SlideShare a Scribd company logo
1 of 190
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Kouyang SISOMBLONG
chÊt l­îng ®éi ngò c¸n bé nghiªn cøu, gi¶ng d¹y ë
c¸c tr­êng chÝnh trÞ - hµnh chÝnh tØnh céng hßa d©n chñ
nh©n d©n lµo giai ®o¹n hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Kouyang SISOMBLONG
chÊt l­îng ®éi ngò c¸n bé nghiªn cøu, gi¶ng d¹y ë
c¸c tr­êng chÝnh trÞ - hµnh chÝnh tØnh céng hßa d©n chñ
nh©n d©n lµo giai ®o¹n hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 31 23 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGÔ BÍCH NGỌC
2. TS. ĐẶNG ĐÌNH PHÚ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Kouyang SISOMBLONG
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Lào 6
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 18
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Trung Quốc 31
Chương 2: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY
Ở CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 36
2.1. Các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh và đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào 36
2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị -
Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - quan niệm và tiêu chí
đánh giá 57
Chương 3: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY
Ở CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 71
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường
Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 71
3.2. Nguyên nhân của thực trạng và những kinh nghiệm 88
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY Ở
CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2025 100
4.1. Dự báo những yếu tố tác động và phương hướng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính
tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2025 100
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào đến năm 2025 114
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
PHỤ LỤC 167
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương
BGDĐT & TT : Bộ Giáo dục Đào tạo và Thể thao
CBNC, GD : Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNXHKH : Chủ nghĩa xã hội khoa học
HVCT&HCQG : Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia
HVCTQG : Học viện Chính trị quốc gia
KTCT-QLKT : Kinh tế chính trị - quản lý kinh tế
NDCM : Nhân dân cách mạng
NNPL : Nhà nước pháp luật
TCT-HC : Trường Chính trị - Hành chính
XDĐ : Xây dựng Đảng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu tuổi đời của đội ngũ CBNC, GD ở các Trường
Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
năm 2015 73
Bảng 3.2: Tuổi nghề và tuổi Đảng của đội ngũ CBNC, GD ở các Trường
Chính trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào năm 2015 74
Bảng 3.3: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở các
TCT-HC tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào từ năm
2009 - 2015 81
Bảng 3.4: Tổng kết các môn học với 1.072 học viên ở các Trường Chính
trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào (khóa học 2014 - 2015) 83
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời đại của chúng ta đang sống là thời đại mà vai trò của tư duy, trí tuệ
của nhân loại đang không ngừng tăng lên trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, đã trở thành nguồn lực vô tận trong sự phát triển của đất nước mà nền tảng
của nó là chất lượng của đội ngũ cán bộ. Đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
(CHDCND) Lào, lại càng quan trọng, do phải đáp ứng những đòi hỏi cấp bách
của thực tiễn đổi mới đất nước. Chính vì vậy, Đảng Nhân dân Cách mạng
(NDCM) Lào đặc biệt quan tâm đến vấn đề chất lượng của đội ngũ cán bộ, phát
huy tiềm năng trí tuệ của con người Lào - nguồn lực phát triển to lớn của đất
nước Lào trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh đều đã khẳng định: cán
bộ là vấn đề quan trọng gắn liền với sự thành công hay thất bại của sự nghiệp
cách mạng trong từng giai đoạn cách mạng; là nhân tố quyết định trong việc tổ
chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp của Nhà
nước thành hiện thực cuộc sống của nhân dân.
Là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ của Đảng NDCM Lào, đội ngũ cán
bộ nghiên cứu, giảng dạy (CBNC, GD) là những người có vai trò hết sức quan
trọng trong hệ thống chính trị nói chung và trong các Trường Chính trị - Hành
chính (TCT-HC) tỉnh nói riêng. Vì vậy, đội ngũ cán bộ này phải là những người
thật sự tiêu biểu, có lập trường giai cấp công nhân, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, có trình độ học vấn,
chuyên môn nhất định và có khả năng lực thực tiễn mới đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ chính trị đã và đang đặt ra. Đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh
phải có khả năng tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống và
làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các chủ trương, đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Lào vào thực tiễn cuộc sống và
biến những tư tưởng, quan điểm đổi mới đó thành những bài giảng sát thực tiễn
và khi nào có được CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh đáp ứng được những đòi hỏi
2
của nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng và lý luận hiện nay mới đảm bảo được
việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống và làm việc của
Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống của cán bộ, đảng
viên và nhân dân các bộ tộc Lào. Chính vì vậy, bước vào thời kỳ mới, những
nhiệm vụ mới cùng với những yêu cầu mới về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở
các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào được đặt ra như là một vấn đề tất yếu phải
được giải quyết một cách cơ bản và có hệ thống. Vì vậy, nâng cao chất lượng
cho đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào sẽ trực tiếp góp
phần vào quá trình đổi mới tư duy lý luận, nâng cao trình độ trí tuệ cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân. Bởi vì, trong tình hình hiện nay, mỗi cán bộ ngoài cái
gốc đạo đức ra, cần phải có một năng lực trí tuệ thật sự. Những trí tuệ ấy bao
gồm cả các tri thức chuyên môn nghiệp vụ và những tri thức lý luận khoa học.
Thực tiễn cuộc sống chứng tỏ rằng, thiếu kiến thức chuyên môn cần thiết, người
cán bộ sẽ không hoàn thành nhiệm vụ trong điều kiện cơ chế thị trường; thiếu tri
thức lý luận khoa học, nhất là chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống
và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các chủ trương, đường lối, quan
điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Lào, chúng ta sẽ không
giữ được định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong quá trình đổi mới hiện nay.
Yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh
CHDCND Lào không chỉ quan trọng mà càng cấp thiết trong việc nghiên cứu lý
luận và tổng kết thực tiễn để nâng cao trình độ nhận thức, tự trang bị cho mình
những cơ sở khoa học đầy đủ, chặt chẽ về các vấn đề thuộc nội dung môn học
mà mình đang phụ trách, từ đó có khả năng giảng dạy, thuyết phục hợp lý với
từng đối tượng học.
Đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào trong thời gian
qua đã có bước trưởng thành mới về nhiều mặt, có nhiều đóng góp vào sự phát
triển đi lên của các trường. Trong nhiều yêu cầu nhiệm vụ mới, đội ngũ CBNC,
3
GD ở các trường còn thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn và trình độ lý luận
chính trị còn hạn chế, chưa có sự chuẩn bị cán bộ kế cận, đầu đàn về chuyên
môn; cơ cấu tổ chức, độ tuổi, giới tính, dân tộc chưa hợp lý; cơ sở vật chất, tư
liệu, tài liệu, phương tiện phục vụ công việc nghiên cứu và giảng dạy còn thiếu;
sự quan tâm của cấp trên đối với các trường chưa đúng mức, thường xuyên; chế
độ đãi ngộ đối với đội ngũ chưa hợp lý so với cán bộ trong các bộ phận khác;
bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng và lối sống của một bộ phận CBNC, GD
chưa thật sự gương mẫu; khả năng giảng dạy lý luận và tổng kết thực tiễn chưa
cao, chưa ngang tầm với đòi hỏi về nhiệm vụ chính trị của các trường trong giai
đoạn cách mạng hiện nay. Chính thực trạng ấy đã, đang và sẽ hạn chế nhiều mặt
đến chất lượng nghiên cứu, giảng dạy của các trường, từ đó ảnh hưởng rất lớn
đến công cuộc đổi mới đất nước ngày nay cũng như sau này ở Lào. Do đó, cần
phải đi sâu nghiên cứu, đánh giá đúng những mặt mạnh và mặt yếu về chất
lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, từ đó xác định
phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC,
GD trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên
cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn,
vừa cơ bản, vừa cấp bách, không chỉ đối với yêu cầu xây dựng đội ngũ CBNC,
GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, mà còn góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ
CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, luận án xác định phương hướng
và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở
các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào đến năm 2025.
4
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ
CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào.
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các
TCT-HC tỉnh CHDCND Lào từ 2009 đến nay, nêu nguyên nhân của ưu điểm,
hạn chế, khuyết điểm và rút ra những kinh nghiệm.
- Xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao
chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh
CHDCND Lào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh
CHDCND Lào từ năm 2009 đến nay. Phương hướng và những giải pháp đề xuất
trong luận án có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Luận án được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức,
phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về cán bộ và
công tác cán bộ.
- Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng chất lượng đội ngũ CBNC, GD
ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào và kết quả nghiên cứu khảo sát thực tiễn của
tác giả.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp cụ thể: logic-lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội
học, thống kê, khảo sát và tổng kết thực tiễn.
5
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Khái niệm, tiêu chí và những kinh nghiệm trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào.
- Hệ giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC
tỉnh CHDCND Lào đến năm 2025 trong đó nổi bật hai giải pháp: Một là, đổi
mới các khâu trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD, trong đó nhấn
mạnh khâu tự đào tạo, mối quan hệ và sự hỗ trợ giúp đỡ của các ban ngành, vai
trò của Tỉnh ủy trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBNC, GD. Hai là, tăng
cường sự hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, trong đó chú trọng việc cử
CBNC,GD đi đào tạo sau đại học về lý luận Mác - Lênin và các chuyên môn
khác ở Việt Nam và một số nước khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nâng cao chất
lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cấp ủy đảng,
chính quyền ở CHDCND Lào trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy môn
học xây dựng Đảng ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả
đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở LÀO
Thực tiễn ở CHDCND Lào, vấn đề chất lượng đội ngũ CBNC, GD trong
các trường đào tạo chuyên môn nói chung và đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-
HC tỉnh CHDCND Lào nói riêng để đào tạo nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn mới đã được đề cập
trong văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng NDCM Lào từ khoá IV đến khoá IX,
đặc biệt là Nghị quyết các hội nghị công tác tổ chức cán bộ toàn quốc của Ban
Tổ chức Trung ương Đảng lần thứ nhất (8/1995) và lần thứ 8 (11/2006), đã
khẳng định vai trò của cán bộ và công tác cán bộ của Đảng hiện nay, nhất là đội
ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và cán bộ giảng dạy ở các trường đào tạo nghề
và trường đào tạo, bồi dưỡng lý luận Mác - Lênin. Ngoài ra còn có những ý kiến
của lãnh tụ Lào nói về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ như: Ý kiến của Chủ
tịch Cayxỏn Phômvihản tại Hội nghị công tác Tổ chức toàn quốc lần thứ 7 ngày
7/12/1991; bài phát biểu của đồng chí Chummaly Xaynhaxỏn, Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng NDCM Lào tại Hội nghị công tác Tổ chức toàn
quốc lần thứ 8 ngày 3/11/2006. Các ý kiến của các lãnh tụ nêu trên đã góp phần
làm rõ thêm cơ sở lý luận và những vấn đề cụ thể về cán bộ và công tác cán bộ
trong tình hình mới hiện nay. Từ đó đã đưa ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của công tác tổ chức cán bộ trong từng giai đoạn cách mạng Lào.
1.1.1. Sách tham khảo
Cayxỏn Phômvihản, “Quyết tâm lấy giáo dục tiến lên một bước” [31].
Tác giả đã đánh giá khái quát tình hình giáo dục của Lào trong thời gian qua:
Một là, từ một nước thuộc địa, hiện nay đất nước Lào được giải phóng,
nhân dân các bộ tộc Lào từ 15 đến 45 tuổi, chiếm 60% mà thời trước không biết
chữ, hiện nay đã biết đọc, biết viết và hơn hai trăm ngìn người được bồi dưỡng
7
trình độ phổ thông, trong đó trình độ lớp 9 và lớp 10 chiếm 80% và đã làm cho
hệ thống giáo dục và đào tạo của Lào có sự thống nhất trên toàn quốc.
Hai là, từng bước đổi mới phong cách lãnh đạo của Đảng và các tổ chức
cơ sở đảng ở các trường học đối với giáo dục đi đôi với củng cố cơ sở vật chất
kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao trách nhiệm của các tổ chức
chính trị - xã hội đối với ngành đào tạo, bồi dưỡng, trước hết phải xây dựng các
trường học, học viện vững mạnh đủ về số lượng, cơ cấu và đảm bảo về chất
lượng; nâng cao vai trò của các tổ chức trong Bộ Giáo dục và đào tạo, học viện
về việc biên soạn các loại giáo trình, giáo án phục vụ giảng dạy và học tập phù
hợp với từng giai đoạn cách mạng; nâng cao vai trò và trách nhiệm của các thành
viên trong các trường học, học viện về việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
giảng dạy và học tập.
Ba là, coi trọng chính sách giáo dục và đào tạo lên hàng đầu, trong đó chú
trọng việc phát triển, tuyển chọn, bố trí, sử dụng, quản lý, đánh giá và chính sách
nhân tài vào các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng; Bộ Giáo dục, đào tạo, Ban Tổ chức
Trung ương và Ban Tuyên huấn Trung ương phải coi trọng việc gửi giảng viên
trẻ đi đào tạo dài hạn và giảng viên có độ tuổi đi bồi dưỡng ngắn hạn với đa
chuyên ngành và trình độ lý luận, đồng thời phải thường xuyên đưa họ đi thực tế
ở địa phương, cơ sở.
Bốn là, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục và đào tạo
bằng cách xây dựng các trường học, giảng viên là trường học và giảng viên của
Đảng NDCM Lào chân chính, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào, mọi hoạt động giáo dục và đào tạo nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-
Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sach và pháp luật của Nhà nước
Lào đến với đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân các bộ tộc Lào.
Năm là, nguyên lý giáo dục và đào tạo phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác-
Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về
xây dựng con người mới, con người xã hội chủ nghĩa để phục vụ sản xuất nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các bộ tộc Lào, coi giáo dục và
đào tạo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân.
8
Đây là một công tính khoa học là quan trọng đối với luận án vì nó là cơ sở
khoa học cả lý luận lẫn thực tiễn về quá trình của nền giáo dục ở Lào từ trước
đén nay mà tác giả có thể vận dụng trong quá trình viết luận án.
1.1.2. Đề tài khoa học
- Bộ Nội vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, “Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020” [17]. Đề
tài trình bày khái quát tình hình trong nước, khu vực và thế giới tác động đến
chiến lược phát nguồn nhân lực của Lào đến năm 2020; làm rõ những nhiệm vụ
cấp bách và lâu dài cần phải tiến hành chiến lược đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực Lào cả trong nước và nước ngoài; đánh giá đúng thực trạng công tác phát
triển nguồn nhân lực và thực trạng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của Lào
trong thời gian qua; đặt ra những vấn trước mắt và lâu dài về chiến lược phát
triển nguồn nhân lực trong nhiều năm tới; đề xuất một số phương hướng, giải
pháp, biện pháp, nội dung, mục đích và nhiệm vụ chiến lược phát triển nguồn
nhân lực của Lào đến năm 2020.
- Hốngkham Látulin, “Bài học xây dựng, bồi dưỡng, cán bộ ngành quản
lý lao động của tỉnh Sả Vẳn Na Khệt” [61]. Đề tài trình bày tình hình kinh tế,
văn hóa - xã hội của đất nước Lào và của tỉnh Sả Vẳn Na Khệt; phân tích thực
tiễn xây dựng và bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động của tỉnh. Tập thể tác
giả đã chỉ ra một số hạn chế, đề xuất một số quan điểm và nhiệm vụ trong xây
dựng và bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động của tỉnh. Nội dung chính là:
Một là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động phải trên cơ sở
nhu cầu và yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công tác chuyên môn thực tế;
Hai là, cấp ủy các cấp phải tăng cường quan tâm và lãnh đạo, chỉ đạo sát
thực tế công tác cán bộ và xây dựng, bồi dưỡng cán bộ theo thẩm quyền, trách
nhiệm của mình;
Ba là, xây dựng, bồi dưỡng cán bộ phải lấy chất lượng làm gốc, bảo đảm
tính hệ thống, liên tục, chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, thúc đẩy
và tạo điều kiện cho cán bộ tự giác, chủ động tự học tập nghiên cứu;
9
Bốn là, xây dựng, bồi dưỡng về lý luận Mác - Lênin, lý luận về chính trị -
hành chính, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để cán
bộ ngành quản lý lao động có năng lực trong lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ
chính trị của mình;
Năm là, chú trọng xây dựng cán bộ tại chỗ, luân chuyển cán bộ đi thực
hiện nhiệm vụ “ba xây” và lấy đó làm nơi huấn luyện cán bộ về mặt thực tiễn.
- Bunthi Khưamyxay “Kiến thức phương pháp luận để nghiên cứu
khoa học qua hợp tác giữa Học viện Chính trị và Hành chính quốc Lào và
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh từ năm 2005-2008”
[22]. Đề tài trình bày khái quát quá trình hợp tác nghiên cứu khoa học giữa
hai Học viện; phân tích có khoa học về việc lựa chọn đối tượng đưa vào
nghiên cứu khoa học và các dạng đề tài khoa học; làm rõ mục đích, yêu cầu,
phương hướng, giải pháp và giá trị của việc nghiên cứu khoa học lý luận
chính và hành chính; làm rõ thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học giữa
hai học viện trong thời gian qua; từ đó đưa ra các phương pháp luận để nghiên
cứu khoa học trong nhiều năm tới.
Cả ba công trình trên đều chứa đựng những vấn đề có giá trị tham khảo
đến luận án: xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chất lượng đội ngũ cán bộ,
trách nhiệm của chính quyền cũng như cấp ủy đến với xây dựng đội ngũ cán
bộ, đặc biệt là chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phương hướng biện pháp
phát triển nguồn nhân lực của Lào đến năm 2020.
1.1.3. Các luận án
- Phănđuôngchít Vôngxả, “Công tác lý luận của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào trong thời kỳ mới” [86]. Luận án trình bày khái kiệm, vai trò của lý
luận và công tác lý luận của Đảng; phân tích, đánh giá thực trạng công tác lý
luận của Đảng Nhân dân Cánh mạng Lào thời kỳ đổi mới từ 1996 đến nay; phân
tích bối cảnh thế giới, bối cảnh trong nước đặt ra những yêu cầu mới đối với
công tác lý luận; đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh công tác lý luận
của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào trong thời kỳ mới.
10
- Bunkết Kêxỏn, “Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ chủ chốt cấp
tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay” [19].
Luận án gồm 3 chương, chương 1: Luận giải những vấn đề lý luận về nâng cao
đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. Chương 2: Bàn về
quá trình thực hiện nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian qua và tình hình
hiện nay. Chương 3: Nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao đạo đức cách mạng
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
trong tình hình hiện nay.
- Bunxợt Thămmavông, “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở
các tỉnh phía Nam nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện
nay” [23]. Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ hiện
nay, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm, mục tiêu,
phương hướng và giải pháp chủ yếu trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam Lào đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới
hiện nay ở Lào. Luận án góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn
về xây đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam Lào hiện nay.
- Đệttakon Philaphănđệt, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn cách mạng hiện nay” [47].
Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô
Viêng Chăn. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn và thực trạng, kinh nghiệm, những
yêu cầu đặt ra cho công tác xây dựng đội ngũ cán bộ; luận án đã luận chứng
những cơ sở khoa học về vị trí, vai trò và yêu cầu mới của việc xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn. Từ đó phân tích rút ra
những bài học kinh nghiệm về công tác cán bộ và xác định cụ thể tiêu chuẩn và
cơ cấu của đội ngũ cán bộ hiện nay, đồng thời đưa ra những kiến nghị và một số
giải pháp có tính khả thi để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban,
ngành ở thủ đô Viêng Chăn.
11
- Khămphăn Phômmathắt, “Công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt
thuộc diện Trung ương quản lý ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời kỳ
mới” [67]. Luận án đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt, đặc biệt là đối tượng
thuộc diện quản lý của Trung ương trong thời kỳ đổi mới, nhất là thích ứng với
hoàn cảnh trong nước và thế giới hiện nay. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực
trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc
diện Trung ương quản lý, luận án đã nêu lên những vấn đề cấp bách phải giải
quyết và đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chủ chốt với chất lượng ngày càng cao. Đây
có thể xem là những luận cứ khoa học cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo quản lý nói chung và đối với người cán bộ lãnh đạo chủ chốt
thuộc diện quản lý của Trung ương nói riêng. Luận án đã góp phần bổ sung và
phát triển cơ sở lý luận về công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện
Trung ương quản lý ở CHDCND Lào trong thời kỷ đổi mới.
- Xaykhăm Munmanyvông, “Giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên
hệ cao cấp ở các Trường Chính trị và Hành chính nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào hiện nay” [151]. Luận án đã phân tích làm rõ tầm quan trọng của
giáo dục lý luận Mác - Lênin làm cơ sở cho học viên hệ cao cấp ở các TCT và
HC nước CHDCND Lào, phân tích chỉ rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra
trong việc giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các TCT và
HC nước CHDCND Lào hiện nay. Đồng thời đề xuất một số phương hướng và
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục lý luận Mác - Lênin cho
học viên hệ cao cấp ở các TCT và HC nước CHDCND Lào hiện nay. Đây là
những kết quả nghiên cứu vừa cơ bản, vừa thực tiễn về vấn đề giáo dục lý luận
Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các TCT và HC nước CHDCND.
Qua nghiên cứu tác giả rút ra những nội dung quan trọng và có giá trị tham
khảo đối với luận án:
1. Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cán bộ và công tác cán
bộ các cấp.
12
2. Một số kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có cán bộ chủ
chốt các cấp, các ban ngành… kinh nghiệm về công tác cán bộ và xác định cụ thể
tiêu chuẩn và cơ cấu của đội ngũ cán bộ; kinh nghiệm của công tác đào tạo, bồi
dưỡng để có đội ngũ cán bộ đạt chất lượng.
3. Những giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ: giải pháp nâng cao đạo đức
cách mạng cho đội ngũ cán bộ, giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ đạt chất lượng ngày càng cao.
Những nội dung nêu trên có giá trị tham khảo đến với luận án để xây dựng
các khái niệm, tiêu chí đánh giá và phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
1.1.4. Các luận văn
Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
- Sổmphăn Sỉvôngsay, “Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị
cho sinh viên ở các trường đai học Công an Nhân dân Lào hiện nay” [97]. Luận
văn đã nêu lên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giáo dục lý luận chính trị ở
các trường đại học Công an Nhân dân Lào, đồng thời rút ra những vấn đề cấp
thiết cần quan tâm giải quyết. Qua đó, luận văn đã xác định phương hướng và
những giải pháp cơ bản để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị
cho sinh viên ở các trường đại học Công an Nhân dân, góp phần xây dựng đội
ngũ Công an Nhân dân Lào vững mạnh, đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo
vệ đất nước trong thời kỳ mới.
- Xixuphăn Thămphănnha, “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
ở tỉnh Luang Năm Tha trong sự nghiệp đổi mới” [155]. Luận văn trình bày cơ sở
lý luận và thực tiễn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
như: khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và tầm quan trọng trong công tác này;
trình bày những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Lào về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ này trong sự nghiệp đổi mới; phân tích đúng thực trạng của
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Luang Năm Tha;
nêu ra một số bài học kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước và nước ngoài;
13
nêu lên những hạn chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ này; đề ra
phương hướng và những giải pháp để tiến hành công tác này trong những năm tới.
- Látđaphon Xỉxảạt, “Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy ở Học
viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào giai đoạn hiện nay” [74]. Luận văn
đã nêu ra những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo đội ngũ cán bộ
giảng dạy ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, phân tích vị trí, vai
trò và những quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác đào
tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và vấn đề
đặt ra hiện nay, để có những phương hướng, giải pháp hoàn thiện và phát triển
lĩnh vực công tác quan trọng này một cách có hệ thống.
- Uthong Phếtxảlạt, “Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên
dạy nghề ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [136]. Tác giả đã trình bày cơ
sở lý luận về nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên dạy nghề ở
CHDCND Lào; làm rõ quam niệm của Đảng, chính sách của Nhàn nước, nội
dung và hình thức nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên dạy nghề ở
CHDCND Lào; làm rõ thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên dạy nghiề ở CHDCND Lào trong thời gian qua; từ đó đề xuất
những phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng
viên dạy nghề ở CHDCND Lào trong nhiều năm tới.
Về chất lượng đội ngũ giảng viên và đội ngũ cán bộ
- Bunlon Saluôisắc,“Chất lượng đội ngũ giảng viên các Trường đào tạo
sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào hiện nay” [20]. Luận văn đã trình bày khái
quát về các Trường đào tạo sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào, làm rõ cơ sở lý
luận về khái niệm chất lượng, vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ
giảng viên các Trường đào tạo sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào; làm rõ
những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên đó; phân tích rõ thực trạng
chất lượng đội ngũ giảng viên và thực trạng công tác đào tạo đội ngũ giảng viên
các Trường sỹ quân của Quân đội Nhân dân Lào; từ đó đề xuất những phương
14
hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các Trường
đào tạo sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào.
- Chănthavông Xaysôngkhăm, “Chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban
thường vụ Tỉnh ủy Sả La Văn Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào quản lý” [33].
Luận văn trình bày khái quát về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Sả La
Văn, trình bày về chức năng, nhiệm vụ, vị trí và vai trò của Ban thường vụ Tỉnh
ủy Sả La Văn, làm rõ khái niệm cơ bản về đội ngũ cán bộ và chất lượng đội ngũ
cán bộ diện Ban thường vụ Tỉnh ủy Sả La Văn quản lý, nêu lên các tiêu chí đánh
giá chất lượng đội ngũ cán bộ đó một cách có căn cứ; đánh giá đúng thực trạng
đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Tỉnh ủy Sả La Văn quản lý; đề xuất phương
hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban
thường vụ tỉnh ủy Sả La Văn CHDCND Lào quản lý giai đoạn hiện nay.
Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Ubun Mahảxay, “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
ở tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn hiện nay” [134]. Luận văn trình bày khái niệm về
cán bộ lãnh đạo, quản lý, những quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước
Lào về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; trình bày khái
quát về đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh và nêu ra thực trạng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Chăm Pa Sắc; rút ra một số kinh nghiệm trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số tỉnh trong
nước và nước ngoài; nêu ra những hạn chế, yếu kém trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Chăm Pa Sắc; từ đó đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở
tỉnh Chăm Pa Sắc trong những năm tới.
- Vilay Đuôngmany, “Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo -
chỉ huy trong lực lượng an ninh Nhân dân Lào” [143]. Luận văn đã nêu ra được
những cơ sở lý luận về khái niệm, vị trí, vai trò và một số quan điểm của Đảng
NDCM Lào, chính sách của Nhà nước Lào về việc nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo - chỉ huy trong lực lượng an ninh Nhân dân Lào hiện nay;
15
nêu ra một số bài học kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chất lượng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo - chỉ huy; khái quát về vị trí, vai trò, chức năng và
nhiệm vụ của lực lượng an ninh Nhân dân Lào; chỉ ra được những thành tựu,
khuyết điểm trong việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo - chỉ
huy trong lực lượng an ninh Nhân dân Lào trong thời gian qua. Từ đó luận văn
đã đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo - chỉ huy trong lực lượng an ninh Nhân dân Lào trong tình
hình mới.
Về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Khămxay Giang, “Xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở tỉnh
Hùa Phăn” [69]. Luận văn đã nêu một số cơ sở lý luận về khái niệm, vị trí, vai
trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, đồng thời nêu ra những quan điểm
của Đảng NDCM Lào và chính sách của Nhà nước Lào về việc xây dựng cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở tỉnh Hùa Phăn và một số bài học kinh nghiệm của
tỉnh Luang Năm Tha, Việt Nam và Trung Quốc về việc xây dựng cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp huyện trong thời kỳ CNH, HDH hiện nay; khái quát về đặc
điểm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh Hùa Phăn; đánh giá một cách khách quan
về thực trạng những thành công và hạn chế về việc xây dựng cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp huyện ở tỉnh Hùa Phăn. Từ đó luận văn đề xuất phương hướng và
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác quan trọng này trong
những năm tới.
Đây là tài liệu tham khảo tốt đối với luận án để nâng cao chất lượng đội
ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào đảm bảo cho họ trở thành
những người gương mẫn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.5. Các công trình đăng trên tạp chí
Về chất lượng giảng dạy và học tập
- Phuvông Unkhămxền, “Nâng cao chất lượng phương pháp giảng dạy
mới ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào” [92]. Tác giả đã trình
bày khái quát về quá trình giảng dạy và học tập ở Học viện Chính trị và Hành
chính quốc gia (HVCT&HCQG) Lào trong thời gian qua; nêu lên vai trò chủ
16
đạo của Học viện trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
đất nước hiện nay; làm rõ những nội dung nâng cao chất lượng phương pháp
giảng dạy mới ở HVCT&HCQG Lào; từ đó đề xuất những nhân tố nâng cao
chất lượng phương pháp giảng dạy mới ở Học viện trong những năm tới.
- Xỉămphai Xôlathi, “Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở Học
viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, coi trọng giờ chuẩn bi và
xemina” [152]. Tác giả đã trình bày khái quát quá trình giảng dạy và học tập
ở HVCT&HCQG Lào; làm rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng về việc chuẩn
bị và xemina trên lớp; rút ra một số kinh nghiệm quý báu từ thầy và trò trong
các buổi xemina; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và
học ở HVCT&HCQG Lào đến năm 2020.
- Xỉvilay Thavixỉn, “Một số suy nghĩ về nâng cao chất lượng học tập
và giảng dạy ở Trường Luật Miền Nam Lào” [154]. Tác giả đã trình bày khái
quát về quá trình hình thành và phát triển của Trường; làm rõ tầm quan trọng
của các môn học trong nhà trường; phân tích thực trạng hoạt động học tập và
giảng dạy ở Trường Luật Miền Nam Lào trong thời gian qua; từ đó rút ra
được một số kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
học tập và giảng dạy ở Trường Luật Miền Nam Lào trong những năm tới.
- Xamútthong Sổmphanít, “Quá trình hoạt động lấy thầy hoặc trò làm
trung tâm để xây dựng tính thống nhất trong giảng dạy và học tập” [149].
Tác giả đã nêu lên quá trình hoạt động lấy thầy hoặc trò lam trung tâm trong
việc dạy - học ở CHDCND Lào; làm rõ những nhân tố tác động quan trọng
trong việc lấy trò làm trung tâm dạy - học, đồng thời coi trọng vai trò chủ đạo
của thầy trong khi dạy - học; phân tích thực trạng hoạt động dạy - học ở
CHDCND Lào trong thời gian qua; từ đó đề xuất một số nguyên tắc để thực
hiện hoạt động lấy thầy hoặc trò làm trung tâm dạy - học.
Về phương pháp giảng dạy lý luận chính trị - hành chính
- Kệtmany Phummalạt, “Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn lý
luận chính trị - hành chính ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào
với nhiều hình thức” [66]. Tác giả đã trình bày khái quát vị trí, vai trò, chức
17
năng và nhiệm vụ của HVCT&HCQG Lào; làm rõ tầm quan trọng của các
môn lý luận chính trị - hành chính ở Học viện; phân tích thực trang hoạt động
giảng dạy các môn lý luận chính trị - hành chính ở Học viện hiện nay; từ đó
đề xuất một số kiến nghị trong việc giảng dạy các môn lý luận chính trị - hành
chính ở HVCT&HCQG Lào trong những năm tới.
- Xaykhăm Munmanyvông, “Giảng dạy lý luận Mác-Lênin tại các
Trường Chính trị và Hành chính ở Lào hiện nay” [150]. Tác giả đã trình bày
khái quát về các TCT&HC ở Lào và quan điểm của Đảng NDCM Lào về
công tác giáo dục lý luận Mác-Lênin ở các Trường đó; nêu lên những ưu điểm
và hạn chế về công tác giảng dạy lý luận Mác-Lênin tại các TCT&HC ở Lào
trong những năm qua; từ đó đề xuất nội số nội dung để đổi mới phương pháp
giảng dạy lý luận Mác-Lênin tại các TCT&HC ở Lào hiện nay.
Về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
- Viêngkhăm Phôngxavăn, “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ ở Học viện Công An Nhân dân trong giai đoạn hiện nay” [144]. Tác giả đã
trình bày khái quát về Học viện Công An Nhân dân Lào, phân tích rõ thực trạng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Học viện Công An Nhân dân Lào trong
thời gian qua; phân tích rõ đối tượng dạy - học, các bước đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ ở Học viện; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ ở Học viện Công an Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay.
- Phuthắc Phítthanuxỏn, “Quan điểm của hai Đảng, hai Nhà nước Việt
Nam - Lào về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị ở Lào” [91]. Tác giả đã trình
bày quan điểm của hai Đảng và hai Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ; làm rõ vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ chính trị ở Lào; phân
tích thực trạng đội ngũ cán bộ chính trị ở Lào và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ chính trị ở Lào và điều kiện của một số cán bộ chính trị cần thiết phải gửi đào
tạo, bồi dưỡng tại Việt Nam; từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần vào công
tác đào, bồi dưỡng cán bộ chính trị ở Lào hiện nay.
- Manyvon Tulabút, “Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Sả Vẳn Na
Khẹt chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực” [78]. Tác giả đã trình bày
18
khái quát về quá trình phát triển nguồn nhân lực là việc thực hiện đột phá về
việc giáo dục và đào tạo đảm bảo số lượng, cơ cấu và có chất lượng; là cơ sở
để phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, hội nhập kinh tế quốc tế; làm
rõ vai trò của Trường Chính tri - Hành chính tỉnh là cơ quan tham mưu về
việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn giúp Tỉnh ủy, đồng thời là cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và hành chính đến đội ngũ cán bộ, đảng
viên cho các cơ quan đảng, chính quyền, địa phương và cơ sở trong tỉnh; làm
rõ thực trạng đội ngũ cán bộ của Trường trong thời gian qua; từ đó đề xuất
những phương hướng phát triển nguồn nhân lực của Trường đến năm 2020.
Những tri thức mà các nhà khoa học rút ra ở đây có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc đối với luận án về việc giảng dạy và học tập, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ ở CHDCND Lào. Tuy nhiên trong thời gian qua chưa có công
trình nào chuyên nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC
tỉnh CHDCND Lào một cách trực tiếp, toàn diện và có hệ thống vấn đề này. Cho
nên luận án không trùng lập với các công trình khoa học đã nghiên cứu trước.
Nhưng luận án trân trọng kế thừa những thành tựu nghiên cứu đã có trước để đi
sâu nghiên cứu vấn đề chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT- HC tỉnh
CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
Việt Nam và Lào là hai nước có nhiều điểm tương đồng về vị trí địa lý,
chế độ chính trị và xã hội. Do vậy, có thể nói những nguồn tư liệu quan trọng và
thiết thực cho đề tài, trước hết lại là các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam.
1.2.1. Sách tham khảo
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, “Luận cứ khoa học việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” [111]. Trong cuốn sách này, theo các tác giả, mỗi chế độ xã hội
muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây dựng nên bởi những con người
có lòng trung thành với chế độ, có những phẩm chất và năng lực nhất định. Ngày
nay, đó chính là những cán bộ công chức, cán bộ nghiên cứu khoa học, những
19
người phục vụ chế độ chính trị đáp ứng yêu cầu một Nhà nước của dân, do dân
và vì dân; những người đại diện cho Nhà nước. Cuốn sách nêu bật lên được cán
bộ công chức, cán bộ nghiên cứu khoa học là nhân tố có tính quyết định với sự
phát triển của mỗi quốc gia.
Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, những thay đổi về kinh tế - xã hội đang đặt ra nhiều vấn đề về
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nghiên cứu khoa
học nhằm huy động mọi tiềm năng để đưa đất nước trở thành một nước công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng hướng hiện đại, có nền kinh tế phát triển,
đời sống của nhân dân được nâng cao. Các tác giả khẳng định điều chỉ dẫn của
Hồ Chí Minh rằng, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con
người xã hội chủ nghĩa, cán bộ, công chức, cán bộ nghiên cứu khoa học là người
gánh vác trọng trách nặng nề của đất nước. Vì vậy, họ phải thật sự là những con
người mới - con người xã hội chủ nghĩa.
Các tác giả của cuốn sách cũng nêu bật lên rằng, ngay từ khi Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời, vấn đề cán bộ đã được Đảng Cộng sản Việt Nam quan tâm
hàng đầu và ngày càng được quan tâm hơn. Cuốn sách quan trọng này đã góp
phần lý giải một cách có hệ thống các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương
hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cả về số
lượng và chất lượng, đảm bảo cơ cấu đội ngũ cán bộ cho phù hợp và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đổi mới hiện nay ở Việt Nam.
- Trần Thành, “Triết học với đổi mới và đổi mới nghiên cứu giảng dạy
triết học” [105]. Các tác giả cho rằng hơn 25 năm đổi mới, nhờ sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhờ sự nỗ lực phấn
đấu của toàn Đảng, toàn dân cùng sự giúp đỡ, hợp tác của cộng đồng quốc tế, sự
nghiệp đổi mới của nhân dân Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và
có ý nghĩa lịch sử.
Cuốn sách nêu rõ, trong quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
ngày càng nhận thức sâu sắc, đúng đắn hơn chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng
20
sáng tạo vào việc hoạch định đường lối đổi mới, từng bước khắc phục các sai
lầm ấu trĩ giản đơn, giáo điều, máy móc, chủ quan duy ý trí trong nhận thức
và hành động. Cuốn sách khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam coi chủ nghĩa
Mác - Lênin là một học thuyết mở chứ không phải là những giáo điều chết
cứng. Đó cũng là quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam bổ sung, phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin trên một loạt vấn đề như chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất, vấn đề lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, vấn đề phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa... Các tác giả đã chứng minh cho thấy, triết học Mác -
Lênin ngày càng tham dự sâu hơn vào cuộc sống của nhân dân và có thể
khẳng định rằng chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học mác - Lênin
nói riêng đã thật sự trở thành cơ sở lý luận và phương pháp luận khoa học
giúp cho Đảng và Nhà nước xây dựng và từng bước hoàn chỉnh đường lối đổi
mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Nguyễn Minh Tuấn, “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [133]. Tác giả đã luận giải, cán bộ là
gốc của phong trào. Để thực hiện thành công công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản
Việt Nam chỉ rõ: “Muốn đổi mới đội ngũ cán bộ, trước hết phải đổi mới công tác
cán bộ và đội ngũ những người làm công tác cán bộ”. Đảng Cộng sản Việt Nam
đã có nhiều chủ trương, giải pháp lớn về công tác cán bộ và cán bộ mà được cụ
thể hóa, thể chế hóa và từng bước đi vào cuộc sống. Thực tiễn cho thấy, từ khi
thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã không ngừng
bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách về cán bộ và
công tác cán bộ, đồng thời kiên trì lãnh đạo thực hiện đạt hiệu quả cao.
Cuốn sách này đã góp phần lý giải có căn cứ khoa học việc tiếp tục đổi
mới đồng bộ công tác cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Mà
trong đó phải chú trọng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức là nội dung bao trùm toàn bộ công tác xây dựng Đảng. Ngoài
ra, tác giả cuốn sách còn trình bày rất rõ về các khâu trong công tác cán bộ như:
21
xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân
chuyển cán bộ; lựa chọn, bổ nhiệm cán bộ; giáo dục, quản lý cán bộ (giáo dục
đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên) và chính sách cán bộ.
Chính vì thế, công tác cán bộ đã có những đổi mới về nội dung, phương
pháp và cách làm, mang lại một số kết quả tích cực nhất định. Chất lượng và vai
trò của đội ngũ cán bộ trong mọi lĩnh vực đã được chú trọng và từng bước được
nâng lên cả về lý luận chính trị và năng lực thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ trẻ, cán
bộ nữ và cán bộ người dân tộc thiểu số được quan tâm hơn; đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng; trình độ, kiến thức và năng
lực quản lý kinh tế - xã hội ngày càng được nâng cao; phần lớn cán bộ giữ được
phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống, trung thành với sự nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa, tích cực đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
- Trần Đình Hoan, “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [50]. Đây là kết quả
nghiên cứu của đề tài khoa học. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá,
quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ CNH, HĐH đất
nước ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách gồm có 3 chương và phụ lục. Chương 1:
Những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Chương 2: Quá trình thực hiện
công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ trong thời gian qua và tình
hình hiện nay. Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý ở
Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách khẳng định, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do
Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện gần 80 năm qua, cách mạng Việt
Nam đã giành được nhiều thắng lợi vẻ vang. Từ một nước thuộc địa nửa phong
kiến, Việt Nam đã trở thành một quốc gia dân tộc, là ngọn cờ tiên phong trong
phong trào giải phóng dân tộc. Trong hơn hai mươi năm qua, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam công cuộc đổi mới đã giành được nhiều thành tựu
to lớn và quan trọng, đã tạo điều kiện và cơ sở vững chắc cho quá trình phát triển
22
đất nước trong những năm tiếp theo. Cuốn sách đã có những thành công đó là
nhờ có đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, do Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đáp
ứng những yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng.
Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt
Nam hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học và
giảng dạy ngày càng được chú trọng và vươn lên, năng động, sáng tạo góp phần
xứng đáng vào thành tựu to lớn của đất nước. Nhưng qua nghiên cứu thực tiễn
trong điều kiện và hoàn cảnh mới, các tác giả cho rằng: do sự tác động của kinh
tế thị trường đã bộc lộ những yếu kém, khuyết điểm của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo. Một bộ phận không nhỏ cán bộ bị thoái hóa về tư tưởng, chính trị, về phẩm
chất đạo đức, lối sống, tham ô, lãng phí, quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, cơ hội
và thực dụng, ức hiếp dân... Nhìn chung đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện
nay, xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi
hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay.
Đây là một cuốn sách đề cập đến một số khâu trong công tác cán bộ, đặc
biệt là khâu đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong
thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách
còn là một tài liệu bổ ích cho chính luận án, làm cơ sở cho việc thực hiện công
tác cán bộ trong điều kiện hiện nay ở Lào.
Các công trình khoa học nêu trên có giá trị tham khảo tốt đối với luận án
vì bối cảnh của hai nước Việt Nam và Lào có nhiều đặc điểm tương đồng nhau.
1.2.2. Các đề tài khoa học
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Tô Huy Rứa, “Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo giảng viên lý
luận chính trị các trường đại học cao đẳng” [94]. Đề tài đã đánh giá khái quát
năng lực đào tạo lý luận Mác - Lênin của một số Trường đại học tại Hà Nội, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đồng thời tác giả đã đề xuất một số khung
chương trình tổng thể đào tạo giảng viên giảng dạy các môn học Mác - Lênin.
23
- Phạm Tất Dong, “Đổi mới qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giảng
dạy và nghiên cứu khoa học Mác - Lênin - kiến nghị và giải pháp” [35]. Đề tài
làm rõ thực trạng đào tạo và giảng dạy của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
và công tác đào tạo, bồi đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học Mác -
Lênin; từ đó đề xuất những chế độ, chính sách để đào tạo phát triển đội ngũ này.
- Phạm Văn Thọ, “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị và trung tâm bồi dưỡng
chính trị hiện nay” [107]. Tập thể tác giả đã trình bày có hệ thống căn cứ khoa
học về việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị và trung tâm bồi dưỡng chính trị ở
Việt Nam; phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị và trung tâm bồi dưỡng chính trị ở
Việt Nam hiện nay; đưa ra phương hướng và những giải pháp chủ yếu trong việc
đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong hệ thống chính trị và trung tâm bồi dưỡng chính trị ở Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Về giảng dạy và nghiên cứu khoa học
- Nguyễn Khánh Mậu, “Nâng cao chất lượng quản lý và nghiên cứu khoa
học ở Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và một số trường chính trị tỉnh khu vực
phía Nam” [80]. Tập thể tác giả đã trình bày về sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng nghiên cứu và quản lý khoa học ở Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và
các trường chính trị tỉnh khu vực phía Nam; nêu lên việc nghiên cứu khoa học
góp phần nâng cao trình độ nhận thức và chất lượng bài giảng đối với các giảng
viên lý luận chính trị ở Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và các trường chính trị
tỉnh khu vực phía Nam; khẳng định được việc nâng cao chất lượng quản lý khoa
học để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học góp phần làm tốt nhiệm vụ
chính trị của Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh khu
vực phía Nam; phân tích thực trạng về mặt thành công và hạn chế, nguyên nhân
và kinh nghiệm trong hoạt động quản lý và nghiên cứu khoa học ở Phân viện
thành phố Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh khu vực phía Nam trong 10
24
năm qua; đưa ra phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý và nghiên cứu khoa học ở Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và các
trường chính trị tỉnh khu vực phía Nam.
- Nguyễn Hữu Vui, “Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học
Mác - Lênin ở Việt Nam - Những vấn đề chung” [147]. Đề tài đánh giá thực
trạng sử dụng phương pháp trong giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin hiện
nay và đề ra những giải pháp cơ bản để đổi mới phương pháp giảng dạy các môn
khoa học Mác - Lênin. Các giải pháp khả thi được đề ra như: Bảo vệ chủ nghĩa
Mác trên cơ sở phát triển học thuyết đó ngang tầm thời đại; xây dựng chương
trình giảng giảng cho phù hợp với các đối tượng khác nhau; đổi mới qui trình
giảng dạy và đổi mới hình thức giảng dạy cho các môn khoa học này và các môn
khoa học khác.
Các công trình khoa học này có giá trị tốt đối với luận án, nhất là về đổi
mới nội dung, chương trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị, đổi mới công tác
quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học và đổi
mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin.
1.2.3. Các luận án
Về đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ
- Đặng Nam Điền, “Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ
Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới” [48]. Luận án có kết
cấu 3 chương (6 tiết). Luận án nghiên cứu, luận giải sâu sắc một số vấn đề lý
luận, thực tiễn về đạo đức, đạo đức cách mạng và những vấn đề cơ bản nâng cao
đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Phân tích rút ra những ưu điểm và hạn chế trong đạo đức cách mạng của đội ngũ
cán bộ Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2002. Đánh
giá thực trạng hoạt động nâng cao đạo đức của đội ngũ cán bộ Chính trị Quân
đội nhân dân Việt Nam. Đề xuất 5 nhóm giải pháp góp phần nâng cao đạo đức
cách mạng đội ngũ cán bộ Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thời kỳ mới.
25
Về trí thức khoa học và năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy
- Phạm Văn Thanh, “Xây dựng đội ngũ trí thức khoa học Mác -Lênin
trong các trường đại học ở nước ta hiện nay” [102]. Luận án đã trình bày khái
niệm trí thức, trí thức khoa học Mác - Lênin trong các trường đại học, các đặc
trưng cơ bản và vai trò của đội ngũ trí thức khoa học Mác - Lênin trong các
trường đại học; phân tích, đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng, cơ cấu của
đội ngũ trí thức khoa học Mác - Lênin trong các trường đại học ở Việt Nam hiện
nay; xu hướng phát triển của đội ngũ cán bộ này trong những năm tới; đề xuất
những phương hướng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng đội ngũ trí thức khoa học
Mác - Lênin trong các trường đại học ở Việt Nam đến năm 2000.
- Nguyễn Đình Trãi, “Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng
dạy lý luận Mác - Lênin ở các trường chính trị tỉnh” [110]. Luận án trình bày tư
duy lý luận và năng lực tư duy lý luận, trong đó phân biệt rõ giữa ý thức và nhận
thức; tư duy kinh nghiệm, tư duy khoa khoa và đặc trưng của nó, từ đó nêu ra
khái niệm về năng lực tư duy lý luận và những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tư
duy lý luận với công tác giảng dạy lý luận Mác - Lênin của đội ngũ CBNC, GD
ở các trường chính trị tỉnh; làm rõ vai trò của năng lực tư duy lý luận của cán bộ
giảng dạy lý luận Mác - Lênin ở các trường chính trị tỉnh; phân tích thực trạng
năng lực tư duy lý luận của CBNC, GD, nêu lên những điểm mạnh chủ yếu và
một số biểu hiện yếu kém về năng lực tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ này,
nguyên nhân tác động đến những mặt mạnh và hạn chế đó; nêu ra những yêu cầu
thực tiễn và yêu cầu cơ bản đối với việc nâng cao năng lực tư duy lý luận cho
cán bộ giáo dục lý luận Mác - Lênin ở các trường chính trị tỉnh; đề xuất những
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tư duy lý luận cho
CBNC, GD ở các trường chính trị tỉnh hiện nay.
Các công trình khoa hoc này có giá trị tham khảo tốt đối với luận án về
việc đạo đức cách mạng, về tri thức khoa học và năng lực giảng dạy lý luận
Mác-Lênin của đội ngũ CBNC, GD.
26
1.2.4. Các luận văn
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
- Nguyễn Thị Bích Hường, “Chất lượng đào tạo cán bộ chủ chốt của hệ
thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong
thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay” [65]. Luận văn đã trình bày những khái
niệm cơ bản về chất lượng đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt; làm rõ vị trí, vai trò
và chức năng, nhiệm vụ của công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt; phân tích
đúng thực trạng công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị
xã, phường, thị trấn ở Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội
giai đoạn hiện nay; đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để thực
hiện việc đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị xã, phường, thị
trấn ở Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội giai đoạn hiện.
- Hà Anh Tuấn, “Công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp tỉnh và tương đương ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn
hiện nay” [131]. Luận văn trình bày những khái niệm cơ bản về công tác bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và tương đương ở Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; làm rõ vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ
của công tác bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý; phân tích đúng thực trạng công
tác bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý; đề xuất phương hướng và những giải
pháp chủ yếu để thực hiện việc bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và
tương đương ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
Về công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học
- Lại Hợp Thịnh, “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và
giảng dạy ở trường chính trị tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay” [106].
Luận văn đã trình bày khái quát về Trường chính trị tỉnh Kiên Giang, làm rõ
khái niệm, chức năng nhiệm vụ, vị trí, vai trò của Trường chính trị tỉnh Kiên
Giang và khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ
nghiên cứu và giảng dạy ở trường đó; đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ nghiên cứu và giảng dạy ở Trường chính trị tỉnh Kiên Giang; đề xuất
27
phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
nghiên cứu và giảng dạy ở Trường chính trị tỉnh Kiên Giang giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Xuân Anh, “Chất lượng giảng viên các trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay”
[2]. Luận văn đã trình bày khái quát về các trung tâm bồi dưỡng chính trị và
giảng viên các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh
Thanh Hóa; làm rõ quá trình phát triển của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
và vai trò và đặc điểm của giảng viên, quan niệm về chất lượng giảng viên và
các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng viên ở các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
ở tỉnh Thanh Hóa; đánh giá đúng thực trạng chất lượng giảng viên các Trung
tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Thanh Hóa; đề xuất
mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
giảng viên các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
Về tư tưởng của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
- Nguyễn Thiện Cương, “Tư tưởng chính trị của đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ Quân sự ở các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục công
nghiệp Quốc phòng hiện nay” [34]. Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị, chuyên
ngành chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã
trình bày khái quát những lý luận và thực tiễn về tư tưởng chính trị của cán bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ Quân sự ở các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục
công nghiệp Quốc phòng hiện nay, làm rõ những khái niệm cơ bản về đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nêu lên chức năng, nhiệm vụ của Tổng
cục công nghệ Quốc phòng và các viện nghiên cứu của Tổng cục. Luận văn trình
bày quan niệm, nội dung, vai trò và con đường hình thành, phát triển tư tưởng
chính trị của cán bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ Quân sự ở các viện nghiên
cứu thuộc Tổng cục công nghiệp Quốc phòng; làm rõ những ưu điểm, hạn chế,
khuyết điểm và kinh nghiệm; từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp
chủ yếu nâng cao chất lượng tư tưởng chính trị của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
28
thuật và công nghệ Quân sự ở các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục công nghiệp
Quốc phòng hiện nay.
Các công trình khoa học này có giá trị tham khảo tốt đối với luận án, nhất
là những cơ sở lý luận và hệ giải pháp.
1.2.5. Các bài viết đăng trên tạp chí
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
- Nguyễn Hữu Cát, “Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản
lý đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt” [25]. Tác giả đánh giá công tác
quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong thời gian qua, nêu lên
những nhược điểm, thiếu sót trong công tác đào tạo; đồng thời tác giả đã đề ra
một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt, đáp ứng kịp thời yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới.
- Ngô Ngọc Thắng, “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán
bộ cơ sở trong thời kỳ mới” [101]. Tác giả đã trình bày rõ khái niệm về cán bộ
và công tác xây dựng cán bộ qua Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam; nêu
lên tiêu chuẩn các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt làm ở cơ sở để xây dựng
quy hoạch, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về các mặt, trong đó có
lý luận chính trị; làm rõ công tác quy hoạch, tạo nguồn, trên cơ sở đó điều tra,
xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đối với đội ngũ cán
bộ cơ sở đáp ứng cho yêu cầu trước mắt và lâu dài; đồng thời những nhu cầu đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận cho đội
ngũ cán bộ ở cơ sở.
- Song Thành, “Yêu cầu đổi mới nội dung đào tạo của Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh” [104]. Tác giả nêu lên yêu cầu đổi mới chương
trình, nội dung giáo trình, bài giảng và phương pháp đào tạo là một đòi hỏi
khách quan đối với hệ thống giáo dục quốc dân nói chung nhằm phù hợp với
thành tựu phát triển của thời đại và nhu cầu của đất nước mỗi thời kỳ. Tác giả
đã bàn về đổi mới chương trình, nội dung đào tạo của Học viện, trước hết ở
Trung tâm Học viện, cần xuất phát từ chỗ mạnh, chỗ yếu hiện tại, những khả
29
năng và phẩm chất cần có của đối tượng này. Xuất phát từ yêu cầu đối với đối
tượng, phù hợp với đối tượng phải là nguyên tắc đầu tiên của việc soạn thảo
chương trình, giáo trình và bài giảng. Tác giả đã đưa ra một cấu tạo nội dung
chương trình đào tạo mới cho phù hợp với từng đối tượng.
- Lê Quang, “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở một số nước trên
thế giới” [93]. Tác giả nêu lên công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhà nước giữ vai trò quan trọng nhằm trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu lực
và hiệu quả của nền hành chính nhà nước đối với mọi quốc gia. Tác giả đã
phân tích và khái quát một số điểm mỗi nước có những quan niệm, mục tiêu,
chương trình, nội dung, nguyên tắc, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng và cách quản lý khác nhau.
- Nguyễn Minh Tuấn, “Đảng Cộng sản Trung Quốc đổi mới công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ” [132]. Tác giả đã trình bày một số nội dung sau: một là,
khái quát về chính trị, kinh tế, an ninh trật tự an toàn xã hội và nền giáo dục của
Trung Quốc trong 30 năm qua; hai là, nêu lên những bước phát triển nhanh hệ
thống cơ sở đào tạo vì mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ cải cách, mở cửa; ba là, đổi mới mô hình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
theo yêu cầu của thực tiễn, phát huy thế mạnh của mỗi trường gắn với nguyện
vọng và điều kiện của người học; bốn là, chuyển đổi cơ cấu giảng viên, có chính
sách đãi ngộ đặc biệt đối với giảng viên; năm là, tăng cường sự chỉ đạo của
Đảng, cải cách căn bản công tác quản lý đào tạo theo hướng quy chế hóa, kế
hoạch hóa và quy trình hóa.
Về giáo dục lý luận chính trị
- Trần Tất Hùng, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận Mác -
Lênin” [64]. Tác giả đánh giá suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí
Minh luôn quan tâm tới công tác giáo dục chính trị nói chung và giáo dục lý
luận Mác - Lênin nói riêng. Nêu rõ quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh -
chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ là vũ khí lý luận để cải tạo thế giới, mà còn
là vũ khí lý luận để cải tạo bản thân mình.
30
Về công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học
- Đỗ Long, “Những giá trị khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy tâm lý
học” [75]. Tác giả đã trình bày khái quát các tác phẩm về khoa học tâm lý học
nhất là nghiên cứu hoạt động giảng dạy từ cấp độ nhân cách đến cấp độ toàn xã
hội, nghiên cứu hoạt động chủ đạo của học sinh cấp II, nghiên cứu con người và
nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Võ Thị Mai, “Phương pháp dạy học trong các trường Đảng ở Trung
Quốc” [77]. Tác giả nêu rõ: Hiện nay, mỗi bộ, ngành ở Trung Quốc đều có các
phân hiệu trường đảng riêng của ngành mình, nhưng đều thống nhất về yêu cầu,
nội dung, phương pháp. Nội dung đào tạo gồm có: Cơ sở lý luận: Kiên trì chủ
nghĩa Mác, Tư tưởng Mao Trạch Đông, trọng tâm là lý luận Đặng Tiểu Bình,
thuyết “ba đại diện” của Giang Trạch Dân, thuyết “Xây dựng xã hội hài hòa” của
Hồ Cẩm Đào. Mục đích của quá trình giảng dạy là giúp học viên nắm vững kiến
thức để vận dụng vào công việc của mình. Từ kinh nghiệm của các trường Đảng
ở Trung Quốc tác giả đã có một vài kiến nghị về công tác giảng dạy trong các
trường Đảng ở Việt Nam hiện nay.
- Phan Huy Hồng, “Thu hút cán bộ giảng dạy, nghiên cứu vào hoạt động
lập pháp” [60]. Tác giả đã phân tích rõ năng lực nghiên cứu, soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật tại Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, trong đó coi trọng việc
tham gia trực tiếp của cán bộ giảng dạy, nghiên cứu của các trường vào các hoạt
động lập pháp; đồng thời nêu lên những phương thưc, hình thức thu hút sự tham
gia của chuyên gia, nhà khoa học vào hoạt động xây dựng pháp luật.
- Nguyễn Thị Huệ, “Thực trạng và giải pháp đổi mới giảng dạy - nghiên
cứu tâm lý học ở trường sư phạm” [62]. Tác giả đã phân tích rõ tầm quan trọng
của môn tâm lý học đối với mọi người nhất là người giảng và người học, từ đó
tự tìm ra cho mình một hệ tri thứ khoa học mới để sau này làm công tác giảng
dạy và giáo dục đạt hiệu quả cao; tác giả còn nêu lên thực trạng của sinh viên sau
một thời gian học tập môn tâm lý học ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội; từ đó
đề xuất một số con đường tiếp cận mới về việc học tập môn tâm lý học.
31
- Vũ Văn Hiền, “Các yếu tố tác động và yêu cầu mới trong công tác
nghiên cứu lý luận - tổng kết thực tiễn” [49]. Tác giả đã trình bày khái quát về
việc thực hiện các nghị quyết của của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những
năm qua, nhất là thực trạng công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, từ
đó rút ra những tác động của bối cảnh thế giới và trong nước về công tác nghiên
cứu lý luận và tổng kết thực tiễn và đề xuất những điều kiện, đòi hỏi mới đối với
công tác lý luận, tổng kết thực tiễn.
Về phát triển nguồn nhân lực
- Nguyễn Cúc, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hướng tới sự
tăng trưởng bền vững” [32]. Tác giả đã phân tích rõ vai trò nguồn nhân lực
chất lượng cao đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay; nêu
lên thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay;
đồng thời đề xuất một số phương hướng và phải pháp phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng cao ở Việt Nam.
Những nội dung nêu trên cung cấp căn cứ và gợi mở việc nâng cao nhận
thức về biện pháp, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trong thời kỳ mới và đổi mới phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, trong đó có các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRUNG QUỐC
- Chu Phúc Khởi, “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây
dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” [70]. Trong công trình khoa học
này, tác giả đã làm rõ những vấn đề như: ý nghĩa chiến lược của việc xây dựng
đội ngũ cán bộ dự bị; những cách làm chính về việc xây dựng đội ngũ cán bộ dự
bị. Đây là những nội dung rất thiết thực đối với luận án để luận giải và đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh
CHDCND Lào. Những nội dung đó là: xuất phát từ đòi hỏi thực tế của việc xây
dựng ban lãnh đạo, phải xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi về xây dựng đội
ngũ cán bộ dự bị; tăng cường xây dựng chế độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ về
tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các khâu công tác cán bộ; thực hiện
32
quản lý sự biến động, đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ dự bị; kiên trì dự
trữ kết hợp với sử dụng, kịp thời tuyển chọn cán bộ dự bị với điều kiện đã chín
muồi vào ban lãnh đạo các cấp; tăng cường xây dựng tài nguyên chiến lược cán
bộ dự bị, nắm từ đầu nguồn, tuyển chọn từ các trường đại học và cao đẳng
những sinh viên tốt nghiệp đại học vừa giỏi về chuyên môn vừa có đạo đức tốt
để đào tạo và rèn luyện tại cơ sở một cách có kế hoạch.
- Giả Cao Kiến, “Phát huy đầy đủ vai trò của trường Đảng, làm tốt công
tác giáo dục và đào tạo cán bộ” [71]. Tác giả đã khẳng định vai trò của trường
Đảng ở các cấp của Trung Quốc, khái quát về hoạt động giáo dục và đào tạo cán
bộ của các trường Đảng. Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra những giải pháp có giá trị
tham khảo tốt để luận án đề xuất các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng CBNC,
GD. Các giải pháp được tác giả đưa ra gồm: phân biệt rõ yêu cầu, nội dung và
phương thức tổ chức hai loại lớp học, đào tạo và bồi dưỡng; phân loại, phân tầng
thiết kế nội dung dạy học, giải quyết vấn đề “trên - dưới đều to, trái - phải giống
nhau”. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất những vấn đề có tính nguyên tắc về phát
huy vai trò của trường Đảng trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Các công trình được nêu trên đã cung cấp những thông tin bổ ích dưới các
khía cạnh và các mức độ khác nhau, luận giải các vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức trong hệ
thống chính trị nói chung và cán bộ nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở Việt
Nam thời kỳ đổi mới những năm gần đây nói riêng; từ đó đúc kết được nhiều
kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp có giá trị những vấn đề lý luận và thực tiễn
trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để nâng cao chất lượng của mỗi cán bộ
trong mọi cấp, mọi lĩnh vực, là nguồn tư liệu quý báu cho việc nghiên cứu chất
lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra còn có một số luận án, luận văn và các bài viết liên quan đến vấn
đề nghiên cứu trong các tạp chí và các bản tin khoa học với những giá trị nhất
định. Nhất là các nhà khoa học có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong hệ thống chính trị và chất
33
lượng đội ngũ CBNC, GD từ góc độ và khía cạnh khác nhau trên cơ sở những
tìm tòi nội hàm khái niệm có tính hệ thống về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,
CBNC, GD. Các tác giả đã khái quát những đặc điểm, xu hướng vận động, vị trí,
vai trò, chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và CBNC,
GD trong một số lĩnh vực nói chung, trong các TCT-HC tỉnh nói riêng; phân tích
thực trạng và những bất cập của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD,
vạch ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ này trong giai đoạn hiện nay. Những tri thức mà các nhà khoa học rút
ra ở đây rất có ý nghĩa và rất được trân trọng. Tuy nhiên, trong thời gian qua
chưa có công trình nào chuyên nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở
các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào một cách trực tiếp, toàn diện và có hệ thống
vấn đề này. Chính vì vậy, luận án trân trọng kế thừa những thành tựu nghiên cứu
đã có trước để đi sâu nghiên cứu vấn đề chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các
TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
Với những thành tựu khoa học mà các nhà khoa học đã đạt được trên đây,
nhìn chung đều nghiên cứu về nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng dạy ở một
số lĩnh vực khác nhau hoặc các chủ thể có liên quan đến việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị của Đảng, Nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội. Mặc dù các công trình khoa học đã tiếp cận chất lượng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng khái quát lại, các nhà khoa học với tư cách là
những chủ thể sáng tạo, nghiên cứu, khảo sát, phân tích mọi vấn đề một cách
khách quan, hướng vào giải quyết những vấn đề căn cốt của công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD với những mức độ khác
nhau, xuyên qua những công trình trên, có thể tổng quan lại một số điểm sau đây:
Thứ nhất, các nhà khoa học đã từ nhiều hướng tiếp cận khác nhau, đã đưa
ra những định nghĩa có ý nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp khác nhau về công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong nhiều khía cạnh, nhất là
34
cán bộ trong hệ thống chính trị và CBNC, GD. Qua phân tích, khái quát dẫn đến
việc đưa ra các định nghĩa khác nhau về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý, CBNC, GD của các nhà khoa học, có thể rút ra được những dấu hiệu
nội hàm cơ bản của khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong hệ thống chính trị, đã làm cho sự nhận thức về việc đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý ngày càng rõ hơn, toàn diện hơn và có thể chỉ đạo thực tiễn
trong công tác này trong công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam cũng như Lào
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, các nhà khoa học đã tập trung phân tích cấu trúc, đặc điểm, các
nhân tố chế định và vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong mọi lĩnh vực nói chung, chất lượng đội ngũ CBNC, GD
ở các trường chính trị tỉnh ở Việt Nam - Lào nói riêng với nét đặc thù của nó.
Điều đó rất có giá trị, giúp cho những nhà nghiên cứu sau có thể tiếp thu có chọn
lọc những giá trị hợp lý trong công tác tổ chức và hoạt động trực tiếp đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD trong
các lĩnh vực khác nhau.
Thứ ba, từ việc xác định các khái niệm công cụ - đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD, các nhà khoa học
đã khảo sát, phân tích thực trạng công tác này ở Việt Nam và Lào hiện nay, vạch
ra được những mặt tích cực và mặt hạn chế, những bất cập cùng với những
nguyên nhân của nó. Trong đó đã có nhiều công trình đã chỉ ra được những bức
xúc nổi cộm của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý và việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD tại các trường dạy nghề và các trường chính
trị tỉnh ở Việt Nam và Lào hiện nay.
Hai công trình nêu trên có giá trị lý luận và thực tiễn đối với luận án về
việc hướng tới lâu dài để xây dựng cán bộ chủ chốt và việc phát huy vai trò của
các trường đảng.
35
Tiểu kết chương 1
Nhìn một cách khái quát, đã có những công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD, góp phần làm rõ hơn mối
quan hệ giữa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nghiên cứu, giảng dạy và
kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa công tác cán bộ và công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Những kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cho việc đổi
mới và hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói
chung và nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở Việt Nam và Lào nói riêng.
Tác giả luận án mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC,
GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh trân trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc
những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà khoa học đi trước đã
công bố có liên quan đến luận án để phục vụ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ
nghiên cứu của luận án.
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị

More Related Content

What's hot

Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Pe Tii
 

What's hot (20)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ... Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lýLuận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
 
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện VapiLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNGLUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
 
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viênLuận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAYLuận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
 
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOTĐề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 

Similar to Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị

Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị (20)

Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
 
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAYLuận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
 
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam BộQuản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
 
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAYLuận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAYChính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
 
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
 
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdfxây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpChất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOTLuận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOTLuận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 
Nâng cao chất lượng các đảng bộ, xã, phường, thị trấn ở tỉnh Bạc Liêu hiện na...
Nâng cao chất lượng các đảng bộ, xã, phường, thị trấn ở tỉnh Bạc Liêu hiện na...Nâng cao chất lượng các đảng bộ, xã, phường, thị trấn ở tỉnh Bạc Liêu hiện na...
Nâng cao chất lượng các đảng bộ, xã, phường, thị trấn ở tỉnh Bạc Liêu hiện na...
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trịNâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Kouyang SISOMBLONG chÊt l­îng ®éi ngò c¸n bé nghiªn cøu, gi¶ng d¹y ë c¸c tr­êng chÝnh trÞ - hµnh chÝnh tØnh céng hßa d©n chñ nh©n d©n lµo giai ®o¹n hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2016
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Kouyang SISOMBLONG chÊt l­îng ®éi ngò c¸n bé nghiªn cøu, gi¶ng d¹y ë c¸c tr­êng chÝnh trÞ - hµnh chÝnh tØnh céng hßa d©n chñ nh©n d©n lµo giai ®o¹n hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 31 23 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGÔ BÍCH NGỌC 2. TS. ĐẶNG ĐÌNH PHÚ HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Kouyang SISOMBLONG
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Tình hình nghiên cứu ở Lào 6 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 18 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Trung Quốc 31 Chương 2: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 36 2.1. Các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh và đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 36 2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - quan niệm và tiêu chí đánh giá 57 Chương 3: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 71 3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 71 3.2. Nguyên nhân của thực trạng và những kinh nghiệm 88 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2025 100 4.1. Dự báo những yếu tố tác động và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2025 100 4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2025 114 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151 PHỤ LỤC 167
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương BGDĐT & TT : Bộ Giáo dục Đào tạo và Thể thao CBNC, GD : Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNXHKH : Chủ nghĩa xã hội khoa học HVCT&HCQG : Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia HVCTQG : Học viện Chính trị quốc gia KTCT-QLKT : Kinh tế chính trị - quản lý kinh tế NDCM : Nhân dân cách mạng NNPL : Nhà nước pháp luật TCT-HC : Trường Chính trị - Hành chính XDĐ : Xây dựng Đảng XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Cơ cấu tuổi đời của đội ngũ CBNC, GD ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào năm 2015 73 Bảng 3.2: Tuổi nghề và tuổi Đảng của đội ngũ CBNC, GD ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào năm 2015 74 Bảng 3.3: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở các TCT-HC tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào từ năm 2009 - 2015 81 Bảng 3.4: Tổng kết các môn học với 1.072 học viên ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào (khóa học 2014 - 2015) 83
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời đại của chúng ta đang sống là thời đại mà vai trò của tư duy, trí tuệ của nhân loại đang không ngừng tăng lên trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đã trở thành nguồn lực vô tận trong sự phát triển của đất nước mà nền tảng của nó là chất lượng của đội ngũ cán bộ. Đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, lại càng quan trọng, do phải đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn đổi mới đất nước. Chính vì vậy, Đảng Nhân dân Cách mạng (NDCM) Lào đặc biệt quan tâm đến vấn đề chất lượng của đội ngũ cán bộ, phát huy tiềm năng trí tuệ của con người Lào - nguồn lực phát triển to lớn của đất nước Lào trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh đều đã khẳng định: cán bộ là vấn đề quan trọng gắn liền với sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng trong từng giai đoạn cách mạng; là nhân tố quyết định trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp của Nhà nước thành hiện thực cuộc sống của nhân dân. Là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ của Đảng NDCM Lào, đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy (CBNC, GD) là những người có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị nói chung và trong các Trường Chính trị - Hành chính (TCT-HC) tỉnh nói riêng. Vì vậy, đội ngũ cán bộ này phải là những người thật sự tiêu biểu, có lập trường giai cấp công nhân, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, có trình độ học vấn, chuyên môn nhất định và có khả năng lực thực tiễn mới đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị đã và đang đặt ra. Đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh phải có khả năng tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Lào vào thực tiễn cuộc sống và biến những tư tưởng, quan điểm đổi mới đó thành những bài giảng sát thực tiễn và khi nào có được CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh đáp ứng được những đòi hỏi
  • 8. 2 của nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng và lý luận hiện nay mới đảm bảo được việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống của cán bộ, đảng viên và nhân dân các bộ tộc Lào. Chính vì vậy, bước vào thời kỳ mới, những nhiệm vụ mới cùng với những yêu cầu mới về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào được đặt ra như là một vấn đề tất yếu phải được giải quyết một cách cơ bản và có hệ thống. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào sẽ trực tiếp góp phần vào quá trình đổi mới tư duy lý luận, nâng cao trình độ trí tuệ cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Bởi vì, trong tình hình hiện nay, mỗi cán bộ ngoài cái gốc đạo đức ra, cần phải có một năng lực trí tuệ thật sự. Những trí tuệ ấy bao gồm cả các tri thức chuyên môn nghiệp vụ và những tri thức lý luận khoa học. Thực tiễn cuộc sống chứng tỏ rằng, thiếu kiến thức chuyên môn cần thiết, người cán bộ sẽ không hoàn thành nhiệm vụ trong điều kiện cơ chế thị trường; thiếu tri thức lý luận khoa học, nhất là chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Lào, chúng ta sẽ không giữ được định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong quá trình đổi mới hiện nay. Yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào không chỉ quan trọng mà càng cấp thiết trong việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để nâng cao trình độ nhận thức, tự trang bị cho mình những cơ sở khoa học đầy đủ, chặt chẽ về các vấn đề thuộc nội dung môn học mà mình đang phụ trách, từ đó có khả năng giảng dạy, thuyết phục hợp lý với từng đối tượng học. Đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào trong thời gian qua đã có bước trưởng thành mới về nhiều mặt, có nhiều đóng góp vào sự phát triển đi lên của các trường. Trong nhiều yêu cầu nhiệm vụ mới, đội ngũ CBNC,
  • 9. 3 GD ở các trường còn thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị còn hạn chế, chưa có sự chuẩn bị cán bộ kế cận, đầu đàn về chuyên môn; cơ cấu tổ chức, độ tuổi, giới tính, dân tộc chưa hợp lý; cơ sở vật chất, tư liệu, tài liệu, phương tiện phục vụ công việc nghiên cứu và giảng dạy còn thiếu; sự quan tâm của cấp trên đối với các trường chưa đúng mức, thường xuyên; chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ chưa hợp lý so với cán bộ trong các bộ phận khác; bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng và lối sống của một bộ phận CBNC, GD chưa thật sự gương mẫu; khả năng giảng dạy lý luận và tổng kết thực tiễn chưa cao, chưa ngang tầm với đòi hỏi về nhiệm vụ chính trị của các trường trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Chính thực trạng ấy đã, đang và sẽ hạn chế nhiều mặt đến chất lượng nghiên cứu, giảng dạy của các trường, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến công cuộc đổi mới đất nước ngày nay cũng như sau này ở Lào. Do đó, cần phải đi sâu nghiên cứu, đánh giá đúng những mặt mạnh và mặt yếu về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, từ đó xác định phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, vừa cơ bản, vừa cấp bách, không chỉ đối với yêu cầu xây dựng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, mà còn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, luận án xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào đến năm 2025.
  • 10. 4 2.2. Nhiệm vụ của luận án - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào. - Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào từ 2009 đến nay, nêu nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và rút ra những kinh nghiệm. - Xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào từ năm 2009 đến nay. Phương hướng và những giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn - Luận án được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về cán bộ và công tác cán bộ. - Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào và kết quả nghiên cứu khảo sát thực tiễn của tác giả. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương pháp cụ thể: logic-lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học, thống kê, khảo sát và tổng kết thực tiễn.
  • 11. 5 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Khái niệm, tiêu chí và những kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào. - Hệ giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào đến năm 2025 trong đó nổi bật hai giải pháp: Một là, đổi mới các khâu trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD, trong đó nhấn mạnh khâu tự đào tạo, mối quan hệ và sự hỗ trợ giúp đỡ của các ban ngành, vai trò của Tỉnh ủy trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBNC, GD. Hai là, tăng cường sự hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, trong đó chú trọng việc cử CBNC,GD đi đào tạo sau đại học về lý luận Mác - Lênin và các chuyên môn khác ở Việt Nam và một số nước khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cấp ủy đảng, chính quyền ở CHDCND Lào trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy môn học xây dựng Đảng ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 12. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở LÀO Thực tiễn ở CHDCND Lào, vấn đề chất lượng đội ngũ CBNC, GD trong các trường đào tạo chuyên môn nói chung và đội ngũ CBNC, GD ở các TCT- HC tỉnh CHDCND Lào nói riêng để đào tạo nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn mới đã được đề cập trong văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng NDCM Lào từ khoá IV đến khoá IX, đặc biệt là Nghị quyết các hội nghị công tác tổ chức cán bộ toàn quốc của Ban Tổ chức Trung ương Đảng lần thứ nhất (8/1995) và lần thứ 8 (11/2006), đã khẳng định vai trò của cán bộ và công tác cán bộ của Đảng hiện nay, nhất là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và cán bộ giảng dạy ở các trường đào tạo nghề và trường đào tạo, bồi dưỡng lý luận Mác - Lênin. Ngoài ra còn có những ý kiến của lãnh tụ Lào nói về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ như: Ý kiến của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản tại Hội nghị công tác Tổ chức toàn quốc lần thứ 7 ngày 7/12/1991; bài phát biểu của đồng chí Chummaly Xaynhaxỏn, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng NDCM Lào tại Hội nghị công tác Tổ chức toàn quốc lần thứ 8 ngày 3/11/2006. Các ý kiến của các lãnh tụ nêu trên đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và những vấn đề cụ thể về cán bộ và công tác cán bộ trong tình hình mới hiện nay. Từ đó đã đưa ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của công tác tổ chức cán bộ trong từng giai đoạn cách mạng Lào. 1.1.1. Sách tham khảo Cayxỏn Phômvihản, “Quyết tâm lấy giáo dục tiến lên một bước” [31]. Tác giả đã đánh giá khái quát tình hình giáo dục của Lào trong thời gian qua: Một là, từ một nước thuộc địa, hiện nay đất nước Lào được giải phóng, nhân dân các bộ tộc Lào từ 15 đến 45 tuổi, chiếm 60% mà thời trước không biết chữ, hiện nay đã biết đọc, biết viết và hơn hai trăm ngìn người được bồi dưỡng
  • 13. 7 trình độ phổ thông, trong đó trình độ lớp 9 và lớp 10 chiếm 80% và đã làm cho hệ thống giáo dục và đào tạo của Lào có sự thống nhất trên toàn quốc. Hai là, từng bước đổi mới phong cách lãnh đạo của Đảng và các tổ chức cơ sở đảng ở các trường học đối với giáo dục đi đôi với củng cố cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội đối với ngành đào tạo, bồi dưỡng, trước hết phải xây dựng các trường học, học viện vững mạnh đủ về số lượng, cơ cấu và đảm bảo về chất lượng; nâng cao vai trò của các tổ chức trong Bộ Giáo dục và đào tạo, học viện về việc biên soạn các loại giáo trình, giáo án phục vụ giảng dạy và học tập phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; nâng cao vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong các trường học, học viện về việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Ba là, coi trọng chính sách giáo dục và đào tạo lên hàng đầu, trong đó chú trọng việc phát triển, tuyển chọn, bố trí, sử dụng, quản lý, đánh giá và chính sách nhân tài vào các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng; Bộ Giáo dục, đào tạo, Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tuyên huấn Trung ương phải coi trọng việc gửi giảng viên trẻ đi đào tạo dài hạn và giảng viên có độ tuổi đi bồi dưỡng ngắn hạn với đa chuyên ngành và trình độ lý luận, đồng thời phải thường xuyên đưa họ đi thực tế ở địa phương, cơ sở. Bốn là, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục và đào tạo bằng cách xây dựng các trường học, giảng viên là trường học và giảng viên của Đảng NDCM Lào chân chính, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, mọi hoạt động giáo dục và đào tạo nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sach và pháp luật của Nhà nước Lào đến với đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân các bộ tộc Lào. Năm là, nguyên lý giáo dục và đào tạo phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác- Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về xây dựng con người mới, con người xã hội chủ nghĩa để phục vụ sản xuất nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các bộ tộc Lào, coi giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân.
  • 14. 8 Đây là một công tính khoa học là quan trọng đối với luận án vì nó là cơ sở khoa học cả lý luận lẫn thực tiễn về quá trình của nền giáo dục ở Lào từ trước đén nay mà tác giả có thể vận dụng trong quá trình viết luận án. 1.1.2. Đề tài khoa học - Bộ Nội vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020” [17]. Đề tài trình bày khái quát tình hình trong nước, khu vực và thế giới tác động đến chiến lược phát nguồn nhân lực của Lào đến năm 2020; làm rõ những nhiệm vụ cấp bách và lâu dài cần phải tiến hành chiến lược đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Lào cả trong nước và nước ngoài; đánh giá đúng thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực và thực trạng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của Lào trong thời gian qua; đặt ra những vấn trước mắt và lâu dài về chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong nhiều năm tới; đề xuất một số phương hướng, giải pháp, biện pháp, nội dung, mục đích và nhiệm vụ chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Lào đến năm 2020. - Hốngkham Látulin, “Bài học xây dựng, bồi dưỡng, cán bộ ngành quản lý lao động của tỉnh Sả Vẳn Na Khệt” [61]. Đề tài trình bày tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước Lào và của tỉnh Sả Vẳn Na Khệt; phân tích thực tiễn xây dựng và bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động của tỉnh. Tập thể tác giả đã chỉ ra một số hạn chế, đề xuất một số quan điểm và nhiệm vụ trong xây dựng và bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động của tỉnh. Nội dung chính là: Một là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động phải trên cơ sở nhu cầu và yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công tác chuyên môn thực tế; Hai là, cấp ủy các cấp phải tăng cường quan tâm và lãnh đạo, chỉ đạo sát thực tế công tác cán bộ và xây dựng, bồi dưỡng cán bộ theo thẩm quyền, trách nhiệm của mình; Ba là, xây dựng, bồi dưỡng cán bộ phải lấy chất lượng làm gốc, bảo đảm tính hệ thống, liên tục, chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, thúc đẩy và tạo điều kiện cho cán bộ tự giác, chủ động tự học tập nghiên cứu;
  • 15. 9 Bốn là, xây dựng, bồi dưỡng về lý luận Mác - Lênin, lý luận về chính trị - hành chính, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để cán bộ ngành quản lý lao động có năng lực trong lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình; Năm là, chú trọng xây dựng cán bộ tại chỗ, luân chuyển cán bộ đi thực hiện nhiệm vụ “ba xây” và lấy đó làm nơi huấn luyện cán bộ về mặt thực tiễn. - Bunthi Khưamyxay “Kiến thức phương pháp luận để nghiên cứu khoa học qua hợp tác giữa Học viện Chính trị và Hành chính quốc Lào và Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh từ năm 2005-2008” [22]. Đề tài trình bày khái quát quá trình hợp tác nghiên cứu khoa học giữa hai Học viện; phân tích có khoa học về việc lựa chọn đối tượng đưa vào nghiên cứu khoa học và các dạng đề tài khoa học; làm rõ mục đích, yêu cầu, phương hướng, giải pháp và giá trị của việc nghiên cứu khoa học lý luận chính và hành chính; làm rõ thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học giữa hai học viện trong thời gian qua; từ đó đưa ra các phương pháp luận để nghiên cứu khoa học trong nhiều năm tới. Cả ba công trình trên đều chứa đựng những vấn đề có giá trị tham khảo đến luận án: xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chất lượng đội ngũ cán bộ, trách nhiệm của chính quyền cũng như cấp ủy đến với xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phương hướng biện pháp phát triển nguồn nhân lực của Lào đến năm 2020. 1.1.3. Các luận án - Phănđuôngchít Vôngxả, “Công tác lý luận của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào trong thời kỳ mới” [86]. Luận án trình bày khái kiệm, vai trò của lý luận và công tác lý luận của Đảng; phân tích, đánh giá thực trạng công tác lý luận của Đảng Nhân dân Cánh mạng Lào thời kỳ đổi mới từ 1996 đến nay; phân tích bối cảnh thế giới, bối cảnh trong nước đặt ra những yêu cầu mới đối với công tác lý luận; đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh công tác lý luận của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào trong thời kỳ mới.
  • 16. 10 - Bunkết Kêxỏn, “Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay” [19]. Luận án gồm 3 chương, chương 1: Luận giải những vấn đề lý luận về nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. Chương 2: Bàn về quá trình thực hiện nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian qua và tình hình hiện nay. Chương 3: Nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong tình hình hiện nay. - Bunxợt Thămmavông, “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay” [23]. Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ hiện nay, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm, mục tiêu, phương hướng và giải pháp chủ yếu trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam Lào đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới hiện nay ở Lào. Luận án góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn về xây đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam Lào hiện nay. - Đệttakon Philaphănđệt, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn cách mạng hiện nay” [47]. Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn và thực trạng, kinh nghiệm, những yêu cầu đặt ra cho công tác xây dựng đội ngũ cán bộ; luận án đã luận chứng những cơ sở khoa học về vị trí, vai trò và yêu cầu mới của việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn. Từ đó phân tích rút ra những bài học kinh nghiệm về công tác cán bộ và xác định cụ thể tiêu chuẩn và cơ cấu của đội ngũ cán bộ hiện nay, đồng thời đưa ra những kiến nghị và một số giải pháp có tính khả thi để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn.
  • 17. 11 - Khămphăn Phômmathắt, “Công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời kỳ mới” [67]. Luận án đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt, đặc biệt là đối tượng thuộc diện quản lý của Trung ương trong thời kỳ đổi mới, nhất là thích ứng với hoàn cảnh trong nước và thế giới hiện nay. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý, luận án đã nêu lên những vấn đề cấp bách phải giải quyết và đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chủ chốt với chất lượng ngày càng cao. Đây có thể xem là những luận cứ khoa học cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý nói chung và đối với người cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện quản lý của Trung ương nói riêng. Luận án đã góp phần bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở CHDCND Lào trong thời kỷ đổi mới. - Xaykhăm Munmanyvông, “Giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các Trường Chính trị và Hành chính nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” [151]. Luận án đã phân tích làm rõ tầm quan trọng của giáo dục lý luận Mác - Lênin làm cơ sở cho học viên hệ cao cấp ở các TCT và HC nước CHDCND Lào, phân tích chỉ rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các TCT và HC nước CHDCND Lào hiện nay. Đồng thời đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các TCT và HC nước CHDCND Lào hiện nay. Đây là những kết quả nghiên cứu vừa cơ bản, vừa thực tiễn về vấn đề giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các TCT và HC nước CHDCND. Qua nghiên cứu tác giả rút ra những nội dung quan trọng và có giá trị tham khảo đối với luận án: 1. Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cán bộ và công tác cán bộ các cấp.
  • 18. 12 2. Một số kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có cán bộ chủ chốt các cấp, các ban ngành… kinh nghiệm về công tác cán bộ và xác định cụ thể tiêu chuẩn và cơ cấu của đội ngũ cán bộ; kinh nghiệm của công tác đào tạo, bồi dưỡng để có đội ngũ cán bộ đạt chất lượng. 3. Những giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ: giải pháp nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đạt chất lượng ngày càng cao. Những nội dung nêu trên có giá trị tham khảo đến với luận án để xây dựng các khái niệm, tiêu chí đánh giá và phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay. 1.1.4. Các luận văn Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - Sổmphăn Sỉvôngsay, “Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên ở các trường đai học Công an Nhân dân Lào hiện nay” [97]. Luận văn đã nêu lên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giáo dục lý luận chính trị ở các trường đại học Công an Nhân dân Lào, đồng thời rút ra những vấn đề cấp thiết cần quan tâm giải quyết. Qua đó, luận văn đã xác định phương hướng và những giải pháp cơ bản để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên ở các trường đại học Công an Nhân dân, góp phần xây dựng đội ngũ Công an Nhân dân Lào vững mạnh, đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời kỳ mới. - Xixuphăn Thămphănnha, “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Luang Năm Tha trong sự nghiệp đổi mới” [155]. Luận văn trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý như: khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và tầm quan trọng trong công tác này; trình bày những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Lào về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ này trong sự nghiệp đổi mới; phân tích đúng thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Luang Năm Tha; nêu ra một số bài học kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước và nước ngoài;
  • 19. 13 nêu lên những hạn chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ này; đề ra phương hướng và những giải pháp để tiến hành công tác này trong những năm tới. - Látđaphon Xỉxảạt, “Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào giai đoạn hiện nay” [74]. Luận văn đã nêu ra những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, phân tích vị trí, vai trò và những quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và vấn đề đặt ra hiện nay, để có những phương hướng, giải pháp hoàn thiện và phát triển lĩnh vực công tác quan trọng này một cách có hệ thống. - Uthong Phếtxảlạt, “Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên dạy nghề ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [136]. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên dạy nghề ở CHDCND Lào; làm rõ quam niệm của Đảng, chính sách của Nhàn nước, nội dung và hình thức nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên dạy nghề ở CHDCND Lào; làm rõ thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên dạy nghiề ở CHDCND Lào trong thời gian qua; từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên dạy nghề ở CHDCND Lào trong nhiều năm tới. Về chất lượng đội ngũ giảng viên và đội ngũ cán bộ - Bunlon Saluôisắc,“Chất lượng đội ngũ giảng viên các Trường đào tạo sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào hiện nay” [20]. Luận văn đã trình bày khái quát về các Trường đào tạo sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào, làm rõ cơ sở lý luận về khái niệm chất lượng, vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên các Trường đào tạo sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào; làm rõ những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên đó; phân tích rõ thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên và thực trạng công tác đào tạo đội ngũ giảng viên các Trường sỹ quân của Quân đội Nhân dân Lào; từ đó đề xuất những phương
  • 20. 14 hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các Trường đào tạo sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào. - Chănthavông Xaysôngkhăm, “Chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Tỉnh ủy Sả La Văn Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào quản lý” [33]. Luận văn trình bày khái quát về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Sả La Văn, trình bày về chức năng, nhiệm vụ, vị trí và vai trò của Ban thường vụ Tỉnh ủy Sả La Văn, làm rõ khái niệm cơ bản về đội ngũ cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Tỉnh ủy Sả La Văn quản lý, nêu lên các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ đó một cách có căn cứ; đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Tỉnh ủy Sả La Văn quản lý; đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ tỉnh ủy Sả La Văn CHDCND Lào quản lý giai đoạn hiện nay. Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý - Ubun Mahảxay, “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn hiện nay” [134]. Luận văn trình bày khái niệm về cán bộ lãnh đạo, quản lý, những quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước Lào về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; trình bày khái quát về đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh và nêu ra thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Chăm Pa Sắc; rút ra một số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số tỉnh trong nước và nước ngoài; nêu ra những hạn chế, yếu kém trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Chăm Pa Sắc; từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Chăm Pa Sắc trong những năm tới. - Vilay Đuôngmany, “Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo - chỉ huy trong lực lượng an ninh Nhân dân Lào” [143]. Luận văn đã nêu ra được những cơ sở lý luận về khái niệm, vị trí, vai trò và một số quan điểm của Đảng NDCM Lào, chính sách của Nhà nước Lào về việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo - chỉ huy trong lực lượng an ninh Nhân dân Lào hiện nay;
  • 21. 15 nêu ra một số bài học kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo - chỉ huy; khái quát về vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của lực lượng an ninh Nhân dân Lào; chỉ ra được những thành tựu, khuyết điểm trong việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo - chỉ huy trong lực lượng an ninh Nhân dân Lào trong thời gian qua. Từ đó luận văn đã đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo - chỉ huy trong lực lượng an ninh Nhân dân Lào trong tình hình mới. Về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý - Khămxay Giang, “Xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở tỉnh Hùa Phăn” [69]. Luận văn đã nêu một số cơ sở lý luận về khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, đồng thời nêu ra những quan điểm của Đảng NDCM Lào và chính sách của Nhà nước Lào về việc xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở tỉnh Hùa Phăn và một số bài học kinh nghiệm của tỉnh Luang Năm Tha, Việt Nam và Trung Quốc về việc xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện trong thời kỳ CNH, HDH hiện nay; khái quát về đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh Hùa Phăn; đánh giá một cách khách quan về thực trạng những thành công và hạn chế về việc xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở tỉnh Hùa Phăn. Từ đó luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác quan trọng này trong những năm tới. Đây là tài liệu tham khảo tốt đối với luận án để nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào đảm bảo cho họ trở thành những người gương mẫn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.1.5. Các công trình đăng trên tạp chí Về chất lượng giảng dạy và học tập - Phuvông Unkhămxền, “Nâng cao chất lượng phương pháp giảng dạy mới ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào” [92]. Tác giả đã trình bày khái quát về quá trình giảng dạy và học tập ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia (HVCT&HCQG) Lào trong thời gian qua; nêu lên vai trò chủ
  • 22. 16 đạo của Học viện trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước hiện nay; làm rõ những nội dung nâng cao chất lượng phương pháp giảng dạy mới ở HVCT&HCQG Lào; từ đó đề xuất những nhân tố nâng cao chất lượng phương pháp giảng dạy mới ở Học viện trong những năm tới. - Xỉămphai Xôlathi, “Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, coi trọng giờ chuẩn bi và xemina” [152]. Tác giả đã trình bày khái quát quá trình giảng dạy và học tập ở HVCT&HCQG Lào; làm rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng về việc chuẩn bị và xemina trên lớp; rút ra một số kinh nghiệm quý báu từ thầy và trò trong các buổi xemina; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở HVCT&HCQG Lào đến năm 2020. - Xỉvilay Thavixỉn, “Một số suy nghĩ về nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy ở Trường Luật Miền Nam Lào” [154]. Tác giả đã trình bày khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Trường; làm rõ tầm quan trọng của các môn học trong nhà trường; phân tích thực trạng hoạt động học tập và giảng dạy ở Trường Luật Miền Nam Lào trong thời gian qua; từ đó rút ra được một số kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy ở Trường Luật Miền Nam Lào trong những năm tới. - Xamútthong Sổmphanít, “Quá trình hoạt động lấy thầy hoặc trò làm trung tâm để xây dựng tính thống nhất trong giảng dạy và học tập” [149]. Tác giả đã nêu lên quá trình hoạt động lấy thầy hoặc trò lam trung tâm trong việc dạy - học ở CHDCND Lào; làm rõ những nhân tố tác động quan trọng trong việc lấy trò làm trung tâm dạy - học, đồng thời coi trọng vai trò chủ đạo của thầy trong khi dạy - học; phân tích thực trạng hoạt động dạy - học ở CHDCND Lào trong thời gian qua; từ đó đề xuất một số nguyên tắc để thực hiện hoạt động lấy thầy hoặc trò làm trung tâm dạy - học. Về phương pháp giảng dạy lý luận chính trị - hành chính - Kệtmany Phummalạt, “Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị - hành chính ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào với nhiều hình thức” [66]. Tác giả đã trình bày khái quát vị trí, vai trò, chức
  • 23. 17 năng và nhiệm vụ của HVCT&HCQG Lào; làm rõ tầm quan trọng của các môn lý luận chính trị - hành chính ở Học viện; phân tích thực trang hoạt động giảng dạy các môn lý luận chính trị - hành chính ở Học viện hiện nay; từ đó đề xuất một số kiến nghị trong việc giảng dạy các môn lý luận chính trị - hành chính ở HVCT&HCQG Lào trong những năm tới. - Xaykhăm Munmanyvông, “Giảng dạy lý luận Mác-Lênin tại các Trường Chính trị và Hành chính ở Lào hiện nay” [150]. Tác giả đã trình bày khái quát về các TCT&HC ở Lào và quan điểm của Đảng NDCM Lào về công tác giáo dục lý luận Mác-Lênin ở các Trường đó; nêu lên những ưu điểm và hạn chế về công tác giảng dạy lý luận Mác-Lênin tại các TCT&HC ở Lào trong những năm qua; từ đó đề xuất nội số nội dung để đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận Mác-Lênin tại các TCT&HC ở Lào hiện nay. Về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - Viêngkhăm Phôngxavăn, “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Học viện Công An Nhân dân trong giai đoạn hiện nay” [144]. Tác giả đã trình bày khái quát về Học viện Công An Nhân dân Lào, phân tích rõ thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Học viện Công An Nhân dân Lào trong thời gian qua; phân tích rõ đối tượng dạy - học, các bước đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Học viện; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Học viện Công an Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay. - Phuthắc Phítthanuxỏn, “Quan điểm của hai Đảng, hai Nhà nước Việt Nam - Lào về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị ở Lào” [91]. Tác giả đã trình bày quan điểm của hai Đảng và hai Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; làm rõ vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ chính trị ở Lào; phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ chính trị ở Lào và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị ở Lào và điều kiện của một số cán bộ chính trị cần thiết phải gửi đào tạo, bồi dưỡng tại Việt Nam; từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần vào công tác đào, bồi dưỡng cán bộ chính trị ở Lào hiện nay. - Manyvon Tulabút, “Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Sả Vẳn Na Khẹt chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực” [78]. Tác giả đã trình bày
  • 24. 18 khái quát về quá trình phát triển nguồn nhân lực là việc thực hiện đột phá về việc giáo dục và đào tạo đảm bảo số lượng, cơ cấu và có chất lượng; là cơ sở để phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, hội nhập kinh tế quốc tế; làm rõ vai trò của Trường Chính tri - Hành chính tỉnh là cơ quan tham mưu về việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn giúp Tỉnh ủy, đồng thời là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và hành chính đến đội ngũ cán bộ, đảng viên cho các cơ quan đảng, chính quyền, địa phương và cơ sở trong tỉnh; làm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ của Trường trong thời gian qua; từ đó đề xuất những phương hướng phát triển nguồn nhân lực của Trường đến năm 2020. Những tri thức mà các nhà khoa học rút ra ở đây có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với luận án về việc giảng dạy và học tập, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ở CHDCND Lào. Tuy nhiên trong thời gian qua chưa có công trình nào chuyên nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào một cách trực tiếp, toàn diện và có hệ thống vấn đề này. Cho nên luận án không trùng lập với các công trình khoa học đã nghiên cứu trước. Nhưng luận án trân trọng kế thừa những thành tựu nghiên cứu đã có trước để đi sâu nghiên cứu vấn đề chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT- HC tỉnh CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM Việt Nam và Lào là hai nước có nhiều điểm tương đồng về vị trí địa lý, chế độ chính trị và xã hội. Do vậy, có thể nói những nguồn tư liệu quan trọng và thiết thực cho đề tài, trước hết lại là các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam. 1.2.1. Sách tham khảo - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, “Luận cứ khoa học việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [111]. Trong cuốn sách này, theo các tác giả, mỗi chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây dựng nên bởi những con người có lòng trung thành với chế độ, có những phẩm chất và năng lực nhất định. Ngày nay, đó chính là những cán bộ công chức, cán bộ nghiên cứu khoa học, những
  • 25. 19 người phục vụ chế độ chính trị đáp ứng yêu cầu một Nhà nước của dân, do dân và vì dân; những người đại diện cho Nhà nước. Cuốn sách nêu bật lên được cán bộ công chức, cán bộ nghiên cứu khoa học là nhân tố có tính quyết định với sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những thay đổi về kinh tế - xã hội đang đặt ra nhiều vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nghiên cứu khoa học nhằm huy động mọi tiềm năng để đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng hướng hiện đại, có nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao. Các tác giả khẳng định điều chỉ dẫn của Hồ Chí Minh rằng, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa, cán bộ, công chức, cán bộ nghiên cứu khoa học là người gánh vác trọng trách nặng nề của đất nước. Vì vậy, họ phải thật sự là những con người mới - con người xã hội chủ nghĩa. Các tác giả của cuốn sách cũng nêu bật lên rằng, ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, vấn đề cán bộ đã được Đảng Cộng sản Việt Nam quan tâm hàng đầu và ngày càng được quan tâm hơn. Cuốn sách quan trọng này đã góp phần lý giải một cách có hệ thống các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo cơ cấu đội ngũ cán bộ cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới hiện nay ở Việt Nam. - Trần Thành, “Triết học với đổi mới và đổi mới nghiên cứu giảng dạy triết học” [105]. Các tác giả cho rằng hơn 25 năm đổi mới, nhờ sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhờ sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân cùng sự giúp đỡ, hợp tác của cộng đồng quốc tế, sự nghiệp đổi mới của nhân dân Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Cuốn sách nêu rõ, trong quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ngày càng nhận thức sâu sắc, đúng đắn hơn chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng
  • 26. 20 sáng tạo vào việc hoạch định đường lối đổi mới, từng bước khắc phục các sai lầm ấu trĩ giản đơn, giáo điều, máy móc, chủ quan duy ý trí trong nhận thức và hành động. Cuốn sách khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam coi chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết mở chứ không phải là những giáo điều chết cứng. Đó cũng là quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trên một loạt vấn đề như chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất, vấn đề lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, vấn đề phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa... Các tác giả đã chứng minh cho thấy, triết học Mác - Lênin ngày càng tham dự sâu hơn vào cuộc sống của nhân dân và có thể khẳng định rằng chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học mác - Lênin nói riêng đã thật sự trở thành cơ sở lý luận và phương pháp luận khoa học giúp cho Đảng và Nhà nước xây dựng và từng bước hoàn chỉnh đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Nguyễn Minh Tuấn, “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [133]. Tác giả đã luận giải, cán bộ là gốc của phong trào. Để thực hiện thành công công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Muốn đổi mới đội ngũ cán bộ, trước hết phải đổi mới công tác cán bộ và đội ngũ những người làm công tác cán bộ”. Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chủ trương, giải pháp lớn về công tác cán bộ và cán bộ mà được cụ thể hóa, thể chế hóa và từng bước đi vào cuộc sống. Thực tiễn cho thấy, từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã không ngừng bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách về cán bộ và công tác cán bộ, đồng thời kiên trì lãnh đạo thực hiện đạt hiệu quả cao. Cuốn sách này đã góp phần lý giải có căn cứ khoa học việc tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Mà trong đó phải chú trọng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức là nội dung bao trùm toàn bộ công tác xây dựng Đảng. Ngoài ra, tác giả cuốn sách còn trình bày rất rõ về các khâu trong công tác cán bộ như:
  • 27. 21 xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển cán bộ; lựa chọn, bổ nhiệm cán bộ; giáo dục, quản lý cán bộ (giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên) và chính sách cán bộ. Chính vì thế, công tác cán bộ đã có những đổi mới về nội dung, phương pháp và cách làm, mang lại một số kết quả tích cực nhất định. Chất lượng và vai trò của đội ngũ cán bộ trong mọi lĩnh vực đã được chú trọng và từng bước được nâng lên cả về lý luận chính trị và năng lực thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ trẻ, cán bộ nữ và cán bộ người dân tộc thiểu số được quan tâm hơn; đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng; trình độ, kiến thức và năng lực quản lý kinh tế - xã hội ngày càng được nâng cao; phần lớn cán bộ giữ được phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống, trung thành với sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, tích cực đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. - Trần Đình Hoan, “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [50]. Đây là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách gồm có 3 chương và phụ lục. Chương 1: Những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Chương 2: Quá trình thực hiện công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ trong thời gian qua và tình hình hiện nay. Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách khẳng định, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện gần 80 năm qua, cách mạng Việt Nam đã giành được nhiều thắng lợi vẻ vang. Từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, Việt Nam đã trở thành một quốc gia dân tộc, là ngọn cờ tiên phong trong phong trào giải phóng dân tộc. Trong hơn hai mươi năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam công cuộc đổi mới đã giành được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, đã tạo điều kiện và cơ sở vững chắc cho quá trình phát triển
  • 28. 22 đất nước trong những năm tiếp theo. Cuốn sách đã có những thành công đó là nhờ có đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, do Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học và giảng dạy ngày càng được chú trọng và vươn lên, năng động, sáng tạo góp phần xứng đáng vào thành tựu to lớn của đất nước. Nhưng qua nghiên cứu thực tiễn trong điều kiện và hoàn cảnh mới, các tác giả cho rằng: do sự tác động của kinh tế thị trường đã bộc lộ những yếu kém, khuyết điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Một bộ phận không nhỏ cán bộ bị thoái hóa về tư tưởng, chính trị, về phẩm chất đạo đức, lối sống, tham ô, lãng phí, quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, cơ hội và thực dụng, ức hiếp dân... Nhìn chung đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay, xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay. Đây là một cuốn sách đề cập đến một số khâu trong công tác cán bộ, đặc biệt là khâu đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách còn là một tài liệu bổ ích cho chính luận án, làm cơ sở cho việc thực hiện công tác cán bộ trong điều kiện hiện nay ở Lào. Các công trình khoa học nêu trên có giá trị tham khảo tốt đối với luận án vì bối cảnh của hai nước Việt Nam và Lào có nhiều đặc điểm tương đồng nhau. 1.2.2. Các đề tài khoa học Về công tác đào tạo, bồi dưỡng - Tô Huy Rứa, “Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị các trường đại học cao đẳng” [94]. Đề tài đã đánh giá khái quát năng lực đào tạo lý luận Mác - Lênin của một số Trường đại học tại Hà Nội, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đồng thời tác giả đã đề xuất một số khung chương trình tổng thể đào tạo giảng viên giảng dạy các môn học Mác - Lênin.
  • 29. 23 - Phạm Tất Dong, “Đổi mới qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học Mác - Lênin - kiến nghị và giải pháp” [35]. Đề tài làm rõ thực trạng đào tạo và giảng dạy của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và công tác đào tạo, bồi đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học Mác - Lênin; từ đó đề xuất những chế độ, chính sách để đào tạo phát triển đội ngũ này. - Phạm Văn Thọ, “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị và trung tâm bồi dưỡng chính trị hiện nay” [107]. Tập thể tác giả đã trình bày có hệ thống căn cứ khoa học về việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị và trung tâm bồi dưỡng chính trị ở Việt Nam; phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị và trung tâm bồi dưỡng chính trị ở Việt Nam hiện nay; đưa ra phương hướng và những giải pháp chủ yếu trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị và trung tâm bồi dưỡng chính trị ở Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Về giảng dạy và nghiên cứu khoa học - Nguyễn Khánh Mậu, “Nâng cao chất lượng quản lý và nghiên cứu khoa học ở Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và một số trường chính trị tỉnh khu vực phía Nam” [80]. Tập thể tác giả đã trình bày về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nghiên cứu và quản lý khoa học ở Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh khu vực phía Nam; nêu lên việc nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao trình độ nhận thức và chất lượng bài giảng đối với các giảng viên lý luận chính trị ở Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh khu vực phía Nam; khẳng định được việc nâng cao chất lượng quản lý khoa học để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học góp phần làm tốt nhiệm vụ chính trị của Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh khu vực phía Nam; phân tích thực trạng về mặt thành công và hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm trong hoạt động quản lý và nghiên cứu khoa học ở Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh khu vực phía Nam trong 10
  • 30. 24 năm qua; đưa ra phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý và nghiên cứu khoa học ở Phân viện thành phố Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh khu vực phía Nam. - Nguyễn Hữu Vui, “Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin ở Việt Nam - Những vấn đề chung” [147]. Đề tài đánh giá thực trạng sử dụng phương pháp trong giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin hiện nay và đề ra những giải pháp cơ bản để đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin. Các giải pháp khả thi được đề ra như: Bảo vệ chủ nghĩa Mác trên cơ sở phát triển học thuyết đó ngang tầm thời đại; xây dựng chương trình giảng giảng cho phù hợp với các đối tượng khác nhau; đổi mới qui trình giảng dạy và đổi mới hình thức giảng dạy cho các môn khoa học này và các môn khoa học khác. Các công trình khoa học này có giá trị tốt đối với luận án, nhất là về đổi mới nội dung, chương trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị, đổi mới công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học và đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin. 1.2.3. Các luận án Về đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ - Đặng Nam Điền, “Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới” [48]. Luận án có kết cấu 3 chương (6 tiết). Luận án nghiên cứu, luận giải sâu sắc một số vấn đề lý luận, thực tiễn về đạo đức, đạo đức cách mạng và những vấn đề cơ bản nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Phân tích rút ra những ưu điểm và hạn chế trong đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2002. Đánh giá thực trạng hoạt động nâng cao đạo đức của đội ngũ cán bộ Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Đề xuất 5 nhóm giải pháp góp phần nâng cao đạo đức cách mạng đội ngũ cán bộ Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thời kỳ mới.
  • 31. 25 Về trí thức khoa học và năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy - Phạm Văn Thanh, “Xây dựng đội ngũ trí thức khoa học Mác -Lênin trong các trường đại học ở nước ta hiện nay” [102]. Luận án đã trình bày khái niệm trí thức, trí thức khoa học Mác - Lênin trong các trường đại học, các đặc trưng cơ bản và vai trò của đội ngũ trí thức khoa học Mác - Lênin trong các trường đại học; phân tích, đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng, cơ cấu của đội ngũ trí thức khoa học Mác - Lênin trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay; xu hướng phát triển của đội ngũ cán bộ này trong những năm tới; đề xuất những phương hướng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng đội ngũ trí thức khoa học Mác - Lênin trong các trường đại học ở Việt Nam đến năm 2000. - Nguyễn Đình Trãi, “Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy lý luận Mác - Lênin ở các trường chính trị tỉnh” [110]. Luận án trình bày tư duy lý luận và năng lực tư duy lý luận, trong đó phân biệt rõ giữa ý thức và nhận thức; tư duy kinh nghiệm, tư duy khoa khoa và đặc trưng của nó, từ đó nêu ra khái niệm về năng lực tư duy lý luận và những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tư duy lý luận với công tác giảng dạy lý luận Mác - Lênin của đội ngũ CBNC, GD ở các trường chính trị tỉnh; làm rõ vai trò của năng lực tư duy lý luận của cán bộ giảng dạy lý luận Mác - Lênin ở các trường chính trị tỉnh; phân tích thực trạng năng lực tư duy lý luận của CBNC, GD, nêu lên những điểm mạnh chủ yếu và một số biểu hiện yếu kém về năng lực tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ này, nguyên nhân tác động đến những mặt mạnh và hạn chế đó; nêu ra những yêu cầu thực tiễn và yêu cầu cơ bản đối với việc nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giáo dục lý luận Mác - Lênin ở các trường chính trị tỉnh; đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tư duy lý luận cho CBNC, GD ở các trường chính trị tỉnh hiện nay. Các công trình khoa hoc này có giá trị tham khảo tốt đối với luận án về việc đạo đức cách mạng, về tri thức khoa học và năng lực giảng dạy lý luận Mác-Lênin của đội ngũ CBNC, GD.
  • 32. 26 1.2.4. Các luận văn Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - Nguyễn Thị Bích Hường, “Chất lượng đào tạo cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay” [65]. Luận văn đã trình bày những khái niệm cơ bản về chất lượng đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt; làm rõ vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt; phân tích đúng thực trạng công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay; đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để thực hiện việc đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội giai đoạn hiện. - Hà Anh Tuấn, “Công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và tương đương ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay” [131]. Luận văn trình bày những khái niệm cơ bản về công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và tương đương ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; làm rõ vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của công tác bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý; phân tích đúng thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý; đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để thực hiện việc bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và tương đương ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay. Về công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học - Lại Hợp Thịnh, “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và giảng dạy ở trường chính trị tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay” [106]. Luận văn đã trình bày khái quát về Trường chính trị tỉnh Kiên Giang, làm rõ khái niệm, chức năng nhiệm vụ, vị trí, vai trò của Trường chính trị tỉnh Kiên Giang và khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ nghiên cứu và giảng dạy ở trường đó; đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và giảng dạy ở Trường chính trị tỉnh Kiên Giang; đề xuất
  • 33. 27 phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và giảng dạy ở Trường chính trị tỉnh Kiên Giang giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Xuân Anh, “Chất lượng giảng viên các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay” [2]. Luận văn đã trình bày khái quát về các trung tâm bồi dưỡng chính trị và giảng viên các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Thanh Hóa; làm rõ quá trình phát triển của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị và vai trò và đặc điểm của giảng viên, quan niệm về chất lượng giảng viên và các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng viên ở các Trung tâm bồi dưỡng chính trị ở tỉnh Thanh Hóa; đánh giá đúng thực trạng chất lượng giảng viên các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Thanh Hóa; đề xuất mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng giảng viên các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. Về tư tưởng của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật - Nguyễn Thiện Cương, “Tư tưởng chính trị của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ Quân sự ở các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục công nghiệp Quốc phòng hiện nay” [34]. Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị, chuyên ngành chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã trình bày khái quát những lý luận và thực tiễn về tư tưởng chính trị của cán bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ Quân sự ở các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục công nghiệp Quốc phòng hiện nay, làm rõ những khái niệm cơ bản về đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nêu lên chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục công nghệ Quốc phòng và các viện nghiên cứu của Tổng cục. Luận văn trình bày quan niệm, nội dung, vai trò và con đường hình thành, phát triển tư tưởng chính trị của cán bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ Quân sự ở các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục công nghiệp Quốc phòng; làm rõ những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và kinh nghiệm; từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tư tưởng chính trị của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
  • 34. 28 thuật và công nghệ Quân sự ở các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục công nghiệp Quốc phòng hiện nay. Các công trình khoa học này có giá trị tham khảo tốt đối với luận án, nhất là những cơ sở lý luận và hệ giải pháp. 1.2.5. Các bài viết đăng trên tạp chí Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - Nguyễn Hữu Cát, “Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt” [25]. Tác giả đánh giá công tác quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong thời gian qua, nêu lên những nhược điểm, thiếu sót trong công tác đào tạo; đồng thời tác giả đã đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, đáp ứng kịp thời yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. - Ngô Ngọc Thắng, “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở trong thời kỳ mới” [101]. Tác giả đã trình bày rõ khái niệm về cán bộ và công tác xây dựng cán bộ qua Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam; nêu lên tiêu chuẩn các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt làm ở cơ sở để xây dựng quy hoạch, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về các mặt, trong đó có lý luận chính trị; làm rõ công tác quy hoạch, tạo nguồn, trên cơ sở đó điều tra, xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đối với đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng cho yêu cầu trước mắt và lâu dài; đồng thời những nhu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở. - Song Thành, “Yêu cầu đổi mới nội dung đào tạo của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” [104]. Tác giả nêu lên yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung giáo trình, bài giảng và phương pháp đào tạo là một đòi hỏi khách quan đối với hệ thống giáo dục quốc dân nói chung nhằm phù hợp với thành tựu phát triển của thời đại và nhu cầu của đất nước mỗi thời kỳ. Tác giả đã bàn về đổi mới chương trình, nội dung đào tạo của Học viện, trước hết ở Trung tâm Học viện, cần xuất phát từ chỗ mạnh, chỗ yếu hiện tại, những khả
  • 35. 29 năng và phẩm chất cần có của đối tượng này. Xuất phát từ yêu cầu đối với đối tượng, phù hợp với đối tượng phải là nguyên tắc đầu tiên của việc soạn thảo chương trình, giáo trình và bài giảng. Tác giả đã đưa ra một cấu tạo nội dung chương trình đào tạo mới cho phù hợp với từng đối tượng. - Lê Quang, “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở một số nước trên thế giới” [93]. Tác giả nêu lên công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước giữ vai trò quan trọng nhằm trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước đối với mọi quốc gia. Tác giả đã phân tích và khái quát một số điểm mỗi nước có những quan niệm, mục tiêu, chương trình, nội dung, nguyên tắc, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng và cách quản lý khác nhau. - Nguyễn Minh Tuấn, “Đảng Cộng sản Trung Quốc đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ” [132]. Tác giả đã trình bày một số nội dung sau: một là, khái quát về chính trị, kinh tế, an ninh trật tự an toàn xã hội và nền giáo dục của Trung Quốc trong 30 năm qua; hai là, nêu lên những bước phát triển nhanh hệ thống cơ sở đào tạo vì mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ cải cách, mở cửa; ba là, đổi mới mô hình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của thực tiễn, phát huy thế mạnh của mỗi trường gắn với nguyện vọng và điều kiện của người học; bốn là, chuyển đổi cơ cấu giảng viên, có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với giảng viên; năm là, tăng cường sự chỉ đạo của Đảng, cải cách căn bản công tác quản lý đào tạo theo hướng quy chế hóa, kế hoạch hóa và quy trình hóa. Về giáo dục lý luận chính trị - Trần Tất Hùng, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận Mác - Lênin” [64]. Tác giả đánh giá suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh luôn quan tâm tới công tác giáo dục chính trị nói chung và giáo dục lý luận Mác - Lênin nói riêng. Nêu rõ quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh - chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ là vũ khí lý luận để cải tạo thế giới, mà còn là vũ khí lý luận để cải tạo bản thân mình.
  • 36. 30 Về công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học - Đỗ Long, “Những giá trị khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy tâm lý học” [75]. Tác giả đã trình bày khái quát các tác phẩm về khoa học tâm lý học nhất là nghiên cứu hoạt động giảng dạy từ cấp độ nhân cách đến cấp độ toàn xã hội, nghiên cứu hoạt động chủ đạo của học sinh cấp II, nghiên cứu con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Võ Thị Mai, “Phương pháp dạy học trong các trường Đảng ở Trung Quốc” [77]. Tác giả nêu rõ: Hiện nay, mỗi bộ, ngành ở Trung Quốc đều có các phân hiệu trường đảng riêng của ngành mình, nhưng đều thống nhất về yêu cầu, nội dung, phương pháp. Nội dung đào tạo gồm có: Cơ sở lý luận: Kiên trì chủ nghĩa Mác, Tư tưởng Mao Trạch Đông, trọng tâm là lý luận Đặng Tiểu Bình, thuyết “ba đại diện” của Giang Trạch Dân, thuyết “Xây dựng xã hội hài hòa” của Hồ Cẩm Đào. Mục đích của quá trình giảng dạy là giúp học viên nắm vững kiến thức để vận dụng vào công việc của mình. Từ kinh nghiệm của các trường Đảng ở Trung Quốc tác giả đã có một vài kiến nghị về công tác giảng dạy trong các trường Đảng ở Việt Nam hiện nay. - Phan Huy Hồng, “Thu hút cán bộ giảng dạy, nghiên cứu vào hoạt động lập pháp” [60]. Tác giả đã phân tích rõ năng lực nghiên cứu, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, trong đó coi trọng việc tham gia trực tiếp của cán bộ giảng dạy, nghiên cứu của các trường vào các hoạt động lập pháp; đồng thời nêu lên những phương thưc, hình thức thu hút sự tham gia của chuyên gia, nhà khoa học vào hoạt động xây dựng pháp luật. - Nguyễn Thị Huệ, “Thực trạng và giải pháp đổi mới giảng dạy - nghiên cứu tâm lý học ở trường sư phạm” [62]. Tác giả đã phân tích rõ tầm quan trọng của môn tâm lý học đối với mọi người nhất là người giảng và người học, từ đó tự tìm ra cho mình một hệ tri thứ khoa học mới để sau này làm công tác giảng dạy và giáo dục đạt hiệu quả cao; tác giả còn nêu lên thực trạng của sinh viên sau một thời gian học tập môn tâm lý học ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội; từ đó đề xuất một số con đường tiếp cận mới về việc học tập môn tâm lý học.
  • 37. 31 - Vũ Văn Hiền, “Các yếu tố tác động và yêu cầu mới trong công tác nghiên cứu lý luận - tổng kết thực tiễn” [49]. Tác giả đã trình bày khái quát về việc thực hiện các nghị quyết của của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những năm qua, nhất là thực trạng công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, từ đó rút ra những tác động của bối cảnh thế giới và trong nước về công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn và đề xuất những điều kiện, đòi hỏi mới đối với công tác lý luận, tổng kết thực tiễn. Về phát triển nguồn nhân lực - Nguyễn Cúc, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hướng tới sự tăng trưởng bền vững” [32]. Tác giả đã phân tích rõ vai trò nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay; nêu lên thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay; đồng thời đề xuất một số phương hướng và phải pháp phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao ở Việt Nam. Những nội dung nêu trên cung cấp căn cứ và gợi mở việc nâng cao nhận thức về biện pháp, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong thời kỳ mới và đổi mới phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, trong đó có các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh. 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRUNG QUỐC - Chu Phúc Khởi, “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” [70]. Trong công trình khoa học này, tác giả đã làm rõ những vấn đề như: ý nghĩa chiến lược của việc xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị; những cách làm chính về việc xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị. Đây là những nội dung rất thiết thực đối với luận án để luận giải và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào. Những nội dung đó là: xuất phát từ đòi hỏi thực tế của việc xây dựng ban lãnh đạo, phải xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi về xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị; tăng cường xây dựng chế độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các khâu công tác cán bộ; thực hiện
  • 38. 32 quản lý sự biến động, đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ dự bị; kiên trì dự trữ kết hợp với sử dụng, kịp thời tuyển chọn cán bộ dự bị với điều kiện đã chín muồi vào ban lãnh đạo các cấp; tăng cường xây dựng tài nguyên chiến lược cán bộ dự bị, nắm từ đầu nguồn, tuyển chọn từ các trường đại học và cao đẳng những sinh viên tốt nghiệp đại học vừa giỏi về chuyên môn vừa có đạo đức tốt để đào tạo và rèn luyện tại cơ sở một cách có kế hoạch. - Giả Cao Kiến, “Phát huy đầy đủ vai trò của trường Đảng, làm tốt công tác giáo dục và đào tạo cán bộ” [71]. Tác giả đã khẳng định vai trò của trường Đảng ở các cấp của Trung Quốc, khái quát về hoạt động giáo dục và đào tạo cán bộ của các trường Đảng. Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra những giải pháp có giá trị tham khảo tốt để luận án đề xuất các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng CBNC, GD. Các giải pháp được tác giả đưa ra gồm: phân biệt rõ yêu cầu, nội dung và phương thức tổ chức hai loại lớp học, đào tạo và bồi dưỡng; phân loại, phân tầng thiết kế nội dung dạy học, giải quyết vấn đề “trên - dưới đều to, trái - phải giống nhau”. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất những vấn đề có tính nguyên tắc về phát huy vai trò của trường Đảng trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Các công trình được nêu trên đã cung cấp những thông tin bổ ích dưới các khía cạnh và các mức độ khác nhau, luận giải các vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức trong hệ thống chính trị nói chung và cán bộ nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở Việt Nam thời kỳ đổi mới những năm gần đây nói riêng; từ đó đúc kết được nhiều kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp có giá trị những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để nâng cao chất lượng của mỗi cán bộ trong mọi cấp, mọi lĩnh vực, là nguồn tư liệu quý báu cho việc nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay. Ngoài ra còn có một số luận án, luận văn và các bài viết liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong các tạp chí và các bản tin khoa học với những giá trị nhất định. Nhất là các nhà khoa học có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong hệ thống chính trị và chất
  • 39. 33 lượng đội ngũ CBNC, GD từ góc độ và khía cạnh khác nhau trên cơ sở những tìm tòi nội hàm khái niệm có tính hệ thống về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD. Các tác giả đã khái quát những đặc điểm, xu hướng vận động, vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và CBNC, GD trong một số lĩnh vực nói chung, trong các TCT-HC tỉnh nói riêng; phân tích thực trạng và những bất cập của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD, vạch ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này trong giai đoạn hiện nay. Những tri thức mà các nhà khoa học rút ra ở đây rất có ý nghĩa và rất được trân trọng. Tuy nhiên, trong thời gian qua chưa có công trình nào chuyên nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào một cách trực tiếp, toàn diện và có hệ thống vấn đề này. Chính vì vậy, luận án trân trọng kế thừa những thành tựu nghiên cứu đã có trước để đi sâu nghiên cứu vấn đề chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay. Với những thành tựu khoa học mà các nhà khoa học đã đạt được trên đây, nhìn chung đều nghiên cứu về nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng dạy ở một số lĩnh vực khác nhau hoặc các chủ thể có liên quan đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Mặc dù các công trình khoa học đã tiếp cận chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng khái quát lại, các nhà khoa học với tư cách là những chủ thể sáng tạo, nghiên cứu, khảo sát, phân tích mọi vấn đề một cách khách quan, hướng vào giải quyết những vấn đề căn cốt của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD với những mức độ khác nhau, xuyên qua những công trình trên, có thể tổng quan lại một số điểm sau đây: Thứ nhất, các nhà khoa học đã từ nhiều hướng tiếp cận khác nhau, đã đưa ra những định nghĩa có ý nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp khác nhau về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong nhiều khía cạnh, nhất là
  • 40. 34 cán bộ trong hệ thống chính trị và CBNC, GD. Qua phân tích, khái quát dẫn đến việc đưa ra các định nghĩa khác nhau về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD của các nhà khoa học, có thể rút ra được những dấu hiệu nội hàm cơ bản của khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị, đã làm cho sự nhận thức về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngày càng rõ hơn, toàn diện hơn và có thể chỉ đạo thực tiễn trong công tác này trong công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam cũng như Lào ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Thứ hai, các nhà khoa học đã tập trung phân tích cấu trúc, đặc điểm, các nhân tố chế định và vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong mọi lĩnh vực nói chung, chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các trường chính trị tỉnh ở Việt Nam - Lào nói riêng với nét đặc thù của nó. Điều đó rất có giá trị, giúp cho những nhà nghiên cứu sau có thể tiếp thu có chọn lọc những giá trị hợp lý trong công tác tổ chức và hoạt động trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD trong các lĩnh vực khác nhau. Thứ ba, từ việc xác định các khái niệm công cụ - đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD, các nhà khoa học đã khảo sát, phân tích thực trạng công tác này ở Việt Nam và Lào hiện nay, vạch ra được những mặt tích cực và mặt hạn chế, những bất cập cùng với những nguyên nhân của nó. Trong đó đã có nhiều công trình đã chỉ ra được những bức xúc nổi cộm của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý và việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD tại các trường dạy nghề và các trường chính trị tỉnh ở Việt Nam và Lào hiện nay. Hai công trình nêu trên có giá trị lý luận và thực tiễn đối với luận án về việc hướng tới lâu dài để xây dựng cán bộ chủ chốt và việc phát huy vai trò của các trường đảng.
  • 41. 35 Tiểu kết chương 1 Nhìn một cách khái quát, đã có những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD, góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nghiên cứu, giảng dạy và kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa công tác cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Những kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cho việc đổi mới và hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở Việt Nam và Lào nói riêng. Tác giả luận án mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh trân trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà khoa học đi trước đã công bố có liên quan đến luận án để phục vụ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.