SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

ĐÀO CÔNG HUẤN
BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

ĐÀO CÔNG HUẤN
BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VĂN TẤN
MỤC LỤC
3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN
TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ 17
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.2 Nội dung chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở 23
1.3 Những nhân tố tác động đến chuẩn hóa giáo viên tiếng
Anh Trung học cơ sở 26
Chương 2 THỰC TRẠNG CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG
ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
HÔNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU 31
2.1. Khái quát chung về kinh tế - xã hội và giáo dục – đào tạo
31
2.2. Thực trạng giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng
Dân, tỉnh Bạc Liêu 32
2.3. Thực trạng chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở
huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu 33
2.4. Đánh giá chung
40
Chương 3 NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA GIÁO
VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU HIỆN NAY 44
3.1 Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý chuẩn hóa
giáo viên Tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân,
tỉnh Bạc Liêu 44
3.2. Các biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh trung học
cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu hiện nay 46
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất
66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 77
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
GVBM Giáo viên bộ môn
GD – ĐT Giáo dục – Đào tạo
GV Giáo viên
BDTX Bồi dưỡng thường xuyên
TW Trung ương
KTTT Kinh tế tri thức
CNTT & TT Công nghệ thông tin và truyền thông
BD Bồi dưỡng
QL Quản lý
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục ngày nay đang khẳng định vai trò là động lực trực tiếp phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, khi mà yếu tố con người là nhân tố trung tâm
của sự phát triển. Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta xác định: “Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá
và con người Việt Nam” [8, tr.77]. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, trong
những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta xác định phải mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục cho phù hợp với xu thế thực tiễn giáo dục Việt Nam và xu thế
phát triển của giáo dục thế giới trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp chính là
việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào
tạo trong giai đoạn cách mạng mới.
Trên cơ sở nhận thức rõ vai trò của đội ngũ nhà giáo đối với sự nghiệp
giáo dục, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.” [26, tr.19]. Chiến lược phát triển giáo
dục giai đoạn 2011 – 2020 được Đảng ta xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và hội
nhập quốc tế, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt” [8, tr. 20]. Đồng thời, Đảng cũng đặt ra yêu
cầu “giáo viên phải có đủ đức và tài”; các lực lượng giáo dục, trước hết là đội
ngũ giáo viên cần phải được “chuẩn hoá”. Vì vậy, mỗi nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân cần phải đặc biệt quan tâm đến việc “chuẩn hoá” đội
ngũ giáo viên.
Một trong những điều kiện để hội nhập tốt với thế giới là phải tạo ra một
đội ngũ các nhà tri thức trong tương lai phải biết ngoại ngữ mà chủ yếu là
3
tiếng Anh. Tiếng Anh có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục
đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa
- hiện đại hóa của đất nước ta, để có thể đi tắt, đón đầu, để con người Việt
Nam có thể vươn lên tầm cao trí tuệ thế giới thì phải đầu tư, phát triển giáo
dục, phải biết tiếng Anh bởi vì phần lớn các tài liệu tri thức khoa học của
nhân loại được viết bằng tiếng Anh, nhiều quốc gia sử dụng tiếng Anh như
tiếng mẹ đẻ. Tại Việt Nam, môn tiếng Anh cũng được Bộ GD – ĐT đưa vào
chương trình dạy từ bậc phổ thông đến đại học. Để dạy và học tiếng Anh đạt
hiệu quả cần phải hội đủ nhiều yếu tố và một trong những nhân tố đó là trình
độ đội ngũ giáo viên (GV), những người đang trực tiếp giảng dạy ở các cơ sở
giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành TW Đảng khoá
VIII đã khẳng định: “ GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được
xã hội tôn vinh. Chất lượng giáo dục trong nhà trường phụ thuộc phẩm chất,
năng lực của đội ngũ GV”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói khi bàn về
vai trò của người thầy trong sự nghiệp giáo dục: “Thầy giáo là nhân vật trọng
tâm trong nhà trường, là người quyết định và tạo nên những con người mới.
ngữ giảng dạy cao hơn trình độ chung của cấp dạy hai bậc.
Qua kết khảo sát trình độ GV tiếng Anh do Sở GD – ĐT Bạc Liêu phối
hợp tổ chức, tất cả GV tiếng Anh ở các trường đều không đạt chuẩn theo quy
định của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 - 2020. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng GV đạt
chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo nhưng trình độ thực tế chưa tương
xứng là do trong thời gian qua công tác chuẩn hóa cho đội ngũ này còn nhiều
hạn chế. Trong những năm qua, Phòng GD – ĐT Hồng Dân và Sở GD – ĐT
Bạc Liêu hàng năm đều có tổ chức bồi dưỡng GV nhưng đó là chương trình
bồi dưỡng GV THCS nói chung chứ chưa phải là chương trình đặc thù dành
riêng cho chuẩn hóa GV tiếng Anh. Đối với các trường, hiệu trưởng nhà
4
trường cũng chưa thật sự quan tâm đến chương trình chuẩn hóa riêng cho GV
dạy môn tiếng Anh. Kết quả của kì thi khảo sát năng lực, đặt ra cho các nhà
quản lí là phải làm sao tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV từ mục đích,
nguyên tắc, phương pháp, nội dung, hình thức, các bước khi bồi dưỡng GV để
đạt được trình độ chuẩn theo quy định. Như vậy để có được một đội ngũ GV
đủ trình độ thì cần phải làm tốt công tác chuẩn hóa GV, làm cho mỗi GV thấy
được việc bồi dưỡng để chuẩn hóa là nhu cầu của mình nhằm đáp ứng các
tiêu chuẩn về trình độ theo đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp
chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng
Dân, tỉnh Bạc Liêu”, làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ở Ấn Độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm
học tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc
bồi dưỡng, phát triển GV được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu
quả rất thiết thực.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại NêPan vào năm 1998 về tổ chức quản lý
nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV là vấn đề cơ
bản trong phát triển giáo dục”.
Tại Pakistan, nhà nước đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư phạm
cho đội ngũ GV và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dưỡng những nội
dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; Cơ sở tâm lý GV; Phương pháp
nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học sinh . . .đối với đội ngũ GV mới vào
nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV không tiến hành
tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong thời
5
gian học sinh nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên
tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về
quan hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè
thứ ba gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm
kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài
liệu giảng dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ GV, CBQL giáo
dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế
của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức
bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi
cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 GV được đào tạo lại một lần theo chuyên môn
mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Triều Tiên một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ GV, tất cả GV đều phải tham gia học tập đầy
đủ các nội dung về chương trình về nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
theo quy định. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng GV mới” để bồi
dưỡng đội ngũ GV được thực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao đổi” để
đưa GV đi tập huấn ở nước ngoài.
Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như: M.I.Kônđacốp,
P.V. Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông
qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải
có đội ngũ GV có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động
của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác
quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
Tại Singapore, một quốc gia có nền giáo dục phát triển ở Đông Nam Á và
Châu Á, một kế hoạch bồi dưỡng chuyên nghiệp dành cho GV được đưa ra trong
đó việc đào tạo và bồi dưỡng, phát triển năng lực sư phạm cho GV đang giảng
dạy được kết hợp một cách chặt chẽ với sự phát triển sự nghiệp. Các thầy cô
6
giáo được trả lương mỗi người 100 giờ một năm và một số chi phí nhất định để
xây dựng và thực hiện những kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.
Ở Việt Nam, ngay từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của
người thầy giáo như: “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì
sẽ không có giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt và
toàn diện đến giáo dục mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là
đội ngũ GV.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ GV đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo,
công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16
tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự
nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp
Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải
chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước
phát triển mới”, “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm
được nhiệm vụ, chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” .
Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo
dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều công trình
nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ
GV như: Nguyễn Thị Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng
cải cách các cơ sở đào tạo GV); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới
phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV); Đặng Quốc
Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao năng lực
và phẩm chất đội ngũ GV); Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá
Hoành, Nguyễn Bá Kim, Lâm Quang Thiệp (Đổi mới nội dung đào tạo GV
THCS theo chương trình cao đẳng sư phạm mới); Bùi Văn Quân, Nguyễn
Ngọc Cầu (Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ giảng
7
viên) v.v…Các công trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng:
Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực;
Nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ GV
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sau hơn hai thập kỷ đổi mới, nhiều giải pháp nhằm xây dựng và phát
triển đội ngũ GV ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng
rãi. Đặc biệt từ khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thì một số dự án, công trình nghiên
cứu khoa học lớn liên quan đến đội ngũ GV ở tất cả các cấp học, bậc học đã
được thực hiện.
Trong những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào
tạo nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên
cứu trong đó có những nhà giáo dục học, tâm lý học như: Trần Hồng Quân,
Phạm Minh Hạc, Phan Trọng Luận, Vũ Văn Tảo, Đỗ Đình Hoan, Trịnh Xuân
Vũ, Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng... đã đi sâu nghiên cứu vấn đề đổi
mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với
thục tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm trong hoạt
động dạy học.
Xét ở góc độ nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục, dựa trên quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học nước
ta đã tiếp cận quản lý giáo dục (QLGD) và quản lý trường học để đề cập đến
việc phát triển công tác quản lý trường học; các tác phẩm tiêu biểu như:
Phương pháp luận khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc; Khoa học Quản
lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm ...
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
8
đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và CBQL giáo dục là khâu
then chốt”.
Đối với môn ngoại ngữ, các trường phổ thông của Việt Nam tập trung
vào tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Trung và tiếng Pháp, trong đó tiếng Anh
chiếm hơn 90% số lượng học sinh theo học. Đây là môn học có nhiều tiết học
trong tuần (3 tiết/tuần), là một trong ba môn thi tốt nghiệp THPT. Bên cạnh
đó, ngành giáo dục cũng đã đầu tư rất lớn về CSVC, thiết bị dạy học ngoại
ngữ, biên soạn lại nội dung chương trình cho phù hợp với tình hình xã hội
mới. Điều đó chứng tỏ Nhà nước rất quan tâm, chú trọng đến bộ môn ngoại
ngữ. Đối với học sinh, sinh viên Việt Nam, ngoại ngữ có một ý nghĩa đặc biệt
vì nước ta đang trong bối cảnh hợp tác, quan hệ, hội nhập quốc tế ngày càng
rộng mở. Biết ngoại ngữ không những để vượt qua các kỳ thi bắt buộc, để đáp
ứng yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao với các quy trình công nghệ
thường xuyên được đổi mới, mà còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt
Nam hiện đại
Bàn về vai trò, tiêu chuẩn người giảng viên trong công trình lý luận dạy
học của tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thị Đức cho rằng: Đối với người
cán bộ giảng dạy đại học, nâng cao trình độ chuyên môn, nghệ thuật sư phạm và
phẩm chất đạo đức là điều kiện chủ yếu để tạo nên uy tín của người thầy. Tuy
chưa đề cập sâu sắc những yêu cầu cụ thể về năng lực chuyên môn, nghệ thuật
sư phạm nhưng những khái quát của tác giả đã định hướng cho việc xác định
tiêu chuẩn và chuẩn hoá đội ngũ giảng viên.
Khi bàn về phát triển đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tác giả Trần Kiểm nhấn mạnh: Muốn phát
triển đội ngũ giáo viên phải xác định được trình độ hiện có của đội ngũ người
thầy giáo trong tương lai; yêu cầu đặt ra cho sự phát triển đội ngũ giáo viên trong
9
thời kỳ mới trở thành những thách thức không nhỏ. Việc vượt qua những thách
thức đó, đến lượt nó trở thành nhân tố quyết định chất lượng giáo dục theo yêu
cầu xã hội. Việc đầu tư phát triển đội ngũ giáo viên là trách nhiệm của Nhà nước
và toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Những năm gần đây, sự tăng nhanh về số lượng các trường trung học cơ sở
trong cả nước dẫn đến sự thiếu hụt và mất cân đối của đội ngũ giáo viên. Vì thế,
nhiều đề tài ở các cấp độ khác nhau trong đó có các luận văn thuộc chuyên
ngành Quản lý giáo dục đã đề cập đến vấn đề này: Luận văn thạc sỹ của tác giả
Nguyễn Thị Thanh, Đại học Sư phạm Hà Nội, “Các giải pháp tổ chức nhằm ổn
định đội ngũ cán bộ dạy ở trường Đại học Sư phạm” (1999); Luận văn thạc sỹ
của tác giả Trần Công Chánh, có đề tài: “Các giải pháp quản lý công tác phát
triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng sư phạm Bạc Liêu” (2001); Luận văn
thạc sỹ của tác giả Nguyễn Sơn Thành, Đại học Sư phạm Hà Nội, “Một số giải
pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Hải Phòng đến
năm 2010” (2004); Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đình Dũng, Đại
học sư phạm Hà Nội, “Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên trường
Cao đẳng Thống kê” (2005); Đề tài luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng
Sinh đã đề cập đến “Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên nhằm đáp
ứng yêu cầu nâng cấp trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh” (2006); Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Văn Doanh, Đại học
Thái Nguyên “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên” (2008); Luận văn thạc sỹ của
tác giả Lê Đình Huấn, Đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh “Thực
trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Bình
Phước” (2010); Các công trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3
hướng: Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dưới góc độ phát triển nguồn nhân
lực; Nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
10
nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ GV
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhìn chung, các đề tài đã đề ra những giải pháp cụ thể, thiết thực để phát
triển đội ngũ giảng viên của các trường cao đẳng, đại học nhằm chuẩn hóa đội
ngũ, đáp ứng các đặc điểm, yêu cầu của từng nhà trường. Tuy nhiên, giới hạn
của các đề tài là chỉ đáp ứng các yêu cầu thực tiễn phù hợp với thực trạng của
từng nhà trường. Đối với giảng viên các trường đại học, cao đẳng, các đề tài đã
phân tích được thực trạng về tình hình đội ngũ và đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
trong những năm vừa qua. Đồng thời, các đề tài cũng đã đưa ra một số phương
án, giải pháp bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng hiện có nhằm
nâng cao trình độ cho đội ngũ này, chưa đáp ứng được các yêu cầu của nội dung
xây dựng và phát triển đội ngũ nhằm chuẩn hóa không chỉ về chất lượng mà còn
phát triển về số lượng và cơ cấu hợp lý.
Tuy nhiên, các công trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống
nghiên cứu về quản lý đội ngũ GV trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trò, vị trí mới của
đội ngũ GV i với đặc thù của bộ môn tiếng Anh. Nội dung các công trình
nghiên cứu về bộ môn tiếng Anh đã góp phần nêu lên được những tồn tại,
khó khăn và bất cập về nội dung chương trình, phương pháp dạy học tiếng
Anh và cả QL dạy học tiếng Anh hiện nay. Các công trình trên cũng đã đề
xuất được một số biện pháp QL dạy học tiếng Anh hiệu quả và thiết thực. Hầu
hết các đề tài nghiên cứu có liên quan đề cập đến nhiều vấn đề dạy học môn
tiếng Anh, phương pháp dạy... nhưng chưa đề cập đến vấn đề chuẩn hóa đội
ngũ GV, đặc biệt là chuẩn hóa về trình độ theo chuẩn Đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Tại huyện Hồng
Dân chưa có công trình nghiên cứu nào về thực trạng dạy môn Tiếng Anh mà
đặc biệt là về trình độ GV tiếng Anh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu công tác
11
chuẩn hóa GV tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
càng trở nên bức thiết.
Vấn đề xây dựng, chuẩn hóa giáo viên trong những năm gần đây được
đặc biệt quan tâm của toàn xã hội, trong đó những vấn đề về chất lượng, đã có
nhiều nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục và quản lý giáo dục đã có những
đóng góp đáng chân trọng. Ở đây có thể kể đến các tác giả như: Bùi Minh Hiền
với đề tài: Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phải coi trọng
ba vấn đề chủ yếu: Đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ
cấu. Trong đó, chuẩn về chất lượng giáo viên cần đạt chuẩn ở ba khía cạnh:
Chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn), chuẩn về trình độ nghiệp vụ
sư phạm, chuẩn về đạo đức tư cách người thầy [17].
Khi đề cập đến những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên, tác
giả Trần Bá Hoành đã đưa ra ba nhân tố: Quá trình đào tạo, sử dụng và bồi
dưỡng giáo viên; hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của người giáo viên;
ý trí, thói quen và năng lực của người giáo viên... [18]. Đây cũng là những
vấn đề cần lưu ý trong quá trình chuẩn hoá đội ngũ giáo viên.
Từ sự khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn chúng
tôi nhận thấy:
Một là, những tư tưởng, những nghiên cứu đều cho rằng chuẩn hoá giáo
viên giữ vai trò quan trọng, là giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo, phát huy tốt nhất vai trò của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp
trồng người.
Hai là, muốn chuẩn hoá giáo viên phải bảo đảm chuẩn hoá về chất lượng,
chuẩn về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng chuẩn hoá về chất
lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
12
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Ba là, mỗi công trình nghiên cứu đều đi sâu vào những vấn đề cụ thể
riêng, căn cứ vào tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ của từng địa phương, nhà trường
mà các tác giả đề xuất hệ thống giải pháp với mong muốn công trình có những
đóng góp nhất định trong việc chuẩn hoá giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu giáo
dục và đào tạo của cơ sở nói riêng, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước
nói chung.
3.
cứu
Mục đích
các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu hiện nay.
Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo viên tiếng Anh và chuẩn hóa giáo viên
tiếng Anh các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
nay.
u
cứu
Quản lý giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở huyện Hồng
Dân, tỉnh Bạc Liêu.
cứu
13
nay.
Bạc Liêu, đáp ứng với yêu cầu dạy và học môn tiếng Anh trong tình mới.
2013.
c
Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở huyện Hồng
Dân, tỉnh Bạc Liêu là nội dung rất quan trọng nếu trong quá trình chuẩn hóa chủ
thể quản lý đề xuất và thực hiện tốt các biện pháp như: nâng cao nhận thức về
vai trò tầm tầm quan trọng của chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh; xác định mục tiêu
chuẩn hóa; xây dựng nội dung chuẩn hóa; tiến hành tốt các phương pháp, hình
thức chuẩn hóa; phát huy vai trò của Hiệu trưởng trong quá trình chuẩn hóa; bảo
đảm các điều kiện thực hiện chuẩn hóa giáo viên dạy môn tiếng Anh viên thì
chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh của các trường Trung học cơ sở sẽ không
ngừng được nâng lên.
u
n
viên.
14
Để đạt được mục đích nghiên cứu và luận giải các nhiệm vụ của đề tài,
chúng tôi sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc; lịch sử - lôgíc;
quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của
chuẩn hoá đội ngũ giáo viên nói chung và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiếng
Anh các trường Trung học cơ sở.
Phương pháp nghiên cứu
t
Thực hiện việc thu thập, nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá, khái quát hoá các tài liệu về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là những tài liệu
có liên quan đến chuẩn hoá đội ngũ giáo viên; nghiên cứu Nghị quyết của Đảng
uỷ, ủy ban nhân tỉnh, kế hoạch chuẩn hoá đội ngũ giáo viên ở các trường Trung
học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
Phương pháp nghiên cứu từ các sản phẩm, công cụ quản lý: Chương trình,
quy trình đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn đội ngũ giáo viên tiếng Anh.
n
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong công tác chuẩn hoá đội ngũ giáo viên các
trường trung học cơ sở; hoạt động dạy học, giáo dục, hoạt động học tập nâng cao
trình độ, rèn luyện của đội ngũ giáo tiếng Anh để rút ra những kết luận về nội
dung nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học bằng phiếu đối với 150 phiếu. Đối
tượng điều tra bao gồm: Giáo viên 100 phiếu; cán bộ lãnh đạo quản lý 50 phiếu.
15
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với đội ngũ giáo viên
tiếng Anh, cán bộ quản lý giáo dục về chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh và
thực trạng về chuẩn hoá đội ngũ giáo viên của các trường Trung học cơ sở.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu báo cáo tổng kết năm học,
kết quả chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học, cán bộ quản
lý giáo dục về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu
của đề tài.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết
quả nghiên cứu.
i
Từ những kết quả nghiên cứu lý luận về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiếng
Anh các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc liêu thành công sẽ
góp phần rất quan trọng giúp cho các nhà quản lý giáo dục, ứng dụng việc chuẩn
hóa GV tiếng Anh THCS các địa phương khác và cũng là tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu chuẩn hóa và phát triển giáo viên trong tỉnh hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Mở đầu, 3 chương (10 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
16
17
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chuẩn hoá
Chuẩn là cái được đặt ra và mang tính pháp lý để là thước đo đo lường số
lượng, trong lượng, giá trị hoặc chất lượng. Chuẩn Theo từ điển Tiếng Việt
(Hoàng Phê chủ biên) có 3 nghĩa; Là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để
hướng tới theo đó làm cho đúng; Là vật được chọn làm mẫu để thể hiện một
đơn vị đo lường; Là cái được công nhận đúng theo quy định hoặc thói quen
trong xã hội. Thuật ngữ “chuẩn hoá” được sử dụng phổ biến hiện nay trên
nhiều lĩnh vực như: kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, giáo dục, y tế, thể thao… Do
đó, khái niệm “chuẩn hoá” có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo quan niệm của Quốc tế về “chuẩn hoá” (Standardization) là những
quá trình là cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm trù nhất định (kinh doanh, dịch
vụ, sản xuất, giáo dục, y tế, thể thao…) đáp ứng được các chuẩn đã ban hành
trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn đó. Đồng thời, chuẩn hoá cũng
có nghĩa nói đến những sự vật, đối tượng đã đạt chuẩn, có tính chuẩn, thí dụ trắc
nghiệm chuẩn hoá, phần mềm chuẩn hoá, văn bản hành chính chuẩn hoá… như
là những kết quả của việc áp dụng chuẩn, tuân thủ chuẩn.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Chuẩn hóa” nghĩa là “xác lập chuẩn
mực”. Theo đó, có thể hiểu chuẩn hóa là một quá trình xác lập chuẩn mực về
một lĩnh vực nào đó trong đời sống, xã hội.
Theo nghĩa chung nhất, chuẩn hoá là “làm cho trở thành có chuẩn rõ
ràng”. Theo quan niệm trên, thì chuẩn hoá là làm cho đối tượng có những tiêu
chuẩn có thể xác định được định lượng, định tính.
18
Như vậy, chuẩn hoá là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể, nhằm tác động vào một đối tượng nào đó, làm cho nó biến đổi đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn đã xác định.
Muốn chuẩn hoá một đối tượng nào đó thì chủ thể phải xác định tiêu
chuẩn của đối tượng đó. Tiêu chuẩn chính là căn cứ để xác định, để làm thước
đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ..., đồng thời để đối chiếu,
để hướng theo mà làm cho đúng. Căn cứ vào tiêu chuẩn mà chủ thể tìm ra các
biện pháp tác động làm cho đối tượng biến đổi phát triển nhằm đạt được kết quả
mong muốn.
Như vậy, từ khái niệm trên có thể thấy rằng chuẩn hoá có các chức năng
cơ bản là: Định hướng các hoạt động quản lý và thực hiện các chức năng, các
nhiệm vụ, các biện pháp quản lý khác nhau trên những nguyên tắc nhất quán;
Quy cách hoá sản phẩm và các quá trình tạo ra sản phẩm (nguồn lực, công nghệ,
phương tiện...), làm cho chúng có tính chuẩn mực thống nhất, tức là đưa những
đối tượng này vào trật tự nhất định; khuyến khích sự phát triển, tạo môi trường
ngày càng thích hợp hơn cho sự phát triển đồng thời ngày càng hạn chế những nhân
tố tự phát, phi chính thức trong phát triển hoặc những nhân tố phản phát triển.
Cái được chọn làm chuẩn, làm mục tiêu của chuẩn hoá có nhiều cấp độ.
Chuẩn hoá trong giáo dục đang được bàn đến với nội hàm rất rộng: Chuẩn hoá
các khâu, các bước; chuẩn hoá các nhân tố; chuẩn hoá toàn bộ quá trình giáo dục
và đào tạo hoặc chuẩn hoá cấp trường, chuẩn hoá cấp ngành, chuẩn quốc gia,
chuẩn quốc tế. Giáo dục hiện đại chỉ ra rằng, các nhân tố của quá trình giáo dục
có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa chế ước nhau, ràng buộc lẫn nhau, vừa
hỗ trợ nhau, tác động vào nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến các nhân tố khác.
1.1.2. Khái niệm chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở
Chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở là một hoạt động mang
tính mục đích, tính kế hoạch của các chủ thể quản lý giáo viên tiếng Anh. Chủ
19
thể quản lý đó là: Chi bộ, Ban Giám hiệu (là người đại diện cao nhất trong nhà
trường). Đó là những chủ thể trực tiếp hay gián tiếp tiến hành các hoạt động tác
động vào khách thể chuẩn hoá là giáo viên tiếng Anh. Các hoạt động chuẩn hoá
của chủ thể tiến tới thực hiện mục tiêu là làm cho khách thể biến đổi, phát triển
về số lượng và chất lượng đạt được mục đích chuẩn hoá của nhà trường đề ra là:
chuẩn hoá về đầu vào, trình độ, kỹ năng sư phạm, chức danh, tin học – ngoại ngữ.
Việc tiến hành hoạt động chuẩn ngũ giáo viên tiếng Anh các trường trung
học cơ sở của các chủ thể phải được thể hiện ở tính kế hoạch hoá, thực hiện bằng
kế hoạch và mang tính mục đích rõ dàng. Kế hoạch chuẩn hoá là một văn bản
pháp lý để các lực lượng trong nhà trường quán triệt và tổ chức thực hiện một
cách nghiêm túc và có hiệu quả cao, trong đó vai trò quyết định là các chủ thể và
khách thể của việc chuẩn hoá. Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở khoa học,
xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ nhà giáo nói chung,
của các trường trung học cơ sở và căn cứ vào các văn bản, hướng dẫn về công
tác chuẩn hoá, phát triển, quy hoạch cán bộ, giáo viên của nhà trường, bộ môn
tiếng Anh. Có kế hoạch dài hạn, ngắn hạn theo nhiệm vụ năm học hay theo
nhiệm kỳ của chi bộ nhà trường. Kế hoạch đó được thể hiện ở các Nghị quyết
Đại hội chi bộ nhà trường; Kế hoạch năm học, học kỳ, của cơ quan chức năng.
Trong kế hoạch các chủ thể xây dựng các tiêu chí chuẩn hoá, nội dung và biện
pháp thực hiện từng tiêu chí. Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng cả chủ thể
và khách thể cùng thực hiện và có sự phối hợp, tác động lẫn nhau và có mối
quan hệ biện chứng trong quá trình hoạt động. Hoạt động chuẩn hoá của chủ thể
và khách thể cùng hướng tới mục đích cao nhất là nâng cao chất lượng giáo viên
tiếng Anh đáp ứng yêu cầu phát triển đổi mới căn bản và toàn diện trong đó có
dạy và học tiếng Anh ở bậc trung học cơ sở.
Thuật ngữ chuẩn hóa giáo viên chỉ việc nâng cao, hoàn thiện trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên đang dạy học.
20
Bồi dưỡng giáo viên để chuẩn hóa được xem là đào tạo lại, cập nhật
kiến thức kỹ năng nghề nghiệp, ở nước ta có 3 loại hình bồi dưỡng: Bồi
dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng chuẩn hóa và bồi dưỡng để
dạy chương trình sách giáo khoa mới.
Chuẩn hóa cần làm cho giáo viên tham gia bồi dưỡng có những hiểu
biết đầy đủ những yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục; có
kỹ năng dạy học đảm bảo nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh.
Trước những yêu cầu đổi mới của đất nước, của xã hội, của ngành giáo
dục, yêu cầu đổi mới với người GV rất đa dạng, phong phú. Nhiều kiến thức
của các lĩnh vực khác nhau cần được trang bị để nâng cao trình độ.
Thế giới đã quen dùng thuật ngữ giáo dục GV (Teacher education) để chỉ
việc đào tạo GV bao gồm cả việc đào tạo tiếp tục sau đào tạo ban đầu trước khi
dạy học (Preservice training, initial T) và đào tạo tiếp tục sau đào tạo ban đầu, tiến
hành khi GV đang dạy học (In – service T, postinitial T). Nước ta thường dùng
thuật ngữ đào tạo GV và bồi dưỡng GV. Điều này có ưu điểm là đào tạo ban đầu
với bồi dưỡng sau đào tạo, vốn có một số đặc điểm khác nhau, nhưng đồng thời
có nhược điểm là chưa phản ánh được quan điểm đào tạo liên tục, tiếp nối, thường
xuyên trong suốt cuộc đời nghề nghiệp của người GV.
Từ sự những phân tích ở trên chúng tôi cho rằng: Chuẩn hoá giáo viên
tiếng Anh các trường Trung học cơ sở là một hoạt động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý, nhằm tác động vào giáo viên tiếng Anh để đạt được
các tiêu chí về số lượng, chất lượng và cơ cấu đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ
giảng dạy môn tiếng Anh của nhà trường.
Để tiến hành chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở đạt được mục
tiêu đề ra, các chủ thể tiến hành đồng bộ các cách thức, biện pháp tác động vào
giáo viên để tạo ra sự biến đổi về chất lượng và số lượng. Trên cơ sở các chủ
21
trương biện pháp lãnh đạo của chi bộ, Ban giám hiệu, xây dựng kế hoạch hoá
việc chuẩn hoá đội ngũ, phân công, phân cấp quản lý việc thực hiện kế hoạch,
khuyến khích phát triển, tạo môi trường thuận lợi hơn cho mỗi giáo viên tự học
tập, tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu vươn lên đạt chuẩn, xây dựng và phát triển đội
ngũ đạt chuẩn về chất lượng, số lượng và cơ cấu.
Với vai trò là chủ thể của chuẩn hoá giáo viên: Chi bộ, Ban Giám hiệu;
thực hiện các chủ trương, biện pháp chuẩn hoá.
Ngoài ra, các cơ quan chức năng tham mưu, hướng dẫn, triển khai thực
hiện các biện pháp chuẩn hoá; đề xuất các nội dung, hình thức, phương pháp
chuẩn hoá, theo dõi kết quả thực hiện, sơ kết, rút kinh nghiệm chuẩn hoá, góp
phần xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh của nhà trường.
Trong nhà trường, đội ngũ GV có vai trò quan trọng trong việc đào tạo
rèn luyện, phát triển trí tuệ nhân cách cho thế hệ trẻ. Ở tầm vĩ mô, đội ngũ GV
góp phần nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục
vụ sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Ở những thập kỉ qua, người thầy luôn giữ vai trò quan trọng là cầu nối
giữa nền văn hóa dân tộc và nhân loại với việc tái hiện và phát triển nền văn
hóa ấy ở thế hệ trẻ. Thầy giáo là người giúp học sinh biến tinh hoa của nền
văn hóa thành tài sản riêng của mình. Trong nhà trường thầy giáo là người tổ
chức chính và quyết định chất lượng đào tạo.
Nghị quyết TW 2 (Khóa VIII) đã chỉ rõ: “GV phải có đủ đức, đủ tài”...
“phải nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ GV”. Phẩm chất “đức” và
năng lực “tài” là hai bộ phận tạo nên cấu trúc nhân cách của mỗi con người,
trong đó có GV. Nói đến phẩm chất là nói đến hệ thống những thuộc tính tâm
lí biểu hiện các mối quan hệ xã hội cụ thể của mỗi người, thường được thể
hiện ra những thái độ, hành vi ứng xử. Nói đến năng lực là nói đến những
22
thuộc tính tâm lí, sinh lý tạo ra cho con người khả năng hoàn thành một loại
hoạt động nào đó với chất lượng cao. Phẩm chất và năng hòa quyện vào nhau,
chi phối lẫn nhau.
Xuất phát từ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngoại ngữ trong công
cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước, Đảng và Chính phủ đã có nhiều
văn kiện về việc đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân nước ta.
Ngày 11 tháng 4 năm 1968, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số
43/TTg về phương hướng và nhiệm vụ dạy và học ngoại ngữ ở các trường đại
học, trung học chuyên nghiệp và các trường phổ thông. Chỉ thị nêu rõ dạy và
học một ngoại ngữ ở các trường cấp II và phấn đấu dạy và học hai ngoại ngữ
ở các trường cấp III. Các thứ tiếng được dạy là: tiếng Nga, tiếng Trung Quốc,
tiếng Anh và tiếng Pháp.
Điều 24 của Luật Giáo dục (1998) cũng khẳng định vị trí quan trọng
của ngoại ngữ trong nội dung học vấn phổ thông và đề ra yêu cầu bảo đảm
cho học sinh có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khoá 10 về đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông đã yêu cầu xây dựng đề án dạy và học ngoại
ngữ ở trường phổ thông đến năm 2010.
Ngày 11/6/2001, Thủ tướng chính phủ ra Chỉ thị số14/2001/CT-TTg về
đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, trong đó yêu cầu xây dựng
đề án “Giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong trường phổ thông.”
Báo cáo của Chính phủ tại kì họp thứ 6 Quốc hội khoá XI (12/2004)
cũng đã nêu lên một trong những giải pháp đẩy mạnh khả năng chủ động hợp
tác quốc tế trong giáo dục là “Triển khai chiến lược dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân, tập trung chủyếu vào tiếng Anh, khuyến
khích dạy và học ngoại ngữ thứ hai. Cho phép một số cơ sở giáo dục đại học
23
và sau đại học giảng dạy song ngữ (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài) ở
một số môn học, ngành học.”
Kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật giáo dục (sửa
đổi), trong đó có quy định tại Điều 7, mục 3 như sau: “Ngoại ngữ được quy
định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong
giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo
dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả”.
Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ngày 30 tháng 9 năm
2008 đã thông qua Quyết định Số: 1400/QĐ-TTg về phê duyệt đề án “Dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
Tiếng Anh với tư cách là một môn ngoại ngữ, là môn văn hoá cơ bản,
bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông, là một bộ phận không thể
thiếu của học vấn phổ thông. Trong nhà trường môn tiếng Anh đã được tổ
chức dạy cho học sinh từ lớp 3.
Mục tiêu dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng ở các
trường THCS là hình thành, bổ sung và phát triển ở học sinh những kiến thức,
kỹ năng cơ bản về ngoại ngữ, góp phần phát triển trí tuệ cần thiết để có thể
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Ngoài ra, nó còn cung cấp
cho học sinh một công cụ giao tiếp mới để tiếp thu những tri thức khoa học,
kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá đa dạng và phong phú trên thế
giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế.
1.2. Nội dung chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở
1.2.1 Những căn cứ chuẩn giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở
Phát triển, chuẩn hóa giáo viên các trường phải dựa trên quan điểm,
đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công
tác giáo dục và đào tạo; Luật Giáo dục; Chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; các văn bản, hướng dẫn của
24
Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục và đào tạo; Những quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về tiêu chuẩn chung của người giáo viên nói chung và giáo
viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở nói riêng.
Với yêu cầu chuẩn hóa giáo viên các trường trung học cơ sở trong thời
kỳ mới thực hiện đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt nam và
luật giáo dục, đây là căn cứ quan trọng để chuẩn hóa đội ngũ này. Để thực
hiện tốt chức trách, nhiệm vụ, họ phải là người thầy đáp ứng đầy đủ các tiêu
chí của người giáo viên nói chung, đồng thời họ có những phẩm chất nhân
cách của một nhà sư phạm mẫu mực. Bên cạnh đó, họ phải là người nắm
vững quy chế, quy định về giáo dục và đào tạo, đồng thời phải có phương
pháp tác phong, nghệ thuật ứng xử linh hoạt, tế nhị để giải quyết phù hợp.
1.2.2 Nội dung chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở
Chuẩn hóa về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
Làm cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở phải
thực sự là những cán bộ, giáo viên mẫu mực về chính trị; luôn tuyệt đối trung
thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước
mọi khó khăn gian khổ; đặc biệt nắm chắc và hiểu sâu sắc lý luận chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam, chính sách và pháp luật của Nhà nước, vận dụng sáng tạo, đúng
đắn trong thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực hiện chức
trách nhiệm vụ của bản thân.
Có phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, có lối sống trung thực,
giản dị, lành mạnh; có tình yêu con người, yêu nghề, yêu trường; có ý thức tổ
chức kỷ luật cao; gương mấu trong đạo đức và lối sống, lời nói và hành động,
là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Chuẩn hóa khâu tuyển dụng
25
Việc tuyển chọn đầu vào đội ngũ giáo viên tiếng Anh phải căn cứ vào
quy định: Ưu tiên tuyển chọn nhà giáo có phẩm chất, năng lực tốt, có kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn; những học viên tốt nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc để
tiếp tục đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và bố trí làm nhà giáo. Do đó, phải
lựa chọn, tuyển chọn những người có những phẩm chất chính trị, đạo đức và
năng lực sư phạm, tố chất của một nhà sư phạm. Năng khiếu sư phạm được
thể hiện ở trình độ tư duy nhanh nhạy, mền dẻo, sắc sảo, khả năng ứng xử, diễn
đạt lưu loát, rõ ràng, mạch lạc. Người được tuyển chọn làm giáo viên tiếng Anh
phải là người có phong cách, lối sống, lao động và học tập kiên trì, bền bỉ, giản
dị, khiêm tốn, gần gũi với mọi người, quan hệ, giao tiếp tốt. Đồng thời, họ phải
có khả năng nghiên cứu khoa học, yêu mến tâm huyết với nghề nghiệp.
Chuẩn hóa về năng lực sư phạm
Giáo viên tiếng Anh phải có đầy đủ năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường trong mọi giai đoạn cách mạng.
Năng lực sư phạm phải được thể hiện ở năng lực giảng dạy chuyên môn có
phẩm chất, năng lực và nhân cách tốt; có năng lực nghiên cứu khoa học; có khả
năng thiết kế, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và biên
soạn tài liệu giảng dạy môn học, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy môn
tiếng Anh; có thể tham khảo tài liệu tài liệu nước ngoài và có thể tham gia hội
thảo quốc tế. Họ phải là những người sử dụng và khai thác thành thạo máy vi tính
và những phương tiện công nghệ thông tin hiện đại, sử dụng thành thạo một ngoại
ngữ chuyên môn; có khả năng đổi mới phương pháp, nội dung dạy học.
Đối với GV dạy tiếng Anh ngoài những yêu cầu như những GV dạy
các môn học khác, còn phải đạt được các kỹ năng chủ yếu để dạy một ngôn
ngữ không phải là tiếng mẹ đẻ từ kiến thức, phương pháp dạy, kỹ năng thực
hành, độ chính xác khi phát âm…Yêu cầu đối với các kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết ở trình độ này cụ thể là:
26
Đối với kĩ năng nói: Có thể tham gia đối thoại và trình bày ý kiến, quan
điểm về các chủ đề quen thuộc.
Đối với kĩ năng nghe: Có thể hiểu nội dung chính các cuộc đối thoại,
độc thoại về các vấn đề quen thuộc trong đời sống, văn hóa, xã hội. . .
Đối với kĩ năng đọc: Đọc hiểu các thông tin cần thiết và thâu tóm được
ý chính các văn bản liên quan đến chuyên môn và nghề nghiệp.
Đối với kĩ năng viết: Có thể ghi những ý chính về những điều đã nghe
hoặc đọc. Có thể viết thư giao dịch thông thường.
Chuẩn hóa về cơ cấu
Cơ cấu giáo viên được chuẩn hoá để đảm bảo chuẩn về cơ cấu độ tuổi;
trình độ đào tạo giáo viên theo quy định tại Điều 33, Điều lệ trường THCS,
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; học vị. Xác định cơ cấu về độ
tuổi một cách hợp lý có tỉ lệ độ tuổi một cách đồng đều tránh hiện tượng “già
hoá” đội ngũ, thiếu lực lượng kế cận. Có cơ cấu hợp lý giữa các trình độ, giữa
các chức danh và trình độ khác nhau để có quy hoạch chuẩn về cơ cấu trình
độ, độ tuổi theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục Đại học và Chiến
lược phát triển Giáo dục của Đảng và Nhà nước ta, phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của các trường trung học cơ sở.
1.3. Những nhân tố tác động đến chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh
Trung học cơ sở
1.3.1 Thực hiện chủ trương phát triển giáo dục của Đảng và Nhà
nước đang tác động mạnh mẽ đến chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh Trung
học cơ sở.
Xu thế thời đại ngày nay là xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế, nó bắt
nguồn từ sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ và sự phát
triển của nền kinh tế tri thức, trong đó con người là yếu tố trung tâm của sự
phát triển. Xét cho cùng, đó là những thành quả của sự phát triển giáo dục đã
27
đem lại, nó là động lực trực tiếp của sự phát triển của nhân loại. Những
thành quả đó đặt ra những cơ hội và thách thức đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới. Để tranh thủ được những cơ hội, vượt qua thách thức thì mỗi
quốc gia cần phải luôn đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục cho phù hợp
với thực tiễn và đi trước sự phát triển.
Để bắt kịp với sự phát triển giáo dục trên thế giới và đạt được những
mục tiêu kinh tế - xã hội đất nước đặt ra, bên cạnh việc thực hiện chủ trương
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá công tác giáo dục, hướng tới xây dựng
nền kinh tế tri thức và xây dựng xã hội học tập mà Đảng và Nhà nước ta
phải tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà cho phù
hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của thế giới, quốc gia và quân đội.
Nghị quyết Trung ương 6 (khoá XI) xác định rõ định hướng đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế: “Chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về mặt tư
tưởng chính trị, đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực nghề nghiệp”. Đây là một
trong những định hướng quan trọng trong phương hướng phát triển giáo dục và
đào tạo đến năm 2020 của Đảng và Nhà nước ta.
Thực hiện chủ trương của Đảng, đội ngũ nhà giáo nói chung và giáo
dạy tiếng Anh nói riêng cần phải được chuẩn hoá để nâng cao trình độ về mọi
mặt đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước trong
thời kỳ mới. Vì vậy, giáo viên tiếng Anh phải học tập liên tục, học tập suốt
đời để không bị tụt hậu và đạt tới tiêu chí của chuẩn hoá giáo viên trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
1.3.2 Tác động bởi xu hướng đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Anh các trường trung học cơ sở
Trong điều kiện hiện đại, khoa học công nghề phát triển nhanh chóng, dạy
học cần đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội theo phương châm mà UNESCO đã đưa
28
ra là “ học để làm”, đang đòi hỏi nhà trường Trung học cơ sở cần bảo đảm nâng
cao chất lượng dạy học dó là xu thế khách quan của quá trình giáo dục nước ta.
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang đổi hỏi giáo dục Việt nam ở tấc cả
các cấp học, bậc học phải nhanh chóng đổi mới các phương pháp đào tạo, cách
quản lý nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Thực chất của đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh là toàn
bộ hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng,
và được minh chứng là đủ mức cần thiết để thỏa mãn các yêu cầu chất lượng. bảo
đảm chất lượng dạy học môn tiếng Anh trung học cơ sở.
1.3.3 Do tác động của mục tiêu đã đề ra trong Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020 và để đáp ứng được các
yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
Theo nội dung đề án, GV dạy ngoại ngữ phải có năng lực ngôn ngữ giảng dạy
cao hơn trình độ chung của cấp dạy hai bậc theo khung năng lực ngoại ngữ Châu Âu.
Khung trình độ năng lực ngoại ngữ đã chỉ rõ trình độ của những năng
lực cụ thể cần đạt được tương ứng các năng lực nghe, nói, đọc và viết. Theo
chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 – 2020, GV dạy ngoại ngữ THCS phải đạt trình độ bậc 4/6 do Hiệp
hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu đã ban hành (CEFR B2) tương
đương chứng chỉ Fce tối thiểu 60 điểm, chứng chỉ Toefl trên giấy tối thiểu
525 điểm, chứng chỉ Ielts tối thiểu 5.5 điểm, chứng chỉ Cae tối thiểu 45 điểm
hoặc các chứng chỉ được công nhận tương đương khác đạt năng lực ngoại ngữ
bậc 4 (B2) trở lên theo khung tham chiếu năng lực ngoại ngữ chung châu Âu.
1.3.4 Trình độ, năng lực thực tế giáo viên tiếng Anh các trường
Trung học cơ sở tác động đến chuẩn hóa
Đây là nhân tố có vai trò rất quan trọng trong chuẩn hóa giáo viên tiếng
Anh Trung học cơ sở, suy cho đến cùng chất lượng giáo dục, đào tạo đều phụ
29
thuộc và chất lượng giáo viên. Trong những năm qua, tuy còn nhiều khó khăn
nhưng các trường cũng có nhiều nỗ lực, từng bước bảo đảm ngày càng tốt hơn
yêu cầu cho giáo viên học tập công tác và phát triển chuyên môn, tạo điều kiện
cho đội ngũ giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá.
Nghề dạy học là một dạng nghề nghiệp đặc biệt của xã hội với đặc
điểm lao động sư phạm và chức năng nhiệm vụ là giáo dục và dạy học, đào
tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở luôn đặt
ra yêu cầu cao đối với chính bản thân mình về mọi mặt. Trong xu thế thời đại
mới và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế, người giáo viên phải có ý
thức, có nhu cầu và tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện về đạo đức, nhân
cách, về chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo
trong hoạt động sư phạm; biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể nhà trường
trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Qúa trình đào tạo ở các trường sư
phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, đặt cơ sở nền móng cho quá trình đào tạo tiếp
tục, trong đó có tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Vì vậy, giáo viên tiếng phải luôn tích cực
tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp phấn đấu chuẩn hoá đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo hiện nay.
Để chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh có động cơ nghề nghiệp đúng đắn, có
tinh thần trách nhiệm cao trong tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao tài nghệ
sư phạm của người thầy. Động cơ nghề nghiệp và trách nhiệm của người giáo
viên được hình thành và phát triển trên cơ sở giác ngộ chính trị sâu sắc; người
giáo viên thấy rõ vinh dự và trách nhiệm của mình trong việc xây dựng và phát
triển phẩm chất, nhân cách, kỹ năng nghề nghiệp cho các em học sinh. Động cơ
nghề nghiệp và trách nhiệm của giáo viên được xác lập là chất keo dính, giúp họ
30
toàn tâm, toàn ý với sự nghiệp “trồng người”. Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết
định kết quả chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh.
Những nhân tố trên đã và đang tác động trực tiếp và gián tiếp đến chuẩn
hoá giáo viên tiếng Anh các trường trung học cơ sở hiện nay. Chúng không tồn tại
biệt lập, tách rời mà đan xen tác động lẫn nhau. Nhận thức đúng và đầy đủ sự tác
động đó là vấn đề hết sức quan trọng để chuẩn hoá giáo viên Tiếng Anh.
*
* *
Chương 1 đã làm rõ những khái niệm có liên quan đến đề tài như:
chuẩn hóa, chuẩn hóa giáo viên, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn tiếng
Anh các trường Trung học cơ sở, chỉ rõ nội dung chuẩn hóa giáo viên tiếng
Anh. Chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ hiện nay là tất
yếu khách quan, là nhiệm vụ then chốt để nâng cao chất lượng dạy môn tiếng
Anh. Chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh là hoạt động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý sử dụng các biện pháp, cách thức nhằm tác động vào giáo
viên để đạt được các tiêu chí về chất lượng, số lượng và cơ cấu giảng viên; trong
đó chuẩn hoá về chất lượng được coi là khâu trung tâm, then chốt của quá trình
chuẩn hoá.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HÔNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU
2.1. Khái quát chung về kinh tế - xã hội và giáo dục – đào tạo
2.1.1. Kinh tế - xã hội
Hồng Dân là một huyện vùng sâu nằm ở phía Bắc của tỉnh Bạc Liêu.
Huyện lỵ là thị trấn Ngan Dừa. Huyện có diện tích tự nhiên là 428 km² và có
107.420 nhân khẩu gồm các dân tộc Kinh, Hoa và Khmer. Số nhân khẩu trong
độ tuổi lao động gồm 71.063 người.
Trong huyện có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm thị trấn thị trấn Ngan
Dừa và các xã Vĩnh Lộc,Vĩnh Lộc A, Ninh Thạnh Lợi,Ninh Thạnh Lợi
A, Lộc Ninh, Ninh Hòa, Ninh Quới, Ninh Quới A. 7/9 xã thị trấn thuộc vùng
đặt biệt khó khăn. Tỷ trọng của các khu vực kinh tế trong GDP của huyện như
sau: Nông nghiệp 60,7%, công nghiệp và xây dựng 10,4%, thương nghiệp và
dịch vụ 28,9%. Trên địa bàn huyện không có các nhà máy sản suất lớn, chỉ có
các cơ sở sản suất nhỏ. Từ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề giải quyết
việc làm nhất là các đối với các trường hợp đã qua đào tạo.
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn huyện được thực hiện khá tốt, công
tác xóa đói giảm nghèo được các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể quan
tâm, triển khai và thực hiện có hiệu quả. Mặc dù tình hình kinh tế còn rất
nhiều khó khăn nhưng trong những năm qua, một số lĩnh vực của huyện đã
đạt những kết quả nổi bật, trong đó có giáo dục và đào tạo.
2.1.2. Giáo dục – đào tạo
Đặc điểm chung
Giáo dục và đào tạo huyện Hồng Dân luôn nhận được sự quan tâm, lãnh
đạo và đầu tư của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trong huyện
cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành đã có bước
phát triển vững chắc cả về quy mô, chất lượng, hiệu quả.
32
Mạng lưới trường lớp ở các cấp học, ngành học tiếp tục được mở rộng và
phát triển đến cả các vùng đồng bào dân tộc, đáp ứng khá tốt nhu cầu học tập của
học sinh. Tất cả các trường đã được tập trung đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp nhiều hạng mục, đủ điều kiện để tổ chức các hoạt động dạy và học.
Toàn huyện có 10 trường THCS phân bố đều ở các xã thị trấn. Có 07
trường nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 05/10
trường THCS được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Hàng năm tỉ lệ học
sinh đạt giải học sinh giỏi bậc THCS cấp tỉnh của huyện luôn nằm ở tốp đầu
trong khối phòng giáo dục và đào tạo. Năm học 2011 – 2012 có 01 trường
được chọn 01 trong 06 lá cờ đầu của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu,
năm học 2012 – 2013 có 02 trường được chọn. Kết quả học sinh lớp 9 được
xét công nhận tốt nghiệp THCS hàng năm trên 95%.
2.2. Thực trạng giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân,
tỉnh Bạc Liêu
2.2.1. Số lượng, cơ cấu giáo viên tiếng Anh
Số lượng giáo viên tiếng Anh ( xem bảng 2.1)
Bảng số liệu cho thấy toàn huyện có 10 trường THCS với 139 lớp. Tổng
số GV dạy Tiếng Anh ở các trường là 27 GV, trong đó có 16 GV nữ. Nhìn
chung đội ngũ GV Tiếng Anh tương đối đủ về số lượng, tất cả các trường đều
có giáo viên dạy tiếng Anh; cơ cấu về giới thì tỉ lệ GV nữ chiếm tỉ lệ cao hơn.
Về tuổi đời của giáo viên tiếng Anh (xem bảng 2.2)
Biểu đồ tổng hợp về tuổi đời của đội ngũ GV cho ta thấy lực lượng GV
tiếng Anh của các trường phần lớn ở đội tuổi từ 30 – 40 . Đội ngũ GV có tuổi
đời 30 – 40 chiếm đến 96.29%. Trong khi đó, tuổi đời từ 41 đến 50 tuổi chỉ
chiếm 3.71%. Lực lượng GV có tuổi đời như vậy có nhiều thuận lợi. Đây là
lứa tuổi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và vẫn còn sự
say mê nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo. Sự kết hợp giữa kinh nghiệm, sự năng
động sẽ tạo ra hiệu quả cao trong giảng dạy.
33
2.2.2. Chất lượng giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở huyện Hồng
Dân, tỉnh Bạc liêu (xem bảng 2.3)
Qua bảng thống kê ta thấy: Xét về trình độ đào tạo theo quy định của
Điều lệ trường THCS, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học thì 100% GV tiếng Anh ở huyện Hồng Dân có bằng đại học và cao đẳng,
đảm bảo đủ chuẩn và trên chuẩn đào tạo. Trong đó tỉ lệ trên chuẩn chiếm đến
81,48%.
Tuy nhiên đối chiếu với yêu cầu về trình độ của đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020 thì tất cả GV
đều không đạt.
2.2.3. Đánh giá chung
Ưu điểm: Đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân đảm bảo
đủ về số lượng. Tất cả GV tiếng Anh đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào
tạo theo quy định của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học. 100% GV có từ bằng cao đẳng trở lên, trong đó số GV có bằng
đại học chiếm đến hơn 81%.
Hạn chế: Qua kết quả khảo sát của Sở GD – ĐT Bạc Liêu, không có giáo
viên đạt chuẩn về trình độ theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Số giáo viên đạt trình độ A2 (thấp hơn mức quy định 02
bậc) chiếm tỉ lệ rất cao 92,59%.
2.3. Thực trạng chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở
huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
2.3.1. Mục đích khảo sát
Chọn lọc từ các lĩnh vực yêu cầu yêu cầu về trình độ của GV ngoại ngữ
theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Khảo sát nhận thức về vị trí của môn tiếng Anh trong trường phổ thông,
mức độ hiểu về Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
34
giai đoạn 2008 – 2020 của CBQL và giáo viên tiếng Anh ở 06 trường THCS
trên địa bàn huyện Hồng Dân.
Khảo sát tự đánh giá năng lực chuyên môn, nhu cầu chuẩn hóa của giáo
viên tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân theo chuẩn Đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020.
2.3.2. Đối tượng, phạm vi khảo sát
Phạm vi khảo sát: 06 trường THCS đặc trưng cho các trường THCS trên
địa bàn huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
Đối tượng khảo sát:
+ Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD – ĐT, CBQL và giáo viên tiếng
Anh các trường. Cụ thể:
Lãnh đạo phòng GD – ĐT: 01 người
Chuyên viên phòng GD – ĐT: 01 người
Trường THCS Chu Văn An: 02 CBQL và 05 giáo viên tiếng Anh
Trường THCS Ninh Hòa: 01 CBQL và 02 giáo viên tiếng Anh
Trường THCS Ninh Quới: 01 CBQL và 03 giáo viên tiếng Anh
Trường THCS Đoàn Thị Điểm: 01 CBQL và 01 giáo viên tiếng Anh
Trường THCS Nguyễn Du: 01 CBQL và 02 giáo viên tiếng Anh
Trường THCS Trương Vĩnh Ký: 02 giáo viên tiếng Anh
2.3.3. Xây dựng phiếu khảo sát
Mẫu khảo sát được dựa trên quan điểm sau: Mục đích chính là để đánh
giá thực trạng trình độ và công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiếng Anh các
trường THCS huyện Hồng Dân theo chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020.
Để làm cơ sở cho việc đánh giá công tác chuẩn hóa giáo viên trong những
năm qua, đề tài đã tiến hành khảo sát nhiều nội dung về nhận thức, mức độ thực
hiện liên quan đến công tác chuẩn hóa GV tiếng Anh trong các trường.
35
Mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là giáo viên tiếng Anh
Mẫu 1a: Gồm 02 câu hỏi và 07 gợi ý để khảo sát về nhận thức của giáo
viên đối với vị trí của môn tiếng Anh và Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 (phụ lục số 1).
Mẫu 1b: Gồm 04 câu hỏi và 18 gợi ý để khảo sát về mức độ tự chuẩn
hóa của giáo viên và ý kiến giáo viên qua kì thi kiểm tra năng lực ngoại ngữ
(phụ lục số 2).
Mẫu 1c: Gồm 07 tiêu chí khảo sát về mức độ thực hiện một số hoạt động
chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh (phụ lục số 3).
Mẫu 1d: Gồm 04 nội dung để khảo sát về trình độ giáo viên theo các kĩ
năng đặc thù của tiếng Anh (phụ lục số 4).
Mẫu 1e: Gồm 21 tiêu chí để khảo sát về mức độ thực hiện nội dung,
chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh (phụ lục số 5).
Mẫu 1f: Gồm 22 tiêu chí, khảo sát về nhu cầu của giáo viên trong việc
thực hiện nội dung, hình thức, phương pháp đạt chuẩn của Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân (phụ lục số 6)
Mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là cán bộ quản lý
Mẫu 2a: Gồm 02 câu hỏi và 07 gợi ý để khảo sát về nhận thức của
CBQL đối với vị trí của môn tiếng Anh và Đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 (phụ lục số 7).
Mẫu 2b: Khảo sát thông tin về xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp năm học 2011 – 2012 (phụ lục số 8).
Mẫu 2c: Gồm 07 tiêu chí khảo sát mức độ nhận thức của CBQL về một
số hoạt động chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh (phụ lục số 9).
Mẫu phiếu khảo sát đối với lãnh đạo phòng giáo dục và đào tạo Hồng Dân
Mẫu 3a: Gồm 07 nội dung khảo sát về mức độ chuẩn hóa giáo viên tiếng
Anh ở các trường THCS huyện Hồng Dân trong các năm qua (phụ lục số 10).
36
Mẫu phiếu khảo sát đối với chuyên viên phòng GD – ĐT Hồng Dân
Mẫu 3b: Gồm 07 nội dung giống như phiếu khảo sát đối với lãnh đạo
phòng phòng GD – ĐT (phụ lục số 11).
2.3.4. Tiến hành khảo sát
Xin ý kiến lãnh đạo phòng GD – ĐT, chuyên viên phòng về nội dung yêu
cầu của các mẫu.
Thu thập riêng từng phiếu, đối tượng khác nhau đối với CBQL và giáo
viên tiếng Anh các trường.
Kết quả được xử lí theo phương pháp thống kê toán học.
2.3.5. Kết quả khảo sát
Mẫu 1a và 2a: Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức về tầm quan trọng
của môn tiếng Anh trong nhà trường và mức độ hiểu biết về Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân của CBQL và GV tiếng Anh
được thể hiện qua bảng số liệu sau ( xem bảng 2.4)
Qua kết quả khảo sát cho thấy: CBQL và GV tiếng Anh đều đánh giá rất
cao về tầm quan trọng của môn tiếng Anh trong nhà trường phổ thông. 100%
CBQL và GV đánh giá từ mức quan trọng trở lên, trong đó có đến 80% giáo
viên và 50% CBQL được hỏi ý kiến đánh giá là “rất quan trọng”. Đối với
mức độ hiểu biết về nội dung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020, có đến 86.67% giáo viên và 50% CBQL
được hỏi ý kiến trả lời là “ có biết nhưng không rõ”.
Mẫu 1b, nội dung câu hỏi 1 và 2: Mức độ tự chuẩn hóa của giáo viên để
nâng cao trình độ thể hiện qua bảng số liệu (xem bảng 2.5)
Đa số giáo viên thực hiện tự chuẩn hóa còn ít, chỉ có 20% số giáo viên
được hỏi ý kiến dành thời gian tự học 01 giờ mỗi ngày, 80% còn lại chỉ tự học
từ 01 đến 02 giờ mỗi tuần hoặc ít hơn. Đối với việc tham gia các khóa học
hoặc bồi dưỡng có đến 93.3% giáo viên tham gia học đại học để nâng cao
trình độ.
37
Mẫu 1b, nội dung câu hỏi 3 và 4: Tổng hợp ý kiến giáo viên về kì thi
kiểm tra năng lực giáo viên tiếng Anh do Sở GD – ĐT Bạc Liêu phối hợp với
trung tâm khảo thí của trường đại học Cambridge tổ chức (xem bảng 2.5,
2.6)
Kết quả cho thấy 100% giáo viên tham gia ôn tập đầy đủ các buổi theo
kế hoạch của Sở GD – ĐT Bạc Liêu, 60% nghiên cứu tài liệu ôn tập và chỉ có
20% giáo viên tự mua tài liệu luyện thi. Đối với ý kiến về nhóm nguyên nhân
dẫn đến kết quả thi khảo sát không cao, tất cả 06 gợi ý đều có giáo viên lựa
chọn và gợi ý nguyên nhân “Giáo viên không có thời gian nhiều để tự ôn tập
vì còn nhiều công việc phải làm ở trường và ở gia đình” được đa số giáo viên
chọn, chiếm đến 86,7%. Chỉ có 13,3% giáo viên cho rằng mức độ yêu cầu đề
ra quá cao.
Mẫu 1d: Thống kê trình độ chuẩn hóa theo đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân (xem bảng 2.7)
Mẫu 1d: Khảo sát năng lực theo các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết ( xem
bảng 2.8)
Mẫu 2b: Khảo sát năng lực giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ( xem bảng 2.9)
Qua 03 bảng tổng hợp kết quả khảo sát ở 06 trường THCS trên địa bàn
huyện Hồng Dân cho thấy: 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình
độ đào tạo theo quy định hiện hành. Trong đó số giáo viên trên chuẩn đào tạo
là 70.58%. Đối với đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên thì không có giáo
viên nào xếp loại trung bình và loại kém, 100% giáo viên xếp loại từ khá trở
lên. Trong đó 12 GV xếp loại xuất sắc, chiếm tỉ lệ 70,58%. Tuy nhiên xét về
trình độ qua khảo sát năng lực thì không có giáo viên nào đạt chuẩn theo yêu
cầu của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 – 2020. Trong số các kĩ năng được khảo sát, kĩ năng nghe còn yếu
nhất, có đến 14/15 giáo viên chọn mức độ “yếu”, chiếm 92,3%; kế đến là kĩ
38
năng nói, có đến 67,7% giáo viên không đạt yêu cầu. Đa số giáo viên thực
hiện được kĩ năng đọc, 92,3% giáo viên đạt từ trung bình trở lên.
Mẫu 2c: Khảo sát mức độ nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của các
hoạt động chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân ( xem bảng 2.10).
Đối với các hoạt động bồi dưỡng giáo viên, CBQL đánh giá rất cao nội
dung “ Làm tốt công tác chuẩn hóa giáo viên theo chu kỳ khi có kế hoạch
của Phòng, Sở GD – ĐT”, 100% CBQL được hỏi ý kiến đều cho rằng “rất
quan trọng”, xếp thứ 2 là nội dung “Hàng năm có xây dựng chương
trìnhchuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên Tiếng Anh”, được
83,3% lựa chọn, nội dung ít quan trọng nhất là khuyến khích giáo viên tự
chuẩn hóa.
Mẫu 1c: Khảo sát mức độ thực hiện đối với các hoạt động chuẩn hóa
giáo viên tiếng Anh (xem bảng 2.11)
Công tác chuẩn hóa giáo viên theo kế hoạch của cấp trên được nhiều
giáo viên đánh giá ở mức độ cao, 100% giáo viên được hỏi ý kiến cho rằng
thực hiện “khá” và “tốt”, trong đó 80% đánh giá “tốt”. Đối với việc xây
dựng chương trình chuẩn hóa riêng cho giáo viên tiếng Anh hàng năm, có đến
11 trong số 15 người được hỏi ý kiến cho rằng “chưa tốt”, xếp thứ 6 trong số
8 nội dung khảo sát. Nội dung xếp cuối cùng là việc xây dựng chương trình
để chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020.
Mẫu 1e: Khảo sát về mức độ thực hiện đối với nội dung, phương pháp,
hình thức chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh (xem bảng 2.12; 2.13; 22.14)
Qua 03 bảng tổng hợp cho thấy:
Đối với nội dung chuẩn hóa
Nhóm nội dung liên quan đến chủ trương đường lối và phương pháp
được đánh giá cao, 100% giáo viên cho rằng thực hiện chuẩn hóa về chủ
39
trương, đường lối “tốt”, xếp thứ 1; xếp thứ 2 là nội dung đổi mới phương
pháp, 13 trong tổng số 15 người đánh giá đạt từ “khá” trở lên. Đối với nhóm
nội dung liên quan đến chuẩn hóa các kĩ năng theo đặc thù của môn tiếng
Anh, đa số các ý kiến cho rằng thực hiện “chưa tốt”, có 02 nội dung là kĩ
năng nghe và nói, 100% giáo viên cho rằng “chưa tốt”.
Đối với phương pháp chuẩn hóa
05 nội dung đạt số điểm TB từ 2.0 trở lên, trong đó phương pháp viết
sáng kiến kinh nghiệm, đề tài được đánh giá thực hiện nhiều nhất, xếp thứ 2 là
phương pháp thi giáo viên giỏi. Nhóm nội dung có tính hỗ trợ nâng cao trình
độ giáo viên xếp ở các vị trí cuối, thứ bậc 7,8,9.
Đối với hình thức chuẩn hóa
Mặc dù hình thức chuẩn hóa tập trung tại các trường đại học được đánh
giá cao nhất nhưng giá trị TB chỉ đạt 1.9. Tất cả các nội dung còn lại mức độ
thực hiện rất thấp, không có nội dung nào có giá trị TB trên 1.5. Có 04 nội
dung có 13 trong tổng số 15 người được hỏi ý kiến cho rằng “chưa tốt”.
Mẫu 3a: Khảo sát ý kiến lãnh đạo phòng GD – ĐT về mức độ thực hiện đối
với việc chuẩn hóa cho giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân
(xem bảng 2.15)
Mẫu 3b: Khảo sát ý kiến chuyên viên phòng GD – ĐT về mức độ thực
hiện việc chuẩn hóa cho giáo viên tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân (xem
bảng 2.16)
Kết quả khảo sát qua 02 bảng cho thấy: Phòng GD – ĐT Hồng Dân có
quan tâm đến công tác chuẩn hóa giáo viên, công tác xây dựng kế hoạch, thực
hiện chỉ đạo của cấp trên khá tốt. Công tác chuẩn hóa theo chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thực hiện chỉ đạo của Sở
GD – ĐT trong việc cử giáo viên tiếng Anh đi học theo danh sách triệu tập
được lãnh đạo và chuyên viên phòng GD – ĐT cho ý kiến “rất tốt”. Tuy
40
nhiên đối với nhóm công việc thực hiện để chuẩn hóa giáo viên đạt chuẩn thì
cả hai ý kiến đều cho rằng “chưa tốt”.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những ưu điểm chính
Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở huyện Hồng Dân trong các năm qua
luôn được Sở GD – ĐT Bạc Liêu, Phòng GD – ĐT Hồng Dân, các cấp ủy
chính quyền quan tâm. Các kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, chính trị hàng
năm cho giáo viên hàng năm được triển khai và thực hiện có hiệu quả. Hàng
năm, trường, Phòng, Sở có xây dựng nội dung chuẩn hóa giáo viên bằng
nhiều phương pháp, hình thức. Để chuẩn hóa trình độ giáo viên theo kế hoạch
thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 – 2020, Sở GD – ĐT đã tiến hành khảo sát năng lực giáo viên và
cử một số giáo viên đi học tập trung ở các trường đại học và một số giáo viên
có năng lực tốt được đưa sang học tập ở Malaysia. Phòng GD – ĐT Hồng Dân
cũng đã triển khai Quyết định Số: 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Đa số CBQL và giáo viên
có biết đến Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS trên địa bàn huyện luôn thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình về chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh hàng năm theo kế hoạch
cấp trên. Tất cả giáo viên tiếng Anh trong huyện đạt xếp loại từ khá trở lên
theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Đa số giáo viên thực hiện tốt việc
tự học để nâng cao trình độ theo chuẩn đào tạo thông qua việc đăng kí học các
lớp đại học từ xa.
2.4.2. Hạn chế, bất cập chủ yếu
Việc nắm rõ các nội dung của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020 của một số CBQL và đa số
GV chưa tốt. Nhiều giáo viên chỉ biết đề án nhưng không nắm rõ các nội
41
dung. Nhiều GV còn yếu về kỹ năng thuộc đặc thù của ngoại ngữ. Đặc biệt là
02 kỹ năng nghe và nói.
Nội dung, phương pháp, hình thức chưa đáp ứng được nhu cầu chuẩn
hóa trình độ giáo viên tiếng Anh theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Nội dung, phương, pháp,
hình thức chuẩn hóa thường theo kế hoạch của cấp trên chứ không phải xuất
phát từ nhu cầu của chính giáo viên. Các trường chưa xây chủ động trong
việc chuẩn hóa giáo viên để tiến tới đạt chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Việc chuẩn hóa để phát triển các kĩ năng
theo đặc thù của môn tiếng Anh chỉ được thực hiện ở các lớp bồi dưỡng tập
trung do Sở Giáo dục và Đào tạo cử đi và các lớp học đại học từ xa do giáo
viên tự đăng kí tham gia.
Các cấp quản lý chỉ mới xây dựng các chương trình bồi dưỡng chung cho
giáo viên tiếng Anh chủ yếu là bồi dưỡng thay sách và bồi dưỡng về phương
pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh, không có chương
trình bồi dưỡng kĩ năng cho giáo viên. Bản thân giáo viên ít quan tâm đến
việc tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ theo chuẩn Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Thời gian
dành để tự học còn rất ít, nhiều giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt trong kì thi
kiểm tra năng lực. Rất ít giáo viên tham gia tự bồi dưỡng qua các phương tiện
nghe nhìn hoặc sử dụng phần mềm học tiếng Anh có thu phí trên Internet.
Nguyên nhân hạn chế, tồn tại
Khách quan
Chương trình giảng dạy trong trường THCS không có điều kiện để giáo
viên tiếng Anh phát triển các kĩ năng theo yêu cầu của việc dạy và học ngoại
ngữ nói chung và môn tiếng Anh nói riêng.
42
Giáo viên tiếng Anh không có điều kiện giao tiếp thường xuyên với người
nước ngoài nên bị hạn chế về các kĩ năng nhất là kĩ năng nghe, nói.
Chủ quan
Bản thân giáo viên chưa thật sự quan tâm đến việc tự bồi dưỡng thường
xuyên để chuẩn hóa trình độ theo yêu cầu của Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020.
Các cấp quản lý chưa xây dựng một chương trình riêng dành cho công
tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiếng Anh. Chương trình bồi dưỡng hàng năm
chưa được xây dựng trên nhu cầu của chính giáo viên tiếng Anh nên hiệu quả
mang lại chưa cao.
*
* *
Chương 2, đề tài đã khái quát được đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và
giáo dục của huyện Hồng Dân. Mặc dù đời sống nhân dân trong huyện còn
gặp nhiều khó khăn, nhưng giáo dục được các cấp ủy, chính quyền hết sức
quan tâm. Giáo dục ở huyện Hồng Dân nói chung, giáo dục THCS nói riêng
đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Trình độ giáo viên tiếng Anh THCS của huyện đều đạt chuẩn và trên
chuẩn đào tạo, tất cả giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ
đào tạo theo quy định của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông
có nhiều cấp học. Xét theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, 100% đều được xếp
loại từ khá trở lên.
Chuẩn hóa GV tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc
Liêu trong những năm qua đã có những chuyển biến đáng kể. Chất lượng dạy
học đại trà môn tiếng Anh ngày càng được nâng cao. Nhiều biện pháp đã được
nhận thức và thực hiện rất tốt như quản lý chỉ đạo kế hoạch chuẩn hóa của Sở,
phòng GD – ĐT, tổ chức đưa giáo viên bồi dưỡng tập trung tại trường đại học
43
Cần Thơ và Malaysia. Hiệu trưởng các trường có chú ý đến việc bồi dưỡng để
nâng cao trình độ cho giáo viên thông qua các hoạt động.
Bên cạnh đó, vẫn còn những yếu kém, những tồn tại cần khắc phục. Giáo
viên tiếng Anh trong huyện còn yếu về các kĩ năng đặc thù của việc học ngoại
ngữ. Vấn đề cần quan tâm lớn nhất là chưa có giáo viên đạt chuẩn theo đề án
dạy học ngoại ngữ trong hệ thống dạy học quốc dân giai đoạn 2008 – 2020.
Mức độ thực hiện về nội dung, phương pháp, hình thức chuấn hóa đội ngũ
giáo viên tiếng Anh chưa tương đồng với mức độ nhận thức. Các cấp quản lý
chưa xây dựng một chương trình riêng dành cho công tác chuẩn hóa đội ngũ
GV tiếng Anh. Việc bồi dưỡng GV tiếng Anh cũng được thực hiện giống như
những môn khác.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu thực trạng và những tồn tại trong công
tác chuẩn hóa GV tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân cho thấy cần phải nâng
cao sự nhận thức của CBQL, GV tiếng Anh đối với các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, kế hoạch của ngành về chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên và thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Nội dung, phương, pháp, hình thức chuẩn
hóa giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở ở huyện Hồng Dân còn nhiều hạn
chế, giáo viên đa số quan tâm đến việc chuẩn hóa trình độ đào tạo, ít chú ý
đến việc nâng cao năng lực của bản thân. Từ thực tế đó, tôi đã đề xuất một số
biện pháp nêu ở chương 3 để khắc phục những hạn chế đó nhằm đảm bảo cho
việc chuẩn hóa trình độ GV dạy môn tiếng Anh ở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc
Liêu theo chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008 – 2020.
44
Chương 3
NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý chuẩn hóa giáo
viên Tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Mọi biện pháp muốn thực hiện được thường đòi hỏi có những điều kiện
nhất định và đều mang những nét riêng thích hợp với hoàn cảnh đối tượng.
Các biện pháp tốt phải mang lại kết quả, đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt
động và có các mối liên hệ giữa biện pháp - kết quả. Luận văn đề cập vấn đề
chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh THCS, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của
chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 – 2020.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Hoạt động của con người bao giờ cũng hướng tới mục đích nhất định.
Mục đích của một hoạt động là kết quả dự kiến mà mỗi con người, mỗi hệ
thống cần phấn đấu đạt được. Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn
bộ quá trình hoạt động. Chất lượng, hiệu quả của một hoạt động phụ thuộc
vào việc xác định mục đích ban đầu. Nó là một trong những phạm trù được
quan tâm nhất trong khoa học và thực tiễn. Chuẩn hóa GV là hoạt động có
mục đích, do đó nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức chuẩn hóa đều
phải căn cứ vào mục đích và phải đạt được mục đích đó. Đối với hoạt động
chuẩn hóa GV tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân, mục đích cần phải đạt
được là bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho cho GV
để đáp ứng được các yêu cầu của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên lý tính hệ thống là một trong những nguyên lý cơ bản trong lý
luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó xem xét mọi
45
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

More Related Content

What's hot

LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (8)

Quản lý hoạt động giảng dạy các môn chuyên ngành trong trường dạy nghề
Quản lý hoạt động giảng dạy các môn chuyên ngành trong trường dạy nghềQuản lý hoạt động giảng dạy các môn chuyên ngành trong trường dạy nghề
Quản lý hoạt động giảng dạy các môn chuyên ngành trong trường dạy nghề
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 

Similar to Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...HanaTiti
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 

Similar to Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu (20)

Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đLuận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
 
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ SởBiện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá RaiLuận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
 
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
 
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCMĐề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
 
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc LiêuĐề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCMBồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPTĐề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà NộiĐề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  ĐÀO CÔNG HUẤN BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  ĐÀO CÔNG HUẤN BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VĂN TẤN
  • 3. MỤC LỤC 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ 17 1.1 Các khái niệm cơ bản 1.2 Nội dung chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở 23 1.3 Những nhân tố tác động đến chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở 26 Chương 2 THỰC TRẠNG CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HÔNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU 31 2.1. Khái quát chung về kinh tế - xã hội và giáo dục – đào tạo 31 2.2. Thực trạng giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu 32 2.3. Thực trạng chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu 33 2.4. Đánh giá chung 40 Chương 3 NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU HIỆN NAY 44 3.1 Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý chuẩn hóa giáo viên Tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu 44 3.2. Các biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu hiện nay 46 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất 66 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC 77 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất
  • 4. GVBM Giáo viên bộ môn GD – ĐT Giáo dục – Đào tạo GV Giáo viên BDTX Bồi dưỡng thường xuyên TW Trung ương KTTT Kinh tế tri thức CNTT & TT Công nghệ thông tin và truyền thông BD Bồi dưỡng QL Quản lý
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục ngày nay đang khẳng định vai trò là động lực trực tiếp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, khi mà yếu tố con người là nhân tố trung tâm của sự phát triển. Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam” [8, tr.77]. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta xác định phải mới căn bản và toàn diện nền giáo dục cho phù hợp với xu thế thực tiễn giáo dục Việt Nam và xu thế phát triển của giáo dục thế giới trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp chính là việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong giai đoạn cách mạng mới. Trên cơ sở nhận thức rõ vai trò của đội ngũ nhà giáo đối với sự nghiệp giáo dục, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.” [26, tr.19]. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 được Đảng ta xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [8, tr. 20]. Đồng thời, Đảng cũng đặt ra yêu cầu “giáo viên phải có đủ đức và tài”; các lực lượng giáo dục, trước hết là đội ngũ giáo viên cần phải được “chuẩn hoá”. Vì vậy, mỗi nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân cần phải đặc biệt quan tâm đến việc “chuẩn hoá” đội ngũ giáo viên. Một trong những điều kiện để hội nhập tốt với thế giới là phải tạo ra một đội ngũ các nhà tri thức trong tương lai phải biết ngoại ngữ mà chủ yếu là 3
  • 6. tiếng Anh. Tiếng Anh có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước ta, để có thể đi tắt, đón đầu, để con người Việt Nam có thể vươn lên tầm cao trí tuệ thế giới thì phải đầu tư, phát triển giáo dục, phải biết tiếng Anh bởi vì phần lớn các tài liệu tri thức khoa học của nhân loại được viết bằng tiếng Anh, nhiều quốc gia sử dụng tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ. Tại Việt Nam, môn tiếng Anh cũng được Bộ GD – ĐT đưa vào chương trình dạy từ bậc phổ thông đến đại học. Để dạy và học tiếng Anh đạt hiệu quả cần phải hội đủ nhiều yếu tố và một trong những nhân tố đó là trình độ đội ngũ giáo viên (GV), những người đang trực tiếp giảng dạy ở các cơ sở giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “ GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Chất lượng giáo dục trong nhà trường phụ thuộc phẩm chất, năng lực của đội ngũ GV”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói khi bàn về vai trò của người thầy trong sự nghiệp giáo dục: “Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong nhà trường, là người quyết định và tạo nên những con người mới. ngữ giảng dạy cao hơn trình độ chung của cấp dạy hai bậc. Qua kết khảo sát trình độ GV tiếng Anh do Sở GD – ĐT Bạc Liêu phối hợp tổ chức, tất cả GV tiếng Anh ở các trường đều không đạt chuẩn theo quy định của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng GV đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo nhưng trình độ thực tế chưa tương xứng là do trong thời gian qua công tác chuẩn hóa cho đội ngũ này còn nhiều hạn chế. Trong những năm qua, Phòng GD – ĐT Hồng Dân và Sở GD – ĐT Bạc Liêu hàng năm đều có tổ chức bồi dưỡng GV nhưng đó là chương trình bồi dưỡng GV THCS nói chung chứ chưa phải là chương trình đặc thù dành riêng cho chuẩn hóa GV tiếng Anh. Đối với các trường, hiệu trưởng nhà 4
  • 7. trường cũng chưa thật sự quan tâm đến chương trình chuẩn hóa riêng cho GV dạy môn tiếng Anh. Kết quả của kì thi khảo sát năng lực, đặt ra cho các nhà quản lí là phải làm sao tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV từ mục đích, nguyên tắc, phương pháp, nội dung, hình thức, các bước khi bồi dưỡng GV để đạt được trình độ chuẩn theo quy định. Như vậy để có được một đội ngũ GV đủ trình độ thì cần phải làm tốt công tác chuẩn hóa GV, làm cho mỗi GV thấy được việc bồi dưỡng để chuẩn hóa là nhu cầu của mình nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ theo đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu”, làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Ở Ấn Độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm học tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi dưỡng, phát triển GV được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực. Hội nghị UNESCO tổ chức tại NêPan vào năm 1998 về tổ chức quản lý nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục”. Tại Pakistan, nhà nước đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư phạm cho đội ngũ GV và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dưỡng những nội dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; Cơ sở tâm lý GV; Phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học sinh . . .đối với đội ngũ GV mới vào nghề chưa quá 3 năm. Ở Philippin, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV không tiến hành tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong thời 5
  • 8. gian học sinh nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo. Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ GV, CBQL giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 GV được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học. Tại Triều Tiên một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ GV, tất cả GV đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung về chương trình về nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng GV mới” để bồi dưỡng đội ngũ GV được thực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao đổi” để đưa GV đi tập huấn ở nước ngoài. Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như: M.I.Kônđacốp, P.V. Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có đội ngũ GV có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ. Tại Singapore, một quốc gia có nền giáo dục phát triển ở Đông Nam Á và Châu Á, một kế hoạch bồi dưỡng chuyên nghiệp dành cho GV được đưa ra trong đó việc đào tạo và bồi dưỡng, phát triển năng lực sư phạm cho GV đang giảng dạy được kết hợp một cách chặt chẽ với sự phát triển sự nghiệp. Các thầy cô 6
  • 9. giáo được trả lương mỗi người 100 giờ một năm và một số chi phí nhất định để xây dựng và thực hiện những kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Ở Việt Nam, ngay từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của người thầy giáo như: “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì sẽ không có giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt và toàn diện đến giáo dục mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là đội ngũ GV. Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ GV đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo, công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16 tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới”, “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” . Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều công trình nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ GV như: Nguyễn Thị Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo GV); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV); Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ GV); Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim, Lâm Quang Thiệp (Đổi mới nội dung đào tạo GV THCS theo chương trình cao đẳng sư phạm mới); Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ giảng 7
  • 10. viên) v.v…Các công trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng: Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ GV trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau hơn hai thập kỷ đổi mới, nhiều giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ GV ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Đặc biệt từ khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thì một số dự án, công trình nghiên cứu khoa học lớn liên quan đến đội ngũ GV ở tất cả các cấp học, bậc học đã được thực hiện. Trong những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu trong đó có những nhà giáo dục học, tâm lý học như: Trần Hồng Quân, Phạm Minh Hạc, Phan Trọng Luận, Vũ Văn Tảo, Đỗ Đình Hoan, Trịnh Xuân Vũ, Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng... đã đi sâu nghiên cứu vấn đề đổi mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thục tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm trong hoạt động dạy học. Xét ở góc độ nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục, dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học nước ta đã tiếp cận quản lý giáo dục (QLGD) và quản lý trường học để đề cập đến việc phát triển công tác quản lý trường học; các tác phẩm tiêu biểu như: Phương pháp luận khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc; Khoa học Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm ... Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện 8
  • 11. đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và CBQL giáo dục là khâu then chốt”. Đối với môn ngoại ngữ, các trường phổ thông của Việt Nam tập trung vào tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Trung và tiếng Pháp, trong đó tiếng Anh chiếm hơn 90% số lượng học sinh theo học. Đây là môn học có nhiều tiết học trong tuần (3 tiết/tuần), là một trong ba môn thi tốt nghiệp THPT. Bên cạnh đó, ngành giáo dục cũng đã đầu tư rất lớn về CSVC, thiết bị dạy học ngoại ngữ, biên soạn lại nội dung chương trình cho phù hợp với tình hình xã hội mới. Điều đó chứng tỏ Nhà nước rất quan tâm, chú trọng đến bộ môn ngoại ngữ. Đối với học sinh, sinh viên Việt Nam, ngoại ngữ có một ý nghĩa đặc biệt vì nước ta đang trong bối cảnh hợp tác, quan hệ, hội nhập quốc tế ngày càng rộng mở. Biết ngoại ngữ không những để vượt qua các kỳ thi bắt buộc, để đáp ứng yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao với các quy trình công nghệ thường xuyên được đổi mới, mà còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại Bàn về vai trò, tiêu chuẩn người giảng viên trong công trình lý luận dạy học của tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thị Đức cho rằng: Đối với người cán bộ giảng dạy đại học, nâng cao trình độ chuyên môn, nghệ thuật sư phạm và phẩm chất đạo đức là điều kiện chủ yếu để tạo nên uy tín của người thầy. Tuy chưa đề cập sâu sắc những yêu cầu cụ thể về năng lực chuyên môn, nghệ thuật sư phạm nhưng những khái quát của tác giả đã định hướng cho việc xác định tiêu chuẩn và chuẩn hoá đội ngũ giảng viên. Khi bàn về phát triển đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tác giả Trần Kiểm nhấn mạnh: Muốn phát triển đội ngũ giáo viên phải xác định được trình độ hiện có của đội ngũ người thầy giáo trong tương lai; yêu cầu đặt ra cho sự phát triển đội ngũ giáo viên trong 9
  • 12. thời kỳ mới trở thành những thách thức không nhỏ. Việc vượt qua những thách thức đó, đến lượt nó trở thành nhân tố quyết định chất lượng giáo dục theo yêu cầu xã hội. Việc đầu tư phát triển đội ngũ giáo viên là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Những năm gần đây, sự tăng nhanh về số lượng các trường trung học cơ sở trong cả nước dẫn đến sự thiếu hụt và mất cân đối của đội ngũ giáo viên. Vì thế, nhiều đề tài ở các cấp độ khác nhau trong đó có các luận văn thuộc chuyên ngành Quản lý giáo dục đã đề cập đến vấn đề này: Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thanh, Đại học Sư phạm Hà Nội, “Các giải pháp tổ chức nhằm ổn định đội ngũ cán bộ dạy ở trường Đại học Sư phạm” (1999); Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Công Chánh, có đề tài: “Các giải pháp quản lý công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng sư phạm Bạc Liêu” (2001); Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Sơn Thành, Đại học Sư phạm Hà Nội, “Một số giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Hải Phòng đến năm 2010” (2004); Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đình Dũng, Đại học sư phạm Hà Nội, “Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Thống kê” (2005); Đề tài luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Sinh đã đề cập đến “Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cấp trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” (2006); Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Văn Doanh, Đại học Thái Nguyên “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên” (2008); Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Đình Huấn, Đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh “Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Bình Phước” (2010); Các công trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng: Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và 10
  • 13. nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ GV trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhìn chung, các đề tài đã đề ra những giải pháp cụ thể, thiết thực để phát triển đội ngũ giảng viên của các trường cao đẳng, đại học nhằm chuẩn hóa đội ngũ, đáp ứng các đặc điểm, yêu cầu của từng nhà trường. Tuy nhiên, giới hạn của các đề tài là chỉ đáp ứng các yêu cầu thực tiễn phù hợp với thực trạng của từng nhà trường. Đối với giảng viên các trường đại học, cao đẳng, các đề tài đã phân tích được thực trạng về tình hình đội ngũ và đào tạo, bồi dưỡng giảng viên trong những năm vừa qua. Đồng thời, các đề tài cũng đã đưa ra một số phương án, giải pháp bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng hiện có nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ này, chưa đáp ứng được các yêu cầu của nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ nhằm chuẩn hóa không chỉ về chất lượng mà còn phát triển về số lượng và cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên, các công trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống nghiên cứu về quản lý đội ngũ GV trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trò, vị trí mới của đội ngũ GV i với đặc thù của bộ môn tiếng Anh. Nội dung các công trình nghiên cứu về bộ môn tiếng Anh đã góp phần nêu lên được những tồn tại, khó khăn và bất cập về nội dung chương trình, phương pháp dạy học tiếng Anh và cả QL dạy học tiếng Anh hiện nay. Các công trình trên cũng đã đề xuất được một số biện pháp QL dạy học tiếng Anh hiệu quả và thiết thực. Hầu hết các đề tài nghiên cứu có liên quan đề cập đến nhiều vấn đề dạy học môn tiếng Anh, phương pháp dạy... nhưng chưa đề cập đến vấn đề chuẩn hóa đội ngũ GV, đặc biệt là chuẩn hóa về trình độ theo chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Tại huyện Hồng Dân chưa có công trình nghiên cứu nào về thực trạng dạy môn Tiếng Anh mà đặc biệt là về trình độ GV tiếng Anh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu công tác 11
  • 14. chuẩn hóa GV tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu càng trở nên bức thiết. Vấn đề xây dựng, chuẩn hóa giáo viên trong những năm gần đây được đặc biệt quan tâm của toàn xã hội, trong đó những vấn đề về chất lượng, đã có nhiều nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục và quản lý giáo dục đã có những đóng góp đáng chân trọng. Ở đây có thể kể đến các tác giả như: Bùi Minh Hiền với đề tài: Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phải coi trọng ba vấn đề chủ yếu: Đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Trong đó, chuẩn về chất lượng giáo viên cần đạt chuẩn ở ba khía cạnh: Chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn), chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm, chuẩn về đạo đức tư cách người thầy [17]. Khi đề cập đến những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên, tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra ba nhân tố: Quá trình đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng giáo viên; hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của người giáo viên; ý trí, thói quen và năng lực của người giáo viên... [18]. Đây cũng là những vấn đề cần lưu ý trong quá trình chuẩn hoá đội ngũ giáo viên. Từ sự khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn chúng tôi nhận thấy: Một là, những tư tưởng, những nghiên cứu đều cho rằng chuẩn hoá giáo viên giữ vai trò quan trọng, là giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát huy tốt nhất vai trò của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp trồng người. Hai là, muốn chuẩn hoá giáo viên phải bảo đảm chuẩn hoá về chất lượng, chuẩn về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng chuẩn hoá về chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của 12
  • 15. sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ba là, mỗi công trình nghiên cứu đều đi sâu vào những vấn đề cụ thể riêng, căn cứ vào tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ của từng địa phương, nhà trường mà các tác giả đề xuất hệ thống giải pháp với mong muốn công trình có những đóng góp nhất định trong việc chuẩn hoá giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của cơ sở nói riêng, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước nói chung. 3. cứu Mục đích các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu hiện nay. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo viên tiếng Anh và chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. nay. u cứu Quản lý giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. cứu 13
  • 16. nay. Bạc Liêu, đáp ứng với yêu cầu dạy và học môn tiếng Anh trong tình mới. 2013. c Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu là nội dung rất quan trọng nếu trong quá trình chuẩn hóa chủ thể quản lý đề xuất và thực hiện tốt các biện pháp như: nâng cao nhận thức về vai trò tầm tầm quan trọng của chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh; xác định mục tiêu chuẩn hóa; xây dựng nội dung chuẩn hóa; tiến hành tốt các phương pháp, hình thức chuẩn hóa; phát huy vai trò của Hiệu trưởng trong quá trình chuẩn hóa; bảo đảm các điều kiện thực hiện chuẩn hóa giáo viên dạy môn tiếng Anh viên thì chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh của các trường Trung học cơ sở sẽ không ngừng được nâng lên. u n viên. 14
  • 17. Để đạt được mục đích nghiên cứu và luận giải các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc; lịch sử - lôgíc; quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của chuẩn hoá đội ngũ giáo viên nói chung và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở. Phương pháp nghiên cứu t Thực hiện việc thu thập, nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là những tài liệu có liên quan đến chuẩn hoá đội ngũ giáo viên; nghiên cứu Nghị quyết của Đảng uỷ, ủy ban nhân tỉnh, kế hoạch chuẩn hoá đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Phương pháp nghiên cứu từ các sản phẩm, công cụ quản lý: Chương trình, quy trình đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn đội ngũ giáo viên tiếng Anh. n Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong công tác chuẩn hoá đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở; hoạt động dạy học, giáo dục, hoạt động học tập nâng cao trình độ, rèn luyện của đội ngũ giáo tiếng Anh để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu. Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học bằng phiếu đối với 150 phiếu. Đối tượng điều tra bao gồm: Giáo viên 100 phiếu; cán bộ lãnh đạo quản lý 50 phiếu. 15
  • 18. Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với đội ngũ giáo viên tiếng Anh, cán bộ quản lý giáo dục về chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh và thực trạng về chuẩn hoá đội ngũ giáo viên của các trường Trung học cơ sở. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu báo cáo tổng kết năm học, kết quả chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học, cán bộ quản lý giáo dục về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu. i Từ những kết quả nghiên cứu lý luận về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc liêu thành công sẽ góp phần rất quan trọng giúp cho các nhà quản lý giáo dục, ứng dụng việc chuẩn hóa GV tiếng Anh THCS các địa phương khác và cũng là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu chuẩn hóa và phát triển giáo viên trong tỉnh hiện nay. 8. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm: Mở đầu, 3 chương (10 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 16
  • 19. 17
  • 20. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chuẩn hoá Chuẩn là cái được đặt ra và mang tính pháp lý để là thước đo đo lường số lượng, trong lượng, giá trị hoặc chất lượng. Chuẩn Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) có 3 nghĩa; Là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng tới theo đó làm cho đúng; Là vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường; Là cái được công nhận đúng theo quy định hoặc thói quen trong xã hội. Thuật ngữ “chuẩn hoá” được sử dụng phổ biến hiện nay trên nhiều lĩnh vực như: kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, giáo dục, y tế, thể thao… Do đó, khái niệm “chuẩn hoá” có nhiều quan niệm khác nhau. Theo quan niệm của Quốc tế về “chuẩn hoá” (Standardization) là những quá trình là cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm trù nhất định (kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, giáo dục, y tế, thể thao…) đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn đó. Đồng thời, chuẩn hoá cũng có nghĩa nói đến những sự vật, đối tượng đã đạt chuẩn, có tính chuẩn, thí dụ trắc nghiệm chuẩn hoá, phần mềm chuẩn hoá, văn bản hành chính chuẩn hoá… như là những kết quả của việc áp dụng chuẩn, tuân thủ chuẩn. Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Chuẩn hóa” nghĩa là “xác lập chuẩn mực”. Theo đó, có thể hiểu chuẩn hóa là một quá trình xác lập chuẩn mực về một lĩnh vực nào đó trong đời sống, xã hội. Theo nghĩa chung nhất, chuẩn hoá là “làm cho trở thành có chuẩn rõ ràng”. Theo quan niệm trên, thì chuẩn hoá là làm cho đối tượng có những tiêu chuẩn có thể xác định được định lượng, định tính. 18
  • 21. Như vậy, chuẩn hoá là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể, nhằm tác động vào một đối tượng nào đó, làm cho nó biến đổi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn đã xác định. Muốn chuẩn hoá một đối tượng nào đó thì chủ thể phải xác định tiêu chuẩn của đối tượng đó. Tiêu chuẩn chính là căn cứ để xác định, để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ..., đồng thời để đối chiếu, để hướng theo mà làm cho đúng. Căn cứ vào tiêu chuẩn mà chủ thể tìm ra các biện pháp tác động làm cho đối tượng biến đổi phát triển nhằm đạt được kết quả mong muốn. Như vậy, từ khái niệm trên có thể thấy rằng chuẩn hoá có các chức năng cơ bản là: Định hướng các hoạt động quản lý và thực hiện các chức năng, các nhiệm vụ, các biện pháp quản lý khác nhau trên những nguyên tắc nhất quán; Quy cách hoá sản phẩm và các quá trình tạo ra sản phẩm (nguồn lực, công nghệ, phương tiện...), làm cho chúng có tính chuẩn mực thống nhất, tức là đưa những đối tượng này vào trật tự nhất định; khuyến khích sự phát triển, tạo môi trường ngày càng thích hợp hơn cho sự phát triển đồng thời ngày càng hạn chế những nhân tố tự phát, phi chính thức trong phát triển hoặc những nhân tố phản phát triển. Cái được chọn làm chuẩn, làm mục tiêu của chuẩn hoá có nhiều cấp độ. Chuẩn hoá trong giáo dục đang được bàn đến với nội hàm rất rộng: Chuẩn hoá các khâu, các bước; chuẩn hoá các nhân tố; chuẩn hoá toàn bộ quá trình giáo dục và đào tạo hoặc chuẩn hoá cấp trường, chuẩn hoá cấp ngành, chuẩn quốc gia, chuẩn quốc tế. Giáo dục hiện đại chỉ ra rằng, các nhân tố của quá trình giáo dục có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa chế ước nhau, ràng buộc lẫn nhau, vừa hỗ trợ nhau, tác động vào nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến các nhân tố khác. 1.1.2. Khái niệm chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở Chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở là một hoạt động mang tính mục đích, tính kế hoạch của các chủ thể quản lý giáo viên tiếng Anh. Chủ 19
  • 22. thể quản lý đó là: Chi bộ, Ban Giám hiệu (là người đại diện cao nhất trong nhà trường). Đó là những chủ thể trực tiếp hay gián tiếp tiến hành các hoạt động tác động vào khách thể chuẩn hoá là giáo viên tiếng Anh. Các hoạt động chuẩn hoá của chủ thể tiến tới thực hiện mục tiêu là làm cho khách thể biến đổi, phát triển về số lượng và chất lượng đạt được mục đích chuẩn hoá của nhà trường đề ra là: chuẩn hoá về đầu vào, trình độ, kỹ năng sư phạm, chức danh, tin học – ngoại ngữ. Việc tiến hành hoạt động chuẩn ngũ giáo viên tiếng Anh các trường trung học cơ sở của các chủ thể phải được thể hiện ở tính kế hoạch hoá, thực hiện bằng kế hoạch và mang tính mục đích rõ dàng. Kế hoạch chuẩn hoá là một văn bản pháp lý để các lực lượng trong nhà trường quán triệt và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả cao, trong đó vai trò quyết định là các chủ thể và khách thể của việc chuẩn hoá. Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở khoa học, xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ nhà giáo nói chung, của các trường trung học cơ sở và căn cứ vào các văn bản, hướng dẫn về công tác chuẩn hoá, phát triển, quy hoạch cán bộ, giáo viên của nhà trường, bộ môn tiếng Anh. Có kế hoạch dài hạn, ngắn hạn theo nhiệm vụ năm học hay theo nhiệm kỳ của chi bộ nhà trường. Kế hoạch đó được thể hiện ở các Nghị quyết Đại hội chi bộ nhà trường; Kế hoạch năm học, học kỳ, của cơ quan chức năng. Trong kế hoạch các chủ thể xây dựng các tiêu chí chuẩn hoá, nội dung và biện pháp thực hiện từng tiêu chí. Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng cả chủ thể và khách thể cùng thực hiện và có sự phối hợp, tác động lẫn nhau và có mối quan hệ biện chứng trong quá trình hoạt động. Hoạt động chuẩn hoá của chủ thể và khách thể cùng hướng tới mục đích cao nhất là nâng cao chất lượng giáo viên tiếng Anh đáp ứng yêu cầu phát triển đổi mới căn bản và toàn diện trong đó có dạy và học tiếng Anh ở bậc trung học cơ sở. Thuật ngữ chuẩn hóa giáo viên chỉ việc nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên đang dạy học. 20
  • 23. Bồi dưỡng giáo viên để chuẩn hóa được xem là đào tạo lại, cập nhật kiến thức kỹ năng nghề nghiệp, ở nước ta có 3 loại hình bồi dưỡng: Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng chuẩn hóa và bồi dưỡng để dạy chương trình sách giáo khoa mới. Chuẩn hóa cần làm cho giáo viên tham gia bồi dưỡng có những hiểu biết đầy đủ những yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục; có kỹ năng dạy học đảm bảo nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trước những yêu cầu đổi mới của đất nước, của xã hội, của ngành giáo dục, yêu cầu đổi mới với người GV rất đa dạng, phong phú. Nhiều kiến thức của các lĩnh vực khác nhau cần được trang bị để nâng cao trình độ. Thế giới đã quen dùng thuật ngữ giáo dục GV (Teacher education) để chỉ việc đào tạo GV bao gồm cả việc đào tạo tiếp tục sau đào tạo ban đầu trước khi dạy học (Preservice training, initial T) và đào tạo tiếp tục sau đào tạo ban đầu, tiến hành khi GV đang dạy học (In – service T, postinitial T). Nước ta thường dùng thuật ngữ đào tạo GV và bồi dưỡng GV. Điều này có ưu điểm là đào tạo ban đầu với bồi dưỡng sau đào tạo, vốn có một số đặc điểm khác nhau, nhưng đồng thời có nhược điểm là chưa phản ánh được quan điểm đào tạo liên tục, tiếp nối, thường xuyên trong suốt cuộc đời nghề nghiệp của người GV. Từ sự những phân tích ở trên chúng tôi cho rằng: Chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý, nhằm tác động vào giáo viên tiếng Anh để đạt được các tiêu chí về số lượng, chất lượng và cơ cấu đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ giảng dạy môn tiếng Anh của nhà trường. Để tiến hành chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở đạt được mục tiêu đề ra, các chủ thể tiến hành đồng bộ các cách thức, biện pháp tác động vào giáo viên để tạo ra sự biến đổi về chất lượng và số lượng. Trên cơ sở các chủ 21
  • 24. trương biện pháp lãnh đạo của chi bộ, Ban giám hiệu, xây dựng kế hoạch hoá việc chuẩn hoá đội ngũ, phân công, phân cấp quản lý việc thực hiện kế hoạch, khuyến khích phát triển, tạo môi trường thuận lợi hơn cho mỗi giáo viên tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu vươn lên đạt chuẩn, xây dựng và phát triển đội ngũ đạt chuẩn về chất lượng, số lượng và cơ cấu. Với vai trò là chủ thể của chuẩn hoá giáo viên: Chi bộ, Ban Giám hiệu; thực hiện các chủ trương, biện pháp chuẩn hoá. Ngoài ra, các cơ quan chức năng tham mưu, hướng dẫn, triển khai thực hiện các biện pháp chuẩn hoá; đề xuất các nội dung, hình thức, phương pháp chuẩn hoá, theo dõi kết quả thực hiện, sơ kết, rút kinh nghiệm chuẩn hoá, góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh của nhà trường. Trong nhà trường, đội ngũ GV có vai trò quan trọng trong việc đào tạo rèn luyện, phát triển trí tuệ nhân cách cho thế hệ trẻ. Ở tầm vĩ mô, đội ngũ GV góp phần nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Ở những thập kỉ qua, người thầy luôn giữ vai trò quan trọng là cầu nối giữa nền văn hóa dân tộc và nhân loại với việc tái hiện và phát triển nền văn hóa ấy ở thế hệ trẻ. Thầy giáo là người giúp học sinh biến tinh hoa của nền văn hóa thành tài sản riêng của mình. Trong nhà trường thầy giáo là người tổ chức chính và quyết định chất lượng đào tạo. Nghị quyết TW 2 (Khóa VIII) đã chỉ rõ: “GV phải có đủ đức, đủ tài”... “phải nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ GV”. Phẩm chất “đức” và năng lực “tài” là hai bộ phận tạo nên cấu trúc nhân cách của mỗi con người, trong đó có GV. Nói đến phẩm chất là nói đến hệ thống những thuộc tính tâm lí biểu hiện các mối quan hệ xã hội cụ thể của mỗi người, thường được thể hiện ra những thái độ, hành vi ứng xử. Nói đến năng lực là nói đến những 22
  • 25. thuộc tính tâm lí, sinh lý tạo ra cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Phẩm chất và năng hòa quyện vào nhau, chi phối lẫn nhau. Xuất phát từ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngoại ngữ trong công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước, Đảng và Chính phủ đã có nhiều văn kiện về việc đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta. Ngày 11 tháng 4 năm 1968, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số 43/TTg về phương hướng và nhiệm vụ dạy và học ngoại ngữ ở các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và các trường phổ thông. Chỉ thị nêu rõ dạy và học một ngoại ngữ ở các trường cấp II và phấn đấu dạy và học hai ngoại ngữ ở các trường cấp III. Các thứ tiếng được dạy là: tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Anh và tiếng Pháp. Điều 24 của Luật Giáo dục (1998) cũng khẳng định vị trí quan trọng của ngoại ngữ trong nội dung học vấn phổ thông và đề ra yêu cầu bảo đảm cho học sinh có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ. Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khoá 10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã yêu cầu xây dựng đề án dạy và học ngoại ngữ ở trường phổ thông đến năm 2010. Ngày 11/6/2001, Thủ tướng chính phủ ra Chỉ thị số14/2001/CT-TTg về đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, trong đó yêu cầu xây dựng đề án “Giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong trường phổ thông.” Báo cáo của Chính phủ tại kì họp thứ 6 Quốc hội khoá XI (12/2004) cũng đã nêu lên một trong những giải pháp đẩy mạnh khả năng chủ động hợp tác quốc tế trong giáo dục là “Triển khai chiến lược dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tập trung chủyếu vào tiếng Anh, khuyến khích dạy và học ngoại ngữ thứ hai. Cho phép một số cơ sở giáo dục đại học 23
  • 26. và sau đại học giảng dạy song ngữ (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài) ở một số môn học, ngành học.” Kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật giáo dục (sửa đổi), trong đó có quy định tại Điều 7, mục 3 như sau: “Ngoại ngữ được quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả”. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ngày 30 tháng 9 năm 2008 đã thông qua Quyết định Số: 1400/QĐ-TTg về phê duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tiếng Anh với tư cách là một môn ngoại ngữ, là môn văn hoá cơ bản, bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông, là một bộ phận không thể thiếu của học vấn phổ thông. Trong nhà trường môn tiếng Anh đã được tổ chức dạy cho học sinh từ lớp 3. Mục tiêu dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng ở các trường THCS là hình thành, bổ sung và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về ngoại ngữ, góp phần phát triển trí tuệ cần thiết để có thể tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Ngoài ra, nó còn cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp mới để tiếp thu những tri thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá đa dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế. 1.2. Nội dung chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở 1.2.1 Những căn cứ chuẩn giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở Phát triển, chuẩn hóa giáo viên các trường phải dựa trên quan điểm, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo; Luật Giáo dục; Chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; các văn bản, hướng dẫn của 24
  • 27. Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục và đào tạo; Những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tiêu chuẩn chung của người giáo viên nói chung và giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở nói riêng. Với yêu cầu chuẩn hóa giáo viên các trường trung học cơ sở trong thời kỳ mới thực hiện đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt nam và luật giáo dục, đây là căn cứ quan trọng để chuẩn hóa đội ngũ này. Để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ, họ phải là người thầy đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của người giáo viên nói chung, đồng thời họ có những phẩm chất nhân cách của một nhà sư phạm mẫu mực. Bên cạnh đó, họ phải là người nắm vững quy chế, quy định về giáo dục và đào tạo, đồng thời phải có phương pháp tác phong, nghệ thuật ứng xử linh hoạt, tế nhị để giải quyết phù hợp. 1.2.2 Nội dung chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở Chuẩn hóa về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống Làm cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở phải thực sự là những cán bộ, giáo viên mẫu mực về chính trị; luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước mọi khó khăn gian khổ; đặc biệt nắm chắc và hiểu sâu sắc lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách và pháp luật của Nhà nước, vận dụng sáng tạo, đúng đắn trong thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực hiện chức trách nhiệm vụ của bản thân. Có phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, có lối sống trung thực, giản dị, lành mạnh; có tình yêu con người, yêu nghề, yêu trường; có ý thức tổ chức kỷ luật cao; gương mấu trong đạo đức và lối sống, lời nói và hành động, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Chuẩn hóa khâu tuyển dụng 25
  • 28. Việc tuyển chọn đầu vào đội ngũ giáo viên tiếng Anh phải căn cứ vào quy định: Ưu tiên tuyển chọn nhà giáo có phẩm chất, năng lực tốt, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn; những học viên tốt nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc để tiếp tục đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và bố trí làm nhà giáo. Do đó, phải lựa chọn, tuyển chọn những người có những phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực sư phạm, tố chất của một nhà sư phạm. Năng khiếu sư phạm được thể hiện ở trình độ tư duy nhanh nhạy, mền dẻo, sắc sảo, khả năng ứng xử, diễn đạt lưu loát, rõ ràng, mạch lạc. Người được tuyển chọn làm giáo viên tiếng Anh phải là người có phong cách, lối sống, lao động và học tập kiên trì, bền bỉ, giản dị, khiêm tốn, gần gũi với mọi người, quan hệ, giao tiếp tốt. Đồng thời, họ phải có khả năng nghiên cứu khoa học, yêu mến tâm huyết với nghề nghiệp. Chuẩn hóa về năng lực sư phạm Giáo viên tiếng Anh phải có đầy đủ năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường trong mọi giai đoạn cách mạng. Năng lực sư phạm phải được thể hiện ở năng lực giảng dạy chuyên môn có phẩm chất, năng lực và nhân cách tốt; có năng lực nghiên cứu khoa học; có khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và biên soạn tài liệu giảng dạy môn học, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy môn tiếng Anh; có thể tham khảo tài liệu tài liệu nước ngoài và có thể tham gia hội thảo quốc tế. Họ phải là những người sử dụng và khai thác thành thạo máy vi tính và những phương tiện công nghệ thông tin hiện đại, sử dụng thành thạo một ngoại ngữ chuyên môn; có khả năng đổi mới phương pháp, nội dung dạy học. Đối với GV dạy tiếng Anh ngoài những yêu cầu như những GV dạy các môn học khác, còn phải đạt được các kỹ năng chủ yếu để dạy một ngôn ngữ không phải là tiếng mẹ đẻ từ kiến thức, phương pháp dạy, kỹ năng thực hành, độ chính xác khi phát âm…Yêu cầu đối với các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ở trình độ này cụ thể là: 26
  • 29. Đối với kĩ năng nói: Có thể tham gia đối thoại và trình bày ý kiến, quan điểm về các chủ đề quen thuộc. Đối với kĩ năng nghe: Có thể hiểu nội dung chính các cuộc đối thoại, độc thoại về các vấn đề quen thuộc trong đời sống, văn hóa, xã hội. . . Đối với kĩ năng đọc: Đọc hiểu các thông tin cần thiết và thâu tóm được ý chính các văn bản liên quan đến chuyên môn và nghề nghiệp. Đối với kĩ năng viết: Có thể ghi những ý chính về những điều đã nghe hoặc đọc. Có thể viết thư giao dịch thông thường. Chuẩn hóa về cơ cấu Cơ cấu giáo viên được chuẩn hoá để đảm bảo chuẩn về cơ cấu độ tuổi; trình độ đào tạo giáo viên theo quy định tại Điều 33, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; học vị. Xác định cơ cấu về độ tuổi một cách hợp lý có tỉ lệ độ tuổi một cách đồng đều tránh hiện tượng “già hoá” đội ngũ, thiếu lực lượng kế cận. Có cơ cấu hợp lý giữa các trình độ, giữa các chức danh và trình độ khác nhau để có quy hoạch chuẩn về cơ cấu trình độ, độ tuổi theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục Đại học và Chiến lược phát triển Giáo dục của Đảng và Nhà nước ta, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của các trường trung học cơ sở. 1.3. Những nhân tố tác động đến chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở 1.3.1 Thực hiện chủ trương phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước đang tác động mạnh mẽ đến chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở. Xu thế thời đại ngày nay là xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế, nó bắt nguồn từ sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế tri thức, trong đó con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển. Xét cho cùng, đó là những thành quả của sự phát triển giáo dục đã 27
  • 30. đem lại, nó là động lực trực tiếp của sự phát triển của nhân loại. Những thành quả đó đặt ra những cơ hội và thách thức đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Để tranh thủ được những cơ hội, vượt qua thách thức thì mỗi quốc gia cần phải luôn đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục cho phù hợp với thực tiễn và đi trước sự phát triển. Để bắt kịp với sự phát triển giáo dục trên thế giới và đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội đất nước đặt ra, bên cạnh việc thực hiện chủ trương chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá công tác giáo dục, hướng tới xây dựng nền kinh tế tri thức và xây dựng xã hội học tập mà Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà cho phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của thế giới, quốc gia và quân đội. Nghị quyết Trung ương 6 (khoá XI) xác định rõ định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về mặt tư tưởng chính trị, đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực nghề nghiệp”. Đây là một trong những định hướng quan trọng trong phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện chủ trương của Đảng, đội ngũ nhà giáo nói chung và giáo dạy tiếng Anh nói riêng cần phải được chuẩn hoá để nâng cao trình độ về mọi mặt đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước trong thời kỳ mới. Vì vậy, giáo viên tiếng Anh phải học tập liên tục, học tập suốt đời để không bị tụt hậu và đạt tới tiêu chí của chuẩn hoá giáo viên trong hệ thống giáo dục quốc dân. 1.3.2 Tác động bởi xu hướng đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh các trường trung học cơ sở Trong điều kiện hiện đại, khoa học công nghề phát triển nhanh chóng, dạy học cần đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội theo phương châm mà UNESCO đã đưa 28
  • 31. ra là “ học để làm”, đang đòi hỏi nhà trường Trung học cơ sở cần bảo đảm nâng cao chất lượng dạy học dó là xu thế khách quan của quá trình giáo dục nước ta. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang đổi hỏi giáo dục Việt nam ở tấc cả các cấp học, bậc học phải nhanh chóng đổi mới các phương pháp đào tạo, cách quản lý nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Thực chất của đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh là toàn bộ hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng, và được minh chứng là đủ mức cần thiết để thỏa mãn các yêu cầu chất lượng. bảo đảm chất lượng dạy học môn tiếng Anh trung học cơ sở. 1.3.3 Do tác động của mục tiêu đã đề ra trong Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020 và để đáp ứng được các yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước Theo nội dung đề án, GV dạy ngoại ngữ phải có năng lực ngôn ngữ giảng dạy cao hơn trình độ chung của cấp dạy hai bậc theo khung năng lực ngoại ngữ Châu Âu. Khung trình độ năng lực ngoại ngữ đã chỉ rõ trình độ của những năng lực cụ thể cần đạt được tương ứng các năng lực nghe, nói, đọc và viết. Theo chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020, GV dạy ngoại ngữ THCS phải đạt trình độ bậc 4/6 do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu đã ban hành (CEFR B2) tương đương chứng chỉ Fce tối thiểu 60 điểm, chứng chỉ Toefl trên giấy tối thiểu 525 điểm, chứng chỉ Ielts tối thiểu 5.5 điểm, chứng chỉ Cae tối thiểu 45 điểm hoặc các chứng chỉ được công nhận tương đương khác đạt năng lực ngoại ngữ bậc 4 (B2) trở lên theo khung tham chiếu năng lực ngoại ngữ chung châu Âu. 1.3.4 Trình độ, năng lực thực tế giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ sở tác động đến chuẩn hóa Đây là nhân tố có vai trò rất quan trọng trong chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở, suy cho đến cùng chất lượng giáo dục, đào tạo đều phụ 29
  • 32. thuộc và chất lượng giáo viên. Trong những năm qua, tuy còn nhiều khó khăn nhưng các trường cũng có nhiều nỗ lực, từng bước bảo đảm ngày càng tốt hơn yêu cầu cho giáo viên học tập công tác và phát triển chuyên môn, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá. Nghề dạy học là một dạng nghề nghiệp đặc biệt của xã hội với đặc điểm lao động sư phạm và chức năng nhiệm vụ là giáo dục và dạy học, đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở luôn đặt ra yêu cầu cao đối với chính bản thân mình về mọi mặt. Trong xu thế thời đại mới và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế, người giáo viên phải có ý thức, có nhu cầu và tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện về đạo đức, nhân cách, về chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo trong hoạt động sư phạm; biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Qúa trình đào tạo ở các trường sư phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, đặt cơ sở nền móng cho quá trình đào tạo tiếp tục, trong đó có tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Vì vậy, giáo viên tiếng phải luôn tích cực tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp phấn đấu chuẩn hoá đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục và đào tạo hiện nay. Để chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh có động cơ nghề nghiệp đúng đắn, có tinh thần trách nhiệm cao trong tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao tài nghệ sư phạm của người thầy. Động cơ nghề nghiệp và trách nhiệm của người giáo viên được hình thành và phát triển trên cơ sở giác ngộ chính trị sâu sắc; người giáo viên thấy rõ vinh dự và trách nhiệm của mình trong việc xây dựng và phát triển phẩm chất, nhân cách, kỹ năng nghề nghiệp cho các em học sinh. Động cơ nghề nghiệp và trách nhiệm của giáo viên được xác lập là chất keo dính, giúp họ 30
  • 33. toàn tâm, toàn ý với sự nghiệp “trồng người”. Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định kết quả chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh. Những nhân tố trên đã và đang tác động trực tiếp và gián tiếp đến chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh các trường trung học cơ sở hiện nay. Chúng không tồn tại biệt lập, tách rời mà đan xen tác động lẫn nhau. Nhận thức đúng và đầy đủ sự tác động đó là vấn đề hết sức quan trọng để chuẩn hoá giáo viên Tiếng Anh. * * * Chương 1 đã làm rõ những khái niệm có liên quan đến đề tài như: chuẩn hóa, chuẩn hóa giáo viên, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn tiếng Anh các trường Trung học cơ sở, chỉ rõ nội dung chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh. Chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh các trường Trung học cơ hiện nay là tất yếu khách quan, là nhiệm vụ then chốt để nâng cao chất lượng dạy môn tiếng Anh. Chuẩn hoá giáo viên tiếng Anh là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý sử dụng các biện pháp, cách thức nhằm tác động vào giáo viên để đạt được các tiêu chí về chất lượng, số lượng và cơ cấu giảng viên; trong đó chuẩn hoá về chất lượng được coi là khâu trung tâm, then chốt của quá trình chuẩn hoá. 31
  • 34. Chương 2 THỰC TRẠNG CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HÔNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU 2.1. Khái quát chung về kinh tế - xã hội và giáo dục – đào tạo 2.1.1. Kinh tế - xã hội Hồng Dân là một huyện vùng sâu nằm ở phía Bắc của tỉnh Bạc Liêu. Huyện lỵ là thị trấn Ngan Dừa. Huyện có diện tích tự nhiên là 428 km² và có 107.420 nhân khẩu gồm các dân tộc Kinh, Hoa và Khmer. Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động gồm 71.063 người. Trong huyện có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm thị trấn thị trấn Ngan Dừa và các xã Vĩnh Lộc,Vĩnh Lộc A, Ninh Thạnh Lợi,Ninh Thạnh Lợi A, Lộc Ninh, Ninh Hòa, Ninh Quới, Ninh Quới A. 7/9 xã thị trấn thuộc vùng đặt biệt khó khăn. Tỷ trọng của các khu vực kinh tế trong GDP của huyện như sau: Nông nghiệp 60,7%, công nghiệp và xây dựng 10,4%, thương nghiệp và dịch vụ 28,9%. Trên địa bàn huyện không có các nhà máy sản suất lớn, chỉ có các cơ sở sản suất nhỏ. Từ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề giải quyết việc làm nhất là các đối với các trường hợp đã qua đào tạo. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn huyện được thực hiện khá tốt, công tác xóa đói giảm nghèo được các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể quan tâm, triển khai và thực hiện có hiệu quả. Mặc dù tình hình kinh tế còn rất nhiều khó khăn nhưng trong những năm qua, một số lĩnh vực của huyện đã đạt những kết quả nổi bật, trong đó có giáo dục và đào tạo. 2.1.2. Giáo dục – đào tạo Đặc điểm chung Giáo dục và đào tạo huyện Hồng Dân luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo và đầu tư của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trong huyện cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành đã có bước phát triển vững chắc cả về quy mô, chất lượng, hiệu quả. 32
  • 35. Mạng lưới trường lớp ở các cấp học, ngành học tiếp tục được mở rộng và phát triển đến cả các vùng đồng bào dân tộc, đáp ứng khá tốt nhu cầu học tập của học sinh. Tất cả các trường đã được tập trung đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp nhiều hạng mục, đủ điều kiện để tổ chức các hoạt động dạy và học. Toàn huyện có 10 trường THCS phân bố đều ở các xã thị trấn. Có 07 trường nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 05/10 trường THCS được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Hàng năm tỉ lệ học sinh đạt giải học sinh giỏi bậc THCS cấp tỉnh của huyện luôn nằm ở tốp đầu trong khối phòng giáo dục và đào tạo. Năm học 2011 – 2012 có 01 trường được chọn 01 trong 06 lá cờ đầu của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu, năm học 2012 – 2013 có 02 trường được chọn. Kết quả học sinh lớp 9 được xét công nhận tốt nghiệp THCS hàng năm trên 95%. 2.2. Thực trạng giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu 2.2.1. Số lượng, cơ cấu giáo viên tiếng Anh Số lượng giáo viên tiếng Anh ( xem bảng 2.1) Bảng số liệu cho thấy toàn huyện có 10 trường THCS với 139 lớp. Tổng số GV dạy Tiếng Anh ở các trường là 27 GV, trong đó có 16 GV nữ. Nhìn chung đội ngũ GV Tiếng Anh tương đối đủ về số lượng, tất cả các trường đều có giáo viên dạy tiếng Anh; cơ cấu về giới thì tỉ lệ GV nữ chiếm tỉ lệ cao hơn. Về tuổi đời của giáo viên tiếng Anh (xem bảng 2.2) Biểu đồ tổng hợp về tuổi đời của đội ngũ GV cho ta thấy lực lượng GV tiếng Anh của các trường phần lớn ở đội tuổi từ 30 – 40 . Đội ngũ GV có tuổi đời 30 – 40 chiếm đến 96.29%. Trong khi đó, tuổi đời từ 41 đến 50 tuổi chỉ chiếm 3.71%. Lực lượng GV có tuổi đời như vậy có nhiều thuận lợi. Đây là lứa tuổi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và vẫn còn sự say mê nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo. Sự kết hợp giữa kinh nghiệm, sự năng động sẽ tạo ra hiệu quả cao trong giảng dạy. 33
  • 36. 2.2.2. Chất lượng giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc liêu (xem bảng 2.3) Qua bảng thống kê ta thấy: Xét về trình độ đào tạo theo quy định của Điều lệ trường THCS, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học thì 100% GV tiếng Anh ở huyện Hồng Dân có bằng đại học và cao đẳng, đảm bảo đủ chuẩn và trên chuẩn đào tạo. Trong đó tỉ lệ trên chuẩn chiếm đến 81,48%. Tuy nhiên đối chiếu với yêu cầu về trình độ của đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020 thì tất cả GV đều không đạt. 2.2.3. Đánh giá chung Ưu điểm: Đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân đảm bảo đủ về số lượng. Tất cả GV tiếng Anh đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. 100% GV có từ bằng cao đẳng trở lên, trong đó số GV có bằng đại học chiếm đến hơn 81%. Hạn chế: Qua kết quả khảo sát của Sở GD – ĐT Bạc Liêu, không có giáo viên đạt chuẩn về trình độ theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Số giáo viên đạt trình độ A2 (thấp hơn mức quy định 02 bậc) chiếm tỉ lệ rất cao 92,59%. 2.3. Thực trạng chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu 2.3.1. Mục đích khảo sát Chọn lọc từ các lĩnh vực yêu cầu yêu cầu về trình độ của GV ngoại ngữ theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khảo sát nhận thức về vị trí của môn tiếng Anh trong trường phổ thông, mức độ hiểu về Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân 34
  • 37. giai đoạn 2008 – 2020 của CBQL và giáo viên tiếng Anh ở 06 trường THCS trên địa bàn huyện Hồng Dân. Khảo sát tự đánh giá năng lực chuyên môn, nhu cầu chuẩn hóa của giáo viên tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân theo chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. 2.3.2. Đối tượng, phạm vi khảo sát Phạm vi khảo sát: 06 trường THCS đặc trưng cho các trường THCS trên địa bàn huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Đối tượng khảo sát: + Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD – ĐT, CBQL và giáo viên tiếng Anh các trường. Cụ thể: Lãnh đạo phòng GD – ĐT: 01 người Chuyên viên phòng GD – ĐT: 01 người Trường THCS Chu Văn An: 02 CBQL và 05 giáo viên tiếng Anh Trường THCS Ninh Hòa: 01 CBQL và 02 giáo viên tiếng Anh Trường THCS Ninh Quới: 01 CBQL và 03 giáo viên tiếng Anh Trường THCS Đoàn Thị Điểm: 01 CBQL và 01 giáo viên tiếng Anh Trường THCS Nguyễn Du: 01 CBQL và 02 giáo viên tiếng Anh Trường THCS Trương Vĩnh Ký: 02 giáo viên tiếng Anh 2.3.3. Xây dựng phiếu khảo sát Mẫu khảo sát được dựa trên quan điểm sau: Mục đích chính là để đánh giá thực trạng trình độ và công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THCS huyện Hồng Dân theo chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Để làm cơ sở cho việc đánh giá công tác chuẩn hóa giáo viên trong những năm qua, đề tài đã tiến hành khảo sát nhiều nội dung về nhận thức, mức độ thực hiện liên quan đến công tác chuẩn hóa GV tiếng Anh trong các trường. 35
  • 38. Mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là giáo viên tiếng Anh Mẫu 1a: Gồm 02 câu hỏi và 07 gợi ý để khảo sát về nhận thức của giáo viên đối với vị trí của môn tiếng Anh và Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 (phụ lục số 1). Mẫu 1b: Gồm 04 câu hỏi và 18 gợi ý để khảo sát về mức độ tự chuẩn hóa của giáo viên và ý kiến giáo viên qua kì thi kiểm tra năng lực ngoại ngữ (phụ lục số 2). Mẫu 1c: Gồm 07 tiêu chí khảo sát về mức độ thực hiện một số hoạt động chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh (phụ lục số 3). Mẫu 1d: Gồm 04 nội dung để khảo sát về trình độ giáo viên theo các kĩ năng đặc thù của tiếng Anh (phụ lục số 4). Mẫu 1e: Gồm 21 tiêu chí để khảo sát về mức độ thực hiện nội dung, chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh (phụ lục số 5). Mẫu 1f: Gồm 22 tiêu chí, khảo sát về nhu cầu của giáo viên trong việc thực hiện nội dung, hình thức, phương pháp đạt chuẩn của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân (phụ lục số 6) Mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là cán bộ quản lý Mẫu 2a: Gồm 02 câu hỏi và 07 gợi ý để khảo sát về nhận thức của CBQL đối với vị trí của môn tiếng Anh và Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 (phụ lục số 7). Mẫu 2b: Khảo sát thông tin về xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2011 – 2012 (phụ lục số 8). Mẫu 2c: Gồm 07 tiêu chí khảo sát mức độ nhận thức của CBQL về một số hoạt động chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh (phụ lục số 9). Mẫu phiếu khảo sát đối với lãnh đạo phòng giáo dục và đào tạo Hồng Dân Mẫu 3a: Gồm 07 nội dung khảo sát về mức độ chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hồng Dân trong các năm qua (phụ lục số 10). 36
  • 39. Mẫu phiếu khảo sát đối với chuyên viên phòng GD – ĐT Hồng Dân Mẫu 3b: Gồm 07 nội dung giống như phiếu khảo sát đối với lãnh đạo phòng phòng GD – ĐT (phụ lục số 11). 2.3.4. Tiến hành khảo sát Xin ý kiến lãnh đạo phòng GD – ĐT, chuyên viên phòng về nội dung yêu cầu của các mẫu. Thu thập riêng từng phiếu, đối tượng khác nhau đối với CBQL và giáo viên tiếng Anh các trường. Kết quả được xử lí theo phương pháp thống kê toán học. 2.3.5. Kết quả khảo sát Mẫu 1a và 2a: Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức về tầm quan trọng của môn tiếng Anh trong nhà trường và mức độ hiểu biết về Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân của CBQL và GV tiếng Anh được thể hiện qua bảng số liệu sau ( xem bảng 2.4) Qua kết quả khảo sát cho thấy: CBQL và GV tiếng Anh đều đánh giá rất cao về tầm quan trọng của môn tiếng Anh trong nhà trường phổ thông. 100% CBQL và GV đánh giá từ mức quan trọng trở lên, trong đó có đến 80% giáo viên và 50% CBQL được hỏi ý kiến đánh giá là “rất quan trọng”. Đối với mức độ hiểu biết về nội dung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020, có đến 86.67% giáo viên và 50% CBQL được hỏi ý kiến trả lời là “ có biết nhưng không rõ”. Mẫu 1b, nội dung câu hỏi 1 và 2: Mức độ tự chuẩn hóa của giáo viên để nâng cao trình độ thể hiện qua bảng số liệu (xem bảng 2.5) Đa số giáo viên thực hiện tự chuẩn hóa còn ít, chỉ có 20% số giáo viên được hỏi ý kiến dành thời gian tự học 01 giờ mỗi ngày, 80% còn lại chỉ tự học từ 01 đến 02 giờ mỗi tuần hoặc ít hơn. Đối với việc tham gia các khóa học hoặc bồi dưỡng có đến 93.3% giáo viên tham gia học đại học để nâng cao trình độ. 37
  • 40. Mẫu 1b, nội dung câu hỏi 3 và 4: Tổng hợp ý kiến giáo viên về kì thi kiểm tra năng lực giáo viên tiếng Anh do Sở GD – ĐT Bạc Liêu phối hợp với trung tâm khảo thí của trường đại học Cambridge tổ chức (xem bảng 2.5, 2.6) Kết quả cho thấy 100% giáo viên tham gia ôn tập đầy đủ các buổi theo kế hoạch của Sở GD – ĐT Bạc Liêu, 60% nghiên cứu tài liệu ôn tập và chỉ có 20% giáo viên tự mua tài liệu luyện thi. Đối với ý kiến về nhóm nguyên nhân dẫn đến kết quả thi khảo sát không cao, tất cả 06 gợi ý đều có giáo viên lựa chọn và gợi ý nguyên nhân “Giáo viên không có thời gian nhiều để tự ôn tập vì còn nhiều công việc phải làm ở trường và ở gia đình” được đa số giáo viên chọn, chiếm đến 86,7%. Chỉ có 13,3% giáo viên cho rằng mức độ yêu cầu đề ra quá cao. Mẫu 1d: Thống kê trình độ chuẩn hóa theo đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân (xem bảng 2.7) Mẫu 1d: Khảo sát năng lực theo các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết ( xem bảng 2.8) Mẫu 2b: Khảo sát năng lực giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ( xem bảng 2.9) Qua 03 bảng tổng hợp kết quả khảo sát ở 06 trường THCS trên địa bàn huyện Hồng Dân cho thấy: 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định hiện hành. Trong đó số giáo viên trên chuẩn đào tạo là 70.58%. Đối với đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên thì không có giáo viên nào xếp loại trung bình và loại kém, 100% giáo viên xếp loại từ khá trở lên. Trong đó 12 GV xếp loại xuất sắc, chiếm tỉ lệ 70,58%. Tuy nhiên xét về trình độ qua khảo sát năng lực thì không có giáo viên nào đạt chuẩn theo yêu cầu của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Trong số các kĩ năng được khảo sát, kĩ năng nghe còn yếu nhất, có đến 14/15 giáo viên chọn mức độ “yếu”, chiếm 92,3%; kế đến là kĩ 38
  • 41. năng nói, có đến 67,7% giáo viên không đạt yêu cầu. Đa số giáo viên thực hiện được kĩ năng đọc, 92,3% giáo viên đạt từ trung bình trở lên. Mẫu 2c: Khảo sát mức độ nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của các hoạt động chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân ( xem bảng 2.10). Đối với các hoạt động bồi dưỡng giáo viên, CBQL đánh giá rất cao nội dung “ Làm tốt công tác chuẩn hóa giáo viên theo chu kỳ khi có kế hoạch của Phòng, Sở GD – ĐT”, 100% CBQL được hỏi ý kiến đều cho rằng “rất quan trọng”, xếp thứ 2 là nội dung “Hàng năm có xây dựng chương trìnhchuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên Tiếng Anh”, được 83,3% lựa chọn, nội dung ít quan trọng nhất là khuyến khích giáo viên tự chuẩn hóa. Mẫu 1c: Khảo sát mức độ thực hiện đối với các hoạt động chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh (xem bảng 2.11) Công tác chuẩn hóa giáo viên theo kế hoạch của cấp trên được nhiều giáo viên đánh giá ở mức độ cao, 100% giáo viên được hỏi ý kiến cho rằng thực hiện “khá” và “tốt”, trong đó 80% đánh giá “tốt”. Đối với việc xây dựng chương trình chuẩn hóa riêng cho giáo viên tiếng Anh hàng năm, có đến 11 trong số 15 người được hỏi ý kiến cho rằng “chưa tốt”, xếp thứ 6 trong số 8 nội dung khảo sát. Nội dung xếp cuối cùng là việc xây dựng chương trình để chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Mẫu 1e: Khảo sát về mức độ thực hiện đối với nội dung, phương pháp, hình thức chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh (xem bảng 2.12; 2.13; 22.14) Qua 03 bảng tổng hợp cho thấy: Đối với nội dung chuẩn hóa Nhóm nội dung liên quan đến chủ trương đường lối và phương pháp được đánh giá cao, 100% giáo viên cho rằng thực hiện chuẩn hóa về chủ 39
  • 42. trương, đường lối “tốt”, xếp thứ 1; xếp thứ 2 là nội dung đổi mới phương pháp, 13 trong tổng số 15 người đánh giá đạt từ “khá” trở lên. Đối với nhóm nội dung liên quan đến chuẩn hóa các kĩ năng theo đặc thù của môn tiếng Anh, đa số các ý kiến cho rằng thực hiện “chưa tốt”, có 02 nội dung là kĩ năng nghe và nói, 100% giáo viên cho rằng “chưa tốt”. Đối với phương pháp chuẩn hóa 05 nội dung đạt số điểm TB từ 2.0 trở lên, trong đó phương pháp viết sáng kiến kinh nghiệm, đề tài được đánh giá thực hiện nhiều nhất, xếp thứ 2 là phương pháp thi giáo viên giỏi. Nhóm nội dung có tính hỗ trợ nâng cao trình độ giáo viên xếp ở các vị trí cuối, thứ bậc 7,8,9. Đối với hình thức chuẩn hóa Mặc dù hình thức chuẩn hóa tập trung tại các trường đại học được đánh giá cao nhất nhưng giá trị TB chỉ đạt 1.9. Tất cả các nội dung còn lại mức độ thực hiện rất thấp, không có nội dung nào có giá trị TB trên 1.5. Có 04 nội dung có 13 trong tổng số 15 người được hỏi ý kiến cho rằng “chưa tốt”. Mẫu 3a: Khảo sát ý kiến lãnh đạo phòng GD – ĐT về mức độ thực hiện đối với việc chuẩn hóa cho giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân (xem bảng 2.15) Mẫu 3b: Khảo sát ý kiến chuyên viên phòng GD – ĐT về mức độ thực hiện việc chuẩn hóa cho giáo viên tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân (xem bảng 2.16) Kết quả khảo sát qua 02 bảng cho thấy: Phòng GD – ĐT Hồng Dân có quan tâm đến công tác chuẩn hóa giáo viên, công tác xây dựng kế hoạch, thực hiện chỉ đạo của cấp trên khá tốt. Công tác chuẩn hóa theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thực hiện chỉ đạo của Sở GD – ĐT trong việc cử giáo viên tiếng Anh đi học theo danh sách triệu tập được lãnh đạo và chuyên viên phòng GD – ĐT cho ý kiến “rất tốt”. Tuy 40
  • 43. nhiên đối với nhóm công việc thực hiện để chuẩn hóa giáo viên đạt chuẩn thì cả hai ý kiến đều cho rằng “chưa tốt”. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những ưu điểm chính Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở huyện Hồng Dân trong các năm qua luôn được Sở GD – ĐT Bạc Liêu, Phòng GD – ĐT Hồng Dân, các cấp ủy chính quyền quan tâm. Các kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, chính trị hàng năm cho giáo viên hàng năm được triển khai và thực hiện có hiệu quả. Hàng năm, trường, Phòng, Sở có xây dựng nội dung chuẩn hóa giáo viên bằng nhiều phương pháp, hình thức. Để chuẩn hóa trình độ giáo viên theo kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020, Sở GD – ĐT đã tiến hành khảo sát năng lực giáo viên và cử một số giáo viên đi học tập trung ở các trường đại học và một số giáo viên có năng lực tốt được đưa sang học tập ở Malaysia. Phòng GD – ĐT Hồng Dân cũng đã triển khai Quyết định Số: 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Đa số CBQL và giáo viên có biết đến Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS trên địa bàn huyện luôn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình về chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh hàng năm theo kế hoạch cấp trên. Tất cả giáo viên tiếng Anh trong huyện đạt xếp loại từ khá trở lên theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Đa số giáo viên thực hiện tốt việc tự học để nâng cao trình độ theo chuẩn đào tạo thông qua việc đăng kí học các lớp đại học từ xa. 2.4.2. Hạn chế, bất cập chủ yếu Việc nắm rõ các nội dung của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020 của một số CBQL và đa số GV chưa tốt. Nhiều giáo viên chỉ biết đề án nhưng không nắm rõ các nội 41
  • 44. dung. Nhiều GV còn yếu về kỹ năng thuộc đặc thù của ngoại ngữ. Đặc biệt là 02 kỹ năng nghe và nói. Nội dung, phương pháp, hình thức chưa đáp ứng được nhu cầu chuẩn hóa trình độ giáo viên tiếng Anh theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Nội dung, phương, pháp, hình thức chuẩn hóa thường theo kế hoạch của cấp trên chứ không phải xuất phát từ nhu cầu của chính giáo viên. Các trường chưa xây chủ động trong việc chuẩn hóa giáo viên để tiến tới đạt chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Việc chuẩn hóa để phát triển các kĩ năng theo đặc thù của môn tiếng Anh chỉ được thực hiện ở các lớp bồi dưỡng tập trung do Sở Giáo dục và Đào tạo cử đi và các lớp học đại học từ xa do giáo viên tự đăng kí tham gia. Các cấp quản lý chỉ mới xây dựng các chương trình bồi dưỡng chung cho giáo viên tiếng Anh chủ yếu là bồi dưỡng thay sách và bồi dưỡng về phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh, không có chương trình bồi dưỡng kĩ năng cho giáo viên. Bản thân giáo viên ít quan tâm đến việc tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ theo chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Thời gian dành để tự học còn rất ít, nhiều giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt trong kì thi kiểm tra năng lực. Rất ít giáo viên tham gia tự bồi dưỡng qua các phương tiện nghe nhìn hoặc sử dụng phần mềm học tiếng Anh có thu phí trên Internet. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại Khách quan Chương trình giảng dạy trong trường THCS không có điều kiện để giáo viên tiếng Anh phát triển các kĩ năng theo yêu cầu của việc dạy và học ngoại ngữ nói chung và môn tiếng Anh nói riêng. 42
  • 45. Giáo viên tiếng Anh không có điều kiện giao tiếp thường xuyên với người nước ngoài nên bị hạn chế về các kĩ năng nhất là kĩ năng nghe, nói. Chủ quan Bản thân giáo viên chưa thật sự quan tâm đến việc tự bồi dưỡng thường xuyên để chuẩn hóa trình độ theo yêu cầu của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Các cấp quản lý chưa xây dựng một chương trình riêng dành cho công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiếng Anh. Chương trình bồi dưỡng hàng năm chưa được xây dựng trên nhu cầu của chính giáo viên tiếng Anh nên hiệu quả mang lại chưa cao. * * * Chương 2, đề tài đã khái quát được đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Hồng Dân. Mặc dù đời sống nhân dân trong huyện còn gặp nhiều khó khăn, nhưng giáo dục được các cấp ủy, chính quyền hết sức quan tâm. Giáo dục ở huyện Hồng Dân nói chung, giáo dục THCS nói riêng đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Trình độ giáo viên tiếng Anh THCS của huyện đều đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo, tất cả giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Xét theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, 100% đều được xếp loại từ khá trở lên. Chuẩn hóa GV tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu trong những năm qua đã có những chuyển biến đáng kể. Chất lượng dạy học đại trà môn tiếng Anh ngày càng được nâng cao. Nhiều biện pháp đã được nhận thức và thực hiện rất tốt như quản lý chỉ đạo kế hoạch chuẩn hóa của Sở, phòng GD – ĐT, tổ chức đưa giáo viên bồi dưỡng tập trung tại trường đại học 43
  • 46. Cần Thơ và Malaysia. Hiệu trưởng các trường có chú ý đến việc bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho giáo viên thông qua các hoạt động. Bên cạnh đó, vẫn còn những yếu kém, những tồn tại cần khắc phục. Giáo viên tiếng Anh trong huyện còn yếu về các kĩ năng đặc thù của việc học ngoại ngữ. Vấn đề cần quan tâm lớn nhất là chưa có giáo viên đạt chuẩn theo đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống dạy học quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Mức độ thực hiện về nội dung, phương pháp, hình thức chuấn hóa đội ngũ giáo viên tiếng Anh chưa tương đồng với mức độ nhận thức. Các cấp quản lý chưa xây dựng một chương trình riêng dành cho công tác chuẩn hóa đội ngũ GV tiếng Anh. Việc bồi dưỡng GV tiếng Anh cũng được thực hiện giống như những môn khác. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu thực trạng và những tồn tại trong công tác chuẩn hóa GV tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân cho thấy cần phải nâng cao sự nhận thức của CBQL, GV tiếng Anh đối với các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, kế hoạch của ngành về chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Nội dung, phương, pháp, hình thức chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở ở huyện Hồng Dân còn nhiều hạn chế, giáo viên đa số quan tâm đến việc chuẩn hóa trình độ đào tạo, ít chú ý đến việc nâng cao năng lực của bản thân. Từ thực tế đó, tôi đã đề xuất một số biện pháp nêu ở chương 3 để khắc phục những hạn chế đó nhằm đảm bảo cho việc chuẩn hóa trình độ GV dạy môn tiếng Anh ở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu theo chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. 44
  • 47. Chương 3 NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP CHUẨN HÓA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU HIỆN NAY 3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý chuẩn hóa giáo viên Tiếng Anh trung học cơ sở huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu Mọi biện pháp muốn thực hiện được thường đòi hỏi có những điều kiện nhất định và đều mang những nét riêng thích hợp với hoàn cảnh đối tượng. Các biện pháp tốt phải mang lại kết quả, đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động và có các mối liên hệ giữa biện pháp - kết quả. Luận văn đề cập vấn đề chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh THCS, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của chuẩn Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích Hoạt động của con người bao giờ cũng hướng tới mục đích nhất định. Mục đích của một hoạt động là kết quả dự kiến mà mỗi con người, mỗi hệ thống cần phấn đấu đạt được. Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động. Chất lượng, hiệu quả của một hoạt động phụ thuộc vào việc xác định mục đích ban đầu. Nó là một trong những phạm trù được quan tâm nhất trong khoa học và thực tiễn. Chuẩn hóa GV là hoạt động có mục đích, do đó nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức chuẩn hóa đều phải căn cứ vào mục đích và phải đạt được mục đích đó. Đối với hoạt động chuẩn hóa GV tiếng Anh THCS huyện Hồng Dân, mục đích cần phải đạt được là bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho cho GV để đáp ứng được các yêu cầu của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Nguyên lý tính hệ thống là một trong những nguyên lý cơ bản trong lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó xem xét mọi 45