SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
KIỂM CHI BÌNH PHƯƠNG
1. BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KIỂM CHI BÌNH PHƯƠNG
(CHI SQUARE TEST)
Ths. Võ Đăng Khoa
Bộ môn Toán – Khoa Khoa học cơ bản
Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bài nghiên cứu 1. Nghiên cứu đặt ra là bệnh tắc
mạch máu không rõ nguyên nhân của phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ có liên quan đến phương
pháp ngừa thai (PPNT) hay không?
“Nghiên cứu dựa trên 300 bệnh án của 300 bệnh
nhân(BN) nữ trong độ tuổi sinh đẻ, bị chẩn đoán là
tắc mạch máu không rõ nguyên nhân. Về PPNT: 90
người dùng thuốc, 79 người đặt vòng, 60 người
dùng màn chắn và số còn lại không dùng phương
pháp nào cả.”
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bài nghiên cứu 2. Nghiên cứu về tác dụng điều
trị của 2 loại thuốc
Thuốc/Tác
dụng
Khỏi Giảm Biến chứng Tử vong
A 84 39 16 11
B 41 36 9 14
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bài nghiên cứu 3 Dùng thuốc X để điều trị cho
21 bệnh nhân bị bệnh A, thấy khỏi bệnh 4 người.
Dùng thuốc Y để điều trị cho 19 bệnh nhân bị
bệnh A, thấy khỏi bệnh 1 người. Kết luận hiệu
quả của 2 loại thuốc X, Y?
Bài nghiên cứu 4 Đánh giá tác dụng điều trị
bệnh mệt mỏi kinh niên của thuốc tiêm intra-
muscular magnesium. Cho thử nghiệm trên 7
người bệnh (Nhóm X) và 18 người bệnh khác
dùng placebo (Nhóm Y)
Thuốc/Tình trạng Khỏi Không khỏi
X (7) 5 2
Y (18) 2 16
5. NỘI DUNG CHÍNH
Phép kiểm Chi bình phương
Phép kiểm Kiểm chi Bình phương hiệu chỉnh
Yate
Phép Kiểm Chính xác Fisher
(Fisher’s exact test)
6. MỤC TIÊU CỦA PHÉP KIỂM CHI BÌNH PHƯƠNG
So sánh tỷ lệ giữa hai hay nhiều nhóm
1. So sánh tỷ lệ thực nghiệm và lý thuyết
2. So sánh 2 tỷ lệ thực nghiệm độc lập
3. So sánh nhiều tỷ lệ thực nghiệm độc lập
4. Kiểm định sự phù hợp với một phân phối
…..
Kiểm tra sự độc lập giữa hai BNN
1. Kiểm tra sự độc lập hay liên quan giữa 2 biến
ngẫu nhiên
7. ĐIỀU KIỆN CHUNG CHO PHÉP KIỂM
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên
Biến nghiên cứu là biến phân loại từ 2 mức trở
lên. Chẳng hạn biến giới tính (nam/nữ), tình hình
bệnh(nặng, nhẹ, không có gì…), huyết
áp(cao/thấp..)…
Tần suất kỳ vọng thỏa mãn:
Level 1 Level 2 ……… Level n
Level 1
Level 2
……
Level m
8. ĐIỀU KIỆN TẦN SUẤT PHÉP KIỂM
Chi bình phương
Hiệu chỉnh Yate
Chính xác Fisher
Tần số kỳ vọng của
mỗi ô là trên 5
Tần số kỳ vọng của
mỗi ô là thuộc (2; 5),
Tần số kỳ vọng của
mỗi ô là không vượt
quá 2
Phép kiểm Điều kiện
9. THỰC HIỆN PHÉP KIỂM
Bước 1: Đặt giả thuyết
Bước 2: Tiêu chuẩn kiểm định
Bước 3: Xác định miền bác bỏ và không thể bác
bỏ
Bước 4: Ra quyết định
Bước 5: Kết luận
2
2O E
Q df
E
2
C df
10. ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu
1. Nghiên cứu đặt
ra là bệnh tắc mạch
máu không rõ
nguyên nhân của
phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ có liên
quan đến phương
pháp ngừa thai
(PPNT) hay
không?
Kết quả thu thập
Đặt giả thuyết H0 : PPNT không
liên quan đến bệnh tắc mạch
máu CRNN
Tiêu chuẩn kiểm định
Bảng tần số LT
PPNT Thuốc ĐV MC KK
BN 90 79 60 61
PPNT Thuốc ĐV MC KK
BN 75 75 75 75
11. ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn kiểm đinh
Xác định miền bác bỏ và không thể bác bỏ
Ra quyết định: Q < C => Không thể bác bỏ
Kết Luận: Bệnh tắc mạch máu không rõ nguyên
nhân không liên quan đến PPNT
2
2
3
6,426
O E
Q
E
2
3 7,82C
12. ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu 2:
Dùng thuốc X để
điều trị cho 21 bệnh
nhân bị bệnh A,
thấy khỏi bệnh 4
người. Dùng thuốc
Y để điều trị cho 19
bệnh nhân bị bệnh
A, thấy khỏi bệnh 1
người. Kết luận
hiệu quả của 2 loại
thuốc X, Y?
Nếu hiệu quả loại thuốc X, Y là như
nhau thì ta có bảng tần số lý thuyết
Như vậy thì tần số kỳ vọng <5
nên việc áp dụng phép kiểm chi
bình phương trở nên không
chính xác. Rõ ràng ở đây ta cần
một sự hiệu chỉnh
Thuốc/Tình
trạng
Khỏi Không khỏi
X (21) 2.625 18.375
Y (19) 2.375 16.625
13. ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU
Đặt giả thiết H0 : Hiệu quả 2 loại thuốc khác nhau
không ý nghĩa
Tiêu chuẩn kiểm định:
Xác định miền bác bỏ và không thể bác bỏ
Ra quyết định: không thể bác bỏ
Kết luận: Hiệu quả 2 loại thuốc không khác nhau
2
2
' 0.5
0.7
'
i i
i
n n
Q
n
2
1 3.841C
2
Q C
14. ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu 3.
Đánh giá tác dụng
điều trị bệnh mệt mỏi
kinh niên (B) của
thuốc tiêm intra-
muscular magnesium.
Cho thử nghiệm trên 7
người bệnh (Nhóm X)
và 18 người bệnh khác
dùng placebo (Nhóm
Y).
Kết quả quan sát
Đặt giả thiết: Tác dụng
điều trị bệnh mệt mỏi kinh
niên của thuốc tiêm intra-
muscular magnesium
không có ý nghĩa
Nhóm X Nhóm Y Tổng hang
Hết bệnh B 5 2 7
Còn bệnh B 2 16 18
Tổng cột 7 18 25
15. ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU
Nếu giả thiết H0 đúng thì:
Ta thấy tần số kỳ vọng n’11<2 nên không thỏa điều
kiện phép kiểm chi bình phương hiệu chỉnh Yates.
Điều này sẽ có sai số khá lớn trong khi dùng phép
kiểm này ([1]). Phép kiểm Fisher chính xác sẽ giải
quyết vấn đề này
Nhóm X Nhóm Y
Hết bệnh B 1.96 5.04
Còn bệnh B 5.04 12.96
16. ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU
Giá trị P (P_value)
Từ bảng quan sát trên ta có các kết qua xa hơn
kết quả quan sát như sau
7!18!7!18!
0.00668
25!5!2!2!16!
P
(I) (II) (III)
0 7 1 6 2 5
7 11 6 12 5 13
(IV) (V) (VI)
3 4 4 3 5 2
4 14 3 15 2 16
(VII) (VIII)
6 1 7 0
1 17 0 18
17. ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU
Từ bảng quan sát xa hơn ta có Giá trị p (P_value)
tương ứng các trường hợp (Ta nên sắp xếp a theo
thứ tự tăng dần)
Trường hợp/tần số a b c d
Giá trị p
(P_value)
(I) 0 7 7 11 0.0662
(II) 1 6 6 12 0.27033
(III) 2 5 5 13 0.3743
(IV) 3 4 4 14 0.2228
(V) 4 3 3 15 0.059413
(VI) 5 2 2 16 0.00668
(VII) 6 1 1 17 0.000262
(VIII) 7 0 0 18 2E-07
19. ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU
Bảng quan sát chúng ta là bảng (VI) thì ta có P
một đuôi = P(VI)+P(VII)+P(VIII) = 0.00688
Như vậy P một đuôi < 0.01 nên ta bác bỏ H0
Kết luận: Thuốc tiêm intra-muscular magnesium
điều trị bệnh mệt mỏi kinh niên có hiệu quả ở
ngưỡng sai lầm