1. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
www.ungthuhoc.vn
NEWS IN ONCO | số 5 | Tháng 11 năm 2017
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Vai
trò
của
Biphosphonates
trong
ung
thư
vú
1
Hồi
cứu
từ
44
thử
nghiệm
trên
tổng
số
trên
37.000
bệnh
nhân
trong
dữ
liệu
của
Cochrane
đã
xác
nhận,
1
cách
đầy
đủ
nhất
cho
đến
nay,
vai
trò
của
Biphosphonates
trong
ung
thư
vú.
Với
ung
thư
vú
giai
đoạn
SỚM,
Biphosphonates
có
tác
dụng:
® Giảm
nguy
cơ
xuất
hiện
di
căn
xương!
® Có
lợi
ích
về
sống
thêm.
® Cải
thiện
sống
thêm
và
giảm
nguy
cơ
tái
phát
ở
nhóm
bệnh
nhân
sau
mãn
kinh.
Với
ung
thư
vú
giai
đoạn
tiến
triển
(Advanced
breast
cancer),
Biphosphonates
không
giúp
gimar
nguy
cơ
di
căn
xương
và
cũng
không
mang
lại
lợi
ích
về
sống
thêm.
Với
ung
thư
vú
di
căn
xương,
Biphosphates:
® Giảm
nguy
cơ
gãy
xương
và
xuất
hiện
triệu
chứng
đau
xương.
® Chưa
xác
định
có
lợi
ích
về
sống
thêm.
® Cải
thiện
chất
lượng
cuộc
sống.
O'Carrigan
B,
Wong
M,
Willson
M,
Stockler
M,
Pavlakis
N,
Goodwin
A.
Bisphosphonates
and
other
bone
agents
for
breast
cancer.
Cochrane
Database
of
Syst
Rev.
2017,
Issue
10.
2. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
www.ungthuhoc.vn
NEWS IN ONCO | số 5 | Tháng 11 năm 2017
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Chế
độ
ăn
nhiều
chất
xơ
và
ung
thư
đại
trực
tràng
Tạp
chí
JAMA
Oncol
vừa
đăng
tải
kết
quả
từ
1
nghiên
cứu
theo
dõi
trên
gần
1.600
bệnh
nhân
ung
thư
đại
trực
tràng,
giai
đoạn
I-‐III,
nhằm
đánh
giá
ảnh
hưởng
của
chế
độ
ăn
đối
với
thời
gian
sống
thêm
của
người
bệnh.
Một
số
kết
quả
quan
trọng
như:
• Sau
thời
gian
theo
dõi
trung
vị
8
năm,
có
174
trong
tổng
số
773
trường
hợp
tử
vong
do
UTĐTT.
• Trung
bình
tăng
thêm
mỗi
5
gam
chất
xơ
trong
khẩu
phần
ăn
giúp
giảm
22%
nguy
cơ
tử
vong
do
các
nguyên
nhân
liên
quan
đến
UTĐTT.
• Với
những
BN
bắt
đầu
tăng
chất
xơ
trong
khẩu
phần
ăn
sau
khi
được
chẩn
đoán
UTĐTT,
nguy
cơ
tử
vong
liên
quan
đến
UTĐTT
giảm
đi
18%
với
mỗi
5g
chất
xơ
tăng
thêm.
• Lợi
ích
giảm
nguy
cơ
tử
vong
được
quan
sát
rõ
nhất
ở
nhóm
BN
có
khẩu
phần
ăn
nhiều
chất
xơ
từ
ngũ
cốc
và
các
loại
rau.
Song
M,
Wu
K,
Meyerhardt
J,
et
al.
Fiber
intake
and
survival
after
colorectal
cancer
diagnosis.
[Published
online
ahead
of
print
November
2,
2017].
JAMA
Oncol.
3. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
www.ungthuhoc.vn
NEWS IN ONCO | số 5 | Tháng 11 năm 2017
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Vai
trò
của
vét
hạch
trong
UT
nội
mạc
tử
cung
Vét
hạch
1
cách
hệ
thống
không
cho
thấy
lợi
ích
về
việc
giảm
tỷ
lệ
tử
vong
hay
tỷ
lệ
tái
phát
ở
những
bệnh
nhân
ung
thư
nội
mạc
tử
cung
giai
đoan
I,
theo
1
NC
hồi
cứu
của
Cochrane
từ
2
thử
nghiệm
trên
gần
2000
BN.
Thậm
chí,
động
tác
này
có
thể
kéo
theo
những
biến
chứng
nặng
trong
thời
gian
hậu
phẫu.
Một
số
ghi
nhận
đáng
chú
ý:
® Không
có
bằng
chứng
cho
thấy
những
BN
được
vét
hạch
hệ
thống
sẽ
có
tỷ
lệ
tử
vong
do
bệnh
ung
thư
hay
tỷ
lệ
tái
phát
thấp
hơn.
® Vét
hạch
hệ
thống
có
tỷ
lệ
biến
chứng
phẫu
thuật,
tỷ
lệ
phù
bạch
huyết
hay
nang
bạch
huyết
sau
mổ
cao
hơn.
Frost
J,
Webster
K,
Bryant
A,
Morrison
J.
Lymphadenectomy
for
the
management
of
endometrial
cancer.
Cochrane
Database
of
Syst
Rev.
2017,
Issue
10.
4. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
www.ungthuhoc.vn
Cập
nhật
hướng
dẫn
điều
trị
UT
phổi
không
tế
bào
nhỏ
giai
đoạn
IV
của
ASCO
2017
Điều
trị
bước
1
UTBM
không
tế
bào
vảy
hoặc
UTBM
tế
bào
vảy
(Không
có
đột
biến
EGFR/ALK/ROS1),
nếu
bệnh
nhân
có:
® Tăng
bộc
lộ
PD-‐L1:
Dùng
Pembrolizumab
đơn
thuần.
® Ít
bộ
lộ
PD-‐L1:
Lựa
chọn
hoá
trị
chuẩn.
Điều trị bước 2 cho những bệnh nhân đã điều trị hoá chất bước 1, chưa điều trị
miễn dịch trước đó:
® Có
bộc
lộ
PD-‐L1:
Nivolumab
đơn
thuần
hoặc
Pembrolizumab
hoặc
Aterozumab.
® PD-‐L1
âm
tính
hoặc
không
xác
định:
Nivolumab
hoặc
Aterozumab.
® Với
những
BN
Không
thể
sử
dụng
liệu
pháp
miễn
dịch
sau
hoá
trị
bước
1:
Docetaxel.
UTPKTBN
không
phải
UTBM
vảy:
Pemetrexed.
Một
số
thay
đổi
đáng
chú
ý
khác:
® Với
những
BN
đã
được
điều
trị
miễn
dịch
bước
1:
Lựa
chọn
hoá
trị
chuẩn.
® Có
đột
biến
EGFR
nhạy
cảm,
bệnh
tiến
triển
sau
TKIs
bước
1
và
đột
biến
T790M
(+):
Dùng
Osimertinib
(hoặc
hoá
trị
nếu
không
có
đột
biến
T790M).
® Đột
biến
ROS1:
Crizotinib
nếu
chưa
sử
dụng
trước
đó.
Nếu
điều
trị
Crizotinib
trước
đó,
lựa
chọn
hoá
trị
chuẩn.
Hanna
N,
Johnson
D,
Temin
S,
et
al.
Systemic
therapy
for
stage
IV
non-‐small-‐cell
lung
cancer:
American
Society
of
Clinical
Oncology
clinical
practice
guideline
update.
5. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
www.ungthuhoc.vn
Phẫu
thuật
sau
hoá
xạ
đồng
thời
trong
ung
thư
thực
quản
Với
ung
thư
biểu
mô
vảy
của
thực
quản
giai
đoạn
tiến
triển
tại
chỗ
(Locally
advanced
esophageal
cancer),
phẫu
thuật
cắt
thực
quản
sau
hoá
xạ
đồng
thời
chưa
cho
thấy
mang
lại
lợi
ích
về
sống
thêm
toàn
bộ.
Đây
là
nhận
định
rút
ra
từ
các
kết
quả
của
1
hồi
cứu
dữ
liệu
Cochrane
2
thử
nghiệm
lâm
sàng
ngẫu
nhiên
trên
431
bệnh
nhân.Không
những
thế,
phẫu
thuật
sau
hoá
xạ
đồng
thời
còn
dẫn
đến
tăng
tỷ
lệ
tử
vong
liên
quan
đến
điều
trị.
Một
số
ghi
nhận
đáng
chú
ý:
® Phẫu
thuật
cắt
thực
quản
gúp
giảm
nguy
cơ
tái
phát
tại
chỗ.
® Cắt
thực
quản
sau
HXĐT
không
cải
thiện
sống
thêm
toàn
bộ.
® Tỷ
lệ
tử
vong
do
biến
chứng
của
điều
trị
cao
hơn
ở
nhóm
BN
có
cắt
thực
quản.
Các tác giả cũng nhấn mạnh CHƯA có kết luận tương tự với ung thư thực quản loại
UTBM tuyến, UTTQ đoạn xa, UT đoạn thực quản-tâm vị hay nhóm bệnh nhân đáp
ứng kém với hoá xạ trị đồng thời.
Vellayappan
B,
Soon
Y,
Ku
G,
Leong
C,
Lu
J,
Tey
J.
Chemoradiotherapy
versus
chemoradiotherapy
plus
surgery
for
esophageal
cancer.
Cochrane
Database
of
Systematic
Reviews.2017,
Issue
8.