyền của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Luật học - Quyền của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
 
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.docSự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
 
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
 
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
 
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
 
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Báo Cáo Thực Tập Về Bình Đẳng Giới, Quyền Cuả Phụ Nữ.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, vấn đề bình đẳng giới được sự quan tâm đặc biệt của cả cộng đồng quốc tế, tuy nhiên trong đời sống xã hội hiện nay vẫn còn diễn ra sự bất bình đẳng giới giữa nam và nữ, nhiều phụ nữ còn phải chịu nhiều thiệt thòi ngay chính trong gia đình của mình, sự thiệt thòi ấy thể hiện rõ trong việc phân lao động trong gia đình, chăm sóc sức khỏe, quyền hạn của mình trong gia đình và đặc biệt là tình trạng bạo lực gia đình vần còn diễn ra ở một số nơi. Với mục đích bảo vệ quyền của phụ nữ, tạo sự công bằng giữa nam và nữ, ngăn chặn tình trạng thiệt thòi của phụ nữ, thời gian qua pháp luật quốc tế và Việt Nam đã có những quan tâm thỏa đáng đến vấn đề này. Để hiệu rõ hơn các vấn đề này, người viết chọn đề tài : “Công ước của Liên hiệp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối với phụ nữ năm 1979 và thực hiện bình đẳng giữa vợ chồng ở Việt Nam” làm tiểu luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu hiểu và làm rõ các quy định của pháp luật về bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ chồng ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu chỉ ra những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong thực tiễn thực hiện ở Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo sự bình đẳng của nữ giới trong xã hội, đặc biệt là bình đẳng giữa vợ chồng trong gia đình Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu Trong tiểu luận này người viết chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu vấn đề về bảo vệ quyền của phụ nữ, nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa vợ chồng của mỗi gia đình trên cơ sở quy định của CEDAW 1979, Luật bình đẳng giới năm 2006, Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Đồng thời, người viết cũng nghiên cứu trên thực tiễn thực hiện pháp luật về bình đẳng giữa vợ chồng ở Việt Nam, cụ thể là tại thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang. 4. Phương pháp nghiên cứu Bài tiểu luận được hoàn thành trên cơ sở vận dụng chủ yếu phương pháp phân tích lý luận viết, tổng hợp so sánh, kết hợp với một số phương pháp tiếp
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 2 cận như sách, báo, internet và tài liệu khác có liên đến bình đẳng giữa vợ chồng trong gia đình ở Việt Nam. 5. Bố cục tiểu luận Bố cục tiểu luận gồm có ba phần: Lời nói đầu, phần nội dung và phần kết luận và đưa ra các giải pháp thực hiện trong thời gian tới ở Việt Nam. Trong đó phần nội dung chính được chia làm hai chương: - CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình. - CHƯƠNG 2: Công ước của Liên hiệp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối với phụ nữ năm 1979 và thực hiện bình đẳng giữa vợ và chồng ở Việt Nam.
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 3 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ CHỒNG TRONG QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.1. Một số khái niệm về bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình 1.1.1 Khái niệm giới và giới tính *Giới: thuật ngữ trong tiếng anh là “gender” mới bắt đầu được sử dụng trong các tài liệu khoa học xã hội của một số nước công nghiệp tiên tiến cách đây chưa đầy 30 năm, thuật ngữ “Giới” chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam khoảng 20 năm trở lại đây.1 Theo quan niệm xã hội học “Giới” dùng để chỉ các đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội, hay nói cách khác, “Giới” là sự tập hợp tất cả các hành vi được dạy dỗ và thu nhận từ gia đình, cộng đồng và xã hội, là những hành vi ứng xử mà xã hội mong muốn, kỳ vọng ở phụ nữ và nam giới liên quan đến các đặc điểm và năng lực nhằm xác định thế nào là một người nam giới hay một phụ nữ trong xã hội hay một nền văn hóa nhất định. Ở Việt Nam, trong lĩnh vực khoa học pháp lý, lần đầu tiên khái niệm giới được quy định tại khoản 1, điều 5, Luật bình đẳng giới năm 2006. Nói tóm lại, Giới là phạm trù chỉ mối quan hệ giữa nam và nữ nó thể hiện việc đánh giá vai trò khả năng của phụ nữ hoặc nam giới trong mối quan hệ xã hội nào đó. *Giới tính: Là chỉ sử khác biết giữa nam và nữ về phương diện sinh học, mang tính bẩm sinh, đồng nhất và không biến đổi (trừ trường hợp sự can thiếp của y học). 1.1.2. Khái niệm bình đẳng giới Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.2 Có thể hiểu mọi người dù là nam hay nữ, với tư cách cá nhân đều có quyền bình đẳng và cần được tạo cơ hội để phát huy năng lực của mình cũng như thụ hưởng bình đẳng trong quá trình phát triển chung. Sự bình đẳng giới được thể 1 Thư viện tài liệu, giáo trình Luật bình đẳng giới Việt Nam, http://tailieu.tv/tai-lieu/giao-trinh-luat-binh-dang- gioi-viet-nam-5000/ [truy cập 11/3/2017] 2 Khoản 3 điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 4 hiện ở nhiều phương diện theo đó phụ nữ và nam giới có vị thế bình đẳng như nhau và có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện nguyện vọng của mình; có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và hưởng thụ các thành quả của mình và được bình đẳng giới được hiểu là sự tôn trọng, tạo điều kiện cho cả nam và nữ cùng phát triển, cùng cống hiến cho xã hội và đáp ứng nhu cầu của cá nhân. 1.1.3. Khái niệm bất bình đẳng giới Bất bình đẳng giới (Gender inequality) có thể được hiểu là sự phân biệt đối xử của nam và nữ về vị thế, điều kiện và cơ hội bất lợi cho nam giới và phụ nữ trong việc thực hiện quyền con người, đóng góp và hưởng lợi từ sự phát triển của gia đình, của đất nước. Xóa bỏ bất bình đẳng giới là tạo bình đẳng về cơ hội, cơ hội là chính là hoàn cảnh thuận lợi để phụ nữ phát huy năng lực cho sự phát triển của cộng đồng, của mỗi thành viên gia đình thụ hưởng thành quả của sự phát triển của mình. Việc tạo cơ hội cho phụ nữ khẳng định mình cần được đẩy mạnh theo những cách tiếp cận phù hợp. Đó là cơ hội học tập, nâng cao trí thức, kinh nghiệm trong công việc, tham gia các công việc xã hội... Riêng trong quan hệ gia đình vợ chồng, phụ nữ phải có cơ hội do chính nam giới trong gia đình tạo ra, để họ vừa sắp xếp gia đình vừa khẳng định vị thế của mình trong xã hội. 1.1.4. Khái niệm bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”,3 điều này được quy định tại khoản 1, điều 3, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. So với các văn bản pháp luật khác thì đó là sự kết hợp giữa một người đàn ông và một người đàn bà xác lập quan hệ trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng và các điều kiện khác do pháp luật quy định nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Khái niệm về gia đình rộng hơn so với khái niệm về hôn nhân. Gia đình là sự liên kết của nhiều người có quan hệ với nhau như quan hệ hôn nhân, quan hệ quyết thống, quan hệ nuôi dưỡng. Các chủ thể có quyền, nghĩa vụ nhân thân và tài sản do pháp luật quy định (quan hệ nhân thân, tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con cháu). Còn hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn làm tiền đề để xây dựng gia đình hạnh phúc. 3 Khoản 1, điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 5 “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ quyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau”.4 Bình đẳng giới trong quan hệ gia đình phải được hiểu là một cách chia sẻ trách nhiệm vai trò chứ không phải là hoán đổi vị trí, vai trò. Cần xem xét vấn đề giới trong quan hệ gia đình trong mối quan hệ với truyền thống lịch sử, văn học dân tộc để thấy được sự tồn tại, hài hòa giữa vấn đề bình đẳng giới và những yếu tố mang tính truyền thống tốt đẹp thuộc về bản tính riêng của người phụ nữ. Như vậy, bình đẳng trong gia đình là bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa người vợ và người chồng, các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng tôn trọng lẫn nhau và không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ trong phạm vi gia đình và xã hội và việc thực hiện bình đẳng giới trong quan hệ gia đình sẽ là cơ sở và là đóng góp to lớn để thực hiện bình đẳng giới ngoài xã hội. 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển quy định về bình đẳng giới trong pháp luật quốc tế và Việt Nam Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng lịch sự hình thành và phát triền pháp luật về bình đẳng giới cũng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về quyền của con người. Dưới đây là sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển về bình đẳng giới trên thế giới và ở Việt Nam. 1.2.1. Bình đẳng giới trong pháp luật quốc tế 1.2.1.1. Thời cổ đại Năm 359 trước công nguyên vua Cyrus của đế chế Ba Tư đã cho người chạm khắc một tuyên bố nổi tiếng trên một cột trụ (gọi là trụ Cyrus) trong đó ghi nhận các quyền cơ bản của con người như: tự do về tôn giáo, bình đẳng về chủng tộc, thả tự do cho các nộ lệ. Đây được coi như hiến chương đầu tiên của thế giới về nhân quyền. Năm 1780 trước công nguyên Bộ Luật Hamamurabi được ban hành ở xứ Babylon. Ở nhiều khía cạnh bộ luật đã quan tâm bảo vệ người dân trước những khó khăn của cuộc sống và hà hiếp của kẻ mạnh đồng thời thể hiện một số tư tưởng khá tiến bộ trong thời kỳ bây giờ và được coi là sự ghi nhận đầu tiên về quyền con người trong lịch sử nhân loại. trong thời kỳ 4 Khoản 2, điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 6 chiếm hữu nộ lệ mặc dù quyền của gia cấp chủ nô luôn được coi trọng những đã có những văn kiện pháp lý ghi nhận và bảo vệ quyền con người của nhân dân. 1.2.1.2 Thời phong kiến Thời kỳ này ở châu Âu quyền con người bị bóp nghẹt trong sự cai trị của vương quyền phong kiến và giáo hội. Nhưng sự xuất hiện của những phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo tiền đề để tư tưởng về quyền con người được phát triển. Năm 1215 dưới sức ép của nhân dân. Vua nước Anh lúc bấy giớ là john đã phải ký bản hiến chương Magna Carta. Đây được coi là văn kiện pháp lý nổi tiếng, tạo bước ngoặt trong lịch sử của nhân quyền và tự do. Hiến chương đã ghi nhận một số quyền con người như: quyền sở hữu, quyền thừa kế, quyền tư do buôn bán, quyền không bị đánh thuế quá mức, quyền được xét xử đúng đắn và bình đẳng trước pháp luật … Ngoài ra, hiến chương còn quy định về việc kiểm sót quyền lực nhà nước, ngăn chặn không cho các cơ quan nhà nước xâm phạm quyền hợp pháp của công dân. Ở châu Âu trong thời kỳ phục hưng chủ nghĩa nhân đạo được hình thành, Chủ nghĩa nhân đạo quyền tuyên bố tự do cá nhân con người, phản đối khổ hạnh tôn giáo, tán thành quyền dược hưởng lạc và hạnh phúc trần gian. Trong bối cảnh đó học triết nhân quyền tự nhiên được phát triển mạnh mẽ, có ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình chính trị pháp lý trên thế giới. Học thuyết nhân quyền tự nhiên cho rằng con người có những quyền cố hữu do tạo hóa ban tặng như quyền sống, quyền tự do, quyền sở hữu, quyền con người là thiêng liêng, cao quý và phải được xếp cao hơn pháp luật của nhà nước là có giới hạn và nhà nước có nghĩa vụ đối với người dân. Jonh Locke (1963 -1704) là một trong những nhà tư tưởng tiêu biểu cho thời kỳ này. Tư tưởng của ông có ảnh hưởng lớn đến hiến pháp Hoa kỳ sau này. 1.2.1.3. Thời cận đại và trước chiến tranh thế giới thứ hai Tư tưởng của các nhà khai sáng phương tây có tác động mạnh mẽ đến các cuộc cách mạng tư sản. Cách mạng Hoa kỳ thành công, bản tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Hoa kỳ long trọng tuyên bố “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng”. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có ai xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc. Đặc biệt 10 từ chánh án đầu tiến của Hiến pháp Hoa Kỳ gọi chung là tuyên ngôn nhân quyền Hoa kỳ có hiệu lực vào năm 1793 đã quy định đầy đủ về quyền con người, đặc ra các biện pháp nhằm bảo vệ và thực thi quyền con
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 7 người, đồng thời, đặt ra các giới hạn của quyền lực của nhà nước để tránh xâm phạm đến quyền con người. Cũng tại thời điểm đó ở Châu âu cách mạng tư sản Pháp nỗ ra năm 1789, đánh dấu bước ngoặt lớn trong tiến trình dân chủ của thế giới. Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền được Quốc hội Hoa kỳ thông qua có tất cả 17 khoản. Trong đó có điều 1 và điều 2 là nổi tiếng được trích dẫn nhiều nhất “Người ta sinh ra tự do về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng và quyền lợi. Sự khác biệt xã hội chỉ có thể được thiết lập trên cơ sở lợi ích chung” và mục đích của mọi tổ chức chính trị và việc bảo toàn các nguồn lợi tự nhiên và bảo toàn các quyền con người không thể bị tước bỏ. Các quyền đó là tự do tài sản, sự an toàn và quyền được chống lại mọi áp bức”. Những tư tượng từ cuộc cách mạng Hoa kỳ và Pháp đã châm ngòi cho nhiều cuộc cách mạng tư sản ở Châu Âu, gây ra nhiều biến động to lớn ở khu vực này, trong vòng 35 năm từ năm 1795 đến 1830 hơn 70 hiến pháp mang dấu ấn của Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền được ra đời. Trong thế kỷ thứ XIX quyền con người trở thành một vấn đề có sức lan tỏa lớn trên thế giới. Cuộc đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ nô lệ và buôn bán nô lệ diễn ra mạnh mẽ. Cuộc chiến thắng của Liên bang miền Bắc trong nội chiến Hoa kỳ (1861-1865) đã xóa bỏ chế độ nô lệ, đồng thời giải phóng hàng triệu nô lệ trên khắp đất nước. Bên cạnh đó phong trào đấu tranh đòi cải thiện điều kiện lao động cho người lao động và bảo vệ nạn nhân trong các cuộc xung đột vũ trang trên thế giới cũng phát triển mạnh mẽ. Năm 1919 Hội quốc liên và Tổ chức lao động thế giới (ILO) được thành lập; hai tổ chức này đã có nhiều đóng góp nhằm thúc đẩy vấn đề nhân quyền trên thế giới. 1.2.1.4. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay Chiến tranh thế giới thứ hai là cú hích quyết định đối với sự ra đời của Luật nhân quyền quốc tế. Sự tàn khóc của chiến tranh đã khiến cho nhân dân thế giới nhận thức được sự cần thiết cần phải thành lập một tổ chức quốc tế nhằm đảm bảo cho nhân dân thế giới không phải chịu những thảm hỏa về nhân quyền mà phát xít đã gây ra. Tổ chức này phải có những cơ chế pháp lý mạnh mẽ để thực hiện một cách hiệu quả sự bảo vệ quốc tế với các quyền con người. Ngày 25/4/1945 đại diện của năm quốc gia trên thế giới đã tạp hợp tại Sanfransisco, Hoa kỳ để thành lập một tổ chức quốc tế có tên là Liên hiệp quốc. Ngày 26/6/1945, Bản Hiến chương của Liên hiệp quốc được ký và bắt đầu có hiệu lực
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 8 từ ngày 24/10/1945 đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với sự phát triển của luật nhân quyền quốc tế. Tiếp đó, năm 1948 Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người xác lập nguyên tắc nền tảng là tất cả của mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền không bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ và tôn giáo.... Nguyên tắc bình đẳng nam nữ cũng được khẳng định trong các công ước khác của Liên hiệp quốc về bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ như: Công ước về các quyền chính trị của phụ nữ (1952), công ước về quốc tịch của phụ nữ đã kết hôn (1957), Công ước về hôn nhân tự nguyện, tuổi tối thiểu kết hôn và đăng ký kết hôn (1962), Công ước về quyền dân sự và chính trị (1966), Công ước về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội (1966). Các văn kiện kể trên bước đầu đã xác lập vị thế bình đẳng của phụ nữ so với nam giới. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng là nền tảng để phát triển pháp luật về bình đẳng nói chung và bảo vệ sự bình đẳng của phụ nữ nói riêng. Bình đẳng giới không còn là vấn đề của từng khu vực mà là vấn đề có tính chất toàn cầu. Năm 1967 Đại Hội đồng Liên hiệp quốc thông qua tuyên bố về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ. Tuy có quy định nhiều về các vấn đề xoay quanh việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ nhưng do nó không có giá trị ràng buộc các quốc gia nên không phát huy được tính tích cực của nó. Dựa trên nền tảng tuyên bố trên ngày 18/12/1979 Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) được Đại Hội đồng Liên hiệp quốc thông qua (có hiệu lực ngày 03/9/1980) và được nhiều quốc gia đồng tình tham gia. Có thể nói ra đời của Công ước CEDAW là kết quả hơn 30 năm đấu tranh của Ủy ban về địa vị phụ nữ (CSW). Công ước CEDAW là một trong những công ước quan trọng nhất trong hệ thống văn kiện quốc tế tập trung về quyền con người và là văn kiện chủ chốt nhất trong số những văn kiện quốc tế tập trung vào vấn đề Bình đẳng giới và quyền con người phụ nữ. Công ước bao gồm lời mở đầu và 30 điều chia làm sáu phần xác định những nội dung cơ bản về khái niệm phân biệt đối với phụ nữ, về cam kết quốc gia về xóa bỏ phân biệt đối với phụ nữ ở các khía cảnh dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa và gia đình, nhằm đảm bảo quyền bình đẳng thực tế của phụ nữ so với nam giới. Công ước đã chỉ ra các lĩnh vực mà phụ nữ có thể
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 9 bị phân biệt đối xử nặng nề trong công việc hưởng thụ các quyền con người để từ đó yêu cầu các quốc gia thành viên xác định những cách thức, biện pháp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử đó. 1.2.2. Bình đẳng giới trong pháp luật Việt Nam 1.2.2.1. Giai đoạn trước cách mạng tháng tám năm 1945 Thời phong kiến, nho giáo được phổ biến rộng rãi và có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống chính trị cũng như tư tưởng, tình cảm của mọi tầng lớp trong xã hội. Dưới thời phong kiến phần lớn là phụ nữ việt nam không được coi trọng, không có địa vị trong gia đình và xã hội. Trong gia đình người đàn ông nắm toàn bộ quyền lực quyết định tất cả công việc của gia đình còn người phụ nữ chỉ được xem là cái bóng sau lưng người đàn ông, luôn chịu áp lực và bất công. Pháp luật hầu như không bảo vệ quyền lợi của họ. Bộ Quốc Triều Hình luật (còn gọi là Bộ luật Hồng Đức) được ban hành dưới triều đại nhà Lê thì Quyền lời của người phụ nữ ít nhiều được đảm bảo, đầy là bước tiến lớn trong lịch sử lập pháp Việt Nam thời phong kiến. Bộ luật Hồng Đức có những quy định tương đối tiến bộ, phần nào công nhận và bảo vệ được một số quyền lợi của phụ nữ mà đặc biệt là trong quan hệ hôn nhân, gia đình và thừa kế tài sản “Phàm chồng đã bỏ lửng vợ 5 tháng không đi lại (vợ được trình với quan sở tại và xã quan làm chứng) thì mất vợ” được qui định tại điều 308 của Bộ luật này. Như vậy, theo qui định này thì quyền lợi của người phụ nữ đã được bảo đảm và quan trọng hơn nó cũng trở thành cơ sở để người chồng thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với người vợ với gia đình. Phản ánh nỗi bật tính sáng tạo của làm luật thời ấy nhằm duy trì trật tự ổn định trong gia đình. Quan hệ vợ chồng được điều chỉnh bởi phong tục tập quán và lễ nghĩa nho giáo. Tuy nhiên, Bộ luật Hồng Đức cũng có các quy định điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ nhân thân như nghĩa vụ phải chung sống tại một nơi và phải có trách nhiệm với nhau (Điều 321, 308, 309) không được ngược đãi vợ (Điều 482), nghĩa vụ chung thủy (điều 401, 405) hay được quy định tại điều 388“cha mẹ mất cả chưa kịp để lại chúc thư chia ruộng đất thì lấy 1/20 số ruộng đất làm hương hỏa giao cho con trai trưởng giữ còn lại thì chia nhau”5 . 5 Quyền lợi người phụ nữ trong Bộ luật Hồng Đức, Thông tin pháp luật dân sự, http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2010/01/09/4308/ [truy cập ngày 12/3/2017]
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 10 Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là Bộ luật gia long) được ban hành vào năm 1815. Theo bộ Luật này thì quyền lợi của người phụ nữ về kết hôn, lý hôn, phân chia tài sản được quy định đầy đủ hơn. Nói chung thời phong kiến phong pháp luật bước đầu đã được ghi nhận và bảo vệ quyền lợi người phụ nữ. Mặc dù những quy định này vẫn còn hạn chế, sự bất bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ vẫn được thừa nhận, vai trò của người đàn ông vẫn được khẳng định và nhiều quy định của pháp luật vẫn còn ưu tiên cho người đàn ông hơn. Pháp luật phong kiến vẫn duy trì và bảo vệ chế độ đa thê. Trong quan hệ vợ chồng nghĩa thủy chung chỉ đặt ra đối với người vợ mà không đòi hỏi người chồng thực hiện như trai có quyền “năm thê bảy thiếp” con giá “chính chuyên chỉ có một chồng”. Thời pháp thuộc, nhân dân ta phải chịu cảnh áp bức bốc lột của thực dân pháp. Vào đầu thế kỷ 20 chính sách khai thác thuộc địa của chính quyền thực dân pháp tác động sâu sắc đến xã hội Việt Nam. Từ khi xuất hiện lực lượng công nhân đầu tiên thì người phụ nữ đã có mặt trong đội ngũ những người lao động này, làm thuê này. Họ không được đi học nên không có trình độ chuyên môn. Hầu hết họ phải làm những công việc cực nhọc vất vả những đồng lương rất thấp chỉ bằng 2/3 lương công nhân nam vốn đã rất thấp và rẻ mạt. Ngoài ra họ không được hưởng bất cứ một quyền lợi nào khác, mặc dù vậy với chính sách văn hóa, giáo dục phần nào cũng đã tạo ra một bộ phận nữ trí thức. Họ có cơ hội học tập và tiếp thu trào lưu tư tưởng tiến bộ trên thế giới. Bộ phận này nhận thức được và quan tâm đến việc đấu tranh để có sự bình đẳng. Đấu tranh tự giải phóng mình khỏi những lễ giáo phong kiến và đấu tranh để giành độc lập cho dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 trong cương lĩnh chính trị đầu tiên đã lấy “thực hiện nam nữ bình quyền” làm nhiệm vụ cho cuộc cách mạng, các tổ chức hội của phụ nữ cũng ra đời nhằm tuyên truyền và thức đẩy sự phát triển của phong trào đấu tranh vì mục tiêu giải phóng cho phụ nữ và thực hiện quyền bình đẳng của nam giới. 1.2.2.2. Giai đoạn sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến nay Người phụ nữ chính thức thoát khỏi sự áp bức về giai cấp và được giải phóng khỏi chế độ thực dân phong kiến sau khi cách mạng tháng tám thành công. Quyền bình bẳng của phụ nữ được xác lập và thực hiện. Ngày từ Hiến pháp đầu tiên (Hiến pháp năm 1946) quyền công dân nói chung và quyền bình đẳng của phụ nữ nói riêng đã được ghi nhận thành một nguyên tắc cơ bản và
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 11 tiếp tục được kế thừa trong hiến pháp năm 1959,1980, 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001 và Hiến pháp năm 2013. Trong các Bộ Luật và Luật nội dung bình đẳng giới được quy định điều chỉnh trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Mặc khác, Việt Nam cũng chú trọng tham gia các điều ước quốc tế về bảo vệ quyền của phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới mà nổi bật là công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối với phụ nữ (còn gọi là CEDAW hay công ước CEDAW). Từ khi trở thành thành viên của CEDAW Việt Nam luôn thực hiện Công ước với tinh thần trách nhiệm cao. Thể hiện cụ thể trong việc xây dựng và thực thi pháp luật, chấp hành cơ chế giám sát quốc tế. Việt Nam tuân thủ thực nghiệm tinh thần Công ước CEDAW đã quán triệt “Cấm phân biệt đối xử với phụ nữ” trong hầu hết các văn bản mới được soạn thảo đồng thời tiến hạnh rà soát, sửa đổi, bổ sung những văn bản liên quan để phù hợp với quy định của công ước như Bộ Luật Lao động năm 1994 (sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007, 2012), Bộ Luật dân sự năm 2005/2015, Bộ Luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009)/2015, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Luật bình đẳng giới năm 2006... đồng thời để thực hiện có hiệu quả công ước nhiều biện pháp, Chương trình, Kế hoạch, Chiến lược đặt ra như: Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn năm 2011-2012, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới gai đoạn 2011-2015..... Luật bình đẳng giới được Quốc hội thông qua vào năm 2006 được xem là một bước ngoặc lớn trong sự nghiệp bình đẳng giới ở nước ta. Đây là văn bản tập trung nhất các nội dung về bình đẳng giới và đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ. Nổi bật nhất của Luật này là lần đầu tiên hình thành nên cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật và yêu cầu các cơ quan chức năng xây dựng các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới. Kỳ họp thứ 2 quốc hội khóa XII diễn ra vào ngày 21/11/2007 đã thông qua Luật phòng chống bạo lực gia đình (có hiệu ngày 01/7/2008). Văn bản này có ý nghĩa quan trọng góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bình đẳng giới, là công cụ pháp lý thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình phấn đấu thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 12 1.3. Các nguyên tắc đảm bảo bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ chồng 1.3.1. Nguyên tắc bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình theo CEDAW 1979 Quyền bình đẳng của phụ nữ đối với nam giới được xây dựng dựa trên 03 nguyên tắc cơ bản có tính chất nền tảng. Nguyên tắc thứ nhất: không phân biệt đối xử với phụ nữ Mọi người sinh ra tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền, không có bất kỳ sự phân biệt nào, kể cả sự phân biệt dựa trên giới tính. Đây là sự khẳng định nguyên tắc không chấp nhận sự phân biệt đối xử với phụ nữ đã được nêu trong Hiến Chương Liên hiệp quốc năm 1945 và Tuyên ngôn nhân quyền năm 1948. Tiếp tục khẳng định lại nguyên tắc đó, ngay trong phần mở đầu, Công ước CEDAW thừa nhận một cách rõ ràng “Sự phân biệt đối xử với phụ nữ vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nơi” và nhấn mạnh sự phân biệt đối xử “Vi phạm nguyên tắc về quyền bình đẳng xúc phạm tới nhân phẩm con người”. Sự phân biệt đối xử với phụ nữ được giải thích ở Điều 1, Luật này có nghĩa là “Bất kỳ sự phân biệt, loại trừ, hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính làm ảnh hưởng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hóa việc phụ nữ được công nhận, thụ hưởng, hay thực hiện các quyền con người và những tự do cơ bản trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự và các lĩnh vực khác trên cơ sở bình đẳng nam và nữ bất kể tình trạng hôn nhân của họ như thế nào”. Nguyên tắc thứ hai: Bình đẳng thực chất giữa nam và nữ Bình đẳng giới thực chất là sự bình đẳng giữa nam và nữ giới trên thực tế. Nguyên tắc này đòi hỏi các quốc gia phải mang lại những kết quả thực tế và bình đẳng giữa nam và nữ chứ không phải chỉ mang tính lý thuyết. Theo Công ước CEDAW, nguyên tắc này là cơ sở để xác lập quyền của phụ nữ, đồng thời cũng là cơ sở để xác định, đánh giá sự phân biệt đối xử với phụ nữ. Tạo bình đẳng thực sự cho người phụ nữ là vấn đề cốt lõi, quan trọng nhất mà Công ước CEDAW đòi hỏi các quốc gia thành viên phải đảm bảo. Muốn đạt được điều này, vấn đề đặt ra không chỉ là quy định quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong các văn bản quy phạm pháp luật mà quan trọng hơn cả là phải làm sao đưa những quy định này thực thi vào thực tế cuộc sống. Nguyên tắc thứ ba: Trách nhiệm quốc gia
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 13 Một trong những nguyên tắc của Luật quốc tế là các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ quốc tế phải tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế (Pacta Sunt servanda). Như vậy, các nước tham gia Công ước phải có nghĩa vụ tuân thủ nội dung mà mình đã cam kết. Điều này có nghĩa là phụ nữ không còn phụ thuộc vào thiên chí tốt đẹp của Nhà nước mà Nhà nước phải có nghĩa vụ không thể chối bỏ đối với phụ nữ. Nhằm bảo vệ các quyền của phụ nữ trên cơ sở bình đẳng về nam giới, Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp, gồm cả biện pháp, pháp luật, trên tất cả các lĩnh vực, để phụ nữ được thực hiện và hưởng thụ đầy đủ quyền con người và tự do cơ bản. Đồng thời CEDAW cũng đặt ra nghĩa vụ về kết quả thực hiện, yêu cầu các quốc gia thành viên có nghĩa vụ đảm bảo rằng các biện pháp đã chọn sẽ dẫn tới xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ. 1.3.2. Nguyên tắc của pháp luật Việt Nam về bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình Bình đẳng giới là nguyên tắc hiến định (ghi nhận torng Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001), và Hiến pháp 2013): Bình đẳng giới là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và được ghi nhận trong tất cả các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001), và Hiến pháp 2013 đều khẳng định Bình đẳng giới giữa nam và nữ là nguyên tắc hiến định. Từ Điều 15 đến Điều 49 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ các quyền, nghĩa vụ của công dân, trong đó, quy định quyền bình đẳng nam nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định “Công dân nữ nam Bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới; Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội; Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới. Trong lĩnh vực lao động, lao động nam và nữ làm việc như nhau thì được trả lương như nhau. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho phụ nữ nâng cao trình độ về mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội. Hiến pháp năm 2013 quy định “Nam nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”. Theo đó, giữa vợ, chồng và các thành viên trong gia đình bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, cùng nhau chăm lo xây dựng gia đình, cùng nhau trông nom giáo dục con cái.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 14 Nguyên tắc bình đẳng giới được quy định tại điều 6 Luật Bình đẳng giới năm 2006 (tổng thể 6 nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới) và Luật hôn nhân gia đình năm 2014: -Một là, nam, nữ Bình đẳng trong các lĩnh vực đời sống xã hội và gia đình. -Hai là, nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới. -Ba là, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới. -Bốn là, chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới. -Năm là, bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật. -Sáu là, thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân... Nhìn chung, những nguyên tắc điều chỉnh về bình đẳng giới trong quan hệ gia đình đã từng bước phát triển qua các bản Hiến pháp, và các văn bản pháp luật có liên quan, tuy trong các văn bản có cách diễn đạt có thể khác nhau, nhưng tất cả đều quán triệt xuyên suốt tư tưởng “Bình đẳng nam nữ”, khẳng định đây là nguyên tắc quan trọng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các văn bản luật cụ thể hóa và đảm bảo tính khả thi của nó trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 15 Chương 2. CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HIỆP QUỐC VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NĂM 1979 VÀ THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ CHỒNG Ở VIỆT NAM 2.1. Công ước của Liên hiệp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối với phụ nữ 1979 và bình đẳng gữa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình Nhiều văn kiện pháp lý quốc tế quan trọng như: Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948, Công ước về các quyền dân sự, chính trị năm 1966... đều dựa trên cơ sở đề cao sự bình đẳng về nhân phẩm và các quyền cho phụ nữ. Xu thế phát triển của pháp luật quốc tế về quyền con người ngày càng tăng cường và mở rộng phạm vị các quyền bình đẳng của phụ nữ. Chính vì vậy năm 1979 Công ước của Liên hiệp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối với phụ nữ ra đời (Công ước CEDAW năm 1979) được xây dựng nhằm bảo vệ ở phạm vi rộng lớn các quyền của phụ nữ mà trước hết là đảm bảo cho phụ nữ được sống an toàn, tự do, phát triển bền vững, đặc biệt là nhấn mạnh sự bình đẳng đối với phụ nữ trong hưởng thụ các quyền cơ bản của con người. 2.1.1. Bình đẳng giới trên một lĩnh vực cơ bản Bình đẳng giới trong việc bảo vệ trước mọi hình thức bạo lực về vật chất, tình cảm, cảm xúc, tinh thần và kinh tế: các nước tham gia công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp, kể cả biện pháp pháp luật để loại bỏ mọi hình thức buôn bán phụ nữ và bóc lột phụ nữ làm mại dâm.6 Bình đẳng giới trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và tham gia giữ những chức vụ trong bộ máy nhà nước: người phụ nữ được quyền tham gia bỏ phiếu, trưng cầu dân ý, được quyền ứng cử vào tất cả các cơ quan dân cử, được tham gia xây dựng và thực hiện chính sách của chính phủ, tham gia vào bộ máy và được giữ các chức vụ nhà nước ở tất cả các cấp chính quyền, được tham gia vào các tổ chức xã hội và hiệp hội phi Chính phủ liên quan đến đời sống cộng đồng và chính trị của đất nước.7 6 Điều 6 Công ước CEDAW 1979 7 Điều 7 Công ước CEDAW 1979
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 16 Bình đẳng giới trong việc đại diện Chính phủ của họ ở cấp quốc tế: những người phụ nữ có cơ hội đại diện cho Chính phủ của mình trên diễn đàn quốc tế và tham gia vào công việc của các tổ chức quốc tế.8 Bình đẳng giới trong việc nhập, thay đổi hay giữ nguyên quốc tịch: các quốc gia tham gia công ước phải đảm bảo cho phụ nữ được quyền bình đẳng với nam giới trong việc nhập, thay đổi hay giữ nguyên quốc tịch của mình. Các quốc gia phải đảm bảo rằng việc kết hôn với người nước ngoài hay sự thay đổi quốc tịch của người chồng trong thời gian hôn nhân sẽ không làm thay đổi quốc tịch của người vợ làm cho người vợ trở thành người không có quốc tịch hay ép buộc họ phải lấy quốc tịch của chồng. Các quốc gia tham gia công ước phải đảm bảo cho người phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới trong vấn đề quốc tịch của con cái.9 Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục: Cả nam nữ đều được tạo điều kiện như nhau trong nghề nghiệp, hướng nghiệp, tham gia học tập và đạt được bằng cấp ở các cơ sở giáo dục thuộc các loại hình khác nhau ở vùng nông thôn cũng như thành thị. Người phụ nữ được hưởng các loại hình đào tạo giáo dục chính quy bao gồm các loại hình liên quan đến dạy chữ.10 Bình đẳng giới trong việc hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đầy đủ bao gồm cả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình: Các quốc gia tham gia phải áp mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối với phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo cho phụ nữ được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe kể cả các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ sức khỏe sinh sản, chức năng dựa trên cơ sở bình đẳng nam nữ. Quyền được hưởng bảo hiểm xã hội, đặc biệt trong các trường hợp hưu trí, thất nghiệp, đau ốm tàn tật, tuổi già và các tình trạng mất khả năng lao động khác cũng như quyền được nghĩ phép có hưởng lương, quyền được bảo vệ sức khỏe và đảm bảo an toàn lao động. Bình đẳng giới trong việc vay tiền ngân hàng và tham gia các hình thức tín dụng khác: được tiếp cận các loại hình tín dụng và vay vốn ngân hàng dành cho các chương trình phát triển như nông nghiệp, cơ hội thị trường công nghệ phù hợp.11 8 Điều 8 Công ước CEDAW 1979 9 Điều 9 Công ước CEDAW 1979 10 Điều 10 và 14 Công ước CEDAW 1979 11 Điều 11,12 và 14 Công ước CEDAW 1979
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 17 Bình đẳng giới trong việc hưởng các cơ hội làm việc như nhau cũng như phúc lợi xã hội và quyền được thù lao như nhau trên cơ sở thành quả làm việc: Phụ nữ và nam giới có quyền hưởng các cơ hội có việc làm như nhau bao gồm cả việc áp dụng những tiêu chuẩn như nhau trong tuyển dụng lao động quyền tự do lựa chọn nghành nghề và việc làm quyền được thăng tiến, bảo hộ lao động, hưởng các phúc lợi và phương tiện làm việc, quyền được theo học những chương trình dạy nghề, bổ túc nghiệp vụ, kể cả các khóa truyền nghề, đào tạo nghiệp vụ nâng cao, quyền được hưởng thù lao như nhau kể cả phúc lợi, được đối xử như nhau trong đánh giá chất công việc.12 Bình đẳng giới trong việc quyết định số con và khoảng cách giữa các con: Nam, nữ có quyền tự do và trách nhiệm như nhau khi quyết định về số con khoảng cách giữa lần sinh và quyền tiếp cận thông tin, giáo dục và các biện pháp để thực hiện những quyền này.13 Bình đẳng giới trong việc chia sẻ nghĩa vụ làm cha mẹ: nam nữ có quyền và trách nhiệm với vai trò làm cha mẹ như nhau trong mọi vấn đề liên quan tới con cái, bất kể tình trạng hôn nhân như thế nào. Trong mọi trường hợp lợi ích của con cái phải được đặt lên trên hết.14 2.1.2. Bình đẳng trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình Nhằm mục đích tạo ra sự bình đẳng của phụ nữ nói chung và bình đẳng giới trong quan hệ hôn nhân và gia đình nói riêng nhiều văn kiện quốc tế ra đời như: Hiến chương Liên hiệp quốc (1945), tuyên ngôn nhân quyền (1946), công ước về quốc tịch của phụ nữ đã kết hôn (1975), Công ước về hôn nhân tự nguyện, tuổi tối thiểu kết hôn và đăng ký kết hôn (1962), Công ước quốc tế về các dân sự và chính trị (1966)... Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979 (công ước CEDAW năm 1979) khẳng định về các quyền con người của phụ nữ và nam giới trong xã hội và gia đình. Công ước nhắc lại những quyền không thể thay thế chuyển nhượng của phụ nữ đã được thể hiện trong các công ước và tuyên ngôn trước đó. Nhưng công ước CEDAW đi xa hơn bằng sự công nhận tầm quan trọng của văn hóa truyền thống hình thành cách suy nghĩ, ứng xử của nam giới và phụ nữ cũng như vai trò ý nghĩa của văn hóa truyền thống trong việc hạn chế thực hiện các quyền cơ bản của phụ nữ. 12 Điều 13 và 14 Công ước CEDAW 1979 13 Điều 11 và 14 Công ước CEDAW 1979 14 Điều 16 Công ước CEDAW 1979
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 18 Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong mọi vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình mà đặc biệt trên cơ sở bình đẳng nam nữ phải đảm bảo các quyền sau:15 - Quyền ngang nhau trong việc kết hôn. - Quyền tự do như nhau trong việc lựa chọn bạn đời và chỉ kết hôn khi cả hai hoàn toàn tự nguyện. - Quyền và trách nhiệm như nhau giữa vợ và chồng trong thời gian hôn nhân cũng như khi hôn nhân tan vỡ. - Có quyền và trách nhiệm với vai trò làm cha mẹ như nhau trong mọi vấn đề liên quan tới con cái, bất kể tình trạng hôn nhân như thế nào. Trong mọi trường hợp lợi ích của con cái phải được đặt lên trên hết. - Vợ chồng có quyền như nhau trong việc lựa chọn tên họ chuyên môn và nghề nghiệp của mình. - Vợ chồng có quyền như nhau trong việc sở hữu, mua sắm, kiểm soát, quản lý hưởng thụ và sử dụng tài sản dù đó là tài sản không phải bỏ tiền ra mua hay có giá trị lớn. Đồng thời nhằm đảm bảo thực thi tốt hơn vấn đề bình đẳng giới trong quan hệ hôn nhân và gia đình tại điều 12 của công ước CEDAW đã quy định và yêu cầu các quốc gia thành viên tham gia công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo cho phụ nữ được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe kể cả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở bình đẳng nam nữ. 2.2. Pháp luật Việt Nam về bình đẳng giữa vợ và chồng Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình; Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình; Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật; Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, 15 Điều 16 Công ước CEDAW 1979
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 19 lao động, vui chơi, giải trí và phát triển; Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình”. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 khẳng định quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Theo đó: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”.16 Trong gia đình, vợ chồng đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong các vấn đề liên quan đến quan hệ nhân thân và tài sản. 2.2.1. Bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ nhân thân Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ nhân thân gồm những nội dung cơ bản sau: Tình nghĩa vợ chồng: Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Quy định này không chỉ xác lập nghĩa vụ về mặt pháp lý nhằm cũng cố nền tảng gia đình mà nó còn là một bước quan trọng để xóa bỏ tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, “trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên một chồng” vẫn còn trong suy nghĩ của một số người. Đồng thời, nó góp phần ngăn chặn hiện tượng vợ hoặc chồng có quan hệ nam nữ bất chính ngoài hôn nhân, gây ảnh hưởng xấu cho gia đình, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Bình đẳng giữa vợ chồng trong việc lựa chọn nơi cư trú: Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính”. Quy định này hoàn toàn phù hợp với khoản 4 điều 15 CEDAW 1979 Bình đẳng trong việc tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ chồng:“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.17 Mọi cá nhân, không phân biệt giới tính đều có quyền đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình, đồng thời cũng có nghĩa 16 Điều 17, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 20 vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Như vậy, trong phạm vi hôn nhân và gia đình, vợ chồng cũng phải bình đẳng trong việc tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.18 Bình đẳng trong việc tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, là một trong những quyền cơ bản được ghi nhận trong Hiến pháp 2013. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể hóa quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân thành quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình, theo đó vợ chồng bình đẳng trong việc tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. Bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt: Điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Việc pháp luật quy định vợ chồng có nghĩa vụ giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau lựa chọn nghề nghiệp là ghi nhận quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong quan hệ hôn nhân và gia đình nói riêng và bình đẳng giữa nam và nữ trong pháp luật hiện hành nói chung. Bình đẳng giữa vợ chồng trong việc đại diện cho nhau trước pháp luật: Trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự 2015 về quan hệ đại diện, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định vợ chồng có thể đại diện cho nhau theo ủy quyền hoặc theo pháp luật quy định vợ chồng đại diện cho nhau trong quan hệ kinh doanh cũng như đại diện cho nhau trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng. Bình đẳng giữa vợ chồng trong việc yêu cầu ly hôn: Khoản 1 điều 56 Luật Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ và con cái, luật hạn chế quyền yêu 17 Khoản 1 điều 20 Hiến pháp năm 2013. 18 Điều 21, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 21 cầu ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 2.2.2. Bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ tài sản Điều 32 Hiến pháp 2013: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác”. 19 Trên cơ sở Hiến pháp 2013, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và điều 219 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng có quyền ngang nhau đối với khối tài sản chung do vợ chồng tạo lập, phát triển bằng công sức của mỗi người; vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc thực hiện quyền sở hữu khối tài sản chung đó. Bình đẳng giữa vợ chồng đối với tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng được xác lập trong thời kỳ hôn nhân. Theo nguyên tắc chung, vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tài sản chung không nhất thiết phải do cả hai vợ chồng cùng tạo ra một cách trực tiếp mà có thể do một bên vợ hoặc chồng tạo ra và cũng không phụ thuộc vào công sức đóng góp của mỗi bên, nhưng cả hai đều có quyền ngang bằng nhau trong khối tài sản chung đó. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.20 Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh thì phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận. Như vậy, việc mua, bán, trao đổi, vay, mượn, tặng, cho hoặc những giao dịch khác liên quan đến tài sản chung phải có sự thỏa thuận, đồng ý của cả hai vợ chồng; nếu không có sự đồng ý của một bên thì bên đó có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trong trường hợp vợ chồng có nhu cầu “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa 19 Khoản 1 điều 32 Hiến pháp 2013.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 22 thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.21 Quy định này thể hiện sự tiến bộ trong việc đảm bảo quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, tạo điều kiện cho người phụ nữ có thể tiếp cận các cơ hội kinh doanh một cách độc lập. Bình đẳng giữa vợ và chồng đối với tài sản riêng: Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.22 Quy định về quyền sở hữu riêng về tài sản của vợ, chồng nhằm đảm bảo cho vợ, chồng thực hiện nghĩa vụ tài sản một cách độc lập. Bình đẳng giữa vợ chồng trong việc chia tài sản khi ly hôn: Khi ly hôn, vấn đề chia tài sản của vợ chồng là vấn đề tất yếu vì khi ly hôn làm chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng, chấm dứt cơ sở hình thành và phát triển khối tài sản đó. Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải đảm bảo nguyên tắc công bằng và hợp lý. Vợ chồng có thể thỏa thuận việc chia tài sản, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nguyên tắc tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.23 Nghĩa là sau khi ly hôn, vợ và chồng đều có quyền bình đẳng trong việc mang tài sản riêng của mình về quản lý. Tuy nhiên, người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình, nếu không chứng minh được là tài sản riêng thì coi như đó là tài sản chung để chia.24 20 Khoản 1 điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. 21 Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. 22 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 23 Khoản 4 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 24 Khoản 3, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 23 Đối với tài sản chung của vợ chồng, tại khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”.25 Như vậy, về nguyên tắc, phần của vợ, chồng trong khối tài sản chung của hai người là bằng nhau. Tuy nhiên, trong mỗi trường hợp cụ thể, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi bên, Tòa án có thể quyết định khác với nguyên tắc chung đó. Đối với vấn đề tính công sức đóng góp, luật quy định rằng lao động của vợ chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Quy định này thể hiện sự tiến bộ trong việc đảm bảo tốt hơn về quyền lợi của người phụ nữ. Bởi vì trong nhiều trường hợp không phải cả hai vợ chồng đều tạo ra của cải như nhau và thường thì người phụ nữ không ra khỏi nhà để làm việc trực tiếp để tạo ra thu nhập, mà họ chỉ lo chăm sóc gia đình và con cái. Ngoài ra luật còn quy định trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.26 2.2.3. Bình đẳng trong quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng Theo quy định của pháp luật về thừa kế, vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau. Khi một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, người còn sống sẽ được thừa kế tài sản của vợ hoặc chồng mình đã chết. Vợ chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng với cha, mẹ, con của người đã chết.27 Ngoài ra, vợ chồng còn được thừa kế tài sản của nhau theo di chúc. Trong vấn đề thừa kế di sản của nhau, vợ chồng hoàn toàn bình đẳng ngay cả trong trường hợp đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, xin ly hôn mà chưa được hoặc 25 Khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 26 Điều 61, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 27 Điểm a, Khoản 1, Điều 676, Bộ luật Dân sự năm 2015.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 24 đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, hoặc đã kết hôn với người khác.28 Trong trường hợp vợ hoặc chồng chết có để lại di chúc nhưng lại không cho chồng hoặc vợ của mình hưởng di sản thì người sau này vẫn có quyền hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Quy định này cũng góp phần bảo vệ quyền lợi của người vợ, khắc phục tình trạng di sản thừa kế của người chồng chỉ để lại cho các con, cha, mẹ, hoặc một người nào khác ... 2.2.4. Bình đẳng trong quan hệ cấp dưỡng giữa vợ và chồng Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.29 Như vậy, với tư cách là những người có quan hệ hôn nhân, khi thỏa mãn những điều kiện luật định, vợ chồng cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau. Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.30 Cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn là nhằm đảm bảo cuộc sống bình thường của vợ chồng sau khi hôn nhân tan vỡ. Vợ, chồng đều có quyền và nghĩa vụ như nhau trong quan hệ cấp dưỡng đối với nhau. 2.2.5. Xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giữa vợ và chồng Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.31 Ngoài ra người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như: xin lỗi, khôi phục quyền lợi hợp pháp đã xâm hại, chịu mọi chi phí khám, chữa bệnh hợp lý. Đối với việc xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Nghị đinh 55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong gia đình, Điều 13 Nghị định quy định như sau: 28 Điều 680, Bộ luật Dân sự năm 2015. 29 Khoản 24, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 30 Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 31 Khoản 1, Điều 42, Luật Bình đẳng giới năm 2006.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 25 - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính; + Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy hiếp tinh thần nhằm không cho phép thành viên trong gia đình tham gia sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới; + Không chăm sóc, giáo dục, tạo điều kiện như nhau giữa nam và nữ trong gia đình về học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không cho thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính. + Không cho nam hoặc nữ trong gia đình tham gia công tác xã hội vì định kiến giới; + Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính; + Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên trong gia đình thuộc một giới nhất định. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.32 2.3. Cơ chế thực hiện bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ và chồng 2.3.1. Cơ chế dựa trên Hiến chương Liên hiệp quốc 1945 Liên hiệp quốc thông qua các cơ quan chính như Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế để bảo vệ quyền con người nói chung và quyền bình đẳng giới nói riêng đã trở thành 32 Điều 13, Nghị định 55/2009/NĐ-CP, ngày 10 tháng 6 năm 2009.
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 26 một trong những mục tiêu tôn chỉ hàng đầu hiện nay. Bên cạnh đó cũng có một số cơ quan chuyên trách tham gia bảo vệ và thúc đẩy quyền bình đẳng của phụ nữ, cụ thể như sau: Tổ chức phụ nữ Liên hiệp quốc (UN Womem) Ngày 24/01/2011, UN Womem chính thức đi vào hoạt động với nhiệm vụ thúc đẩy phụ nữ mọi dân tộc khai thác hiệu quả các nguồn lực của mình theo hướng có lợi cho nhân loại. UN Womem có vai trò chính là hỗ trợ các tổ chức liên chính phủ trong việc hoạch định các chính sách, tiêu chuẩn và quy chuẩn toàn cầu cho phụ nữ, đồng thời hỗ trợ các chính phủ thành viên áp dụng những tiêu chuẩn, quy chuẩn đó vào thực tiễn. Bên cạnh đó, UN Womem cũng sẽ tài trợ về tài chính và kỹ thuật thích hợp cho những quốc gia cần thiết và thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ hơn với quốc gia này. UN Womem hoạt động dựa trên năm nguyên tắc căn bản đó là thúc đẩy các nước tăng cường thực hiện các thỏa ước quốc tế; hậu thuẫn các quá trình liên chính phủ tăng cường khuôn khổ toàn cầu về bình đẳng giới; thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ; tăng cường phối hợp hoạt động phối hợp hoạt động của các cơ quan thành viên Liên hiệp quốc trong các vấn đề phụ nữ; chia sẻ tri thức và kinh nghiệm phát triển của phụ nữ. Ủy ban về địa vị phụ nữ (CSW) CSW là ủy ban chức năng trực thuộc Hội đồng kinh tế và xã hội Liên hiệp quốc (ECOSOC), được thành lập ngày 21/3/1946, là cơ quan hoạch định chính sách toàn cầu chủ yếu dành riêng cho bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. CSW có nhiệm vụ chuẩn bị những kiến nghị và báo cáo với ECOSOC về việc thúc đẩy các quyền của phụ nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, dân sự, xã hội và giáo dục. CWS cũng đưa ra khuyến nghị với ECOSOC về các vấn đề cấp bách đòi hỏi phải xem xét ngay trong lĩnh vực quyền phụ nữ. Năm 1987, nhiệm vụ của CSW đã được mở rộng với việc thúc đẩy các mục tiêu bình đẳng, giám sát việc thực hiện vấn đề này ở cấp quốc gia, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu. CSW cũng có vai trò nhất định trong việc hỗ trợ lồng ghép quan điểm giới vào các hoạt động của Liên hiệp quốc. Ngoài ra, CSW còn có nhiệm vụ xem xét những khiếu nại và tố cáo của bất kỳ cá nhân, tổ chức phi chính phủ, nhóm hoặc mạng truyền thông về việc vi phạm các quyền con người của phụ nữ trong bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và báo cáo lên Tổng thư ký Liên hiệp quốc.
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 27 2.3.2. Cơ chế dựa trên CEDAW năm 1979 Theo điều 17 của Công ước CEDAW năm 1979, Ủy ban về xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ (Ủy ban CEDAW) đã được thành lập năm 1982, gồm 23 ủy viên đại diện cho các quốc gia thành viên Công ước CEDAW được bầu theo nhiệm kỳ bốn năm. Đây là cơ quan giám sát việc thực hiện Công ước CEDAW trên toàn thế giới. Ủy ban CEDAW họp thường kỳ mỗi năm một lần trong thời gian không quá hai tuần để xem xét các báo cáo của các quốc gia thành viên33 về các biện pháp pháp luật, tư pháp, hành chính hoặc các biện pháp khác đã được tiến hành nhằm thực hiện các điều khoảng của công ước và những tiến bộ khác đã đạt được. Bên cạnh đó, Ủy ban CEDAW cũng tiếp nhận thông tin về thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ từ các tổ chức phi chính phủ và những cơ quan, tổ chức của Liên hiệp quốc có liên quan. Trên cơ sở xem xét báo cáo, Ủy ban CEDAW sẽ đưa ra nhận xét, kết luận về những yếu tố tích cực, khó khăn trở ngại mà cần tiếp tục triển khai tốt hơn ở từng quốc gia cụ thể. Mỗi nhận xét, kết luận của Ủy ban CEDAW được phổ biến rộng rãi để cho người dân ở nước đó, đặc biệt là những người có trách nhiệm gồm các quan chức chính phủ biết về các tiến trình để đảm bảo sự bình đẳng cho phụ nữ trên lý thuyết và trong thực tế cùng những bước đi tiếp theo cần thiết. Hàng năm, Ủy ban CEDAW sẽ báo cáo về các hoạt động của mình với Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua ECOSOC và có thể đưa ra những đề xuất hoặc kiến nghị chung trên cơ sở xem xét các báo cáo và thông tin nhận được từ các nước tham gia Công ước. Trong quá trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, Ủy ban CEDAW đã đưa ra 26 bản khuyến nghị chung tới tất cả các quốc gia thành viên, đề cập những nội dung nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trong những lĩnh vực mà trước đó Công ước CEDAW chưa đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ như vấn đề phòng chống HIV/AIDS, bạo lực với phụ nữ, vấn đề phụ nữ đi lao động ở nước ngoài... Ủy ban CEDAW cũng có chức năng xem xét các khiếu kiện cá nhân là nạn nhân của hành vi vi phạm do quốc gia thành viên Công ước CEDAW gây ra đối với bất kỳ quyền nào được quy định trong Công ước này34 . Tuy nhiên, quốc gia thành viên bị kiện phải công nhận thẩm quyền của Ủy ban CEDAW bằng 33 Các quốc gia thành viên phải có báo cáo lần đầu tiên trong thời gian một năm kể từ khi trở thành thành viên của Công ước CEDAW và sau đó ít nhất 4 năm một lần hoặc bất cứ khi nào được yêu cầu đều phải gửi báo cáo cho ủy ban CEDAW. 34 Điều 2, Nghị định thư bổ sung của Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ CEDAW 1979.
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 28 việc phê chuẩn Nghị định thư bổ sung của Công ước CEDAW. Ngoài ra, Ủy ban CEDAW cũng có quyền tiến hành điều tra về những hành vi lạm dụng, vi phạm quyền con người của phụ nữ một cách nghiêm trọng hay mang tính hệ thống ở các quốc gia thành viên Công ước và thành viên của Nghị định thư. 2.3.3. Cơ chế thực hiện bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ và chồng ở Việt Nam Ở Việt Nam, quyền bình đẳng giới được đảm bảo thực hiện trước hết thông qua hoạt động của hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Quốc hội và Hội đồng nhân dận các cấp: Quốc hội tiến hành các hoạt động lập hiến, lập pháp đưa ra các quy định về bình đẳng giới vào hệ thống pháp luật quốc gia và thực hiện chức năng giám sát tối cao đối với các hoạt động của các cơ quan nhà nước khác có liên quan. Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quan trọng để bảo vệ quyền Bình đẳng giới trong phạm vi từng địa phương. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp là hệ thống cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, đảm bảo những quy định của pháp luật thật sự đi vào cuộc sống. Hệ thống cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân) có chức năng bảo vệ pháp luật. Các cơ quan này tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đảm bảo những hành vi vi phạm pháp luật về Bình đẳng giới đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo thực hiện tốt hơn quyền Bình đẳng giới nói chung và quyền Bình đẳng của phụ nữ nói riêng, nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã giao trách nhiệm cho một số cơ quan chuyên trách để thực hiện vấn đề này. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (HLHPNVN): Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội, hoạt động vì sự phát triển của phụ nữ và Bình đẳng giới. Hội có chức năng đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các từng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý nhà nước. Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, vận động xã hội thực hiện Bình đẳng gới. Ủy ban quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam: Được thành lập ngày 25/02/1993, là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 29 phủ nghiên cứu, phối hợp giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi cả nước. Vụ Bình đẳng giới: Vụ Bình đẳng giới là đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ Trưởng thực hiện, chức năng quản lý nhà nước về Bình đẳng giới trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật. Vụ Bình đẳng giới có nhiệm vụ; nghiên cứu, xây dựng trình Bộ, các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới; chiến lược Chương trình, Kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án, đề án mục tiêu quốc gia về Bình đẳng giới; các cơ chế chính sách nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội bình đẳng cho nam và nữ trong phát triển kinh tế, xã hội, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, lao động, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch, y tế, gia đình và các lĩnh vực khác. 2.4. Thực tiễn thực hiện bình đẳng giới tại thị xã Gò Công Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, xem đó là một trong những mục tiêu xuyên suốt trong tiến trình phát triển của tỉnh nhà. Cùng với sự nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội, đến nay nhiều thành tựu về bình đẳng giới đã đạt được khẳng định. Đặc biệt với sự ra đời của Luật Bình đẳng giới và các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ đã giúp Thị xã Gò Công đang từng bước thực hiện thúc đẩy vấn đề Bình đẳng giới. Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình là vợ chồng có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong các hoạt động của gia đình, có ý thức trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách công bằng như: quyền quyết định số con, khoảng cách sinh, sinh con trai hay con gái, chăm sóc nuôi dạy con cái… trên cơ sở chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau tạo sự đồng thuận… Sự quan tâm chia sẻ, giúp đỡ chia sẽ của cả vợ và chồng giúp cho sự phát triển của gia đình được ổn định và bền vững. Ngày nay, cùng với sự phát triển, vai trò, vị trí của người phụ nữ trong xã hội nói chung và gia đình nói riêng đã được nâng lên rất nhiều so với trước. Trên địa bàn Thị xã Gò Công, tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy và giữ vai trò lãnh đạo trong các cơ quan chiếm tỷ lệ trên 30%, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về giới trong sự phát triển của xã hội nói chung và gia đình nói riêng. Tuy nhiên, xét về thực trạng vấn đề giới ở nước ta vẫn còn những bức xúc trong gia đình như: Một số chị em phụ nữ vẫn phải làm những công
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trang 30 việc nội trợ là chủ yếu, vẫn còn những tư tưởng trọng nam khinh nữ trong quá trình sinh con, nuôi con, chăm sóc con cái, kế hoạch hóa gia đình, tình trạng bạo lực trong gia đình vẫn còn tồn tại và xảy ra ở một số nơi…Theo số liệu thống kê, trong 05 năm qua Thị xã Gò Công có 60 vụ bạo lực gia đình mà nạn nhân bị bạo hành chính là chị em phụ nữ. Nguyên nhân chính dẫn đến bất bình đẳng giới trong gia đình là do ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến gia trưởng cùng với sự thay đổi chậm chạp của ý thức xã hội và hầu như nam giới chưa thay đổi quan niệm trụ cột của mình với gia đình. Chính họ đã tự đặt cho mình trọng trách lớn, phụ nữ còn tự ti luôn nghĩ mình là người hỗ trợ cho vai trò trụ cột của chồng. Đối với những gia đình ở khu vực nông thôn, sự chuyển dịch nhân công lao động từ nông thôn ra thành thị đã làm cho những người phụ nữ ở lại địa phương thêm gánh nặng, vừa đảm nhận lao động sản xuất vừa lo toan việc nội trợ gia đình. Trình độ học vấn cũng góp phần quan trọng trong việc tạo quyền quyết định trong gia đình. Nếu trong gia đình cả hai vợ chồng có học vấn tốt thì sự bàn bạc thỏa thuận đi đến đồng tình chiếm tỷ lệ lớn, nếu người vợ có trình độ thấp thì quyền quyết định mọi mặt chủ yếu vẫn là chồng và ngược lại. Mặc khác, vấn đề kinh tế gia đình cũng là nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng trong gia đình. Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình giúp con cái mỗi gia đình được nuôi dưỡng, chăm sóc chu đáo, học hành phát triển, lớn lên trở thành những công dân tốt của xã hội. Sự quan tâm, giáo dục của gia đình đối với con cái là môi trường quan trọng giúp mỗi con người hòa nhập vào cộng đồng, thích ứng với đòi hỏi về nghề nghiệp, đạo đức, vốn sống của mỗi con người nhằm giúp con cái phòng tránh những tệ nạn xã hội nảy sinh. Quá trình xã hội hóa giáo dục được tạo bởi 03 môi trường: gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, gia đình là môi trường đầu tiên có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người; sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau của mỗi thành viên trong gia đình giúp mỗi người có điều kiện phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ lẫn tinh thần.35 2.5. Những hạn chế còn tồn tại và giải pháp trong việc thực thi bình đẳng giữa vợ và chồng ở Việt Nam 35 Vấn đề Bình đẳng giới, xoá bỏ bạo lực trong gia đình hiện nay, http://sldtbxh.tiengiang.gov.vn/LDTBXH/50/813/2641/65914/Binh-dang-gioi/Van-de-Binh-dang-gioi---xoa-bo- bao-luc-trong-gia-dinh-hien-nay.aspx [truy cập ngày 15/3/2017]