CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
2017 Hoàng Kim. Bài giảng cây lúa
1. CÂY LÚA
Chương 1: VỊ TRÍ KINH TẾ CÂY LÚA
1.1 Tầm quan trọng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của lúa gạo
1.3 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển
1.4 Sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
FOODCROPS 35
2. 1.1 Tầm quan trọng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
• Trên Thế Giới, cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương
thực quan trọng nhất, sản lượng đứng sau ngô và trước lúa mì. Cây lúa
có vùng phân bố rộng lớn từ 30 vĩ độ Nam đến 40 vĩ độ Bắc và thế
giới hiện có hơn 110 nước sản xuất và tiêu thụ lúa gạo với các mức độ
khác nhau. Sản lượng lúa thế giới tăng từ 634,44 triệu tấn năm 2005
đến 745,71 triệu tấn năm 2013, trong đó châu Á có diện tích trồng lúa
142 triệu ha, sản lượng 674,83 triệu tấn, chiếm 90,4% sản lượng lúa
gạo thế giới. Gạo là nguồn lương thực chính của hàng tỷ người khắp
thế giới và nhu cầu toàn cầu đối với gạo đang ngày càng tăng cao. An
ninh lương thực, khủng hoảng năng lượng, biến đổi khí hậu toàn cầu ô
nhiễm môi trường là ba vấn đề lớn của nhân loại. FOODCROPS 36
3. • Lúa gạo là nguồn năng lượng và dinh dưỡng chính của loài người. Cơm là món ăn bổ dưỡng, hiền lành
trong hầu hết mọi gia đình Việt Nam và nhiều nước châu Á, châu Phi. 68% nguồn năng lượng căn bản
cho hoạt động sống của con người là từ gạo (IRRI facts).
818.82
685.61 685.24
329.58
233.8
152.13
102.3
56.1
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Triệu Tấn
Ngô Lúa mì Lúa
gạo
khoai
tây
Sắn Lúa
mạch
Khoai
lang
Lúa
miến
Sản lượng một số cây lương thực trên thế giới 2009
Nguồn FAOSTAT, 2011 trích dẫn bởi Hoàng Kim 2011
• Thế giới có trên một tỷ người đói (FAO 2010). An sinh xã hội và an ninh lương thực quốc gia quan
trọng nhất là phải đảm bảo bữa ăn tối thiểu cho người dân nghèo.
• Sản xuất lúa gạo là sinh kế chính của nhiều nước châu Á và thế giới. 60-80% sinh kế và chi tiêu
trong gia đình nông thôn là từ lúa gạo.
FOODCROPS 37
4. 925 million people do not have enough to eat
98 percent of the world's hungry live in developing countries
65 percent of the world's hungry live in only 7 countries:
India, China, the Democratic Republic of Congo, Bangladesh, Indonesia, Pakistan and Ethiopia.
(Source: FAO news release, 2010)
GLOBAL HUNGER statistics
FOODCROPS 38
5. • Ở Việt Nam lúa là cây lương thực chính và có vị trí trọng yếu trong
an ninh lương thực. Ở Việt Nam cây lúa chiếm diện tích gieo trồng
và sản lượng lớn nhất ngành sản xuất lương thực là ngành quan
trọng nhất của nông nghiệp Việt Nam. Trong cơ cấu kinh tế của đất
nước, nông nghiệp Việt Nam có vai trò làm giá đỡ nền tảng, đóng
góp 22,1% GDP, gần 30% giá trị xuất khẩu và trên 60% lực lượng
lao động. Sản phẩm từ lúa gạo là thức ăn không thể thiếu trong bữa
ăn hàng ngày của mỗi người dân Việt Nam nói riêng và đông đảo
cộng đồng dân cư trên Thế giới nói chung. Tốc độ tăng năng
suất lúa gạo Việt Nam (1975-2014) vượt 1,73 lần so với tốc độ tăng
năng suất lúa gạo bình quân chung của toàn thế giới. Năm 2015,
diện tích đất trồng lúa ở Việt Nam là 7,83 triệu ha, tổng sản lượng
lúa đạt 45,22 triệu tấn, năng suất bình quân đạt 57,7 tạ/ha, đã xuất
khẩu 6,7 triệu tấn, tăng 5,8% so với năm 2014. FOODCROPS 39
6. Cây trồng Thế Giới Việt Nam
Sản lượng
(triệu tấn)
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ ha)
Ngô 1016,74 184,19 5,52 5,19 1,17 4,43
Lúa nước 745,71 164,72 4,52 44,03 7,90 5,57
Lúa mì 713,18 218,46 3,26 - - -
Khoai tây 368,09 19,46 18,91 0,31 0,02 13,57
Sắn 276,72 20,73 13,34 9,74 0,54 17,89
Đại mạch 144,75 49,78 2,90 - - -
Khoai lang 110,74 8,24 13,43 1,36 0,13 10,03
Cao lương 61,38 42,12 1,45 - - -
Khoai mỡ 60,19 5,05 11,91 - - -
Kê 29,87 32,91 0,90 - - -
Yến mạch 23,82 9,75 2,44 - - -
Khoai môn 9,97 1,29 7,67 - - -
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính trên Thế giới và Việt Nam năm 2013
(*) Nguồn: FAOSTAT 2014, đúc kết và trích dẫn bởi Hoang Kim, Nguyen Thị Truc Mai, Nguyễn Bạch Mai, et.al. 2014a
FOODCROPS 40
7. Sản xuất lúa gạo ở vị trí trung tâm của an
ninh lương thực và phát triển nông nghiệp
nông thôn Việt Nam. Sản xuất lương thực là giá
đỡ cho nền kinh tế với diện tích hàng năm
khoảng 9 triệu hecta, chiếm 72-75% tổng diện
tích các loại cây trồng (Bảng 1.2).
Suốt thời gian dài, ngành sản xuất: lương thực
Viêt Nam đã tăng trưởng cao và ổn định, góp
phần quyết định trong những thành tựu của nước
ta vượt qua khủng hoảng kinh tế (Bảng 1.3).
FOODCROPS 41
8. Bảng 1.2 Diện tích (1000 ha) các loại cây trồng Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015
TT Loại cây trồng 1995 2000 2005 2010 2015
1 Cây lương thực 7.324 8.399 8.383 8.616 9.015
1.1 Lúa 6.766 7.666 7.329 7.489 7.835
1.2 Ngô 557 730 1.053 1.126 1.179
1.3 Sắn 277,4 237,6 425,5 498,0 566,5
1.4 Khoai lang 304,6 254,3 185,3 150,8 126,9
2 Cây công nghiệp hàng năm 717 778 862 798 677
3 Cây công nghiêp lâu năm 902 1.451 1.634 2.011 2.151
4 Cây ăn quả 346 565 767 780 819
Nguồn Niên giám Thống kê 2017 Tổng cục Thống kê đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017
FOODCROPS 42
9. Bảng 1.3 Một số mặt hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam (1000 tấn) 2000 – 2015
TT Loại nông sản 2000 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 Gao 3.476,7 5.254,8 6.893,0 7.116,3 8.017,1 6.587,1 6.331,4 6.575,2
2 Cà phê 733,9 912,7 1.218,0 1.260,0 1.735,5 1.301,2 1.691,1 1.341,2
3 Hat điểu 34,2 109,0 190,0 178,0 221,8 262,1 302,6 328,2
4 Hồ tiêu 36,4 109,9 117,0 124,0 116,8 132,8 155,0 131,5
5 Chè 55,7 91,7 137,0 135,0 146,9 141,2 132,4 124,6
6 Cao su 273,4 554,1 779,0 817,5 1.023,5 1.074,6 1.071,7 1.137,4
7 Tinh bột 59,7 129,6 - - - - - -
& sắn lát - 800,7 - - - - - -
Nguồn: Niên giám Thống kê 2017 Tổng cục Thống kê, đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017
FOODCROPS 43
10. Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
Việt Nam 2011-2020 đã chỉ rõ: "Phát triển sản
xuất lúa gạo Việt Nam trở thành mặt hàng xuất
khẩu mũi nhọn có hiệu quả và đảm bảo an ninh
lương thực." Trên cơ sở tính toán cân đối giữa
nhu cầu tương lai của đất nước và dự báo nhu
cầu chung của thế giới nhằm đảm bảo tuyệt đối
an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình
huống, đảm bảo quyền lợi hợp lý của người sản
xuất và kinh doanh lúa gạo và xuất khẩu có lợi
nhuận cao, đảm bảo sản lượng lúa đến năm
2020 đạt hơn 41 triệu tấn lúa trên diện tích canh
tác 3,7 triệu ha. (MARD QĐ số 3310/BNN-KH
ngày 12/10/2009)
FOODCROPS 44
Soure: Ricepedia.
Hoàng Long trích dẫn, 2017
11. CÂY LÚA
Chương 1: VỊ TRÍ KINH TẾ CÂY LÚA
1.1 Tầm quan trọng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của lúa gạo
1.3 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển
1.4 Sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
FOODCROPS 45
12. Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế
của lúa gạo
- Gạo là thức ăn giàu dinh dưỡng chứa nhiều
đường bột và protein.
- Phân tích thành phần dinh dưỡng của gạo
gồm có tinh bột: 62,4 %, protein 7,9% (gạo nếp
protein thường cao hơn gạo tẻ), lipit ở gạo xay
là 2,2%, gạo xát chỉ còn 0,2%.
- Bột gạo có nhiều B1, B2 (riboAavin), B6, pp,
lượng vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt (trong đó
ở phôi 47%, vỏ cám 34,5%, hạt gạo 3,8%)
(Bảng 1.4).
FOODCROPS 46
Soure: Ricepedia.
Hoàng Long trích dẫn, 2007
13. Bảng 1.4: Giá tri dinh dưỡng của lúa gạo (% chất khô) so với một số cây lấy hạt khác
Loại hạt Tinh bột Protein Lipit Xenluloza Tro Nước
Lúa 62,4 7,9 2.2 9.9 5.7 11,9
Lúa mì 63,8 16,8 2 2,0 1,8 13,6
Ngô 69.2 10,6 4,3 2 1.4 12.5
Lúa miến 71,7 12,7 3.2 1.5 1.6 9,9
Kê 59,0 11.3 3.8 8.9 3,6 13,0
Nguồn: Nguyễn Văn Tuất 2010. Ngân hàng kiến thức trồng lúa
FOODCROPS 47
14. Sản phẩm từ gạo
- Nhiều món ngon từ gạo
- Cám gạo là thức ăn bổ dưỡng
cho gia súc, gia cầm. Cám gạo
dùng trị các bệnh tim mạch, huyết
áp,...
- Rơm rạ là thức ăn cho trâu bò,
lợp nhà, làm giấy, sản xuất nấm
rơm, chất đốt, độn chuồng ...
FOODCROPS 48
Soure: Ricepedia.
Hoàng Long trích dẫn, 2017
15. CÂY LÚA
Chương 1: VỊ TRÍ KINH TẾ CÂY LÚA
1.1 Tầm quan trọng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của lúa gạo
1.3 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển
1.4 Sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
FOODCROPS 49
16. Nguồn gốc, phân loại, vùng phân bố và lịch sử phát triển
Nguồn gốc
Hai loại lúa phổ biến trong sản xuất hiện nay là Oryza sativa L. (ở châu Á) và Oryza glaberrima Steud (ở châu
phi) có thể mọc trong nhiều điều kiện đất và nước rất khác biệt nhau, từ những đồng trũng ngập nước sau nhiều
ngày đến các sườn đồi cao khô nạn thường xuyên. Tính đa dạng đặc biệt này là kết quả của bao đời trồng lúa và
sự chọn lọc tự nhiên trong những môi trường khác nhau về khí hầu, đất đai, và sinh vật, ở các vùng địa lí xa cách
nhau. Con người mang lúa theo mình đi khắp nơi trên Trái Đất cùng đã làm cho cây lúa thích nghi rộng rãi với
nhiều điều kiện sống tự nhiên.
FOODCROPS 50Soure: Ricepedia. Hoàng Long trích dẫn, 2007
17. Nguồn gốc cây lúa là ở Đông Nam Á
- Diện tích trồng lúa của thế giới chủ yếu tập trung
ở Đông Nam Á.
- Khí hậu Đông Nam Á nóng ẩm, mưa nhiều, ánh
sáng mạnh thích hợp cho cây lúa sinh trưởng phát
triển.
- Nhiều giống lúa hoang là tổ tiên của giống lúa
trồng hiện nay đang có mặt trong các nước Đông
Nam Á.
- Các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ học đều có nói
về nghề trồng lúa đã xuất hiện rất sớm ở các nước
Đông Nam Á (Trung Quốc từ năm 1742 đã có nói
rằng nghề trồng lúa có ở Trung Quốc từ 2800 năm
trước công nguyên. Ở Ấn Độ nghề bồng lúa có từ
2000 năm trước công nguyên và sau đó lan sang
các nước Ai Cập, Châu Âu. Châu Phi, Châu Mỹ)
FOODCROPS 51
Soure: Slideshare.net.
Hoàng Long trích dẫn, 2007
18. Việt Nam là chốn tổ
của nghề lúa.
Trống đồng Sông Đà trưng bày tại Bảo tàng Guimet, Paris, Pháp.
FOODCROPS 52
Việt Nam là một trong các nước
Đông Nam Châu Á có người tiền sử
xuất hiện. Người tiền sử trở thành
người nông dân khi sáng tạo và sử
dung những nông cụ bằng đá, và nền
văn minh trồng lúa khởi đầu. Trải
qua hàng thiên niên kỷ, quá trình
phát triển của nền văn minh trồng lúa
đã để lại bằng chứng phong phú về
các nến văn hóa kế tiếp nhau: nền
văn hóa Hòa Bình, Sơn Vi, Phùng
Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, Đông
Sơn, tiêu biểu là các trống đồng
Ngọc Lũ (Nguyên Văn Luật 2010).
Soure: Wikipedia
Hoàng Kim trích dẫn, 2007
19. Theo Võ Tòng Xuân 1984, nghề trồng lúa
xuất hiện đầu tiên ở châu Á có lẽ từ gần
7000 năm nay. Xuất xứ của cây lúa được
xác định vùng kéo dài từ đồng bằng sông
Gange (bắc Ấn Độ; dưới chân núi
Himalaya, băng qua bắc Miền Điện, bắc
Thái Lan, Lào và Việt Nam, đến tây nam và
nam Trung Quốc. Ớ Việt Nam, từ các di chỉ
của văn hóa Phùng Nguyên đến các di chỉ
Đồng Đậu và trống đồng Đông Sơn, chúng
ta đã xác định các vỏ trấu và nắm nếp cháy
thành than đã có cách đây từ 3330 đến
4100 năm.
FOODCROPS 53
Soure: Ricepedia. Hoàng Long trích dẫn, 2017
20. 1. Phân loại theo đặc tính thực vật
- Lúa trồng hiện nay là do lúa dại qua quá
trình chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo
mà thành.
- Lúa thuộc họ hoà thảo (Gramineae), tộc
Oryzeae, chi Oryza.
- Trong chi Oryza có nhiều loài. Tại hội nghị
di truyền học tế bao về lúa (1963) họp tại
Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế IRRI đã xác
định đước 19 loài. Trong đó loài Oryza
sativa. L và Oryza Glaberima là hai loài được
trồng phô biến nhất hiện nay.
Phân loại
FOODCROPS 54
Soure: Ricepedia. Hoàng Long trích dẫn, 2017
21. 2. Phân loại theo sinh thái địa lý
Bảng 1.5. Lúa tiên Indica và lúa cánh Japonica có các đặc điểm khác biệt sau
Lúa tiên (Indica) Lúa cánh (Japomca)
Lá dài, mỏng xanh nhạt Ngắn dày, xanh đậm
Thân Thân cao, mềm, đẻ nhiều Thân thấp, cứng, đẻ trung bình
Lá đòng Góc lá đòng nhỏ Lá đòng xòe, cản trở quang hợp
Hạt Thon dài, gạo cứng, ít dẽo, lông
ngoài vỏ trấu ít, ngắn. Hạt dễ rụng
Hạt ngắn, tròn, gạo dẻo có lông
ngoài vỏ trấu nhiều, dài. Hạt ít rụng
Khả năng
chống chịu
Chịu nóng, chịu ánh sáng mạnh, ít
sâu bệnh
Chịu phân, cứng cây, dễ nhiễm sâu
bệnh
Phân bố Ấn Độ ,Thái Lan, Việt Nam thích
hợp vùng có nhiệt độ > 17°C, độ
cao so với mặt nước biển < 1750m
Nhật Bản, Bắc Trung Quốc ở vùng
ôn đới có nhiệt độ <17°C, độ cao so
với mặt biển > 200m
FOODCROPS 55
22. 5. Phân loại theo đặc tính sinh hóa hạt gạo
(Chang 1980) có loại gạo nếp (hàm lượng
amylose <3%), gạo rất dẽo (amylose 3,1-
10%), gạo dẽo (amylose 10,1-15%), gạo hơi
dẽo (amylose 15,1 - 20,0%), gạo nở
(amylose 20,1- 25,0 %); gạo rất nở
((amylose 25,1 - 30,0%)
6. Phân loại theo đặc tính hình thái cây
lúa có giống lúa cao cây (1,20m), trung
bình (1,00- l,20m) , thấp cây ( <1,00 m);
giống lúa nhiều bông, to bông, khỏe bông,
giấu bông, phân loại lúa theo chiều dài hạt
gạo; màu sắc hạt gạo.
3. Phân loại theo tính quang cảm
Lúa là cây ngày ngắn, phản ứng đối với
quang kỳ (độ dài chiếu sáng trong ngày)
phân thành giống quang cảm và giống
không quang cảm. Hầu hết các giống
mới lai tạo hiện nay là giống lúa không
quang cảm. Phần lớn các giống lúa cổ
truyền đều là giống lúa quang cảm chỉ ra
hoa trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn
thích hợp nên gọi là lúa mùa.
4. Phân loại theo điều kiện canh tác
lúa có tưới, lúa nước trời, lúa nước sâu,
lúa cạn, lúa nổi.
FOODCROPS 56
23. Cây lúa phân bố từ 30o
N đến 40o B. Năng suất
lúa hơi thấp hơn năng
suất ngô nhưng cao
hơn hẵn so với năng
suất lúa mì, lúa miến,
đại mạch, kê. Diện tích
lúa gạo trên thế giới
khoảng 159 triệu hecta
trong đó châu Á 135
triệu hecta.
Phân bố cây lúa và
lịch sử phát triển
FOODCROPS 57
24. Image: Agro-climatic map of Viet Nam. Adapted from Agro-climatic map of SE Asia. Source: Huke, 1982. Adapter: Hoang Long 2017
in tropical areas
Rice plant is the most important crop in Asia is grown on 142
million hectares in Asia and feed more than 4 billion people and
113 coutries grow rice.
Image: Google
FOODCROPS 58
25. CÂY LÚA
Chương 1: VỊ TRÍ KINH TẾ CÂY LÚA
1.1 Tầm quan trọng của lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.2 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của lúa gạo
1.3 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển
1.4 Sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
FOODCROPS 59
26. Bảng 1.5: Diện ch, năng suất, sản lượng bốn cây lương thực chính của Việt Nam
Cây trồng 1995 2000 2005 2010 2013 2014 2015
Lúa Diện tích (1000 ha) 6.765,6 7.666,3 7.329,2 7.489,4 7.902,5 7.816,2 7.834,9
Năng suất (tấn ha) 3,69 4,24 4,89 5,34 5,57 5,75 5,77
Sản lượng (triệu tấn) 24, 96 32,52 35,83 40,00 44,03 44,97 45,22
Ngô Diện tích (1000 ha) 556,8 730,2 1.052,6 1.125,7 1.170,4 1.179,0 1.179,3
Năng suất (tấn ha) 2,12 2,75 3,60 4,11 4,44 4,41 4,48
Sản lượng (triệu tấn) 1,18 2,01 3,79 4,63 5,19 5,20 5,28
Sắn Diện ch (1000 ha) 277,4 237,6 425,5 498,0 543,9 552,8 566,5
Năng suất (tấn/ha) 7,98 8,31 15,81 17,27 18,02 18,46 18,82
Sản lượng (triệu tấn) 2,21 1,97 6,72 8,60 9,80 10,21 10,67
Khoai langDiện tích (1000 ha) 304,6 254,3 185,3 150,8 135,0 130,1 126,9
Năng suất (tấn ha) 5,54 6,33 7,78 8,74 10,30 10,77 10,50
Sản lượng (triệu tấn) 1,69 1,61 1,44 1,32 1,39 1,40 1,33
Nguồn: Tổng cục thống kê 2017, bởi Hoàng Kim, Hoàng Long 2017
FOODCROPS 60
27. Diện tích lúa Việt Nam phân theo vùng . Mỗi chấm là 10.000 ha lúa năm 2008.
Nguồn Niên giám Thống kê 2008 Tổng cục Thống kê , Hoàng Long vẽ̃ 2013 FOODCROPS 61
28. - ĐBSCL có diện tích trồng lúa
khoảng 4,1 triệu ha chiếm
53,44% diện tích trồng lúa cả
nước, trong đó diện tích lúa cao
sản (hè thu-đông xuân) mỗi vụ
khoảng 1,6-1,7 triệu ha.
- Vùng này đóng góp trên 50%
sản lượng lúa và trên 90% tổng
lượng gạo xuất khẩu của nước ta.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
FOODCROPS 62
Soure: Internet Hoàng Long trích dẫn, 2017
29. Bảng 1.6: Các nước xuất khẩu gạo quan trọng trên thế giới (triệu tấn)
TT Các nước 2000 2005 2006 2007 2008
1 Thái Lan 5,282 6,043 5,996 7,048 8,672
2 Việt Nam 3,476 5,250 4,642 4,558 4,735
3 Mỹ 1,359 2,281 1,948 1,693 1,705
4 Ấn Độ 1,527 3,824 4,443 6,143 2,474
5 Pakistan 2,016 2,981 3,688 3,129 2,599
6 Trung Quốc 2,884 0,558 1,089 1,158 0,809
7 Uruguay 0,433 0,533 0,528 0,551 0,500
8 Ai Cập 0,389 1,017 0,917 1,123 1,734
9 Argentina 0,293 0,194 0,284 0,274 0,282
10 Brazil 0,012 0,032 0,058 0,056 0,319
Tổng 17,671 22,713 23,593 25,733 23,829
Nguồn: FAOSTAT 2011 tổng hợp và trích dẫn bởi Hoàng Kim 2012
FOODCROPS 63
30. FOODCROPS 64
Bảng 1.7: Sản xuất lúa gạo của một số nước năm 2011 và năm 2014
Khu vực
(nước)
Năm 2011 Năm 2014
Sản lượng
(triệu tấn)
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Trung Quốc 202,66 30,31 6,68 208,24 30,57 6,81
ẤnĐộ 155,70 44,10 3,53 157,20 43,86 3,58
Indonesia 65,74 13,20 4,97 70,85 13,80 5,13
Bangladesh 50,62 12,00 4,21 52,33 11,32 4,62
Việt Nam 42,33 7,65 5,53 44,97 7,82 5,75
Myanma 32,80 8,03 4,08 26,42 6,79 3,89
Thái Lan 31,60 11,63 2,97 32,62 10,66 3,06
Philippines 16,68 4,53 3,67 18,97 4,74 4,00
Brazil 13,47 2,75 4,89 12,18 2,34 5,20
HoaKỳ 8,39 1,05 7,92 10,08 1,19 8,49
Nhật Bản 8,40 1,57 5,33 10,55 1,58 6,70
Campuchia 8,77 2,92 3,00 9,32 2,87 3,26
Ai Cập 4,33 0,59 9,56 5,47 0,57 9,53
Peru 2,62 0,35 7,29 2,90 0,38 7,60
Colombia 2,54 0,43 5,91 2,21 0,46 4,78
31. Bảng 1.8. Thị trường chính xuất khẩu gạo của Việt Nam
Thị trường Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD)
Philippines 1.475,82 947.378,77
Indonesia 687,21 346.017,26
Singapore 539,29 227.791,80
Cu Ba 472,27 209.216,94
Malaysia 398,01 177.688,70
Đài Loan 353,14 142.704,50
Hồng Kông 131,12 65.176,23
Trung Quốc 124,46 54.636,94
Đông Timo 116,72 51.526,93
Nga 83,69 36.059,49
Nam Phi 31,79 13.365,04
…
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011,… trích dẫn bởi Hoàng Kim ,
Hoàng Long, Nguyễn Trọng Tùng , Nguyễn Thị Trúc Mai 2017
FOODCROPS.VN Theo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Năm 2015, diện
tích gieo trồng lúa ở Việt Nam là 7,83
triệu ha, tổng sản lượng lúa đạt 45,22 triệu
tấn, năng suất bình quân đạt 57,7 tạ/ha, đã
xuất khẩu 6,7 triệu tấn, tăng 5,8% so với
năm 2014. Tốc độ tăng năng suất lúa gạo
Việt Nam (1975-2014) vượt 1,73 lần so
với tốc độ tăng năng suất lúa gạo bình
quân chung của toàn thế giới.
FOODCROPS 65
32. CÂY LÚA
Chương 2: SINH HỌC CÂY LÚA
2.1 Đặc điểm thực vật học cây lúa (rễ, thân, lá, hoa, hạt)
2.2 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa
2.3 Đặc điểm sinh lý của ruộng lúa năng suất cao
FOODCROPS 66
33. Rễ phụ
Rễ mầm
- Rễ mầm thường chết trong vòng một tháng sau khi mọc.
- Rễ phụ mọc từ những mắt nằm phiá dưới
- Rễ già hoặc các phần già cùa rễ màu nâu. Trong khi rễ mới
hoặc các phần non của rễ màu trắng
Nguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa.
Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017
Đặc điểm thực vật học rễ và thân lúa
FOODCROPS 67
34. Đặc điểm thực vật học rễ và thân lúa
Nguồn: Slideshare.net
trích dẫn bởi Hoang Long et al. 2016,
FOODCROPS 68
35. Đặc điểm thực vật học rễ và thân lúa
Nguồn: Ricepedia
Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017 FOODCROPS 69
36. - Lá mầm mọc ra trước tiên,
kế đến là lá thứ nhất, lá thứ
hai...
- Lá thứ hai là lá đầu tiên có
phiến lá. các lá khác tiếp tục
phát triển.
- Lá cuối cùng gọi là lá cờ.
- Lá lúa có thể được phân biệt với các
cây cỏ khác bởi sự hiện diện của thìa lá
và tai lá.
- Lá của cỏ có cổ lá nhưng có thể chỉ có
tai lá hoặc thìa lá, hoặc không có cả hai.
- Giống như lá cỏ, lá lúa có những gân
song song.
Đặc điểm thực vật học lá và thân lúa
Nguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa.
Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017
FOODCROPS 70
37. Nguồn: Ricepedia
Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long 2017
Đặc điểm thực vật học lá và thân lúa
FOODCROPS 71
Ngoại
biểu bì
Nội
biểu bì
Bó mạch
nhỏ
Bóng khí
Bó mạch lớn
Phẩu thức cắt ngang của bẹ lá
38. Đặc điểm thực vật học hoa lúa
Nguồn: Slideshare.net
trích dẫn bởi Hoang Long et al. 2016,
FOODCROPS 72
39. . Trên đỉnh sinh trưởng hình thành bông nguyên thủy.
Đó là một khối trắng, có lông trắng mịn dài 1 mm.
. Bông nguyên thuỷ phân hoá lớn dần lên để hình thành
bông, gié và hoa hoàn chỉnh
Đặc điểm thực vật học hoa lúa
Nguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa.
Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017
FOODCROPS 73
40. Đặc điểm thực vật học hoa lúa
Nguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa.
Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017 Nguồn: Ricepedia
Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long 2017
FOODCROPS 74
41. Đặc điểm thực vật học hoa lúa
Nguồn: Ricepedia
Đúc kết và trích dẫn bởi Hoang Long et al.., 2016
FOODCROPS 75
42. Đặc điểm thực vật học bông lúa và hạt lúa
Nguồn: Slideshare.net
trích dẫn bởi Hoang Long et al. 2016
FOODCROPS 76
43. . Vỏ trấu là phần cứng bao bọc hạt chiếm khoảng 20% trọng
lượng hạt lúa.
- Phôi nhũ phần lớn được cấu tạo bởi chất bột, đường, đạm và
chất béo; khoảng 80% phôi nhũ là tinh bột; Thức ăn cần thiết
cho hạt giống nảy mầm là ở phôi nhũ.
. Mầm phát triển cho ra thân mầm và rể mầm. Sự sinh trưởmg
của mầm tùy thuộc vào nhiệt độ, lượng không khí và nước.
. Hấp thu nước là nhu cầu đầu tiên để hạt lúa nảy mẩm. Nhiều
hoạt động diễn ra bên trong hạt giống nảy mầm, chất bột, đạm
và chất béo được chuyển sang dạng thức ăn đơn giản cho mầm.
. Ngâm hạt giống ít nhất 24 giờ đề nước có thể ngấm vào hạt dễ
dàng và đều khắp.
Ngâm
trong
nước
Hạt phát triển
thành cây
Đặc điểm thực vật học hạt lúa
FOODCROPS 77Nguồn: Slideshare.net trích dẫn bởi Hoang Long et al. 2016,
44. CÂY LÚA
Chương 2: SINH HỌC CÂY LÚA
2.1 Đặc điểm thực vật học cây lúa (rễ, thân, lá, hoa, hạt)
2.2 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa
2.3 Đặc điểm sinh lý của ruộng lúa năng suất cao
FOODCROPS 78
45. 2.2 Các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của cây lúa
Đẻ nhánh
tối đa và
làm đòng
Trỗ bông ChínHạt
Giai đoạn
sinh sản
Giai đoạn
tăng trưởng
Giai đoạn
chín
35 ngày 30 ngàyTùy theo
giống
- Số ngày ở giai đoạn tăng trưởng khác
nhau tùy theo giống lúa
- Giai đoạn sinh sản và lúa chín không
thay đổi ở hầu hết các giống. Từ lúc làm
đòng đến trổ bông là 35 ngày. Từ lúc trổ
bông đến lúc lúa chín mất 30 ngày.
- Số ngày trong giai đoạn tăng trưởng
tùy theo giống
- Số ngày trong giai đoạn sinh sản và
lúa chín thường cố định hoặc thay đổi
ít
-Sự khác biệt trong quá trình sinh
trưởng được căn cứ vào số ngày trong
giai đoạn tăng trưởng.
FOODCROPS 79
46. 2.2 Các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của cây lúa
1. Giai đoạn tăng trưởng
- Thời gian ở giai đoạn mạ :
Theo phương pháp Đa-bô 9-11
ngày
. Mạ ướt 16-20 ngày
. Sạ thẳng
- Số chồi và diện tích lá gia tăng
trong suốt giai đoạn tăng trưởng.
- Nhiệt độ thấp hoặc ngày dài có
thể kéo dài thời gian của giai
đoạn tăng trường
FOODCROPS 80
Nguồn: Ricepedia và Võ Tòng Xuân. Trồng lúa.
đúc kết và trích dẫn bởi Hoang Long et al.., 2016
47. Các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của cây lúa
3. Giai đoạn lúa chin
Giai đoạn lúa chín bắt đẩu từ lúc trổ bông
và kéo dài trong 30 ngày.
Trời mưa nhiều hoặc nhiệt độ lạnh có thể
kéo dài giai đoạn lúa chín, trong khi dó
ngày nắng và ấm làm rút ngắn thời gian này.
1. Giai đoạn tăng trưởng (tiếp theo)
2. Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu vào lúc lúa tượng
đòng và chấm dứt khi lúa trổ bông - Thời
gian này khoảng 35 ngày.
FOODCROPS 81Nguồn: Ricepedia đúc kết và trích dẫn bởi Hoang Long et al.., 2016
48. CÂY LÚA
Chương 2: SINH HỌC CÂY LÚA
2.1 Đặc điểm thực vật học cây lúa (rễ, thân, lá, hoa, hạt)
2.2 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa
2.3 Đặc điểm sinh lý của ruộng lúa năng suất cao
FOODCROPS 82
49. Năng suất tối đa và dạng
hình cây lúa lý tưởng
Các thành phần năng suất có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong
phạm vi giới hạn, 4 thành phần này
càng tăng thì năng suất lúa càng cao,
cho đến lúc 4 thành phần này đạt
được cân bằng tối hảo thì năng
suất lúa sẽ tối đa.
Mức cân bằng tối hảo giữa các thành
phần năng suất để đạt năng suất cao
thay đổi tùy theo giống lúa, điều kiện
đất đai, thời tiết và kỹ thuật canh tác.
Lúa siêu xanh (Green Super Rice
GSR) và giải pháp công nghệ xanh
được phát triển trên lý thuyết này.
Số hạt/
bông
Tỉ lệ
hạt
chắc
Số
bông/
m2
Năng
suất
lúa
Trọng
lượng
hạt
Kiểu hình cây lúa siêu xanh lý tưởng: bộ lá xanh lâu
tàn, cứng cây, không đổ ngã, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao,
bông dài to chùm, thích ứng với biến đổi khí hậu, có năng
suất cao, phẩm chất gạo tốt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, thời
gian sinh trưởng từ 90-100 ngày, chống chịu với một số
sâu bệnh chính phổ biến ở các vùng sinh thái Việt Nam.
FOODCROPS 83
50. Năng suất tối đa và dạng hình cây lúa lý tưởng
Năng suất kinh tế tối đa là năng suất cây trồng nào đó đạt lợi
nhuận cao nhất tính theo giá thời điểm hiện hành
Vậy, số hạt trên m2 là thành phần
năng suất quan trọng nhất trong số
các thành phần năng suất. điều này
đúng trong hầu hết các trường hợp.
Tuy nhiên, ở một vài nơi và trong
một vài điều kiện thời tiết nhất
định, phần trăm hạt chắc lại đóng
vai trò quan trọng giới hạn năng
suất lúa hơn là số hạt trên m2, nhất
là trong điều kiện thời tiết bất ổn
FOODCROPS 84
51. 1. Số bông trên đơn vị diện tích
Mật độ sạ cấy Khả năng nở bụi
Giống lúa
Điều kiện đất đai
Thời tiết
Phân bón
Chế độ nước
Các thành phần cấu thành năng suất
Chọn giống thích hợp. Làm mạ tốt.
Chuẩn bị đất chu đáo. Cấy đúng tuổi mạ.
Sạ cấy đúng mật độ thích hợp Bón phân lót đầy đủ.
Làm cỏ, khống chế cỏ dại. Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
FOODCROPS 85
52. 2. Số hạt trên bông:
Tượng cổ bông – 5 ngày trước trổ
Số hoa phân hóa
Số hoa bị thoái hóa
Giống lúa
Kĩ thuật canh tác
Thời tiết
Các thành phần cấu thành năng suất
Chọn giống tốt, bông to, nhiều hạt, nở bụi sớm.
Ức chế sự gia tăng của số chồi vô hiệu vào thời kỳ bắt đầu phân hóa đòng.
Bón phân đón đòng để tăng số hoa phân hóa và bón phân nuôi đòng để giảm số hoa bị thoái hóa.
Bảo vệ lúa khỏi bị sâu bệnh tấn công .
Chọn thời vụ thích hợp để cây lúa phân hóa đòng lúc thời tiết thuận lợi
FOODCROPS 86
53. 3. Tỉ lệ hạt chắc Đầu thời kỳ phân hoá đòng - lúa vào chắc
Số hoa trên bông
Đặc tính sinh lý
Các thành phần cấu thành năng suất
Chọn giống tốt, trổ gọn, khả năng thụ phấn cao và số hạt trên bông vừa phải.
Sạ cấy đúng thời vụ để lúa trổ và chín trong lúc thời tiết tốt.
Mật độ sạ cấy vừa phải, tránh lúa bị lốp đổ.
Bón phân nuôi đòng và nuôi hạt đầy đủ
Chăm sóc chu đáo, tránh cho lúa bị khô hạn hoặc bị sâu bệnh trong thời gian này.
FOODCROPS 87
54. 4. Trọng lượng hạt
23
phân hoá hoa - lúa chín
Cỡ hạt Độ no đầy của hạt
Các thành phần cấu thành năng suất
Chọn giống có cỡ hạt lớn, trổ tập trung.
Bón phân nuôi đòng để tăng cỡ hạt đến đúng kích thước di truyền của giống và bón phân nuôi hạt.
Giữ nước đầy đủ, bảo vệ nước không bị ngã đổ hoặc sâu bệnh phá hoại,
Bố trí thời vụ cho lúa ngậm sữa, vào chắc trong điều kiện thuận lợi để hạt làm hạt chắc và no đầy.
FOODCROPS 88
55. Muốn tối đa hoá năng suất, theo ông
Matsushima việc đầu tiên là phải có một
“cây lúa lý tưởng”. Kỹ thuật canh tác lúa
hình chữ V
KỸ THUẬT TỐI ĐA HÓA NĂNG SUẤT
FOODCROPS 89
Nguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa.
Đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Kim, Hoàng Long, 2017
56. Những thiệt hại phổ biến
trên ruộng lúa nhiệt đới
1. Lúa đổ ngã
. Giống lúa cao cây, yếu cây
- Sạ cấy quá dày
. Bón quá nhiều phân.
2. Lúa chiều cao không đồng đều
- Giống không thuần
- Đất không đều, làm đất không tốt
- Lúa thiếu nước hoặc sâu bệnh hại
- Bón phân không đều
3. Lúa bị sâu bệnh chuột cỏ dại và thuốc cỏ
4, Thiên tai, hạn, úng, phèn, mặn…
Đỗ ngã Cây đứng thẳng
Lúa bình thường
thuốc đúng lượng
Lúa lùn
thuốc quá liều
FOODCROPS 90Nguồn: Võ Tòng Xuân. Trồng lúa. đúc kết và trích dẫn bởi Hoàng Long et. al. 2016
57. CÂY LÚA
Chương 3: KHÍ HẬU VÀ ĐẤT LÚA
3.1 Khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, nguồn nước
3.2 Đất lúa Việt Nam sự phân bố và tính chất đất cơ bản
3.3 Những vùng trồng lúa và vụ lúa chính ở Việt Nam
FOODCROPS 91
58. 1. Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và phát
dục của cây lúa trên 2 phương diện: cường độ ánh sáng và độ dài
chiếu sáng trong ngày (quang kỳ).
a. Cường độ ánh sáng
Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp của
cây lúa, thể hiện chủ yếu bằng năng lượng ánh sáng mặt trời
chiếu trên đơn vị diện tích đất (lượng bức xạ).
Ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu đối với cây lúa?
3.1 Khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, nguồn nước
FOODCROPS 92
59. Quang hợp, hô hấp liên
quan sinh lý ruộng lúa
năng suất cao
Quá trình quang hợp diễn ra rất phức tạp. Gồm có
3 bước: 1) Quá trình khuếch tán CO2 trong không
khí qua các lỗ khí khổng đến lục lạp. 2) Phản ứng
sáng: cây xanh sẽ sử dụng năng lượng ánh sáng
mặt trời để phân giải nước, tạo ra ATP, chất khử
NADPH và giải phóng khí O2 :
2H2O + 2ADP + 4NADP + 2Pi (Ánh sáng + Diệp
lục ) O2 + 2ATP + 4NADPH
3) Phản ứng tối: Vì lúa là thực vật C3 nên phản
ứng tối sẽ diễn ra theo chu trình Calvin hay chu
trình C3 . Lúc này 2 chất được tạo ra ở pha sáng là
ATP và NADPH được dùng để khử CO2 thành
Carbohydrate và các hợp chất khác. CO2 + 2ATP
+4NADPH (CH2O) + H2O + 4NADP +
2ADP + 2Pi
Ánh sáng là động lực của quang hợp. Không có
quang hợp cây không thể sống và phát triển được.
Quang hợp mạnh hay yếu tùy thuộc vào cường độ
ánh sáng, nhiệt độ, nồng độ trong CO2 không khí
• Quang hợp là quá trình tổng hợp chất hữu cơ cho cây từ CO2 và
H2O dưới tác động của ánh sáng mặt trời.
• Quang hợp xảy ra ở các phần màu xanh của cây chủ yếu là ở diệp
lục lá. Ánh sáng
nCO2 + nH2O (CH2O)n + nO2
• Khoảng 80 – 90% chất khô trong cây được tạo thành là do quang
hợp, còn lại là chất khoáng lấy từ đất.
Quang hợp, hô hấp và dinh dưỡng khoáng là ba quá trình sinh
lý cơ bản của thực vật. Ánh sáng và Quang hợp là yếu tố quyết
định sinh trưởng, năng suất cũng như chất lượng của nông sản.
Diệp lục
FOODCROPS 93
60. Chu trình Calvin
Nguồn: Giáo trình Sinh lý Thực vật,
Trường Đại Học Nông Lâm Tp HCM,
ThS. Nguyễn Ngọc Trì. FOODCROPS 94
61. QUANG HỢP
Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
quang hợp và tạo năng suất lúa.
Cây lúa bắt đầu quang hợp khi cường độ ánh sáng đạt
400lux
Khi cường độ ánh sáng tăng thì cường độ quang hợp
cũng tăng theo.
Cây lúa đạt điểm bảo hòa ánh sáng khi cường độ ánh
sáng đạt 45000-60000 lux.
HÔ HẤP
Sự sinh trưởng có liên quan chặt chẽ với hô hấp, không
thể có sinh trưởng mà không có hô hấp.
Hô hấp là quá trình oxid hóa, phân giải các chất hữu cơ
để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của cây
Qua hô hấp các hydratcarbon và những phân tử khác
sẽ bị phân giải thành năng lượng và khí CO
(CH2O) + O2 CO2 + H2O + Q
Tương quan giữa cường độ ánh sáng và quang hợp của
lá lúa (Yoshida, 1981)
Cây lúa tồn tại hai loại hô hấp: Hô hấp sinh trưởng và hô
hấp duy trì. Khi cây lúa còn non, sinh trưởng mạnh thì
hô hấp sinh trưởng là chủ yếu Khi cây lúa già thì hô hấp
duy trì là chủ yếu. Mac Cri (1970) đề nghị công thức tính
hô hấp tổng cộng bằng hô hấp sinh trưởng cộng hô hấp
duy trì
FOODCROPS 95
62. Bức xạ mặt trời
+ Ánh sáng trực xạ (ánh sáng chiếu trực tiếp)
+ Ánh sáng phản xạ (ánh sáng phản chiếu)
+ Ánh sáng tán xạ (ánh sáng khuếch tán)
+ Ánh sáng thấu qua …
Tất cả đều có tác dụng nhất định đối với quang hợp của quần thể
ruộng lúa.
- Trong điều kiện bình thường, lượng bức xạ trung bình từ 250-300
cal/cm2/ngày thì cây lúa sinh trưởng tốt và trong phạm vi nầy thì
lượng bức xạ càng cao thì quá trình quang hợp xảy ra càng mạnh.
FOODCROPS 96
63. - Bức xạ mặt trời là yếu tố quan trọng nhất quyết định năng suất lúa,
đặc biệt là ở giai đoạn trổ và chín.
Sự cân bằng bức xạ sóng ngắn trên ruộng lúa lúc trổ bông với
chỉ số diện tích lá L=5.0 FOODCROPS 97
7
64. - Bức xạ mặt trời ảnh hưởng lớn đến các giai đọan sinh trưởng khác
nhau và năng suất lúa
- Giai đoạn lúa non: nếu thiếu ánh sáng cây lúa sẽ ốm yếu, màu lá
từ xanh nhạt chuyển sang vàng, lúa không nở bụi được.
- Thời kỳ phân hóa đòng: nếu thiếu ánh sáng thì bông lúa sẽ ngắn,
ít hạt và hạt nhỏ, hạt thoái hóa nhiều, dễ bị sâu bệnh phá hại.
- Thời kỳ lúa trổ: thiếu ánh sáng sự thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm
tăng số hạt lép, giảm số hạt chắc và hạt phát triển không đầy đủ (hạt
lửng), đồng thời cây có khuynh hướng vươn lóng dễ đổ ngã.
FOODCROPS 98
65. b. Quang kỳ
- Quang kỳ là khoảng thời gian chiếu sáng
trong ngày tính từ lúc bình minh đến khi
hoàng hôn.
- Lúa là cây quang kỳ ngắn cho nên quang
kỳ ngắn điều khiển sự phát dục của cây lúa.
Nó chỉ làm đòng và trổ bông khi gặp quang
kỳ ngắn thích hợp. Quang kỳ thay đổi
nhiều theo vĩ độ và theo mùa trong năm.
Biến thiên độ dài ngày trong năm ở các vĩ độ
khác nhau trên Bắc bán cầu (Yoshida, 1981).
FOODCROPS 99
66. - Dựa vào phản ứng đối với quang kỳ, người ta phân biệt sinh trưởng
của cây lúa ra làm 2 pha:
+ Pha dinh dưỡng căn bản (Basic vegertative phase – BVP): là giai
đọan sinh trưởng sớm, khi cây còn non không bị ảnh hưởng bởi
quang kỳ. Ở hầu hết các giống lúa pha nầy dài khoảng 10 – 63 ngày.
+ Pha cảm ứng quang kỳ (Photoperiod-sensitive phase-PSP): là
giai đoạn cảm ứng với ngày ngắn để ra hoa.
- Quang kỳ tối hảo là độ dài ngày mà ở đó thời gian từ gieo đến trổ
bông ngắn nhất. Quang kỳ tối hảo của lúa biến thiên từ 9-10 giờ.
FOODCROPS 100
67. - Quang kỳ tới hạn là quang kỳ dài nhất mà ở đó cây vẫn còn có
thể trổ bông được và dài hơn quang kỳ này cây không thể trổ
bông. Quang kỳ tới hạn của lúa biến thiên từ 12-14 giờ.
- Độ dài của pha cảm ứng quang kỳ (PSP) được xác định bằng
cách lấy thời gian sinh trưởng dài nhất (trong điều kiện quang kỳ
tới hạn) trừ cho thời gian sinh trưởng ngắn nhất (trong điều kiện
quang kỳ tối hảo). Độ dài của PSP là thước đo sự mẫn cảm của
giống đối với quang kỳ.
FOODCROPS 101
68. - Dựa vào tính cảm ứng khác nhau đối với quang kỳ, người ta chia các
giống lúa mùa ra làm 3 nhóm:
+ Không mẫn cảm: PSP rất ngắn (dưới 30 ngày) và BVP thay đổi từ ngắn
đến dài
+ Mẫn cảm yếu: Thời gian sinh trưởng tăng lên rõ rệt khi quang kỳ dài hơn
12 giờ. PSP có thể vượt quá 30 ngày, nhưng sự trổ bông vẫn xảy ra ở bất kỳ
quang kỳ nào.
+ Mẫn cảm mạnh : Thời gian sinh trưởng tăng lên rõ rệt khi quang kỳ tăng;
không thể trổ bông được khi quang kỳ vượt quá mức giới hạn; BVP thường
ngắn (không quá 40 ngày). FOODCROPS 102
69. - Mức độ phản ứng với quang kỳ tùy thuộc
vào giống lúa và vùng trồng.
- Các giống lúa trồng ở vùng ôn đới thường
là những giống chín sớm, chịu được nhiệt
độ thấp và ít mẫn cảm với độ dài ngày.
- Các giống nhiệt đới mẫn cảm với nhiệt độ
hơn độ dài ngày. Những giống lúa dài
ngày lại có phản ứng chặt với quang kỳ.
- Ngoài thời gian chiếu sáng, cường độ
chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến quá
trình phân hóa đòng.
-
ĐỀ THI: Chọn câu trả lời đúng nhất (2 điểm)
(Câu trắc nghiệm với bốn lựa chọn A, B, C, D. Chọn
câu trả lời đúng nhất)
1. Hàng trăm hecta lúa nàng thơm chợ Đào (Long An)
nằm dọc đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương không
trổ bông mà theo một số nhà khoa học, nguyên nhân là
do dàn đèn cao áp trên đường cao tốc. Theo bạn đúng
hay sai? Vì sao?
A. Đúng. Đây là hiện tượng cảm ứng quang kỳ (quang
cảm) đối với lúa mùa
B Không đúng. Đây có thể do đã bón nhiều đạm hoặc
chất kích thích tăng trưởng thực vật
C Không đúng. Đây có thể là do giống lúa, cần kiểm
tra lại xuất xứ nguồn hạt giống
D Đúng. Nguyên nhân chính là quang cảm của lúa mùa
nhưng cần kiểm tra nguồn giống và kỹ thuật bón phân
FOODCROPS 103
70. 2. Nhiệt độ
- Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ phát triển của cây
lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu.
- Nhiệt độ thích hợp là từ 20-300C, nhiệt độ càng tăng cây lúa
phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 400C hoặc dưới 170C, cây
lúa tăng trưởng chậm lại. Dưới 13 0C cây lúa ngừng sinh
trưởng, nếu kéo dài 1 tuần lễ cây lúa sẽ chết.
- Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng được và nhiệt độ
tối hảo thay đổi tùy theo giống lúa, giai đọan sinh trưởng, thời
gian bị ảnh hưởng là tình trạng sinh lý của cây lúa.(Bảng 3.1)
FOODCROPS 104
71. Bảng 3.1. Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn
sinh trưởng khác nhau (Nguồn: Yoshida,1981)
Giai đoạn sinh trưởng Nhiệt độ(0C)
Tối thấp Tối cao Tối hảo
Nẩy mầm 10 45 20-35
Hình thành cây mạ 12-13 45 25-30
Ra rễ 16 35 25-28
Vươn lá 7 -12 45 31
Nở bụi(đẻ nhánh) 9 -16 33 25 -31
Tượng khối sơ khởi 15 - -
Phát triển đòng 15-20 38 -
Thụ phấn 22 35 30-33
Chín 12-18 30 20-25
FOODCROPS 105
72. - Đối với lúa nước, cả nhiệt độ không khí lẫn nhiệt độ nước đều
có ảnh hưởng trên sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Suốt từ
đầu đến khi tượng khối sơ khởi, đỉnh sinh trưởng của lá, chồi và
bông nằm trong nước nên ảnh hưởng của nhiệt độ rất quan trọng.
- Trong giai đoạn sinh trưởng ban đầu, nhiệt độ nước ảnh hưởng
đến năng suất thông qua việc ảnh hưởng đến:
+ Số bông trên bụi
+ Số hạt trên bông
+ Phần trăm hạt chắc.
- Đến giai đoạn tiếp theo, nhiệt độ không khí sẽ ảnh hưởng đến:
+ Phần trăm hạt chắc
+ Trọng lượng hạt.
FOODCROPS 106
73. - Trong phạm vi nhiệt độ từ 22-310C tốc độ tăng trưởng của cây lúa
hầu như gia tăng theo đường thẳng cùng với sự gia tăng nhiệt độ.
- Hệ số nhiệt Q10 được định nghĩa mức gia tăng sinh khối của
lúa khi nhiệt độ tăng lên 100C. Đối với sinh trưởng của cây lúa
sau khi nảy mầm, Q10 thường bằng 2 và giảm dần khi nhiệt độ
tăng lên quá 320C.
Tốc độ tăng trưởng ở (t + 10)0C
Q10 =
Tốc độ tăng trưởng ở t0C
FOODCROPS 107
74. a. Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp: (nhiệt độ trung bình ngày < 200C)
- Xảy ra ở nơi có vĩ độ cao và cả những vùng núi cao nhiệt đới
trong mùa lạnh, khi nhiệt độ trung bình ngày xuống dưới 200C.
+ Làm giảm hoặc ngưng hẳn sự nảy mầm của hạt
+ Làm mạ chậm phát triển, ốm yếu, lùn lại, lá bị mất màu
+ Trổ trễ, bông bị nghẹn, chóp bông bị thoái hóa
+ Sự thụ phấn bị đình trệ, khả năng bất thụ cao
+ Hạt lép nhiều và chín kéo dài bất thường.
- Theo Yoshida (1981) lúa nhạy cảm nhất đối với nhiệt độ thấp
vào giai đoạn từ 7-14 ngày trước trổ bông (giai đoạn vươn lóng);
giai đoạn nhạy cảm thứ 2 là lúc trổ bông và nở hoa.
FOODCROPS 108
75. b. Ảnh hưởng của nhiệt độ cao: (nhiệt độ trung bình ngày > 350C)
-Thường xảy ra ở vùng nhiệt đới trong mùa nắng vào giữa trưa
khi nhiệt độ vượt quá 35 0C và kéo dài hơn 1 giờ đồng hồ.
+ Chót lá bị khô trắng, trên lá có những dãy và đốm bị mất màu.
+ Nở bụi kém, chiều cao giảm
+ Số hạt trên bông giảm, bông lúa bị trắng
+ Hạt thoái hóa nhiều, hạt bất thụ cao, hạt chắc giảm
+ Làm rút ngắn thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, thời kỳ sinh sản
- Nói chung, nhiệt độ thích hợp nhất cho cây lúa là 26-280C,
nhiệt độ thay đổi tùy theo cao độ, vĩ độ và mùa trong năm.
FOODCROPS 109
76. - Nhiệt độ tương quan chặt với bức xạ mặt trời, mà bức xạ mặt
trời là yếu tố khí hậu cơ bản quyết định năng suất cây trồng, do
vậy nhiệt độ và năng suất cây trồng có mối quan hệ thuận và có
nhiều trường hợp nhiệt độ tương quan chặt với năng suất.
FOODCROPS 110
77. 3. Lượng mưa
- Trong điều kiện thủy lợi chưa hoàn chỉnh, lượng mưa là một
trong những yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình
thành các vùng trồng lúa và các vụ lúa trong năm.
- Trong mùa mưa ẩm, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung
bình là 6 – 7 mm/ngày và 8 – 9 mm/ngày trong mùa khô nếu
không có nguồn nước khác bổ sung. Nếu tính luôn lượng nước
thấm rút và bốc hơi thì trung bình 1 tháng cây lúa cần một
lượng mưa khoảng 200 mm và suốt vụ lúa 5 tháng cần khoảng
1000 mm. FOODCROPS 111
78. Bản biểu đồ lượng mưa ở Việt Nam
Biểu đồ thủy văn và lượng mưa ở ĐBSCL (1990-2000)
Ruộng lúa nếu được chủ động tưới tiêu nước, công tác
thủy lợi thực hiện tốt thì nắng có lợi cho sự gia tăng năng
suất lúa. Ngược lại mưa nhiều, gió to, trời âm u, ít nắng,
cây lúa phát triển không thuận lợi. Mưa còn tạo điều kiện
ẩm độ thích hợp cho sâu bệnh phát triển làm hại lúa.
FOODCROPS 112
79. 4. Nguồn nước Nhu cầu về nước qua các thời kỳ
sinh trưởng phát triển của cây lúa
+ Thời kỳ nảy mầm: hạt lúa khi bảo
quản thường phải giữ độ ẩm 13%, khi
ngâm ủ hạt thóc hút nước đạt 22% thì
có thể hoạt động và nảy mầm tốt khi
độ ẩm ðạt 25-28%. Những giống lúa
cạn lại được gieo khô khi đất đủ ẩm
hoặc trời mưa có nước mới nảy mầm
và mọc được.
+ Thời kỳ mạ: từ sau gieo đến mạ mũi
chông thì chỉ cần giữ ruộng đủ ẩm.
Trong điều kiện như vậy rễ lúa được
cung cấp nhiều oxy để phát triển và
nội nhũ cũng phân giải thuận lợi hơn.
Khi cây mạ được 3-4 lá thì có thể giữ
ẩm hoặc để một lớp nước nông cho
đến khi nhổ cấy.
• Đối với cây lúa từ lâu người xưa
đã có câu ca dao “ Nhất nước, nhì
phân”. Điều đó nói lên nhu cầu
nước của cây lúa là rất lớn.
• Cây lúa cần 400 - 450 đơn vị
nước, để tạo được một đơn vị
thân lá.
• Cây lúa cần 300 - 350 đơn vị
nước để tạo được một đơn vị hạt.
• Do vậy, ngoài sử dụng nước trời,
xây dựng được hệ thống thuỷ lợi
tốt là yếu tố quan trọng hàng đầu
cho các vùng trồng lúa.
FOODCROPS 113
80. • Thời kỳ ruộng cấy: từ sau cấy đến khi lúa
chín là thời kỳ cây lúa rất cần nước. Nếu
ruộng khô hạn thì các quá trình sinh
trưởng gặp trở ngại rõ rệt. Ngược lại nếu
mức nước trong ruộng quá cao, ngập úng
cũng không có lợi: cây lúa đẻ nhánh khó,
cây vươn dài, yếu ớt, dễ bị đổ và sâu
bệnh ảnh hưởng đến năng suất. Người ta
còn dùng nước để điều tiết sự đẻ nhánh
hữu hiệu của ruộng lúa.
• VD: khi đẻ nhánh nếu bị ngập 25% chiều
cao cây thì năng suất giảm từ 18-25%,
nếu ngập 75% chiều cao cây thì năng suất
giảm 30-50%.
Ở các vùng trồng lúa, cây lúa được
cung cấp nước bằng các nguồn sau:
+ Nước mưa: hoàn toàn đáp ứng đủ nhu
cầu về nước của một vụ lúa, ngoài ra
còn mang theo và cung cấp khoảng 16
kg đạm vô cơ / ha, nguồn ôxy và làm
thay đổi tiểu khí hậu trong ruộng lúa.
Tuy nhiên lượng mưa phân bố không
đều.
+ Nước sông, suối,ao,hồ,đầm… thì cần
phải có hệ thống thuỷ lợi (tưới tiêu) tốt
để chủ động cung cấp nước cho lúa .
+ Nước phù sa từ các sông, đặc biệt là
sông lớn như sông Hồng ( Đồng bằng
Bắc Bộ), sông Cửu Long (Đồng bằng
sông Cửu Long)... còn cung cấp lượng
lớn chất dinh dưỡng từ nguồn nước phù
sa cho cây lúa.
FOODCROPS 114
81. • Phương pháp đơn giản để tính toán nhu cầu
nước cho lúa là dựa vào sự cân bằng nước
• dW = (P + I) – (E + LS)
• (Nguồn vào) – (Nguồn ra)
• P: tổng lượng mưa
• I: tổng lượng nước tưới
• E: bốc lơi nước
• LS: thấm lậu và rò rỉ
Lượng nước mất đi hàng ngày do các
nguyên nhân sau:
+ Do thoát hơi nước
+ Do bốc hơi
+ Do thấm lậu, rò rỉ
Giữa các yếu tố có mối liên hệ mật thiết với nhau cùng
tác động đến tốc độ sinh trưởng, phát triển và năng suất
trên cây lúa. Cho nên cần xác định rõ nhu cầu của cây lúa
ở từng thời điểm cụ thể để có phương pháp canh tác phù
hợp, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
FOODCROPS 115
82. CÂY LÚA
Chương 3: KHÍ HẬU VÀ ĐẤT LÚA
3.1 Khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, nguồn nước
3.2 Đất lúa Việt Nam sự phân bố và tính chất đất cơ bản
3.3 Những vùng trồng lúa và vụ lúa chính ở Việt Nam
FOODCROPS 116
83. Bản đồ đất Việt Nam
Nguồn: Hoang Kim, Pham Van Bien and R.H.Howeler 2003
Nhóm đất đỏ vàng gần 20.000.000 ha
Nhóm đất phù sa khoảng 3.500.000 ha
(phù sa sông Cửu Long 850.000 ha, phù
sa sông Hồng 600.000 ha, và đất phù sa
các con sông khác )
Nhóm đất xám bạc màu 3.000.000 ha
Nhóm đất phèn khoảng 2.000.000 ha
Nhóm đất mặn khoảng 1.000.000ha
Nhóm đất cát khoảng 550.000 ha
http://www.fao.org/docrep/009/y1177e/y1177e00.htm
Đất Việt Nam sự phân bố́ và nh chất đất cơ bản
FOODCROPS 117
84. CÂY LÚA
Chương 3: KHÍ HẬU VÀ ĐẤT LÚA
3.1 Khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, nguồn nước
3.2 Đất lúa Việt Nam sự phân bố và tính chất đất cơ bản
3.3 Những vùng trồng lúa và vụ lúa chính ở Việt Nam
FOODCROPS 118
85. Những vùng trồng lúa
và các vụ lúa chính của
Việt Nam
Việt Nam có bờ biển dài trên 3000 km, sông
núi nhiều, địa hình phức tạp nên đã hình
thành nhiều vùng trồng lúa khác nhau.
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tập quán canh
tác, sự hình thành mùa vụ và phương thức
gieo trồng, nghề trồng lúa được hình thành và
phân chia thành ba vùng trồng lúa lớn:
Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng ven biển
miền Trung và đồng bằng Nam Bộ.
Thời tiết khí hậu các tỉnh phía bắc Việt Nam
chia làm 4 mùa (xuân, hạ, thu, đông) rõ rệt:
mùa đông lạnh, mùa xuân ấm, mùa hạ nóng,
mùa thu mát mẻ. Địa hình Bắc Bộ ít bằng
phẳng, nông dân sở hữu ruộng đất manh mún,
khó khăn quản lí nước nên tập quán canh tác
chủ yếu là lúa nước và gieo trồng theo
phương pháp gieo mạ rồi cấy là chính.
Bản đồ lượng mưa, nhiệt độ ở Việt Nam (Hoang Kim, PV
Bien, R.H.Howeler 2003) và bản đồ tỷ lệ đất lúa được tưới
chủ động
Ba vùng trồng lúa lớn
FOODCROPS 119
86. Các vụ lúa chính vùng
đồng bằng sông Hồng
Vụ lúa mùa
Đây là vụ lúa chính, chiếm ưu thế về diện tích,
năng suất và sản lượng.Vụ mùa bao gồm mùa
sớm, mùa trung và mùa muộn, bắt đầu vào cuối
tháng 5 và kết thúc vào trung tuần tháng 11 hàng
năm. Lúa mùa sinh trưởng thuận lợi, tuy nhiên
cũng có những năm ít mưa, mưa muộn gây hạn
đầu vụ, ngược lại cũng có năm sau cấy gặp mưa
bão nhiều gây ngập úng.
Vụ chiêm xuân
Đây là vụ lúa mùa khô vì vậy phải có nước tưới
chủ động. Vụ chiêm xuân đầu và giữa vụ thường
gặp rét, cuối vụ lại nóng và bắt đầu có mưa, nên
phải dùng những giống có khả năng chịu rét.
+ Vụ chiêm: là vụ lúa truyền thống. Gieo cuối
tháng 10 đầu tháng 11. Cấy cuối tháng 12
+ Vụ xuân: là vụ lúa tương đối trẻ, đầy tiềm
năng. Lúa xuân là vụ lúa ngắn ngày, có khả năng
tăng vụ và rãi vụ. Công thức luân canh có nhiều
ưu điểm nhất hiện nay: lúa xuân – lúa mùa sớm –
cấy vụ đông Bản đồ đất, thực vật Việt Nam FOODCROPS 120
87. Vùng Đồng bằng Sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng do hệ thống sông
Hồng ( sông Lô và sông Đà ) và hệ thống
sông Thái Bình (sông Cầu, sông Thương
và sông Lục Nam) tạo thành.
Châu thổ sông Hồng có hình dạng giống
như hình tam giác cân, có đỉnh là Việt Trì,
cạnh đáy là bờ biển dài 150km, từ Quảng
Ninh đến Ninh Bình. Diện tích toàn châu
thổ khoảng 15000 km2.
Bản đồ các vùng sinh thái
nông nghiệp Việt Nam
FOODCROPS 121
88. Các vụ lúa chính vùng đồng
bằng ven biển miền Trung
Vùng đồng bằng ven biển miền Trung kéo dài từ
Thanh Hóa tới Bình Thuận, cực Nam Trung Bộ,
được chia thành 2 vùng chính: Vùng đồng bằng ven
biển Bắc Trung Bộ và vùng đồng bằng ven biển
Nam Trung Bộ.
Vùng đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ:
Từ Thanh Hóa tới Nghệ An, Hà Tĩnh ( Đồng bằng
Thanh- Nghệ- Tĩnh) do lưu vực của sông Mã, sông
Chu, sông Lam … tạo thành, có diện tích 6310 km2
, tương đối bằng phẳng. Lượng phù sa bồi đắp ít
hơn đồng bằng sông Hồng, đất đai kém màu mỡ
hơn. Điều kiện thời tiết khí hậu và canh tác cơ bản
giống vùng đồng bằng sông Hồng.
Vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và Nam
Trung Bộ
+ Kéo dài từ Quảng Bình tới Bình Thuận, có diện
tích là 8250 km2. Đồng bằng nhỏ hẹp do bị kẹp bởi
dãy núi Trường Sơn phía tây và biển phía Đông.
+ Điều kiện thời tiết khí hậu càng vào phía trong
càng ấm dần. Từ đèo Hải Vân (Huế) trở ra còn có
gió mùa Đông Bắc, từ Đà Nẵng trở vào chỉ có mùa
khô và mùa mưa.
Đặc điểm sinh thái
Đồng bằng ven biển Trung Bộ do địa
hình dốc và hẹp, chạy dài nên thời
gian gieo cấy trên các địa bàn nhỏ
thay đổi tùy theo điều kiện thực tế ở
địa phương. Do nhiệt độ tương đối
cao và ổn định quanh năm, ánh sáng
nhiều nên yếu tố chính để quyết định
thời vụ, phương thức cấy hay gieo
thẳng là điều kiện nước và đất đai.
Các vụ lúa chính
+ Vụ Đông Xuân (vụ Ba): bắt đầu từ
cuối tháng 10 và thu hoạch vào
tháng 4( tháng 3 âm lịch ).
+ Vụ Hè Thu (vụ Tám): bắt đầu từ
cuối tháng 4 và thu hoạch vào cuối
tháng 9 ( tháng 8 âm lịch).
+ Vụ Mùa (vụ Mười): bắt đầu từ
cuối tháng 5 và thu hoạch vào tháng
11( tháng 10 âm lịch).
FOODCROPS 122
89. Các vụ lúa chính vùng
Nam Bộ và Tây Nguyên
Vụ mùa là vụ lúa cổ truyền, gồm các giống lúa địa
phương dài ngày.Tùy theo chân đất cao hay trũng mà hình
thành 3 loạị: Lúa cấy 1 lần: đây là vùng cao và trung
bình, nước rút nhanh hoặc bị nhiễm phèn, nhiệm mặn ven
biển, thường sử dụng những giống lúa mùa lỡ cho thu
hoạch trước khi ruộng khô vào tháng 12 và đầu tháng 1
dl, chỉ làm 1 vụ lúa một năm.Tập trung ở phần dưới châu
thổ, từ hạ lưu sông Tiền xuống Cà Mau là những chân
ruộng cao, có bờ giữ nước, đất tốt. Những vụ lúa này
thường làm trên đất phù sa tốt ở Tiền Giang, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, nhất là Kiên Giang.
Lúa cấy 2 lần (lúa giâm): đây là vùng trũng, nước rút
chậm, ở khu vực đồng bằng thường trồng những giống lúa
mùa muộn, cao cây, dài ngày, gieo mạ, cấy giâm (cấy 1
lần), một thời gian cho lúa nở bụi rồi mới bứng lên và cấy
lần 2 trên diện rộng (cấy liền). Các giống lúa này cho thu
hoạch vào tháng 1-2 dương lịch hằng năm. Tập trung ở
các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Tháp.
Đây là vùng đất phù sa mới, giàu đạm nhưng nghèo lân,
mùa lũ thường ngập 0,5-1 m.
Lúa nổi: nước lũ̃ từ thượng nguồn sông Mekong tràn về
ngập ruộng sớm ( tháng 7 dl) lúa nổi vượt nước trên 1m.
FOODCROPS123
Vùng đồng bằng Nam Bộ (Đông Nam Bộ và Đồng
bằng Sông Cửu Long) với Tây Nguyên có khí hậu
thành hai mùa mưa nắng rõ rệt. Nhiệt độ bình quân
hàng năm cao và ít biến động. Không có mùa đông
giá lạnh và đầy ánh sáng. Mùa khô thường khô hơn
vì không có mưa phùn ẩm ướt vào tháng 2 -3 như ở
phía Bắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 7, lượng
mưa hàng năm 1500 - 2000 mm. Độ ẩm không khí
bình quân 82%. Sản xuất toàn vùng căn bản có ba
đến năm vụ lúa tùy tiểu vùng sinh thái.
Vụ Đông Xuân là vụ lúa mới, ngắn ngày, làm trong
mùa khô Vụ Đông Xuân bắt đầu vào cuối mùa mưa
tháng 11-12 và thu hoạch vào đầu tháng 4.
Vụ Hè Thu cũng là một vụ lúa mới, ngắn ngày, bắt
đầu từ tháng 4 và thu hoạch vào trung tuần tháng 8
d. Vụ Thu Đông xuống giống phổ biến vào 15/6
đến 30/8.
90. CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM
LÚA NGÔ SẮN KHOAI LANG
Hoàng Kim (Chủ biên), Hoàng Long
Nguyễn Trọng Tùng, Nguyễn Thị Trúc Mai
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
Tài liệu hổ trợ trực tuyến trên internet www.foodcrops.vn
Tác giả giữ bản quyền, mọi in ấn, trích, dịch cần ghi rõ nguồn và tác giả.
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2017
Nội dung tài liệu CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM nhằm cung cấp thông tin chọn
lọc về kỹ thuật canh tác lúa, ngô, sắn, khoai lang cho giáo viên, sinh viên, học
sinh, kỹ thuật viên nông nghiệp, khuyến nông viên và nông dân, trọng tâm đáp ứng
yêu cầu bảo tồn và phát triển bền vững các cây lượng thực Việt Nam truyền thống
thích hợp điều kiện sinh thái và đặc điểm kinh tế xã hội của các tỉnh phía Nam.
Hoàng Kim (Chủ biên), Hoàng Long, Nguyễn Trọng Tùng, Nguyễn Thị Trúc Mai
2017. Cây Lương thực Việt Nam (lúa, ngô, sắn, khoai lang), Trường Đại học Nông
Lâm Hồ Chí Minh liên kết đào tạo với Trường Đại học Phú Yên. 298 trang. Tài liệu
hổ trợ trực tuyến internet ở http://fa.hcmuaf.edu.vn/hoangkim, http://foodcrops.vn
91. CÂY LÚA
Chương 4: GIỐNG LÚA
4.1 Lúa siêu xanh ở Việt Nam hiện trạng và triển vọng
4.2 Một số giống lúa tốt hiện nay
4.3 Quy phạm khảo nghiệm DUS giống lúa
4.4 Quy phạm khảo nghiệm VCU giống lúa
4.5 Đặc điểm sinh lý và di truyền của cây lúa FOODCROPS 124
92. N-P-K
Mười kỹ thuật canh tác lúa siêu xanh
Đất bùn
ruộng ngấu
Phân chuồng
HCVS
Luân canh
cây trồng
Tưới tiêu nước
• Chọn giống tốt phù hợp, nắm vững đặc tính giống
• Sử dụng hạt giống tốt, đạt tiêu chuẩn xác nhận
• Xác định khung vụ trồng và thu hoạch tốt nhất
• Chọn đất bùn ngấu, phẳng, chủ động tưới tiêu
• Kỹ thuật làm đất, sạ /cấy với mật độ phù hợp
• Bón phân nguyên tắc 8 đúng, cân đối, hiệu quả
• Quản lý nước thích hợp sinh trưởng phát triển
• Diệt cỏ bằng làm đất, giữ nước, làm cỏ, thuốc cỏ
• Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) chủ động
• Thu hoạch phơi sấy chế biến tiêu thụ hiệu quả
Hoang Long et al. 2016
LÚA SIÊU XANH Ở VIỆT NAM
HIỆN TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG
Lúa Việt Nam trong vùng lúa Châu Á. Việt Nam vượt trội
trong khu vực Đông Nam Á nhờ hệ thống thủy lợi được đầu tư
cải thiện đáng kể cũng như việc ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ
thuật mới về giống, phân bón và bảo vệ thực vật.
Trong Mười biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa thì giống
lúa là một trong những yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng,
phát triển, năng suất, chất lượng và sản lượng lúa gạo.
Giống lúa Việt Nam. Theo báo cáo của Cục Trồng trọt (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) năm 2015, diện tích đất
lúa Việt Nam đạt 4,0 triệu ha, tổng diện tích canh tác lúa là
7,66 triệu ha. Giống lúa đưa vào sản xuất là 255 giống (gồm 155
giống lúa thuần, 81/85 giống lúa lai, lúa nếp là 19/22 giống).
Tuy nhiên chỉ có 66 giống lúa chính gồm 46 giống lúa thuần,
5 giống nếp và 15 giống lúa lai, chiếm 91% tổng diện tích.
FOODCROPS 125
93. MỘT SỐ GIỐNG LÚA TỐT
HIỆN NAY VÀ TRIỂN VỌNG
LÚA SIÊU XANH Ở VIỆT NAM
Giáo sư Võ Tòng Xuân, anh hùng lao động, người Thầy tiên
phong giúp châu Phi trồng lúa mới góp phần khắc phục nạn đói
(xem thêm Bài học thực tiễn từ người Thầy, Thầy Xuân lúa và
hệ canh tác, lúa sắn Việt Nam tới châu Phi, Việt Nam Châu Phi
hợp tác Nam Nam và thông tin của GMX Consulting về Thầy)
đã nói những lời thật tâm đắc: “Ngành lúa gạo hiện được chia
ra các giai đoạn phát triển như: giai đoạn thiếu ăn, giai đoạn
đủ ăn và dư thừa, giai đoạn tìm hiểu công nghệ sản xuất mới,
giai đoạn sản xuất công nghệ xanh. Các nước đang ở giai đoạn
sản xuất theo phương thức công nghệ xanh, còn Việt Nam sau
bao nhiêu năm vẫn chỉ ở giai đoạn sản xuất dư thừa, loay hoay
không phát triển lên, vẫn chỉ chú trọng về lượng chứ không về
chất nên rất khó cạnh tranh“. Gạo Việt chất lượng và thương
hiệu https://hoangkimlong.wordpress.com/category/gao-
viet-chat-luong-va-thuong-hieu/
8 giống lúa của Việt Nam trong 12 giống lúa chính, phổ biến
(chiếm 47% tổng diện tích gieo trồng lúa trong cả nước) là các
giống lúa IR50404, OM6976, OM4900, OM5451, OM4218,
OM5954, BC15 và TH 3-3.
Chất lượng và thương hiệu gạo Việt. Việt Nam tuy năng suất
lúa năm 2015 đã đạt 5,77 tấn/ha với tổng sản lượng lên tới hơn
45 triệu tấn/năm, đáp ứng đủ nhu cầu an ninh lương thực cũng
như xuất khẩu, nhưng vẫn chưa có tên trên bản đồ thương hiệu
gạo của thế giới. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng và năng
suất của giống lúa Việt Nam chưa đạt chuẩn so với các giống
lúa khác trên thế giới. Về năng lực công nghệ, Việt Nam chỉ đạt
38% về công nghệ đối với vật liệu khởi đầu, 53% về công nghệ
tạo biến dị di truyền, và 57,4% về công nghệ đột biến so với thế
giới… kém xa so với các nước có truyền thống xuất khẩu gạo
như Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Chọn tạo khảo nghiệm phát triển các giống siêu xanh thích
ứng với biến đổi khí hậu, có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt
đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, thời gian sinh trưởng từ 90-100 ngày,
chống chịu với một số sâu bệnh chính. Chọn giống tốt phù hợp,
nắm vững đặc tính giống là yêu cầu cấp thiết
FOODCROPS 126
94. Diagnosis
Potential solutionsEvaluation farmers, scientists,
extension workers, business,
government
Adoption Research
FPR trials
Field survey to
agricultural
production sites
Verify technology
to be adopted.
Investment project submitted with
recommendation from Ministry of
Agriculture for bank loan.
Production of
rice – by local
African farmers
with hand-on
guidance of
experienced
Vietnamese rice
farmers.
5 - Phase Development Plan: Experience from Dr. Rice
Design of water
management system
for selected site
FOODCROPS 127
99. Hột Lúa
Cây LúaBát Cơm Việt Nam là chốn tổ nghề lúa
nôi nền văn minh lúa nước
Hoa Lúa Bùn ngấu
Hạt Gạo
Chọn tạo giống lúa siêu xanh thích ứng biến đổi khí hậu ở Việt Nam
(siêu xanh, năng suất cao, chất lượng tốt, ngắn ngày, chịu mặn hạn, ít sâu bệnh, vật liệu khởi đầu)
FOODCROPS 132
100. CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM
LÚA NGÔ SẮN KHOAI LANG
Hoàng Kim (Chủ biên), Hoàng Long
Nguyễn Trọng Tùng, Nguyễn Thị Trúc Mai
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
Tài liệu hổ trợ trực tuyến trên internet www.foodcrops.vn
Tác giả giữ bản quyền, mọi in ấn, trích, dịch cần ghi rõ nguồn và tác giả.
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2017
Nội dung tài liệu CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM nhằm cung cấp thông tin chọn
lọc về kỹ thuật canh tác lúa, ngô, sắn, khoai lang cho giáo viên, sinh viên, học
sinh, kỹ thuật viên nông nghiệp, khuyến nông viên và nông dân, trọng tâm đáp ứng
yêu cầu bảo tồn và phát triển bền vững các cây lượng thực Việt Nam truyền thống
thích hợp điều kiện sinh thái và đặc điểm kinh tế xã hội của các tỉnh phía Nam.
Hoàng Kim (Chủ biên), Hoàng Long, Nguyễn Trọng Tùng, Nguyễn Thị Trúc Mai
2017. Cây Lương thực Việt Nam (lúa, ngô, sắn, khoai lang), Trường Đại học Nông
Lâm Hồ Chí Minh liên kết đào tạo với Trường Đại học Phú Yên. 298 trang. Tài liệu
hổ trợ trực tuyến internet ở http://fa.hcmuaf.edu.vn/hoangkim, http://foodcrops.vn
101. N-P-K
Mười kỹ thuật canh tác lúa siêu xanh
Đất bùn
ruộng ngấu
Phân chuồng
HCVS
Luân canh
cây trồng
Tưới tiêu nước
• Chọn giống tốt phù hợp, nắm vững đặc tính giống
• Sử dụng hạt giống tốt, đạt tiêu chuẩn xác nhận
• Xác định khung vụ trồng và thu hoạch tốt nhất
• Chọn đất bùn ngấu, phẳng, chủ động tưới tiêu
• Kỹ thuật làm đất, sạ /cấy với mật độ phù hợp
• Bón phân nguyên tắc 8 đúng, cân đối, hiệu quả
• Quản lý nước thích hợp sinh trưởng phát triển
• Diệt cỏ bằng làm đất, giữ nước, làm cỏ, thuốc cỏ
• Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) chủ động
• Thu hoạch phơi sấy chế biến tiêu thụ hiệu quả
Hoang Long et al. 2016
5.1 Mười biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa
5.2 Quy trình kỹ thuật sản xuất lúa thuần
5.3 Quy trình kỹ thuật nhân dòng bố mẹ lúa lai
5.4 VIETGAP lúa
CÂY LÚA
Chương 5: KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA
CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM
(LÚA, NGÔ, SẮN, KHOAI LANG)
Hoàng Kim (Chủ biên) Hoàng Long
Nguyễn Trọng Tùng, Nguyễn Thị Trúc Mai 2017.
FOODCROPS 133
102. 1. Chọn giống tốt phù hợp,
nắm vững đặc tính giống
Việt Nam vượt trội trong khu vực Đông Nam Á nhờ hệ
thống thủy lợi được đầu tư cải thiện đáng kể cũng như việc
ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, phân
bón và bảo vệ thực vật.
Trong 10 biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa thì giống lúa
là một trong những yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng,
phát triển, năng suất, chất lượng và sản lượng lúa gạo.
Theo báo cáo của Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) năm 2015, tổng diện tích gieo trồng
lúa của Việt Nam là 7,66 triệu ha. Giống lúa đưa vào sản
xuất là 255 giống (gồm 155 giống lúa thuần, 81/85
giống lúa lai, lúa nếp là 19/22 giống). Tuy nhiên chỉ có 66
giống lúa chính gồm 46 giống lúa thuần, 5 giống nếp và 15
giống lúa lai, chiếm 91% tổng số diện tích.
8 giống lúa của Việt Nam trong 12 giống lúa chính, phổ biến
(chiếm 47% tổng diện tích gieo trồng lúa trong cả nước) là các
giống lúa IR50404, OM6976, OM4900, OM5451, OM4218,
OM5954, BC15 và TH 3-3.
Chất lượng và thương hiệu gạo Việt. Việt Nam tuy năng suất
lúa năm 2015 đã đạt 5,77 tấn/ha với tổng sản lượng lên tới hơn
45 triệu tấn/năm, đáp ứng đủ nhu cầu an ninh lương thực cũng
như xuất khẩu, nhưng vẫn chưa có tên trên bản đồ thương hiệu
gạo của thế giới. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng và năng
suất của giống lúa Việt Nam chưa đạt chuẩn so với các giống
lúa khác trên thế giới. Về năng lực công nghệ, Việt Nam chỉ đạt
38% về công nghệ đối với vật liệu khởi đầu, 53% về công nghệ
tạo biến dị di truyền, và 57,4% về công nghệ đột biến so với thế
giới… kém xa so với các nước có truyền thống xuất khẩu gạo
như Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Chọn tạo khảo nghiệm phát triển các giống siêu xanh thích
ứng với biến đổi khí hậu, có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt
đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, thời gian sinh trưởng từ 90-100 ngày,
chống chịu với một số sâu bệnh chính. Chọn giống tốt phù hợp,
nắm vững đặc tính giống là yêu cầu cấp thiết
FOODCROPS 134
103. Diagnosis
Potential solutionsEvaluation farmers, scientists,
extension workers, business,
government
Adoption Research
FPR trials
Field survey to
agricultural
production sites
Verify technology
to be adopted.
Investment project submitted with
recommendation from Ministry of
Agriculture for bank loan.
Production of
rice – by local
African farmers
with hand-on
guidance of
experienced
Vietnamese rice
farmers.
5 - Phase Development Plan: Experience from Dr. Rice
Design of water
management system
for selected site
Giáo sư Võ Tòng Xuân, anh hùng lao
động, người Thầy tiên phong giúp châu
Phi trồng lúa mới, góp phần khắc phục
nạn đói (xem thêm Bài học thực tiễn từ
người Thầy, Thầy Xuân lúa và hệ canh
tác, lúa sắn Việt Nam tới châu Phi, Việt
Nam Châu Phi hợp tác Nam Nam và
thông tin của GMX Consulting về Thầy)
đã nói những lời thật tâm đắc: “Ngành lúa
gạo hiện được chia ra các giai đoạn phát
triển như: giai đoạn thiếu ăn, giai đoạn
đủ ăn và dư thừa, giai đoạn tìm hiểu công
nghệ sản xuất mới, giai đoạn sản xuất
công nghệ xanh. Các nước đang ở giai
đoạn sản xuất theo phương thức công
nghệ xanh, còn Việt Nam sau bao nhiêu
năm vẫn chỉ ở giai đoạn sản xuất dư
thừa, loay hoay không phát triển lên, vẫn
chỉ chú trọng về lượng chứ không về chất
nên rất khó cạnh tranh“.
Gạo Việt chất lượng và thương hiệu
https://hoangkimlong.wordpress.com/cate
gory/gao-viet-chat-luong-va-thuong-hieu/
SẢN XUẤT LÚA
CÔNG NGHỆ XANH
FOODCROPS 135
105. Hột Lúa
Cây LúaBát Cơm Việt Nam là chốn tổ nghề lúa
nôi nền văn minh lúa nước
Hoa Lúa Bùn ngấu
Hạt Gạo
Chọn tạo giống lúa siêu xanh thích ứng biến đổi khí hậu ở Việt Nam
(siêu xanh, năng suất cao, chất lượng tốt, ngắn ngày, chịu mặn hạn, ít sâu bệnh, vật liệu khởi đầu)
FOODCROPS137
106. 2. Sử dụng hạt giống tốt đạt
tiêu chuẩn cấp xác nhận
Sử dụng hạt giống đạt tiêu chuẩn chất
lượng tương đương cấp xác nhận
(theo qui định của Bộ NN &
PTNT):
- Độ sạch (% khối lượng) > 99,0%
- Tạp chất (% khối lượng) < 1,0%
- Hạt khác giống (% hạt) < 0,25%
- Hạt cỏ (số hạt /kg) < 10 hạt
- Tỷ lệ nảy mầm (% số hạt) > 85%
- Độ ẩm (%) < 13.5 %
FOODCROPS 138
107. Kỹ thuật làm mạ dược, mạ nền khảo nghiệm giống
Ngâm ủ hạt giống: Hạt giống phải được đãi và ngâm trong
nước sạch và ấm đến khi no nước, sau đó rửa chua, để ráo
nước, ủ ở nhiệt độ 28-350C. Trong quá trình ủ cần thường
xuyên kiểm tra để điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ phù hợp.
Khi hạt nẩy mầm đạt yêu cầu thì đem gieo.
Làm đất: Chọn loại đất thịt nhẹ, độ phì khá, được làm
nhuyễn, lên luống rộng 1,2-1,4m, có rãnh rộng 25- 30cm,
mặt luống phẳng và không đọng nước.
Phân bón: Lượng phân bón cho 1ha mạ: 10-12 tấn phân hữu
cơ hoai mục, 30-35kg N, 40-45kg P2O5 và 40-45kg K2O.
Cách bón:
- Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và P 2O5 trước khi bừa lần
cuối, trước khi gieo bón 50% N + 50% K2O bằng cách rải
và xoa đều trên mặt luống.
- Bón thúc lượng N và K2O còn lại từ 1 đến 2 lần tuỳ theo
tuổi mạ và kết thúc trước khi nhổ cấy 5 – 7 ngày.
Gieo và chăm sóc: Gieo 30-50g mộng trên 1m2, gieo đều
và chìm mộng. Sau khi gieo 3 ngày có thể phun thuốc trừ cỏ
dại. Nếu nhiệt độ không khí dưới 150C cần che phủ bằng
nylon để chống rét cho mạ. Thường xuyên giữ nước để
ruộng mạ liền bùn. Chú ý theo dõi phòng trừ sâu bệnh và
khử bỏ cỏ dại trong suốt thời kỳ mạ.
Mạ nền
Đối với các giống ngắn ngày, có thể áp dụng phương pháp
mạ nền (mạ sân)
* Chuẩn bị vật liệu: Chọn đất khô có thành phần cơ giới
nhẹ, đập nhỏ và sàng loại bỏ cục to trước khi trộn đều với
phân bón theo tỷ lệ 1m3 đất + 20,0kg phân hữu cơ hoai mục
+ 0,25kg urê + 4,0kg Super lân + 0,25kg Clorua Kali. Có
thể sử dụng bùn non thay đất khô để làm nền, tỷ lệ trộn
phân bón như với đất khô.
* Làm nền:Chọn sân phơi hoặc khu đất bằng phẳng, đủ ánh
sáng, khuất gió, thoát nước, lót một lớp nylon để giữ ẩm và
tránh rễ mạ ăn xuống đất. Đổ và san đều đất đã trộn phân
bón lên thành luống rộng 1,0-1,2m, dày 7-8cm, gieo 400-
500g mộng trên 1m2, để lại 1/5 lượng đất bột để phủ mộng
sau khi gieo.
* Ngâm ủ lúa và gieo: Ngâm ủ hạt giống, tưới đẫm luống
mạ bằng ô doa, để hút hết nước thì gieo mộng lên trên mặt
luống, gieo xong phủ một lớp đất mỏng cho kín hạt, nếu đất
phủ bị khô thì tưới nước bổ sung cho bề mặt ướt đều. Nếu
sử dụng bùn non thì dùng tay vỗ nhẹ cho chìm mộng sau
khi gieo.
* Chăm sóc: Trong mùa lạnh có thể chống rét cho mạ bằng
cách dùng thép, tre, nứa dày để làm khung tunen để căng
nylon trong suốt phủ lên luống mạ. Thường xuyên tưới
nước, giữ ẩm.
FOODCROPS 139
109. 3. Xác định khung thời vụ
trồng và thu hoạch tốt nhất
Xác định thời vụ trồng thích hợp cho
giống lúa mới đáp ứng khung thời
vụ trồng và thu hoạch tốt nhất
Bố trí thời vụ thích hợp cho từng vùng,
sao cho lúa ở giai đoạn 15-20 ngày
trước khi trổ và 15 - 25 ngày sau trổ
lúa gặp điều kiện thời tiết thuận lợi
(không mưa, nhiều nắng).
Thời vụ gieo sạ lúa vùng ĐBCSL:
Vụ Đông Xuân: gieo từ ngày 15/11
đến 31/12 (dương lịch)
Vụ Hè Thu: gieo từ ngày 01/4 đến
10/5 (dương lịch)
Vụ Thu Đông: gieo từ ngày 01/ 8 đến
30/8 (dương lịch)
- 3 Ngâm ủ giống 100 kg/ha sạ lúa bằng máy sạ hàng
- 1 Làm đất, bón lót 3-5 tấn phân hữu cơ, 200 kg su pe lân
0 Sạ lúa, trừ cỏ bằng thuốc tiền nảy mầm
1-3 Giữ ẩm cho ruộng lúa mới sạ
4-10 Điều chỉnh mực nước ( dự mực nước 3-5 cm)
7-10 Bón thúc lần 1: 1/3 phân đạm, ½ phân kali và dặm tỉa
15-25 Trừ cỏ bằng thuốc hóa học (các loại thuốc hậu nẫy mầm)
25-35 Phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ bằng tay, dự mực nước 20 cm
22- 25 Bón thúc lần 2 : 1/3 phân đạm, ½ phân kali
36-42 có 5-7 ngày rút cạn nước, Phòng trừ sâu bệnh
40-45 Bón thúc lần 3 : (bón phân nuôi hạt) 1/3 phân đạm
60-85 Phun phân bón lá, chống đổ ngã
85-90 Rút nước phơi ruộng
100 Thu hoạch
FOODCROPS 141
110. Bản đồ đất Việt Nam
Nguồn: Hoang Kim, Pham Van Bien and R.H.Howeler 2003
Nhóm đất đỏ vàng gần 20.000.000 ha
Nhóm đất phù sa khoảng 3.500.000 ha
(phù sa sông Cửu Long 850.000 ha, phù
sa sông Hồng 600.000 ha, và đất phù sa
các con sông khác )
Nhóm đất xám bạc màu 3.000.000 ha
Nhóm đất phèn khoảng 2.000.000 ha
Nhóm đất mặn khoảng 1.000.000ha
Nhóm đất cát khoảng 550.000 ha
http://www.fao.org/docrep/009/y1177e/y1177e00.htm
Đất Việt Nam phân bố́ và nh chất đất cơ bản4. Chọn đất lúa chủ động
tưới tiêu, phẳng, bùn ngấu
Chọn đất lúa, kỹ thuật làm
đất phù hợp
Chọn đất
Đất lúa vùng thâm canh có
độ phì đồng đều, bằng
phẳng và chủ động tưới tiêu,
đảm bảo giữ nước trên
ruộng; đất lúa vùng khô hạn;
đất lúa vùng nhiễm mặn,
hoặc/ và nhiễm phèn
Kỹ thuật làm đất
Mặt ruộng phải được san
bằng phẳng, đánh rãnh thoát
nước tốt, dọn sạch cỏ dại
trước khi sạ.
FOODCROPS 142
111. 5. Kỹ thuật làm đất và gieo
sạ/ cấy với mật độ phù hợp
Kỹ thuật làm đất vụ Đông Xuân: Dọn sạch cỏ; trục
đánh bùn và san bằng mặt ruộng bằng máy cày bánh lồng
có trang kèm theo. Ruộng phải bằng phẳng, có hệ thống
thoát nước tốt và không đọng nước.
Vụ Hè Thu: Sau khi thu hoạch lúa Đông xuân, cày ải
đất bằng máy với độ sâu từ 15-20 cm vùi rạ kết hợp sử
dụng nấm Trichoderma spp. giúp phân huỷ rơm rạ, phơi
đất ít nhất 2 tuần, tiến hành trục, bừa, và san bằng mặt
ruộng bằng máy kéo bánh lồng có công cụ trang phẳng
mặt ruộng kèm theo. Sử dụng máy kéo liên hợp với máy
phay hoặc bánh lồng và trục bùn. Tuỳ theo diện tích
ruộng lớn hay nhỏ mà dùng máy kéo lớn (trên 50 HP),
trung bình (20-35HP) hoặc nhỏ như máy xới tay (12-
15HP), máy trục bùn tự hành hoặc phay lồng (6-12 HP).
Vụ Thu Đông: làm đất như vụ Hè Thu
FOODCROPS 143
112. Kỹ thuật sạ lúa
Ngâm ủ xử lý giống lúa sạ. Hạt lúa trước khi ngâm
ủ làm sạch bằng cách ngâm hạt trong nước muối 15%
5-10 phút, loại bỏ hạt lép lửng lẫn tạp. Sau đó, cho
vào bao ngâm trong nước sạch 30 giờ. Rửa bằng nước
sạch, để ráo nước, ủ trong 24 giờ đảm bảo hạt vừa
nhú mầm. Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng Regent
hoặc Carban 3%. Trước khi gieo sạ 6 giờ, không nên
tưới nước cho hạt giống để dễ gieo sạ.
Gieo hàng bằng công cụ gieo hàng kéo tay hoặc
liên hợp với máy kéo. Lượng hạt giống cho vào trống
của công cụ gieo hàng chỉ bằng 2/3 thể tích trống và
trách làm ướt bên trong trống để hạt ra đều.
Lượng hạt giống gieo: 80-120 kg/ha.
Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 20 cm.
Tùy theo giống, chất lượng hạt giống, mùa vụ, độ bằng phẳng của
mặt ruộng và khả năng thoát nước của từng thửa ruộng để quyết
định mật độ sạ thích hợp 80-120kg giống. Mật độ bông lúa để đạt
năng suất cao, từ 500 – 600 bông / m2
FOODCROPS 144
113. 6. Bón phân theo nguyên tắc
8 đúng để cân đối, hiệu quả
Tuân thủ nguyên tắc 8 đúng
Đúng thời tiết
Đứng loại đất ( màu đất và độ phì của đất)
Đúng loại cây ( loại và giống cây)
Đúng kỳ sinh trưởng (theo nhu cầu của cây)
Đúng loại phân
Đúng liều lượng
Đúng kỹ thuật (bón phân qua rễ , bón phân qua lá,
không bón phân trực tiếp vào rễ, lá, không bón khi
ruộng khô nước)
Đúng tỷ lệ (bón cân đối NPK, chú trọng hiệu quả)
Đáp ứng tối ưu nhu cầu dinh dưỡng của cây
Lượng phân bón = (Nhu cầu dinh dưỡng của cây -
khả năng đáp ứng của đất) : hệ số sử dụng phân bón
QUY TRÌNH CANH TÁC LÚA CAO SẢN NGẮN NGÀY Ở ĐBSCL
Quy trình kỹ thuật sản xuất lúa thuần
Lượng phân bón cho 1ha: 10T phân hữu cơ hoai mục + 100-
120kg N + 60-90kg P2O5 + 60- 90kg K2O. Có thể thay thế bằng
các loại phân khác (phân vi sinh, phân tổng hợp…) nhưng phải
đảm bảo đủ lượng N-P-K như đã nêu. FOODCROPS 145
114. Sử dụng bảng so màu lá khi bón phân
đạm cho lúa
Tùy theo loại đất, nhóm giống mà lượng bón khác nhau:
Thời kỳ bón, lượng bón
Bón lót: trước khi sạ 1 ngày, bón toàn bộ phân lân
Đợt 1: giai đoạn mạ (7 - 10 NSS), bón 1/3 phân đạm, 1/2 phân kali
Đợt 2: giai đoạn đẻ nhánh (18-22 NSS), bón 1/3 phân đạm
Đợt 3: giai đoạn đòng (35 – 45), bón 1/3 phân đạm, 1/2 phân kali
Nguyễn Văn Bộ (chủ biên) Bùi Huy Hiền, Hồ
Quang Đức, Nguyễn Công Vinh, Nguyễn Văn
Vân, Roland J. Buresh, 2009. Hướng dẫn quản
lý dinh dưỡng cho cây lúa theo vùng đặc thù
của Việt Nam. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội, 204 trang.
http://nhasachvietnam.blogspot.com/2016/10/v
aas-huong-dan-quan-ly-dinh-duong-cho.html
Nguồn: QCVN 01-55:2011 BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa.
FOODCROPS 146
115. 7. Quản lý nước phù hợp sinh
trưởng, phát triển cây lúa.
Quản lý mực nước thích hợp cho từng giai
đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
Đánh rảnh thoát nước trước khi sạ, hạn chế chết
vũng do bị luộc mầm dưới sức nóng của nắng.
0 -3 NSS: giữ ẩm cho ruộng lúa mới sạ
4-10 NSS: giữ nước láng ruộng, dự nước 3-5 cm.
14-35 NSS đến giai lúa để nhánh tối đa: bơm nước
vào ruộng 5-15 cm để lúa tốt và hạn chế cỏ dại
36-42 NSS trước khi phân hóa đòng 5-7 ngày rút
cạn nước để hạn chế đẻ nhánh vô hiệu, giảm sự hấp
thu đạm, kích thích bộ rễ ăn sâu, hạn chế đỗ ngã, đất
mặt thoáng
Giai đoạn lúa phân hóa đòng đến trước khi lúa trổ:
giữ mực nước ruộng 3-5 cm, Giai đoạn lúa trổ đến
khi trổ đều: phải giữ mực nước ruộng 5 cm.
Sau khi lúa trổ đều, tiếp tục áp dụng theo dõi mực
nước trong ống, cung cấp nước như giai đoạn đầu.
86-100 NSS: rút nước khô ruộng trước khi thu
hoạch 10 - 15 ngày.
- 3 Ngâm ủ giống 100 kg/ha sạ lúa bằng máy sạ hàng
- 1 Làm đất, bón lót 3-5 tấn phân hữu cơ, 200 kg su pe lân
0 Sạ lúa, trừ cỏ bằng thuốc tiền nảy mầm
1-3 Giữ ẩm cho ruộng lúa mới sạ
4-10 Điều chỉnh mực nước ( dự mực nước 3-5 cm)
7-10 Bón thúc lần 1: : 1/3 phân đạm, ½ phân kali và dặm tỉa
15-25 Trừ cỏ bằng thuốc hóa học (các loại thuốc hậu nẩy mầm)
25-35 Phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ bằng tay, dự nước 5-15 cm
22- 25 Bón thúc lần 2 : 1/3 phân đạm, ½ phân kali
36--42 có 5-7 ngày rút cạn nước, Phòng trừ sâu bệnh
40-45 Bón thúc lần 3 : (bón phân nuôi hạt) 1/3 phân đạm
60-85 Phun phân bón lá, chống đổ ngã
86-90 Rút nước phơi ruộng
100 Thu hoạch
FOODCROPS 147
116. 8. Diệt cỏ bằng chế độ nước,
sục bùn, thuốc cỏ, làm cỏ
• Diệt cỏ bằng chế độ nước, sục bùn, thuốc cỏ, làm cỏ
• Khi cây lúa bén rễ hồi xanh thì bắt đầu làm cỏ kết hợp
với sục bùn và bón thúc. Sau đó tùy vào giống lúa ngắn
hay dài ngày có thể tiếp tục làm cỏ sục bùn từ 1-2 lần
nữa và kết thúc trước khi lúa bước vào thời kỳ làm
đòng. Làm cỏ sục bùn có tác dụng diệt cỏ dại, vùi phân
tránh mất đạm, bổ sung oxy cho rễ, làm đứt rễ già và
kích thích ra rễ mới. Làm cỏ bằng tay, cào răng đẩy tay
(cũng có thể dùng thuốc trừ cỏ).
• Trừ rong rêu: những ruộng lúa có nhiều rong rêu thì
nên trừ bằng cách tháo cạn nước 5-6 ngày kết hợp bón
vôi bột ( 5-10 kg/ha), hoặc phun CuSO4 5-10% vào
ngày nắng từ 1-2 lần, mỗi lần cách nhau 2-3 ngày, hoặc
dùng MCPA dung dịch 0,4% phun 500l/ha.
• Bằng biện pháp canh tác như cày ải sớm, ngâm kỹ diệt
cỏ dại, không để ruộng mất nước. Dùng các loại thuốc
trừ cỏ, loại thuốc trừ cỏ cho lúa nước thường dùng như
Sofit 300EC, Meco 60EC, Vigor 33EC, Sirius 10WP,
Nominee 10SC, Tiller-s, Ronstar 25EC, OK 720DD,
Facet 25SC, v.v.
Do sạ thưa đất còn trống cỏ dại mọc
nhiều, cạnh tranh dinh dưỡng
với cây lúa nên trừ cỏ ngay từ
đầu.
Làm đất kỹ và san bằng mặt ruộng.
Dùng thuốc tiền nẩy mầm, diệt cỏ
đuôi phụng, lồng vực, chác lác,
cỏ lá rộng, lúa cỏ như Sofit,
Meco vào lúc 0 - 3 NSS.
Dùng nước ém cỏ giai đoan đầu
cây lúa, (4 NSS giữ ẩm cho đất,
không để khô nút nẻ đất).
Luân phiên các loại thuốc cỏ có
hoạt chất khác nhau để hạn chế
tính kháng của cỏ dại.
FOODCROPS 148
117. Thời gian làm cỏ
Cỏ ít Cỏ nhiều
Cỏ hòa bản Cỏ lác Cỏ lá rộng
Dùng tay Dùng máy Dùng thuốc
FOODCROPS 149
118. 9. Phòng trừ sâu bệnh
tổng hợp (IPM) sớm và
chủ động.
Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). Khi thật cần thiết,
có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ:
- Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin
25BHN và Trebon 10ND.
- Sâu đục thân: Basudin 10H, Padan 95SP, Regent hai lúa xanh
300WDG và Regent 10H.
- Bọ xít các loại: Bassa 50ND và Padan 10H.
- Chuột: Phối hợp nhiều biện pháp cùng lúc: Thời vụ tập trung, vệ
sinh đồng ruộng, đặt bẫy, đào hang, bỏ khí đá vào hang, bơm nước
vào hang, đánh bả chuột.
- Sâu cuốn lá: DDVP 50ND, Fastac 5ND, Padan 95SP và Trebon
10ND.
- Bệnh đạo ôn: Thăm đồng thường xuyên 5-7 ngày lần để phát hiện
bệnh kịp thời. Khi thấy có một vài vết bệnh xuất hiện, sử dụng thuốc
hóa học như: Beam 20WP; Trizole 20WP; Fuji-one 40EC; Bump
650WP; FILIA-525EC; Kabim 30EC... để phun.
- Bệnh bạc lá: Bệnh bạc lá do vi khuẩn gây ra, bệnh thường phát triển
và gây hại nặng vụ Hè Thu trong giai đoạn 40 NSG trở đi. Bệnh lây
lan qua con đường hạt giống. Để phòng trị bệnh chủ yếu sử dụng
giống kháng kết hợp với xử lý hạt giống như đã khuyến cáo.
- Bệnh khô vằn: Sử dụng các loại thuốc như Anvil, Tilt super,
Amistar Top…
Tuân thủ 4 nguyên tắc cơ bản của
IPM trên cây lúa: Trồng và chăm cây
khoẻ.Thăm và kiểm tra đồng ruộng
thường xuyên. Nông dân trở thành
chuyên gia đồng ruộng. Bảo vệ thiên
địch, phòng trừ dịch hại
Chủ động phòng trừ bệnh đốm vằn,
đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bạc lá Rầy
nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá khi thấy
bệnh chớp xuất hiện.
Không phun thuốc trừ sâu sớm
trong vòng 40 ngày sau khi sạ. Sử
dụng thuốc hoá học khi thật cần thiết,
tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng:
Đúng thuốc Đúng nồng độ, liều lượng
Đúng lúc Đúng cách
FOODCROPS 150
119. 10. Thu hoạch, phơi sấy,
chế biến, tiêu thụ hiệu
quả, VIETGAP lúa
Thu hoạch
Lúa thu đúng độ chín khi 85-95 % số hạt trên bông chuyển sang
màu vàng rơm. Thu hoạch sớm hay trễ hơn đều làm tăng tỷ lệ
hao hụt. Nên dùng máy gặt đập liên hợp.
Sấy
Lúa được phơi trên tấm bạt trên sân gạch, xi măng, sân đất 2-3
ngày để đạt ẩm độ hạt 13,5-14%. Vụ Hè Thu nhiều mưa kết hợp
sấy bằng máy sấy trụ đứng STĐ-1000, máy sấy tĩnh vỉ ngang
hoặc lều sấy liên hợp với quạt thông gió SLQ-2000 để làm khô
lúa. Lúa sau khi làm khô, rê sạch và sử dụng bao để đựng. Lúa
giống sấy ở nhiệt độ không quá 400C, lúa hàng hoá sấy không
quá 450C trong thời gian 18- 24 giờ
Bảo quản
Lúa giống độ ẩm hạt<=13,5%. Lúa thường ẩm độ hạt 14%
Chế biến, tiêu thụ, VIETGAP lúa
. Tính miên trạng của hạt rất quan trọng nếu lúa thu hoạch trong mùa mưa.
. Khi hạt lúa chín gặp trời mưa, hạt không có tính miên trạng có thể nảy mầm trên bông
. Hạt được thu hoạch trong mùa khô có tỷ lệ miên trạng thấp.
. Miên trạng có thể gây bất lợi, hạt lúa mới gặt không thể trồng lại được
FOODCROPS 151