SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI THANH LÂM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI
SẢN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TÌNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI THANH LÂM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI
HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành:Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tiêng tôi, số liệu
được trình bày trong luận văn là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kì
công trình khoa học nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Tác giả Luận văn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài “ Quản lý nhà nước đối với khai thác
hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tình Bình Định, trước hết tôi xin đặc biệt cảm
ơn Thầy hướng dẫn PGS.TS Bùi Đức Kháng đã quan tâm chỉ bảo, hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các thầy cô Học viện Hành
chính quốc gia đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin cảm ơn đến Phòng Kinh tế, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã quan tâm,
chia sẻ để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 7
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 8
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...................................................................... 9
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 9
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm liên quan.................................................................... 10
1.1.1 Khai thác hải sản ............................................................................ 10
1.1.2 Quản lý nhà nước ........................................................................... 12
1.1.3 Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản................................... 14
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản............ 18
1.2.1 Nghị quyết của Đảng và Chính Phủ ............................................... 18
1.2.2 Các văn bản pháp luật..................................................................... 19
1.2.3 Công ước quốc tế mà Việt Nam ký và tham gia ............................ 20
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản......................... 23
1.3.1 Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai
thác hải sản................................................................................................ 23
1.3.2 Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản.... 29
1.3.3 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai thác hải sản... 35
1.3.4 Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp
luật về khai thác hải sản............................................................................ 37
Tiểu kết chương 1.............................................................................................. 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI
THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH............ 40
2.1. Một vài nét về tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định............................................................................................. 40
2.1.1. Một vài nét về tự nhiên................................................................... 40
2.1.2. Một vài nét về kinh tế-xã hội.......................................................... 41
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định ....................................................................................... 42
2.2.1. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai
thác hải sản................................................................................................ 42
2.2.2. Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản.... 45
2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai thác hải sản... 52
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp
luật về khai thác hải sản............................................................................ 55
2.3. Đánh giá, nhận xét ..................................................................................... 56
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................. 56
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 59
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế...................................................................... 66
Tiểu kết chương 2.............................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH
ĐỊNH. ................................................................................................................. 74
3.1. Phương hướng phát triển khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh
Bình Định................................................................................................. 74
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản
tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định..................................................... 75
3.2.1 Về xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải
sản ............................................................................................................. 75
3.2.2. Về tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai
thác hải sản................................................................................................ 78
3.2.3. Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai
thác hải sản................................................................................................ 81
3.2.4. Về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm
pháp luật về khai thác hải sản................................................................... 83
3.3. Một số kiến nghị với tỉnh Bình Định. ................................................... 85
Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 88
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH.
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản............ 34
BẢNG:
Bảng 2.1: Số hồ sơ và số tiền hỗ trợ theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg
(2011-2015)..................................................................................................... 50
Bảng 2.2: Sản lượng khai thác hải sản và cá ngừ đại dương (2011-2015)..... 56
Bảng 2.3: số lượng tàu, tổng công suất (2011-2015)...................................... 57
Bảng 2.4: Số lượng tàu bị nước ngoài bắt giữ ................................................ 65
HÌNH:
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Hoài Nhơn............................................. 41
Hình 2.2: Hiện tượng cát bồi lấp..................................................................... 48
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Khai thác hải sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của huyện
Hoài Nhơn, hàng năm đóng góp rất lớn vào GDP của huyện, do đó, hàng năm
huyện Hoài Nhơn luôn chủ trương đẩy mạnh, thúc đẩy phát triển ngành thủy
sản, trong đó, khai thác hải sản được quan tâm, đặc biệt là khai thác hải sản xa
bờ.
Nhờ sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của chính quyền địa phương, khai
thác hải sản ở huyện Hoài Nhơn đạt được những thành tựu sau:
Thứ nhất là số lượng tàu khai thác xa bờ tăng mạnh trong những năm
qua nhờ các chính sách hỗ trợ của nhà nước, với nhiều tổ đội đoàn kết, góp
phần hiện đại hóa đội tàu cá đánh bắt của huyện, thực hiện mục tiêu đẩy mạnh
đánh bắt xa bờ, giảm áp lực cho khai thác hải sản ven bờ.
Thứ hai là sản lượng đánh bắt ngày càng tăng từ 35000 tấn(năm 2011)
lên 47890 tấn(năm 2015), chiếm tỉ trọng hàng năm trên 90% toàn ngành thủy
sản. Trong đó, sản lượng cá ngừ đại dương tăng mạnh. Điều này góp phần
nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho ngư dân.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng, hậu cần nghề cá ngày càng phát triển tạo điều
kiện để đẩy mạnh khai thác hải sản theo hướng phù hợp với mùa vụ, ngư
trường khai thác và thị trường tiêu thụ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn những hạn
chế trong khai thác hải sản ở huyện như sau:
Thứ nhất: việc phát triển khai thác xa bờ với những chính sách đã hỗ trợ
cho ngư dân mạnh dạn đổi mới, nâng cấp tàu lớn. Tuy nhiên, việc thiếu kế
hoạch cụ thể nên tình trạng số lượng tàu cá lớn ngày càng nhiều, nhưng nguồn
2
lao động lại thiếu trầm trọng, thậm chí có những tàu khai thác xa bờ chỉ có 4
đến 5 người, dẫn tới thiếu hiệu quả trong khai thác.
Thứ hai: Mặc dù chủ trương đẩy mạnh khai thác xa bờ, để giảm áp lực
cho ven bờ, nhưng hiện nay, huyện Hoài Nhơn vẫn chưa đưa ra bất kỳ 1 quy
chế nào để quản lý vùng biển ven bờ dẫn tới tình trạng khai thác quá mức hải
sản ven bờ cho nên nguồn lợi hải sản ven bờ đang bị ảnh hưởng nghiêm
trọng. Điều này tác động tiêu cực đối với những ngư dân hoạt động khai thác
hải sản ven bờ.
Thứ ba: tình hình Biển Đông phức tạp, tình trạng ngư dân huyện Hoài
Nhơn xâm phạm lãnh hải các nước, bị bắt và tịch thu tài sản diễn ra đang có
chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân một mặt là do ý thức của ngư dân chưa
tốt, mặt khác là do công tác quản lý, tuyên truyền để nâng cao ý thức của
huyện đối với ngư dân là thiếu hiệu quả.
Trên đây là những mặt hạn chế cơ bản của tình hình khai thác hải sản ở
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, và đây cũng là những lý do cơ bản để tác
giả chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định” theo hướng phát triển bền vững để làm luận văn cao
học.
2. Tình hình nghiên cứu
Một số công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp hoặc đến các khía
cạnh của quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản như:
Tình hình nghiên cứu trong nước
- Luận án tiến sĩ kinh tế “ Quản lý kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế
và vận dụng vào Việt Nam” của Lại Lâm Anh (2013). Đề tài này tác giả đã
tiếp cận quản lý kinh tế biển theo nghĩa hẹp, tức là quản lý nhà nước đối với
kinh tế biển. Trong đề tài này, tác giả chỉ ra trong quản lý kinh tế biển sẽ bao
gồm 5 lĩnh vực sau: kinh tế hàng hải, khai thác khoáng sản biển, khai thác hải
3
sản, du lịch biển và các khu kinh tế biển. Đối với quản lý khai thác hải sản thì
đề tài này, tác giả chỉ nêu 1 cách chung chung về chính sách phát triển ngành
khai thác hải sản, cơ quan quản lý ở Trung ương, nêu ra các tồn tại cơ bản
trong công tác quản lý đối với khai thác hải sản. Đề tài đã đưa ra một cách
nhìn tổng quát về quản lý đối với khai thác hải sản ở Việt Nam hiện nay. Vì
tiếp cận quản lý kinh tế biển với 5 lĩnh vực, cho nên, trong quá trình nghiên
cứu tác giả chưa làm rõ được những vấn đề trong quản lý khai thác hải sản.
- Luận văn thạc sĩ quản lý công “ Quản lý nhà nước về Biển và Hải
đảo tỉnh Quảng Ngãi” của Phạm Thị Tiệp (2015). Đề tài đã đưa ra những
khái niệm cơ bản về biển, hải đảo và đã chỉ ra phạm vi quản lý nhà nước về
Biển, hải đảo trên 4 phạm vi: quản lý nhà nước về tài nguyên biển; quản lý
nhà nước về hoạt động kinh tế trên biển và ở đảo ven biển cũng như hải đảo;
quản lý nhà nước về lãnh thổ quốc gia trên biển; quản lý nhà nước về môi
trường biển. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra thực trạng, cũng như những đánh
giá trên 4 phạm vi này và quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản được tác
giả nêu lên ở phạm vi quản lý nhà nước về hoạt động kinh tế trên biển và ở
đảo ven biển cũng như hải đảo. Đề tài đã chỉ ra những nguyên nhân của tồn
tại hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở tỉnh Quãng
Ngãi, trên cơ sở đó xây dựng lên những giải pháp mang tính thực tiễn phù
hợp với thực trạng ở Quảng Ngãi.
- Luận văn thạc sĩ quản lý công “ Quản lý nhà nước về kinh tế biển-
đảo tại tỉnh Thanh Hóa” của Nguyễn Thanh Hà (2015). Đối với đề tài này,
tác giả đã đưa ra những cơ sở lý luận về kinh tế biển, về kinh tế đảo, trong đó,
khai thác hải sản là 1 lĩnh vực quan trọng nhất trong kinh tế biển-đảo hiện
nay. Tác giả đã làm rõ nội dung quản lý nhà nước về kinh tế biển-đảo trên
những phương diện sau: xây dựng và ban hành các chính sách quản lý; tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế biển-đảo; phổ biến, giáo dục pháp
4
luật về kinh tế biển-đảo; tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân lực kinh tế biển-đảo; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực
hiện chính sách, pháp luật về kinh tế biển-đảo. Như vậy, đề tài cũng đã cho
thấy được 1 cách nhìn tổng quát về tình hình kinh tế biển-đảo ở Thanh Hóa,
cũng như hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực này. Quản lý nhà nước đối
với khai thác hải sản chỉ chiếm 1 phần nhỏ trong đề tài này, nên những vấn đề
nổi trội chưa được đào sâu nghiên cứu.
- “Đánh bắt qui mô nhỏ và quản lý bảo tồn tài nguyên thủy sản ở
Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh ( Small-scale capture fisheries and
fish conservation in Can Gio, Ho Chi Minh City)” của Nguyễn Văn Trai,
Khoa Thủy sản, Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài này đã chỉ
ra được rằng trong khai thác thủy sản thì được chia làm 2 phân khúc là quy
mô nhỏ và quy mô lớn, thông thường, quy mô nhỏ sẽ gắn với hoạt động khai
thác gần bờ. Đề tài đã đề cập một số nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực tế quản
lý nghề khai thác thủy sản qui mô nhỏ ở Cần Giờ nói riêng và Việt Nam nói
chung còn yếu là do cơ chế quản lý tập trung nhà nước hay nói cách khác đó
là việc nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý khai thác hải sản, tuy nhiên với
nguồn lực hạn chế của cơ quan quản lý nhà nước không đáp ứng nổi việc
giám sát hoạt động khai thác và với suy nghĩ nguồn lợi thủy sản là của chung
nên việc ngư dân tranh nhau khai thác quá mức. Từ đó, đề tài này đã đề xuất
áp dụng mô hình cùng quản lý có sự tham gia của cộng đồng vào quản lý khai
thác hải sản.
- “ Bài giảng quản lý khai thác thủy sản” biên soạn bởi ThS. Nguyễn
Trọng Lương, Khoa Khai thác thủy sản, Đại học Nha Trang, năm 2010. Bài
giảng này tập trung giới thiệu các khái niệm về quản lý khai thác thủy sản,
nguồn lợi thủy sản…; chức năng của cơ quan quản lý thủy sản; các yếu tố liên
quan đến khai thác thủy sản. Bên cạnh đó, cũng đề cập tới việc xây dựng
5
chính sách và kế hoạch quản lý thủy sản, các biện pháp quản lý khai thác thủy
sản, quá trình thực hiện…trên thế giới. Ngoài ra, tài liệu này cũng đề cập đến
đặc điểm cơ bản về nghề khai thác thủy sản nước ta, hệ thống tổ chức cơ quan
quản lý nghề cá Việt Nam, công tác quản lý khai thác thủy sản ở Việt Nam. .
- “Chính sách, pháp luật về quản lý biển của Canada, Trung Quốc,
Nhật bản và kinh nghiệm cho Việt Nam” của Nguyễn Quang Tuyến, Đoàn
Thanh Mỹ, nghiên cứu lập pháp-số 11 (tháng 6/2011). Bài viết này chỉ ra
rằng, trong thời gian tới, nghề cá vẫn sẽ là nghề khai thác tài nguyên biển chủ
yếu, song vấn đề đặt ra là nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ đang có
nguy cơ cạn kiệt. Trên cơ sở nghiên cứu chính sách, pháp luật về quản lý
biển, trong đó có quản lý khai thác hải sản ở Canada, Trung quốc, Nhật bản,
bài viết đã đưa ra một số gợi ý trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật
về quản lý biển ở Việt Nam như:xây dựng chính sách phải mang tính toàn
diện, việc tổ chức thực thi chính sách phải có lộ trình cụ thể, kế hoạch chi tiết,
cần phải có cơ chế phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với
nhau…
Tình hình nghiên cứu nước ngoài
- Cuốn sách “ A fishery manager’s Guidebook- Management
measures and their application”, được biên tập bởi Kevern L. Cochrane, Uỷ
ban nghề cá của FAO (Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp
Quốc). Cuốn sách này là tập hợp nhiều công trình nghiên cứu được tiến hành
bởi những chuyên gia trong lĩnh vực thủy sản như:
+ Chương 1: fisheries management, được viết bởi Kevern L. Chrane,
nêu ra những nội dung như: quản lý nghề cá là gì, một số nguyên tắc trong
quản lý nghề cá; Ai là người quản lý nghề cá; Kế hoạch, công cụ và chiến
lược quản lý..
6
+ Chương 2: The use of technical measure in responsile fisheres:
regulaton of fishing gear, viết bởi Asumnd BJORDAL. Nội dung đề cập tới
một số công cụ để khai thác hiện nay và đưa ra những quy chuẩn cụ thể về
từng loại công cụ để đảm bảo sự đa dạng sinh học, cũng như nguồn lợi hải
sản.
Cuốn sách này có tổng cộng 9 chương.. Đây là một cuốn sách rất có ích
đối với quản lý khai thác thủy sản, cho ta có cách nhìn khái quát cũng như
đưa ra một số phương pháp để tiến hành hoạt động quản lý có hiệu quả.
+ “ Fishereise Co-Management in Binh Dinh”, Peter Todd, năm 2010.
Tài liệu này đã chỉ ra thực trạng của mô hình đồng quản lý nghề cá được thực
hiện ở 4 khu vực của tỉnh Bình Định: Đầm Trà Ô, Đầm Thị Nại, vùng ven
biển Nhơn Hải và Ghềnh Ráng. Với những thành công mang lại, tài liệu một
lần nữa đã chứng minh rằng trong công tác quản lý nhà nước đối với khai thác
thủy sản thì việc áp dụng mô hình đồng quản lý cần được quan tâm, chuyển
dần từ nhà nước quản lý tập trung sang đồng quản lý có sự tham gia đông đảo
của người dân, tổ chức.
+ “ Sustainable fisheries and responsible aquaculture: Aguide for
USAID staff and Partners” đây là công trình được thực hiện bởi hợp tác
giữa Univesity of Rhode Island/Coastal Resoures Center và USAID technical
staff and partners, năm 2013. Trong tài liệu này, các tác giả đã chỉ ra rằng,
trong hoạt động quản lý khai thác hải sản thì cần phải chú ý đến những nội
dung sau: đồng quản lý khai thác hải sản, quản lý dựa trên sự đa dạng sinh
học, quản lý phải dựa vào các quyền khai thác; quản lý được đầu ra và đầu
vào của hoạt động khai thác hải sản( kiểm soát đầu ra: giới hạn kích cỡ cá
đánh bắt, nghiêm cấm đánh bắt 1 số loài nhất định, giới hạn sản lượng đánh
bắt; kiểm soát đầu vào: quy định về công cụ đánh bắt, cấp giấy phép khai
thác hải sản, quy định thời gian và vùng đánh bắt)... những kiến thức được
7
nêu ra rất cần được các nhà quản lý nghiên cứu để đưa vào các quy định của
pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý khai thác hải sản ở nước ta.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn sâu: đây là phương pháp mà tác giả sử dụng
nhiều trong đề tài này. Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là các ngư dân, chủ yếu
tập trung vào các chủ sở hữu của các tàu cá, bên cạnh đó, cũng phỏng vấn một
số ngư dân để làm rõ thực trạng khai thác hải sản ở huyện Hoài Nhơn.
Ngoài ra, đề tài cũng có phỏng vấn chuyên viên Phòng kinh tế, huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định để làm rõ thực trạng về ban hành văn bản quản lý,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Nội dung của các câu hỏi phỏng vấn được trình bày ở phần phụ lục.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: trên cơ sở nghiên cứu, phân tích
từng nội dụng cụ thể của nội dung quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản,
tác giả đã dựa vào đó để làm cơ sở phân tích cho nội dụng về thực trạng, hạn
chế, nguyên nhân của quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Sau đó, tác giả đã tổng hợp các ý đã phân tích và
đề xuất ra những giải pháp mang tính thực tiễn.
- Phương pháp thống kê, so sánh: khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định có bước phát triển mạnh từ năm 2011 cho tới nơi, nhờ các
chính sách hỗ trợ của nhà nước. Do đó, tác giả đã sử dụng phương pháp thống
kê để đưa ra tình trạng khai thác hải sản ở huyện Hoài Nhơn như về số lượng
gia tăng của tàu thuyền, sản lượng hải sản khai thác được, bên cạnh đó, tác giả
cũng đã thống kê khá rõ số lượng tàu cá của huyện bị nước ngoài bắt giữ do
vi phạm vùng biển của họ, tác giả tập trung thống kê số liệu trong giai đoạn từ
năm 2011 tới năm 2015.
8
Sau khi thống kê, tác giả cũng đã sử dụng phương pháp so sánh giữa các
năm về số lượng tàu, sản lượng, số tàu bị bắt giữ để từ đó đưa ra những nhận
xét, đánh giá mang tính cụ thể và sát thực tế hơn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là một đề tài nghiên cứu mới,
cho nên số lượng tài liệu liên quan tương đối ít, do đó, tác giả chủ yếu nghiên
cứu tài liệu nước ngoài ở một số nước có nghề cá phát triển như Nhật Bản,
Iceland… Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nghiên cứu tài liệu trên cơ sở pháp lý
của pháp luật Việt Nam, để từ đó đưa ra một số khái niệm cơ bản về khai thác
hải sản, làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về sau
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
+ Phân tích, làm rõ thực trạng về quản lý nhà nước đối với khai thác hải
sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định để từ đó chỉ ra những tồn tại trong
hoạt động quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản.
+ Đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn để nâng cao hiệu quả khai
thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn theo hướng bền vững.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với
khai thác hải sản.
+ Đáng giá thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, làm rõ các tồn tại trong công tác quản lý
nhà nước cũng như đưa ra các nguyên nhân của những tồn tại này.
+ Đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
trong giai đoạn hiện nay.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu:
9
Đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
5.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh
Bình Định
Về thời gian: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2011-
2015
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai
thác hải sản.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ đưa ra thực trạng, cũng như giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình
Định, để từ đó, huyện có thể tham khảo để nâng cao hiệu quả quản lý của
mình và đề xuất lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên
quan.
Bên cạnh đó, luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
những người muốn nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực này.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai
thác hải sản.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khai
thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
10
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khai thác hải sản
- Hải sản:
+ Mặt sinh học: hải sản là một tài nguyên thiên nhiên ở biển có khả năng
tái sinh và từ lâu đã là một nguồn cung cấp thực phẩm và các sản phẩm khác
nhau cho con người và vật nuôi.
+ Theo Trung tâm kỹ thuật tài nguyên môi trường: hải sản là loại tài
nguyên biển thường được đánh bắt với điều kiện tự do tiếp cận vì không có
quyền sở hữu, không ai thực sự làm chủ và cũng không ngăn cấm người khác
đánh bắt.
+ Theo wikipedia “ hải sản là bất kỳ sinh vật biển được sử dụng làm thực
phẩm cho con người”.
- Khai thác hải sản :
Theo nghiên cứu các quy định của các quốc gia, cũng như quy định của
Việt Nam về ngành thủy sản thì có lúc ghi là khai thác thủy sản, có lúc là khai
thác hải sản. Do vậy, để cụ thể đối tượng, phục vụ cho việc nghiên cứu sâu
hơn thì tác giả sẽ làm rõ như thế nào là khai thác thủy sản, như thế nào là khai
thác hải sản.
Trong ngành thủy sản của mỗi quốc gia thì sẽ có 3 trụ cột chính: hoạt
động khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản. Mỗi lĩnh
vực sẽ có những đóng góp quan trọng cho kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia.
Do đó, tùy vào định hướng của mỗi nước thì sẽ có những tác động cụ thể vào
3 lĩnh vực này. Theo đó, đề tài này sẽ đi sâu vào hoạt động khai thác thủy sản
mà đặc biệt tập trung phân tích hoạt động khai thác hải sản.
11
Khai thác hải sản là thuật ngữ mô tả những hoạt động đánh bắt, thu nhặt
các tài nguyên sinh vật có ở biển
Tại khoản 4, điều 2, Luật thủy sản 2003 quy định “ khai thác thủy sản là
việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng
nước tự nhiên khác”. [18]
Theo định nghĩa của FAO, “ “capture fisheries” includes both marine
and inland capture fisheries”( khai thác thủy sản bao gồm khai thác thủy sản
vùng biển và khai thác thủy sản nội địa)
Từ những quy định của pháp luật Việt Nam, cũng như cách hiểu theo
FAO và khái niệm về “hải sản”, thì ta có thể hiểu khai thác hải sản là một
hoạt động khai thác thủy sản và hoạt động khai thác này được thực hiện ở
vùng biển. Bên cạnh đó, ta cũng có thể hiểu khai thác thủy sản nội địa là hoạt
động khai thác thủy sản, được tiến hành trên sông, hồ, đầm, phá và các vùng
tự nhiên khác
Việc phân biệt giữa khai thác hải sản và khai thác thủy sản nội địa sẽ
giúp cho việc quản lý tốt hơn. Bởi đặc thù khai thác hải sản sẽ khác so với
khai thác thủy sản nội địa. Trong hoạt động khai thác thủy sản, thì khai thác
hải sản luôn giữ vai trò quan trọng, sản lượng luôn cao hơn khai thác nội địa,
bởi thế, cần phải có những chính sách, kế hoạch phát triển khác nhau.
+ Phân loại khai thác hải sản
Hoạt động khai thác hải sản của mỗi quốc gia về cơ bản sẽ được chia
thành: khai thác hải sản ven bờ và khai thác hải sản xa bờ. Tùy thuộc quy
định của mỗi nước mà sẽ có những quy định khác nhau về khai thác ven bờ
và khai thác xa bờ. Ví dụ tại Việt Nam, theo quy định Nghị định 33/2010 thay
thế cho Nghị định 126/2006 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ
chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển. Theo quy định, vùng biển nước ta
được chia là 3 vùng ( vùng biển ven bờ, vùng lộng, vùng khơi), phạm vi khai
12
thác hải sản trên mỗi vùng của tàu thuyền sẽ căn cứ công suất máy chính, cụ
thể như sau:
+ Tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên khai thác hải sản tại vùng
khơi, không được khai thác tại vùng lộng và vùng biển ven bờ.
+ Tàu có công suất máy chính từ 20CV đến dưới 90CV khai thác tại
vùng lộng và vùng khơi, không được khai thác tại vùng biển ven bờ.
+ Tàu có công suất chính dưới 20CV hoặc không lắp máy khai thác hải
sản tại vùng biển ven bờ, không được khai thác tại vùng khơi và vùng lộng.
Căn cứ vào điều 12, điều 13 Luật Thủy sản 2003, Việt Nam chia khai
thác hải sản thành 2 loại. Tuy nhiên, việc phân loại ở Việt Nam như thế nào là
khai thác hải sản xa bờ, như thế nào là khai thác hải sản ven bờ thực sự chưa
rõ ràng, gây khó khăn cho việc áp dụng các quy định của pháp luật. Nhưng ta
có thể tạm hiểu theo Quyết định 393/1997/QĐ-TTg:
Khai thác hải sản xa bờ hay đánh bắt xa bờ là đánh bắt ở vùng biển
ngoài khơi xa, ngư trường đánh bắt tính từ 30m độ sâu nước biển, ở khu vực
miền Trung là 50m, tàu đánh bắt xa bờ phải có lắp máy chính công suất từ
90CV trở lên.
Khai thác hải sản ven bờ: theo quy định về đánh bắt xa bờ, thì khai thác
ven bờ có thể hiểu là khai thác hải sản tính từ mặt nước biển tới độ sâu 30m,
khu vực miền Trung là 50m , tàu có công suất máy chính dưới 90CV.
Việc quy định cụ thể về khai thác hải sản xa bờ và ven bờ sẽ giúp cho
việc khảo sát, thống kê dễ dàng, đánh giá chính xác hơn nguồn lợi hải sản.
1.1.2 Quản lý nhà nước
- Khái niệm
“Quản lý” là đối tượng của nhiều ngành khoa học, vì vậy sẽ có nhiều
định nghĩa “quản lý” dưới góc độ riêng của mỗi ngành khoa học. Tuy nhiên,
ta có thể hiểu chung nhất, quản lý là sự tác động có định hướng lên một hệ
13
thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những
quy luật nhất định.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa”.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước
trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.Quản lý
nhà nước được hiểu theo hai nghĩa [9]
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của nhà nước
nói chung nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Chủ thể của
quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà nước của bộ máy
nhà nước, tức là tất cả ba hệ thống cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là là hoạt động quản lý do một loại
cơ quan đặc biệt thực hiện mà Hiến pháp pháp luật nước ta gọi là các cơ quan
hành chính nhà nước. Đó là hoạt động chấp hành hiến pháp, luật và điều hành
trên cơ sở hiến pháp và các luật đó, vì thế còn gọi là hoạt động chấp hành và
điều hành nhà nước. Do đó, quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp sẽ đồng nghĩa
với hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Chủ thể của quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là toàn bộ hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước đứng đầu là Chính phủ và các cơ quan phái sinh từ
chúng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cán bộ, công chức trực thuộc.
14
Đề tài này sẽ tiếp cận quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, hay nói cách
khác, sẽ tiếp cận theo hướng quản lý nhà nước là hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Đặc điểm quản lý nhà nước
Vì đề tài tiếp cận theo nghĩa hẹp, cho nên, quản lý nhà nước có một số
đặc điểm cơ quản sau:
+ Chủ thể quản lý: được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước
từ Trung ương tới địa phương, thực hiện chức năng hành pháp.
+ Đối tượng quản lý: là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt
động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ
quốc gia.
+ Quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng
+Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ
pháp luật, chính sách để quản lý xã hội.
1.1.3 Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản
Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể hay một định nghĩa chính xác về
quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Tuy nhiên, dựa trên khái niệm đã
nêu, ta có thể hiểu “Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản là quá trình
nhà nước sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và
điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong khai thác hải sản, đảm bảo cho
hoạt động khai thác hải sản diễn ra theo đúng quy định của pháp luật nhằm
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Hải sản là tài nguyên thiên nhiên có giới hạn, việc đánh bắt thiếu sự
kiểm soát hiện nay đang dẫn tới nguồn lợi đang càng suy giảm trầm trọng cả
hải sản ven bờ lẫn xa bờ, làm mất cân bằng sinh thái. Bên cạnh đó, khai thác
15
hải sản là một hoạt động của xã hội, nên vai trò quản lý của nhà nước là tất
yếu. Bởi những khía cạnh sau đây cho nên quản lý nhà nước đối với khai thác
hải sản là cần thiết:
+ Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội:
Kinh tế: phát triển kinh tế biển là một trong những yêu cầu đặt ra
trong Hội nghị Trung ương 4 khóa X “ phấn đấu đưa kinh tế biển đóng góp
53%-55% GDP và 55%-60% kim ngạch xuất khẩu cả nước”. Do vậy, hoạt
động khai thác hải sản nói riêng và các hoạt động kinh tế biển nói chúng đang
được nhà nước đẩy mạnh, thể hiện qua việc tập trung phát triển các cảng cá,
bến cá, phát triển dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản.
Xã hội: hoạt động phát triển kinh tế sẽ tạo ra những ảnh hưởng
tích cực và tiêu cực. Đó là việc mất cân bằng giữa phát triển kinh tế và việc
bảo vệ môi trường. Cụ thể, trong khai thác hải sản, nếu nhà nước đẩy mạnh
hoạt động khai thác mà không chú ý tới nguồn lợi, môi trường biển thì nó sẽ
để lại những hệ quả không mong muốn sau này như: nguồn lợi hải sản cạn
kiệt, môi trường biển bị ô nhiễm do hoạt động khai thác.
+ Năng lực quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản:
Việc quản lý hoạt động khai thác hải sản chưa tốt, vẫn diễn ra tình
trạng khai thác bằng các ngư cụ cấm; đánh bắt những loài hải sản trong danh
mục cấm bắt; khai thác hải sản ven bờ vượt quá mức cho phép dẫn tới nguồn
lợi hải sản ven bờ giảm một cách trầm trọng. Bên cạnh đó, việc kiểm soát số
lượng tàu thuyền chưa được đặt ra trong mối tương quan với tổng sản lượng
được phép đánh bắt;
Bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản vẫn còn nhiều bất cấp
đó là việc chồng chéo, mâu thuẩn chức năng, nhiệm vụ lẫn nhau.
16
Luật thủy sản 2003 sẽ cần phải được bổ sung, sửa đổi trong thời gian tới;
chúng ta chưa áp dụng một hệ thống quản lý nghề cá nào thật rõ ràng. Những
quy định về kích cỡ cá được khai thác, ngư trường đánh bắt chỉ mang tính
hình thức vì trên thực tế các ngư dân vẫn vi phạm khá nhiều do hoạt đông
thanh tra, kiểm tra còn bị buôn lỏng.
Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản đảm bảo sự phát triển hài hòa
giữa kinh tế, xã hội, môi trường theo hướng bền vững nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Để thực hiện được vai trò trên,
nhà nước hướng dẫn, định hướng tổ chức, thúc đẩy mọi chủ thể, mọi nguồn
lực vào hoạt động khai thác hải sản.
Trong hoạt động quản lý của mình, nhà nước sẽ sử dụng các chính sách,
pháp luật để định hướng và quản lý khai thác hải sản phát triển theo đúng
mong muốn của mình. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhà nước
phải đóng vai trò là tiên phong trong quá trình hội nhập. Trong khai thác hải
sản cũng vậy, nhà nước cần phải tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp thu
những cách khai thác mang lại hiệu quả cả về phương pháp lẫn phương tiện
mà việc Nhật Bản chuyển giao công nghệ đánh bắt cá ngừ đại dương cho ngư
dân Bình Định là một điển hình cho vai trò của nhà nước trong việc hợp tác
quốc tế.
Nhà nước với vai trò là chủ thể quản lý quan trọng nhất trong khai thác
hải sản, cho nên, nhà nước cần phải có những chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch để phát triển hoạt động khai thác hải sản. Để thực sự khai thác hải sản
đóng góp lớn vào nền kinh tế nói chung, nhà nước cần phải tiến hành điều tra,
khảo sát nguồn lợi hải sản của quốc gia nói chung và từng vùng miền nói
riêng, để từ đó đưa ra những cách thức quản lý phù hợp, xác định xem loài hải
17
sản đóng vai trò là chủ lực trong phát triển kinh tế để có cách thức khai thác
hợp lý nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý, định hướng hoạt động khai thác hải
sản của mình, nhà nước cần phải tiến hành rất nhiều hoạt động khác nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu các đề tài về quản lý nghề cá, thì tựa chung lại, hoạt
động quản lý khai thác hải sản phải kiểm soát tốt 2 khâu:
+ Đầu vào( input): đó là kiểm soát công cụ khai thác hải sản, số lượng
tàu đánh bắt, thời gian cho phép đánh bắt và các công cụ khác hỗ trợ cho việc
khai thác hải sản. Hay nói cách khác, kiểm soát đầu vào là việc quy định khi
nào được đánh bắt ( when they can fish), đánh bắt ở đâu ( where they can
fish), đánh bắt như thế nào ( how they can fish) [31, tr 51].
+ Đầu ra (output): kiểm soát số lượng hải sản được đánh bắt trong một
khoảng thời gian nhất định. Bên cạnh đó, 1 số quốc gia sẽ quy định cụ thể hơn
loại hải sản được đánh bắt, kích cỡ hay độ tuổi, ví dụ như sẽ đặt ra giới hạn
nhỏ nhất và lớn nhất về kích cỡ của hải sản được khai thác để có thể đảm bảo
hải sản đó có thể phát triển đến giai đoạn trưởng thành và có thể sinh sản
trong thời gian sinh sản của chúng.
Tóm lại, để trả lời đầu ra của khai thác hải sản, thì cần phải tra lời được
câu hỏi “ What is allowed and not allowed to be harvested”[31, tr 52], ( hải
sản nào được phép và không được phép khai thác). Cụ thể: hạn ngạch và giới
hạn đánh bắt( catch limit and quota); giới hạn về kích cỡ đánh bắt ( size
limits); quy định về việc đánh bắt trong thời gian sinh sản của hải sản( gravid
and spawning individual) và quy định về việc đánh bắt những loài hải sản quý
hiếm ( endangered species)[31, tr 52].
18
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản.
1.2.1. Nghị quyết của Đảng và Chính Phủ.
- Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
Trong đó nhấn mạnh “ Thế kỉ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại
dương. Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hướng chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020:
+ Một là, nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển
trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành,
nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền
vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.
+Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế-xã hội với bảo đảm quốc
phòng – an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường, kết hợp giữa phát
triển vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+Ba là, khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường biển trên tinh thần chủ động, tích cực mở cửa, phát huy đầy đủ và có
hiệu quả các nguồn lực bên trong, tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các
nguồn lực bên ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
- Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP
ngày 30/5/2007 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ 4
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020.
19
- Ngày 23/9/2009, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 48/NQ-CP về cơ
chế, chính sách tổn giảm tổn thất sau thu hoạch đối với Nông sản và Thủy
sản.
1.2.2. Các văn bản pháp luật
- Luật Thủy sản Việt Nam ban hành tháng 11 năm 2003, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 ( văn bản này thay thế Pháp lệnh Bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản). Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất
của ngành thủy sản, điều chỉnh toàn diện các lĩnh vực hoạt động thủy sản bao
gồm: Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; khai thác thủy sản; nuôi trồng
thủy sản; quản lý tàu cá và cơ sở dịch vụ hoạt động thủy sản; chế biến, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; hợp tác quốc tế về hoạt động thủy sản;
quản lý nhà nước về thủy sản
- Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ
về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản và Nghị định
số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung
Nghị định số 59/2005/NĐ-CP . Như vậy, theo Nghị định 59 thì khai thác thủy
sản là ngành nghề phải có giấy phép và việc cấp giấy phép phải do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về bảo đảm
an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản. Nghị định này đã nêu rõ trách
nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên tàu cá cũng như trách nhiệm
của các cơ quan quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá
hoạt động thủy sản. Ngoài ra, Nghị định cũng quy định chi tiết việc đăng
kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên nhằm đảm bảo công tác quản lý
cho cơ quan nhà nước cũng như đảm bảo an toàn cho hoạt động khai thác
thủy sản.
20
+ Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh
vực thủy sản. Các vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác thủy sản quy
định tại Nghị định này bao gồm vi phạm các quy định về: Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; khai thác thủy sản; quản lý tàu cá và thuyền viên tàu cá; nuôi trồng
thủy sản, sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; thu gom, sơ chế, bảo
quản, vận chuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; Ngành
nghề dịch vụ thủy sản; Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản.
+ Nghị định 33/2010/NĐ-CP quy định quản lý hoạt động khai thác thủy
sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
+ Quyết định số 1690/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020.
+ Quyết định số 1445/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
1.2.3. Công ước quốc tế mà Việt Nam ký hoặc tham gia.
- Công ước quốc tế về Luật biển 1982: Ngày 23 tháng 6 năm 1994,
Quốc hội Việt Nam đã ra Nghị quyết về việc phê chuẩn công ước của Liên
Hợp Quốc về Luật biển năm 1982. Việc Việt Nam trở thành thành viên của
Công ước có ý nghĩa rất to lớn vì công ước là cơ sở pháp lý quốc tế xác nhận
vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam cũng như
các quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam trên biển.
Công ước 1982 đã thiết lập nên một chế độ pháp lý về khai thác tài
nguyên sinh vật biển đó là vấn đề về khai thác ( ai có quyền khai thác, khai
thác trên những vùng biển nào và trong giới hạn nào) [15]. Công ước đã dành
cho quốc gia ven biển những quyền rất rộng trong khai thác tài nguyên sinh
vật biển tại vùng biển thuộc chủ quyền của mình. Thứ nhất là quyền khai thác
tài nguyên sinh vật biển trong vùng đặc quyền kinh tế gần như là quyền riêng
của quốc gia ven biển. Việc các quốc gia khác có được quyền khai thác lượng
21
cá dư trong vùng biển hay không hoàn toàn phụ thuộc vào quốc gia ven biển
bởi việc khai thác đó chỉ được đặt ra khi có lượng cá thừa, trong khi việc xác
định có lượng cá thừa hay không hoàn toàn phụ thuộc vào đặc quyền của
quốc gia ven biển. Mặt khác, trong trường hợp việc khai thác của các quốc gia
khác được tiến hành thì phải tuân theo những thể thức do quốc gia ven biển
quy định. Thứ hai, Công ước đã đáp ứng yêu cầu của các quốc gia ven biển
muốn mở rộng quyền tài phán của mình ra ngoài các vùng biển thuộc chủ
quyền quốc gia bằng việc thiết lập vùng đặc quyền kinh tế và trao quốc gia
ven biển thẩm quyền tài phán trong hoạt động khai thác, bảo tồn và quản lý
tài nguyên sinh vật biển.
Vào ngày 12/5/1977 Việt Nam đã đưa ra tuyên bố về lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục đại. với tuyên bố này,
Việt Nam khẳng định “ quyền chủ quyền hoàn toàn về việc thăm dò, khai
thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không
sinh vật ở vùng nước, ở đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển của vùng
đặc quyền kinh tế của Việt Nam”.
Những quy định của pháp luật Việt Nam khá tương thích với những
quy định của Công ước 1982 về khai thác tài nguyên sinh vật biển và Công
ước 1982, đây là những cơ sở pháp lý vững chắc để Việt Nam khẳng định và
bảo vệ các quyền chủ quyền trong khai thác tài nguyên tại vùng đặc quyền
kinh tế của mình.
- Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm FAO, 1995.
Ngày 31/10/1995 Bộ quy tắc nghề cá có trách nhiệm được thông qua
và là một trong những công cụ không mang tính ràng buộc về mặt pháp lý đầu
tiên cho hoạt động nghề cá quốc tế. Bộ quy tắc này khá toàn diện, không chỉ
liên quan tới hoạt động đánh bắt cá trong vùng biển cả mà còn tới tất cả các
hoạt động đánh bắt cá nói chung. Bộ quy tắc cung cấp một số lượng lớn các
22
nguyên tắc và tiêu chuẩn cho nghề cá có trách nhiệm nhằm đảm bảo sự hiệu
quả trong bảo tồn, quản lý và phát triển nguồn lợi thủy hải sản. Mặc dù không
mang tính ràng buộc nhưng dựa vào Bộ quy tắc này các quốc gia có thể tự
xây dựng khung pháp lý của quốc gia cũng như các thỏa thuận quốc tế mang
tính ràng buộc hoặc không ràng buộc khác liên quan đến lĩnh vực này. Các
nguyên tắc này có thể được tóm lược [8]
 Bảo tồn môi trường sinh thái dưới nước và bảo đảm các biện
pháp quản lý nghề cá.
 Thúc đẩy đánh bắt cá bền vững cho cả thế hệ hiện tại và trong
tương lai.
 Ngăn chặn đánh bắt cá quá mức để đảm bảo lượng cá bền vững.
 Khuyến khích hợp tác song phương và đa phương trong quản lý.
 Áp dụng cách tiếp cận phòng ngừa trong quản lý nghề cá.
 Quản lý công cụ và phong tục đánh bắt cá có hại.
 Tạo lập một cơ chế hiệu quả trong việc theo dõi, quản lý và giám
sát (MCS).
 Đảm bảo các tàu cá được cấp phép phù hợp với luật quốc tế.
 Thúc đẩy quản lý hiệu quả nguồn lợi thủy hải sản với các biện
pháp phù hợp.
 Ngăn chặn các tranh chấp nghề cá.
- Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt Nam-Trung
Quốc: hiệp định này được 2 nước ký vào ngày 25/12/2000. Theo hiệp định
này, hai nước cam kết các nguyên tắc chỉ đạo tiến hành hợp tác nghề cá trong
vùng nước hiệp định trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và
quyền tài phán của nhau; việc hợp tác nghề cá không ảnh hưởng đến chủ
quyền lãnh hải của mỗi nước và các quyền lợi khác mà mỗi bên ký kết được
hưởng trong vùng đặc quyền kinh tế của mình. Hiệp định này quy định vùng
23
đánh cá chung và có những quy định cụ thể về phạm vi số lượng tàu, tỷ lệ tàu
lưới kéo, công suất máy tàu, công suất máy tàu bình quân, tổng công suất máy
tàu cá đánh bắt cá của mỗi bên; phạm vi, thời hạn, số lượng tàu cá đánh bắt cá
của mỗi bên và các quy định đối với với vùng Dàn xếp quá độ và vùng Đệm
cho các tàu cá loại nhỏ.
1.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản.
Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản bao gồm những nội dung sau:
1.3.1. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải
sản.
Theo từ điển Tiếng Việt: “cơ chế là cách thức theo đó một quá trình thực
hiện”[23, Tr 214]
Trong cuốn sổ tay về phát triển, thương mại và WTO, 2004 thì các nhà
khoa học cho rằng: “ cơ chế là một phương thức, một hệ thống các yếu tố làm
cơ sở, đường hướng cho sự vận động của một sự vật hay hiện tượng”.
Cơ chế là một hệ thống các mối quan hệ hữu cơ, liên quan đến cách thức
tổ chức, hoạt động, cách thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Cơ
chế là một quá trình, một hệ thống, là tổng thể các yếu tố tạo nên sự hoạt động
của sự vật, hiện tượng.
Theo TS. Nguyễn Xuân Thu, cơ chế được tạo thành bởi 2 yếu tố cơ bản
là yếu tố tổ chức (cơ cấu) và yếu tố hoạt động( vận hành). Yếu tố tổ chức đề
cập đến các chủ thể tham gia, cách thức hình thành tổ chức (cơ cấu) và cách
thức tổ chức hệ thống nội tại. Yếu tố hoạt động thể hiện mối quan hệ tác động
qua lại giữa các thành viên ( sự phân công và hợp tác giữa các thành viên)
trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của tổ chức; nguyên tắc vận
hành của cơ chế và nội dung hoạt động của nó.
24
Cơ chế là bao gồm tất cả các luật lệ, các quy định, thủ tục, quy trình
nhằm điều chỉnh sự vận động tương tác giữa các bộ phận, được thiết lập một
cách khoa học và duy trì thường xuyên nhằm đạt được mục tiêu chung.
Dựa trên những khái niệm cơ bản đó, ta có thể hiểu cơ chế quản lý khai
thác hải sản là bao gồm các văn bản pháp luật quy định về hoạt động khai
thác hải sản cũng như các quy định về mối quan hệ giữa các cơ quan có chức
năng quản lý hoạt động khai thác hải sản.
- Chính sách khai thác hải sản
Chính sách là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Thông qua chính
sách thì nhà nước định hướng cho các quá trình kinh tế-xã hội về cả mục tiêu
và biện pháp.
Chính sách phát triển khai thác hải sản sẽ định hướng cho các chủ thể
liên quan đến hoạt động này, giúp đạt được những giá trị mà nhà nước mong
muốn đạt được trong lĩnh vực khai thác hải sản. Bên cạnh đó, những chính
sách phát triển khai thác hải sản cũng sẽ tạo động lực cho các chủ thể, tùy vào
xu thế mà nhà nước mong muốn hướng đến, thì nhà nước thông qua chính
sách, sẽ tăng cường, giữ ổn định hoặc giảm thiểu hoạt động khai thác hải sản.
Ví dụ, nhà nước có thể sử dụng hỗ trợ vốn đầu tư đóng tàu với công suất lớn
phục vụ cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, nhờ đó, sẽ giảm tàu nhỏ khai
thác ven bờ, một phần sẽ giúp cho khai thác những hải sản có giá trị cao, một
phần sẽ tạo điều kiện cho hải sản ven bờ phục hồi.
Chính sách được tiếp cận ở đề tài này sẽ là chính sách công, theo
PGS.TS Nguyễn Hữu Hải: “ chính sách công được hiểu là kết quả ý chí chính
trị của nhà nước được thực hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan
với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết
những vấn đề trong xã hội”[14]
25
Như vậy, dựa tên cách hiểu này thì chính sách về khai thác hải sản là
việc nhà nước thể hiện ý chí chính trị của mình trong hoạt động khai thác hải
sản, được thực hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan đến khai
thác hải sản với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức
giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động khai thác hải sản.
Trên cơ sở những quy định hiện hành, thì trong khai thác hải sản, tại Việt
Nam có một số chính sách cơ bản sau:
+ Chính sách về thuế: theo quy định hiện hành, miễn thuế đối với hải
sản tự nhiên khai thác, miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp khai thác hải sản.
+ Chính sách tín dụng: áp dụng cho chủ tàu đóng tàu mới có công suất
máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có công suất máy chính dưới
400CV thành tàu có công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công
suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để khai
thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.
+ Chính sách đầu tư phục vụ cho nghề khai thác hải sản: xây dựng các
cảng cá, bến cá… tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán cá, đồng thời tiếp nhận
nguyên liệu cũng như các nhu yếu phẩm phục vụ cho khai thác, giảm thiểu
đến mức thấp nhất thời gian chờ lên cá, đảm bảo chất lượng hải sản khai thác
được. Bên cạnh đó, xây dựng nhanh chóng các khu neo đậu phòng tránh, trú
bão cho tàu thuyền khai thác hải sản được đảm bảo an toàn cho người và tài
sản.
+ Chính sách khuyến ngư: nhằm bồi dưỡng, tập huấn cho ngư dân về
chính sách, pháp luật; tập huấn, tuyên truyền cho ngư dân về một số kỹ năng
trong khai thác hải sản; bên cạnh đó, cũng sẽ tập huấn cho người hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ. Chính sách khuyến ngư sẽ xây dựng các mô hình sản
26
xuất tiến bộ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của ngư dân và sẽ tiến
hành chuyển giao kết quả của các mô hình này.
+ Chính sách bảo hiểm: ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo
hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản
xa bờ là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công
suất máy chính từ 90CV trở lên, mức hỗ trợ được quy định tại điều 5, Nghị
định 67/2014/NĐ-CP.
Ngoài ra, còn phải kể đến Quyết Định 48/2010/QĐ-TTg, quy định một
số chính sách hỗ trợ cho ngư dân như: hỗ trợ chi phí nhiên liệu đi và về của
chuyến biển, hỗ trợ kinh phí mua máy thông tin liên lạc sóng HF tầm xa, có
tích hợp thiết bị định vị vệ tinh (GPS), hỗ trợ thuyền viên bị nước ngoài bắt
giam giữ.
Đây là một số chính sách cơ bản để phát triển khai thác hải sản nói riêng
và thủy sản nói chung, và nó cho thấy mục tiêu của nhà nước là chú trọng vào
hoạt động vào khai thác hải sản xa bờ, các chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy
ngư dân khai thác hải sản xa bờ, giảm bớt khai thác hải sản ven bờ. Về cơ
bản, những chính sách này phù hợp với thực tế của Việt Nam và nó đã mang
lại những kết quả tích cực.
Việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách trong khai thác hải sản
đóng 1 vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý khai thác hải sản, điều này
được thể hiện ở một số mặt cơ bản sau:
Thứ nhất, tạo ra khuôn khổ pháp lý cho hoạt động khai thác hải sản, để
từ đó, mỗi địa phương sẽ có những quy hoạch, kế hoạch, chính sách cũng như
những quy định quản lý cụ thể phù hợp với địa phương.
Thứ hai, việc ban hành cơ chế, chính sách sẽ góp phần định hướng cho
sự phát triển của hoạt động khai thác hải sản trên phạm vi cả nước nói chung
và mỗi địa phương nói riêng. Bởi, đối với mỗi quốc gia ven biển thì họ đều có
27
những định hướng phát triển kinh tế biển riêng, để hoạt động khai thác hải sản
diễn ra theo đúng mong muốn của mình thì họ sẽ ban hành cơ chế, chính sách
quản lý. Trên cơ sở đó, mỗi địa phương sẽ tiến hành xây dựng những cơ chế,
chính sách riêng phù hợp với tình hình tự nhiên, kinh tế-xã hội của địa
phương.
Thứ ba, thông qua chính sách phát triển khai thác hải sản thì sẽ tạo động
lực để hoạt động khai thác hải sản phát triển như chính sách tín dụng, chính
sách về thuế, chính sách hỗ trợ.
Thứ tư, cơ chế quản lý khai thác hải sản sẽ thể hiện sự phối hợp giữa các
chủ thể có liên quan trong quá trình quản lý khai thác hải sản như: ở trung
ương thì có thẩm quyền quản lý khai thác hải sản ở mức độ nào, tỉnh thì thẩm
quyền ở mức độ nào, huyện sẽ được phân cấp quản lý khai thác hải sản ở
những nội dung nào… cơ chế quản lý khai thác hải sản sẽ thể hiện rõ điều này
và được cụ thể trong các văn bản quản lý do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Để cơ chế, chính sách phát huy được vai trò của nó trong quản lý khai
thác hải sản thì cần phải thỏa mãn một số yêu cầu sau:
- Các cơ chế, chính sách phải có sự thống nhất trên phạm vi toàn
quốc để tạo ra một cơ chế chung cho hoạt động quản lý khai thác hải sản trên
phạm vi toàn quốc, tránh hiện tượng tùy tiện của mỗi địa phương.
- Mặc dù có cơ chế, chính sách thống nhất nhưng cũng phải đảm
bảo tính linh hoạt và phù hợp với từng địa phương, tránh sự cứng nhắc, rập
khuôn, hạn chế sự chủ động, sáng tạo ở cấp địa phương. Tuy nhiên, khi ban
hành cơ chế, chính sách thì cấp dưới không được trái với cơ chế, chính sách
của cấp trên ban hành.
- Những cơ chế, chính sách được ban hành phải đồng bộ với nhau.
Các cơ chế, chính sách ban hành phải nằm trong mối tương quan với nhau, cái
này sẽ làm tiền đề để phát triển cái kia.
28
- Cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản phải đầy đủ, kịp
thời, tránh sự thiếu sót gây ra tâm lý chờ đợi cho cấp thừa hành, cũng như
những chính sách lỗi thời không còn phù hợp với thực tế cuộc sống. Khai thác
hải sản là một hoạt động sản xuất mang tính phức tạp và rủi ro khá cao. Việc
xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách đầy đủ sẽ phần nào đó giúp ngư dân
an tâm bám biển. Ngoài đầy đủ, thì cơ chế, chính sách cũng cần phải được
ban hành một cách kịp thời, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong
hoạt động quản lý khai thác hải sản.
- Một trong những vấn đề cần phải đảm bảo trong quá trình xây
dựng và ban hành cơ chế, chính sách là các cơ chế, chính sách này phải xuất
phát từ thực tế, từ nhu cầu, nguyện vọng của người dân. Nếu một cơ chế,
chính sách ban hành mà ngư dân cảm thấy không phù hợp thì họ sẽ không
thực hiện hoặc nếu có thực hiện thì cũng mang tính hình thức.
Trên thực tế, cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản ở Việt Nam
được thể hiện rõ ở một số văn bản được nêu rõ ở Mục 1.2: cơ sở pháp lý về
quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Ngoài những văn bản cơ bản đã
được nêu ra, thì trong hoạt động quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại
Việt Nam, cơ chế, chính sách cũng được thể hiện ở một số văn bản sau:
+ Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ
khai thác hải sản trên các vùng biển xa.
+ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy
sản.
+ Chỉ thị số 19/2014/CT-TTg ngày 30/7/2014 của Thủ tướng chính
phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/1998/CT-TTg
ngày 2/1/1998 của Thủ tướng chính phủ về việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ,
29
xung điện, chất độc để khai thác thủy sản và tăng cường bảo vệ nguồn lợi
thủy sản trong thời gian tới.
+ Chỉ thị 689/2010/CT-TTg ngày 18/5/2010 của Thủ tướng chính phủ
về một số giải pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá, ngư dân
Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ.
Bên cạnh đó, có thể kể đến một số văn bản của các Bộ có liên quan đến
quản lý khai thác hải sản như:
+ Thông tư liên tịch số 11/2011/TTLT-BNN-BQP-BTC hướng dẫn
thực hiện quyết định 48/2010/QĐ-TTG ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản
và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.
+ Chỉ thị 54/2008/CT-BNN&PTNT về việc tăng cường công tác quản
lý tàu cá, khắc phục tình trạng tàu cá không đăng ký hoạt động trên các vùng
nước.
1.3.2 Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải
sản.
Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách là 1 khâu rất quan trọng trong quá
trình quản lý, bởi, dù cơ chế, chính sách có phù hợp tới đâu thì vẫn là mặt lý
thuyết, cho nên, tổ chức thực hiện cơ chế chính sách là quá trình chuyển hóa ý
chí của chủ thể quản lý thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra. Quá trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp
phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phù hợp với
thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực
hiện sẽ là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan và hiệu
quả của cơ chế, chính sách. Để đảm bảo cho quá trình thực hiện cơ chế, chính
sách mang lại hiệu quả thì cần phải quan tâm những vấn đề cơ bản sau:
30
- Về tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy là một cơ cấu hoàn chỉnh của hệ thống, trong đó được
phân thành các bộ phận, nhiệm vụ khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với
nhau, phối hợp hoạt động, hợp tác, tác động và tạo thành một tổng lực hướng
theo mục tiêu chung. Trong quá trình xây dựng tổ chức bộ máy thì cần phải
chú ý những điểm sau:[21, tr 16]
+ Xác định những hoạt động cần thiết của tổ chức để đạt được mục tiêu.
+ Tổ chức các hoạt động thành các chức năng phân chia cho các bộ phận
cấu thành trong tổ chức.
+ Bố trí con người, nhân viên vào các bộ phận thích hợp.
+ Giao phó quyền hạn, cho các bộ phận để thực hiện các hoạt động
+ Chuẩn bị các điều kiện làm việc giúp cho sự phối hợp các hoạt động,
phối hợp quyền hạn và thông tin theo chiều ngang và chiều dọc bên trong cơ
cấu tổ chức.
Trong việc thiết kế tổ chức bộ máyquản lý nhà nước đối với khai thác
hải sản [21, tr 93] thì cũng phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ Từ mục tiêu hoạt động mà định ra chức năng của tổ chức; từ chức
năng mà thiết lập cơ cấu bộ máy; từ bộ máy mà bố trí con người phù hợp.
+ Nội dung chức năng của tổ chức cần được phân chia thành những phần
việc (nhiệm vụ) rõ ràng và phân công hợp lý, rành mạch cho mỗi bộ phận, cá
nhân chịu trách nhiệm thực hiên.
+ Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân và các bộ phận
trong tổ chức phải tương xứng.
+ Cần xác lập và xử lý đúng các mối quan hệ giữa chức năng, chế độ
công tác và lề lối làm việc.
+ Đảm bảo sự cung cấp thông tin qua lại đầy đủ và kịp thời, trung thực
và có độ tin cậy cao.
31
+ Có sự kiểm tra kịp thời để kiểm chứng việc thực hiện mọi nhiệm vụ;
qua đó xử lý các vấn đề phát sinh, thúc đẩy tiến độ và đúc kết kinh nghiệm.
+ Tạo sự kết hợp gắn bó giữa các thành viên trong tổ chức, giữa những
người điều hành với tập thể lao động, hướng vào mục tiêu chung.
+ Tuyển chọn chặt chẽ và bố trí sử dụng đúng cán bộ, nhân viên; tạo
điều kiện cho mọi người phát huy cao khả năng và không ngừng phát triển về
những năng lực phẩm chất.
Bởi vì là một bộ phận của ngành Thủy sản, cho nên bộ máy quản lý nhà
nước đối với khai thác hải sản sẽ là bộ máy của ngành Thủy sản. Bộ máy
quản lý nhà nước về thủy sản là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước,
mang tính độc lập tương đối, bao gồm các cơ quan nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thủy sản từ trung ương đến địa phương.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thủy sản nói riêng và bộ máy quản
lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực khác nhau phải được thành lập và hoạt
động theo hướng tinh gọn, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, khắc phục tình trạng
quan liêu, trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, việc xây
dựng bộ máy nhà nước về ngành Thủy sản cần phải căn cứ vào điều kiện kinh
tế-xã hội sao cho phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải
sản phải phù hợp với từng địa phương cụ thể bởi điều kiện về tự nhiên là khác
nhau, nhằm đảm bảo tính chủ động trong công tác quản lý khai thác hải sản ở
mỗi địa phương.
Hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở
nước ta được thiết kế như sau:
32
Ở Trung ương
Luật Thủy sản 2003 quy định: Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy sản trong phạm vi
cả nước. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng nhu cầu kiện toàn bộ máy nhà nước theo
hướng tinh gọn, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, cho nên vào tháng 8/2007, Bộ
Thủy sản hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngày 03/01/2008, Chính phủ ban hành
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tổng cục Thủy sản: Theo Quyết định 57/2014/QĐ-TTg quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định: “ Tổng cục thủy sản là tổ chức
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà
nước và tổ chức thực thi pháp luật về thủy sản trong phạm vi cả nước; tổ chức
thực hiện các hoạt động dịch vụ công về thủy sản theo quy đinh của pháp
luật”. Trong lĩnh vực khai thác hải sản, thì Tổng cục thủy sản có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
+ Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phân
vùng, phân tuyến khai thác thủy sản; phân công, phân cấp quản lý khai thác
thủy sản; quy chế quản lý khai thác thủy sản; trình tự, thủ tục cấp, thu hồi
giấy phép khai thác thủy sản; điều kiện an toàn cho người và tàu cá.
+ Hướng dẫn việc phê duyệt hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán tàu cá
theo quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn tổ chức sản xuất, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt
động khai thác thủy sản.
33
+ Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản ở từng vùng biển, ngư
trường, các thủy vực, sông, hồ lớn; dự báo và công bố ngư trường, vùng khai
thác thủy sản, xác định trữ lượng, sản lượng khai thác cho phép hàng năm ở
từng vùng biển, ngư trường; xây dựng hệ thống thông tin quản lý khai thác,
khuyến khích phát triển khai thác thủy sản xa bờ.
+ Hướng dẫn công tác đăng kiểm tàu cá; tổ chức thực hiện việc đăng
kiểm đối với tàu cá thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục.
+ Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh
ven biển quản lý tàu cá hoạt động khai thác hải sản; thông tin liên lạc, phòng
tránh thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn tàu cá.
Ở địa phương.
+ Cấp Tỉnh
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn sẽ là cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy sản
Chi cục thủy sản sẽ là tổ chức thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy sản.
+ Cấp huyện
Tùy thuộc vào từng đơn vị hành chính cấp huyện thì chức năng quản lý
nhà nước về thủy sản sẽ thuộc về phòng Kinh tế hoặc phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
34
Sơ đồ1.1 bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hái sản.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Tổng cục Thủy sản)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
( Chi cục thủy sản)
Phòng kinh tế
Hoặc
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với
khai thác hải sản.
Có thể nói nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, có yếu tố quyết định
sự thành bại của bất kỳ một tổ chức, một chương trình, kế hoạch nào. Chất
lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế, chính sách phục thuộc năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức tham gia thực hiện quản lý khai thác hải sản. Do đó, muốn
nâng cao hiệu quả, chất lượng của cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải
sản thì cần phải có giải pháp đồng bộ nâng cao năng lực của cán bộ, công
chức thực hiện quản lý khai thác hải sản.
Năng lực, khả năng làm việc của cán bộ, công chức được hội tụ bởi ba
yếu tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ của cán bộ, công chức trong thực thi công
vụ. Kiến thức là sự hiểu biết, là những thông tin hữu ích công chức cần hiểu
35
và ghi nhớ để phục vụ tốt cho công việc. Kỹ năng là khả năng chuyển kiến
thức thành hành động để đạt được như mong muốn. Thái độ là ý thức, thái độ
với công việc và trong các mối quan hệ với con người. Nói một cách ngắn
gọn, năng lực là khả năng làm việc tốt nhờ phẩm chất và trình độ chuyên môn
Ngoài đội ngũ nhân lực để thực hiện việc quản lý thì cũng cần phải đáp
ứng được yêu cầu về vật lực: như kinh phí cho công tác điều tra, nghiên cứu
nguồn lợi hải sản, xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát nguồn lợi thủy
sản;cũng như là kinh phí để thực hiện các dự án, nhiệm vụ được đề ra; hệ
thống cơ sở vật chất ( tàu tuần tra, kiểm ngư)… phục vụ cho hoạt động quản
lý khai thác hải sản.
1.3.3 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai thác hải sản .
Phổ biến, giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt động tổ chức thực
hiện pháp luật, là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định thông qua các
hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gương... nhằm mục đích hình thành ở
đối tượng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với các đòi hỏi
của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phương tiện, phương
pháp đặc thù.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là một quá trình hoạt động
thường xuyên, liên tục và lâu dài của chủ thể tuyên truyền lên đối tượng, là
cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Nói cách khác, quá trình đưa
pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động phổ biến giáo dục pháp
luật. Do đó, để các đối tượng chịu sự quản lý thực hiện pháp luật một cách
đúng đắn thì:
Trước hết, họ phải hiểu biết về pháp luật. Không phải lúc nào pháp luật
của nhà nước cũng được mọi người trong xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình,
ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh, dù những quy định pháp luật có tốt đẹp
nhưng không được nhân dân biết đến thì vẫn không đi vào cuộc sống. Phổ
36
biến giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải những thông tin,
những yêu cầu và nội dung và các quy định pháp luật đến với người dân, giúp
cho người dân hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời mà không mất quá nhiều
thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó là phương tiện hỗ trợ
tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân.
Thứ hai, phải hình thành lòng tin vào pháp luật cho các đối tượng chịu
sự quản lý. Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân,
đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội.
Do đó, khi nào mà người dân nhận thấy được điều này từ pháp luật của nhà
nước thì khi đó pháp luật sẽ được thực hiện một cách đầy đủ mà không cần
một biện pháp cưỡng chế nào.
Thứ ba, để pháp luật có thể đi vào cuộc sống một cách đầy đủ, toàn diện
thì đối tượng ngoài có sự hiểu biết và niềm tin vào pháp luật, thì cũng cần
phải có ý thức tự giác chấp hành pháp luật. Ý thức tự giác chấp hành pháp
luật của nhân dân chỉ có thể được nâng cao khi công tác phổ biến giáo dục
pháp luật được tiến hành thường xuyên, kịp thời và có tính thuyết phục.
Do đó, để đảm bảo các văn bản pháp luật thực sự đi vào cuộc sống thì
phổ biến giáo dục pháp luật sẽ hình thành, củng cố tình cảm tốt đẹp của con
người với pháp luật, nâng cao sự hiểu biết của con người với các văn bản
pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự
giác chấp hành pháp luật của nhân dân.
Xác định được tầm quan trọng điều này, một số tỉnh thành trên cả nước
đã tiến hành nhiều hình thức thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về khai thác hải sản, tập trung vào các quy định liên quan tới công tác bảo
đảm an toàn cho người và phương tiện tàu cá, công tác quản lý khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thông qua tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về lĩnh vực thủy sản, sẽ giúp cho ngư dân nắm bắt được các hành vi cấm
37
khai thác hải sản, quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia khai thác, trách nhiệm
bảo đảm an toàn khi khai thác hải sản, các quy định về đăng ký, đăng kiểm
tàu cá; các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả khi khai thác sai quy định.
1.3.4 Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm
pháp luật về khai thác hải sản.
- Kiểm tra là một khái niệm rộng, chủ yếu là hoạt động của thường
xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới nhằm
xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới khi cần thiết hoặc kiểm tra
thực hiện trong quan hệ trực thuộc, vì vậy, khi thực hiện kiểm tra, cơ quan
cấp trên, thủ trưởng có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế, biện pháp bồi
thường thiệt hại vật chất hoặc áp dụng các biện pháp tác động tích cực tới đối
tượng bị kiểm tra như khen thưởng vật chất, tinh thần[16, tr 231].
- Thanh tra là sự xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện pháp luật của tổ
chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp
luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, nhằm bảo vệ lợi
ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Hoạt động
thanh tra được thực hiện bởi các cơ quan thanh tra.
Kiểm tra, thanh tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện
hoặc phòng ngừa những vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thiện nhiệm vụ
trong hoạt động quản lý nhà nước. Từ đó tạo điều kiện để từng bước hoàn
thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
Nhà nước, tổ chức và công dân.
Trong công tác kiểm tra, thanh tra đòi hỏi phải chính xác, khách quan,
trung thực, làm rõ đúng, sai, nguyên nhân dẫn đến sai phạm, từ đó đề xuất
biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
38
Trong quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm là một khâu không thể thiếu trong quá trình quản lý, đây là
công cụ góp phần đảm bảo hiệu lực thực tế của pháp luật, chính sách quản lý
nhà nước đối với khai thác hải sản. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật nhằm các mục đích:
Thứ nhất: hoạt động thanh tra, kiểm ra sẽ giúp cho nhà nước đánh giá
được hiệu lực, hiệu quả của của pháp luật, chính sách về quản lý nhà nước đối
với khai thác hải sản, bên cạnh đó, sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về
tình hình khai thác hải sản, để từ đó có thể đưa ra những hướng giải quyết phù
hợp với thực tiễn, bởi hoạt động thanh tra, kiểm tra sẽ giúp phát hiện ra những
tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản.
Thứ hai, thanh tra, kiểm ra sẽ giúp phát hiện và kịp thời xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về khai thác hải sản như: khai thác các loài hải sản bị
cấm, sử dụng ngư cụ không phù hợp với đăng ký khai thác, khai thác sai vùng
biển được quy định.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với khai thác hải sản, đã nêu ra các khái niệm như: hải sản, khai thác
hải sả, quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản.... trong đó, khái niệm khai
thác hải sản được phân tích rõ nhằm phân biệt với khái niệm khai thác thủy
sản, để phục vụ cho việc nghiên cứu sâu hơn. Khai thác hải sản cũng là một
hoạt động kinh tế nên nó cũng sẽ có những đóng góp nhất định cho nên kinh
tế cũng như xã hội như đóng góp GDP cho nền kinh tế, giải quyết 1 lượng lớn
việc làm cho lao động xã hội, đặc biệt là đối với các ngư dân ven biển. Đề tài
còn chỉ ra được sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác hải
sản, chính vì tính cần thiết này nên mới đặt ra cần phải nghiên cứu sâu vấn đề
này.
39
Chương 1 còn làm rõ hệ thống cơ sở pháp lý hiện hành về quản lý nhà
nước đối với khai thác hải sản như các Nghị quyết của Đảng, Chính Phủ; các
văn bản pháp luật do Chính Phủ, Bộ ban hành cũng như là các điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Hệ thống cơ sở pháp lý này sẽ tạo ra
một khung pháp lý giúp cho việc quản lý khai thác hải sản theo đúng định
hướng và tuân thủ theo quy định của pháp luật trong nước và quốc tế.
Chương 1 đã chỉ rõ một số nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước đối
với khai thác hải sản, cụ thể: xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý
khai thác hải sản; tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải
sản; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các văn bản pháp luật về khai thác hải
sản ; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật
về khai thác hải sản. Đây chính là cơ sở để tác giả tiếp tục phân tích ở
Chương 2 và Chương 3.
40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.
2.1 Một vài nét về tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định.
2.1.1 Một vài nét về tự nhiên
Huyện Hoài Nhơn với diện tích 421km² nằm ở phía bắc tỉnh Bình
Định, cách thành phố Quy Nhơn 87 km. Phía Bắc giáp huyện Đức Phổ ( tỉnh
Quảng Ngãi), phía nam giáp huyện Phù Mỹ ( tỉnh Bình Định), phía tây giáp
huyện Hoài Ân và An Lão, phía đông giáp biển đông. Địa hình huyện Hoài
Nhơn có xu hướng thấp dần về hướng Đông Bắc và chia làm 2 dạng địa hình
chính:
+ Dạng địa hình đồng bằng: được bao bọc bởi các dãy núi như một
thung lũng 3 mặt ( Bắc, Tây, Nam) với độ cao trung bình 8-10m, nơi cao nhất
giáp các dãy núi là 25m, nơi thấp nhất là giáp biển 1m.
+ Dạng địa hình đồi núi thấp: núi nối liền nhau thành một dãy hình
cung, độ cao bình quân là 400m, thấp nhất là 100 m, cao nhất là 725m.
Nhìn chung, 2 dạng địa hình này mang đặc điểm khác nhau, chi phối
đến sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện.
Toàn huyện có 15 xã và 2 thị trấn: xã Hoài Sơn, Hoài Châu, Hoài Châu
Bắc, Hoài Phú, Hoài Hảo, Hoài Tân, Hoài Đức, Hoài Mỹ, Hoài Xuân, Hoài
Thanh Tây, Hoài Hương, Hoài Hải, Tam Quan Nam, Tam Quan Bắc và 2 thị
trấn: Bồng Sơn, Tam Quan.
Huyện Hoài Nhơn có bờ biển dài 23km, với 6 xã giáp biển: Tam Quan
Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Thanh, Hoài Hương, Hoài Hải và Hoài Mỹ. Do có
lợi thế về đường bờ biển, nguồn lợi hải sản phong phú, cũng như nhân dân có
truyền thống, kinh nghiệm lâu đời khai thác đánh bắt, nuôi trồng, chế biến,
41
dịch vụ hậu cần nghề cá, nên Hoài Nhơn xác định kinh tế biển là lợi thế phát
triển của huyện
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Hoài Nhơn
(nguồn: http://www.hoainhon.binhdinh.gov.vn)
2.1.2 Một vài nét về kinh tế - xã hội.
Theo niên giám thống kê 2013 của Cục thống kê Bình Định, huyện
Hoài Nhơn có 208.895 người, với gần 48.5% là nam và 51.5% là nữ. Trong
đó, 6 xã ven biển có dân số là 72.721 người, đây là lực lượng lao động chính
để thúc đẩy nghề khai thác hải sản ở huyện phát triển.
Trong những năm qua, bằng các nguồn vốn huy động trong dân và vốn
của nhà nước đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, nhất là giao
thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, giáo dục, y tế.
Huyện Hoài Nhơn có hệ thống giao thông khá đồng bộ, huyện có Quốc
lộ 1A chạy suốt chiều dài của huyện, có đường ven biển Nhơn Hội – Tam
Quan phục vụ quốc phòng, phát triển kinh tế biển và du lịch.... Huyện Hoài
Nhơn có đường sắt thống nhất Bắc-Nam chạy song song với Quốc lộ 1A và đi
42
qua 8 xã trong huyện với chiều dài 29km, có 2 ga là Bồng Sơn và Tam Quan
luân chuyển hàng hóa, hành khách trong và ngoài tỉnh.
Huyện Hoài Nhơn có 2 cảng cá là An Dũ và Tam Quan. Tuy nhiên,
cảng An Dũ hiện không được đầu tư phát triển nhiều nên chưa phát huy hết
tiềm năng. Trong khi đó, cảng cá Tam Quan được đầu tư xây dựng với ưu thế
cảng kín gió, tạo điều kiện tốt để tàu thuyền neo đậu tránh trú bão, khai thác
thủy sản, giao lưu, mua bán hàng hóa trong và ngoài địa phương. Đã đầu tư
xây dựng đê chắn sóng giảm cát, nạo vét luồng tàu lắp đặt hệ thống đèn chiếu
sáng giúp cho tàu thuyền ra vào cảng thuận lợi. Tuy nhiên, hiện nay hiện
tượng bồi lắp cát ở cảng biển gây thiệt hại hàng tỉ đồng tài sản của ngư dân.
Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2015
thì tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp đạt 29,6%, công nghiệp – xây dựng –
dịch vụ đạt 70,4%. Theo báo cáo này thì giá trị nông- lâm-ngư nghiệp đạt
1325,2 tỷ đồng, tăng 5,3% so với 2014; trong đó, nông nghiệp 604,49 tỷ đồng
(chiếm 45,6%), lâm nghiệp 38 tỷ đồng ( chiếm 2,9%), thủy sản 682,72 tỷ
đồng ( chiếm 51,5%). Từ báo cáo này thì ta có thể thấy rằng, tỉ trọng sản xuất
ngư nghiệp vẫn chiếm phần lớn trong cơ cấu nông-lâm-ngư ở huyện.
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải sải tại
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
2.2.1 Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai
thác hải sản.
- Huyện ủy đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
đại hội Đảng bộ của huyện lần XIX về “ phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ
chủ quyền biển đảo giai đoạn 2016-2020” trong đó xác định
+ Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg và Nghị
định 67/2014/NĐ-CP; khuyến khích, hỗ trợ ngư dân đầu tư đóng mới tàu cá
vỏ thép, vỏ gỗ có công suất lớn góp phần vào công tác tham gia đấu tranh và
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành BồLuận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
BÀI MẪU Khóa luận thẩm định giá, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thẩm định giá, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận thẩm định giá, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thẩm định giá, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAYCông tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAY
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, HAY
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, HAYLuận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, HAY
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, HAY
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...NuioKila
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...NuioKila
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT (20)

BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAYBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên biền, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên biền, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên biền, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên biền, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAYĐề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đLuận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
 
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ AnLuận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
 
BÀI MẪU Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ AnLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAYLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THANH LÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TÌNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THANH LÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành:Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tiêng tôi, số liệu được trình bày trong luận văn là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kì công trình khoa học nào. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Tác giả Luận văn
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn với đề tài “ Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tình Bình Định, trước hết tôi xin đặc biệt cảm ơn Thầy hướng dẫn PGS.TS Bùi Đức Kháng đã quan tâm chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các thầy cô Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ. Tôi xin cảm ơn đến Phòng Kinh tế, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn
  • 5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu................................................................................ 2 3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 7 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 8 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...................................................................... 9 7. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 9 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN................................................................... 10 1.1. Một số khái niệm liên quan.................................................................... 10 1.1.1 Khai thác hải sản ............................................................................ 10 1.1.2 Quản lý nhà nước ........................................................................... 12 1.1.3 Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản................................... 14 1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản............ 18 1.2.1 Nghị quyết của Đảng và Chính Phủ ............................................... 18 1.2.2 Các văn bản pháp luật..................................................................... 19 1.2.3 Công ước quốc tế mà Việt Nam ký và tham gia ............................ 20
  • 6. 1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản......................... 23 1.3.1 Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản................................................................................................ 23 1.3.2 Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản.... 29 1.3.3 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai thác hải sản... 35 1.3.4 Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác hải sản............................................................................ 37 Tiểu kết chương 1.............................................................................................. 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH............ 40 2.1. Một vài nét về tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định............................................................................................. 40 2.1.1. Một vài nét về tự nhiên................................................................... 40 2.1.2. Một vài nét về kinh tế-xã hội.......................................................... 41 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định ....................................................................................... 42 2.2.1. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản................................................................................................ 42 2.2.2. Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản.... 45 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai thác hải sản... 52 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác hải sản............................................................................ 55 2.3. Đánh giá, nhận xét ..................................................................................... 56 2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................. 56 2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 59 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế...................................................................... 66 Tiểu kết chương 2.............................................................................................. 70
  • 7. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH. ................................................................................................................. 74 3.1. Phương hướng phát triển khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định................................................................................................. 74 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định..................................................... 75 3.2.1 Về xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản ............................................................................................................. 75 3.2.2. Về tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản................................................................................................ 78 3.2.3. Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai thác hải sản................................................................................................ 81 3.2.4. Về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác hải sản................................................................... 83 3.3. Một số kiến nghị với tỉnh Bình Định. ................................................... 85 Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 88 PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH. SƠ ĐỒ: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản............ 34 BẢNG: Bảng 2.1: Số hồ sơ và số tiền hỗ trợ theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg (2011-2015)..................................................................................................... 50 Bảng 2.2: Sản lượng khai thác hải sản và cá ngừ đại dương (2011-2015)..... 56 Bảng 2.3: số lượng tàu, tổng công suất (2011-2015)...................................... 57 Bảng 2.4: Số lượng tàu bị nước ngoài bắt giữ ................................................ 65 HÌNH: Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Hoài Nhơn............................................. 41 Hình 2.2: Hiện tượng cát bồi lấp..................................................................... 48
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Khai thác hải sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Hoài Nhơn, hàng năm đóng góp rất lớn vào GDP của huyện, do đó, hàng năm huyện Hoài Nhơn luôn chủ trương đẩy mạnh, thúc đẩy phát triển ngành thủy sản, trong đó, khai thác hải sản được quan tâm, đặc biệt là khai thác hải sản xa bờ. Nhờ sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của chính quyền địa phương, khai thác hải sản ở huyện Hoài Nhơn đạt được những thành tựu sau: Thứ nhất là số lượng tàu khai thác xa bờ tăng mạnh trong những năm qua nhờ các chính sách hỗ trợ của nhà nước, với nhiều tổ đội đoàn kết, góp phần hiện đại hóa đội tàu cá đánh bắt của huyện, thực hiện mục tiêu đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, giảm áp lực cho khai thác hải sản ven bờ. Thứ hai là sản lượng đánh bắt ngày càng tăng từ 35000 tấn(năm 2011) lên 47890 tấn(năm 2015), chiếm tỉ trọng hàng năm trên 90% toàn ngành thủy sản. Trong đó, sản lượng cá ngừ đại dương tăng mạnh. Điều này góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho ngư dân. Thứ ba, cơ sở hạ tầng, hậu cần nghề cá ngày càng phát triển tạo điều kiện để đẩy mạnh khai thác hải sản theo hướng phù hợp với mùa vụ, ngư trường khai thác và thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn những hạn chế trong khai thác hải sản ở huyện như sau: Thứ nhất: việc phát triển khai thác xa bờ với những chính sách đã hỗ trợ cho ngư dân mạnh dạn đổi mới, nâng cấp tàu lớn. Tuy nhiên, việc thiếu kế hoạch cụ thể nên tình trạng số lượng tàu cá lớn ngày càng nhiều, nhưng nguồn
  • 10. 2 lao động lại thiếu trầm trọng, thậm chí có những tàu khai thác xa bờ chỉ có 4 đến 5 người, dẫn tới thiếu hiệu quả trong khai thác. Thứ hai: Mặc dù chủ trương đẩy mạnh khai thác xa bờ, để giảm áp lực cho ven bờ, nhưng hiện nay, huyện Hoài Nhơn vẫn chưa đưa ra bất kỳ 1 quy chế nào để quản lý vùng biển ven bờ dẫn tới tình trạng khai thác quá mức hải sản ven bờ cho nên nguồn lợi hải sản ven bờ đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Điều này tác động tiêu cực đối với những ngư dân hoạt động khai thác hải sản ven bờ. Thứ ba: tình hình Biển Đông phức tạp, tình trạng ngư dân huyện Hoài Nhơn xâm phạm lãnh hải các nước, bị bắt và tịch thu tài sản diễn ra đang có chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân một mặt là do ý thức của ngư dân chưa tốt, mặt khác là do công tác quản lý, tuyên truyền để nâng cao ý thức của huyện đối với ngư dân là thiếu hiệu quả. Trên đây là những mặt hạn chế cơ bản của tình hình khai thác hải sản ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, và đây cũng là những lý do cơ bản để tác giả chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” theo hướng phát triển bền vững để làm luận văn cao học. 2. Tình hình nghiên cứu Một số công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp hoặc đến các khía cạnh của quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản như: Tình hình nghiên cứu trong nước - Luận án tiến sĩ kinh tế “ Quản lý kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam” của Lại Lâm Anh (2013). Đề tài này tác giả đã tiếp cận quản lý kinh tế biển theo nghĩa hẹp, tức là quản lý nhà nước đối với kinh tế biển. Trong đề tài này, tác giả chỉ ra trong quản lý kinh tế biển sẽ bao gồm 5 lĩnh vực sau: kinh tế hàng hải, khai thác khoáng sản biển, khai thác hải
  • 11. 3 sản, du lịch biển và các khu kinh tế biển. Đối với quản lý khai thác hải sản thì đề tài này, tác giả chỉ nêu 1 cách chung chung về chính sách phát triển ngành khai thác hải sản, cơ quan quản lý ở Trung ương, nêu ra các tồn tại cơ bản trong công tác quản lý đối với khai thác hải sản. Đề tài đã đưa ra một cách nhìn tổng quát về quản lý đối với khai thác hải sản ở Việt Nam hiện nay. Vì tiếp cận quản lý kinh tế biển với 5 lĩnh vực, cho nên, trong quá trình nghiên cứu tác giả chưa làm rõ được những vấn đề trong quản lý khai thác hải sản. - Luận văn thạc sĩ quản lý công “ Quản lý nhà nước về Biển và Hải đảo tỉnh Quảng Ngãi” của Phạm Thị Tiệp (2015). Đề tài đã đưa ra những khái niệm cơ bản về biển, hải đảo và đã chỉ ra phạm vi quản lý nhà nước về Biển, hải đảo trên 4 phạm vi: quản lý nhà nước về tài nguyên biển; quản lý nhà nước về hoạt động kinh tế trên biển và ở đảo ven biển cũng như hải đảo; quản lý nhà nước về lãnh thổ quốc gia trên biển; quản lý nhà nước về môi trường biển. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra thực trạng, cũng như những đánh giá trên 4 phạm vi này và quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản được tác giả nêu lên ở phạm vi quản lý nhà nước về hoạt động kinh tế trên biển và ở đảo ven biển cũng như hải đảo. Đề tài đã chỉ ra những nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở tỉnh Quãng Ngãi, trên cơ sở đó xây dựng lên những giải pháp mang tính thực tiễn phù hợp với thực trạng ở Quảng Ngãi. - Luận văn thạc sĩ quản lý công “ Quản lý nhà nước về kinh tế biển- đảo tại tỉnh Thanh Hóa” của Nguyễn Thanh Hà (2015). Đối với đề tài này, tác giả đã đưa ra những cơ sở lý luận về kinh tế biển, về kinh tế đảo, trong đó, khai thác hải sản là 1 lĩnh vực quan trọng nhất trong kinh tế biển-đảo hiện nay. Tác giả đã làm rõ nội dung quản lý nhà nước về kinh tế biển-đảo trên những phương diện sau: xây dựng và ban hành các chính sách quản lý; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế biển-đảo; phổ biến, giáo dục pháp
  • 12. 4 luật về kinh tế biển-đảo; tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực kinh tế biển-đảo; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về kinh tế biển-đảo. Như vậy, đề tài cũng đã cho thấy được 1 cách nhìn tổng quát về tình hình kinh tế biển-đảo ở Thanh Hóa, cũng như hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực này. Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản chỉ chiếm 1 phần nhỏ trong đề tài này, nên những vấn đề nổi trội chưa được đào sâu nghiên cứu. - “Đánh bắt qui mô nhỏ và quản lý bảo tồn tài nguyên thủy sản ở Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh ( Small-scale capture fisheries and fish conservation in Can Gio, Ho Chi Minh City)” của Nguyễn Văn Trai, Khoa Thủy sản, Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài này đã chỉ ra được rằng trong khai thác thủy sản thì được chia làm 2 phân khúc là quy mô nhỏ và quy mô lớn, thông thường, quy mô nhỏ sẽ gắn với hoạt động khai thác gần bờ. Đề tài đã đề cập một số nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực tế quản lý nghề khai thác thủy sản qui mô nhỏ ở Cần Giờ nói riêng và Việt Nam nói chung còn yếu là do cơ chế quản lý tập trung nhà nước hay nói cách khác đó là việc nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý khai thác hải sản, tuy nhiên với nguồn lực hạn chế của cơ quan quản lý nhà nước không đáp ứng nổi việc giám sát hoạt động khai thác và với suy nghĩ nguồn lợi thủy sản là của chung nên việc ngư dân tranh nhau khai thác quá mức. Từ đó, đề tài này đã đề xuất áp dụng mô hình cùng quản lý có sự tham gia của cộng đồng vào quản lý khai thác hải sản. - “ Bài giảng quản lý khai thác thủy sản” biên soạn bởi ThS. Nguyễn Trọng Lương, Khoa Khai thác thủy sản, Đại học Nha Trang, năm 2010. Bài giảng này tập trung giới thiệu các khái niệm về quản lý khai thác thủy sản, nguồn lợi thủy sản…; chức năng của cơ quan quản lý thủy sản; các yếu tố liên quan đến khai thác thủy sản. Bên cạnh đó, cũng đề cập tới việc xây dựng
  • 13. 5 chính sách và kế hoạch quản lý thủy sản, các biện pháp quản lý khai thác thủy sản, quá trình thực hiện…trên thế giới. Ngoài ra, tài liệu này cũng đề cập đến đặc điểm cơ bản về nghề khai thác thủy sản nước ta, hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nghề cá Việt Nam, công tác quản lý khai thác thủy sản ở Việt Nam. . - “Chính sách, pháp luật về quản lý biển của Canada, Trung Quốc, Nhật bản và kinh nghiệm cho Việt Nam” của Nguyễn Quang Tuyến, Đoàn Thanh Mỹ, nghiên cứu lập pháp-số 11 (tháng 6/2011). Bài viết này chỉ ra rằng, trong thời gian tới, nghề cá vẫn sẽ là nghề khai thác tài nguyên biển chủ yếu, song vấn đề đặt ra là nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ đang có nguy cơ cạn kiệt. Trên cơ sở nghiên cứu chính sách, pháp luật về quản lý biển, trong đó có quản lý khai thác hải sản ở Canada, Trung quốc, Nhật bản, bài viết đã đưa ra một số gợi ý trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật về quản lý biển ở Việt Nam như:xây dựng chính sách phải mang tính toàn diện, việc tổ chức thực thi chính sách phải có lộ trình cụ thể, kế hoạch chi tiết, cần phải có cơ chế phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với nhau… Tình hình nghiên cứu nước ngoài - Cuốn sách “ A fishery manager’s Guidebook- Management measures and their application”, được biên tập bởi Kevern L. Cochrane, Uỷ ban nghề cá của FAO (Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc). Cuốn sách này là tập hợp nhiều công trình nghiên cứu được tiến hành bởi những chuyên gia trong lĩnh vực thủy sản như: + Chương 1: fisheries management, được viết bởi Kevern L. Chrane, nêu ra những nội dung như: quản lý nghề cá là gì, một số nguyên tắc trong quản lý nghề cá; Ai là người quản lý nghề cá; Kế hoạch, công cụ và chiến lược quản lý..
  • 14. 6 + Chương 2: The use of technical measure in responsile fisheres: regulaton of fishing gear, viết bởi Asumnd BJORDAL. Nội dung đề cập tới một số công cụ để khai thác hiện nay và đưa ra những quy chuẩn cụ thể về từng loại công cụ để đảm bảo sự đa dạng sinh học, cũng như nguồn lợi hải sản. Cuốn sách này có tổng cộng 9 chương.. Đây là một cuốn sách rất có ích đối với quản lý khai thác thủy sản, cho ta có cách nhìn khái quát cũng như đưa ra một số phương pháp để tiến hành hoạt động quản lý có hiệu quả. + “ Fishereise Co-Management in Binh Dinh”, Peter Todd, năm 2010. Tài liệu này đã chỉ ra thực trạng của mô hình đồng quản lý nghề cá được thực hiện ở 4 khu vực của tỉnh Bình Định: Đầm Trà Ô, Đầm Thị Nại, vùng ven biển Nhơn Hải và Ghềnh Ráng. Với những thành công mang lại, tài liệu một lần nữa đã chứng minh rằng trong công tác quản lý nhà nước đối với khai thác thủy sản thì việc áp dụng mô hình đồng quản lý cần được quan tâm, chuyển dần từ nhà nước quản lý tập trung sang đồng quản lý có sự tham gia đông đảo của người dân, tổ chức. + “ Sustainable fisheries and responsible aquaculture: Aguide for USAID staff and Partners” đây là công trình được thực hiện bởi hợp tác giữa Univesity of Rhode Island/Coastal Resoures Center và USAID technical staff and partners, năm 2013. Trong tài liệu này, các tác giả đã chỉ ra rằng, trong hoạt động quản lý khai thác hải sản thì cần phải chú ý đến những nội dung sau: đồng quản lý khai thác hải sản, quản lý dựa trên sự đa dạng sinh học, quản lý phải dựa vào các quyền khai thác; quản lý được đầu ra và đầu vào của hoạt động khai thác hải sản( kiểm soát đầu ra: giới hạn kích cỡ cá đánh bắt, nghiêm cấm đánh bắt 1 số loài nhất định, giới hạn sản lượng đánh bắt; kiểm soát đầu vào: quy định về công cụ đánh bắt, cấp giấy phép khai thác hải sản, quy định thời gian và vùng đánh bắt)... những kiến thức được
  • 15. 7 nêu ra rất cần được các nhà quản lý nghiên cứu để đưa vào các quy định của pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý khai thác hải sản ở nước ta. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phỏng vấn sâu: đây là phương pháp mà tác giả sử dụng nhiều trong đề tài này. Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là các ngư dân, chủ yếu tập trung vào các chủ sở hữu của các tàu cá, bên cạnh đó, cũng phỏng vấn một số ngư dân để làm rõ thực trạng khai thác hải sản ở huyện Hoài Nhơn. Ngoài ra, đề tài cũng có phỏng vấn chuyên viên Phòng kinh tế, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định để làm rõ thực trạng về ban hành văn bản quản lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Nội dung của các câu hỏi phỏng vấn được trình bày ở phần phụ lục. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: trên cơ sở nghiên cứu, phân tích từng nội dụng cụ thể của nội dung quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, tác giả đã dựa vào đó để làm cơ sở phân tích cho nội dụng về thực trạng, hạn chế, nguyên nhân của quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Sau đó, tác giả đã tổng hợp các ý đã phân tích và đề xuất ra những giải pháp mang tính thực tiễn. - Phương pháp thống kê, so sánh: khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định có bước phát triển mạnh từ năm 2011 cho tới nơi, nhờ các chính sách hỗ trợ của nhà nước. Do đó, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê để đưa ra tình trạng khai thác hải sản ở huyện Hoài Nhơn như về số lượng gia tăng của tàu thuyền, sản lượng hải sản khai thác được, bên cạnh đó, tác giả cũng đã thống kê khá rõ số lượng tàu cá của huyện bị nước ngoài bắt giữ do vi phạm vùng biển của họ, tác giả tập trung thống kê số liệu trong giai đoạn từ năm 2011 tới năm 2015.
  • 16. 8 Sau khi thống kê, tác giả cũng đã sử dụng phương pháp so sánh giữa các năm về số lượng tàu, sản lượng, số tàu bị bắt giữ để từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá mang tính cụ thể và sát thực tế hơn. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là một đề tài nghiên cứu mới, cho nên số lượng tài liệu liên quan tương đối ít, do đó, tác giả chủ yếu nghiên cứu tài liệu nước ngoài ở một số nước có nghề cá phát triển như Nhật Bản, Iceland… Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nghiên cứu tài liệu trên cơ sở pháp lý của pháp luật Việt Nam, để từ đó đưa ra một số khái niệm cơ bản về khai thác hải sản, làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về sau 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Mục đích nghiên cứu + Phân tích, làm rõ thực trạng về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định để từ đó chỉ ra những tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. + Đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn để nâng cao hiệu quả khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn theo hướng bền vững. 4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. + Đáng giá thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, làm rõ các tồn tại trong công tác quản lý nhà nước cũng như đưa ra các nguyên nhân của những tồn tại này. + Đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu:
  • 17. 9 Đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định 5.2. Phạm vi nghiên cứu. Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định Về thời gian: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2011- 2015 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1 Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Đề tài sẽ đưa ra thực trạng, cũng như giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, để từ đó, huyện có thể tham khảo để nâng cao hiệu quả quản lý của mình và đề xuất lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan. Bên cạnh đó, luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho những người muốn nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực này. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
  • 18. 10 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1 Khai thác hải sản - Hải sản: + Mặt sinh học: hải sản là một tài nguyên thiên nhiên ở biển có khả năng tái sinh và từ lâu đã là một nguồn cung cấp thực phẩm và các sản phẩm khác nhau cho con người và vật nuôi. + Theo Trung tâm kỹ thuật tài nguyên môi trường: hải sản là loại tài nguyên biển thường được đánh bắt với điều kiện tự do tiếp cận vì không có quyền sở hữu, không ai thực sự làm chủ và cũng không ngăn cấm người khác đánh bắt. + Theo wikipedia “ hải sản là bất kỳ sinh vật biển được sử dụng làm thực phẩm cho con người”. - Khai thác hải sản : Theo nghiên cứu các quy định của các quốc gia, cũng như quy định của Việt Nam về ngành thủy sản thì có lúc ghi là khai thác thủy sản, có lúc là khai thác hải sản. Do vậy, để cụ thể đối tượng, phục vụ cho việc nghiên cứu sâu hơn thì tác giả sẽ làm rõ như thế nào là khai thác thủy sản, như thế nào là khai thác hải sản. Trong ngành thủy sản của mỗi quốc gia thì sẽ có 3 trụ cột chính: hoạt động khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản. Mỗi lĩnh vực sẽ có những đóng góp quan trọng cho kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, tùy vào định hướng của mỗi nước thì sẽ có những tác động cụ thể vào 3 lĩnh vực này. Theo đó, đề tài này sẽ đi sâu vào hoạt động khai thác thủy sản mà đặc biệt tập trung phân tích hoạt động khai thác hải sản.
  • 19. 11 Khai thác hải sản là thuật ngữ mô tả những hoạt động đánh bắt, thu nhặt các tài nguyên sinh vật có ở biển Tại khoản 4, điều 2, Luật thủy sản 2003 quy định “ khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác”. [18] Theo định nghĩa của FAO, “ “capture fisheries” includes both marine and inland capture fisheries”( khai thác thủy sản bao gồm khai thác thủy sản vùng biển và khai thác thủy sản nội địa) Từ những quy định của pháp luật Việt Nam, cũng như cách hiểu theo FAO và khái niệm về “hải sản”, thì ta có thể hiểu khai thác hải sản là một hoạt động khai thác thủy sản và hoạt động khai thác này được thực hiện ở vùng biển. Bên cạnh đó, ta cũng có thể hiểu khai thác thủy sản nội địa là hoạt động khai thác thủy sản, được tiến hành trên sông, hồ, đầm, phá và các vùng tự nhiên khác Việc phân biệt giữa khai thác hải sản và khai thác thủy sản nội địa sẽ giúp cho việc quản lý tốt hơn. Bởi đặc thù khai thác hải sản sẽ khác so với khai thác thủy sản nội địa. Trong hoạt động khai thác thủy sản, thì khai thác hải sản luôn giữ vai trò quan trọng, sản lượng luôn cao hơn khai thác nội địa, bởi thế, cần phải có những chính sách, kế hoạch phát triển khác nhau. + Phân loại khai thác hải sản Hoạt động khai thác hải sản của mỗi quốc gia về cơ bản sẽ được chia thành: khai thác hải sản ven bờ và khai thác hải sản xa bờ. Tùy thuộc quy định của mỗi nước mà sẽ có những quy định khác nhau về khai thác ven bờ và khai thác xa bờ. Ví dụ tại Việt Nam, theo quy định Nghị định 33/2010 thay thế cho Nghị định 126/2006 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển. Theo quy định, vùng biển nước ta được chia là 3 vùng ( vùng biển ven bờ, vùng lộng, vùng khơi), phạm vi khai
  • 20. 12 thác hải sản trên mỗi vùng của tàu thuyền sẽ căn cứ công suất máy chính, cụ thể như sau: + Tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên khai thác hải sản tại vùng khơi, không được khai thác tại vùng lộng và vùng biển ven bờ. + Tàu có công suất máy chính từ 20CV đến dưới 90CV khai thác tại vùng lộng và vùng khơi, không được khai thác tại vùng biển ven bờ. + Tàu có công suất chính dưới 20CV hoặc không lắp máy khai thác hải sản tại vùng biển ven bờ, không được khai thác tại vùng khơi và vùng lộng. Căn cứ vào điều 12, điều 13 Luật Thủy sản 2003, Việt Nam chia khai thác hải sản thành 2 loại. Tuy nhiên, việc phân loại ở Việt Nam như thế nào là khai thác hải sản xa bờ, như thế nào là khai thác hải sản ven bờ thực sự chưa rõ ràng, gây khó khăn cho việc áp dụng các quy định của pháp luật. Nhưng ta có thể tạm hiểu theo Quyết định 393/1997/QĐ-TTg: Khai thác hải sản xa bờ hay đánh bắt xa bờ là đánh bắt ở vùng biển ngoài khơi xa, ngư trường đánh bắt tính từ 30m độ sâu nước biển, ở khu vực miền Trung là 50m, tàu đánh bắt xa bờ phải có lắp máy chính công suất từ 90CV trở lên. Khai thác hải sản ven bờ: theo quy định về đánh bắt xa bờ, thì khai thác ven bờ có thể hiểu là khai thác hải sản tính từ mặt nước biển tới độ sâu 30m, khu vực miền Trung là 50m , tàu có công suất máy chính dưới 90CV. Việc quy định cụ thể về khai thác hải sản xa bờ và ven bờ sẽ giúp cho việc khảo sát, thống kê dễ dàng, đánh giá chính xác hơn nguồn lợi hải sản. 1.1.2 Quản lý nhà nước - Khái niệm “Quản lý” là đối tượng của nhiều ngành khoa học, vì vậy sẽ có nhiều định nghĩa “quản lý” dưới góc độ riêng của mỗi ngành khoa học. Tuy nhiên, ta có thể hiểu chung nhất, quản lý là sự tác động có định hướng lên một hệ
  • 21. 13 thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa”. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa [9] Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của nhà nước nói chung nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Chủ thể của quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà nước của bộ máy nhà nước, tức là tất cả ba hệ thống cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là là hoạt động quản lý do một loại cơ quan đặc biệt thực hiện mà Hiến pháp pháp luật nước ta gọi là các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là hoạt động chấp hành hiến pháp, luật và điều hành trên cơ sở hiến pháp và các luật đó, vì thế còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành nhà nước. Do đó, quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp sẽ đồng nghĩa với hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Chủ thể của quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là toàn bộ hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đứng đầu là Chính phủ và các cơ quan phái sinh từ chúng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cán bộ, công chức trực thuộc.
  • 22. 14 Đề tài này sẽ tiếp cận quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, hay nói cách khác, sẽ tiếp cận theo hướng quản lý nhà nước là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. - Đặc điểm quản lý nhà nước Vì đề tài tiếp cận theo nghĩa hẹp, cho nên, quản lý nhà nước có một số đặc điểm cơ quản sau: + Chủ thể quản lý: được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới địa phương, thực hiện chức năng hành pháp. + Đối tượng quản lý: là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia. + Quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng +Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật, chính sách để quản lý xã hội. 1.1.3 Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể hay một định nghĩa chính xác về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Tuy nhiên, dựa trên khái niệm đã nêu, ta có thể hiểu “Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản là quá trình nhà nước sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong khai thác hải sản, đảm bảo cho hoạt động khai thác hải sản diễn ra theo đúng quy định của pháp luật nhằm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Hải sản là tài nguyên thiên nhiên có giới hạn, việc đánh bắt thiếu sự kiểm soát hiện nay đang dẫn tới nguồn lợi đang càng suy giảm trầm trọng cả hải sản ven bờ lẫn xa bờ, làm mất cân bằng sinh thái. Bên cạnh đó, khai thác
  • 23. 15 hải sản là một hoạt động của xã hội, nên vai trò quản lý của nhà nước là tất yếu. Bởi những khía cạnh sau đây cho nên quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản là cần thiết: + Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội: Kinh tế: phát triển kinh tế biển là một trong những yêu cầu đặt ra trong Hội nghị Trung ương 4 khóa X “ phấn đấu đưa kinh tế biển đóng góp 53%-55% GDP và 55%-60% kim ngạch xuất khẩu cả nước”. Do vậy, hoạt động khai thác hải sản nói riêng và các hoạt động kinh tế biển nói chúng đang được nhà nước đẩy mạnh, thể hiện qua việc tập trung phát triển các cảng cá, bến cá, phát triển dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản. Xã hội: hoạt động phát triển kinh tế sẽ tạo ra những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực. Đó là việc mất cân bằng giữa phát triển kinh tế và việc bảo vệ môi trường. Cụ thể, trong khai thác hải sản, nếu nhà nước đẩy mạnh hoạt động khai thác mà không chú ý tới nguồn lợi, môi trường biển thì nó sẽ để lại những hệ quả không mong muốn sau này như: nguồn lợi hải sản cạn kiệt, môi trường biển bị ô nhiễm do hoạt động khai thác. + Năng lực quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản: Việc quản lý hoạt động khai thác hải sản chưa tốt, vẫn diễn ra tình trạng khai thác bằng các ngư cụ cấm; đánh bắt những loài hải sản trong danh mục cấm bắt; khai thác hải sản ven bờ vượt quá mức cho phép dẫn tới nguồn lợi hải sản ven bờ giảm một cách trầm trọng. Bên cạnh đó, việc kiểm soát số lượng tàu thuyền chưa được đặt ra trong mối tương quan với tổng sản lượng được phép đánh bắt; Bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản vẫn còn nhiều bất cấp đó là việc chồng chéo, mâu thuẩn chức năng, nhiệm vụ lẫn nhau.
  • 24. 16 Luật thủy sản 2003 sẽ cần phải được bổ sung, sửa đổi trong thời gian tới; chúng ta chưa áp dụng một hệ thống quản lý nghề cá nào thật rõ ràng. Những quy định về kích cỡ cá được khai thác, ngư trường đánh bắt chỉ mang tính hình thức vì trên thực tế các ngư dân vẫn vi phạm khá nhiều do hoạt đông thanh tra, kiểm tra còn bị buôn lỏng. Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế, xã hội, môi trường theo hướng bền vững nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Để thực hiện được vai trò trên, nhà nước hướng dẫn, định hướng tổ chức, thúc đẩy mọi chủ thể, mọi nguồn lực vào hoạt động khai thác hải sản. Trong hoạt động quản lý của mình, nhà nước sẽ sử dụng các chính sách, pháp luật để định hướng và quản lý khai thác hải sản phát triển theo đúng mong muốn của mình. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhà nước phải đóng vai trò là tiên phong trong quá trình hội nhập. Trong khai thác hải sản cũng vậy, nhà nước cần phải tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp thu những cách khai thác mang lại hiệu quả cả về phương pháp lẫn phương tiện mà việc Nhật Bản chuyển giao công nghệ đánh bắt cá ngừ đại dương cho ngư dân Bình Định là một điển hình cho vai trò của nhà nước trong việc hợp tác quốc tế. Nhà nước với vai trò là chủ thể quản lý quan trọng nhất trong khai thác hải sản, cho nên, nhà nước cần phải có những chiến lược, quy hoạch và kế hoạch để phát triển hoạt động khai thác hải sản. Để thực sự khai thác hải sản đóng góp lớn vào nền kinh tế nói chung, nhà nước cần phải tiến hành điều tra, khảo sát nguồn lợi hải sản của quốc gia nói chung và từng vùng miền nói riêng, để từ đó đưa ra những cách thức quản lý phù hợp, xác định xem loài hải
  • 25. 17 sản đóng vai trò là chủ lực trong phát triển kinh tế để có cách thức khai thác hợp lý nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài. Để thực hiện tốt chức năng quản lý, định hướng hoạt động khai thác hải sản của mình, nhà nước cần phải tiến hành rất nhiều hoạt động khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu các đề tài về quản lý nghề cá, thì tựa chung lại, hoạt động quản lý khai thác hải sản phải kiểm soát tốt 2 khâu: + Đầu vào( input): đó là kiểm soát công cụ khai thác hải sản, số lượng tàu đánh bắt, thời gian cho phép đánh bắt và các công cụ khác hỗ trợ cho việc khai thác hải sản. Hay nói cách khác, kiểm soát đầu vào là việc quy định khi nào được đánh bắt ( when they can fish), đánh bắt ở đâu ( where they can fish), đánh bắt như thế nào ( how they can fish) [31, tr 51]. + Đầu ra (output): kiểm soát số lượng hải sản được đánh bắt trong một khoảng thời gian nhất định. Bên cạnh đó, 1 số quốc gia sẽ quy định cụ thể hơn loại hải sản được đánh bắt, kích cỡ hay độ tuổi, ví dụ như sẽ đặt ra giới hạn nhỏ nhất và lớn nhất về kích cỡ của hải sản được khai thác để có thể đảm bảo hải sản đó có thể phát triển đến giai đoạn trưởng thành và có thể sinh sản trong thời gian sinh sản của chúng. Tóm lại, để trả lời đầu ra của khai thác hải sản, thì cần phải tra lời được câu hỏi “ What is allowed and not allowed to be harvested”[31, tr 52], ( hải sản nào được phép và không được phép khai thác). Cụ thể: hạn ngạch và giới hạn đánh bắt( catch limit and quota); giới hạn về kích cỡ đánh bắt ( size limits); quy định về việc đánh bắt trong thời gian sinh sản của hải sản( gravid and spawning individual) và quy định về việc đánh bắt những loài hải sản quý hiếm ( endangered species)[31, tr 52].
  • 26. 18 1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. 1.2.1. Nghị quyết của Đảng và Chính Phủ. - Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Trong đó nhấn mạnh “ Thế kỉ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương. Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hướng chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020: + Một là, nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. +Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế-xã hội với bảo đảm quốc phòng – an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường, kết hợp giữa phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. +Ba là, khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường biển trên tinh thần chủ động, tích cực mở cửa, phát huy đầy đủ và có hiệu quả các nguồn lực bên trong, tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. - Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
  • 27. 19 - Ngày 23/9/2009, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 48/NQ-CP về cơ chế, chính sách tổn giảm tổn thất sau thu hoạch đối với Nông sản và Thủy sản. 1.2.2. Các văn bản pháp luật - Luật Thủy sản Việt Nam ban hành tháng 11 năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 ( văn bản này thay thế Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản). Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của ngành thủy sản, điều chỉnh toàn diện các lĩnh vực hoạt động thủy sản bao gồm: Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; khai thác thủy sản; nuôi trồng thủy sản; quản lý tàu cá và cơ sở dịch vụ hoạt động thủy sản; chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; hợp tác quốc tế về hoạt động thủy sản; quản lý nhà nước về thủy sản - Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản và Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghị định số 59/2005/NĐ-CP . Như vậy, theo Nghị định 59 thì khai thác thủy sản là ngành nghề phải có giấy phép và việc cấp giấy phép phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp. - Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản. Nghị định này đã nêu rõ trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên tàu cá cũng như trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản. Ngoài ra, Nghị định cũng quy định chi tiết việc đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên nhằm đảm bảo công tác quản lý cho cơ quan nhà nước cũng như đảm bảo an toàn cho hoạt động khai thác thủy sản.
  • 28. 20 + Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thủy sản. Các vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác thủy sản quy định tại Nghị định này bao gồm vi phạm các quy định về: Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; khai thác thủy sản; quản lý tàu cá và thuyền viên tàu cá; nuôi trồng thủy sản, sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; Ngành nghề dịch vụ thủy sản; Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản. + Nghị định 33/2010/NĐ-CP quy định quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển. + Quyết định số 1690/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020. + Quyết định số 1445/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 1.2.3. Công ước quốc tế mà Việt Nam ký hoặc tham gia. - Công ước quốc tế về Luật biển 1982: Ngày 23 tháng 6 năm 1994, Quốc hội Việt Nam đã ra Nghị quyết về việc phê chuẩn công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982. Việc Việt Nam trở thành thành viên của Công ước có ý nghĩa rất to lớn vì công ước là cơ sở pháp lý quốc tế xác nhận vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam cũng như các quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam trên biển. Công ước 1982 đã thiết lập nên một chế độ pháp lý về khai thác tài nguyên sinh vật biển đó là vấn đề về khai thác ( ai có quyền khai thác, khai thác trên những vùng biển nào và trong giới hạn nào) [15]. Công ước đã dành cho quốc gia ven biển những quyền rất rộng trong khai thác tài nguyên sinh vật biển tại vùng biển thuộc chủ quyền của mình. Thứ nhất là quyền khai thác tài nguyên sinh vật biển trong vùng đặc quyền kinh tế gần như là quyền riêng của quốc gia ven biển. Việc các quốc gia khác có được quyền khai thác lượng
  • 29. 21 cá dư trong vùng biển hay không hoàn toàn phụ thuộc vào quốc gia ven biển bởi việc khai thác đó chỉ được đặt ra khi có lượng cá thừa, trong khi việc xác định có lượng cá thừa hay không hoàn toàn phụ thuộc vào đặc quyền của quốc gia ven biển. Mặt khác, trong trường hợp việc khai thác của các quốc gia khác được tiến hành thì phải tuân theo những thể thức do quốc gia ven biển quy định. Thứ hai, Công ước đã đáp ứng yêu cầu của các quốc gia ven biển muốn mở rộng quyền tài phán của mình ra ngoài các vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia bằng việc thiết lập vùng đặc quyền kinh tế và trao quốc gia ven biển thẩm quyền tài phán trong hoạt động khai thác, bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật biển. Vào ngày 12/5/1977 Việt Nam đã đưa ra tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục đại. với tuyên bố này, Việt Nam khẳng định “ quyền chủ quyền hoàn toàn về việc thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, ở đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam”. Những quy định của pháp luật Việt Nam khá tương thích với những quy định của Công ước 1982 về khai thác tài nguyên sinh vật biển và Công ước 1982, đây là những cơ sở pháp lý vững chắc để Việt Nam khẳng định và bảo vệ các quyền chủ quyền trong khai thác tài nguyên tại vùng đặc quyền kinh tế của mình. - Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm FAO, 1995. Ngày 31/10/1995 Bộ quy tắc nghề cá có trách nhiệm được thông qua và là một trong những công cụ không mang tính ràng buộc về mặt pháp lý đầu tiên cho hoạt động nghề cá quốc tế. Bộ quy tắc này khá toàn diện, không chỉ liên quan tới hoạt động đánh bắt cá trong vùng biển cả mà còn tới tất cả các hoạt động đánh bắt cá nói chung. Bộ quy tắc cung cấp một số lượng lớn các
  • 30. 22 nguyên tắc và tiêu chuẩn cho nghề cá có trách nhiệm nhằm đảm bảo sự hiệu quả trong bảo tồn, quản lý và phát triển nguồn lợi thủy hải sản. Mặc dù không mang tính ràng buộc nhưng dựa vào Bộ quy tắc này các quốc gia có thể tự xây dựng khung pháp lý của quốc gia cũng như các thỏa thuận quốc tế mang tính ràng buộc hoặc không ràng buộc khác liên quan đến lĩnh vực này. Các nguyên tắc này có thể được tóm lược [8]  Bảo tồn môi trường sinh thái dưới nước và bảo đảm các biện pháp quản lý nghề cá.  Thúc đẩy đánh bắt cá bền vững cho cả thế hệ hiện tại và trong tương lai.  Ngăn chặn đánh bắt cá quá mức để đảm bảo lượng cá bền vững.  Khuyến khích hợp tác song phương và đa phương trong quản lý.  Áp dụng cách tiếp cận phòng ngừa trong quản lý nghề cá.  Quản lý công cụ và phong tục đánh bắt cá có hại.  Tạo lập một cơ chế hiệu quả trong việc theo dõi, quản lý và giám sát (MCS).  Đảm bảo các tàu cá được cấp phép phù hợp với luật quốc tế.  Thúc đẩy quản lý hiệu quả nguồn lợi thủy hải sản với các biện pháp phù hợp.  Ngăn chặn các tranh chấp nghề cá. - Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt Nam-Trung Quốc: hiệp định này được 2 nước ký vào ngày 25/12/2000. Theo hiệp định này, hai nước cam kết các nguyên tắc chỉ đạo tiến hành hợp tác nghề cá trong vùng nước hiệp định trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của nhau; việc hợp tác nghề cá không ảnh hưởng đến chủ quyền lãnh hải của mỗi nước và các quyền lợi khác mà mỗi bên ký kết được hưởng trong vùng đặc quyền kinh tế của mình. Hiệp định này quy định vùng
  • 31. 23 đánh cá chung và có những quy định cụ thể về phạm vi số lượng tàu, tỷ lệ tàu lưới kéo, công suất máy tàu, công suất máy tàu bình quân, tổng công suất máy tàu cá đánh bắt cá của mỗi bên; phạm vi, thời hạn, số lượng tàu cá đánh bắt cá của mỗi bên và các quy định đối với với vùng Dàn xếp quá độ và vùng Đệm cho các tàu cá loại nhỏ. 1.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản bao gồm những nội dung sau: 1.3.1. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản. Theo từ điển Tiếng Việt: “cơ chế là cách thức theo đó một quá trình thực hiện”[23, Tr 214] Trong cuốn sổ tay về phát triển, thương mại và WTO, 2004 thì các nhà khoa học cho rằng: “ cơ chế là một phương thức, một hệ thống các yếu tố làm cơ sở, đường hướng cho sự vận động của một sự vật hay hiện tượng”. Cơ chế là một hệ thống các mối quan hệ hữu cơ, liên quan đến cách thức tổ chức, hoạt động, cách thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Cơ chế là một quá trình, một hệ thống, là tổng thể các yếu tố tạo nên sự hoạt động của sự vật, hiện tượng. Theo TS. Nguyễn Xuân Thu, cơ chế được tạo thành bởi 2 yếu tố cơ bản là yếu tố tổ chức (cơ cấu) và yếu tố hoạt động( vận hành). Yếu tố tổ chức đề cập đến các chủ thể tham gia, cách thức hình thành tổ chức (cơ cấu) và cách thức tổ chức hệ thống nội tại. Yếu tố hoạt động thể hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành viên ( sự phân công và hợp tác giữa các thành viên) trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của tổ chức; nguyên tắc vận hành của cơ chế và nội dung hoạt động của nó.
  • 32. 24 Cơ chế là bao gồm tất cả các luật lệ, các quy định, thủ tục, quy trình nhằm điều chỉnh sự vận động tương tác giữa các bộ phận, được thiết lập một cách khoa học và duy trì thường xuyên nhằm đạt được mục tiêu chung. Dựa trên những khái niệm cơ bản đó, ta có thể hiểu cơ chế quản lý khai thác hải sản là bao gồm các văn bản pháp luật quy định về hoạt động khai thác hải sản cũng như các quy định về mối quan hệ giữa các cơ quan có chức năng quản lý hoạt động khai thác hải sản. - Chính sách khai thác hải sản Chính sách là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Thông qua chính sách thì nhà nước định hướng cho các quá trình kinh tế-xã hội về cả mục tiêu và biện pháp. Chính sách phát triển khai thác hải sản sẽ định hướng cho các chủ thể liên quan đến hoạt động này, giúp đạt được những giá trị mà nhà nước mong muốn đạt được trong lĩnh vực khai thác hải sản. Bên cạnh đó, những chính sách phát triển khai thác hải sản cũng sẽ tạo động lực cho các chủ thể, tùy vào xu thế mà nhà nước mong muốn hướng đến, thì nhà nước thông qua chính sách, sẽ tăng cường, giữ ổn định hoặc giảm thiểu hoạt động khai thác hải sản. Ví dụ, nhà nước có thể sử dụng hỗ trợ vốn đầu tư đóng tàu với công suất lớn phục vụ cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, nhờ đó, sẽ giảm tàu nhỏ khai thác ven bờ, một phần sẽ giúp cho khai thác những hải sản có giá trị cao, một phần sẽ tạo điều kiện cho hải sản ven bờ phục hồi. Chính sách được tiếp cận ở đề tài này sẽ là chính sách công, theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hải: “ chính sách công được hiểu là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thực hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề trong xã hội”[14]
  • 33. 25 Như vậy, dựa tên cách hiểu này thì chính sách về khai thác hải sản là việc nhà nước thể hiện ý chí chính trị của mình trong hoạt động khai thác hải sản, được thực hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan đến khai thác hải sản với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động khai thác hải sản. Trên cơ sở những quy định hiện hành, thì trong khai thác hải sản, tại Việt Nam có một số chính sách cơ bản sau: + Chính sách về thuế: theo quy định hiện hành, miễn thuế đối với hải sản tự nhiên khai thác, miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản. + Chính sách tín dụng: áp dụng cho chủ tàu đóng tàu mới có công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ. + Chính sách đầu tư phục vụ cho nghề khai thác hải sản: xây dựng các cảng cá, bến cá… tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán cá, đồng thời tiếp nhận nguyên liệu cũng như các nhu yếu phẩm phục vụ cho khai thác, giảm thiểu đến mức thấp nhất thời gian chờ lên cá, đảm bảo chất lượng hải sản khai thác được. Bên cạnh đó, xây dựng nhanh chóng các khu neo đậu phòng tránh, trú bão cho tàu thuyền khai thác hải sản được đảm bảo an toàn cho người và tài sản. + Chính sách khuyến ngư: nhằm bồi dưỡng, tập huấn cho ngư dân về chính sách, pháp luật; tập huấn, tuyên truyền cho ngư dân về một số kỹ năng trong khai thác hải sản; bên cạnh đó, cũng sẽ tập huấn cho người hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. Chính sách khuyến ngư sẽ xây dựng các mô hình sản
  • 34. 26 xuất tiến bộ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của ngư dân và sẽ tiến hành chuyển giao kết quả của các mô hình này. + Chính sách bảo hiểm: ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, mức hỗ trợ được quy định tại điều 5, Nghị định 67/2014/NĐ-CP. Ngoài ra, còn phải kể đến Quyết Định 48/2010/QĐ-TTg, quy định một số chính sách hỗ trợ cho ngư dân như: hỗ trợ chi phí nhiên liệu đi và về của chuyến biển, hỗ trợ kinh phí mua máy thông tin liên lạc sóng HF tầm xa, có tích hợp thiết bị định vị vệ tinh (GPS), hỗ trợ thuyền viên bị nước ngoài bắt giam giữ. Đây là một số chính sách cơ bản để phát triển khai thác hải sản nói riêng và thủy sản nói chung, và nó cho thấy mục tiêu của nhà nước là chú trọng vào hoạt động vào khai thác hải sản xa bờ, các chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy ngư dân khai thác hải sản xa bờ, giảm bớt khai thác hải sản ven bờ. Về cơ bản, những chính sách này phù hợp với thực tế của Việt Nam và nó đã mang lại những kết quả tích cực. Việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách trong khai thác hải sản đóng 1 vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý khai thác hải sản, điều này được thể hiện ở một số mặt cơ bản sau: Thứ nhất, tạo ra khuôn khổ pháp lý cho hoạt động khai thác hải sản, để từ đó, mỗi địa phương sẽ có những quy hoạch, kế hoạch, chính sách cũng như những quy định quản lý cụ thể phù hợp với địa phương. Thứ hai, việc ban hành cơ chế, chính sách sẽ góp phần định hướng cho sự phát triển của hoạt động khai thác hải sản trên phạm vi cả nước nói chung và mỗi địa phương nói riêng. Bởi, đối với mỗi quốc gia ven biển thì họ đều có
  • 35. 27 những định hướng phát triển kinh tế biển riêng, để hoạt động khai thác hải sản diễn ra theo đúng mong muốn của mình thì họ sẽ ban hành cơ chế, chính sách quản lý. Trên cơ sở đó, mỗi địa phương sẽ tiến hành xây dựng những cơ chế, chính sách riêng phù hợp với tình hình tự nhiên, kinh tế-xã hội của địa phương. Thứ ba, thông qua chính sách phát triển khai thác hải sản thì sẽ tạo động lực để hoạt động khai thác hải sản phát triển như chính sách tín dụng, chính sách về thuế, chính sách hỗ trợ. Thứ tư, cơ chế quản lý khai thác hải sản sẽ thể hiện sự phối hợp giữa các chủ thể có liên quan trong quá trình quản lý khai thác hải sản như: ở trung ương thì có thẩm quyền quản lý khai thác hải sản ở mức độ nào, tỉnh thì thẩm quyền ở mức độ nào, huyện sẽ được phân cấp quản lý khai thác hải sản ở những nội dung nào… cơ chế quản lý khai thác hải sản sẽ thể hiện rõ điều này và được cụ thể trong các văn bản quản lý do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Để cơ chế, chính sách phát huy được vai trò của nó trong quản lý khai thác hải sản thì cần phải thỏa mãn một số yêu cầu sau: - Các cơ chế, chính sách phải có sự thống nhất trên phạm vi toàn quốc để tạo ra một cơ chế chung cho hoạt động quản lý khai thác hải sản trên phạm vi toàn quốc, tránh hiện tượng tùy tiện của mỗi địa phương. - Mặc dù có cơ chế, chính sách thống nhất nhưng cũng phải đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với từng địa phương, tránh sự cứng nhắc, rập khuôn, hạn chế sự chủ động, sáng tạo ở cấp địa phương. Tuy nhiên, khi ban hành cơ chế, chính sách thì cấp dưới không được trái với cơ chế, chính sách của cấp trên ban hành. - Những cơ chế, chính sách được ban hành phải đồng bộ với nhau. Các cơ chế, chính sách ban hành phải nằm trong mối tương quan với nhau, cái này sẽ làm tiền đề để phát triển cái kia.
  • 36. 28 - Cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản phải đầy đủ, kịp thời, tránh sự thiếu sót gây ra tâm lý chờ đợi cho cấp thừa hành, cũng như những chính sách lỗi thời không còn phù hợp với thực tế cuộc sống. Khai thác hải sản là một hoạt động sản xuất mang tính phức tạp và rủi ro khá cao. Việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách đầy đủ sẽ phần nào đó giúp ngư dân an tâm bám biển. Ngoài đầy đủ, thì cơ chế, chính sách cũng cần phải được ban hành một cách kịp thời, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý khai thác hải sản. - Một trong những vấn đề cần phải đảm bảo trong quá trình xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách là các cơ chế, chính sách này phải xuất phát từ thực tế, từ nhu cầu, nguyện vọng của người dân. Nếu một cơ chế, chính sách ban hành mà ngư dân cảm thấy không phù hợp thì họ sẽ không thực hiện hoặc nếu có thực hiện thì cũng mang tính hình thức. Trên thực tế, cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản ở Việt Nam được thể hiện rõ ở một số văn bản được nêu rõ ở Mục 1.2: cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Ngoài những văn bản cơ bản đã được nêu ra, thì trong hoạt động quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại Việt Nam, cơ chế, chính sách cũng được thể hiện ở một số văn bản sau: + Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa. + Nghị định số 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản. + Chỉ thị số 19/2014/CT-TTg ngày 30/7/2014 của Thủ tướng chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/1998/CT-TTg ngày 2/1/1998 của Thủ tướng chính phủ về việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ,
  • 37. 29 xung điện, chất độc để khai thác thủy sản và tăng cường bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong thời gian tới. + Chỉ thị 689/2010/CT-TTg ngày 18/5/2010 của Thủ tướng chính phủ về một số giải pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá, ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ. Bên cạnh đó, có thể kể đến một số văn bản của các Bộ có liên quan đến quản lý khai thác hải sản như: + Thông tư liên tịch số 11/2011/TTLT-BNN-BQP-BTC hướng dẫn thực hiện quyết định 48/2010/QĐ-TTG ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa. + Chỉ thị 54/2008/CT-BNN&PTNT về việc tăng cường công tác quản lý tàu cá, khắc phục tình trạng tàu cá không đăng ký hoạt động trên các vùng nước. 1.3.2 Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản. Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách là 1 khâu rất quan trọng trong quá trình quản lý, bởi, dù cơ chế, chính sách có phù hợp tới đâu thì vẫn là mặt lý thuyết, cho nên, tổ chức thực hiện cơ chế chính sách là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể quản lý thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quá trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện sẽ là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan và hiệu quả của cơ chế, chính sách. Để đảm bảo cho quá trình thực hiện cơ chế, chính sách mang lại hiệu quả thì cần phải quan tâm những vấn đề cơ bản sau:
  • 38. 30 - Về tổ chức bộ máy Tổ chức bộ máy là một cơ cấu hoàn chỉnh của hệ thống, trong đó được phân thành các bộ phận, nhiệm vụ khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau, phối hợp hoạt động, hợp tác, tác động và tạo thành một tổng lực hướng theo mục tiêu chung. Trong quá trình xây dựng tổ chức bộ máy thì cần phải chú ý những điểm sau:[21, tr 16] + Xác định những hoạt động cần thiết của tổ chức để đạt được mục tiêu. + Tổ chức các hoạt động thành các chức năng phân chia cho các bộ phận cấu thành trong tổ chức. + Bố trí con người, nhân viên vào các bộ phận thích hợp. + Giao phó quyền hạn, cho các bộ phận để thực hiện các hoạt động + Chuẩn bị các điều kiện làm việc giúp cho sự phối hợp các hoạt động, phối hợp quyền hạn và thông tin theo chiều ngang và chiều dọc bên trong cơ cấu tổ chức. Trong việc thiết kế tổ chức bộ máyquản lý nhà nước đối với khai thác hải sản [21, tr 93] thì cũng phải tuân thủ những nguyên tắc sau: + Từ mục tiêu hoạt động mà định ra chức năng của tổ chức; từ chức năng mà thiết lập cơ cấu bộ máy; từ bộ máy mà bố trí con người phù hợp. + Nội dung chức năng của tổ chức cần được phân chia thành những phần việc (nhiệm vụ) rõ ràng và phân công hợp lý, rành mạch cho mỗi bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiên. + Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân và các bộ phận trong tổ chức phải tương xứng. + Cần xác lập và xử lý đúng các mối quan hệ giữa chức năng, chế độ công tác và lề lối làm việc. + Đảm bảo sự cung cấp thông tin qua lại đầy đủ và kịp thời, trung thực và có độ tin cậy cao.
  • 39. 31 + Có sự kiểm tra kịp thời để kiểm chứng việc thực hiện mọi nhiệm vụ; qua đó xử lý các vấn đề phát sinh, thúc đẩy tiến độ và đúc kết kinh nghiệm. + Tạo sự kết hợp gắn bó giữa các thành viên trong tổ chức, giữa những người điều hành với tập thể lao động, hướng vào mục tiêu chung. + Tuyển chọn chặt chẽ và bố trí sử dụng đúng cán bộ, nhân viên; tạo điều kiện cho mọi người phát huy cao khả năng và không ngừng phát triển về những năng lực phẩm chất. Bởi vì là một bộ phận của ngành Thủy sản, cho nên bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản sẽ là bộ máy của ngành Thủy sản. Bộ máy quản lý nhà nước về thủy sản là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, mang tính độc lập tương đối, bao gồm các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy sản từ trung ương đến địa phương. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thủy sản nói riêng và bộ máy quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực khác nhau phải được thành lập và hoạt động theo hướng tinh gọn, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, khắc phục tình trạng quan liêu, trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, việc xây dựng bộ máy nhà nước về ngành Thủy sản cần phải căn cứ vào điều kiện kinh tế-xã hội sao cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản phải phù hợp với từng địa phương cụ thể bởi điều kiện về tự nhiên là khác nhau, nhằm đảm bảo tính chủ động trong công tác quản lý khai thác hải sản ở mỗi địa phương. Hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở nước ta được thiết kế như sau:
  • 40. 32 Ở Trung ương Luật Thủy sản 2003 quy định: Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy sản trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng nhu cầu kiện toàn bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, cho nên vào tháng 8/2007, Bộ Thủy sản hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngày 03/01/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tổng cục Thủy sản: Theo Quyết định 57/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định: “ Tổng cục thủy sản là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thủy sản trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công về thủy sản theo quy đinh của pháp luật”. Trong lĩnh vực khai thác hải sản, thì Tổng cục thủy sản có nhiệm vụ và quyền hạn sau: + Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phân vùng, phân tuyến khai thác thủy sản; phân công, phân cấp quản lý khai thác thủy sản; quy chế quản lý khai thác thủy sản; trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản; điều kiện an toàn cho người và tàu cá. + Hướng dẫn việc phê duyệt hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán tàu cá theo quy định của pháp luật. + Hướng dẫn tổ chức sản xuất, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thủy sản.
  • 41. 33 + Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản ở từng vùng biển, ngư trường, các thủy vực, sông, hồ lớn; dự báo và công bố ngư trường, vùng khai thác thủy sản, xác định trữ lượng, sản lượng khai thác cho phép hàng năm ở từng vùng biển, ngư trường; xây dựng hệ thống thông tin quản lý khai thác, khuyến khích phát triển khai thác thủy sản xa bờ. + Hướng dẫn công tác đăng kiểm tàu cá; tổ chức thực hiện việc đăng kiểm đối với tàu cá thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục. + Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh ven biển quản lý tàu cá hoạt động khai thác hải sản; thông tin liên lạc, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn tàu cá. Ở địa phương. + Cấp Tỉnh Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn sẽ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy sản Chi cục thủy sản sẽ là tổ chức thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy sản. + Cấp huyện Tùy thuộc vào từng đơn vị hành chính cấp huyện thì chức năng quản lý nhà nước về thủy sản sẽ thuộc về phòng Kinh tế hoặc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • 42. 34 Sơ đồ1.1 bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hái sản. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( Chi cục thủy sản) Phòng kinh tế Hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Có thể nói nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, có yếu tố quyết định sự thành bại của bất kỳ một tổ chức, một chương trình, kế hoạch nào. Chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế, chính sách phục thuộc năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức tham gia thực hiện quản lý khai thác hải sản. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng của cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản thì cần phải có giải pháp đồng bộ nâng cao năng lực của cán bộ, công chức thực hiện quản lý khai thác hải sản. Năng lực, khả năng làm việc của cán bộ, công chức được hội tụ bởi ba yếu tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Kiến thức là sự hiểu biết, là những thông tin hữu ích công chức cần hiểu
  • 43. 35 và ghi nhớ để phục vụ tốt cho công việc. Kỹ năng là khả năng chuyển kiến thức thành hành động để đạt được như mong muốn. Thái độ là ý thức, thái độ với công việc và trong các mối quan hệ với con người. Nói một cách ngắn gọn, năng lực là khả năng làm việc tốt nhờ phẩm chất và trình độ chuyên môn Ngoài đội ngũ nhân lực để thực hiện việc quản lý thì cũng cần phải đáp ứng được yêu cầu về vật lực: như kinh phí cho công tác điều tra, nghiên cứu nguồn lợi hải sản, xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát nguồn lợi thủy sản;cũng như là kinh phí để thực hiện các dự án, nhiệm vụ được đề ra; hệ thống cơ sở vật chất ( tàu tuần tra, kiểm ngư)… phục vụ cho hoạt động quản lý khai thác hải sản. 1.3.3 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai thác hải sản . Phổ biến, giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gương... nhằm mục đích hình thành ở đối tượng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phương tiện, phương pháp đặc thù. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là một quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục và lâu dài của chủ thể tuyên truyền lên đối tượng, là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Nói cách khác, quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật. Do đó, để các đối tượng chịu sự quản lý thực hiện pháp luật một cách đúng đắn thì: Trước hết, họ phải hiểu biết về pháp luật. Không phải lúc nào pháp luật của nhà nước cũng được mọi người trong xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình, ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh, dù những quy định pháp luật có tốt đẹp nhưng không được nhân dân biết đến thì vẫn không đi vào cuộc sống. Phổ
  • 44. 36 biến giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải những thông tin, những yêu cầu và nội dung và các quy định pháp luật đến với người dân, giúp cho người dân hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó là phương tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân. Thứ hai, phải hình thành lòng tin vào pháp luật cho các đối tượng chịu sự quản lý. Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội. Do đó, khi nào mà người dân nhận thấy được điều này từ pháp luật của nhà nước thì khi đó pháp luật sẽ được thực hiện một cách đầy đủ mà không cần một biện pháp cưỡng chế nào. Thứ ba, để pháp luật có thể đi vào cuộc sống một cách đầy đủ, toàn diện thì đối tượng ngoài có sự hiểu biết và niềm tin vào pháp luật, thì cũng cần phải có ý thức tự giác chấp hành pháp luật. Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân chỉ có thể được nâng cao khi công tác phổ biến giáo dục pháp luật được tiến hành thường xuyên, kịp thời và có tính thuyết phục. Do đó, để đảm bảo các văn bản pháp luật thực sự đi vào cuộc sống thì phổ biến giáo dục pháp luật sẽ hình thành, củng cố tình cảm tốt đẹp của con người với pháp luật, nâng cao sự hiểu biết của con người với các văn bản pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân. Xác định được tầm quan trọng điều này, một số tỉnh thành trên cả nước đã tiến hành nhiều hình thức thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai thác hải sản, tập trung vào các quy định liên quan tới công tác bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tàu cá, công tác quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thông qua tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực thủy sản, sẽ giúp cho ngư dân nắm bắt được các hành vi cấm
  • 45. 37 khai thác hải sản, quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia khai thác, trách nhiệm bảo đảm an toàn khi khai thác hải sản, các quy định về đăng ký, đăng kiểm tàu cá; các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả khi khai thác sai quy định. 1.3.4 Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác hải sản. - Kiểm tra là một khái niệm rộng, chủ yếu là hoạt động của thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới nhằm xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới khi cần thiết hoặc kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc, vì vậy, khi thực hiện kiểm tra, cơ quan cấp trên, thủ trưởng có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế, biện pháp bồi thường thiệt hại vật chất hoặc áp dụng các biện pháp tác động tích cực tới đối tượng bị kiểm tra như khen thưởng vật chất, tinh thần[16, tr 231]. - Thanh tra là sự xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Hoạt động thanh tra được thực hiện bởi các cơ quan thanh tra. Kiểm tra, thanh tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng ngừa những vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thiện nhiệm vụ trong hoạt động quản lý nhà nước. Từ đó tạo điều kiện để từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích Nhà nước, tổ chức và công dân. Trong công tác kiểm tra, thanh tra đòi hỏi phải chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng, sai, nguyên nhân dẫn đến sai phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
  • 46. 38 Trong quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm là một khâu không thể thiếu trong quá trình quản lý, đây là công cụ góp phần đảm bảo hiệu lực thực tế của pháp luật, chính sách quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật nhằm các mục đích: Thứ nhất: hoạt động thanh tra, kiểm ra sẽ giúp cho nhà nước đánh giá được hiệu lực, hiệu quả của của pháp luật, chính sách về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, bên cạnh đó, sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình khai thác hải sản, để từ đó có thể đưa ra những hướng giải quyết phù hợp với thực tiễn, bởi hoạt động thanh tra, kiểm tra sẽ giúp phát hiện ra những tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Thứ hai, thanh tra, kiểm ra sẽ giúp phát hiện và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác hải sản như: khai thác các loài hải sản bị cấm, sử dụng ngư cụ không phù hợp với đăng ký khai thác, khai thác sai vùng biển được quy định. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, đã nêu ra các khái niệm như: hải sản, khai thác hải sả, quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản.... trong đó, khái niệm khai thác hải sản được phân tích rõ nhằm phân biệt với khái niệm khai thác thủy sản, để phục vụ cho việc nghiên cứu sâu hơn. Khai thác hải sản cũng là một hoạt động kinh tế nên nó cũng sẽ có những đóng góp nhất định cho nên kinh tế cũng như xã hội như đóng góp GDP cho nền kinh tế, giải quyết 1 lượng lớn việc làm cho lao động xã hội, đặc biệt là đối với các ngư dân ven biển. Đề tài còn chỉ ra được sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác hải sản, chính vì tính cần thiết này nên mới đặt ra cần phải nghiên cứu sâu vấn đề này.
  • 47. 39 Chương 1 còn làm rõ hệ thống cơ sở pháp lý hiện hành về quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản như các Nghị quyết của Đảng, Chính Phủ; các văn bản pháp luật do Chính Phủ, Bộ ban hành cũng như là các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Hệ thống cơ sở pháp lý này sẽ tạo ra một khung pháp lý giúp cho việc quản lý khai thác hải sản theo đúng định hướng và tuân thủ theo quy định của pháp luật trong nước và quốc tế. Chương 1 đã chỉ rõ một số nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, cụ thể: xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản; tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các văn bản pháp luật về khai thác hải sản ; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác hải sản. Đây chính là cơ sở để tác giả tiếp tục phân tích ở Chương 2 và Chương 3.
  • 48. 40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH. 2.1 Một vài nét về tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. 2.1.1 Một vài nét về tự nhiên Huyện Hoài Nhơn với diện tích 421km² nằm ở phía bắc tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn 87 km. Phía Bắc giáp huyện Đức Phổ ( tỉnh Quảng Ngãi), phía nam giáp huyện Phù Mỹ ( tỉnh Bình Định), phía tây giáp huyện Hoài Ân và An Lão, phía đông giáp biển đông. Địa hình huyện Hoài Nhơn có xu hướng thấp dần về hướng Đông Bắc và chia làm 2 dạng địa hình chính: + Dạng địa hình đồng bằng: được bao bọc bởi các dãy núi như một thung lũng 3 mặt ( Bắc, Tây, Nam) với độ cao trung bình 8-10m, nơi cao nhất giáp các dãy núi là 25m, nơi thấp nhất là giáp biển 1m. + Dạng địa hình đồi núi thấp: núi nối liền nhau thành một dãy hình cung, độ cao bình quân là 400m, thấp nhất là 100 m, cao nhất là 725m. Nhìn chung, 2 dạng địa hình này mang đặc điểm khác nhau, chi phối đến sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện. Toàn huyện có 15 xã và 2 thị trấn: xã Hoài Sơn, Hoài Châu, Hoài Châu Bắc, Hoài Phú, Hoài Hảo, Hoài Tân, Hoài Đức, Hoài Mỹ, Hoài Xuân, Hoài Thanh Tây, Hoài Hương, Hoài Hải, Tam Quan Nam, Tam Quan Bắc và 2 thị trấn: Bồng Sơn, Tam Quan. Huyện Hoài Nhơn có bờ biển dài 23km, với 6 xã giáp biển: Tam Quan Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Thanh, Hoài Hương, Hoài Hải và Hoài Mỹ. Do có lợi thế về đường bờ biển, nguồn lợi hải sản phong phú, cũng như nhân dân có truyền thống, kinh nghiệm lâu đời khai thác đánh bắt, nuôi trồng, chế biến,
  • 49. 41 dịch vụ hậu cần nghề cá, nên Hoài Nhơn xác định kinh tế biển là lợi thế phát triển của huyện Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Hoài Nhơn (nguồn: http://www.hoainhon.binhdinh.gov.vn) 2.1.2 Một vài nét về kinh tế - xã hội. Theo niên giám thống kê 2013 của Cục thống kê Bình Định, huyện Hoài Nhơn có 208.895 người, với gần 48.5% là nam và 51.5% là nữ. Trong đó, 6 xã ven biển có dân số là 72.721 người, đây là lực lượng lao động chính để thúc đẩy nghề khai thác hải sản ở huyện phát triển. Trong những năm qua, bằng các nguồn vốn huy động trong dân và vốn của nhà nước đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, giáo dục, y tế. Huyện Hoài Nhơn có hệ thống giao thông khá đồng bộ, huyện có Quốc lộ 1A chạy suốt chiều dài của huyện, có đường ven biển Nhơn Hội – Tam Quan phục vụ quốc phòng, phát triển kinh tế biển và du lịch.... Huyện Hoài Nhơn có đường sắt thống nhất Bắc-Nam chạy song song với Quốc lộ 1A và đi
  • 50. 42 qua 8 xã trong huyện với chiều dài 29km, có 2 ga là Bồng Sơn và Tam Quan luân chuyển hàng hóa, hành khách trong và ngoài tỉnh. Huyện Hoài Nhơn có 2 cảng cá là An Dũ và Tam Quan. Tuy nhiên, cảng An Dũ hiện không được đầu tư phát triển nhiều nên chưa phát huy hết tiềm năng. Trong khi đó, cảng cá Tam Quan được đầu tư xây dựng với ưu thế cảng kín gió, tạo điều kiện tốt để tàu thuyền neo đậu tránh trú bão, khai thác thủy sản, giao lưu, mua bán hàng hóa trong và ngoài địa phương. Đã đầu tư xây dựng đê chắn sóng giảm cát, nạo vét luồng tàu lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng giúp cho tàu thuyền ra vào cảng thuận lợi. Tuy nhiên, hiện nay hiện tượng bồi lắp cát ở cảng biển gây thiệt hại hàng tỉ đồng tài sản của ngư dân. Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2015 thì tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp đạt 29,6%, công nghiệp – xây dựng – dịch vụ đạt 70,4%. Theo báo cáo này thì giá trị nông- lâm-ngư nghiệp đạt 1325,2 tỷ đồng, tăng 5,3% so với 2014; trong đó, nông nghiệp 604,49 tỷ đồng (chiếm 45,6%), lâm nghiệp 38 tỷ đồng ( chiếm 2,9%), thủy sản 682,72 tỷ đồng ( chiếm 51,5%). Từ báo cáo này thì ta có thể thấy rằng, tỉ trọng sản xuất ngư nghiệp vẫn chiếm phần lớn trong cơ cấu nông-lâm-ngư ở huyện. 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải sải tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. 2.2.1 Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải sản. - Huyện ủy đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ của huyện lần XIX về “ phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo giai đoạn 2016-2020” trong đó xác định + Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg và Nghị định 67/2014/NĐ-CP; khuyến khích, hỗ trợ ngư dân đầu tư đóng mới tàu cá vỏ thép, vỏ gỗ có công suất lớn góp phần vào công tác tham gia đấu tranh và