SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
Ngành: Quản lý kinh tế
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Minh
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số: 8310110
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Minh
Người hướng dẫn luận văn: TS. Nguyễn Thị Bình
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN
HÀ NỘI, 2021
LỜI CAM ĐOAN
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin khẳng định đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả
nêu trong bài viết là rõ ràng, trung thực, có nguồn gốc cụ thể và chưa từng có ai
công bố tại bất kỳ một công trình nào.
Tôi cũng chắc chắn rằng các thông tin trích dẫn trong bài luận văn này đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, ngày tháng 06 năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Minh
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học
Ngoại Thương Hà Nội. Trước hết tôi xin trân thành cảm ơn đến Quý thầy cô trường
Đại học Ngoại Thương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS: Nguyễn Thị Bình, người đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn “Giải pháp
hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước khối sự
nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước Uông Bí”.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận sau đại học, phòng Đào tạo Đại
học Ngoại Thương Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà nước
Uông Bí - Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh đã luôn đồng hành cùng tôi, hỗ trợ
tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nghiên cứu
của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song với kiến thức và thời gian nghiên cứu có
hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………..…i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………...…ii
MỤC LỤC………………………………………………………………..…….….iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU……………………………vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU…………………………..…………………vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬVĂN…………………….……....viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC...............................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Ngân sách Nhà nước.............................................6
1.1.2. Chi NSNN và quản lý chi ngân sách Nhà nước ....................................9
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của dự toán chi thường xuyên .............................11
1.1.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục 14
1.1.5. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN khối sự
nghiệp giáo dục...............................................................................................23
1.2. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự
nghiệp giáo dục qua Kho bạc nhà nước..............................................................25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
khối sự nghiệp giáo dục. .......................................................................................27
1.3.1. Nhân tố khách quan ...............................................................................27
1.3.2. Nhân tố chủ quan ..................................................................................29
1.4. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo
dục...........................................................................................................................30
v
1.5. Kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự
nghiệp giáo dục tại một số KBNN địa phương. ................................................ 32
1.5.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo
dục qua KBNN Chí Linh – Hải Dương với quy trình kiểm soát chi “một cửa”
........................................................................................................................ 32
1.5.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo
dục tại KBNN Hồng Bàng – Hải Phòng ......................................................... 32
1.5.3. Bài học về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp
giáo dục tại KBNN Uông Bí. ......................................................................... 33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KBNN UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2018
- 2020 ..................................................................................................................... 36
2.1. Khái quát về KBNN Uông Bí và tình hình giáo dục trên địa bàn Thành
Phố Uông Bí – Tỉnh Quảng Ninh. ....................................................................... 36
2.1.1. Khái quát về KBNN Uông Bí .............................................................. 36
2.1.2. Vị trí và chức năng ............................................................................... 37
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ....................................................................... 37
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực tại KBNN Uông Bí ......... 40
2.1.5. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình giáo dục trên địa
bàn Thành Phố Uông Bí ................................................................................ 44
2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp
giáo dục tại KBNN Uông Bí giai đoạn 2018 – 2020. .......................................... 50
2.2.1. Quy trình giao dịch trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự
nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí. ............................................................. 50
2.2.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Khối giáo dục tại KBNN Uông Bí
- tỉnh Quảng Ninh. .......................................................................................... 58
vi
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý, kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc
Nhà nước Uông Bí ................................................................................................72
2.3.1. Kết quả đạt được:..................................................................................72
2.3.2. Những hạn chế tồn tại...........................................................................74
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................75
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ.....................................................78
3.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Quảng Ninh ...................................78
3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển hệ thống KBNN...................................78
3.1.2. Định hướng trong thời gian tới ..............................................................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự
nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí....................................................................81
3.2.1. Về giải pháp hạn chế sai sót về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi
NSNN...............................................................................................................81
3.2.2 Giải pháp cho khâu kiểm soát về định mức mua sắm của các văn bản chế
độ của Nhà nước: .............................................................................................82
3.2.3. Hoàn thiện khâu lập và phân bổ dự toán ...............................................83
3.2.4. Công nghệ hóa, hiện đại hóa KBNN Uông Bí......................................84
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất
của cán bộ KBNN Uông Bí ............................................................................85
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................86
KẾT LUẬN............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................90
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Giải thích
CBCC
CKC
HĐND
UBND
KBNN
KSC
MLNS
NSNN
SNGD
TABMIS
Cán bộ công chức
Cam kết chi
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Mục lục ngân sách
Ngân sách Nhà nước
Sự nghiệp giáo dục
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy KBNN Uông Bí ……………………………………..41
Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dịch 1 cửa trong KSC thường xuyên tại KBNN Uông Bí
….………………………………………………………………………………….51
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ quy trình luân chuyển kiểm soát chi NSNN tại KBNN Uông Bí
….………………………………………………………………………………….55
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của KBNN Uông Bí đến ngày 31/12/2020…………..41
Bảng 2.2: Diện tích, dân số thực tế thường trú thành phố Uông Bí phân theo đơn vị
hành chính năm 2020………………………………………………………..…….47
Bảng 2.3: Số lượng đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn Thành phố Uông Bí
….………………………………………………………………………….………48
Bảng 2.4: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN tại KBNN Uông Bí………………….49
Bảng 2.5: Báo cáo chi các đơn vị sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2018-2020….…..59
Bảng 2.6: Tình hình thanh toán cá nhân khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí
giai đoạn 2018 – 2020……………………………………………………….……61
Bảng 2.7: Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN
Uông Bí giai đoạn 2018 – 2020……………………………………………………65
Bảng 2.8: Tình hình mua sắm tài sản của khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông
Bí giai đoạn 2018 – 2020………………………………………………………….67
Bảng 2.9: Tình hình chi khác của khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí giai
đoạn 2018– 2020………………………………………………………………….70
Bảng 2.10: Tình hình thực hiện công tác KSC thường xuyên……………………71
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước ( NSNN) khối sự nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước Uông Bí” được
thực hiện từ tháng 02/2021 đến tháng 6/2021, nghiên cứu tình hình kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước khối sự nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước
Uông Bí trong giai đoạn 2018-2020. Với mục tiêu Đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại
KBNN Uông Bí; luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước,
đưa ra những phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí, từ đó đưa ra
những giải pháp cụ thể, thiết thực và những kiến nghị với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Kết quả nghiên cứu luận văn được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
Về mặt lý luận, tác giả đã hệ thống qua cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường
xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước, thông qua một số
khía cạnh:
- Thứ nhất, tác giả đã khái quát hóa về NSNN khối sự nghiệp giáo dục và chi
thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục thông qua một số khái niệm, vị trí,
vai trò của NSNN khối sự nghiệp giáo dục, nội dung, đặc điểm của chi thường
xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục;
- Thứ hai, tác giả làm rõ các vấn đề chung về kiểm soát chi thường xuyên
NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện như nguyên tắc,
nội dung, công cụ, quy trình kiểm soát chi và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước
cấp huyện;
- Thứ ba, tác giả đưa ra một số tiêu chí làm căn cứ phân tích, đánh giá tình hình
kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước.
x
Về mặt thực tiễn, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí. Cụ
thể:
- Khái quát chung về hoạt động của Kho bạc Nhà nước Uông Bí về quá trình
hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức
bộ máy của Kho bạc Nhà nước Uông Bí;
- Làm rõ tình hình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách NSNN khối sự
nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí thông qua những thông tin về đặc
điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo
dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí, tổ chức bộ máy kiểm soát chi ngân sách, cơ sở
pháp lý, nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua
Kho bạc Nhà nước Uông Bí;
- Phân tích tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo
dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí về khối lượng kiểm soát chi, thời gian kiểm
soát chi, chất lượng kiểm soát chi;
- Đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra tồn tại, hạn chế và làm rõ nguyên nhân tồn
tại, hạn chế của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo
dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí.
Về mặt giải pháp: Trên cơ sở mục tiêu, định hướng kiểm soát chi thường xuyên
NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí, tác giả đề xuất 05
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự
nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí trong thời gian tới:
- Hạn chế sai sót về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN.
- Hoàn thiện cho khâu kiểm soát về định mức mua sắm của các văn bản chế độ
của Nhà nước:
- Hoàn thiện khâu lập và phân bổ dự toán
- Công nghệ hóa, hiện đại hóa KBNN Uông Bí.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất của
cán bộ KBNN Uông Bí
xi
Bên cạnh đề xuất một số giải pháp, tác giả cũng đã đưa ra một số kiến nghị với
Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp trên, ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí và
các đơn vị khối giáo dục trên địa bàn nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước khối giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông
Bí.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành lập từ ngày 01 tháng 4 năm 1990,
cùng với sự phát triển của đất nước hệ thống kho bạc Nhà nước đã nhanh chóng trở
thành công cụ sắc bén trong quản lý mọi hoạt động thu, chi Ngân sách Nhà nước
góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước, lĩnh vực tài chính nói
chung và quản lý Ngân sách Nhà nước ( NSNN) nói riêng đã có sự đổi mới căn bản
và mang lại những kết quả đáng khích lệ.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN,phân
phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa
chúng đến mục đích sử dụng nhằm trang trải các khoản chi phí của bộ máy nhà
nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hay
nói cách khác chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định,
do đó, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định
hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc
chức năng của nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai
trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước, đảm bảo được các nhu
cầu thiết yếu cho các mục tiêu nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong mỗi
thời kỳ, trong đó chi thường xuyên khối sự nghiệp Giáo dục chiếm tỷ trọng lớn và
có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp giáo dục
đào tạo của đất nước. Do đó mà công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ
thống KBNN cần được chú trọng và được thực hiện chặt chẽ.
Hệ thống kho bạc Nhà nước đã qua 31 năm thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
2
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN đã có nhiều
chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ, quy mô và chất lượng hơn và ngày càng
đúng mục đích hơn đáp ứng yêu cầu phát nhanh của đất nước. Qua công tác kiểm
soát chi NSNN, KBNN Uông Bí đã phát hiện và tạm dừng, từ chối thanh toán nhiều
khoản chi không đúng chế độ, chi không đúng định mức và tiêu chuẩn của văn bản
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực tài chính của đất nước.
Trong thời đại hiện nay, khi khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ
bão, tri thức đã trở thành thước đo sự phát triển và dự báo tương lai cho mỗi quốc
gia. Đối với một dân tộc có truyền thống hiếu học như Việt Nam thì đây vừa là cơ
hội giúp chúng ta nâng cao vị thế quốc gia, lại vừa là thách thức lớn đối với vận
mệnh toàn dân tộc. Con người luôn là nhân tố giữ vai trò quyết định, họ tạo ra
những sản phẩm có ích phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy việc
chăm sóc, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho con người là điều vô cùng cần
thiết. Và vấn đề về Giáo dục – Đào tạo luôn là vấn đề của mọi thời đại, mọi Quốc
gia dân tộc.
Thành phố Uông Bí là địa phương được đánh giá phát triển mạnh về mạng
lưới giáo dục đào tạo, được xác định là trung tâm đào tạo của Tỉnh Quảng Ninh.
Nhiều trường đại học được xây dựng tại TP Uông Bí, hàng năm nguồn kinh phí đầu
tư cho Giáo dục từ NSNN là rất lớn và được tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế
của tỉnh Quảng Ninh nói chung và Thành phố Uông Bí nói riêng. Tuy nhiên, với cơ
chế tự chủ tài chính, tự chủ chi tiêu, công tác quản lý ngân sách tại các cơ sở Giáo
dục trong địa bàn Thành phố Uông Bí còn nhiều bất cập, nguồn thu nhỏ vì vậy cân
đối nguồn ngân sách càng trở nên cấp bách. Vì vậy, công tác kiểm soát các khoản
chi NSNN khối sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung cũng
như Thành Phố Uông Bí nói riêng phải được tăng cường, đổi mới và hoàn thiện.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước khối sự nghiệp giáo
dục tại Kho bạc Nhà nước Uông Bí” để nghiên cứu; nhằm góp phần làm rõ cơ chế
3
quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN thông qua hệ thống
KBNN của khối sự nghiệp giáo dục trên địa bàn Thành Phố Uông Bí.
2. Tình hình nghiên cứu
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải
cách hành chính và định hướng phát triển hệ thống KBNN tại các địa phương. Đã có
một số công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Giải pháp kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình” thực hiện năm 2020 của nhóm tác giả
KBNN Quảng Bình. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường
xuyên, làm rõ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo kết quả thực hiện
nhiệm vụ đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua KBNN Quảng
Bình. Đề tài cũng nêu đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Quảng Bình. Tuy nhiên các giải pháp này còn mang tầm vĩ mô,
khó áp dụng ở đơn vị KBNN cấp huyện, tính cập nhật các văn bản chế độ của nhà
nước sát với điều kiện thực tế hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên
ngân sách nhà nước tại KBNN Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình” thực hiện năm 2018
của tác giả Hoàng Thị Xuân Hương. Về lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra nhiều
những vấn đề quan trọng liên quan đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước
trong qua KBNN. Đánh giá kết quả đạt được, nêu lên những hạn chế, từ đó tìm ra
những giải pháp hữu hiệu, đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát
chi ngân ngân sách nhà nước trong đó có kiểm soát chi khối sự nghiệp giáo dục qua
KBNN Quảng Trạch. Tuy nhiên luận văn được thực hiện từ năm 2018 nên có rất
nhiều điểm không phù hợp cả về quy trình kiểm soát cũng như tính cập nhật các văn
bản chế độ của nhà nước sát với điều kiện thực tế hiện nay.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu tác giả nhận thấy đây là đề tài được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tuy nhiên ở mỗi góc độ của chủ thể lại có những
hướng tiếp cận khác nhau, tùy từng địa phương mà có những đánh giá riêng biệt và
đặc thù. Cơ chế điều hành và quản lý ngân sách ở mỗi địa phương cũng có những
4
điểm khác biệt. Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước khối sự
nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước Uông Bí cần tuân thủ theo đúng quy trình,
quy định chung của hệ thống KBNN; đồng thời ở mỗi đơn vị KBNN cũng cần thực
hiện theo sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương. Trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh nói chung, TP Uông Bí nói riêng đây là vấn đề cấp thiết, mang tính thời sự và
cần được nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí
Mục tiêu cụ thể:
Làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước;
Phân tích và đánh giá được thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí, rút ra những ưu
điểm và hạn chế cùng những nguyên nhân của hạn chế;
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Chỉ giới hạn trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí
(Quảng Ninh)
- Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ năm
2018 đến hết năm 2020 đây là khoảng thời gian mà cả ngành kho bạc nói chung và
kho bạc nhà nước Uông Bí nói riêng có bước thay đổi lớn nhất đó là chuyển từ
5
thanh toán nhận chứng từ hồ sơ thủ công sang thanh toán dịch vụ công trực tuyến
góp phần to lớn vào công cuộc hiện đại hóa của đất nước.
- Về mặt không gian: Tại KBNN Uông Bí (Quảng Ninh)
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Trọng tâm của phương pháp này là
tập trung chủ yếu vào các nội dung sau: Các báo cáo thống kê, báo cáo chi ngân
sách nhà nước hàng năm của KBNN Uông Bí, các báo cáo, số liệu từ chương trình
khai thác số liệu, chương trình dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc (Tabmis) của KBNN; các đề tài nghiên cứu đã thực hiện về
công tác kiểm soát chi qua KBNN;báo cáo về công tác tự kiểm tra hàng quý, báo
cáo thanh tra hàng năm tại KBNN Uông Bí; các văn bản quy định của Nhà nước
liên quan đến vấn đề nghiên cứu như Luật Ngân sách nhà nước, các các văn bản
pháp quy hướng dẫn về công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN,…
Từ các số liệu, tài liệu thu thập được, sử dụng phương pháp tổng hợp, so
sánh, phân tích định tính, về các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến các khoản chi thường
xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục giai đoạn từ năm 2018 đến hết năm 2020, cụ
thể những chỉ tiêu được phân tích:
- Số lượng các đơn vị giáo dục tại TP Uông Bí qua các năm để so sánh, phân
tích và làm rõ quy mô và sự phát triển của hệ thống giáo dục công lập tại TP Uông
Bí Quảng Ninh
- Chỉ tiêu cơ cấu chi thường xuyên khối giáo dục công lập tại kho bạc Uông
Bí qua các năm để so sánh, phân tích và làm rõ nguồn lực tài chính dành cho giáo
dục của Thành phố và hiệu quả đem lại.
- Phân tích, so sánh các chỉ tiêu cụ thể: các chỉ tiêu về chi cho con người, chi
cho dịch vụ công cộng, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, tài sản để làm rõ sự được sự
đầu tư cho giáo dục ngày càng được quan tâm và chú trọng. Thông qua đó để thấy
được vai trò kiểm soát của KBNN Uông Bí .....
6
6. Những đóng góp của Luận văn
Cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-
Lê nin các quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta; kế thừa có chọn lọc kết
quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố.
Về mặt thực tiễn: Qua nghiên cứu lý luận chung và phân tích thực trạng công
tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí
giai đoạn 2018 – 2020, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao công
tác kiểm soát chi thường xuyên, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí
trong chi tiêu NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí trong thời gian
tới.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
và danh mục hình vẽ, nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự
nghiệp giáo dục
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí giai đoạn 2018– 2020.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí.
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự
nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Ngân sách Nhà nước.
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Tại điều 6, Luật NSNN năm 2015, hệ thống ngân sách nhà nước gồm: ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách
của các cấp chính quyền địa phương. Hiện nay ngân sách địa phương bao gồm:
Ngân sách cấp tỉnh; ngân sách huyện và ngân sách xã.
Hình 1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Ngân sách
nhà nước
Ngân sách Trung
ương
Ngân sách
Địa phương
Ngân sách cấp
tỉnh
Ngân sách huyện
Ngân sách cấp
huyện
Ngân sách xã
7
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
nên có những đặc điểm chính sau:
- Việc tạo lập và sử dụng Ngân sách nhà nước phải gắn liền với quyền lực
kinh tế – chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở pháp luật.
Ngân sách nhà nước vừa là một bộ luật tài chính đặc biệt cũng vừa là bộ luật do
Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các
chủ thể kinh tế – xã hội có liên quan phải tuân theo.
- Ngân sách nhà nước gắn chặt với sở hữu Nhà nước, chứa đựng lợi ích
chung của công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các
khoản thu – chi của Ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng
của Nhà nước.
- Ngân sách nhà nước có vai trò là một bản dự toán thu chi liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Chính vì như
vậy việc thông qua Ngân sách nhà nước là một sự kiện chính trị quan trọng thể hiện
sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước.
- Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Ngân sách nhà nước gắn liền với tính giai cấp. Quyền quyết định các khoản
thu chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước quyết định. Hiện nay,
ngân sách nhà nước được dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền,
quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thông
1.1.1.3. Vai trò ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia
cũng như có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước vì
vậy có những vai trò sau:
8
- Ngân sách nhà nước có vai trò huy động các nguồn tài chính nhằm đảm bảo
cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đây là vai trò quan trọng nhất của ngân sách
nhà nước giúp cho Nhà nước thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế, điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, ổn định
giá cả, thị trường đồng thời giải quyết các bất ổn và những nguy cơ tiềm ẩn đối với
sự phát triển kinh tế.
- Tuy nhiên, để vai trò này của Ngân sách nhà nước được thực hiện tốt nhất
thì ngân sách nhà nước phải có quy mô lớn, các chính sách tài khóa đưa ra phải phù
hợp, như vậy thì mới có thể kích thích sản xuất, kích cầu trong nước, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định.
- Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì những khiếm khuyết mà nó
gây ra là điều không thể tránh khỏi. Bởi lẽ, nếu để nền kinh tế thị trường tự điều
chỉnh mà không có sự điều tiết của Nhà nước thì sự phát triển đó sẽ không thể bền
vững. Sự phát triển kinh tế cũng kéo theo những hệ lụy như ô nhiễm môi trường,
phân hóa giàu nghèo, bất ổn xã hội.
- Chính vì vậy, ngân sách nhà nước chính là công cụ quan trọng góp phần bù
đắp những khiếm khuyết của nền kinh tế, phân phối lại nguồn thu nhập giữa các
tầng lớp nhân dân, cung cấp các hàng hóa công cộng cho xã hội, phát triển cân đối
giữa các vùng, miền, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái…
- NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khóa thường là một năm.
Ở nước ta hiện nay năm NSNN bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công
khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn liền với trách nhiệm. Trong
đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết
toán NSNN.
9
- Vai trò của NSNN còn được thể hiện ở hai nội dung cơ bản là thu NSNN và
chi NSNN.
1.1.2. Chi NSNN và quản lý chi ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
trang trải các khoản chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hay chi NSNN là việc phân phối và sử dụng
quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo
những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó,
chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng
mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức
năng của nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm chi NSNN
+ Chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ được hình thành trong
quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của
bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà
nước.
+ Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để
hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ
tài chính này, tức là quá trình sử dụng các khoản kinh phí được cấp phát từ quỹ
NSNN.
+ Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi
hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc
vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà Nhà nước cần
phải thực hiện.
10
+ Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước và việc triển khai thực hiện những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài
chính cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm
vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN. Cơ cấu chi NSNN của các quốc gia
và trong từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia cũng có sự khác nhau. Điều này
nói lên tính đa dạng, phong phú và phức tạp của chi NSNN cũng như công tác kiểm
soát chi NSNN trong tiến trình phát triển.
+ Các khoản chi NSNN phải đáp ứng lợi ích quốc gia, lợi ích toàn dân, lợi
ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài. Chi NSNN là để duy trì và phát triển đất
nước. Chi NSNN thường có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền với cung cấp hàng hoá
dịch vụ đa dạng, do vậy tác động mạnh mẽ đến môi trường tài chính vĩ mô, tác
động đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính vì lẽ đó Nhà nước phải tự giải
quyết trước tiên cung và cầu về tài chính cho mình. Nếu cung và cầu về tài chính
của Nhà nước được cân đối thì tổng cung, tổng cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội
sẽ được kiểm soát và bảo đảm ổn định về tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái
và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ...
1.1.2.3. Nội dung chủ yếu của chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định, các nội
dung chủ yếu của chi NSNN gồm:
- Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư phát triển là các khoản chi làm tăng cơ sở
vật chất của đất nước, của vùng, khu vực và góp phần làm tăng trưởng kinh tế. Nó
là khoản chi mang tính chất tích lũy như chi đầu tư XDCB, chi cấp vốn cho các
doanh nghiệp Nhà nước, chi cho các chương trình, dự án quốc gia.
- Chi thường xuyên: Là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của bộ máy Nhà nước, về cơ bản nó mang tính chất tiêu dùng. Chi thường xuyên
gồm nhiều khoản chi khác nhau được quy định cụ thể trong Luật NSNN và các văn
11
bản hướng dẫn hiện hành.
Chi thường xuyên nhằm đảm bảo các mặt hoạt động của bộ máy Nhà nước
như: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, xã hội, thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp
khoa học công nghệ và môi trường, các sự nghiệp khác; là khoản chi nhằm duy trì
và phát triển sự nghiệp kinh tế, ổn định an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã
hội; là khoản chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan Nhà nước, của Đảng Cộng sản
Việt nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, đoàn thể khác..., trợ cấp
cho các đối tượng chính sách xã hội, tổ chức nghề nghiệp ....
- Chi viện trợ và trả nợ vay: Là các khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa
vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước và vay nước ngoài khi đến hạn theo cam kết
(gồm cả gốc và lãi); là các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
- Ngoài ra, còn một số khoản chi khác như chi chuyển nguồn, chi chuyển
giao, kết dư ngân sách,...
1.1.2.4. Phân loại chi ngân sách nhà nước
Có nhiều tiêu thức phân loại chi ngân sách nhà nước:
+ Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: Chi quản lý hành chính, chi
đầu tư kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an
ninh quốc phòng
+ Theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm: chi tích lũy, chi tiêu dùng.
+ Theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: Chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác (Chi cho vay, chi trả nợ, viện trợ,...)
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của dự toán chi thường xuyên
1.1.3.1. Khái niệm
Chi thường xuyên là một nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước cho các nhu
cầu thiết yếu hàng năm của Nhà nước và các tổ chức được Nhà nước bảo đảm kinh
phí nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
12
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là các khoản chi tiêu của
các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước dành cho các cơ sở
giáo dục - đào tạo để duy trì sự hoạt động của nó trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ đào
tạo nguồn nhân lực trên địa bàn.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục bao gồm 4 nhóm chi chính:
Nhóm 1: Chi Bộ máy
Theo góc độ tài chính, chi bộ máy là các khoản chi tiêu thường xuyên như:
Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp lương, phúc lợi tập thể, các khoản đóng
góp và các khoản khác. Trong đó:
Tiền lương là lương ngạch bậc, lương tập sự và lương hợp đồng.
Các khoản phụ cấp theo lương gồm phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm, phụ cấp lưu động, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp
thâm niên vượt khung....
Tiền thưởng thì có thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất và thưởng khác.
Phúc lợi tập thể như là trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất, tiền tàu xe
và các khoản phúc lợi khác.
Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
và kinh phí công đoàn.
Nhóm 2: Chi quản lý hành chính
Chi quản lý hành chính bao gồm các khoản Chi thanh toán các dịch vụ công
cộng như tiền điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường và các dịch vụ công
cộng khác; Chi vật tư văn phòng gồm văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và vật tư
văn phòng khác; Chi thông tin liên lạc như điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn phẩm
truyền thông...; Chi công tác phí gồm có tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp lưu trú,
tiền thuê phòng ngủ, khoán công tác phí và các khoản công tác phí khác; Chi hội
nghị phí gồm tài liệu, bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên, tiền thuê phòng ngủ, chi
13
phí hội trường, chi bù tiền ăn và các khoản chi khác.
Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn.
Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác giáo dục.
Chi nghiệp vụ chuyên môn gồm có chi cho vật tư dùng cho chuyên môn, thiết bị
chuyên dụng, sách và các tài liệu khác dành cho hoạt động chuyên môn,...
Nhóm 4: Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên tài sản.
Như mua thiết bị dạy học, máy chiếu, máy photocopy, máy điều hòa,… phục
vụ hoạt động giảng dạy,…
1.1.3.2 Đặc điểm.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân phối, sử
dụng vốn NSNN để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của các trường cũng như
các cơ quan quản lý về giáo dục nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang đầy đủ các đặc điểm
của chi thường xuyên NSNN, cụ thể:
Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục khá ổn định.
Nhận biết được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của nền kinh tế
đất nước và để thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển của quốc gia, do vậy cần
phải có khoản đầu tư ổn định và thích đáng cho ngành giáo dục. Hàng năm, Nhà
nước ta phải trích một khoản chi NSNN để đầu tư cho ngành giáo dục (chi thường
xuyên chiếm tỷ trọng lớn) bất kể nền kinh tế quốc gia đang tăng trưởng hay suy
thoái.
Thứ hai, dựa theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì hầu hết các khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục sẽ phát huy hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng
xã hội. Tuy nhiên, khi xét về tác dụng lâu dài thì đây là khoản chi mang tính chất tích
lũy đặc biệt. Nó chính là một trong những nhân tố quyết định tới việc tăng trưởng kinh
tế trong tương lai vì nó không mất đi sau quá trình tiêu dùng mà tạo
14
thành “chất xám” của con người cho tiêu dùng trong tương lai. Xã hội ngày càng
phát triển thì mọi của cải làm ra, tỷ lệ “chất xám” trong sản phẩm đó càng lớn.
Thứ ba, Phạm vi và mức độ của khoản chi thường xuyên NSNN gắn chặt với
cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước, sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung
ứng các hàng hoá công cộng. Như chúng ta đã biết, giáo dục là hàng hoá công cộng,
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hiện nay thì hoạt động giáo
dục có sự chăm lo của cả Nhà nước và người dân, nhờ vậy mà Nhà nước có thể thu
hẹp được phạm vi và hạ thấp mức chi cho lĩnh vực này.
1.1.4 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục
Công tác kiểm soát chi NSNN khối sự nghiệp giáo dục phản ánh hoạt động
tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối
và sử dụng nguồn lực NSNN cho các cơ sở giáo dục – đào tạo nhằm thực hiện các
chức năng vốn có của mình.
Công cụ quản lý bao gồm các chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn, định mức
do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành tác động lên đối tượng và chủ thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi NSNN. Sự tác động này thông qua việc
thực hiện các chức năng kiểm soát chi nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản đó là việc
sử dụng NSNN cho sự nghiệp giáo dục một cách tiết kiệm và hợp lý nhất.
1.1.4.1 Điều kiện chi ngân sách
KBNN chỉ thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị thuộc khối sự nghiệp giáo
dục khi có đủ các điều kiện sau:
* Đã có Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; mức NSNN bảo đảm thường
xuyên của cơ quan có thẩm quyền cho đơn vị hành chính sự nghiệp.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp chưa gửi Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền, Quy chế chi tiêu nội bộ cho
KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch; KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán
15
cho đơn vị theo các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
* Đã có trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao:
Đối với các đơn vị thuộc khối sự nghiệp giáo dục thì quyết định giao dự toán
do Chủ tịch UBND các cấp hoặc cơ quan chủ quản ở địa phương được Chủ tịch
UBND các cấp uỷ quyền cấp.
Về dự toán giao cho các đơn vị khối sự nghiệp giáo dục phải được tách riêng
thành hai phần là phần chi thường xuyên và phần chi không thường xuyên.
* Đã được thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
* Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc được đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, cụ thể:
Thủ trưởng các đơn vị khối sự nghiệp giáo dục có quyền quyết định một số
mức chi quản lý cũng như chi nghiệp vụ chuyên môn nhưng không được vượt quá
mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã quy định.
Đối với những khoản cần thiết cho hoạt động của đơn vị mà cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền chưa ban hành chế độ thì trong phạm vi xây dựng Quy chế chi
tiêu nội bộ, thủ trưởng đơn vị được quyền xây dựng các nội dung chi và mức chi
cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc cụ thể nằm trong phạm vi nguồn tài chính
của đơn vị mình.
Các khoản chi phải thực hiện đúng quy định của nhà nước bao gồm:
+ Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
+ Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc, trang bị điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động;
+ Chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo
quốc tế ở Việt nam;
+ Các khoản chi quản lý và sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia; các khoản chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
16
+ Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
+ Các khoản chi quản lý và sử dụng vốn đối ứng dự án; vốn viện trợ thuộc
nguồn vốn NSNN; các khoản chi quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
* Có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định, kể cả đối
với các khoản chi thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ trừ các khoản khoán chi
văn phòng phẩm, chi khoán công tác phí; khoản chi tiền cước sử dụng điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng. Tùy theo tính chất, nội dung
của từng khoản chi thì các hồ sơ, chứng từ thanh toán bao gồm:
- Chi thanh toán cá nhân gồm chi lương và các khoản phụ cấp lương là danh
sách cán bộ, viên chức và hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế (gửi một lần vào trước
ngày 15 tháng 01 hàng năm) và gửi các bảng tăng, giảm lương khi có phát sinh,
thay đổi.
- Chi lao động thuê ngoài như các khoản tiền công, tiền nhuận bút là hợp
đồng lao động của đơn vị ký với người lao động.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn là hồ sơ, chứng từ liên quan đến từng khoản chi.
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị… là hợp đồng mua bán hàng hoá dịch
Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo mẫu số 08a (đối với những khoản
chi từ 50 triệu đồng). Nếu là tài sản có giá trị nhỏ, dưới 50 triệu thì hồ sơ kèm theo
là bảng kê chứng từ thanh toán biểu mẫu 07 nghị định 11/2020/NĐ – CP ngày 20
tháng 01 năm 2020
- Các khoản chi thường xuyên khác là bảng kê chứng từ thanh toán và các hồ
sơ, chứng từ khác có liên quan.
1.1.4.2. Kiểm soát, thanh toán
* Hồ sơ thanh toán:
Khi phát sinh các khoản chi cần được thanh toán, ngoài các hồ sơ đã gửi vào
17
đầu năm như dự toán chi NSNN, Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị sự nghiệp giáo dục
cần gửi đến KBNN nơi giao dịch các hồ sơ, chứng từ có liên quan đến từng khoản
chi, bao gồm:
- Giấy rút dự toán NSNN (Mẫu số C2-02a/NS Nghị định 11/2020/NĐ – CP
ngày 20 tháng 01 năm 2020) ghi rõ nội dung chi và chi tiết theo đúng quy định của
MLNS nhà nước làm căn cứ để KBNN kiểm soát và hạch toán.
- Các hồ sơ, chứng từ khác phù hợp với tính chất của từng khoản chi.
* KBNN kiểm soát hồ sơ thanh toán của đơn vị:
Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán, đảm bảo các khoản chi
phải có trong dự toán chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho
đơn vị;
Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy
định đối với từng khoản chi;
Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định
mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc đúng theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị:
Trường hợp các khoản chi đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy
định thì KBNN thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị;
Trường hợp các khoản chi không đủ điều kiện thanh toán trực tiếp nhưng
thuộc đối tượng được tạm ứng thì KBNN làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị;
Trường hợp các khoản chi không đủ điều kiện chi theo quy định thì KBNN
được phép từ chối thanh toán và thông báo rõ lý do cho đơn vị biết; đồng thời phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1.1.4.3. Phương thức chi trả, thanh toán
Việc chi trả, thanh toán được thực hiện dưới hai hình thức là thanh toán trực
tiếp hoặc tạm ứng:
18
* Tạm ứng được thực hiện trong trường hợp chưa có đủ điều kiện thanh toán
trực tiếp hoặc tạm ứng để thanh toán theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Đối tượng tạm ứng là các khoản chi quản lý, chi nghiệp vụ chuyên môn
chưa đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán trực tiếp; các khoản chi mua sắm tài sản,
trang thiết bị…chưa đủ điều kiện thanh toán hoặc tạm ứng theo hợp đồng.
- Mức tạm ứng tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản chi và theo đề nghị
của đơn vị cũng như phù hợp với tiến độ thực hiện. Mức tạm ứng tối đa không vượt
quá số dư dự toán NSNN đơn vị được giao để thực hiện chế độ tự chủ và không quá
50% giá trị của các hợp đồng có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên trừ một số các
trường hợp đặc biệt (như hàng nhập khẩu,… ).
- Trình tự, thủ tục tạm ứng: Đơn vị sự nghiệp giáo dục gửi đến KBNN các hồ
sơ, chứng từ liên quan đến từng khoản chi cụ thể kèm theo Giấy rút dự toán NSNN
(tạm ứng) chi tiết đến từng chương, loại, khoản,mục của mục lục NSNN, trong đó
cần ghi rõ nội dung các khoản tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi
khi thanh toán hoàn tạm ứng. KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội dung các hồ
sơ, chứng từ, nếu đủ điều kiện theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị.
- Thanh toán tạm ứng: Khi thanh toán hoàn tạm ứng, đơn vị sự nghiệp giáo
dục có trách nhiệm gửi đến KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu số
C2- 03/NS quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ – CP ngày 20 tháng 01 năm 2020)
chi tiết đến chương, loại, khoản, mục, tiểu mục.Trường hợp đủ điều kiện quy định,
KBNN thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị.
+ Nếu số tiền đơn vị đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền mà đơn vị đã tạm
ứng thì căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán của đơn vị sự nghiệp giáo dục, KBNN
làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thực chi (số đã tạm ứng) và yêu cầu đơn vị lập
Giấy rút dự toán NSNN để thanh toán bổ sung phần chênh lệch số tiền đề nghị
thanh toán lớn hơn số tiền đã tạm ứng;
+ Nếu số tiền đơn vị đề nghị thanh toán nhỏ hơn số tiền mà đơn vị đã tạm
ứng thì căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị sự nghiệp giáo dục,
19
KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thực chi số tiền đơn vị đề nghị thanh
toán tạm ứng và tiếp tục theo dõi số tiền tạm ứng còn lại chính là phần chênh lệch
số tiền tạm ứng lớn hơn số tiền đề nghị thanh toán.
+ Trường hợp số tiền tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán thì các đơn vị sự
nghiệp giáo dục có thể thanh toán trong tháng, quý sau. Đến ngày 31/12 hàng năm
mà số tiền đơn vị đã tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên giao để thực hiện
chế độ tự chủ vẫn chưa đủ thủ tục để thanh toán thì sẽ được tiếp tục thanh toán
trong kỳ chỉnh lý quyết toán và được quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước.
* Thanh toán được thực hiện khi các khoản chi ngân sách nhà nước đã đáp
ứng đầy đủ các điều kiện chi theo quy định (còn được gọi là thực chi).
- Các khoản thanh toán bao gồm các khoản chi thanh toán cá nhân;các khoản
chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp và các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ
tạm ứng sang thực chi.
- Mức thanh toán được căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi NSNN theo đề nghị
của đơn vị sự nghiệp giáo dục. Mức thanh toán tối đa không được vượt quá dự toán
chi thường xuyên hàng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị.
- Trình tự, thủ tục thanh toán:
+ Khi có nhu cầu chi trả, thanh toán, các đơn vị sự nghiệp giáo dục gửi đến
KBNN nơi giao dịch các hồ sơ, chứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy
định;
+ KBNN kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ và
đối chiếu với dự toán NSNN được giao. Trường hợp các khoản chi đã đầy đủ điều
kiện thì KBNN thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc thanh toán, chi trả qua đơn vị.
1.1.4.4. Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu
* Kiểm soát chi tiền lương, tiền công:
Đối với những khoản chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được nhà nước
20
giao,KBNN căn cứ vào các quy định hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định về tiền lương, tiền công đối với công chức, viên chức, hợp đồng lao
động và các điều kiện quy định để kiểm soát thanh toán cho đơn vị.
Đối với hoạt động thu phí, lệ phí, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán tiền
lương, tiền công và chi khác cho đơn vị theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.
* Kiểm soát thu nhập tăng thêm:
KBNN căn cứ vào kết quả tài chính trong năm, mức chênh lệch thu lớn hơn
chi hàng quý nếu đơn vị tạm chi thu nhập tăng thêm, phương án chi trả thu nhập
tăng thêm của đơn vị cho từng người lao động đã quy định trong quy chế chi tiêu
nội bộ, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị đảm bảo tổng mức thu
nhập tăng thêm trong năm cho người lao động tối đa không quá 01 lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
Hàng quý, căn cứ vào mức chênh lệch thu lớn hơn chi xác định được trong
từng quý; đơn vị sự nghiệp giáo dục lập Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm
ứng) để tạm chi thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị theo từng quý
gửi KBNN. KBNN thực hiện tạm chi theo mức thủ trưởng đơn vị quyết định đảm
bảo không vượt quá dự toán được giao và tối đa không quá 60% số chênh lệch thu
lớn hơn chi đã xác định được theo quý. KBNN hạch toán tạm ứng mục 6400 (tiểu
mục 6404 - chi chênh lệch thu nhập thực tế so với lương ngạch bậc, chức vụ) và
theo dõi đến cuối năm.
Khi kết thúc năm ngân sách (ngày 31/12 hàng năm), trong kỳ chỉnh lý quyết
toán (hết ngày 31/01 năm sau), đơn vị sự nghiệp giáo dục lập báo cáo quyết toán
xác định rõ số chênh lệch thu lớn hơn chi và mức chi thu nhập tăng thêm còn lại
theo quy chế chi tiêu nội bộ để gửi KBNN nơi giao dịch đề nghị thanh toán tiếp thu
nhập tăng thêm cho người lao động. Đồng thời, lập Giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng để hoàn tạm ứng số thu nhập tăng thêm đã tạm ứng tại các kỳ trước, trên cơ sở
văn bản đề nghị của đơn vị, KBNN làm thủ tục thanh toán phần chi thu nhập tăng
21
thêm cho đơn vị đảm bảo không vượt quá mức thu nhập tăng thêm theo đúng quy
định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Thông tư
liên tịch 03/2006/TT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26/06/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ
hướng dẫn sửa đổi thông tư liên tịch số 03/2006/TT-BTC-BNV và Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính;Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ vào kết quả thực hiện hoạt động thu, chi của các đơn vị sự nghiệp
giáo dục, KBNN thực hiện kiểm soát việc sử dụng kết quả tài chính của đơn vị gồm
các khoản như sau:
+ Thu nhập tăng thêm cho người lao động theo đúng quy định nêu trên;
+ Khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích tốt;
+ Các khoản phúc lợi trong cơ quan;
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động khi có phát sinh (kể cả
những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức); trợ cấp khi thực hiện tinh giản biên chế;
+ Trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, đơn vị có
quyền trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với việc trích lập các quỹ thì KBNN căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ
và đề nghị của đơn vị để thực hiện kiểm soát và chuyển tiền từ tài khoản dự toán
sang tài khoản tiền gửi khác cho đơn vị. KBNN thực hiện kiểm soát việc sử dụng
22
các quỹ của đơn vị như kiểm soát chi từ các tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ ngân
sách khác.
* Kiểm soát đối với những khoản chi quản lý, chi nghiệp vụ chuyên môn thì
KBNN căn cứ vào dự toán chi NSNN, Quy chế chi tiêu nội bộ, đồng thời căn cứ
vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức do đơn vị quy định trong quy chế hoặc do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định để thực hiện kiểm soát, thanh toán.
* Kiểm soát chi mua sắm tài sản, trang thiết bị… thì KBNN căn cứ vào dự
toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ,
chứng từ có liên quan để kiểm soát. Nếu các khoản chi đã đủ điều kiện thanh toán
thì KBNN làm thủ tục chi trả cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo đúng quy
định. Nếu các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp thì KBNN căn cứ
giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan thực hiện tạm ứng cho
đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo quy định.Sau đó, đơn vị có trách nhiệm
thanh toán số đã tạm ứng với KBNN. Căn cứ hồ sơ, chứng từ có liên quan kèm theo
giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát,
nếu đủ điều kiện thanh toán thì làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thực chi.
* Kiểm soát các khoản chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí:
Căn cứ vào các chế độ về thu - chi phí, lệ phí do Nhà nước quy định và theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn
vị, đảm bảo đúng nội dung và định mức chi.
* Kiểm soát, thanh toán đối với những khoản chi khác:
Các khoản chi thường xuyên khác của đơn vị ngoài 5 nội dung chi nêu trên
thì KBNN thực hiện kiểm soát và thanh toán cho các đơn vị như sau:
Những khoản chi đã đủ điều kiện thanh toán trực tiếp thì KBNN thực hiện
kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ các hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy định và thực
hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Những khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp thì KBNN căn cứ
vào dự toán NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và giấy rút dự toán
23
NSNN để thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Chậm nhất vào ngày 05 tháng sau, đơn vị
phải lập bảng kê chứng từ thanh toán kèm theo các hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi
đến KBNN để làm thủ tục thanh toán tạm ứng. KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu
với chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định và mức chi được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, nếu xét
thấy đã đủ điều kiện thì hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi cho đơn vị. Đơn
vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định chi của mình cũng như
tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ thanh toán gửi đến KBNN.
1.1.5. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN khối
sự nghiệp giáo dục
1.1.5.1 Khái niệm
Cam kết chi NSNN là hành vi của đơn vị sử dụng ngân sách hoặc cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền mà hậu quả pháp lý là tạo ra hay ghi nhận cho đơn vị sử
dụng ngân sách một nghĩa vụ nợ và nó được trang trải bởi một khoản kinh phí được
dành sẵn từ dự toán NSNN giao hàng năm.
- Đối với hợp đồng được thực hiện trong một năm ngân sách thì giá trị của
khoản cam kết chi đó chính là số tiền được nêu trong hợp đồng.
Đối với những hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách thì giá trị
hợp đồng chính là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng đó trong năm, đảm bảo trong
phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi của
hợp đồng đó.
Kiểm soát CKC là việc KBNN thực hiện kiểm soát và giữ lại một khoản dự
toán ngân sách Nhà nước đã được duyệt của các đơn vị sự nghiệp giáo dục để đảm
bảo khả năng thanh toán cho các hợp đồng đã được ký giữa đơn vị với các nhà cung
cấp hàng hóa, dịch vụ.
Kiểm soát CKC thuộc loại tiền kiểm, tức là kiểm soát trước khi nghiệp vụ
chi được thực hiện nhằm ngăn cản không cho các khoản chi bất hợp pháp về mặt tài
chính xảy ra.
24
1.1.5.2 Nguyên tắc kiểm soát
Tất cả các khoản chi NSNN của các đơn vị sự nghiệp giáo dục có dự toán
được giao, có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị hợp đồng từ 200 triệu
đồng trở lên thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN trừ các khoản
chi bằng tiền gửi.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ
có hiệu lực, đơn vị sự nghiệp giáo dục phải gửi hợp đồng mua bán hàng hóa kèm
theo đề nghị CKC đến KBNN nơi giao dịch. Nếu hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch
vụ không có quy định ngày hiệu lực thì thực hiện tính từ ngày ký hợp đồng đó.
Trong phạm vi 2 ngày làm việc kể từ khi KBNN nhận được đề nghị CKC
của đơn vị sự nghiệp giáo dục, KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các điều kiện
để thực hiện CKC cho đơn vị trên hệ thống TABMIS. Trong trường hợp KBNN
không chấp nhận thì phải thông báo bằng văn bản cho các đơn vị được biết.
Đề nghị CKC của đơn vị sự nghiệp giáo dục phải có đầy đủ các thông tin
theo đúng mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý về dấu, chữ ký. Hợp đồng mua
bán hàng hóa, dịch vụ phải tuân thủ quy trình và thủ tục về đấu thầu, chỉ định thầu
theo đúng quy định hiện hành. Số tiền đề nghị CKC không vượt quá dự toán được
duyệt. Trường hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán NSNN theo quy định
thì KBNN thực hiện kiểm soát CKC dựa trên dự toán tạm cấp hoặc dự toán điều
chỉnh của đơn vị. Nếu là dự toán ứng trước thì KBNN thực hiện kiểm soát CKC
theo dự toán ứng trước.
Đề nghị CKC năm ngân sách hiện hành của đơn vị sự nghiệp giáo dục phải
gửi đến KBNN chậm nhất đến trước ngày 25/01 năm sau trừ CKC dự toán ứng
trước của các khoản kinh phí thường xuyên.
1.1.5.3. Quy trình kiểm soát
Khi có nhu cầu CKC, ngoài dự toán chi NSNN đơn vị đã gửi KBNN vào đầu
năm, đơn vị sự nghiệp giáo dục phải gửi đến KBNN các hồ sơ, tài liệu có liên quan
25
như hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên; phụ
lục hợp đồng nếu hợp đồng có điều chỉnh, thay đổi kèm theo 2 liên giấy đề nghị
CKC.
Đối với những năm tiếp theo của của hợp đồng nhiều năm, đơn vị sự nghiệp
giáo dục chỉ cần xác định và bố trí dự toán được giao trong năm cho hợp đồng nhiều
năm; sau đó lập 2 liên giấy đề nghị CKC đến KBNN (không cần gửi lại hợp đồng
nhiều năm).
KBNN kiểm soát đối chiếu CKC so với dự toán NSNN, đảm bảo khoản đề
nghị CKC không được vượt quá dự toán còn được phép sử dụng của đơn vị; Kiểm
tra tính pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và các chỉ tiêu thông tin
trên giấy đề nghị CKC. Trường hợp đảm bảo các điều kiện nêu trên, KBNN ghi
nhận bút toán CKC vào hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(TABMIS).
1.2. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc nhà nước
Thứ nhất: Chỉ tiêu về chi ngân sách nhà nước thông qua đó nhằm đánh giá
toàn diện và chính xác hơn hoạt động chi trả NSNN của từng đơn vị Kho bạc Nhà
nước:
- Đối với chi thường xuyên gồm có: Số món chi thường xuyên đã thực hiện;
Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ chi theo dự toán chi thường xuyên NSNN; Doanh số chi
thường xuyên NSNN bình quân trên một cán bộ công chức, viên chức KBNN (từng
kỳ và lũy kế); Số món chi thường xuyên bình quân trên một cán bộ công chức, viên
chức KBNN (từng kỳ và lũy kế);Tỷ lệ số khoản chi được kiểm soát so với tổng số
khoản chi NSNN (từng kỳ và lũy kế); Tỷ lệ số hồ sơ chưa chấp hành đúng quy định
(từng kỳ và lũy kế đến thời điểm báo cáo); Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước
hạn, đúng hạn, quá hạn; Tổng số món và tổng số tiền KBNN từ chối cấp phát, thanh
toán qua kiểm soát chi; Tỷ lệ số món và số tiền KBNN từ chối cấp phát, thanh toán
qua kiểm soát chi; Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên
26
bình quân; Kết quả kiểm toán chi thường xuyên NSNN của Kiểm toán Nhà nước tại
đơn vị sử dụng ngân sách.
- Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm: Tỷ lệ số hồ sơ dự án chưa
chấp hành đúng quy định (từng kỳ và lũy kế đến thời điểm báo cáo); Số lượng hồ sơ
KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn; Tổng số dự án và tổng số tiền
KBNN từ chối thanh toán qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) và chương trình mục tiêu; Tỷ lệ số dự án và số tiền KBNN từ chối thanh
toán qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB và chương trình mục tiêu (so với
tổng số dự án trong nhiệm vụ kế hoạch và tổng số giá trị thanh toán kế hoạch); Kết
quả kiểm toán chi vốn đầu tư XDCB và chương trình mục tiêu; Tỷ lệ dự án được
thanh toán bị kiểm toán kết luận vi phạm/tổng số dự án được kiểm toán; Tỷ lệ số
tiền được thanh toán bị kiểm toán kết luận vi phạm/tổng số tiền chi vốn đầu tư
XDCB được kiểm toán.
Thứ hai: Chỉ tiêu về tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công
trong hoạt động quản lý chi NSNN gồm: Thái độ của cán bộ công chức, viên chức
KBNN trong giao dịch với đơn vị sử dụng NSNN; Phong cách phục vụ của cán bộ
công chức, viên chức KBNN trong giao dịch với đơn vị sử dụng NSNN; Kỹ năng
xử lý nghiệp vụ của cán bộ công chức, viên chức KBNN trong giao dịch với đơn vị
sử dụng NSNN; Cán bộ công chức, viên chức KBNN trả lời thỏa đáng những thắc
mắc của đơn vị sử dụng NSNN; Đại diện giao dịch của đơn vị sử dụng ngân sách
được cán bộ công chức, viên chức hướng dẫn thủ tục đầy đủ, dễ hiểu; KBNN phục
vụ công bằng với tất cả các đối tác giao dịch; Đơn vị sử dụng NSNN luôn nhận
được các thông tin kịp thời từ KBNN về các vấn đề mới phát sinh; KBNN giải
quyết những khiếu nại nhanh chóng, chính xác; Mức độ đơn giản hay phức tạp của
thủ tục; Mức độ thuận tiện trong giao dịch; Cơ sở vật chất, tiện nghi giao dịch.
- Về chất lượng: Kho bạc nhà nước với tư cách là một cơ quan nhà nước thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, thanh toán và chi trả các khoản chi ngân sách
nhà nước cần phải đảm bảo các khoản chi đó phải đúng chế độ, tiêu chuẩn; đúng
mục đích; tiết kiệm và có hiệu quả.
27
- Về tiến độ: Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN không
chỉ chất lượng kiểm soát chi được đảm bảo mà thời gian cũng phải đáp ứng đúng
yêu cầu đã được quy định. KBNN cần tôn trọng thực tế khách quan, không nên quá
máy móc, khắt khe, tránh gây phiền hà, sách nhiễu các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Kết quả đánh giá được thể hiện qua số món, số tiền đã từ chối thanh toán
trong năm; số món chi đã trả lại để hoàn thiện hồ sơ, chứng từ do sai sót; kết quả
Kiểm toán NSNN hàng năm của Kiểm toán Nhà nước Khu vực VI về lĩnh vực kiểm
soát chi thường xuyên cũng như kiến nghị sau Kiểm toán; kết luận và kiến nghị của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN khối sự nghiệp giáo dục.
1.3.1. Nhân tố khách quan
* Trình độ phát triển kinh tế xã hội, sự ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ
mô của đất nước; Trình độ phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn
thu của NSNN và điều này quyết định đến nguồn chi. Trình độ phát triển kinh tế -
xã hội của từng thời kỳ là một trong những yếu tố quyết định việc hoàn thiện cơ chế
kiểm soát chi. Sự ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, sự ổn định kinh tế vĩ mô là
một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển kinh tế đất nước.
Chính trị có ổn định thì mới đạt được kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Và nhờ đó
mà các nhà đầu tư từ khắp mọi nơi trong và ngoài nước mới quyết định đầu tư lâu
dài vào nước ta. Như thế, thu NSNN mới tăng, kinh tế đất nước mới phát triển, các
chính sách chế độ mới ổn định và từ đó tạo sự ổn định cho các biện pháp kiểm soát
chi của Nhà nước.
* Hệ thống pháp luật và chế độ, định mức chi thường xuyên NSNN
Hiện nay, các chính sách chế độ do Nhà nước ban hành về cơ chế kiểm soát
chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách nói chung và khối sự nghiệp
giáo dục nói riêng đã ngày một hoàn thiện và sát với thực tiễn hơn. Nhưng do công
tác chi thường xuyên NSNN rất phức tạp, đa dạng lại chịu sự chi phối của nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan nên sẽ không thể tránh khỏi sự thiếu đồng bộ và xa rời
28
thực tế.
Những định mức chi tiêu do Nhà nước quy định là chuẩn mực căn cứ để tính
toán, xây dựng, phân bổ dự toán và để kiểm soát chi. Việc tính toán, phân bổ dự
toán chi sẽ không thể khoa học và chính xác nếu hệ thống định mức này không sát
với thực tế, dẫn đến tình trạng thiếu căn cứ để kiểm soát chi. Hơn nữa, các đơn vị sử
dụng ngân sách luôn luôn tìm cách để hợp lý hóa các khoản chi cho phù hợp mặc dù
những định mức chi đã lạc hậu nên khó tránh khỏi vi phạm kỷ luật tài chính. Để
nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên thì những chế độ, tiêu
chuẩn, định mức cần đảm bảo tính đầy đủ và chính xác. Một mặt phải bao quát hết
tất cả các khoản chi phí phát sinh trong thực tế thuộc đủ các cấp, các ngành, các lĩnh
vực. Mặt khác phải phù hợp với tình hình thực tế, thống nhất giữa các ngành, các
địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách. Định mức chi tiêu càng cụ thể càng
chi tiết thì việc quản lý chi NSNN nói chung và công tác kiểm soát chi qua KBNN
nói riêng càng hiệu quả.
Tuy nhiên, việc ban hành đồng bộ và ổn định hệ thống định mức chi tiêu là
hết sức khó khăn, phức tạp vì các đơn vị sử dụng ngân sách mang tính đa dạng lại
thêm vào sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng.
* Năng lực kiểm soát, điều hành của các cấp chính quyền
Theo Luật NSNN hiện hành, Quốc hội quyết nghị dự toán ngân sách trung
ương và trợ cấp cho ngân sách địa phương. Đối với ngân sách cấp tỉnh thì do Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết nghị dự toán ngân sách cấp mình và trợ cấp cho ngân sách
cấp dưới. Và đối với ngân sách cấp huyện cũng như vậy… Từ đó, Bộ Tài chính căn
cứ vào quyết nghị của Quốc hội, UBND cấp tỉnh căn cứ vào quyết nghị của HĐND
tỉnh ra quyết định giao dự toán chi thường xuyên cho các Bộ, ban, ngành ở Trung
ương và trợ cấp ngân sách cho các địa phương, cũng như các Sở, ban, ngành và trợ
cấp cho ngân sách quận, huyện. Khi đơn vị dự toán cấp I nhận được quyết định giao
dự toán thì tiến hành phân bổ dự toán cho các đơn vị phụ thuộc. Các đơn vị sử dụng
ngân sách chỉ được sử dụng kinh phí khi có quyết định giao dự toán và lúc này
KBNN sẽ chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi cho phần kinh phí được giao này.
29
Năng lực điều hành của các cấp chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến
cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói chung và cơ chế kiểm
soát chi thường xuyên các đơn vị sự nghiệp giáo dục nói riêng.
* Các nhân tố khác
Bên cạnh những nhân tố khách quan nêu trên, ý thức chấp hành chế độ chi
tiêu của các đơn vị và hệ thống kế toán nhà nước, hệ thống mục lục NSNN và công
nghệ thanh toán trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm
soát chi NSNN.
Khi các đơn vị sử dụng ngân sách có nhận thức tốt trong việc thực hiện chi
tiêu NSNN thì các khoản chi sẽ đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và có
đầy đủ các hồ sơ hợp pháp, hợp lệ. Lúc này, công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN sẽ hết sức thuận tiện và nhanh chóng, không mất thời gian và
công sức trong việc trả lại hồ sơ, từ chối cấp phát. Do đó, cần nâng cao tinh thần
trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị, cá nhân liên quan đến công tác quản
lý, sử dụng quỹ NSNN từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán và
quyết toán các khoản chi NSNN.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
* Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy KBNN
Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN đòi hỏi
KBNN phải có một vai trò, vị thế lớn hơn. Muốn nâng cao hiệu quả công tác này
cần quy định rõ ràng, cụ thể chức năng và nhiệm vụ của KBNN.
Bên cạnh đó, bộ máy kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải được tổ chức
đồng bộ và khoa học. Bộ máy phải được bố trí gọn nhẹ, không trùng lắp, phù hợp
với quy mô và khối lượng các khoản chi cần được kiểm soát. Thủ tục kiểm soát chi
thường xuyên cần rõ ràng, đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ tránh tạo khe
hở cho kẻ xấu trục lợi, gây lãng phí và tổn hại cho NSNN.
* Quy trình nghiệp vụ
30
Quy trình nghiệp vụ là nhân tố quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục. Cho nên, cần
xây dựng một quy trình khoa học theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định
rõ ràng thời gian, trình tự giải quyết hồ sơ và quyền hạn, nghĩa vụ của từng bộ phận,
cá nhân có liên quan.
* Trang thiết bị, cơ sở vật chất
Hiện đại hóa công nghệ KBNN là một đòi hỏi khách quan trong việc nâng
cao công tác kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN. Hoạt động quản lý quỹ
NSNN sẽ rất hiệu quả nếu hoạt động của KBNN được ứng dụng những công nghệ
tin học hiện đại. Đặc biệt, khi khối lượng chứng từ chi thường xuyên NSNN ngày
một tăng lên thì việc triển khai ứng dụng công nghệ sẽ tiết kiệm được thời gian giải
quyết hồ sơ, đảm bảo công việc diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, lớn mạnh và an toàn sẽ là cơ sở
cho việc kết nối, trao đổi thông tin giữa KBNN, cơ quan tài chính và các đơn vị sử
dụng ngân sách. Điều này giúp cho giao dịch ngày càng thuận tiện, tăng tính minh
bạch đối với công tác kiểm soát chi, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.
* Trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi
Một nhân tố cơ bản nhất, quan trọng nhất của mọi tổ chức chính là con
người. Và trình độ chuyên môn của con người chính là yếu tố then chốt quyết định
sự hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức đó.
Chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN phụ thuộc nhiều vào
trình độ chuyên môn của các cán bộ trực tiếp quản lý tài chính và làm công tác kiểm
soát chi. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có chuyên môn sâu, am hiểu rộng về
chuyên ngành của mình, có phẩm chất đạo đức tốt....Cán bộ kiểm soát chi phải đảm
bảo “vừa hồng vừa chuyên” để thực hiện nhiệm vụ một cách chặt chẽ, tránh cửa
quyền, sách nhiễu trong quá trình thực thi.
1.4. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp
giáo dục
31
Kiểm soát chi NSNN là nhiệm vụ chung của các ngành, các cấp, các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến việc kiểm soát và sử dụng NSNN. Trong đó, hệ thống
KBNN giữ vai trò chính là người trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm soát của mình. Trong Luật NSNN quy định mọi khoản chi NSNN chỉ được
thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định và chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài
chính và KBNN trong quá trình sử dụng ngân sách. Như vậy, KBNN được coi là
“trạm gác và kiểm soát cuối cùng” trước khi tiền của nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
Để thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN bố trí ngân quỹ để chi trả kịp thời,
đầy đủ cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng dự toán được duyệt và
tồn quỹ ngân sách các cấp. KBNN đã thường xuyên cải tiến các quy trình nghiệp vụ
cấp phát, thanh toán; hoàn thiện chế độ kế toán và ứng dụng tin học... Đồng thời,
tăng cường thực hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo tính chất của từng khoản chi.
Trên cơ sở đó, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN của các
đơn vị, đảm bảo các khoản chi đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu của Nhà nước. Trong quá trình kiểm soát, nếu phát hiện các đơn vị sử dụng
ngân sách không đúng mục đích, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, chính sách của
Nhà nước thì KBNN từ chối cấp phát, thanh toán và chịu mọi trách nhiệm với quyết
định của mình. Tổ chức hạch toán các khoản chi theo đúng chương, loại khoản,
mục của mục lục ngân sách, đồng thời cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin
cần thiết để phục vụ công tác điều hành và chỉ đạo của các cơ quan liên quan. Ngoài
ra, KBNN còn luôn phối hợp tốt với cơ quan Tài chính, Thuế, và Ngân hàng
Thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Uông Bí Trong việc bố trí
sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo thu chi NSNN luôn được cân đối và việc điều
hành ngân quỹ luôn được thuận lợi.
Thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN còn tiến
hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN theo từng khoản chi, từng
đơn vị và từng cấp ngân sách. Từ đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân và cùng phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu để cải tiến,
32
hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
1.5. Kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự
nghiệp giáo dục tại một số KBNN địa phương.
Tỉnh Hải Phòng và tỉnh Hải Dương là hai tỉnh có vị trí địa lý tiếp giáp với tỉnh
Quảng Ninh. KBNN Uông Bí, KBNN Chí Linh Hải Dương và KBNN Hồng Bàng
Hải Phòng có những đặc điểm tương đồng với nhau cùng là KBNN cấp huyện là
kho bạc có số thu chi ngân sách tương đối lớn của tỉnh, vì là gần nhau nên về văn
hóa của con người cũng có những điểm tương đồng, ngoài ra còn là nơi tập chung
nhiều các cơ sở giáo dục công lập nên tôi đã chọn hai kho bạc trên để học hỏi và lấy
làm bài học kinh nghiệm cho kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp
giáo dục tại KBNN Uông Bí
1.5.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo
dục qua KBNN Chí Linh – Hải Dương với quy trình kiểm soát chi “một cửa”
Để thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cải cách các khâu nghiệp
vụ trong hoạt động quản lý NSNN nhưng vẫn đảm bảo an toàn, hiệu quả và tiết
kiệm, KBNN Chí Linh – Hải Dương đã thực hiện triển khai quy trình “Kiểm soát
chi NSNN theo cơ chế một cửa”. Riêng công tác chi thường xuyên khối sự nghiệp
giáo dục, năm 2018, KBNN Chí Linh – Hải Dương đã kiểm soát thanh toán khoảng
160 tỷ đồng. Trong đó, chi cho đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ
cho giáo viên là 60 tỷ đồng; chi cho việc sửa chữa, nâng cấp 120 phòng học của 48
trường là 29 tỷ đồng; chi cho xây dựng mới 12 phòng học, sửa chữa nâng cấp 12
phòng học phục vụ công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi là 8,4 tỷ
đồng; chi đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học với tổng kinh phí là 17 tỷ đồng;
mua sắm các thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập theo hướng hiện đại với kinh
phí gần 20 tỷ đồng. Từ đó nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách trong
việc chấp hành chế độ chi tiêu NSNN.
1.5.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo
dục tại KBNN Hồng Bàng – Hải Phòng
Với mục đích làm tốt hơn nữa trọng trách của mình, KBNN Hồng Bàng –
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ

More Related Content

Similar to GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ

Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...nataliej4
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdfĐào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdfNuioKila
 

Similar to GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ (20)

chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệpchất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
 
Luận Văn Đãi Ngộ Tài Chính Cho Người Lao Động Tại Điện Lực Việt Nam
Luận Văn Đãi Ngộ Tài Chính Cho Người Lao Động Tại Điện Lực Việt NamLuận Văn Đãi Ngộ Tài Chính Cho Người Lao Động Tại Điện Lực Việt Nam
Luận Văn Đãi Ngộ Tài Chính Cho Người Lao Động Tại Điện Lực Việt Nam
 
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây DựngĐánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên BáiLuận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên BáiLuận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
 
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
 
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chínhĐề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂMLuận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên BáiLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...
Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...
Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdfĐào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ Ngành: Quản lý kinh tế Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Minh
  • 2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế Mã số: 8310110 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Minh Người hướng dẫn luận văn: TS. Nguyễn Thị Bình LỜI CAM ĐOAN LỜI CAM ĐOAN HÀ NỘI, 2021 LỜI CAM ĐOAN
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin khẳng định đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả nêu trong bài viết là rõ ràng, trung thực, có nguồn gốc cụ thể và chưa từng có ai công bố tại bất kỳ một công trình nào. Tôi cũng chắc chắn rằng các thông tin trích dẫn trong bài luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Quảng Ninh, ngày tháng 06 năm 2021 Tác giả Nguyễn Thị Minh
  • 4. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Trước hết tôi xin trân thành cảm ơn đến Quý thầy cô trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS: Nguyễn Thị Bình, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước khối sự nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước Uông Bí”. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận sau đại học, phòng Đào tạo Đại học Ngoại Thương Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Uông Bí - Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh đã luôn đồng hành cùng tôi, hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nghiên cứu của mình. Mặc dù có nhiều cố gắng, song với kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
  • 5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………..…i LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………...…ii MỤC LỤC………………………………………………………………..…….….iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU……………………………vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU…………………………..…………………vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬVĂN…………………….……....viii MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC...............................6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Ngân sách Nhà nước.............................................6 1.1.2. Chi NSNN và quản lý chi ngân sách Nhà nước ....................................9 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của dự toán chi thường xuyên .............................11 1.1.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục 14 1.1.5. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục...............................................................................................23 1.2. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc nhà nước..............................................................25 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục. .......................................................................................27 1.3.1. Nhân tố khách quan ...............................................................................27 1.3.2. Nhân tố chủ quan ..................................................................................29 1.4. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục...........................................................................................................................30
  • 6. v 1.5. Kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại một số KBNN địa phương. ................................................ 32 1.5.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua KBNN Chí Linh – Hải Dương với quy trình kiểm soát chi “một cửa” ........................................................................................................................ 32 1.5.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Hồng Bàng – Hải Phòng ......................................................... 32 1.5.3. Bài học về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí. ......................................................................... 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KBNN UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ..................................................................................................................... 36 2.1. Khái quát về KBNN Uông Bí và tình hình giáo dục trên địa bàn Thành Phố Uông Bí – Tỉnh Quảng Ninh. ....................................................................... 36 2.1.1. Khái quát về KBNN Uông Bí .............................................................. 36 2.1.2. Vị trí và chức năng ............................................................................... 37 2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ....................................................................... 37 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực tại KBNN Uông Bí ......... 40 2.1.5. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình giáo dục trên địa bàn Thành Phố Uông Bí ................................................................................ 44 2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí giai đoạn 2018 – 2020. .......................................... 50 2.2.1. Quy trình giao dịch trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí. ............................................................. 50 2.2.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Khối giáo dục tại KBNN Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh. .......................................................................................... 58
  • 7. vi 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý, kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí ................................................................................................72 2.3.1. Kết quả đạt được:..................................................................................72 2.3.2. Những hạn chế tồn tại...........................................................................74 2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................75 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC UÔNG BÍ.....................................................78 3.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Quảng Ninh ...................................78 3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển hệ thống KBNN...................................78 3.1.2. Định hướng trong thời gian tới ..............................................................78 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí....................................................................81 3.2.1. Về giải pháp hạn chế sai sót về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN...............................................................................................................81 3.2.2 Giải pháp cho khâu kiểm soát về định mức mua sắm của các văn bản chế độ của Nhà nước: .............................................................................................82 3.2.3. Hoàn thiện khâu lập và phân bổ dự toán ...............................................83 3.2.4. Công nghệ hóa, hiện đại hóa KBNN Uông Bí......................................84 3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất của cán bộ KBNN Uông Bí ............................................................................85 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................86 KẾT LUẬN............................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................90
  • 8. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Chữ viết tắt Giải thích CBCC CKC HĐND UBND KBNN KSC MLNS NSNN SNGD TABMIS Cán bộ công chức Cam kết chi Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân Kho bạc Nhà nước Kiểm soát chi Mục lục ngân sách Ngân sách Nhà nước Sự nghiệp giáo dục Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
  • 9. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy KBNN Uông Bí ……………………………………..41 Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dịch 1 cửa trong KSC thường xuyên tại KBNN Uông Bí ….………………………………………………………………………………….51 Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ quy trình luân chuyển kiểm soát chi NSNN tại KBNN Uông Bí ….………………………………………………………………………………….55 Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của KBNN Uông Bí đến ngày 31/12/2020…………..41 Bảng 2.2: Diện tích, dân số thực tế thường trú thành phố Uông Bí phân theo đơn vị hành chính năm 2020………………………………………………………..…….47 Bảng 2.3: Số lượng đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn Thành phố Uông Bí ….………………………………………………………………………….………48 Bảng 2.4: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN tại KBNN Uông Bí………………….49 Bảng 2.5: Báo cáo chi các đơn vị sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2018-2020….…..59 Bảng 2.6: Tình hình thanh toán cá nhân khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí giai đoạn 2018 – 2020……………………………………………………….……61 Bảng 2.7: Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí giai đoạn 2018 – 2020……………………………………………………65 Bảng 2.8: Tình hình mua sắm tài sản của khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí giai đoạn 2018 – 2020………………………………………………………….67 Bảng 2.9: Tình hình chi khác của khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí giai đoạn 2018– 2020………………………………………………………………….70 Bảng 2.10: Tình hình thực hiện công tác KSC thường xuyên……………………71
  • 10. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ( NSNN) khối sự nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước Uông Bí” được thực hiện từ tháng 02/2021 đến tháng 6/2021, nghiên cứu tình hình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước khối sự nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước Uông Bí trong giai đoạn 2018-2020. Với mục tiêu Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí; luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước, đưa ra những phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể, thiết thực và những kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả nghiên cứu luận văn được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau: Về mặt lý luận, tác giả đã hệ thống qua cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước, thông qua một số khía cạnh: - Thứ nhất, tác giả đã khái quát hóa về NSNN khối sự nghiệp giáo dục và chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục thông qua một số khái niệm, vị trí, vai trò của NSNN khối sự nghiệp giáo dục, nội dung, đặc điểm của chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục; - Thứ hai, tác giả làm rõ các vấn đề chung về kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện như nguyên tắc, nội dung, công cụ, quy trình kiểm soát chi và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện; - Thứ ba, tác giả đưa ra một số tiêu chí làm căn cứ phân tích, đánh giá tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước.
  • 11. x Về mặt thực tiễn, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí. Cụ thể: - Khái quát chung về hoạt động của Kho bạc Nhà nước Uông Bí về quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Uông Bí; - Làm rõ tình hình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí thông qua những thông tin về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí, tổ chức bộ máy kiểm soát chi ngân sách, cơ sở pháp lý, nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí; - Phân tích tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí về khối lượng kiểm soát chi, thời gian kiểm soát chi, chất lượng kiểm soát chi; - Đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra tồn tại, hạn chế và làm rõ nguyên nhân tồn tại, hạn chế của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí. Về mặt giải pháp: Trên cơ sở mục tiêu, định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí, tác giả đề xuất 05 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí trong thời gian tới: - Hạn chế sai sót về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN. - Hoàn thiện cho khâu kiểm soát về định mức mua sắm của các văn bản chế độ của Nhà nước: - Hoàn thiện khâu lập và phân bổ dự toán - Công nghệ hóa, hiện đại hóa KBNN Uông Bí. - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất của cán bộ KBNN Uông Bí
  • 12. xi Bên cạnh đề xuất một số giải pháp, tác giả cũng đã đưa ra một số kiến nghị với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp trên, ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí và các đơn vị khối giáo dục trên địa bàn nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước khối giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí.
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành lập từ ngày 01 tháng 4 năm 1990, cùng với sự phát triển của đất nước hệ thống kho bạc Nhà nước đã nhanh chóng trở thành công cụ sắc bén trong quản lý mọi hoạt động thu, chi Ngân sách Nhà nước góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước, lĩnh vực tài chính nói chung và quản lý Ngân sách Nhà nước ( NSNN) nói riêng đã có sự đổi mới căn bản và mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN,phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng nhằm trang trải các khoản chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hay nói cách khác chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định, do đó, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước. Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước, đảm bảo được các nhu cầu thiết yếu cho các mục tiêu nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong mỗi thời kỳ, trong đó chi thường xuyên khối sự nghiệp Giáo dục chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp giáo dục đào tạo của đất nước. Do đó mà công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN cần được chú trọng và được thực hiện chặt chẽ. Hệ thống kho bạc Nhà nước đã qua 31 năm thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
  • 14. 2 công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN đã có nhiều chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ, quy mô và chất lượng hơn và ngày càng đúng mục đích hơn đáp ứng yêu cầu phát nhanh của đất nước. Qua công tác kiểm soát chi NSNN, KBNN Uông Bí đã phát hiện và tạm dừng, từ chối thanh toán nhiều khoản chi không đúng chế độ, chi không đúng định mức và tiêu chuẩn của văn bản cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của đất nước. Trong thời đại hiện nay, khi khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ bão, tri thức đã trở thành thước đo sự phát triển và dự báo tương lai cho mỗi quốc gia. Đối với một dân tộc có truyền thống hiếu học như Việt Nam thì đây vừa là cơ hội giúp chúng ta nâng cao vị thế quốc gia, lại vừa là thách thức lớn đối với vận mệnh toàn dân tộc. Con người luôn là nhân tố giữ vai trò quyết định, họ tạo ra những sản phẩm có ích phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy việc chăm sóc, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho con người là điều vô cùng cần thiết. Và vấn đề về Giáo dục – Đào tạo luôn là vấn đề của mọi thời đại, mọi Quốc gia dân tộc. Thành phố Uông Bí là địa phương được đánh giá phát triển mạnh về mạng lưới giáo dục đào tạo, được xác định là trung tâm đào tạo của Tỉnh Quảng Ninh. Nhiều trường đại học được xây dựng tại TP Uông Bí, hàng năm nguồn kinh phí đầu tư cho Giáo dục từ NSNN là rất lớn và được tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh nói chung và Thành phố Uông Bí nói riêng. Tuy nhiên, với cơ chế tự chủ tài chính, tự chủ chi tiêu, công tác quản lý ngân sách tại các cơ sở Giáo dục trong địa bàn Thành phố Uông Bí còn nhiều bất cập, nguồn thu nhỏ vì vậy cân đối nguồn ngân sách càng trở nên cấp bách. Vì vậy, công tác kiểm soát các khoản chi NSNN khối sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung cũng như Thành Phố Uông Bí nói riêng phải được tăng cường, đổi mới và hoàn thiện. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước khối sự nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước Uông Bí” để nghiên cứu; nhằm góp phần làm rõ cơ chế
  • 15. 3 quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN thông qua hệ thống KBNN của khối sự nghiệp giáo dục trên địa bàn Thành Phố Uông Bí. 2. Tình hình nghiên cứu Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển hệ thống KBNN tại các địa phương. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên như: - Đề tài nghiên cứu khoa học “Giải pháp kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình” thực hiện năm 2020 của nhóm tác giả KBNN Quảng Bình. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên, làm rõ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua KBNN Quảng Bình. Đề tài cũng nêu đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Bình. Tuy nhiên các giải pháp này còn mang tầm vĩ mô, khó áp dụng ở đơn vị KBNN cấp huyện, tính cập nhật các văn bản chế độ của nhà nước sát với điều kiện thực tế hiện nay. - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình” thực hiện năm 2018 của tác giả Hoàng Thị Xuân Hương. Về lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra nhiều những vấn đề quan trọng liên quan đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong qua KBNN. Đánh giá kết quả đạt được, nêu lên những hạn chế, từ đó tìm ra những giải pháp hữu hiệu, đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân ngân sách nhà nước trong đó có kiểm soát chi khối sự nghiệp giáo dục qua KBNN Quảng Trạch. Tuy nhiên luận văn được thực hiện từ năm 2018 nên có rất nhiều điểm không phù hợp cả về quy trình kiểm soát cũng như tính cập nhật các văn bản chế độ của nhà nước sát với điều kiện thực tế hiện nay. Qua tổng quan các công trình nghiên cứu tác giả nhận thấy đây là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tuy nhiên ở mỗi góc độ của chủ thể lại có những hướng tiếp cận khác nhau, tùy từng địa phương mà có những đánh giá riêng biệt và đặc thù. Cơ chế điều hành và quản lý ngân sách ở mỗi địa phương cũng có những
  • 16. 4 điểm khác biệt. Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước khối sự nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước Uông Bí cần tuân thủ theo đúng quy trình, quy định chung của hệ thống KBNN; đồng thời ở mỗi đơn vị KBNN cũng cần thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung, TP Uông Bí nói riêng đây là vấn đề cấp thiết, mang tính thời sự và cần được nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí Mục tiêu cụ thể: Làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước; Phân tích và đánh giá được thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí, rút ra những ưu điểm và hạn chế cùng những nguyên nhân của hạn chế; Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung: Chỉ giới hạn trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí (Quảng Ninh) - Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 2018 đến hết năm 2020 đây là khoảng thời gian mà cả ngành kho bạc nói chung và kho bạc nhà nước Uông Bí nói riêng có bước thay đổi lớn nhất đó là chuyển từ
  • 17. 5 thanh toán nhận chứng từ hồ sơ thủ công sang thanh toán dịch vụ công trực tuyến góp phần to lớn vào công cuộc hiện đại hóa của đất nước. - Về mặt không gian: Tại KBNN Uông Bí (Quảng Ninh) 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Trọng tâm của phương pháp này là tập trung chủ yếu vào các nội dung sau: Các báo cáo thống kê, báo cáo chi ngân sách nhà nước hàng năm của KBNN Uông Bí, các báo cáo, số liệu từ chương trình khai thác số liệu, chương trình dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis) của KBNN; các đề tài nghiên cứu đã thực hiện về công tác kiểm soát chi qua KBNN;báo cáo về công tác tự kiểm tra hàng quý, báo cáo thanh tra hàng năm tại KBNN Uông Bí; các văn bản quy định của Nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu như Luật Ngân sách nhà nước, các các văn bản pháp quy hướng dẫn về công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN,… Từ các số liệu, tài liệu thu thập được, sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích định tính, về các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến các khoản chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục giai đoạn từ năm 2018 đến hết năm 2020, cụ thể những chỉ tiêu được phân tích: - Số lượng các đơn vị giáo dục tại TP Uông Bí qua các năm để so sánh, phân tích và làm rõ quy mô và sự phát triển của hệ thống giáo dục công lập tại TP Uông Bí Quảng Ninh - Chỉ tiêu cơ cấu chi thường xuyên khối giáo dục công lập tại kho bạc Uông Bí qua các năm để so sánh, phân tích và làm rõ nguồn lực tài chính dành cho giáo dục của Thành phố và hiệu quả đem lại. - Phân tích, so sánh các chỉ tiêu cụ thể: các chỉ tiêu về chi cho con người, chi cho dịch vụ công cộng, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, tài sản để làm rõ sự được sự đầu tư cho giáo dục ngày càng được quan tâm và chú trọng. Thông qua đó để thấy được vai trò kiểm soát của KBNN Uông Bí .....
  • 18. 6 6. Những đóng góp của Luận văn Cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lê nin các quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta; kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố. Về mặt thực tiễn: Qua nghiên cứu lý luận chung và phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí giai đoạn 2018 – 2020, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi thường xuyên, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong chi tiêu NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí trong thời gian tới. 7. Kết cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng và danh mục hình vẽ, nội dung luận văn gồm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục Chương 2: Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí giai đoạn 2018– 2020. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí.
  • 19. 6 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHỐI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc Nhà nước. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Ngân sách Nhà nước. 1.1.1.1 Khái niệm Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Tại điều 6, Luật NSNN năm 2015, hệ thống ngân sách nhà nước gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương. Hiện nay ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh; ngân sách huyện và ngân sách xã. Hình 1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước Ngân sách Trung ương Ngân sách Địa phương Ngân sách cấp tỉnh Ngân sách huyện Ngân sách cấp huyện Ngân sách xã
  • 20. 7 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau: - Việc tạo lập và sử dụng Ngân sách nhà nước phải gắn liền với quyền lực kinh tế – chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở pháp luật. Ngân sách nhà nước vừa là một bộ luật tài chính đặc biệt cũng vừa là bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế – xã hội có liên quan phải tuân theo. - Ngân sách nhà nước gắn chặt với sở hữu Nhà nước, chứa đựng lợi ích chung của công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của Ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. - Ngân sách nhà nước có vai trò là một bản dự toán thu chi liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Chính vì như vậy việc thông qua Ngân sách nhà nước là một sự kiện chính trị quan trọng thể hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. - Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. - Ngân sách nhà nước gắn liền với tính giai cấp. Quyền quyết định các khoản thu chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước quyết định. Hiện nay, ngân sách nhà nước được dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thông 1.1.1.3. Vai trò ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia cũng như có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước vì vậy có những vai trò sau:
  • 21. 8 - Ngân sách nhà nước có vai trò huy động các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đây là vai trò quan trọng nhất của ngân sách nhà nước giúp cho Nhà nước thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. - Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, thị trường đồng thời giải quyết các bất ổn và những nguy cơ tiềm ẩn đối với sự phát triển kinh tế. - Tuy nhiên, để vai trò này của Ngân sách nhà nước được thực hiện tốt nhất thì ngân sách nhà nước phải có quy mô lớn, các chính sách tài khóa đưa ra phải phù hợp, như vậy thì mới có thể kích thích sản xuất, kích cầu trong nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định. - Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì những khiếm khuyết mà nó gây ra là điều không thể tránh khỏi. Bởi lẽ, nếu để nền kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà không có sự điều tiết của Nhà nước thì sự phát triển đó sẽ không thể bền vững. Sự phát triển kinh tế cũng kéo theo những hệ lụy như ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo, bất ổn xã hội. - Chính vì vậy, ngân sách nhà nước chính là công cụ quan trọng góp phần bù đắp những khiếm khuyết của nền kinh tế, phân phối lại nguồn thu nhập giữa các tầng lớp nhân dân, cung cấp các hàng hóa công cộng cho xã hội, phát triển cân đối giữa các vùng, miền, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái… - NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khóa thường là một năm. Ở nước ta hiện nay năm NSNN bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn liền với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
  • 22. 9 - Vai trò của NSNN còn được thể hiện ở hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. 1.1.2. Chi NSNN và quản lý chi ngân sách Nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải các khoản chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hay chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước. 1.1.2.2. Đặc điểm chi NSNN + Chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ được hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. + Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính này, tức là quá trình sử dụng các khoản kinh phí được cấp phát từ quỹ NSNN. + Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà Nhà nước cần phải thực hiện.
  • 23. 10 + Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước và việc triển khai thực hiện những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài chính cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN. Cơ cấu chi NSNN của các quốc gia và trong từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia cũng có sự khác nhau. Điều này nói lên tính đa dạng, phong phú và phức tạp của chi NSNN cũng như công tác kiểm soát chi NSNN trong tiến trình phát triển. + Các khoản chi NSNN phải đáp ứng lợi ích quốc gia, lợi ích toàn dân, lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài. Chi NSNN là để duy trì và phát triển đất nước. Chi NSNN thường có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền với cung cấp hàng hoá dịch vụ đa dạng, do vậy tác động mạnh mẽ đến môi trường tài chính vĩ mô, tác động đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính vì lẽ đó Nhà nước phải tự giải quyết trước tiên cung và cầu về tài chính cho mình. Nếu cung và cầu về tài chính của Nhà nước được cân đối thì tổng cung, tổng cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ được kiểm soát và bảo đảm ổn định về tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ... 1.1.2.3. Nội dung chủ yếu của chi NSNN Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định, các nội dung chủ yếu của chi NSNN gồm: - Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư phát triển là các khoản chi làm tăng cơ sở vật chất của đất nước, của vùng, khu vực và góp phần làm tăng trưởng kinh tế. Nó là khoản chi mang tính chất tích lũy như chi đầu tư XDCB, chi cấp vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, chi cho các chương trình, dự án quốc gia. - Chi thường xuyên: Là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước, về cơ bản nó mang tính chất tiêu dùng. Chi thường xuyên gồm nhiều khoản chi khác nhau được quy định cụ thể trong Luật NSNN và các văn
  • 24. 11 bản hướng dẫn hiện hành. Chi thường xuyên nhằm đảm bảo các mặt hoạt động của bộ máy Nhà nước như: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, xã hội, thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường, các sự nghiệp khác; là khoản chi nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp kinh tế, ổn định an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; là khoản chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan Nhà nước, của Đảng Cộng sản Việt nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, đoàn thể khác..., trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, tổ chức nghề nghiệp .... - Chi viện trợ và trả nợ vay: Là các khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước và vay nước ngoài khi đến hạn theo cam kết (gồm cả gốc và lãi); là các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế. - Ngoài ra, còn một số khoản chi khác như chi chuyển nguồn, chi chuyển giao, kết dư ngân sách,... 1.1.2.4. Phân loại chi ngân sách nhà nước Có nhiều tiêu thức phân loại chi ngân sách nhà nước: + Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: Chi quản lý hành chính, chi đầu tư kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh quốc phòng + Theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm: chi tích lũy, chi tiêu dùng. + Theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác (Chi cho vay, chi trả nợ, viện trợ,...) 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của dự toán chi thường xuyên 1.1.3.1. Khái niệm Chi thường xuyên là một nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước cho các nhu cầu thiết yếu hàng năm của Nhà nước và các tổ chức được Nhà nước bảo đảm kinh phí nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
  • 25. 12 xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là các khoản chi tiêu của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước dành cho các cơ sở giáo dục - đào tạo để duy trì sự hoạt động của nó trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục bao gồm 4 nhóm chi chính: Nhóm 1: Chi Bộ máy Theo góc độ tài chính, chi bộ máy là các khoản chi tiêu thường xuyên như: Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp lương, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản khác. Trong đó: Tiền lương là lương ngạch bậc, lương tập sự và lương hợp đồng. Các khoản phụ cấp theo lương gồm phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm, phụ cấp lưu động, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung.... Tiền thưởng thì có thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất và thưởng khác. Phúc lợi tập thể như là trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất, tiền tàu xe và các khoản phúc lợi khác. Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Nhóm 2: Chi quản lý hành chính Chi quản lý hành chính bao gồm các khoản Chi thanh toán các dịch vụ công cộng như tiền điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường và các dịch vụ công cộng khác; Chi vật tư văn phòng gồm văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và vật tư văn phòng khác; Chi thông tin liên lạc như điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn phẩm truyền thông...; Chi công tác phí gồm có tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng ngủ, khoán công tác phí và các khoản công tác phí khác; Chi hội nghị phí gồm tài liệu, bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên, tiền thuê phòng ngủ, chi
  • 26. 13 phí hội trường, chi bù tiền ăn và các khoản chi khác. Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn. Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác giáo dục. Chi nghiệp vụ chuyên môn gồm có chi cho vật tư dùng cho chuyên môn, thiết bị chuyên dụng, sách và các tài liệu khác dành cho hoạt động chuyên môn,... Nhóm 4: Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên tài sản. Như mua thiết bị dạy học, máy chiếu, máy photocopy, máy điều hòa,… phục vụ hoạt động giảng dạy,… 1.1.3.2 Đặc điểm. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của các trường cũng như các cơ quan quản lý về giáo dục nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang đầy đủ các đặc điểm của chi thường xuyên NSNN, cụ thể: Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục khá ổn định. Nhận biết được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước và để thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển của quốc gia, do vậy cần phải có khoản đầu tư ổn định và thích đáng cho ngành giáo dục. Hàng năm, Nhà nước ta phải trích một khoản chi NSNN để đầu tư cho ngành giáo dục (chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn) bất kể nền kinh tế quốc gia đang tăng trưởng hay suy thoái. Thứ hai, dựa theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì hầu hết các khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục sẽ phát huy hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên, khi xét về tác dụng lâu dài thì đây là khoản chi mang tính chất tích lũy đặc biệt. Nó chính là một trong những nhân tố quyết định tới việc tăng trưởng kinh tế trong tương lai vì nó không mất đi sau quá trình tiêu dùng mà tạo
  • 27. 14 thành “chất xám” của con người cho tiêu dùng trong tương lai. Xã hội ngày càng phát triển thì mọi của cải làm ra, tỷ lệ “chất xám” trong sản phẩm đó càng lớn. Thứ ba, Phạm vi và mức độ của khoản chi thường xuyên NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước, sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hoá công cộng. Như chúng ta đã biết, giáo dục là hàng hoá công cộng, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hiện nay thì hoạt động giáo dục có sự chăm lo của cả Nhà nước và người dân, nhờ vậy mà Nhà nước có thể thu hẹp được phạm vi và hạ thấp mức chi cho lĩnh vực này. 1.1.4 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục Công tác kiểm soát chi NSNN khối sự nghiệp giáo dục phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN cho các cơ sở giáo dục – đào tạo nhằm thực hiện các chức năng vốn có của mình. Công cụ quản lý bao gồm các chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành tác động lên đối tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi NSNN. Sự tác động này thông qua việc thực hiện các chức năng kiểm soát chi nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản đó là việc sử dụng NSNN cho sự nghiệp giáo dục một cách tiết kiệm và hợp lý nhất. 1.1.4.1 Điều kiện chi ngân sách KBNN chỉ thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị thuộc khối sự nghiệp giáo dục khi có đủ các điều kiện sau: * Đã có Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; mức NSNN bảo đảm thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền cho đơn vị hành chính sự nghiệp. Trường hợp đơn vị sự nghiệp chưa gửi Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền, Quy chế chi tiêu nội bộ cho KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch; KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán
  • 28. 15 cho đơn vị theo các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. * Đã có trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao: Đối với các đơn vị thuộc khối sự nghiệp giáo dục thì quyết định giao dự toán do Chủ tịch UBND các cấp hoặc cơ quan chủ quản ở địa phương được Chủ tịch UBND các cấp uỷ quyền cấp. Về dự toán giao cho các đơn vị khối sự nghiệp giáo dục phải được tách riêng thành hai phần là phần chi thường xuyên và phần chi không thường xuyên. * Đã được thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. * Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc được đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, cụ thể: Thủ trưởng các đơn vị khối sự nghiệp giáo dục có quyền quyết định một số mức chi quản lý cũng như chi nghiệp vụ chuyên môn nhưng không được vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã quy định. Đối với những khoản cần thiết cho hoạt động của đơn vị mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành chế độ thì trong phạm vi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, thủ trưởng đơn vị được quyền xây dựng các nội dung chi và mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc cụ thể nằm trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị mình. Các khoản chi phải thực hiện đúng quy định của nhà nước bao gồm: + Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; + Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc, trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; + Chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt nam; + Các khoản chi quản lý và sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; các khoản chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
  • 29. 16 + Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có); + Các khoản chi quản lý và sử dụng vốn đối ứng dự án; vốn viện trợ thuộc nguồn vốn NSNN; các khoản chi quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; * Có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định, kể cả đối với các khoản chi thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ trừ các khoản khoán chi văn phòng phẩm, chi khoán công tác phí; khoản chi tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng. Tùy theo tính chất, nội dung của từng khoản chi thì các hồ sơ, chứng từ thanh toán bao gồm: - Chi thanh toán cá nhân gồm chi lương và các khoản phụ cấp lương là danh sách cán bộ, viên chức và hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế (gửi một lần vào trước ngày 15 tháng 01 hàng năm) và gửi các bảng tăng, giảm lương khi có phát sinh, thay đổi. - Chi lao động thuê ngoài như các khoản tiền công, tiền nhuận bút là hợp đồng lao động của đơn vị ký với người lao động. - Chi nghiệp vụ chuyên môn là hồ sơ, chứng từ liên quan đến từng khoản chi. - Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị… là hợp đồng mua bán hàng hoá dịch Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo mẫu số 08a (đối với những khoản chi từ 50 triệu đồng). Nếu là tài sản có giá trị nhỏ, dưới 50 triệu thì hồ sơ kèm theo là bảng kê chứng từ thanh toán biểu mẫu 07 nghị định 11/2020/NĐ – CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 - Các khoản chi thường xuyên khác là bảng kê chứng từ thanh toán và các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan. 1.1.4.2. Kiểm soát, thanh toán * Hồ sơ thanh toán: Khi phát sinh các khoản chi cần được thanh toán, ngoài các hồ sơ đã gửi vào
  • 30. 17 đầu năm như dự toán chi NSNN, Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị sự nghiệp giáo dục cần gửi đến KBNN nơi giao dịch các hồ sơ, chứng từ có liên quan đến từng khoản chi, bao gồm: - Giấy rút dự toán NSNN (Mẫu số C2-02a/NS Nghị định 11/2020/NĐ – CP ngày 20 tháng 01 năm 2020) ghi rõ nội dung chi và chi tiết theo đúng quy định của MLNS nhà nước làm căn cứ để KBNN kiểm soát và hạch toán. - Các hồ sơ, chứng từ khác phù hợp với tính chất của từng khoản chi. * KBNN kiểm soát hồ sơ thanh toán của đơn vị: Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán, đảm bảo các khoản chi phải có trong dự toán chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị; Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi; Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc đúng theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. * Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị: Trường hợp các khoản chi đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định thì KBNN thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị; Trường hợp các khoản chi không đủ điều kiện thanh toán trực tiếp nhưng thuộc đối tượng được tạm ứng thì KBNN làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị; Trường hợp các khoản chi không đủ điều kiện chi theo quy định thì KBNN được phép từ chối thanh toán và thông báo rõ lý do cho đơn vị biết; đồng thời phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 1.1.4.3. Phương thức chi trả, thanh toán Việc chi trả, thanh toán được thực hiện dưới hai hình thức là thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng:
  • 31. 18 * Tạm ứng được thực hiện trong trường hợp chưa có đủ điều kiện thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng để thanh toán theo tiến độ thực hiện hợp đồng. - Đối tượng tạm ứng là các khoản chi quản lý, chi nghiệp vụ chuyên môn chưa đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán trực tiếp; các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị…chưa đủ điều kiện thanh toán hoặc tạm ứng theo hợp đồng. - Mức tạm ứng tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản chi và theo đề nghị của đơn vị cũng như phù hợp với tiến độ thực hiện. Mức tạm ứng tối đa không vượt quá số dư dự toán NSNN đơn vị được giao để thực hiện chế độ tự chủ và không quá 50% giá trị của các hợp đồng có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên trừ một số các trường hợp đặc biệt (như hàng nhập khẩu,… ). - Trình tự, thủ tục tạm ứng: Đơn vị sự nghiệp giáo dục gửi đến KBNN các hồ sơ, chứng từ liên quan đến từng khoản chi cụ thể kèm theo Giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng) chi tiết đến từng chương, loại, khoản,mục của mục lục NSNN, trong đó cần ghi rõ nội dung các khoản tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán hoàn tạm ứng. KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội dung các hồ sơ, chứng từ, nếu đủ điều kiện theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị. - Thanh toán tạm ứng: Khi thanh toán hoàn tạm ứng, đơn vị sự nghiệp giáo dục có trách nhiệm gửi đến KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu số C2- 03/NS quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ – CP ngày 20 tháng 01 năm 2020) chi tiết đến chương, loại, khoản, mục, tiểu mục.Trường hợp đủ điều kiện quy định, KBNN thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị. + Nếu số tiền đơn vị đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền mà đơn vị đã tạm ứng thì căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán của đơn vị sự nghiệp giáo dục, KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thực chi (số đã tạm ứng) và yêu cầu đơn vị lập Giấy rút dự toán NSNN để thanh toán bổ sung phần chênh lệch số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền đã tạm ứng; + Nếu số tiền đơn vị đề nghị thanh toán nhỏ hơn số tiền mà đơn vị đã tạm ứng thì căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị sự nghiệp giáo dục,
  • 32. 19 KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thực chi số tiền đơn vị đề nghị thanh toán tạm ứng và tiếp tục theo dõi số tiền tạm ứng còn lại chính là phần chênh lệch số tiền tạm ứng lớn hơn số tiền đề nghị thanh toán. + Trường hợp số tiền tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán thì các đơn vị sự nghiệp giáo dục có thể thanh toán trong tháng, quý sau. Đến ngày 31/12 hàng năm mà số tiền đơn vị đã tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên giao để thực hiện chế độ tự chủ vẫn chưa đủ thủ tục để thanh toán thì sẽ được tiếp tục thanh toán trong kỳ chỉnh lý quyết toán và được quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước. * Thanh toán được thực hiện khi các khoản chi ngân sách nhà nước đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi theo quy định (còn được gọi là thực chi). - Các khoản thanh toán bao gồm các khoản chi thanh toán cá nhân;các khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp và các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ tạm ứng sang thực chi. - Mức thanh toán được căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi NSNN theo đề nghị của đơn vị sự nghiệp giáo dục. Mức thanh toán tối đa không được vượt quá dự toán chi thường xuyên hàng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị. - Trình tự, thủ tục thanh toán: + Khi có nhu cầu chi trả, thanh toán, các đơn vị sự nghiệp giáo dục gửi đến KBNN nơi giao dịch các hồ sơ, chứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định; + KBNN kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ và đối chiếu với dự toán NSNN được giao. Trường hợp các khoản chi đã đầy đủ điều kiện thì KBNN thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán, chi trả qua đơn vị. 1.1.4.4. Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu * Kiểm soát chi tiền lương, tiền công: Đối với những khoản chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được nhà nước
  • 33. 20 giao,KBNN căn cứ vào các quy định hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định về tiền lương, tiền công đối với công chức, viên chức, hợp đồng lao động và các điều kiện quy định để kiểm soát thanh toán cho đơn vị. Đối với hoạt động thu phí, lệ phí, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán tiền lương, tiền công và chi khác cho đơn vị theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn. * Kiểm soát thu nhập tăng thêm: KBNN căn cứ vào kết quả tài chính trong năm, mức chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý nếu đơn vị tạm chi thu nhập tăng thêm, phương án chi trả thu nhập tăng thêm của đơn vị cho từng người lao động đã quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị đảm bảo tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định. Hàng quý, căn cứ vào mức chênh lệch thu lớn hơn chi xác định được trong từng quý; đơn vị sự nghiệp giáo dục lập Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) để tạm chi thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị theo từng quý gửi KBNN. KBNN thực hiện tạm chi theo mức thủ trưởng đơn vị quyết định đảm bảo không vượt quá dự toán được giao và tối đa không quá 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi đã xác định được theo quý. KBNN hạch toán tạm ứng mục 6400 (tiểu mục 6404 - chi chênh lệch thu nhập thực tế so với lương ngạch bậc, chức vụ) và theo dõi đến cuối năm. Khi kết thúc năm ngân sách (ngày 31/12 hàng năm), trong kỳ chỉnh lý quyết toán (hết ngày 31/01 năm sau), đơn vị sự nghiệp giáo dục lập báo cáo quyết toán xác định rõ số chênh lệch thu lớn hơn chi và mức chi thu nhập tăng thêm còn lại theo quy chế chi tiêu nội bộ để gửi KBNN nơi giao dịch đề nghị thanh toán tiếp thu nhập tăng thêm cho người lao động. Đồng thời, lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng để hoàn tạm ứng số thu nhập tăng thêm đã tạm ứng tại các kỳ trước, trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị, KBNN làm thủ tục thanh toán phần chi thu nhập tăng
  • 34. 21 thêm cho đơn vị đảm bảo không vượt quá mức thu nhập tăng thêm theo đúng quy định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Thông tư liên tịch 03/2006/TT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26/06/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi thông tư liên tịch số 03/2006/TT-BTC-BNV và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính;Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ vào kết quả thực hiện hoạt động thu, chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục, KBNN thực hiện kiểm soát việc sử dụng kết quả tài chính của đơn vị gồm các khoản như sau: + Thu nhập tăng thêm cho người lao động theo đúng quy định nêu trên; + Khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích tốt; + Các khoản phúc lợi trong cơ quan; + Trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động khi có phát sinh (kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức); trợ cấp khi thực hiện tinh giản biên chế; + Trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, đơn vị có quyền trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với việc trích lập các quỹ thì KBNN căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ và đề nghị của đơn vị để thực hiện kiểm soát và chuyển tiền từ tài khoản dự toán sang tài khoản tiền gửi khác cho đơn vị. KBNN thực hiện kiểm soát việc sử dụng
  • 35. 22 các quỹ của đơn vị như kiểm soát chi từ các tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ ngân sách khác. * Kiểm soát đối với những khoản chi quản lý, chi nghiệp vụ chuyên môn thì KBNN căn cứ vào dự toán chi NSNN, Quy chế chi tiêu nội bộ, đồng thời căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức do đơn vị quy định trong quy chế hoặc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định để thực hiện kiểm soát, thanh toán. * Kiểm soát chi mua sắm tài sản, trang thiết bị… thì KBNN căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan để kiểm soát. Nếu các khoản chi đã đủ điều kiện thanh toán thì KBNN làm thủ tục chi trả cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo đúng quy định. Nếu các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp thì KBNN căn cứ giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan thực hiện tạm ứng cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo quy định.Sau đó, đơn vị có trách nhiệm thanh toán số đã tạm ứng với KBNN. Căn cứ hồ sơ, chứng từ có liên quan kèm theo giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán thì làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thực chi. * Kiểm soát các khoản chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí: Căn cứ vào các chế độ về thu - chi phí, lệ phí do Nhà nước quy định và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị, đảm bảo đúng nội dung và định mức chi. * Kiểm soát, thanh toán đối với những khoản chi khác: Các khoản chi thường xuyên khác của đơn vị ngoài 5 nội dung chi nêu trên thì KBNN thực hiện kiểm soát và thanh toán cho các đơn vị như sau: Những khoản chi đã đủ điều kiện thanh toán trực tiếp thì KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ các hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy định và thực hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Những khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp thì KBNN căn cứ vào dự toán NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và giấy rút dự toán
  • 36. 23 NSNN để thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Chậm nhất vào ngày 05 tháng sau, đơn vị phải lập bảng kê chứng từ thanh toán kèm theo các hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi đến KBNN để làm thủ tục thanh toán tạm ứng. KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu với chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và mức chi được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, nếu xét thấy đã đủ điều kiện thì hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi cho đơn vị. Đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định chi của mình cũng như tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ thanh toán gửi đến KBNN. 1.1.5. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục 1.1.5.1 Khái niệm Cam kết chi NSNN là hành vi của đơn vị sử dụng ngân sách hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà hậu quả pháp lý là tạo ra hay ghi nhận cho đơn vị sử dụng ngân sách một nghĩa vụ nợ và nó được trang trải bởi một khoản kinh phí được dành sẵn từ dự toán NSNN giao hàng năm. - Đối với hợp đồng được thực hiện trong một năm ngân sách thì giá trị của khoản cam kết chi đó chính là số tiền được nêu trong hợp đồng. Đối với những hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách thì giá trị hợp đồng chính là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi của hợp đồng đó. Kiểm soát CKC là việc KBNN thực hiện kiểm soát và giữ lại một khoản dự toán ngân sách Nhà nước đã được duyệt của các đơn vị sự nghiệp giáo dục để đảm bảo khả năng thanh toán cho các hợp đồng đã được ký giữa đơn vị với các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Kiểm soát CKC thuộc loại tiền kiểm, tức là kiểm soát trước khi nghiệp vụ chi được thực hiện nhằm ngăn cản không cho các khoản chi bất hợp pháp về mặt tài chính xảy ra.
  • 37. 24 1.1.5.2 Nguyên tắc kiểm soát Tất cả các khoản chi NSNN của các đơn vị sự nghiệp giáo dục có dự toán được giao, có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị hợp đồng từ 200 triệu đồng trở lên thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN trừ các khoản chi bằng tiền gửi. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có hiệu lực, đơn vị sự nghiệp giáo dục phải gửi hợp đồng mua bán hàng hóa kèm theo đề nghị CKC đến KBNN nơi giao dịch. Nếu hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ không có quy định ngày hiệu lực thì thực hiện tính từ ngày ký hợp đồng đó. Trong phạm vi 2 ngày làm việc kể từ khi KBNN nhận được đề nghị CKC của đơn vị sự nghiệp giáo dục, KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các điều kiện để thực hiện CKC cho đơn vị trên hệ thống TABMIS. Trong trường hợp KBNN không chấp nhận thì phải thông báo bằng văn bản cho các đơn vị được biết. Đề nghị CKC của đơn vị sự nghiệp giáo dục phải có đầy đủ các thông tin theo đúng mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý về dấu, chữ ký. Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ phải tuân thủ quy trình và thủ tục về đấu thầu, chỉ định thầu theo đúng quy định hiện hành. Số tiền đề nghị CKC không vượt quá dự toán được duyệt. Trường hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán NSNN theo quy định thì KBNN thực hiện kiểm soát CKC dựa trên dự toán tạm cấp hoặc dự toán điều chỉnh của đơn vị. Nếu là dự toán ứng trước thì KBNN thực hiện kiểm soát CKC theo dự toán ứng trước. Đề nghị CKC năm ngân sách hiện hành của đơn vị sự nghiệp giáo dục phải gửi đến KBNN chậm nhất đến trước ngày 25/01 năm sau trừ CKC dự toán ứng trước của các khoản kinh phí thường xuyên. 1.1.5.3. Quy trình kiểm soát Khi có nhu cầu CKC, ngoài dự toán chi NSNN đơn vị đã gửi KBNN vào đầu năm, đơn vị sự nghiệp giáo dục phải gửi đến KBNN các hồ sơ, tài liệu có liên quan
  • 38. 25 như hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên; phụ lục hợp đồng nếu hợp đồng có điều chỉnh, thay đổi kèm theo 2 liên giấy đề nghị CKC. Đối với những năm tiếp theo của của hợp đồng nhiều năm, đơn vị sự nghiệp giáo dục chỉ cần xác định và bố trí dự toán được giao trong năm cho hợp đồng nhiều năm; sau đó lập 2 liên giấy đề nghị CKC đến KBNN (không cần gửi lại hợp đồng nhiều năm). KBNN kiểm soát đối chiếu CKC so với dự toán NSNN, đảm bảo khoản đề nghị CKC không được vượt quá dự toán còn được phép sử dụng của đơn vị; Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và các chỉ tiêu thông tin trên giấy đề nghị CKC. Trường hợp đảm bảo các điều kiện nêu trên, KBNN ghi nhận bút toán CKC vào hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS). 1.2. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua Kho bạc nhà nước Thứ nhất: Chỉ tiêu về chi ngân sách nhà nước thông qua đó nhằm đánh giá toàn diện và chính xác hơn hoạt động chi trả NSNN của từng đơn vị Kho bạc Nhà nước: - Đối với chi thường xuyên gồm có: Số món chi thường xuyên đã thực hiện; Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ chi theo dự toán chi thường xuyên NSNN; Doanh số chi thường xuyên NSNN bình quân trên một cán bộ công chức, viên chức KBNN (từng kỳ và lũy kế); Số món chi thường xuyên bình quân trên một cán bộ công chức, viên chức KBNN (từng kỳ và lũy kế);Tỷ lệ số khoản chi được kiểm soát so với tổng số khoản chi NSNN (từng kỳ và lũy kế); Tỷ lệ số hồ sơ chưa chấp hành đúng quy định (từng kỳ và lũy kế đến thời điểm báo cáo); Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn; Tổng số món và tổng số tiền KBNN từ chối cấp phát, thanh toán qua kiểm soát chi; Tỷ lệ số món và số tiền KBNN từ chối cấp phát, thanh toán qua kiểm soát chi; Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên
  • 39. 26 bình quân; Kết quả kiểm toán chi thường xuyên NSNN của Kiểm toán Nhà nước tại đơn vị sử dụng ngân sách. - Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm: Tỷ lệ số hồ sơ dự án chưa chấp hành đúng quy định (từng kỳ và lũy kế đến thời điểm báo cáo); Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn; Tổng số dự án và tổng số tiền KBNN từ chối thanh toán qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và chương trình mục tiêu; Tỷ lệ số dự án và số tiền KBNN từ chối thanh toán qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB và chương trình mục tiêu (so với tổng số dự án trong nhiệm vụ kế hoạch và tổng số giá trị thanh toán kế hoạch); Kết quả kiểm toán chi vốn đầu tư XDCB và chương trình mục tiêu; Tỷ lệ dự án được thanh toán bị kiểm toán kết luận vi phạm/tổng số dự án được kiểm toán; Tỷ lệ số tiền được thanh toán bị kiểm toán kết luận vi phạm/tổng số tiền chi vốn đầu tư XDCB được kiểm toán. Thứ hai: Chỉ tiêu về tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công trong hoạt động quản lý chi NSNN gồm: Thái độ của cán bộ công chức, viên chức KBNN trong giao dịch với đơn vị sử dụng NSNN; Phong cách phục vụ của cán bộ công chức, viên chức KBNN trong giao dịch với đơn vị sử dụng NSNN; Kỹ năng xử lý nghiệp vụ của cán bộ công chức, viên chức KBNN trong giao dịch với đơn vị sử dụng NSNN; Cán bộ công chức, viên chức KBNN trả lời thỏa đáng những thắc mắc của đơn vị sử dụng NSNN; Đại diện giao dịch của đơn vị sử dụng ngân sách được cán bộ công chức, viên chức hướng dẫn thủ tục đầy đủ, dễ hiểu; KBNN phục vụ công bằng với tất cả các đối tác giao dịch; Đơn vị sử dụng NSNN luôn nhận được các thông tin kịp thời từ KBNN về các vấn đề mới phát sinh; KBNN giải quyết những khiếu nại nhanh chóng, chính xác; Mức độ đơn giản hay phức tạp của thủ tục; Mức độ thuận tiện trong giao dịch; Cơ sở vật chất, tiện nghi giao dịch. - Về chất lượng: Kho bạc nhà nước với tư cách là một cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, thanh toán và chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước cần phải đảm bảo các khoản chi đó phải đúng chế độ, tiêu chuẩn; đúng mục đích; tiết kiệm và có hiệu quả.
  • 40. 27 - Về tiến độ: Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN không chỉ chất lượng kiểm soát chi được đảm bảo mà thời gian cũng phải đáp ứng đúng yêu cầu đã được quy định. KBNN cần tôn trọng thực tế khách quan, không nên quá máy móc, khắt khe, tránh gây phiền hà, sách nhiễu các đơn vị sử dụng ngân sách. - Kết quả đánh giá được thể hiện qua số món, số tiền đã từ chối thanh toán trong năm; số món chi đã trả lại để hoàn thiện hồ sơ, chứng từ do sai sót; kết quả Kiểm toán NSNN hàng năm của Kiểm toán Nhà nước Khu vực VI về lĩnh vực kiểm soát chi thường xuyên cũng như kiến nghị sau Kiểm toán; kết luận và kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục. 1.3.1. Nhân tố khách quan * Trình độ phát triển kinh tế xã hội, sự ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước; Trình độ phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu của NSNN và điều này quyết định đến nguồn chi. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ là một trong những yếu tố quyết định việc hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi. Sự ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, sự ổn định kinh tế vĩ mô là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển kinh tế đất nước. Chính trị có ổn định thì mới đạt được kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Và nhờ đó mà các nhà đầu tư từ khắp mọi nơi trong và ngoài nước mới quyết định đầu tư lâu dài vào nước ta. Như thế, thu NSNN mới tăng, kinh tế đất nước mới phát triển, các chính sách chế độ mới ổn định và từ đó tạo sự ổn định cho các biện pháp kiểm soát chi của Nhà nước. * Hệ thống pháp luật và chế độ, định mức chi thường xuyên NSNN Hiện nay, các chính sách chế độ do Nhà nước ban hành về cơ chế kiểm soát chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách nói chung và khối sự nghiệp giáo dục nói riêng đã ngày một hoàn thiện và sát với thực tiễn hơn. Nhưng do công tác chi thường xuyên NSNN rất phức tạp, đa dạng lại chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên sẽ không thể tránh khỏi sự thiếu đồng bộ và xa rời
  • 41. 28 thực tế. Những định mức chi tiêu do Nhà nước quy định là chuẩn mực căn cứ để tính toán, xây dựng, phân bổ dự toán và để kiểm soát chi. Việc tính toán, phân bổ dự toán chi sẽ không thể khoa học và chính xác nếu hệ thống định mức này không sát với thực tế, dẫn đến tình trạng thiếu căn cứ để kiểm soát chi. Hơn nữa, các đơn vị sử dụng ngân sách luôn luôn tìm cách để hợp lý hóa các khoản chi cho phù hợp mặc dù những định mức chi đã lạc hậu nên khó tránh khỏi vi phạm kỷ luật tài chính. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên thì những chế độ, tiêu chuẩn, định mức cần đảm bảo tính đầy đủ và chính xác. Một mặt phải bao quát hết tất cả các khoản chi phí phát sinh trong thực tế thuộc đủ các cấp, các ngành, các lĩnh vực. Mặt khác phải phù hợp với tình hình thực tế, thống nhất giữa các ngành, các địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách. Định mức chi tiêu càng cụ thể càng chi tiết thì việc quản lý chi NSNN nói chung và công tác kiểm soát chi qua KBNN nói riêng càng hiệu quả. Tuy nhiên, việc ban hành đồng bộ và ổn định hệ thống định mức chi tiêu là hết sức khó khăn, phức tạp vì các đơn vị sử dụng ngân sách mang tính đa dạng lại thêm vào sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng. * Năng lực kiểm soát, điều hành của các cấp chính quyền Theo Luật NSNN hiện hành, Quốc hội quyết nghị dự toán ngân sách trung ương và trợ cấp cho ngân sách địa phương. Đối với ngân sách cấp tỉnh thì do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị dự toán ngân sách cấp mình và trợ cấp cho ngân sách cấp dưới. Và đối với ngân sách cấp huyện cũng như vậy… Từ đó, Bộ Tài chính căn cứ vào quyết nghị của Quốc hội, UBND cấp tỉnh căn cứ vào quyết nghị của HĐND tỉnh ra quyết định giao dự toán chi thường xuyên cho các Bộ, ban, ngành ở Trung ương và trợ cấp ngân sách cho các địa phương, cũng như các Sở, ban, ngành và trợ cấp cho ngân sách quận, huyện. Khi đơn vị dự toán cấp I nhận được quyết định giao dự toán thì tiến hành phân bổ dự toán cho các đơn vị phụ thuộc. Các đơn vị sử dụng ngân sách chỉ được sử dụng kinh phí khi có quyết định giao dự toán và lúc này KBNN sẽ chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi cho phần kinh phí được giao này.
  • 42. 29 Năng lực điều hành của các cấp chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói chung và cơ chế kiểm soát chi thường xuyên các đơn vị sự nghiệp giáo dục nói riêng. * Các nhân tố khác Bên cạnh những nhân tố khách quan nêu trên, ý thức chấp hành chế độ chi tiêu của các đơn vị và hệ thống kế toán nhà nước, hệ thống mục lục NSNN và công nghệ thanh toán trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát chi NSNN. Khi các đơn vị sử dụng ngân sách có nhận thức tốt trong việc thực hiện chi tiêu NSNN thì các khoản chi sẽ đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và có đầy đủ các hồ sơ hợp pháp, hợp lệ. Lúc này, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN sẽ hết sức thuận tiện và nhanh chóng, không mất thời gian và công sức trong việc trả lại hồ sơ, từ chối cấp phát. Do đó, cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, sử dụng quỹ NSNN từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán và quyết toán các khoản chi NSNN. 1.3.2. Nhân tố chủ quan * Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy KBNN Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN đòi hỏi KBNN phải có một vai trò, vị thế lớn hơn. Muốn nâng cao hiệu quả công tác này cần quy định rõ ràng, cụ thể chức năng và nhiệm vụ của KBNN. Bên cạnh đó, bộ máy kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải được tổ chức đồng bộ và khoa học. Bộ máy phải được bố trí gọn nhẹ, không trùng lắp, phù hợp với quy mô và khối lượng các khoản chi cần được kiểm soát. Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên cần rõ ràng, đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ tránh tạo khe hở cho kẻ xấu trục lợi, gây lãng phí và tổn hại cho NSNN. * Quy trình nghiệp vụ
  • 43. 30 Quy trình nghiệp vụ là nhân tố quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục. Cho nên, cần xây dựng một quy trình khoa học theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ ràng thời gian, trình tự giải quyết hồ sơ và quyền hạn, nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan. * Trang thiết bị, cơ sở vật chất Hiện đại hóa công nghệ KBNN là một đòi hỏi khách quan trong việc nâng cao công tác kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN. Hoạt động quản lý quỹ NSNN sẽ rất hiệu quả nếu hoạt động của KBNN được ứng dụng những công nghệ tin học hiện đại. Đặc biệt, khi khối lượng chứng từ chi thường xuyên NSNN ngày một tăng lên thì việc triển khai ứng dụng công nghệ sẽ tiết kiệm được thời gian giải quyết hồ sơ, đảm bảo công việc diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn. Một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, lớn mạnh và an toàn sẽ là cơ sở cho việc kết nối, trao đổi thông tin giữa KBNN, cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách. Điều này giúp cho giao dịch ngày càng thuận tiện, tăng tính minh bạch đối với công tác kiểm soát chi, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách. * Trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi Một nhân tố cơ bản nhất, quan trọng nhất của mọi tổ chức chính là con người. Và trình độ chuyên môn của con người chính là yếu tố then chốt quyết định sự hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức đó. Chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn của các cán bộ trực tiếp quản lý tài chính và làm công tác kiểm soát chi. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có chuyên môn sâu, am hiểu rộng về chuyên ngành của mình, có phẩm chất đạo đức tốt....Cán bộ kiểm soát chi phải đảm bảo “vừa hồng vừa chuyên” để thực hiện nhiệm vụ một cách chặt chẽ, tránh cửa quyền, sách nhiễu trong quá trình thực thi. 1.4. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục
  • 44. 31 Kiểm soát chi NSNN là nhiệm vụ chung của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc kiểm soát và sử dụng NSNN. Trong đó, hệ thống KBNN giữ vai trò chính là người trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát của mình. Trong Luật NSNN quy định mọi khoản chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định và chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và KBNN trong quá trình sử dụng ngân sách. Như vậy, KBNN được coi là “trạm gác và kiểm soát cuối cùng” trước khi tiền của nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. Để thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN bố trí ngân quỹ để chi trả kịp thời, đầy đủ cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng dự toán được duyệt và tồn quỹ ngân sách các cấp. KBNN đã thường xuyên cải tiến các quy trình nghiệp vụ cấp phát, thanh toán; hoàn thiện chế độ kế toán và ứng dụng tin học... Đồng thời, tăng cường thực hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo tính chất của từng khoản chi. Trên cơ sở đó, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN của các đơn vị, đảm bảo các khoản chi đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước. Trong quá trình kiểm soát, nếu phát hiện các đơn vị sử dụng ngân sách không đúng mục đích, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, chính sách của Nhà nước thì KBNN từ chối cấp phát, thanh toán và chịu mọi trách nhiệm với quyết định của mình. Tổ chức hạch toán các khoản chi theo đúng chương, loại khoản, mục của mục lục ngân sách, đồng thời cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin cần thiết để phục vụ công tác điều hành và chỉ đạo của các cơ quan liên quan. Ngoài ra, KBNN còn luôn phối hợp tốt với cơ quan Tài chính, Thuế, và Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Uông Bí Trong việc bố trí sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo thu chi NSNN luôn được cân đối và việc điều hành ngân quỹ luôn được thuận lợi. Thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN theo từng khoản chi, từng đơn vị và từng cấp ngân sách. Từ đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và cùng phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu để cải tiến,
  • 45. 32 hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. 1.5. Kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại một số KBNN địa phương. Tỉnh Hải Phòng và tỉnh Hải Dương là hai tỉnh có vị trí địa lý tiếp giáp với tỉnh Quảng Ninh. KBNN Uông Bí, KBNN Chí Linh Hải Dương và KBNN Hồng Bàng Hải Phòng có những đặc điểm tương đồng với nhau cùng là KBNN cấp huyện là kho bạc có số thu chi ngân sách tương đối lớn của tỉnh, vì là gần nhau nên về văn hóa của con người cũng có những điểm tương đồng, ngoài ra còn là nơi tập chung nhiều các cơ sở giáo dục công lập nên tôi đã chọn hai kho bạc trên để học hỏi và lấy làm bài học kinh nghiệm cho kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Uông Bí 1.5.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục qua KBNN Chí Linh – Hải Dương với quy trình kiểm soát chi “một cửa” Để thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cải cách các khâu nghiệp vụ trong hoạt động quản lý NSNN nhưng vẫn đảm bảo an toàn, hiệu quả và tiết kiệm, KBNN Chí Linh – Hải Dương đã thực hiện triển khai quy trình “Kiểm soát chi NSNN theo cơ chế một cửa”. Riêng công tác chi thường xuyên khối sự nghiệp giáo dục, năm 2018, KBNN Chí Linh – Hải Dương đã kiểm soát thanh toán khoảng 160 tỷ đồng. Trong đó, chi cho đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên là 60 tỷ đồng; chi cho việc sửa chữa, nâng cấp 120 phòng học của 48 trường là 29 tỷ đồng; chi cho xây dựng mới 12 phòng học, sửa chữa nâng cấp 12 phòng học phục vụ công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi là 8,4 tỷ đồng; chi đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học với tổng kinh phí là 17 tỷ đồng; mua sắm các thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập theo hướng hiện đại với kinh phí gần 20 tỷ đồng. Từ đó nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách trong việc chấp hành chế độ chi tiêu NSNN. 1.5.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN khối sự nghiệp giáo dục tại KBNN Hồng Bàng – Hải Phòng Với mục đích làm tốt hơn nữa trọng trách của mình, KBNN Hồng Bàng –