SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VIỆT HOÀI
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VIỆT HOÀI
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngườihướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ:
Đỗ Thị Hồng Hạnh.
Các số liệu, mô hình toán, bảng biểu, đồ thị và những kết quả trong luận
văn là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh
nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo
vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế”
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 12 năm 2018.
NGƯỜICAM ĐOAN
Nguyễn Việt Hoài
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học
- Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; Ban
Giám đốc, cán bộ Sở Y tế Bắc Ninh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh và
nhiều cơ quan đơn vị khác...Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Đỗ
Thị Hồng Hạnh.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các quý
cơ quan, cùng các bạn đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận
thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực luận văn nghiên
cứu.
Đây là công trình nghiên cứu, sự làm việc khoa học và nghiêm túc của
bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này./.
Xin trân trọng cám ơn!
TÁC GIẢ
Nguyễn Việt Hoài
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn...........................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ......................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn........................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP..............................6
1.1. Cơ sở lý luận về BVCL và quản trị tài chính tại bệnh viện công lập ....................6
1.1.1. Bệnh viện công lập và tài chính tại bệnh viện công lập.......................................6
1.1.2. Quản trị tài chính tại các Bệnh viện công lập......................................................11
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản trị tài chính tại một số Bệnh viện công lập
và bài học cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh......................................................... 33
1.2.1. Một số kinh nghiệm thực tế trong quản trị tài chính tại các bệnh viện thuộc các
địa phương trong nước ......................................................................................................33
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong QTTC cho BVĐK tỉnh Bắc Ninh..........................38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................................41
2.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin.................................................................43
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin..........................................................................43
iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu về quản trị tài chính tại bệnh viện công lập ..................... 44
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện......................................................... 44
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị tài chính tại bệnh viện........................................ 45
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH...................................................................................... 46
3.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh........................................ 46
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BVĐK tỉnh Bắc Ninh...........................46
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh...................................47
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.........................49
3.1.4. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
trong những năm gần đây .................................................................................................50
3.2. Thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.................... 52
3.2.1. Quản trị các khoản thu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh............................52
3.2.2. Quản trị các khoản chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ............................60
3.2.3. Quyết toán thu - chi................................................................................................76
3.2.4. Các công cụ quản trị tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh................79
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tại chính tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Bắc Ninh............................................................................................................................. 84
3.3.1. Các yếu tố khách quan............................................................................................84
3.3.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................................85
3.4. Đánh giá chung quản lý tài chính Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh................ 87
3.4.1. Những mặt đạt được ...............................................................................................87
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế của quản trị tài chính BVĐK tỉnh Bắc Ninh..........89
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................................91
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH .... 93
4.1. Quan điểm, định hướng về quản trị tài chính tại bệnh viện công lập................. 93
4.1.1. Định hướng phát triển của ngành y tế về QLTC bệnh viện công lập...............93
4.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới ........................................................................................................................94
v
4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Bắc Ninh...................................................................................................... 96
4.2.1. Khắc phục các tồn tại của công cụ và quy trình quản lý tài chính....................96
4.2.2. Xây dựng chiến lược tài chính bệnh viện phù hợp với điều kiện kinh tế thị
trường ..................................................................................................................................97
4.2.3. Định hướng lại mô hình phát triển của bệnh viện; tăng cường cơ sở vật chất,
đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác quản lý tài chính; đồng thời tăng cường
đội ngũ bác sĩ và cán bộ chuyên môn............................................................................104
4.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần trách
nhiệm, có nghiệp vụ cao.................................................................................................107
4.3. Kiến nghị .................................................................................................................. 108
4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ Y tế..............................................................................108
4.3.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ............................................................................109
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 112
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 114
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BHYT Bảo hiểm y tế
BVCL Bệnh viện công lập
BVĐK Bệnh viện đa khoa
CNTT Công nghệ thông tin
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập
KBNN Kho bạc nhà nước
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách Nhà nước
QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ
QLTC Quản lý tài chính
SNCT Sự nghiệp có thu
TCKT Tài chính kế toán
TCTC Tự chủ tài chính
UBND Ủy ban nhân dân
XHH Xã hội hóa
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thang đo Likert Scale ..................................................................... 42
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2015 -2017 ...... 50
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lao động tiền lương từ năm 2015
-2017 ............................................................................................. 51
Bảng 3.3. Dự toán thu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017...................................................................................... 54
Bảng 3.4. Nguồn thu từ NSNN tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai
đoạn 2015-2017. ............................................................................ 55
Bảng 3.5. Nguồn thu viện phí tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai
đoạn 2015-2017. ............................................................................ 55
Bảng 3.6. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017. ................................................... 56
Bảng 3.7. Nguồn thu khác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn
2015-2017...................................................................................... 56
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các nguồn thu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2015-2017. ........................................................... 57
Bảng 3.9. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng dự toán thu tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh qua kết quả điều tra .......................... 59
Bảng 3.10. Dự toán chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn
2015-2017...................................................................................... 63
Bảng 3.11.Chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai
đoạn 2015 - 2017 ........................................................................... 65
Bảng 3.12. Các khoản chi thanh toán cá nhân tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017 .................................................... 66
Bảng 3.13. Các khoản chi về hàng hóa dịch vụ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017 .................................................... 67
viii
Bảng 3.14. Các khoản chi khác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai
đoạn 2015-2017 70
Bảng 3.15. Chi thành lập các quỹ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh,
giai đoạn 2015-2017. 71
Bảng 3.16. Chi không thường xuyên tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh,
giai đoạn 2015-2017. 72
Bảng 3.17. Kết quả thực hiện chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017 73
Bảng 3.18. Đánh giá công tác quản trị các khoản chi tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Ninh qua điều tra 75
Bảng 3.19. Kết quả thực hiện chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017 77
Bảng 3.20. Đánh giá công tác kế toán - quyết toán tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Ninh qua điều tra 78
Bảng 3.21. Đánh giá công tác kiểm tra tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh qua điều tra 83
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Khung cảnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh 2017. ..................... 47
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. ........................... 49
Hình 3.3. Cơ cấu nguồn thu NSNN cấp và nguồn thu tại đơn vị ................... 58
Hình 3.4. Cơ dự toán chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017...................................................................................... 74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Quản trị tài chính công là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế -
xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản trị tài chính công được
diễn ra trong các bộ phận cấu thành nên tài chính công như: Ngân sách nhà
nước; tài chính các cơ quan hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị sự
nghiệp công lập; tài chính các đơn vị công ích nhà nước, các quỹ ngoài ngân
sách. Việc quản trị tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thể hiểu đó là
sự tác động có điều chỉnh của chủ thể quản trị tài chính đơn vị sự nghiệp công
lập lên quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng tài chính đơn vị sự nghiệp công
lập theo những nguyên tắc, phương pháp nhất định và thông qua việc sử dụng
các công cụ quản lý hữu hiệu, hữu dụng nhằm đạt được mục tiêu của chủ thể
quản lý trong giới hạn thời gian, không gian cụ thể.
Trong những năm gần đây, nguồn thu tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà còn do chính từng
đơn vị tổ chức cung cấp thêm các hoạt động dịch vụ cho xã hội ngoài nhiệm
vụ được nhà nước giao để tạo thêm nguồn thu tài chính của đơn vị mình.
Nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ ngoài nhiệm vụ nhà nước giao của
từng đơn vị đang có xu hướng tăng dần lên, tỷ trọng thu từ hoạt động sự
nghiệp như thu phí, lệ phí, thu hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch
vụ theo thỏa thuận trong tổng nguồn thu hàng năm của các đơn vị ngày càng
cao, góp phần hết sức quan trong cho sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp
công lập cả về bề rộng lẫn bề sâu.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ra đời đã
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp giúp các đơn
vị chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao
động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi
khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng
2
nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Việc đổi
mới cơ chế quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hướng tới mục tiêu
chất lượng, công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với
lộ trình cải cách hành chính nhà nước và điều kiện thực tế của Việt Nam là hết
sức cần thiết.
Đầu tư, phát triển sự nghiệp y tế luôn là ưu tiên hàng đầu của mọi
Chính phủ, là một trong các trụ cột của chính sách an sinh xã hội. Trong vài
năm trở lại đây, sự nghiệp y tế luôn được Nhà nước quan tâm bằng chính sách
xã hội hóa công tác y tế, phát triển BHYT toàn dân và việc trang bị cho các cơ
sở y tế công lập các trang thiết bị y tế thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng y
tế... Nhờ đó, sự nghiệp y tế đã huy động được sự đóng góp hết sức to lớn của
mọi tầng lớp trong xã hội. Nguồn kinh phí để duy trì và phát triển các hoạt
động của các cơ sở y tế công lập ngoài nguồn Ngân sách Nhà nước cấp còncó
nguồn thu viện phí của nhân dân, từng bước góp phần bảo vệ sức khoẻ của
nhân dân được tốt hơn.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh là đơn vị sự nghiệp có thu, sau hơn 8
năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đến nay Bệnh viện
rất tích cực đổi mới cơ chế quản trị tài chính nói chung và công tác kế toán
nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các khoản thu, nâng cao hiệu quả các
khoản chi phí, tích cực cân đốithu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt
sự nghiệp y tế.
Thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP đối với các ĐVSN nói chung và
tại ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế nói riêng, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
tiếp tục mở rộng công tác xã hội hoá y tế, tăng cường cung cấp các dịch vụ
chăm sóc và phục vụ bệnh nhân để không ngừng nâng cao quy mô các khoản
thu chi tài chính của đơn vị. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những
hạn chế cần khắc phục, cần đổi mới, bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản trị tài
chính của mình để đảm bảo hoạt động tài chính của Bệnh viện được quản trị
ngày càng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn, góp phần hoàn thành tốt nhất nhiệm
3
vụ chính trị được lãnh đạo cấp trên giao phó.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Quản trị tài chính tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Ninh" với mong muốn tổng hợp, phân tích, khái quát hóa,
đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
những năm gần đây, từ đó đề ra các giải pháp quản lý tài chính hữu hiệu có
khả năng thực thi, giúp cho Bệnh viện phát triển ngày một lớn mạnh, đáp ứng
ngày càng tốt hơn các yêu cầu của thực tiễn cuộc sống đặt ra cho cả trước mắt
và lâu dài.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính tại
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Bắc Ninh, góp phần sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả các nguồn tài chính, đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động và nâng
cao thu nhập của cán bộ công chức, viên chức, người lao động. đáp ứng tốt
hơn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về bệnh viện công
lập và quản trị tài chính tại các bệnh viện công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính
tại BVĐK tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị tài chính tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, trong đó đặc biệt tập trung vào công tác
quản lý thu - chi.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị tài chính của
BVĐK tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích trong khoảng thời
gian 03 năm, từ năm 2015 đến năm 2017 và một số mục tiêu, chỉ tiêu phát
triển dự báo đến năm 2022.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
4.1. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận:Đã hệ thống hoá được một số vấn đề về cơ sở lý luận
quản trị tài chính tại bệnh viện công lập trong cơ chế tài chính mới.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá được thực trạng tình
hình khai thác, huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính tại BVĐK tỉnh
Bắc Ninh; Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản trị tài chính theo cơ chế tài chính mới cho BVĐK tỉnh Bắc Ninh nhằm
góp phần phát triển bệnh viện và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực
tiễn đặt ra cho bệnh viện trong những năm tới.
4.2. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu,
tham khảo cho các nhà quản lý và các độc giả quan tâm đến vấn đề quản trị
tài chính Bệnh viện.
Nếu đề tài được áp dụng vào thực tế sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận
cho ngành y tế Bắc Ninh nói chung và các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế tỉnh
Bắc Ninh nói riêng trong việc định hướng, hoàn thiện, nâng cao năng lực
quản trị tài chính.
5
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục bảng biểu, luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản trị tài chính
tại các bệnh viện công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về BVCL và quản trị tài chính tại bệnh viện công lập
1.1.1. Bệnhviện công lập và tài chính tại bệnh viện công lập
1.1.1.1. Bệnh viện công lập
a. Kháiniệm về bệnh viện công lập
Có rất nhiều quan điểm về bệnh viện công, theo quan điểm hiện đại,
bệnh viện công là một tổ chức y tế của Nhà nước với các đặc trưng sau:
- Bệnh viện là một hệ thống lớn bao gồm rất nhiều yếu tố và nhiều khâu
liên quan chặt chẽ nhau từ khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc.
- Bệnh viện là một tổ chức y tế có chức năng hoạt động chính là khám
chữa bệnh, bao gồm các yếu tố đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, nguồn tài
chính, trang thiết bị, thuốc cần có để chẩn đoán và điều trị. Đầu ra là người
bệnh khỏi bệnh ra viện hoặc phục hồi sức khỏe; hoặc người bệnh tử vong.
Tổng hợp lại, có thể đưa ra khái niệm như sau: Bệnh viện công là cơ sở
y tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động chủ yếu bằng
nguồn ngân sách nhà nước, có chức năng khám chữa bệnh, cung cấp các dịch
vụ y tế nhằm mục tiêu bảo đảm sức khỏe cho nhân dân (Viện Chiến lược và
b. Đặc điểm của bệnh viện công lập
- Cơ quan hành chính nhà nước: Là một bộ phận của bộ máy hành
chính nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện chức năng
quản lý điều hành đốivới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- ĐVSN: Là đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt động sự
nghiệp, không có chức năng quản lý nhà nước.
7
- ĐVSN có thu: Được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội
không vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung có những hoạt động phục vụ lợi ích tối
thiểu cho xã hội, đảm bảo các quyền, nghĩa vụ cơ bản của con người, đảm bảo
cuộc sống bình thường, an toàn. Có tư cách pháp nhân, có con dấu và được
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước (KBNN) để phản ánh các khoản kinh phí
trong và ngoài NSNN theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước.
c. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện công lập
Bệnh viện công là có các chức năng, nhiệm vụ chính sau:
- Khám bệnh, chữa bệnh:
+ Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh,
chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo các chế độ chính sách Nhà nước quy định.
+ Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định.
- Đào tạo cán bộ:Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế.
- Nghiên cứu khoa học: Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài NCKH,
ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe người bệnh.
- Chỉ đạo tuyến: Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ
thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật cho tuyến dưới.
- Phòng bệnh: Song song với KCB, phòng bệnh là nhiệm vụ quan trọng
của bệnh viện.
- Hợp tác quốc tế: Theo đúng các quy định của Nhà nước.
- Quản lý kinh tế trong bệnh viện: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện từng bước tổ chức
thực hiện việc hạch toán chi phí về KCB trong bệnh viện (Viện Chiến lược và
Chính sách Y tế - Bộ Y tế ,2014).
d. Phân loạibệnh viện công lập
* Phân loại theo tuyến chuyên môn:
- Tuyến Trung ương: Có các BVĐK, chuyên khoa thuộc Bộ Y tế có
chức năng điều trị các tuyến cuối với các can thiệp, chuyên khoa sâu với
những kỹ thuật phức tạp và hiện đại.
8
- Tuyến tỉnh: Gồm các BVĐK, chuyên khoa thuộc tỉnh, thành phố trong
đó có một số bệnh viện đóng vai trò như bệnh viện tuyến cuối của khu vực.
- Tuyến huyện: Gồm các bệnh viện quận, huyện, thị xã là các BVĐK
hoặc đa khoa khu vực liên huyện thuộc tuyến 1 trong hệ thống bệnh viện,
đóng vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong khu vực;
- Các bệnh viện ngoài công lập (tư nhân, dân lập, vốn đầu tư nước
ngoài…) (Viện Chiến lược và Chính sách Y tế - Bộ Y tế ,2014)
* Phân loại theo các nhóm đơn vị sự nghiệp y tế, cụ thể:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên;
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ [15].
* Phân loại Bệnh viện theo mức độ tự chủ được quyđịnh tại Nghịđịnh
số 16/2015/NĐ-CP
- ĐVSNCL tự đảm bảo chi TX và chi đầu tư;
- ĐVSNC tự đảm bảo chi thường xuyên;
- ĐVSNCL đảm bảo 1 phần chi TX (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công
chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí
- ĐVSNCL do nhà nước đảm bảo chi TX (theo chức năng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp)
(Chinh Dương Đăng Chinh 2009).
9
1.1.1.2. Tàichính tại các bệnh viện công lập
a. Tàichính công
* Về thuậtngữ Tài chính: Theo quan niệm phổ biến, Tài chính được
hiểu là: Có biểu hiện bên ngoài là các hiện tượng thu, chi bằng tiền; có nội
dung vật chất là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ; có nội dung kinh tế bên
trong là các quan hệ kinh tế - quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị, quan
hệ tài chính nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo
lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ (Chinh Dương Đăng Chinh 2009).
* Về thuậtngữ Công hay công cộng:
Xét về ý nghĩa, thuật ngữ Công có thể hiểu trên các khía cạnh: về quan
hệ sở hữu (đối với tài sản, các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ) là sở hữu công
cộng; về mục đích hoạt động: là vì lợi ích công cộng; về chủ thể tiến hành
hoạt động: là các chủ thể công; về pháp luật điều chỉnh: là các Luật công.
Xét về phạm vi, thuật ngữ Công có thể được hiểu trên các khía cạnh:
công trên phạm vi toàn quốc, toàn xã hội, cả cộng đồng; công trong phạm vi
một nhóm người, một tập thể, một tổ chức. Tuy nhiên, trên phạm vi cả quốc
gia, Công cần được hiểu là:
- Toàn quốc, toàn xã hội, cả cộng đồng.
- Loại trừ Công trong phạm vi hẹp của một nhóm người, một tập thể,
một tổ chức.
Những luận giải trên đây cho phép rút ra nhận xét về các đặc trưng của
- Về sở hữu: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính công
thuộc sở hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi
là sở hữu nhà nước.
- Về mục đích: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính
công được sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của cả
cộng đồng, vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô, không vì mục tiêu lợi nhuận.
10
- Về chủ thể: Các hoạt động thu, chi bằng tiền trong Tài chính công do
các chủ thể công tiến hành.
- Về mặt pháp luật: Các quan hệ Tài chính công chịu sự điều chỉnh bởi
các “luật công”, dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh - quyền uy.
Từ những phân tích trên có thể có khái niệm tổng quát về Tài chính
công như sau: “Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do
Nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức
năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội”
(Dương Đăng Chinh, 2009) .
b. Tàichính của bệnh viện công lập
Tài chính của các ĐVSNCL
Các ĐVSN công lập là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội
công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Trong quản lý tài chính đối với các ĐVSN công lập ở
nước ta, người ta thường gọi tắt là các ĐVSN công (Y tế, giáo dục….).
Nguồn thu của các ĐVSNCL thường có sự xuất hiện của các nguồn:
NSNN; đơn vị tự thu; nguồn khác. Cá biệt, có một số ĐVSN có số thu khá
lớn, Nhà nước có thể cho các đơn vị này áp dụng chế độ tài chính riêng.
Chủ thể trực tiếp QLTC ở các ĐVSNCL là Thủ trưởng các đơn vị đó.
Tài chính Bệnh viện là tổng thể các hoạt động thu, chi, các nguồn tài
chính chủ yếu như: NSNN và các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện.
Quản trị tài chính Bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có
hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá
trình hoạt động tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các
khoản thu chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của nhà nước về tài
chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của Bệnh viện.
11
c. Đặc điểm hoạt động tài chính của bệnh viện công lập
- Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc KBNN để
phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng
ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định
của pháp luật, không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập;
- Các khoản kinh phí thuộc NSNN, các khoản thu dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng NSNN, các khoản thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí, đơn vị
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh.
- ĐVSN công có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ. Riêng các ĐVSN công tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư được vay vốn, huy động vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 NĐ 16/2015/NĐ-CP.
1.1.2. Quảntrị tài chính tại các Bệnh viện công lập
1.1.2.1. Đặcđiểm về quản trị tài chính tại các bệnh viện công lập
Quản trị tài chính bệnh viện là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh
tế bệnh viện và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản trị tài chính bệnh
viện được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý
thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định.
Quản trị tài chính bệnh viện công là sự tác động lên các đối tượng và
hoạt động tài chính thông qua quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các
kế hoạch tài chính, quyết toán và kiểm tra tài chính tại Bệnh viện nhằm xác
định các nguồn thu và các khoản chi để phục vụ nhiệm vụ khám, chữa bệnh,
đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một
cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh
viện công (Lê Ngọc Trọng, Lê Hùng Lâm, Trần Thu Thủy, Lê Tiến 2001).
12
Theo nghĩa rộng, quản trị tài chính tại bệnh viện công là việc quản lý
toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh,
đào tạo và nghiên cứu khoa học của bệnh viện.
Theo nghĩa hẹp, quản trị tài chính tại bệnh viện công là quản lý các nguồn
thu và các khoản chi bằng tiền của bệnh viện nhằm đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt
động của bệnh viện và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp
phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công. Trong luận văn này, quản lý
tài chính bệnh viện được xem xét theo nghĩa hẹp nói trên.
* Đặc điểm về mục tiêu quản trị:
Mục tiêu của quản trị tài chính trong các ĐVSN thuộc lĩnh vực y tế
(BVCL) nhằm thu được lợi ích cao nhất nhưng với chi phí thấp nhất. Tuy
nhiên, mục tiêu của quản trị tài chính trong các đơn vị này cần hướng tới lại
khác về cơ bản so với mục tiêu của quản trị tài chính tư nhân. Lợi ích được tư
nhân quan tâm chủ yếu là lợi ích kinh tế của riêng mình. Trái lại, lợi ích mà
Nhà nước quan tâm phải là lợi ích tổng thể kinh tế - xã hội của cả quốc gia.
- Đặc điểm về nội dung:
Nội dung vật chất của quản trị tài chính là các nguồn tài chính thuộc các
quỹ công. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản,
nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện
cho một lượng của cải vật chất của xã hội. Sự vận động của các nguồn tài
chính phải ăn khớp với sự vận động của của cải vật chất mới đảm bảo cho sự
phát triển cân đối của nền kinh tế. Điều đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi vì
tổng nguồn lực tài chính thuộc các quỹ công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn lực tài chính của toàn xã hội.
- Đặc điểm về sử dụng các công cụ quản trị:
Quản trị tài chính trong BVCL và quản trị tài chính tư nhân đều phải
dựa vào pháp luật, kế hoạch, hạch toán...Nhưng việc sử dụng các công cụ này
trong quản trị tài chính BVCL và quản trị tài chính tư nhân là rất khác nhau.
Quản trị tài chính trong BVCL phải tuân thủ pháp luật cả dưới góc độ
13
quản lý Nhà nước, cả dưới góc độ quản lý nghiệp vụ cụ thể. Nhưng quản trị
tài chính tư nhân chỉ phải tuân thủ pháp luật dưới góc độ quản lý Nhà nước,
còn quản lý các nghiệp vụ cụ thể lại theo quy định của chủ đơn vị.
1.1.2.2. Vaitrò quản trị tài chính tại Bệnh viện công lập
a. Đối với bệnh viện
Quản lý tài chính trong bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong
công tác KCB vì thông qua QLTC bệnh viện mới phân bổ các nguồn kinh phí
hợp lý tạo điều kiện cho bệnh viện tổ chức các hoạt động trong bệnh viện
được tốt. Chính điều này đảm bảo cho bệnh viện sẽ cung cấp được đa dạng
các loại hình dịch vụ cho người bệnh. Đi đôi với nó bệnh viện sẽ có nhiều
nguồn thu mới bổ sung cho các nguồn thu của bệnh viện.
Nhờ có quản lý tốt tài chính bệnh viện sẽ có kinh phí để tái đầu tư, để
bổ sung cho nguồn nhân lực, thu hút được các thầy thuốc giỏi chuyên môn có
kinh nghiệm, có kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại nên có thể
thực hiện được công tác khám bệnh, chuẩn đoán và điều trị tốt hơn. Đồng
thời, nhờ đội ngũ cán bộ y tế giỏi chuyên môn và trang thiết bị tốt, bệnh viện
còn có điều kiện để phát triển hoạt động nghiên cứu y học và đào tạo cán bộ y
tế cho Ngành Y tế.
b. Đối với người bệnh
Khách hàng của bệnh viện chính là những người có nhu cầu KCB.
Mong muốn của người bệnh là làm sao khỏi bệnh với chi phí KCB hợp lý.
Quản lý tốt bệnh viện nói chung và QLTC bệnh viện nói riêng sẽ góp
phần tạo nên sự hài lòng của người bệnh. Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
đến bệnh viện ngoài việc KCB, mua thuốc và các vật dụng khác, họ còn cần
có chỗ ngủ trọ, nơi ăn uống...
Trong điều kiện kinh tế thị trường, tất cả những dịch vụ trên do bệnh
viện cung ứng đều phải được bù đắp chi phí mà người chi trả là bệnh nhân và
những người thanh toán trung gian. QLTC bệnh viện tốt, tính toán hợp lý các
giá cả dịch vụ mà bệnh viện cung ứng cho bệnh nhân sẽ giúp cho người bệnh
14
thoát khỏi bệnh tật với khả năng kinh tế của mình. Chính điều đó góp phần
tạo nên sự hài lòng của người bệnh.
c. Đối với xã hội, người thanh toán trung gian, các Quỹ, và Chính phủ
QLTC bệnh viện còn có tác động trở lại rất lớn đối với các quỹ, người
thanh toán trung gian. Thông thường, trong điều kiện kinh tế thị trường,
những chi phí KCB của người bệnh được người thanh toán trung gian, các
quỹ bảo hiểm chi trả. Việc QLTC bệnh viện tốt, tính toán hợp lý chi phí KCB
sẽ giúp cho người thanh toán trung gian, các Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) chi
trả KCB theo chế độ, đồng thời có khả năng bảo tồn được quỹ.
Như vậy, QLTC bệnh viện giúp cho Bệnh viện ngày càng phát triển,
giúp cho người bệnh thoát khỏi bệnh tật với chi phí hợp lý, giúp cho người
thanh toán trung gian, các quỹ bảo hiểm chi trả KCB theo chế độ và bảo tồn
được quỹ. Điều đó mang lại lợi ích chung cho sự phát triển của xã hội.
1.1.2.3. Nguyên tắcquản trị tài chính tại các bệnh viện công lập
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc hàng đầu trong
QLTC trong các BVCL, các khoản thu, chi trong QLTC phải được bàn bạc,
công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung của cộng đồng.
- Nguyên tắc hiệu quả: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, hiệu quả
trong QLTC trong các Bệnh viện công lập được thể hiện rõ ràng. Khi thực
hiện các nội dung chi tiêu, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm
vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn ngành. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế,
xã hội cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các
chính sách và các quyết định liên quan tới chi tiêu phục vụ cho ngành.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản trị tài chính theo các văn bản
pháp luật là nguyên tắc không thể thiếu.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai, minh bạch trong động
viên, phân phối các nguồn lực tài chính là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm
15
bảo cho việc quản trị tài chính trong các bệnh viện công lập được thực hiện
thống nhất và hiệu quả.
1.1.2.4. Nộidung quản trị tài chính trong các Bệnh viện công lập
1.1.2.4.1. Quảntrị các khoản thu tại Bệnh viện công lập
a. Nội dung các khoản thu
Khoản thu trong các bệnh viện công lập bao gồm các khoản thu sau:
- Kinh phí NSNN cấp:
+ Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên;
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ NCKH;
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồidưỡng cán bộ;
+ Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ do NN đặt hàng;
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ độtxuất, tinh giản biên chế;
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được duyệt;
+ Vốn đốiứng thực hiện các dự án nước ngoài;
+ Kinh phí khác;
- Phần để lại từ thu phí, lệ phí được để lại sử dụng;
- Các khoản thu từ hoạt động SX, KD, DV;
- Các khoản viện trợ, biếu tặng,..
- Nguồn vốn và Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết.
b. Nội dung quản trị các khoản thu
* Đối với khoản thu phí, lệ phí
+ Xác định rõ khoản thu, mức thu phù hợp theo qui định;
+ Về nguyên tắc các khoản thu này nộp hết về NSNN nhưng tuỳ từng
loại mà NN cho phép đơn vị thu được để lại theo tỷ lệ % hoặc 100%, nên cần
xác định rõ ràng tỷ lệ để lại này;
16
+ Tổ chức thực hiện thu, nộp khoa học đảm bảo khả năng kiểm tra,
kiểm soát phân định rõ trách nhiệm của cá nhân tham gia => tránh thất thoát
và bảo đảm lợi ích cho người nộp;
+ Đảm bảo không lạm thu đồng thời sử dụng số thu được để lại đúng
mục đíchvà theo qui định;
* Đối với khoản thu do ngân sách cấp
+ Xác định đúng, đủ nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và
tiết kiệm ngân sách;
+ Phải lập dự toán phù hợp với nhu cầu chi. Theo xu hướng cải cách
tăng dần tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị thì nguồn thu này dần
giảm đi, tăng dần tỷ trọng nguồn thu ngoài NSNN mà vẫn hoàn thành nhiệm
vụ NN giao.
* Đối với các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thu từ các dịch vụ về KCB, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào
tạo, nghiên cứu khoa học; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (đưa đón
bệnh nhân, giặt là, cung cấp đồ ăn... Đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
* Đối với các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết
- Các đơn vị hoàn toàn chủ động và chịu trách nhiệm hoàn trả khi tiến
hành huy động các nguồn vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động SXKD;
- Nguồn này chỉ gồm vốn vay từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế ngân
hàng, các tổ chức tín dụng dưới hình thức ký kết hợp đồng tín dụng. Không
được phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác;
- Khi khai thác nguồn thu này cần tính đến nhu cầu và chi phí sử dụng.
- Các khoản thu từ liên doanh, liên kết được xác định trên cơ sở thoả
thuận hay kết quả kinh doanh hàng năm để xác định => Đảm bảo tuân thủ
pháp luật và hoàn trả vốn đúng hạn.
*. Đốivới các khoản viện trợ
17
- Viện trợ là khoản thu của NSNN. Đơn vị sử dụng nguồn thu này phải
làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền ghi thu, ghi chi: Giấy xác nhận viện trợ
và chứng từ ghi thu, ghi chi NSNN của Bộ Tài chính (là cơ quan duy nhất có
thẩm quyền phát hành các loại giấy tờ này).
c. Quytrình quản trị thu
Quy trình quản trị thu ở các bệnh viện công lập được tiến hành theo
từng năm kế hoạch qua các bước sau:
- Xây dựng kế hoạch dự toán thu.
- Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán.
- Quyết toán các khoản thu.
(1) Xây dựng dự toán thu
Khi xây dựng các kế hoạch các khoản thu phảidựa vào các căn cứ sau:
+ Phải dựa vào nhiệm vụ chính trị, xã hội được giao cho đơn vị cũng như
các chỉ tiêu cụ thể, từng mặt hoạt động do cơ quan có thẩm quyền thông báo.
+ Các văn bản pháp lý quy định thu do Nhà nước quy định.
+ Số kiểm tra về dự toán thu do cơ quan có thẩm quyền thông báo.
+ Kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu của các
năm trước (chủ yếu là năm báo cáo) và triển vọng của các năm tiếp theo.
Việc xây dựng kế hoạch dự toán thu được thực hiện vào đầu các niên độ
kế toán, do bộ phận TCKT xây dựng, sau đó được công bố trong cuộc họp của
đơn vị thể hiện tính công khai, dân chủ đồng thời có sự đóng góp ý kiến của
các bộ phận khác trong đơn vị cho đầy đủ và phù hợp nhất. Sau đó thủ trưởng
đơn vị sẽ ký bản kế hoạch và chuyển lên cơ quan Nhà nước chủ quản và cơ
quan Nhà nước chuyên trách có thẩm quyền xem xét.
(2) Thực hiện dự toán thu:
Dự toán thu là căn cứ quan trọng để tổ chức thực hiện thu. Trong quá
trình thu, đơn vị phải thực hiện thu đúng đối tượng, thu đủ, tuân thủ các quy
18
định của Nhà nước để bảo đảm hoạt động của đơn vị mình. Quản trị thực hiện
kế hoạch thu theo dự toán phảiđảm bảo:
- Đề ra biện pháp và hình thức thu phù hợp nhằm thực hiện thu đúng
mục đích, thu đủ và thu đúng kỳ hạn.
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch thu phải tiến hành quản lý, kiểm
tra, kiểm soát toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu.
- Đảm bảo công bằng xã hội, những người có điều kiện, hoàn cảnh cùng
một đốitượng thu như nhau theo quy định phải đóng góp như nhau.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
(3) Quyết toán các khoản thu:
Cuối năm, đơn vị phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong khâu
tổ chức thu nộp, sau đó tổng hợp, đánh giá tình hình chấp hành dự toán thu đã
được giao, rút ra những kinh nghiệm cho việc khai thác nguồn thu, công tác
xây dựng dự toán và tổ chức thu nộp trong thời gian tới, nộp báo cáo cho cơ
quan quản lý cấp trên.
1.1.2.4.2. Quảntrị các khoản chi tại Bệnh viện công lập
a. Nội dung các khoản chi
- Chi thường xuyên: bao gồm các khoản chi sau:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích
khấu hao TSCĐ, chitrả vốn, lãi tiền vay theo qui định của pháp luật.
- Chi thường xuyên có thể được phân chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân.
Nhóm 2: Chi hàng hóa, dịch vụ.
Nhóm 3: Các khoản chi khác.
19
- Chi không thường xuyên: Là các khoản chi nhằm tăng cường cơ sở vật
chất, phục vụ hoạt động của đơn vị, các khoản chi phục vụ nhiệm vụ đột xuất
được giao, các khoản chi đảm bảo ngoài hoạt động thông thường của đơn vị.
Tương ứng với các nội dung thu không TX, bao gồm các khoản chi
thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ; thực hiện chương trình đào tạo
bồi dưỡng cán bộ; thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm
vụ do nhà nước đặt hàng; chi vốn đối ứng; chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất.
- Căn cứ vào cơ chế quản lý, các khoản chi được chia thành:
+ Chi thực hiện cơ chế tự chủ: Thông thường các khoản chi thường
xuyên được quản lý theo cơ chế này nhằm nâng cao tính tự chủ, chủ động
trong quá trình thực hiện, hiệu quả và tiết kiệm.
+ Chi không thực hiện cơ chế tự chủ: là các khoản chi phải thực hiện
theo đúng chế độ qui định của Nhà nước và các khoản chi theo thoả thuận với
các nhà tài trợ. Thông thường là các khoản chi không thường xuyên.
b. Nội dung quản trị các khoản chi
Đối với các khoản chi thường xuyên
* Các khoản chi thanh toán cá nhân: Chi trả tiền lương, tiền công bao
gồm các khoản chi: Tiền lương, tiền công (lương hợp đồng, công nhật), phụ
cấp lương, các khoản đóng góp (Kinh phí công đoàn, BHYT, BHXH).
Nhìn chung khi thực hiện cơ chế TCTC các đơn vị đã chủ động xác
định quỹ tiền lương làm căn cứ để trích lập các quỹ và xây dựng định mức, cơ
cấu, tỷ lệ chi cho từng nhóm về nội dung chi lương có thể xác định gồm 02
phần: (a) Phần lương cấp bậc, chức vụ, đặc thù, ưu đãi... theo chế độ nhà nước
quy định và (b) phần lương thu nhập tăng thêm cụ thể:
(a) Phần chi này được nhà nước quy định, thực hiện theo công thức, ít
thay đổi theo thời gian đây là nhóm ít liên hệ đến QLTC vì nhóm này không
thay đổi nhiều. Chỉ thay đổi nếu biên chế được phép thay đổi hoặc có sự thay
đổi về chế độ, chính sách (Lương cơ sở, phụ cấp có tính chất như lương ...)
20
(b) Chi trả tiền lương, tiền công (thu nhập tăng thêm): Là nội dung nhạy
cảm, tác động trực tiếp tới người lao động. Là khoản thu nhập mà người lao
động nhận được do kết quả lao động mang lại. Vì vậy nó có tác dụng tạo ra
động lực khuyến khích, nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
* Các khoản chi hàng hóa, dịch vụ
- Chi tiền ăn cho Bệnh nhân; Chi phí nghiệp vụ chuyên môn (Thuốc,
máu, hóa chất dịch truyền, y cụ, vật tư tiêu hao...)
- Đây là nhóm quan trọng chiếm tỷ lệ chi cao trên tổng số kinh phí chi
thường xuyên (trên 50%), nhóm này đòi hỏi nhiều công sức về quản lý, liên
hệ chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ và hướng đi của đơn vị, còn gọi là nhóm
“mục tiêu” đây là nhóm thiết yếu nhất thực hiện theo yêu cầu thực tế nên nhà
nước ít khống chế sử dụng nhóm này.
- Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;
- Hóa chất chống nhiễm khuẩn.
- Mua sắm mới tài sản cố định.
- Sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ công cộng.
- Thông tin, tuyên truyền (điện thoại, fax)
- Hội nghị nghiên cứu khoa học, sáng kiến, sáng chế, huấn luyện.
Đây là nhóm các đơn vị đều quan tâm khi thực hiện cơ chế TCTC vì
nhóm này chính là nhóm có thể thay đổi bộ mặt của bệnh viện và thay đổi
công nghệ săn sóc bệnh nhân theo hướng phát triển từng thời gian. Nhóm này
có 04 mục tiêu chính:
- Duy trì và phát triển cơ sở vật chất.
- Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc
- Duy trì và phát triển trang thiết bị.
- Duy trì và phát triển kiến thức và kỹ năng nhân viên.
21
Nhóm chi bị ràng buộc bởi những quy định nghiêm khắc như: sửa chữa,
mua sắm tài sản cố định... Nhóm này cần được nghiên cứu, chú trọng gia tăng
kinh phí trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Các khoản chi khác
- Vật tư văn phòng.
- Công tác phí.
- Chi phí thuê mướn vận chuyển, bốc xếp.
- Chi ấn chỉ, bảo hộ lao động.
- Chi phí khác.
Đây là nhóm kinh phí điều hành bệnh viện. Các đơn vị đã chủ động xây
dựng định mức, quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB).
nhóm này chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu chi của các đơn vị, tiết kiệm một
lượng kinh phí không nhỏ dành chi cho các mục khác.
Đối với các khoản chi không thường xuyên
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
c. Quytrình quản trị các khoản chi
22
(1) Lập dự toán chi:
Là khâu khởi đầu và quan trọng trong quản lý chi NSNN, nó có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng và hiệu quả của khâu chấp hành, kế toán và quyết
toán chi NSNN. Khi lập dự toán cần dựa trên những căn cứ sau:
+ Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động sự
nghiệp trong từng giai đoạn nhất định.
+ Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là các
chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi ngân sách Nhà
nước kỳ kế hoạch cho các ĐVSNCL.
+ Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu
thường xuyên kỳ kế hoạch.
+ Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi
NSNN kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự toán.
Quá trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước được tiến hành theo các
bước cơ bản sau:
Thứ nhất, căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu, chi ngân sách Nhà nước kỳ
kế hoạch để xác định các định mức chi tiêu tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ
phân bổ cho mỗi đối tượng.
Thứ hai, dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh
phí, các đơn vị dự toán tiến hành lập dự toán gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc
cơ quan tài chính. Căn cứ phân cấp về chi NSNN, cơ quan tài chính ở mỗi cấp
có nhiệm vụ xét duyệt, tổng hợp dự toán kinh phí các đơn vị trực thuộc để
hình thành dự toán chi ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
Thứ ba, căn cứ vào dự toán chi NSNN đã được cơ quan có thẩm quyền
thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ
chính thức phân bổ dự toán chi NSNN cho mỗi đơn vị.
(2) Thực hiện (chấp hành)dựtoán chi ngân sách Nhà nước:
23
Chấp hành dự toán chi NSNN là khâu thứ hai trong chu trình quản lý
NSNN. Trong quá trình sử dụng tài chính theo dự toán cần dựa trên những
căn cứ sau:
+ Dựa vào định mức chi được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán.
Đây là căn cứ mang tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi NSNN.
+ Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi NSNN
trong mỗi kỳ báo cáo. Chi thường xuyên của NSNN luôn bị giới hạn bởi khả
năng huy động của các nguồn thu. Mặc dù các khoản chi thường xuyên đã
được ghi trong dự toán nhưng khi số thu không đảm bảo vẫn phải cắt giảm
một phần nhu cầu chi tiêu. Đây là một trong những giải pháp thiết lập lại sự
cân đối giữa thu và chi NSNN trong quá trình chấp hành dự toán.
+ Dựa vào các chế độ, chính sách chi NSNN hiện hành. Đây là căn cứ
mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN, bởi lẽ
tính hợp lý của các khoản chi sẽ được xem xét dựa trên cơ sở các chính sách,
chế độ của Nhà nước đang có hiệu lực thi hành. Để làm được điều đó các
chính sách, chế độ phải phù hợp với thực tiễn.
Để đạt được mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi
ngân sách Nhà nước, ĐVSNCL phải đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng
nguồn vốn hợp lý, tiết kiệm, thông qua áp dụng các biện pháp sau:
+ Trên cơ sở dự toán chi ngân sách đã được duyệt và các chế độ, chính
sách hiện hành, cơ quan chức năng phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho các
đơn vị thi hành.
+ Tổ chức các hình thức cấp phát vốn thích hợp với mỗi loại hình đơn
vị, mỗi loại hoạt động và nguồn kinh phí hoạt động, trên cơ sở đó quy định rõ
trình tự cấp phát nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc thống nhất thực hiện.
+ Hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán theo quy
định. Trên cơ sở đó đảm bảo việc quyết toán kinh phí được nhanh, chính xác,
đồng thời cung cấp các tài liệu có tính chuẩn mực cao cho các cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt.
24
+ Cơ quan tài chính phải thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh
phí cho nhu cầu chi ngân sách nhà nước để có biện pháp điều chỉnh kịp thời
nhằm thiết lập lại thế cân đối mới trong qua trình chấp hành dự toán.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình nhận và sử dụng kinh phí
tại mỗi đơn vị sao cho mỗi khoản chi tiêu đảm bảo theo dự toán, đúng định
mức tiêu chuẩn của Nhà nước, góp phần nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả
trong quản lý chi ngân sách.
(3) Quyết toán chi ngân sách Nhà nước
Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi tài
chính. Đó là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản
ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành
dự toán, rút ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự
toán tiếp theo. Bởi vậy, trong quá trình quyết toán các khoản chi ngân sách
phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời cho các cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt theo chế độ quy định.
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội
dung các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được
duyệt và theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước quy định.
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp trước khi
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của Kho
bạc Nhà nước (KBNN) đồng cấp và phải được cơ quan Kiểm toán Nhà nước
kiểm toán.
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được để xảy ra tình
trạng quyết toán chi lớn hơn thu [9].
25
1.1.2.5. Cáccông cụ quản trị tài chính trong các ĐVSNCL thuộclĩnh vực y tế
a. Hệ thống chính sách pháp luậtcủa nhà nước
Để thực hiện mục tiêu cải cách nền tài chính công, trong đó có nội dung
QLTC đối với các ĐVSN. Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP
thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Các nội dung cơ bản của Nghị định là cơ
sở pháp lý quan trọng để các ĐVSN đổi mới cơ chế QLTC chuyển sang thực
hiện cơ chế mới - cơ chế tự chủ tài chính.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ĐVSN thực hiện thống nhất và
đầy đủ cơ chế tự chủ tài chính. Bộ tài chính đã ban hành các văn bản hướng
dẫn thực hiện cụ thể:
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ tài chính; Thông
tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổithông tư 71/2006/TT-BTC...
Ngoài ra, đối với từng ngành, từng lĩnh vực sự nghiệp, các Bộ, ngành
đều có Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện cơ chế QLTC đối với các
ĐVSN thuộc lĩnh vực quản lý, đối Đối với lĩnh vực Y tế có Thông tư
15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 của Bộ y tế hướng dẫn thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc
giúp vốn liên doanh để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của
các cơ sở y tế công lập …
Có thể nói, các văn bản trên đã tạo nên hành lang pháp lý quan trọng để
các ĐVSN đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-
CP mới ra đời thì các Thông tư hướng dẫn, triển khai còn chậm đã xuất hiện
những khó khăn, vướng mắc, do thiếu tính đồng bộ, chưa cụ thể.
b. Công tác kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương
thức để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định mục
tiêu cần phải đạt được là cái gì? và phương tiện để đạt được các
26
mục tiêu đó như thế nào? Tức là, lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các
mục tiêu cần đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục
tiêu đã đặt ra, và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và
phối hợp các hoạt động.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì kế hoạch là một
trong những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước. Còn trong phạm vi một
doanh nghiệp hay một tổ chức thì lập kế hoạch là khâu đầu tiên, là chức năng
quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề ra.
Tóm lại, chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát
điểm của mọi quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra
được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một
cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của đơn vị.
c. Quychế chi tiêu nội bộ
- QCCTNB được coi là một công cụ QLTC quan trọng, bởi lẽ nó tạo
điều kiện chủ động trong việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp được giao
một cách hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc thực
hành tiết kiệm… thực hiện quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của
Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
- Việc xây dựng QCCTNB giúp các đơn vị có thể chủ động sử dụng các
nguồn kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
- QCCTNBbao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu,
chi theo quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời phù hợp với đặc điểm
tình hình tài chính của đơn vị, áp dụng thống nhất trong đơn vị, là căn cứ để
Thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng, quyết toán kinh phí, nhằm sử dụng
kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý, đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
27
- QCCTNB được thảo luận dân chủ, công khai rộng rãi trong đơn vị; Có
sự tham gia của các tổ chức chính trị, đoàn thể; có sự nhất trí của tổ chức Công
đoàn; Việc thực hiện Quy chế được kiểm tra, báo cáo tại Hội nghị cán bộ viên
chức hàng năm. Trong quá trình thực hiện, Quy chế được sửa đổi, bổ sung [19].
d. Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là chức năng không thể thiếu của quá trình
quản lý trong đó có quá trình quản trị tài chính. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
phải được thực hiện đồng thời với quá trình thực hiện hoạt động tài chính, để
đảm bảo quy trình quản lý được thực hiện, các quy chế quản trị tài chính
không bị vi phạm hoặc phát hiện kịp thời các hành vi sai phạm để có biện
pháp sửa chữa kịp thời. Cũng có khi, kiểm tra, kiểm soát được thực hiện định
kỳ, cuối mỗi quá trình thực hiện hoạt động để đánh giá hiệu quả hoạt động, rút
ra những điểm hạn chế để khắc phục cho hoạt động tiếp theo.
Hiện nay, kiểm soát nội bộ đang ngày càng được quan tâm với các mục
tiêu đảm bảo sự tin cậy của thông tin, đảm bảo các luật lệ…do đó, phát huy
vai trò của hoạt động kiểm soát nội bộ cũng phù hợp với mục tiêu của quản trị
tài chính trong ĐVSNCL là sử dụng hiệu quả đối với các nguồn lực tài chính.
Đối với quản trị tài chính, kiểm soát nội bộ tập trung vào các nội dung
như:
- Kiểm tra, đánh giá các thông tin kinh tế, tài chính và phi tài chính đã
và đang cũng như sẽ phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị.
- Xác nhận và báo cáo về chất lượng và độ tin cậy của thông tin quản
trị, thông tin tài chính do các cá nhân, phòng ban, bộ phận và Ban điều hành
báo cáo cho thủ trưởng đơn vị.
- Xác nhận việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ Nghị quyết của đơn vị.
- Kiến nghị giải pháp quản lý rủi ro tiềm tàng vốn có và có thể xảy ra
trong tương lai đốivới hoạt động của đơn vị.
28
- Kiến nghị giải pháp ngăn ngừa các sai phạm đã và đang xảy ra hoặc
có thể sẽ xảy ra trong đơn vị.
- Khuyến nghị, giám sát thực hiện các giải pháp để chỉnh sửa, khắc
phục sai phạm, rủi ro trong mỗi bộ phận, phòng ban, mỗi quyết định trong
toàn bộ quá trình hoạt động của đơn vị.
e. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Như các hoạt động khác, quản trị tài chính tại các BVCL cần phải có
người điều hành, chịu trách nhiệm và người trực tiếp thực hiện. Do đó, tổ
chức bộ máy quản trị tài chính là quá trình xác định các công việc cần phải
làm và những người làm các công việc quản trị tài chính trong đơn vị, định rõ
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia công tác
quản trị tài chính cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân trong khi
tiến hành công việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động
quản trị tài chính và đạt đến mục tiêu đã đề ra của hoạt động.
Tổ chức bộ máy quản trị tài chính là thực hiện các nội dung cơ bản sau:
- Xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân nhà quản trị
trong bộ máy quản trị tài chính.
- Xác định quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân nhà quản
trị trong bộ máy quản trị tài chính.
- Quy định các mối quan hệ chính thức giữa mọi thành viên và nguồn
lực trong bộ máy quản trị để đạt được mục tiêu.
- Phân chia các nguồn lực trong bộ máy quản trị đơn vị ra thành các
bộ phận và quy định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn để đạt
được mục tiêu.
Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi
cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và sự nhiệt tình của
mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung, cụ thể:
29
- Làm rõ nhiệm vụ cần phải tiến hành để đạt được mục tiêu. Xây dựng
bộ máy quản trị tài chính gọn nhẹ và có hiệu lực. Xác định vị trí, vai trò của
từng cá nhân trong tổ chức.
- Xây dựng nề nếp văn hóa của tổ chức.
- Phát hiện và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức.
Phát huy sức mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có của tổ chức.
- Tạo thế lực cho tổ chức thích ứng với sự thay đổi của môi trường.
Khi tổ chức bộ máy quản trị tài chính thích hợp và có hiệu quả, phải
tuân thủ các nguyên tắc:
- Thiết lập được sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động
quản trị tài chính.
- Thực hiện sự phân chia chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm cụ thể rõ ràng (hay chính là sự phân quyền).
- Bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, cá nhân tức là đảm
bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa các chức năng trong một hoạt động quản
trị tài chính. Nếu không đảm bảo bất kiêm nhiệm sẽ dẫn tới gia tăng hành vi
sai phạm hoặc có sai phạm mà không phát hiện kịp thời.
Theo như trên trình bày, trong các BVCL, chủ thể thực hiện quản trị tài
chính là các nhân viên trong bộ phận TCKT của đơn vị và người chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành về hoạt động quản trị tài chính là thủ trưởng của
đơn vị. Tuy nhiên, tất cả các bộ phận, cá nhân trong đơn vị cũng là người
tham gia hoạt động này thường dưới góc độ sử dụng nguồn tài chính. Đồng
thời với nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch trong quản trị tài chính ở
các bệnh viện công lập thì tất cả các cá nhân cũng như tham gia kiểm soát
nguồn tài chính trong đơn vị.
Tổ chức công tác quản trị tài chính trong các ĐVSN nói chung và các
BVCL nói riêng có vai trò hết sức quan trọng. Nếu một bộ máy quản trị tài
chính được thiết lập tốt mà tổ chức công tác quản trị tài chính không tốt thì
30
cũng không thực hiện được mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác tổ chức công
tác quản trị tài chính là biểu hiện tính hiệu lực từ đó ảnh hưởng đến chất
lượng của công tác quản trị tài chính trong thực tế tại đơn vị.
1.1.2.6. Cácyếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính tại bệnh viện công lập
* Các yếu tố khách quan
a. Chính sách, pháp luậtcủa Nhà nước
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần và
hội nhập quốc tế, Nhà nước đã có nhiều thay đổi trong hệ thống chính sách
trong đó có chính sách tài chính y tế. Những thay đổi này tạo điều kiện thuận
lợi cho các bệnh viện thực hiện hợp tác quốc tế, thu hút nguồn viện trợ nước
ngoài cũng như tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong môi trường hội
nhập, bệnh viện có nhiều cơ hội trong việc hợp tác với các tổ chức y tế trong
và ngoài nước, chuyển giao công nghệ và nhận các khoản viện trợ không hoàn
lại từ các tổ chức quốc tế.
Với chính sách XHH y tế, các thành phần kinh tế và các hình thức sở
hữu trong y tế trở nên đa dạng, tạo điều kiện tăng các nguồn lực xã hội để
phát triển y tế. Chính sách này cho phép các bệnh viện đa dạng hoá việc khai
thác các nguồn tài chính nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh và
hoàn thiện QLTC theo hướng công bằng và hiệu quả hơn.
Hệ thống các chính sách y tế nói chung đặc biệt là các chính sách tài
chính áp dụng cho quản lý bệnh viện đã tạo hành lang pháp lý cho bệnh viện
tổ chức thực hiện tốt quản lý tài chính. Chính sách viện phí và BHYT là hai
chính sách tài chính y tế có tác động rõ rệt nhất đến QLTC bệnh viện công.
Về chính sách viện phí: Trước thời kỳ đổi mới, các bệnh viện được Nhà
nước bao cấp hoàn toàn, nhân dân được khám chữa bệnh miễn phí. Bước sang
thời kỳ đổi mới, nguồn NSNN không thể đảm bảo cho công tác chăm sóc sức
khoẻ nên vấn đề tài chính cho các bệnh viện càng trở nên bức xúc. Để có
thêm nguồn kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh, từ năm 1989 Nhà nước
31
đã ban hành chính sách thu một phần viện phí. Chính sách này đã tăng nguồn
tài chính cho hoạt động của các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng
KCB. Viện phí cũng là một chính sách tăng cường sự tham gia đóng góp của
cộng đồng nhất là các đối tượng có khả năng chi trả từ đó có thêm nguồn ngân
sách để tăng cường khám chữa bệnh cho người nghèo.
Về chính sách bảo hiểm y tế được triển khai ở Việt Nam từ năm 1993
và trong những năm qua đã tạo nhiều thuận lợi cho QLTC bệnh viện công.
b. Trình độ pháttriển kinh tế-xã hội
Tăng trưởng kinh tế những năm gần đây tương đối cao và ổn định; Cơ
sở hạ tầng phát triển mạnh mẽ; Lạm phát được kiềm chế; Đầu tư cho y tế nói
chung, đặc biệt là cho các bệnh viện tăng nhiều; Chi từ NSNN cho y tế hàng
năm chiếm khoảng trên 1% GDP; Tình trạng đói nghèo được cải thiện. Tất cả
những yếu tố nói trên tạo cơ hội tăng nguồn kinh phí cho hoạt động của bệnh
viện công, có tác động tích cực đến QLTC bệnh viện.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của, trình độ và mức sống của đại
đa số nhân dân được nâng lên so với trước thời kỳ đổi mới. Nhu cầu KCB,
chăm sóc sức khoẻ tăng nhanh về số lượng và đòi hỏi cao hơn về chất lượng.
Mặt khác, mặc dù nền kinh tế tăng trưởng tương đối mạnh song do xuất
phát điểm thấp, lại chưa thực sự vững chắc, các lĩnh vực xã hội khác như vấn
đề giáo dục, việc làm, an sinh xã hội, môi trường cũng đòi hỏi cấp bách phải
chi rất nhiều, dẫn đến đầu tư cho ngành y tế còn chưa tương xứng. Do mức
sống người dân nói chung còn thấp nên khả năng thu phí để tái đầu tư mở
rộng bệnh viện công còn rất hạn chế. Việc xác định các đối tượng nghèo
không có khả năng chi trả chi phí khám chữa bệnh để thực hiện các chế độ ưu
đãi còn rất khó khăn.
* Các yếu tố chủ quan
32
a. Phương hướng chiến lược pháttriển của bệnh viện
Phương hướng chiến lược phát triển bệnh viện quyết định trực tiếp tới
hoạt động tài chính cũng như QLTC của bệnh viện. Do đó, bệnh viện phải xác
định được chính xác, đúng đắn phương hướng chiến lược phát triển của mình
để từ đó xây dựng các mục tiêu và giải pháp QLTC phù hợp.
Ngày nay để đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của nhân dân đang
ngày càng tăng lên trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập và toàn cầu
hóa, phần lớn các bệnh viện công ở nước ta đều xây dựng chiến lược phát
triển theo hướng tăng trưởng, đầu tư tài chính cả về chiều rộng và chiều sâu.
b. Đội ngũ nhân lực chuyên môn
Nói cho cùng thì con người là nhân tố trung tâm và quyết định sự thành
công của bệnh viện. Đặc biệt do đặc thù của bệnh viện là cung cấp các dịch
vụ phục vụ cho chăm sóc sức khoẻ con người nên yếu tố nhân lực của bệnh
viện lại càng quan trọng. Nó đòi hỏi đội ngũ y bác sĩ, nhân viên của bệnh viện
phải vừa có y đức vừa có tay nghề chuyên môn tốt.
Trong đội ngũ nhân lực của bệnh viện thì ban lãnh đạo, các cán bộ quản
lý mà trực tiếp là bộ phận QLTC là những người đưa ra các quyết định tài
chính, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động và sự phát triển của bệnh
viện nói chung. Ngoài ra đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc ở tất cả các bộ
phận khác nhau của bệnh viện, thông qua việc thực hiện các hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ của mình, đều có ảnh hưởng đến quá trình QLTC bệnh
viện.
c. Quy mô pháttriển và chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện
Ngày nay do kinh tế xã hội phát triển đòihỏi quy mô và chất lượng
KCB của bệnh viện cũng phải tăng để đáp ứng nhu cầu KCB ngày càng cao
và đa dạng của nhân dân cũng như để cạnh tranh với các hình thức cung cấp
dịch vụ y tế khác. Việc xác định quy mô bệnh viện phù hợp và nâng cao được
chất lượng khám chữa bệnh sẽ tạo cơ sở để tăng thu nhập và cân đối thu chi
tài chính cho bệnh viện.
33
d. Văn hoá bệnh viện, đặcbiệt là mối quan hệgiữa bệnh viện với khách
hàng
Trong cơ chế mới, mối quan hệ giữa bệnh viện và bệnh nhân là mối
quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng các dịch vụ đó.
Mối quan hệ đó trước hết phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và thái độ phục
vụ của đội ngũ y bác sĩ, nhân viên bệnh viện. Khi cán bộ nhân viên bệnh viện
có quan hệ tốt với khách hàng của mình, sẽ tạo được uy tín của bệnh viện
trước xã hội, tạo khả năng và xu hướng phát triển bệnh viện trong tương lai.
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản trị tài chính tại một số Bệnh viện
công lập và bài học cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
1.2.1. Mộtsố kinhnghiệm thực tế trong quản trị tài chính tại các bệnh viện
thuộc các địa phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
Trước ngày 01/08/2008 là BVĐK tỉnh Hà Tây là BVĐK hạng II với
quy mô 400 giường bệnh, tuyến điều trị cao nhất của tỉnh trên 2,6 triệu dân, từ
ngày 01/8/2008 đến nay chính thức đổi tên là BVĐK Hà Đông, bệnh viện
hạng I, tuyến thành phố trực thuộc Sở y tế Hà Nội, năm 2010 được Quyết
định là bệnh viện vệ tinh của bệnh viện Bạch Mai. Bệnh viện hiện có quy mô
550 giường kế hoạch, thực kê 600 giường với có 35 khoa, phòng, Ban Cán bộ
công nhân viên của bệnh viện tính đến 41/12/2015 là 577 (Theo định biên Bộ
y tế; 660 cán bộ) trong đó cán bộ có trình độ đại học và sau đại học 130.
Với số lượng cán bộ y tế và nhiệm vụ được giao hiện nay đội ngũ cán
bộ chuyên môn của bệnh viện còn thiếu, đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật
chuyên sâu. Cơ sở vật chất còn khó khăn. Bệnh viện nằm sát các cơ sở y tế
lớn nên chịu nhiều sức ép lớn về sự lựa chọn của người bệnh.
Nghị Định số 43/2006/NĐ-CP đã làm thay đổi cơ bản về chất, tháo gỡ
nhiều khó khăn cho các Bệnh viện trong đó có BVĐK Hà Đông, tuy nhiên sau
5 năm thực hiện, cũng bộc lộ những hạn chế cần khắc phục, thực tế cho
34
thấy muốn phát triển bệnh viện cần có đủ 3 yếu tố chính: Nguồn nhân lực; Cơ
sở vật chất và Cơ chế chính sách phù hợp. Trước khi có Nghị định
43/2006/NĐ-CP nguồn nhân lực thiếu và mất cân đối (thiếu đội ngũ cán bộ
chuyên môn, lao động đơn giản nhiều và kém hiệu quả).
Khi triển khai tự chủ, bệnh viện đã bệnh viện đã đạt được những bước
tiến vượt bậc trong quản trị tài chính, tinh chỉnh cơ cấu cán bộ, các dịch vụ
chuyên môn được đa dạng hoá, XHH mang lại hiệu quả tốt hơn, đội ngũ cán
bộ chuyên môn được chú trọng phát triển về số lượng và chất lượng, đời sống
cán bộ được nâng lên, cụ thể:
- Lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo các khoa phòng và cán bộ viên chức
thực sự quan tâm đến công tác quản trị tài chính bệnh viện, QLTC trong y tế.
- Giúp đổi mới phương thức quản lý bệnh viện, vì thực tế hiện nay hầu
hết lãnh đạo các bệnh viện công trên cả nước đều rất thiếu chuyên môn về
quản lý. Vì vậy, giao quyền tự chủ sẽ làm cho cơ chế quản lý minh bạch hơn,
khoa học hơn và được giám sát chặt chẽ hơn nhờ cán bộ, viên chức, người lao
động. Đặc biệt, khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế “lời ăn lỗ chịu”, đồng
nghĩa với việc bệnh viện sẽ không còn phải “ngửa tay” xin bao cấp nữa. Nói
cách khác, Nhà nước sẽ giảm bớt được đáng kể gánh nặng về đầu tư cho các
bệnh viện và có thể sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm này điều tiết cho những
lĩnh vực y tế khác đang cần để phục vụ an sinh xã hội tốt hơn như: y tế dự
phòng, y tế cơ sở, đào tạo nhân lực ngành.
- Huy động được nguồn vốn dồi dào của xã hội để đầu tư cho bệnh
viện. Khắc phục được tồn tại cố hữu do thiếu vốn, thiếu cơ sở vật chất của
khối bệnh viện công bấy lâu thường được trang bị kém.
- Đẩy mạnh chủ trương liên kết công - tư trong khám chữa bệnh.
- Chất lượng khám bệnh, chữa bệnh được cải thiện rõ nét, người bệnh
cũng có quyền yêu cầu Bệnh viện phải nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
và tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh theo hướng tôn trọng người bệnh.
35
- Đồng thời thu nhập của cán bộ viên chức bệnh viện cũng tăng lên, tạo
tâm lý ổn định và hài lòng đối với cán bộ y tế. Việc thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo Nghị định 43, Nghị định 16 là tất yếu khách quan, phù hợp
xu hướng cải cách hành chính, thật sự đã đem lại hiệu quả đối với các cơ sở
- Nhờ có quyền tự chủ, bệnh viện có điều kiện thực hiện cơ cấu lại bộ
máy, định hướng phát triển nguồn nhân lực và nhất là huy động vốn, mua sắm
trang thiết bị hiện đại; có cơ chế đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ;
tạo điều kiện để giúp người dân được khám, chữa bệnh bằng những kỹ thuật
cao, ngang tầm các nước có nền y học phát triển.
Về số lượng: tuyển dụng mới, hợp đồng với cán bộ hưu.
Về chất lượng: Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ qua nhiều
hình thức như; Đào tạo nâng cao bằng cấp, đào tạo nâng cao kỹ thuật, Tập
huấn các lớp ngắn ngày, chuyển giao kỹ thuật tại bệnh viện (Hội chẩn trực
tiếp, hội chẩn trực tuyến, phẫu thuật thủ thuật cầm tay chỉ việc).
Kết quả hàng năm trên 50 cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn
và học vị, cán bộ trước chỉ có 8 Bác sĩ CKII và tiến sĩ nay gần 40 bác sĩ CKII
và tiến sĩ, 22 bác sĩ đào tạo nâng cao, 112 cán bộ tham dự tập huấn... Đã triển
khai nhiều kỹ thuật mang tính chuyên sâu như: phẫu thuật về tiêu hoá, tiết
niệu, thần kinh lồng ngực, chấn thương chỉnh hình (Bệnh viện đa khoa Hà
Đông, 2015) [2].
1.2.1.2. Kinh nghiệm của bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội
* Tình hình chung
Bệnh viện Bạch Mai được thành lập năm 1991, là BVĐK đặc biệt,
ĐVSN y tế có thu trực thuộc Bộ Y tế. Ngày 31/01/2007 Bộ trưởng Bộ y tế ký
Quyết định số 384/QĐ-BYT Ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Bệnh
viện Bạch Mai.
36
Tình hình tổ chức: Lãnh đạo Bệnh viện gồm Giám đốc và 5 phó giám
đốc; Bệnh viện gồm; 09 Phòng chức năng; 02 Viện; 8 Trung tâm; 22 Khoa
lâm sàng; 6 khoa cận lâm sàng; Trường trung học y tế; Tạp chí y học lâm
sàng; Đơn vị dịch vụ; Ban quản lý dự án.
Tình hình hoạt động: Năm 2014 được Bộ y tế giao 2.100 giường kế
hoạch trong đó có 700 giường XHH. Bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải
trầm trọng với công suất sử dụng giường bệnh thường xuyên ở mức gần
200%, việc này dẫn đến quá tải trong sử dụng máy móc trang thiết bị.
Tình hình tài sản: Bệnh viện Bạch Mai có 22 khu nhà với tổng diện tích
mặt đất 11,41 ha, giá trị tài sản cố định tính đến 31/12/2014; giá trị ban đầu
518.291 triệu đồng; giá trị còn lại là 356.825 triệu đồng; Hầu hết các thiết bị
được mua sắm từ những năm 1990, do kinh phí NS hạn hẹp nên các trang
thiết bị được đầu tư theo hình thức đơn chiếc, hiện nay đã quá lạc hậu và phải
sửa chữa nhiều lần.
* Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính:
Ngày 26/12/2006 Bộ trưởng Bộ y tế ký Quyết định số 5550/QĐ-BYT
về giao quyền TCTC cho Bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2007. Giám đốc Bệnh
viện đã ký quyết định số 251/QĐ-BM ngày 22/05/2007 về việc thành lập Ban
chỉ đạo thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, phổ biến Nghị định cho toàn
thể cán bộ công nhân viên, phân công các phòng chức năng, đơn vị xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện, đặc biệt nêu cao vai trò thủ trưởng của các đơn
vị trong quản lý tài chính, vật tư trang thiết bị theo các quy định của nhà nước
và của Bộ y tế.
* Kết quả thực hiện:
Bệnh viện Bạch Mai có thuận lợi hơn so với các Bệnh viện tuyến dưới
vì là bệnh viện hạng đặc biệt trực thuộc Bộ Y tế nên có sự phát triển về trình
độ chuyên môn, chất lượng nguồn nhân lực, trang thiết bị y tế. Bệnh viện
Bạch Mai đã đạt được những kết quả đáng khích lệ khi thực hiện quyền tự
chủ, cụ thể:
37
- Bệnh viện đã áp dụng chính sách XHH y tế trong đầu tư trang thiết bị
phục vụ chẩn đoán và điều trị hiện đại như: CT-Scanner, CT 64 dãy, máy
chụp cộng hưởng từ, máy xạ phẫu Gamma knife quay, Gia tốc tuyến tính,
Spect... các thiết bị này đang được sử dụng rất hiệu quả. Từ 01/07/2007 đến
nay Bệnh viện đã giao quyền TCTC đến tất cả các đơn vị có thu.
- Thu hút được nhiều người bệnh có khả năng chi trả các dịch vụ kỹ
thuật cao và có khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn "xã hội hóa" dễ dàng.
- Khi thực hiện tự chủ Bệnh viện Bạch Mai đã "hút" người bệnh ra khỏi
hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, khuyến khích người bệnh bỏ qua việc
điều trị ở tuyến dưới.
- Nâng cao tính tự chủ trong quản trị tài chính Bệnh viện, giảm thất
thoát chi phí thuốc, máu, dịch truyền, vật tư tiêu hao,... xuống mức thấp nhất,
các đơn vị hạch toán đầy đủ, đúng chi phí đã sử dụng (trước đây tỷ lệ thất
thoát thuốc, dịch khoảng 2% tương đương 300 tỷ x 2% = 6 tỷ VNĐ).
- Tiết kiệm chi phí hành chính, văn phòng phẩm, tiêu hao nguyên nhiên
liệu, điện, nước...v.v.
Từ thực tế hiện nay quản trị tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai có lẽ, mô
hình tự chủ, tự hạch toán 100% theo Nghị định 16/NĐ-CP cần sớm được
nghiên cứu, rút kinh nghiệm để nhân rộng.
- Bệnh viện chủ động trong việc thu chi. Đây cũng là một động lực giúp
CBVC bệnh viện hiểu rõ hơn về quyền lợi, trách nhiệm của mình đối với việc
quản trị khoa, phòng đóng góp vào sự phát triển của Bệnh viện nói chung.
- Về chuyên môn đã Bệnh viện đã có những phát triển vượt bậc nhiều
đề án, dự án mang tầm quốc tế đã được triển khai như (Telemixin; Hội chẩn
quốc tế, …), nhờ hợp tác với các chuyên gia quốc tế, Bệnh viện đã làm chủ
được nhiều kỹ thuật cao và đã khẳng định được vị thế của mình khi thực hiện
thành công nhiều kỹ thuật y khoa như: Phẫu thuật tim hở, đặt Stent, ghép
tạng, ghép mạch máu… chất lượng chuyên môn ngày càng được nâng cao,
sánh ngang tầm với các nước trong khu vực.
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM

More Related Content

What's hot

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111Lâm Xung
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnNgọc Ánh Nguyễn
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...Nguyễn Công Huy
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Ngọc Hưng
 
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAYĐề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngNhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngHọc Huỳnh Bá
 

What's hot (20)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOTĐề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
 
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐÃ SỬA)- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG ...
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Dịch Vụ Dầu Khí Tại Tổng Công Ty Dịch Vụ Khoan...
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Dịch Vụ Dầu Khí Tại Tổng Công Ty Dịch Vụ Khoan...Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Dịch Vụ Dầu Khí Tại Tổng Công Ty Dịch Vụ Khoan...
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Dịch Vụ Dầu Khí Tại Tổng Công Ty Dịch Vụ Khoan...
 
Luận văn: Sự hài lòng về chất lượng đào tạo của sinh viên, HAY
Luận văn: Sự hài lòng về chất lượng đào tạo của sinh viên, HAYLuận văn: Sự hài lòng về chất lượng đào tạo của sinh viên, HAY
Luận văn: Sự hài lòng về chất lượng đào tạo của sinh viên, HAY
 
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOTĐề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
 
Luận văn về hài lòng khách hàng
Luận văn về hài lòng khách hàng Luận văn về hài lòng khách hàng
Luận văn về hài lòng khách hàng
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
 
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAYĐề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
 
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
 
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng SacombankĐề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Sacombank
 
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngNhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công...
Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công...Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công...
Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh bắc ninh luận án tiến sĩ quản ...
Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh bắc ninh luận án tiến sĩ quản ...Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh bắc ninh luận án tiến sĩ quản ...
Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh bắc ninh luận án tiến sĩ quản ...nataliej4
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...Man_Ebook
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM (20)

Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú ThọĐề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt TrìLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú ThọLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
 
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, HAY! 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, HAY! 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, HAY! 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, HAY! 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Giải pháp quản trị nhân lực tại công ty than Quang Hanh, 9đ
Đề tài: Giải pháp quản trị nhân lực tại công ty than Quang Hanh, 9đĐề tài: Giải pháp quản trị nhân lực tại công ty than Quang Hanh, 9đ
Đề tài: Giải pháp quản trị nhân lực tại công ty than Quang Hanh, 9đ
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công...
Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công...Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công...
Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công...
 
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
 
Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh bắc ninh luận án tiến sĩ quản ...
Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh bắc ninh luận án tiến sĩ quản ...Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh bắc ninh luận án tiến sĩ quản ...
Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh bắc ninh luận án tiến sĩ quản ...
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
 
Luận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà Tĩnh
Luận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà TĩnhLuận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà Tĩnh
Luận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà Tĩnh
 
Đề tài: Phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân tại Bảo hiểm xã hội, HAY
Đề tài: Phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân tại Bảo hiểm xã hội, HAYĐề tài: Phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân tại Bảo hiểm xã hội, HAY
Đề tài: Phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân tại Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệpchất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh BibicaLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfThoNguyn989738
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxPhimngn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 

BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ theo hướng ứng dụng, 9 ĐIỂM

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VIỆT HOÀI QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VIỆT HOÀI QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngườihướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ: Đỗ Thị Hồng Hạnh. Các số liệu, mô hình toán, bảng biểu, đồ thị và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế” Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Thái Nguyên, ngày 27 tháng 12 năm 2018. NGƯỜICAM ĐOAN Nguyễn Việt Hoài
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ Sở Y tế Bắc Ninh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh và nhiều cơ quan đơn vị khác...Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Đỗ Thị Hồng Hạnh. Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các quý cơ quan, cùng các bạn đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực luận văn nghiên cứu. Đây là công trình nghiên cứu, sự làm việc khoa học và nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này./. Xin trân trọng cám ơn! TÁC GIẢ Nguyễn Việt Hoài
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH........................................................................................................... ix MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn...........................................................3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ......................................................................................4 5. Kết cấu của luận văn........................................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP..............................6 1.1. Cơ sở lý luận về BVCL và quản trị tài chính tại bệnh viện công lập ....................6 1.1.1. Bệnh viện công lập và tài chính tại bệnh viện công lập.......................................6 1.1.2. Quản trị tài chính tại các Bệnh viện công lập......................................................11 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản trị tài chính tại một số Bệnh viện công lập và bài học cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh......................................................... 33 1.2.1. Một số kinh nghiệm thực tế trong quản trị tài chính tại các bệnh viện thuộc các địa phương trong nước ......................................................................................................33 1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong QTTC cho BVĐK tỉnh Bắc Ninh..........................38 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 41 2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................... 41 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 41 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................................41 2.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin.................................................................43 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin..........................................................................43
  • 6. iv 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu về quản trị tài chính tại bệnh viện công lập ..................... 44 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện......................................................... 44 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị tài chính tại bệnh viện........................................ 45 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH...................................................................................... 46 3.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh........................................ 46 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BVĐK tỉnh Bắc Ninh...........................46 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh...................................47 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.........................49 3.1.4. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây .................................................................................................50 3.2. Thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.................... 52 3.2.1. Quản trị các khoản thu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh............................52 3.2.2. Quản trị các khoản chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ............................60 3.2.3. Quyết toán thu - chi................................................................................................76 3.2.4. Các công cụ quản trị tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh................79 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tại chính tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Ninh............................................................................................................................. 84 3.3.1. Các yếu tố khách quan............................................................................................84 3.3.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................................85 3.4. Đánh giá chung quản lý tài chính Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh................ 87 3.4.1. Những mặt đạt được ...............................................................................................87 3.4.2. Những khó khăn, hạn chế của quản trị tài chính BVĐK tỉnh Bắc Ninh..........89 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................................91 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH .... 93 4.1. Quan điểm, định hướng về quản trị tài chính tại bệnh viện công lập................. 93 4.1.1. Định hướng phát triển của ngành y tế về QLTC bệnh viện công lập...............93 4.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới ........................................................................................................................94
  • 7. v 4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh...................................................................................................... 96 4.2.1. Khắc phục các tồn tại của công cụ và quy trình quản lý tài chính....................96 4.2.2. Xây dựng chiến lược tài chính bệnh viện phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường ..................................................................................................................................97 4.2.3. Định hướng lại mô hình phát triển của bệnh viện; tăng cường cơ sở vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác quản lý tài chính; đồng thời tăng cường đội ngũ bác sĩ và cán bộ chuyên môn............................................................................104 4.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần trách nhiệm, có nghiệp vụ cao.................................................................................................107 4.3. Kiến nghị .................................................................................................................. 108 4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ Y tế..............................................................................108 4.3.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ............................................................................109 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 112 PHỤ LỤC........................................................................................................................ 114
  • 8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BHYT Bảo hiểm y tế BVCL Bệnh viện công lập BVĐK Bệnh viện đa khoa CNTT Công nghệ thông tin ĐVSN Đơn vị sự nghiệp ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập KBNN Kho bạc nhà nước NS Ngân sách NSNN Ngân sách Nhà nước QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ QLTC Quản lý tài chính SNCT Sự nghiệp có thu TCKT Tài chính kế toán TCTC Tự chủ tài chính UBND Ủy ban nhân dân XHH Xã hội hóa
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thang đo Likert Scale ..................................................................... 42 Bảng 3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2015 -2017 ...... 50 Bảng 3.2. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lao động tiền lương từ năm 2015 -2017 ............................................................................................. 51 Bảng 3.3. Dự toán thu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017...................................................................................... 54 Bảng 3.4. Nguồn thu từ NSNN tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017. ............................................................................ 55 Bảng 3.5. Nguồn thu viện phí tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017. ............................................................................ 55 Bảng 3.6. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017. ................................................... 56 Bảng 3.7. Nguồn thu khác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017...................................................................................... 56 Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các nguồn thu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017. ........................................................... 57 Bảng 3.9. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng dự toán thu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh qua kết quả điều tra .......................... 59 Bảng 3.10. Dự toán chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017...................................................................................... 63 Bảng 3.11.Chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................................... 65 Bảng 3.12. Các khoản chi thanh toán cá nhân tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017 .................................................... 66 Bảng 3.13. Các khoản chi về hàng hóa dịch vụ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017 .................................................... 67
  • 10. viii Bảng 3.14. Các khoản chi khác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017 70 Bảng 3.15. Chi thành lập các quỹ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017. 71 Bảng 3.16. Chi không thường xuyên tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017. 72 Bảng 3.17. Kết quả thực hiện chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 73 Bảng 3.18. Đánh giá công tác quản trị các khoản chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh qua điều tra 75 Bảng 3.19. Kết quả thực hiện chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 77 Bảng 3.20. Đánh giá công tác kế toán - quyết toán tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh qua điều tra 78 Bảng 3.21. Đánh giá công tác kiểm tra tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh qua điều tra 83
  • 11. ix DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Khung cảnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh 2017. ..................... 47 Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. ........................... 49 Hình 3.3. Cơ cấu nguồn thu NSNN cấp và nguồn thu tại đơn vị ................... 58 Hình 3.4. Cơ dự toán chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017...................................................................................... 74
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài Quản trị tài chính công là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế - xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản trị tài chính công được diễn ra trong các bộ phận cấu thành nên tài chính công như: Ngân sách nhà nước; tài chính các cơ quan hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập; tài chính các đơn vị công ích nhà nước, các quỹ ngoài ngân sách. Việc quản trị tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thể hiểu đó là sự tác động có điều chỉnh của chủ thể quản trị tài chính đơn vị sự nghiệp công lập lên quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo những nguyên tắc, phương pháp nhất định và thông qua việc sử dụng các công cụ quản lý hữu hiệu, hữu dụng nhằm đạt được mục tiêu của chủ thể quản lý trong giới hạn thời gian, không gian cụ thể. Trong những năm gần đây, nguồn thu tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà còn do chính từng đơn vị tổ chức cung cấp thêm các hoạt động dịch vụ cho xã hội ngoài nhiệm vụ được nhà nước giao để tạo thêm nguồn thu tài chính của đơn vị mình. Nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ ngoài nhiệm vụ nhà nước giao của từng đơn vị đang có xu hướng tăng dần lên, tỷ trọng thu từ hoạt động sự nghiệp như thu phí, lệ phí, thu hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận trong tổng nguồn thu hàng năm của các đơn vị ngày càng cao, góp phần hết sức quan trong cho sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp công lập cả về bề rộng lẫn bề sâu. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ra đời đã trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp giúp các đơn vị chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng
  • 13. 2 nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Việc đổi mới cơ chế quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hướng tới mục tiêu chất lượng, công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với lộ trình cải cách hành chính nhà nước và điều kiện thực tế của Việt Nam là hết sức cần thiết. Đầu tư, phát triển sự nghiệp y tế luôn là ưu tiên hàng đầu của mọi Chính phủ, là một trong các trụ cột của chính sách an sinh xã hội. Trong vài năm trở lại đây, sự nghiệp y tế luôn được Nhà nước quan tâm bằng chính sách xã hội hóa công tác y tế, phát triển BHYT toàn dân và việc trang bị cho các cơ sở y tế công lập các trang thiết bị y tế thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng y tế... Nhờ đó, sự nghiệp y tế đã huy động được sự đóng góp hết sức to lớn của mọi tầng lớp trong xã hội. Nguồn kinh phí để duy trì và phát triển các hoạt động của các cơ sở y tế công lập ngoài nguồn Ngân sách Nhà nước cấp còncó nguồn thu viện phí của nhân dân, từng bước góp phần bảo vệ sức khoẻ của nhân dân được tốt hơn. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh là đơn vị sự nghiệp có thu, sau hơn 8 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đến nay Bệnh viện rất tích cực đổi mới cơ chế quản trị tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các khoản thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đốithu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp y tế. Thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP đối với các ĐVSN nói chung và tại ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế nói riêng, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh tiếp tục mở rộng công tác xã hội hoá y tế, tăng cường cung cấp các dịch vụ chăm sóc và phục vụ bệnh nhân để không ngừng nâng cao quy mô các khoản thu chi tài chính của đơn vị. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế cần khắc phục, cần đổi mới, bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản trị tài chính của mình để đảm bảo hoạt động tài chính của Bệnh viện được quản trị ngày càng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn, góp phần hoàn thành tốt nhất nhiệm
  • 14. 3 vụ chính trị được lãnh đạo cấp trên giao phó. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh" với mong muốn tổng hợp, phân tích, khái quát hóa, đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây, từ đó đề ra các giải pháp quản lý tài chính hữu hiệu có khả năng thực thi, giúp cho Bệnh viện phát triển ngày một lớn mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của thực tiễn cuộc sống đặt ra cho cả trước mắt và lâu dài. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Bắc Ninh, góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính, đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ công chức, viên chức, người lao động. đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người dân. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về bệnh viện công lập và quản trị tài chính tại các bệnh viện công lập. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính tại BVĐK tỉnh Bắc Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, trong đó đặc biệt tập trung vào công tác quản lý thu - chi.
  • 15. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị tài chính của BVĐK tỉnh Bắc Ninh. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. - Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích trong khoảng thời gian 03 năm, từ năm 2015 đến năm 2017 và một số mục tiêu, chỉ tiêu phát triển dự báo đến năm 2022. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4.1. Những đóng góp của luận văn - Về mặt lý luận:Đã hệ thống hoá được một số vấn đề về cơ sở lý luận quản trị tài chính tại bệnh viện công lập trong cơ chế tài chính mới. - Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá được thực trạng tình hình khai thác, huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính tại BVĐK tỉnh Bắc Ninh; Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính theo cơ chế tài chính mới cho BVĐK tỉnh Bắc Ninh nhằm góp phần phát triển bệnh viện và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn đặt ra cho bệnh viện trong những năm tới. 4.2. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, tham khảo cho các nhà quản lý và các độc giả quan tâm đến vấn đề quản trị tài chính Bệnh viện. Nếu đề tài được áp dụng vào thực tế sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho ngành y tế Bắc Ninh nói chung và các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế tỉnh Bắc Ninh nói riêng trong việc định hướng, hoàn thiện, nâng cao năng lực quản trị tài chính.
  • 16. 5 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, luận văn gồm 04 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản trị tài chính tại các bệnh viện công lập. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
  • 17. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 1.1. Cơ sở lý luận về BVCL và quản trị tài chính tại bệnh viện công lập 1.1.1. Bệnhviện công lập và tài chính tại bệnh viện công lập 1.1.1.1. Bệnh viện công lập a. Kháiniệm về bệnh viện công lập Có rất nhiều quan điểm về bệnh viện công, theo quan điểm hiện đại, bệnh viện công là một tổ chức y tế của Nhà nước với các đặc trưng sau: - Bệnh viện là một hệ thống lớn bao gồm rất nhiều yếu tố và nhiều khâu liên quan chặt chẽ nhau từ khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc. - Bệnh viện là một tổ chức y tế có chức năng hoạt động chính là khám chữa bệnh, bao gồm các yếu tố đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, nguồn tài chính, trang thiết bị, thuốc cần có để chẩn đoán và điều trị. Đầu ra là người bệnh khỏi bệnh ra viện hoặc phục hồi sức khỏe; hoặc người bệnh tử vong. Tổng hợp lại, có thể đưa ra khái niệm như sau: Bệnh viện công là cơ sở y tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước, có chức năng khám chữa bệnh, cung cấp các dịch vụ y tế nhằm mục tiêu bảo đảm sức khỏe cho nhân dân (Viện Chiến lược và b. Đặc điểm của bệnh viện công lập - Cơ quan hành chính nhà nước: Là một bộ phận của bộ máy hành chính nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện chức năng quản lý điều hành đốivới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. - ĐVSN: Là đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt động sự nghiệp, không có chức năng quản lý nhà nước.
  • 18. 7 - ĐVSN có thu: Được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội không vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung có những hoạt động phục vụ lợi ích tối thiểu cho xã hội, đảm bảo các quyền, nghĩa vụ cơ bản của con người, đảm bảo cuộc sống bình thường, an toàn. Có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước (KBNN) để phản ánh các khoản kinh phí trong và ngoài NSNN theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước. c. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện công lập Bệnh viện công là có các chức năng, nhiệm vụ chính sau: - Khám bệnh, chữa bệnh: + Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo các chế độ chính sách Nhà nước quy định. + Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định. - Đào tạo cán bộ:Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế. - Nghiên cứu khoa học: Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài NCKH, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh. - Chỉ đạo tuyến: Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật cho tuyến dưới. - Phòng bệnh: Song song với KCB, phòng bệnh là nhiệm vụ quan trọng của bệnh viện. - Hợp tác quốc tế: Theo đúng các quy định của Nhà nước. - Quản lý kinh tế trong bệnh viện: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện từng bước tổ chức thực hiện việc hạch toán chi phí về KCB trong bệnh viện (Viện Chiến lược và Chính sách Y tế - Bộ Y tế ,2014). d. Phân loạibệnh viện công lập * Phân loại theo tuyến chuyên môn: - Tuyến Trung ương: Có các BVĐK, chuyên khoa thuộc Bộ Y tế có chức năng điều trị các tuyến cuối với các can thiệp, chuyên khoa sâu với những kỹ thuật phức tạp và hiện đại.
  • 19. 8 - Tuyến tỉnh: Gồm các BVĐK, chuyên khoa thuộc tỉnh, thành phố trong đó có một số bệnh viện đóng vai trò như bệnh viện tuyến cuối của khu vực. - Tuyến huyện: Gồm các bệnh viện quận, huyện, thị xã là các BVĐK hoặc đa khoa khu vực liên huyện thuộc tuyến 1 trong hệ thống bệnh viện, đóng vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong khu vực; - Các bệnh viện ngoài công lập (tư nhân, dân lập, vốn đầu tư nước ngoài…) (Viện Chiến lược và Chính sách Y tế - Bộ Y tế ,2014) * Phân loại theo các nhóm đơn vị sự nghiệp y tế, cụ thể: - Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển; - Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; - Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; - Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ [15]. * Phân loại Bệnh viện theo mức độ tự chủ được quyđịnh tại Nghịđịnh số 16/2015/NĐ-CP - ĐVSNCL tự đảm bảo chi TX và chi đầu tư; - ĐVSNC tự đảm bảo chi thường xuyên; - ĐVSNCL đảm bảo 1 phần chi TX (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí - ĐVSNCL do nhà nước đảm bảo chi TX (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) (Chinh Dương Đăng Chinh 2009).
  • 20. 9 1.1.1.2. Tàichính tại các bệnh viện công lập a. Tàichính công * Về thuậtngữ Tài chính: Theo quan niệm phổ biến, Tài chính được hiểu là: Có biểu hiện bên ngoài là các hiện tượng thu, chi bằng tiền; có nội dung vật chất là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ; có nội dung kinh tế bên trong là các quan hệ kinh tế - quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị, quan hệ tài chính nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ (Chinh Dương Đăng Chinh 2009). * Về thuậtngữ Công hay công cộng: Xét về ý nghĩa, thuật ngữ Công có thể hiểu trên các khía cạnh: về quan hệ sở hữu (đối với tài sản, các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ) là sở hữu công cộng; về mục đích hoạt động: là vì lợi ích công cộng; về chủ thể tiến hành hoạt động: là các chủ thể công; về pháp luật điều chỉnh: là các Luật công. Xét về phạm vi, thuật ngữ Công có thể được hiểu trên các khía cạnh: công trên phạm vi toàn quốc, toàn xã hội, cả cộng đồng; công trong phạm vi một nhóm người, một tập thể, một tổ chức. Tuy nhiên, trên phạm vi cả quốc gia, Công cần được hiểu là: - Toàn quốc, toàn xã hội, cả cộng đồng. - Loại trừ Công trong phạm vi hẹp của một nhóm người, một tập thể, một tổ chức. Những luận giải trên đây cho phép rút ra nhận xét về các đặc trưng của - Về sở hữu: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính công thuộc sở hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi là sở hữu nhà nước. - Về mục đích: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính công được sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của cả cộng đồng, vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô, không vì mục tiêu lợi nhuận.
  • 21. 10 - Về chủ thể: Các hoạt động thu, chi bằng tiền trong Tài chính công do các chủ thể công tiến hành. - Về mặt pháp luật: Các quan hệ Tài chính công chịu sự điều chỉnh bởi các “luật công”, dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh - quyền uy. Từ những phân tích trên có thể có khái niệm tổng quát về Tài chính công như sau: “Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội” (Dương Đăng Chinh, 2009) . b. Tàichính của bệnh viện công lập Tài chính của các ĐVSNCL Các ĐVSN công lập là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Trong quản lý tài chính đối với các ĐVSN công lập ở nước ta, người ta thường gọi tắt là các ĐVSN công (Y tế, giáo dục….). Nguồn thu của các ĐVSNCL thường có sự xuất hiện của các nguồn: NSNN; đơn vị tự thu; nguồn khác. Cá biệt, có một số ĐVSN có số thu khá lớn, Nhà nước có thể cho các đơn vị này áp dụng chế độ tài chính riêng. Chủ thể trực tiếp QLTC ở các ĐVSNCL là Thủ trưởng các đơn vị đó. Tài chính Bệnh viện là tổng thể các hoạt động thu, chi, các nguồn tài chính chủ yếu như: NSNN và các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện. Quản trị tài chính Bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá trình hoạt động tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản thu chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của Bệnh viện.
  • 22. 11 c. Đặc điểm hoạt động tài chính của bệnh viện công lập - Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc KBNN để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật, không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập; - Các khoản kinh phí thuộc NSNN, các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, các khoản thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí, đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh. - ĐVSN công có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Riêng các ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vay vốn, huy động vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 NĐ 16/2015/NĐ-CP. 1.1.2. Quảntrị tài chính tại các Bệnh viện công lập 1.1.2.1. Đặcđiểm về quản trị tài chính tại các bệnh viện công lập Quản trị tài chính bệnh viện là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế bệnh viện và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản trị tài chính bệnh viện được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Quản trị tài chính bệnh viện công là sự tác động lên các đối tượng và hoạt động tài chính thông qua quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính, quyết toán và kiểm tra tài chính tại Bệnh viện nhằm xác định các nguồn thu và các khoản chi để phục vụ nhiệm vụ khám, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công (Lê Ngọc Trọng, Lê Hùng Lâm, Trần Thu Thủy, Lê Tiến 2001).
  • 23. 12 Theo nghĩa rộng, quản trị tài chính tại bệnh viện công là việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học của bệnh viện. Theo nghĩa hẹp, quản trị tài chính tại bệnh viện công là quản lý các nguồn thu và các khoản chi bằng tiền của bệnh viện nhằm đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động của bệnh viện và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công. Trong luận văn này, quản lý tài chính bệnh viện được xem xét theo nghĩa hẹp nói trên. * Đặc điểm về mục tiêu quản trị: Mục tiêu của quản trị tài chính trong các ĐVSN thuộc lĩnh vực y tế (BVCL) nhằm thu được lợi ích cao nhất nhưng với chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, mục tiêu của quản trị tài chính trong các đơn vị này cần hướng tới lại khác về cơ bản so với mục tiêu của quản trị tài chính tư nhân. Lợi ích được tư nhân quan tâm chủ yếu là lợi ích kinh tế của riêng mình. Trái lại, lợi ích mà Nhà nước quan tâm phải là lợi ích tổng thể kinh tế - xã hội của cả quốc gia. - Đặc điểm về nội dung: Nội dung vật chất của quản trị tài chính là các nguồn tài chính thuộc các quỹ công. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản, nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện cho một lượng của cải vật chất của xã hội. Sự vận động của các nguồn tài chính phải ăn khớp với sự vận động của của cải vật chất mới đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Điều đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi vì tổng nguồn lực tài chính thuộc các quỹ công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực tài chính của toàn xã hội. - Đặc điểm về sử dụng các công cụ quản trị: Quản trị tài chính trong BVCL và quản trị tài chính tư nhân đều phải dựa vào pháp luật, kế hoạch, hạch toán...Nhưng việc sử dụng các công cụ này trong quản trị tài chính BVCL và quản trị tài chính tư nhân là rất khác nhau. Quản trị tài chính trong BVCL phải tuân thủ pháp luật cả dưới góc độ
  • 24. 13 quản lý Nhà nước, cả dưới góc độ quản lý nghiệp vụ cụ thể. Nhưng quản trị tài chính tư nhân chỉ phải tuân thủ pháp luật dưới góc độ quản lý Nhà nước, còn quản lý các nghiệp vụ cụ thể lại theo quy định của chủ đơn vị. 1.1.2.2. Vaitrò quản trị tài chính tại Bệnh viện công lập a. Đối với bệnh viện Quản lý tài chính trong bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong công tác KCB vì thông qua QLTC bệnh viện mới phân bổ các nguồn kinh phí hợp lý tạo điều kiện cho bệnh viện tổ chức các hoạt động trong bệnh viện được tốt. Chính điều này đảm bảo cho bệnh viện sẽ cung cấp được đa dạng các loại hình dịch vụ cho người bệnh. Đi đôi với nó bệnh viện sẽ có nhiều nguồn thu mới bổ sung cho các nguồn thu của bệnh viện. Nhờ có quản lý tốt tài chính bệnh viện sẽ có kinh phí để tái đầu tư, để bổ sung cho nguồn nhân lực, thu hút được các thầy thuốc giỏi chuyên môn có kinh nghiệm, có kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại nên có thể thực hiện được công tác khám bệnh, chuẩn đoán và điều trị tốt hơn. Đồng thời, nhờ đội ngũ cán bộ y tế giỏi chuyên môn và trang thiết bị tốt, bệnh viện còn có điều kiện để phát triển hoạt động nghiên cứu y học và đào tạo cán bộ y tế cho Ngành Y tế. b. Đối với người bệnh Khách hàng của bệnh viện chính là những người có nhu cầu KCB. Mong muốn của người bệnh là làm sao khỏi bệnh với chi phí KCB hợp lý. Quản lý tốt bệnh viện nói chung và QLTC bệnh viện nói riêng sẽ góp phần tạo nên sự hài lòng của người bệnh. Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đến bệnh viện ngoài việc KCB, mua thuốc và các vật dụng khác, họ còn cần có chỗ ngủ trọ, nơi ăn uống... Trong điều kiện kinh tế thị trường, tất cả những dịch vụ trên do bệnh viện cung ứng đều phải được bù đắp chi phí mà người chi trả là bệnh nhân và những người thanh toán trung gian. QLTC bệnh viện tốt, tính toán hợp lý các giá cả dịch vụ mà bệnh viện cung ứng cho bệnh nhân sẽ giúp cho người bệnh
  • 25. 14 thoát khỏi bệnh tật với khả năng kinh tế của mình. Chính điều đó góp phần tạo nên sự hài lòng của người bệnh. c. Đối với xã hội, người thanh toán trung gian, các Quỹ, và Chính phủ QLTC bệnh viện còn có tác động trở lại rất lớn đối với các quỹ, người thanh toán trung gian. Thông thường, trong điều kiện kinh tế thị trường, những chi phí KCB của người bệnh được người thanh toán trung gian, các quỹ bảo hiểm chi trả. Việc QLTC bệnh viện tốt, tính toán hợp lý chi phí KCB sẽ giúp cho người thanh toán trung gian, các Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả KCB theo chế độ, đồng thời có khả năng bảo tồn được quỹ. Như vậy, QLTC bệnh viện giúp cho Bệnh viện ngày càng phát triển, giúp cho người bệnh thoát khỏi bệnh tật với chi phí hợp lý, giúp cho người thanh toán trung gian, các quỹ bảo hiểm chi trả KCB theo chế độ và bảo tồn được quỹ. Điều đó mang lại lợi ích chung cho sự phát triển của xã hội. 1.1.2.3. Nguyên tắcquản trị tài chính tại các bệnh viện công lập - Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc hàng đầu trong QLTC trong các BVCL, các khoản thu, chi trong QLTC phải được bàn bạc, công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung của cộng đồng. - Nguyên tắc hiệu quả: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, hiệu quả trong QLTC trong các Bệnh viện công lập được thể hiện rõ ràng. Khi thực hiện các nội dung chi tiêu, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn ngành. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế, xã hội cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các chính sách và các quyết định liên quan tới chi tiêu phục vụ cho ngành. - Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản trị tài chính theo các văn bản pháp luật là nguyên tắc không thể thiếu. - Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực tài chính là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm
  • 26. 15 bảo cho việc quản trị tài chính trong các bệnh viện công lập được thực hiện thống nhất và hiệu quả. 1.1.2.4. Nộidung quản trị tài chính trong các Bệnh viện công lập 1.1.2.4.1. Quảntrị các khoản thu tại Bệnh viện công lập a. Nội dung các khoản thu Khoản thu trong các bệnh viện công lập bao gồm các khoản thu sau: - Kinh phí NSNN cấp: + Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên; + Kinh phí thực hiện nhiệm vụ NCKH; + Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồidưỡng cán bộ; + Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; + Kinh phí thực hiện nhiệm vụ do NN đặt hàng; + Kinh phí thực hiện nhiệm vụ độtxuất, tinh giản biên chế; + Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được duyệt; + Vốn đốiứng thực hiện các dự án nước ngoài; + Kinh phí khác; - Phần để lại từ thu phí, lệ phí được để lại sử dụng; - Các khoản thu từ hoạt động SX, KD, DV; - Các khoản viện trợ, biếu tặng,.. - Nguồn vốn và Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết. b. Nội dung quản trị các khoản thu * Đối với khoản thu phí, lệ phí + Xác định rõ khoản thu, mức thu phù hợp theo qui định; + Về nguyên tắc các khoản thu này nộp hết về NSNN nhưng tuỳ từng loại mà NN cho phép đơn vị thu được để lại theo tỷ lệ % hoặc 100%, nên cần xác định rõ ràng tỷ lệ để lại này;
  • 27. 16 + Tổ chức thực hiện thu, nộp khoa học đảm bảo khả năng kiểm tra, kiểm soát phân định rõ trách nhiệm của cá nhân tham gia => tránh thất thoát và bảo đảm lợi ích cho người nộp; + Đảm bảo không lạm thu đồng thời sử dụng số thu được để lại đúng mục đíchvà theo qui định; * Đối với khoản thu do ngân sách cấp + Xác định đúng, đủ nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và tiết kiệm ngân sách; + Phải lập dự toán phù hợp với nhu cầu chi. Theo xu hướng cải cách tăng dần tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị thì nguồn thu này dần giảm đi, tăng dần tỷ trọng nguồn thu ngoài NSNN mà vẫn hoàn thành nhiệm vụ NN giao. * Đối với các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Thu từ các dịch vụ về KCB, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (đưa đón bệnh nhân, giặt là, cung cấp đồ ăn... Đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ. * Đối với các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết - Các đơn vị hoàn toàn chủ động và chịu trách nhiệm hoàn trả khi tiến hành huy động các nguồn vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động SXKD; - Nguồn này chỉ gồm vốn vay từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế ngân hàng, các tổ chức tín dụng dưới hình thức ký kết hợp đồng tín dụng. Không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; - Khi khai thác nguồn thu này cần tính đến nhu cầu và chi phí sử dụng. - Các khoản thu từ liên doanh, liên kết được xác định trên cơ sở thoả thuận hay kết quả kinh doanh hàng năm để xác định => Đảm bảo tuân thủ pháp luật và hoàn trả vốn đúng hạn. *. Đốivới các khoản viện trợ
  • 28. 17 - Viện trợ là khoản thu của NSNN. Đơn vị sử dụng nguồn thu này phải làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền ghi thu, ghi chi: Giấy xác nhận viện trợ và chứng từ ghi thu, ghi chi NSNN của Bộ Tài chính (là cơ quan duy nhất có thẩm quyền phát hành các loại giấy tờ này). c. Quytrình quản trị thu Quy trình quản trị thu ở các bệnh viện công lập được tiến hành theo từng năm kế hoạch qua các bước sau: - Xây dựng kế hoạch dự toán thu. - Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán. - Quyết toán các khoản thu. (1) Xây dựng dự toán thu Khi xây dựng các kế hoạch các khoản thu phảidựa vào các căn cứ sau: + Phải dựa vào nhiệm vụ chính trị, xã hội được giao cho đơn vị cũng như các chỉ tiêu cụ thể, từng mặt hoạt động do cơ quan có thẩm quyền thông báo. + Các văn bản pháp lý quy định thu do Nhà nước quy định. + Số kiểm tra về dự toán thu do cơ quan có thẩm quyền thông báo. + Kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu của các năm trước (chủ yếu là năm báo cáo) và triển vọng của các năm tiếp theo. Việc xây dựng kế hoạch dự toán thu được thực hiện vào đầu các niên độ kế toán, do bộ phận TCKT xây dựng, sau đó được công bố trong cuộc họp của đơn vị thể hiện tính công khai, dân chủ đồng thời có sự đóng góp ý kiến của các bộ phận khác trong đơn vị cho đầy đủ và phù hợp nhất. Sau đó thủ trưởng đơn vị sẽ ký bản kế hoạch và chuyển lên cơ quan Nhà nước chủ quản và cơ quan Nhà nước chuyên trách có thẩm quyền xem xét. (2) Thực hiện dự toán thu: Dự toán thu là căn cứ quan trọng để tổ chức thực hiện thu. Trong quá trình thu, đơn vị phải thực hiện thu đúng đối tượng, thu đủ, tuân thủ các quy
  • 29. 18 định của Nhà nước để bảo đảm hoạt động của đơn vị mình. Quản trị thực hiện kế hoạch thu theo dự toán phảiđảm bảo: - Đề ra biện pháp và hình thức thu phù hợp nhằm thực hiện thu đúng mục đích, thu đủ và thu đúng kỳ hạn. - Trong quá trình thực hiện kế hoạch thu phải tiến hành quản lý, kiểm tra, kiểm soát toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu. - Đảm bảo công bằng xã hội, những người có điều kiện, hoàn cảnh cùng một đốitượng thu như nhau theo quy định phải đóng góp như nhau. - Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. (3) Quyết toán các khoản thu: Cuối năm, đơn vị phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong khâu tổ chức thu nộp, sau đó tổng hợp, đánh giá tình hình chấp hành dự toán thu đã được giao, rút ra những kinh nghiệm cho việc khai thác nguồn thu, công tác xây dựng dự toán và tổ chức thu nộp trong thời gian tới, nộp báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên. 1.1.2.4.2. Quảntrị các khoản chi tại Bệnh viện công lập a. Nội dung các khoản chi - Chi thường xuyên: bao gồm các khoản chi sau: + Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; + Chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí + Chi cho các hoạt động dịch vụ (thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích khấu hao TSCĐ, chitrả vốn, lãi tiền vay theo qui định của pháp luật. - Chi thường xuyên có thể được phân chia thành 3 nhóm: Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân. Nhóm 2: Chi hàng hóa, dịch vụ. Nhóm 3: Các khoản chi khác.
  • 30. 19 - Chi không thường xuyên: Là các khoản chi nhằm tăng cường cơ sở vật chất, phục vụ hoạt động của đơn vị, các khoản chi phục vụ nhiệm vụ đột xuất được giao, các khoản chi đảm bảo ngoài hoạt động thông thường của đơn vị. Tương ứng với các nội dung thu không TX, bao gồm các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ; thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ; thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng; chi vốn đối ứng; chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất. - Căn cứ vào cơ chế quản lý, các khoản chi được chia thành: + Chi thực hiện cơ chế tự chủ: Thông thường các khoản chi thường xuyên được quản lý theo cơ chế này nhằm nâng cao tính tự chủ, chủ động trong quá trình thực hiện, hiệu quả và tiết kiệm. + Chi không thực hiện cơ chế tự chủ: là các khoản chi phải thực hiện theo đúng chế độ qui định của Nhà nước và các khoản chi theo thoả thuận với các nhà tài trợ. Thông thường là các khoản chi không thường xuyên. b. Nội dung quản trị các khoản chi Đối với các khoản chi thường xuyên * Các khoản chi thanh toán cá nhân: Chi trả tiền lương, tiền công bao gồm các khoản chi: Tiền lương, tiền công (lương hợp đồng, công nhật), phụ cấp lương, các khoản đóng góp (Kinh phí công đoàn, BHYT, BHXH). Nhìn chung khi thực hiện cơ chế TCTC các đơn vị đã chủ động xác định quỹ tiền lương làm căn cứ để trích lập các quỹ và xây dựng định mức, cơ cấu, tỷ lệ chi cho từng nhóm về nội dung chi lương có thể xác định gồm 02 phần: (a) Phần lương cấp bậc, chức vụ, đặc thù, ưu đãi... theo chế độ nhà nước quy định và (b) phần lương thu nhập tăng thêm cụ thể: (a) Phần chi này được nhà nước quy định, thực hiện theo công thức, ít thay đổi theo thời gian đây là nhóm ít liên hệ đến QLTC vì nhóm này không thay đổi nhiều. Chỉ thay đổi nếu biên chế được phép thay đổi hoặc có sự thay đổi về chế độ, chính sách (Lương cơ sở, phụ cấp có tính chất như lương ...)
  • 31. 20 (b) Chi trả tiền lương, tiền công (thu nhập tăng thêm): Là nội dung nhạy cảm, tác động trực tiếp tới người lao động. Là khoản thu nhập mà người lao động nhận được do kết quả lao động mang lại. Vì vậy nó có tác dụng tạo ra động lực khuyến khích, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. * Các khoản chi hàng hóa, dịch vụ - Chi tiền ăn cho Bệnh nhân; Chi phí nghiệp vụ chuyên môn (Thuốc, máu, hóa chất dịch truyền, y cụ, vật tư tiêu hao...) - Đây là nhóm quan trọng chiếm tỷ lệ chi cao trên tổng số kinh phí chi thường xuyên (trên 50%), nhóm này đòi hỏi nhiều công sức về quản lý, liên hệ chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ và hướng đi của đơn vị, còn gọi là nhóm “mục tiêu” đây là nhóm thiết yếu nhất thực hiện theo yêu cầu thực tế nên nhà nước ít khống chế sử dụng nhóm này. - Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; - Hóa chất chống nhiễm khuẩn. - Mua sắm mới tài sản cố định. - Sửa chữa lớn tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ công cộng. - Thông tin, tuyên truyền (điện thoại, fax) - Hội nghị nghiên cứu khoa học, sáng kiến, sáng chế, huấn luyện. Đây là nhóm các đơn vị đều quan tâm khi thực hiện cơ chế TCTC vì nhóm này chính là nhóm có thể thay đổi bộ mặt của bệnh viện và thay đổi công nghệ săn sóc bệnh nhân theo hướng phát triển từng thời gian. Nhóm này có 04 mục tiêu chính: - Duy trì và phát triển cơ sở vật chất. - Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc - Duy trì và phát triển trang thiết bị. - Duy trì và phát triển kiến thức và kỹ năng nhân viên.
  • 32. 21 Nhóm chi bị ràng buộc bởi những quy định nghiêm khắc như: sửa chữa, mua sắm tài sản cố định... Nhóm này cần được nghiên cứu, chú trọng gia tăng kinh phí trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. * Các khoản chi khác - Vật tư văn phòng. - Công tác phí. - Chi phí thuê mướn vận chuyển, bốc xếp. - Chi ấn chỉ, bảo hộ lao động. - Chi phí khác. Đây là nhóm kinh phí điều hành bệnh viện. Các đơn vị đã chủ động xây dựng định mức, quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB). nhóm này chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu chi của các đơn vị, tiết kiệm một lượng kinh phí không nhỏ dành chi cho các mục khác. Đối với các khoản chi không thường xuyên - Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; - Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; - Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng; - Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án vốn nước ngoài theo quy định; - Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; - Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định; - Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; - Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; - Các khoản chi khác theo quy định (nếu có). c. Quytrình quản trị các khoản chi
  • 33. 22 (1) Lập dự toán chi: Là khâu khởi đầu và quan trọng trong quản lý chi NSNN, nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của khâu chấp hành, kế toán và quyết toán chi NSNN. Khi lập dự toán cần dựa trên những căn cứ sau: + Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp trong từng giai đoạn nhất định. + Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi ngân sách Nhà nước kỳ kế hoạch cho các ĐVSNCL. + Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên kỳ kế hoạch. + Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi NSNN kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự toán. Quá trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước được tiến hành theo các bước cơ bản sau: Thứ nhất, căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu, chi ngân sách Nhà nước kỳ kế hoạch để xác định các định mức chi tiêu tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho mỗi đối tượng. Thứ hai, dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các đơn vị dự toán tiến hành lập dự toán gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Căn cứ phân cấp về chi NSNN, cơ quan tài chính ở mỗi cấp có nhiệm vụ xét duyệt, tổng hợp dự toán kinh phí các đơn vị trực thuộc để hình thành dự toán chi ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Thứ ba, căn cứ vào dự toán chi NSNN đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ chính thức phân bổ dự toán chi NSNN cho mỗi đơn vị. (2) Thực hiện (chấp hành)dựtoán chi ngân sách Nhà nước:
  • 34. 23 Chấp hành dự toán chi NSNN là khâu thứ hai trong chu trình quản lý NSNN. Trong quá trình sử dụng tài chính theo dự toán cần dựa trên những căn cứ sau: + Dựa vào định mức chi được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây là căn cứ mang tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi NSNN. + Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi NSNN trong mỗi kỳ báo cáo. Chi thường xuyên của NSNN luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động của các nguồn thu. Mặc dù các khoản chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán nhưng khi số thu không đảm bảo vẫn phải cắt giảm một phần nhu cầu chi tiêu. Đây là một trong những giải pháp thiết lập lại sự cân đối giữa thu và chi NSNN trong quá trình chấp hành dự toán. + Dựa vào các chế độ, chính sách chi NSNN hiện hành. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN, bởi lẽ tính hợp lý của các khoản chi sẽ được xem xét dựa trên cơ sở các chính sách, chế độ của Nhà nước đang có hiệu lực thi hành. Để làm được điều đó các chính sách, chế độ phải phù hợp với thực tiễn. Để đạt được mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách Nhà nước, ĐVSNCL phải đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn hợp lý, tiết kiệm, thông qua áp dụng các biện pháp sau: + Trên cơ sở dự toán chi ngân sách đã được duyệt và các chế độ, chính sách hiện hành, cơ quan chức năng phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho các đơn vị thi hành. + Tổ chức các hình thức cấp phát vốn thích hợp với mỗi loại hình đơn vị, mỗi loại hoạt động và nguồn kinh phí hoạt động, trên cơ sở đó quy định rõ trình tự cấp phát nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc thống nhất thực hiện. + Hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán theo quy định. Trên cơ sở đó đảm bảo việc quyết toán kinh phí được nhanh, chính xác, đồng thời cung cấp các tài liệu có tính chuẩn mực cao cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
  • 35. 24 + Cơ quan tài chính phải thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí cho nhu cầu chi ngân sách nhà nước để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm thiết lập lại thế cân đối mới trong qua trình chấp hành dự toán. + Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình nhận và sử dụng kinh phí tại mỗi đơn vị sao cho mỗi khoản chi tiêu đảm bảo theo dự toán, đúng định mức tiêu chuẩn của Nhà nước, góp phần nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý chi ngân sách. (3) Quyết toán chi ngân sách Nhà nước Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi tài chính. Đó là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo. Bởi vậy, trong quá trình quyết toán các khoản chi ngân sách phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: - Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo chế độ quy định. - Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội dung các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước quy định. - Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước (KBNN) đồng cấp và phải được cơ quan Kiểm toán Nhà nước kiểm toán. - Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được để xảy ra tình trạng quyết toán chi lớn hơn thu [9].
  • 36. 25 1.1.2.5. Cáccông cụ quản trị tài chính trong các ĐVSNCL thuộclĩnh vực y tế a. Hệ thống chính sách pháp luậtcủa nhà nước Để thực hiện mục tiêu cải cách nền tài chính công, trong đó có nội dung QLTC đối với các ĐVSN. Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Các nội dung cơ bản của Nghị định là cơ sở pháp lý quan trọng để các ĐVSN đổi mới cơ chế QLTC chuyển sang thực hiện cơ chế mới - cơ chế tự chủ tài chính. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ĐVSN thực hiện thống nhất và đầy đủ cơ chế tự chủ tài chính. Bộ tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể: Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ tài chính; Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổithông tư 71/2006/TT-BTC... Ngoài ra, đối với từng ngành, từng lĩnh vực sự nghiệp, các Bộ, ngành đều có Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện cơ chế QLTC đối với các ĐVSN thuộc lĩnh vực quản lý, đối Đối với lĩnh vực Y tế có Thông tư 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 của Bộ y tế hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc giúp vốn liên doanh để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập … Có thể nói, các văn bản trên đã tạo nên hành lang pháp lý quan trọng để các ĐVSN đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ- CP mới ra đời thì các Thông tư hướng dẫn, triển khai còn chậm đã xuất hiện những khó khăn, vướng mắc, do thiếu tính đồng bộ, chưa cụ thể. b. Công tác kế hoạch Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định mục tiêu cần phải đạt được là cái gì? và phương tiện để đạt được các
  • 37. 26 mục tiêu đó như thế nào? Tức là, lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì kế hoạch là một trong những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước. Còn trong phạm vi một doanh nghiệp hay một tổ chức thì lập kế hoạch là khâu đầu tiên, là chức năng quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề ra. Tóm lại, chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của đơn vị. c. Quychế chi tiêu nội bộ - QCCTNB được coi là một công cụ QLTC quan trọng, bởi lẽ nó tạo điều kiện chủ động trong việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp được giao một cách hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm… thực hiện quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. - Việc xây dựng QCCTNB giúp các đơn vị có thể chủ động sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. - QCCTNBbao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi theo quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời phù hợp với đặc điểm tình hình tài chính của đơn vị, áp dụng thống nhất trong đơn vị, là căn cứ để Thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng, quyết toán kinh phí, nhằm sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
  • 38. 27 - QCCTNB được thảo luận dân chủ, công khai rộng rãi trong đơn vị; Có sự tham gia của các tổ chức chính trị, đoàn thể; có sự nhất trí của tổ chức Công đoàn; Việc thực hiện Quy chế được kiểm tra, báo cáo tại Hội nghị cán bộ viên chức hàng năm. Trong quá trình thực hiện, Quy chế được sửa đổi, bổ sung [19]. d. Hệ thống thanh tra, kiểm tra Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là chức năng không thể thiếu của quá trình quản lý trong đó có quá trình quản trị tài chính. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được thực hiện đồng thời với quá trình thực hiện hoạt động tài chính, để đảm bảo quy trình quản lý được thực hiện, các quy chế quản trị tài chính không bị vi phạm hoặc phát hiện kịp thời các hành vi sai phạm để có biện pháp sửa chữa kịp thời. Cũng có khi, kiểm tra, kiểm soát được thực hiện định kỳ, cuối mỗi quá trình thực hiện hoạt động để đánh giá hiệu quả hoạt động, rút ra những điểm hạn chế để khắc phục cho hoạt động tiếp theo. Hiện nay, kiểm soát nội bộ đang ngày càng được quan tâm với các mục tiêu đảm bảo sự tin cậy của thông tin, đảm bảo các luật lệ…do đó, phát huy vai trò của hoạt động kiểm soát nội bộ cũng phù hợp với mục tiêu của quản trị tài chính trong ĐVSNCL là sử dụng hiệu quả đối với các nguồn lực tài chính. Đối với quản trị tài chính, kiểm soát nội bộ tập trung vào các nội dung như: - Kiểm tra, đánh giá các thông tin kinh tế, tài chính và phi tài chính đã và đang cũng như sẽ phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị. - Xác nhận và báo cáo về chất lượng và độ tin cậy của thông tin quản trị, thông tin tài chính do các cá nhân, phòng ban, bộ phận và Ban điều hành báo cáo cho thủ trưởng đơn vị. - Xác nhận việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ Nghị quyết của đơn vị. - Kiến nghị giải pháp quản lý rủi ro tiềm tàng vốn có và có thể xảy ra trong tương lai đốivới hoạt động của đơn vị.
  • 39. 28 - Kiến nghị giải pháp ngăn ngừa các sai phạm đã và đang xảy ra hoặc có thể sẽ xảy ra trong đơn vị. - Khuyến nghị, giám sát thực hiện các giải pháp để chỉnh sửa, khắc phục sai phạm, rủi ro trong mỗi bộ phận, phòng ban, mỗi quyết định trong toàn bộ quá trình hoạt động của đơn vị. e. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính Như các hoạt động khác, quản trị tài chính tại các BVCL cần phải có người điều hành, chịu trách nhiệm và người trực tiếp thực hiện. Do đó, tổ chức bộ máy quản trị tài chính là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm các công việc quản trị tài chính trong đơn vị, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia công tác quản trị tài chính cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân trong khi tiến hành công việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động quản trị tài chính và đạt đến mục tiêu đã đề ra của hoạt động. Tổ chức bộ máy quản trị tài chính là thực hiện các nội dung cơ bản sau: - Xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân nhà quản trị trong bộ máy quản trị tài chính. - Xác định quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân nhà quản trị trong bộ máy quản trị tài chính. - Quy định các mối quan hệ chính thức giữa mọi thành viên và nguồn lực trong bộ máy quản trị để đạt được mục tiêu. - Phân chia các nguồn lực trong bộ máy quản trị đơn vị ra thành các bộ phận và quy định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn để đạt được mục tiêu. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và sự nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung, cụ thể:
  • 40. 29 - Làm rõ nhiệm vụ cần phải tiến hành để đạt được mục tiêu. Xây dựng bộ máy quản trị tài chính gọn nhẹ và có hiệu lực. Xác định vị trí, vai trò của từng cá nhân trong tổ chức. - Xây dựng nề nếp văn hóa của tổ chức. - Phát hiện và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức. Phát huy sức mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có của tổ chức. - Tạo thế lực cho tổ chức thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Khi tổ chức bộ máy quản trị tài chính thích hợp và có hiệu quả, phải tuân thủ các nguyên tắc: - Thiết lập được sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động quản trị tài chính. - Thực hiện sự phân chia chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể rõ ràng (hay chính là sự phân quyền). - Bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, cá nhân tức là đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa các chức năng trong một hoạt động quản trị tài chính. Nếu không đảm bảo bất kiêm nhiệm sẽ dẫn tới gia tăng hành vi sai phạm hoặc có sai phạm mà không phát hiện kịp thời. Theo như trên trình bày, trong các BVCL, chủ thể thực hiện quản trị tài chính là các nhân viên trong bộ phận TCKT của đơn vị và người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành về hoạt động quản trị tài chính là thủ trưởng của đơn vị. Tuy nhiên, tất cả các bộ phận, cá nhân trong đơn vị cũng là người tham gia hoạt động này thường dưới góc độ sử dụng nguồn tài chính. Đồng thời với nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch trong quản trị tài chính ở các bệnh viện công lập thì tất cả các cá nhân cũng như tham gia kiểm soát nguồn tài chính trong đơn vị. Tổ chức công tác quản trị tài chính trong các ĐVSN nói chung và các BVCL nói riêng có vai trò hết sức quan trọng. Nếu một bộ máy quản trị tài chính được thiết lập tốt mà tổ chức công tác quản trị tài chính không tốt thì
  • 41. 30 cũng không thực hiện được mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác tổ chức công tác quản trị tài chính là biểu hiện tính hiệu lực từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của công tác quản trị tài chính trong thực tế tại đơn vị. 1.1.2.6. Cácyếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính tại bệnh viện công lập * Các yếu tố khách quan a. Chính sách, pháp luậtcủa Nhà nước Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần và hội nhập quốc tế, Nhà nước đã có nhiều thay đổi trong hệ thống chính sách trong đó có chính sách tài chính y tế. Những thay đổi này tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh viện thực hiện hợp tác quốc tế, thu hút nguồn viện trợ nước ngoài cũng như tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong môi trường hội nhập, bệnh viện có nhiều cơ hội trong việc hợp tác với các tổ chức y tế trong và ngoài nước, chuyển giao công nghệ và nhận các khoản viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức quốc tế. Với chính sách XHH y tế, các thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu trong y tế trở nên đa dạng, tạo điều kiện tăng các nguồn lực xã hội để phát triển y tế. Chính sách này cho phép các bệnh viện đa dạng hoá việc khai thác các nguồn tài chính nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh và hoàn thiện QLTC theo hướng công bằng và hiệu quả hơn. Hệ thống các chính sách y tế nói chung đặc biệt là các chính sách tài chính áp dụng cho quản lý bệnh viện đã tạo hành lang pháp lý cho bệnh viện tổ chức thực hiện tốt quản lý tài chính. Chính sách viện phí và BHYT là hai chính sách tài chính y tế có tác động rõ rệt nhất đến QLTC bệnh viện công. Về chính sách viện phí: Trước thời kỳ đổi mới, các bệnh viện được Nhà nước bao cấp hoàn toàn, nhân dân được khám chữa bệnh miễn phí. Bước sang thời kỳ đổi mới, nguồn NSNN không thể đảm bảo cho công tác chăm sóc sức khoẻ nên vấn đề tài chính cho các bệnh viện càng trở nên bức xúc. Để có thêm nguồn kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh, từ năm 1989 Nhà nước
  • 42. 31 đã ban hành chính sách thu một phần viện phí. Chính sách này đã tăng nguồn tài chính cho hoạt động của các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng KCB. Viện phí cũng là một chính sách tăng cường sự tham gia đóng góp của cộng đồng nhất là các đối tượng có khả năng chi trả từ đó có thêm nguồn ngân sách để tăng cường khám chữa bệnh cho người nghèo. Về chính sách bảo hiểm y tế được triển khai ở Việt Nam từ năm 1993 và trong những năm qua đã tạo nhiều thuận lợi cho QLTC bệnh viện công. b. Trình độ pháttriển kinh tế-xã hội Tăng trưởng kinh tế những năm gần đây tương đối cao và ổn định; Cơ sở hạ tầng phát triển mạnh mẽ; Lạm phát được kiềm chế; Đầu tư cho y tế nói chung, đặc biệt là cho các bệnh viện tăng nhiều; Chi từ NSNN cho y tế hàng năm chiếm khoảng trên 1% GDP; Tình trạng đói nghèo được cải thiện. Tất cả những yếu tố nói trên tạo cơ hội tăng nguồn kinh phí cho hoạt động của bệnh viện công, có tác động tích cực đến QLTC bệnh viện. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của, trình độ và mức sống của đại đa số nhân dân được nâng lên so với trước thời kỳ đổi mới. Nhu cầu KCB, chăm sóc sức khoẻ tăng nhanh về số lượng và đòi hỏi cao hơn về chất lượng. Mặt khác, mặc dù nền kinh tế tăng trưởng tương đối mạnh song do xuất phát điểm thấp, lại chưa thực sự vững chắc, các lĩnh vực xã hội khác như vấn đề giáo dục, việc làm, an sinh xã hội, môi trường cũng đòi hỏi cấp bách phải chi rất nhiều, dẫn đến đầu tư cho ngành y tế còn chưa tương xứng. Do mức sống người dân nói chung còn thấp nên khả năng thu phí để tái đầu tư mở rộng bệnh viện công còn rất hạn chế. Việc xác định các đối tượng nghèo không có khả năng chi trả chi phí khám chữa bệnh để thực hiện các chế độ ưu đãi còn rất khó khăn. * Các yếu tố chủ quan
  • 43. 32 a. Phương hướng chiến lược pháttriển của bệnh viện Phương hướng chiến lược phát triển bệnh viện quyết định trực tiếp tới hoạt động tài chính cũng như QLTC của bệnh viện. Do đó, bệnh viện phải xác định được chính xác, đúng đắn phương hướng chiến lược phát triển của mình để từ đó xây dựng các mục tiêu và giải pháp QLTC phù hợp. Ngày nay để đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của nhân dân đang ngày càng tăng lên trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập và toàn cầu hóa, phần lớn các bệnh viện công ở nước ta đều xây dựng chiến lược phát triển theo hướng tăng trưởng, đầu tư tài chính cả về chiều rộng và chiều sâu. b. Đội ngũ nhân lực chuyên môn Nói cho cùng thì con người là nhân tố trung tâm và quyết định sự thành công của bệnh viện. Đặc biệt do đặc thù của bệnh viện là cung cấp các dịch vụ phục vụ cho chăm sóc sức khoẻ con người nên yếu tố nhân lực của bệnh viện lại càng quan trọng. Nó đòi hỏi đội ngũ y bác sĩ, nhân viên của bệnh viện phải vừa có y đức vừa có tay nghề chuyên môn tốt. Trong đội ngũ nhân lực của bệnh viện thì ban lãnh đạo, các cán bộ quản lý mà trực tiếp là bộ phận QLTC là những người đưa ra các quyết định tài chính, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động và sự phát triển của bệnh viện nói chung. Ngoài ra đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc ở tất cả các bộ phận khác nhau của bệnh viện, thông qua việc thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của mình, đều có ảnh hưởng đến quá trình QLTC bệnh viện. c. Quy mô pháttriển và chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện Ngày nay do kinh tế xã hội phát triển đòihỏi quy mô và chất lượng KCB của bệnh viện cũng phải tăng để đáp ứng nhu cầu KCB ngày càng cao và đa dạng của nhân dân cũng như để cạnh tranh với các hình thức cung cấp dịch vụ y tế khác. Việc xác định quy mô bệnh viện phù hợp và nâng cao được chất lượng khám chữa bệnh sẽ tạo cơ sở để tăng thu nhập và cân đối thu chi tài chính cho bệnh viện.
  • 44. 33 d. Văn hoá bệnh viện, đặcbiệt là mối quan hệgiữa bệnh viện với khách hàng Trong cơ chế mới, mối quan hệ giữa bệnh viện và bệnh nhân là mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng các dịch vụ đó. Mối quan hệ đó trước hết phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và thái độ phục vụ của đội ngũ y bác sĩ, nhân viên bệnh viện. Khi cán bộ nhân viên bệnh viện có quan hệ tốt với khách hàng của mình, sẽ tạo được uy tín của bệnh viện trước xã hội, tạo khả năng và xu hướng phát triển bệnh viện trong tương lai. 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản trị tài chính tại một số Bệnh viện công lập và bài học cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh 1.2.1. Mộtsố kinhnghiệm thực tế trong quản trị tài chính tại các bệnh viện thuộc các địa phương trong nước 1.2.1.1. Kinh nghiệm của Bệnh viện Đa khoa Hà Đông Trước ngày 01/08/2008 là BVĐK tỉnh Hà Tây là BVĐK hạng II với quy mô 400 giường bệnh, tuyến điều trị cao nhất của tỉnh trên 2,6 triệu dân, từ ngày 01/8/2008 đến nay chính thức đổi tên là BVĐK Hà Đông, bệnh viện hạng I, tuyến thành phố trực thuộc Sở y tế Hà Nội, năm 2010 được Quyết định là bệnh viện vệ tinh của bệnh viện Bạch Mai. Bệnh viện hiện có quy mô 550 giường kế hoạch, thực kê 600 giường với có 35 khoa, phòng, Ban Cán bộ công nhân viên của bệnh viện tính đến 41/12/2015 là 577 (Theo định biên Bộ y tế; 660 cán bộ) trong đó cán bộ có trình độ đại học và sau đại học 130. Với số lượng cán bộ y tế và nhiệm vụ được giao hiện nay đội ngũ cán bộ chuyên môn của bệnh viện còn thiếu, đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên sâu. Cơ sở vật chất còn khó khăn. Bệnh viện nằm sát các cơ sở y tế lớn nên chịu nhiều sức ép lớn về sự lựa chọn của người bệnh. Nghị Định số 43/2006/NĐ-CP đã làm thay đổi cơ bản về chất, tháo gỡ nhiều khó khăn cho các Bệnh viện trong đó có BVĐK Hà Đông, tuy nhiên sau 5 năm thực hiện, cũng bộc lộ những hạn chế cần khắc phục, thực tế cho
  • 45. 34 thấy muốn phát triển bệnh viện cần có đủ 3 yếu tố chính: Nguồn nhân lực; Cơ sở vật chất và Cơ chế chính sách phù hợp. Trước khi có Nghị định 43/2006/NĐ-CP nguồn nhân lực thiếu và mất cân đối (thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn, lao động đơn giản nhiều và kém hiệu quả). Khi triển khai tự chủ, bệnh viện đã bệnh viện đã đạt được những bước tiến vượt bậc trong quản trị tài chính, tinh chỉnh cơ cấu cán bộ, các dịch vụ chuyên môn được đa dạng hoá, XHH mang lại hiệu quả tốt hơn, đội ngũ cán bộ chuyên môn được chú trọng phát triển về số lượng và chất lượng, đời sống cán bộ được nâng lên, cụ thể: - Lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo các khoa phòng và cán bộ viên chức thực sự quan tâm đến công tác quản trị tài chính bệnh viện, QLTC trong y tế. - Giúp đổi mới phương thức quản lý bệnh viện, vì thực tế hiện nay hầu hết lãnh đạo các bệnh viện công trên cả nước đều rất thiếu chuyên môn về quản lý. Vì vậy, giao quyền tự chủ sẽ làm cho cơ chế quản lý minh bạch hơn, khoa học hơn và được giám sát chặt chẽ hơn nhờ cán bộ, viên chức, người lao động. Đặc biệt, khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế “lời ăn lỗ chịu”, đồng nghĩa với việc bệnh viện sẽ không còn phải “ngửa tay” xin bao cấp nữa. Nói cách khác, Nhà nước sẽ giảm bớt được đáng kể gánh nặng về đầu tư cho các bệnh viện và có thể sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm này điều tiết cho những lĩnh vực y tế khác đang cần để phục vụ an sinh xã hội tốt hơn như: y tế dự phòng, y tế cơ sở, đào tạo nhân lực ngành. - Huy động được nguồn vốn dồi dào của xã hội để đầu tư cho bệnh viện. Khắc phục được tồn tại cố hữu do thiếu vốn, thiếu cơ sở vật chất của khối bệnh viện công bấy lâu thường được trang bị kém. - Đẩy mạnh chủ trương liên kết công - tư trong khám chữa bệnh. - Chất lượng khám bệnh, chữa bệnh được cải thiện rõ nét, người bệnh cũng có quyền yêu cầu Bệnh viện phải nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh theo hướng tôn trọng người bệnh.
  • 46. 35 - Đồng thời thu nhập của cán bộ viên chức bệnh viện cũng tăng lên, tạo tâm lý ổn định và hài lòng đối với cán bộ y tế. Việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43, Nghị định 16 là tất yếu khách quan, phù hợp xu hướng cải cách hành chính, thật sự đã đem lại hiệu quả đối với các cơ sở - Nhờ có quyền tự chủ, bệnh viện có điều kiện thực hiện cơ cấu lại bộ máy, định hướng phát triển nguồn nhân lực và nhất là huy động vốn, mua sắm trang thiết bị hiện đại; có cơ chế đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ; tạo điều kiện để giúp người dân được khám, chữa bệnh bằng những kỹ thuật cao, ngang tầm các nước có nền y học phát triển. Về số lượng: tuyển dụng mới, hợp đồng với cán bộ hưu. Về chất lượng: Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ qua nhiều hình thức như; Đào tạo nâng cao bằng cấp, đào tạo nâng cao kỹ thuật, Tập huấn các lớp ngắn ngày, chuyển giao kỹ thuật tại bệnh viện (Hội chẩn trực tiếp, hội chẩn trực tuyến, phẫu thuật thủ thuật cầm tay chỉ việc). Kết quả hàng năm trên 50 cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn và học vị, cán bộ trước chỉ có 8 Bác sĩ CKII và tiến sĩ nay gần 40 bác sĩ CKII và tiến sĩ, 22 bác sĩ đào tạo nâng cao, 112 cán bộ tham dự tập huấn... Đã triển khai nhiều kỹ thuật mang tính chuyên sâu như: phẫu thuật về tiêu hoá, tiết niệu, thần kinh lồng ngực, chấn thương chỉnh hình (Bệnh viện đa khoa Hà Đông, 2015) [2]. 1.2.1.2. Kinh nghiệm của bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội * Tình hình chung Bệnh viện Bạch Mai được thành lập năm 1991, là BVĐK đặc biệt, ĐVSN y tế có thu trực thuộc Bộ Y tế. Ngày 31/01/2007 Bộ trưởng Bộ y tế ký Quyết định số 384/QĐ-BYT Ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Bạch Mai.
  • 47. 36 Tình hình tổ chức: Lãnh đạo Bệnh viện gồm Giám đốc và 5 phó giám đốc; Bệnh viện gồm; 09 Phòng chức năng; 02 Viện; 8 Trung tâm; 22 Khoa lâm sàng; 6 khoa cận lâm sàng; Trường trung học y tế; Tạp chí y học lâm sàng; Đơn vị dịch vụ; Ban quản lý dự án. Tình hình hoạt động: Năm 2014 được Bộ y tế giao 2.100 giường kế hoạch trong đó có 700 giường XHH. Bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải trầm trọng với công suất sử dụng giường bệnh thường xuyên ở mức gần 200%, việc này dẫn đến quá tải trong sử dụng máy móc trang thiết bị. Tình hình tài sản: Bệnh viện Bạch Mai có 22 khu nhà với tổng diện tích mặt đất 11,41 ha, giá trị tài sản cố định tính đến 31/12/2014; giá trị ban đầu 518.291 triệu đồng; giá trị còn lại là 356.825 triệu đồng; Hầu hết các thiết bị được mua sắm từ những năm 1990, do kinh phí NS hạn hẹp nên các trang thiết bị được đầu tư theo hình thức đơn chiếc, hiện nay đã quá lạc hậu và phải sửa chữa nhiều lần. * Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: Ngày 26/12/2006 Bộ trưởng Bộ y tế ký Quyết định số 5550/QĐ-BYT về giao quyền TCTC cho Bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2007. Giám đốc Bệnh viện đã ký quyết định số 251/QĐ-BM ngày 22/05/2007 về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, phổ biến Nghị định cho toàn thể cán bộ công nhân viên, phân công các phòng chức năng, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đặc biệt nêu cao vai trò thủ trưởng của các đơn vị trong quản lý tài chính, vật tư trang thiết bị theo các quy định của nhà nước và của Bộ y tế. * Kết quả thực hiện: Bệnh viện Bạch Mai có thuận lợi hơn so với các Bệnh viện tuyến dưới vì là bệnh viện hạng đặc biệt trực thuộc Bộ Y tế nên có sự phát triển về trình độ chuyên môn, chất lượng nguồn nhân lực, trang thiết bị y tế. Bệnh viện Bạch Mai đã đạt được những kết quả đáng khích lệ khi thực hiện quyền tự chủ, cụ thể:
  • 48. 37 - Bệnh viện đã áp dụng chính sách XHH y tế trong đầu tư trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và điều trị hiện đại như: CT-Scanner, CT 64 dãy, máy chụp cộng hưởng từ, máy xạ phẫu Gamma knife quay, Gia tốc tuyến tính, Spect... các thiết bị này đang được sử dụng rất hiệu quả. Từ 01/07/2007 đến nay Bệnh viện đã giao quyền TCTC đến tất cả các đơn vị có thu. - Thu hút được nhiều người bệnh có khả năng chi trả các dịch vụ kỹ thuật cao và có khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn "xã hội hóa" dễ dàng. - Khi thực hiện tự chủ Bệnh viện Bạch Mai đã "hút" người bệnh ra khỏi hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, khuyến khích người bệnh bỏ qua việc điều trị ở tuyến dưới. - Nâng cao tính tự chủ trong quản trị tài chính Bệnh viện, giảm thất thoát chi phí thuốc, máu, dịch truyền, vật tư tiêu hao,... xuống mức thấp nhất, các đơn vị hạch toán đầy đủ, đúng chi phí đã sử dụng (trước đây tỷ lệ thất thoát thuốc, dịch khoảng 2% tương đương 300 tỷ x 2% = 6 tỷ VNĐ). - Tiết kiệm chi phí hành chính, văn phòng phẩm, tiêu hao nguyên nhiên liệu, điện, nước...v.v. Từ thực tế hiện nay quản trị tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai có lẽ, mô hình tự chủ, tự hạch toán 100% theo Nghị định 16/NĐ-CP cần sớm được nghiên cứu, rút kinh nghiệm để nhân rộng. - Bệnh viện chủ động trong việc thu chi. Đây cũng là một động lực giúp CBVC bệnh viện hiểu rõ hơn về quyền lợi, trách nhiệm của mình đối với việc quản trị khoa, phòng đóng góp vào sự phát triển của Bệnh viện nói chung. - Về chuyên môn đã Bệnh viện đã có những phát triển vượt bậc nhiều đề án, dự án mang tầm quốc tế đã được triển khai như (Telemixin; Hội chẩn quốc tế, …), nhờ hợp tác với các chuyên gia quốc tế, Bệnh viện đã làm chủ được nhiều kỹ thuật cao và đã khẳng định được vị thế của mình khi thực hiện thành công nhiều kỹ thuật y khoa như: Phẫu thuật tim hở, đặt Stent, ghép tạng, ghép mạch máu… chất lượng chuyên môn ngày càng được nâng cao, sánh ngang tầm với các nước trong khu vực.