SlideShare a Scribd company logo
1 of 44
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở
VIỆT NAM
2.1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM
2.1.1. Khái niệm gia đình và đặc trưng của gia đình Việt Nam
2.1.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một hiện tượng xã hội đặc biệt, xuất hiện, tồn tại và phát triển
một cách khách quan cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Lịch sử phát triển
của gia đình là một quá trình lâu dài, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác
nhau với những biến đổi sâu sắc về quy mô, cách thức tổ chức, tính chất phức tạp,
sự phong phú, đa dạng của các mối quan hệ về gia đình và cơ chế điều chỉnh các
mối quan hệ về gia đình.
Theo Ph.Ănghen, lịch sử phát triển của gia đình đã trải qua 4 giai đoạn cơ
bản: Gia đình huyết tộc, gia đình pu-na-lu-an, gia đình đối ngẫu và gia đình một vợ
một chồng.
- Gia đình huyết tộc là giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển các hình
thái hôn nhân và gia đình, trong đó quan hệ hôn nhân được xây dựng theo thế hệ,
mỗi thế hệ tạo thành những nhóm hôn nhân nhất định. Ở hình thái gia đình huyết
tộc, các anh chị em đồng thời là vợ, là chồng của nhau, nhưng những người có
quan hệ dòng máu trực hệ, giữa cha mẹ và các con bị cấm không được có quan hệ
hộ nhân.
- Gia đình Pu-na-lu-an là giai đoạn thứ hai, có sự tiến bộ hơn so với gia đình
huyết tộc. Trong hình thái gia đình này, quan hệ tính giao tiếp tục bị hạn chế, thu
hẹp: cấm thế hệ cha mẹ kết hôn với thế hệ các con và cấm anh em trai kết hôn với
các chị em gái trong cùng một gia đình.
- Gia đình đối ngẫu là giai đoạn phát triển tiếp theo của gia đình. Đây là giai
đoạn mà phạm vi những người có quan hệ hôn nhân ngày càng bị thu hẹp nhiều
hơn: việc cấm những người cùng huyết tộc kết hôn với nhau ngày càng trở nên phổ
biến và hình thức quần hôn không còn tồn tại nữa. Gia đình đối ngẫu được đặc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
trưng bằng cách thức kết hôn theo từng cặp, nhưng chế độ đa thê, người đàn ông có
nhiều vợ vẫn còn phổ biến.
- Gia đình cá thể (gia đình một vợ một chồng) là giai đoạn thứ tư, được nảy
sinh từ gia đình đối ngẫu, là một trong những dấu hiệu cho biết thời văn minh đã bắt
đầu. Gia đình ấy dựa trên sự thống trị của đàn ông, với chủ đích rõ ràng là con cái
phải có cha đẻ xác thực và những đứa con ấy sau này sẽ nhận được tài sản của cha,
với tư cách người thừa kế đương nhiên. Trong gia đình một vợ một chồng, quan hệ
vợ chồng đã chặt chẽ hơn rất nhiều, hai bên không thể tùy ý bỏ nhau được nữa.
Gia đình một vợ một chồng cũng có quá trình phát triển từ thấp đến cao và
luôn chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Cùng với sự phát triển của văn minh, dân chủ và tiến bộ xã hội, quan hệ gia đình có
sự biến đổi về chất, mà biểu hiện rõ nét nhất và trước hết là ở sự biến đổi trong quan
niệm về sự bình đẳng giữa nam và nữ, giữa đàn ông và đàn bà, giữa vợ và chồng;
về tình yêu và hôn nhân. Hôn nhân trở thành tiêu điểm, là biểu tượng của tình yêu
và văn hóa gia đình, là điểm khởi đầu quan trọng và có thiêng liêng không những
đối với đời sống vợ chồng, mà còn được gia đình, cộng đồng, nhà nước thừa nhận
và đề cao như một giá trị của con người, gia đình và xã hội.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, trong lĩnh vực pháp luật về gia đình,
những mối quan hệ về hôn nhân là một trong những nhóm quan hệ pháp luật quan
trọng, có những đặc điểm riêng và có tính độc lập tương đối, được tượng điều chỉnh
bởi các quy định pháp luật về hôn nhân trong hệ thống các quy định pháp luật về
gia đình và hình thành chế định hôn nhân trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Xét
theo quan điểm hệ thống, thì hôn nhân là một yếu tố để hình thành nên gia đình
trong xã hội hiện đại và các mối quan hệ về hôn nhân là một bộ phận hợp thành của
hệ thống các quan hệ gia đình. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân chỉ là một nhóm trong
số rất nhiều nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về gia đình.
Do tính chất đặc biệt của mình, từ khi xuất hiện đến nay, gia đình luôn là đối
tượng nghiên cứu của rất nhiều bộ môn khoa học khác nhau, trong đó có triết học,
xã hội học, văn hóa học và luật học. Tùy thuộc vào mục đích và nội dung nghiên
cứu cụ thể, mỗi bộ môn khoa học có cách tiếp cận riêng và sử dụng các phương
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
pháp, công cụ nghiên cứu phù hợp để phân tích, giải thích về gia đình và những vấn
đề cụ thể của gia đình hoặc có liên quan đến gia đình.
Theo đó, khái niệm gia đình cũng có cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau.
Có quan điểm cho rằng, gia đình “là một nhóm người, có quan hệ bởi quan hệ hôn
nhân, huyết thống hoặc quan hệ nghĩa dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ
hôn nhân, cùng chung sống, có ngân sách chung” [184, tr.27-31]. Theo Từ điển
triết học thì “Gia đình là một hình thức có tính chất lịch sử của tổ chức đời sống
chung của loài người, giữa nam giới và nữ giới...” [119, tr.354]. Theo Từ điển giải
thích thuật ngữ luật học thì: “Gia đình là tập hợp những người cùng chung sống,
gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, có quyền,
nghĩa vụ tương ứng với nhau” [51, tr.146]. Trong Luật hôn nhân và gia đình Việt
Nam năm 2014 đưa ra khái niệm như sau: “Gia đình là tập hợp những người gắn
bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát
sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” [128,
Khoản 2 Điều 3].
Theo chúng tôi, cần quan niệm gia đình là một phạm trù có tính lịch sử, là
một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lý, kinh tế, văn hóa, xã
hội và nhân văn; gia đình là một thiết chế đặc biệt, bao gồm một cộng đồng người
có quan hệ mật thiết với nhau, có quan hệ mật thiết với nhau bởi hôn nhân, huyết
thống hoặc nuôi dưỡng; có sự gắn kết với nhau trên cơ sở đạo đức và niềm tin; có
các quyền, nghĩa vụ tương ứng về nhân thân và tài sản.
Theo đó: Gia đình được hiểu là một thiết chế xã hội đặc thù, bao gồm một
cộng đồng người có quan hệ mật thiết với nhau bởi hôn nhân, quan hệ huyết thống
hoặc quan hệ nuôi dưỡng, có sự gắn kết với nhau để cùng chung sống, quan tâm,
chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở của đạo đức, niềm tin và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản, nhằm thỏa mãn những ước muốn, lợi
ích về vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân và của cả gia đình.
Theo định nghĩa này, khái niệm gia đình có nội hàm rộng, phản ánh những
nội dung cơ bản bao gồm:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Thứ nhất, gia đình là một thiết chế xã hội đặc biệt, một đơn vị (tế bào) xã
hội, một hình thức tổ chức quan trọng nhất của sinh hoạt cá nhân.
Thứ hai, gia đình là những người gắn bó với nhau bởi:
- Hôn nhân (vợ chồng): Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau
khi kết hôn, trong đó sự kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với
nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
- Mối quan hệ huyết thống: Phạm vi của mối quan hệ này khá rộng tùy thuộc
vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để xác định, trong một gia đình có nhiều (hai, ba
hoặc bốn) thế hệ cùng sinh sống.
- Mối quan hệ nuôi dưỡng: Ngoài quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống
còn có những người có quan hệ nuôi dưỡng như: con nuôi, bố mẹ nuôi…
Thứ ba, các thành viên trong gia đình có sự gắn kết với nhau để cùng chung
sống, quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở của đạo đức và niềm tin. Đây
là một trong những dấu hiệu hết sức đặc sắc của gia đình, có ý nghĩa và có tác động
lớn tới các yếu tố khác, đòi hỏi khi xây dựng và thực thi pháp luật về gia đình cần
phải được chú trọng.
Thứ tư, các thành viên trong gia đình có các quyền và nghĩa vụ về nhân
thân và tài sản; việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản, nhằm
thỏa mãn những ước muốn, lợi ích về vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân và của
cả gia đình.
Từ đây, khái niệm thành viên trong gia đình có phạm vi rất rộng. Các thành
viên trong một gia đình bao gồm: vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng,
mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng,
con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị,
em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc
cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu
ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Với phạm vi thành viên gia đình đó, các mối quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình cũng như giữa gia đình với nhà nước và xã hội cũng hết sức phức
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
tạp, phong phú và đa dạng. Nói cách khác, đối tượng điều chỉnh của pháp luật về
gia đình cũng rất rộng, phức tạp, phong phú, đa dạng, tinh tế và nhạy cảm.
Xét về qui mô, gia đình có thể phân loại thành:
Gia đình hai thế hệ (hay Gia đình hạt nhân): là Gia đình bao gồm cha mẹ
và con.
Gia đình ba hoặc bốn thế hệ (hay Gia đình truyền thống): là Gia đình bao
gồm ông bà, cha mẹ, con cái, cháu chắt.. còn được gọi là tam, tứ đại đồng đường.
Dưới khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, cũng có
thể phân chia Gia đình thành hai loại: Gia đình lớn (gia đình ba thế hệ hoặc Gia
đình mở rộng) thường được coi là gia đình truyền thống liên quan tới dạng Gia đình
trong quá khứ và Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân) là nhóm
người thể hiện mối quan hệ của chồng và vợ với các con, hay cũng là mối quan hệ
của một người vợ hoặc một người chồng với các con.
Trong xã hội hiện nay, về quy mô và loại hình gia đình đang có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ. Hiện nay, số gia đình có từ ba đến bốn người chiếm tỷ lệ đa
số. Nhìn chung, gia đình ở thành thị có số người ít hơn gia đình nông thôn, gia đình
ở miền đồng bằng ít người hơn gia đình ở miền núi, gia đình trẻ có số người ít hơn
gia đình tuổi cao. Trong thông điệp nhân năm quốc tế gia đình 1994, Liên hợp quốc
đã nhấn mạnh rằng: Trên thực tế đặc điểm của các thể chế gia đình hiện nay là tính
đa dạng của nó. Gia đình là một thể chế có tính toàn cầu, thể chế đó lại có hình thái
khác nhau và thực hiện các chức năng của nó một cách khác nhau. Do đó, không
thể có một quan niệm duy nhất về gia đình và không thể đưa ra một định nghĩa có
thể áp dụng cho toàn cầu.
2.1.1.2. Một số đặc điểm của gia đình Việt Nam hiện nay
Gia đình ở Việt Nam trải qua các giai đoạn phát triển tùy thuộc vào nền văn
minh của loài người và ở mỗi giai đoạn khác nhau, gia đình có đặc trưng khác nhau.
Trong nền văn minh nông nghiệp, gia đình là đơn vị tổ chức sản xuất tự chủ
nhưng gia đình lại là giường cột của xã hội. Ở giai đoạn này, hôn nhân nam nữ do
cha mẹ áp đặt, lợi ích cá nhân phải phục tùng lợi ích gia đình, gia tộc. Vai trò người
con trai rất được coi trọng, nhất là người con trai trưởng có quyền hành và quyền
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
lợi. Gia đình sống nhiều thế hệ với chế độ đa thê. Việc ly dị gặp nhiều khó khăn.
Quy mô gia đình giai đoạn này thường lớn hầu hết là những Gia đình tam đại đồng
đường và tứ đại đồng đường.
Trong nền văn minh công nghiệp, gia đình không còn là đơn vị sản xuất tự
chủ mà gồm những người làm thuê, những người chủ xã hội, các nhà quản lý, kinh
doanh, các viên chức làm công ăn lương... Hôn nhân gia đình trở thành sự tự do lựa
chọn của nam nữ, không còn là sự áp đặt của cha mẹ, họ hàng. Vì vậy, lợi ích cá
nhân, hạnh phúc cá nhân ngày càng được chú trọng. Cơ cấu gia đình hai thế hệ là
phổ biến. Quy mô gia đình nhỏ đi rất nhiều.
Trong nền văn minh hậu công nghiệp, gánh nặng công việc gia đình được
giảm nhẹ, con người (đặc biệt là phụ nữ) được giải phóng bớt các khâu lao động
chân tay, mệt nhọc, năng suất thấp. Họ sẽ có nhiều thời gian nghỉ ngơi, học tập, giải
trí, vui chơi với gia đình.
Có thể nói, gia đình Việt Nam trong quá trình phát triển đã, đang và sẽ chịu
ảnh hưởng đồng thời của nền văn minh, của văn hóa phương Đông, văn hóa khu
vực Đông Nam Á cùng với nhiều tôn giáo vốn đã tồn tại lâu đời như Đạo phật,
Thiên chúa giáo, đạo Hồi...
Gia đình ở Việt Nam hiện nay đang phải đương đầu với một loạt thử thách
lớn khi chuyển từ mô hình gia đình truyền thống sang gia đình hiện đại. Để tồn tại
và phát triển, mỗi gia đình phải tìm cách thích ứng với những điều kiện mới, từng
thành viên trong gia đình phải tự điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình. Thực tế
cho thấy, sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cùng với những trào lưu tiến bộ về
khoa học công nghệ có phần không tương xứng với sự phát triển văn hóa, xã hội đã
làm đổ vỡ, mờ nhạt một số giá trị tinh thần, đạo đức ở nhiều nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Gia đình Việt Nam có các đặc trưng cơ bản: Gia đình phải sống chung một
mái nhà; Trong một gia đình phải có giới tính (nam, nữ); Quan hệ trong gia đình
phải là quan hệ ruột thịt, huyết thống nghĩa là có quan hệ tái sản xuất con người;
Các thành viên trong gia đình phải gắn bó với nhau về đặc điểm tâm sinh lý; Gia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
đình phải có ngân sách chung. Do đó gia đình phải là một nhóm xã hội ít nhất có từ
02 người trở lên.
Gia đình Việt Nam truyền thống có những đặc trưng khác với gia đình của
các dân tộc khác trên thế giới. Đó là sản phẩm của nền văn minh lúa nước và tồn tại
ở địa bàn nông thôn. Gia đình truyền thống được coi là đại gia đình mà các thành
viên liên kết với nhau bằng chuỗi quan hệ huyết thống. Trong gia đình này có thể
cùng chung sống từ 3 thế hệ trở lên: ông bà - cha mẹ - con cái mà người ta quen gọi
là "tam, tứ, ngũ đại đồng đường". Kiểu gia đình này khá phổ biến và tập trung nhiều
nhất ở nông thôn Bắc Bộ.
Gia đình truyền thống thường biểu hiện các mặt sau đây:
- Gia đình không chỉ là đơn vị cuối cùng của xã hội mà còn là mẫu hình để tổ
chức xã hội và nhà nước.
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của dân tộc ta được nâng lên thành đạo hiếu -
đạo tổ tiên và gia đình cũng là nơi quan trọng nhất để duy trì đạo đức trung hiếu,
được coi là giá trị nền tảng của xã hội truyền thống.
- Người đứng đầu gia đình (gia trưởng) chịu trách nhiệm trước về mọi hành
vi của những người trong nhà.
- Gia đình là đơn vị kiểm soát cá nhân; từng cá nhân trong một gia đình bị
ràng buộc và kiểm soát bằng luân lý, phong tục, lễ nghi và pháp luật.
- Về hôn nhân và quan hệ vợ chồng: Cha mẹ quyết định, con cái nghe theo;
người chồng phải giữ nghĩa với vợ, người vợ phải thủ tiết với chồng.
- Nước xét xử theo pháp luật thì nhà - gia đình thực hiện nhiệm vụ của nó,
thực sự trở thành nơi sàng lọc và răn dạy các thành viên về đạo lý, quốc pháp.
- Gia đình là một thiết chế gia trưởng. Trong một gia đình cha ra cha, con ra
con, anh ra anh, em ra em, chồng ra chồng và vợ ra vợ. Các mối quan hệ này được
điều chỉnh bằng luân lý tam cương, ngũ thường và nó được cụ thể hoá thành gia quy.
Nền kinh tế tiểu nông là cơ sở phát sinh và tồn tại của loại hình gia đình
truyền thống. Về mặt tâm lý, người Việt Nam luôn có xu hướng quần tụ con cái
xung quanh mình. Vì thế, các đại gia đình cùng sống dưới một mái nhà hoặc vài
nhà cạnh nhau cũng là hình thức tổ chức gia đình phổ biến ở đô thị.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Gia đình truyền thống có các ưu điểm: Có sự gắn bó cao về tình cảm theo
huyết thống; Bảo lưu được các truyền thống văn hóa, tập tục, nghi lễ, phát huy tốt
các gia phong, gia lễ, gia đạo; Các thành viên trong gia đình có điều kiện giúp đỡ
nhau về vật chất và tinh thần, chăm sóc người già và giáo dưỡng thế hệ trẻ. Đó là
những giá trị rất căn bản của văn hóa gia đình mà chúng ta cần kế thừa và phát huy.
Tuy nhiên, nhược điểm của loại gia đình này là ở chỗ trong khi giữ gìn các
truyền thống tốt đẹp thì cũng duy trì luôn cả những tập tục, tập quán lạc hậu, lỗi
thời. Bên cạnh đó, sự khác biệt về tuổi tác, lối sống, thói quen cũng đưa đến một hệ
quả khó tránh khỏi là mâu thuẫn giữa các thế hệ: giữa ông bà - các cháu, giữa mẹ
chồng - nàng dâu… Bên cạnh việc duy trì được tinh thần cộng đồng, gia đình
truyền thống phần nào cũng hạn chế sự phát triển tự do quá mức của mỗi cá nhân.
Trái với đặc trưng của gia đình truyền thống, gia đình Việt Nam hiện nay
phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một cặp vợ chồng (bố mẹ) và con cái
mà họ sinh ra. Hầu hết các gia đình trí thức, viên chức nhà nước, công nhân công
nghiệp, gia đình quân đội, công an đều là gia đình hạt nhân. Xu hướng phát triển gia
đình hạt nhân ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng vì nhiều ưu điểm và lợi thế
của nó. Trước hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn nhẹ, linh
hoạt và có khả năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân có
sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu gia đình này tạo cho mỗi thành viên trong gia
đình khoảng không gian tự do tương đối lớn để phát triển tự do cá nhân. Cá nhân
tính được đề cao. Trong xã hội hiện đại, mức độ độc lập cá nhân được coi là một
yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống gia đình. Tính độc lập cá nhân được gia đình
tạo điều kiện nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính cách, năng lực
sáng tạo riêng khiến cho mỗi người đều có bản sắc.
Mô hình gia đình hạt nhân cũng có những điểm yếu sau đây:
- Quy mô trung bình của gia đình Việt Nam giảm từ 4,4 người/hộ (2006)
xuống còn 3,7 người/hộ (2013).
- Tỉ lệ ly hôn, ly thân trong các gia đình hạt nhân ngày càng gia tăng.
- Dưới sự tác động của của các yếu tố kinh tế, văn hóa trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, không ít những giá trị truyền thống tốt đẹp trong gia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
đình Việt Nam đang có xu hướng bị coi nhẹ; mức độ liên kết giữa các thành viên
trong gia đình cũng có nhiều thay đổi; các thành viên trong gia đình có sự bình đẳng
và tôn trọng các phẩm chất cá nhân của nhau nhiều hơn.
- Gia đình nhiều thế hệ về cơ bản đã được thay thế bằng mô hình gia đình hạt
nhân - gia đình quy mô nhỏ, chỉ có vợ chồng (bố, mẹ) và con cái.
Trong xã hội hiện đại, sự tác động của các yếu tố khách quan như nền kinh tế
thị trường, quá trình giao lưu hợp tác quốc tế, sự thâm nhập của những giá trị mới,
cùng với việc bản thân giá trị truyền thống trong gia đình Việt Nam chưa có những
cơ chế vững chắc để có thể tự bảo lưu, tiếp tục phát triển là những nguyên nhân dẫn
đến sự biến đổi của gia đình truyền thống. Sự bảo lưu phải vừa tích cực, giữ lại
được những tinh hoa của giá trị gia đình truyền thống, vừa phải biết bổ sung thêm
những giá trị tích cực của thời đại mới.
Tóm lại, đặc trưng của gia đình Việt Nam có quy luật phát triển mang tính
chất và đặc thù riêng với tư cách là một thể thống nhất, một tế bào hoàn chỉnh và là
một đơn vị cơ sở của một xã hội cụ thể.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về gia đình ở Việt Nam
2.1.2.1. Khái niệm pháp luật về gia đình
Trong khoa học Lý luận về nhà nước và pháp luật, khái niệm pháp luật có
thể được hiểu theo nghĩa rộng và hẹp tuỳ thuộc yêu cầu tiếp cận và giải quyết các
vấn đề cụ thể của hệ thống pháp luật. Theo nghĩa hẹp, pháp luật là tổng thể các quy
tắc xử sự, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện,
thể hiện ý chí của nhà nước và phản ánh những nhu cầu xã hội khách quan, điển
hình, phổ biến để điều chỉnh các quan hệ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Như
vậy, theo nghĩa hẹp, pháp luật chỉ bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật thực định,
nên còn gọi là pháp luật thực định. Theo nghĩa rộng, pháp luật là tổng thể các quy
tắc xử sự và các nguyên tắc, định hướng, mục đích pháp luật, do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và
phản ánh những nhu cầu xã hội khách quan, điển hình, phổ biến để điều chỉnh các
quan hệ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nghĩa là, khái niệm pháp luật
hiểu theo nghĩa rộng bao gồm pháp luật thực định, hệ thống quy phạm pháp luật cụ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
thể, hiện hành và những vấn đề có tính khái quát, trừu tượng hơn, thể hiện bản chất
của pháp luật và có tính định hướng cho cả tương lai tồn tại và phát triển của pháp
luật: Nguyên tắc, định hướng, mục đích.
- Nguyên tắc pháp luật là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo cho việc
xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật. Nguyên tắc pháp luật khác với các quy
phạm pháp luật cụ thể ở tính khái quát, không quy định cho một trường hợp cụ thể
mà tạo ra nền tảng, cơ sở và có tính định hướng xuyên suốt trong quá trình xây
dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật. Ví dụ, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc vì con
người, nguyên tắc bình đẳng, công bằng, nhân đạo, nhân văn… tuy không được ghi
nhận cụ thể dưới dạng một quy phạm pháp luật, nhưng nội dung của chúng được
thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau trong các quy phạm pháp luật và luôn là tư
tưởng chỉ đạo xuyên suốt của hệ thống pháp luật.
- Các định hướng pháp luật cũng là một bộ phận quan trọng của pháp luật,
thể hiện các quan điểm chính sách của nhà nước về những vấn đề quan trọng cho
một thời gian tương đối dài. Ví dụ, định hướng: xây dựng gia đình thực sự là nơi
hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người.
Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc,
văn minh. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nền
nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em
đoàn kết, thương yêu nhau.
- Các mục đích của pháp luật là các quy định của pháp luật phải hợp lý và có
thể được áp dụng một cách hợp lý. Bản chất của sự việc chỉ đưa ra được những giải
pháp chung cho những trường hợp điển hình; các nguyên tắc và định hướng pháp
luật đặt ra những “đường ray” và xác định hướng vận động cho “con tàu pháp luật”.
Để pháp luật phát huy được vai trò thực sự của mình thì các mục đích pháp luật
phải được xác định và phải được kiểm nghiệm trong đời sống pháp luật và đời sống
xã hội. Mục đích chung của pháp luật là bảo đảm sự an toàn, công lý và lợi ích.
Mục đích cụ thể của pháp luật thì hết sức đa dạng và phức tạp vì suy cho cùng tất cả
các hành vi của con người đều nhằm tới một mục tiêu nào đó và giá trị của nó sẽ
phụ thuộc vào giá trị của các mục đích đề ra.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Từ những phân tích trên, pháp luật về gia đình cần được hiểu theo nghĩa
rộng, bởi vì gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, các mối quan hệ về gia đình rất
phong phú, sinh động nhưng cũng rất phức tạp, tinh tế và nhạy cảm, được điều
chỉnh không chỉ bằng pháp luật, mà còn bằng đạo đức và các quy phạm xã hội khác.
Việc kết hợp pháp luật với đạo đức và các quy phạm xã hội khác có ý nghĩa rất
quan trọng và để thực hiện được điều đó thì những nguyên tắc, định hướng và mục
đích của pháp luật luôn đòi hỏi phải được nhận thức đầy đủ và vận dụng một cách
sáng tạo và phù hợp.
Pháp luật về gia đình là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, là một bộ
phận hợp thành của hệ thống pháp luật nói chung và đến lượt mình pháp luật về gia
đình cũng là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận hợp thành để điều chỉnh các
quan hệ về gia đình.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật để điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực gia đình. Các quy
phạm pháp luật về gia đình là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, là khuôn
mẫu, thước đo để các chủ thể thực hiện các hành vi trong quan hệ về gia đình, đồng
thời, các quy phạm pháp luật về gia đình cũng là tiêu chí để đánh giá tính hợp pháp
hay không hợp pháp của các hành vi con người trong lĩnh vực gia đình.
Các quy phạm pháp luật về gia đình thể chế hóa chủ trương, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển gia đình. Đại hội đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ X (4/2006) đã đề ra định hướng phát triển gia đình Việt Nam
trong giai đoạn mới:
Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích
ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tổ ấm của
mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng hình
thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy
văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc [60].
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Định hướng về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam nêu trên hoàn toàn
phù hợp với ý chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Bởi lẽ bất cứ
ai cũng là thành viên của một gia đình nhất định; mỗi gia đình và thành viên gia
đình đều mong muốn hướng tới một cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc. Vì vậy, chủ trương, quan điểm của Đảng và ý chí, nguyện vọng của nhân dân
chính là cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực thi có hiệu quả pháp
luật về gia đình.
Các quy phạm pháp luật về gia đình được chứa đựng trong các văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình
tự, thủ tục nhất định và được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống. Các quy phạm
pháp luật về gia đình được quy định chủ yếu trong Hiến pháp, Luật hôn nhân và Gia
đình (2014), Luật Bình đẳng giới (2007); Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
(2008); các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành, các Thông tư của bộ...
Ngoài ra, để điều chỉnh một số quan hệ xã hội về gia đình, Nhà nước thừa
nhận và cho phép sử dụng các tập quán tốt đẹp của các dân tộc. Điều 7 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014 quy định về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình:
“Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập
quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định
tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng”. Như vậy, bên
cạnh hình thức chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật, các tập quán tốt đẹp của các
dân tộc không trái với nguyên tắc của Luật Hôn nhân gia đình có thể được áp dụng
để điều chỉnh quan hệ xã hội về gia đình.
Từ đó chúng tôi có thể đưa ra khái niệm: Pháp luật về gia đình là hệ thống
các nguyên tắc, quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình tự, thủ
tục nhất định và các tập quán tốt đẹp được nhà nước thừa nhận, thể hiện bản sắc
văn hóa của mỗi dân tộc, không trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn
nhân và gia đình và các điều cấm của Hiến pháp và pháp luật, nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội về gia đình, hướng tới xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
2.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về gia đình
Pháp luật về gia đình là một bộ phận hợp thành của hệ thống pháp luật, vì
vậy nó mang những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung như: Pháp luật về gia
đình do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, có
tính bắt buộc chung, tính quy phạm phổ biến và tính hệ thống, phản ánh những nhu
cầu khách quan, điển hình, phổ biến và có tính công lý trong lĩnh vực gia đình, để
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh, tồn tại và phát triển trong lĩnh vực gia
đình. Bên cạnh đó, pháp luật về gia đình là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, vì
vậy nó có những đặc điểm riêng cơ bản sau:
Thứ nhất, về tính chất: Pháp luật về gia đình cùng loại với pháp luật dân sự,
nhưng không đồng nhất với pháp luật dân sự. Sự khác biệt đó thể hiện rõ nét ở đối
tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về gia đình là các quan hệ nhân thân và
quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người thân
thích ruột thịt khác. Quan hệ nhân thân là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các
thành viên trong gia đình như: quan hệ giữa vợ và chồng về sự thương yêu, chăm
sóc, giúp đỡ nhau, về việc xác định chỗ ở chung, quan hệ giữa cha mẹ và các con về
việc xác định chế độ pháp lý nhân thân của con chưa thành niên... Quan hệ tài sản là
những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích
tài sản như: quan hệ cấp dưỡng lẫn nhau giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và các con,
giữa các thành viên khác trong gia đình, quan hệ về sở hữu giữa vợ và chồng...
Xét về mặt hình thức, đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình có
nhiều điểm giống với đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự. Tuy nhiên, về nội
dung, các quan hệ hôn nhân và gia đình có những điểm riêng đáng chú ý đó là:
Một là: nhóm quan hệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh cơ bản và có ý
nghĩa quyết định của pháp luật về gia đình. Bởi vì, trong đời sống gia đình nói
chung và trong từng nhóm, từng mối quan hệ gia đình cụ thể nói riêng, thì tình cảm,
sự tin tưởng, chân thành, sự gắn bó, yêu thương, chia sẻ giữa vợ và chồng, giữa cha
mẹ và con cái và giữa các thành viên khác trong gia đình luôn là yếu tố quan trọng,
thiêng liêng và hiện thực nhất.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Hai là: chủ thể trong các quan hệ gia đình là các cá nhân con người cụ thể
(thể nhân), không thể là các cơ quan, tổ chức hay pháp nhân. Cá nhân con người
được đặc trưng bằng những cá tính, phẩm chất, năng lực, nhu cầu, lợi ích riêng, vừa
là một chủ thể xã hội có sở nguyện độc lập và khả năng tự quyết, thể hiện thành ý
chí, nguyện vọng riêng, đòi hỏi được tôn trọng và phản ánh.
Ba là: quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân và gia đình có tính bền
vững, lâu dài và có những đặc thù riêng, cụ thể là: Quyền và nghĩa vụ của các thành
viên trong gia đình được pháp luật về gia đình quy định gắn liền với với nhân thân
của mỗi chủ thể tùy thuộc vào vị trí, vai trò, lợi ích, trách nhiệm và bổn phận đạo
đức của chủ thể đó, không thể chuyển giao cho người khác được. Đồng thời, quyền
và nghĩa vụ tài sản trong quan hệ gia đình được pháp luật về gia đình quy định và
thực hiện trên thực tế cũng có những đặc điểm riêng, có quan hệ mật thiết với quyền
và nghĩa vụ về nhân thân, không đơn thuần dựa trên cơ sở hàng hoá-tiền tệ, không
mang tính chất đền bù ngang giá.
Bốn là: căn cứ làm phát sinh các quan hệ về gia đình là những sự kiện pháp
lý đặc biệt, có sự gắn bó chặt chẽ với các mối quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của
pháp luật gia đình về hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
Thứ hai, về nguồn pháp luật: Pháp luật về gia đình có hệ thống nguồn pháp
luật rất phong phú. Các quy phạm pháp luật về gia đình được ghi nhận trong rất
nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau bao gồm: Hiến pháp, Luật hôn nhân
và gia đình, Bộ luật dân sự, Luật giáo dục, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia
đình, các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về hướng dẫn, thi hành các luật nói
trên và về các vấn đề có liên quan...
Thứ ba, về phạm vi điều chỉnh: Pháp luật về gia đình có hệ thống các nguyên
tắc, quy phạm đặc trưng bao gồm: những quy định về chế độ hôn nhân và gia đình;
về những chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; về
quyền và trách nhiệm của gia đình, của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong
việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ ở Việt Nam. Chế độ
hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn;
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác
trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Pháp
luật về gia đình đưa ra những chuẩn mực pháp lý cho các thành viên trên cơ sở kết
hợp hài hòa giữa lợi ích của cá nhân, gia đình và xã hội, thể hiện ý chí nhà nước về
sự kết hợp hài hòa giữa pháp luật với đạo đức và phong tục tập quán. Đồng thời,
pháp luật về gia đình còn có các quy định về trách nhiệm của nhà nước và xã hội
đối với hôn nhân và gia đình; về bảo vệ hôn nhân và gia đình; về các điều cấm, về
áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự, của các luật khác có liên quan và áp dụng
các tập quán về hôn nhân và gia đình trong trường hợp pháp luật về gia đình không
có quy định. Như vậy, phạm vi điều chỉnh của pháp luật về gia đình khá rộng, khá
linh hoạt và có liên quan tới nhiều lĩnh vực pháp luật khác.
Thứ tư, về mục đích: Pháp luật về gia đình quy định, xây dựng và bảo vệ một
trật tự pháp luật về gia đình hợp lý, bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích của cá nhân, gia
đình và xã hội; phản ánh, bảo vệ và bảo đảm các giá trị xã hội lớn như an toàn, bình
đẳng, tiến bộ, nhân ái, phát huy các giá trị đạo đức, các phong tục tập quá tốt đẹp
của các địa phương, dân tộc để điều chỉnh và hướng tới xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững
Thứ năm, về mối quan hệ của pháp luật về gia đình với pháp luật quốc tế: Ở
những mức độ khác nhau, pháp luật về gia đình còn phản ánh mối quan hệ giữa
pháp luật quốc gia và quốc tế trong lĩnh vực gia đình, phù hợp với xu hướng phát
triển chung pháp luật quốc tế về gia đình, hướng tới những mục tiêu chung về gia
đình của nhân loại trên thế giới.
Pháp luật về gia đình của Việt Nam phát triển phù hợp với các công ước,
điều ước quốc tế về gia đình. Mục tiêu điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ
xã hội về gia đình ở Việt Nam hướng tới chuẩn mực, giá trị cao đẹp, tiến bộ và văn
minh của nhân loại về gia đình.
2.1.3. Nội dung của pháp luật về gia đình
Pháp luật về gia đình là một bộ phận trong hệ thống pháp luật nói chung,
nhưng đồng thời với vị trí, vai trò là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, có những
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
đặc điểm riêng, có đối tượng và phương pháp điều chỉnh đặc thù, đến lượt mình,
pháp luật về gia đình cũng là một hệ thống có hình thức biểu hiện khá phong phú
với những bộ phận hợp thành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm:
Thứ nhất: Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về gia đình
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về gia đình là những nguyên lý, tư
tưởng chỉ đạo quán xuyến và xuyên suốt trong tổng thể hệ thống quy phạm pháp
luật về gia đình. Các nguyên tắc này bao gồm: 1) Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ,
một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; 2) Hôn nhân giữa công dân Việt Nam
thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn
giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ; 3) Xây
dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con; 4)
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi,
người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ
thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình;
5) Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
về hôn nhân và gia đình.
Thứ hai: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ về gia đình
Xét ở góc độ chung, hệ thống các quy phạm pháp luật về gia đình bao gồm
các nhóm lớn để điều chỉnh các nhóm quan hệ tương ứng là các quan hệ nhân thân
và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con và giữa những người
thân thích, ruột thịt khác trong gia đình; và nhóm quan hệ xã hội mà gia đình là chủ
thể. Quan hệ nhân thân là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong
gia đình về những lợi ích nhân thân. Đó là các quan hệ như: Quan hệ giữa vợ và
chồng về sự thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, về việc xác định chỗ ở chung,
quan hệ giữa cha mẹ và các con về việc xác định chế độ pháp lý nhân thân của con
chưa thành niên... Quan hệ tài sản là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành
viên trong gia đình về những lợi ích tài sản. Đó là những quan hệ như: Quan hệ cấp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
dưỡng lẫn nhau giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa các thành viên khác
trong gia đình, quan hệ về sở hữu giữa vợ và chồng...
Xét ở mức độ cụ thể, hệ thống các quy phạm pháp luật về gia đình bao gồm
các nhóm quy phạm sau:
- Các quy định của Hiến pháp. Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lý
cao nhất, những quy định của Hiến pháp là cơ sở để hình thành và phát triển hệ
thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về gia đình nói riêng. Các Hiến
pháp của nước ta đều có các quy định chung về những nguyên tắc, những giá trị mà
Hiến pháp và pháp luật bảo vệ và bảo đảm thực hiện, về các quyền cơ bản của con
người, quyền công dân và những quy định trực tiếp về gia đình là cơ sở cho việc
xây dựng và phát triển gia đình. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 có rất nhiều quy
định cụ thể về các nguyên tắc và về những quyền cơ bản của của con người, công
dân làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia đình. Ví
dụ, Điều 26 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt.
Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới...nghiêm cấm
phân biệt đối xử về giới”. Điều 36 quy định: “1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn.
Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình
đẳng và tôn trọng lẫn nhau. 2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền
lợi của người mẹ, trẻ em”. Điều 61, khoản 3 quy định: “Nhà nước, xã hội tạo môi
trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạn phúc; xây dựng con người
Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức
làm chủ, trách nhiệm công dân”...
- Các quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Đây là hệ thống các quy phạm
pháp luật chuyên ngành thể hiện một cách toàn diện và có hệ thống để điều chỉnh
các nhóm quan hệ cụ thể trong lĩnh vực gia đình. Ở Việt Nam, đó là các Luật hôn
nhân và gia đình được ban hành qua các thời kỳ: Luật hôn nhân và gia đình các năm
1959, 1986, 2000, 2014. Trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hệ thống các
quy phạm pháp luật này được thể hiện trong 9 chương, 133 điều, với các nội dung
toàn diện và cụ thể bao gồm: Những quy định chung gồm 7 điều (từ Điều 1 đến
Điều 7); các quy định về kết hôn gồm 8 điều (từ Điều 8 đến Điều 16); các quy định
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
về quan hệ giữa vợ và chồng gồm 34 điều (từ Điều 17 đến Điều 50), quy định bình
đẳng về quyền giữa vợ và chồng, về tình nghĩa vợ chồng, bảo vệ quyền và nghĩa vụ
về nhân thân của vợ, chồng; Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng, về tôn trọng danh
dự, nhân phẩm, uy tín, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; Quyền,
nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội;
về đại diện giữa vợ và chồng; về chế độ tài sản của vợ chồng; các quy định về chấm
dứt ly hôn gồm 17 điều (từ Điều 51 đến Điều 67) quy định cụ thể về ly hôn, về yêu
cầu và trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn; về nguyên tắc và cách thức giải quyết
quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng sau ly hôn; các quy định về mối quan hệ giữa
cha mẹ và con gồm 35 điều (từ Điều 68 đến Điều 102), quy định chi tiết về quyền
và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con, về xác định cha, me, con; các quy định về quan hệ
giữa các thành viên khác trong gia đình gồm 4 điều (từ Điều 103 đến Điều 106); các
quy định về cấp dưỡng gồm 14 điều (từ Điều 107 đến Điều 120); các quy định về
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài gồm 10 điều (từ Điều 121 đến
Điều 130); và, các quy định về điều khoản thi hành gồm 3 điều (từ Điều 131 đến
Điều 133).
- Các quy phạm được ghi trong các văn bản pháp luật khác có chứa các quy
định có liên quan để điều chỉnh quan hệ về gia đình. Ví dụ, các quy định có liên
quan được quy định trong Bộ luật dân sự, Luật giáo dục, Luật bảo vệ sức khỏe nhân
dân, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật bình đẳng giới, Luật phòng,
chống bạo lực gia đình... Về nguyên tắc, các quy định của Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình được áp dụng đối với quan hệ
hôn nhân và gia đình trong trường hợp Luật này không quy định.
- Các quy định được thể hiện trong các nghị định của Chính phủ để hướng
dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình hoặc để cụ thể hóa và bổ sung những quy
định cụ thể, cần thiết để kịp thời điều chỉnh những quan hệ mới phát sinh trong lĩnh
vực gia đình như: Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Nghị định số
77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết
hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội; Nghị định số
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày
10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân
và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài); Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày
12/02/2003 của Chính phủ về sinh con theo phương pháp khoa học; Nghị định số
32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật hôn
nhân và gia đình dối với các dân tộc thiểu số.
- Các quy phạm pháp luật về gia đình còn được thể hiện trong các văn bản
khác của các cơ quan có thẩm quyền như: Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT
ngày 3/1/2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư
pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc
hội; Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và
gia đình năm 2000…
- Bên cạnh hệ thống các quy phạm pháp luật có tính truyền thống của pháp
luật về gia đình được phân tích ở trên, trong những thập kỷ gần đây, để phù hợp với
trình độ phát triển chung của pháp luật về gia đình của nhiều nước trên thế giới và
phù hợp với các công ước quốc tế về bình đẳng giới, về phòng chống bạo lực gia
đình và tăng cường trách nhiệm của nhà nước, các quốc gia có xu hướng tăng
cường các giải pháp hài hòa hóa, bổ sung và hoàn thiện các nhóm quy phạm về bình
đẳng giới; về phòng chống bạo lực gia đình; về trách nhiệm của nhà nước trong việc
quản lý và ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; cung cấp các dịch vụ
gia đình và hỗ trợ các gia đình khó khăn phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và
bảo đảm an sinh xã hội…
Như vậy, xét về nội dung, pháp luật về gia đình điều chỉnh các nhóm quan hệ
xã hội như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
42
Nhóm 1: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ về bình đẳng giới trong
gia đình.
Nhóm 2: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ về phòng, chống bạo
lực gia đình.
Nhóm 3: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ về trách nhiệm của gia
đình trong ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình
Nhóm 4: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ về dịch vụ gia đình.
Nhóm 5: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ hỗ trợ các gia đình có
hoàn cảnh khó khăn;
Nhóm 6: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ phát triển kinh tế
gia đình.
Nhóm 7: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá
trình quản lý nhà nước về gia đình.
Như trong phần phạm vi nghiên cứu đã nêu, Luận án tập trung nghiên cứu 4
nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ 1,2,3,7 bởi vì việc hoàn
thiện pháp luật điều chỉnh 4 nhóm quan hệ này trực tiếp góp phần hoàn thành mục
tiêu quan trọng hàng đầu được nêu trong Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, đó là: “Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí,
trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo
lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình” [156].
Tóm lại, pháp luật về gia đình rất phong phú, sâu sắc và có tính đặc thù
riêng. Hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pháp luật về gia đình được ghi nhận
trong Hiến pháp và được cụ thể hóa trong Luật hôn nhân và gia đình một cách toàn
diện, có hệ thống và được bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Đồng thời, các quy phạm
pháp luật về gia đình còn được thể hiện trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan khác, thể hiện rõ sự tương tác giữa pháp luật về gia đình với các lĩnh vực
pháp luật khác.
Trong lĩnh vực gia đình và pháp luật về gia đình, bên cạnh các yếu tố truyền
thống tiếp tục được củng cố và phát triển thì dưới sự tác động của toàn cầu hóa và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
43
hội nhập quốc tế, các yếu tố hiện đại và xu hướng quốc tế hóa một số quan hệ về gia
đình cũng diễn ra nhiều hơn và mạnh mẽ hơn. Từ đây, đặt ra vấn đề là cần thiết phải
có sự nghiên cứu theo hướng mở rộng một cách hợp lý những vấn đề lý luận và
thực tiễn của pháp luật về gia đình và giải quyết tốt mối quan hệ giữa pháp luật
quốc gia và pháp luật quốc tế trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật về gia
đình, đáp ứng nhu cầu khách quan đang đặt ra hiện nay và trong tương lai gần.
2.1.4. Vai trò của pháp luật về gia đình
Lĩnh vực gia đình là một hoạt động mang tính đặc thù, nó luôn gắn liền với
hoạt động sống của con người, nó có thể là hoạt động mang tính thường xuyên, liên
tục, chuyên biệt đối với một số nhóm đối tượng nhất định trong xã hội nhưng đôi
khi nó lại là hoạt động mang tính cộng đồng, với sự tham gia của rất nhiều đối
tượng khác nhau không phân biệt giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội…
Có thể nói rằng, đối tượng chịu sự tác động của quy phạm pháp luật về gia đình là
tương đối lớn, các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực này cũng xuất hiện ngày
càng nhiều. Vì vậy, pháp luật về gia đình ra đời có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực gia đình. Vai trò của
pháp luật về gia đình được thể hiện như sau:
Một là: Pháp luật về gia đình là phương tiện để thể chế hoá quan điểm, chủ
trương của Đảng về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, là đội tiên phong của gia cấp
công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. Đảng lãnh đạo toàn diện trên tất cả mọi
mặt của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực gia đình nói riêng. Các Nghị
quyết của Đảng đã đề cập nhiều đến vấn đề gia đình, thể hiện quan điểm và tư
tưởng chỉ đạo về chính sách xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam. Đảng Cộng
sản Việt Nam đã vạch ra định hướng phát triển của gia đình Việt Nam qua các thời
kỳ cách mạng, đồng thời Đảng đã có những văn bản chỉ đạo đối với những vấn đề
liên quan trực tiếp đến gia đình như: hôn nhân và gia đình, chính sách về dân số, về
trẻ em, về xóa đói, giảm nghèo, về phát triển kinh tế trang trại, hộ gia đình... Trong
công tác gia đình, sự lãnh đạo của Đảng không những mang tính định hướng và còn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
44
giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu xây dựng và phát triển gia
đình Việt Nam. Gần đây, Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ:
Gia đình là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình
thành nhân cách góp phần chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu
lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức
khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế
chân chính [61, tr.76-77].
Có thể nói rằng, pháp luật về gia đình cũng là một trong những phương tiện
để truyền tải những quan điểm, chủ trương của Đảng đối với nhà nước và toàn thể
xã hội. Các văn bản quy phạm pháp luật về gia đình thể chế hóa những quan điểm,
chủ trương của Đảng về gia đình, là kênh quan trọng nhất để đưa những quan điểm,
định hướng của Đảng được thực hiện trong thực tiễn cuộc sống.
Hai là: Pháp luật về gia đình là phương tiện bảo đảm hiệu lực và hiệu quả
quản lý nhà nước về gia đình.
Ngày 03/01/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2013/NĐ-CP về
công tác gia đình, theo đó, Chính phủ giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình trên phạm vi toàn
quốc. Đây là một Bộ quản lý đa ngành nên phạm vi quản lý rất rộng lớn, quản lý
nhà nước về gia đình là một bộ phận trong hoạt động quản lý chung đó. Pháp luật
về gia đình tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về gia đình của
Bộ, Sở, Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch, để các cơ quan này thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình. Đồng thời, pháp luật về gia đình là cơ
sở để tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công
tác gia đình. Vì vậy, nó có vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiệu lực và hiệu
quả quản lý nhà nước về gia đình.
Ba là: Pháp luật về gia đình là phương tiện góp phần xây dựng gia đình no
ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, làm nền tảng cho cộng đồng xã hội văn minh.
Pháp luật về gia đình là phương tiện thiết lập môi trường gia đình thực sự là
tổ ấm của mỗi cá nhân, làm nền tảng cho môi trường xã hội lành mạnh. Pháp luật về
gia đình góp phần giáo dục cho mọi cá nhân ý thức lương thiện, trung hiếu, lễ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
45
nghĩa, nhân đạo, trách nhiệm với gia đình và xã hội. Nó còn góp phần xóa bỏ các
phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống mới xã hội chủ nghĩa văn minh,
tiến bộ.
Bốn là: Pháp luật về gia đình có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
quyền con người, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của các thành viên gia
đình; đảm bảo sự phát triển lành mạnh của trẻ em; đồng thời đảm bảo trật tự, an
toàn xã hội.
Pháp luật về gia đình, đặc biệt là pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình
(PCBLGĐ) và bình đẳng giới (BĐG) góp phần ngăn chặn kịp thời hành vi bạo lực
hoặc nguy cơ gây ra hành vi BLGĐ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể, đặc biệt là nạn nhân của BLGĐ. Pháp luật về PCBLGĐ và BĐG trong gia đình
không chỉ đem lại sự an toàn tạm thời cho nạn nhân BLGĐ mà còn giúp họ nâng
cao khả năng tự bảo vệ bản thân và gia đình. Khi họ hiểu biết những quy định về
BLGĐ và BĐG, nhận thức được tác động xấu của hành vi BLGĐ và vi phạm BĐG
tới những người xung quanh, đặc biệt là với trẻ em, họ sẽ có hành động đúng, tôn
trọng các thành viên trong gia đình. Với trẻ em là nạn nhân của BLGĐ, là thành
viên của gia đình có hành vi BLGĐ thì việc hiểu và thực hiện pháp luật về BLGĐ
và BĐG là cách để đảm bảo quyền trẻ em, để các em có một môi trường tốt cho sự
phát triển nhân cách. Với những chủ thể gây ra BLGĐ, việc được thông tin về hậu
quả của bạo lực gia đình, về quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình, về
những trách nhiệm phải gánh chịu vì hành vi bạo lực của mình… có tác động rất
lớn trong giáo dục, răn đe thậm chí là cải tạo làm thay đổi nhận thức của họ.
2.2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM
2.2.1. Khái niệm về tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật
về gia đình
Muốn xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật có chất lượng tốt, bảo đảm
đạt được mục tiêu và hiệu quả của hoạt động điều chỉnh pháp luật cần phải xây
dựng các tiêu chí đánh giá hệ thống pháp luật đó.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
46
Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật đóng vai trò như là công
cụ để đánh giá chất lượng của pháp luật, từ đó liên hệ với điều kiện và hoàn cảnh
thực tế trong mỗi giai đoạn cụ thể, xem xét một cách toàn diện, khách quan và rút ra
những kết luận, làm sáng rõ những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống pháp luật.
Việc xây dựng các tiêu chí hoàn thiện pháp luật phải căn cứ vào bản chất, vai trò,
mục đích điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội.
Có thể hiểu, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình là
những chuẩn mực, thước đo hay là những tính chất, những dấu hiệu làm căn cứ để
tiến hành hoàn thiện pháp luật về gia đình.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình
Có nhiều tiêu chí để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình
nói riêng, trong đó có năm tiêu cơ bản là: Tính toàn diện; tính thống nhất, đồng bộ;
tính phù hợp; tính khả thi và trình độ kỹ thuật pháp lý trong xây dựng và thực thi
pháp luật về gia đình. Dưới đây là nội dung và yêu cầu để áp dụng các tiêu chí đó.
2.2.2.1. Tiêu chí về tính toàn diện của pháp luật về gia đình
Tính toàn diện là dấu hiệu đầu tiên thể hiện mức độ hoàn thiện của hệ thống
pháp luật. Có thể nói đây là tiêu chuẩn để “định lượng” đối với pháp luật về gia
đình, nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì, chỉ trên cơ sở nhận diện và mô tả
được một cách đầy đủ những thông tin về lượng, thì chúng ta mới có thể tiếp tục
nghiên cứu phân tích để “định tính” và kết luận về mức độ hoàn thiện của pháp luật
về gia đình. Tính toàn diện của hệ thống pháp luật về gia đình thể hiện ở chỗ, pháp
luật về gia đình phải có đủ các chế định pháp luật, các tiểu chế định pháp luật theo
cơ cấu nội dung lôgíc và thể hiện thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật tương ứng. Đồng thời, trong từng chế định, tiểu chế định đó phải có đủ các quy
phạm cần thiết để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực gia đình. Nói các
khác, xem xét về tính toàn diện của pháp luật về gia đình là để trả lời câu hỏi pháp
luật về gia đình đã có đủ các chế định pháp luật và các quy phạm pháp luật để điều
chỉnh các quan hệ pháp luật cơ bản về gia đình hay chưa? Đủ ở đây còn được hiểu
là không thừa, hoặc không thiếu chế định pháp luật và quy phạm pháp luật.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
47
2.2.2.2. Tiêu chí về tính thống nhất, đồng bộ của pháp luật về gia đình
Tính thống nhất và tính đồng bộ luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, là cơ sở quan
trọng để đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình. Tính thống nhất,
đồng bộ của pháp luật về gia đình được thể hiện trong cả hệ thống cũng như trong
từng bộ phận hợp thành của hệ thống đó. Nghĩa là giữa các các chế định pháp luật,
giữa các quy phạm pháp luật trong một chế định pháp luật cũng phải thống nhất,
đồng bộ với nhau, không có các hiện tượng mâu thuẫn lẫn nhau của các quy phạm
pháp luật và các bộ phận khác nhau của hệ thống pháp luật về gia đình. Điều này
đòi hỏi các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành không chỉ bảo đảm sự thống
nhất, hài hoà về nội dung mà còn phải bảo đảm tính thứ bậc của mỗi văn bản về giá
trị pháp lý của chúng. Đối với một văn bản quy phạm pháp luật, sự thống nhất thể
hiện ngay trong cơ cấu của văn bản đó. Nghĩa là phải thể hiện được mối liên hệ
logic giữa các phần, chương, mục, điều, khoản, điểm với cách trình bày, cách đánh
số thứ tự thống nhất. Mỗi phần, chương, mục, điều, khoản, điểm đều có nội dung
thể hiện chủ đề chính của văn bản, hướng tới mục tiêu chung. Vì vậy, các phần cần
được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý, phải thể hiện rõ được phần chung, phần riêng,
những đặc thù của văn bản nhìn từ khía cạnh logic hình thức. Tính thống nhất trong
cơ cấu còn thể hiện ở việc các quy định trong cùng một văn bản phải tương quan
với nhau, không mâu thuẫn, chồng chéo.
Khi xem xét mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình cần phải chú ý xem
giữa các bộ phận của hệ thống đó có trùng lặp, chồng chéo hay mâu thuẫn không?
Sau khi xem xét tiêu chuẩn một (tính toàn diện) cần phải dựa theo tiêu chuẩn hai để
đi sâu phân loại, đặt các bộ phận của hệ thống pháp luật trong mối liên hệ qua lại để
phân tích, đối chiếu, xác định rõ mức độ thống nhất (đồng bộ) trên cơ sở đó tiếp tục
xác định tính chất và trình độ cuả một hệ thống pháp luật về gia đình.
2.2.2.3. Tiêu chí về tính phù hợp của pháp luật về gia đình
Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện sự tương quan giữa trình độ
của hệ thống pháp luật về gia đình với trình độ phát triển của kinh tế - xã hội. Hệ
thống pháp luật về gia đình phải phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế xã
hội, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó. Tính phù hợp của hệ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
48
thống pháp luật thể hiện ở nhiều nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Khi xem xét tiêu
chuẩn này cần chú ý đến hiệu quả giải quyết mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế,
chính trị, đạo đức, tập quán, truyền thống và các quy phạm xã hội khác.
Nói một cách cụ thể hơn, khi vận dụng tiêu chí về tính phù hợp của pháp luật
về gia đình cần phải chú trong xem xét trên những vấn đề, biểu hiện cụ thể đó là:
Pháp luật về gia đình đã thể chế hóa đúng đắn và đầy đủ các quan điểm, định hướng
của Đảng, chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, các nguyên tắc, quy định
của Hiến pháp về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam; pháp luật về gia đình
phải phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế - xã hội trong từng thời điểm cụ
thể; pháp luật về gia đình phải là sự mô hình hóa các nhu cầu khách quan, điển
hình, phổ biến, thể hiện ý chí, nguyên vọng và lợi ích của đông đảo các tầng lợp
nhân dân trong xã hội, phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc. Đồng
thời, cũng phải xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống quy phạm pháp luật
về gia đình của Việt Nam với các công ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập hoặc
tham gia ký kết. Trong xu hướng hội nhập và hợp tác quốc tế hiện nay, pháp luật về
gia đình còn phải phù hợp với các công ước, điều ước và thông lệ quốc tế mà quốc
gia đã ký kết hoặc tham gia. Pháp luật về gia đình phải được xây dựng phù hợp với
các nguyên tắc cơ bản của các điều ước và thông lệ quốc tế, tiếp thu và sử dụng có
hiệu quả lý luận, kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của các nước khác trên thế giới.
Về nội dung của văn bản quy phạm pháp luật về gia đình phải tương thích với các
chuẩn mực pháp lý quốc tế, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến quyền trẻ em,
người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình, phòng chống bạo lực gia đình…
Pháp luật về gia đình chỉ có thể phát huy được vai trò, tác dụng của mình
một cách tốt nhất khi có sự tác động cùng chiều, phù hợp với những công cụ điều
chỉnh khác. Pháp luật về gia đình phải phù hợp với phong tục, tập quán, những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hoá cao đẹp
của nhân dân các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước. Sự phù hợp của pháp luật về
gia đình với các giá trị đạo đức, văn hóa dân tộc, với thuần phong mỹ tục của đất
nước, các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác cũng là một trong những yếu tố
phản ánh chất lượng của nó, làm cho hệ thống pháp luật được tôn trọng và là điều
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
49
kiện bảo đảm cho pháp luật về gia đình được thực hiện nghiêm minh trên cơ sở tự
giác của mọi người.
2.2.2.4. Tiêu chí về tính khả thi của pháp luật về gia đình
Pháp luật về gia đình có chất lượng phải bảo đảm tính khả thi, nghĩa là các
quy định pháp luật phải có khả năng thực hiện được trong điều kiện kinh tế - xã hội
hiện tại. Điều này đòi hỏi các quy định pháp luật phải được ban hành phù hợp với
trình độ phát triển của đất nước ở mỗi thời kỳ phát triển nhất định. Nếu các quy
định pháp luật về gia đình được ban hành quá cao hoặc quá thấp so với các điều
kiện phát triển của đất nước thì đều có ảnh hưởng đến chất lượng của pháp luật.
Trong những trường hợp đó hoặc là pháp luật về gia đình không có khả năng thực
hiện được hoặc là được thực hiện không triệt để, không nghiêm, không phát huy hết
vai trò tác dụng của nó trong đời sống xã hội.
Tính khả thi của pháp luật về gia đình còn thể hiện ở việc các quy định pháp
luật phải được ban hành đúng lúc, kịp thời đáp ứng những nhu cầu mà cuộc sống
đang đặt ra, đồng thời phải phù hợp với cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật hiện
hành. Khi ban hành pháp luật về gia đình phải xem xét tới điều kiện về kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước có cho phép thực hiện được quy định hoặc văn bản
pháp luật đó hay không, đồng thời phải tính đến các điều kiện khác như cơ sở vật
chất, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức dư luận xã hội trong việc tiếp nhận văn
bản pháp luật đó (ủng hộ hay không ủng hộ), trình độ văn hoá và kiến thức pháp lý
của nhân dân có cho phép thực hiện được không… Pháp luật về gia đình có chất
lượng phải là pháp luật đưa ra được phương án tốt nhất với phương pháp điều chỉnh
pháp luật phù hợp nhất để thông qua đó có thể đạt được mục đích mong muốn trong
những điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại.
2.2.2.5. Về trình độ, kỹ thuật xây dựng và hoàn thiện pháp luật về gia đình
Khi hoàn thiện pháp luật về gia đình phải đưa ra được những nguyên tắc,
những trình tự thủ tục tối ưu để tiến hành có hiệu quả quá trình đó nhằm tạo ra được
những quy định, những văn bản pháp luật tốt nhất; xác định chính xác, khoa học cơ
cấu của các chế định pháp luật về gia đình. Quá trình hoàn thiện pháp luật về gia
đình phải thường xuyên sử dụng các phương tiện, các cách tiếp cận, các kỹ thuật
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
50
pháp lý, các quy tắc pháp lý tiên tiến khoa học nhất đã đạt được của nhân loại trong
lĩnh vực điều chỉnh pháp luật. Nội dung các quy phạm pháp luật, các văn bản quy
phạm pháp luật được xây dựng với một trình độ kỹ thuật pháp lý cao có kết cấu chặt
chẽ, lôgíc, các thuật ngữ pháp lý được sử dụng chính xác, một nghĩa, lời văn trong
sáng, ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với khả năng nhận thức của quảng đại quần chúng
nhân dân. Một quy phạm pháp luật sẽ phát huy được hiệu quả cao hơn nếu phù hợp
với quan niệm, ý thức hiện có của công dân và ngược lại. Sự chặt chẽ, rõ ràng,
chính xác của các quy phạm pháp luật cũng tránh được những thiếu sót, sơ hở có
thể bị lợi dụng trong quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật. Để có chất lượng các
văn bản pháp luật về gia đình phải được xây dựng đúng thẩm quyền, đúng trình tự,
thủ tục luật định, có tên gọi phù hợp với nội dung thể hiện, hình thức rõ ràng, dễ
thực hiện.
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM
2.3.1. Yếu tố về chính trị
Yếu tố về chính trị có ảnh hưởng mang tính định hướng, chỉ đạo quan trọng
đối với việc hoàn thiện pháp luật về gia đình. Ở Việt Nam, yếu tố về chính trị thể
hiện chủ yếu trong chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Gia đình
cũng là một trong những vấn đề được Đảng ta đặc biệt quan tâm, Từ khi thành lập
và trải qua các thời kỳ lãnh đạo đất nước, Đảng ta có nhiều chủ trương, chính sách
để phát triển gia đình - tế bào của của xã hội sao cho thật mạnh khỏe, bền vững để
tạo cơ sở cho đất nước phát triển.
Trong bối cảnh hiện nay, vai trò của gia đình được Đảng ta tiếp tục nhấn
mạnh và làm sâu sắc hơn. Tại Đại hội XI, Đảng ta nhấn mạnh: “Xây dựng gia đình
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội” [61, tr.76.]. Quan
điểm của Đảng cho thấy, muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì trước hết
từng “tế bào” phải phát triển bền vững. Gia đình không chỉ là “tế bào” tự nhiên mà
còn là một đơn vị kinh tế của xã hội. Không có gia đình tái tạo ra con người để xây
dựng xã hội thì xã hội cũng không thể tồn tại và phát triển được. Chính vì vậy, trên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
51
cơ sở những tiêu chí quan trọng của gia đình văn hóa Việt Nam đã được Đảng đề
xuất từ Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định
Chiến lược xây dựng gia đình văn hóa Việt Nam, tại Đại hội XI, Đảng ta phát triển
mới về nhận thức và xác định: No ấm, tiến bộ, hạnh phúc là những điều kiện cơ
bản, quan trọng để gia đình phát triển lành mạnh. Muốn có một “tế bào lành mạnh”,
một “nền tảng vững chắc” thì phải xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc. Đảng ta còn xác định gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ đất nước. Văn kiện Đại hội
XI của Đảng đã chỉ rõ: “Gia đình là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp
sống và hình thành nhân cách” góp phần chăm lo xây dựng con người Việt Nam
giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe,
lao động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính. Các gia
đình chịu trách nhiệm trước xã hội về sản phẩm của gia đình mình, phải có trách
nhiệm nuôi dưỡng và giáo dục con cái, cung cấp cho xã hội những công dân hữu
ích. Cùng với nhà trường, gia đình tham gia tích cực nhiệm vụ “dạy người, dạy
chữ”, tạo ra lực lượng lao động tương lai có chất lượng cao. Đảng ta nhấn mạnh, gia
đình không chỉ giữ vai trò nền tảng, tế bào của xã hội, mà còn là môi trường quan
trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách. Gia đình giữ vai trò đặc
biệt quan trọng tới số lượng, chất lượng dân số và cơ cấu dân cư của quốc gia. Gia
đình không chỉ dừng lại ở việc duy trì nòi giống, mà quan trọng hơn gia đình phải
trở thành môi trường tốt, đầu tiên để giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách cho
con người. Theo quan điểm của Đảng, gia đình no ấm, bố mẹ thuận hòa, hạnh phúc
là điều kiện, môi trường quan trọng, trực tiếp tạo nên các thế hệ sau có chất lượng
cả về thể chất lẫn tinh thần, góp phần đắc lực vào chiến lược phát triển nguồn lực
con người có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay.
Bên cạnh đó, Đảng ta nhấn mạnh gia đình là nơi tiếp thu, giữ gìn và lưu
truyền các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Thông qua các câu chuyện cổ
tích, qua các câu ca dao, tục ngữ, cha mẹ, ông bà là những người thầy đầu tiên dạy
dỗ, nuôi dưỡng tâm hồn, phát triển tư duy và từng bước giáo dục hình thành nhân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
52
cách cho mỗi con người. Qua lao động, qua việc xử lý các mối quan hệ hằng ngày,
gia đình đã truyền thụ cho con trẻ những nét đẹp của truyền thống gia đình, dòng
họ, truyền thống văn hóa dân tộc. Từ đó mỗi cá nhân hình thành và bồi dưỡng tinh
thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tình cộng đồng, lòng nhân ái, tinh thần tự lực, tự
cường, anh hùng trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ hòa bình, chăm chỉ cần cù
trong lao động sản xuất… Đảng ta chỉ rõ: Trong giai đoạn hiện nay để “xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” cần sự chung tay góp sức
của toàn xã hội, mà xét đến cùng, đó là trách nhiệm của mỗi gia đình, mỗi con
người cụ thể.
Những quan điểm nêu trên là định hướng quan trọng cho việc hoàn thiện
pháp luật về gia đình. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng pháp luật về
gia đình cần quán triệt đầy đủ, toàn diện, đúng đắn và kịp thời các chủ trương, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về gia đình để pháp luật về gia đình đạt được
mục đích điều chỉnh hướng tới xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam ấm no,
hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
2.3.2. Trình độ, năng lực xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật về gia đình
Kết quả việc hoàn thiện pháp luật về gia đình phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ, năng lực xây dựng pháp luật. Trước hết, các cơ quan xây dựng pháp luật về gia
đình phải nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng về gia đình. Trên cơ sở đó, xác
định rõ ràng mục tiêu của văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh của
văn bản quy phạm pháp luật mà mình có trách nhiệm xây dựng. Đặc biệt, năng lực
phân tích chính sách, xây dựng báo cáo tác động của văn bản pháp luật về gia đình
tới đời sống có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với chất lượng, hiệu quả của văn bản
quy phạm pháp luật. Việc xây dựng các phương án điều chỉnh, phân tích, so sánh
các phương án, cung cấp số liệu, dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân đóng
góp ý kiến cho dự thảo văn bản pháp luật cũng lý văn bản là khâu cần thiết để bảo
đảm tính phù hợp và khả thi của văn bản pháp luật về gia đình. Tiếp đó, trình độ, kỹ
năng tiếp thu, chỉnh lý văn bản, kỹ thuật trình bày các quy phạm pháp luật sao cho
hợp lý, khoa học, lô gic là yếu tố chi phối chất lượng pháp luật về gia đình.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
53
Việc thực hiện pháp luật về gia đình đòi hỏi các chủ thể phải tiến hành theo
các hình thức nhất định. Nó cũng đòi hỏi các chủ thể phải có trình độ, năng lực và
kỹ năng nhất định để nhận biết được những hành vi nào bị “cấm” (hoặc “nghiêm
cấm”, “không được thực hiện”…) để tuân thủ; những hành vi nào phải làm (hoặc
“bắt buộc phải làm”, “có nghĩa vụ”, “có trách nhiệm”) để thi hành; những hành vi
nào có thể thực hiện hay không thực hiện (đối với “quyền”, “lợi ích”) tùy theo ý chí
của cá nhân công dân để sử dụng pháp luật…
2.3.3. Yếu tố về ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý
Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội,
là cơ sở bảo đảm áp dụng đúng đắn các quy phạm pháp luật.
Văn hóa pháp lý (còn gọi là văn hóa pháp luật) được hiểu “là sự hiểu biết và
chuyển hóa các quy phạm pháp luật vào hành vi ứng xử của con người”; tuỳ theo
tiêu chí phân loại, mà có các loại văn hoá pháp lý khác nhau, như: văn hoá pháp lý
trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp, công nghiệp, kinh doanh, y tế, xã
hội… - văn hoá pháp lý của cán bộ công chức, công nhân, nông dân, doanh nhân,
nhà giáo, văn nghệ sỹ…
Ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của các chủ thể có tác động ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến hoàn thiện pháp luật về gia đình. Tác động tích cực biểu
hiện ở chỗ: Làm cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia đình đạt
chất lượng hơn; hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật về gia
đình của mỗi cá nhân được tự giác và phù hợp với quy định của pháp luật; năng lực
trình độ, kỹ năng áp dụng pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi pháp
luật về gia đình được đầy đủ và đúng đắn theo đúng quy định.
2.3.4. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan, tổ chức
xã hội tham gia cong tác gia đình
Pháp luật về gia đình hiện hành quy định trách nhiệm của cơ quan quản
lý nhà nước và một số cơ quan, tổ chức khác trực tiếp liên quan đến gia đình.
Đó là các cơ quan: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH), Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Việt Nam, Ủy
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
54
ban về các vấn đề xã hội (UBVCVĐXH) của Quốc hội, Ủy ban quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ (UBQGVSTBCPN) Việt Nam...
- Xét về tổng thể, vị trí, vai trò của các cơ quan, tổ chức này đặc biệt quan
trọng, có tác động, ảnh hưởng lớn đến hoàn thiện pháp luật về gia đình ở các nội
dung sau đây:
Các cơ quan, tổ chức này là cơ quan tham mưu cho Đảng, Nhà nước hoạch
định các chủ trương, chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về gia đình. Nếu
tham mưu, hoạch định đúng, chính xác, phù hợp với tình hình thực tiễn, phù hợp
với các cam kết của Việt Nam với quốc tế thì các chủ trương, chính sách, pháp luật
về bình đẳng giới có tính khả thi, có tác dụng tích cực, tạo điều kiện, cơ hội cho mỗi
tổ chức, cá nhân thực hiện, góp phần mạnh mẽ thúc đẩy bình đẳng giới trong gia
đình và xã hội. Ngược lại, nếu có những chủ trương, chính sách, quy định của pháp
luật chưa phù hợp với thực tiễn hoặc chưa phù hợp với những điều khoản đã cam
kết với quốc tế về bình đẳng giới thì những chủ trương, chính sách, quy định của
pháp luật rất khó thực hiện, sớm muộn sẽ phải bị thay đổi.
Các cơ quan, tổ chức này có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công chức, chuyên gia
chuyên trách, có trình độ, năng lực, chuyên môn sâu, rộng về vấn đề bình đẳng giới,
phòng chống bạo lực gia đình...
Các cơ quan, tổ chức này có khả năng thu hút, tập hợp đội cán bộ, lãnh đạo,
chuyên gia giỏi, tâm huyết ở các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị để phối hợp, giúp
các cơ quan này trong quá trình tham mưu, hoạch định chủ trương, chính sách, pháp
luật về gia đình.
Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức này có nguồn tài chính, cơ sở hạ tầng, phương
tiện vật chất đầy đủ nhất (so với các cơ quan, tổ chức khác) để triển khai chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước, xây dựng pháp luật, thực thi, kiểm tra, giám sát thực
hiện pháp luật về gia đình.
- Xét về cụ thể, từng cơ quan có chức năng, nhiệm vụ riêng, được quy định
trong pháp luật về gia đình và các văn bản khác có liên quan. Chẳng hạn: Bộ
LĐTB&XH là cơ quan quản lý Nhà nước về bình đẳng giới; UBVCVĐXH của
Quốc hội là cơ quan chủ trì thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong các
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
55
vụ Quốc hội (UBTVQH) xem xét thông qua; Hội LHPN Việt Nam là một tổ chức
chính trị xã hội có chức năng, nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích pháp,
chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; UBQGVSTBCPN Việt Nam là tổ
chức phối hợp liên ngành, có chức năng nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ
nghiên cứu, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ
trên phạm vi cả nước…
2.4. PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
NHỮNG GIÁ TRỊ CÓ THỂ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM
2.4.1. Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở một số nước trên thế giới
2.4.1.1. Về phạm vi điều chỉnh
Luật mẫu về BLGĐ của Ủy ban về nhân quyền Liên hợp quốc khuyến khích
các quốc gia xác định phạm vi các mối quan hệ nảy sinh BLGĐ càng rộng càng tốt,
vì mục đích của Luật không chỉ là phân biệt về mặt pháp lý giữa nạn nhân và thủ
phạm mà là xác định nhóm nạn nhân có thể cần hỗ trợ và bảo vệ xuất phát từ tính
chất riêng tư của mối quan hệ mà từ đó nạn bạo lực nảy sinh [172, tr.247]. Tuy nhiên,
Luật cũng quy định các mối quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh gồm: “vợ, tình nhân
sống cùng; vợ cũ hoặc tình nhân cũ; bạn gái (kể cả không sống cùng); người phụ nữ
là họ hàng (như chị, em gái, con gái, mẹ) và người phụ nữ giúp việc gia đình”.
Dựa trên luật mẫu này, một số quốc gia như Philippin, Lào đã giới hạn phạm
vi của Luật về BLGĐ trong các thành viên nữ trong gia đình; trong khi các quốc gia
khác như Nhật Bản, Campuchia, Đông Timo lại xác định BLGĐ có thể xảy ra giữa
các thành viên nam và nữ trong gia đình. Bên cạnh đó, ở những quốc gia khác nhau
thì quy định về những đối tượng cụ thể của hành vi BLGĐ cũng khác nhau.
Ví dụ: Điều 3 Luật Bảo vệ chống bạo lực gia đình của Bun-ga-ri quy định:
Biện pháp bảo vệ có thể được áp dụng khi có yêu cầu của người bị bạo
lực gia đình do những người sau đây gây ra:
1. Vợ/chồng hay đã từng là vợ/chồng;
2. Người đang hay đã từng cùng chung sống như vợ chồng;
3. Người có con chung;
4. Ông, bà;
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx

Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
VỢ CHỒNG & ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN
VỢ CHỒNG & ĐỜI SỐNG HÔN NHÂNVỢ CHỒNG & ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN
VỢ CHỒNG & ĐỜI SỐNG HÔN NHÂNMinh Anh Thai
 
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa họcChủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa họcNguynThanhThanhNga
 
BÀI GIẢNG I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TS BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG  I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH   TS BÙI QUANG XUÂN     BÀI GIẢNG  I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH   TS BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TS BÙI QUANG XUÂN Bùi Quang Xuân
 
tS. BÙI QUANG XUÂN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
tS. BÙI QUANG XUÂN   KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. tS. BÙI QUANG XUÂN   KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
tS. BÙI QUANG XUÂN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. Bùi Quang Xuân
 
Đề cương Luật HNGD 2014_0.doc
Đề cương Luật HNGD 2014_0.docĐề cương Luật HNGD 2014_0.doc
Đề cương Luật HNGD 2014_0.docDDngnh
 
Chủ đề hôn nhân
Chủ đề hôn nhânChủ đề hôn nhân
Chủ đề hôn nhânThịnh Tấn
 

Similar to Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx (20)

Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
 
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
 
Gia su gia dinh
Gia su gia dinhGia su gia dinh
Gia su gia dinh
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà Lạt
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà LạtCơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà Lạt
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Đà Lạt
 
VỢ CHỒNG & ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN
VỢ CHỒNG & ĐỜI SỐNG HÔN NHÂNVỢ CHỒNG & ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN
VỢ CHỒNG & ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN
 
Cơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docx
Cơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docxCơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docx
Cơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docx
 
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa họcChủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
BÀI GIẢNG I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TS BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG  I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH   TS BÙI QUANG XUÂN     BÀI GIẢNG  I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH   TS BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TS BÙI QUANG XUÂN
 
tS. BÙI QUANG XUÂN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
tS. BÙI QUANG XUÂN   KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. tS. BÙI QUANG XUÂN   KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
tS. BÙI QUANG XUÂN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
 
Khóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docx
Khóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docxKhóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docx
Khóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docx
 
Luận án: Văn hóa gia đình truyền thống của người Lào, HAY
Luận án: Văn hóa gia đình truyền thống của người Lào, HAYLuận án: Văn hóa gia đình truyền thống của người Lào, HAY
Luận án: Văn hóa gia đình truyền thống của người Lào, HAY
 
Đề cương Luật HNGD 2014_0.doc
Đề cương Luật HNGD 2014_0.docĐề cương Luật HNGD 2014_0.doc
Đề cương Luật HNGD 2014_0.doc
 
Presentation1
Presentation1Presentation1
Presentation1
 
Cơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docx
Cơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docxCơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docx
Cơ sở lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.docx
 
Tiểu luận về gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.doc
Tiểu luận về gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.docTiểu luận về gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.doc
Tiểu luận về gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.doc
 
Cơ sở lý luận về nuôi con nuôi và điều kiện nuôi con nuôi.docx
Cơ sở lý luận về nuôi con nuôi và điều kiện nuôi con nuôi.docxCơ sở lý luận về nuôi con nuôi và điều kiện nuôi con nuôi.docx
Cơ sở lý luận về nuôi con nuôi và điều kiện nuôi con nuôi.docx
 
Chủ đề hôn nhân
Chủ đề hôn nhânChủ đề hôn nhân
Chủ đề hôn nhân
 
Cơ Sở Lý Luận Chế Định Kết Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.
Cơ Sở Lý Luận Chế Định Kết Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.Cơ Sở Lý Luận Chế Định Kết Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.
Cơ Sở Lý Luận Chế Định Kết Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.
 
Cơ Sở Lý Luận Chế Định Kết Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.
Cơ Sở Lý Luận Chế Định Kết Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.Cơ Sở Lý Luận Chế Định Kết Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.
Cơ Sở Lý Luận Chế Định Kết Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.
 
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docxCơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
 
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
 
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docxXem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
 
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docxCombo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docxTuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docxTuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
 
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docxTải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
 
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.docDOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
 
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.docTải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
 
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.docTiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
 
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docxTải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
 
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.docTIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
 
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.docTiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
 
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.docTiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM 2.1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM 2.1.1. Khái niệm gia đình và đặc trưng của gia đình Việt Nam 2.1.1.1. Khái niệm gia đình Gia đình là một hiện tượng xã hội đặc biệt, xuất hiện, tồn tại và phát triển một cách khách quan cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Lịch sử phát triển của gia đình là một quá trình lâu dài, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau với những biến đổi sâu sắc về quy mô, cách thức tổ chức, tính chất phức tạp, sự phong phú, đa dạng của các mối quan hệ về gia đình và cơ chế điều chỉnh các mối quan hệ về gia đình. Theo Ph.Ănghen, lịch sử phát triển của gia đình đã trải qua 4 giai đoạn cơ bản: Gia đình huyết tộc, gia đình pu-na-lu-an, gia đình đối ngẫu và gia đình một vợ một chồng. - Gia đình huyết tộc là giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển các hình thái hôn nhân và gia đình, trong đó quan hệ hôn nhân được xây dựng theo thế hệ, mỗi thế hệ tạo thành những nhóm hôn nhân nhất định. Ở hình thái gia đình huyết tộc, các anh chị em đồng thời là vợ, là chồng của nhau, nhưng những người có quan hệ dòng máu trực hệ, giữa cha mẹ và các con bị cấm không được có quan hệ hộ nhân. - Gia đình Pu-na-lu-an là giai đoạn thứ hai, có sự tiến bộ hơn so với gia đình huyết tộc. Trong hình thái gia đình này, quan hệ tính giao tiếp tục bị hạn chế, thu hẹp: cấm thế hệ cha mẹ kết hôn với thế hệ các con và cấm anh em trai kết hôn với các chị em gái trong cùng một gia đình. - Gia đình đối ngẫu là giai đoạn phát triển tiếp theo của gia đình. Đây là giai đoạn mà phạm vi những người có quan hệ hôn nhân ngày càng bị thu hẹp nhiều hơn: việc cấm những người cùng huyết tộc kết hôn với nhau ngày càng trở nên phổ biến và hình thức quần hôn không còn tồn tại nữa. Gia đình đối ngẫu được đặc
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 trưng bằng cách thức kết hôn theo từng cặp, nhưng chế độ đa thê, người đàn ông có nhiều vợ vẫn còn phổ biến. - Gia đình cá thể (gia đình một vợ một chồng) là giai đoạn thứ tư, được nảy sinh từ gia đình đối ngẫu, là một trong những dấu hiệu cho biết thời văn minh đã bắt đầu. Gia đình ấy dựa trên sự thống trị của đàn ông, với chủ đích rõ ràng là con cái phải có cha đẻ xác thực và những đứa con ấy sau này sẽ nhận được tài sản của cha, với tư cách người thừa kế đương nhiên. Trong gia đình một vợ một chồng, quan hệ vợ chồng đã chặt chẽ hơn rất nhiều, hai bên không thể tùy ý bỏ nhau được nữa. Gia đình một vợ một chồng cũng có quá trình phát triển từ thấp đến cao và luôn chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Cùng với sự phát triển của văn minh, dân chủ và tiến bộ xã hội, quan hệ gia đình có sự biến đổi về chất, mà biểu hiện rõ nét nhất và trước hết là ở sự biến đổi trong quan niệm về sự bình đẳng giữa nam và nữ, giữa đàn ông và đàn bà, giữa vợ và chồng; về tình yêu và hôn nhân. Hôn nhân trở thành tiêu điểm, là biểu tượng của tình yêu và văn hóa gia đình, là điểm khởi đầu quan trọng và có thiêng liêng không những đối với đời sống vợ chồng, mà còn được gia đình, cộng đồng, nhà nước thừa nhận và đề cao như một giá trị của con người, gia đình và xã hội. Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, trong lĩnh vực pháp luật về gia đình, những mối quan hệ về hôn nhân là một trong những nhóm quan hệ pháp luật quan trọng, có những đặc điểm riêng và có tính độc lập tương đối, được tượng điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về hôn nhân trong hệ thống các quy định pháp luật về gia đình và hình thành chế định hôn nhân trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Xét theo quan điểm hệ thống, thì hôn nhân là một yếu tố để hình thành nên gia đình trong xã hội hiện đại và các mối quan hệ về hôn nhân là một bộ phận hợp thành của hệ thống các quan hệ gia đình. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân chỉ là một nhóm trong số rất nhiều nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về gia đình. Do tính chất đặc biệt của mình, từ khi xuất hiện đến nay, gia đình luôn là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều bộ môn khoa học khác nhau, trong đó có triết học, xã hội học, văn hóa học và luật học. Tùy thuộc vào mục đích và nội dung nghiên cứu cụ thể, mỗi bộ môn khoa học có cách tiếp cận riêng và sử dụng các phương
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 pháp, công cụ nghiên cứu phù hợp để phân tích, giải thích về gia đình và những vấn đề cụ thể của gia đình hoặc có liên quan đến gia đình. Theo đó, khái niệm gia đình cũng có cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau. Có quan điểm cho rằng, gia đình “là một nhóm người, có quan hệ bởi quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nghĩa dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ hôn nhân, cùng chung sống, có ngân sách chung” [184, tr.27-31]. Theo Từ điển triết học thì “Gia đình là một hình thức có tính chất lịch sử của tổ chức đời sống chung của loài người, giữa nam giới và nữ giới...” [119, tr.354]. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì: “Gia đình là tập hợp những người cùng chung sống, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, có quyền, nghĩa vụ tương ứng với nhau” [51, tr.146]. Trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 đưa ra khái niệm như sau: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” [128, Khoản 2 Điều 3]. Theo chúng tôi, cần quan niệm gia đình là một phạm trù có tính lịch sử, là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lý, kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân văn; gia đình là một thiết chế đặc biệt, bao gồm một cộng đồng người có quan hệ mật thiết với nhau, có quan hệ mật thiết với nhau bởi hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng; có sự gắn kết với nhau trên cơ sở đạo đức và niềm tin; có các quyền, nghĩa vụ tương ứng về nhân thân và tài sản. Theo đó: Gia đình được hiểu là một thiết chế xã hội đặc thù, bao gồm một cộng đồng người có quan hệ mật thiết với nhau bởi hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, có sự gắn kết với nhau để cùng chung sống, quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở của đạo đức, niềm tin và thực hiện các quyền, nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản, nhằm thỏa mãn những ước muốn, lợi ích về vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân và của cả gia đình. Theo định nghĩa này, khái niệm gia đình có nội hàm rộng, phản ánh những nội dung cơ bản bao gồm:
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 Thứ nhất, gia đình là một thiết chế xã hội đặc biệt, một đơn vị (tế bào) xã hội, một hình thức tổ chức quan trọng nhất của sinh hoạt cá nhân. Thứ hai, gia đình là những người gắn bó với nhau bởi: - Hôn nhân (vợ chồng): Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn, trong đó sự kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. - Mối quan hệ huyết thống: Phạm vi của mối quan hệ này khá rộng tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để xác định, trong một gia đình có nhiều (hai, ba hoặc bốn) thế hệ cùng sinh sống. - Mối quan hệ nuôi dưỡng: Ngoài quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống còn có những người có quan hệ nuôi dưỡng như: con nuôi, bố mẹ nuôi… Thứ ba, các thành viên trong gia đình có sự gắn kết với nhau để cùng chung sống, quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở của đạo đức và niềm tin. Đây là một trong những dấu hiệu hết sức đặc sắc của gia đình, có ý nghĩa và có tác động lớn tới các yếu tố khác, đòi hỏi khi xây dựng và thực thi pháp luật về gia đình cần phải được chú trọng. Thứ tư, các thành viên trong gia đình có các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản; việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản, nhằm thỏa mãn những ước muốn, lợi ích về vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân và của cả gia đình. Từ đây, khái niệm thành viên trong gia đình có phạm vi rất rộng. Các thành viên trong một gia đình bao gồm: vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Với phạm vi thành viên gia đình đó, các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình cũng như giữa gia đình với nhà nước và xã hội cũng hết sức phức
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 tạp, phong phú và đa dạng. Nói cách khác, đối tượng điều chỉnh của pháp luật về gia đình cũng rất rộng, phức tạp, phong phú, đa dạng, tinh tế và nhạy cảm. Xét về qui mô, gia đình có thể phân loại thành: Gia đình hai thế hệ (hay Gia đình hạt nhân): là Gia đình bao gồm cha mẹ và con. Gia đình ba hoặc bốn thế hệ (hay Gia đình truyền thống): là Gia đình bao gồm ông bà, cha mẹ, con cái, cháu chắt.. còn được gọi là tam, tứ đại đồng đường. Dưới khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, cũng có thể phân chia Gia đình thành hai loại: Gia đình lớn (gia đình ba thế hệ hoặc Gia đình mở rộng) thường được coi là gia đình truyền thống liên quan tới dạng Gia đình trong quá khứ và Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân) là nhóm người thể hiện mối quan hệ của chồng và vợ với các con, hay cũng là mối quan hệ của một người vợ hoặc một người chồng với các con. Trong xã hội hiện nay, về quy mô và loại hình gia đình đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Hiện nay, số gia đình có từ ba đến bốn người chiếm tỷ lệ đa số. Nhìn chung, gia đình ở thành thị có số người ít hơn gia đình nông thôn, gia đình ở miền đồng bằng ít người hơn gia đình ở miền núi, gia đình trẻ có số người ít hơn gia đình tuổi cao. Trong thông điệp nhân năm quốc tế gia đình 1994, Liên hợp quốc đã nhấn mạnh rằng: Trên thực tế đặc điểm của các thể chế gia đình hiện nay là tính đa dạng của nó. Gia đình là một thể chế có tính toàn cầu, thể chế đó lại có hình thái khác nhau và thực hiện các chức năng của nó một cách khác nhau. Do đó, không thể có một quan niệm duy nhất về gia đình và không thể đưa ra một định nghĩa có thể áp dụng cho toàn cầu. 2.1.1.2. Một số đặc điểm của gia đình Việt Nam hiện nay Gia đình ở Việt Nam trải qua các giai đoạn phát triển tùy thuộc vào nền văn minh của loài người và ở mỗi giai đoạn khác nhau, gia đình có đặc trưng khác nhau. Trong nền văn minh nông nghiệp, gia đình là đơn vị tổ chức sản xuất tự chủ nhưng gia đình lại là giường cột của xã hội. Ở giai đoạn này, hôn nhân nam nữ do cha mẹ áp đặt, lợi ích cá nhân phải phục tùng lợi ích gia đình, gia tộc. Vai trò người con trai rất được coi trọng, nhất là người con trai trưởng có quyền hành và quyền
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 lợi. Gia đình sống nhiều thế hệ với chế độ đa thê. Việc ly dị gặp nhiều khó khăn. Quy mô gia đình giai đoạn này thường lớn hầu hết là những Gia đình tam đại đồng đường và tứ đại đồng đường. Trong nền văn minh công nghiệp, gia đình không còn là đơn vị sản xuất tự chủ mà gồm những người làm thuê, những người chủ xã hội, các nhà quản lý, kinh doanh, các viên chức làm công ăn lương... Hôn nhân gia đình trở thành sự tự do lựa chọn của nam nữ, không còn là sự áp đặt của cha mẹ, họ hàng. Vì vậy, lợi ích cá nhân, hạnh phúc cá nhân ngày càng được chú trọng. Cơ cấu gia đình hai thế hệ là phổ biến. Quy mô gia đình nhỏ đi rất nhiều. Trong nền văn minh hậu công nghiệp, gánh nặng công việc gia đình được giảm nhẹ, con người (đặc biệt là phụ nữ) được giải phóng bớt các khâu lao động chân tay, mệt nhọc, năng suất thấp. Họ sẽ có nhiều thời gian nghỉ ngơi, học tập, giải trí, vui chơi với gia đình. Có thể nói, gia đình Việt Nam trong quá trình phát triển đã, đang và sẽ chịu ảnh hưởng đồng thời của nền văn minh, của văn hóa phương Đông, văn hóa khu vực Đông Nam Á cùng với nhiều tôn giáo vốn đã tồn tại lâu đời như Đạo phật, Thiên chúa giáo, đạo Hồi... Gia đình ở Việt Nam hiện nay đang phải đương đầu với một loạt thử thách lớn khi chuyển từ mô hình gia đình truyền thống sang gia đình hiện đại. Để tồn tại và phát triển, mỗi gia đình phải tìm cách thích ứng với những điều kiện mới, từng thành viên trong gia đình phải tự điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình. Thực tế cho thấy, sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cùng với những trào lưu tiến bộ về khoa học công nghệ có phần không tương xứng với sự phát triển văn hóa, xã hội đã làm đổ vỡ, mờ nhạt một số giá trị tinh thần, đạo đức ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Gia đình Việt Nam có các đặc trưng cơ bản: Gia đình phải sống chung một mái nhà; Trong một gia đình phải có giới tính (nam, nữ); Quan hệ trong gia đình phải là quan hệ ruột thịt, huyết thống nghĩa là có quan hệ tái sản xuất con người; Các thành viên trong gia đình phải gắn bó với nhau về đặc điểm tâm sinh lý; Gia
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 đình phải có ngân sách chung. Do đó gia đình phải là một nhóm xã hội ít nhất có từ 02 người trở lên. Gia đình Việt Nam truyền thống có những đặc trưng khác với gia đình của các dân tộc khác trên thế giới. Đó là sản phẩm của nền văn minh lúa nước và tồn tại ở địa bàn nông thôn. Gia đình truyền thống được coi là đại gia đình mà các thành viên liên kết với nhau bằng chuỗi quan hệ huyết thống. Trong gia đình này có thể cùng chung sống từ 3 thế hệ trở lên: ông bà - cha mẹ - con cái mà người ta quen gọi là "tam, tứ, ngũ đại đồng đường". Kiểu gia đình này khá phổ biến và tập trung nhiều nhất ở nông thôn Bắc Bộ. Gia đình truyền thống thường biểu hiện các mặt sau đây: - Gia đình không chỉ là đơn vị cuối cùng của xã hội mà còn là mẫu hình để tổ chức xã hội và nhà nước. - Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của dân tộc ta được nâng lên thành đạo hiếu - đạo tổ tiên và gia đình cũng là nơi quan trọng nhất để duy trì đạo đức trung hiếu, được coi là giá trị nền tảng của xã hội truyền thống. - Người đứng đầu gia đình (gia trưởng) chịu trách nhiệm trước về mọi hành vi của những người trong nhà. - Gia đình là đơn vị kiểm soát cá nhân; từng cá nhân trong một gia đình bị ràng buộc và kiểm soát bằng luân lý, phong tục, lễ nghi và pháp luật. - Về hôn nhân và quan hệ vợ chồng: Cha mẹ quyết định, con cái nghe theo; người chồng phải giữ nghĩa với vợ, người vợ phải thủ tiết với chồng. - Nước xét xử theo pháp luật thì nhà - gia đình thực hiện nhiệm vụ của nó, thực sự trở thành nơi sàng lọc và răn dạy các thành viên về đạo lý, quốc pháp. - Gia đình là một thiết chế gia trưởng. Trong một gia đình cha ra cha, con ra con, anh ra anh, em ra em, chồng ra chồng và vợ ra vợ. Các mối quan hệ này được điều chỉnh bằng luân lý tam cương, ngũ thường và nó được cụ thể hoá thành gia quy. Nền kinh tế tiểu nông là cơ sở phát sinh và tồn tại của loại hình gia đình truyền thống. Về mặt tâm lý, người Việt Nam luôn có xu hướng quần tụ con cái xung quanh mình. Vì thế, các đại gia đình cùng sống dưới một mái nhà hoặc vài nhà cạnh nhau cũng là hình thức tổ chức gia đình phổ biến ở đô thị.
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Gia đình truyền thống có các ưu điểm: Có sự gắn bó cao về tình cảm theo huyết thống; Bảo lưu được các truyền thống văn hóa, tập tục, nghi lễ, phát huy tốt các gia phong, gia lễ, gia đạo; Các thành viên trong gia đình có điều kiện giúp đỡ nhau về vật chất và tinh thần, chăm sóc người già và giáo dưỡng thế hệ trẻ. Đó là những giá trị rất căn bản của văn hóa gia đình mà chúng ta cần kế thừa và phát huy. Tuy nhiên, nhược điểm của loại gia đình này là ở chỗ trong khi giữ gìn các truyền thống tốt đẹp thì cũng duy trì luôn cả những tập tục, tập quán lạc hậu, lỗi thời. Bên cạnh đó, sự khác biệt về tuổi tác, lối sống, thói quen cũng đưa đến một hệ quả khó tránh khỏi là mâu thuẫn giữa các thế hệ: giữa ông bà - các cháu, giữa mẹ chồng - nàng dâu… Bên cạnh việc duy trì được tinh thần cộng đồng, gia đình truyền thống phần nào cũng hạn chế sự phát triển tự do quá mức của mỗi cá nhân. Trái với đặc trưng của gia đình truyền thống, gia đình Việt Nam hiện nay phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một cặp vợ chồng (bố mẹ) và con cái mà họ sinh ra. Hầu hết các gia đình trí thức, viên chức nhà nước, công nhân công nghiệp, gia đình quân đội, công an đều là gia đình hạt nhân. Xu hướng phát triển gia đình hạt nhân ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng vì nhiều ưu điểm và lợi thế của nó. Trước hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn nhẹ, linh hoạt và có khả năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân có sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu gia đình này tạo cho mỗi thành viên trong gia đình khoảng không gian tự do tương đối lớn để phát triển tự do cá nhân. Cá nhân tính được đề cao. Trong xã hội hiện đại, mức độ độc lập cá nhân được coi là một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống gia đình. Tính độc lập cá nhân được gia đình tạo điều kiện nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính cách, năng lực sáng tạo riêng khiến cho mỗi người đều có bản sắc. Mô hình gia đình hạt nhân cũng có những điểm yếu sau đây: - Quy mô trung bình của gia đình Việt Nam giảm từ 4,4 người/hộ (2006) xuống còn 3,7 người/hộ (2013). - Tỉ lệ ly hôn, ly thân trong các gia đình hạt nhân ngày càng gia tăng. - Dưới sự tác động của của các yếu tố kinh tế, văn hóa trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, không ít những giá trị truyền thống tốt đẹp trong gia
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 đình Việt Nam đang có xu hướng bị coi nhẹ; mức độ liên kết giữa các thành viên trong gia đình cũng có nhiều thay đổi; các thành viên trong gia đình có sự bình đẳng và tôn trọng các phẩm chất cá nhân của nhau nhiều hơn. - Gia đình nhiều thế hệ về cơ bản đã được thay thế bằng mô hình gia đình hạt nhân - gia đình quy mô nhỏ, chỉ có vợ chồng (bố, mẹ) và con cái. Trong xã hội hiện đại, sự tác động của các yếu tố khách quan như nền kinh tế thị trường, quá trình giao lưu hợp tác quốc tế, sự thâm nhập của những giá trị mới, cùng với việc bản thân giá trị truyền thống trong gia đình Việt Nam chưa có những cơ chế vững chắc để có thể tự bảo lưu, tiếp tục phát triển là những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi của gia đình truyền thống. Sự bảo lưu phải vừa tích cực, giữ lại được những tinh hoa của giá trị gia đình truyền thống, vừa phải biết bổ sung thêm những giá trị tích cực của thời đại mới. Tóm lại, đặc trưng của gia đình Việt Nam có quy luật phát triển mang tính chất và đặc thù riêng với tư cách là một thể thống nhất, một tế bào hoàn chỉnh và là một đơn vị cơ sở của một xã hội cụ thể. 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về gia đình ở Việt Nam 2.1.2.1. Khái niệm pháp luật về gia đình Trong khoa học Lý luận về nhà nước và pháp luật, khái niệm pháp luật có thể được hiểu theo nghĩa rộng và hẹp tuỳ thuộc yêu cầu tiếp cận và giải quyết các vấn đề cụ thể của hệ thống pháp luật. Theo nghĩa hẹp, pháp luật là tổng thể các quy tắc xử sự, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và phản ánh những nhu cầu xã hội khách quan, điển hình, phổ biến để điều chỉnh các quan hệ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Như vậy, theo nghĩa hẹp, pháp luật chỉ bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật thực định, nên còn gọi là pháp luật thực định. Theo nghĩa rộng, pháp luật là tổng thể các quy tắc xử sự và các nguyên tắc, định hướng, mục đích pháp luật, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và phản ánh những nhu cầu xã hội khách quan, điển hình, phổ biến để điều chỉnh các quan hệ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nghĩa là, khái niệm pháp luật hiểu theo nghĩa rộng bao gồm pháp luật thực định, hệ thống quy phạm pháp luật cụ
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 thể, hiện hành và những vấn đề có tính khái quát, trừu tượng hơn, thể hiện bản chất của pháp luật và có tính định hướng cho cả tương lai tồn tại và phát triển của pháp luật: Nguyên tắc, định hướng, mục đích. - Nguyên tắc pháp luật là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật. Nguyên tắc pháp luật khác với các quy phạm pháp luật cụ thể ở tính khái quát, không quy định cho một trường hợp cụ thể mà tạo ra nền tảng, cơ sở và có tính định hướng xuyên suốt trong quá trình xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật. Ví dụ, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc vì con người, nguyên tắc bình đẳng, công bằng, nhân đạo, nhân văn… tuy không được ghi nhận cụ thể dưới dạng một quy phạm pháp luật, nhưng nội dung của chúng được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau trong các quy phạm pháp luật và luôn là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của hệ thống pháp luật. - Các định hướng pháp luật cũng là một bộ phận quan trọng của pháp luật, thể hiện các quan điểm chính sách của nhà nước về những vấn đề quan trọng cho một thời gian tương đối dài. Ví dụ, định hướng: xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nền nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau. - Các mục đích của pháp luật là các quy định của pháp luật phải hợp lý và có thể được áp dụng một cách hợp lý. Bản chất của sự việc chỉ đưa ra được những giải pháp chung cho những trường hợp điển hình; các nguyên tắc và định hướng pháp luật đặt ra những “đường ray” và xác định hướng vận động cho “con tàu pháp luật”. Để pháp luật phát huy được vai trò thực sự của mình thì các mục đích pháp luật phải được xác định và phải được kiểm nghiệm trong đời sống pháp luật và đời sống xã hội. Mục đích chung của pháp luật là bảo đảm sự an toàn, công lý và lợi ích. Mục đích cụ thể của pháp luật thì hết sức đa dạng và phức tạp vì suy cho cùng tất cả các hành vi của con người đều nhằm tới một mục tiêu nào đó và giá trị của nó sẽ phụ thuộc vào giá trị của các mục đích đề ra.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 Từ những phân tích trên, pháp luật về gia đình cần được hiểu theo nghĩa rộng, bởi vì gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, các mối quan hệ về gia đình rất phong phú, sinh động nhưng cũng rất phức tạp, tinh tế và nhạy cảm, được điều chỉnh không chỉ bằng pháp luật, mà còn bằng đạo đức và các quy phạm xã hội khác. Việc kết hợp pháp luật với đạo đức và các quy phạm xã hội khác có ý nghĩa rất quan trọng và để thực hiện được điều đó thì những nguyên tắc, định hướng và mục đích của pháp luật luôn đòi hỏi phải được nhận thức đầy đủ và vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp. Pháp luật về gia đình là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, là một bộ phận hợp thành của hệ thống pháp luật nói chung và đến lượt mình pháp luật về gia đình cũng là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận hợp thành để điều chỉnh các quan hệ về gia đình. Xuất phát từ nhu cầu khách quan, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực gia đình. Các quy phạm pháp luật về gia đình là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, là khuôn mẫu, thước đo để các chủ thể thực hiện các hành vi trong quan hệ về gia đình, đồng thời, các quy phạm pháp luật về gia đình cũng là tiêu chí để đánh giá tính hợp pháp hay không hợp pháp của các hành vi con người trong lĩnh vực gia đình. Các quy phạm pháp luật về gia đình thể chế hóa chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển gia đình. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X (4/2006) đã đề ra định hướng phát triển gia đình Việt Nam trong giai đoạn mới: Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [60].
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 Định hướng về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam nêu trên hoàn toàn phù hợp với ý chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Bởi lẽ bất cứ ai cũng là thành viên của một gia đình nhất định; mỗi gia đình và thành viên gia đình đều mong muốn hướng tới một cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Vì vậy, chủ trương, quan điểm của Đảng và ý chí, nguyện vọng của nhân dân chính là cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực thi có hiệu quả pháp luật về gia đình. Các quy phạm pháp luật về gia đình được chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục nhất định và được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống. Các quy phạm pháp luật về gia đình được quy định chủ yếu trong Hiến pháp, Luật hôn nhân và Gia đình (2014), Luật Bình đẳng giới (2007); Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (2008); các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành, các Thông tư của bộ... Ngoài ra, để điều chỉnh một số quan hệ xã hội về gia đình, Nhà nước thừa nhận và cho phép sử dụng các tập quán tốt đẹp của các dân tộc. Điều 7 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình: “Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng”. Như vậy, bên cạnh hình thức chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật, các tập quán tốt đẹp của các dân tộc không trái với nguyên tắc của Luật Hôn nhân gia đình có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội về gia đình. Từ đó chúng tôi có thể đưa ra khái niệm: Pháp luật về gia đình là hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục nhất định và các tập quán tốt đẹp được nhà nước thừa nhận, thể hiện bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc, không trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình và các điều cấm của Hiến pháp và pháp luật, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội về gia đình, hướng tới xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 2.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về gia đình Pháp luật về gia đình là một bộ phận hợp thành của hệ thống pháp luật, vì vậy nó mang những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung như: Pháp luật về gia đình do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, có tính bắt buộc chung, tính quy phạm phổ biến và tính hệ thống, phản ánh những nhu cầu khách quan, điển hình, phổ biến và có tính công lý trong lĩnh vực gia đình, để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh, tồn tại và phát triển trong lĩnh vực gia đình. Bên cạnh đó, pháp luật về gia đình là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, vì vậy nó có những đặc điểm riêng cơ bản sau: Thứ nhất, về tính chất: Pháp luật về gia đình cùng loại với pháp luật dân sự, nhưng không đồng nhất với pháp luật dân sự. Sự khác biệt đó thể hiện rõ nét ở đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về gia đình là các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người thân thích ruột thịt khác. Quan hệ nhân thân là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình như: quan hệ giữa vợ và chồng về sự thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, về việc xác định chỗ ở chung, quan hệ giữa cha mẹ và các con về việc xác định chế độ pháp lý nhân thân của con chưa thành niên... Quan hệ tài sản là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích tài sản như: quan hệ cấp dưỡng lẫn nhau giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa các thành viên khác trong gia đình, quan hệ về sở hữu giữa vợ và chồng... Xét về mặt hình thức, đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình có nhiều điểm giống với đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự. Tuy nhiên, về nội dung, các quan hệ hôn nhân và gia đình có những điểm riêng đáng chú ý đó là: Một là: nhóm quan hệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh cơ bản và có ý nghĩa quyết định của pháp luật về gia đình. Bởi vì, trong đời sống gia đình nói chung và trong từng nhóm, từng mối quan hệ gia đình cụ thể nói riêng, thì tình cảm, sự tin tưởng, chân thành, sự gắn bó, yêu thương, chia sẻ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái và giữa các thành viên khác trong gia đình luôn là yếu tố quan trọng, thiêng liêng và hiện thực nhất.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 36 Hai là: chủ thể trong các quan hệ gia đình là các cá nhân con người cụ thể (thể nhân), không thể là các cơ quan, tổ chức hay pháp nhân. Cá nhân con người được đặc trưng bằng những cá tính, phẩm chất, năng lực, nhu cầu, lợi ích riêng, vừa là một chủ thể xã hội có sở nguyện độc lập và khả năng tự quyết, thể hiện thành ý chí, nguyện vọng riêng, đòi hỏi được tôn trọng và phản ánh. Ba là: quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân và gia đình có tính bền vững, lâu dài và có những đặc thù riêng, cụ thể là: Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình được pháp luật về gia đình quy định gắn liền với với nhân thân của mỗi chủ thể tùy thuộc vào vị trí, vai trò, lợi ích, trách nhiệm và bổn phận đạo đức của chủ thể đó, không thể chuyển giao cho người khác được. Đồng thời, quyền và nghĩa vụ tài sản trong quan hệ gia đình được pháp luật về gia đình quy định và thực hiện trên thực tế cũng có những đặc điểm riêng, có quan hệ mật thiết với quyền và nghĩa vụ về nhân thân, không đơn thuần dựa trên cơ sở hàng hoá-tiền tệ, không mang tính chất đền bù ngang giá. Bốn là: căn cứ làm phát sinh các quan hệ về gia đình là những sự kiện pháp lý đặc biệt, có sự gắn bó chặt chẽ với các mối quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật gia đình về hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. Thứ hai, về nguồn pháp luật: Pháp luật về gia đình có hệ thống nguồn pháp luật rất phong phú. Các quy phạm pháp luật về gia đình được ghi nhận trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau bao gồm: Hiến pháp, Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự, Luật giáo dục, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về hướng dẫn, thi hành các luật nói trên và về các vấn đề có liên quan... Thứ ba, về phạm vi điều chỉnh: Pháp luật về gia đình có hệ thống các nguyên tắc, quy phạm đặc trưng bao gồm: những quy định về chế độ hôn nhân và gia đình; về những chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; về quyền và trách nhiệm của gia đình, của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ ở Việt Nam. Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn;
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 37 quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Pháp luật về gia đình đưa ra những chuẩn mực pháp lý cho các thành viên trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của cá nhân, gia đình và xã hội, thể hiện ý chí nhà nước về sự kết hợp hài hòa giữa pháp luật với đạo đức và phong tục tập quán. Đồng thời, pháp luật về gia đình còn có các quy định về trách nhiệm của nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình; về bảo vệ hôn nhân và gia đình; về các điều cấm, về áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự, của các luật khác có liên quan và áp dụng các tập quán về hôn nhân và gia đình trong trường hợp pháp luật về gia đình không có quy định. Như vậy, phạm vi điều chỉnh của pháp luật về gia đình khá rộng, khá linh hoạt và có liên quan tới nhiều lĩnh vực pháp luật khác. Thứ tư, về mục đích: Pháp luật về gia đình quy định, xây dựng và bảo vệ một trật tự pháp luật về gia đình hợp lý, bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích của cá nhân, gia đình và xã hội; phản ánh, bảo vệ và bảo đảm các giá trị xã hội lớn như an toàn, bình đẳng, tiến bộ, nhân ái, phát huy các giá trị đạo đức, các phong tục tập quá tốt đẹp của các địa phương, dân tộc để điều chỉnh và hướng tới xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững Thứ năm, về mối quan hệ của pháp luật về gia đình với pháp luật quốc tế: Ở những mức độ khác nhau, pháp luật về gia đình còn phản ánh mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và quốc tế trong lĩnh vực gia đình, phù hợp với xu hướng phát triển chung pháp luật quốc tế về gia đình, hướng tới những mục tiêu chung về gia đình của nhân loại trên thế giới. Pháp luật về gia đình của Việt Nam phát triển phù hợp với các công ước, điều ước quốc tế về gia đình. Mục tiêu điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội về gia đình ở Việt Nam hướng tới chuẩn mực, giá trị cao đẹp, tiến bộ và văn minh của nhân loại về gia đình. 2.1.3. Nội dung của pháp luật về gia đình Pháp luật về gia đình là một bộ phận trong hệ thống pháp luật nói chung, nhưng đồng thời với vị trí, vai trò là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, có những
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 38 đặc điểm riêng, có đối tượng và phương pháp điều chỉnh đặc thù, đến lượt mình, pháp luật về gia đình cũng là một hệ thống có hình thức biểu hiện khá phong phú với những bộ phận hợp thành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm: Thứ nhất: Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về gia đình Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về gia đình là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo quán xuyến và xuyên suốt trong tổng thể hệ thống quy phạm pháp luật về gia đình. Các nguyên tắc này bao gồm: 1) Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; 2) Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ; 3) Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con; 4) Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình; 5) Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Thứ hai: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ về gia đình Xét ở góc độ chung, hệ thống các quy phạm pháp luật về gia đình bao gồm các nhóm lớn để điều chỉnh các nhóm quan hệ tương ứng là các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con và giữa những người thân thích, ruột thịt khác trong gia đình; và nhóm quan hệ xã hội mà gia đình là chủ thể. Quan hệ nhân thân là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích nhân thân. Đó là các quan hệ như: Quan hệ giữa vợ và chồng về sự thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, về việc xác định chỗ ở chung, quan hệ giữa cha mẹ và các con về việc xác định chế độ pháp lý nhân thân của con chưa thành niên... Quan hệ tài sản là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích tài sản. Đó là những quan hệ như: Quan hệ cấp
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 39 dưỡng lẫn nhau giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa các thành viên khác trong gia đình, quan hệ về sở hữu giữa vợ và chồng... Xét ở mức độ cụ thể, hệ thống các quy phạm pháp luật về gia đình bao gồm các nhóm quy phạm sau: - Các quy định của Hiến pháp. Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lý cao nhất, những quy định của Hiến pháp là cơ sở để hình thành và phát triển hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về gia đình nói riêng. Các Hiến pháp của nước ta đều có các quy định chung về những nguyên tắc, những giá trị mà Hiến pháp và pháp luật bảo vệ và bảo đảm thực hiện, về các quyền cơ bản của con người, quyền công dân và những quy định trực tiếp về gia đình là cơ sở cho việc xây dựng và phát triển gia đình. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 có rất nhiều quy định cụ thể về các nguyên tắc và về những quyền cơ bản của của con người, công dân làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia đình. Ví dụ, Điều 26 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới...nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới”. Điều 36 quy định: “1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. 2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ, trẻ em”. Điều 61, khoản 3 quy định: “Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạn phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân”... - Các quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Đây là hệ thống các quy phạm pháp luật chuyên ngành thể hiện một cách toàn diện và có hệ thống để điều chỉnh các nhóm quan hệ cụ thể trong lĩnh vực gia đình. Ở Việt Nam, đó là các Luật hôn nhân và gia đình được ban hành qua các thời kỳ: Luật hôn nhân và gia đình các năm 1959, 1986, 2000, 2014. Trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hệ thống các quy phạm pháp luật này được thể hiện trong 9 chương, 133 điều, với các nội dung toàn diện và cụ thể bao gồm: Những quy định chung gồm 7 điều (từ Điều 1 đến Điều 7); các quy định về kết hôn gồm 8 điều (từ Điều 8 đến Điều 16); các quy định
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 40 về quan hệ giữa vợ và chồng gồm 34 điều (từ Điều 17 đến Điều 50), quy định bình đẳng về quyền giữa vợ và chồng, về tình nghĩa vợ chồng, bảo vệ quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng; Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng, về tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; về đại diện giữa vợ và chồng; về chế độ tài sản của vợ chồng; các quy định về chấm dứt ly hôn gồm 17 điều (từ Điều 51 đến Điều 67) quy định cụ thể về ly hôn, về yêu cầu và trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn; về nguyên tắc và cách thức giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng sau ly hôn; các quy định về mối quan hệ giữa cha mẹ và con gồm 35 điều (từ Điều 68 đến Điều 102), quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con, về xác định cha, me, con; các quy định về quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình gồm 4 điều (từ Điều 103 đến Điều 106); các quy định về cấp dưỡng gồm 14 điều (từ Điều 107 đến Điều 120); các quy định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài gồm 10 điều (từ Điều 121 đến Điều 130); và, các quy định về điều khoản thi hành gồm 3 điều (từ Điều 131 đến Điều 133). - Các quy phạm được ghi trong các văn bản pháp luật khác có chứa các quy định có liên quan để điều chỉnh quan hệ về gia đình. Ví dụ, các quy định có liên quan được quy định trong Bộ luật dân sự, Luật giáo dục, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật bình đẳng giới, Luật phòng, chống bạo lực gia đình... Về nguyên tắc, các quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình trong trường hợp Luật này không quy định. - Các quy định được thể hiện trong các nghị định của Chính phủ để hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình hoặc để cụ thể hóa và bổ sung những quy định cụ thể, cần thiết để kịp thời điều chỉnh những quan hệ mới phát sinh trong lĩnh vực gia đình như: Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội; Nghị định số
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 41 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài); Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12/02/2003 của Chính phủ về sinh con theo phương pháp khoa học; Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật hôn nhân và gia đình dối với các dân tộc thiểu số. - Các quy phạm pháp luật về gia đình còn được thể hiện trong các văn bản khác của các cơ quan có thẩm quyền như: Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 3/1/2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội; Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000… - Bên cạnh hệ thống các quy phạm pháp luật có tính truyền thống của pháp luật về gia đình được phân tích ở trên, trong những thập kỷ gần đây, để phù hợp với trình độ phát triển chung của pháp luật về gia đình của nhiều nước trên thế giới và phù hợp với các công ước quốc tế về bình đẳng giới, về phòng chống bạo lực gia đình và tăng cường trách nhiệm của nhà nước, các quốc gia có xu hướng tăng cường các giải pháp hài hòa hóa, bổ sung và hoàn thiện các nhóm quy phạm về bình đẳng giới; về phòng chống bạo lực gia đình; về trách nhiệm của nhà nước trong việc quản lý và ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; cung cấp các dịch vụ gia đình và hỗ trợ các gia đình khó khăn phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội… Như vậy, xét về nội dung, pháp luật về gia đình điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội như sau:
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 42 Nhóm 1: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ về bình đẳng giới trong gia đình. Nhóm 2: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ về phòng, chống bạo lực gia đình. Nhóm 3: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ về trách nhiệm của gia đình trong ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình Nhóm 4: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ về dịch vụ gia đình. Nhóm 5: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn; Nhóm 6: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ phát triển kinh tế gia đình. Nhóm 7: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước về gia đình. Như trong phần phạm vi nghiên cứu đã nêu, Luận án tập trung nghiên cứu 4 nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ 1,2,3,7 bởi vì việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh 4 nhóm quan hệ này trực tiếp góp phần hoàn thành mục tiêu quan trọng hàng đầu được nêu trong Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, đó là: “Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình” [156]. Tóm lại, pháp luật về gia đình rất phong phú, sâu sắc và có tính đặc thù riêng. Hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pháp luật về gia đình được ghi nhận trong Hiến pháp và được cụ thể hóa trong Luật hôn nhân và gia đình một cách toàn diện, có hệ thống và được bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Đồng thời, các quy phạm pháp luật về gia đình còn được thể hiện trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác, thể hiện rõ sự tương tác giữa pháp luật về gia đình với các lĩnh vực pháp luật khác. Trong lĩnh vực gia đình và pháp luật về gia đình, bên cạnh các yếu tố truyền thống tiếp tục được củng cố và phát triển thì dưới sự tác động của toàn cầu hóa và
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 43 hội nhập quốc tế, các yếu tố hiện đại và xu hướng quốc tế hóa một số quan hệ về gia đình cũng diễn ra nhiều hơn và mạnh mẽ hơn. Từ đây, đặt ra vấn đề là cần thiết phải có sự nghiên cứu theo hướng mở rộng một cách hợp lý những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về gia đình và giải quyết tốt mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật về gia đình, đáp ứng nhu cầu khách quan đang đặt ra hiện nay và trong tương lai gần. 2.1.4. Vai trò của pháp luật về gia đình Lĩnh vực gia đình là một hoạt động mang tính đặc thù, nó luôn gắn liền với hoạt động sống của con người, nó có thể là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục, chuyên biệt đối với một số nhóm đối tượng nhất định trong xã hội nhưng đôi khi nó lại là hoạt động mang tính cộng đồng, với sự tham gia của rất nhiều đối tượng khác nhau không phân biệt giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội… Có thể nói rằng, đối tượng chịu sự tác động của quy phạm pháp luật về gia đình là tương đối lớn, các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực này cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Vì vậy, pháp luật về gia đình ra đời có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực gia đình. Vai trò của pháp luật về gia đình được thể hiện như sau: Một là: Pháp luật về gia đình là phương tiện để thể chế hoá quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, là đội tiên phong của gia cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. Đảng lãnh đạo toàn diện trên tất cả mọi mặt của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực gia đình nói riêng. Các Nghị quyết của Đảng đã đề cập nhiều đến vấn đề gia đình, thể hiện quan điểm và tư tưởng chỉ đạo về chính sách xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đã vạch ra định hướng phát triển của gia đình Việt Nam qua các thời kỳ cách mạng, đồng thời Đảng đã có những văn bản chỉ đạo đối với những vấn đề liên quan trực tiếp đến gia đình như: hôn nhân và gia đình, chính sách về dân số, về trẻ em, về xóa đói, giảm nghèo, về phát triển kinh tế trang trại, hộ gia đình... Trong công tác gia đình, sự lãnh đạo của Đảng không những mang tính định hướng và còn
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 44 giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam. Gần đây, Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: Gia đình là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách góp phần chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính [61, tr.76-77]. Có thể nói rằng, pháp luật về gia đình cũng là một trong những phương tiện để truyền tải những quan điểm, chủ trương của Đảng đối với nhà nước và toàn thể xã hội. Các văn bản quy phạm pháp luật về gia đình thể chế hóa những quan điểm, chủ trương của Đảng về gia đình, là kênh quan trọng nhất để đưa những quan điểm, định hướng của Đảng được thực hiện trong thực tiễn cuộc sống. Hai là: Pháp luật về gia đình là phương tiện bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về gia đình. Ngày 03/01/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2013/NĐ-CP về công tác gia đình, theo đó, Chính phủ giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình trên phạm vi toàn quốc. Đây là một Bộ quản lý đa ngành nên phạm vi quản lý rất rộng lớn, quản lý nhà nước về gia đình là một bộ phận trong hoạt động quản lý chung đó. Pháp luật về gia đình tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về gia đình của Bộ, Sở, Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch, để các cơ quan này thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình. Đồng thời, pháp luật về gia đình là cơ sở để tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác gia đình. Vì vậy, nó có vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về gia đình. Ba là: Pháp luật về gia đình là phương tiện góp phần xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, làm nền tảng cho cộng đồng xã hội văn minh. Pháp luật về gia đình là phương tiện thiết lập môi trường gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi cá nhân, làm nền tảng cho môi trường xã hội lành mạnh. Pháp luật về gia đình góp phần giáo dục cho mọi cá nhân ý thức lương thiện, trung hiếu, lễ
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 45 nghĩa, nhân đạo, trách nhiệm với gia đình và xã hội. Nó còn góp phần xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống mới xã hội chủ nghĩa văn minh, tiến bộ. Bốn là: Pháp luật về gia đình có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền con người, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của các thành viên gia đình; đảm bảo sự phát triển lành mạnh của trẻ em; đồng thời đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Pháp luật về gia đình, đặc biệt là pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình (PCBLGĐ) và bình đẳng giới (BĐG) góp phần ngăn chặn kịp thời hành vi bạo lực hoặc nguy cơ gây ra hành vi BLGĐ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể, đặc biệt là nạn nhân của BLGĐ. Pháp luật về PCBLGĐ và BĐG trong gia đình không chỉ đem lại sự an toàn tạm thời cho nạn nhân BLGĐ mà còn giúp họ nâng cao khả năng tự bảo vệ bản thân và gia đình. Khi họ hiểu biết những quy định về BLGĐ và BĐG, nhận thức được tác động xấu của hành vi BLGĐ và vi phạm BĐG tới những người xung quanh, đặc biệt là với trẻ em, họ sẽ có hành động đúng, tôn trọng các thành viên trong gia đình. Với trẻ em là nạn nhân của BLGĐ, là thành viên của gia đình có hành vi BLGĐ thì việc hiểu và thực hiện pháp luật về BLGĐ và BĐG là cách để đảm bảo quyền trẻ em, để các em có một môi trường tốt cho sự phát triển nhân cách. Với những chủ thể gây ra BLGĐ, việc được thông tin về hậu quả của bạo lực gia đình, về quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình, về những trách nhiệm phải gánh chịu vì hành vi bạo lực của mình… có tác động rất lớn trong giáo dục, răn đe thậm chí là cải tạo làm thay đổi nhận thức của họ. 2.2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM 2.2.1. Khái niệm về tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình Muốn xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật có chất lượng tốt, bảo đảm đạt được mục tiêu và hiệu quả của hoạt động điều chỉnh pháp luật cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá hệ thống pháp luật đó.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 46 Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật đóng vai trò như là công cụ để đánh giá chất lượng của pháp luật, từ đó liên hệ với điều kiện và hoàn cảnh thực tế trong mỗi giai đoạn cụ thể, xem xét một cách toàn diện, khách quan và rút ra những kết luận, làm sáng rõ những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống pháp luật. Việc xây dựng các tiêu chí hoàn thiện pháp luật phải căn cứ vào bản chất, vai trò, mục đích điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội. Có thể hiểu, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình là những chuẩn mực, thước đo hay là những tính chất, những dấu hiệu làm căn cứ để tiến hành hoàn thiện pháp luật về gia đình. 2.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình Có nhiều tiêu chí để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình nói riêng, trong đó có năm tiêu cơ bản là: Tính toàn diện; tính thống nhất, đồng bộ; tính phù hợp; tính khả thi và trình độ kỹ thuật pháp lý trong xây dựng và thực thi pháp luật về gia đình. Dưới đây là nội dung và yêu cầu để áp dụng các tiêu chí đó. 2.2.2.1. Tiêu chí về tính toàn diện của pháp luật về gia đình Tính toàn diện là dấu hiệu đầu tiên thể hiện mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật. Có thể nói đây là tiêu chuẩn để “định lượng” đối với pháp luật về gia đình, nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì, chỉ trên cơ sở nhận diện và mô tả được một cách đầy đủ những thông tin về lượng, thì chúng ta mới có thể tiếp tục nghiên cứu phân tích để “định tính” và kết luận về mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình. Tính toàn diện của hệ thống pháp luật về gia đình thể hiện ở chỗ, pháp luật về gia đình phải có đủ các chế định pháp luật, các tiểu chế định pháp luật theo cơ cấu nội dung lôgíc và thể hiện thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương ứng. Đồng thời, trong từng chế định, tiểu chế định đó phải có đủ các quy phạm cần thiết để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực gia đình. Nói các khác, xem xét về tính toàn diện của pháp luật về gia đình là để trả lời câu hỏi pháp luật về gia đình đã có đủ các chế định pháp luật và các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ pháp luật cơ bản về gia đình hay chưa? Đủ ở đây còn được hiểu là không thừa, hoặc không thiếu chế định pháp luật và quy phạm pháp luật.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 47 2.2.2.2. Tiêu chí về tính thống nhất, đồng bộ của pháp luật về gia đình Tính thống nhất và tính đồng bộ luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, là cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình. Tính thống nhất, đồng bộ của pháp luật về gia đình được thể hiện trong cả hệ thống cũng như trong từng bộ phận hợp thành của hệ thống đó. Nghĩa là giữa các các chế định pháp luật, giữa các quy phạm pháp luật trong một chế định pháp luật cũng phải thống nhất, đồng bộ với nhau, không có các hiện tượng mâu thuẫn lẫn nhau của các quy phạm pháp luật và các bộ phận khác nhau của hệ thống pháp luật về gia đình. Điều này đòi hỏi các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành không chỉ bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về nội dung mà còn phải bảo đảm tính thứ bậc của mỗi văn bản về giá trị pháp lý của chúng. Đối với một văn bản quy phạm pháp luật, sự thống nhất thể hiện ngay trong cơ cấu của văn bản đó. Nghĩa là phải thể hiện được mối liên hệ logic giữa các phần, chương, mục, điều, khoản, điểm với cách trình bày, cách đánh số thứ tự thống nhất. Mỗi phần, chương, mục, điều, khoản, điểm đều có nội dung thể hiện chủ đề chính của văn bản, hướng tới mục tiêu chung. Vì vậy, các phần cần được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý, phải thể hiện rõ được phần chung, phần riêng, những đặc thù của văn bản nhìn từ khía cạnh logic hình thức. Tính thống nhất trong cơ cấu còn thể hiện ở việc các quy định trong cùng một văn bản phải tương quan với nhau, không mâu thuẫn, chồng chéo. Khi xem xét mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình cần phải chú ý xem giữa các bộ phận của hệ thống đó có trùng lặp, chồng chéo hay mâu thuẫn không? Sau khi xem xét tiêu chuẩn một (tính toàn diện) cần phải dựa theo tiêu chuẩn hai để đi sâu phân loại, đặt các bộ phận của hệ thống pháp luật trong mối liên hệ qua lại để phân tích, đối chiếu, xác định rõ mức độ thống nhất (đồng bộ) trên cơ sở đó tiếp tục xác định tính chất và trình độ cuả một hệ thống pháp luật về gia đình. 2.2.2.3. Tiêu chí về tính phù hợp của pháp luật về gia đình Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện sự tương quan giữa trình độ của hệ thống pháp luật về gia đình với trình độ phát triển của kinh tế - xã hội. Hệ thống pháp luật về gia đình phải phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế xã hội, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó. Tính phù hợp của hệ
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 48 thống pháp luật thể hiện ở nhiều nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Khi xem xét tiêu chuẩn này cần chú ý đến hiệu quả giải quyết mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức, tập quán, truyền thống và các quy phạm xã hội khác. Nói một cách cụ thể hơn, khi vận dụng tiêu chí về tính phù hợp của pháp luật về gia đình cần phải chú trong xem xét trên những vấn đề, biểu hiện cụ thể đó là: Pháp luật về gia đình đã thể chế hóa đúng đắn và đầy đủ các quan điểm, định hướng của Đảng, chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, các nguyên tắc, quy định của Hiến pháp về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam; pháp luật về gia đình phải phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế - xã hội trong từng thời điểm cụ thể; pháp luật về gia đình phải là sự mô hình hóa các nhu cầu khách quan, điển hình, phổ biến, thể hiện ý chí, nguyên vọng và lợi ích của đông đảo các tầng lợp nhân dân trong xã hội, phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc. Đồng thời, cũng phải xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống quy phạm pháp luật về gia đình của Việt Nam với các công ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập hoặc tham gia ký kết. Trong xu hướng hội nhập và hợp tác quốc tế hiện nay, pháp luật về gia đình còn phải phù hợp với các công ước, điều ước và thông lệ quốc tế mà quốc gia đã ký kết hoặc tham gia. Pháp luật về gia đình phải được xây dựng phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của các điều ước và thông lệ quốc tế, tiếp thu và sử dụng có hiệu quả lý luận, kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của các nước khác trên thế giới. Về nội dung của văn bản quy phạm pháp luật về gia đình phải tương thích với các chuẩn mực pháp lý quốc tế, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến quyền trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình, phòng chống bạo lực gia đình… Pháp luật về gia đình chỉ có thể phát huy được vai trò, tác dụng của mình một cách tốt nhất khi có sự tác động cùng chiều, phù hợp với những công cụ điều chỉnh khác. Pháp luật về gia đình phải phù hợp với phong tục, tập quán, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hoá cao đẹp của nhân dân các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước. Sự phù hợp của pháp luật về gia đình với các giá trị đạo đức, văn hóa dân tộc, với thuần phong mỹ tục của đất nước, các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác cũng là một trong những yếu tố phản ánh chất lượng của nó, làm cho hệ thống pháp luật được tôn trọng và là điều
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 49 kiện bảo đảm cho pháp luật về gia đình được thực hiện nghiêm minh trên cơ sở tự giác của mọi người. 2.2.2.4. Tiêu chí về tính khả thi của pháp luật về gia đình Pháp luật về gia đình có chất lượng phải bảo đảm tính khả thi, nghĩa là các quy định pháp luật phải có khả năng thực hiện được trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại. Điều này đòi hỏi các quy định pháp luật phải được ban hành phù hợp với trình độ phát triển của đất nước ở mỗi thời kỳ phát triển nhất định. Nếu các quy định pháp luật về gia đình được ban hành quá cao hoặc quá thấp so với các điều kiện phát triển của đất nước thì đều có ảnh hưởng đến chất lượng của pháp luật. Trong những trường hợp đó hoặc là pháp luật về gia đình không có khả năng thực hiện được hoặc là được thực hiện không triệt để, không nghiêm, không phát huy hết vai trò tác dụng của nó trong đời sống xã hội. Tính khả thi của pháp luật về gia đình còn thể hiện ở việc các quy định pháp luật phải được ban hành đúng lúc, kịp thời đáp ứng những nhu cầu mà cuộc sống đang đặt ra, đồng thời phải phù hợp với cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật hiện hành. Khi ban hành pháp luật về gia đình phải xem xét tới điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước có cho phép thực hiện được quy định hoặc văn bản pháp luật đó hay không, đồng thời phải tính đến các điều kiện khác như cơ sở vật chất, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức dư luận xã hội trong việc tiếp nhận văn bản pháp luật đó (ủng hộ hay không ủng hộ), trình độ văn hoá và kiến thức pháp lý của nhân dân có cho phép thực hiện được không… Pháp luật về gia đình có chất lượng phải là pháp luật đưa ra được phương án tốt nhất với phương pháp điều chỉnh pháp luật phù hợp nhất để thông qua đó có thể đạt được mục đích mong muốn trong những điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại. 2.2.2.5. Về trình độ, kỹ thuật xây dựng và hoàn thiện pháp luật về gia đình Khi hoàn thiện pháp luật về gia đình phải đưa ra được những nguyên tắc, những trình tự thủ tục tối ưu để tiến hành có hiệu quả quá trình đó nhằm tạo ra được những quy định, những văn bản pháp luật tốt nhất; xác định chính xác, khoa học cơ cấu của các chế định pháp luật về gia đình. Quá trình hoàn thiện pháp luật về gia đình phải thường xuyên sử dụng các phương tiện, các cách tiếp cận, các kỹ thuật
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 50 pháp lý, các quy tắc pháp lý tiên tiến khoa học nhất đã đạt được của nhân loại trong lĩnh vực điều chỉnh pháp luật. Nội dung các quy phạm pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng với một trình độ kỹ thuật pháp lý cao có kết cấu chặt chẽ, lôgíc, các thuật ngữ pháp lý được sử dụng chính xác, một nghĩa, lời văn trong sáng, ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với khả năng nhận thức của quảng đại quần chúng nhân dân. Một quy phạm pháp luật sẽ phát huy được hiệu quả cao hơn nếu phù hợp với quan niệm, ý thức hiện có của công dân và ngược lại. Sự chặt chẽ, rõ ràng, chính xác của các quy phạm pháp luật cũng tránh được những thiếu sót, sơ hở có thể bị lợi dụng trong quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật. Để có chất lượng các văn bản pháp luật về gia đình phải được xây dựng đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục luật định, có tên gọi phù hợp với nội dung thể hiện, hình thức rõ ràng, dễ thực hiện. 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM 2.3.1. Yếu tố về chính trị Yếu tố về chính trị có ảnh hưởng mang tính định hướng, chỉ đạo quan trọng đối với việc hoàn thiện pháp luật về gia đình. Ở Việt Nam, yếu tố về chính trị thể hiện chủ yếu trong chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Gia đình cũng là một trong những vấn đề được Đảng ta đặc biệt quan tâm, Từ khi thành lập và trải qua các thời kỳ lãnh đạo đất nước, Đảng ta có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển gia đình - tế bào của của xã hội sao cho thật mạnh khỏe, bền vững để tạo cơ sở cho đất nước phát triển. Trong bối cảnh hiện nay, vai trò của gia đình được Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh và làm sâu sắc hơn. Tại Đại hội XI, Đảng ta nhấn mạnh: “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội” [61, tr.76.]. Quan điểm của Đảng cho thấy, muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì trước hết từng “tế bào” phải phát triển bền vững. Gia đình không chỉ là “tế bào” tự nhiên mà còn là một đơn vị kinh tế của xã hội. Không có gia đình tái tạo ra con người để xây dựng xã hội thì xã hội cũng không thể tồn tại và phát triển được. Chính vì vậy, trên
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 51 cơ sở những tiêu chí quan trọng của gia đình văn hóa Việt Nam đã được Đảng đề xuất từ Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định Chiến lược xây dựng gia đình văn hóa Việt Nam, tại Đại hội XI, Đảng ta phát triển mới về nhận thức và xác định: No ấm, tiến bộ, hạnh phúc là những điều kiện cơ bản, quan trọng để gia đình phát triển lành mạnh. Muốn có một “tế bào lành mạnh”, một “nền tảng vững chắc” thì phải xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. Đảng ta còn xác định gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ đất nước. Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Gia đình là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách” góp phần chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính. Các gia đình chịu trách nhiệm trước xã hội về sản phẩm của gia đình mình, phải có trách nhiệm nuôi dưỡng và giáo dục con cái, cung cấp cho xã hội những công dân hữu ích. Cùng với nhà trường, gia đình tham gia tích cực nhiệm vụ “dạy người, dạy chữ”, tạo ra lực lượng lao động tương lai có chất lượng cao. Đảng ta nhấn mạnh, gia đình không chỉ giữ vai trò nền tảng, tế bào của xã hội, mà còn là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách. Gia đình giữ vai trò đặc biệt quan trọng tới số lượng, chất lượng dân số và cơ cấu dân cư của quốc gia. Gia đình không chỉ dừng lại ở việc duy trì nòi giống, mà quan trọng hơn gia đình phải trở thành môi trường tốt, đầu tiên để giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách cho con người. Theo quan điểm của Đảng, gia đình no ấm, bố mẹ thuận hòa, hạnh phúc là điều kiện, môi trường quan trọng, trực tiếp tạo nên các thế hệ sau có chất lượng cả về thể chất lẫn tinh thần, góp phần đắc lực vào chiến lược phát triển nguồn lực con người có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay. Bên cạnh đó, Đảng ta nhấn mạnh gia đình là nơi tiếp thu, giữ gìn và lưu truyền các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Thông qua các câu chuyện cổ tích, qua các câu ca dao, tục ngữ, cha mẹ, ông bà là những người thầy đầu tiên dạy dỗ, nuôi dưỡng tâm hồn, phát triển tư duy và từng bước giáo dục hình thành nhân
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 52 cách cho mỗi con người. Qua lao động, qua việc xử lý các mối quan hệ hằng ngày, gia đình đã truyền thụ cho con trẻ những nét đẹp của truyền thống gia đình, dòng họ, truyền thống văn hóa dân tộc. Từ đó mỗi cá nhân hình thành và bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tình cộng đồng, lòng nhân ái, tinh thần tự lực, tự cường, anh hùng trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ hòa bình, chăm chỉ cần cù trong lao động sản xuất… Đảng ta chỉ rõ: Trong giai đoạn hiện nay để “xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” cần sự chung tay góp sức của toàn xã hội, mà xét đến cùng, đó là trách nhiệm của mỗi gia đình, mỗi con người cụ thể. Những quan điểm nêu trên là định hướng quan trọng cho việc hoàn thiện pháp luật về gia đình. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng pháp luật về gia đình cần quán triệt đầy đủ, toàn diện, đúng đắn và kịp thời các chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về gia đình để pháp luật về gia đình đạt được mục đích điều chỉnh hướng tới xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam ấm no, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ. 2.3.2. Trình độ, năng lực xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về gia đình Kết quả việc hoàn thiện pháp luật về gia đình phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực xây dựng pháp luật. Trước hết, các cơ quan xây dựng pháp luật về gia đình phải nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng về gia đình. Trên cơ sở đó, xác định rõ ràng mục tiêu của văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật mà mình có trách nhiệm xây dựng. Đặc biệt, năng lực phân tích chính sách, xây dựng báo cáo tác động của văn bản pháp luật về gia đình tới đời sống có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với chất lượng, hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật. Việc xây dựng các phương án điều chỉnh, phân tích, so sánh các phương án, cung cấp số liệu, dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân đóng góp ý kiến cho dự thảo văn bản pháp luật cũng lý văn bản là khâu cần thiết để bảo đảm tính phù hợp và khả thi của văn bản pháp luật về gia đình. Tiếp đó, trình độ, kỹ năng tiếp thu, chỉnh lý văn bản, kỹ thuật trình bày các quy phạm pháp luật sao cho hợp lý, khoa học, lô gic là yếu tố chi phối chất lượng pháp luật về gia đình.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 53 Việc thực hiện pháp luật về gia đình đòi hỏi các chủ thể phải tiến hành theo các hình thức nhất định. Nó cũng đòi hỏi các chủ thể phải có trình độ, năng lực và kỹ năng nhất định để nhận biết được những hành vi nào bị “cấm” (hoặc “nghiêm cấm”, “không được thực hiện”…) để tuân thủ; những hành vi nào phải làm (hoặc “bắt buộc phải làm”, “có nghĩa vụ”, “có trách nhiệm”) để thi hành; những hành vi nào có thể thực hiện hay không thực hiện (đối với “quyền”, “lợi ích”) tùy theo ý chí của cá nhân công dân để sử dụng pháp luật… 2.3.3. Yếu tố về ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội, là cơ sở bảo đảm áp dụng đúng đắn các quy phạm pháp luật. Văn hóa pháp lý (còn gọi là văn hóa pháp luật) được hiểu “là sự hiểu biết và chuyển hóa các quy phạm pháp luật vào hành vi ứng xử của con người”; tuỳ theo tiêu chí phân loại, mà có các loại văn hoá pháp lý khác nhau, như: văn hoá pháp lý trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp, công nghiệp, kinh doanh, y tế, xã hội… - văn hoá pháp lý của cán bộ công chức, công nhân, nông dân, doanh nhân, nhà giáo, văn nghệ sỹ… Ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của các chủ thể có tác động ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoàn thiện pháp luật về gia đình. Tác động tích cực biểu hiện ở chỗ: Làm cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia đình đạt chất lượng hơn; hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật về gia đình của mỗi cá nhân được tự giác và phù hợp với quy định của pháp luật; năng lực trình độ, kỹ năng áp dụng pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi pháp luật về gia đình được đầy đủ và đúng đắn theo đúng quy định. 2.3.4. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan, tổ chức xã hội tham gia cong tác gia đình Pháp luật về gia đình hiện hành quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và một số cơ quan, tổ chức khác trực tiếp liên quan đến gia đình. Đó là các cơ quan: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH), Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Việt Nam, Ủy
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 54 ban về các vấn đề xã hội (UBVCVĐXH) của Quốc hội, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ (UBQGVSTBCPN) Việt Nam... - Xét về tổng thể, vị trí, vai trò của các cơ quan, tổ chức này đặc biệt quan trọng, có tác động, ảnh hưởng lớn đến hoàn thiện pháp luật về gia đình ở các nội dung sau đây: Các cơ quan, tổ chức này là cơ quan tham mưu cho Đảng, Nhà nước hoạch định các chủ trương, chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về gia đình. Nếu tham mưu, hoạch định đúng, chính xác, phù hợp với tình hình thực tiễn, phù hợp với các cam kết của Việt Nam với quốc tế thì các chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới có tính khả thi, có tác dụng tích cực, tạo điều kiện, cơ hội cho mỗi tổ chức, cá nhân thực hiện, góp phần mạnh mẽ thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình và xã hội. Ngược lại, nếu có những chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn hoặc chưa phù hợp với những điều khoản đã cam kết với quốc tế về bình đẳng giới thì những chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật rất khó thực hiện, sớm muộn sẽ phải bị thay đổi. Các cơ quan, tổ chức này có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công chức, chuyên gia chuyên trách, có trình độ, năng lực, chuyên môn sâu, rộng về vấn đề bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình... Các cơ quan, tổ chức này có khả năng thu hút, tập hợp đội cán bộ, lãnh đạo, chuyên gia giỏi, tâm huyết ở các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị để phối hợp, giúp các cơ quan này trong quá trình tham mưu, hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật về gia đình. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức này có nguồn tài chính, cơ sở hạ tầng, phương tiện vật chất đầy đủ nhất (so với các cơ quan, tổ chức khác) để triển khai chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, xây dựng pháp luật, thực thi, kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật về gia đình. - Xét về cụ thể, từng cơ quan có chức năng, nhiệm vụ riêng, được quy định trong pháp luật về gia đình và các văn bản khác có liên quan. Chẳng hạn: Bộ LĐTB&XH là cơ quan quản lý Nhà nước về bình đẳng giới; UBVCVĐXH của Quốc hội là cơ quan chủ trì thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 55 vụ Quốc hội (UBTVQH) xem xét thông qua; Hội LHPN Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội có chức năng, nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; UBQGVSTBCPN Việt Nam là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trên phạm vi cả nước… 2.4. PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CÓ THỂ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM 2.4.1. Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở một số nước trên thế giới 2.4.1.1. Về phạm vi điều chỉnh Luật mẫu về BLGĐ của Ủy ban về nhân quyền Liên hợp quốc khuyến khích các quốc gia xác định phạm vi các mối quan hệ nảy sinh BLGĐ càng rộng càng tốt, vì mục đích của Luật không chỉ là phân biệt về mặt pháp lý giữa nạn nhân và thủ phạm mà là xác định nhóm nạn nhân có thể cần hỗ trợ và bảo vệ xuất phát từ tính chất riêng tư của mối quan hệ mà từ đó nạn bạo lực nảy sinh [172, tr.247]. Tuy nhiên, Luật cũng quy định các mối quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh gồm: “vợ, tình nhân sống cùng; vợ cũ hoặc tình nhân cũ; bạn gái (kể cả không sống cùng); người phụ nữ là họ hàng (như chị, em gái, con gái, mẹ) và người phụ nữ giúp việc gia đình”. Dựa trên luật mẫu này, một số quốc gia như Philippin, Lào đã giới hạn phạm vi của Luật về BLGĐ trong các thành viên nữ trong gia đình; trong khi các quốc gia khác như Nhật Bản, Campuchia, Đông Timo lại xác định BLGĐ có thể xảy ra giữa các thành viên nam và nữ trong gia đình. Bên cạnh đó, ở những quốc gia khác nhau thì quy định về những đối tượng cụ thể của hành vi BLGĐ cũng khác nhau. Ví dụ: Điều 3 Luật Bảo vệ chống bạo lực gia đình của Bun-ga-ri quy định: Biện pháp bảo vệ có thể được áp dụng khi có yêu cầu của người bị bạo lực gia đình do những người sau đây gây ra: 1. Vợ/chồng hay đã từng là vợ/chồng; 2. Người đang hay đã từng cùng chung sống như vợ chồng; 3. Người có con chung; 4. Ông, bà;