1. BÀI TẬP HẾT MÔN PHI05
Nhóm 1:
1. Đỗ Kim Chi
2. Triệu Thị Hương
3. Vũ Thị Phương Thảo
4. Nguyễn Minh Hoàng
5. Hoàng Tuấn Tú
6. Đặng Văn Cương
2. Vấn đề mất cân bằng giới tính
khi sinh tại Việt Nam
3. Nội dung trình bày
Phương pháp thu thập thông tin
Định nghĩa – khái niệm
Thực trạng MCBGTKS trên thế giới và VN
Nguyên nhân – ảnh hưởng của vấn đề
Giải pháp
4. Phương pháp thu thập thông tin
- Tìm kiếm trên các trang điện tử của Tổng cục
Thống kê, Tổng cục dân số.
- Tìm kiếm các báo cáo từ Tổng điều tra dân số.
- Tìm kiếm các tổng quan về Mất cân bằng giới
tính khi sinh.
- ...
5. Định nghĩa – Khái niệm
• Tỷ số giới tính khi sinh :
6. MCBGTKS trên thế giới
• SRB tăng từ 105 lên 110-130 ở rất nhiều quốc gia
châu Á trong 25 năm qua.
• Trung Quốc và Ấn Độ đóng góp nhiều nhất trong
sự phát triển của tình trạng MCBGTKS.
8. MCBGTKS tại Việt Nam
• Từ năm 2000 đã có dấu hiệu gia tăng tỷ lệ sinh con
trai từ số liệu các cuộc điều tra dân số hàng năm của
Tổng cục Thống kê.
• TSGTKS là 110,6/100 – cao hơn đáng kể so với mức
chuẩn.
• 2009: 45/63 tỉnh, thành phố xuất hiện MCBGTKS
17. Lựa chọn giới
tính thai nhi
- Tâm lý ưa thích con trai
- “Người nối dõi”
- Văn hóa vùng miền
- Khả năng tiếp cận với công
nghệ chọn lọc giới tính
- ...
18. Các ảnh hưởng
• Tìm cô dâu nước ngoài
Xuất hiện tình trạng buôn bán
phụ nữ
• Tính sẵn có các TTB cũng làm
gia tăng tỉ lệ lựa chọn và nạo
phá thai
• Tăng tội pham về tình dục, lừa
đảo, bắt cóc…tăng tệ nạn mại
dâm Tăng nguy cơ lây nhiễm
HIV gây bất ổn về chính
trị, kinh tế và xã hội.
19. Các ảnh hưởng
• Điều tra năm 2007 chỉ ra rằng trên 63,5% phụ
nữ biết giới tính thai nhi
• Sự ra tăng khả năng tiếp cận kỹ thuật xác định
giới tính cũng là nguyên do tăng tỷ lệ nạo phá
thai
• Nạo phá thai thường xuyên sẽ gây hại tới sức
khỏe của bà mẹ, thậm chí mất khả năng sinh
sản mãi mãi
20. Các giải pháp đã được thực hiện
Các giải pháp đã thực hiện Đất
nước
Hạn chế
Phát động nhiều chính sách và
chương trình nhằm nâng cao
giá trị của các em gái(chương
trình khuyến khích bằng tiền
mặt)
Ấn độ Chương trình chỉ tập trung vào các gia
đình nằm dưới ngưỡng nghèo
Số tiền thưởng chỉ chuyển tới các gia
đình sau khi cô gái trì hoãn việc lập gia
đình cho tới 18 tuổi
Xử phạt hành chính và thu
giấy phép hành nghề đối với
những cơ sở tiết lộ giới tính
thai nhi
Hàn
Quốc
Khó quản lý các phòng khám có tiết lộ
giới tính thai nhi.
21. Các giải pháp giảm tình trạng
MCBGTKS tạiViệt Nam
• Thực hiện truyền thông thay đổi hành vi phân
biệt đối xử về giới thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng, xã hội dân sự, cán bộ
y tế, lãnh đạo cộng đồng và các nhóm đối
tượng khác.
• Thúc đẩy vai trò của phụ nữ và trẻ em gái
trong xã hội, nâng cao địa vị và nhận thức về
quyền của họ.
22. Tài liệu tham khảo
1. “Tỷ số giới tính khi sinh: các bằng chứng mới
về thực trạng, xu hướng và sự khác biệt” –
Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009.
2. “Mất cân bằng giới tính khi sinh – thực trạng
và thách thức với Việt Nam” – Tài liệu truyền
thông SRB.
3. Sex imbalances at birth – UNFPA 2012.
4. Recent change in the sex ratio at birth in
Vietnam – UNFPA 08/2009.
So sánh TSGTKS của Việt Nam với các quốc gia và khu vực khác trong Bảng 1 cho thấy cácquốc gia châu Á có TSGTKS cao hơn đáng kể so với Việt Nam, cao nhất là Trung Quốc vớiTSGTKS ở mức 121 cho năm 2008 theo Tổng cục Thống kê Trung Quốc3. Kết quả mẫu điềutra 1% dân số năm 2005 của Trung Quốc đ. chỉ ra một số tỉnh có TSGTKS trên mức 130.Tương tự, các quốc gia trong vùng Cáp-ca và Albania cũng có TSGTKS cao hơn Việt Nam.Việt Nam có TSGTKS tương đương với tỷ số ước lượng gần nhất của Ấn Độ dựa trên mẫuđiều tra dân cư. Ở Ấn Độ, một số bang ghi nhận mức TSGTKS xấp xỉ 120, trong khi TSGTKS làbình thường ở các vùng khác như West Bengal hay Kerala (UNFPA 2010). Sự khác biệt theovùng về TSGTKS ở Ấn Độ rất giống với những gì quan sát được ở Việt Nam.
Hiện nay TSGTKS ở Việt Nam là 110,6, tăng nhẹ so với các khu vực khác, tương đương vớimức của Ấn Độ, nơi mà TSGTKS đ. tăng lên từ 20 năm nay và hiện đang có một số dấu hiệucho thấy mức độ gia tăng đã chững lại (UNFPA India)20.
SRB theo thứ tự sinh và số con trai đã có trong các lầnsinh trước, cơ cấu giớitính của số con theo năm sinhMất cân bằng giới tính (được đo bằng TSGTKS) có liên quan chặt chẽ với mức độ ưa thích contrai của các cặp vợ chồng. Trên thực tế, TSGTKS có thể được hiểu như “sở thích đ. được bộclộ”, thể hiện r. ràng sự mong muốn về giới tính của con cái trong các gia đ.nh Việt Nam