SlideShare a Scribd company logo
1 of 171
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
CAO THỊ HÀ
n©ng cao n¨ng lùc t­ duy lý luËn
cho ®éi ngò gi¶ng viªn c¸c tr­êng ®µo t¹o, båi d­ìng
c¸n bé, c«ng chøc ë viÖt nam hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. TRẦN THÀNH
2. TS. MAI THỊ THANH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Cao Thị Hà
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5
1.1. Năng lực tư duy lý luận và vai trò của nó đối với đội ngũ cán bộ,
giảng viên 5
1.2. Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ, giảng viên ở nước
ta hiện nay 11
1.3. Giải pháp nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ, giảng viên 27
1.4. Khái quát kết quả các công trình khoa học có liên quan và những
hướng chính luận án cần tiếp tục nghiên cứu 30
Chương 2: NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM - MỘT SỐ
LÝ LUẬN CƠ BẢN 36
2.1. Năng lực tư duy lý luận - khái niệm và các đặc trưng cơ bản 36
2.2. Vai trò và nội dung nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ
giảng viên các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
Việt Nam 52
Chương 3: NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 78
3.1. Thực trạng nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng
viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 78
3.2. Nguyên nhân của thực trạng nâng cao năng lực tư duy lý luận
cho đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức 103
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY
LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY 117
4.1. Nhóm giải pháp tuyển chọn, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giảng
viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 117
4.2. Nhóm giải pháp tạo môi trường đòi hỏi giảng viên phải nâng cao
năng lực tư duy lý luận 132
4.3. Nhóm giải pháp khuyến khích giảng viên tự nâng cao năng lực
tư duy lý luận 146
KẾT LUẬN 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 156
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ, công chức
CBGD : Cán bộ giáo dục
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng
ĐTBDCBCC : Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
GV : Giảng viên
HCQG : Hành chính Quốc gia
LLCT : Lý luận chính trị
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NLTDLL : Năng lực tư duy lý luận
TD : Tư duy
TDLL : Tư duy lý luận
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Định mức thời gian hàng năm của mỗi giảng viên 63
Bảng 3.1: Cơ cấu giới tính đội ngũ giảng viên năm 2016 81
Bảng 3.2: Cơ cấu ngành đào tạo của đội ngũ giảng viên 82
Bảng 3.3: So sánh ngạch giảng viên năm 2016 của các Trường 87
Bảng 3.4: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 03
Trường theo tiêu chuẩn giảng viên 88
Bảng 3.5: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 03
Trường theo tiêu chuẩn giảng viên chính 89
Bảng 3.6: Cơ cấu thành phần chính trị của giảng viên 92
Bảng 3.7: Trình độ lý luận chính trị của giảng viên năm 2016 93
Bảng 3.8: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ giảng viên năm 2016 96
Bảng 3.9: Sản phẩm sáng tạo của giảng viên từ năm 2013-2016 99
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Số lượng và trình độ giảng viên một số trường 59
Biểu đồ 3.1: Số lượng và trình độ giảng viên Học viện Hành chính
quốc gia 83
Biểu đồ 3.2: Học hàm, học vị giảng viên Học viện Hành chính
Quốc gia 84
Biểu đồ 3.3: Học vị giảng viên Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Bộ Nội vụ năm 2012 đến năm 2016 84
Biểu đồ 3.4: Học hàm, học vị giảng viên Trường Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong năm 2012 đến năm 2016 85
Biểu đồ 3.5: Trình độ lý luận chính trị giảng viên Học viện Hành
chính Quốc gia, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Bộ Nội vụ, Trường Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong 94
Biểu đồ 3.6: So sánh tỉ lệ độ tuổi giảng viên giữa 03 Trường 97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực tư duy lý luận là tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể
đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức nhanh, nhạy, đúng đắn đối với hiện thực
ở trình độ lý luận, nhờ vậy có những đề xuất cụ thể, sắc bén, sáng tạo, thiết
thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con người. Sự phát triển của năng lực tư duy lý luận (NLTDLL) là kết quả
tổng hợp của sự tương tác giữa nhiều nhân tố, trong đó, mỗi nhân tố giữ vị trí
không ngang bằng nhau, song chúng đều góp phần quy định sự tồn tại, phát
triển của NLTDLL.
Năng lực tư duy lý luận có vai trò quan trọng trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn, đặc biệt là đối với đội ngũ giảng viên; là vũ khí sắc bén trong
hoạt động giảng dạy, NCKH của đội ngũ giảng viên. Năng lực ấy thể hiện ở
khả năng nắm bắt bản chất, linh hồn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước trong mối quan hệ với nhiệm vụ của họ, khả năng nắm bắt thực tiễn và
xác định phương hướng, giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn, trong thực thi nhiệm vụ. Thực tiễn cho thấy, năng lực tư duy
lý luận (TDLL) của đội ngũ giảng viên là giá trị định hướng cho hoạt động
nhận thức, hoạt động thực tiễn của họ. Cùng với việc nắm vững lý luận cách
mạng, đội ngũ giảng viên còn phải biết vận dụng, cụ thể hoá hệ thống lý luận
đó trong các bài giảng của mình cho có chất lượng.
Trong Báo cáo Chính trị và Báo cáo Công tác xây dựng Đảng của Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc khoá XI, XII, vấn đề xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) đã trình bày khá sâu sắc và toàn
diện. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến
lược cán bộ từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cải cách nền
hành chính triệt để, từ một nền hành chính quản lý truyền thống sang một nền
2
hành chính dịch vụ, chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, với sự hoạt động
hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính Nhà nước thông suốt từ trung ương
tới cơ sở không thể tách rời sự đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (ĐTBDCBCC). Giảng viên là lực chính yếu
để đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến sâu sắc trong công tác ĐTBDCBCC, do
đó việc làm cần thiết, có tính then chốt là phải phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên tại các cơ sở ĐTBDCBCC về lực lượng (số lượng),
về phẩm chất - đạo đức và tri thức - năng lực (chất lượng).
Trong những năm qua, việc nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên
các trường ĐTBDCBCC đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: việc vận
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào bài giảng đã thường xuyên
thực hiện. Tuy nhiên, giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD)
CBCC được tuyển dụng với các chuyên ngành đào tạo khác nhau, số lượng
giảng viên chưa qua đào tạo về lý luận chính trị (LLCT) còn nhiều. Do đó,
trong các bài giảng của giảng viên của đội ngũ này cũng còn một số hạn chế:
Đó là bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, giáo điều, chủ quan, kinh nghiệm thực
tiễn ... Với vị trí đặc thù là giảng viên trong các trường đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, đối tượng học viên là những người đã làm việc trong các cơ quan
nhà nước, đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Do vậy, để đáp ứng chất lượng
giảng dạy thì đỏi hỏi đội ngũ giảng viên cần phải có trình độ và năng lực tư duy
lý luận, nhất định mới hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Vì vậy, việc nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ giảng viên các trường
ĐTBD CBCC là vấn đề hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu đề tài: "Nâng cao
năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các trường đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay" sẽ đóng góp lý luận, phương
pháp luận, phương hướng và những giải pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ
giảng viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức, có tâm huyết, đủ năng lực
3
đảm đương nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
ĐTBDCBCC, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực và
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính, hoàn thành thắng lợi mục tiêu chiến lược cán bộ của đất nước trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là việc làm rất cần thiết.
Luận án không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, còn có ý nghĩa thực tiễn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ NLTDLL và phân tích thực trạng nâng cao NLTDLL đối
với đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC, từ đó đề xuất các giải pháp chủ
yếu nâng cao NLTDLL cho đội ngũ này ở nước ta hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về NLTDLL cho đội ngũ giảng viên
các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên
các Trường ĐTBD CBCC.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng nâng cao NLTDLL cho đội ngũ
giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng
viên các trường ĐTBD CBCC trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án chỉ đi vào nghiên cứu về nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng
viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung khảo sát NLTDLL cho đội ngũ giảng viên tại các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Học viện Hành chính Quốc gia; Trường ĐTBD
CBCC, Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội từ năm
4
2012 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận của luận án là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành và các tài liệu khoa học có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng
một số các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: Phương pháp điều tra xã
hội học, thống kê, so sánh, thu thập và xử lý thông tin.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
Luận án góp phần làm rõ quan niệm về NLTDLL và nâng cao
NLTDLL của giảng viên các Trường ĐTBD CBCC; đặc điểm, nội dung, tiêu
chí đánh giá NLTDLL của giảng viên Trường ĐTBD CBCC; phân tích, đánh
giá thực trạng về NLTDLL của giảng viên các Trường ĐTBD CBCC giai
đoạn từ 2012-2016, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện
nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc xây
dựng, hoạch định chiến lược, kế hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên các
Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN
Ở Việt Nam, vấn đề về tư duy, TDLL và vai trò của TDLL nói chung
và đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên nói riêng đã được nhiều lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, quân đội và các ngành khoa học, các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu; đặc biệt từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đến nay.
Nhiều công trình khoa học, tạp chí, luận án, kỉ yếu hội thảo khoa học lĩnh vực
này đã được công bố, xuất bản thành sách. Điển hình trong đó là các cuốn
sách, công trình khoa học:
- "Đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội qua thực tiễn Việt Nam"
của Nguyễn Đức Tài [84] đã phân tích quan niệm tư duy, TDLL; biện giải
TDLL - hình thức phản ánh cao nhất hiện thực khách quan bởi bộ óc con
người và làm rõ quan niệm về đổi mới TDLL về xã hội chủ nghĩa (XHCN),
tính tất yếu của việc đổi mới TDLL về XHCN. Theo tác giả, đổi mới TDLL
về chủ nghĩa xã hội (CNXH) là đổi mới phương pháp tư duy, khắc phục lối
TD kinh nghiệm, giáo điều, chủ quan, siêu hình về CNXH; loại bỏ những
quan điểm, nhận thức sai trái, lạc hậu, lỗi thời; là sự đổi mới kiến thức, tri
thức về XHCN và hình thành những quan niệm, nhận thức mới về CNXH và
con đường đi lên CNXH ở nước ta. Trong Chương 2, tác giả đã phân tích việc
đổi mới TDLL của Đảng ta về CNXH và con đường đi lên CNXH theo 05 nội
dung: nhận thức lại về CNXH và mô hình CNXH ở nước ta; đổi mới TDLL
về kiểu quá độ đi lên CNXH ở nước ta; đổi mới TDLL về lĩnh vực kinh tế;
đổi mới TDLL trong lĩnh vực xã hội và văn hóa; đổi mới TDLL của Đảng ta
trong lĩnh vực chính trị. Chương 3, đã làm rõ những vấn đề đặt ra phải tiếp
tục đổi mới và nâng cao trình độ TDLL, đó là: từ tình hình đổi mới của đất
6
nước, các xu thế phát triển của thế giới, những vấn đề đặt ra trong hoạt động
nghiên cứu lý luận; đồng thời, đề xuất một số phương hướng tiếp tục đổi mới
và nâng cao trình độ TDLL của Đảng nhằm đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam; cụ thể: (i) Tiếp tục đổi mới và nâng cao nhận thức về chủ nghĩa
Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; (ii) Coi trọng công tác tổng kết thực
tiễn; (iii) Đổi mới và nâng cao trình độ TDLL đối với đội ngũ cán bộ làm
công tác tư tưởng, lý luận và NCKH; theo đó: nâng cao phương pháp TD
khoa học và giữ vững lập trường chính trị; thể chế hóa quyền tự do tư tưởng,
tự do sáng tạo trong công tác lý luận, xây dựng và thực hiện quy chế bảo đảm
dân chủ, phát huy tinh thần sáng tạo, tăng cường đoàn kết, ý thức trách nhiệm
xã hội...; xác lập và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lý luận khoa học và
chính trị; xây dựng và thể chế hóa cơ chế quản lý công tác lý luận, NCKH;
quan tâm đến những điều kiện vật chất, chăm lo đời sống của đội ngũ cán bộ
(xây dựng chế độ lương bậc, chế độ đãi ngộ thích đáng cho những người làm
công tác lý luận, NCKH...).
- "Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đổi mới tư duy lý luận ở Việt
Nam hiện nay" của Lê Văn Quang [74] đã khẳng định: trong hàng loạt nhân tố
tạo nên sự thành công của quá trình đổi mới TDLL ở Việt Nam, triết học
Mác-Lênin có vai trò đặc biệt quan trọng. Theo tác giả, trong điều kiện hiện
nay, triết học Mác-Lênin vẫn giữ được tính khoa học và đúng đắn, vẫn giữ
nguyên giá trị định hướng cho những người cách mạng; nó giúp cho Đảng
Cộng sản và nhân dân Việt Nam nhận thức đúng các vấn đề của thời đại có
liên quan chặt chẽ đến đổi mới TDLL; đồng thời, là cơ sở lý luận và phương
pháp để TD đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng Việt Nam. Trên
cơ sở đó, tác giả cho rằng, nắm vững các vấn đề cơ bản của triết học mácxít
và không ngừng hoàn thiện phương pháp TD có ý nghĩa vô cùng to lớn trong
đổi mới nhận thức, đổi mới TDLL. Nguyên tắc bất di, bất dịch trong sự
nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi mới TDLL nói riêng ở nước ta là
7
giữ vững độc lập dân tộc và CNXH. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh được xác định là nền tảng tư tưởng của Đảng, của dân tộc, là hệ thống
lý luận và phương pháp luận của sự nghiệp đổi mới. Chức năng thế giới quan
và chức năng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh đã được các các nhà khoa học, các nhà lý luận nhận thức lại và lựa
chọn để vận dụng sáng tạo vào điều kiện mới của Việt Nam. Những người có
trọng trách trong đổi mới TDLL của Đảng, của dân tộc đã nhận thức đúng đắn
giá trị đích thực của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và học thuyết triết học
Mác - Lênin nói riêng đối với sự nghiệp đổi mới đất nước. Đó là bước đi đầu
tiên để có được những đổi mới TDLL một cách đúng đắn, cách mạng và khoa
học. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trang bị cho Đảng Cộng
sản Việt Nam, dân tộc Việt Nam nhận thức đúng đắn các vấn đề thời đại có
quan hệ chặt chẽ đến đổi mới TDLL. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là cơ sở lý luận để TD đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng
Việt Nam trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt; đây là thành công đáng ghi nhận
trong đổi mới TDLL của chúng ta trong suốt hơn 30 năm qua. Sự tiến bộ về
điều kiện vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân trong quá trình đổi mới đất
nước đã làm cho trình độ dân trí có sự chuyển biến về chất và nâng cao TDLL
phát triển lên tầm cao mới. Các ý tưởng đổi mới đất nước, con người và tổ
chức thực hiện sự đổi mới ở Việt Nam theo mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc
và phát triển XHCN nhất thiết phải có TDLL, trong đó TD triết học là chìa
khoá phương pháp luận khoa học. Từ những thành công của chúng ta trong
hơn 30 năm đổi mới vừa qua, có thể khẳng định rằng chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò to lớn và đặc biệt quan trọng đối với tiến
trình đổi mới TDLL ở Việt Nam.
- "Đổi mới tư duy lý luận - khâu đột phá trong sự nghiệp đổi mới của
Đảng ta" của Trần Sỹ Phán [69] đã nhận thức một cách sâu sắc ý nghĩa và
tầm quan trọng của TDLL trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta lấy đổi
8
mới TDLL làm khâu "đột phá" cho toàn bộ sự nghiệp đổi mới của mình. Đổi
mới trên cơ sở kế thừa, kế thừa trên cơ sở đổi mới. Đó là biện chứng của sự
phát triển nói chung, của TDLL nói riêng. Với ý nghĩa đó, đổi mới TD không
có nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt được, phủ nhận những
quy luật phổ biến của sự nghiệp xây dựng CNXH, phủ nhận đường lối đúng
đắn đã được Đảng ta lựa chon và dân tộc ta, nhân dân ta thống nhất đi theo.
Về nguyên tắc, đổi mới không làm thay đổi mục tiêu XHCN mà làm cho mục
tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả hơn. Muốn đổi mới tư duy, đòi hỏi Đảng ta
phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin,
kế thừa di sản tinh thần quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, tiếp thu những thành tựu lý luận, những kinh nghiệm mà
các đảng cộng sản anh em đạt được. Trong đó việc vận dụng sáng tạo phép
biện chứng duy vật mácxít có ý nghĩa quan trọng vì đó là cơ sở lý luận, là nền
tảng cho đổi mới TDLL. Để đổi mới tư duy một cách có hiệu quả, tác giả
nhấn mạnh, cần phải tạo ra những điều kiện xã hội thuận lợi cho quá trình đổi
mới đó; tạo bầu không khí dân chủ trong xã hội, nhất là trong sinh hoạt Đảng,
trong NCKH, nghiên cứu lý luận; tôn trọng lẽ phải, tôn trọng chân lý theo tinh
thần: nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật; tiến hành tự
phê bình và phê bình một cách thường xuyên và nghiêm túc... Như vậy, mới
khắc phục được những yếu kém, tính chất trì trệ, bảo thủ, lạc hậu về TDLL.
- "Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay"
của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [34] đã phân tích tác động của
tình hình thế giới và trong nước tới công cuộc đổi mới, làm rõ thời cơ, thách
thức và những đặc điểm chủ yếu của đổi mới ở Việt Nam, luận chứng đổi mới
để phát triển là một quyết sách chiến lược của Đảng. Các tác giả đề cập một
cách hệ thống về vai trò của lý luận và TDLL đối với công cuộc đổi mới;
phân tích TDLL của Đảng về CNXH và xây dựng CNXH thời kỳ đổi mới,
nhất là trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay. Làm rõ đổi mới TDLL của Đảng
9
trên các lĩnh vực, từ mô hình kinh tế, cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế
đến các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng con người, quốc phòng,
an ninh và đối ngoại. Đánh giá tổng quát ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm
của quá trình đổi mới của TDLL của Đảng từ năm 1986 đến nay; nêu lên
phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và hoàn thiện lý luận trong
giai đoạn hiện nay. Công trình khoa học này, khẳng định vai trò to lớn của
TDLL đối với hoạt động lãnh đạo của Đảng trong quá trình đổi mới đất nước.
Nó sẽ được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, các lực lượng phát huy hơn
nữa nhằm đem lại nhiều thành quả cách mạng trong giai đoạn mới.
- "Vai trò của tư duy lý luận đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên trẻ" của Vũ Văn Ban [2] đã đi sâu phân tích làm rõ vai trò của
TDLL đối với việc nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên trẻ trong các
Học viện, Trường sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trên 03 nội dung sau:
Thứ nhất, giúp họ ngày càng nhận thức thấu đáo tri thức khoa học chuyên
ngành và các khoa học khác; Thứ hai, giúp họ có điều kiện tìm tòi, lựa chọn
phương pháp giảng dạy hiệu quả; Thứ ba, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ
NCKH và các nhiệm vụ khác... Qua đó, các nhà quản lý cũng như người
giảng viên trẻ nhận thức rõ vấn đề này để có những biện pháp thích hợp bồi
dưỡng, rèn luyện và phát huy vai trò của TDLL, làm cơ sở cho nâng cao chất
lượng giảng dạy và NCKH, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Theo tác giả, TDLL là TD ở cấp độ cao, dựa trên các công cụ là khái niệm,
phạm trù, phán đoán, suy luận hướng tới phân tích, tổng hợp, khái quát để tìm
ra bản chất, quy luật của hiện thực khách quan, từ đó định hướng, hướng dẫn
hoạt động thực tiễn của con người và sáng tạo tri thức mới.
Những năm gần đây, các quan điểm, chủ trương phát triển giáo dục của
Đảng đều đề cao vai trò của đội ngũ những người làm công tác giáo dục, xem
đó là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Là một bộ phận cấu thành
đội ngũ nhà giáo, đội ngũ giảng viên trẻ là lực lượng kế cận, là những tri thức
10
mới vào nghề, với lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ, đội ngũ này đang ra sức tu
dưỡng, rèn luyện, phấn đấu vươn lên làm chủ tri thức khoa học, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, do tuổi đời và tuổi nghề còn ít, sự tích luỹ tri thức
và kinh nghiệm chưa nhiều nên trình độ và năng lực sư phạm của họ còn hạn
chế. Trước sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng đang đặt ra nhu cầu tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội, trong đó có sự tham gia đóng góp
tích cực của đội ngũ giảng viên trẻ. Để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên trẻ một cách nhanh chóng, hiệu quả, trước hết phải quan tâm bồi dưỡng,
rèn luyện và phát huy vai trò to lớn TDLL của họ vì: (i) TDLL giúp cho đội
ngũ giảng viên trẻ ngày càng nhận thức thấu đáo tri thức khoa học chuyên
ngành và các khoa học khác; (ii) TDLL giúp người giảng viên trẻ có điều kiện
tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả; (iii) TDLL giúp cho giảng
viên trẻ thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH và các nhiệm vụ khác; (iv) TDLL là
điều kiện để người giảng viên trẻ tiếp tục học tập, rèn luyện nâng cao hơn nữa
phương pháp TD biện chứng duy vật; (v) TDLL là cơ sở giúp cho đội ngũ
giảng viên trẻ rèn luyện để ngày càng hoàn thiện phẩm chất, nhân cách sư
phạm.... Từ những phân tích trên cho thấy, TDLL có một vai trò hết sức to
lớn. Do đó, để nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên trẻ cần phải quan
tâm bồi dưỡng, rèn luyện và nâng cao năng lực TDLL của họ.
- "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy lý luận Mác
- Lê nin ở các trường Chính trị tỉnh" của Nguyễn Đình Trãi [94] nhận định:
vai trò của NLTDLL với công tác giảng dạy lý luận Mác-Lênin là đảm bảo
cho người cán bộ giảng dạy lý luận Mác-Lênin tiếp tục nghiên cứu sâu, nhận
thức thấu đáo những nội dung khoa học, bản chất cách mạng và sáng tạo của
chủ nghĩa Mác-Lênin; tự nghiên cứu, tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng
dạy tối ưu; thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ LLCT cũng
như trình độ TDLL; thường xuyên học tập, rèn luyện phương pháp TD khoa
học, phương pháp TD biện chứng duy vật là cơ sở cho việc rèn luyện phẩm
11
chất chính trị, đạo đức, tác phong của nhà sư phạm... Luận án đã đánh giá
thực trạng NLTDLL của đội ngũ cán bộ giáo dục lý luận Mác-Lênin ở các
Trường Chính trị, biểu hiện yếu kém về NLTDLL, như: tốt nghiệp đại học
cách đây hàng chục năm, phương pháp dạy và học vẫn dựa vào quyền uy sư
phạm và nhồi nhét kiến thức; chưa được cập nhật những tri thức mới; nhiều
CBGD phân định chưa rõ ràng giữa TD chính trị với TDLL; năng lực TD
logic biện chứng còn hạn chế... Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của các hạn
chế, tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLTDLL cho
giảng viên lý luận Mác-Lênin ở các Trường Chính trị tỉnh là: Học tập, trau dồi
phương pháp TD biện chứng duy vật; Từng bước chuẩn hóa đội ngũ CBGD
lý luận Mác - Lênin theo hướng kết hợp hài hòa giữa năng lực, trình độ
chuyên môn với phẩm chất, đạo đức cách mạng; Tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện chính sách đối với CBGD lý luận Mác-Lênin.
1.2. NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO CÁN BỘ, GIẢNG
VIÊN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
- "Phát triển năng lực tư duy lý luận của cán bộ chính trị cấp trung
đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Văn Dũng [20] đã
đưa ra quan niệm: NLTDLL của một chủ thể nhất định là tổng hòa các yếu tố
chủ quan của chủ thể trong quá trình TD phản ánh chân thực và nhạy bén hiện
thực khách quan đáp ứng yêu cầu của hoạt động này, từ đó tạo ra khả năng
đánh giá và chỉ đạo hoạt động thực tiễn của chủ thể làm cho những hoạt động
đó đạt được hiệu quả cao. Phát triển NLTDLL là kết quả tổng hợp của sự
tương tác giữa nhiều yếu tố, trong đó mỗi yếu tố giữ vị trí không ngang bằng
nhau, song chúng đều góp phần quy định sự tồn tại, phát triển của năng lực
TDLL. Tác giả đã luận giải để tạo nên NLTDLL của mỗi con người gồm 03
nhóm yếu tố; cụ thể: Một là, những yếu tố tạo ra cơ sở cho sự hình thành và
phát triển NLTDLL là: các tri thức nguồn, tư chất của chủ thể tư duy; Hai là,
những yếu tố nội tại của NLTDLL, gồm: năng lực ghi nhớ, lưu giữ những
12
phạm trù, quy luật, quan điểm lý luận; năng lực tái hiện những vấn đề lý luận
đã ghi nhớ, lưu giữ...; sự nhanh nhạy, tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong phát
hiện mâu thuẫn, những vấn đề mới của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện lý
luận; khả năng tiếp nhận sâu sắc và chuyển hóa những vấn đề lý luận thành
kiến thức, niềm tin của chủ thể tư duy; Ba là, những yếu tố góp phần tạo ra
chất lượng, hiệu quả của NLTDLL: nắm vững lý luận một cách cơ bản, hệ
thống và chuyên sâu; sự vận dụng sáng tạo lý luận vào nâng cao hoạt động
hiệu quả thực tiễn; khả năng phê phán và tự phê phán.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng NLTDLL của cán bộ chính trị cấp trung
đoàn và những yêu cầu đặt ra hiện nay, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ
yếu phát triển NLTDLL của cán bộ chính trị cấp trung đoàn như sau: Hoàn
thiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng để có phẩm chất năng lực toàn
diện; Tăng cường rèn luyện NLTDLL thông qua hoạt động lãnh đạo, chỉ huy
ở đơn vị; Xây dựng trung đoàn vững mạnh toàn diện là môi trường xã hội trực
tiếp phát huy NLTDLL.
- "Nâng cao năng lực tư duy lý luận của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp
tỉnh ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay" của Dương Minh Đức [28] đã khẳng định
sức mạnh trí tuệ của con người có cơ sở nền tảng của nó là TDLL - tổng hợp
các phẩm chất trí tuệ của chủ thể, đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức
nhanh, nhạy, đúng đắn đối với hiện thực ở trình độ lý luận, nhờ vậy có những
đề xuất cụ thể, sắc bén, sáng tạo, thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Theo tác giả, vai trò
của NLTDLL đối với đội ngũ cán bộ, lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh có thể khái
quát qua những nội dung sau: (i) Nâng cao khả năng nhận thức sâu sắc bản
chất khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tiếp thu những tri
thức khoa học; (ii) Nâng cao năng lực nhận thức thực tiễn và vận dụng sáng
tạo lý luận, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
13
nước trong việc đề ra những nghị quyết, chủ trương, chính sách cụ thể trên địa
bàn tỉnh; (iii) Nâng cao năng lực xử lý thông tin để trên cơ sở đó đưa ra được
các quyết định đúng đắn, chính xác, kịp thời phù hợp với thực tiễn của tỉnh;
(iv) Nâng cao năng lực tổ chức, động viên, giáo dục, thuyết phục, tập hợp cán
bộ cấp dưới và quần chúng nhân dân để tạo thành phong trào cách mạng sâu
rộng trên địa bàn tỉnh; (v) Nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn; (vi) Nâng cao
năng lực dự báo, định hướng trong hoạt động lãnh đạo của họ.
Về thực trạng năng lực TDLL, tác giả xác định thực trạng năng lực
TDLL của cán bộ này là đang đứng trước mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ
ngày càng cao với trình độ và khả năng đáp ứng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt
ở đây nhiều mặt chưa ngang tầm, nhất là về năng lực TDLL. Để khắc phục
hạn chế trên, Luận án đưa ra 03 nguyên tắc nhằm nâng cao năng lực TDLL
cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ là:
phải từng bước gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí cho cán
bộ, đảng viên trên địa bàn; nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ;
kết hợp chặt chẽ với việc tăng cường rèn luyện đạo đức cách mạng... Đồng
thời, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ: Trau dồi và rèn luyện
phương pháp TD biện chứng duy vật; tăng cường tổng kết thực tiễn; tiếp tục đổi
mới công tác đào tạo, bố trí, sử dụng đãi ngộ cán bộ và phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo...; thực hiện dân chủ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý.
- "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy lý luận Mác
- Lê nin ở các trường Chính trị tỉnh" của Nguyễn Đình Trãi [94] đã phân tích
TDLL và NLTDLL; theo tác giả: NLTDLL là sự phát triển cao của năng lực
TD con người; NLTDLL không chỉ được biểu hiện ở sự hiểu biết lý luận mà
còn ở phương pháp tiếp cận thực tiễn. Về yếu tố ảnh hưởng tới NLTDLL,
theo tác giả đó là tác động về mặt sinh học và tác động về mặt xã hội. Về
NLTDLL trong công tác giảng dạy lý luận Mác-Lê nin, theo tác giả, công tác
14
giảng dạy lý luận Mác-Lê nin nhằm góp phần hình thành thế giới quan và
phương pháp luận khoa học cho người học; chuyển hóa kiến thức thành niềm
tin khoa học, lý tưởng cách mạng; xây dựng cho người học khả năng vận
dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn; giúp cho người học hình thành
phẩm chất chính trị, đạo đức của mình.
- "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay" của Nguyễn Đức Quyền [80] cho rằng:
NLTDLL có sức mạnh đưa lý luận vào cuộc sống, cụ thể hoá lý luận thành
mục tiêu, phương hướng, giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề một cách có
hiệu quả; NLTDLL vừa bị ảnh hưởng bởi các điều kiện của thực tại khách
quan, vừa bị ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan của chủ thể nhận thức. Cán
bộ chủ chốt cấp huyện là những người đứng đầu các tổ chức chính trị, xã hội,
các phòng, ban của huyện, NLTDLL của đội ngũ cán bộ này ở nước ta hiện
nay có nhiều nét đặc trưng. Ngoài lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện là những người phát hiện, khái quát những khả năng sáng tạo,
những nhân tố mới từ cơ sở, từ nhân dân để góp phần xây dựng đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, người cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp huyện nhất thiết phải có NLTDLL và để có NLTDLL, đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp huyện phải thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết về
mọi mặt, khoa học và thực tiễn, đặc biệt là phải có sự hiểu biết sâu sắc về lý
luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng.
Vai trò của NLTDLL đối với hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp huyện được thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau: (i)
NLTDLL giúp người cán bộ chủ chốt cấp huyện nâng cao nhận thức về chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và khả năng
tiếp nhận những tri thức khoa học khác; (ii) NLTDLL giúp cho người cán bộ
15
chủ chốt cấp huyện nâng cao khả năng nhận thức thực tiễn và vận dụng sáng
tạo lý luận, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước để đề ra những nghị
quyết, chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển
toàn diện trên địa bàn huyện; NLTDLL giúp cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện nâng cao khả năng nắm bắt, đánh giá tình hình thực tiễn, tổng kết thực
tiễn, tìm ra nguyên nhân của thành công và thất bại, rút ra bài học kinh
nghiệm, định hướng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn tiếp theo. Ngoài ra,
NLTDLL còn giúp cho người cán bộ chủ chốt cấp huyện hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ, đạt kết quả tối ưu, luôn chủ động trong việc đề xuất và thực hiện kế
hoạch, chương trình hành động. Tuy nhiên, NLTDLL của đội ngũ này cũng
còn một số hạn chế, đó là: bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, giáo điều, chủ quan,
TD lôgic yếu; một phần đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện còn mang nặng lối
TD theo đường mòn, duy ý chí trong suy nghĩ và hành động, có tâm lý ngại
thay đổi, ngại va chạm và khi gặp khó khăn thì thường đổ lỗi cho khách quan,
nhanh chóng quay lại cách làm cũ; lấy các mong muốn cá nhân áp đặt cho
thực tế, lấy nhu cầu, nguyện vọng chủ quan thay cho khả năng hiện thực, lấy
ý muốn, ý chí của người lãnh đạo làm điểm xuất phát, bất chấp quy luật khách
quan... Từ thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện và NLTDLL của họ,
tác giả nêu một số nguyên tắc cơ bản để nâng cao NLTDLL cho đội ngũ cán
bộ này: (1) Nâng cao NLTDLL phải xuất phát từ thực tiễn, phải gắn với quá
trình tổng kết thực tiễn trên địa bàn người cán bộ chủ chốt phụ trách. (2) Nâng
cao NLTDLL phải gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ. (3)
Nâng cao NLTDLL cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phải gắn với nâng
cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ và nâng cao
trình độ dân trí cộng đồng. (4) Phải gắn việc nâng cao NLTDLL với việc giải
quyết nhiệm vụ chính trị ở địa phương là phát triển kinh tế - xã hội mà người
cán bộ chủ chốt trực tiếp phụ trách. (5) Nâng cao NLTDLL cho đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện phải gắn liền với việc trau dồi phẩm chất đạo đức cách
16
mạng.
- "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp huyện người dân tộc thiểu số Tây Nguyên" của Nguyễn Văn Lý [46] đã
đưa ra quan niệm NLTDLL như sau: NLTDLL là tổng hợp các phẩm chất trí
tuệ của chủ thể TD đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức đúng đắn, kịp thời
những vấn đề nảy sinh ở trình độ lý luận và đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong hoạt động của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp với những yêu cầu cụ
thể khác nhau. Đề tài đã khẳng định, đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện người dân tộc thiểu số, NLTDLL giúp họ nhận thức bản chất cách
mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các tri thức
khoa học khác để có các quyết định lãnh đạo, quản lý đúng đắn, phù hợp với
thực tế của địa phương, giúp họ nâng cao khả năng tổ chức quần chúng và cán
bộ cấp dưới thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Trong Chương 2, về
thực trạng và yêu cầu nâng cao NLTDLL cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp huyện người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; đề tài trình bày đặc điểm
tự nhiên và xã hội của Tây Nguyên ảnh hưởng đến NLTDLL của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số, từ đó đi sâu phân tích
thực trạng NLTDLL của đội ngũ cán bộ này cả về những ưu điểm: sự nhạy
cảm chính trị và bản lĩnh chính trị vững vàng trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn; có nhiều kinh nghiệm, có thế mạnh về TD thực hành trong việc vận
dụng đường lối của Đảng, nghị quyết của cấp trên vào thực tế cấp huyện; biết
tổng kết việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước một cách có khoa học và bước đầu dự báo được sự phát triển
của địa phương; và những hạn chế, bất cập: TD còn mang tính kinh nghiệm,
cảm tính; trong chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chương trình công tác còn
có biểu hiện của bệnh giáo điều, máy móc, giản đơn; TD lôgic còn yếu, trình
độ khái quát hóa, trừu tượng hóa chưa cao; năng lực tổ chức thực tiễn, khả
17
năng áp dụng lý luận vào thực tiễn còn hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân,
những vấn đề đặt ra.
Từ thực trạng NLTDLL và yêu cầu của việc nâng cao NLTDLL để
nâng cao cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu
số ở Tây Nguyên, đề tài đã đưa ra 6 giải pháp: (i) Đẩy mạnh phát triển kinh tế
xã hội nhằm tạo tiền đề vật chất cho việc nâng cao NLTDLL của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số; (ii) Tích cực đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ các mặt, nhất là trình độ LLCT - hành chính, rèn
luyện TD biện chứng duy vật cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người
dân tộc thiểu số; (iii) Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn; (iv) Tăng cường rèn luyện
đạo đức cách mạng, chú trọng học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; (v) Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, chú trọng phát huy dân
chủ trong hoạt động thực tiễn; (vi) Chú trọng công tác cán bộ, nhất là hoàn
thiện chính sách đối với cán bộ người dân tộc thiểu số để tạo động lực khuyến
khích cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nâng cao NLTDLL.
- "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay" của Nguyễn Đức Quyền [80] đã đưa ra quan
niệm: NLTDLL là khả năng dư duy về những vấn đề chung, tổng thể, toàn
vẹn, nắm bắt đối tượng trong tính chỉnh thể của sự tồn tại, vận động và phát
triển; đó là khả năng TD khoa học, sáng tạo trong sử dụng các quan niệm,
phạm trù để phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa đem
lại những tri thức mới mang tính chính xác, sâu sắc, chặt chẽ, logic và có hệ
thống... phù hợp với quy luật khách quan của sự tồn tại và vận động của hiện
thực. Luận án đã phân tích, làm rõ 03 yếu tố ảnh hưởng đến NLTDLL, là: đặc
tính bẩm sinh của con người; quá trình giáo dục, học tập, rèn luyện; môi
trường kinh tế-xã hội, nền tảng văn hóa, khoa học xã hội; hoạt động thực tiễn;
nhu cầu và lợi ích. Về vai trò của NLTDLL đối với hoạt động lãnh đạo, quản
lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, Luận án đã luận giải theo 04 vấn
18
đề: năng lực xác lập tri thức; năng lực xác lập quan hệ giữa các tri thức; năng
lực hiện thực hóa tri thức; năng lực phát triển tri thức. Trong phần thực trạng
của Luận án tác giả đã đánh giá, trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn đã được quan tâm, tăng cường về số lượng và
nâng cao về chất lượng; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, LLCT, quản lý nhà
nước được nâng lên; được đào tạo cơ bản và được rèn luyện, trưởng thành;
công tác quy hoạch, phát triển được quan tâm và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn phù hợp với chức danh. Về NLTDLL, Luận án chỉ rõ những
ưu điểm của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn có thế mạnh
về kinh nghiệm lãnh đạo thực tiễn; có năng lực nhất định trong vận dụng
đường lối đổi mới của Đảng, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và có khả năng
dự báo... Tuy nhiên, NLTDLL của đội ngũ cán bộ này vẫn còn một số hạn chế
như: TD logic yếu; còn một số cán bộ có biểu hiện của bệnh giáo điều, dập
khuôn, máy móc; việc dự báo chưa theo kịp thực tế, xử lý thông tin thiếu nhạy
bén, kịp thời, chính xác; chưa coi trọng đúng mức khâu tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn...
Qua phân tích nguyên nhân hạn chế NLTDLL của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn, Luận án đưa ra một số giải pháp là: tiếp tục
đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội tạo bước chuyển biến tích cực đời sống vật
chất, văn hóa cho cán bộ và cộng đồng, là tiền đề để nâng cao TDLL cho đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện; Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác cán
bộ, coi trọng các khâu trong công tác cán bộ trên cơ sở chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện; Tăng cường ĐTBD cán bộ, đổi mới nội dung, phương
pháp giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng, trình độ, NLTDLL và năng lực
hoạt động thực tiễn; Thường xuyên học tập, nghiên cứu tiếp thu lý luận Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và trau dồi phẩm chất, rèn luyện phương pháp
TD biện chứng duy vật; Nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn và đổi mới
phương pháp tổng kết thực tiễn; gắn lý luận với thực tiễn; thực hiện dân chủ
19
trong lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện.
- "Nâng cao năng lực NCKH và tiếp cận thực tế của giảng viên: cách
tiếp cận và giải pháp" của Nguyễn Xuân Minh [62] đã đưa ra một số quan
niệm về năng lực, một số khung nghiên cứu năng lực và từ các cách tiếp cận
khác nhau, tác giả cho rằng: năng lực là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ
năng, thái độ để hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể trong một điều kiện công
việc vụ thể. Theo tác giả, hoạt động NCKH và tiếp cận thực tiễn của giảng
viên phụ thuộc rất lớn vào hai nhóm yếu tố chính: năng lực của bản thân
giảng viên và các yếu tố thuộc môi trường nghiên cứu. Thứ nhất, năng lực
nghiên cứu và tiếp cận thực tiễn phụ thuộc vào: nhận thức của giảng viên về
tầm quan trọng, sự cần thiết và nỗ lực dành thời gian, tâm huyết cho hoạt
động NCKH và tiếp cận thực tiễn; Kiến thức chuyên môn để có thể hoàn
thành nhiệm vụ nghiên cứu hoặc tiếp cận thực tiễn, cập nhật các vấn đề mới
trong lĩnh vực nghiên cứu; Kỹ năng nghiên cứu và tiếp cận thực tiễn với các
kỹ năng liên quan như: kỹ năng tiếp cận vấn đề, kỹ năng tiếp cận nguồn thông
tin, kỹ năng thiết lập quan hệ, kỹ năng tổ chức triển khai hoạt động nghiên
cứu và thâm nhập thực tiễn. Thứ hai, môi trường nghiên cứu bao gồm các yếu
tố: Điều kiện hỗ trợ triển khai hoạt động NCKH, bao gồm các yếu tố như thời
gian, kinh phí, chương trình phần mềm, máy tính, hỗ trợ về thủ tục; quy trình
triển khai, khả năng thành lập các nhóm nghiên cứu; Ghi nhận, liên quan đến
các hình thức thưởng, khích lệ khi giảng viên hoàn thành nhiệm vụ nghiên
cứu hay đi thực tế; Khai thác, việc đưa kết quả nghiên cứu hay tổng kết những
thực tiễn mới có ý nghĩa khích lệ giảng viên trong việc tập trung công sức cho
các hoạt động có nhiều giá trị gia tăng.
Bài viết đã khái quát tình hình NCKH và tiếp cận thực tiễn của giảng
viên tại Cơ sở II (Trường Đại học Ngoại thương), cho thấy: giảng viên tại Cơ
sở II đã bắt đầu quan tâm và đầu tư vào việc viết sách tham khảo, chuyên
khảo và thực hiện đề tài khoa học các cấp; từ năm 2005-2011 có 9 đề tài khoa
20
học, 5 cuốn sách chuyên khảo, 357 bài viết công bố tại hội thảo khoa học, 29
bài báo khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành... Nhưng chỉ do một số
giảng viên nhất định tham gia; chưa thu hút sự quan tâm và tham gia rộng rãi
của giảng viên ở tất cả các bộ môn; số bài viết tham gia hội thảo cấp trường
hoặc cấp cơ sở còn chiếm tỷ lệ lớn, chưa nhiều bài viết tham gia hội nhập cấp
quốc gia hoặc quốc tế. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
năng lực nghiên cứu và tiếp cận thực tế của giảng viên tại Cơ sở II, trong đó
giải pháp đối với giảng viên là: bố trí thời gian hợp lý cho công tác NCKH và
tiếp cận thực tế; thường xuyên nghiên cứu các bài viết khoa học của đồng
nghiệp, nắm vứng quy trình và yêu cầu thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học
các cấp; Rèn luyện sự say mê đối với khoa học; chủ động tạo ra các quan hệ
xã hội để có thông tin phục vụ cho NCKH và tiếp cận thực tế; luôn nỗ lực
hướng tới các ngạch giảng viên cao hơn; Tích cực tìm và thành lập các nhóm
nghiên cứu để khai thác thế mạnh bổ sung nhằm tăng cường hiệu quả học hỏi
kinh nghiệm, giao lưu chia sẻ và có điều kiện hoàn thành việc NCKH và tiếp
cận thực tế.
- "Nâng cao tri thức chính trị của đội ngũ giảng viên ở Trường Chính
trị tỉnh Nghệ An" của Trần Duy Rô Nin [68] đã cho rằng: để thực hiện được
yêu cầu đó phải không ngừng nâng cao tri thức chính trị, trước hết là cho đội
ngũ giảng viên của Trường chính trị. Bởi vì, đội ngũ giảng viên này có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc ĐTBD nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH,
HĐH ở địa phương, cơ sở. Trước những yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ đổi mới
đất nước về chiều sâu, thời cơ và thách thức đan xen nhau trong xu thế toàn
cầu hoá, hội nhập và hợp tác, tình hình chính trị - xã hội đang diễn biến nhanh
chóng, phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố khó lường, thì việc nâng cao tri
thức chính trị cho đội ngũ giảng viên các Trường chính trị nói chung, đội ngũ
giảng viên Trường chính trị Nghệ An hiện nay nói riêng là yêu cầu bức thiết
và cấp bách hơn lúc nào hết. Hiện nay, 100% giảng viên của Trường đều có
21
trình độ đại học, cơ bản đã đạt trình độ thạc sĩ, phải nói rằng đây là ưu điểm
nổi trội của đội ngũ giảng viên của nhà trường. Tuy nhiên cũng phải thừa
nhận rằng vẫn còn một số ít giảng viên kiến thức chưa rộng và thiếu chiều
sâu. Kinh nghiệm chính trị của hầu hết đội ngũ giảng viên trong trường là rất
cơ bản, có bản lĩnh chính trị, đặc biệt là rất tự tin trong quá trình xử lý kỹ
năng sư phạm. Tuy nhiên, cũng còn không ít giảng viên, chủ yếu là giảng viên
trẻ chưa trải qua thực tiễn cuộc sống phức tạp, cho nên tính mẫn cảm cũng
như độ nhạy bén trong xử lý tình huống sư phạm còn rất lúng túng. Sự hấp
dẫn trong các bài giảng thông qua nghệ thuật diễn giảng còn thiếu, còn yếu…
Hạn chế về tri thức chính trị, ảnh hưởng không nhỏ tới chuyên môn giảng dạy
của đội ngũ giảng viên, đó là hạn chế trong hoạt động NCKH, tổng kết thực
tiễn. Biểu hiện, việc triển khai các đề tài khoa học thường chậm so với kế
hoạch đặt ra. Chất lượng của một số đề tài mới chỉ dừng lại ở mức đạt yêu
cầu. Việc đưa kết quả nghiên cứu các đề tài vào ứng dụng còn rất lúng túng,
hiệu quả chưa cao. Hoạt động nghiên cứu thực tế còn thiếu tính chủ động. Suy
cho cùng, mọi hậu quả đều có nguyên nhân của nó trong đó nguyên nhân chủ
quan có ý nghĩa quyết định, đó là do năng lực trình độ của một số giảng viên
còn hạn chế cả về lý luận, thực tiễn, khả năng sư phạm chưa cao và sự kém
hiểu biết về tri thức chính trị, về năng lực lãnh đạo, quản lý chuyên môn.
Xuất phát từ thực tế đó, việc nâng cao trình độ tri thức chính trị cho đội
ngũ giảng viên Trường chính trị tỉnh Nghệ An hiện nay là rất cần thiết, là tất
yếu khách quan, vừa có ý nghĩa quyết định vừa mang tính cấp bách, vừa
mang tính cơ bản lâu dài. Cụ thể là: Trường có kế hoạch tạo nguồn giảng viên
lâu dài cho các khoa chuyên môn, đảm bảo đúng ngành, đúng nghề. Tiếp tục
đánh giá, lựa chọn, bố trí, kiện toàn, củng cố đội ngũ giảng viên đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng. Từng bước cải tiến việc hội giảng bằng cách
giảng viên không chọn bài giảng cụ thể, tăng cường thao giảng cấp khoa,
đánh giá và báo cáo hội đồng khoa học nhà trường để có hướng sử dụng giảng
22
viên chính xác. Khuyến khích giảng viên tích cực tham gia NCKH, tổng kết
thực tiễn phục vụ giảng dạy, đa dạng hoá các hoạt động khoa học, nâng cao năng
lực TD độc lập của từng giảng viên. Xây dựng kế hoạch hợp lý để hàng năm đội
ngũ giảng viên đi nghiên cứu thực tế cơ sở, kiểm tra kiến thức lý luận, bổ sung
kiến thức thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn. Có chế độ kiểm tra thường xuyên
giảng viên thực hiện bài giảng về nội dung, thái độ và trách nhiệm, phương pháp
trong giảng dạy. Củng cố và tăng cường bộ phận tư liệu, thư viện vì đây là nơi
cung cấp nguồn thông tin cơ bản cho hoạt động chuyên môn.
- "Nâng cao năng lực tư duy lý luận của giảng viên trẻ trong các Học
viện, Trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam" của Vũ Văn Ban [3] đã
làm rõ khái niệm: Nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ trong các học viện,
trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là quá trình tác động tích cực, tự
giác của các chủ thể làm cho tư chất trí tuệ, phẩm chất sáng tạo, tri thức khoa
học, kinh nghiệm thực tiễn, phương pháp TD khoa học của họ không ngừng
được bổ sung, hoàn thiện; giúp họ có khả năng nhận thức ở trình độ lý luận và
vận dụng tri thức lý luận vào thực tiễn giảng dạy, NCKH cũng như thực hiện
các hoạt động khác đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người
giảng viên trong các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay. Trên cơ sở
nghiên cứu TDLL, tác giả làm sáng tỏ NLTDLL của giảng viên trẻ trong các
học viện, trường sĩ quan quân đội và thực chất vấn đề nâng cao NLTDLL của
họ là quá trình từng bước tạo ra sự chuyển biến về chất các yếu tố như: tư
chất trí tuệ, phẩm chất sáng tạo, tri thức khoa học, kinh nghiệm thực tiễn và kĩ
năng sử dụng phương pháp TD khoa học, giúp cho giảng viên trẻ có khả năng
nhận thức ở trình độ lý luận và vận dụng tri thức lý luận vào thực tiễn giảng
dạy, NCKH, cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác mang lại hiệu quả cao,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người giảng viên trong các học viện, trường sĩ
quan quân đội hiện nay. Qua đó, tác giả khái quát những yếu tố tác động đến
quá trình nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ ở các học viện, trường sĩ quan
23
quân đội hiện nay là: phụ thuộc vào chất lượng đào tạo nguồn giảng viên trẻ;
chịu sự quy định bởi môi trường hoạt động quân sự; tính chất, nhiệm vụ sư
phạm quân sự và yếu tố bẩm sinh di truyền và sự nỗ lực, tích cực học tập, rèn
luyện của họ.
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế cho thấy, xu hướng phát triển
NLTDLL của giảng viên trẻ là tốt, đúng định hướng, chứa đựng một tiềm năng
lớn, cho phép nâng cao có hiệu quả vào những năm tiếp theo, nếu được tiếp tục
đào tạo và bồi dưỡng tốt, tác giả cũng chỉ ra một số vấn đề bất cập có tính chất
mâu thuẫn của quá trình nâng cao năng lực ấy của giảng viên trẻ hiện nay. Để
quá trình nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ đạt hiệu quả, tác giả xác định
yêu cầu và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm tác động, biến đổi thành những
điều kiện khách quan có lợi và phát huy nhân tố chủ quan của các chủ thể tham
gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ.
Những yêu cầu cơ bản là: (i) Nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục - đào tạo của đất nước và đáp ứng
yêu cầu xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại;
(ii) Nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ phải bám sát thực tiễn hoạt động sư
phạm ở các học viện, trường sĩ quan quân đội, thực tiễn của đất nước và thời đại;
(iii) Nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ hiện nay phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục bằng nhiều nội dung, hình thức, biện pháp phong phú, phù hợp,
toàn diện và có kế hoạch. Những yêu cầu này được cụ thể hóa bằng ba nhóm
giải pháp cơ bản: Một là, nhóm giải pháp về chủ thể nâng cao NLTDLL của
giảng viên trẻ trong các học viện, trường sĩ quan quân đội; Hai là, nhóm giải
pháp liên quan tới phương thức nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ trong các
học viện, trường sĩ quan quân đội; Ba là, nhóm giải pháp liên quan tới điều kiện
để nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ trong các học viện, trường sĩ quan quân
đội hiện nay.
- "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên lý luận chính trị ở
24
Việt Nam hiện nay - Một vài khuyến nghị" của nhiều tác giả [67] đã trình bày
quan niệm NLTDLL: NLTDLL là một trong những phạm trù quan trọng của
nhận thức luận; đó là khả năng TD về những vấn đề chung, tổng thể, toàn vẹn,
nắm bắt đối tượng trong tính chỉnh thể của sự tồn tại, vận động và phát triển;
là khả năng TD khoa học, sáng tạo trong sử dụng các quan niệm, phạm trù để
phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, đem lại những tri
thức mang tính chính xác, sâu sắc, chặt chẽ, lôgíc và hệ thống, phù hợp với
quy luật khách quan của hiện thực. Bên cạnh đó, NLTDLL còn có sức mạnh
đưa lý luận vào cuộc sống, cụ thể hóa lý luận thành mục tiêu, phương hướng,
giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề của cuộc sống có hiệu quả cao.
NLTDLL còn được thể hiện ở khả năng xác lập tri thức, khả năng xác lập
quan hệ giữa các tri thức và khả năng đối tượng hóa tri thức. NLTDLL là:
Tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận
thức nhạy bén, đúng đắn đối với hiện thực ở trình độ lý luận, từ đó, có những
đề xuất sắc bén, sáng tạo, thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Về vai trò NLTDLL đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên LLCT,
bài viết cho rằng: Giảng dạy các môn LLCT không thể chỉ dừng lại ở những
nguyên lý lý luận thuần túy, kiến thức sách vở... mà quan trọng hơn là phải
biết vận dụng, đối chiếu những kiến thức ấy với thực tiễn phức tạp, đa chiều
cạnh; biết tổng kết thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm. Đồng thời
nhấn mạnh, NLTDLL phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước tiên là yếu tố bẩm
sinh của cá thể cụ thể như cấu tạo của hệ thần kinh, gen...; trong phát triển
NLTDLL, giáo dục, đào tạo, học tập, rèn luyện một cách tự giác có vai trò
quyết định; môi trường kinh tế xã hội, nền tảng văn hóa, khoa học của xã hội
là những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến NLTDLL của con người. Hoạt
động thực tiễn cũng là một trong yếu tố cơ bản quyết định NLTDLL của con
người, thông qua hoạt động thực tiễn, NLTDLL, khả năng xác lập tri thức và
25
đối tượng hóa tri thức của con người được hình thành, được trau dồi, phát
triển. Xét một cách khái quát, những yếu tố trên có quan hệ chặt chẽ, tác động
bổ sung, tạo thành một hệ thống các yếu tố cùng tác động đến NLTDLL của
con người nói chung, của giảng viên LLCT nói riêng. Nếu những yếu tố ấy
cùng tác động đến NLTDLL theo chiều tích cực sẽ có tác dụng phát triển
NLTDLL nhanh chóng; ngược lại, sự tác động không thuận chiều giữa các
yếu tố sẽ làm cho NLTDLL thui chột.
Năng lực TDLL là công cụ sắc bén trong hoạt động giảng dạy của
giảng viên LLCT. Để nâng cao NLTDLL của giảng viên LLCT chính trị ở
Việt Nam, cần: Thứ nhất, tạo điều kiện cho giảng viên LLCT tiếp xúc với
thực tiễn xã hội và khoa học; Thứ hai, nâng cao ý thức tự bồi dưỡng, tự đào
tạo của giảng viên LLCT; Thứ ba, nâng cao trình độ học vấn, trình độ khoa
học, tri thức ngoài chuyên ngành cho giảng viên LLCT; Thứ tư, tạo động lực
khuyến khích giảng viên LLCT không ngừng nâng cao NLTDLL.
- "Nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay" của Ma Phúc Dự [22] đã thống kê khá đầy đủ
các quan niệm liên quan đến NLTDLL và cho rằng: NLTDLL là tổng hợp các
phẩm chất trí tuệ của chủ thể nhất định, đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức
đúng đắn bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng ở trình độ lý luận nhạy
bén, sáng tạo và có những dự báo, đề xuất thiết thực góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. NLTDLL có
nhiều cấp độ phát triển, nhiều loại hình khác nhau; ở mỗi người lại mạng về
một loại hình TD riêng, với cấp độ phát triển cao thấp khác nhau. Luận án đã
phân tích 5 yếu tố (như các công trình đã nêu ở trên) ảnh hướng đến nâng cao
NLTDLL và khẳng định, ý tưởng nâng cao NLTDLL chủ yếu là nhằm nắm
bắt bản chất sâu xa của sự vật, biến chúng thành tri thức lý luận, trên cơ sở đó
mà hình thành được các cách thức, phương pháp tối ưu cho hoạt động thực
tiễn. Đặc biệt, trong Chương 1 Luận án đưa ra một số "Tiêu chí" đánh giá cụ
26
thể về NLTDLL của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số gồm: trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; đề ra hoặc tham mưu những nghị quyết, chủ trương
đúng đắn, kịp thời; khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo chỉ thị, nghị quyết
vào hoạt động thực tiễn; có năng lực điều hành, tổ chức thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ chính trị được giao; có khả năng tổng kết thực tiễn, phát triển lý
luận ở trình độ cao hơn.
Phần thực trạng, luận án phân tích chỉ ra những ưu điểm về NLTDLL
của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang là có bản lĩnh
chính trị vững vàng, nắm bắt được bản chất cách mạng, khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có thế mạnh về kinh nghiệm thực
tiễn, vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng vào thực tiễn của tỉnh;
đấu tranh, phê phán những cái sai, đẩy lùi cái lạc hậu, bảo thủ; luôn vượt qua
khó khăn, thử thách, từng bước nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn, động
viên, giáo dục, thuyết phục, tập hợp cán bộ, quần chúng nhân dân thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cách mạng của tỉnh. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ này còn
biểu hiện một số hạn chế, yếu kém nhất định, như vẫn còn một bộ phận cán
bộ người dân tộc thiểu số có tư tưởng nặng về tập quán truyền thống; khi xử
lý công việc còn máy móc, chưa tổng kết kinh nghiệm thành lý luận; khả năng
dự báo, đánh giá tình hình và nắm bắt thông tin chưa nhạy bén, chưa kịp thời.
Nguyên nhân xuất phát từ nhiều yếu tố, trong đó có những nguyên nhân mang
tính phổ biến mà đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay đều tồn tại, nhưng cũng
có những nguyên nhân xuất phát từ một tỉnh miền núi có nhiều đồng bào
người dân tộc thiểu số sinh sống.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung, đổi mới TD
nói riêng đang đặt ra yêu cầu cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh
Tuyên Quang phải phát huy được những ưu điểm, tích cực và khắc phục được
những yếu kém, hạn chế trong NLTDLL, Luận án đã đưa ra những giải pháp
sau: (i) Không ngừng đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, tạo bước chuyển
27
biến tích cực về đời sống vật chất, văn hóa, trình độ dân trí cho đội ngũ cán
bộ người dân tộc thiểu số; (ii) Thường xuyên tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số được ĐTBD chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao trình
độ LLCT; (iii) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác cán bộ, coi trọng các
khâu tuyển dụng, thu hút cán bộ, trong đó đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán
bộ người dân tộc thiểu số; (iv) Tiếp tục duy trì các chế độ đãi ngộ đối với đội
ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Để nâng cao NLTDLL cho đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số thì điều quan trọng là sự nỗ lực, cố gắng của bản thân
đội ngũ cán bộ này để vượt lên chính mình, khắc phục mọi khó khăn để rèn
luyện không ngừng nâng cao NLTDLL; phải có cơ chế khuyến khích học tập,
trau dồi, tự vươn lên của cán bộ và cơ chế, chính sách kịp thời tạo niềm tin,
phấn khởi, tạo động lực trong học tập, rèn luyện, phấn đấu của đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang.
1.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO CÁN
BỘ, GIẢNG VIÊN
- "Giải pháp nâng cao năng lực tư duy biện chứng, chống bệnh giáo
điều, bệnh kinh nghiệm và chủ quan duy ý chí" của Trần Văn Phòng [72] đã
phân tích thực trạng bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm, chủ quan duy ý chí
hiện nay, làm rõ nguyên nhân của tình trạng này. Để khắc phục tình trạng
trên, tác giả đưa ra một số giải pháp cụ thể để chống bệnh giáo điều, bệnh
kinh nghiệm chủ quan duy ý chí thông qua việc nâng cao NLTDLL đó là
nâng cao trình độ lý luận, trình độ hiểu biết về đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước cho cán bộ, đảng viên; phải quán triệt tốt các yêu
cầu của quan điểm thực tiễn thông qua việc tăng cường tổ chức thực tiễn, phát
triển lý luận, phải dựa vào thực tiễn, tránh suy diễn một cách chủ quan tự
biện, phải theo sát sự biến đổi thực tiễn của đất nước, của thế giới; tiến hành
thường xuyên tổng kết thực tiễn để sửa đổi, bổ sung, phát triển lý luận; phải
tôn trọng thực tiễn, lắng nghe và tôn trọng tiếng nói từ thực tiễn, từ cuộc sống,
28
lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để đánh giá nhận thức, để kiểm tra tính đúng đắn
của lý luận.
- "Nâng cao năng lực thực tiễn - Giải pháp tăng cường chất lượng
giảng viên ĐTBD" của Vũ Thanh Xuân [103] đã biện giải rõ về năng lực thực
tiễn là đòi hỏi khách quan đối với đội ngũ giảng viên ĐTBD, cụ thể: xuất phát
từ đặc trưng của hoạt động ĐTBD, từ nhu cầu thực tế của người học, từ "sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành" và từ thực trạng
năng lực thực tiễn của đội ngũ giảng viên ĐTBD. Theo tác giả, công tác
ĐTBD đội ngũ giảng viên thường xuyên được quan tâm, đội ngũ giảng viên
các cơ sở ĐTBD đã được nâng cao về chất lượng chuyên môn và phương
pháp sư phạm. Tuy nhiên, năng lực thực tiễn của đội ngũ giảng viên còn hạn
chế, số giảng viên trẻ chiếm tỷ lệ lớn nhưng đa số còn thiếu kinh nghiệm thực
tiễn để áp dụng vào thực tế giảng dạy… Có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ
yếu là do thiếu sự gắn kết giữa các cơ sở ĐTBD với các cơ quan sử dụng
CBCCVC, thiếu chương trình, kế hoạch ĐTBD giảng viên thông qua hoạt
động thực tiễn hàng năm cũng như thiếu sự chủ động tự ĐTBD của các cơ sở
ĐTBD. Qua phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên ĐTBD, tác giả
đã đưa ra một số giải pháp sau: (1) Thống nhất nhận thức về tầm quan trọng
và yêu cầu của việc nâng cao năng lực thực tiễn cho đội ngũ giảng viên
ĐTBD. (2) Cần có quy định về tiêu chuẩn kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn
đối với giảng viên ĐTBD. (3) Xây dựng chương trình, kế hoạch ĐTBD thông
qua hoạt động thực tiễn. (4) Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng đủ
mạnh để hỗ trợ và thúc đẩy việc nâng cao năng lực thực tiễn cho giảng viên.
- "Nghiên cứu các giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên Trường Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
mới" của Nguyễn Tiến Đạo [27] đã làm rõ quan niệm, vai trò, công tác xây
dựng và phát triển đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC; Quan điểm
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về
29
xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên. Trong đó làm rõ về tiêu chuẩn và
03 nhiệm vụ của giảng viên, đó là: nhiệm vụ NCKH; quản lý ĐTBD, nhiệm
vụ học tập, đặc biệt là việc học tập nâng cao trình độ. Đề tài cũng phân tích rõ
những điểm khác biệt cơ bản của đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC
với đội ngũ giảng viên các trường đại học, học viện khác. Trên cơ đó, đề tài
đã đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC - Bộ Nội vụ,
làm rõ trình độ, kết quả ĐTBD đội ngũ giảng viên; những hạn chế, nguyên
nhân của hạn chế. Trên cơ sở phương hướng đã đưa ra đề tài đề xuất một số
giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC; cụ
thể là: Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả của công tác lãnh đạo của Đảng ủy,
Ban Giám hiệu nhà trường; Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên cơ hữu
của nhà trường; thực hiện chế độ nghiên cứu thực tế và yêu cầu bắt buộc đối
với giảng viên cơ hữu của trường đi thực tế ở cơ sở; đổi mới nội dung,
chương trình và tài liệu bồi dưỡng, đổi mới phương pháp giảng dạy. Trong
các giải pháp mà đề tài đưa ra đã nhấn mạnh: phải có chế độ ưu đãi cho đội
ngũ giảng viên trong học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, để đội ngũ giảng
viên không ngừng rèn luyện, học tập tăng cường năng lực nghiên cứu và
giảng dạy; đồng thời kết hợp với việc đi nghiên cứu thực tế, đảm bảo thời
gian nghiên cứu thực tế hàng năm; kết quả nghiên cứu thực tế phải được vận
dụng phù hợp, thiết thực vào giảng dạy và được tích lũy để góp phần nâng cao
kiến thức cho giảng viên.
- "Phát triển đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới nhân lực ngành Nội vụ" của Vũ
Thanh Xuân [105] đã phân tích cụ thể các nội dung phát triển và các yếu tố
ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC;
đánh giá về chất lượng, trình độ đội ngũ giảng viên, nhìn chung trình độ đào
tạo của giảng viên các Trường ĐTBD CBCC của Bộ Nội vụ khá cao; nhưng
đánh giá theo góc độ NCKH thì còn hạn chế, có 33,5% giảng viên có khả
30
năng thiết kế, xây dựng kế hoạch, chương trình ĐTBD và biên soạn tài liệu
giảng dạy môn học, tài liệu tham khảo phục vụ cho ĐTBD; còn 18,1% giảng
viên chưa có đề án hoặc đề tài NCKH cấp khoa, trường được công nhận và áp
dụng có kết quả trong chuyên môn... Có nhiều nguyên nhân, một trong những
nguyên nhân cơ bản là do một số giảng viên ít cập nhật thường xuyên kiến
thức mới, phương pháp giảng dạy hiện đại, ngại tham gia NCKH... Đề tài đã
đưa ra giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới về nhân lực ngành Nội vụ; cụ thể: xây dựng
khung năng lực giảng viên, với những tiêu chuẩn về nâng cao NLTDLL, gồm:
năng lực nhận thức và TD đổi mới; NLTDLL; năng lực hoạt động thực tiễn...
Tăng cường kiểm tra, xếp loại giảng viên theo tiêu chuẩn, nhiệm vụ, khung
năng lực giảng viên; và đổi mới công tác ĐTBD đội ngũ giảng viên theo tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, khung năng lực giảng viên ĐTBD... đáp ứng được yêu cầu
trong tình hình mới...
1.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN
QUAN VÀ NHỮNG HƯỚNG CHÍNH LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.4.1. Khái quát chung
Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu,
đây là những công trình khoa học có ý nghĩa đối với các cơ quan nghiên cứu
và giúp cho việc hoạch định các chương trình, chính sách nâng cao năng lực
TDLL. Bước đầu, tác giả luận án khái quát chung về những thành tựu cơ bản
của các công trình khoa học trên như sau:
Một là, dù tiếp cận dưới góc độ lý luận hay thực tiễn, các công trình
khoa học trên đã nghiên cứu, phản ánh nhiều góc độ khác nhau một cách khá
toàn diện về TDLL, NLTDLL; phân biệt, so sánh sự khác nhau về chất giữa
TDLL với tư duy kinh nghiệm thông qua các đặc trưng của nó. Đồng thời,
làm rõ quan niệm về đổi mới, phát triển NLTDLL và nâng cao NLTDLL đối
với đội ngũ giảng viên nói chung và giảng viên các trường chính trị tỉnh, học
31
viện, trường sĩ quan quân đội và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, cấp tỉnh
ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, đã phân tích vai trò, nguyên tắc của việc đổi mới, nâng cao
TDLL; đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện, cấp tỉnh và
hoạt động giảng dạy của giảng viên LLCT.Trong đó, đối với đội ngũ giảng
viên, vai trò NLTDLL tập trung vào 03 nội dung chính là: giúp cho họ nhận
thức thấu đáo tri thức khoa học chuyên ngành và các khoa học khác; có điều
kiện tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả và thực hiện tốt nhiệm
vụ NCKH. Đối với hoạt động lãnh đạo, quản lý các công trình đã luận giải vai
trò của NLTDLL giúp cho đối tượng này có năng lực xác lập tri thức, xác lập
quan hệ giữa các tri thức; năng lực thực hiện hóa tri thức và năng lực phát
triển tri thức. Các công trình đã phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến NLTDLL
đội ngũ cán bộ, giảng viên, gồm yếu tố cơ bản là: đặc tính bẩm sinh của con
người; quá trình giáo dục, học tập, rèn luyện; môi trường kinh tế xã hội, nền tảng
văn hóa, khoa học xã hội; hoạt động thực tiễn và nhu cầu và lợi ích.
Ba là, trên cơ sở nhận thức sâu sắc vai trò của TDLL, một số công trình
đã luận giải rõ quan niệm, vai trò, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên các cơ sở đào tạo; quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên. Đặc biệt là phân tích
rõ những điểm khác biệt cơ bản của đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC
với đội ngũ giảng viên các trường đại học, học viện và các yếu tố ảnh hưởng
đến việc phát triển đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC.
Bốn là, phần lớn các công trình đã nghiên cứu, đánh giá về thực trạng
NLTDLL đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, cấp tỉnh; đội ngũ giảng viên trẻ;
đội ngũ giảng viên LLCT tại Trường Chính trị tỉnh và Học viện, Trường sỹ
quan QĐND Việt Nam..., chỉ rõ ưu điểm, thành tựu, hạn chế và những
nguyên nhân trong việc nâng cao NLTDLL, qua đó đi đến khẳng định sự hạn
chế, yếu kém của NLTDLL làm cho cán bộ, giảng viên không có cách tiếp
32
cận, nhìn nhận mới, không đủ năng lực khoa học, năng lực chuyên môn và sẽ
không thể cập nhật kiến thức, không thể phân tích, đánh giá, phản biện về sự
biến đổi, vận động của thực tiễn; đồng thời, không thể có những luận giải
đúng đắn, phù hợp và thuyết phục trong hoạt động quản lý, điều hành hay
giảng dạy. Một số công trình cũng chỉ ra thực trạng đội ngũ giảng viên các
Trường ĐTBD CBCC hiện nay vẫn còn những hạn chế về TDLL, chưa thực
sự nhận thức thấu đáo tri thức khoa học, chưa làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu
khoa để có điều kiện thiết kế, xây dựng chương trình ĐTBD, biên soạn giáo
trình và lựa chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả.
Năm là, tùy vào cách tiếp cận khác nhau, tác giả của những công trình
đã nêu phương hướng và bàn về những điều kiện cơ bản hình thành, phát triển
NLTDLL, quan điểm và định hướng của Đảng, Nhà nước về đổi mới
NLTDLL ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, chỉ rõ những thuận
lợi, khó khăn trong đổi mới, nâng cao NLTDLL ở Việt Nam. Đây là cơ sở
khoa học, là căn cứ để xem xét, đánh giá đúng đặc điểm, tình hình, yêu cầu
đòi hỏi đối với đối tượng này. Từ đó đề xuất phương hướng và đưa ra những
giải pháp cơ bản nâng cao NLTDLL cho đối tượng nghiên cứu nhằm giúp cho
chủ thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Trong hệ thống giải pháp đó có
những giải pháp quan trọng, tạo ra sự chuyển chiến mạnh mẽ về NLTDLL
của các đối tượng nghiên cứu. Cũng có giải pháp tác động trực tiếp làm
chuyển biến các yếu tố, bộ phận cấu thành NLTDLL. Có những giải pháp tác
động đến môi trường phát triển NLTDLL... qua đó tạo thành sức mạnh tổng
hợp nhằm nâng cao NLTDLL cho đối ngũ cán bộ, đảng viên và giảng viên.
Kết quả nghiên cứu của các công trình là tài liệu có giá trị tham khảo
hữu ích được tác giả luận án kế thừa, tiếp thu và tiếp tục làm sâu sắc thêm về
lý luận, thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa NLTDLL cho đội ngũ
giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay.
1.4.2. Những định hướng chính cần tiếp tục nghiên cứu
33
Mặc dù có khá nhiều công trình nghiên cứu về NLTDLL, về nâng cao
NLTDLL và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên. Song ở tầm vĩ
mô, các công trình khoa học nghiên cứu đã đề cập vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách tương đối toàn diện và dưới góc độ triết học về nâng cao
NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các trường ĐTBD CBCC. Từ tổng quan các
công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án đã gợi mở cho tác giả luận
án những vấn đề cần tiếp tục giải quyết trong luận án:
Về lý luận, quan niệm, đặc trưng, vai trò NLTDLL của đội ngũ giảng
viên Trường ĐTBD CBCC còn là mảng trống, cần được nghiên cứu luận giải
thấu đáo. Vì vậy, vấn đề lý luận đặt ra trong luận án cần tiếp tục giải quyết,
làm rõ NLTDLL của đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC; nội dung
nâng cao NLTDLL và những yếu tố tác động đến việc nâng cao NLTDLL cho
đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC.
Về thực tiễn, các công trình khoa học trên được các nhà khoa học
nghiên cứu, phân tích khá sâu về thực trạng TDLL, NLTDLL đối với đội ngũ
cán bộ giảng dạy lý luận Mác - Lênin ở các trường Chính trị tỉnh; giảng viên
trẻ trong các học viên, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở đồng bằng Bắc bộ; cán bộ chủ chốt cấp huyện...
nhưng việc khảo sát và đánh giá thực trạng về nâng cao NLTDLL của đội ngũ
giảng viên các Trường ĐTBD CBCC hiện nay chưa được làm rõ. Do đó, khảo
sát thực trạng, phân tích và chỉ rõ nguyên nhân, khái quát những vấn đề bất
cập cần giải quyết để nâng cao NLTDLL của đội ngũ giảng viên các Trường
ĐTBD CBCC hiện nay có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm cung cấp cơ sở
thực tiễn cho việc bổ sung, hoàn thiện năng lực, phẩm chất của họ. Qua đó
đánh giá việc thực hiện chính sách đối với đội ngũ giảng viên các Trường
ĐTBD CBCC một cách thiết thực và hiệu quả.
Về quan điểm và giải pháp, các công trình khoa học trên đã đề cập đến
những quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao hoặc phát triển năng
lực tư duy, NLTDLL hoặc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho đội ngũ cán bộ
34
(các cấp); giảng viên, giảng viên LLCT... nhưng chưa công trình nào trực tiếp
bàn về phương hướng và giải pháp nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên
các Trường ĐTBD CBCC. Do đó, luận án tiếp tục giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra
thông qua việc đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nâng cao
NLTDLL của đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay.
Những mảng trống được đặt ra ở trên, tác giả tiếp tục nghiên cứu làm
sáng tỏ trong đề tài luận án.
Kết luận chương 1
Tiếp cận tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án từ những
công trình nghiên cứu lý luận hay thực tiễn về NLTDLL đối với các đối tượng
trong xã hội, đến các công trình nghiên cứu NLTDLL của đội ngũ giảng viên,
có cập nhật những công trình khoa học mới được công bố gần đây cho thấy
các tác giả đã đững vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng để xem xét ở những góc độ khác
nhau về một số nội dung cơ bản như: quan điểm về tư duy lý luận, NLTDLL;
quan niệm về đổi mới, phát triển NLTDLL cho đội ngũ CBCC, giảng viên
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; luận giải rõ vai trò, đặc trưng của
TDLL trong công tác xây dựng Đảng và sự cần thiết nâng cao năng lực tư duy
của đối tượng nghiên cứu; thực trạng, nguyên nhân, yêu cầu, quan điểm và
giải pháp nâng cao NLTDLL đối với một số đối tượng cụ thể. Tuy nhiên, cho
đến nay chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản,
có hệ thống dưới góc độ triết học về vấn đề "Nâng cao năng lực tư duy lý luận
cho đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt
Nam hiện nay". Do đó, việc lựa chọn hướng nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn
mới, không trùng lặp với các công trình NCKH đã công bố.
Những kết quả nghiên cứu trên đã có những đóng góp lớn cả về lý luận
và thực tiễn nhằm phát triển, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng
viên, giảng viên trẻ; cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh; cán bộ chủ chốt cấp
35
huyện... nói chung và đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC nói riêng.
Làm cơ sở rèn luyện phẩm chất, tư cách, năng lực chuyên môn và kỹ năng
giảng dạy góp phần quan trọng vào sự nghiệp cách mạng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại. Kết quả nghiên cứu của các công
trình đã trực tiếp giúp cho tác giả định hình về phương pháp tiếp cận, triển
khai một vấn đề khoa học theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đây là những
tài liệu tham khảo, bài học giá trị, quý báu đối với tác giả trong NCKH.
36
Chương 2
NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM - MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN
2.1. NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN - KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG
CƠ BẢN
2.1.1. Thực chất tư duy lý luận, năng lực tư duy lý luận
2.1.1.1. Tư duy lý luận
Tư duy lý luận là trình độ cao của của quá trình nhận thức; đó là quá
trình nhận thức khái quát hóa, trừu tượng hóa, mang tính tích cực, sáng tạo.
Nó có tính gián tiếp và gắn liền với ngôn ngữ; hướng sâu vào nhận thức bản
chất, quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng bởi chủ thể nhận
thức trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội cụ thể. Theo cách tiếp cận
khác nhau, có các cách phân loại tư duy khác nhau. Về phương pháp tư duy,
có tư duy biện chứng và tư duy siêu hình; về loại hình tư duy, có tư duy logic,
tư duy hình tượng, tư duy tiền khoa học và tư duy khoa học; về lĩnh vực, có tư
duy triết học, tư duy toán học, tư duy chính trị, tư duy kinh tế, tư duy văn hóa,
nghệ thuật; về cấp độ tư duy, có tư duy kinh nghiệm và TDLL... Tư duy kinh
nghiệm là trình độ tư duy mới chỉ dừng lại ở việc mô tả những thuộc tính, đặc
điểm, những mối liên hệ và quan hệ của các sự vật, hiện tượng nhiều hơn là đi
sâu phân tích và khái quát để tìm ra bản chất, quy luật của các sự vật hiện
tượng. Chủ thể tư duy thường tin vào kinh nghiệm của mình và lấy đó làm
chuẩn mực, rất ít tiếp thu kinh nghiệm của người khác, cái mới ở bên ngoài và
áp dụng một cách máy móc kinh nghiệm của người khác không có chọn lọc,
cân nhắc điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Tư duy kinh nghiệm như là một trình
độ tất yếu phải trải qua trong quá trình phát triển tư duy con người. Chúng ta
cần coi trọng những kinh nghiệm thực tiễn và không ngừng tích lũy vốn kinh
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấpLuận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
 
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đLuận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận văn Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài
Luận văn Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tàiLuận văn Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài
Luận văn Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nướcLuận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
 
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luậtĐề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
 

Similar to Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên

Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên (20)

Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOTLuận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
 
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam BộQuản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
 
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAYLuận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOTĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc TrăngĐề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
 
Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện phẩm chất năng lực cán bộ quản lý giáo dục, HAY!
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Luận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộ
Luận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộLuận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộ
Luận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộ
 
Luận văn: Chính sách phát triển giảng viên dạy nghề tại trường công lập
Luận văn: Chính sách phát triển giảng viên dạy nghề tại trường công lậpLuận văn: Chính sách phát triển giảng viên dạy nghề tại trường công lập
Luận văn: Chính sách phát triển giảng viên dạy nghề tại trường công lập
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
 
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAYQuản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
 
Yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của giảng viên, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của giảng viên, 9đYếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của giảng viên, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của giảng viên, 9đ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH CAO THỊ HÀ n©ng cao n¨ng lùc t­ duy lý luËn cho ®éi ngò gi¶ng viªn c¸c tr­êng ®µo t¹o, båi d­ìng c¸n bé, c«ng chøc ë viÖt nam hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số: 62 22 03 02 Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. TRẦN THÀNH 2. TS. MAI THỊ THANH HÀ NỘI - 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Cao Thị Hà
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5 1.1. Năng lực tư duy lý luận và vai trò của nó đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên 5 1.2. Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ, giảng viên ở nước ta hiện nay 11 1.3. Giải pháp nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ, giảng viên 27 1.4. Khái quát kết quả các công trình khoa học có liên quan và những hướng chính luận án cần tiếp tục nghiên cứu 30 Chương 2: NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM - MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN 36 2.1. Năng lực tư duy lý luận - khái niệm và các đặc trưng cơ bản 36 2.2. Vai trò và nội dung nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam 52 Chương 3: NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 78 3.1. Thực trạng nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 78 3.2. Nguyên nhân của thực trạng nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 103 Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 117 4.1. Nhóm giải pháp tuyển chọn, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 117 4.2. Nhóm giải pháp tạo môi trường đòi hỏi giảng viên phải nâng cao năng lực tư duy lý luận 132 4.3. Nhóm giải pháp khuyến khích giảng viên tự nâng cao năng lực tư duy lý luận 146 KẾT LUẬN 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 156
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ, công chức CBGD : Cán bộ giáo dục CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng ĐTBDCBCC : Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức GV : Giảng viên HCQG : Hành chính Quốc gia LLCT : Lý luận chính trị NCKH : Nghiên cứu khoa học NLTDLL : Năng lực tư duy lý luận TD : Tư duy TDLL : Tư duy lý luận XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Định mức thời gian hàng năm của mỗi giảng viên 63 Bảng 3.1: Cơ cấu giới tính đội ngũ giảng viên năm 2016 81 Bảng 3.2: Cơ cấu ngành đào tạo của đội ngũ giảng viên 82 Bảng 3.3: So sánh ngạch giảng viên năm 2016 của các Trường 87 Bảng 3.4: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 03 Trường theo tiêu chuẩn giảng viên 88 Bảng 3.5: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 03 Trường theo tiêu chuẩn giảng viên chính 89 Bảng 3.6: Cơ cấu thành phần chính trị của giảng viên 92 Bảng 3.7: Trình độ lý luận chính trị của giảng viên năm 2016 93 Bảng 3.8: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ giảng viên năm 2016 96 Bảng 3.9: Sản phẩm sáng tạo của giảng viên từ năm 2013-2016 99
  • 6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Số lượng và trình độ giảng viên một số trường 59 Biểu đồ 3.1: Số lượng và trình độ giảng viên Học viện Hành chính quốc gia 83 Biểu đồ 3.2: Học hàm, học vị giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia 84 Biểu đồ 3.3: Học vị giảng viên Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ Nội vụ năm 2012 đến năm 2016 84 Biểu đồ 3.4: Học hàm, học vị giảng viên Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong năm 2012 đến năm 2016 85 Biểu đồ 3.5: Trình độ lý luận chính trị giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ Nội vụ, Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 94 Biểu đồ 3.6: So sánh tỉ lệ độ tuổi giảng viên giữa 03 Trường 97
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năng lực tư duy lý luận là tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức nhanh, nhạy, đúng đắn đối với hiện thực ở trình độ lý luận, nhờ vậy có những đề xuất cụ thể, sắc bén, sáng tạo, thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Sự phát triển của năng lực tư duy lý luận (NLTDLL) là kết quả tổng hợp của sự tương tác giữa nhiều nhân tố, trong đó, mỗi nhân tố giữ vị trí không ngang bằng nhau, song chúng đều góp phần quy định sự tồn tại, phát triển của NLTDLL. Năng lực tư duy lý luận có vai trò quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, đặc biệt là đối với đội ngũ giảng viên; là vũ khí sắc bén trong hoạt động giảng dạy, NCKH của đội ngũ giảng viên. Năng lực ấy thể hiện ở khả năng nắm bắt bản chất, linh hồn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong mối quan hệ với nhiệm vụ của họ, khả năng nắm bắt thực tiễn và xác định phương hướng, giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, trong thực thi nhiệm vụ. Thực tiễn cho thấy, năng lực tư duy lý luận (TDLL) của đội ngũ giảng viên là giá trị định hướng cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của họ. Cùng với việc nắm vững lý luận cách mạng, đội ngũ giảng viên còn phải biết vận dụng, cụ thể hoá hệ thống lý luận đó trong các bài giảng của mình cho có chất lượng. Trong Báo cáo Chính trị và Báo cáo Công tác xây dựng Đảng của Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khoá XI, XII, vấn đề xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) đã trình bày khá sâu sắc và toàn diện. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cải cách nền hành chính triệt để, từ một nền hành chính quản lý truyền thống sang một nền
  • 8. 2 hành chính dịch vụ, chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, với sự hoạt động hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính Nhà nước thông suốt từ trung ương tới cơ sở không thể tách rời sự đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (ĐTBDCBCC). Giảng viên là lực chính yếu để đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến sâu sắc trong công tác ĐTBDCBCC, do đó việc làm cần thiết, có tính then chốt là phải phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại các cơ sở ĐTBDCBCC về lực lượng (số lượng), về phẩm chất - đạo đức và tri thức - năng lực (chất lượng). Trong những năm qua, việc nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các trường ĐTBDCBCC đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: việc vận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào bài giảng đã thường xuyên thực hiện. Tuy nhiên, giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) CBCC được tuyển dụng với các chuyên ngành đào tạo khác nhau, số lượng giảng viên chưa qua đào tạo về lý luận chính trị (LLCT) còn nhiều. Do đó, trong các bài giảng của giảng viên của đội ngũ này cũng còn một số hạn chế: Đó là bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, giáo điều, chủ quan, kinh nghiệm thực tiễn ... Với vị trí đặc thù là giảng viên trong các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đối tượng học viên là những người đã làm việc trong các cơ quan nhà nước, đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Do vậy, để đáp ứng chất lượng giảng dạy thì đỏi hỏi đội ngũ giảng viên cần phải có trình độ và năng lực tư duy lý luận, nhất định mới hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì vậy, việc nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ giảng viên các trường ĐTBD CBCC là vấn đề hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu đề tài: "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay" sẽ đóng góp lý luận, phương pháp luận, phương hướng và những giải pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức, có tâm huyết, đủ năng lực
  • 9. 3 đảm đương nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐTBDCBCC, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, hoàn thành thắng lợi mục tiêu chiến lược cán bộ của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là việc làm rất cần thiết. Luận án không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, còn có ý nghĩa thực tiễn hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ NLTDLL và phân tích thực trạng nâng cao NLTDLL đối với đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao NLTDLL cho đội ngũ này ở nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu về NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. - Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC. - Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các trường ĐTBD CBCC trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án chỉ đi vào nghiên cứu về nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án chỉ tập trung khảo sát NLTDLL cho đội ngũ giảng viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Học viện Hành chính Quốc gia; Trường ĐTBD CBCC, Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội từ năm
  • 10. 4 2012 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận của luận án là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: Phương pháp điều tra xã hội học, thống kê, so sánh, thu thập và xử lý thông tin. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án Luận án góp phần làm rõ quan niệm về NLTDLL và nâng cao NLTDLL của giảng viên các Trường ĐTBD CBCC; đặc điểm, nội dung, tiêu chí đánh giá NLTDLL của giảng viên Trường ĐTBD CBCC; phân tích, đánh giá thực trạng về NLTDLL của giảng viên các Trường ĐTBD CBCC giai đoạn từ 2012-2016, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chiến lược, kế hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
  • 11. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN Ở Việt Nam, vấn đề về tư duy, TDLL và vai trò của TDLL nói chung và đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên nói riêng đã được nhiều lãnh đạo Đảng, Nhà nước, quân đội và các ngành khoa học, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu; đặc biệt từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đến nay. Nhiều công trình khoa học, tạp chí, luận án, kỉ yếu hội thảo khoa học lĩnh vực này đã được công bố, xuất bản thành sách. Điển hình trong đó là các cuốn sách, công trình khoa học: - "Đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội qua thực tiễn Việt Nam" của Nguyễn Đức Tài [84] đã phân tích quan niệm tư duy, TDLL; biện giải TDLL - hình thức phản ánh cao nhất hiện thực khách quan bởi bộ óc con người và làm rõ quan niệm về đổi mới TDLL về xã hội chủ nghĩa (XHCN), tính tất yếu của việc đổi mới TDLL về XHCN. Theo tác giả, đổi mới TDLL về chủ nghĩa xã hội (CNXH) là đổi mới phương pháp tư duy, khắc phục lối TD kinh nghiệm, giáo điều, chủ quan, siêu hình về CNXH; loại bỏ những quan điểm, nhận thức sai trái, lạc hậu, lỗi thời; là sự đổi mới kiến thức, tri thức về XHCN và hình thành những quan niệm, nhận thức mới về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta. Trong Chương 2, tác giả đã phân tích việc đổi mới TDLL của Đảng ta về CNXH và con đường đi lên CNXH theo 05 nội dung: nhận thức lại về CNXH và mô hình CNXH ở nước ta; đổi mới TDLL về kiểu quá độ đi lên CNXH ở nước ta; đổi mới TDLL về lĩnh vực kinh tế; đổi mới TDLL trong lĩnh vực xã hội và văn hóa; đổi mới TDLL của Đảng ta trong lĩnh vực chính trị. Chương 3, đã làm rõ những vấn đề đặt ra phải tiếp tục đổi mới và nâng cao trình độ TDLL, đó là: từ tình hình đổi mới của đất
  • 12. 6 nước, các xu thế phát triển của thế giới, những vấn đề đặt ra trong hoạt động nghiên cứu lý luận; đồng thời, đề xuất một số phương hướng tiếp tục đổi mới và nâng cao trình độ TDLL của Đảng nhằm đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam; cụ thể: (i) Tiếp tục đổi mới và nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; (ii) Coi trọng công tác tổng kết thực tiễn; (iii) Đổi mới và nâng cao trình độ TDLL đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng, lý luận và NCKH; theo đó: nâng cao phương pháp TD khoa học và giữ vững lập trường chính trị; thể chế hóa quyền tự do tư tưởng, tự do sáng tạo trong công tác lý luận, xây dựng và thực hiện quy chế bảo đảm dân chủ, phát huy tinh thần sáng tạo, tăng cường đoàn kết, ý thức trách nhiệm xã hội...; xác lập và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lý luận khoa học và chính trị; xây dựng và thể chế hóa cơ chế quản lý công tác lý luận, NCKH; quan tâm đến những điều kiện vật chất, chăm lo đời sống của đội ngũ cán bộ (xây dựng chế độ lương bậc, chế độ đãi ngộ thích đáng cho những người làm công tác lý luận, NCKH...). - "Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đổi mới tư duy lý luận ở Việt Nam hiện nay" của Lê Văn Quang [74] đã khẳng định: trong hàng loạt nhân tố tạo nên sự thành công của quá trình đổi mới TDLL ở Việt Nam, triết học Mác-Lênin có vai trò đặc biệt quan trọng. Theo tác giả, trong điều kiện hiện nay, triết học Mác-Lênin vẫn giữ được tính khoa học và đúng đắn, vẫn giữ nguyên giá trị định hướng cho những người cách mạng; nó giúp cho Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam nhận thức đúng các vấn đề của thời đại có liên quan chặt chẽ đến đổi mới TDLL; đồng thời, là cơ sở lý luận và phương pháp để TD đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng, nắm vững các vấn đề cơ bản của triết học mácxít và không ngừng hoàn thiện phương pháp TD có ý nghĩa vô cùng to lớn trong đổi mới nhận thức, đổi mới TDLL. Nguyên tắc bất di, bất dịch trong sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi mới TDLL nói riêng ở nước ta là
  • 13. 7 giữ vững độc lập dân tộc và CNXH. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được xác định là nền tảng tư tưởng của Đảng, của dân tộc, là hệ thống lý luận và phương pháp luận của sự nghiệp đổi mới. Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được các các nhà khoa học, các nhà lý luận nhận thức lại và lựa chọn để vận dụng sáng tạo vào điều kiện mới của Việt Nam. Những người có trọng trách trong đổi mới TDLL của Đảng, của dân tộc đã nhận thức đúng đắn giá trị đích thực của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và học thuyết triết học Mác - Lênin nói riêng đối với sự nghiệp đổi mới đất nước. Đó là bước đi đầu tiên để có được những đổi mới TDLL một cách đúng đắn, cách mạng và khoa học. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trang bị cho Đảng Cộng sản Việt Nam, dân tộc Việt Nam nhận thức đúng đắn các vấn đề thời đại có quan hệ chặt chẽ đến đổi mới TDLL. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận để TD đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng Việt Nam trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt; đây là thành công đáng ghi nhận trong đổi mới TDLL của chúng ta trong suốt hơn 30 năm qua. Sự tiến bộ về điều kiện vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân trong quá trình đổi mới đất nước đã làm cho trình độ dân trí có sự chuyển biến về chất và nâng cao TDLL phát triển lên tầm cao mới. Các ý tưởng đổi mới đất nước, con người và tổ chức thực hiện sự đổi mới ở Việt Nam theo mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc và phát triển XHCN nhất thiết phải có TDLL, trong đó TD triết học là chìa khoá phương pháp luận khoa học. Từ những thành công của chúng ta trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, có thể khẳng định rằng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò to lớn và đặc biệt quan trọng đối với tiến trình đổi mới TDLL ở Việt Nam. - "Đổi mới tư duy lý luận - khâu đột phá trong sự nghiệp đổi mới của Đảng ta" của Trần Sỹ Phán [69] đã nhận thức một cách sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của TDLL trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta lấy đổi
  • 14. 8 mới TDLL làm khâu "đột phá" cho toàn bộ sự nghiệp đổi mới của mình. Đổi mới trên cơ sở kế thừa, kế thừa trên cơ sở đổi mới. Đó là biện chứng của sự phát triển nói chung, của TDLL nói riêng. Với ý nghĩa đó, đổi mới TD không có nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt được, phủ nhận những quy luật phổ biến của sự nghiệp xây dựng CNXH, phủ nhận đường lối đúng đắn đã được Đảng ta lựa chon và dân tộc ta, nhân dân ta thống nhất đi theo. Về nguyên tắc, đổi mới không làm thay đổi mục tiêu XHCN mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả hơn. Muốn đổi mới tư duy, đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản tinh thần quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tiếp thu những thành tựu lý luận, những kinh nghiệm mà các đảng cộng sản anh em đạt được. Trong đó việc vận dụng sáng tạo phép biện chứng duy vật mácxít có ý nghĩa quan trọng vì đó là cơ sở lý luận, là nền tảng cho đổi mới TDLL. Để đổi mới tư duy một cách có hiệu quả, tác giả nhấn mạnh, cần phải tạo ra những điều kiện xã hội thuận lợi cho quá trình đổi mới đó; tạo bầu không khí dân chủ trong xã hội, nhất là trong sinh hoạt Đảng, trong NCKH, nghiên cứu lý luận; tôn trọng lẽ phải, tôn trọng chân lý theo tinh thần: nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật; tiến hành tự phê bình và phê bình một cách thường xuyên và nghiêm túc... Như vậy, mới khắc phục được những yếu kém, tính chất trì trệ, bảo thủ, lạc hậu về TDLL. - "Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [34] đã phân tích tác động của tình hình thế giới và trong nước tới công cuộc đổi mới, làm rõ thời cơ, thách thức và những đặc điểm chủ yếu của đổi mới ở Việt Nam, luận chứng đổi mới để phát triển là một quyết sách chiến lược của Đảng. Các tác giả đề cập một cách hệ thống về vai trò của lý luận và TDLL đối với công cuộc đổi mới; phân tích TDLL của Đảng về CNXH và xây dựng CNXH thời kỳ đổi mới, nhất là trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay. Làm rõ đổi mới TDLL của Đảng
  • 15. 9 trên các lĩnh vực, từ mô hình kinh tế, cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế đến các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng con người, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Đánh giá tổng quát ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm của quá trình đổi mới của TDLL của Đảng từ năm 1986 đến nay; nêu lên phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và hoàn thiện lý luận trong giai đoạn hiện nay. Công trình khoa học này, khẳng định vai trò to lớn của TDLL đối với hoạt động lãnh đạo của Đảng trong quá trình đổi mới đất nước. Nó sẽ được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, các lực lượng phát huy hơn nữa nhằm đem lại nhiều thành quả cách mạng trong giai đoạn mới. - "Vai trò của tư duy lý luận đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trẻ" của Vũ Văn Ban [2] đã đi sâu phân tích làm rõ vai trò của TDLL đối với việc nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên trẻ trong các Học viện, Trường sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trên 03 nội dung sau: Thứ nhất, giúp họ ngày càng nhận thức thấu đáo tri thức khoa học chuyên ngành và các khoa học khác; Thứ hai, giúp họ có điều kiện tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả; Thứ ba, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH và các nhiệm vụ khác... Qua đó, các nhà quản lý cũng như người giảng viên trẻ nhận thức rõ vấn đề này để có những biện pháp thích hợp bồi dưỡng, rèn luyện và phát huy vai trò của TDLL, làm cơ sở cho nâng cao chất lượng giảng dạy và NCKH, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Theo tác giả, TDLL là TD ở cấp độ cao, dựa trên các công cụ là khái niệm, phạm trù, phán đoán, suy luận hướng tới phân tích, tổng hợp, khái quát để tìm ra bản chất, quy luật của hiện thực khách quan, từ đó định hướng, hướng dẫn hoạt động thực tiễn của con người và sáng tạo tri thức mới. Những năm gần đây, các quan điểm, chủ trương phát triển giáo dục của Đảng đều đề cao vai trò của đội ngũ những người làm công tác giáo dục, xem đó là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Là một bộ phận cấu thành đội ngũ nhà giáo, đội ngũ giảng viên trẻ là lực lượng kế cận, là những tri thức
  • 16. 10 mới vào nghề, với lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ, đội ngũ này đang ra sức tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu vươn lên làm chủ tri thức khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, do tuổi đời và tuổi nghề còn ít, sự tích luỹ tri thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên trình độ và năng lực sư phạm của họ còn hạn chế. Trước sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng đang đặt ra nhu cầu tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội, trong đó có sự tham gia đóng góp tích cực của đội ngũ giảng viên trẻ. Để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trẻ một cách nhanh chóng, hiệu quả, trước hết phải quan tâm bồi dưỡng, rèn luyện và phát huy vai trò to lớn TDLL của họ vì: (i) TDLL giúp cho đội ngũ giảng viên trẻ ngày càng nhận thức thấu đáo tri thức khoa học chuyên ngành và các khoa học khác; (ii) TDLL giúp người giảng viên trẻ có điều kiện tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả; (iii) TDLL giúp cho giảng viên trẻ thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH và các nhiệm vụ khác; (iv) TDLL là điều kiện để người giảng viên trẻ tiếp tục học tập, rèn luyện nâng cao hơn nữa phương pháp TD biện chứng duy vật; (v) TDLL là cơ sở giúp cho đội ngũ giảng viên trẻ rèn luyện để ngày càng hoàn thiện phẩm chất, nhân cách sư phạm.... Từ những phân tích trên cho thấy, TDLL có một vai trò hết sức to lớn. Do đó, để nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên trẻ cần phải quan tâm bồi dưỡng, rèn luyện và nâng cao năng lực TDLL của họ. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy lý luận Mác - Lê nin ở các trường Chính trị tỉnh" của Nguyễn Đình Trãi [94] nhận định: vai trò của NLTDLL với công tác giảng dạy lý luận Mác-Lênin là đảm bảo cho người cán bộ giảng dạy lý luận Mác-Lênin tiếp tục nghiên cứu sâu, nhận thức thấu đáo những nội dung khoa học, bản chất cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin; tự nghiên cứu, tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy tối ưu; thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ LLCT cũng như trình độ TDLL; thường xuyên học tập, rèn luyện phương pháp TD khoa học, phương pháp TD biện chứng duy vật là cơ sở cho việc rèn luyện phẩm
  • 17. 11 chất chính trị, đạo đức, tác phong của nhà sư phạm... Luận án đã đánh giá thực trạng NLTDLL của đội ngũ cán bộ giáo dục lý luận Mác-Lênin ở các Trường Chính trị, biểu hiện yếu kém về NLTDLL, như: tốt nghiệp đại học cách đây hàng chục năm, phương pháp dạy và học vẫn dựa vào quyền uy sư phạm và nhồi nhét kiến thức; chưa được cập nhật những tri thức mới; nhiều CBGD phân định chưa rõ ràng giữa TD chính trị với TDLL; năng lực TD logic biện chứng còn hạn chế... Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của các hạn chế, tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLTDLL cho giảng viên lý luận Mác-Lênin ở các Trường Chính trị tỉnh là: Học tập, trau dồi phương pháp TD biện chứng duy vật; Từng bước chuẩn hóa đội ngũ CBGD lý luận Mác - Lênin theo hướng kết hợp hài hòa giữa năng lực, trình độ chuyên môn với phẩm chất, đạo đức cách mạng; Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách đối với CBGD lý luận Mác-Lênin. 1.2. NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY - "Phát triển năng lực tư duy lý luận của cán bộ chính trị cấp trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Văn Dũng [20] đã đưa ra quan niệm: NLTDLL của một chủ thể nhất định là tổng hòa các yếu tố chủ quan của chủ thể trong quá trình TD phản ánh chân thực và nhạy bén hiện thực khách quan đáp ứng yêu cầu của hoạt động này, từ đó tạo ra khả năng đánh giá và chỉ đạo hoạt động thực tiễn của chủ thể làm cho những hoạt động đó đạt được hiệu quả cao. Phát triển NLTDLL là kết quả tổng hợp của sự tương tác giữa nhiều yếu tố, trong đó mỗi yếu tố giữ vị trí không ngang bằng nhau, song chúng đều góp phần quy định sự tồn tại, phát triển của năng lực TDLL. Tác giả đã luận giải để tạo nên NLTDLL của mỗi con người gồm 03 nhóm yếu tố; cụ thể: Một là, những yếu tố tạo ra cơ sở cho sự hình thành và phát triển NLTDLL là: các tri thức nguồn, tư chất của chủ thể tư duy; Hai là, những yếu tố nội tại của NLTDLL, gồm: năng lực ghi nhớ, lưu giữ những
  • 18. 12 phạm trù, quy luật, quan điểm lý luận; năng lực tái hiện những vấn đề lý luận đã ghi nhớ, lưu giữ...; sự nhanh nhạy, tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong phát hiện mâu thuẫn, những vấn đề mới của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện lý luận; khả năng tiếp nhận sâu sắc và chuyển hóa những vấn đề lý luận thành kiến thức, niềm tin của chủ thể tư duy; Ba là, những yếu tố góp phần tạo ra chất lượng, hiệu quả của NLTDLL: nắm vững lý luận một cách cơ bản, hệ thống và chuyên sâu; sự vận dụng sáng tạo lý luận vào nâng cao hoạt động hiệu quả thực tiễn; khả năng phê phán và tự phê phán. Trên cơ sở đánh giá thực trạng NLTDLL của cán bộ chính trị cấp trung đoàn và những yêu cầu đặt ra hiện nay, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu phát triển NLTDLL của cán bộ chính trị cấp trung đoàn như sau: Hoàn thiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng để có phẩm chất năng lực toàn diện; Tăng cường rèn luyện NLTDLL thông qua hoạt động lãnh đạo, chỉ huy ở đơn vị; Xây dựng trung đoàn vững mạnh toàn diện là môi trường xã hội trực tiếp phát huy NLTDLL. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay" của Dương Minh Đức [28] đã khẳng định sức mạnh trí tuệ của con người có cơ sở nền tảng của nó là TDLL - tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể, đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức nhanh, nhạy, đúng đắn đối với hiện thực ở trình độ lý luận, nhờ vậy có những đề xuất cụ thể, sắc bén, sáng tạo, thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Theo tác giả, vai trò của NLTDLL đối với đội ngũ cán bộ, lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh có thể khái quát qua những nội dung sau: (i) Nâng cao khả năng nhận thức sâu sắc bản chất khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tiếp thu những tri thức khoa học; (ii) Nâng cao năng lực nhận thức thực tiễn và vận dụng sáng tạo lý luận, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
  • 19. 13 nước trong việc đề ra những nghị quyết, chủ trương, chính sách cụ thể trên địa bàn tỉnh; (iii) Nâng cao năng lực xử lý thông tin để trên cơ sở đó đưa ra được các quyết định đúng đắn, chính xác, kịp thời phù hợp với thực tiễn của tỉnh; (iv) Nâng cao năng lực tổ chức, động viên, giáo dục, thuyết phục, tập hợp cán bộ cấp dưới và quần chúng nhân dân để tạo thành phong trào cách mạng sâu rộng trên địa bàn tỉnh; (v) Nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn; (vi) Nâng cao năng lực dự báo, định hướng trong hoạt động lãnh đạo của họ. Về thực trạng năng lực TDLL, tác giả xác định thực trạng năng lực TDLL của cán bộ này là đang đứng trước mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao với trình độ và khả năng đáp ứng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở đây nhiều mặt chưa ngang tầm, nhất là về năng lực TDLL. Để khắc phục hạn chế trên, Luận án đưa ra 03 nguyên tắc nhằm nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ là: phải từng bước gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí cho cán bộ, đảng viên trên địa bàn; nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ; kết hợp chặt chẽ với việc tăng cường rèn luyện đạo đức cách mạng... Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ: Trau dồi và rèn luyện phương pháp TD biện chứng duy vật; tăng cường tổng kết thực tiễn; tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bố trí, sử dụng đãi ngộ cán bộ và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo...; thực hiện dân chủ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy lý luận Mác - Lê nin ở các trường Chính trị tỉnh" của Nguyễn Đình Trãi [94] đã phân tích TDLL và NLTDLL; theo tác giả: NLTDLL là sự phát triển cao của năng lực TD con người; NLTDLL không chỉ được biểu hiện ở sự hiểu biết lý luận mà còn ở phương pháp tiếp cận thực tiễn. Về yếu tố ảnh hưởng tới NLTDLL, theo tác giả đó là tác động về mặt sinh học và tác động về mặt xã hội. Về NLTDLL trong công tác giảng dạy lý luận Mác-Lê nin, theo tác giả, công tác
  • 20. 14 giảng dạy lý luận Mác-Lê nin nhằm góp phần hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho người học; chuyển hóa kiến thức thành niềm tin khoa học, lý tưởng cách mạng; xây dựng cho người học khả năng vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn; giúp cho người học hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức của mình. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay" của Nguyễn Đức Quyền [80] cho rằng: NLTDLL có sức mạnh đưa lý luận vào cuộc sống, cụ thể hoá lý luận thành mục tiêu, phương hướng, giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả; NLTDLL vừa bị ảnh hưởng bởi các điều kiện của thực tại khách quan, vừa bị ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan của chủ thể nhận thức. Cán bộ chủ chốt cấp huyện là những người đứng đầu các tổ chức chính trị, xã hội, các phòng, ban của huyện, NLTDLL của đội ngũ cán bộ này ở nước ta hiện nay có nhiều nét đặc trưng. Ngoài lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là những người phát hiện, khái quát những khả năng sáng tạo, những nhân tố mới từ cơ sở, từ nhân dân để góp phần xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, người cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nhất thiết phải có NLTDLL và để có NLTDLL, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phải thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt, khoa học và thực tiễn, đặc biệt là phải có sự hiểu biết sâu sắc về lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng. Vai trò của NLTDLL đối với hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện được thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau: (i) NLTDLL giúp người cán bộ chủ chốt cấp huyện nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và khả năng tiếp nhận những tri thức khoa học khác; (ii) NLTDLL giúp cho người cán bộ
  • 21. 15 chủ chốt cấp huyện nâng cao khả năng nhận thức thực tiễn và vận dụng sáng tạo lý luận, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước để đề ra những nghị quyết, chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện trên địa bàn huyện; NLTDLL giúp cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện nâng cao khả năng nắm bắt, đánh giá tình hình thực tiễn, tổng kết thực tiễn, tìm ra nguyên nhân của thành công và thất bại, rút ra bài học kinh nghiệm, định hướng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn tiếp theo. Ngoài ra, NLTDLL còn giúp cho người cán bộ chủ chốt cấp huyện hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, đạt kết quả tối ưu, luôn chủ động trong việc đề xuất và thực hiện kế hoạch, chương trình hành động. Tuy nhiên, NLTDLL của đội ngũ này cũng còn một số hạn chế, đó là: bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, giáo điều, chủ quan, TD lôgic yếu; một phần đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện còn mang nặng lối TD theo đường mòn, duy ý chí trong suy nghĩ và hành động, có tâm lý ngại thay đổi, ngại va chạm và khi gặp khó khăn thì thường đổ lỗi cho khách quan, nhanh chóng quay lại cách làm cũ; lấy các mong muốn cá nhân áp đặt cho thực tế, lấy nhu cầu, nguyện vọng chủ quan thay cho khả năng hiện thực, lấy ý muốn, ý chí của người lãnh đạo làm điểm xuất phát, bất chấp quy luật khách quan... Từ thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện và NLTDLL của họ, tác giả nêu một số nguyên tắc cơ bản để nâng cao NLTDLL cho đội ngũ cán bộ này: (1) Nâng cao NLTDLL phải xuất phát từ thực tiễn, phải gắn với quá trình tổng kết thực tiễn trên địa bàn người cán bộ chủ chốt phụ trách. (2) Nâng cao NLTDLL phải gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ. (3) Nâng cao NLTDLL cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phải gắn với nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ và nâng cao trình độ dân trí cộng đồng. (4) Phải gắn việc nâng cao NLTDLL với việc giải quyết nhiệm vụ chính trị ở địa phương là phát triển kinh tế - xã hội mà người cán bộ chủ chốt trực tiếp phụ trách. (5) Nâng cao NLTDLL cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phải gắn liền với việc trau dồi phẩm chất đạo đức cách
  • 22. 16 mạng. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số Tây Nguyên" của Nguyễn Văn Lý [46] đã đưa ra quan niệm NLTDLL như sau: NLTDLL là tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể TD đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức đúng đắn, kịp thời những vấn đề nảy sinh ở trình độ lý luận và đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp với những yêu cầu cụ thể khác nhau. Đề tài đã khẳng định, đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số, NLTDLL giúp họ nhận thức bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các tri thức khoa học khác để có các quyết định lãnh đạo, quản lý đúng đắn, phù hợp với thực tế của địa phương, giúp họ nâng cao khả năng tổ chức quần chúng và cán bộ cấp dưới thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Trong Chương 2, về thực trạng và yêu cầu nâng cao NLTDLL cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; đề tài trình bày đặc điểm tự nhiên và xã hội của Tây Nguyên ảnh hưởng đến NLTDLL của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số, từ đó đi sâu phân tích thực trạng NLTDLL của đội ngũ cán bộ này cả về những ưu điểm: sự nhạy cảm chính trị và bản lĩnh chính trị vững vàng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn; có nhiều kinh nghiệm, có thế mạnh về TD thực hành trong việc vận dụng đường lối của Đảng, nghị quyết của cấp trên vào thực tế cấp huyện; biết tổng kết việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước một cách có khoa học và bước đầu dự báo được sự phát triển của địa phương; và những hạn chế, bất cập: TD còn mang tính kinh nghiệm, cảm tính; trong chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chương trình công tác còn có biểu hiện của bệnh giáo điều, máy móc, giản đơn; TD lôgic còn yếu, trình độ khái quát hóa, trừu tượng hóa chưa cao; năng lực tổ chức thực tiễn, khả
  • 23. 17 năng áp dụng lý luận vào thực tiễn còn hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân, những vấn đề đặt ra. Từ thực trạng NLTDLL và yêu cầu của việc nâng cao NLTDLL để nâng cao cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, đề tài đã đưa ra 6 giải pháp: (i) Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội nhằm tạo tiền đề vật chất cho việc nâng cao NLTDLL của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số; (ii) Tích cực đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ các mặt, nhất là trình độ LLCT - hành chính, rèn luyện TD biện chứng duy vật cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số; (iii) Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn; (iv) Tăng cường rèn luyện đạo đức cách mạng, chú trọng học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; (v) Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, chú trọng phát huy dân chủ trong hoạt động thực tiễn; (vi) Chú trọng công tác cán bộ, nhất là hoàn thiện chính sách đối với cán bộ người dân tộc thiểu số để tạo động lực khuyến khích cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nâng cao NLTDLL. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay" của Nguyễn Đức Quyền [80] đã đưa ra quan niệm: NLTDLL là khả năng dư duy về những vấn đề chung, tổng thể, toàn vẹn, nắm bắt đối tượng trong tính chỉnh thể của sự tồn tại, vận động và phát triển; đó là khả năng TD khoa học, sáng tạo trong sử dụng các quan niệm, phạm trù để phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa đem lại những tri thức mới mang tính chính xác, sâu sắc, chặt chẽ, logic và có hệ thống... phù hợp với quy luật khách quan của sự tồn tại và vận động của hiện thực. Luận án đã phân tích, làm rõ 03 yếu tố ảnh hưởng đến NLTDLL, là: đặc tính bẩm sinh của con người; quá trình giáo dục, học tập, rèn luyện; môi trường kinh tế-xã hội, nền tảng văn hóa, khoa học xã hội; hoạt động thực tiễn; nhu cầu và lợi ích. Về vai trò của NLTDLL đối với hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, Luận án đã luận giải theo 04 vấn
  • 24. 18 đề: năng lực xác lập tri thức; năng lực xác lập quan hệ giữa các tri thức; năng lực hiện thực hóa tri thức; năng lực phát triển tri thức. Trong phần thực trạng của Luận án tác giả đã đánh giá, trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn đã được quan tâm, tăng cường về số lượng và nâng cao về chất lượng; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, LLCT, quản lý nhà nước được nâng lên; được đào tạo cơ bản và được rèn luyện, trưởng thành; công tác quy hoạch, phát triển được quan tâm và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn phù hợp với chức danh. Về NLTDLL, Luận án chỉ rõ những ưu điểm của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn có thế mạnh về kinh nghiệm lãnh đạo thực tiễn; có năng lực nhất định trong vận dụng đường lối đổi mới của Đảng, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và có khả năng dự báo... Tuy nhiên, NLTDLL của đội ngũ cán bộ này vẫn còn một số hạn chế như: TD logic yếu; còn một số cán bộ có biểu hiện của bệnh giáo điều, dập khuôn, máy móc; việc dự báo chưa theo kịp thực tế, xử lý thông tin thiếu nhạy bén, kịp thời, chính xác; chưa coi trọng đúng mức khâu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn... Qua phân tích nguyên nhân hạn chế NLTDLL của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn, Luận án đưa ra một số giải pháp là: tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội tạo bước chuyển biến tích cực đời sống vật chất, văn hóa cho cán bộ và cộng đồng, là tiền đề để nâng cao TDLL cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện; Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác cán bộ, coi trọng các khâu trong công tác cán bộ trên cơ sở chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện; Tăng cường ĐTBD cán bộ, đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng, trình độ, NLTDLL và năng lực hoạt động thực tiễn; Thường xuyên học tập, nghiên cứu tiếp thu lý luận Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và trau dồi phẩm chất, rèn luyện phương pháp TD biện chứng duy vật; Nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn và đổi mới phương pháp tổng kết thực tiễn; gắn lý luận với thực tiễn; thực hiện dân chủ
  • 25. 19 trong lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. - "Nâng cao năng lực NCKH và tiếp cận thực tế của giảng viên: cách tiếp cận và giải pháp" của Nguyễn Xuân Minh [62] đã đưa ra một số quan niệm về năng lực, một số khung nghiên cứu năng lực và từ các cách tiếp cận khác nhau, tác giả cho rằng: năng lực là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể trong một điều kiện công việc vụ thể. Theo tác giả, hoạt động NCKH và tiếp cận thực tiễn của giảng viên phụ thuộc rất lớn vào hai nhóm yếu tố chính: năng lực của bản thân giảng viên và các yếu tố thuộc môi trường nghiên cứu. Thứ nhất, năng lực nghiên cứu và tiếp cận thực tiễn phụ thuộc vào: nhận thức của giảng viên về tầm quan trọng, sự cần thiết và nỗ lực dành thời gian, tâm huyết cho hoạt động NCKH và tiếp cận thực tiễn; Kiến thức chuyên môn để có thể hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu hoặc tiếp cận thực tiễn, cập nhật các vấn đề mới trong lĩnh vực nghiên cứu; Kỹ năng nghiên cứu và tiếp cận thực tiễn với các kỹ năng liên quan như: kỹ năng tiếp cận vấn đề, kỹ năng tiếp cận nguồn thông tin, kỹ năng thiết lập quan hệ, kỹ năng tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu và thâm nhập thực tiễn. Thứ hai, môi trường nghiên cứu bao gồm các yếu tố: Điều kiện hỗ trợ triển khai hoạt động NCKH, bao gồm các yếu tố như thời gian, kinh phí, chương trình phần mềm, máy tính, hỗ trợ về thủ tục; quy trình triển khai, khả năng thành lập các nhóm nghiên cứu; Ghi nhận, liên quan đến các hình thức thưởng, khích lệ khi giảng viên hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu hay đi thực tế; Khai thác, việc đưa kết quả nghiên cứu hay tổng kết những thực tiễn mới có ý nghĩa khích lệ giảng viên trong việc tập trung công sức cho các hoạt động có nhiều giá trị gia tăng. Bài viết đã khái quát tình hình NCKH và tiếp cận thực tiễn của giảng viên tại Cơ sở II (Trường Đại học Ngoại thương), cho thấy: giảng viên tại Cơ sở II đã bắt đầu quan tâm và đầu tư vào việc viết sách tham khảo, chuyên khảo và thực hiện đề tài khoa học các cấp; từ năm 2005-2011 có 9 đề tài khoa
  • 26. 20 học, 5 cuốn sách chuyên khảo, 357 bài viết công bố tại hội thảo khoa học, 29 bài báo khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành... Nhưng chỉ do một số giảng viên nhất định tham gia; chưa thu hút sự quan tâm và tham gia rộng rãi của giảng viên ở tất cả các bộ môn; số bài viết tham gia hội thảo cấp trường hoặc cấp cơ sở còn chiếm tỷ lệ lớn, chưa nhiều bài viết tham gia hội nhập cấp quốc gia hoặc quốc tế. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực nghiên cứu và tiếp cận thực tế của giảng viên tại Cơ sở II, trong đó giải pháp đối với giảng viên là: bố trí thời gian hợp lý cho công tác NCKH và tiếp cận thực tế; thường xuyên nghiên cứu các bài viết khoa học của đồng nghiệp, nắm vứng quy trình và yêu cầu thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học các cấp; Rèn luyện sự say mê đối với khoa học; chủ động tạo ra các quan hệ xã hội để có thông tin phục vụ cho NCKH và tiếp cận thực tế; luôn nỗ lực hướng tới các ngạch giảng viên cao hơn; Tích cực tìm và thành lập các nhóm nghiên cứu để khai thác thế mạnh bổ sung nhằm tăng cường hiệu quả học hỏi kinh nghiệm, giao lưu chia sẻ và có điều kiện hoàn thành việc NCKH và tiếp cận thực tế. - "Nâng cao tri thức chính trị của đội ngũ giảng viên ở Trường Chính trị tỉnh Nghệ An" của Trần Duy Rô Nin [68] đã cho rằng: để thực hiện được yêu cầu đó phải không ngừng nâng cao tri thức chính trị, trước hết là cho đội ngũ giảng viên của Trường chính trị. Bởi vì, đội ngũ giảng viên này có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ĐTBD nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở địa phương, cơ sở. Trước những yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ đổi mới đất nước về chiều sâu, thời cơ và thách thức đan xen nhau trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập và hợp tác, tình hình chính trị - xã hội đang diễn biến nhanh chóng, phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố khó lường, thì việc nâng cao tri thức chính trị cho đội ngũ giảng viên các Trường chính trị nói chung, đội ngũ giảng viên Trường chính trị Nghệ An hiện nay nói riêng là yêu cầu bức thiết và cấp bách hơn lúc nào hết. Hiện nay, 100% giảng viên của Trường đều có
  • 27. 21 trình độ đại học, cơ bản đã đạt trình độ thạc sĩ, phải nói rằng đây là ưu điểm nổi trội của đội ngũ giảng viên của nhà trường. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng vẫn còn một số ít giảng viên kiến thức chưa rộng và thiếu chiều sâu. Kinh nghiệm chính trị của hầu hết đội ngũ giảng viên trong trường là rất cơ bản, có bản lĩnh chính trị, đặc biệt là rất tự tin trong quá trình xử lý kỹ năng sư phạm. Tuy nhiên, cũng còn không ít giảng viên, chủ yếu là giảng viên trẻ chưa trải qua thực tiễn cuộc sống phức tạp, cho nên tính mẫn cảm cũng như độ nhạy bén trong xử lý tình huống sư phạm còn rất lúng túng. Sự hấp dẫn trong các bài giảng thông qua nghệ thuật diễn giảng còn thiếu, còn yếu… Hạn chế về tri thức chính trị, ảnh hưởng không nhỏ tới chuyên môn giảng dạy của đội ngũ giảng viên, đó là hạn chế trong hoạt động NCKH, tổng kết thực tiễn. Biểu hiện, việc triển khai các đề tài khoa học thường chậm so với kế hoạch đặt ra. Chất lượng của một số đề tài mới chỉ dừng lại ở mức đạt yêu cầu. Việc đưa kết quả nghiên cứu các đề tài vào ứng dụng còn rất lúng túng, hiệu quả chưa cao. Hoạt động nghiên cứu thực tế còn thiếu tính chủ động. Suy cho cùng, mọi hậu quả đều có nguyên nhân của nó trong đó nguyên nhân chủ quan có ý nghĩa quyết định, đó là do năng lực trình độ của một số giảng viên còn hạn chế cả về lý luận, thực tiễn, khả năng sư phạm chưa cao và sự kém hiểu biết về tri thức chính trị, về năng lực lãnh đạo, quản lý chuyên môn. Xuất phát từ thực tế đó, việc nâng cao trình độ tri thức chính trị cho đội ngũ giảng viên Trường chính trị tỉnh Nghệ An hiện nay là rất cần thiết, là tất yếu khách quan, vừa có ý nghĩa quyết định vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính cơ bản lâu dài. Cụ thể là: Trường có kế hoạch tạo nguồn giảng viên lâu dài cho các khoa chuyên môn, đảm bảo đúng ngành, đúng nghề. Tiếp tục đánh giá, lựa chọn, bố trí, kiện toàn, củng cố đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Từng bước cải tiến việc hội giảng bằng cách giảng viên không chọn bài giảng cụ thể, tăng cường thao giảng cấp khoa, đánh giá và báo cáo hội đồng khoa học nhà trường để có hướng sử dụng giảng
  • 28. 22 viên chính xác. Khuyến khích giảng viên tích cực tham gia NCKH, tổng kết thực tiễn phục vụ giảng dạy, đa dạng hoá các hoạt động khoa học, nâng cao năng lực TD độc lập của từng giảng viên. Xây dựng kế hoạch hợp lý để hàng năm đội ngũ giảng viên đi nghiên cứu thực tế cơ sở, kiểm tra kiến thức lý luận, bổ sung kiến thức thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn. Có chế độ kiểm tra thường xuyên giảng viên thực hiện bài giảng về nội dung, thái độ và trách nhiệm, phương pháp trong giảng dạy. Củng cố và tăng cường bộ phận tư liệu, thư viện vì đây là nơi cung cấp nguồn thông tin cơ bản cho hoạt động chuyên môn. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận của giảng viên trẻ trong các Học viện, Trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam" của Vũ Văn Ban [3] đã làm rõ khái niệm: Nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ trong các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là quá trình tác động tích cực, tự giác của các chủ thể làm cho tư chất trí tuệ, phẩm chất sáng tạo, tri thức khoa học, kinh nghiệm thực tiễn, phương pháp TD khoa học của họ không ngừng được bổ sung, hoàn thiện; giúp họ có khả năng nhận thức ở trình độ lý luận và vận dụng tri thức lý luận vào thực tiễn giảng dạy, NCKH cũng như thực hiện các hoạt động khác đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người giảng viên trong các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu TDLL, tác giả làm sáng tỏ NLTDLL của giảng viên trẻ trong các học viện, trường sĩ quan quân đội và thực chất vấn đề nâng cao NLTDLL của họ là quá trình từng bước tạo ra sự chuyển biến về chất các yếu tố như: tư chất trí tuệ, phẩm chất sáng tạo, tri thức khoa học, kinh nghiệm thực tiễn và kĩ năng sử dụng phương pháp TD khoa học, giúp cho giảng viên trẻ có khả năng nhận thức ở trình độ lý luận và vận dụng tri thức lý luận vào thực tiễn giảng dạy, NCKH, cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác mang lại hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người giảng viên trong các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay. Qua đó, tác giả khái quát những yếu tố tác động đến quá trình nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ ở các học viện, trường sĩ quan
  • 29. 23 quân đội hiện nay là: phụ thuộc vào chất lượng đào tạo nguồn giảng viên trẻ; chịu sự quy định bởi môi trường hoạt động quân sự; tính chất, nhiệm vụ sư phạm quân sự và yếu tố bẩm sinh di truyền và sự nỗ lực, tích cực học tập, rèn luyện của họ. Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế cho thấy, xu hướng phát triển NLTDLL của giảng viên trẻ là tốt, đúng định hướng, chứa đựng một tiềm năng lớn, cho phép nâng cao có hiệu quả vào những năm tiếp theo, nếu được tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng tốt, tác giả cũng chỉ ra một số vấn đề bất cập có tính chất mâu thuẫn của quá trình nâng cao năng lực ấy của giảng viên trẻ hiện nay. Để quá trình nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ đạt hiệu quả, tác giả xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm tác động, biến đổi thành những điều kiện khách quan có lợi và phát huy nhân tố chủ quan của các chủ thể tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ. Những yêu cầu cơ bản là: (i) Nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục - đào tạo của đất nước và đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; (ii) Nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ phải bám sát thực tiễn hoạt động sư phạm ở các học viện, trường sĩ quan quân đội, thực tiễn của đất nước và thời đại; (iii) Nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ hiện nay phải được tiến hành thường xuyên, liên tục bằng nhiều nội dung, hình thức, biện pháp phong phú, phù hợp, toàn diện và có kế hoạch. Những yêu cầu này được cụ thể hóa bằng ba nhóm giải pháp cơ bản: Một là, nhóm giải pháp về chủ thể nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ trong các học viện, trường sĩ quan quân đội; Hai là, nhóm giải pháp liên quan tới phương thức nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ trong các học viện, trường sĩ quan quân đội; Ba là, nhóm giải pháp liên quan tới điều kiện để nâng cao NLTDLL của giảng viên trẻ trong các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay. - "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên lý luận chính trị ở
  • 30. 24 Việt Nam hiện nay - Một vài khuyến nghị" của nhiều tác giả [67] đã trình bày quan niệm NLTDLL: NLTDLL là một trong những phạm trù quan trọng của nhận thức luận; đó là khả năng TD về những vấn đề chung, tổng thể, toàn vẹn, nắm bắt đối tượng trong tính chỉnh thể của sự tồn tại, vận động và phát triển; là khả năng TD khoa học, sáng tạo trong sử dụng các quan niệm, phạm trù để phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, đem lại những tri thức mang tính chính xác, sâu sắc, chặt chẽ, lôgíc và hệ thống, phù hợp với quy luật khách quan của hiện thực. Bên cạnh đó, NLTDLL còn có sức mạnh đưa lý luận vào cuộc sống, cụ thể hóa lý luận thành mục tiêu, phương hướng, giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề của cuộc sống có hiệu quả cao. NLTDLL còn được thể hiện ở khả năng xác lập tri thức, khả năng xác lập quan hệ giữa các tri thức và khả năng đối tượng hóa tri thức. NLTDLL là: Tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức nhạy bén, đúng đắn đối với hiện thực ở trình độ lý luận, từ đó, có những đề xuất sắc bén, sáng tạo, thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Về vai trò NLTDLL đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên LLCT, bài viết cho rằng: Giảng dạy các môn LLCT không thể chỉ dừng lại ở những nguyên lý lý luận thuần túy, kiến thức sách vở... mà quan trọng hơn là phải biết vận dụng, đối chiếu những kiến thức ấy với thực tiễn phức tạp, đa chiều cạnh; biết tổng kết thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm. Đồng thời nhấn mạnh, NLTDLL phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước tiên là yếu tố bẩm sinh của cá thể cụ thể như cấu tạo của hệ thần kinh, gen...; trong phát triển NLTDLL, giáo dục, đào tạo, học tập, rèn luyện một cách tự giác có vai trò quyết định; môi trường kinh tế xã hội, nền tảng văn hóa, khoa học của xã hội là những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến NLTDLL của con người. Hoạt động thực tiễn cũng là một trong yếu tố cơ bản quyết định NLTDLL của con người, thông qua hoạt động thực tiễn, NLTDLL, khả năng xác lập tri thức và
  • 31. 25 đối tượng hóa tri thức của con người được hình thành, được trau dồi, phát triển. Xét một cách khái quát, những yếu tố trên có quan hệ chặt chẽ, tác động bổ sung, tạo thành một hệ thống các yếu tố cùng tác động đến NLTDLL của con người nói chung, của giảng viên LLCT nói riêng. Nếu những yếu tố ấy cùng tác động đến NLTDLL theo chiều tích cực sẽ có tác dụng phát triển NLTDLL nhanh chóng; ngược lại, sự tác động không thuận chiều giữa các yếu tố sẽ làm cho NLTDLL thui chột. Năng lực TDLL là công cụ sắc bén trong hoạt động giảng dạy của giảng viên LLCT. Để nâng cao NLTDLL của giảng viên LLCT chính trị ở Việt Nam, cần: Thứ nhất, tạo điều kiện cho giảng viên LLCT tiếp xúc với thực tiễn xã hội và khoa học; Thứ hai, nâng cao ý thức tự bồi dưỡng, tự đào tạo của giảng viên LLCT; Thứ ba, nâng cao trình độ học vấn, trình độ khoa học, tri thức ngoài chuyên ngành cho giảng viên LLCT; Thứ tư, tạo động lực khuyến khích giảng viên LLCT không ngừng nâng cao NLTDLL. - "Nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay" của Ma Phúc Dự [22] đã thống kê khá đầy đủ các quan niệm liên quan đến NLTDLL và cho rằng: NLTDLL là tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể nhất định, đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức đúng đắn bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng ở trình độ lý luận nhạy bén, sáng tạo và có những dự báo, đề xuất thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. NLTDLL có nhiều cấp độ phát triển, nhiều loại hình khác nhau; ở mỗi người lại mạng về một loại hình TD riêng, với cấp độ phát triển cao thấp khác nhau. Luận án đã phân tích 5 yếu tố (như các công trình đã nêu ở trên) ảnh hướng đến nâng cao NLTDLL và khẳng định, ý tưởng nâng cao NLTDLL chủ yếu là nhằm nắm bắt bản chất sâu xa của sự vật, biến chúng thành tri thức lý luận, trên cơ sở đó mà hình thành được các cách thức, phương pháp tối ưu cho hoạt động thực tiễn. Đặc biệt, trong Chương 1 Luận án đưa ra một số "Tiêu chí" đánh giá cụ
  • 32. 26 thể về NLTDLL của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số gồm: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đề ra hoặc tham mưu những nghị quyết, chủ trương đúng đắn, kịp thời; khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo chỉ thị, nghị quyết vào hoạt động thực tiễn; có năng lực điều hành, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị được giao; có khả năng tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận ở trình độ cao hơn. Phần thực trạng, luận án phân tích chỉ ra những ưu điểm về NLTDLL của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang là có bản lĩnh chính trị vững vàng, nắm bắt được bản chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có thế mạnh về kinh nghiệm thực tiễn, vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng vào thực tiễn của tỉnh; đấu tranh, phê phán những cái sai, đẩy lùi cái lạc hậu, bảo thủ; luôn vượt qua khó khăn, thử thách, từng bước nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn, động viên, giáo dục, thuyết phục, tập hợp cán bộ, quần chúng nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng của tỉnh. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ này còn biểu hiện một số hạn chế, yếu kém nhất định, như vẫn còn một bộ phận cán bộ người dân tộc thiểu số có tư tưởng nặng về tập quán truyền thống; khi xử lý công việc còn máy móc, chưa tổng kết kinh nghiệm thành lý luận; khả năng dự báo, đánh giá tình hình và nắm bắt thông tin chưa nhạy bén, chưa kịp thời. Nguyên nhân xuất phát từ nhiều yếu tố, trong đó có những nguyên nhân mang tính phổ biến mà đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay đều tồn tại, nhưng cũng có những nguyên nhân xuất phát từ một tỉnh miền núi có nhiều đồng bào người dân tộc thiểu số sinh sống. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung, đổi mới TD nói riêng đang đặt ra yêu cầu cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang phải phát huy được những ưu điểm, tích cực và khắc phục được những yếu kém, hạn chế trong NLTDLL, Luận án đã đưa ra những giải pháp sau: (i) Không ngừng đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, tạo bước chuyển
  • 33. 27 biến tích cực về đời sống vật chất, văn hóa, trình độ dân trí cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; (ii) Thường xuyên tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số được ĐTBD chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao trình độ LLCT; (iii) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác cán bộ, coi trọng các khâu tuyển dụng, thu hút cán bộ, trong đó đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; (iv) Tiếp tục duy trì các chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Để nâng cao NLTDLL cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số thì điều quan trọng là sự nỗ lực, cố gắng của bản thân đội ngũ cán bộ này để vượt lên chính mình, khắc phục mọi khó khăn để rèn luyện không ngừng nâng cao NLTDLL; phải có cơ chế khuyến khích học tập, trau dồi, tự vươn lên của cán bộ và cơ chế, chính sách kịp thời tạo niềm tin, phấn khởi, tạo động lực trong học tập, rèn luyện, phấn đấu của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang. 1.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN - "Giải pháp nâng cao năng lực tư duy biện chứng, chống bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm và chủ quan duy ý chí" của Trần Văn Phòng [72] đã phân tích thực trạng bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm, chủ quan duy ý chí hiện nay, làm rõ nguyên nhân của tình trạng này. Để khắc phục tình trạng trên, tác giả đưa ra một số giải pháp cụ thể để chống bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm chủ quan duy ý chí thông qua việc nâng cao NLTDLL đó là nâng cao trình độ lý luận, trình độ hiểu biết về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho cán bộ, đảng viên; phải quán triệt tốt các yêu cầu của quan điểm thực tiễn thông qua việc tăng cường tổ chức thực tiễn, phát triển lý luận, phải dựa vào thực tiễn, tránh suy diễn một cách chủ quan tự biện, phải theo sát sự biến đổi thực tiễn của đất nước, của thế giới; tiến hành thường xuyên tổng kết thực tiễn để sửa đổi, bổ sung, phát triển lý luận; phải tôn trọng thực tiễn, lắng nghe và tôn trọng tiếng nói từ thực tiễn, từ cuộc sống,
  • 34. 28 lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để đánh giá nhận thức, để kiểm tra tính đúng đắn của lý luận. - "Nâng cao năng lực thực tiễn - Giải pháp tăng cường chất lượng giảng viên ĐTBD" của Vũ Thanh Xuân [103] đã biện giải rõ về năng lực thực tiễn là đòi hỏi khách quan đối với đội ngũ giảng viên ĐTBD, cụ thể: xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ĐTBD, từ nhu cầu thực tế của người học, từ "sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành" và từ thực trạng năng lực thực tiễn của đội ngũ giảng viên ĐTBD. Theo tác giả, công tác ĐTBD đội ngũ giảng viên thường xuyên được quan tâm, đội ngũ giảng viên các cơ sở ĐTBD đã được nâng cao về chất lượng chuyên môn và phương pháp sư phạm. Tuy nhiên, năng lực thực tiễn của đội ngũ giảng viên còn hạn chế, số giảng viên trẻ chiếm tỷ lệ lớn nhưng đa số còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn để áp dụng vào thực tế giảng dạy… Có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do thiếu sự gắn kết giữa các cơ sở ĐTBD với các cơ quan sử dụng CBCCVC, thiếu chương trình, kế hoạch ĐTBD giảng viên thông qua hoạt động thực tiễn hàng năm cũng như thiếu sự chủ động tự ĐTBD của các cơ sở ĐTBD. Qua phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên ĐTBD, tác giả đã đưa ra một số giải pháp sau: (1) Thống nhất nhận thức về tầm quan trọng và yêu cầu của việc nâng cao năng lực thực tiễn cho đội ngũ giảng viên ĐTBD. (2) Cần có quy định về tiêu chuẩn kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn đối với giảng viên ĐTBD. (3) Xây dựng chương trình, kế hoạch ĐTBD thông qua hoạt động thực tiễn. (4) Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng đủ mạnh để hỗ trợ và thúc đẩy việc nâng cao năng lực thực tiễn cho giảng viên. - "Nghiên cứu các giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới" của Nguyễn Tiến Đạo [27] đã làm rõ quan niệm, vai trò, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC; Quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về
  • 35. 29 xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên. Trong đó làm rõ về tiêu chuẩn và 03 nhiệm vụ của giảng viên, đó là: nhiệm vụ NCKH; quản lý ĐTBD, nhiệm vụ học tập, đặc biệt là việc học tập nâng cao trình độ. Đề tài cũng phân tích rõ những điểm khác biệt cơ bản của đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC với đội ngũ giảng viên các trường đại học, học viện khác. Trên cơ đó, đề tài đã đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC - Bộ Nội vụ, làm rõ trình độ, kết quả ĐTBD đội ngũ giảng viên; những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở phương hướng đã đưa ra đề tài đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC; cụ thể là: Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả của công tác lãnh đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường; Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên cơ hữu của nhà trường; thực hiện chế độ nghiên cứu thực tế và yêu cầu bắt buộc đối với giảng viên cơ hữu của trường đi thực tế ở cơ sở; đổi mới nội dung, chương trình và tài liệu bồi dưỡng, đổi mới phương pháp giảng dạy. Trong các giải pháp mà đề tài đưa ra đã nhấn mạnh: phải có chế độ ưu đãi cho đội ngũ giảng viên trong học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, để đội ngũ giảng viên không ngừng rèn luyện, học tập tăng cường năng lực nghiên cứu và giảng dạy; đồng thời kết hợp với việc đi nghiên cứu thực tế, đảm bảo thời gian nghiên cứu thực tế hàng năm; kết quả nghiên cứu thực tế phải được vận dụng phù hợp, thiết thực vào giảng dạy và được tích lũy để góp phần nâng cao kiến thức cho giảng viên. - "Phát triển đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới nhân lực ngành Nội vụ" của Vũ Thanh Xuân [105] đã phân tích cụ thể các nội dung phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC; đánh giá về chất lượng, trình độ đội ngũ giảng viên, nhìn chung trình độ đào tạo của giảng viên các Trường ĐTBD CBCC của Bộ Nội vụ khá cao; nhưng đánh giá theo góc độ NCKH thì còn hạn chế, có 33,5% giảng viên có khả
  • 36. 30 năng thiết kế, xây dựng kế hoạch, chương trình ĐTBD và biên soạn tài liệu giảng dạy môn học, tài liệu tham khảo phục vụ cho ĐTBD; còn 18,1% giảng viên chưa có đề án hoặc đề tài NCKH cấp khoa, trường được công nhận và áp dụng có kết quả trong chuyên môn... Có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân cơ bản là do một số giảng viên ít cập nhật thường xuyên kiến thức mới, phương pháp giảng dạy hiện đại, ngại tham gia NCKH... Đề tài đã đưa ra giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới về nhân lực ngành Nội vụ; cụ thể: xây dựng khung năng lực giảng viên, với những tiêu chuẩn về nâng cao NLTDLL, gồm: năng lực nhận thức và TD đổi mới; NLTDLL; năng lực hoạt động thực tiễn... Tăng cường kiểm tra, xếp loại giảng viên theo tiêu chuẩn, nhiệm vụ, khung năng lực giảng viên; và đổi mới công tác ĐTBD đội ngũ giảng viên theo tiêu chuẩn, nhiệm vụ, khung năng lực giảng viên ĐTBD... đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới... 1.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG HƯỚNG CHÍNH LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.4.1. Khái quát chung Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu, đây là những công trình khoa học có ý nghĩa đối với các cơ quan nghiên cứu và giúp cho việc hoạch định các chương trình, chính sách nâng cao năng lực TDLL. Bước đầu, tác giả luận án khái quát chung về những thành tựu cơ bản của các công trình khoa học trên như sau: Một là, dù tiếp cận dưới góc độ lý luận hay thực tiễn, các công trình khoa học trên đã nghiên cứu, phản ánh nhiều góc độ khác nhau một cách khá toàn diện về TDLL, NLTDLL; phân biệt, so sánh sự khác nhau về chất giữa TDLL với tư duy kinh nghiệm thông qua các đặc trưng của nó. Đồng thời, làm rõ quan niệm về đổi mới, phát triển NLTDLL và nâng cao NLTDLL đối với đội ngũ giảng viên nói chung và giảng viên các trường chính trị tỉnh, học
  • 37. 31 viện, trường sĩ quan quân đội và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, cấp tỉnh ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Hai là, đã phân tích vai trò, nguyên tắc của việc đổi mới, nâng cao TDLL; đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện, cấp tỉnh và hoạt động giảng dạy của giảng viên LLCT.Trong đó, đối với đội ngũ giảng viên, vai trò NLTDLL tập trung vào 03 nội dung chính là: giúp cho họ nhận thức thấu đáo tri thức khoa học chuyên ngành và các khoa học khác; có điều kiện tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả và thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH. Đối với hoạt động lãnh đạo, quản lý các công trình đã luận giải vai trò của NLTDLL giúp cho đối tượng này có năng lực xác lập tri thức, xác lập quan hệ giữa các tri thức; năng lực thực hiện hóa tri thức và năng lực phát triển tri thức. Các công trình đã phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến NLTDLL đội ngũ cán bộ, giảng viên, gồm yếu tố cơ bản là: đặc tính bẩm sinh của con người; quá trình giáo dục, học tập, rèn luyện; môi trường kinh tế xã hội, nền tảng văn hóa, khoa học xã hội; hoạt động thực tiễn và nhu cầu và lợi ích. Ba là, trên cơ sở nhận thức sâu sắc vai trò của TDLL, một số công trình đã luận giải rõ quan niệm, vai trò, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên các cơ sở đào tạo; quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên. Đặc biệt là phân tích rõ những điểm khác biệt cơ bản của đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC với đội ngũ giảng viên các trường đại học, học viện và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC. Bốn là, phần lớn các công trình đã nghiên cứu, đánh giá về thực trạng NLTDLL đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, cấp tỉnh; đội ngũ giảng viên trẻ; đội ngũ giảng viên LLCT tại Trường Chính trị tỉnh và Học viện, Trường sỹ quan QĐND Việt Nam..., chỉ rõ ưu điểm, thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân trong việc nâng cao NLTDLL, qua đó đi đến khẳng định sự hạn chế, yếu kém của NLTDLL làm cho cán bộ, giảng viên không có cách tiếp
  • 38. 32 cận, nhìn nhận mới, không đủ năng lực khoa học, năng lực chuyên môn và sẽ không thể cập nhật kiến thức, không thể phân tích, đánh giá, phản biện về sự biến đổi, vận động của thực tiễn; đồng thời, không thể có những luận giải đúng đắn, phù hợp và thuyết phục trong hoạt động quản lý, điều hành hay giảng dạy. Một số công trình cũng chỉ ra thực trạng đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC hiện nay vẫn còn những hạn chế về TDLL, chưa thực sự nhận thức thấu đáo tri thức khoa học, chưa làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu khoa để có điều kiện thiết kế, xây dựng chương trình ĐTBD, biên soạn giáo trình và lựa chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả. Năm là, tùy vào cách tiếp cận khác nhau, tác giả của những công trình đã nêu phương hướng và bàn về những điều kiện cơ bản hình thành, phát triển NLTDLL, quan điểm và định hướng của Đảng, Nhà nước về đổi mới NLTDLL ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn trong đổi mới, nâng cao NLTDLL ở Việt Nam. Đây là cơ sở khoa học, là căn cứ để xem xét, đánh giá đúng đặc điểm, tình hình, yêu cầu đòi hỏi đối với đối tượng này. Từ đó đề xuất phương hướng và đưa ra những giải pháp cơ bản nâng cao NLTDLL cho đối tượng nghiên cứu nhằm giúp cho chủ thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Trong hệ thống giải pháp đó có những giải pháp quan trọng, tạo ra sự chuyển chiến mạnh mẽ về NLTDLL của các đối tượng nghiên cứu. Cũng có giải pháp tác động trực tiếp làm chuyển biến các yếu tố, bộ phận cấu thành NLTDLL. Có những giải pháp tác động đến môi trường phát triển NLTDLL... qua đó tạo thành sức mạnh tổng hợp nhằm nâng cao NLTDLL cho đối ngũ cán bộ, đảng viên và giảng viên. Kết quả nghiên cứu của các công trình là tài liệu có giá trị tham khảo hữu ích được tác giả luận án kế thừa, tiếp thu và tiếp tục làm sâu sắc thêm về lý luận, thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. 1.4.2. Những định hướng chính cần tiếp tục nghiên cứu
  • 39. 33 Mặc dù có khá nhiều công trình nghiên cứu về NLTDLL, về nâng cao NLTDLL và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên. Song ở tầm vĩ mô, các công trình khoa học nghiên cứu đã đề cập vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tương đối toàn diện và dưới góc độ triết học về nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các trường ĐTBD CBCC. Từ tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án đã gợi mở cho tác giả luận án những vấn đề cần tiếp tục giải quyết trong luận án: Về lý luận, quan niệm, đặc trưng, vai trò NLTDLL của đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC còn là mảng trống, cần được nghiên cứu luận giải thấu đáo. Vì vậy, vấn đề lý luận đặt ra trong luận án cần tiếp tục giải quyết, làm rõ NLTDLL của đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC; nội dung nâng cao NLTDLL và những yếu tố tác động đến việc nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC. Về thực tiễn, các công trình khoa học trên được các nhà khoa học nghiên cứu, phân tích khá sâu về thực trạng TDLL, NLTDLL đối với đội ngũ cán bộ giảng dạy lý luận Mác - Lênin ở các trường Chính trị tỉnh; giảng viên trẻ trong các học viên, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở đồng bằng Bắc bộ; cán bộ chủ chốt cấp huyện... nhưng việc khảo sát và đánh giá thực trạng về nâng cao NLTDLL của đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC hiện nay chưa được làm rõ. Do đó, khảo sát thực trạng, phân tích và chỉ rõ nguyên nhân, khái quát những vấn đề bất cập cần giải quyết để nâng cao NLTDLL của đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC hiện nay có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc bổ sung, hoàn thiện năng lực, phẩm chất của họ. Qua đó đánh giá việc thực hiện chính sách đối với đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC một cách thiết thực và hiệu quả. Về quan điểm và giải pháp, các công trình khoa học trên đã đề cập đến những quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao hoặc phát triển năng lực tư duy, NLTDLL hoặc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho đội ngũ cán bộ
  • 40. 34 (các cấp); giảng viên, giảng viên LLCT... nhưng chưa công trình nào trực tiếp bàn về phương hướng và giải pháp nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC. Do đó, luận án tiếp tục giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra thông qua việc đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nâng cao NLTDLL của đội ngũ giảng viên Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. Những mảng trống được đặt ra ở trên, tác giả tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ trong đề tài luận án. Kết luận chương 1 Tiếp cận tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án từ những công trình nghiên cứu lý luận hay thực tiễn về NLTDLL đối với các đối tượng trong xã hội, đến các công trình nghiên cứu NLTDLL của đội ngũ giảng viên, có cập nhật những công trình khoa học mới được công bố gần đây cho thấy các tác giả đã đững vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng để xem xét ở những góc độ khác nhau về một số nội dung cơ bản như: quan điểm về tư duy lý luận, NLTDLL; quan niệm về đổi mới, phát triển NLTDLL cho đội ngũ CBCC, giảng viên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; luận giải rõ vai trò, đặc trưng của TDLL trong công tác xây dựng Đảng và sự cần thiết nâng cao năng lực tư duy của đối tượng nghiên cứu; thực trạng, nguyên nhân, yêu cầu, quan điểm và giải pháp nâng cao NLTDLL đối với một số đối tượng cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống dưới góc độ triết học về vấn đề "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay". Do đó, việc lựa chọn hướng nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn mới, không trùng lặp với các công trình NCKH đã công bố. Những kết quả nghiên cứu trên đã có những đóng góp lớn cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát triển, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên, giảng viên trẻ; cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh; cán bộ chủ chốt cấp
  • 41. 35 huyện... nói chung và đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC nói riêng. Làm cơ sở rèn luyện phẩm chất, tư cách, năng lực chuyên môn và kỹ năng giảng dạy góp phần quan trọng vào sự nghiệp cách mạng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã trực tiếp giúp cho tác giả định hình về phương pháp tiếp cận, triển khai một vấn đề khoa học theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đây là những tài liệu tham khảo, bài học giá trị, quý báu đối với tác giả trong NCKH.
  • 42. 36 Chương 2 NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM - MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN 2.1. NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN - KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN 2.1.1. Thực chất tư duy lý luận, năng lực tư duy lý luận 2.1.1.1. Tư duy lý luận Tư duy lý luận là trình độ cao của của quá trình nhận thức; đó là quá trình nhận thức khái quát hóa, trừu tượng hóa, mang tính tích cực, sáng tạo. Nó có tính gián tiếp và gắn liền với ngôn ngữ; hướng sâu vào nhận thức bản chất, quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng bởi chủ thể nhận thức trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội cụ thể. Theo cách tiếp cận khác nhau, có các cách phân loại tư duy khác nhau. Về phương pháp tư duy, có tư duy biện chứng và tư duy siêu hình; về loại hình tư duy, có tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy tiền khoa học và tư duy khoa học; về lĩnh vực, có tư duy triết học, tư duy toán học, tư duy chính trị, tư duy kinh tế, tư duy văn hóa, nghệ thuật; về cấp độ tư duy, có tư duy kinh nghiệm và TDLL... Tư duy kinh nghiệm là trình độ tư duy mới chỉ dừng lại ở việc mô tả những thuộc tính, đặc điểm, những mối liên hệ và quan hệ của các sự vật, hiện tượng nhiều hơn là đi sâu phân tích và khái quát để tìm ra bản chất, quy luật của các sự vật hiện tượng. Chủ thể tư duy thường tin vào kinh nghiệm của mình và lấy đó làm chuẩn mực, rất ít tiếp thu kinh nghiệm của người khác, cái mới ở bên ngoài và áp dụng một cách máy móc kinh nghiệm của người khác không có chọn lọc, cân nhắc điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Tư duy kinh nghiệm như là một trình độ tất yếu phải trải qua trong quá trình phát triển tư duy con người. Chúng ta cần coi trọng những kinh nghiệm thực tiễn và không ngừng tích lũy vốn kinh