SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.....……/……..... ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ THỌ THIỆN
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS
CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.....……/……..... ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ THỌ THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS
CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03
NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng
không tại Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Ánh Hè. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức
nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thành phốHồ ChíMinh, ngày... tháng … năm 2020
Tác giả luận văn
Ngô Thọ Thiện
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành nhờ sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám đốc
Học viện Hành chính Quốc gia và Quý Thầy, Cô đã giảng dạy chương trình
Cao học Quản lý công, lớp Cao học HC22.N12. Những kiến thức quý báu mà
Quý Thầy, Cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt là nền tảng cho tôi thực hiện
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phan Ánh Hè,
người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để trực tiếp chỉ dạy, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và tập thể cán bộ,
nhân viên, những doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực logistics nói chung và
logistics hàng không nói riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cung cấp
số liệu, tạo điều kiện cho tôi tham gia khảo sát ý kiến để có những căn cứ tốt
nhất phục vụ cho quá trình làm luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy,
Cô và các anh, chị.
Thành phốHồ ChíMinh, ngày… tháng … năm 2020
Tác giả luận văn
Ngô Thọ Thiện
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................3
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................5
7. Kết cấu luận văn ...................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG ......................................................6
1.1. Tổng quan về logistics cảng hàng không............................................6
1.1.1. Khái quát về logistics cảng hàng không ..........................................6
1.1.2. Logistics cảng hàng không...........................................................13
1.2. Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không...............................17
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không........17
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về logisitcs cảng hàng không..............18
1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không ..........21
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý nhà nước về logistics
cảng hàng không.....................................................................................27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không của
Singapore.................................................................................................27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không của
Thái Lan...................................................................................................30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không
rút ra cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng ..........31
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS
CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................36
2.1. Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh..............................................36
iii
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện Kinh tế - Xã hội của Thành phố Hồ
Chí Minh..................................................................................................36
2.1.2 Tác động của điều kiện tự nhiên và điều kiện Kinh tế - Xã hội đến
quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh 38
2.2. Tình hình phát triển logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí
Minh........................................................................................................40
2.2.1. Tổng quan về cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh..........40
2.2.2. Các lĩnh vực logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh
41
2.3. Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ
Chí Minh.................................................................................................53
2.3.1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về
logistics cảng hàng không .........................................................................53
2.3.2. Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo dưỡng kết
cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không..............................55
2.3.3. Quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng các
dịch vụ công tại cảng hàng không..............................................................57
2.3.4. Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động
logistics cảng hàng không .........................................................................59
2.3.5. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong logistics
cảng hàng không.......................................................................................60
2.3.6. Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không ...............................61
2.3.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động logistics cảng hàng không.................................................61
2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại
Thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................63
2.4.1. Những kết quả, thành tựu.............................................................63
2.4.2. Những bất cập, hạn chế................................................................64
2.4.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế .....................................65
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................67
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG
HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................68
iv
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển Logistics cảng hàng không tại Thành
phố Hồ Chí Minh....................................................................................68
3.1.1 Quan điểm phát triển logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí
Minh.........................................................................................................68
3.1.2. Mục tiêu phát triển logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí
Minh.........................................................................................................70
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành
Phố Hồ Chí Minh....................................................................................71
3.2.1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về
logistics cảng hàng không .........................................................................71
3.2.2. Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo dưỡng kết
cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không..............................72
3.2.3. Quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng các
dịch vụ công tại cảng hàng không..............................................................73
3.2.4. Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động
logistics cảng hàng không .........................................................................75
3.2.5. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong logistics
cảng hàng không.......................................................................................76
3.2.6. Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không ...............................76
3.2.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động logistics cảng hàng không.................................................76
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................78
KẾT LUẬN.............................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................81
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT HÌNH NỘI DUNG TRANG
Các loại hình doanh nghiệp tham gia thị
28
1 Hình 1.1 trường logistics Việt Nam
2 Hình 2.1 Quy trình vận chuyển hàng hóa hàng không 44
3 Hình 2.2
Số lượng doanh nghiệp logistics chia theo
47
khu vực
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là thị trường tiêu thụ lớn nhất
nước, mà còn là trung tâm phân phối, cung ứng hàng hóa lớn nhất phía Nam.
Nằm giữa các trục đường bộ Đông - Tây, Bắc - Nam cùng với hệ thống cảng
lớn như: Cát Lái, Hiệp Phước, Bến Nghé, Tân Thuận (Hải cảng); Cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất… nên hầu hết hàng hóa giao thương giữa các
tỉnh/thành, hàng hóa xuất nhập khẩu ở khu vực phía Nam đều đi qua Thành
phố Hồ Chí Minh. Logistics hàng không cũng là một trong những lĩnh vực
logistics được Trung ương và thành phố quan tâm đầu tư trong thời gian vừa
qua. Tỷ trọng ngành logistics hàng không thành phố luôn tăng qua các năm,
cơ cấu hàng hóa vận chuyển nội địa tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn
Nhất chiếm 42,6% tỷ trọng hàng hóa hàng không cả nước; khối lượng hàng
hóa đi/đến Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất chiếm 40,3% thị phần
hàng hóa quốc tế đi/đến Việt Nam năm (2017).[27]
Những năm qua, ngành logistics nói chung và logistics hàng không nói
riêng luôn đạt giá trị cao, góp phần vào đà tăng trưởng chung của Thành phố.
Cùng với quá trình hội nhập, logistics hàng không ngày càng cho thấy vai trò vận
chuyển, kết nối của mình trong nền kinh tế chung của Thành phố. Tuy nhiên,
nhiều chính sách, cơ chế quản lý nhà nước cũng như hệ thống hạ tầng… vẫn còn
là một trong những khó khăn, rào cản đối với sự phát triển của ngành logistics
hàng không của Thành phố. Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực logistics
hàng không cần có những giải pháp đổi mới mang tính toàn diện, phù hợp với xu
hướng hội nhập và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Để góp phần thúc đẩy sự phát triển logistics cảng hàng không xứng
đáng với tiềm năng và lợi thế của Thành phố Hồ Chí Minh, kịp thời tháo gỡ
những khó khăn của các cơ quan nhà nước cũng như doanh nghiệp trong và
1
ngoài nước, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về logistics
cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh”, qua đó đánh giá thực trạng
của logistics cảng hàng không trên địa bàn thành phố, đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với logistics cảng
hàng không. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ này, trở thành
lĩnh vực phát triển bền vững và năng động của cả nước, tiến tới phát triển
thành trung tâm dịch vụ logistics của khu vực.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Cáccông trình công bố đã in thành sách
- Giáo trình “Logistics – Những vấn đề cơ bản” do GS. TS. Đoàn Thị
Hồng Vân chủ biên (Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2010), cuốn sách đề cập
đến tổng quan ngành logistics nói chung, các hệ thống dịch vụ, quản trị, vận
tải, kho bãi… của ngành logistics.
- Giáo trình “Quản trị logistics kinh doanh” do TS. Nguyễn Thông Thái
và PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn chủ biên (Nhà xuất bản Thống kê, 2011). Giáo
trình này dành chương đầu tiên để giới thiệu tổng quan về quản trị logistics
kinh doanh như khái niệm và phân loại logistics, khái niệm và mục tiêu của
quản trị logistics, mô hình quản trị logistics, các quá trình và chức năng
logistics cơ bản. 5 chương còn lại đi sâu vào nội dung quản trị logistics cụ thể
như dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển, quản trị các hoạt
động logistics hỗ trợ, thực thi và kiểm soát logistics.
- Giáo trình “Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế” của Học Viện
Hành Chính Quốc Gia (Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật). Giáo trình đề cập
đến những vấn đề cơ bản nhất của quản lý nhà nước về kinh tế trên các lĩnh
vực ở tầm vĩ mô.
2.2. Báocáo khoa học, các kỷ yếu hội thảo, các báocáo nghiên cứu
đã được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành
2
- 3 bản báo cáo về Logistics năm 2017, 2018, 2019 do Bộ Công Thương
chủ trì soạn thảo, ban hành nhằm rà soát, đánh giá, cung cấp thông tin về tình
hình, triển vọng logistics Việt Nam và quốc tế và các quy định chính sách liên
quan... góp phần phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đầu tư của các doanh nghiệp và công tác nghiên cứu khoa học và
truyền thông trong lĩnh vực logistics.
- Nguyễn Hải Quang (2016), Quản lý nhà nước đối với dịch vụ
logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải hàng không Việt Nam, Tạp chí
khoa học công nghệ giao thông vận tải, Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết đưa
ra một số những giải pháp cơ bản của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giao
thông vận tải tải các cảng hàng không ở Việt Nam.
Nhìn chung, quản lý nhà nước về logsitics cảng hàng không ở Việt
Nam nói chung và ở các địa phương nói chung không có công trình luận án,
luận văn nghiên cứu lĩnh vực này. Các nghiên cứu cũng chỉ đề cập đến những
vấn đề chung nhất hoặc đơn lẻ, chưa có hệ thống các vấn đề cơ bản của quản
lý nhà nước về logistics cảng hàng không.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng
không, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
ở lĩnh vực này tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học, qua đó hình thành khung lý thuyết quản lý
nhà nước về logistics cảng hàng không cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà
nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Khônggian nghiên cứu
Không gian nghiên cứu của luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà
nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2.2. Thờigian nghiên cứu
Các thông tin, dữ liệu được cập nhật để phân tích đánh giá về tình hình
phát triển và thực trạng quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại
Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu từ năm 2015 đến nay, định hướng cho tầm
nhìn, giải pháp đến năm 2025.
4.2.3. Giớihạn nội dung nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, đề tài chủ yếu tập
trung vào các hoạt động logistics hàng không mặt đất trong lĩnh vực vận tải
(Vận tải hàng hóa, kho bãi và giao nhận…) tại cảng hàng không.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý, phát triển đối với logistics
cảng hàng không.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin:
4
+ Thu thập thông tin sơ cấp: Được tổng hợp thông qua trao đổi trực tiếp
với một số chuyên gia lĩnh vực logistics, lãnh đạo của một số doanh nghiệp,
Trường đại học, cao đẳng đào tạo các chuyên ngành (Kinh tế quốc tế, Kinh
doanh xuất nhập khẩu, logistics…).
+ Thu thập thông tin thứ cấp: Tham khảo các công trình nghiên cứu về
các hoạt động kinh tế quốc tế, quản lý nhà nước về dịch vụ logistics, kinh
doanh xuất nhập khẩu; Các văn bản cấp Thành phố, Sở, Ban, Ngành về hoạt
động dịch vụ logistics; các báo cáo, dữ liệu thống kê của các cơ quan chuyên
môn về dịch vụ logistics.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa học thuật, lý luận
- Đề tài làm rõ được nội hàm của các khái niệm chủ yếu, hình thành
được khung lý thuyết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu,
học tập cũng như cá nhân, tập thể quan tâm đến lịch vực logistics cảng hàng
không.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp của luận văn có thể gợi mở cho các nhà quản lý, hoạch
định chính sách ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các địa phương khác
nói chung.
7. Kết cấuluận văn
- Nội dung Luận văn gồm kết cấu 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về logistics cảng
hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh
+ Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về logistics cảng hàng
không tại Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không
tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2025
5
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG
1.1. Tổng quan về logistics cảng hàng không
1.1.1. Khái quátvềlogistics
1.1.1.1. Kháiniệm về logistics
Logistics là một thuật ngữ rất rộng và thực tế đã có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về Logistics và khó có thể khẳng định, định nghĩa nào là đúng nhất.
Nhưng đúc rút lại từ những nhận định đó, xin đưa ra một định nghĩa được coi là
đầy đủ nhất và được sử dụng rộng rãi nhất là định nghĩa của hội đồng quản lý
logistics của Hoa Kỳ (LCM-Council of Logistics Management). “Logistics là
quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển, dự
trữ hàng hoá, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm suất phát đầu tiên đến
nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng”.
Tại Việt Nam, theo quy định của luật thương mại, tại mục 4, điều 233 quy định:
Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi
ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Logistics là một quá trình: Điều đó có nghĩa Logistics không phải là một
hoạt động riêng lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết và
tác động qua lại mật thiết với nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ
thống qua các bước: nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm
tra, kiểm soát và hoàn thiện. Do đó Logistics xuyên suốt mọi giai đoạn, từ giai
đoạn đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Logistics liên quan
đến tất cả các nguồn tài nguyên các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm
hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Nguồn
6
tài nguyên không chỉ có vật tư, nhân lực mà còn bao gồm cả dịch vụ, thông
tin, bí quyết công nghệ. Logistics tồn tại ở cả hai cấp độ: Hoạch định và tổ
chức. Ở cấp độ thứ nhất, vấn đề đặt ra là phải lấy nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm hay dịch vụ… Ở đâu? Vào khi nào? Và vận chuyển chúng
đi đâu? Do vậy tại đây xuất hiện vấn đề vị trí. Cấp độ thứ hai quan tâm tới
việc làm thế nào để đưa được nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào từ điểm
đầu đến điểm cuối dây chuyền cung ứng. Từ đây nảy sinh vấn đề vận chuyển
và lưu trữ. Vì lĩnh vực Logistics rất đa dạng, bao gồm nhiều quy trình và công
đoạn khác nhau nên hiện nay người ta chia thành 4 phương thức khai thác
hoạt động Logistics như sau:
- Logistics tự cung cấp
Các công ty tư thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở
hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác
bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập
đoàn logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương
cách hoạt động phù hợp với từng địa phương.
- Second Party Logistics (2PL)
Là việc quản lý các hoạt động Logistics truyền thống như vận tải hay
kho vận. Công ty không sở hữu hoặc có đủ phương tiện và cơ sở hạ tầng thì
có thể thuê ngoài các dịch vụ cung cấp Logistics nhằm cung cấp phương tiện
thiết bị hay dịch vụ cơ bản. Lý do của phương thức này là để cắt giảm chi phí
hoặc vốn đầu tư.
- Third Party Logistics (TPL) hay Logistics theo hợp đồng
Phương thức này có nghĩa là sử dụng các công ty bên ngoài để thực
hiện các hoạt động logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý logistics hoặc
chỉ một số hoạt động có chọn lọc. Cách giải thích khác của Third Party
Logistics là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ logistics thực hiện
7
trên danh nghĩa khách hàng của họ, tối thiểu bao gồm việc quản lý và thực hiện
hoạt động vận tải và kho vận ít nhất 1 năm có hoặc không có hợp đồng hợp tác.
Đây được coi như một liên minh chặt chẽ giữa một công ty và nhà cung cấp dịch
vụ logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà còn chia
sẻ thông tin, rủi ro và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn.
- Fourth Party Logistics (FPL) hay Logistics chuỗi phân phối
Fourth Party Logistics là một khái niệm phát triển trên nền tảng của
Fourth Party Logistics nhằm tạo ra sự đáp ứng dịch vụ, hướng về khách hàng
và linh hoạt hơn. Fourth Party Logistics quản lý và thực hiện các hoạt động
Logistics phức hợp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát và
các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động logistics. Fourth Party
Logistics bao gồm lĩnh vực rộng hơn gồm cả các hoạt động của Fourth Party
Logistics, các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh
doanh. Fourth Party Logistics được xem là một điểm liên lạc duy nhất, nơi
thực hiện việc quản lý, tổng hợp các nguồn lực và giám sát các chức năng
Fourth Party Logistics trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường
toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan hệ lâu bền.
1.1.1.2. Đặcđiểm, vai trò
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế
hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và
toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác
động của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây:
Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và
toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng
thị trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách
hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước
và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang
8
được bán ra và phân phối hàng ngày đến các ngõ ngách của thế giới trong
thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự
tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các công ty kinh doanh phải mở rộng
quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những
nhà máy đơn lẻ. Hệ thống logistics hiện đại đã giúp các công ty làm chủ được
toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp,
sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được
những cơ hội kinh doanh trong phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, sự phân phối
sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành một bộ phận vô
cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia.
Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu
vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ sự
di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo thuận
lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Để hiểu hơn về hình
ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu hàng hóa không đến đúng thời điểm,
không đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà khách hàng cần thì khách
hàng không thể mua chúng, và việc không bán được hàng hóa sẽ làm mọi hoạt
động kinh tế trong chuỗi cung ứng bị vô hiệu.
Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. Với tư cách
là các tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp, các
doanh nghiệp logistics mang lại đầy đủ các lợi ích của các bên cho các ngành
sản xuất và kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao không chỉ ở
chất lượng dịch vụ cung cấp mà còn tiết kiệm tối đa về thời gian và tiền bạc
cho các quá trình lưu thông phân phối trong nền kinh tế.
Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hoàn
thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và
vận tải quốc tế. Trong thời đại toàn cầu hóa, thương mại quốc tế là sự lựa chọn
9
tất yếu cho mọi quốc gia trong tiến trình phát triển đất nước. Các giao dịch
quốc tế chỉ thực hiện được và mang lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên
một hệ thống logistics chi phí thấp và chất lượng cao. Hệ thống này giúp cho
mọi dòng hàng hóa được lưu chuyển thuận lợi, suôn sẻ từ quốc gia này đến
quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phôi chính xác, chứng từ tiêu
chuẩn, thông tin rõ ràng....
Là một bộ phận trong GDP (tổng sản phẩm quốc nội), logistics ảnh
hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng
và hiệu quả, cũng như các khía cạnh khác của nên kinh tê. Một nghiên cứu chỉ
ra rằng bình quân một tổ chức của Mỹ có thể mở rộng năng suất logistics 20%
hoặc hơn trong 1 năm. Vai trò của logistics thể hiện qua việc so sánh phí tổn
của nó với các hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí kinh doanh logistics lớn
gấp 10 lần quảng cáo, gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia và ngang bằng
với chi phí chăm sóc sức khỏe con người hàng năm.
Xét ở tầm vi mô, trước đây các công ty thường coi logistics như một bộ
phận hợp thành các chức năng marketing và sản xuất Marketing coi logistics là
việc phân phối vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt động dự trữ
thành phẩm hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào do logistics đảm nhiệm cũng là
nhiệm vụ của yếu tố phân phối (Place) trong marketing - mix và được gọi là
phân phối vật lý. Hiểu đơn giản là khả năng đưa 1 sản phẩm đến đúng thời điểm,
đúng số lượng, đúng khách hàng. Phân phối vật lý và thực hiện đơn đặt hàng có
thể coi là sự thay đổi chủ chốt trong việc bán sản phẩm, do đó cũng là cơ sở quan
trọng trong thực hiện bán hàng. Sản xuất coi logistics là việc lựa chọn địa điểm
xây dựng nhà máy, chọn nguồn cung ứng tốt và phân phối hàng hóa thuận tiện...
Bởi lẽ các hoạt động này ảnh hưởng và liên quan chặt chẽ đến thời gian điều
hành sản xuất, kế hoạch sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật
10
liệu, tính thời vụ của sản xuất, chi phí sản xuất, thậm chí cả vấn để bao bì
đóng gói sản phẩm trong sản xuất công nghiệp hiện đại.
Do chức năng logistics không được phân định rạch ròi nên đã có
những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ khách hàng và tổng chi phí
logistics bởi sự sao nhãng và thiếu trách nhiệm với hoạt động này. Quan điểm
kinh doanh hiện đại ngày nay coi logistics là một chức năng độc lập, đồng
thời có mối quan hệ tương hỗ với hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp là
sản xuất và marketing.
Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, tại các quốc gia phát triển quản
trị logistics còn được ghi nhận như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra
lợi nhuận cũng như lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức. Vai trò của nó thể hiện
rất rõ nét tại các doanh nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường.
Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình
sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan điểm marketing
cho rằng, kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và cho
thấy 3 thành phần chủ yếu của khái niệm này là sự phối hợp các nỗ lực
marketing, thỏa mãn khách hàng và lợi nhuận công ty. Logistics đóng vai trò
quan trọng với các thành phần này theo cách thức khác nhau. Nó giúp phối
hợp các yếu tố marketing - mix, gia tăng sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp
làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài hạn.
Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm. Mỗi sản phẩm
được sản xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị (form utility and
value) nhất định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu
hết các sản phẩm này cần có nhiều hơn thế. Nó cần được đưa đến đúng vị trí,
đúng thời gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá trị này cộng
thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất được gọi là
lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu (place, time and possession
11
utility). Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo cho
nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là giá trị được
sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà
khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động logistics.
Như vậy Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho
sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm
thích hợp. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn
cung ứng ngày càng mở rộng thì các lợi ích về thời gian và địa điểm do
logistics mang lại trở nên đặc biệt cần thiết cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu
quả đến khách hàng. Logistics không chi góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn
tối ưu hóa các dòng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân
bố mạng lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu
vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô hình quản trị và phương án tối ưu
trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng... Và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo
điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí
thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các hoạt động của mình.
Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp. Một hệ
thống logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một tài sản vô hình cho
công ty. Nếu một công ty có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình
một cách nhanh chóng với chi phí thấp thì có thể thu được lợi thế về thị phần so
với đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí
thấp hơn nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng
với trình độ cao hơn do đó tạo ra uy tín. Mặc dù không tổ chức nào chỉ ra phần
vốn quý này trong bảng cân đối tài sản nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là
phần tài sản vô hình giống như bản quyền, thế kỷ 21, logistics
12
đã phát triển mở rộng sang nhiều lĩnh vực và phạm vi khác nhau. Dưới đây là
một số cách phân loại thường gặp: phát minh, sáng chế, thương hiệu.
1.1.1.3. Phânloại
Theo phạm vi và mức độ quan trọng: Logistics kinh doanh (Bussiness
logistics) là một phần của quá thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến
điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng.
Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các
phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực lượng
quân đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này.
Logistics sự kiện (Event logistics) là tập hợp các hoạt động, các
phương tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch
trình, nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và
kết thúc tốt đẹp.
Dịch vụ logistics (Service logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận,
lập chương trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/tài sản, con người,
và vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt
động kinh doanh.
1.1.2. Logisticscảng hàng không
1.1.2.1. Kháiniệm
Logistics cảng hàng không là chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định,
thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và lưu trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng
như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát (Cảng hàng không đi) tới điểm
đến (Cảng hàng không đến) để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về vận chuyển
hàng hóa qua đường hàng không quy định của ngành và chuẩn mực, luật pháp
quốc tế. Logistics cảng hàng không cơ bản bao gồm các hoạt động vận tải hàng
hóa xuất và nhập, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng
lưới logistics, hoạch định cung/cầu, nhà cung cấp dịch vụ thứ ba.
13
1.1.2.2. Đặcđiểm, vai trò
- Về ưu điểm:
Tốc độ di chuyển nhanh, rút ngắn thời gian vận chuyển. Trung bình
tốc độ của máy bay khoảng 800 – 1000 km/h rất cao so với vận chuyển bằng
đường biển hay đường bộ. Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cũng như nhu
cầu của những đối tượng khách hàng có nhu cầu chuyển những mặt hàng gấp,
tiết kiệm thời gian.
Các mặt hàng hướng đến sử dụng dịch vụ logistics hàng không có thể kể
đến như: Thư tín, bưu phẩm nhanh; Động vật sống, nội tạng người, hài cốt. Hàng
dễ hư hỏng như thực phẩm, hoa tươi, hàng ướp bằng đá khô, dược phẩm, hàng
hóa giá trị (vàng, kim cương), hàng xa xỉ như đồ điện tử, thời trang… Tuy khối
lượng vận chuyển bằng đường hàng không tương đối nhỏ, nhưng giá trị hàng hóa
lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển.
Xét về mức độ an toàn, vận tải hàng không đứng đầu trong số các hình
thức vận tải khác. Để cung ứng và sử dụng các dịch vụ logistics hàng không,
doanh nghiệp cũng như hàng hóa phải đảm bảo các tiêu chuẩn về bao bì, thiết
kế… Thêm vào đó, vận tải hàng hóa hàng không cũng rất hạn chế các mặt
hàng được phép sử dụng. Hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không
thường rất hiếm khi bị mất mát, thất lạc… nên mức độ an toàn thường rất cao.
Các điều kiện vận chuyển cũng đảm bảo nghiêm ngặt, nó khác hoàn toàn so
với các hình thức vận tải khác như đường biển, đường bộ… luôn bị ảnh
hưởng bởi thời tiết, phương tiện.
Xét về mức độ phủ sóng toàn cầu, logistics hàng không có thể kết nối
hầu như toàn bộ các quốc gia trên thế giới. Với việc ngày càng nhiều các hiệp
định thương mại tự do được ký kết, sự kết nối này ngày càng được thể hiện
một cách toàn diện hơn.
- Nhược điểm:
14
Với những ưu điểm trên, logistics hàng không được đánh giá là hình
thức vận chuyển có mức phí đắt đỏ nhất. So với các hình thức vận chuyển
khác, thì ngành hàng không luôn có mức phí cao hơn gấp vài lần. Đây cũng là
một trong những hạn chế khiến ngành này cũng rất kén khách hàng cũng như
doanh nghiệp đầu tư mạnh để phát triển và mở rộng thị trường.
Danh mục vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không không đa
dạng. So với các hình thức vận chuyển khác, vận tải hàng không gần như chỉ
hướng tới các mặt hàng có giá trị cao, và nó gần như không phù hợp với các
loại hàng hóa có giá trị thấp.
Khối lượng vận chuyển bằng đường hàng không cũng chiếm tỷ lệ cực
kì nhỏ so với các hình thức vận chuyển khác. Ở Việt Nam, chưa có các dòng
máy bay chuyên về vận chuyển hàng hóa, mà chỉ các dòng máy bay vận
chuyển hành khách và kèm vận tải hàng hóa. Do đó, khối lượng hàng hóa
được vận chuyển tương đối thấp so với các hình thức vận chuyển bằng đường
biển, đường bộ.
Hình thức vận chuyển bằng đường hàng không cũng gặp một số vấn
đề về thủ tục hải quan, các ưu cầu về an ninh, an toàn hàng không… Đây
cũng là một số những nhước điểm của logistics hàng không so với cách hình
thức khác. Ngoài những thủ tục đơn thuần về hàng hóa, logistics hàng không
còn phải chịu các hình thức kiểm tra về an toàn hàng không, những vấn đề
liên quan đến kiểm định chất lượng quốc gia.
Logistics hàng không ngày càng khẳng định sự quan trọng của mình
trong việc thúc đẩy nền kinh tế, văn hóa, xã hội… hiện đại.
- Đối với nền kinh tế, hàng không kết nối mạng lưới giao thông vận tải
trên toàn thế giới. Đó là điều vô cùng cần thiết cho kinh doanh toàn cầu và du
lịch. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Hàng không vận chuyển gần 2 tỷ hành
15
khách mỗi năm và 40% kim ngạch xuất khẩu liên vùng hàng hóa (theo giá
trị). 40% khách du lịch quốc tế hiện nay đi du lịch bằng đường hàng không.
Ngành công nghiệp vận tải hàng không tạo ra tổng cộng 29 triệu việc làm trên
toàn cầu. Tác động của hàng không lên kinh tế toàn cầu được ước tính khoảng
2,960 tỷ đồng, tương đương với 8% của thế giới. Tổng sản phẩm trong nước
(GDP), 25% công ty bán hàng phụ thuộc vào vận tải hàng không. 70% doanh
nghiệp báo cáo rằng, để phục vụ một thị trường lớn thì sử dụng dịch vụ hàng
không là điều tất yếu.
- Đối với việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực và cơ sở hạ tầng
hàng không chiếm tỉ lệ cao (65% đến 70%) về hiệu quả sử dụng nguồn lực và
cơ sở hạ tầng, gấp đôi đường bộ và đường sắt. Máy bay hiện đại có hiệu quả
nhiên liệu là 3,5 lít cho 100 hành khách/km hoặc 67 hành khách/dặm cho mỗi
US gallon. Các máy bay thế hệ tiếp theo (A380 & B787) đang phấn đấu để
đạt mục tiêu hiệu suất ít hơn 3 lít cho 100 hành khách/km hoặc 78 hành
khách/dặm một US gallon, vượt qua hiệu quả của bất kỳ chiếc xe nhỏ gọn
hiện đại trên thị trường.
- Đối với lợi ích xã hội bằng cách mở rộng giải trí và trải nghiệm văn
hoá cho người dân, vận tải hàng không giúp cải thiện chất lượng cuộc sống. Nó
cung cấp một sự lựa chọn rộng rãi về địa điểm nghỉ ngơi khắp thế giới và là một
phương tiện với giá cả phải chăng để thăm viếng bạn bè, người thân ở xa. Vận
tải hàng không giúp cải thiện mức sống và xoá đói giảm nghèo, chẳng hạn như
thông qua dịch vụ du lịch. Vận tải hàng không được xem như phương tiện duy
nhất có thể cung cấp hàng hoá đến những vùng sâu vùng xa, từ đó thúc đẩy việc
hoà nhập xã hội. Vận tải hàng không góp phần vào sự phát triển bền vững. Nhờ
điều kiện du lịch và thương mại, nó tạo ra tăng trưởng kinh tế, cung cấp công ăn
việc làm, tăng thuế lợi tức và thúc đẩy việc bảo tồn các khu vực cần được bảo vệ.
Mạng lưới vận tải hàng không tạo điều kiện cho việc cứu trợ khẩn
16
cấp và phân phối nguồn viện trợ nhân đạo đến bất cứ nơi đâu trên hành tinh,
đảm bảo mang đến các thiết bị y tế hay các bộ phận cấy ghép một cách nhanh
chóng.
- Đối với môi trường: Ngày nay, những hạm đội máy bay 20 deciben
(dB) được đưa vào sử dụng, êm hơn so với những chiếc máy bay cách đây 40
năm. Điều này tương ứng với việc giảm thiểu tiếng ồn khó chịu đến 75%.
Máy bay thế hệ 2020 được kì vọng giảm thiểu hơn 50% tiếng ồn trong quá
trình cất cánh và hạ cách (trừ 10dB). Các máy bay ngày hôm nay sử dụng
nguyên liệu hiệu quả hơn 70% so với 40 năm trước. Lượng khí thải carbon
monoxide đã giảm đồng loạt 50%, trong khi hydrocarbon chưa cháy và khói
đã được giảm tới 90%. Các chương trình nghiên cứu mới có thể tiết kiệm
nhiên liệu 50% và giảm thiểu 80% các khí oxit của nitơ đang được thực hiện
trên thế hệ máy bay 2027. Những cải tiến trong việc quản lí giao thông hàng
không có khả năng làm giảm tiêu hao nhiên liệu 6-12%, đồng thời việc cải
thiện hoạt động còn giảm thiểu nhiên liệu thêm 2-6%. [28]
1.2. Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không
1.2.1. Khái niệm vềquản lýnhà nước về logisticscảng hàng không
Nhà nước quản lý kinh tế, trong đó việc hội nhập là một xu hướng tất
yếu không của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, vì đất nước muốn phát triển,
muốn mở rộng thị trường giao thương phải hội nhập. Việc giao thương, hội
nhập được quản lý bởi nhà nước vì tính chất an ninh quốc gia, khu vực và
toàn cầu. Nhà nước sẽ đảm bảo cho việc hội nhập, giao thương về văn hóa,
con người, hàng hóa trở nên thông suốt, an toàn hơn.
Quản lý nhà nước về kinh tế: Là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở
17
rộng giao lưu quốc tế. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước về kinh tế được
thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của
Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt
động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực
hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ).
Từ các khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế như trên, có thể đưa ra
khái niệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không như sau:
Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không là sự tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên những hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống logistics cảng hàng không nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước để đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc gia.
1.2.2. Nội dung quản lýnhà nước về logisitcscảng hàng không
1.2.2.1. Tổchức thực hiện các quy định pháp luậtquản lýnhà nước về
logistic cảng hàng không
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ
logistics tại cảng hàng không, sân bay. Các điều kiện để tổ chức xây dựng, sửa
chữa, bảo dưỡng trong cảng hàng không sân bay. Tổ chức, phối hợp với các đơn
vị liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về vấn đề bảo đảm an
ninh, an toàn hàng không. Chấp hành việc tuân thủ các quy định về bốc dỡ, vận
chuyển, lưu kho….; tiêu chuẩn an toàn hàng không, an ninh hàng không
tại cảng hàng không, sân bay và trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay; trật tự công cộng, bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.
1.2.2.2. Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo
dưỡng kết cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không
Thực hiện việc quản lý toàn bộ diện tích đất cảng hàng không, sân bay
được giao. Quản lý việc xây dựng các công trình trên mặt đất, mặt nước, dưới
18
lòng đất tại cảng hàng không, sân bay theo đúng quy hoạch và dự án đã được
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các cơ quan quản lý ngành tại
địa phương phối hợp với chính quyền địa phương xác định ranh giới, tổ chức
xây dựng, sử dụng quỹ đất hiệu quả, phù hợp với tình hình của địa phương.
Trên cơ sở xác định được quy mô cũng như thực trạng của cảng hàng không
để tổ chức xây dựng các khu dịch vụ, kho bãi… phục vụ cho các doanh
nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng logistics hàng không. Quy hoạch, đầu tư
xây dựng các khu dịch vụ trong cảng và khu vực lân cận phục vụ cho các hoạt
động giao dịch, đăng ký… logistics của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Quảnlý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng
các dịch vụ công tại cảng hàng không, như: đại lý hải quan, dịch vụ tư vấn -
xin chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên
quan đến hoạt động hàng không dân dụng, dịch vụ về thuế, thủ tục hải quan,
kiểm tra hàng hóa …
1.2.2.4. Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt
động logistics cảng hàng không, baogồm: vận tải hàng không, hậu cần hàng
không và các dịch vụ logistics cảng hàng không khác
Tổ chức công tác kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua hệ
thống trang thiết bị, máy soi chiếu, nghiệp vụ để đảm bảo an ninh, an toàn
hàng hóa hàng không. Phối hợp với các cơ quan quản lý ngành và địa phương
tổ chức việc kiểm tra, đảm bảo hàng hóa xuất nhập khẩu được lưu thông thuận
lợi, đảm bảo an ninh, an toàn, chống các hình thức gian lận, buôn lậu, trốn
thuế… Đảm bảo quá trình bốc dỡ, vận chuyển, lưu kho, đưa lên máy bay đảm
bảo đúng quy trình, quy định của ngành hàng không.
1.2.2.5. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong
logistics cảng hàng không
19
Công tác tìm kiếm, cứu nạn, điều tra sự cố logistics hàng không được
thực hiện từ khâu kiểm tra hàng hóa tại sân bay, đưa lên máy và cất cánh cho
đến khi hạ cánh. Việc phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tàu bay tại cảng hàng
không, sân bay và khu vực lân cận của cảng hàng không, sân bay được thực
hiện và điều hành của các cơ quan chuyên môn của ngành hàng không, trong
đó Cục Hàng không là đơn vị chủ trì, giao cho Cảng vụ hàng không tại địa
phương tổ chức phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức
năng tiến hành hoạt động trên địa bàn máy bay gặp sự cố hoặc trong quá trình
xuất nhập hàng hóa tại cảng hàng không, sân bay. Tham gia xây dựng, diễn
tập và thực hiện phương án ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, cứu
nạn, xử lý sự cố và tai nạn tàu bay xảy ra trong khu vực cảng hàng không, sân
bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
1.2.2.6. Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không
Bao gồm các lĩnh vực liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động logistics hàng không như: Kho bãi, đường chuyển
hàng hóa… Bên cạnh đó, tổ chức nghiên cứu, áp dụng các mô hình quản lý
nhà nước về logistics một cách hiệu quả, khoa học, phù hợp với điều kiện
trong nước cũng như sự phát triển của ngành logistics trên thế giới.
1.2.2.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong hoạt động logistics cảng hàng không
Kiểm tra các hoạt động chấp hành quy định của pháp luật về kinh
doanh dịch vụ logistics. Các hoạt động về cung cấp dịch vụ hàng không của
doanh nghiệp. Kiểm tra về hoạt động đăng ký vận chuyển hàng hoá, hoạt
động đăng ký về giá, phí, lệ phí của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
logistics hàng không.
Các cơ quan quản lý ngành tại địa phương chủ trì, phối hợp thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm
20
và giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực
logistics hàng không. Công tác kiểm tra thực hiện theo nhiệm vụ của ngành
cũng như sự phối hợp của các cơ quan chuyên môn, đảm bảo tính hợp pháp,
chấp hành của các doanh nghiệp tham gia vào việc cung ứng dịch vụ logistics
tại cảng hàng không. Thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành theo quy định của
pháp luật và phân cấp của cơ quan chủ quản.
1.2.3. Sựcần thiết quản lýnhà nước về logisticscảng hàng không
Logistics cảng hàng không là một ngành còn non trẻ ở Việt Nam. Các
hoạt động logistics cảng hàng không chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các
cơ quan, chính sách, thủ tục được quy định theo pháp luật. Quản lý logistics
hàng không trước hết là quản lý theo ngành kinh tế, nhà nước cho phép việc
thành lập các công ty, doanh nghiệp, cấp phép việc mở đường bay, giao thương
với các quốc gia… trên thế giới. Tùy từng ngành, lĩnh vực khác nhau mà nhà
nước sử dụng các cộng cụ để quản lý khác nhau. Nhà nước luôn tạo điều kiện để
các doanh nghiệp, tổ chức phát triển các lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cho đất nước. Từ đó, mở rộng việc hội nhập, giao thương, tăng tính
hợp tác giữa nhà nước với các quốc gia trên thế giới. Có thể thấy, nhà nước
quản lý logistics cảng hàng không vì những lý do sau:
1.2.3.1. Xuấtpháttừ vai trò của logistics cảng hàng không trong việc
pháttriển kinh tế - xã hội của đất nước
Như đã nói ở trên, logistics hàng không trong những năm qua đã và
đang mang đến những lợi íchkinh tế - xã hội lớn cho đất nước.
- Đối với nền kinh tế: Hàng không kết nối mạng lưới giao thông vận tải
trên toàn thế giới. Đó là điều vô cùng cần thiết cho kinh doanh toàn cầu và du
lịch. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Hàng không vận chuyển gần 2 tỷ hành
khách mỗi năm và 40% kim ngạch xuất khẩu liên vùng hàng hóa (theo giá trị).
21
40% khách du lịch quốc tế hiện nay đi du lịch bằng đường hàng không.
Ngành công nghiệp vận tải hàng không tạo ra tổng cộng 29 triệu việc làm trên
toàn cầu. Tác động của hàng không lên kinh tế toàn cầu được ước tính khoảng
$ 2,960 tỷ đồng, tương đương với 8% của thế giới Tổng sản phẩm trong nước
(GDP). 25% công ty bán hàng phụ thuộc vào vận tải hàng không. 70% doanh
nghiệp báo cáo rằng, để phục vụ một thị trường lớn thì sử dụng dịch vụ hàng
không là điểm tất yếu.[33]
- Logistics hàng không sử dụng hiệu quả các nguồn lực và cơ sở hạ tầng:
chiếm tỷ lệ cao (65% đến 70%) về hiệu quả sử dụng nguồn lực và cơ sở hạ
tầng, gấp đôi đường bộ và đường sắt. Máy bay hiện đại có hiệu quả nhiên liệu
là 3,5 lít cho 100 hành khách/km hoặc 67 hành khách/dặm cho mỗi US gallon.
Các máy bay thế hệ tiếp theo (A380 & B787) đang phấn đấu để đạt mục tiêu
hiệu suất ít hơn 3 lít cho 100 hành khách/km hoặc 78 hành khách/dặm một US
gallon, vượt qua hiệu quả của bất kỳ chiếc xe nhỏ gọn hiện đại trên thị trường.
- Đối với lợi ích xã hội: Bằng cách mở rộng giải trí và trải nghiệm văn
hoá cho người dân, vận tải hàng không giúp cải thiện chất lượng cuộc sống. Nó
cung cấp một sự lựa chọn rộng rãi về địa điểm nghỉ ngơi khắp thế giới và là một
phương tiện với giá cả phải chăng để thăm viếng bạn bè, người thân ở xa. Vận
tải hàng không giúp cải thiện mức sống và xoá đói giảm nghèo, chẳng hạn
như thông qua dịch vụ du lịch. Vận tải hàng không được xem như phương tiện
duy nhất có thể cung cấp hàng hoá đến những vùng sâu vùng xa, từ đó thúc đẩy
việc hoà nhập xã hội. Vận tải hàng không góp phần vào sự phát triển bền vững.
Nhờ điều kiện du lịch và thương mại, nó tạo ra tăng trưởng kinh tế, cung cấp
công ăn việc làm, tăng thuế lợi tức, và thúc đẩy việc bảo tồn các khu vực cần
được bảo vệ. Mạng lưới vận tải hàng không tạo điều kiện cho việc cứu trợ khẩn
cấp và phân phối nguồn viện trợ nhân đạo đến bất cứ nơi đâu trên hành tinh,
22
đảm bảo mang đến các thiết bị y tế hay các bộ phận cấy ghép một cách nhanh
chóng.
- Đối với môi trường: Ngày nay, những hạm đội máy bay 20 deciben
(dB) được đưa vào sử dụng, êm hơn so với những chiếc máy bay cách đây 40
năm. Điều này tương ứng với việc giảm thiểu tiếng ồn khó chịu đến 75%.
Máy bay thế hệ 20206 được kì vọng giảm thiểu hơn 50% tiếng ồn trong quá
trình cất cánh và hạ cách (trừ 10dB). Hạm đội máy bay ngày hôm nay sử dụng
nguyên liệu hiệu quả hơn 70% so với 40 năm trước. Lượng khí thải carbon
monoxide đã giảm đồng loạt 50%, trong khi hydrocarbon chưa cháy và khói
đã được giảm tới 90%. Chương trình nghiên cứu nhằm mục đích tiết kiệm
nhiên liệu 50% và giảm thiểu 80% các khí oxit của nitơ đang được thực hiện
trên thế hệ máy bay 20207. Những cải tiến trong việc quản lí giao thông hàng
không có khả năng làm giảm tiêu hao nhiên liệu 6-12%, đồng thời việc cải
thiện hoạt động còn giảm thiểu nhiên liệu thêm 2-6%.
1.2.3.2. Chỉ có nhà nước bằng các công cụ, nguồn lực của mình mới
thúc đẩyđược sự pháttriển ổn định của logistics cảng hàng không trong tiến
trình hội nhập
Logistics cảng hàng không là một ngành mới phát triển trong giai đoạn
gần đây. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này
còn nhỏ, manh mún nên việc nhà nước quản lý ở lĩnh vực này mang đến một hệ
sinh thái bền vững, an toàn hơn cho phát triển. Nhà nước sử dụng quyền lực của
mình để đưa ra các chính sách mang tính định hướng, hoạch định cho từng giai
đoạn cụ thể khác nhau. Từ đó, xây dựng nên các bộ máy để quản lý, tổ chức,
điều hành theo một khuôn khổ hành lang pháp lý bắt buộc. Song song với đó,
nhà nước tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong và ngoài nước có cơ hội đầu
tư, đẩy mạnh hoạt động lĩnh vực logistics hàng không, đặc biệt là các lĩnh vực
nhà nước đang thực hiện một cách khó khăn (Do thiếu vốn…). Trong
23
những năm qua, bên cạnh các khối ngành khác nhau, nhà nước đã ban hành ra
các hệ thống hành lang pháp lý như: Luật Thương mại, Luật Kinh doanh… để
đảm bảo các đối tượng khi tham gia các hoạt động kinh tế đều tuân thủ, tránh
gây việc phát sinh các vấn đề cạnh tranh, lách luật.
Trong sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà nước có vai trò to
lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế.
“Ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa
người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát
triển của đất nước. Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch định và
năng lực tổ chức thực hiện các chính sách phát triển vĩ mô do Nhà nước đảm
nhiệm là điều kiện tiên quyết nhất hình thành sự đồng thuận đó. Là những công
cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội, từ đó mà có ổn định xã hội cho phát triển và tăng
trưởng kinh tế, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, một mặt, phải phản ánh
đúng những nhu cầu chung của xã hội, của mọi chủ thể kinh tế.
Logistics nói chung và logistics cảng hàng không nói riêng là một
ngành non trẻ, chưa thực sự phát triển được như các nước tiên tiến trên thế
giới và trong khu vực. Chính vì thế, sự tham gia của nhà nước sẽ đảm bảo sức
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt được tốt hơn. Thông qua các công cụ, đòn
bẩy, hành lang pháp lý thuận lợi để tạo những lợi thế đáng kể cho doanh
nghiệp khi tham gia cung ứng dịch vụ logistics nói chung. Mặt khác, việc
quản lý của nhà nước sẽ đảm bảo tính pháp lý trong công tác thu hút đầu tư,
thu hút các doanh doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường giàu tiềm
năng. Trên cơ sở thực hiện các công ước quốc tế, giao thương với các quốc
gia trên thế giới, nhà nước cũng đảm bảo được các yếu tố về cạnh tranh,
chống độc quyền… từ đó vừa thu hút đầu tư hiệu quả, vừa có thể giúp cho
doanh nghiệp nội có chỗ đứng trong thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng
nhưng cũng rất nhiều rủi ro từ quá trình cạnh tranh này.
24
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương
mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật
quy định ''Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan
tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao''.
1.2.3.3. Xuất phát từ những khó khăn, cản trở trong việc phát triển
logistics cảng hàng không trong giai đoạn sắp tới
Trong những năm gần đây, do việc ký kết nhiều hiệp định tự do thương
mại, Việt Nam đã và đang tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu với nhiều cơ hội
cũng như thách thức. Logistics hàng không tuy đã được đưa vào khai thác từ lâu,
tuy nhiên mới thực sự được đầu tư một vài năm gần đây. Sự non trẻ, thiếu kinh
nghiệm, và đặc biệt là sự lạc hậu, manh mún của các doanh nghiệp nội đòi hỏi
phải có sự can thiệp, hỗ trợ từ phía nhà nước. Điều đó cho thấy được sự cần thiết
của quản lý nhà nước đến lĩnh vực logistics cảng hàng không, nó cho phép chúng
ta quản lý và đẩy mạnh các thế mạnh vốn có, đồng thời kiểm soát, điều chỉnh,
cân bằng những nguồn lực mà chúng ta còn yếu, từ đó tăng cường năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này.
So với đường bộ, vận tải hàng không chiếm tỉ phần thấp. Tuy nhiên ngành
hàng không chuyên vận chuyển hàng hóa giá trị cao, quãng đường dài trong thời
gian nhanh nên vẫn mang lại giá trị lớn. Dự đoán đến năm 2035, hàng không Việt
Nam được đánh giá nằm trong 5 thị trường tăng trưởng nhanh nhất thế giới, là cơ
hội cho ngành hàng không, doanh nghiệp logistics hàng không phát triển. Trong đó,
vận tải hàng không chiếm giá trị quan trọng, chiếm 25% giá trị xuất khẩu. Logistics
hàng không nước ta vẫn còn khó khăn và thách thức khi hiện tại Việt Nam chỉ có
sân bay Nội Bài và Tân Sơn Nhất có ga hàng hóa chuyên
25
dụng. Hiện nhân lực được đào tạo phục vụ trong lĩnh vực logistics hàng
không vẫn còn khan hiếm, cơ sở hạ tầng chưa phát triển đầy đủ. Vì thế dù
Việt Nam rất có tiềm năng, nhưng để logistics hàng không phát triển bài bản
cần phải có chiến lược lâu dài.
Bên cạnh đó, Sức cạnh tranh của doanh nghiệp nội với doanh nghiệp
ngoại cũng là một khoảng cách khá xa. Cụ thể như hai sân bay lớn là Tân Sơn
Nhất và Nội Bài, dễ dàng nhận thấy độ “nhỏ, lẻ” của các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam khi mỗi doanh nghiệp chia nhau sở hữu vài
ba nghìn mét vuông, chẳng khác gì “nhà mặt phố chia lô”. Thực tế này khiến
doanh thu và một lượng lớn ngoại tệ hàng năm chảy ngược vào túi các doanh
nghiệp nước ngoài. Hiện tại khá phổ biến trường hợp doanh nghiệp có hàng
nhưng không có nơi để xử lý hàng hoá lại phải đi thuê lại kho hàng, thuê lại nơi
xử lý hàng hoá của doanh nghiệp khác. Cũng vì vụn vặt, nhỏ lẻ nên không doanh
nghiệp nào muốn, hoặc đủ điều kiện để đầu tư những dây chuyền tự động xử lý
hàng hoá. Chi phí do đó bị đội lên. Phải đến khi làm quy hoạch sân bay quốc tế
Long Thành Việt Nam mới khắc phục được hạn chế này vì ở đó được quy hoạch
một khu đất gần 200ha ở phía Nam sân bay. (Hình 1.1).
Tương tự, việc trung chuyển hàng hoá quá nhiều cũng khiến đội chi phí.
Với hàng hoá, vận chuyển đa phương tiện làm sao phải chuyển từ đường sắt,
hoặc đường bộ lên thẳng kho để ra máy bay. Nhưng hiện nay ở Hà Nội, hàng
hoá thường đi đường bộ đến kho hàng hoá tại Gia Lâm, hoặc Long Biên, sau đó
lại tiếp tục vận chuyển đường bộ một lần nữa lên Nội Bài, từ đó mới lên được
máy bay. Thị trường vận tải hàng hoá bằng đường hàng không của Việt Nam có
sự tăng trưởng mạnh với tốc độ trung bình từ 15,6%/năm trong giai đoạn từ năm
2011 - 2017. Riêng năm 2017, tổng thị trường hàng hoá hàng không đạt xấp xỉ
1,13 triệu tấn, tăng 25,9% so với năm 2016. Trong số này, sản
26
lượng vận chuyển của các hãng hàng không Việt Nam năm 2017 đạt 318
nghìn tấn hàng hoá, tăng 11,3%.
Hình 1.1:Các loại hình doanh nghiệp tham gia
thị trường logistics Việt Nam
1% 1%
4%
35% Công ty TNHH
Công ty nhà nước
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty liên doanh
Công ty nước ngoài (100% vốn)
57%
2%
Nguồn:Nghiên cứu của VLA/VLI (2018)[32]
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý nhà nước về
logistics cảng hàng không
1.3.1. Kinhnghiệm quảnlý nhà nước về logistics cảng hàng không
của Singapore
Singapore Changi là cảng hàng không quốc tế của Singapore. Đây là
cảng hàng không quốc tế lớn nhất Singapore với lưu lượng hành khách và hàng
hóa được vận chuyển qua cảng mỗi năm. Đây được đánh giá là trung tâm vận
chuyển hàng hóa hàng không lớn của châu Á nói chung và khu vực Đông Nam
Á nói riêng và là một trong những sân bay vận chuyển hàng hóa lớn của thế giới.
Air Cargo Word đã từng đánh giá và trao tăng giải thưởng xuất sắc - Award
2013 Air Cargo cho Sân bay Changi là một trong các sân bay xử lý hơn
27
1.000.000 tấn hàng hóa ở châu Á trong năm 2013. Năm 2015, sân bay này xử lý
hơn 1,85 triệu tấn hàng hóa hàng không, khiến nó trở thành thứ 7 nhộn nhịp nhất
trung tâm vận tải hàng không trên thế giới và thứ năm bận rộn nhất ở châu
Á. Cảng hàng không quốc tế Changi phục vụ 1.010 hãng hàng không trên thế
giới với 5.600 chuyến bay hàng tuần; sân bay Changi có tần suất bay lớn thứ 7
thế giới. Với các thành tựu đạt được trong những năm qua, theo nghiên cứu và
đánh giá của Skytrax thì đây là 1 trong 3 sân bay 5 sao trên thế giới (2 sân bay
còn lại là sân bay Incheon của Hàn Quốc và Sân bay Hồng Kông). Theo đánh giá
chung của các tổ chức kinh tế, du lịch, hàng không trên thế giới thì cả 3 sân bay
nêu trên luôn nằm trong top 5 sân bay tốt nhất thế giới trong các năm gần
đây. Chính phủ đặt ra mục tiêu chiến lược đối với hệ thống Logistics quốc gia
là: phát triển Singapore trở thành trung tâm Logistics tích hợp hàng đầu thế
giới với năng lực vận tải hàng không trong đó chú trọng 3 nhóm giải pháp cơ
bản: thứ nhất, các cam kết của Chính phủ trong việc tạo dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi cho lĩnh vực vận hành hàng không và Logistics; thứ hai,
khuyến khích các công ty kinh doanh dịch vụ Logistics; thứ ba, hỗ trợ trong
đào tạo nhân lực và phát triển kinh doanh cho các công ty Singapore;
Khuyến khích các công ty trong nước liên doanh với các hãng nước
ngoài để thiết lập hệ thống logistics toàn cầu, khuyến khích các công ty đa quốc
gia và các nhà cung ứng dịch vụ logistics quốc tế đặt trụ sở tại nước mình… Bên
cạnh đó, Chính phủ cũng đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng logistics quan
trọng, có quy mô lớn, hiện đại, hệ thống đường cao tốc, trung tâm logistics hàng
không, trạm không vận hàng tươi sống. Đầu tư mạnh mẽ về công nghệ thông tin
thông qua việc nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm tự động hóa hệ
thống trao đổi thông tin thương mại và pháp luật, giúp giảm các chi phí liên quan
đến thông tin trong các hoạt động logistics, đồng thời tạo ra nguồn thu từ các
dịch vụ logistics có giá trị gia tăng cao. Theo đó, kinh nghiệm khai
28
thác đốivới Logistics hàng không tại cảng hàng không Changi của Singapore
với bốn điểm chính:
- Thứ nhất: Cách thức quản lý khai thác hàng hóa tại sân bay Changi,
đơn vị thực hiện vận chuyển hàng hóa thuộc cảng hàng không Singapore được
áp dụng đồng bộ mô hình quản lý hiện đại, đồng bộ về trang thiết bị, phương
tiện với hệ thống công nghệ thông tin làm tăng hiệu quả quản lý của cảng
hàng không Singapore.
- Thứ hai: Đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn cao, trình
độ và kỹ năng chuyên môn. Hệ thống quy trình tiếp nhận xử lý hàng hóa được
xây dựng và áp dụng khoa học, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin tin
học, tự động hóa vào các khâu trong tiếp nhận, xử lý hàng hóa làm giảm chi
phí nâng cao hiệu quả trong việc vận hành hệ thống quản lý. Singapore đặt
các trung tâm đào tạo của các tổ chức uy tín trong lĩnh vực hàng không như
IATA, ICAO… để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tiến hành đào tạo
cho nguồn nhân lực đất nước và các nước khác.
- Thứ ba: Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào từng khâu trong
xử lý hàng hóa thông qua các phần mềm hệ thống, phần mềm hàng hóa hiện
đại như Air Cargo EDI System (ACES), hệ thống thanh toán nâng cao đối với
hàng hóa chuyển phát nhanh (ACCESS) và thanh toán điện tử và lập danh
sách đơn hàng (EPIC) để quản lý khách hàng. Ứng dụng hệ thống TradeNet
cho phép khách hàng thực hiện các thủ tục tờ khai hải quan qua Internet và rút
ngắn thời gian xử lý hồ sơ hải quan. Đặc biệt, công nghệ xử lý hàng hóa tại
cảng hàng không Singapore rất chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông
tin điện tử vào các khâu thông quan và đạt được nhiều kết quả vượt trội.
- Thứ tư: Hiệu ứng từ khu vực FreeZone - Khu vực miễn thuế quan.
Hàng năm, ban lãnh đạo của cảng đều có những báo cáo hoạt động của khu vực
này để rút ra những kinh nghiệm, những bài học cho các giai đoạn sau. Mặt
29
khác, cảng hàng không Changi tạo mối liên kết tốt đối với các cơ quan ban
ngành nên khu vực FreeZone hoạt động hiệu quả, tránh các phản ứng tiêu cực
từ khách hàng vận chuyển hàng hóa qua cảng hàng không Singapore
1.3.2. Kinhnghiệm quảnlýnhà nước về logisticscảng hàng không
của Thái Lan
Sân bay quốc tế Suvarnabhumi hay còn gọi là sân bay quốc tế Bangkok
mới được xây dựng tại Racha Thewa thuộc huyện Bang Phli, tỉnh Samut Prakan
cách Bangkok 25 km về phía Đông, Diện tích là 32,8 km² (khoảng 8.000 acre) và
phục vụ khoảng hơn 45 triệu khách/năm, có khả năng nâng cấp lên thành 150
triệu khách trong một năm. Sân bay được đưa vào khai thác từ năm 2006 và đây
là sân bay xếp hạng thứ 18 trong danh sách các sân bay bận rộn nhất trên thế
giới. Với tổng diện tích mặt bằng khai thác kho hàng hóa là 90.000 m2, theo thiết
kế sản lượng hàng hóa thông qua sân bay hàng năm là 1.226.000 tấn Đánh giá
cách thức vận hành khai thác các dịch vụ Logistics tại sân bay mới Bangkok qua
các tiêu chí cách thức tổ chức quản lý; quy trình tiếp giao nhận hàng hóa; khu
khai thác hàng và các công nghệ xử lý hàng hóa.
- Thứ nhất: đối với cách thức quản lý các hoạt động khai thác hàng hóa
tại sân bay quốc tế Suvarnabhumi - Bangkok. Với lượng hàng hóa luân
chuyển qua sân bay này xấp xỉ khoảng 1 triệu tấn là khối lượng rất lớn. Hệ
thống quy trình quản lý được xây dựng, theo dõi và thử nghiệm một cách kỹ
lưỡng nhằm điều chỉnh để đảm bảo vận hành thông suốt khi đưa vào vận dụng
quy trình. Mặc dù các công nghệ đưa vào quản lý là chưa bằng so với sân bay
Changi - Singapore, tuy nhiên nhìn chung là đáp ứng được các tiêu chuẩn
thông dụng của quốc tế.
- Thứ hai: Khu vực tiếp nhận hàng hóa của sân bay được đầu tư các
trang thiết bị để thực hiện các bước tiếp nhận hàng theo đúng quy trình. Hàng
hóa được phân loại và tiếp nhận một cách kỹ lượng bởi đội ngũ nhân viên
30
chuyên nghiệp.
- Thứ ba: Công nghệ xử lý hàng hóa của sân bay này đó là việc đầu tư
đồng bộ về số lượng, chất lượng của các trang thiết bị mặt đất như máy soi hiện
đại nguyên cả ULD, thiết bị chất xếp hàng hóa nguyên ULD (ETV), các hệ thống
giá kệ lưu trữ và thiết bị xếp dỡ hàng hóa. Với lợi thế về mặt bằng, cùng với
đồng bộ hệ thống công nghệ xử lý hàng hóa nên chất lượng dịch vụ được
đánh giá cao.
- Thứ tư: Phân chia khu vực khai thác. Cũng giống như sân bay
Singapore, sân bay được chia làm 2 khu vực là hàng nội địa và quốc tế. Tại khu
vực hàng quốc tế được tách các khu vực tiêng biệt như: khu vực hàng nhanh,
hàng hóa nhạy cảm, hoặc khu vực FreeZone. Các kho lưu hàng hóa của từng
khu vực được thiết lập để quá trình giao nhận được thực hiện riêng biệt đảm
bảo sự chuyên nghiệp trong công tác tổ chức và khai thác. Đối với khu vực
FreeZone, hàng hóa được thực hiện kiểm soát chặt chẽ, các công nghệ thông
tin, quản lý được hỗ trợ trong quá trình thực hiện xử lý hàng hóa.
1.3.3. Bài học kinhnghiệm quảnlýnhà nước về logisticscảng hàng
không rút ra cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minhnói riêng
Qua việc nghiên cứu quản lý nhà nước đối với logistics cảng hàng
không ở một số nước và thành phố trên thế giới có thể rút ra một số kinh
nghiệm có thể tham khảo cho việc quản lý nhà nước về logistics cảng hàng
không ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng như sau:
- Chính phủ nhận thức rõ vai trò của quản lý nhà nước đối với logistics
cảng hàng không với sự phát triển của đất nước cũng như nhận thức đầy đủ thế
mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa đối với hệ thống dịch vụ logistics cảng hàng
không. Từ nhận thức đó, Chính phủ đặt mục tiêu phát triển khu vực cảng trở
thành trung tâm dịch vụ logistics tích hợp các kinh nghiệm từ các nước hàng
31
đầu thế giới về năng lực vận tải hàng hải đường bộ, xếp dỡ, lưu kho, thủ tục
hành chính và liên kết mạng kết hợp với côngnghệ thông tin vượt trội.
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý đồng bộ, thống nhất là điều kiện quan
trọng cho việc quản lý nhà nước đối với logistics cảng hàng không, đặc biệt với
các nước đang phát triển cần có hệ thống pháp luật và chính sách hướng tới
thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển dịch vụ logistics cảng. Cần có “bàn
tay hữu hình” của Nhà nước, thành lập Ủy ban quốc gia về dịch vụ logistics
để gắn kết, thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện những chương trình trọng
điểm và phối hợp các ngành hiệu quả hơn, trọng tâm hơn cho dịch vụ logistics
cảng Hàng không.
-Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho dịch vụ logistics cảng như
ưu đãi thuế cho các công ty dịch vụ logistics cảng; Nâng cao vai trò quản lý
nhà nước đối với dịch vụ logistics cảng bằng việc đầu tư kinh phí cho các
doanh nghiệp dịch vụ logistics dưới các hình thức ưu đãi thuế, trợ cấp và đào
tạo để tăng năng suất và hiệu quả cho dịch vụ logistics tại cảng hàng không.
-Hình thành quỹ hàng không hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho dịch
vụ logistics và phát triển kinh doanh cho các công ty dịch vụ logistics; Thành
lập Hiệp hội dịch vụ logistics cảng với nhiệm vụ hỗ trợ và phát triển hoạt
động dịch vụ logistics cảng, đẩy mạnh chương trình đào tạo, huấn luyện nhằm
phát triển đội ngũ lao động chuyên nghiệp và hùng hậu trong lĩnh vực dịch vụ
logistics cảng, coiđây là một trong những mục tiêu chính có ý nghĩa quan
trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ logistics cảng hàng không.
- Khuyến khích các công ty trong nước liên doanh với các hãng nước
ngoài để thiết lập hệ thống dịch vụ logistics toàn cầu, các công ty đa quốc gia,
các nhà dịch vụ logistics quốc tế đặt trụ sở tại khu vực cảng bên cạnh việc đầu
tư vào các công trình kết cấu hạ tầng cho dịch vụ logistics quan trọng, có quy
mô lớn, hiện đại. Chính phủ cần cho phép được thành lập công ty dịch vụ
32
logistics 100% vốn nước ngoài. Sử dụng hệ thống các công ty cung cấp dịch
vụ logistics nhằm chuyên môn hóa giúp giảm được chi phí đồng thời nâng cao
được sự hài lòng của khách hàng. Phát huy những sáng kiến, kinh nghiệm
nhằm thu hút các công ty dịch vụ logistics cũng như các nhà sản xuất, kinh
doanh nước ngoài đầu tư vào kinh doanh tại khu vực cảng hàng không.
-Hoàn thiện các chính sách ưu đãi hỗ trợ và khuyến khích phát triển
ngành dịch vụ logistics hiện đại, hoàn thiện hệ thống đuờng xá, nâng cấp hệ
thống giao thông vận tải đường bộ, hậu cần hàng không, tàu sân bay, giảm tắc
nghẽn giao thông đường bộ thành phố và phát triển mạng lưới giao thông vận
tải liên kết. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cả đường biển, đường
bộ, đường sắt và đường không cũng như hạ tầng công nghệ thộng tin nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics cảng
hàng không. Đầu tư nhiều cho việc xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics
cảng hàng không quốc tế tại các vị trí chiến lược trên lãnh thổ.
- Tập trung vào việc lập quy hoạch sắp xếp kế hoạch phát triển các bãi
kho vận hậu cần và các thiết bị trong ngành dịch vụ logistics cảng hàng không,
chọn lựa những vị trí thích hợp ở gần các khu liền kề thành phố, cụm công
nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm. Ưu tiên đầu tư vào hệ thống kho bãi với đầy
đủ trang thiết bị hiện đại, được máy tính hoá. Hệ thống cảng hàng không, công ty
vận tải hàng không, hãng hàng không, công ty dịch vụ logistics cảng hàng không
được liên kết thành một chuỗi dịch vụ theo đúng mô hình một cửa (One
- Stop Shop). Xây dựng và phát triển các bãi kho vận xung quanh các cảng và
gần các điểm mấu chốt giao thông vận tải. Các bãi kho vận hậu cần cần tập
trung vào việc hợp lý hóa với các dịch vụ logistics cảng hàng không.
- Tạo bước ngoặt quan trọng đối với nền kinh tế bằng việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong hầu hết các khâu của dịch vụ logistics cảng. Việc
đẩy mạnh ứng dụng thông tin vào trong hoạt động dịch vụ logistics và phát
33
triển kinh doanh dịch vụ logistics điện tử (E-Logistics), giúp cho các công ty có
thể giao sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và cung cấp các dịch vụ gia tăng.
Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin còn giúp tiết kiệm được thời gian,
giảm thiểu chi phí kiểm kê sổ sách, giấy tờ, giảm thiểu tổn thất trong quá trình
lưu kho và thời gian lưu kho, nhằm đơn giản hoá trong việc tiến hành các thủ tục
hành chính liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu, thông quan và trung chuyển.
Giúp cho hoạt động dịch vụ logistics tiết kiệm được thời gian và chi phí trong
khi hàng nằm tại cảng chờ thông quan, nâng cao năng lực cạnh tranh với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Thêm vào đó, việc ứng dụng mạng lưới
cổng (Portnet) đã giúp ngành dịch vụ logistics cảng quản lý thông tin tốt hơn,
đảm bảo thông tin thông suốt hơn từ các hãng tàu, các nhà vận tải đến các nhà
giao nhận hàng hoá và các cơ quan chính phủ.
34
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, Luận văn đã làm rõ nội hàm của các khái niệm
chính, trong đó có khái niệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không
và nội dung quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không nói chung,
logistics cảng hàng không Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; theo đó, quản
lý nhà nước về logistics bao gồm những nội dung sau đây:
- Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về
logistics cảng hàng không.
- Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo dưỡng
kết cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không.
- Quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng các
dịch vụ công tại cảng hàng không.
- Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động
logistics cảng hàng không.
- Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong logistics
cảng hàng không.
- Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động logistic cảng hàng không.
35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS
CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện Kinh tế - Xã hội của Thành
phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10 0 10' - 10
0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22' - 106 0 54 ' kinh độ đông; phía Bắc giáp tỉnh Bình
Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai,
Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An
và Tiền Giang; Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730 km
đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống
Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á; trung tâm
thành phố cách bờ biển Đông 50 km; Đây là đầu mối giao thông nối liền các
tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế; với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất
cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn/năm; Sân bay quốc
tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 07
km; thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2.095,239 km2
, dân số: 7.123.340
người với 24 quận - huyện.[30]
Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh (theo kết quả Đại
hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020):
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng khá cao, bình quân 9,6%/năm, từ
năm 2015, GDP năm sau tăng cao hơn năm trước; quy mô kinh tế được mở
rộng, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh được cải thiện, đóng góp
của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) ngày càng tăng, giai đoạn 2015 - 2018
đạt 33,1%; tăng trưởng kinh tế giảm phụ thuộc vào vốn đầu tư; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực, đúng định hướng, dịch vụ chiếm 59,9%, công nghiệp -
xây dựng chiếm 39,2% và nông nghiệp chiếm 0,9%; chuyển dịch cơ cấu nội
36
ngành rõ rệt, tăng dần các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, 4 ngành công
nghiệp trọng yếu. Tổng thu ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh
(không tính các khoản thu quản lý qua ngân sách) thực hiện năm 2018 là
378.543 tỉ đồng, đạt 100,47% dự toán, tăng 8,65% so với năm 2017. Đóng
góp ngân sách của Thành phố vào ngân sách cả nước thuộc diện cao nhất.
năm 2015 chiếm 30%, năm 2018 chiếm 26,6%; góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội.[30]
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Thành phố tại các cửa
khẩu trên cả nước ước đạt 42.157,1 triệu USD, tăng 10,7 % so năm trước; trong
đó kim ngạch xuất khẩu không tính dầu thô đạt 39.583,9 triệu USD, tăng 11,4%
so năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Thành
phố xuất qua cảng Thành phố (gồm cả dầu thô) trong năm 2019 ước đạt 39.682,7
triệu USD, tăng 17,3% so năm trước, trong đó khu vực kinh tế nhà nước đạt
3.296,5 triệu USD, giảm 3,5%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 11.584,3
triệu USD, tăng 6,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt
24.801,9 triệu USD, tăng 27,1%. Tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp
Thành phố qua cảng Thành phố ước đạt 4.312,4 triệu USD, tăng 6,0% so với
tháng trước; trong đó khu vực kinh tế nhà nước đạt 114,0 triệu USD, giảm 8,6%;
khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.025,7 triệu USD, tăng 7,7%; khu vực kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.172,7 triệu USD, tăng 5,5%. Tính chung cả
năm 2019, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Thành phố tại
các cửa khẩu trên cả nước ước đạt 51.398,1 triệu USD, tăng 9,2% so cùng kỳ
năm trước. Tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp Thành phố qua cảng
Thành phố ước đạt 44.076,6 triệu USD, tăng 10,9% so cùng kỳ năm trước; trong
đó khu vực kinh tế nhà nước đạt 1.423,4 triệu USD, giảm 14,9%; khu vực kinh
tế ngoài nhà nước đạt 21.261,8 triệu USD, tăng 1,3%; khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài đạt 21.391,4 triệu USD, tăng 25,3%. [30]
37
2.1.2 Tácđộng của điều kiện tự nhiên và điều kiện Kinh tế - Xã hội
đến quản lýnhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí
Minh
2.1.2.1. Thuậnlợi
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm thương mại lớn nhất, trung
tâm tiêu thụ hàng hóa hàng đầu của Việt Nam, đóng vai trò đầu mối giao
thương quan trọng cho cả dải đất khu vực miền Trung, Tây Nguyên, miền
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, với tổng mức hàng hóa bán lẻ
và doanh thu dịch vụ hiện chiếm khoảng 24,3% tổng mức bán của cả nước.
Thành phố đã chỉ đạo Sở Công thương thành phố Hồ Chí Minh phối hợp
với các sở ngành chức năng xây dựng và công bố Quy hoạch phát triển ngành
thương mại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, định hướng năm 2030. Đây
là bản quy hoạch ngành đầu tiên của thành phố được phê duyệt và ban hành theo
Quyết định 1891/QĐ-UBND ngày 8-5-2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh. Theo đó, ngành thương mại TP được quy hoạch dựa trên 4 lĩnh vực
cốt lõi, bao gồm xuất khẩu; hậu cần (logistics); hội chợ triển lãm và lĩnh vực bán
buôn - bán lẻ, được xác định có nhiều lợi thế cạnh tranh để phát triển bền vững,
đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sớm đưa TP trở thành
trung tâm thương mại trọng yếu ở khu vực Đông Nam Á.
Cụ thể, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình
quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt từ 8,55%
đến 11,53%/năm; giai đoạn năm 2021 - 2025 từ 10,89% đến 14,02%/năm; giai
đoạn năm 2026 - 2030 từ 6,82% đến 9,06%/năm. Thành Phố Hồ Chí Minh cũng
quy hoạch tỷ trọng bán lẻ hàng hóa theo các loại hình phân phối hiện đại (trung
tâm thương mại, siêu thị...) đến năm 2020 đạt tối thiểu 40%, năm 2025 đạt 50%
và năm 2030 đạt 60%. Ngoài ra, sẽ xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển hệ
thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố giai đoạn
38
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
 
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
 
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt NamLuận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOTLuận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
 
Bài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt Hương
 
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sựLuận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩuĐề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, thực tiễn tại Tòa án nhân dâ...
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, thực tiễn tại Tòa án nhân dâ...Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, thực tiễn tại Tòa án nhân dâ...
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, thực tiễn tại Tòa án nhân dâ...
 
Tóm lược về Dân chủ
Tóm lược về Dân chủTóm lược về Dân chủ
Tóm lược về Dân chủ
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY

Similar to BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY (20)

Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Đề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng BìnhĐề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô
Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô
Luận văn: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô
 
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOTLuận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, HAY
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
 
Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần thủy điện thác mơ
Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần thủy điện thác mơTổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần thủy điện thác mơ
Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần thủy điện thác mơ
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Bài mẫu Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế, 9 ĐIỂM
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Kế Toán Trách Nhiệm Tại Các Doanh ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Kế Toán Trách Nhiệm Tại Các Doanh ...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Kế Toán Trách Nhiệm Tại Các Doanh ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Kế Toán Trách Nhiệm Tại Các Doanh ...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 

BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .....……/……..... ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỌ THIỆN TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG WEBSITE: LUANVANTRUST.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .....……/……..... ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỌ THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Ánh Hè. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thành phốHồ ChíMinh, ngày... tháng … năm 2020 Tác giả luận văn Ngô Thọ Thiện i
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành nhờ sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia và Quý Thầy, Cô đã giảng dạy chương trình Cao học Quản lý công, lớp Cao học HC22.N12. Những kiến thức quý báu mà Quý Thầy, Cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt là nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phan Ánh Hè, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để trực tiếp chỉ dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và tập thể cán bộ, nhân viên, những doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực logistics nói chung và logistics hàng không nói riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cung cấp số liệu, tạo điều kiện cho tôi tham gia khảo sát ý kiến để có những căn cứ tốt nhất phục vụ cho quá trình làm luận văn này. Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy, Cô và các anh, chị. Thành phốHồ ChíMinh, ngày… tháng … năm 2020 Tác giả luận văn Ngô Thọ Thiện ii
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu............................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................3 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................5 7. Kết cấu luận văn ...................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG ......................................................6 1.1. Tổng quan về logistics cảng hàng không............................................6 1.1.1. Khái quát về logistics cảng hàng không ..........................................6 1.1.2. Logistics cảng hàng không...........................................................13 1.2. Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không...............................17 1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không........17 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về logisitcs cảng hàng không..............18 1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không ..........21 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không.....................................................................................27 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không của Singapore.................................................................................................27 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không của Thái Lan...................................................................................................30 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không rút ra cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng ..........31 Tiểu kết chương 1 ...................................................................................35 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................36 2.1. Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh..............................................36 iii
  • 6. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện Kinh tế - Xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................................36 2.1.2 Tác động của điều kiện tự nhiên và điều kiện Kinh tế - Xã hội đến quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh 38 2.2. Tình hình phát triển logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................................40 2.2.1. Tổng quan về cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh..........40 2.2.2. Các lĩnh vực logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh 41 2.3. Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................................53 2.3.1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không .........................................................................53 2.3.2. Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không..............................55 2.3.3. Quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng các dịch vụ công tại cảng hàng không..............................................................57 2.3.4. Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động logistics cảng hàng không .........................................................................59 2.3.5. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong logistics cảng hàng không.......................................................................................60 2.3.6. Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không ...............................61 2.3.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động logistics cảng hàng không.................................................61 2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................63 2.4.1. Những kết quả, thành tựu.............................................................63 2.4.2. Những bất cập, hạn chế................................................................64 2.4.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế .....................................65 Tiểu kết chương 2 ...................................................................................67 Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................68 iv
  • 7. 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển Logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh....................................................................................68 3.1.1 Quan điểm phát triển logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................................................68 3.1.2. Mục tiêu phát triển logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................................................70 3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành Phố Hồ Chí Minh....................................................................................71 3.2.1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không .........................................................................71 3.2.2. Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không..............................72 3.2.3. Quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng các dịch vụ công tại cảng hàng không..............................................................73 3.2.4. Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động logistics cảng hàng không .........................................................................75 3.2.5. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong logistics cảng hàng không.......................................................................................76 3.2.6. Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không ...............................76 3.2.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động logistics cảng hàng không.................................................76 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................78 KẾT LUẬN.............................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................81 v
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH STT HÌNH NỘI DUNG TRANG Các loại hình doanh nghiệp tham gia thị 28 1 Hình 1.1 trường logistics Việt Nam 2 Hình 2.1 Quy trình vận chuyển hàng hóa hàng không 44 3 Hình 2.2 Số lượng doanh nghiệp logistics chia theo 47 khu vực vi
  • 9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là thị trường tiêu thụ lớn nhất nước, mà còn là trung tâm phân phối, cung ứng hàng hóa lớn nhất phía Nam. Nằm giữa các trục đường bộ Đông - Tây, Bắc - Nam cùng với hệ thống cảng lớn như: Cát Lái, Hiệp Phước, Bến Nghé, Tân Thuận (Hải cảng); Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất… nên hầu hết hàng hóa giao thương giữa các tỉnh/thành, hàng hóa xuất nhập khẩu ở khu vực phía Nam đều đi qua Thành phố Hồ Chí Minh. Logistics hàng không cũng là một trong những lĩnh vực logistics được Trung ương và thành phố quan tâm đầu tư trong thời gian vừa qua. Tỷ trọng ngành logistics hàng không thành phố luôn tăng qua các năm, cơ cấu hàng hóa vận chuyển nội địa tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất chiếm 42,6% tỷ trọng hàng hóa hàng không cả nước; khối lượng hàng hóa đi/đến Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất chiếm 40,3% thị phần hàng hóa quốc tế đi/đến Việt Nam năm (2017).[27] Những năm qua, ngành logistics nói chung và logistics hàng không nói riêng luôn đạt giá trị cao, góp phần vào đà tăng trưởng chung của Thành phố. Cùng với quá trình hội nhập, logistics hàng không ngày càng cho thấy vai trò vận chuyển, kết nối của mình trong nền kinh tế chung của Thành phố. Tuy nhiên, nhiều chính sách, cơ chế quản lý nhà nước cũng như hệ thống hạ tầng… vẫn còn là một trong những khó khăn, rào cản đối với sự phát triển của ngành logistics hàng không của Thành phố. Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực logistics hàng không cần có những giải pháp đổi mới mang tính toàn diện, phù hợp với xu hướng hội nhập và phát triển của nền kinh tế quốc gia. Để góp phần thúc đẩy sự phát triển logistics cảng hàng không xứng đáng với tiềm năng và lợi thế của Thành phố Hồ Chí Minh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn của các cơ quan nhà nước cũng như doanh nghiệp trong và 1
  • 10. ngoài nước, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh”, qua đó đánh giá thực trạng của logistics cảng hàng không trên địa bàn thành phố, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với logistics cảng hàng không. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ này, trở thành lĩnh vực phát triển bền vững và năng động của cả nước, tiến tới phát triển thành trung tâm dịch vụ logistics của khu vực. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Cáccông trình công bố đã in thành sách - Giáo trình “Logistics – Những vấn đề cơ bản” do GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân chủ biên (Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2010), cuốn sách đề cập đến tổng quan ngành logistics nói chung, các hệ thống dịch vụ, quản trị, vận tải, kho bãi… của ngành logistics. - Giáo trình “Quản trị logistics kinh doanh” do TS. Nguyễn Thông Thái và PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn chủ biên (Nhà xuất bản Thống kê, 2011). Giáo trình này dành chương đầu tiên để giới thiệu tổng quan về quản trị logistics kinh doanh như khái niệm và phân loại logistics, khái niệm và mục tiêu của quản trị logistics, mô hình quản trị logistics, các quá trình và chức năng logistics cơ bản. 5 chương còn lại đi sâu vào nội dung quản trị logistics cụ thể như dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển, quản trị các hoạt động logistics hỗ trợ, thực thi và kiểm soát logistics. - Giáo trình “Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế” của Học Viện Hành Chính Quốc Gia (Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật). Giáo trình đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất của quản lý nhà nước về kinh tế trên các lĩnh vực ở tầm vĩ mô. 2.2. Báocáo khoa học, các kỷ yếu hội thảo, các báocáo nghiên cứu đã được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành 2
  • 11. - 3 bản báo cáo về Logistics năm 2017, 2018, 2019 do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo, ban hành nhằm rà soát, đánh giá, cung cấp thông tin về tình hình, triển vọng logistics Việt Nam và quốc tế và các quy định chính sách liên quan... góp phần phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp và công tác nghiên cứu khoa học và truyền thông trong lĩnh vực logistics. - Nguyễn Hải Quang (2016), Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải hàng không Việt Nam, Tạp chí khoa học công nghệ giao thông vận tải, Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết đưa ra một số những giải pháp cơ bản của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giao thông vận tải tải các cảng hàng không ở Việt Nam. Nhìn chung, quản lý nhà nước về logsitics cảng hàng không ở Việt Nam nói chung và ở các địa phương nói chung không có công trình luận án, luận văn nghiên cứu lĩnh vực này. Các nghiên cứu cũng chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhất hoặc đơn lẻ, chưa có hệ thống các vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước ở lĩnh vực này tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở khoa học, qua đó hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3
  • 12. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2 Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Khônggian nghiên cứu Không gian nghiên cứu của luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2.2. Thờigian nghiên cứu Các thông tin, dữ liệu được cập nhật để phân tích đánh giá về tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu từ năm 2015 đến nay, định hướng cho tầm nhìn, giải pháp đến năm 2025. 4.2.3. Giớihạn nội dung nghiên cứu Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, đề tài chủ yếu tập trung vào các hoạt động logistics hàng không mặt đất trong lĩnh vực vận tải (Vận tải hàng hóa, kho bãi và giao nhận…) tại cảng hàng không. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý, phát triển đối với logistics cảng hàng không. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: 4
  • 13. + Thu thập thông tin sơ cấp: Được tổng hợp thông qua trao đổi trực tiếp với một số chuyên gia lĩnh vực logistics, lãnh đạo của một số doanh nghiệp, Trường đại học, cao đẳng đào tạo các chuyên ngành (Kinh tế quốc tế, Kinh doanh xuất nhập khẩu, logistics…). + Thu thập thông tin thứ cấp: Tham khảo các công trình nghiên cứu về các hoạt động kinh tế quốc tế, quản lý nhà nước về dịch vụ logistics, kinh doanh xuất nhập khẩu; Các văn bản cấp Thành phố, Sở, Ban, Ngành về hoạt động dịch vụ logistics; các báo cáo, dữ liệu thống kê của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ logistics. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa học thuật, lý luận - Đề tài làm rõ được nội hàm của các khái niệm chủ yếu, hình thành được khung lý thuyết quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập cũng như cá nhân, tập thể quan tâm đến lịch vực logistics cảng hàng không. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp của luận văn có thể gợi mở cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các địa phương khác nói chung. 7. Kết cấuluận văn - Nội dung Luận văn gồm kết cấu 3 chương: + Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh + Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh. + Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2025 5
  • 14. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG 1.1. Tổng quan về logistics cảng hàng không 1.1.1. Khái quátvềlogistics 1.1.1.1. Kháiniệm về logistics Logistics là một thuật ngữ rất rộng và thực tế đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Logistics và khó có thể khẳng định, định nghĩa nào là đúng nhất. Nhưng đúc rút lại từ những nhận định đó, xin đưa ra một định nghĩa được coi là đầy đủ nhất và được sử dụng rộng rãi nhất là định nghĩa của hội đồng quản lý logistics của Hoa Kỳ (LCM-Council of Logistics Management). “Logistics là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển, dự trữ hàng hoá, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm suất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng”. Tại Việt Nam, theo quy định của luật thương mại, tại mục 4, điều 233 quy định: Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Logistics là một quá trình: Điều đó có nghĩa Logistics không phải là một hoạt động riêng lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết và tác động qua lại mật thiết với nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống qua các bước: nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện. Do đó Logistics xuyên suốt mọi giai đoạn, từ giai đoạn đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Logistics liên quan đến tất cả các nguồn tài nguyên các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Nguồn 6
  • 15. tài nguyên không chỉ có vật tư, nhân lực mà còn bao gồm cả dịch vụ, thông tin, bí quyết công nghệ. Logistics tồn tại ở cả hai cấp độ: Hoạch định và tổ chức. Ở cấp độ thứ nhất, vấn đề đặt ra là phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hay dịch vụ… Ở đâu? Vào khi nào? Và vận chuyển chúng đi đâu? Do vậy tại đây xuất hiện vấn đề vị trí. Cấp độ thứ hai quan tâm tới việc làm thế nào để đưa được nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây chuyền cung ứng. Từ đây nảy sinh vấn đề vận chuyển và lưu trữ. Vì lĩnh vực Logistics rất đa dạng, bao gồm nhiều quy trình và công đoạn khác nhau nên hiện nay người ta chia thành 4 phương thức khai thác hoạt động Logistics như sau: - Logistics tự cung cấp Các công ty tư thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa phương. - Second Party Logistics (2PL) Là việc quản lý các hoạt động Logistics truyền thống như vận tải hay kho vận. Công ty không sở hữu hoặc có đủ phương tiện và cơ sở hạ tầng thì có thể thuê ngoài các dịch vụ cung cấp Logistics nhằm cung cấp phương tiện thiết bị hay dịch vụ cơ bản. Lý do của phương thức này là để cắt giảm chi phí hoặc vốn đầu tư. - Third Party Logistics (TPL) hay Logistics theo hợp đồng Phương thức này có nghĩa là sử dụng các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý logistics hoặc chỉ một số hoạt động có chọn lọc. Cách giải thích khác của Third Party Logistics là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ logistics thực hiện 7
  • 16. trên danh nghĩa khách hàng của họ, tối thiểu bao gồm việc quản lý và thực hiện hoạt động vận tải và kho vận ít nhất 1 năm có hoặc không có hợp đồng hợp tác. Đây được coi như một liên minh chặt chẽ giữa một công ty và nhà cung cấp dịch vụ logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà còn chia sẻ thông tin, rủi ro và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn. - Fourth Party Logistics (FPL) hay Logistics chuỗi phân phối Fourth Party Logistics là một khái niệm phát triển trên nền tảng của Fourth Party Logistics nhằm tạo ra sự đáp ứng dịch vụ, hướng về khách hàng và linh hoạt hơn. Fourth Party Logistics quản lý và thực hiện các hoạt động Logistics phức hợp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát và các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động logistics. Fourth Party Logistics bao gồm lĩnh vực rộng hơn gồm cả các hoạt động của Fourth Party Logistics, các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh. Fourth Party Logistics được xem là một điểm liên lạc duy nhất, nơi thực hiện việc quản lý, tổng hợp các nguồn lực và giám sát các chức năng Fourth Party Logistics trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan hệ lâu bền. 1.1.1.2. Đặcđiểm, vai trò Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây: Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang 8
  • 17. được bán ra và phân phối hàng ngày đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các công ty kinh doanh phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn lẻ. Hệ thống logistics hiện đại đã giúp các công ty làm chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội kinh doanh trong phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia. Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo thuận lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Để hiểu hơn về hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu hàng hóa không đến đúng thời điểm, không đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà khách hàng cần thì khách hàng không thể mua chúng, và việc không bán được hàng hóa sẽ làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung ứng bị vô hiệu. Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. Với tư cách là các tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp, các doanh nghiệp logistics mang lại đầy đủ các lợi ích của các bên cho các ngành sản xuất và kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao không chỉ ở chất lượng dịch vụ cung cấp mà còn tiết kiệm tối đa về thời gian và tiền bạc cho các quá trình lưu thông phân phối trong nền kinh tế. Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc tế. Trong thời đại toàn cầu hóa, thương mại quốc tế là sự lựa chọn 9
  • 18. tất yếu cho mọi quốc gia trong tiến trình phát triển đất nước. Các giao dịch quốc tế chỉ thực hiện được và mang lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một hệ thống logistics chi phí thấp và chất lượng cao. Hệ thống này giúp cho mọi dòng hàng hóa được lưu chuyển thuận lợi, suôn sẻ từ quốc gia này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phôi chính xác, chứng từ tiêu chuẩn, thông tin rõ ràng.... Là một bộ phận trong GDP (tổng sản phẩm quốc nội), logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các khía cạnh khác của nên kinh tê. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình quân một tổ chức của Mỹ có thể mở rộng năng suất logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm. Vai trò của logistics thể hiện qua việc so sánh phí tổn của nó với các hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí kinh doanh logistics lớn gấp 10 lần quảng cáo, gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia và ngang bằng với chi phí chăm sóc sức khỏe con người hàng năm. Xét ở tầm vi mô, trước đây các công ty thường coi logistics như một bộ phận hợp thành các chức năng marketing và sản xuất Marketing coi logistics là việc phân phối vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt động dự trữ thành phẩm hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào do logistics đảm nhiệm cũng là nhiệm vụ của yếu tố phân phối (Place) trong marketing - mix và được gọi là phân phối vật lý. Hiểu đơn giản là khả năng đưa 1 sản phẩm đến đúng thời điểm, đúng số lượng, đúng khách hàng. Phân phối vật lý và thực hiện đơn đặt hàng có thể coi là sự thay đổi chủ chốt trong việc bán sản phẩm, do đó cũng là cơ sở quan trọng trong thực hiện bán hàng. Sản xuất coi logistics là việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn nguồn cung ứng tốt và phân phối hàng hóa thuận tiện... Bởi lẽ các hoạt động này ảnh hưởng và liên quan chặt chẽ đến thời gian điều hành sản xuất, kế hoạch sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật 10
  • 19. liệu, tính thời vụ của sản xuất, chi phí sản xuất, thậm chí cả vấn để bao bì đóng gói sản phẩm trong sản xuất công nghiệp hiện đại. Do chức năng logistics không được phân định rạch ròi nên đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ khách hàng và tổng chi phí logistics bởi sự sao nhãng và thiếu trách nhiệm với hoạt động này. Quan điểm kinh doanh hiện đại ngày nay coi logistics là một chức năng độc lập, đồng thời có mối quan hệ tương hỗ với hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất và marketing. Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, tại các quốc gia phát triển quản trị logistics còn được ghi nhận như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cũng như lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức. Vai trò của nó thể hiện rất rõ nét tại các doanh nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường. Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan điểm marketing cho rằng, kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và cho thấy 3 thành phần chủ yếu của khái niệm này là sự phối hợp các nỗ lực marketing, thỏa mãn khách hàng và lợi nhuận công ty. Logistics đóng vai trò quan trọng với các thành phần này theo cách thức khác nhau. Nó giúp phối hợp các yếu tố marketing - mix, gia tăng sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài hạn. Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm. Mỗi sản phẩm được sản xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị (form utility and value) nhất định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần có nhiều hơn thế. Nó cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu (place, time and possession 11
  • 20. utility). Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là giá trị được sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động logistics. Như vậy Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng mở rộng thì các lợi ích về thời gian và địa điểm do logistics mang lại trở nên đặc biệt cần thiết cho việc tiêu thụ sản phẩm. Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến khách hàng. Logistics không chi góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn tối ưu hóa các dòng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng... Và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các hoạt động của mình. Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp. Một hệ thống logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một tài sản vô hình cho công ty. Nếu một công ty có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng với chi phí thấp thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do đó tạo ra uy tín. Mặc dù không tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này trong bảng cân đối tài sản nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài sản vô hình giống như bản quyền, thế kỷ 21, logistics 12
  • 21. đã phát triển mở rộng sang nhiều lĩnh vực và phạm vi khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại thường gặp: phát minh, sáng chế, thương hiệu. 1.1.1.3. Phânloại Theo phạm vi và mức độ quan trọng: Logistics kinh doanh (Bussiness logistics) là một phần của quá thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng. Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực lượng quân đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này. Logistics sự kiện (Event logistics) là tập hợp các hoạt động, các phương tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp. Dịch vụ logistics (Service logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận, lập chương trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/tài sản, con người, và vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Logisticscảng hàng không 1.1.2.1. Kháiniệm Logistics cảng hàng không là chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và lưu trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát (Cảng hàng không đi) tới điểm đến (Cảng hàng không đến) để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về vận chuyển hàng hóa qua đường hàng không quy định của ngành và chuẩn mực, luật pháp quốc tế. Logistics cảng hàng không cơ bản bao gồm các hoạt động vận tải hàng hóa xuất và nhập, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, hoạch định cung/cầu, nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. 13
  • 22. 1.1.2.2. Đặcđiểm, vai trò - Về ưu điểm: Tốc độ di chuyển nhanh, rút ngắn thời gian vận chuyển. Trung bình tốc độ của máy bay khoảng 800 – 1000 km/h rất cao so với vận chuyển bằng đường biển hay đường bộ. Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cũng như nhu cầu của những đối tượng khách hàng có nhu cầu chuyển những mặt hàng gấp, tiết kiệm thời gian. Các mặt hàng hướng đến sử dụng dịch vụ logistics hàng không có thể kể đến như: Thư tín, bưu phẩm nhanh; Động vật sống, nội tạng người, hài cốt. Hàng dễ hư hỏng như thực phẩm, hoa tươi, hàng ướp bằng đá khô, dược phẩm, hàng hóa giá trị (vàng, kim cương), hàng xa xỉ như đồ điện tử, thời trang… Tuy khối lượng vận chuyển bằng đường hàng không tương đối nhỏ, nhưng giá trị hàng hóa lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển. Xét về mức độ an toàn, vận tải hàng không đứng đầu trong số các hình thức vận tải khác. Để cung ứng và sử dụng các dịch vụ logistics hàng không, doanh nghiệp cũng như hàng hóa phải đảm bảo các tiêu chuẩn về bao bì, thiết kế… Thêm vào đó, vận tải hàng hóa hàng không cũng rất hạn chế các mặt hàng được phép sử dụng. Hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không thường rất hiếm khi bị mất mát, thất lạc… nên mức độ an toàn thường rất cao. Các điều kiện vận chuyển cũng đảm bảo nghiêm ngặt, nó khác hoàn toàn so với các hình thức vận tải khác như đường biển, đường bộ… luôn bị ảnh hưởng bởi thời tiết, phương tiện. Xét về mức độ phủ sóng toàn cầu, logistics hàng không có thể kết nối hầu như toàn bộ các quốc gia trên thế giới. Với việc ngày càng nhiều các hiệp định thương mại tự do được ký kết, sự kết nối này ngày càng được thể hiện một cách toàn diện hơn. - Nhược điểm: 14
  • 23. Với những ưu điểm trên, logistics hàng không được đánh giá là hình thức vận chuyển có mức phí đắt đỏ nhất. So với các hình thức vận chuyển khác, thì ngành hàng không luôn có mức phí cao hơn gấp vài lần. Đây cũng là một trong những hạn chế khiến ngành này cũng rất kén khách hàng cũng như doanh nghiệp đầu tư mạnh để phát triển và mở rộng thị trường. Danh mục vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không không đa dạng. So với các hình thức vận chuyển khác, vận tải hàng không gần như chỉ hướng tới các mặt hàng có giá trị cao, và nó gần như không phù hợp với các loại hàng hóa có giá trị thấp. Khối lượng vận chuyển bằng đường hàng không cũng chiếm tỷ lệ cực kì nhỏ so với các hình thức vận chuyển khác. Ở Việt Nam, chưa có các dòng máy bay chuyên về vận chuyển hàng hóa, mà chỉ các dòng máy bay vận chuyển hành khách và kèm vận tải hàng hóa. Do đó, khối lượng hàng hóa được vận chuyển tương đối thấp so với các hình thức vận chuyển bằng đường biển, đường bộ. Hình thức vận chuyển bằng đường hàng không cũng gặp một số vấn đề về thủ tục hải quan, các ưu cầu về an ninh, an toàn hàng không… Đây cũng là một số những nhước điểm của logistics hàng không so với cách hình thức khác. Ngoài những thủ tục đơn thuần về hàng hóa, logistics hàng không còn phải chịu các hình thức kiểm tra về an toàn hàng không, những vấn đề liên quan đến kiểm định chất lượng quốc gia. Logistics hàng không ngày càng khẳng định sự quan trọng của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế, văn hóa, xã hội… hiện đại. - Đối với nền kinh tế, hàng không kết nối mạng lưới giao thông vận tải trên toàn thế giới. Đó là điều vô cùng cần thiết cho kinh doanh toàn cầu và du lịch. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Hàng không vận chuyển gần 2 tỷ hành 15
  • 24. khách mỗi năm và 40% kim ngạch xuất khẩu liên vùng hàng hóa (theo giá trị). 40% khách du lịch quốc tế hiện nay đi du lịch bằng đường hàng không. Ngành công nghiệp vận tải hàng không tạo ra tổng cộng 29 triệu việc làm trên toàn cầu. Tác động của hàng không lên kinh tế toàn cầu được ước tính khoảng 2,960 tỷ đồng, tương đương với 8% của thế giới. Tổng sản phẩm trong nước (GDP), 25% công ty bán hàng phụ thuộc vào vận tải hàng không. 70% doanh nghiệp báo cáo rằng, để phục vụ một thị trường lớn thì sử dụng dịch vụ hàng không là điều tất yếu. - Đối với việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực và cơ sở hạ tầng hàng không chiếm tỉ lệ cao (65% đến 70%) về hiệu quả sử dụng nguồn lực và cơ sở hạ tầng, gấp đôi đường bộ và đường sắt. Máy bay hiện đại có hiệu quả nhiên liệu là 3,5 lít cho 100 hành khách/km hoặc 67 hành khách/dặm cho mỗi US gallon. Các máy bay thế hệ tiếp theo (A380 & B787) đang phấn đấu để đạt mục tiêu hiệu suất ít hơn 3 lít cho 100 hành khách/km hoặc 78 hành khách/dặm một US gallon, vượt qua hiệu quả của bất kỳ chiếc xe nhỏ gọn hiện đại trên thị trường. - Đối với lợi ích xã hội bằng cách mở rộng giải trí và trải nghiệm văn hoá cho người dân, vận tải hàng không giúp cải thiện chất lượng cuộc sống. Nó cung cấp một sự lựa chọn rộng rãi về địa điểm nghỉ ngơi khắp thế giới và là một phương tiện với giá cả phải chăng để thăm viếng bạn bè, người thân ở xa. Vận tải hàng không giúp cải thiện mức sống và xoá đói giảm nghèo, chẳng hạn như thông qua dịch vụ du lịch. Vận tải hàng không được xem như phương tiện duy nhất có thể cung cấp hàng hoá đến những vùng sâu vùng xa, từ đó thúc đẩy việc hoà nhập xã hội. Vận tải hàng không góp phần vào sự phát triển bền vững. Nhờ điều kiện du lịch và thương mại, nó tạo ra tăng trưởng kinh tế, cung cấp công ăn việc làm, tăng thuế lợi tức và thúc đẩy việc bảo tồn các khu vực cần được bảo vệ. Mạng lưới vận tải hàng không tạo điều kiện cho việc cứu trợ khẩn 16
  • 25. cấp và phân phối nguồn viện trợ nhân đạo đến bất cứ nơi đâu trên hành tinh, đảm bảo mang đến các thiết bị y tế hay các bộ phận cấy ghép một cách nhanh chóng. - Đối với môi trường: Ngày nay, những hạm đội máy bay 20 deciben (dB) được đưa vào sử dụng, êm hơn so với những chiếc máy bay cách đây 40 năm. Điều này tương ứng với việc giảm thiểu tiếng ồn khó chịu đến 75%. Máy bay thế hệ 2020 được kì vọng giảm thiểu hơn 50% tiếng ồn trong quá trình cất cánh và hạ cách (trừ 10dB). Các máy bay ngày hôm nay sử dụng nguyên liệu hiệu quả hơn 70% so với 40 năm trước. Lượng khí thải carbon monoxide đã giảm đồng loạt 50%, trong khi hydrocarbon chưa cháy và khói đã được giảm tới 90%. Các chương trình nghiên cứu mới có thể tiết kiệm nhiên liệu 50% và giảm thiểu 80% các khí oxit của nitơ đang được thực hiện trên thế hệ máy bay 2027. Những cải tiến trong việc quản lí giao thông hàng không có khả năng làm giảm tiêu hao nhiên liệu 6-12%, đồng thời việc cải thiện hoạt động còn giảm thiểu nhiên liệu thêm 2-6%. [28] 1.2. Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không 1.2.1. Khái niệm vềquản lýnhà nước về logisticscảng hàng không Nhà nước quản lý kinh tế, trong đó việc hội nhập là một xu hướng tất yếu không của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, vì đất nước muốn phát triển, muốn mở rộng thị trường giao thương phải hội nhập. Việc giao thương, hội nhập được quản lý bởi nhà nước vì tính chất an ninh quốc gia, khu vực và toàn cầu. Nhà nước sẽ đảm bảo cho việc hội nhập, giao thương về văn hóa, con người, hàng hóa trở nên thông suốt, an toàn hơn. Quản lý nhà nước về kinh tế: Là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở 17
  • 26. rộng giao lưu quốc tế. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ). Từ các khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế như trên, có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không như sau: Quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên những hoạt động của các tổ chức trong hệ thống logistics cảng hàng không nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc gia. 1.2.2. Nội dung quản lýnhà nước về logisitcscảng hàng không 1.2.2.1. Tổchức thực hiện các quy định pháp luậtquản lýnhà nước về logistic cảng hàng không Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ logistics tại cảng hàng không, sân bay. Các điều kiện để tổ chức xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng trong cảng hàng không sân bay. Tổ chức, phối hợp với các đơn vị liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về vấn đề bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Chấp hành việc tuân thủ các quy định về bốc dỡ, vận chuyển, lưu kho….; tiêu chuẩn an toàn hàng không, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; trật tự công cộng, bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay. 1.2.2.2. Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không Thực hiện việc quản lý toàn bộ diện tích đất cảng hàng không, sân bay được giao. Quản lý việc xây dựng các công trình trên mặt đất, mặt nước, dưới 18
  • 27. lòng đất tại cảng hàng không, sân bay theo đúng quy hoạch và dự án đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các cơ quan quản lý ngành tại địa phương phối hợp với chính quyền địa phương xác định ranh giới, tổ chức xây dựng, sử dụng quỹ đất hiệu quả, phù hợp với tình hình của địa phương. Trên cơ sở xác định được quy mô cũng như thực trạng của cảng hàng không để tổ chức xây dựng các khu dịch vụ, kho bãi… phục vụ cho các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng logistics hàng không. Quy hoạch, đầu tư xây dựng các khu dịch vụ trong cảng và khu vực lân cận phục vụ cho các hoạt động giao dịch, đăng ký… logistics của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Quảnlý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng các dịch vụ công tại cảng hàng không, như: đại lý hải quan, dịch vụ tư vấn - xin chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng, dịch vụ về thuế, thủ tục hải quan, kiểm tra hàng hóa … 1.2.2.4. Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động logistics cảng hàng không, baogồm: vận tải hàng không, hậu cần hàng không và các dịch vụ logistics cảng hàng không khác Tổ chức công tác kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua hệ thống trang thiết bị, máy soi chiếu, nghiệp vụ để đảm bảo an ninh, an toàn hàng hóa hàng không. Phối hợp với các cơ quan quản lý ngành và địa phương tổ chức việc kiểm tra, đảm bảo hàng hóa xuất nhập khẩu được lưu thông thuận lợi, đảm bảo an ninh, an toàn, chống các hình thức gian lận, buôn lậu, trốn thuế… Đảm bảo quá trình bốc dỡ, vận chuyển, lưu kho, đưa lên máy bay đảm bảo đúng quy trình, quy định của ngành hàng không. 1.2.2.5. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong logistics cảng hàng không 19
  • 28. Công tác tìm kiếm, cứu nạn, điều tra sự cố logistics hàng không được thực hiện từ khâu kiểm tra hàng hóa tại sân bay, đưa lên máy và cất cánh cho đến khi hạ cánh. Việc phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tàu bay tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận của cảng hàng không, sân bay được thực hiện và điều hành của các cơ quan chuyên môn của ngành hàng không, trong đó Cục Hàng không là đơn vị chủ trì, giao cho Cảng vụ hàng không tại địa phương tổ chức phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng tiến hành hoạt động trên địa bàn máy bay gặp sự cố hoặc trong quá trình xuất nhập hàng hóa tại cảng hàng không, sân bay. Tham gia xây dựng, diễn tập và thực hiện phương án ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, cứu nạn, xử lý sự cố và tai nạn tàu bay xảy ra trong khu vực cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay. 1.2.2.6. Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không Bao gồm các lĩnh vực liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động logistics hàng không như: Kho bãi, đường chuyển hàng hóa… Bên cạnh đó, tổ chức nghiên cứu, áp dụng các mô hình quản lý nhà nước về logistics một cách hiệu quả, khoa học, phù hợp với điều kiện trong nước cũng như sự phát triển của ngành logistics trên thế giới. 1.2.2.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động logistics cảng hàng không Kiểm tra các hoạt động chấp hành quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ logistics. Các hoạt động về cung cấp dịch vụ hàng không của doanh nghiệp. Kiểm tra về hoạt động đăng ký vận chuyển hàng hoá, hoạt động đăng ký về giá, phí, lệ phí của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics hàng không. Các cơ quan quản lý ngành tại địa phương chủ trì, phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm 20
  • 29. và giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực logistics hàng không. Công tác kiểm tra thực hiện theo nhiệm vụ của ngành cũng như sự phối hợp của các cơ quan chuyên môn, đảm bảo tính hợp pháp, chấp hành của các doanh nghiệp tham gia vào việc cung ứng dịch vụ logistics tại cảng hàng không. Thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan chủ quản. 1.2.3. Sựcần thiết quản lýnhà nước về logisticscảng hàng không Logistics cảng hàng không là một ngành còn non trẻ ở Việt Nam. Các hoạt động logistics cảng hàng không chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các cơ quan, chính sách, thủ tục được quy định theo pháp luật. Quản lý logistics hàng không trước hết là quản lý theo ngành kinh tế, nhà nước cho phép việc thành lập các công ty, doanh nghiệp, cấp phép việc mở đường bay, giao thương với các quốc gia… trên thế giới. Tùy từng ngành, lĩnh vực khác nhau mà nhà nước sử dụng các cộng cụ để quản lý khác nhau. Nhà nước luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức phát triển các lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho đất nước. Từ đó, mở rộng việc hội nhập, giao thương, tăng tính hợp tác giữa nhà nước với các quốc gia trên thế giới. Có thể thấy, nhà nước quản lý logistics cảng hàng không vì những lý do sau: 1.2.3.1. Xuấtpháttừ vai trò của logistics cảng hàng không trong việc pháttriển kinh tế - xã hội của đất nước Như đã nói ở trên, logistics hàng không trong những năm qua đã và đang mang đến những lợi íchkinh tế - xã hội lớn cho đất nước. - Đối với nền kinh tế: Hàng không kết nối mạng lưới giao thông vận tải trên toàn thế giới. Đó là điều vô cùng cần thiết cho kinh doanh toàn cầu và du lịch. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Hàng không vận chuyển gần 2 tỷ hành khách mỗi năm và 40% kim ngạch xuất khẩu liên vùng hàng hóa (theo giá trị). 21
  • 30. 40% khách du lịch quốc tế hiện nay đi du lịch bằng đường hàng không. Ngành công nghiệp vận tải hàng không tạo ra tổng cộng 29 triệu việc làm trên toàn cầu. Tác động của hàng không lên kinh tế toàn cầu được ước tính khoảng $ 2,960 tỷ đồng, tương đương với 8% của thế giới Tổng sản phẩm trong nước (GDP). 25% công ty bán hàng phụ thuộc vào vận tải hàng không. 70% doanh nghiệp báo cáo rằng, để phục vụ một thị trường lớn thì sử dụng dịch vụ hàng không là điểm tất yếu.[33] - Logistics hàng không sử dụng hiệu quả các nguồn lực và cơ sở hạ tầng: chiếm tỷ lệ cao (65% đến 70%) về hiệu quả sử dụng nguồn lực và cơ sở hạ tầng, gấp đôi đường bộ và đường sắt. Máy bay hiện đại có hiệu quả nhiên liệu là 3,5 lít cho 100 hành khách/km hoặc 67 hành khách/dặm cho mỗi US gallon. Các máy bay thế hệ tiếp theo (A380 & B787) đang phấn đấu để đạt mục tiêu hiệu suất ít hơn 3 lít cho 100 hành khách/km hoặc 78 hành khách/dặm một US gallon, vượt qua hiệu quả của bất kỳ chiếc xe nhỏ gọn hiện đại trên thị trường. - Đối với lợi ích xã hội: Bằng cách mở rộng giải trí và trải nghiệm văn hoá cho người dân, vận tải hàng không giúp cải thiện chất lượng cuộc sống. Nó cung cấp một sự lựa chọn rộng rãi về địa điểm nghỉ ngơi khắp thế giới và là một phương tiện với giá cả phải chăng để thăm viếng bạn bè, người thân ở xa. Vận tải hàng không giúp cải thiện mức sống và xoá đói giảm nghèo, chẳng hạn như thông qua dịch vụ du lịch. Vận tải hàng không được xem như phương tiện duy nhất có thể cung cấp hàng hoá đến những vùng sâu vùng xa, từ đó thúc đẩy việc hoà nhập xã hội. Vận tải hàng không góp phần vào sự phát triển bền vững. Nhờ điều kiện du lịch và thương mại, nó tạo ra tăng trưởng kinh tế, cung cấp công ăn việc làm, tăng thuế lợi tức, và thúc đẩy việc bảo tồn các khu vực cần được bảo vệ. Mạng lưới vận tải hàng không tạo điều kiện cho việc cứu trợ khẩn cấp và phân phối nguồn viện trợ nhân đạo đến bất cứ nơi đâu trên hành tinh, 22
  • 31. đảm bảo mang đến các thiết bị y tế hay các bộ phận cấy ghép một cách nhanh chóng. - Đối với môi trường: Ngày nay, những hạm đội máy bay 20 deciben (dB) được đưa vào sử dụng, êm hơn so với những chiếc máy bay cách đây 40 năm. Điều này tương ứng với việc giảm thiểu tiếng ồn khó chịu đến 75%. Máy bay thế hệ 20206 được kì vọng giảm thiểu hơn 50% tiếng ồn trong quá trình cất cánh và hạ cách (trừ 10dB). Hạm đội máy bay ngày hôm nay sử dụng nguyên liệu hiệu quả hơn 70% so với 40 năm trước. Lượng khí thải carbon monoxide đã giảm đồng loạt 50%, trong khi hydrocarbon chưa cháy và khói đã được giảm tới 90%. Chương trình nghiên cứu nhằm mục đích tiết kiệm nhiên liệu 50% và giảm thiểu 80% các khí oxit của nitơ đang được thực hiện trên thế hệ máy bay 20207. Những cải tiến trong việc quản lí giao thông hàng không có khả năng làm giảm tiêu hao nhiên liệu 6-12%, đồng thời việc cải thiện hoạt động còn giảm thiểu nhiên liệu thêm 2-6%. 1.2.3.2. Chỉ có nhà nước bằng các công cụ, nguồn lực của mình mới thúc đẩyđược sự pháttriển ổn định của logistics cảng hàng không trong tiến trình hội nhập Logistics cảng hàng không là một ngành mới phát triển trong giai đoạn gần đây. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này còn nhỏ, manh mún nên việc nhà nước quản lý ở lĩnh vực này mang đến một hệ sinh thái bền vững, an toàn hơn cho phát triển. Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để đưa ra các chính sách mang tính định hướng, hoạch định cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Từ đó, xây dựng nên các bộ máy để quản lý, tổ chức, điều hành theo một khuôn khổ hành lang pháp lý bắt buộc. Song song với đó, nhà nước tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong và ngoài nước có cơ hội đầu tư, đẩy mạnh hoạt động lĩnh vực logistics hàng không, đặc biệt là các lĩnh vực nhà nước đang thực hiện một cách khó khăn (Do thiếu vốn…). Trong 23
  • 32. những năm qua, bên cạnh các khối ngành khác nhau, nhà nước đã ban hành ra các hệ thống hành lang pháp lý như: Luật Thương mại, Luật Kinh doanh… để đảm bảo các đối tượng khi tham gia các hoạt động kinh tế đều tuân thủ, tránh gây việc phát sinh các vấn đề cạnh tranh, lách luật. Trong sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà nước có vai trò to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế. “Ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của đất nước. Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực hiện các chính sách phát triển vĩ mô do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết nhất hình thành sự đồng thuận đó. Là những công cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội, từ đó mà có ổn định xã hội cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, một mặt, phải phản ánh đúng những nhu cầu chung của xã hội, của mọi chủ thể kinh tế. Logistics nói chung và logistics cảng hàng không nói riêng là một ngành non trẻ, chưa thực sự phát triển được như các nước tiên tiến trên thế giới và trong khu vực. Chính vì thế, sự tham gia của nhà nước sẽ đảm bảo sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt được tốt hơn. Thông qua các công cụ, đòn bẩy, hành lang pháp lý thuận lợi để tạo những lợi thế đáng kể cho doanh nghiệp khi tham gia cung ứng dịch vụ logistics nói chung. Mặt khác, việc quản lý của nhà nước sẽ đảm bảo tính pháp lý trong công tác thu hút đầu tư, thu hút các doanh doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường giàu tiềm năng. Trên cơ sở thực hiện các công ước quốc tế, giao thương với các quốc gia trên thế giới, nhà nước cũng đảm bảo được các yếu tố về cạnh tranh, chống độc quyền… từ đó vừa thu hút đầu tư hiệu quả, vừa có thể giúp cho doanh nghiệp nội có chỗ đứng trong thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng nhưng cũng rất nhiều rủi ro từ quá trình cạnh tranh này. 24
  • 33. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật quy định ''Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao''. 1.2.3.3. Xuất phát từ những khó khăn, cản trở trong việc phát triển logistics cảng hàng không trong giai đoạn sắp tới Trong những năm gần đây, do việc ký kết nhiều hiệp định tự do thương mại, Việt Nam đã và đang tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu với nhiều cơ hội cũng như thách thức. Logistics hàng không tuy đã được đưa vào khai thác từ lâu, tuy nhiên mới thực sự được đầu tư một vài năm gần đây. Sự non trẻ, thiếu kinh nghiệm, và đặc biệt là sự lạc hậu, manh mún của các doanh nghiệp nội đòi hỏi phải có sự can thiệp, hỗ trợ từ phía nhà nước. Điều đó cho thấy được sự cần thiết của quản lý nhà nước đến lĩnh vực logistics cảng hàng không, nó cho phép chúng ta quản lý và đẩy mạnh các thế mạnh vốn có, đồng thời kiểm soát, điều chỉnh, cân bằng những nguồn lực mà chúng ta còn yếu, từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này. So với đường bộ, vận tải hàng không chiếm tỉ phần thấp. Tuy nhiên ngành hàng không chuyên vận chuyển hàng hóa giá trị cao, quãng đường dài trong thời gian nhanh nên vẫn mang lại giá trị lớn. Dự đoán đến năm 2035, hàng không Việt Nam được đánh giá nằm trong 5 thị trường tăng trưởng nhanh nhất thế giới, là cơ hội cho ngành hàng không, doanh nghiệp logistics hàng không phát triển. Trong đó, vận tải hàng không chiếm giá trị quan trọng, chiếm 25% giá trị xuất khẩu. Logistics hàng không nước ta vẫn còn khó khăn và thách thức khi hiện tại Việt Nam chỉ có sân bay Nội Bài và Tân Sơn Nhất có ga hàng hóa chuyên 25
  • 34. dụng. Hiện nhân lực được đào tạo phục vụ trong lĩnh vực logistics hàng không vẫn còn khan hiếm, cơ sở hạ tầng chưa phát triển đầy đủ. Vì thế dù Việt Nam rất có tiềm năng, nhưng để logistics hàng không phát triển bài bản cần phải có chiến lược lâu dài. Bên cạnh đó, Sức cạnh tranh của doanh nghiệp nội với doanh nghiệp ngoại cũng là một khoảng cách khá xa. Cụ thể như hai sân bay lớn là Tân Sơn Nhất và Nội Bài, dễ dàng nhận thấy độ “nhỏ, lẻ” của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam khi mỗi doanh nghiệp chia nhau sở hữu vài ba nghìn mét vuông, chẳng khác gì “nhà mặt phố chia lô”. Thực tế này khiến doanh thu và một lượng lớn ngoại tệ hàng năm chảy ngược vào túi các doanh nghiệp nước ngoài. Hiện tại khá phổ biến trường hợp doanh nghiệp có hàng nhưng không có nơi để xử lý hàng hoá lại phải đi thuê lại kho hàng, thuê lại nơi xử lý hàng hoá của doanh nghiệp khác. Cũng vì vụn vặt, nhỏ lẻ nên không doanh nghiệp nào muốn, hoặc đủ điều kiện để đầu tư những dây chuyền tự động xử lý hàng hoá. Chi phí do đó bị đội lên. Phải đến khi làm quy hoạch sân bay quốc tế Long Thành Việt Nam mới khắc phục được hạn chế này vì ở đó được quy hoạch một khu đất gần 200ha ở phía Nam sân bay. (Hình 1.1). Tương tự, việc trung chuyển hàng hoá quá nhiều cũng khiến đội chi phí. Với hàng hoá, vận chuyển đa phương tiện làm sao phải chuyển từ đường sắt, hoặc đường bộ lên thẳng kho để ra máy bay. Nhưng hiện nay ở Hà Nội, hàng hoá thường đi đường bộ đến kho hàng hoá tại Gia Lâm, hoặc Long Biên, sau đó lại tiếp tục vận chuyển đường bộ một lần nữa lên Nội Bài, từ đó mới lên được máy bay. Thị trường vận tải hàng hoá bằng đường hàng không của Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh với tốc độ trung bình từ 15,6%/năm trong giai đoạn từ năm 2011 - 2017. Riêng năm 2017, tổng thị trường hàng hoá hàng không đạt xấp xỉ 1,13 triệu tấn, tăng 25,9% so với năm 2016. Trong số này, sản 26
  • 35. lượng vận chuyển của các hãng hàng không Việt Nam năm 2017 đạt 318 nghìn tấn hàng hoá, tăng 11,3%. Hình 1.1:Các loại hình doanh nghiệp tham gia thị trường logistics Việt Nam 1% 1% 4% 35% Công ty TNHH Công ty nhà nước Công ty Cổ phần Doanh nghiệp tư nhân Công ty liên doanh Công ty nước ngoài (100% vốn) 57% 2% Nguồn:Nghiên cứu của VLA/VLI (2018)[32] 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không 1.3.1. Kinhnghiệm quảnlý nhà nước về logistics cảng hàng không của Singapore Singapore Changi là cảng hàng không quốc tế của Singapore. Đây là cảng hàng không quốc tế lớn nhất Singapore với lưu lượng hành khách và hàng hóa được vận chuyển qua cảng mỗi năm. Đây được đánh giá là trung tâm vận chuyển hàng hóa hàng không lớn của châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng và là một trong những sân bay vận chuyển hàng hóa lớn của thế giới. Air Cargo Word đã từng đánh giá và trao tăng giải thưởng xuất sắc - Award 2013 Air Cargo cho Sân bay Changi là một trong các sân bay xử lý hơn 27
  • 36. 1.000.000 tấn hàng hóa ở châu Á trong năm 2013. Năm 2015, sân bay này xử lý hơn 1,85 triệu tấn hàng hóa hàng không, khiến nó trở thành thứ 7 nhộn nhịp nhất trung tâm vận tải hàng không trên thế giới và thứ năm bận rộn nhất ở châu Á. Cảng hàng không quốc tế Changi phục vụ 1.010 hãng hàng không trên thế giới với 5.600 chuyến bay hàng tuần; sân bay Changi có tần suất bay lớn thứ 7 thế giới. Với các thành tựu đạt được trong những năm qua, theo nghiên cứu và đánh giá của Skytrax thì đây là 1 trong 3 sân bay 5 sao trên thế giới (2 sân bay còn lại là sân bay Incheon của Hàn Quốc và Sân bay Hồng Kông). Theo đánh giá chung của các tổ chức kinh tế, du lịch, hàng không trên thế giới thì cả 3 sân bay nêu trên luôn nằm trong top 5 sân bay tốt nhất thế giới trong các năm gần đây. Chính phủ đặt ra mục tiêu chiến lược đối với hệ thống Logistics quốc gia là: phát triển Singapore trở thành trung tâm Logistics tích hợp hàng đầu thế giới với năng lực vận tải hàng không trong đó chú trọng 3 nhóm giải pháp cơ bản: thứ nhất, các cam kết của Chính phủ trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho lĩnh vực vận hành hàng không và Logistics; thứ hai, khuyến khích các công ty kinh doanh dịch vụ Logistics; thứ ba, hỗ trợ trong đào tạo nhân lực và phát triển kinh doanh cho các công ty Singapore; Khuyến khích các công ty trong nước liên doanh với các hãng nước ngoài để thiết lập hệ thống logistics toàn cầu, khuyến khích các công ty đa quốc gia và các nhà cung ứng dịch vụ logistics quốc tế đặt trụ sở tại nước mình… Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng logistics quan trọng, có quy mô lớn, hiện đại, hệ thống đường cao tốc, trung tâm logistics hàng không, trạm không vận hàng tươi sống. Đầu tư mạnh mẽ về công nghệ thông tin thông qua việc nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm tự động hóa hệ thống trao đổi thông tin thương mại và pháp luật, giúp giảm các chi phí liên quan đến thông tin trong các hoạt động logistics, đồng thời tạo ra nguồn thu từ các dịch vụ logistics có giá trị gia tăng cao. Theo đó, kinh nghiệm khai 28
  • 37. thác đốivới Logistics hàng không tại cảng hàng không Changi của Singapore với bốn điểm chính: - Thứ nhất: Cách thức quản lý khai thác hàng hóa tại sân bay Changi, đơn vị thực hiện vận chuyển hàng hóa thuộc cảng hàng không Singapore được áp dụng đồng bộ mô hình quản lý hiện đại, đồng bộ về trang thiết bị, phương tiện với hệ thống công nghệ thông tin làm tăng hiệu quả quản lý của cảng hàng không Singapore. - Thứ hai: Đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn cao, trình độ và kỹ năng chuyên môn. Hệ thống quy trình tiếp nhận xử lý hàng hóa được xây dựng và áp dụng khoa học, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin tin học, tự động hóa vào các khâu trong tiếp nhận, xử lý hàng hóa làm giảm chi phí nâng cao hiệu quả trong việc vận hành hệ thống quản lý. Singapore đặt các trung tâm đào tạo của các tổ chức uy tín trong lĩnh vực hàng không như IATA, ICAO… để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tiến hành đào tạo cho nguồn nhân lực đất nước và các nước khác. - Thứ ba: Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào từng khâu trong xử lý hàng hóa thông qua các phần mềm hệ thống, phần mềm hàng hóa hiện đại như Air Cargo EDI System (ACES), hệ thống thanh toán nâng cao đối với hàng hóa chuyển phát nhanh (ACCESS) và thanh toán điện tử và lập danh sách đơn hàng (EPIC) để quản lý khách hàng. Ứng dụng hệ thống TradeNet cho phép khách hàng thực hiện các thủ tục tờ khai hải quan qua Internet và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ hải quan. Đặc biệt, công nghệ xử lý hàng hóa tại cảng hàng không Singapore rất chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin điện tử vào các khâu thông quan và đạt được nhiều kết quả vượt trội. - Thứ tư: Hiệu ứng từ khu vực FreeZone - Khu vực miễn thuế quan. Hàng năm, ban lãnh đạo của cảng đều có những báo cáo hoạt động của khu vực này để rút ra những kinh nghiệm, những bài học cho các giai đoạn sau. Mặt 29
  • 38. khác, cảng hàng không Changi tạo mối liên kết tốt đối với các cơ quan ban ngành nên khu vực FreeZone hoạt động hiệu quả, tránh các phản ứng tiêu cực từ khách hàng vận chuyển hàng hóa qua cảng hàng không Singapore 1.3.2. Kinhnghiệm quảnlýnhà nước về logisticscảng hàng không của Thái Lan Sân bay quốc tế Suvarnabhumi hay còn gọi là sân bay quốc tế Bangkok mới được xây dựng tại Racha Thewa thuộc huyện Bang Phli, tỉnh Samut Prakan cách Bangkok 25 km về phía Đông, Diện tích là 32,8 km² (khoảng 8.000 acre) và phục vụ khoảng hơn 45 triệu khách/năm, có khả năng nâng cấp lên thành 150 triệu khách trong một năm. Sân bay được đưa vào khai thác từ năm 2006 và đây là sân bay xếp hạng thứ 18 trong danh sách các sân bay bận rộn nhất trên thế giới. Với tổng diện tích mặt bằng khai thác kho hàng hóa là 90.000 m2, theo thiết kế sản lượng hàng hóa thông qua sân bay hàng năm là 1.226.000 tấn Đánh giá cách thức vận hành khai thác các dịch vụ Logistics tại sân bay mới Bangkok qua các tiêu chí cách thức tổ chức quản lý; quy trình tiếp giao nhận hàng hóa; khu khai thác hàng và các công nghệ xử lý hàng hóa. - Thứ nhất: đối với cách thức quản lý các hoạt động khai thác hàng hóa tại sân bay quốc tế Suvarnabhumi - Bangkok. Với lượng hàng hóa luân chuyển qua sân bay này xấp xỉ khoảng 1 triệu tấn là khối lượng rất lớn. Hệ thống quy trình quản lý được xây dựng, theo dõi và thử nghiệm một cách kỹ lưỡng nhằm điều chỉnh để đảm bảo vận hành thông suốt khi đưa vào vận dụng quy trình. Mặc dù các công nghệ đưa vào quản lý là chưa bằng so với sân bay Changi - Singapore, tuy nhiên nhìn chung là đáp ứng được các tiêu chuẩn thông dụng của quốc tế. - Thứ hai: Khu vực tiếp nhận hàng hóa của sân bay được đầu tư các trang thiết bị để thực hiện các bước tiếp nhận hàng theo đúng quy trình. Hàng hóa được phân loại và tiếp nhận một cách kỹ lượng bởi đội ngũ nhân viên 30
  • 39. chuyên nghiệp. - Thứ ba: Công nghệ xử lý hàng hóa của sân bay này đó là việc đầu tư đồng bộ về số lượng, chất lượng của các trang thiết bị mặt đất như máy soi hiện đại nguyên cả ULD, thiết bị chất xếp hàng hóa nguyên ULD (ETV), các hệ thống giá kệ lưu trữ và thiết bị xếp dỡ hàng hóa. Với lợi thế về mặt bằng, cùng với đồng bộ hệ thống công nghệ xử lý hàng hóa nên chất lượng dịch vụ được đánh giá cao. - Thứ tư: Phân chia khu vực khai thác. Cũng giống như sân bay Singapore, sân bay được chia làm 2 khu vực là hàng nội địa và quốc tế. Tại khu vực hàng quốc tế được tách các khu vực tiêng biệt như: khu vực hàng nhanh, hàng hóa nhạy cảm, hoặc khu vực FreeZone. Các kho lưu hàng hóa của từng khu vực được thiết lập để quá trình giao nhận được thực hiện riêng biệt đảm bảo sự chuyên nghiệp trong công tác tổ chức và khai thác. Đối với khu vực FreeZone, hàng hóa được thực hiện kiểm soát chặt chẽ, các công nghệ thông tin, quản lý được hỗ trợ trong quá trình thực hiện xử lý hàng hóa. 1.3.3. Bài học kinhnghiệm quảnlýnhà nước về logisticscảng hàng không rút ra cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minhnói riêng Qua việc nghiên cứu quản lý nhà nước đối với logistics cảng hàng không ở một số nước và thành phố trên thế giới có thể rút ra một số kinh nghiệm có thể tham khảo cho việc quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng như sau: - Chính phủ nhận thức rõ vai trò của quản lý nhà nước đối với logistics cảng hàng không với sự phát triển của đất nước cũng như nhận thức đầy đủ thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa đối với hệ thống dịch vụ logistics cảng hàng không. Từ nhận thức đó, Chính phủ đặt mục tiêu phát triển khu vực cảng trở thành trung tâm dịch vụ logistics tích hợp các kinh nghiệm từ các nước hàng 31
  • 40. đầu thế giới về năng lực vận tải hàng hải đường bộ, xếp dỡ, lưu kho, thủ tục hành chính và liên kết mạng kết hợp với côngnghệ thông tin vượt trội. - Xây dựng khuôn khổ pháp lý đồng bộ, thống nhất là điều kiện quan trọng cho việc quản lý nhà nước đối với logistics cảng hàng không, đặc biệt với các nước đang phát triển cần có hệ thống pháp luật và chính sách hướng tới thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển dịch vụ logistics cảng. Cần có “bàn tay hữu hình” của Nhà nước, thành lập Ủy ban quốc gia về dịch vụ logistics để gắn kết, thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện những chương trình trọng điểm và phối hợp các ngành hiệu quả hơn, trọng tâm hơn cho dịch vụ logistics cảng Hàng không. -Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho dịch vụ logistics cảng như ưu đãi thuế cho các công ty dịch vụ logistics cảng; Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics cảng bằng việc đầu tư kinh phí cho các doanh nghiệp dịch vụ logistics dưới các hình thức ưu đãi thuế, trợ cấp và đào tạo để tăng năng suất và hiệu quả cho dịch vụ logistics tại cảng hàng không. -Hình thành quỹ hàng không hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho dịch vụ logistics và phát triển kinh doanh cho các công ty dịch vụ logistics; Thành lập Hiệp hội dịch vụ logistics cảng với nhiệm vụ hỗ trợ và phát triển hoạt động dịch vụ logistics cảng, đẩy mạnh chương trình đào tạo, huấn luyện nhằm phát triển đội ngũ lao động chuyên nghiệp và hùng hậu trong lĩnh vực dịch vụ logistics cảng, coiđây là một trong những mục tiêu chính có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ logistics cảng hàng không. - Khuyến khích các công ty trong nước liên doanh với các hãng nước ngoài để thiết lập hệ thống dịch vụ logistics toàn cầu, các công ty đa quốc gia, các nhà dịch vụ logistics quốc tế đặt trụ sở tại khu vực cảng bên cạnh việc đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng cho dịch vụ logistics quan trọng, có quy mô lớn, hiện đại. Chính phủ cần cho phép được thành lập công ty dịch vụ 32
  • 41. logistics 100% vốn nước ngoài. Sử dụng hệ thống các công ty cung cấp dịch vụ logistics nhằm chuyên môn hóa giúp giảm được chi phí đồng thời nâng cao được sự hài lòng của khách hàng. Phát huy những sáng kiến, kinh nghiệm nhằm thu hút các công ty dịch vụ logistics cũng như các nhà sản xuất, kinh doanh nước ngoài đầu tư vào kinh doanh tại khu vực cảng hàng không. -Hoàn thiện các chính sách ưu đãi hỗ trợ và khuyến khích phát triển ngành dịch vụ logistics hiện đại, hoàn thiện hệ thống đuờng xá, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải đường bộ, hậu cần hàng không, tàu sân bay, giảm tắc nghẽn giao thông đường bộ thành phố và phát triển mạng lưới giao thông vận tải liên kết. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cả đường biển, đường bộ, đường sắt và đường không cũng như hạ tầng công nghệ thộng tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics cảng hàng không. Đầu tư nhiều cho việc xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics cảng hàng không quốc tế tại các vị trí chiến lược trên lãnh thổ. - Tập trung vào việc lập quy hoạch sắp xếp kế hoạch phát triển các bãi kho vận hậu cần và các thiết bị trong ngành dịch vụ logistics cảng hàng không, chọn lựa những vị trí thích hợp ở gần các khu liền kề thành phố, cụm công nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm. Ưu tiên đầu tư vào hệ thống kho bãi với đầy đủ trang thiết bị hiện đại, được máy tính hoá. Hệ thống cảng hàng không, công ty vận tải hàng không, hãng hàng không, công ty dịch vụ logistics cảng hàng không được liên kết thành một chuỗi dịch vụ theo đúng mô hình một cửa (One - Stop Shop). Xây dựng và phát triển các bãi kho vận xung quanh các cảng và gần các điểm mấu chốt giao thông vận tải. Các bãi kho vận hậu cần cần tập trung vào việc hợp lý hóa với các dịch vụ logistics cảng hàng không. - Tạo bước ngoặt quan trọng đối với nền kinh tế bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hầu hết các khâu của dịch vụ logistics cảng. Việc đẩy mạnh ứng dụng thông tin vào trong hoạt động dịch vụ logistics và phát 33
  • 42. triển kinh doanh dịch vụ logistics điện tử (E-Logistics), giúp cho các công ty có thể giao sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và cung cấp các dịch vụ gia tăng. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin còn giúp tiết kiệm được thời gian, giảm thiểu chi phí kiểm kê sổ sách, giấy tờ, giảm thiểu tổn thất trong quá trình lưu kho và thời gian lưu kho, nhằm đơn giản hoá trong việc tiến hành các thủ tục hành chính liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu, thông quan và trung chuyển. Giúp cho hoạt động dịch vụ logistics tiết kiệm được thời gian và chi phí trong khi hàng nằm tại cảng chờ thông quan, nâng cao năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thêm vào đó, việc ứng dụng mạng lưới cổng (Portnet) đã giúp ngành dịch vụ logistics cảng quản lý thông tin tốt hơn, đảm bảo thông tin thông suốt hơn từ các hãng tàu, các nhà vận tải đến các nhà giao nhận hàng hoá và các cơ quan chính phủ. 34
  • 43. Tiểu kết chương 1 Trong Chương 1, Luận văn đã làm rõ nội hàm của các khái niệm chính, trong đó có khái niệm quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không và nội dung quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không nói chung, logistics cảng hàng không Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; theo đó, quản lý nhà nước về logistics bao gồm những nội dung sau đây: - Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về logistics cảng hàng không. - Quy hoạch và quản lý việc đầu tư xây dựng, khai thác, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng, kho bãi phục vụ logistics cảng hàng không. - Quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động logistics trong cung ứng các dịch vụ công tại cảng hàng không. - Quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không trong hoạt động logistics cảng hàng không. - Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố trong logistics cảng hàng không. - Hợp tác quốc tế về logistics cảng hàng không. - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động logistic cảng hàng không. 35
  • 44. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LOGISTICS CẢNG HÀNG KHÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện Kinh tế - Xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10 0 10' - 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22' - 106 0 54 ' kinh độ đông; phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang; Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730 km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á; trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km; Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế; với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn/năm; Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 07 km; thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2.095,239 km2 , dân số: 7.123.340 người với 24 quận - huyện.[30] Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh (theo kết quả Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020): Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng khá cao, bình quân 9,6%/năm, từ năm 2015, GDP năm sau tăng cao hơn năm trước; quy mô kinh tế được mở rộng, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh được cải thiện, đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) ngày càng tăng, giai đoạn 2015 - 2018 đạt 33,1%; tăng trưởng kinh tế giảm phụ thuộc vào vốn đầu tư; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng định hướng, dịch vụ chiếm 59,9%, công nghiệp - xây dựng chiếm 39,2% và nông nghiệp chiếm 0,9%; chuyển dịch cơ cấu nội 36
  • 45. ngành rõ rệt, tăng dần các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, 4 ngành công nghiệp trọng yếu. Tổng thu ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh (không tính các khoản thu quản lý qua ngân sách) thực hiện năm 2018 là 378.543 tỉ đồng, đạt 100,47% dự toán, tăng 8,65% so với năm 2017. Đóng góp ngân sách của Thành phố vào ngân sách cả nước thuộc diện cao nhất. năm 2015 chiếm 30%, năm 2018 chiếm 26,6%; góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội.[30] Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Thành phố tại các cửa khẩu trên cả nước ước đạt 42.157,1 triệu USD, tăng 10,7 % so năm trước; trong đó kim ngạch xuất khẩu không tính dầu thô đạt 39.583,9 triệu USD, tăng 11,4% so năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Thành phố xuất qua cảng Thành phố (gồm cả dầu thô) trong năm 2019 ước đạt 39.682,7 triệu USD, tăng 17,3% so năm trước, trong đó khu vực kinh tế nhà nước đạt 3.296,5 triệu USD, giảm 3,5%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 11.584,3 triệu USD, tăng 6,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 24.801,9 triệu USD, tăng 27,1%. Tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp Thành phố qua cảng Thành phố ước đạt 4.312,4 triệu USD, tăng 6,0% so với tháng trước; trong đó khu vực kinh tế nhà nước đạt 114,0 triệu USD, giảm 8,6%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.025,7 triệu USD, tăng 7,7%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.172,7 triệu USD, tăng 5,5%. Tính chung cả năm 2019, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Thành phố tại các cửa khẩu trên cả nước ước đạt 51.398,1 triệu USD, tăng 9,2% so cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp Thành phố qua cảng Thành phố ước đạt 44.076,6 triệu USD, tăng 10,9% so cùng kỳ năm trước; trong đó khu vực kinh tế nhà nước đạt 1.423,4 triệu USD, giảm 14,9%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 21.261,8 triệu USD, tăng 1,3%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 21.391,4 triệu USD, tăng 25,3%. [30] 37
  • 46. 2.1.2 Tácđộng của điều kiện tự nhiên và điều kiện Kinh tế - Xã hội đến quản lýnhà nước về logistics cảng hàng không tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.2.1. Thuậnlợi Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm thương mại lớn nhất, trung tâm tiêu thụ hàng hóa hàng đầu của Việt Nam, đóng vai trò đầu mối giao thương quan trọng cho cả dải đất khu vực miền Trung, Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, với tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ hiện chiếm khoảng 24,3% tổng mức bán của cả nước. Thành phố đã chỉ đạo Sở Công thương thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với các sở ngành chức năng xây dựng và công bố Quy hoạch phát triển ngành thương mại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, định hướng năm 2030. Đây là bản quy hoạch ngành đầu tiên của thành phố được phê duyệt và ban hành theo Quyết định 1891/QĐ-UBND ngày 8-5-2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, ngành thương mại TP được quy hoạch dựa trên 4 lĩnh vực cốt lõi, bao gồm xuất khẩu; hậu cần (logistics); hội chợ triển lãm và lĩnh vực bán buôn - bán lẻ, được xác định có nhiều lợi thế cạnh tranh để phát triển bền vững, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sớm đưa TP trở thành trung tâm thương mại trọng yếu ở khu vực Đông Nam Á. Cụ thể, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt từ 8,55% đến 11,53%/năm; giai đoạn năm 2021 - 2025 từ 10,89% đến 14,02%/năm; giai đoạn năm 2026 - 2030 từ 6,82% đến 9,06%/năm. Thành Phố Hồ Chí Minh cũng quy hoạch tỷ trọng bán lẻ hàng hóa theo các loại hình phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị...) đến năm 2020 đạt tối thiểu 40%, năm 2025 đạt 50% và năm 2030 đạt 60%. Ngoài ra, sẽ xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố giai đoạn 38