4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ
1.Lạm phát
Khi tỷ lệ lạm phát của một nước tăng tương
đối so với lạm phát của một nước khác, mức cầu
đồng tiền nước đó giảm do xuất khẩu giảm vì giá
cao hơn so với nước kia. Ngoài ra, người tiêu
dùng và các doanh nghiệp trong nước có lạm phát
cao có xu hướng tăng nhập khẩu tạo áp lực
giảm giá đồng tiền của nước có lạm phát cao.
5. 2. Lãi suất
Lãi suất nội địa cao
Giảm cầu ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài
Tăng cung ngoại tệ
đồng ngoại tệ sẽ có xu hướng giảm giá trên thị
trường, hay đồng nội tệ sẽ tăng giá.
Trong trường hợp ngược lại, nếu lãi suất trong
nước thấp hơn so với lãi suất nươc ngoài hay lãi suất
ngoại tệ, đồng ngoại tệ có xu hướng tăng giá trên thị
trường hay đồng nội tệ sẽ giảm giá.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ
6. 3. BOP
Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn
đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược
lại.
Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu
về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng do đó nhu cầu về
ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên. Ngược
lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì các hoạt
động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm
cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu cầu nhập
khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn việc giảm
cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ
7. 4. Chính sách của chính phủ
Can thiệp trực tiếp:
Các NHTW có thể tác động đến tỷ giá
bằng cách trực tiếp mua vào ngoại tệ hoặc bán
nội tệ ra thị trường (điều chỉnh dự trữ chính thức).
Quản lí ngoại hối.
Can thiệp gián tiếp: Tác động đến các
yếu tố ảnh hưởng đến đồng nội tệ; như lãi suất,
các biện pháp kiềm chế lạm phát… Một chính
phủ cũng có thể tác động đến đến các tỷ giá hối
đoái bằng cách áp đặt các hàng rào đối với tài
chính và mậu dịch quốc tế; như thuế nhập khẩu,
hạn ngạch nhập khẩu…
CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ
8. 5. Kì vọng và tâm lí
Dựa theo những thông tin và sự kiên liên
quan đến:
Diễn biến tỷ giá trong quá khứ
Các nhân tố cơ bản tác động đến tỷ giá
Điều hành chính sách quản lý vĩ mô
Các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội…
Mức độ hữu hiệu về thông tin trên thị trường
Hiệu ứng tâm lí cá nhân và bầy đàn
CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ
9. VAI TRÒ CỦA THÔNG
TIN ĐỐI VỚI SỰ VẬN
ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ
10. Giống như các thị trường tài
chính khác, thị trường ngoại
hối phản ứng với những tin
tức mà có thể có những ảnh
hưởng trong tương lai
11. Các nhà đầu tư tổ chức (chẳng hạn
Ngân hàng thương mại, Công ty bảo hiểm,...)
quyết định mua, bán dựa vào sự biến động
của lãi suất được dự đoán tại nhiều quốc gia
khac nhau
Ví dụ: Nhà đầu tư có thể tạm thời đầu tư tiền vào Canada nếu họ
kỳ vọng lãi suất Canada tăng lên. Điều này có thể tạo ra dòng vốn
đổ vào Canada, và tạo ra áp lực tăng giá đối với đồng đô la
Canada. Bằng cánh mua bán dựa vào sự kỳ vọng, nhà đầu tư có
thể kiếm lời từ sự tăng giá đồng đô la Canada vì họ đã mua đôla
Canada trước khi sự thay đổi diễn ra. Mặc dù nhà đầu tư có thể đối
mặt với rủi ro là kỳ vọng có thể sai, nhưng mấu chốt ở đây là các
kỳ vọng có thể tác động đến tỷ giá hối đoái bởi vì nhìn chung các
kỳ vọng sẽ thúc đầy nhà đầu tư có tổ chức quyết định vị thế của
ngoại tệ (mua hay bán)
12. Các nhà đầu cơ chỉ gây ra áp lực tăng
giá một loại tiền tệ nào đó nếu như họ dự
tính rằng đồng tiền đó sẽ tăng giá, họ chỉ
tạo ra áp lực giảm giá khi họ kỳ vọng rằng
đồng tiền đó sẽ giảm giá
Ví dụ: Trong thời kì năm 2006 – 2008, có sự dịch chuyển đáng kể
dòng vốn từ Mỹ sang châu Âu (nhu cầu tại Mỹ đối với đồng
Euro), điều này liên tục tạo ra áp lực tăng ía đối với đồng Euro. Tuy
nhiên khi khủng hoảng tín dụng tăng lên đỉnh điểm vào tháng
9/2008, có nhiều dấu hiệu thể hiện nền kinh tế châu Âu sẽ suy yếu đi
trong tương lai gần. Các nhà đầu cơ dự tính là nền kinh tế châu Âu
trở nên yếu đi sẽ gây ra sự giảm sút dòng vốn đổ vào châu Âu. Bởi
vậy, họ bắt đầu quay lại vị thế ban đầu là chuyển Euro thành Đôla.
Điều này làm tăng đáng kể lượng bán Euro (để mua Đôla) trên thị
trường ngoại hối, và biến Euro giảm giá 20% chỉ trong vòng 2 tháng.
13. Khi nhà kinh doanh tiền tệ đầu cơ tại các
thị trường mới nổi, họ có thể tạo ảnh hưởng đến cả
lên tỷ giá hối đoái. Những thị trường này có lượng giao
dịch ngoại hối quá nhỏ cho các mục tiêu khác (chẳng hạn
ngoại thương) và bởi vậy ít thanh khoản hơn các thị
trường có quy mô lớn
Ví dụ: Thị trường của đồng Rúp không được sôi động, nghĩa là lượng
Rúp được mua bán trên thị trường ngoại hối rất nhỏ. Kết quả là khi một
tin tức tạo động lực cho nhà đầu cơ mua đồng Rúp, có thể sẽ tạo ra sự
mất cân bằng nghiêm trọng giữa nhu cầu của người Mỹ đối với đồng Rúp
và lượng cung đồng Rúp ra thị trường để đổi lấy Đôla Mỹ. Vì vậy, khi các
nhà đầu cơ Mỹ đổ tiền vào thị trường ngoại hối của Nga, họ có thể tạo ra
sự tăng lên đột ngột giá trị đồng Rúp. Ngược lại, đồng Rúp sẽ giảm giá
đột ngột khi các nhà đầu cơ rút vốn ồ ạt và đổi Rúp sang Đôla Mỹ
14. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG
CỦA CÁC NHÂN TỐ CHỦ
YẾU ĐẾN SỰ VẬN ĐỘNG
CỦA TỶ GIÁ
16. • Lạm phát: tỷ lệ lam
phát tác động trực tiếp
tới giá cả hàng hóa=>
cung cầu ngoại tệ.
• Lãi suất: ảnh hưởng
trực tiếp đến đầu tư
nước ngoài, sự kỳ vọng
vào sự tăng lên của
chứng khoán cổ phiếu
=> cung cầu ngoại tệ.
• Thu nhập: ảnh hưởng
thị hiếu người tiêu
dùng.
Các yếu tố tác động
đến tỷ giá
hối đoái
17. Kiểm soát của chính phủ
Trực tiếp:
+ Điều chỉnh Dữ trữ chính thức (OR)
+ Quản lý ngoại hối (chế độ tỷ giá).
Gián tiếp:
+ Điều chỉnh BOP
+ Chính sách điều chỉnh Tổng cung tiền tệ
Các yếu tố tác động
đến tỷ giá
hối đoái
18. Kỳ vọng
Giới đầu cơ tác động mạnh lên
cung cầu đồng tiền và do đó tác
động lên tỷ giá
Giới đầu cơ kỳ vọng một đồng
ngoại tệ tăng giá=> mua vào
đồng tiền đó và làm cho nó lên
giá.
Giới đầu cơ kỳ vọng một đồng
ngoại tệ giảm giá => bán ra đồng
tiền đó và làm nó giảm giá
Các yếu tố tác động
đến tỷ giá
hối đoái
20. Dự báo tỷ giá là quá trình xử lý
thông tin có phương pháp nhằm tạo lập
kỳ vọng. Qua đó hỗ trợ cho việc ra quyết
định trong việc phòng ngừa rủi ro và cơ hội
kiếm lãi từ sự biến động tỷ giá
-Đầu cơ, Arbitrage, phòng vệ, quyết định đầu tư dài hạn.
Quyết định tài trợ, định giá…
-Định hướng can thiệp chính sách
Các phương pháp dự báo tỷ giá có thể xếp thành 4 nhóm:
1. Dự báo kĩ thuật (technican forecasting)
2. Dự báo cơ bản( fundamental forecasting)
3. Dự báo dựa trên cơ sở thị trường
4. Dự báo hỗn hợp (mix forecasting)
DỰ BÁO TỶ GIÁ
21. 1
2
3 Phân tích kết quả và đưa ra dự báo
Dự báo cơ bản
_Dựa trên các mối quan hệ giữa giá trị hiện
tại và tác động lịch sử của các biến
số kinh tế đốivới tỷ giá hối đoái.
_Dự báo đơn giản chỉ dựa vào các đánh giá
chủ quan mức độ biến động của các biến số kinh tế
dự kiến tác động như thế nào đến tỷ giá hối đoái.
Thiết lập mô hình quan hệ gồm các biến
giải thích (lãi suất, lạm phát, thu nhập,
chính sách của chính phủ, kỳ vọng…)
Ước lượng giá trị của các tham số trong
mô hình
Trình
tự
phân
tích dự
báo
gồm
ba
bước
DỰ BÁO TỶ GIÁ
22. Dự báo cơ bản
_Dự báo cơ bản giải thích mối quan hệ
cơ bản dự kiến giữa các nhân tố và giá trị
tiền tệ, nó vẫn còn môt số hạn chế như:
+Thời điểm tác động không chắc chắn
+Phải dự báo các nhân tố tác động ngay lập tức
+Bỏ qua các nhân tố khác có liên quan
+Thay đổi trong độ nhạy cảm của biến động tiền tệ đối
với mỗi nhân tố theo thời gian
_Hình thức cơ bản nhất để phân tích cơ bản là vận
dụng lý thuyết ngang giá sức mua (PPP):
PPP xác định mối quan hệ giữa chênh lệch trong lạm phát dự kiến và
tỷ giá hối đoái.
=>Tuy nhiên, PPP không phải luôn luôn chính xác để dự báo biến
động của tỷ giá hối đoái
DỰ BÁO TỶ GIÁ
23. _Dựa trên triết lý “nhân loại có thể tìm
thấy tương lai trong quá khứ”, bỏ qua các yếu
tố chính trị và kinh tế
+Giá cả (tỷ giá) được xác định bởi tác động của cẩ nhân tố
duy lí lẫn phi lí đến cung cầu thị trường
+Sự dịch chuyển cung- cầu thị trường hình thành nên các
xu hướng diễn biến của giá cả (tỷ giá)
+Lịch sử sẽ lặp lại, nghĩa là sự vận động của giá cả (tỷ giá)
tuân theo một khuôn mẫu đã từng có.
_Trong nhiều trường hợp, ứng dụng các
phân tích thống kê phức tạp hơn bằng các chương trình
máy tính.
DỰ BÁO TỶ GIÁ
Dự báo kỹ thuật
24. Dự báo kỹ thuật
* Công cụ dùng trong phân tích kỹ thuật là các đồ thị
* Có hai phương pháp phân tích kỹ thuật sơ cấp:
- Sơ đồ hóa(charting )
Sơ đồ hóa xét các sơ đồ cột hoặc sử dụng những kỹ thuật vi tính ngoại suy để
truy xét các tính chất giá đã lặp lại, từ đó cho lời khuyên mua vào hay bán ra nếu
như giá khác biệt với các tính chất quá khứ.
- Phân tích khuynh hướng( trend analysis)
Hệ thống truy tìm theo khuynh hướng nhận định khuynh hướng giá thông qua
những tính toán toán học
* Đặc điểm :
- Chi phí giao dịch lớn do phải trao đổi thường xuyên
- Tốn thời gian quan sát các giao động tỷ giá để nghiên cứu các mô hình mang
tính hệ thống
- Nguồn vốn lớn để gánh chụi các khoản lỗ xảy ra
- Chỉ tập trung vào dự báo trong một tương lai gần
Dự báo kỹ thuật được các nhà đầu cơ sử dụng phổ biến nhằm kiếm lời mỗi ngày
từ những thay đổi trong tỷ giá
DỰ BÁO TỶ GIÁ
25. Dự báo được dựa trên cơ sở
thị trường
_Quá trình triển khai dự báo từ các chỉ số thị
trường gọi là dự báo dựa trên cơ sở thị
trường
_Người ta đã xác định được một số quan hệ
cân bằng có thể tồn tại giữa tỷ giá hối đoái
và lãi suất.
DỰ BÁO TỶ GIÁ
26. Dự báo hỗn hợp
- Vì không có một kỹ thuật dự báo
nào liên tục tạo ưu thế hơn các dự báo khác=> một số
công ty thích sử dụng kết hợp nhiều dự báo.
- Nhiều Phương thức dự báo tỷ giá có
thể được triển khai bằng cách sử dụng nhiều kỹ thuật dự
báo. Mỗi kỹ thuật dự báo sẽ có một quyền số khác nhau,
phương pháp nào được cho là có độ tin cậy cao hơn thì có
quyền số cao hơn. Dự báo tỷ giá thực sự sẽ là bình quân
gia quyền của các phương pháp
DỰ BÁO TỶ GIÁ
27. Kết luận về dự báo tỷ giá
- Hiểu biết về cân bằng tỷ giá không chắc
chắn dự báo chính xác tỷ giá trong tương lai
vì điều này sẽ phụ thuộc phần nào vào các nhân tố
ảnh hưởng dến tỷ giá sẽ thay đổi như thế nào trong
tương lai, những kỹ thuật dự báo tinh vi nhất cũng không
cung cấp những dự báo thật chính xác. Sử dụng kỹ thuật
dự báo phải cho phép một số dư sai số và nhận biết khi
thực hiện chính sách của mình.
- Nhận thức đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ giá như thế nào đi chăng nữa , thì điều này không
có nghĩa sẽ dự đoán những nhân tố này sẽ thay đổi ra
sao
DỰ BÁO TỶ GIÁ
28. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
MỞ RỘNG
29. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái(TGHĐ) không chỉ
tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thương
mại,nợ quốc gia, mà còn thu hút đầu tư trực tiếp,
gián tiếp. Khi TGHĐ biến động theo chiều hướng
không thuận, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN)
đã thực hiện nhiều giải pháp:nới rộng biên độ +/-5%
(3/2009);hạ biên độ xuống +/- 3% (2/2010),đồng thời với
việc điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng 3,36%. Gần
đây nhất vào ngày 18/8/2010, NHNN đã điều chỉnh tăng
tỷ giá liên ngân hàng lên hơn 2% (từ 18.544VND/USD
lên 18.932 VND/USD) và giữa nguyên biên độ
30. Về chế độ tỷ giáTrong bối cảnh khủng
hoảng nợ công từ một số nước Châu Âu đang có
chiều hướnglan rộng.Trong 7 tháng đầu năm 2010,
Euro đã giảm giá 15,7% so với USD, giảm 8,5% so với
đồng GBP và thậm chí giảm 20% so với đồng
JPY. Trung quốc nâng giá Nhân dân tệ, ít nhiều tác động
đến quan hệ ngoại thương giữa hai nuớc, tuy không lớn.
Tỷ giá USD/EUR từ tháng 7/2009 đến tháng 7/2010
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM
HIỆN NAY
31. Như vậy TGHĐ sẽ phải điều chỉnh
thế nào và khi nào để không gây ra
những cú sốc và không tạo kỳ vọng mất giá
đồng Việt Nam.Khi tỷ giá đang dần ở thế ổn
định, NHTW sẽ chủ động (tính toán một cách cụ
thể) điều chỉnh tăng/giảm nếu dự báo trong thời
gian tới là cần thiết, không nên để diễn biến tỷ giá
ở mức “nóng” mới điều chỉnh, bởi điều chỉnh thời
điểm này dễ gây hiệu ứng bất ổn từ tỷ giá sang
các chỉ tiêu vĩ mô khác
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM
HIỆN NAY
32. Về điều hành chính sách tỷ giá: Chính sách
tỷ giá là một trong những chính sách kinh tế có
tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất
trong nước, hỗ trợ xuất khẩu - một cấu thành quan trọng
của tăng trưởng kinh tế.
Trong thời gian qua, tăng trưởng xuất khẩu ở các DN
Việt Nam liên tục tăng trưởng tốt, đạt 114,6 tỷ USD năm
2012, tăng 18,3% so với năm 2011, đóng góp quan trọng
vào tăng trưởng GDP, giúp tạo công ăn việc làm, tăng
thu ngoại tệ, giúp cải thiện cán cân thanh toán
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM
HIỆN NAY
33. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM
HIỆN NAY
Theo số liệu từ
NHNN thì giai đoạn từ
năm 2008 đến
nay, NHNN đã điều hành
chính sách tỷ giá theo hướng
giảm giá đồng Việt Nam ở
mức vừa phải đã có tác động
làm giá bán hàng xuất khẩu
của Việt Nam trên thị trường
thế giới cạnh tranh hơn
34. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM
HIỆN NAY
Một số vấn đề đặt ra
Việc giảm giá VND nếu tiếp tục diễn ra cũng nên tính đến
những rủi ro do chính biện pháp này mang lại, đó là:
Giảm giá đồng Việt Nam sẽ đẩy lạm phát trong nước lên cao. Theo các
tính toán, nếu đồng VND bị mất giá 1% so với USD sẽ làm giảm giá
xuất khẩu khoảng 0,21% nhưng lại tăng giá nhập khẩu 0,49%.
Tỷ giá biến động tác động đến tình trạng đô la hóa của Việt Nam, dẫn tới chức
năng phương tiện thanh toán và bảo toàn giá trị của VND bị xói mòn.
Gây áp lực trả nợ đối với các khoản nợ nước ngoài của cả khu vực DN và khu
vực công vì hiện nay vay nợ với 3 đồng tiền chủ chốt là USD, EUR và JPY
trong đó nợ nước ngoài Chính phủ là 42,2% năm 2010 so với GDP; 41,5 %
năm 2011; 41,1% năm 2012.
Như vậy, điều hành chính sách tỷ giá hiện tại với mục tiêu tăng trưởng kinh tế
trong bối cảnh hiện tại cần chú ý một số giải pháp sau:
35. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM
HIỆN NAY Về mục tiêu dài hạn: Cần kiên trì các giải
pháp thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, mà
trước hết là duy trì mức lạm phát thấp. Việc kiểm
soát chỉ số tăng giá tiêu dùng sẽ góp phần đưa tỷ lệ
lạm phát xuống thấp, nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng xuất khẩu, đồng thời hỗ trợ cho doanh nghiệp cắt
giảm chi phí đầu vào. Bên cạnh đó, cần hoàn chỉnh thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng nhằm giúp Nhà nước có biện pháp
can thiệp khi cần thiết.
Về cơ chế điều hành tỷ giá: NHNN cần tiếp tục điều hành tỷ giá
theo hướng linh hoạt, trong đó tỷ giá VND cần được xác định
theo một rổ tiền tệ chủ chốt, không nên neo VND theo USD.
Cơ chế tỷ giá neo chặt vào USD có thể phát huy tác dụng
trong giai đoạn chịu sự tác động của khủng hoảng tài chính
thế giới.