SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG
TRUNG,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG
TRUNG,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN GIANG NAM
HÀ NỘI - 2013
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Cán bộ quản lý CBQL
Cán bộ, viên chức CB, VC
Đội ngũ giáo viên ĐNGV
Giáo dục - Đào tạo GD – ĐT
Giáo viên GV
Học sinh HS
Nhân viên nghiệp vụ NVNV
Nghiệp vụ sư phạm NVSP
Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG
TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 12
1.1 Các khái niệm cơ bản 12
1.2 Đặc điểm, tiêu chí đánh giá phát triển đội ngũ giáo
viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố
Hồ chí Minh 19
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG
TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 32
2.1 Thực trạng về đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh 32
2.2 Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung
cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh 40
Chương 3 YÊU CẦU, BIỆN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG
TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 49
3.1 Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh 49
3.2 Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung
cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh 52
3.3 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 79
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải
có đủ đức, tài” [26, tr.40-41]. Lực lượng giáo viên vừa là nguồn nhân lực, vừa
có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” cho đất nước.
Giáo viên là lực lượng trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục - đào
tạo trong các nhà trường. Hoạt động chủ đạo của GV là dạy học - giáo dục
nhằm phát triển nhân cách cho HS theo mục tiêu giáo dục đã được xác định.
Phát triển ĐNGV đủ về số lượng, chất lượng tốt, hợp lý về cơ cấu là một vấn
đề có tính quyết định đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo
trong các nhà trường hiện nay.
Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh thuộc Sở
Lao động thương binh và xã hội thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp nghề, kỹ
thuật viên, đội ngũ công nhân lành nghề các chuyên ngành công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, kinh tế, kỹ thuật... đáp ứng nhu cầu nhân lực, lực lượng
lao động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Trong những năm qua, đội
ngũ cán bộ, nhân viên, lực lượng lao động do nhà trường đào tạo đã phát huy
tốt kết quả chuyên môn được đào tạo đóng góp ngày càng nhiều và có hiệu
quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Tuy nhiên, trước yêu
cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực, thì cả số lượng và chất lượng đào tạo
của Nhà trường có nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự phát
triển kinh tế - xã hội Thành phố. Trình độ tay nghề của người được đào tạo
còn thấp so với trình độ công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại; năng lực thực
hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu năng xuất lao động của các cơ sở sản
3
xuất kinh doanh; khả năng phát triển và thích ứng của người lao động với sự
đổi mới thường xuyên của sản xuất kinh doanh chưa cao. Điều đó đặt ra cho
nhà trường cần phải tăng cường đổi mới toàn diện quá trình giáo dục - đào
tạo; trong đó phát triển đội ngũ GV đủ về số lượng và tốt về chất lượng, hợp
lý về cơ cấu trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Nhà trường trong giai đoạn
hiện nay.
Đội ngũ GV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, trong thời gian qua đã
phát huy tốt vai trò, chức trách, góp phần quyết định cho sự phát triển của nhà
trường. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên ĐNGV của Nhà
trường có nhiều mặt chưa đồng bộ, thống nhất cả về số lượng, chất lượng và
cơ cấu, đặc biệt là chất lượng của ĐNGV. Một bộ phận GV có trình độ giảng
dạy lý thuyết tốt, nhưng phần thực hành chưa tương xứng; bộ phận khác có
thể đảm nhiệm được nhiệm vụ giảng dạy cả lý thuyết và thực hành nhưng
phần lý thuyết chưa bám sát chuyên ngành đào tạo của nhà trường và năng lực sư
phạm còn hạn chế. Đội ngũ GV thực hành là thợ bậc cao được tuyển chọn và giao
nhiệm vụ giảng dạy thực hành thì kiến thức lý thuyết, kỹ năng sư phạm chưa
tương xứng. Tất cả những bất cập đó đang ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
đào tạo của Nhà trường.
Nhận thức được thực trạng về ĐNGV của Nhà trường, trong những
năm qua, Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh đã
có sự quan tâm đến phát triển ĐNGV và đã thu được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên, bên cạnh đó môi trường cạnh tranh đã đem đến rất nhiều thách
thức, đòi hỏi nhà trường phải có một chiến lược đúng đắn trong phát triển
nguồn nhân lực nói chung, phát triển ĐNGV nói riêng, nhằm đáp ứng với yêu
cầu nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường trong tình hình hiện nay.
4
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển ĐNGV
Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề phát triển ĐNGV trong những năm gần đây được đặc biệt quan
tâm của toàn xã hội và thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học.
Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về
ĐNGV và phát triển ĐNGV. Tiêu biểu có các công trình của các tác giả như:
Tác giả Trần Khánh Đức với công trình nghiên cứu về đề tài:“Chính
sách quốc gia về phát triển đội ngũ giảng viên đại học Việt Nam” đã đi sâu
nghiên cứu làm rõ: mạng lưới giáo dục đại học, so sánh chính sách quốc gia
trước và sau đổi mới, mô hình tổng thể của người giảng viên đại học, các chính
sách nhà nước Việt Nam đối với nhà giáo, chiến lược phát triển đội ngũ giảng
viên đại học Việt Nam.
Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng
ĐNGV tiểu học Đồng bằng Sông Cửu Long”, do Nguyễn Thị Quy làm chủ
nhiệm, đã tiến hành khảo sát thực trạng ĐNGV tiểu học và thực trạng dạy học
tiểu học ở Đồng bằng Sông Cửu Long, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp bồi
dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV tiểu học Đồng bằng Sông Cửu Long.
Tác giả Bùi Minh Hiền với đề tài: “Xây dựng ĐNGV và CBQL giáo
dục” đã đề cập đến những vấn đề cơ bản trong xây dựng ĐNGV. Theo tác
giả, xây dựng ĐNGV phải coi trọng ba vấn đề chủ yếu: đủ về số lượng, đạt
chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Trong đó, chuẩn về chất lượng
giáo viên cần đạt chuẩn ở ba khía cạnh: chuẩn về trình độ chuyên môn sư
phạm (học vấn), chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm, chuẩn về đạo đức tư
cách người giáo viên.
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức trong tài liệu: “Lý luận dạy
học” đã nhấn mạnh: Đối với người cán bộ giảng dạy đại học, nâng cao trình độ
5
chuyên môn, nghệ thuật sư phạm và phẩm chất đạo đức là điều kiện chủ yếu để
tạo nên uy tín của người thầy. Tuy chưa đề cập sâu sắc những yêu cầu cụ thể về
năng lực chuyên môn, nghệ thuật sư phạm nhưng những khái quát của tác giả đã
định hướng cho việc xác định tiêu chuẩn ĐNGV.
Tác giả Trần Kiểm, khi bàn về phát triển ĐNGV trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã nhấn mạnh: Muốn phát triển ĐNGV
phải xác định được trình độ hiện có của đội ngũ người thầy giáo trong tương lai;
yêu cầu đặt ra cho sự phát triển ĐNGV trong thời kỳ mới trở thành những thách
thức không nhỏ. Việc vượt qua những thách thức đó, đến lượt nó trở thành nhân
tố quyết định chất lượng giáo dục theo yêu cầu xã hội. Việc đầu tư phát triển
ĐNGV là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo.
Công trình khoa học: “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên khoa học
xã hội nhân văn trong quân đội hiện nay” (2005), do tác giả Đặng Đức Thắng
chủ nhiệm đã khẳng định vị trí, vai trò đội ngũ nhà giáo, đồng thời xây dựng một
hệ thống tiêu chí đánh giá cũng như đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng và phát
triển ĐNGV khoa học xã hội nhân văn đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá ở các nhà
trường quân đội hiện nay.
Tác giả Trần Đình Tuấn nghiên cứu biện pháp “Chuẩn hoá chất lượng
đội ngũ nhà giáo quân đội” từ việc xác định cấu trúc nhân cách của nhà giáo
quân đội bao gồm các phẩm chất nhân cách của người chỉ huy và các phẩm chất
nhân cách của nhà sư phạm để khi phối hợp hoạt động quân sự và hoạt động sư
phạm sẽ tạo ra loại hình hoạt động mới là hoạt động sư phạm quân sự, làm nảy
sinh những nét tính cách mới, những phẩm chất mới... Trên cơ sở đó tác giả xác
định một số biện pháp chuẩn hoá chất lượng đội ngũ nhà giáo quân đội cho phù
hợp với tình hình mới và xu thế đổi mới giáo dục.
Cùng với các công trình nghiên cứu trên, còn có các luận văn thuộc
chuyên ngành Quản lý giáo dục đã đề cập đến ĐNGV và phát triển ĐNGV
6
trong các nhà trường. Cụ thể có các luận văn của các thác giả như: Luận văn
thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thanh, Đại học Sư phạm Hà Nội, “Các giải
pháp tổ chức nhằm ổn định đội ngũ cán bộ dạy ở trường Đại học Sư phạm”
(1999); Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Công Chánh, có đề tài: “Các giải
pháp quản lý công tác phát triển ĐNGV trường Cao đẳng sư phạm Bạc Liêu”
(2001); Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Sơn Thành, Đại học Sư phạm Hà
Nội, với đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên
trường Đại học Hải Phòng đến năm 2010” (2004); Luận văn thạc sỹ của tác giả
Nguyễn Đình Dũng, Đại học sư phạm Hà Nội, về đề tài:“Một số biện pháp xây
dựng ĐNGV trường Cao đẳng Thống kê” (2005); Đề tài luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Thị Hồng Sinh đã đề cập đến: “Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng
viên nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cấp trường Cao đẳng văn hoá nghệ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh” (2006); Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Văn
Doanh, Đại học Thái Nguyên, về đề tài: “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng
viên ở trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên” (2008);
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Đình Huấn, Đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí
Minh, với đề tài: “Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng Bình Phước” (2010); ....
Từ sự khái quát những nghiên cứu của các tác giả trên đây, có thể rút ra
một số nhận nhận xét sau đây:
Những tư tưởng, những nghiên cứu đều cho rằng phát triển ĐNGV giữ
vai trò quan trọng, là giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo, phát huy tốt nhất vai trò của đội ngũ giảng viên trong sự nghiệp giáo dục
đào tạo, nhằm thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện trong tình hình mới.
Muốn phát triển ĐNGV phải bảo đảm phát triển về chất lượng, số
lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng phát triển về chất lượng,
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng yêu cầu ngày càng
7
cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các công trình nghiên cứu đều đi sâu vào những vấn đề cụ thể riêng, căn
cứ vào tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ của từng địa phương, nhà trường mà các
tác giả đề xuất hệ thống biện pháp với mong đóng góp nhất định trong việc phát
triển ĐNGV ở từng nhà trường, địa phương.
Đối với vấn đề phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung,
thành phố Hồ Chí Minh Các chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một
cách cụ thể. Vì vậy, tác giả thấy sự cần thiết phải nghiên cứu cơ sở lý luận,
thực tiễn phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV trong tình hình mới đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng dạy nghề của Nhà trường hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển ĐNGV;
từ đó đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang
Trung, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển ĐNGV của Trường Trung cấp
nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV tại Trường Trung
cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất những biện pháp phát triển ĐNGV đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
đào tạo của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh
trong tình hình mới.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ
chí Minh.
8
*
phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển ĐNGV ở Trường
Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi điều tra khảo sát thuộc Trường Trung cấp nghề Quang Trung,
thành phố Hồ Chí Minh.
Các số liệu sử dụng từ 2008 - 2013.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố
Hồ Chí Minh phụ thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó phụ thuộc rất lớn đến việc
phát triển ĐNGV. Nếu trong quản lý, các chủ thể thực hiện tốt các biện pháp
phát triển ĐNGV như: kế hoạch hoá phát triển ĐNGV; làm tốt công tác tuyển
dụng giáo viên; thường xuyên thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giáo viên; tạo
môi trường sư phạm thuận lợi cho phát triển ĐNGV thì chất lượng ĐNGV sẽ
được nâng cao; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường trong tình
hình mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo. Đồng thời trong quá trình nghiên
cứu, tác giả sử dụng các quan điểm tiếp cận: Hệ thống - Cấu trúc; Lịch sử -
Lôgíc và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn của phát triển ĐNGV viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung,
thành phố Hồ Chí Minh.
* Phương pháp nghiên cứu
9
Thực hiện việc thu thập, nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là những
tài liệu có liên quan đến phát triển ĐNGV; nghiên cứu Nghị quyết của Đảng
uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường về phát triển ĐNGV.
Phương pháp nghiên cứu từ các sản phẩm, công cụ quản lý: Chương
trình, quy trình phát triển, bồi dưỡng, tuyển chọn ĐNGV.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
của đội ngũ CBQL giáo dục trong công tác phát triển ĐNGV của nhà trường;
hoạt động dạy học, giáo dục, hoạt động học tập nâng cao trình độ, rèn luyện
của ĐNGV dạy nghề để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học bằng phiếu đối giáo viên,
cán bộ lãnh đạo quản lý và học của Nhà trường.
Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với các cán bộ giáo
viên các khoa, CBQL và học sinh về thực trạng ĐNGV, thực trạng về phát
triển ĐNGV của Nhà trường.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu báo cáo tổng kết năm học,
kết quả phát triển ĐNGV của các khoa giáo viên nhằm đúc rút thành những
kinh nghiệm về phát triển ĐNGV của nhà trường.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học giáo dục về
một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân
tích, xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Ý
Đề tài làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn về phát triển ĐNGV và
các biện pháp phát triển ĐNGV nhằm đáp ứng với yêu cầu dạy nghề của
Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
10
Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho đội ngũ CBQL giáo dục,
giáo viên làm công tác dạy nghề ở các trường nghề nói chung và Trường
Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, kiến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đội ngũ giáo viên
Trong đời sống xã hội thuật ngữ “đội ngũ” dùng để chỉ những người có
cùng nghề nghiệp, được tổ chức tập hợp thành một lực lượng để hoạt động.
Chẳng hạn như: Đội ngũ trí thức, ĐNGV, đội ngũ công nhân viên chức, đội
ngũ những người lao động,...
Đối với tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội đội ngũ bao gồm những cá nhân
được đạt ở một vị trí nhất định nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của
tổ chức ấy như: Đội ngũ đảng viên, đội ngũ công chức nhà nước, đội ngũ đoàn
viên thanh niên... Trong mỗi tổ chức, cá nhân được đặt ở một vị trí nhất định
nhằm thực hiện một hoặc một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức. Hoạt
động của họ là một trong những yếu tố tạo nên hoạt động và kết quả hoạt động
của tổ chức. Mỗi người thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình là điều kiện
để người khác trong tổ chức thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của họ. Như vậy,
muốn một tổ chức nào đó hoạt động có hiệu quả phải có một đội ngũ đồng bộ.
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học: “Đội ngũ là tập hợp gồm
một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng”
[25, tr.339]. Như vậy, ở một nghĩa chung nhất chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ
là tập hợp một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay
nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung
mục đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật
chất và tinh thần cụ thể. Hay nói cách khác, đội ngũ là một nhóm người, một tổ
chức, tập hợp thành một lực lượng để thực hiện những mục đích nhất định.
Khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực hoạt
động khác nhau. Trong giáo dục, khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi
như: ĐNGV, đội ngũ CBQL, đội ngũ sinh viên, đội ngũ học viên…
12
Giáo viên là người lao động trí óc chuyên nghiệp, thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy trong các nhà trường phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp. Tại mục
1, điều 70, chương IV, trong Luật Giáo dục 2005, đã chỉ rõ: “Nhà giáo là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục
khác”; “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên” [19, tr.23].
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà
trường. Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và ở từng học sinh nói riêng
là kết quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố: nguồn lực đào tạo; chương trình, nội
dung, phương pháp đào tạo; môi trường học tập, trình độ quản lý, phẩm chất
và năng lực ĐNGV. Tuy nhiên, giáo viên luôn là người làm việc trực tiếp với
học sinh, là người điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá
trình giáo dục; do vậy giáo viên có vai trò quyết định chất lượng giáo dục.
ĐNGV là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học
trong các nhà trường phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp các cơ sở giáo dục
có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định.
Trước hết, ĐNGV là tập hợp những người thực hiện các hoạt động dạy
học và giáo dục trong các nhà trường phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp.
Đó là tập hợp những người trực tiếp tham gia vào thực hiện nhiệm vụ hình
thành và phát triển các phẩm chất nhân cách cho học sinh ở các nhà trường
phổ thông và cơ sở giáo dục chuyên nghiệp. Để tạo thành đội ngũ, trước hết
phải có một số lượng giáo viên nhất định. Việc xác định số lượng giáo viên cần
thiết không phải theo ý muốn chủ quan mà phải xuất phát từ nhiệm vụ giáo
dục, đào tạo và quy định của cấp trên và việc tổ chức lao động sư phạm của
mỗi nhà trường.
ĐNGV là tập hợp những người có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên
môn và nghiệp vụ theo quy định như: phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt; đạt
trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khoẻ theo yêu
cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng.
13
Từ những phân tích trên đây có thể hiểu khái niệm ĐNGV ở Trường
Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh như sau:
ĐNGV ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí
Minh là tập hợp những người thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục của
Nhà trường, có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo
quy định của Nhà nước.
ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, Thành phố Hồ Chí
Minh là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong Nhà trường, thực hiện
nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh và nghiên cứu khoa học của
Nhà trường.
Chất lượng ĐNGV của Nhà trường được thể hiện là chất lượng của từng
người. Đó là phẩm chất nhân cách, trình độ, năng lực của nhà sư phạm. Tuy
nhiên, chất lượng của ĐNGV không chỉ là sự cộng lại đơn thuần của các phẩm
chất cá nhân của mỗi giáo viên mà là tổng hoà của các phẩm chất của cả đội
ngũ. Thể hiện ở những đặc trưng của một tập thể sư phạm; đó là bầu không khí
chính trị, tinh thần, chuyên môn tốt; ở việc xây dựng tập thể đơn vị vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức trong nhà trường. Chất lượng ĐNGV của
Trường Trung cấp Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh còn được thể hiện có
một cơ cấu hợp lý, bao gồm: cơ cấu về tuổi đời và tuổi nghề; cơ cấu về trình độ;
cơ cấu về học hàm, học vị; cơ cấu về chức danh.
Giữa các yếu tố cấu thành ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang
Trung có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp
của cả đội ngũ. Vì vậy, việc phát triển ĐNGV phải quan tâm xây dựng các yếu tố
đó, không coi nhẹ yếu tố nào, trong đó đặc biệt coi trọng chất lượng đội ngũ.
1.1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ từ đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [25,
tr.769]. Theo quan niệm này thì phát triển là khái niệm dùng để chỉ tất cả sự
14
vật hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự thân biến đổi, hoặc do tác động
bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến về cả khối lượng lẫn chất lượng. Từ cách
tiếp cận trên có thể hiểu phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang
Trung, thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ
Chí Minh là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác
động vào ĐNGV; nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV, đảm bảo đạt được các
tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng và cơ cấu, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ
giáo dục - đào tạo của Nhà trường.
Phát triển ĐNGV ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung là một hoạt
động mang tính mục đích, tính kế hoạch của các chủ thể quản lý. Mục đích của
phát triển ĐNGV là tác động vào ĐNGV, làm cho đội ngũ có đủ về số lượng,
tốt về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục - đào tạo của
Nhà trường trong giai đoạn hiện nay và đáp ứng chuẩn giáo viên trường trung
cấp nghề do Nhà nước quy định.
Chủ thể phát triển ĐNGV của nhà trường bao gồm: Đảng uỷ, Ban Giám
hiệu Nhà trường; cấp uỷ, chỉ huy các khoa giáo viên (là chủ thể trực tiếp nhất);
cơ quan chức năng tham mưu, giúp việc cho Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà
trường và chính ĐNGV của Nhà trường. ĐNGV của Nhà trường vừa là khách
thể,vừa là chủ thể phát triển chính đội ngũ giáo viên.
Ngoài ra, phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành
phố Hồ Chí Minh còn có các chủ thể gián tiếp như: Sở giáo dục – đào tạo Thành
phố, các cơ quan chức năng về giáo dục – đào tạo của Sở Lao động thương binh
và xã hội thành phố Hồ Chí Minh và cấp uỷ, chính quyền Thành phố.
Các hoạt động của chủ thể trực tiếp và gián tiếp phát triển ĐNGV của Nhà
trường đều hướng tới thực hiện mục tiêu phát triển về số lượng, chất lượng và cơ
cấu ĐNGV, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Hay nói cách
khác, nội dung phát triển ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang Trung,
15
thành phố Hồ Chí Minh bao gồm phát triển cả về số lượng ĐNGV, phát triển
cả về chất lượng đội ngũ và phát triển cả về cơ cấu ĐNGV của Nhà trường.
Số lượng của ĐNGV là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ, nó
phản ánh qui mô lớn, nhỏ, nhiều, ít của đội ngũ. Trong đội ngũ nói chung,
ĐNGV thì số lượng của đội ngũ trên một khía cạnh nào đó có thể được xem
là chất lượng. Một ĐNGV có chất lượng tốt khi có đủ về số lượng đáp ứng
với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường. Tuỳ theo mỗi giai
đoạn phát triển của tình hình, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường mà
ĐNGV cần có số lượng bao nhiêu, với cơ cấu cân đối, hợp lý và trên cơ sở
phẩm chất, năng lực của từng giáo viên ngang tầm với đòi hỏi của tình hình
nhiệm vụ. Một ĐNGV mạnh, nhất thiết đó phải là đội ngũ được biên chế, kiện
toàn thường xuyên, hợp lý đảm bảo về số lượng đáp ứng yêu cầu giáo dục -
đào tạo. Không có số lượng thích hợp không thể tạo dựng thành đội ngũ. Sự
thiếu hụt về số lượng gây ra sự quá tải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
giáo dục - đào tạo, đồng thời làm cho mỗi người không có điều kiện cần thiết
để học tập, tích luỹ kiến thức nâng cao trình độ. Một khi số lượng giáo viên
đáp ứng thích hợp sẽ tạo nên tính đồng bộ và khả năng hoàn thành nhiệm vụ
của cả đội ngũ. Như vậy phát triển ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang
Trung, thành phố Hồ Chí Minh, trước hết phát triển về số lượng. Nhà trường
phải tính toán cụ thể số lượng giáo viên để có thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
giáo dục - đào tạo của Nhà trường trong từng giai đoạn cụ thể.
Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ
Chí Minh phải quan tâm phát triển về chất lượng. Đây được xem là nội dung
chủ yếu trong phát triển ĐNGV của Nhà trường. Nhà trường phải căn cứ vào
chuẩn giáo viên trường trung cấp nghề, căn cứ vào đặc điểm cụ thể của nhà
trường, xác định các tiêu chí về chuẩn chất lượng giáo viên và phát triển giáo
viên của Nhà trường theo các chuẩn đó.
16
Cùng với phát triển về số lượng, chất lượng, phát triển ĐNGV ở Trường
Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh Phát cần phải triển về
cơ cấu của đội ngũ. Cơ cấu ĐNGV nói lên các thành viên của đội ngũ được
bố trí sắp xếp theo một nguyên tắc, một qui luật nhất định và sự tác động lẫn
nhau giữa các thành viên đó. Một cơ cấu giáo viên hợp lý trong Nhà trường sẽ
tạo thành một sức mạnh tổng hợp hài hoà, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giáo
dục - đào tạo của Nhà trường. Do vậy, phát triển cơ cấu ĐNGV là một nội
dung cơ bản phát triển ĐNGV của Nhà trường.
Phát triển ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay đang là mục tiêu mà các chủ thể quản lý của Nhà trường
cần đạt tới và để thực hiện được mục tiêu đó cần phải thực hiện bằng nhiều
cách thức, biện pháp khác nhau.
Biện pháp phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành
phố Hồ Chí Minh là tổng hợp các cách thức, biện pháp của các chủ thể quản lý
tác động vào ĐNGV, đảm bảo cho ĐNGV đạt chuẩn về số lượng, chất lượng và
cơ cấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của Nhà trường.
Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ
Chí Minh nhằm hướng tới việc nâng cao chất lượng ĐNGV của Nhà trường;
nhằm tạo ra một ĐNGV đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của
Nhà trường và đáp ứng với chuẩn giáo viên trung cấp nghề do Nhà nước quy
định. Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ
Chí Minh được thực hiện trên nhiều nội dung khác nhau, tương ứng với từng
nội dung có các cách thức, biện pháp tác động khác nhau. Nội dung tác động
của các chủ thể đến ĐNGV nhằm phát triển đội ngũ rất phong phú, đa dạng,
tương ứng với nó là các cách thức, biện pháp tác động khác nhau. Phát triển về
số lượng tương ứng với nó là các biện pháp tác động nhằm phát triển số lượng
giáo viên; về cơ cấu, cần phải có biện pháp tác động phù hợp để tạo ra cơ cấu
hợp lý, cân đối về ĐNGV; về chất lượng của các thành viên trong đội ngũ cần
17
có các cách thức tác động phù hợp để đạt mục tiêu nâng cao phẩm chất, năng
lực của từng giáo viên.
Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ
Chí Minh cần có sự tham gia của nhiều tập thể, tổ chức và cá nhân khác nhau.
Hay nói cách khác, chủ thể quản lý giáo viên có sự tham gia của nhiều tổ
chức, nhiều lực lượng. Các chủ thể quản lý có mục tiêu quản lý, có nội dung
quản lý ở các góc độ khác nhau; tương ứng với từng mục tiêu, nội dung, chủ
thể quản lý có các cách thức, biện pháp tác động khác nhau. Do vậy, biện
pháp phát triển ĐNGV của Nhà trường rất đa dạng, phong phú, ở nhiều góc
độ, nhiều cấp độ khác nhau. Mỗi cách thức, biện pháp gắn với từng chủ thể,
tương ứng với từng nội dung và hướng tới mục tiêu quản lý nhất định.
Với vai trò là chủ thể của phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề
Quang Trung, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường; cấp uỷ, chỉ huy các khoa
giáo viên là chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện thông qua
các chủ trương, biện pháp nhằm phát triển đội ngũ. Để tiến hành phát triển đạt
được mục tiêu đề ra, các chủ thể tiến hành đồng bộ các cách thức, biện pháp
tác động vào ĐNGV để tạo ra sự biến đổi về chất lượng, số lượng và cơ cấu.
Trên cơ sở các chủ trương biện pháp lãnh đạo về công tác phát triển ĐNGV,
Đảng uỷ Ban giám hiệu Nhà trường, cấp uỷ, các khoa giáo viên và cơ quan
chức năng tiến hành kế hoạch hoá việc phát triển đội ngũ, phân công, phân cấp
quản lý việc thực hiện kế hoạch, huy động mọi lực lượng tạo sức mạnh tổng
hợp để công tác chuẩn hoá đạt hiệu quả cao nhất; khuyến khích phát triển, tạo
môi trường thuận lợi hơn cho mỗi giáo viên tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện
phấn đấu vươn lên đạt chuẩn, xây dựng và phát triển đội ngũ đạt chuẩn về chất
lượng, số lượng và cơ cấu.
Biện pháp phát triển giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung,
thành phố Hồ Chí Minh rất đa dạng, phong phú, gắn chặt với đối tượng, nội
dung quản lý và hướng vào thực hiện những mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên, các
18
biện pháp phát triển giáo viên của Nhà trường không phải là phép cộng lại
giản đơn của các cách thức mà các chủ thể quản lý sử dụng; mà là sự hoà
quyện hữu cơ giữa nhiều cách thức, cùng hướng tới phát triển ĐNGV của
Nhà trường. Từng biện pháp có chủ thể khác nhau, có nội dung tác động khác
nhau, có mục tiêu cụ thể khác nhau, song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau và hướng vào mục tiêu chung là nhằm xây dựng,
phát triển ĐNGV, đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục - đào tạo của Nhà trường và
đáp ứng với chuẩn giáo viên trung cấp nghề theo quy định.
1.2. Đặc điểm, tiêu chí đánh giá phát triển đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh
1.2.1. Đặc điểm đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang
Trung, thành phố Hồ chí Minh
* Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên Trường Trung cấp nghề
Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh
Mục đích của lao động sư phạm Trường Trung cấp nghề Quang Trung,
thành phố Hồ Chí Minh là đào tạo học sinh của Nhà trưởng thành lực lượng
lao động kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và từng
thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của Thành phố. Từ mục
đích đó, lao động sư phạm của ĐNGV Nhà trường có các đặc điểm khác biệt
so với lao động sư phạm ĐNGV ở các nhà trường khác:
Lao động của GV là lao động sư phạm trong môi trường giáo dục nghề
nghiệp, quan trọng nhất của lao động sư phạm này là trong suốt quá trình lao
động luôn đòi hỏi có mối quan hệ với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, tiếp
xúc với các máy móc, thiết bị, kỹ thuật và công nghệ; môi trường giáo dục
nghề nghiệp ở nhà trường và ở cả trong thực tế sản xuất, HS đã và đang ở độ
tuổi trưởng thành.
Giáo viên của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí
Minh đòi hỏi có khả năng giảng dạy được cả lý thuyết và thực hành nghề
19
nghiệp. Ứng dụng được các phương tiện giảng dạy hiện đại và phương pháp
dạy học tích cực. Đặc biệt đòi hỏi có những kĩ năng đặc thù trong dạy thực
hành nghề nghiệp trong môi trường ở xưởng trường (hướng dẫn ban đầu –
hướng dẫn thường xuyên – hướng dẫn kết thúc) và trong các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh (hướng dẫn thực tập sản xuất).
Ngoài các hoạt động dạy học - giáo dục, giáo viên Nhà trường còn
tham gia các hoạt động nghiên cứu phát triển chương trình, học liệu mới, cập
nhật và đổi mới chương trình đào tạo, giáo trình; đổi mới phương pháp dạy
học; xây dựng mô hình, học cụ .v.v… mới đáp ứng được sự phát triển nhanh
và mạnh mẽ về kỹ thuật và công nghệ trong thực tiễn sản xuất và kinh doanh.
Hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, đòi hỏi giáo viên của nhà trường thường xuyên tự học tập tư, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu giáo dục - đào
tạo của Nhà trường trong tình hình mới. Bên cạnh đó, GV dạy nghề còn triển
khai các hoạt động có đặc điểm chung của lao động sư phạm, như: tìm hiểu
thực tế, vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn; tìm hiểu học tập công nghệ mới,
ngoại ngữ, tin học; nghiên cứu vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn giáo dục,
các công nghệ dạy học hiện đại vào công tác giảng dạy.
Những đặc điểm trên mang tính đặc thù riêng của lao động sư phạm
dạy nghề ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh.
Những đặc điểm này đặt ra yêu cầu chuẩn cho đội ngũ GV của Nhà trường
khác với GV của các cấp học, ngành học khác trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
* Mô hình của giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành
phố Hồ Chí Minh
Phẩm chất, năng lực chuyên môn toàn diện của GV là yếu tố quyết định
đến chất lượng giảng dạy. Việc xây dựng mô hình về phẩm chất năng lực
chuyên môn có nhiều phương pháp khác nhau, tuỳ theo các cách tiếp cận khác
20
nhau như: tâm lý học, giáo dục học, xã hội học..v.v…, ở đây sử dụng phương
pháp tiếp cận sư phạm kỹ thuật để xây dựng mô hình năng lực chuyên môn
toàn diện của người GV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ
Chí Minh.
Sơ đồ 1.1: Mô hình phẩm chất và năng lực của giáo viên Trường Trung cấp
nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh
21
Phẩm chất và năng lực chuyên môn GV dạy nghề
Trường Trung cấp Nghề Quang Trung
Năng lực Phẩm chất
Sư phạm Kiến thức
chuyên môn
Nhà
Sư phạm
Nhà
Kỹ thuật
Người
Công dân
Hiểu biết
xã hội
- Kiến thức,
kỹ năng tổ
chức hoạt
động dạy
học.
- Kiến thức,
kỹ năng tổ
chức hoạt
động giáo
dục.
- Kiến thức,
kỹ năng tổ
chức hoạt
động ngoại
khoá
- Kiến thức,
kỹ năng nghề
nghiệp.
- Kinh
nghiệm sản
xuất.
- Trình độ
ngoại ngữ, tin
học.
- Tổ chức
quản lý, sản
xuất.
- Kiến thức
về văn hoá,
xã hội.
- Kinh
nghiệm cuộc
sống.
- Giao tiếp,
ứng xử
- Yêu nghề
- Mẫu mực
- Hiểu tâm
lý HS
- Khiêm
tốn, trung
thực, công
bằng
- Tận tụy
với công
việc
- Tính
chuẩn xác.
- Tác phong
công
nghiệp.
- Năng
động, sáng
tạo
- Cẩn thận,
tỉ mỉ, chính
xác.
- Trung
thực
- Yêu
nước và
CNXH.
- Sống, lao
động và
học tập
theo pháp
luật.
- Tự hào
dân tộc và
hợp tác
quốc tế.
Từ sơ đồ trên, chúng ta thất mô hình năng lực của giáo viên Trường
Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh được thể hiện trên những
thuộc tính cơ bản sau như: năng lực sư phạm, năng lực chuyên môn, hiểu biết
về xã hội nói chung và giáo viên của Nhà trường đồng thời là nhà sư phạm,
nhà kỹ thuật và là người công dân tốt của đất nước.
Sơ đồ 1.2: Mô hình hoạt động của người giáo viên dạy nghề
Từ sơ đồ 1.2, chúng ta thấy hoạt động sư phạm của giáo viên Trường
trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các hoạt động
cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học
Đây là một hoạt động chủ yếu, cơ bản nhất của GV nói chung và giáo
viên ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh nói riêng .
Hoạt động của GV không chỉ đơn thuần là dạy học lý thuyết ở trên lớp, hướng
dẫn thực hành ở phòng thí nghiệm mà còn trực tiếp hướng dẫn HS rèn luyện
tay nghề cơ bản trong xưởng thực hành của nhà trường, phối hợp với các
chuyên gia ở các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội (gọi tắt
là các đơn vị sử dụng lao động), trong việc hướng dẫn và tổ chức hướng dẫn
22
MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Hoạt động
giảng dạy
Hoạt động
giáo dục HS
Hoạt động
đào tạo, bồi
dưỡng, tự bồi
dưỡng
Hoạt động
nghiên cứu,
triển khai
ứng dụng
vào thực tiễn
DH
Hoạt động
xã hội
thực tập nghề nghiệp cho HS. Các hoạt động dạy học gắn liền với quá trình
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học đề ra.
- Thứ hai, thực hiện hoạt động giáo dục học sinh
Hoạt động dạy học của GV không thể tách rời hoạt động giáo dục HS.
GV thông qua các hoạt động dạy học, quản lý lớp học và các hoạt động giáo
dục khác để giáo dục và hình thành nhân cách toàn diện cho HS, đặc biệt là:
giáo dục HS trở thành người công dân Việt Nam có lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tôn trọng pháp luật, có lòng
tự hào dân tộc...; giáo dục lòng yêu nghề, thái độ nghề nghiệp đúng đắn; tính
trung thực và tận tuỵ trong nghề nghiệp; tác phong công nghiệp và tính kỷ
luật trong hoạt động nghề nghiệp; tính cẩn thận, tính chính xác; năng động và
sáng tạo trong lao động nghề nghiệp; lòng vị tha và khiêm tốn trong cách
ứng xử ...
- Thứ ba, hoạt động tự bồi dưỡng
Để nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường, với ý thức
học suốt đời, GV phải không ngừng học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực
sư phạm và chuyên môn nghề nghiệp của mình. Hoạt động này bao gồm: tìm
hiểu, nghiên cứu và vận dụng những công nghệ mới, kinh nghiệm thực tiễn
sản xuất, kinh doanh liên quan tới ngành chuyên môn, học tập ngoại ngữ, tin
học để vận dụng vào công tác giảng dạy và giáo dục.
- Thứ tư, hoạt động nghiên cứu khoa học
Để nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường, nhà giáo
phải thường xuyên tìm tòi, sưu tầm và nghiên cứu tư liệu khoa học, kinh
nghiệm thực tiễn để thường xuyên cập nhật thông tin vào nội dung dạy học,
đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cải tiến đồ dùng dạy học.
Mặt khác, tuỳ theo năng lực và kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn dạy
học, người GV còn phải chủ trì hoặc tham gia triển khai các hoạt động nghiên
23
cứu ở nhiều mức độ khác nhau để phát triển các chương trình đào tạo trên cơ
sở Chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc chương trình khung
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Người GV không chỉ đơn
thuần thường xuyên phải nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chương trình môn
học do mình đảm nhiệm giảng dạy cho phù hợp với những biến đổi kỹ thuật
và công nghệ trong thực tiễn nghề nghiệp mà còn phải tham gia hoặc chủ trì
xây dựng chương trình đào tạo mới.
- Thứ năm, hoạt động xã hội
Giáo viên phải luôn tự rèn luyện mình trong các mối quan hệ xã hội và
trau dồi vốn kiến thức và kinh nghiệm của xã hội để từng bước ứng dụng có
hiệu quả vào hoạt động nghề nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo.
Trên cơ sở tiếp cận mô hình hoạt động, hoạt động sư phạm của GV
được xem xét trên cơ sở 5 hoạt động cấu thành như đã đề cập ở trên, mỗi hoạt
động cấu thành đòi hỏi một nhóm năng lực tương ứng, đó là: nhóm năng lực
dạy học; nhóm năng lực giáo dục; nhóm năng lực nghiên cứu phục vụ đổi mới
quá trình dạy học; nhóm năng lực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao
năng lực sư phạm của GV và năng lực hoạt động xã hội. Trong 5 nhóm năng
lực chung đó (có thể gọi là 5 nhóm năng lực nghề nghiệp của GV), có thể xác
định được 7 nhóm nhỏ năng lực nghiệp vụ sư phạm, bao gồm: Hiểu đặc điểm
người học và môi trường dạy học, giáo dục; Năng lực lập kế hoạch dạy học và
giáo dục; Năng lực dạy các môn học; Năng lực giáo dục; Năng lực đánh giá
kết quả học tập và rèn luyện của HS; Năng lực hợp tác trong dạy học và giáo
dục; Năng lực phát triển nghiệp vụ sư phạm. Các năng lực sư phạm được cấu
thành bởi kiến thức, kỹ năng và thái độ của GV trong lĩnh vực sư phạm tương
ứng hoặc sự tích hợp của các thành tố kiến thức, kỹ năng và thái độ.
24
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh
Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ
Chí Minh là quá trình bao gồm rất nhiều hoạt động khác nhau; với sự tham
gia của nhiều tổ chức, nhiều lực lượng trong toàn Nhà trường. Từ tính chất
phức tạp của nó, việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động nhằm phát triển
ĐNGV Nhà trường là hết sức cần thiết.
Để đánh giá khách quan, chính xác các hoạt động phát triển ĐNGV của
Nhà trường cần phải dựa trên những tiêu chí nhất định. Các tiêu chí đánh giá
hoạt động động phát triển ĐNGV của Nhà trường rất phong phú, đa dạng gắn
với từng hoạt động của từng chủ thể trong toàn bộ hệ thống. Sau đây là một
số tiêu chí được xem như là những cứ để đánh giá hoạt động phát triển
ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh.
* Thứ nhất, các tiêu chí đánh giá nhận thức của các lực lượng tiến
hành phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ
Chí Minh
Nhận thức của các lực lượng tiến hành phát triển ĐNGV Trường Trung
cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá trên các tiêu
chí sau đây:
- Mức độ nhận thức về vị trí, vai trò của ĐNGV trong thực hiện nhiệm
vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường.
- Nhận thức về vị trí, vai trò của việc phát triển ĐNGV của Nhà trường.
- Nhận thức về các yếu tố trong cấu trúc phẩm chất, năng lực của
ĐNGV Nhà trường.
- Nhận thức về các hình thức, biện pháp tiến hành phát triển ĐNGV của
Nhà trường.
- Nhận thức về sự cần thiết và cách thức tiến hành phối hợp giữa các
lực lượng tiến hành phát triển ĐNGV của Nhà trường.
25
* Thứ hai, tiêu chí đánh giá việc tổ chức thực hiện phát triển ĐNGV
Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh
Việc tổ chức thực hiện phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề
Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá trên các tiêu chí
sau đây:
- Có kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch ĐNGV của
Nhà trường.
- Có hệ thống văn bản để tổ chức phát triển ĐNGV của
Nhà trường.
- Phân định chức năng, quyền hạn của các tổ chức, các lực lượng tiến
hành phát triển ĐNGV Nhà trường.
- Tính sáng tạo trong việc đề xuất các hình thức, biện pháp tiến hành
phát triển ĐNGV.
- Năng lực thực hiện các hình thức, biện pháp tiến hành phát triển
ĐNGV Nhà trường.
- Sự phối, kết hợp giữa các tổ chức, các lực lượng trong tiến hành phát
triển ĐNGV Nhà trường.
- Có kế hoạch và phương pháp khoa học, hợp lý để đánh giá sự phát
triển ĐNGV Nhà trường.
* Thứ ba, các tiêu chí đánh giá các hình thức, biện pháp tiến hành phát
triển ĐNGV Nhà trường
Các hình thức, biện pháp tiến hành phát triển ĐNGV Nhà trường được
đánh giá trên các tiêu chí sau đây:
- Sự da dạng, phong phú về hình thức, biện pháp tiến hành phát triển
ĐNGV Nhà trường.
- Tính hợp lý, khoa học của các hình thức, biện pháp tiến hành phát
triển ĐNGV Nhà trường.
26
- Sự vận dụng tổng hợp, linh hoạt các hình thức, biện pháp tiến hành
phát triển ĐNGV Nhà trường.
- Có các hình thức, biện pháp phù hợp động viên, khuyến khích giáo
viên Nhà trường tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực.
Thứ tư, các tiêu chí đánh giá về kết quả phát triển ĐNGV Nhà trường
Kết quả phát triển ĐNGV Nhà trường được đánh giá trên các tiêu chí
cơ bản sau đây:
- Sự phù hợp về số lượng của ĐNGV đối với nhiệm vụ giáo dục đào tạo
của Nhà Trường.
- Sự hợp lý về cơ cấu ĐNGV
- Chất lượng của giáo viên Nhà trường cả về phẩm chất của từng giáo
viên. Cụ thể:
+ Phẩm chất chính trị, tư tưởng
Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu
vì lợi ích chung; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các
quy định nghề nghiệp; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham
gia các hoạt động chính trị, xã hội.
+ Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự,
uy tín, lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý
thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu,
tôn trọng người học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn
luyện tốt, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học; tận tuỵ với công
việc, công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá năng
lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống
bệnh thành tích trong giáo dục.
27
+ Lối sống, tác phong
Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu
liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc
dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến
khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tác phong làm việc khoa học;
có thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với
đồng nghiệp, với người học, với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết
công việc khách quan, tận tình, chu đáo; thực hiện nếp sống văn hoá nơi
công cộng.
- Chất lượng của giáo viên Nhà trường cả về năng lực của từng giáo
viên. Cụ thể:
+ Kiến thức chuyên môn
Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên,
chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ
thông dụng và có trình độ A về tin học trở lên; nắm vững kiến thức nghề được
phân công giảng dạy; có kiến thức về nghề liên quan; hiểu biết về thực tiễn
sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của nghề.
+ Kỹ năng nghề
Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 4/7,
bậc 3/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia; thực hiện thành thạo các kỹ
năng của nghề được phân công giảng dạy; tổ chức thành thạo lao động sản
xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy; nắm vững kỹ thuật an toàn,
vệ sinh lao động.
+ Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia giảng dạy
Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm
kỹ thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào
tạo hoặc tương đương; có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 6 tháng
28
đối với GV sơ cấp nghề, 12 tháng đối với GV trung cấp nghề, GV cao
đẳng nghề.
+ Thực hiện hoạt động giảng dạy
Tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với từng đối tượng người
học; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình, nội dung; thực
hiện các giờ dạy lý thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo án, đảm bảo
chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định; biết vận dụng các phương
pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự học
của người học; sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy
nghề để nâng cao hiệu quả giảng dạy; ứng dụng được công nghệ thông tin
trong giảng dạy.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
Lựa chọn và thiết kế được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của người học về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với môn học, mô-
đun được phân công giảng dạy; thực hiện việc kiểm tra, đánh giá toàn diện,
chính xác, mang tính giáo dục và đúng quy định.
+ Quản lý hồ sơ dạy học
Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ dạy
học; bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
+ Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy
Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương
trình dạy nghề trình độ trung cấp; có khả năng tham gia biên soạn, chỉnh lý
chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, chương trình bồi dưỡng nghề phù
hợp với nguyên tắc xây dựng và mục tiêu của chương trình.
+ Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục
Xây dựng được kế hoạch giáo dục người học thông qua giảng dạy và
qua các hoạt động khác; thực hiện việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thái độ
29
nghề nghiệp thông qua việc giảng dạy môn học, mô-đun theo kế hoạch đã xây
dựng; vận dụng được các hiểu biết về tâm lý, giáo dục vào thực hiện hoạt
động giáo dục người học ở cơ sở dạy nghề; đánh giá kết quả các mặt rèn
luyện đạo đức của người học theo quy định một cách chính xác, công bằng và
có tác dụng giáo dục.
+ Quản lý người học, xây dựng môi trường giáo dục, học tập
Quản lý được các thông tin liên quan đến người học và sử dụng hiệu
quả các thông tin vào giáo dục, dạy học, quản lý người học; xây dựng môi
trường giáo dục, học tập lành mạnh, thuận lợi, dân chủ, hợp tác.
+ Hoạt động xã hội
Phối hợp với gia đình người học và cộng đồng động viên, hỗ trợ, giám
sát việc học tập, rèn luyện của người học; góp phần huy động các nguồn lực
xã hội xây dựng, phát triển cơ sở dạy nghề; tham gia các hoạt động xã hội
trong và ngoài Nhà trường; xây dựng quan hệ tốt giữa Nhà trường với doanh
nghiệp trong xã hội.
+ Trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện
Thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với
đồng nghiệp; tích cực tham gia hội giảng các cấp; tham gia bồi dưỡng đồng
nghiệp theo yêu cầu phát triển của khoa, tổ chuyên môn; tham gia các khoá
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề, công
nghệ, phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu của dạy nghề.
+ Nghiên cứu khoa học
Có kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiên cứu khoa học và công nghệ;
Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên.
Trên đây là các tiêu chí cơ bản để đánh giá phát triển ĐNGV Trường
Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở các tiêu chí
30
này, các chủ thể quản lý vận dụng để đánh giá một cách chính xác việc quản lý
phát triển ĐNGV Nhà trường.
*
* *
Phát triển ĐNGV ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung là tất yếu
khách quan, là nhiệm vụ then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
của Nhà trường đáp ứng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay. Phát
triển ĐNGV dạy nghề của nhà trường là một hoạt động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý sử dụng các biện pháp, cách thức nhằm tác động
vào ĐNGV để đạt chuẩn về số lượng, chất lượng giáo viên; trong đó phát
triển về chất lượng đội ngũ gắn với các tiêu chí được coi là khâu trọng tâm,
then chốt của hoạt động phát triển. Phát triển ĐNGV so với yêu cầu nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo của Nhà trường còn có những thiếu hụt, bất cập về số
lượng, chất lượng và cơ cấu. Phát triển ĐNGV của nhà trường hiện nay có
những thuận lợi, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, bất cập. Việc
chỉ ra những những thuận lợi và khó khăn thách thức là yêu cầu rất quan trọng
để đánh giá thực trạng đội ngũ là nội dung rất quan trọng để đánh giá đúng
thực trạng ở chương 2.
31
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG TRUNG,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo Trường Trung cấp nghề Quang
Trung, thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Khái quát về Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành
phố Hồ Chí Minh
Năm 2007, thực hiện theo Luật Dạy nghề, đơn vị lập đề án trình các
cấp thẩm quyền xem xét và được Uỷ ban nhân dân thành phố ra quyết định
thành lập Trường Trung cấp nghề Quang Trung trên cơ sở nâng cấp Trường
Kỹ thuật Công nghệ Quang Trung, trường có chức năng đào tạo nghề theo 2
cấp trình độ là Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề.(Quyết định số 2512/QĐ-
UBND ngày 08/ 6/ 2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố).
Trường Trung cấp nghề Quang Trung - thành phố Hồ Chí Minh là trường
công lập thuộc Sở Lao động thương binh và xã hội thành phố Hồ Chí Minh. Trụ
sở chính: 12 Quang Trung, Phường 8, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh. Vị trí của trường thuận lợi trong việc đi lại, là trục đường chính của
quận Gò Vấp, với diện tích hơn 5.500m2 gồm có 03 dãy nhà phục vụ cho
làm việc và đào tạo trung cấp nghề, sơ cấp nghề và các chuyên đề ngắn hạn.
Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh có
nhiệm vụ tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở
các trình độ trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho học sinh năng
lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo đức
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện
cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Tổ chức xây dựng, duyệt và
thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề
32
được phép đào tạo. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học
nghề. Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp,
cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ CB,
VC của trường đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ
đào tạo theo quy định của pháp luật. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Tư vấn học nghề, tư
vấn việc làm miễn phí cho người học nghề; phối hợp với các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, gia đình của HS trong hoạt động dạy nghề.
Từ năm 2001-2005, Trường được chọn tham gia dự án Tăng cường các
Trung tâm dạy nghề tại Việt Nam do Chính phủ Thuỵ Sĩ tài trợ. Từ dự án này
ngoài việc được trang bị một số thiết bị dạy nghề phục vụ trực tiếp cho đào
tạo nghề, giáo viên của trường đã được tham dự các khoá tập huấn “phương
pháp dạy nghề theo kỹ năng”, đội ngũ CBQL được tham dự các lớp tập huấn,
hội thảo về xây dựng chương trình, phát triển tổ chức, quản lý hoạt động đào
tạo .v.v… Việc tham gia vào các hoạt động của dự án đã giúp ĐNGV và CBQL
có thêm kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng làm việc, nhờ đó nâng cao được hiệu
quả giảng dạy, thực hiện tốt hoạt động giám sát, quản lý quá trình đào tạo, nâng
cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên: Từ năm 2008 đến
2012: Số lượng người theo học tại trường trung bình 3.000 lượt học viên/01
năm, bao gồm 14 nghề: Sửa xe gắn máy, Điện lạnh, Điện dân dụng và công
nghiệp, Điện tử dân dụng, Sửa chữa máy may, May thời trang và May công
nghiệp, Trang điểm, Cắt uốn tóc nữ - Hớt tóc nam, Tin học ứng dụng, Sửa
điện thoại di động, nhiếp ảnh-quay Video, Vận hành An toàn lò hơi, Quản lý
sản xuất, Lái xe Ô tô.
Cũng trong thời gian từ 2008 – 2012, Nhà trường tổ chức giảng dạy các
khoá học ngoại ngữ theo chương trình A, B, C và chương trình giao tiếp để
33
đáp ứng nhu cầu học tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Hoa cho thanh niên trên địa
bàn, trung bình giai đoạn này có 2.800 học viên /năm.
Từ năm 2008 đến nay, số lượng người theo học tại trường trung bình
2.000 lượt học sinh/01 năm. Bên cạnh những ngành nghề sẵn có nhà trường
còn hợp tác để mở thêm một số nghề: sửa chữa xe đạp điện, cắm hoa, làm hoa
đất, trang trí móng, lái xe mô tô A1,… để đa dạng hơn các nghề đào tạo của
trường đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người học nghề.
Đào tạo nghề chính quy: Giai đoạn 2008-2012: khi còn là TTDN
trường đã có kế hoạch chuẩn bị cho việc xây dựng đội ngũ nhân sự, xây dựng
cơ sở cho việc thành lập trường dạy nghề, vì vậy từ năm 1998 đã liên kết với
trường Đại học Thuỷ Sản (nay là trường Đại Học Nha Trang) đào tạo Cao
đẳng Điện lạnh, năm 2000 đào tạo thêm chương trình Cao đẳng Kế toán
doanh nghiệp và Kỹ thuật viên Tin học, cũng từ năm 2000 liên kết với trường
Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng đào tạo CNKT bậc 3/7 nghề Điện Công nghiệp
và nghề Điện lạnh, liên kết với trường Trung học Tài chính –Kế toán IV (nay
là trường Cao đẳng Tài chính Hải quan) đào tạo Trung cấp Kế toán doanh
nghiệp, nhờ giai đoạn liên kết đào tạo nghề dài hạn với các trường đã giúp
cho ĐNGV làm quen, học tập kinh nghiệm trong việc giảng dạy dài hạn, đội
ngũ CBQL có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành hoạt động đào tạo
của trường nghề.
Giai đoạn từ năm 2008 đến nay, Trường chính thức tuyển sinh đào tạo
công nhân lành nghề bậc 3/7 và từ năm 2007 đào tạo trình độ trung cấp nghề.
Kể từ năm 2008 cho đến nay, Trường Trung cấp nghề Quang Trung không
ngừng phát triển cơ sở vật chất, quy mô đào tạo, ngành nghề đào tạo và chất
lượng đào tạo. Khi mới chính thức triển khai tuyển sinh đào tạo nghề dài hạn
chỉ có 03 nghề là điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh
34
và điều hoà không khí, Kỹ thuật sửa chữa & LRMT; cơ sở vật chất còn thiếu,
ĐNGV và cán bộ, công nhân viên không đến 25 người. Đến nay với sự nổ lực
phấn đấu của cả tập thể, đơn vị, Trường đã có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,
phòng xưởng thực hành có khả năng đào tạo thường xuyên cho 500 học
sinh/ca, bao gồm 07 ngành nghề: Điện công nghiệp, Điện tử Công nghiệp, Kỹ
thuật máy lạnh và điều hoà không khí, Kỹ thuật sửa chữa - lắp ráp máy tính,
Quản trị mạng máy tính, May thời trang, Kế toán doanh nghiệp.
Từ năm 2008 đến nay trường có hợp đồng thoả thuận hợp tác với
trường Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh và đã triển khai việc đào tạo
liên thông từ trình độ trung cấp nghề lên trình độ Cao đẳng nghề, hoạt động
này đã tạo điều kiện giúp cho học sinh của Nhà trường được học tập để nâng
cao trình độ, phát triển nghề nghiệp chuyên môn.
Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh có các
quyền hạn: chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà
trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển
mạng lưới các trường dạy nghề; huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các
nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy
nghề; ra quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức
đã được phê duyệt, quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng phòng,
khoa và tương đương trở xuống; thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; phối hợp với các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề về lập
kế hoạch dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, thực tập
nghề; liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa
học trong và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề
với việc làm và thị trường lao động; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế
35
để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động dạy nghề
và bổ sung nguồn tài chính của trường.
2.1.2. Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Để tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ GV và phát triển ĐNGV ở
Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã
sử dụng các phương pháp: quan sát các hoạt động của ĐNGV Nhà trường; sử
dụng bộ phiếu hỏi CBQL, GV tại trường và thông qua trao đổi ý kiến với
CBQL, GV có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và học sinh của Nhà
trường.
Bằng việc sử dụng các biện pháp trên, chúng tôi đã khảo sát, đánh giá
thực trạng về ĐNGV và phát triển ĐNGV của Nhà trường.
* Về số lượng đội ngũ giáo viên
Nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục - đào tạo của Nhà trường trong tình
hình mới, những năm qua, ĐNGV của nhà trường không ngừng được phát
triển về số lượng. Cho đến nay, về cơ bản số lượng của Nhà trường tương đối
đủ, đáp ứng được các hoạt động giáo dục – đào tạo của Nhà trường. Tổng số
cán bộ, giáo viên của trường (tính đến thời điểm 2012) là 102 giáo viên. Bao
gồm cả giáo viên cơ hữu, giáo viên thỉnh giảng, và cả những giáo viên ký hợp
đồng ngắn hạn dưới 1 năm.
* Về cơ cấu đội ngũ giáo viên
Về cơ cấu giới tính: giáo viên nam là: 59, giáo viên nữ là: 43. Giáo viên
cơ hữu là: 42, giáo viên thỉnh giảng là: 21, số còn lại là những người ký hợp
đồng ngắn hạn trong 1 năm.
Đội ngũ GV hết sức đa dạng về cơ cấu môn dạy, về trình độ được đào
tạo và nguồn đào tạo.
Về các môn dạy bao gồm: GV dạy các môn văn hoá, các môn cơ sở và
GV dạy các môn chuyên môn. Riêng đối với GV dạy chuyên môn có: GV
36
chuyên dạy lý thuyết chuyên môn; GV chuyên dạy thực hành chuyên môn;
GV dạy cả lý thuyết và thực hành chuyên môn.
Về cơ cấu trình độ được đào tạo: công nhân kỹ thuật có tay nghề cao,
GV chuyên dạy thực hành nghề, GV có trình độ đại học và sau đại học .
Đội ngũ GV Nhà trường được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, năng
lực sư phạm còn rất hạn chế, còn một số GV chưa được qua các khoá đào tạo
hay bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm. Phần đông GV dạy thực hành được đào
tạo từ các trường dạy nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp, có kinh nghiệm
thực tiễn sản xuất hoặc kinh doanh, có tay nghề cao, đã qua các khoá bồi
dưỡng NVSP bậc 1 và bậc 2 hoặc sư phạm nghề. Một bộ phận GV được đào
tạo tại các trường sư phạm kỹ thuật trước đây (tương đương trung cấp sư
phạm kỹ thuật), trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật, đại học sư phạm kỹ thuật,
các khoa sư phạm kỹ thuật thuộc các trường đại học. Số GV này được đào tạo
tương đối bài bản về nghiệp vụ sư phạm và kỹ thuật. Một bộ phận GV có
nguồn đào tạo từ các trường đại học kỹ thuật, kinh tế …. do nhu cầu được
tuyển về làm công tác giảng dạy. Trong quá trình giảng dạy tại trường, số GV
này được tham dự các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1 và bậc 2
hoặc sư phạm nghề.
Như vậy, về cơ cấu ĐNGV về cơ bản đáp ứng được yêu cầu đào tạo.
Tuy nhiên, còn có sự mất cân đối về chuyên môn, ngành nghề đào tạo, vè
trình độ đào tạo, tuổi đời, tuổi nghề và số giáo viên cơ hữu còn ít. Tổng số GV
cơ hữu hiện có trên tổng số HS của trường theo quy định là còn thiếu; cơ cấu ở
các khoa chuyên môn không đồng đều. Có tình trạng thừa GV ở ngành Cơ
khí, Điện lạnh, Điện tử ... là do những năm gần đây số thí sinh đăng ký xét
tuyển vào ngành này rất ít, với đặc thù những ngành này khi ra trường làm
việc vất vả, thời gian làm việc nhiều, thu nhập thấp. Tình trạng thiếu GV giảng dạy
chủ yếu ở Khoa Kếtoán –Tin học, bộ môn,Giáo dục thể chất - Quốc phòng vì nhu
cầu người học trong những năm qua tăng lên đáng kể.
37
* Về chất lượng đội ngũ giáo viên
-Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
Hầu hết GV Nhà trường đều có phẩm chất chính trị vững vàng, tuyệt
đối tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh những chủ trương đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. Hiện tại, Chi bộ nhà trường có 17 đảng
viên, trong đó đảng viên là GV giảng dạy có 9 người chiếm tỷ lệ 70,37% .
Đảng viên trong chi bộ trường tập trung vào cán bộ lãnh đạo, quản lý và GV.
Trình độ lý luận chính trị sơ cấp là 03 người, trung cấp là 09 người và cao cấp
là 5 người. Công tác xây dựng và phát triển Đảng, trung bình mỗi năm phát
triển được từ 1- 2 đảng viên mới chủ yếu là từ GV. Chi bộ liên tục được công
nhận danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh.
Về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đội ngũ GV trường luôn là những
người tận tuỵ với nghề nghiệp, có trách nhiệm với công việc được giao, hết
lòng vì HS thân yêu; có ý thức trách nhiệm xây dựng, hoàn thiện môi trường
văn hoá, giáo dục lành mạnh trong Nhà trường.
- Về chất năng lực ĐNGV
Trong tổng số GV được khảo sát có rất ít trình độ tay nghề bậc 5 trở
lên, còn một tỉ lệ rất lớn GV chưa có tay nghề hoặc tay nghề thấp, thuần tuý
chỉ có kiến thức lý thuyết, trong khi thời lượng dành cho thực hành của
chương trình đào tạo chiếm khoảng 50% - 70% tổng thời gian đào tạo. Do
vậy, trường gặp nhiều khó khăn trong việc phân công GV giảng dạy và bản
thân các GV còn nhiều hạn chế trong việc liên hệ, ứng dụng kinh nghiệm thực
tiễn trong giảng dạy các môn lý thuyết.
Số GV tốt nghiệp các trường đại học thuộc khối sư phạm, như Đại học
Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Sư phạm đã được đào tạo chính quy hoặc đã được
bồi dưỡng NVSP hoặc bản thân là GV dạy nghề được bồi dưỡng đầy đủ, bài
bản về nghiệp vụ sư phạm (NVSP). Trong số GV được khảo sát, có 43,39%
GV được đào tạo NVSP từ các trường sư phạm, 37,73% GV đã có trình độ
38
NVSP bậc 2. Số còn lại chỉ có trình độ NVSP bậc 1 hoặc đã qua chương trình
lý luận dạy học. Chỉ có 3,77% GV chưa tham gia các khoá đào tạo và bồi
dưỡng về NVSP nào.
Nhìn chung GV có thâm niên giảng dạy tương đối cao, song thực tế
năng lực giảng dạy còn hạn chế; trong số GV được khảo sát có 26,1% GV đã
có thời gian công tác tại cơ sở sản xuất và dịch vụ, tuy nhiên trong đó chỉ có
7,7% GV có thời gian từ 5 -10 năm kinh nghiệm hoạt động trong thực tiễn
chuyên môn nghề nghiệp. Điều đó có ảnh hưởng tới chất lượng các bài giảng
lý thuyết cũng như các giờ hướng dẫn thực hành và thực tập của GV.
Trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ GV còn thấp. Vẫn còn một
số GV chưa có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng
dạy. Một ít GV không có thói quen khai thác các thông tin trên mạng Internet
để cập nhật vào nội dung giảng dạy và quan tâm khai thác sử dụng các phần
mềm dạy học hiện có.
Qua nghiên cứu các giáo án lý thuyết (LT) và thực hành (TH) dự giờ
dạy của GV cho thấy GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc chuẩn bị cho các
giờ lên lớp, đặc biệt trong các khâu: lập kế hoạch cho bài dạy thực hành và
biên soạn giáo án bài dạy lý thuyết (xác định mục tiêu, phân bố thời lượng
cho bài dạy và lựa chọn các phương pháp dạy học ...); chuẩn bị các phương
tiện kỹ thuật dạy học, các bảng biểu và mô hình học cụ, chuẩn bị nguyên,
nhiên vật liệu cho bài dạy TH, các tài liệu phát tay cho HS.v.v…
Kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi CBQL và GV cho thấy GV chưa thực
hiện đầy đủ quy chế giảng dạy. Chỉ có 64,1% GV có sổ tay GV, 65.8% GV có
giáo án thường xuyên khi lên lớp; GV chưa thường xuyên sử dụng tài liệu và
các phương tiện trong quá trình dạy học. Có thực trạng trên đây một phần do
yếu tố khách quan của công tác quản lý dạy học ở trường còn thiếu chặt chẽ,
mặt khác do yếu tố chủ quan của chính GV.
39
Kết quả tổng hợp ý kiến của GV và HS thông qua phiếu hỏi, thông
qua các buổi dự giờ dạy của GV cho thấy: Có gần 40% GV thường xuyên sử
dụng phương pháp thuyết trình, ít vận dụng các phương pháp dạy học mới;
kỹ năng chuyên môn và phương pháp trình diễn trong hướng dẫn thực hành
(hướng dẫn ban đầu và hướng dẫn thường xuyên) của GV còn rất hạn chế,
một số GV thực hiện thao tác mẫu chưa chuẩn xác. Phương pháp kiểm tra
đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã được GV thường xuyên sử
dụng, song việc biên soạn câu hỏi cũng còn nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật.
Câu hỏi vấn đáp là một trong những hình thức được GV thường xuyên sử
dụng trong các giờ dạy trên lớp. Công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh
nghiệm quá trình hướng dẫn thực hành tại xưởng trường và thực tập tại các
doanh nghiệp còn đơn giản, đôi khi chỉ là hình thức, chưa có chiều sâu.
Trường còn ít tạo dựng mối quan hệ khăng khít với các doanh nghiệp trong
quá trình đào tạo...
2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh
Trên cơ sở nhận thức đúng về thực trạng ĐNGV, thời gian qua, Nhà
trường đã tập trung chỉ đạo công tác phát triển đội ngũ GV. Đội ngũ GV
trường dần dần được hoàn thiện về số lượng, cơ cấu, chất lượng cũng được
nâng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường trong
giai đoạn phát triển mới.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của ĐNGV đối với hoạt động giáo dục và
đào tạo, Nhà trường đã tập trung giáo dục nâng cao nhận thức cho các chủ thể
quản lý trong Nhà trường về sự cần thiết phát triển ĐNGV của Nhà trường.
Trên cơ sở của sự giáo dục, đại đa số các tổ chức, các lực lượng trong toàn Nhà
trường đều thấy rõ sự cần thiết phải phát triển đội ngũ GV của Nhà trường và
nhận thức được phát triển đội ngũ GV là cần thiết và là hoạt động thường
xuyên của Nhà trường, nhằm tạo được ĐNGV đủ về số lượng, tốt về chất
40
lượng, hợp lý về cơ cấu đáp ứng tốt với yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo
của Nhà trường trong từng giai đoạn phát triển, nhất là trong giai đoạn hiện
nay. Kết quả điều tra về nhận thức có : 84% ý kiến được hỏi cho rằng phát triển
ĐNGV của Nhà trường là rất cần thiết, 16% ý kiến cho rằng là cần thiết.
Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh có xây
dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV, có dự kiến các nguồn lực để thực hiện
quy hoạch đội ngũ GV. Nhà trường đã tiến hành rà soát số liệu của hiện tại
và dự báo số liệu cần thiết trong tương lai để đưa số liệu cần thiết vào quy
hoạch. Căn cứ nhiệm vụ, khối lượng công tác, nhà trường dự báo số lượng
nhân sự cần bổ sung trên cơ sở nhu cầu của các bộ phận trong trường nhất là
các khoa chuyên môn. Từ đó việc phát triển ĐNGV của Nhà trường được
thực hiện theo kế hoạch và tương đối khoa học. Xử lý kết quả điều tra cho
thấy có 83% ý kiến cho rằng Nhà trường đã tiến hành xây dựng kế hoạch
phát triển giáo viên ở mức độ tốt, 17% ý kiến cho rằng xây dựng kế hoạch
của Nhà trường ở mức độ khá.
Nhà trường đã chủ động xây dựng được tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền
hạn, chế độ làm việc theo các chức danh của đội ngũ GV nhà trường. Thực
hiện tuyển dụng, bố trí, sử dụng ĐNGV theo quy trình, hợp lý, đúng quy
định của nhà nước và Nhà trường. Đội ngũ GV không ngừng được tăng
cường cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra. Tuyển dụng GV được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, đúng quy
định. Việc bố trí, sử dụng về cơ bản là phù hợp giữa ngành nghề mà GV
được đào tạo với các môn học được bố trí giảng dạy. Vì vậy, đã phát huy và
khai thác tốt khả năng, sở trường của đội ngũ GV. Thực hiện công khai,
nghiêm túc công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ viên chức đã
tạo sự ổn định đoàn kết trong đơn vị, tạo điều kiện GV phát huy năng lực,
phấn khởi, yên tâm công tác. Có 86% ý kiến cho rằng Nhà trường đã làm tốt
công tác tuyển chọn đội ngũ GV.
41
Từ nhiều năm qua nhà trường rất quan tâm, chăm lo việc nâng cao chất
lượng đội ngũ GV, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
trường. Nhà trường đã xác định được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng, hàng năm
xây dựng kế hoạch, thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên bằng nhiều hình thức: dài hạn, ngắn hạn, tập trung, bán tập trung ở
trong và ngoài nước. Nhà trường đã đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học,
bồi dưỡng cho GV phương pháp giảng dạy, phương pháp sử dụng phương
tiện dạy học hiện đại.
Thực hiện chỉ đạo của Sở Lao động - thương binh và xã hội TPHCM về
công tác thanh tra giáo dục, kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV, hàng năm nhà
trường đều xây dựng và tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng
dạy, nề nếp giảng dạy của đội ngũ GV. Nội dung, cách thức kiểm tra, đánh
giá đã bao quát được các hoạt động giảng dạy của GV, có xây dựng tiêu chí,
đánh giá cho điểm theo các mức độ: Tốt, Khá, TB, Yếu, Kém thông qua các
phiếu dự giờ GV và tổ chức rút kinh nghiệm sau khi kiểm tra. Thường xuyên,
trường tổ chức thanh tra nề nếp giảng dạy của GV, đảm bảo nghiêm túc giờ
giấc giảng dạy. Qua đó đã thực sự thúc đẩy hoạt động công tác chuyên môn,
giảng dạy của đội ngũ GV. Thanh, kiểm tra được thực hiện thường xuyên
theo từng học kỳ và cuối năm học và được tổng kết, bình xét thi đua khen
thưởng, kỷ luật theo quy định. Nhìn chung, thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội
ngũ GV nhà trường đã đi vào nề nếp, giúp cho hoạt động đào tạo của nhà
trường có sự chuyển biến tích cực.
Nhà trường căn cứ các văn bản quy định của Bộ Luật Lao động, Pháp
lệnh CB, VC (năm 2012 áp dụng Luật CB, VC), Bộ GD - ĐT và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội đã thực hiện nghiêm túc đầy đủ, kịp thời đúng chế độ,
đảm bảo quyền lợi của GV như: chế độ tiền lương, thưởng, phúc lợi, phụ cấp,
ốm đau, thai sản, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, hưu trí, .... Đa dạng hoá các hình thức
42
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với GV. Công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật tiến hành công khai dân chủ, khách quan. Nhà trường quan tâm
đến GV có hoàn cảnh khó khăn, diện chính sách: thương binh, con liệt sĩ, có
công với cách mạng, bộ đội xuất ngũ ...; có chính sách hỗ trợ vốn, không tính lãi
suất và trả dần trong các kỳ lương để cá nhân giải quyết việc riêng.
Thực hiện chi trả phụ cấp giảng dạy, phụ cấp trách nhiệm, vượt giờ đầy
đủ, đúng quy định. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước niên hạn được Hội đồng nhà trường giải quyết kịp thời, đúng đối tượng.
Nhằm khuyến khích CB, VC học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên
môn. Các lớp tập huấn nghiệp vụ theo quyết định của tổ chức: 100% số lượng
GV tham gia học sau đại học và đại học ngày càng tăng. Chất lượng năng lực
của CB, VC trường được nâng lên rõ rệt.
Những điểm mạnh trên đây trong phát triển ĐNGV Trường Trung cấp
nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh đã phản ánh phần nào sự quan
tâm của các chủ thể quản lý, mà chủ yếu là Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà
trường trong việc phát triển giáo viên của Nhà trường.
Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển ĐNGV Trường Trung cấp
nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh còn bộc lộ những hạn chế nhất định
(xem bảng 2.1). Cụ thể, những hạn chế được biểu hiện trên một số mặt sau:
Bảng 2.1: Kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ, giáo viên của Nhà trường
TT Nội dung và phương án trả lời (tỉ lệ %)
1
Về nhận thức của các chủ thể quản lý đối với việc phát triển đội
ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung
Tốt 84,00% Khá 16,00% Trung bình Kém
2 Về việc xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
Tốt 83,00% Khá 17,00% Trung bình Kém
43
3 Về nội dung, phương pháp và hình thức phát triển đội ngũ
Tốt 82,00% Khá 18,00% Trung bình Kém
4 Về công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ
Tốt 86,00% Khá 14,00% Trung bình Kém
5 Về phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ
Tốt 100% Khá Trung bình Kém
6 Về năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực nghiên cứu
khoa học của đội ngũ
Tốt 86,00% Khá 11,00 % Trung bình 3,00% Kém
7 Về trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ
Tốt 34,00% Khá 37% Trung bình 29,00% Kém
8 Về cơ cấu đội ngũ
Hợp lý 36,00% Tương đối hợp lý 42,00% Không hợp lý 22,00%
Nhận thức của một số chủ thể quản lý trong Nhà trường về sự cần thiết
phát triển ĐNGV, cũng như các cách thức, biện pháp thực hiện phát triển
ĐNGV còn hạn chế. Còn có các biểu hiện chưa thực sự quan tâm đến phát
triển ĐNGV của Nhà trường cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ. Từ
chỗ nhận thức chưa đúng, dẫn đến một số lực lượng quẩn lý chưa thực sư
quan tâm đến phát triển ĐNGV của Nhà trường; còn xem việc phát triển giáo
viên chỉ là nhiệm vụ của Đảng uỷ, Ban giám hiệu Nhà trường.
Việc xây dựng quy hoạch đội ngũ GV Nhà trường còn có biểu hiện
mang tính chất cảm tính, chưa sát với thực tế, còn lệ thuộc nhiều các quy định
của cấp trên mà trực tiếp là Sở Giáo dục - Đào tạo Thành phố. Nguyên nhân
do thời gian xây dựng quy hoạch đến khi thực hiện đã có nhiều biến động về
nhân lực, thiếu các dự báo cho quy hoạch dài hạn. Việc dự báo về nhu cầu
44
ngành nghề đào tạo chưa chính xác, hiện nay một số ngành nghề có xu hướng
giảm, không có nhu cầu người học, đặc biệt là các ngành kỹ thuật tập trung
vào ngành cơ khí, như: Cắt gọt kim loại, hàn ... Quy hoạch được xem xét,
điều chỉnh hàng năm nhưng chưa thường xuyên. Công tác quy hoạch được
thực hiện dựa trên đề án nâng cấp thành trường cao đẳng nghề, nhưng chưa có
chiến lược quy hoạch phát triển đội ngũ GV một cách cụ thể. Nguyên nhân cơ
bản là do Nhà trường tập trung nguồn lực và đầu tư nhiều để phát triển
chương trình đào tạo; thực hiện đề án xây dựng và sửa chữa nâng cấp cơ sở
đào tạo; đồng thời xây dựng đề án trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, do
vậy công tác quản lý nhà trường còn hạn chế trong khâu thực hiện quy hoạch.
Việc tổ chức thực hiện phát triển ĐNGV của Nhà trường chưa thực sự
thu hút sự quan tâm của các tổ chức và lực lượng trong Nhà trường, chưa
được đầu tư đúng mức. Sự phối hợp giữa các lực lượng trong phát triển
ĐNGV của Nhà trường có lúc còn thiếu chặt chẽ; hệ thống các văn bản chưa
thực sự khoa học, cụ thể, chưa phát huy hết hiệu lực. Hình thức, biện pháp
phát triển ĐNGV của Nhà trường còn chậm được đổi mới, chưa thực sự phù
hợp với điều kiện thực tiễn của Nhà trường.
Trong những năm qua, công tác tuyển dụng còn hạn chế, việc tuyển
dụng có lúc chưa đạt chuẩn so với yêu cầu quy mô phát triển của Nhà trường,
gây ảnh hưởng chung tới cục diện toàn thể đội ngũ GV và chất lượng đào tạo.
Một số ngành nghề đào tạo của nhà trường có nhiều biến động, khó tuyển
sinh, gây ra tình trạng thừa GV, ảnh hưởng đến việc bố trí, phân công. Nhà
trường phải sắp xếp, điều chuyển sang các phòng nghiệp vụ, hoặc cho đi đào
tạo ngành nghề mới. Cụ thể như tình hình nhân sự tại Khoa Cơ khí, không
tuyển được HS nhiều năm liền, hoặc giải thể ngành Kỹ nghệ Gỗ trước đây vì
không có HS, các GV phải được điều chuyển sang các bộ phận chức năng khác
như Phòng Đào tạo, Phòng Hành chính-Tổ chức ... hoặc cho đi đào tạo các
chuyên ngành khác như công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn. Kết
45
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT

More Related Content

What's hot

Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn...
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn...Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn...
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 
LV: Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tí...
LV: Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tí...LV: Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tí...
LV: Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tí...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ... Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà MauLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
 
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu PhongQuản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
 
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn...
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn...Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn...
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông LâmLuận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng TàuLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
LV: Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tí...
LV: Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tí...LV: Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tí...
LV: Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tí...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
 
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCMBồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
 

Similar to Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT

Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT (20)

uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOTLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí MinhLuận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà NộiĐề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
 
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAYĐề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  • 2. HÀ NỘI - 2013
  • 3. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN GIANG NAM
  • 4. HÀ NỘI - 2013
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Cán bộ quản lý CBQL Cán bộ, viên chức CB, VC Đội ngũ giáo viên ĐNGV Giáo dục - Đào tạo GD – ĐT Giáo viên GV Học sinh HS Nhân viên nghiệp vụ NVNV Nghiệp vụ sư phạm NVSP Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM
  • 6. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 12 1.1 Các khái niệm cơ bản 12 1.2 Đặc điểm, tiêu chí đánh giá phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh 19 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 32 2.1 Thực trạng về đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh 32 2.2 Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh 40 Chương 3 YÊU CẦU, BIỆN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 49 3.1 Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh 49 3.2 Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh 52 3.3 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 PHỤ LỤC 79
  • 7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài” [26, tr.40-41]. Lực lượng giáo viên vừa là nguồn nhân lực, vừa có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Giáo viên là lực lượng trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong các nhà trường. Hoạt động chủ đạo của GV là dạy học - giáo dục nhằm phát triển nhân cách cho HS theo mục tiêu giáo dục đã được xác định. Phát triển ĐNGV đủ về số lượng, chất lượng tốt, hợp lý về cơ cấu là một vấn đề có tính quyết định đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong các nhà trường hiện nay. Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh thuộc Sở Lao động thương binh và xã hội thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp nghề, kỹ thuật viên, đội ngũ công nhân lành nghề các chuyên ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, kinh tế, kỹ thuật... đáp ứng nhu cầu nhân lực, lực lượng lao động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, nhân viên, lực lượng lao động do nhà trường đào tạo đã phát huy tốt kết quả chuyên môn được đào tạo đóng góp ngày càng nhiều và có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực, thì cả số lượng và chất lượng đào tạo của Nhà trường có nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội Thành phố. Trình độ tay nghề của người được đào tạo còn thấp so với trình độ công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại; năng lực thực hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu năng xuất lao động của các cơ sở sản 3
  • 8. xuất kinh doanh; khả năng phát triển và thích ứng của người lao động với sự đổi mới thường xuyên của sản xuất kinh doanh chưa cao. Điều đó đặt ra cho nhà trường cần phải tăng cường đổi mới toàn diện quá trình giáo dục - đào tạo; trong đó phát triển đội ngũ GV đủ về số lượng và tốt về chất lượng, hợp lý về cơ cấu trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ GV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, trong thời gian qua đã phát huy tốt vai trò, chức trách, góp phần quyết định cho sự phát triển của nhà trường. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên ĐNGV của Nhà trường có nhiều mặt chưa đồng bộ, thống nhất cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đặc biệt là chất lượng của ĐNGV. Một bộ phận GV có trình độ giảng dạy lý thuyết tốt, nhưng phần thực hành chưa tương xứng; bộ phận khác có thể đảm nhiệm được nhiệm vụ giảng dạy cả lý thuyết và thực hành nhưng phần lý thuyết chưa bám sát chuyên ngành đào tạo của nhà trường và năng lực sư phạm còn hạn chế. Đội ngũ GV thực hành là thợ bậc cao được tuyển chọn và giao nhiệm vụ giảng dạy thực hành thì kiến thức lý thuyết, kỹ năng sư phạm chưa tương xứng. Tất cả những bất cập đó đang ảnh hưởng không tốt đến chất lượng đào tạo của Nhà trường. Nhận thức được thực trạng về ĐNGV của Nhà trường, trong những năm qua, Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh đã có sự quan tâm đến phát triển ĐNGV và đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó môi trường cạnh tranh đã đem đến rất nhiều thách thức, đòi hỏi nhà trường phải có một chiến lược đúng đắn trong phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển ĐNGV nói riêng, nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường trong tình hình hiện nay. 4
  • 9. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan Vấn đề phát triển ĐNGV trong những năm gần đây được đặc biệt quan tâm của toàn xã hội và thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về ĐNGV và phát triển ĐNGV. Tiêu biểu có các công trình của các tác giả như: Tác giả Trần Khánh Đức với công trình nghiên cứu về đề tài:“Chính sách quốc gia về phát triển đội ngũ giảng viên đại học Việt Nam” đã đi sâu nghiên cứu làm rõ: mạng lưới giáo dục đại học, so sánh chính sách quốc gia trước và sau đổi mới, mô hình tổng thể của người giảng viên đại học, các chính sách nhà nước Việt Nam đối với nhà giáo, chiến lược phát triển đội ngũ giảng viên đại học Việt Nam. Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng ĐNGV tiểu học Đồng bằng Sông Cửu Long”, do Nguyễn Thị Quy làm chủ nhiệm, đã tiến hành khảo sát thực trạng ĐNGV tiểu học và thực trạng dạy học tiểu học ở Đồng bằng Sông Cửu Long, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV tiểu học Đồng bằng Sông Cửu Long. Tác giả Bùi Minh Hiền với đề tài: “Xây dựng ĐNGV và CBQL giáo dục” đã đề cập đến những vấn đề cơ bản trong xây dựng ĐNGV. Theo tác giả, xây dựng ĐNGV phải coi trọng ba vấn đề chủ yếu: đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Trong đó, chuẩn về chất lượng giáo viên cần đạt chuẩn ở ba khía cạnh: chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn), chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm, chuẩn về đạo đức tư cách người giáo viên. Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức trong tài liệu: “Lý luận dạy học” đã nhấn mạnh: Đối với người cán bộ giảng dạy đại học, nâng cao trình độ 5
  • 10. chuyên môn, nghệ thuật sư phạm và phẩm chất đạo đức là điều kiện chủ yếu để tạo nên uy tín của người thầy. Tuy chưa đề cập sâu sắc những yêu cầu cụ thể về năng lực chuyên môn, nghệ thuật sư phạm nhưng những khái quát của tác giả đã định hướng cho việc xác định tiêu chuẩn ĐNGV. Tác giả Trần Kiểm, khi bàn về phát triển ĐNGV trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã nhấn mạnh: Muốn phát triển ĐNGV phải xác định được trình độ hiện có của đội ngũ người thầy giáo trong tương lai; yêu cầu đặt ra cho sự phát triển ĐNGV trong thời kỳ mới trở thành những thách thức không nhỏ. Việc vượt qua những thách thức đó, đến lượt nó trở thành nhân tố quyết định chất lượng giáo dục theo yêu cầu xã hội. Việc đầu tư phát triển ĐNGV là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Công trình khoa học: “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân văn trong quân đội hiện nay” (2005), do tác giả Đặng Đức Thắng chủ nhiệm đã khẳng định vị trí, vai trò đội ngũ nhà giáo, đồng thời xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá cũng như đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển ĐNGV khoa học xã hội nhân văn đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá ở các nhà trường quân đội hiện nay. Tác giả Trần Đình Tuấn nghiên cứu biện pháp “Chuẩn hoá chất lượng đội ngũ nhà giáo quân đội” từ việc xác định cấu trúc nhân cách của nhà giáo quân đội bao gồm các phẩm chất nhân cách của người chỉ huy và các phẩm chất nhân cách của nhà sư phạm để khi phối hợp hoạt động quân sự và hoạt động sư phạm sẽ tạo ra loại hình hoạt động mới là hoạt động sư phạm quân sự, làm nảy sinh những nét tính cách mới, những phẩm chất mới... Trên cơ sở đó tác giả xác định một số biện pháp chuẩn hoá chất lượng đội ngũ nhà giáo quân đội cho phù hợp với tình hình mới và xu thế đổi mới giáo dục. Cùng với các công trình nghiên cứu trên, còn có các luận văn thuộc chuyên ngành Quản lý giáo dục đã đề cập đến ĐNGV và phát triển ĐNGV 6
  • 11. trong các nhà trường. Cụ thể có các luận văn của các thác giả như: Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thanh, Đại học Sư phạm Hà Nội, “Các giải pháp tổ chức nhằm ổn định đội ngũ cán bộ dạy ở trường Đại học Sư phạm” (1999); Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Công Chánh, có đề tài: “Các giải pháp quản lý công tác phát triển ĐNGV trường Cao đẳng sư phạm Bạc Liêu” (2001); Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Sơn Thành, Đại học Sư phạm Hà Nội, với đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Hải Phòng đến năm 2010” (2004); Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đình Dũng, Đại học sư phạm Hà Nội, về đề tài:“Một số biện pháp xây dựng ĐNGV trường Cao đẳng Thống kê” (2005); Đề tài luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Sinh đã đề cập đến: “Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cấp trường Cao đẳng văn hoá nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” (2006); Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Văn Doanh, Đại học Thái Nguyên, về đề tài: “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên” (2008); Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Đình Huấn, Đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, với đề tài: “Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Bình Phước” (2010); .... Từ sự khái quát những nghiên cứu của các tác giả trên đây, có thể rút ra một số nhận nhận xét sau đây: Những tư tưởng, những nghiên cứu đều cho rằng phát triển ĐNGV giữ vai trò quan trọng, là giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát huy tốt nhất vai trò của đội ngũ giảng viên trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, nhằm thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện trong tình hình mới. Muốn phát triển ĐNGV phải bảo đảm phát triển về chất lượng, số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng phát triển về chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng yêu cầu ngày càng 7
  • 12. cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các công trình nghiên cứu đều đi sâu vào những vấn đề cụ thể riêng, căn cứ vào tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ của từng địa phương, nhà trường mà các tác giả đề xuất hệ thống biện pháp với mong đóng góp nhất định trong việc phát triển ĐNGV ở từng nhà trường, địa phương. Đối với vấn đề phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh Các chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể. Vì vậy, tác giả thấy sự cần thiết phải nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy nghề của Nhà trường hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển ĐNGV; từ đó đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh. - Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV tại Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất những biện pháp phát triển ĐNGV đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh trong tình hình mới. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Quản lý ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh. 8
  • 13. * phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển ĐNGV ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi điều tra khảo sát thuộc Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh. Các số liệu sử dụng từ 2008 - 2013. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh phụ thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó phụ thuộc rất lớn đến việc phát triển ĐNGV. Nếu trong quản lý, các chủ thể thực hiện tốt các biện pháp phát triển ĐNGV như: kế hoạch hoá phát triển ĐNGV; làm tốt công tác tuyển dụng giáo viên; thường xuyên thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giáo viên; tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho phát triển ĐNGV thì chất lượng ĐNGV sẽ được nâng cao; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường trong tình hình mới. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo. Đồng thời trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các quan điểm tiếp cận: Hệ thống - Cấu trúc; Lịch sử - Lôgíc và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của phát triển ĐNGV viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh. * Phương pháp nghiên cứu 9
  • 14. Thực hiện việc thu thập, nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là những tài liệu có liên quan đến phát triển ĐNGV; nghiên cứu Nghị quyết của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường về phát triển ĐNGV. Phương pháp nghiên cứu từ các sản phẩm, công cụ quản lý: Chương trình, quy trình phát triển, bồi dưỡng, tuyển chọn ĐNGV. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của đội ngũ CBQL giáo dục trong công tác phát triển ĐNGV của nhà trường; hoạt động dạy học, giáo dục, hoạt động học tập nâng cao trình độ, rèn luyện của ĐNGV dạy nghề để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu. Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học bằng phiếu đối giáo viên, cán bộ lãnh đạo quản lý và học của Nhà trường. Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với các cán bộ giáo viên các khoa, CBQL và học sinh về thực trạng ĐNGV, thực trạng về phát triển ĐNGV của Nhà trường. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu báo cáo tổng kết năm học, kết quả phát triển ĐNGV của các khoa giáo viên nhằm đúc rút thành những kinh nghiệm về phát triển ĐNGV của nhà trường. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học giáo dục về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích, xử lý các kết quả nghiên cứu. 7. Ý Đề tài làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn về phát triển ĐNGV và các biện pháp phát triển ĐNGV nhằm đáp ứng với yêu cầu dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 10
  • 15. Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho đội ngũ CBQL giáo dục, giáo viên làm công tác dạy nghề ở các trường nghề nói chung và Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 8. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm: Phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 11
  • 16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Đội ngũ giáo viên Trong đời sống xã hội thuật ngữ “đội ngũ” dùng để chỉ những người có cùng nghề nghiệp, được tổ chức tập hợp thành một lực lượng để hoạt động. Chẳng hạn như: Đội ngũ trí thức, ĐNGV, đội ngũ công nhân viên chức, đội ngũ những người lao động,... Đối với tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội đội ngũ bao gồm những cá nhân được đạt ở một vị trí nhất định nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của tổ chức ấy như: Đội ngũ đảng viên, đội ngũ công chức nhà nước, đội ngũ đoàn viên thanh niên... Trong mỗi tổ chức, cá nhân được đặt ở một vị trí nhất định nhằm thực hiện một hoặc một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức. Hoạt động của họ là một trong những yếu tố tạo nên hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức. Mỗi người thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình là điều kiện để người khác trong tổ chức thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của họ. Như vậy, muốn một tổ chức nào đó hoạt động có hiệu quả phải có một đội ngũ đồng bộ. Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng” [25, tr.339]. Như vậy, ở một nghĩa chung nhất chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể. Hay nói cách khác, đội ngũ là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng để thực hiện những mục đích nhất định. Khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Trong giáo dục, khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi như: ĐNGV, đội ngũ CBQL, đội ngũ sinh viên, đội ngũ học viên… 12
  • 17. Giáo viên là người lao động trí óc chuyên nghiệp, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy trong các nhà trường phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp. Tại mục 1, điều 70, chương IV, trong Luật Giáo dục 2005, đã chỉ rõ: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác”; “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên” [19, tr.23]. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và ở từng học sinh nói riêng là kết quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố: nguồn lực đào tạo; chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo; môi trường học tập, trình độ quản lý, phẩm chất và năng lực ĐNGV. Tuy nhiên, giáo viên luôn là người làm việc trực tiếp với học sinh, là người điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo dục; do vậy giáo viên có vai trò quyết định chất lượng giáo dục. ĐNGV là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học trong các nhà trường phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp các cơ sở giáo dục có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Trước hết, ĐNGV là tập hợp những người thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục trong các nhà trường phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp. Đó là tập hợp những người trực tiếp tham gia vào thực hiện nhiệm vụ hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách cho học sinh ở các nhà trường phổ thông và cơ sở giáo dục chuyên nghiệp. Để tạo thành đội ngũ, trước hết phải có một số lượng giáo viên nhất định. Việc xác định số lượng giáo viên cần thiết không phải theo ý muốn chủ quan mà phải xuất phát từ nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và quy định của cấp trên và việc tổ chức lao động sư phạm của mỗi nhà trường. ĐNGV là tập hợp những người có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định như: phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng. 13
  • 18. Từ những phân tích trên đây có thể hiểu khái niệm ĐNGV ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh như sau: ĐNGV ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh là tập hợp những người thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục của Nhà trường, có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước. ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, Thành phố Hồ Chí Minh là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong Nhà trường, thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh và nghiên cứu khoa học của Nhà trường. Chất lượng ĐNGV của Nhà trường được thể hiện là chất lượng của từng người. Đó là phẩm chất nhân cách, trình độ, năng lực của nhà sư phạm. Tuy nhiên, chất lượng của ĐNGV không chỉ là sự cộng lại đơn thuần của các phẩm chất cá nhân của mỗi giáo viên mà là tổng hoà của các phẩm chất của cả đội ngũ. Thể hiện ở những đặc trưng của một tập thể sư phạm; đó là bầu không khí chính trị, tinh thần, chuyên môn tốt; ở việc xây dựng tập thể đơn vị vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức trong nhà trường. Chất lượng ĐNGV của Trường Trung cấp Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh còn được thể hiện có một cơ cấu hợp lý, bao gồm: cơ cấu về tuổi đời và tuổi nghề; cơ cấu về trình độ; cơ cấu về học hàm, học vị; cơ cấu về chức danh. Giữa các yếu tố cấu thành ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang Trung có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả đội ngũ. Vì vậy, việc phát triển ĐNGV phải quan tâm xây dựng các yếu tố đó, không coi nhẹ yếu tố nào, trong đó đặc biệt coi trọng chất lượng đội ngũ. 1.1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên Theo Từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ từ đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [25, tr.769]. Theo quan niệm này thì phát triển là khái niệm dùng để chỉ tất cả sự 14
  • 19. vật hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự thân biến đổi, hoặc do tác động bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến về cả khối lượng lẫn chất lượng. Từ cách tiếp cận trên có thể hiểu phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh như sau: Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động vào ĐNGV; nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV, đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng và cơ cấu, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của Nhà trường. Phát triển ĐNGV ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung là một hoạt động mang tính mục đích, tính kế hoạch của các chủ thể quản lý. Mục đích của phát triển ĐNGV là tác động vào ĐNGV, làm cho đội ngũ có đủ về số lượng, tốt về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục - đào tạo của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay và đáp ứng chuẩn giáo viên trường trung cấp nghề do Nhà nước quy định. Chủ thể phát triển ĐNGV của nhà trường bao gồm: Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường; cấp uỷ, chỉ huy các khoa giáo viên (là chủ thể trực tiếp nhất); cơ quan chức năng tham mưu, giúp việc cho Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường và chính ĐNGV của Nhà trường. ĐNGV của Nhà trường vừa là khách thể,vừa là chủ thể phát triển chính đội ngũ giáo viên. Ngoài ra, phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh còn có các chủ thể gián tiếp như: Sở giáo dục – đào tạo Thành phố, các cơ quan chức năng về giáo dục – đào tạo của Sở Lao động thương binh và xã hội thành phố Hồ Chí Minh và cấp uỷ, chính quyền Thành phố. Các hoạt động của chủ thể trực tiếp và gián tiếp phát triển ĐNGV của Nhà trường đều hướng tới thực hiện mục tiêu phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu ĐNGV, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Hay nói cách khác, nội dung phát triển ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, 15
  • 20. thành phố Hồ Chí Minh bao gồm phát triển cả về số lượng ĐNGV, phát triển cả về chất lượng đội ngũ và phát triển cả về cơ cấu ĐNGV của Nhà trường. Số lượng của ĐNGV là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ, nó phản ánh qui mô lớn, nhỏ, nhiều, ít của đội ngũ. Trong đội ngũ nói chung, ĐNGV thì số lượng của đội ngũ trên một khía cạnh nào đó có thể được xem là chất lượng. Một ĐNGV có chất lượng tốt khi có đủ về số lượng đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường. Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển của tình hình, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường mà ĐNGV cần có số lượng bao nhiêu, với cơ cấu cân đối, hợp lý và trên cơ sở phẩm chất, năng lực của từng giáo viên ngang tầm với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ. Một ĐNGV mạnh, nhất thiết đó phải là đội ngũ được biên chế, kiện toàn thường xuyên, hợp lý đảm bảo về số lượng đáp ứng yêu cầu giáo dục - đào tạo. Không có số lượng thích hợp không thể tạo dựng thành đội ngũ. Sự thiếu hụt về số lượng gây ra sự quá tải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, đồng thời làm cho mỗi người không có điều kiện cần thiết để học tập, tích luỹ kiến thức nâng cao trình độ. Một khi số lượng giáo viên đáp ứng thích hợp sẽ tạo nên tính đồng bộ và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cả đội ngũ. Như vậy phát triển ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh, trước hết phát triển về số lượng. Nhà trường phải tính toán cụ thể số lượng giáo viên để có thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của Nhà trường trong từng giai đoạn cụ thể. Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh phải quan tâm phát triển về chất lượng. Đây được xem là nội dung chủ yếu trong phát triển ĐNGV của Nhà trường. Nhà trường phải căn cứ vào chuẩn giáo viên trường trung cấp nghề, căn cứ vào đặc điểm cụ thể của nhà trường, xác định các tiêu chí về chuẩn chất lượng giáo viên và phát triển giáo viên của Nhà trường theo các chuẩn đó. 16
  • 21. Cùng với phát triển về số lượng, chất lượng, phát triển ĐNGV ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh Phát cần phải triển về cơ cấu của đội ngũ. Cơ cấu ĐNGV nói lên các thành viên của đội ngũ được bố trí sắp xếp theo một nguyên tắc, một qui luật nhất định và sự tác động lẫn nhau giữa các thành viên đó. Một cơ cấu giáo viên hợp lý trong Nhà trường sẽ tạo thành một sức mạnh tổng hợp hài hoà, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của Nhà trường. Do vậy, phát triển cơ cấu ĐNGV là một nội dung cơ bản phát triển ĐNGV của Nhà trường. Phát triển ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang là mục tiêu mà các chủ thể quản lý của Nhà trường cần đạt tới và để thực hiện được mục tiêu đó cần phải thực hiện bằng nhiều cách thức, biện pháp khác nhau. Biện pháp phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh là tổng hợp các cách thức, biện pháp của các chủ thể quản lý tác động vào ĐNGV, đảm bảo cho ĐNGV đạt chuẩn về số lượng, chất lượng và cơ cấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của Nhà trường. Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh nhằm hướng tới việc nâng cao chất lượng ĐNGV của Nhà trường; nhằm tạo ra một ĐNGV đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của Nhà trường và đáp ứng với chuẩn giáo viên trung cấp nghề do Nhà nước quy định. Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện trên nhiều nội dung khác nhau, tương ứng với từng nội dung có các cách thức, biện pháp tác động khác nhau. Nội dung tác động của các chủ thể đến ĐNGV nhằm phát triển đội ngũ rất phong phú, đa dạng, tương ứng với nó là các cách thức, biện pháp tác động khác nhau. Phát triển về số lượng tương ứng với nó là các biện pháp tác động nhằm phát triển số lượng giáo viên; về cơ cấu, cần phải có biện pháp tác động phù hợp để tạo ra cơ cấu hợp lý, cân đối về ĐNGV; về chất lượng của các thành viên trong đội ngũ cần 17
  • 22. có các cách thức tác động phù hợp để đạt mục tiêu nâng cao phẩm chất, năng lực của từng giáo viên. Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh cần có sự tham gia của nhiều tập thể, tổ chức và cá nhân khác nhau. Hay nói cách khác, chủ thể quản lý giáo viên có sự tham gia của nhiều tổ chức, nhiều lực lượng. Các chủ thể quản lý có mục tiêu quản lý, có nội dung quản lý ở các góc độ khác nhau; tương ứng với từng mục tiêu, nội dung, chủ thể quản lý có các cách thức, biện pháp tác động khác nhau. Do vậy, biện pháp phát triển ĐNGV của Nhà trường rất đa dạng, phong phú, ở nhiều góc độ, nhiều cấp độ khác nhau. Mỗi cách thức, biện pháp gắn với từng chủ thể, tương ứng với từng nội dung và hướng tới mục tiêu quản lý nhất định. Với vai trò là chủ thể của phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường; cấp uỷ, chỉ huy các khoa giáo viên là chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện thông qua các chủ trương, biện pháp nhằm phát triển đội ngũ. Để tiến hành phát triển đạt được mục tiêu đề ra, các chủ thể tiến hành đồng bộ các cách thức, biện pháp tác động vào ĐNGV để tạo ra sự biến đổi về chất lượng, số lượng và cơ cấu. Trên cơ sở các chủ trương biện pháp lãnh đạo về công tác phát triển ĐNGV, Đảng uỷ Ban giám hiệu Nhà trường, cấp uỷ, các khoa giáo viên và cơ quan chức năng tiến hành kế hoạch hoá việc phát triển đội ngũ, phân công, phân cấp quản lý việc thực hiện kế hoạch, huy động mọi lực lượng tạo sức mạnh tổng hợp để công tác chuẩn hoá đạt hiệu quả cao nhất; khuyến khích phát triển, tạo môi trường thuận lợi hơn cho mỗi giáo viên tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu vươn lên đạt chuẩn, xây dựng và phát triển đội ngũ đạt chuẩn về chất lượng, số lượng và cơ cấu. Biện pháp phát triển giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh rất đa dạng, phong phú, gắn chặt với đối tượng, nội dung quản lý và hướng vào thực hiện những mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên, các 18
  • 23. biện pháp phát triển giáo viên của Nhà trường không phải là phép cộng lại giản đơn của các cách thức mà các chủ thể quản lý sử dụng; mà là sự hoà quyện hữu cơ giữa nhiều cách thức, cùng hướng tới phát triển ĐNGV của Nhà trường. Từng biện pháp có chủ thể khác nhau, có nội dung tác động khác nhau, có mục tiêu cụ thể khác nhau, song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và hướng vào mục tiêu chung là nhằm xây dựng, phát triển ĐNGV, đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục - đào tạo của Nhà trường và đáp ứng với chuẩn giáo viên trung cấp nghề theo quy định. 1.2. Đặc điểm, tiêu chí đánh giá phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh 1.2.1. Đặc điểm đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh * Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh Mục đích của lao động sư phạm Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh là đào tạo học sinh của Nhà trưởng thành lực lượng lao động kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của Thành phố. Từ mục đích đó, lao động sư phạm của ĐNGV Nhà trường có các đặc điểm khác biệt so với lao động sư phạm ĐNGV ở các nhà trường khác: Lao động của GV là lao động sư phạm trong môi trường giáo dục nghề nghiệp, quan trọng nhất của lao động sư phạm này là trong suốt quá trình lao động luôn đòi hỏi có mối quan hệ với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, tiếp xúc với các máy móc, thiết bị, kỹ thuật và công nghệ; môi trường giáo dục nghề nghiệp ở nhà trường và ở cả trong thực tế sản xuất, HS đã và đang ở độ tuổi trưởng thành. Giáo viên của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh đòi hỏi có khả năng giảng dạy được cả lý thuyết và thực hành nghề 19
  • 24. nghiệp. Ứng dụng được các phương tiện giảng dạy hiện đại và phương pháp dạy học tích cực. Đặc biệt đòi hỏi có những kĩ năng đặc thù trong dạy thực hành nghề nghiệp trong môi trường ở xưởng trường (hướng dẫn ban đầu – hướng dẫn thường xuyên – hướng dẫn kết thúc) và trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh (hướng dẫn thực tập sản xuất). Ngoài các hoạt động dạy học - giáo dục, giáo viên Nhà trường còn tham gia các hoạt động nghiên cứu phát triển chương trình, học liệu mới, cập nhật và đổi mới chương trình đào tạo, giáo trình; đổi mới phương pháp dạy học; xây dựng mô hình, học cụ .v.v… mới đáp ứng được sự phát triển nhanh và mạnh mẽ về kỹ thuật và công nghệ trong thực tiễn sản xuất và kinh doanh. Hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đòi hỏi giáo viên của nhà trường thường xuyên tự học tập tư, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu giáo dục - đào tạo của Nhà trường trong tình hình mới. Bên cạnh đó, GV dạy nghề còn triển khai các hoạt động có đặc điểm chung của lao động sư phạm, như: tìm hiểu thực tế, vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn; tìm hiểu học tập công nghệ mới, ngoại ngữ, tin học; nghiên cứu vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn giáo dục, các công nghệ dạy học hiện đại vào công tác giảng dạy. Những đặc điểm trên mang tính đặc thù riêng của lao động sư phạm dạy nghề ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh. Những đặc điểm này đặt ra yêu cầu chuẩn cho đội ngũ GV của Nhà trường khác với GV của các cấp học, ngành học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. * Mô hình của giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh Phẩm chất, năng lực chuyên môn toàn diện của GV là yếu tố quyết định đến chất lượng giảng dạy. Việc xây dựng mô hình về phẩm chất năng lực chuyên môn có nhiều phương pháp khác nhau, tuỳ theo các cách tiếp cận khác 20
  • 25. nhau như: tâm lý học, giáo dục học, xã hội học..v.v…, ở đây sử dụng phương pháp tiếp cận sư phạm kỹ thuật để xây dựng mô hình năng lực chuyên môn toàn diện của người GV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh. Sơ đồ 1.1: Mô hình phẩm chất và năng lực của giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh 21 Phẩm chất và năng lực chuyên môn GV dạy nghề Trường Trung cấp Nghề Quang Trung Năng lực Phẩm chất Sư phạm Kiến thức chuyên môn Nhà Sư phạm Nhà Kỹ thuật Người Công dân Hiểu biết xã hội - Kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học. - Kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục. - Kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động ngoại khoá - Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. - Kinh nghiệm sản xuất. - Trình độ ngoại ngữ, tin học. - Tổ chức quản lý, sản xuất. - Kiến thức về văn hoá, xã hội. - Kinh nghiệm cuộc sống. - Giao tiếp, ứng xử - Yêu nghề - Mẫu mực - Hiểu tâm lý HS - Khiêm tốn, trung thực, công bằng - Tận tụy với công việc - Tính chuẩn xác. - Tác phong công nghiệp. - Năng động, sáng tạo - Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác. - Trung thực - Yêu nước và CNXH. - Sống, lao động và học tập theo pháp luật. - Tự hào dân tộc và hợp tác quốc tế.
  • 26. Từ sơ đồ trên, chúng ta thất mô hình năng lực của giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh được thể hiện trên những thuộc tính cơ bản sau như: năng lực sư phạm, năng lực chuyên môn, hiểu biết về xã hội nói chung và giáo viên của Nhà trường đồng thời là nhà sư phạm, nhà kỹ thuật và là người công dân tốt của đất nước. Sơ đồ 1.2: Mô hình hoạt động của người giáo viên dạy nghề Từ sơ đồ 1.2, chúng ta thấy hoạt động sư phạm của giáo viên Trường trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các hoạt động cơ bản sau đây: - Thứ nhất, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học Đây là một hoạt động chủ yếu, cơ bản nhất của GV nói chung và giáo viên ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh nói riêng . Hoạt động của GV không chỉ đơn thuần là dạy học lý thuyết ở trên lớp, hướng dẫn thực hành ở phòng thí nghiệm mà còn trực tiếp hướng dẫn HS rèn luyện tay nghề cơ bản trong xưởng thực hành của nhà trường, phối hợp với các chuyên gia ở các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội (gọi tắt là các đơn vị sử dụng lao động), trong việc hướng dẫn và tổ chức hướng dẫn 22 MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Hoạt động giảng dạy Hoạt động giáo dục HS Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng Hoạt động nghiên cứu, triển khai ứng dụng vào thực tiễn DH Hoạt động xã hội
  • 27. thực tập nghề nghiệp cho HS. Các hoạt động dạy học gắn liền với quá trình thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học đề ra. - Thứ hai, thực hiện hoạt động giáo dục học sinh Hoạt động dạy học của GV không thể tách rời hoạt động giáo dục HS. GV thông qua các hoạt động dạy học, quản lý lớp học và các hoạt động giáo dục khác để giáo dục và hình thành nhân cách toàn diện cho HS, đặc biệt là: giáo dục HS trở thành người công dân Việt Nam có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tôn trọng pháp luật, có lòng tự hào dân tộc...; giáo dục lòng yêu nghề, thái độ nghề nghiệp đúng đắn; tính trung thực và tận tuỵ trong nghề nghiệp; tác phong công nghiệp và tính kỷ luật trong hoạt động nghề nghiệp; tính cẩn thận, tính chính xác; năng động và sáng tạo trong lao động nghề nghiệp; lòng vị tha và khiêm tốn trong cách ứng xử ... - Thứ ba, hoạt động tự bồi dưỡng Để nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường, với ý thức học suốt đời, GV phải không ngừng học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm và chuyên môn nghề nghiệp của mình. Hoạt động này bao gồm: tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng những công nghệ mới, kinh nghiệm thực tiễn sản xuất, kinh doanh liên quan tới ngành chuyên môn, học tập ngoại ngữ, tin học để vận dụng vào công tác giảng dạy và giáo dục. - Thứ tư, hoạt động nghiên cứu khoa học Để nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường, nhà giáo phải thường xuyên tìm tòi, sưu tầm và nghiên cứu tư liệu khoa học, kinh nghiệm thực tiễn để thường xuyên cập nhật thông tin vào nội dung dạy học, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cải tiến đồ dùng dạy học. Mặt khác, tuỳ theo năng lực và kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn dạy học, người GV còn phải chủ trì hoặc tham gia triển khai các hoạt động nghiên 23
  • 28. cứu ở nhiều mức độ khác nhau để phát triển các chương trình đào tạo trên cơ sở Chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc chương trình khung do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Người GV không chỉ đơn thuần thường xuyên phải nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chương trình môn học do mình đảm nhiệm giảng dạy cho phù hợp với những biến đổi kỹ thuật và công nghệ trong thực tiễn nghề nghiệp mà còn phải tham gia hoặc chủ trì xây dựng chương trình đào tạo mới. - Thứ năm, hoạt động xã hội Giáo viên phải luôn tự rèn luyện mình trong các mối quan hệ xã hội và trau dồi vốn kiến thức và kinh nghiệm của xã hội để từng bước ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động nghề nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Trên cơ sở tiếp cận mô hình hoạt động, hoạt động sư phạm của GV được xem xét trên cơ sở 5 hoạt động cấu thành như đã đề cập ở trên, mỗi hoạt động cấu thành đòi hỏi một nhóm năng lực tương ứng, đó là: nhóm năng lực dạy học; nhóm năng lực giáo dục; nhóm năng lực nghiên cứu phục vụ đổi mới quá trình dạy học; nhóm năng lực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm của GV và năng lực hoạt động xã hội. Trong 5 nhóm năng lực chung đó (có thể gọi là 5 nhóm năng lực nghề nghiệp của GV), có thể xác định được 7 nhóm nhỏ năng lực nghiệp vụ sư phạm, bao gồm: Hiểu đặc điểm người học và môi trường dạy học, giáo dục; Năng lực lập kế hoạch dạy học và giáo dục; Năng lực dạy các môn học; Năng lực giáo dục; Năng lực đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS; Năng lực hợp tác trong dạy học và giáo dục; Năng lực phát triển nghiệp vụ sư phạm. Các năng lực sư phạm được cấu thành bởi kiến thức, kỹ năng và thái độ của GV trong lĩnh vực sư phạm tương ứng hoặc sự tích hợp của các thành tố kiến thức, kỹ năng và thái độ. 24
  • 29. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ chí Minh Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh là quá trình bao gồm rất nhiều hoạt động khác nhau; với sự tham gia của nhiều tổ chức, nhiều lực lượng trong toàn Nhà trường. Từ tính chất phức tạp của nó, việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động nhằm phát triển ĐNGV Nhà trường là hết sức cần thiết. Để đánh giá khách quan, chính xác các hoạt động phát triển ĐNGV của Nhà trường cần phải dựa trên những tiêu chí nhất định. Các tiêu chí đánh giá hoạt động động phát triển ĐNGV của Nhà trường rất phong phú, đa dạng gắn với từng hoạt động của từng chủ thể trong toàn bộ hệ thống. Sau đây là một số tiêu chí được xem như là những cứ để đánh giá hoạt động phát triển ĐNGV của Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh. * Thứ nhất, các tiêu chí đánh giá nhận thức của các lực lượng tiến hành phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh Nhận thức của các lực lượng tiến hành phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá trên các tiêu chí sau đây: - Mức độ nhận thức về vị trí, vai trò của ĐNGV trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường. - Nhận thức về vị trí, vai trò của việc phát triển ĐNGV của Nhà trường. - Nhận thức về các yếu tố trong cấu trúc phẩm chất, năng lực của ĐNGV Nhà trường. - Nhận thức về các hình thức, biện pháp tiến hành phát triển ĐNGV của Nhà trường. - Nhận thức về sự cần thiết và cách thức tiến hành phối hợp giữa các lực lượng tiến hành phát triển ĐNGV của Nhà trường. 25
  • 30. * Thứ hai, tiêu chí đánh giá việc tổ chức thực hiện phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh Việc tổ chức thực hiện phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá trên các tiêu chí sau đây: - Có kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch ĐNGV của Nhà trường. - Có hệ thống văn bản để tổ chức phát triển ĐNGV của Nhà trường. - Phân định chức năng, quyền hạn của các tổ chức, các lực lượng tiến hành phát triển ĐNGV Nhà trường. - Tính sáng tạo trong việc đề xuất các hình thức, biện pháp tiến hành phát triển ĐNGV. - Năng lực thực hiện các hình thức, biện pháp tiến hành phát triển ĐNGV Nhà trường. - Sự phối, kết hợp giữa các tổ chức, các lực lượng trong tiến hành phát triển ĐNGV Nhà trường. - Có kế hoạch và phương pháp khoa học, hợp lý để đánh giá sự phát triển ĐNGV Nhà trường. * Thứ ba, các tiêu chí đánh giá các hình thức, biện pháp tiến hành phát triển ĐNGV Nhà trường Các hình thức, biện pháp tiến hành phát triển ĐNGV Nhà trường được đánh giá trên các tiêu chí sau đây: - Sự da dạng, phong phú về hình thức, biện pháp tiến hành phát triển ĐNGV Nhà trường. - Tính hợp lý, khoa học của các hình thức, biện pháp tiến hành phát triển ĐNGV Nhà trường. 26
  • 31. - Sự vận dụng tổng hợp, linh hoạt các hình thức, biện pháp tiến hành phát triển ĐNGV Nhà trường. - Có các hình thức, biện pháp phù hợp động viên, khuyến khích giáo viên Nhà trường tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực. Thứ tư, các tiêu chí đánh giá về kết quả phát triển ĐNGV Nhà trường Kết quả phát triển ĐNGV Nhà trường được đánh giá trên các tiêu chí cơ bản sau đây: - Sự phù hợp về số lượng của ĐNGV đối với nhiệm vụ giáo dục đào tạo của Nhà Trường. - Sự hợp lý về cơ cấu ĐNGV - Chất lượng của giáo viên Nhà trường cả về phẩm chất của từng giáo viên. Cụ thể: + Phẩm chất chính trị, tư tưởng Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. + Đạo đức nghề nghiệp Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học; tận tuỵ với công việc, công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích trong giáo dục. 27
  • 32. + Lối sống, tác phong Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tác phong làm việc khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học, với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng. - Chất lượng của giáo viên Nhà trường cả về năng lực của từng giáo viên. Cụ thể: + Kiến thức chuyên môn Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng và có trình độ A về tin học trở lên; nắm vững kiến thức nghề được phân công giảng dạy; có kiến thức về nghề liên quan; hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của nghề. + Kỹ năng nghề Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 4/7, bậc 3/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia; thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng dạy; tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy; nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động. + Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia giảng dạy Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào tạo hoặc tương đương; có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 6 tháng 28
  • 33. đối với GV sơ cấp nghề, 12 tháng đối với GV trung cấp nghề, GV cao đẳng nghề. + Thực hiện hoạt động giảng dạy Tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với từng đối tượng người học; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình, nội dung; thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo án, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định; biết vận dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự học của người học; sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề để nâng cao hiệu quả giảng dạy; ứng dụng được công nghệ thông tin trong giảng dạy. + Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học Lựa chọn và thiết kế được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với môn học, mô- đun được phân công giảng dạy; thực hiện việc kiểm tra, đánh giá toàn diện, chính xác, mang tính giáo dục và đúng quy định. + Quản lý hồ sơ dạy học Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ dạy học; bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định. + Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình dạy nghề trình độ trung cấp; có khả năng tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc xây dựng và mục tiêu của chương trình. + Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục Xây dựng được kế hoạch giáo dục người học thông qua giảng dạy và qua các hoạt động khác; thực hiện việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thái độ 29
  • 34. nghề nghiệp thông qua việc giảng dạy môn học, mô-đun theo kế hoạch đã xây dựng; vận dụng được các hiểu biết về tâm lý, giáo dục vào thực hiện hoạt động giáo dục người học ở cơ sở dạy nghề; đánh giá kết quả các mặt rèn luyện đạo đức của người học theo quy định một cách chính xác, công bằng và có tác dụng giáo dục. + Quản lý người học, xây dựng môi trường giáo dục, học tập Quản lý được các thông tin liên quan đến người học và sử dụng hiệu quả các thông tin vào giáo dục, dạy học, quản lý người học; xây dựng môi trường giáo dục, học tập lành mạnh, thuận lợi, dân chủ, hợp tác. + Hoạt động xã hội Phối hợp với gia đình người học và cộng đồng động viên, hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của người học; góp phần huy động các nguồn lực xã hội xây dựng, phát triển cơ sở dạy nghề; tham gia các hoạt động xã hội trong và ngoài Nhà trường; xây dựng quan hệ tốt giữa Nhà trường với doanh nghiệp trong xã hội. + Trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện Thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với đồng nghiệp; tích cực tham gia hội giảng các cấp; tham gia bồi dưỡng đồng nghiệp theo yêu cầu phát triển của khoa, tổ chuyên môn; tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề, công nghệ, phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu của dạy nghề. + Nghiên cứu khoa học Có kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiên cứu khoa học và công nghệ; Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên. Trên đây là các tiêu chí cơ bản để đánh giá phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở các tiêu chí 30
  • 35. này, các chủ thể quản lý vận dụng để đánh giá một cách chính xác việc quản lý phát triển ĐNGV Nhà trường. * * * Phát triển ĐNGV ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung là tất yếu khách quan, là nhiệm vụ then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường đáp ứng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay. Phát triển ĐNGV dạy nghề của nhà trường là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý sử dụng các biện pháp, cách thức nhằm tác động vào ĐNGV để đạt chuẩn về số lượng, chất lượng giáo viên; trong đó phát triển về chất lượng đội ngũ gắn với các tiêu chí được coi là khâu trọng tâm, then chốt của hoạt động phát triển. Phát triển ĐNGV so với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của Nhà trường còn có những thiếu hụt, bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Phát triển ĐNGV của nhà trường hiện nay có những thuận lợi, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, bất cập. Việc chỉ ra những những thuận lợi và khó khăn thách thức là yêu cầu rất quan trọng để đánh giá thực trạng đội ngũ là nội dung rất quan trọng để đánh giá đúng thực trạng ở chương 2. 31
  • 36. Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Khái quát về Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh Năm 2007, thực hiện theo Luật Dạy nghề, đơn vị lập đề án trình các cấp thẩm quyền xem xét và được Uỷ ban nhân dân thành phố ra quyết định thành lập Trường Trung cấp nghề Quang Trung trên cơ sở nâng cấp Trường Kỹ thuật Công nghệ Quang Trung, trường có chức năng đào tạo nghề theo 2 cấp trình độ là Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề.(Quyết định số 2512/QĐ- UBND ngày 08/ 6/ 2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố). Trường Trung cấp nghề Quang Trung - thành phố Hồ Chí Minh là trường công lập thuộc Sở Lao động thương binh và xã hội thành phố Hồ Chí Minh. Trụ sở chính: 12 Quang Trung, Phường 8, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Vị trí của trường thuận lợi trong việc đi lại, là trục đường chính của quận Gò Vấp, với diện tích hơn 5.500m2 gồm có 03 dãy nhà phục vụ cho làm việc và đào tạo trung cấp nghề, sơ cấp nghề và các chuyên đề ngắn hạn. Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các trình độ trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho học sinh năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề 32
  • 37. được phép đào tạo. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề. Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ CB, VC của trường đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề; phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình của HS trong hoạt động dạy nghề. Từ năm 2001-2005, Trường được chọn tham gia dự án Tăng cường các Trung tâm dạy nghề tại Việt Nam do Chính phủ Thuỵ Sĩ tài trợ. Từ dự án này ngoài việc được trang bị một số thiết bị dạy nghề phục vụ trực tiếp cho đào tạo nghề, giáo viên của trường đã được tham dự các khoá tập huấn “phương pháp dạy nghề theo kỹ năng”, đội ngũ CBQL được tham dự các lớp tập huấn, hội thảo về xây dựng chương trình, phát triển tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo .v.v… Việc tham gia vào các hoạt động của dự án đã giúp ĐNGV và CBQL có thêm kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng làm việc, nhờ đó nâng cao được hiệu quả giảng dạy, thực hiện tốt hoạt động giám sát, quản lý quá trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên: Từ năm 2008 đến 2012: Số lượng người theo học tại trường trung bình 3.000 lượt học viên/01 năm, bao gồm 14 nghề: Sửa xe gắn máy, Điện lạnh, Điện dân dụng và công nghiệp, Điện tử dân dụng, Sửa chữa máy may, May thời trang và May công nghiệp, Trang điểm, Cắt uốn tóc nữ - Hớt tóc nam, Tin học ứng dụng, Sửa điện thoại di động, nhiếp ảnh-quay Video, Vận hành An toàn lò hơi, Quản lý sản xuất, Lái xe Ô tô. Cũng trong thời gian từ 2008 – 2012, Nhà trường tổ chức giảng dạy các khoá học ngoại ngữ theo chương trình A, B, C và chương trình giao tiếp để 33
  • 38. đáp ứng nhu cầu học tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Hoa cho thanh niên trên địa bàn, trung bình giai đoạn này có 2.800 học viên /năm. Từ năm 2008 đến nay, số lượng người theo học tại trường trung bình 2.000 lượt học sinh/01 năm. Bên cạnh những ngành nghề sẵn có nhà trường còn hợp tác để mở thêm một số nghề: sửa chữa xe đạp điện, cắm hoa, làm hoa đất, trang trí móng, lái xe mô tô A1,… để đa dạng hơn các nghề đào tạo của trường đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người học nghề. Đào tạo nghề chính quy: Giai đoạn 2008-2012: khi còn là TTDN trường đã có kế hoạch chuẩn bị cho việc xây dựng đội ngũ nhân sự, xây dựng cơ sở cho việc thành lập trường dạy nghề, vì vậy từ năm 1998 đã liên kết với trường Đại học Thuỷ Sản (nay là trường Đại Học Nha Trang) đào tạo Cao đẳng Điện lạnh, năm 2000 đào tạo thêm chương trình Cao đẳng Kế toán doanh nghiệp và Kỹ thuật viên Tin học, cũng từ năm 2000 liên kết với trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng đào tạo CNKT bậc 3/7 nghề Điện Công nghiệp và nghề Điện lạnh, liên kết với trường Trung học Tài chính –Kế toán IV (nay là trường Cao đẳng Tài chính Hải quan) đào tạo Trung cấp Kế toán doanh nghiệp, nhờ giai đoạn liên kết đào tạo nghề dài hạn với các trường đã giúp cho ĐNGV làm quen, học tập kinh nghiệm trong việc giảng dạy dài hạn, đội ngũ CBQL có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành hoạt động đào tạo của trường nghề. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay, Trường chính thức tuyển sinh đào tạo công nhân lành nghề bậc 3/7 và từ năm 2007 đào tạo trình độ trung cấp nghề. Kể từ năm 2008 cho đến nay, Trường Trung cấp nghề Quang Trung không ngừng phát triển cơ sở vật chất, quy mô đào tạo, ngành nghề đào tạo và chất lượng đào tạo. Khi mới chính thức triển khai tuyển sinh đào tạo nghề dài hạn chỉ có 03 nghề là điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh 34
  • 39. và điều hoà không khí, Kỹ thuật sửa chữa & LRMT; cơ sở vật chất còn thiếu, ĐNGV và cán bộ, công nhân viên không đến 25 người. Đến nay với sự nổ lực phấn đấu của cả tập thể, đơn vị, Trường đã có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phòng xưởng thực hành có khả năng đào tạo thường xuyên cho 500 học sinh/ca, bao gồm 07 ngành nghề: Điện công nghiệp, Điện tử Công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí, Kỹ thuật sửa chữa - lắp ráp máy tính, Quản trị mạng máy tính, May thời trang, Kế toán doanh nghiệp. Từ năm 2008 đến nay trường có hợp đồng thoả thuận hợp tác với trường Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh và đã triển khai việc đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp nghề lên trình độ Cao đẳng nghề, hoạt động này đã tạo điều kiện giúp cho học sinh của Nhà trường được học tập để nâng cao trình độ, phát triển nghề nghiệp chuyên môn. Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh có các quyền hạn: chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng lưới các trường dạy nghề; huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề; ra quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt, quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống; thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, thực tập nghề; liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế 35
  • 40. để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của trường. 2.1.2. Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Để tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ GV và phát triển ĐNGV ở Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: quan sát các hoạt động của ĐNGV Nhà trường; sử dụng bộ phiếu hỏi CBQL, GV tại trường và thông qua trao đổi ý kiến với CBQL, GV có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và học sinh của Nhà trường. Bằng việc sử dụng các biện pháp trên, chúng tôi đã khảo sát, đánh giá thực trạng về ĐNGV và phát triển ĐNGV của Nhà trường. * Về số lượng đội ngũ giáo viên Nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục - đào tạo của Nhà trường trong tình hình mới, những năm qua, ĐNGV của nhà trường không ngừng được phát triển về số lượng. Cho đến nay, về cơ bản số lượng của Nhà trường tương đối đủ, đáp ứng được các hoạt động giáo dục – đào tạo của Nhà trường. Tổng số cán bộ, giáo viên của trường (tính đến thời điểm 2012) là 102 giáo viên. Bao gồm cả giáo viên cơ hữu, giáo viên thỉnh giảng, và cả những giáo viên ký hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm. * Về cơ cấu đội ngũ giáo viên Về cơ cấu giới tính: giáo viên nam là: 59, giáo viên nữ là: 43. Giáo viên cơ hữu là: 42, giáo viên thỉnh giảng là: 21, số còn lại là những người ký hợp đồng ngắn hạn trong 1 năm. Đội ngũ GV hết sức đa dạng về cơ cấu môn dạy, về trình độ được đào tạo và nguồn đào tạo. Về các môn dạy bao gồm: GV dạy các môn văn hoá, các môn cơ sở và GV dạy các môn chuyên môn. Riêng đối với GV dạy chuyên môn có: GV 36
  • 41. chuyên dạy lý thuyết chuyên môn; GV chuyên dạy thực hành chuyên môn; GV dạy cả lý thuyết và thực hành chuyên môn. Về cơ cấu trình độ được đào tạo: công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, GV chuyên dạy thực hành nghề, GV có trình độ đại học và sau đại học . Đội ngũ GV Nhà trường được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, năng lực sư phạm còn rất hạn chế, còn một số GV chưa được qua các khoá đào tạo hay bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm. Phần đông GV dạy thực hành được đào tạo từ các trường dạy nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp, có kinh nghiệm thực tiễn sản xuất hoặc kinh doanh, có tay nghề cao, đã qua các khoá bồi dưỡng NVSP bậc 1 và bậc 2 hoặc sư phạm nghề. Một bộ phận GV được đào tạo tại các trường sư phạm kỹ thuật trước đây (tương đương trung cấp sư phạm kỹ thuật), trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật, đại học sư phạm kỹ thuật, các khoa sư phạm kỹ thuật thuộc các trường đại học. Số GV này được đào tạo tương đối bài bản về nghiệp vụ sư phạm và kỹ thuật. Một bộ phận GV có nguồn đào tạo từ các trường đại học kỹ thuật, kinh tế …. do nhu cầu được tuyển về làm công tác giảng dạy. Trong quá trình giảng dạy tại trường, số GV này được tham dự các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1 và bậc 2 hoặc sư phạm nghề. Như vậy, về cơ cấu ĐNGV về cơ bản đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Tuy nhiên, còn có sự mất cân đối về chuyên môn, ngành nghề đào tạo, vè trình độ đào tạo, tuổi đời, tuổi nghề và số giáo viên cơ hữu còn ít. Tổng số GV cơ hữu hiện có trên tổng số HS của trường theo quy định là còn thiếu; cơ cấu ở các khoa chuyên môn không đồng đều. Có tình trạng thừa GV ở ngành Cơ khí, Điện lạnh, Điện tử ... là do những năm gần đây số thí sinh đăng ký xét tuyển vào ngành này rất ít, với đặc thù những ngành này khi ra trường làm việc vất vả, thời gian làm việc nhiều, thu nhập thấp. Tình trạng thiếu GV giảng dạy chủ yếu ở Khoa Kếtoán –Tin học, bộ môn,Giáo dục thể chất - Quốc phòng vì nhu cầu người học trong những năm qua tăng lên đáng kể. 37
  • 42. * Về chất lượng đội ngũ giáo viên -Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống Hầu hết GV Nhà trường đều có phẩm chất chính trị vững vàng, tuyệt đối tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh những chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. Hiện tại, Chi bộ nhà trường có 17 đảng viên, trong đó đảng viên là GV giảng dạy có 9 người chiếm tỷ lệ 70,37% . Đảng viên trong chi bộ trường tập trung vào cán bộ lãnh đạo, quản lý và GV. Trình độ lý luận chính trị sơ cấp là 03 người, trung cấp là 09 người và cao cấp là 5 người. Công tác xây dựng và phát triển Đảng, trung bình mỗi năm phát triển được từ 1- 2 đảng viên mới chủ yếu là từ GV. Chi bộ liên tục được công nhận danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh. Về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đội ngũ GV trường luôn là những người tận tuỵ với nghề nghiệp, có trách nhiệm với công việc được giao, hết lòng vì HS thân yêu; có ý thức trách nhiệm xây dựng, hoàn thiện môi trường văn hoá, giáo dục lành mạnh trong Nhà trường. - Về chất năng lực ĐNGV Trong tổng số GV được khảo sát có rất ít trình độ tay nghề bậc 5 trở lên, còn một tỉ lệ rất lớn GV chưa có tay nghề hoặc tay nghề thấp, thuần tuý chỉ có kiến thức lý thuyết, trong khi thời lượng dành cho thực hành của chương trình đào tạo chiếm khoảng 50% - 70% tổng thời gian đào tạo. Do vậy, trường gặp nhiều khó khăn trong việc phân công GV giảng dạy và bản thân các GV còn nhiều hạn chế trong việc liên hệ, ứng dụng kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy các môn lý thuyết. Số GV tốt nghiệp các trường đại học thuộc khối sư phạm, như Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Sư phạm đã được đào tạo chính quy hoặc đã được bồi dưỡng NVSP hoặc bản thân là GV dạy nghề được bồi dưỡng đầy đủ, bài bản về nghiệp vụ sư phạm (NVSP). Trong số GV được khảo sát, có 43,39% GV được đào tạo NVSP từ các trường sư phạm, 37,73% GV đã có trình độ 38
  • 43. NVSP bậc 2. Số còn lại chỉ có trình độ NVSP bậc 1 hoặc đã qua chương trình lý luận dạy học. Chỉ có 3,77% GV chưa tham gia các khoá đào tạo và bồi dưỡng về NVSP nào. Nhìn chung GV có thâm niên giảng dạy tương đối cao, song thực tế năng lực giảng dạy còn hạn chế; trong số GV được khảo sát có 26,1% GV đã có thời gian công tác tại cơ sở sản xuất và dịch vụ, tuy nhiên trong đó chỉ có 7,7% GV có thời gian từ 5 -10 năm kinh nghiệm hoạt động trong thực tiễn chuyên môn nghề nghiệp. Điều đó có ảnh hưởng tới chất lượng các bài giảng lý thuyết cũng như các giờ hướng dẫn thực hành và thực tập của GV. Trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ GV còn thấp. Vẫn còn một số GV chưa có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy. Một ít GV không có thói quen khai thác các thông tin trên mạng Internet để cập nhật vào nội dung giảng dạy và quan tâm khai thác sử dụng các phần mềm dạy học hiện có. Qua nghiên cứu các giáo án lý thuyết (LT) và thực hành (TH) dự giờ dạy của GV cho thấy GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc chuẩn bị cho các giờ lên lớp, đặc biệt trong các khâu: lập kế hoạch cho bài dạy thực hành và biên soạn giáo án bài dạy lý thuyết (xác định mục tiêu, phân bố thời lượng cho bài dạy và lựa chọn các phương pháp dạy học ...); chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật dạy học, các bảng biểu và mô hình học cụ, chuẩn bị nguyên, nhiên vật liệu cho bài dạy TH, các tài liệu phát tay cho HS.v.v… Kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi CBQL và GV cho thấy GV chưa thực hiện đầy đủ quy chế giảng dạy. Chỉ có 64,1% GV có sổ tay GV, 65.8% GV có giáo án thường xuyên khi lên lớp; GV chưa thường xuyên sử dụng tài liệu và các phương tiện trong quá trình dạy học. Có thực trạng trên đây một phần do yếu tố khách quan của công tác quản lý dạy học ở trường còn thiếu chặt chẽ, mặt khác do yếu tố chủ quan của chính GV. 39
  • 44. Kết quả tổng hợp ý kiến của GV và HS thông qua phiếu hỏi, thông qua các buổi dự giờ dạy của GV cho thấy: Có gần 40% GV thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình, ít vận dụng các phương pháp dạy học mới; kỹ năng chuyên môn và phương pháp trình diễn trong hướng dẫn thực hành (hướng dẫn ban đầu và hướng dẫn thường xuyên) của GV còn rất hạn chế, một số GV thực hiện thao tác mẫu chưa chuẩn xác. Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã được GV thường xuyên sử dụng, song việc biên soạn câu hỏi cũng còn nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật. Câu hỏi vấn đáp là một trong những hình thức được GV thường xuyên sử dụng trong các giờ dạy trên lớp. Công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình hướng dẫn thực hành tại xưởng trường và thực tập tại các doanh nghiệp còn đơn giản, đôi khi chỉ là hình thức, chưa có chiều sâu. Trường còn ít tạo dựng mối quan hệ khăng khít với các doanh nghiệp trong quá trình đào tạo... 2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh Trên cơ sở nhận thức đúng về thực trạng ĐNGV, thời gian qua, Nhà trường đã tập trung chỉ đạo công tác phát triển đội ngũ GV. Đội ngũ GV trường dần dần được hoàn thiện về số lượng, cơ cấu, chất lượng cũng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường trong giai đoạn phát triển mới. Nhận thức đúng đắn về vai trò của ĐNGV đối với hoạt động giáo dục và đào tạo, Nhà trường đã tập trung giáo dục nâng cao nhận thức cho các chủ thể quản lý trong Nhà trường về sự cần thiết phát triển ĐNGV của Nhà trường. Trên cơ sở của sự giáo dục, đại đa số các tổ chức, các lực lượng trong toàn Nhà trường đều thấy rõ sự cần thiết phải phát triển đội ngũ GV của Nhà trường và nhận thức được phát triển đội ngũ GV là cần thiết và là hoạt động thường xuyên của Nhà trường, nhằm tạo được ĐNGV đủ về số lượng, tốt về chất 40
  • 45. lượng, hợp lý về cơ cấu đáp ứng tốt với yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường trong từng giai đoạn phát triển, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Kết quả điều tra về nhận thức có : 84% ý kiến được hỏi cho rằng phát triển ĐNGV của Nhà trường là rất cần thiết, 16% ý kiến cho rằng là cần thiết. Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh có xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV, có dự kiến các nguồn lực để thực hiện quy hoạch đội ngũ GV. Nhà trường đã tiến hành rà soát số liệu của hiện tại và dự báo số liệu cần thiết trong tương lai để đưa số liệu cần thiết vào quy hoạch. Căn cứ nhiệm vụ, khối lượng công tác, nhà trường dự báo số lượng nhân sự cần bổ sung trên cơ sở nhu cầu của các bộ phận trong trường nhất là các khoa chuyên môn. Từ đó việc phát triển ĐNGV của Nhà trường được thực hiện theo kế hoạch và tương đối khoa học. Xử lý kết quả điều tra cho thấy có 83% ý kiến cho rằng Nhà trường đã tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển giáo viên ở mức độ tốt, 17% ý kiến cho rằng xây dựng kế hoạch của Nhà trường ở mức độ khá. Nhà trường đã chủ động xây dựng được tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc theo các chức danh của đội ngũ GV nhà trường. Thực hiện tuyển dụng, bố trí, sử dụng ĐNGV theo quy trình, hợp lý, đúng quy định của nhà nước và Nhà trường. Đội ngũ GV không ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Tuyển dụng GV được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, đúng quy định. Việc bố trí, sử dụng về cơ bản là phù hợp giữa ngành nghề mà GV được đào tạo với các môn học được bố trí giảng dạy. Vì vậy, đã phát huy và khai thác tốt khả năng, sở trường của đội ngũ GV. Thực hiện công khai, nghiêm túc công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ viên chức đã tạo sự ổn định đoàn kết trong đơn vị, tạo điều kiện GV phát huy năng lực, phấn khởi, yên tâm công tác. Có 86% ý kiến cho rằng Nhà trường đã làm tốt công tác tuyển chọn đội ngũ GV. 41
  • 46. Từ nhiều năm qua nhà trường rất quan tâm, chăm lo việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của trường. Nhà trường đã xác định được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng, hàng năm xây dựng kế hoạch, thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên bằng nhiều hình thức: dài hạn, ngắn hạn, tập trung, bán tập trung ở trong và ngoài nước. Nhà trường đã đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng cho GV phương pháp giảng dạy, phương pháp sử dụng phương tiện dạy học hiện đại. Thực hiện chỉ đạo của Sở Lao động - thương binh và xã hội TPHCM về công tác thanh tra giáo dục, kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV, hàng năm nhà trường đều xây dựng và tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy, nề nếp giảng dạy của đội ngũ GV. Nội dung, cách thức kiểm tra, đánh giá đã bao quát được các hoạt động giảng dạy của GV, có xây dựng tiêu chí, đánh giá cho điểm theo các mức độ: Tốt, Khá, TB, Yếu, Kém thông qua các phiếu dự giờ GV và tổ chức rút kinh nghiệm sau khi kiểm tra. Thường xuyên, trường tổ chức thanh tra nề nếp giảng dạy của GV, đảm bảo nghiêm túc giờ giấc giảng dạy. Qua đó đã thực sự thúc đẩy hoạt động công tác chuyên môn, giảng dạy của đội ngũ GV. Thanh, kiểm tra được thực hiện thường xuyên theo từng học kỳ và cuối năm học và được tổng kết, bình xét thi đua khen thưởng, kỷ luật theo quy định. Nhìn chung, thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV nhà trường đã đi vào nề nếp, giúp cho hoạt động đào tạo của nhà trường có sự chuyển biến tích cực. Nhà trường căn cứ các văn bản quy định của Bộ Luật Lao động, Pháp lệnh CB, VC (năm 2012 áp dụng Luật CB, VC), Bộ GD - ĐT và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã thực hiện nghiêm túc đầy đủ, kịp thời đúng chế độ, đảm bảo quyền lợi của GV như: chế độ tiền lương, thưởng, phúc lợi, phụ cấp, ốm đau, thai sản, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, hưu trí, .... Đa dạng hoá các hình thức 42
  • 47. chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với GV. Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật tiến hành công khai dân chủ, khách quan. Nhà trường quan tâm đến GV có hoàn cảnh khó khăn, diện chính sách: thương binh, con liệt sĩ, có công với cách mạng, bộ đội xuất ngũ ...; có chính sách hỗ trợ vốn, không tính lãi suất và trả dần trong các kỳ lương để cá nhân giải quyết việc riêng. Thực hiện chi trả phụ cấp giảng dạy, phụ cấp trách nhiệm, vượt giờ đầy đủ, đúng quy định. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước niên hạn được Hội đồng nhà trường giải quyết kịp thời, đúng đối tượng. Nhằm khuyến khích CB, VC học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn. Các lớp tập huấn nghiệp vụ theo quyết định của tổ chức: 100% số lượng GV tham gia học sau đại học và đại học ngày càng tăng. Chất lượng năng lực của CB, VC trường được nâng lên rõ rệt. Những điểm mạnh trên đây trong phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh đã phản ánh phần nào sự quan tâm của các chủ thể quản lý, mà chủ yếu là Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường trong việc phát triển giáo viên của Nhà trường. Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh còn bộc lộ những hạn chế nhất định (xem bảng 2.1). Cụ thể, những hạn chế được biểu hiện trên một số mặt sau: Bảng 2.1: Kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ, giáo viên của Nhà trường TT Nội dung và phương án trả lời (tỉ lệ %) 1 Về nhận thức của các chủ thể quản lý đối với việc phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Quang Trung Tốt 84,00% Khá 16,00% Trung bình Kém 2 Về việc xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ Tốt 83,00% Khá 17,00% Trung bình Kém 43
  • 48. 3 Về nội dung, phương pháp và hình thức phát triển đội ngũ Tốt 82,00% Khá 18,00% Trung bình Kém 4 Về công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ Tốt 86,00% Khá 14,00% Trung bình Kém 5 Về phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ Tốt 100% Khá Trung bình Kém 6 Về năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ Tốt 86,00% Khá 11,00 % Trung bình 3,00% Kém 7 Về trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ Tốt 34,00% Khá 37% Trung bình 29,00% Kém 8 Về cơ cấu đội ngũ Hợp lý 36,00% Tương đối hợp lý 42,00% Không hợp lý 22,00% Nhận thức của một số chủ thể quản lý trong Nhà trường về sự cần thiết phát triển ĐNGV, cũng như các cách thức, biện pháp thực hiện phát triển ĐNGV còn hạn chế. Còn có các biểu hiện chưa thực sự quan tâm đến phát triển ĐNGV của Nhà trường cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ. Từ chỗ nhận thức chưa đúng, dẫn đến một số lực lượng quẩn lý chưa thực sư quan tâm đến phát triển ĐNGV của Nhà trường; còn xem việc phát triển giáo viên chỉ là nhiệm vụ của Đảng uỷ, Ban giám hiệu Nhà trường. Việc xây dựng quy hoạch đội ngũ GV Nhà trường còn có biểu hiện mang tính chất cảm tính, chưa sát với thực tế, còn lệ thuộc nhiều các quy định của cấp trên mà trực tiếp là Sở Giáo dục - Đào tạo Thành phố. Nguyên nhân do thời gian xây dựng quy hoạch đến khi thực hiện đã có nhiều biến động về nhân lực, thiếu các dự báo cho quy hoạch dài hạn. Việc dự báo về nhu cầu 44
  • 49. ngành nghề đào tạo chưa chính xác, hiện nay một số ngành nghề có xu hướng giảm, không có nhu cầu người học, đặc biệt là các ngành kỹ thuật tập trung vào ngành cơ khí, như: Cắt gọt kim loại, hàn ... Quy hoạch được xem xét, điều chỉnh hàng năm nhưng chưa thường xuyên. Công tác quy hoạch được thực hiện dựa trên đề án nâng cấp thành trường cao đẳng nghề, nhưng chưa có chiến lược quy hoạch phát triển đội ngũ GV một cách cụ thể. Nguyên nhân cơ bản là do Nhà trường tập trung nguồn lực và đầu tư nhiều để phát triển chương trình đào tạo; thực hiện đề án xây dựng và sửa chữa nâng cấp cơ sở đào tạo; đồng thời xây dựng đề án trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, do vậy công tác quản lý nhà trường còn hạn chế trong khâu thực hiện quy hoạch. Việc tổ chức thực hiện phát triển ĐNGV của Nhà trường chưa thực sự thu hút sự quan tâm của các tổ chức và lực lượng trong Nhà trường, chưa được đầu tư đúng mức. Sự phối hợp giữa các lực lượng trong phát triển ĐNGV của Nhà trường có lúc còn thiếu chặt chẽ; hệ thống các văn bản chưa thực sự khoa học, cụ thể, chưa phát huy hết hiệu lực. Hình thức, biện pháp phát triển ĐNGV của Nhà trường còn chậm được đổi mới, chưa thực sự phù hợp với điều kiện thực tiễn của Nhà trường. Trong những năm qua, công tác tuyển dụng còn hạn chế, việc tuyển dụng có lúc chưa đạt chuẩn so với yêu cầu quy mô phát triển của Nhà trường, gây ảnh hưởng chung tới cục diện toàn thể đội ngũ GV và chất lượng đào tạo. Một số ngành nghề đào tạo của nhà trường có nhiều biến động, khó tuyển sinh, gây ra tình trạng thừa GV, ảnh hưởng đến việc bố trí, phân công. Nhà trường phải sắp xếp, điều chuyển sang các phòng nghiệp vụ, hoặc cho đi đào tạo ngành nghề mới. Cụ thể như tình hình nhân sự tại Khoa Cơ khí, không tuyển được HS nhiều năm liền, hoặc giải thể ngành Kỹ nghệ Gỗ trước đây vì không có HS, các GV phải được điều chuyển sang các bộ phận chức năng khác như Phòng Đào tạo, Phòng Hành chính-Tổ chức ... hoặc cho đi đào tạo các chuyên ngành khác như công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn. Kết 45