Tóm tắt một số báo cáo nổi bật tại hội nghị thường niên của Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ năm 2017.
Cung cấp bởi: ungthuhoc.vn
Website về Ung thư của các bác sỹ chuyên ngành Ung thư
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
ASCO 2017: Chủ đề Ung thư đại trực tràng
1. Một số báo cáo nổi bật trong
hội nghị thường niên của ASCO
năm 2017
Chủ đề:
Ung thư đại trực tràng
Biên dịch bởi:
2. Thử nghiệm ngẫu nhiên pha II về phác đồ Irinotecan và
cetuximab có hoặc không kết hợp với vemurafenib trong ung
thư đại trực tràng di căn có đột biến BRAF (SWOG 1406)
Abstract
520
– Luis
Diaz
3. Cơ
sở
của
chiến
lược
« Khóa
kép »
khi
có
đột
biến
BRAF
EGFR
RAS
MEK
BRAFmut
REK
Cetuximab
Vemurafenib
L.
Diaz
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
520
4. Sơ
đồ
nghiên
cứu
Có
đột
biến
BRAF
Phân
ngẫu
nhiên
Cetuximab
Irinotecan
Vemurafenib
Cetuximab
Irinotecan
Tiến
triển
Tiến
triển
Bổ
sung
thêm
Vemurafenib
Loại
khỏi
NC
Loại
khỏi
NC
Tiêu
chuẩn
lựa
chọn
• Tổn
thương
ung
thư
có
thể
đo
đếm
được
hoặc
không
• Đột
biến
gen
BRAF
• Không
đột
biến
RAS
• Đã
trải
qua
1
hoặc
2
bước
điều
trị
• PS
0-‐1
Tiêu
chí
chính
• PFS
Tiêu
chí
phụ
• Dung
nạp
• OS
• Tỷ
lệ
đáp
ứng
L.
Diaz
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
520
5. Đặc
điểm
đối
tượng
NC
Cetux-‐Irino.
(n=50)
Cetux-‐Irino-‐Vemurafenib
(n=49)
Trung
vị
Tuổi 62
(31
– 83) 60
(34
– 83)
Giới Nam/Nữ (%) 26/74 57/43
PS
0
(%) 46 49
Đã
điều
trị
trước
đó
với
Irinotecan
(%) 38 41
Hóa
trị
đã
thất
bại
trước
đó
(%)
1
phác
đồ
2
phác
đồ
Tiến
triển
trong
<
6
tháng
sau
hóa
trị
bổ
trợ
52
34
14
55
39
6
L.
Diaz
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
520
6. Khả
năng
dung
nạp
Tác
dụng
không
mong
muốn
độ
3-‐4
% Cetux-‐Irino.
(n=50)
Cetux-‐Irino-‐Vemurafenib
(n=49)
Thiếu
máu* 0 13
Mất
nước 4 11
Tiêu
chảy 11 22
Hạ
bạch
cầu
hạt* 7 28
Nổi
ban
ngoài
da 7 4
Buồn
nôn* 0 15
Đau
khớp 0 7
Ngừng
điều
trị
do
tác
dụng
không
mong
muốn
8 18
*
Khác
biệt
có
ý
nghĩa
thống
kê
giữa
2
nhánh
L.
Diaz
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
520
7. Kết
quả:
Sống
thêm
không
tiến
triển
HR
=
0,42
(
ic95%
0,26
– 0,66)
P=0,0002
0
3
6
8
10
12
100
80
20
60
40
0
Tháng
N Tiến
triển Trung
vị CI95%
Cetuximab +
Irinotecan
50 46 2,0 (1,8
– 2,1)
Vemurafenib +
Cetux.+Iri. 49 36 4,4 (3,6
– 5,7)
Vemurafenib
+
Cetux.+Iri.
Cetuximab
+
Irinotecan
L.
Diaz
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
520
8. Kết
luận:
Một
hy
vọng
mới
cho
UTĐTT
di
căn
có
BRAF
đột
biến
UTĐTT có đột biến BRAF đáp ứng tốt hơn với phác đồ kết hợp
vemurafenib + cetuximab + irinotecan
48% BN nhánh Cetuximab-‐Irinotecan chuyển sang phác đồ kết hợp với
vemurafenib gây khó khăn cho việc phân tích sống thêm toàn bộ
PFS cải thiện có ý nghĩa với vemurafenib
Tác dụng không mong muốn gặp nhiều hơn ở nhánh có vemurafenib, có
thể liên quan đến số phác đồ hóa chất đã điều trị trước đó
% Cetux.
+
Iri.
(n=45)
Cetux.
Iri +
Vemu
(n=43)
p
Một phần 4 16
0,001Ổn định 17 48
Tiến triển 56 12
Tỷ
lệ
đáp
ứng
L.
Diaz
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
520
9. Charta
:
FOLFOX
+
bevacizumab
+/-‐ irinotecan
trong
ung
thư
đại
trực
tràng
giai
đoạn
tiến
xa
– Những
kết
quả
cuối
cùng
của
thử
nghiệm
ngẫu
nhiên
pha
II
KRK
0209
Abstract
658
-‐ Hans-‐Joachim
Schmoll
10. Sơ
đồ
nghiên
cứu
CHARTA
• UTĐTT
gđ
tiến
xa
• Tuổi
≥18
• PS
0-‐2
• Phân
nhóm
theo
ESMO
FOLFOX/Beva.
FOLOXIRI/Beva
(theo
NC
TRIBE)
R
Tấn
công
6
tháng
• FUFA+Bev.
• Cap.
Bev.
Tùy
chọn
Bước
2
Duy
trì
đến
khi
bệnh
tiến
triển
hoặc
tác
dụng
không
mong
muốn
không
chấp
nhận
được
(tối
đa
12
tháng)
Tiêu
chí
chính
PFS
tại
9
tháng
Tiêu
chí
phụ
Tỷ
lệ
đáp
ứng,
PFS,
OS,
dung
nạp,
chất
lượng
cuộc
sống
Thống
kê:
p<0,1
(!)
(a 0,1,
b 0,2);
250
Patients
Trung
vị
sống
thêm:
31
thángGiảm
liều
25%
ở
những
bệnh
nhân
cao
tuổi
hoặc
toàn
trạng
kém
(tùy
theo
bác
sỹ
điều
trị)
H-‐J.
Schmoll et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
658
11. Đối
tượng
nghiên
cứu
% FOLFOX
Bev
(n=121) FOLFOXIRI
Bev
(n=121)
Giới
Nam/Nữ 35/65 36/64
Trung
vị
tuổi 62
(21
– 80) 60
(35
– 82)
PS
0-‐1 95 97
Nhóm
theo
ESMO
1
2
3
29
55
16
30
55
16
Sinh
học
RAS
đột
biến
BRAF
đột
biến
43
5
42
7
Vị
trí
u
nguyên
phát
Phải
Trái
24
76
30
70
H-‐J.
Schmoll et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
658
12. Kết
quả
% FOLFOX
Bev
(n=121)
FOLFOXIRI
Bev
(n=121)
p
Tỷ
lệ
PFS
tại
9
tháng 57
(48
– 66) 68
(60
– 77) 0,085
Đáp
ứng
toàn
bộ 61 70
0,16Đáp
ứng
hoàn
toàn 5 5
Đáp
ứng
một
phần 56 65
Tỷ
lệ
đáp
ứng
theo
một
số
yếu
tố
PS 0
1-‐2
75
50
69
69
ns
0,08
ESMO 1
2
3
56
62
61
71
68
78
ns
ns
ns
BRAF đột biến 80 83 ns
Vị trí.
Trái
Phải
59
61
69
76
ns
ns
H-‐J.
Schmoll et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
658
13. Kết
quả
0
6
12
18
24
30
36
42
48
54
60
100
80
60
40
20
0
9
mois
HR
0,8
(ic95%
0,61
– 1,04)
P=0,097
Folfoxiri/Bev
12
tháng
Folfox/Bev
10
tháng
Sống
thêm
không
tiến
triển
H-‐J.
Schmoll et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
658
14. Kết
quả
0
6
12
18
24
30
36
42
48
54
60
100
80
60
40
20
0
HR
:
0,99
(ic95%
0,71
– 1,38)
P=0,95
Bras
Folfoxiri
Bev
:
24,84
mois
Bras
:
Folfox
Bev
:
27,79
mois
mois
Probabilité
de
survie
Sống
thêm
toàn
bộ
(chưa
đầy
đủ)
H-‐J.
Schmoll et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
658
15. Bàn
luận
Tiêu chí chính đạt được tuy nhiên chưa thuyết phục (p<0,1)
Khác biệt rõ ràng về PFS ở nhóm BN dưới 60 tuổi
(9,2 vs 12 tháng, p=0,0051) nghiêng về nhánh điều trị phác đồ 4 thuốc
Việc giảm liều từ đầu không cho thấy ảnh hưởng đến PFS (11,96 vs 10,81
m)
Tỷ lệ có thể điều trị lại phác đồ bước 1 khi bệnh tiến triển sau thời gian
duy trì thấp ở cả 2 nhánh (14%)
Một nghiên cứu phân tích gộp 4 thử nghiệm lâm sàng sử dụng phác đồ 4
thuốc được dự kiến thực hiện (TRIBE, CHARTA, OLIVIA, STEAM)
H-‐J.
Schmoll et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
658
16. Vấn
đề
vị
trí
u
nguyên
phát
trong
ung
thư
đại
trực
tràng:
Tìm
kiếm
chỉ
điểm
sinh
học
có
giá
trị
tiên
lượng
sớm
+
tốt
hơn
vị
trí
giải
phẫu
Abstract
523
-‐ Irit Ben-‐Aharon
17. Cơ
sở:
Tìm
hiểu
Mối
liên
quan
giữa
Oncotype
và
CDX2
với
vị
trí
u
nguyên
phát
UTĐTT
giai
đoạn
II:
vai
trò
của
hóa
trị
bổ
trợ
vẫn
còn
trong
tranh
luận
12-‐Gene
Oncotype
DX®
UT
đại
tràng:
có
giá
trị
tiên
lượng
CDX2
-‐ :
tiên
lượng
xấu,
có
giá
trị
dự
báo
dương
tính
với
chỉ
định
hóa
trị
bổ
trợ
Dalerba.
N
Engl
J
Med
2016
18. Sơ
đồ
nghiên
cứu
Nghiên
cứu
hồi
cứu
2011-‐2016
2011
– 2016
1370
BN
được
làm
Oncotype
DX
Giai
đoạn
II
MSS
N=1159
Giai
đoạn
III
N=133
Trực
tràng
Giai
đoạn
II
N=78
Đủ
tiêu
chuẩn
để
phân
tích
Giai
đoạn
II
n=1147
Giai
đoạn
III
n=132
CDX2
có
thể
phân
tích
Giai
đoạn
II
n=109
I.
Ben-‐Aharon et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
523
19. Kết
quả
Điểm
dự
báo
tái
phát
giảm
dần
theo
vị
trí
u
từ
phải
sang
trái
Kết
quả
tương
tự
với
UTĐT
giai
đoạn
III.
Với
UT
trực
tràng:
điểm
dự
báo
tái
phát
cao
hơn
nhóm
UT
đại
tràng
trái
ở
giai
đoạn
tương
đương
Điểm
dự
báo
tái
phát
của
nhóm
UTĐT
giai
đoạn
II
Phải
(n=551)
Trái
(n=596)
p
Điểm trung
bình 27,72 25,79 0,002
Manh
tràng
(n=95)
Góc gan
(n=38)
Sigma
(n=306)
p
Điểm trung
bình 29,75 27,76 24,49 0,014
I.
Ben-‐Aharon et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
523
20. Kết
quả
:
CDX2
Những
khối
u
CDX2
âm
tính
(tiên
lượng
xấu
hơn)
gặp
nhiều
hơn
ở
đại
tràng
phải,
đi
kèm
với
điểm
số
dự
báo
tái
phát
cao
hơn
Phải Trái
CDX2+ 34
(64,2%) 47
(83,9%)
CDX2-‐ 19
(35,8%) 9
(16,1%)
Tổng 53 56
p=0,029
Điểm Oncotype
(trung bình) DS
CDX2+ 24,42 10,30
CDX2-‐ 32,0 12,686
p=0,029
I.
Ben-‐Aharon et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
523
21. Khác
biệt
về
đặc
điểm
sinh
học
phân
tử
giữa
ung
thư
trực
tràng
và
ung
thư
đại
tràng
trái
Abstract
522
-‐ John
Marshall
– Mohamed
Salem
22. Khác
biệt
về
sinh
học
phân
tử
giữa
UT
đại
tràng
trái
và
trực
tràng
Đã
có
những
phân
nhóm
ung
thư
đại
trực
tràng
theo
các
đặc
điểm
sinh
học
phân
tử
khác
nhau
Đã
tìm
thấy
những
khác
biệt
rõ
ràng
về
đặc
điểm
sinh
học
phân
tử
giữa
UTĐT
trái
và
phải
Tuy
nhiên,
khác
biệt
về
sinh
học
phân
tử
giữa
UT
đại
tràng
trái
và
trực
tràng
chưa
được
làm
sáng
tỏ
Một
phân
tích
hồi
cứu
từ
những
dữ
liệ
của
nghiên
cứu10570
CRC,
của
Caris
Life
Science
đã
được
tiến
hành
Những
cơ
sở
J.
Marshall
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
522
23. Sơ
đồ
nghiên
cứu
Các
trường
hợp
UTĐTT
được
phân
tích
đặc
điểm
sinh
học
phân
tử
2008
– 2016
(n=10
570)
Loại
trừ
(n=8840)
Ví
trí
u
không
xác
định
n=8040
U
đại
tràng
ngang
n=116
U
đoạn
nối
ĐT
sigma
– trực
tràng
n=227
UTĐTT
di
căn
n=457
Vị
trí
u
nguyên
phát
được
xác
định
rõ
(n=1730)
ĐT
phải
N=273
Góc
lách
và
ĐT
xuống
N=125
ĐT
Sigma
N=460
Trực
tràng
N=872
J.
Marshall
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
522
24. Phân
tích
các
dấu
ấn
sinh
học
phân
tử
ALK
cMET
EGFR
ERCC1
Her2/NEU
PTEN
…
MSI
Her2
cMET
EGFR
ABL1
cMET
CDH1
MPL
KRAS
SMO
NRAS
FLT3
BRAF
AKT1
JAK3
NOTCH1
……….
IHC
MSI
Hybridation
in
situ
(CISH
ou
FISH)
NGS
Illumina
45
gen
J.
Marshall
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
522
25. Kết
quả
Đặc
điểm
sinh
học
phân
tử
khác
nhau
giữa
đại
tràng
xuống
và
trực
tràng
• Nhiều
đột
biến
TP
53
và
APC
hơn
ở
trực
tràng
• Nhiều
đột
biến
PIK3CA
và
BRAF
hơn
ở
UTĐT
xuống
Không
có
sự
khác
biệt
về
SHPT
giữa
đại
tràng
sigma
và
trực
tràng
Khác
biệt
vừa
phải
giữa
đại
tràng
xuống
và
sigma
• Nhiều
đột
biến
TP
53
ở
đại
tràng
sigma
• Nhiều
đột
biến
BRAF
hơn
ở
đại
tràng
xuống
J.
Marshall
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
522
26. Tần
suất
đột
biến
gen
theo
vị
trí
giải
phẫu
0
5
10
15
20
25
Có đột biến Bộc
lộ
quá
mức
Her2
Đại
tràng
xuống
Đại
tràng
Sigma
Trực
tràng
23,0
6,5
7,4
3,0 3,0
5,0
J.
Marshall
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
522
27. Tỷ
lệ
MSI
theo
vị
trí
giải
phẫu
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Đại
tràng
xuống Sigma Rectum
P
=
0,015
7%
4%
1%
J.
Marshall
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
522
28. So
sánh
tỷ
lệ
MSI
giữa
các
vị
trí
giải
phẫu
0
5
10
15
20
25
Đại
tràng
phải Đại
tràng
xuống Trực
tràng
22%
7%
1%
P<
0,001
P=0,0296
P
=
0,015
J.
Marshall
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
522
29. Kết
luận
Các biến đổi về sinh học phân tử
của UTĐTT có 1 sự chuyển dịch liên
tục theo vị trí giải phẫu từ ĐT phải
đến trực tràng
UT trực tràng có các đặc điểm SHPT
khác với đại tràng trái
Phân nhóm UTĐTT theo đặc điểm
sinh học phân tử sẽ được áp dụng
để phân tầng đối tượng nghiên cứu
trong các thử nghiệm tiếp theo
J.
Marshall
et
al.,
ASCO
GI
2017,
Abstract
522