SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG PHẠM THANH NGA
T×NH TIÕT GI¶M NHÑ TR¸CH NHIÖM H×NH Sù
“NG¦êI PH¹M TéI Tù NGUYÖN SöA CH÷A, BåI TH-êng THIÖT H¹I,
KH¾C PHôC HËU QU¶” TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG PHẠM THANH NGA
T×NH TIÕT GI¶M NHÑ TR¸CH NHIÖM H×NH Sù
“NG¦êI PH¹M TéI Tù NGUYÖN SöA CH÷A, BåI TH-êng THIÖT H¹I,
KH¾C PHôC HËU QU¶” TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
Hoàng Phạm Thanh Nga
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH TIẾT GIẢM
NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ “NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ
NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI,
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ”.............................................................. 11
1.1. KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ PHÂN LOẠI
CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ............................................ 11
1.1.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự............................. 11
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm trách nhiệm hình sự ............ 14
1.1.3. Phân loại tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự............................... 17
1.2. KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TÌNH TIẾT
GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ
NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI, KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI VIỆC QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT............................................................................. 19
1.2.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ngƣời phạm
tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả...... 20
1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc
phục hậu quả....................................................................................... 22
1.2.3. Mối quan hệ giữa tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ngƣời
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả với việc quyết định hình phạt ............................................... 26
1.3. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT
HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI................................. 30
1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga .......................................................... 30
1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa................................. 36
Chương 2: TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ......................................... 40
2.1. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRƢỚC PHÁP ĐIỂN
HÓA LẦN THỨ NHẤT – BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
NĂM 1985.......................................................................................... 40
2.2. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1985.............. 53
2.3. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999, SỬA
ĐỔI NĂM 2009................................................................................... 58
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ
NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM........64
3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA
CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI VÀ NHỮNG TỒN TẠI,
VƢỚNG MẮC ................................................................................... 64
3.1.1. Thực tiễn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ngƣời phạm
tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả............... 64
3.1.2. Một số tồn tại, vƣớng mắc trong lập pháp và thực tiễn áp dụng
tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả ............................................ 79
3.1.3. Các nguyên nhân cơ bản .................................................................... 83
3.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI
THƢỜNG THIỆT HẠI...................................................................... 87
3.2.1. Về mặt thực tiễn ................................................................................. 88
3.2.2. Về mặt lập pháp.................................................................................. 90
3.2.3. Về mặt lý luận .................................................................................... 90
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM....................................................................... 91
3.3.1. Hoàn thiện và ban hành văn bản hƣớng dẫn áp dụng thống nhất
Bộ luật hình sự Việt Nam................................................................... 92
3.3.2. Tăng cƣờng năng lực, đội ngũ cán bộ thẩm phán, hội thẩm nhân
dân, kiểm sát viên, điều tra viên......................................................... 97
3.3.3. Tăng cƣờng kiểm sát việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ nói
chung và tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện
sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” nói riêng........... 99
KẾT LUẬN................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
PLHS: Pháp luật hình sự
TAND: Tòa án nhân dân
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
TNHS: Trách nhiệm hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Bảng so sánh sơ bộ về quy định bồi thƣờng thiệt hại,
khắc phục hậu quả trong BLHS Việt Nam và BLHS
Liên bang Nga 32
Bảng 3.1: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại
điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 65
Bảng 3.2: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại
điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 66
Bảng 3.3: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại
điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 68
Bảng 3.4: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại
điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2012 72
Bảng 3.5: Thống kê 100 vụ án áp dụng các tình tiết tại điểm b,
khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh năm 2012 73
Bảng 3.6: Bảng thống kê việc bị hại chấp nhận sự tự nguyện sửa
chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả 76
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1:
Tƣơng quan giữa số vụ án đã xét xử và số vụ án xét xử áp
dụng điểm b, khoản 1, điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 65
Biểu đồ 3.2:
Tƣơng quan giữa số bị cáo đã xét xử và số bị cáo xét xử áp
dụng điểm b, khoản 1, điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 66
Biểu đồ 3.3:
Tƣơng quan giữa số vụ án đã xét xử và số vụ án xét xử áp
dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 67
Biểu đồ 3.4:
Tƣơng quan giữa số bị cáo đã xét xử và số bị cáo xét xử áp
dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 67
Biểu đồ 3.5:
Tƣơng quan giữa số vụ án đã xét xử và số vụ án xét xử áp
dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 68
Biểu đồ 3.6:
Tƣơng quan giữa số bị cáo đã xét xử và số bị cáo xét xử
áp dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 69
Biểu đồ 3.7:
Tƣơng quan so sánh tổng số vụ án, bị cáo xét xử nói
chung và tổng số vụ án, bị cáo đƣợc áp dụng điểm b,
khoản 1, Điều 46 BLHS giữa thành phố Hạ Long và
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 69
Biểu đồ 3.8:
Số lƣợng vụ án, bị cáo đƣợc áp dụng các tình tiết quy
định tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS 72
Biểu đồ 3.9:
Cơ cấu số vụ án theo tính chất hành vi thuộc điểm b,
khoản 1, Điều 46 BLHS 74
Biểu đồ 3.10: Cơ cấu số vụ án theo Chƣơng điều luật thuộc BLHS 75
Biểu đồ 3.11:
Thực trạng việc bị hại chấp nhận việc ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả 76
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là một nhiệm vụ trọng tâm
của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay. Khi nền kinh tế, chính trị của đất nƣớc
tiến tới giao lƣu mở rộng, tình hình tội phạm phát triển với nhiều diễn biến
mới rất đa dạng, do đó cùng với tiến trình đổi mới đất nƣớc về kinh tế, văn
hóa, giáo dục và cải cách hành chính thì cải cách tƣ pháp cũng là một đòi hỏi
khách quan, cấp thiết, mang tính quy luật để kịp thời đáp ứng đƣợc những đổi
mới về văn hóa, kinh tế, chính trị… Nhận thức đƣợc điều này, tại các kì Đại
hội và các văn bản của Đảng nhƣ: Nghị quyết 8 Trung ƣơng khóa VII, Nghị
quyết 3 và 7 Trung ƣơng khóa VIII, đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02-01-2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời
gian tới và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về
“Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, yêu cầu cải cách tƣ pháp đã
chính thức đƣợc đặt ra nghiên cứu, bàn luận. Tiến tới hoàn thành nhiệm vụ
này, đòi hỏi hệ thống pháp luật nói chung, trong đó có PLHS nói riêng phải
ngày càng hoàn thiện, thực sự là công cụ hữu hiệu của Nhà nƣớc ta để bảo vệ
một cách tối đa và đầy đủ nhất các quyền, tự do của con ngƣời.
Đặc biệt, trong Đề cƣơng định hƣớng cơ bản sửa đổi, bổ sung Bộ luật
hình sự (BLHS) số 774/ĐC-BSTBLHS (SĐ) ngày 24/9/2012 của Ban soạn
thảo BLHS (sửa đổi), tại điểm 3.1, tiểu mục 3 Phần IV - Định hƣớng cơ bản
sửa đổi BLHS quy định: “Sửa đổi, bổ sung các quy định của BLHS liên quan
đến khái niệm và phân loại tội phạm, cơ sở của TNHS, nguồn của luật hình sự,
các giai đoạn phạm tội, các chế định đồng phạm, phạm tội có tổ chức, các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS, vấn đề quyết định hình phạt…” [31].
Theo đó, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) cũng là một
trong những vấn đề cần đƣợc đánh giá một cách toàn diện và đầy đủ hơn nữa.
2
Trong áp dụng pháp luật, các tình tiết giảm nhẹ TNHS đóng vai trò rất
quan trọng, thể hiện chính sách hình sự khoan hồng, nhận đạo của nhà nƣớc
ta và là cơ sở pháp lý cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong xử lý tội phạm.
Tuy nhiên, phạm vi áp dụng của các tình tiết giảm nhẹ TNHS rất rộng, có
thể gây ra những hậu quả nhất định nhƣ: nếu lạm dụng sẽ đƣa đến việc quyết
định hình phạt quá nhẹ, làm giảm hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm; ngƣợc lại nếu thờ ơ áp dụng có thể đƣa đến việc quyết định hình
phạt quá nghiêm khắc, dẫn tới phản tác dụng cho quá trình cải tạo, giáo dục
ngƣời phạm tội.
"Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả" là một trong số các tình tiết giảm nhẹ, quy định tại điểm b khoản 1
Điều 46 BLHS thể hiện đƣợc tính khoan hồng, nhân đạo của chính sách hình
sự song về mặt thực tiễn việc áp dụng vẫn tồn tại một số vƣớng mắc. Một
trong những vƣớng mắc điển hình đó là sự áp dụng tùy tiện của các cơ quan
tiến hành tố tụng mà chủ yếu thƣờng gặp ở giai đoạn xét xử. Mặc dù hiện nay
các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung và tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” đã
đƣợc hƣớng dẫn áp dụng tại Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày
12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
song các hƣớng dẫn này vẫn còn hạn chế, chƣa cụ thể cho từng trƣờng hợp.
Đối với tình tiết giảm nhẹ TNHS "ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" vẫn bị các cơ quan áp dụng pháp luật
đánh giá rất tùy tiện, thiếu sự nhất quán. Trƣờng hợp ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại hay chủ động khắc phục hậu quả
không đƣợc xem xét tách bạch nhƣ những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự riêng lẻ mà đều đƣợc gộp vào trong cùng một tình tiết giảm nhẹ TNHS nói
chung nên phần nào ảnh hƣởng tới việc xác định đúng và chính xác mức độ
3
TNHS đối với từng trƣờng hợp cụ thể… Bên cạnh đó, về mặt lý luận hiện nay
vẫn chƣa có nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, do vậy đây là
một đề tài hẹp nhƣng rất đáng quan tâm.
Tất cả những điều nói trên là lý do chúng tôi chọn đề tài "Tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sư “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong luật hình sự Việt Nam" làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Thuộc hệ thống các tình tiết giảm nhẹ TNHS có tác động tới việc quyết
định hình phạt, tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” đã phần nào nhận đƣợc nhiều sự
quan tâm của các nhà làm luật cũng nhƣ giới chuyên môn nghiên cứu PLHS,
bao gồm các công trình nghiên cứu sau:
* Về mặt khoa học pháp lý hình sự
Tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” phần nào đã đƣợc quan tâm nghiên cứu
và đề cập trong hệ thống sách chuyên ngành luật học dùng trong các trƣờng
đại học và sách tham khảo song vẫn chƣa chuyên sâu.
* Dưới góc độ Giáo trình dùng trong các trường đại học, có một số tài
liệu nhƣ: 1) GS.TSKH. Lê Văn Cảm chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2001, tái bản năm 2003,
2007; 2) GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam, Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tái bản lần thứ 4
năm 2002; 3) GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam (Phần chung), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2005; 4) TS. Cao Thị
Oanh chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb. Giáo
dục, Hà Nội, 2010; 5) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Phần chung, Trƣờng
4
Đại học Cảnh sát, Hà Nội, 2005; 6) TS. Phạm Văn Beo, Luật hình sự Việt
Nam - Phần chung, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010; v.v...
* Dưới góc độ sách chuyên khảo, tham khảo, có một số tài liệu sau: 1)
TS. Trần Thị Quang Vinh, Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong luật hình sự Việt
Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007; 2) ThS. Đinh Văn Quế, Bình
luận khoa học BLHS 1999 - Phần chung, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 2000;
3) ThS. Đinh Văn Quế, Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS trong luật
hình sự Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995; 4) ThS. Đinh Văn
Quế, Tìm hiểu hình phạt và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000; v.v...
Nhìn chung, dù đƣợc đề cập đến trong giáo trình dành cho các trƣờng
đại học hay trong các tài liệu tham khảo, tình tiết giảm nhẹ TNHS “người
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” vẫn
rất ít đƣợc quan tâm. Các tác giả có xu hƣớng phân tích nhiều về các tình tiết
giảm nhẹ TNHS nói chung và ít đi sâu vào một tình tiết giảm nhẹ TNHS cụ
thể. Việc phân tích các tình tiết giảm nhẹ thƣờng chỉ dừng lại ở việc phân tích
khái niệm, phân loại các tình tiết giảm nhẹ, ảnh hƣởng của nó tới việc quyết
định hình phạt... Tuy nhiên thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy, việc đƣa các
tình tiết giảm nhẹ TNHS đó đi vào đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn, mỗi
tình tiết lại có những vƣớng mắc riêng cần đƣợc quan tâm nghiên cứu. Đối
với tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả” vẫn ít gây đƣợc sự chú ý của giới nghiên cứu và
cho đến nay vẫn chƣa có một giáo trình hay một tài liệu tham khảo nào phân
tích chuyên sâu về nó. Bởi vậy, việc nghiên cứu về đề tài vẫn thực sự cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt chính xác.
* Dưới góc độ đề tài luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ luật học: Cho đến
thời điểm hiện nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu tình tiết giảm
5
nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc
phục hậu quả” một cách độc lập, hầu nhƣ chỉ xem xét trong tổng thể các tình
tiết giảm nhẹ TNHS nói chung. Tiêu biểu nhƣ: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS
trong luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Thị
Quang Vinh bảo vệ năm 2002 tại Viện Nhà nƣớc và pháp luật) và Tình tiết
giảm nhẹ TNHS trong việc định tội danh và quyết định hình phạt, Luận văn
thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thanh Nga bảo vệ năm 2004 tại Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội.
* Dưới góc độ bài viết trên các tạp chí khoa học: Tƣơng tự dƣới các
góc độ trên, tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” hầu nhƣ chỉ đƣợc phân tích khái
quát trong các bài viết nghiên cứu về các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung
nhƣ sau: 1) Đặng Xuân Đào, Một số nội dung mới của các quy định về các
tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS trong BLHS Việt Nam (năm 1999), Tạp
chí TAND, số 8/2000; 2) PGS.TS. Dƣơng Tuyết Miên, Các tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng TNHS theo BLHS 1999, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2003; 3)
ThS. Đinh Văn Quế, Một số điểm mới của BLHS năm 1999 về hình phạt và
quyết định hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 03/2000; 4) TS. Trần Thị
Quang Vinh, Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong PLHS phong kiến Việt Nam,
Tạp chí Luật học, số 5/2002; 5) Lê Xuân Anh, Những vướng mắc khi áp dụng
Điều 46 BLHS năm 1999 trong hoạt động xét xử, Tạp chí Tòa án nhân dân, số
01/2002; 6) TS. Trần Thị Quang Vinh, Phạm vi của các tình tiết giảm nhẹ
TNHS trong vụ án hình sự, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 8/2002; 7) TS.
Trần Thị Quang Vinh, Ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong chế
định quyết định hình phạt theo BLHS năm 1999, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp
luật, số 07/2001; 8) Trần Văn Sơn, Áp dụng các biện pháp tăng nặng, giảm
nhẹ TNHS để quyết định hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 12/1996; 9)
6
Nguyễn Hữu Minh, Vận dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong BLHS, Tạp
chí Tòa án nhân dân, số 01/2002; 10) Phạm Thị Thanh Nga, Những tình tiết
giảm nhẹ TNHS thể hiện sự ăn năn, hối cải của người phạm tội. Những tồn tại
vướng mắc và kiến nghị, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 4/2008; 11) TS. Trịnh
Tiến Việt, Bàn về mối quan hệ giữa cấu thành tội phạm và tình tiết giảm nhẹ
TNHS, Tạp chí khoa học, chuyên san Luật học, số 3/2003; v.v... Các bài viết
nói trên cũng không nằm ngoài xu hƣớng nghiên cứu của các góc độ nghiên
cứu khác. Các tác giả thƣờng tập trung nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề
của các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung hơn là nghiên cứu chi tiết về từng
tình tiết giảm nhẹ TNHS. Do vậy, tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” vẫn chỉ đƣợc xem
xét ở mức độ giản đơn, không có sự bóc tách chuyên sâu.
Đặc biệt, nghiên cứu về tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả”, bao gồm: 1)
Nguyễn Cƣờng, Về tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thường thiệt hại”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10/1997; 2) Bùi Quang
Thạch, Về tình tiết giảm nhẹ TNHS người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả, Tạp chí Kiểm sát, số 5/2003. Nhƣ vậy,
có thể nói, dƣới nhiều góc độ nghiên cứu đây là nhóm bài viết duy nhất đã có
sự quan tâm sâu sắc đến tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện
sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” thông qua việc phân tích
thực tiễn áp dụng nó trong quá trình tiến hành tố tụng nói chung và trong hoạt
động xét xử nói riêng. Tuy nhiên, vì chỉ dừng lại ở góc độ nghiên cứu của một
bài viết trên tạp chí chuyên ngành nên chúng thƣờng phân tích, lý giải nhiều
hơn về thực tiễn mà ít đề cập tới mặt lý luận và thiếu đi sự trọn vẹn khi nhìn
nhận đánh giá điều luật.
Tóm lại, thông qua việc hệ thống các tài liệu trên đây nhận thấy ở
7
những góc độ nghiên cứu khác nhau, các tác giả đã đƣa ra bàn luận và giải
quyết đƣợc nhiều vấn đề của các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong đó có cả việc
áp dụng tình tiết “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại,
khắc phục hậu quả”. Nhƣng vì tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” chỉ đƣợc xem xét
ở một mức độ hạn chế trong nội dung nghiên cứu của các tác giả nên chƣa
đảm bảo đƣợc tính sâu sắc về lý luận và thực tiễn, chƣa đƣa ra đƣợc hƣớng
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này. Đặc biệt,
dƣới góc độ luận văn thạc sĩ luật học, cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào
nghiên cứu tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa bồi
thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” nhƣ một đề tài độc lập. Do vậy, việc tác
giả nghiên cứu đề tài “ Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “người
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”
trong luật hình sự Việt Nam” là cấp thiết và phù hợp với định hƣớng sửa đổi,
bổ sung BLHS của Nhà nƣớc ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tình tiết giảm nhẹ “người phạm
tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong luật
hình sự Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề chung về tình tiết giảm nhẹ TNHS
ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả
trong luật hình sự Việt Nam dƣới góc độ pháp lý hình sự, đặt trong mối quan
hệ với sự hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam từ sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945 đến nay.
Bên cạnh đó, do thời gian và điều kiện công tác nên để làm rõ các vƣớng
8
mắc, khó khăn trong quá trình áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm
tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”, tác giả luận
văn tập trung phân tích thực tiễn áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này trên
địa bàn thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái và huyện Hoành Bồ của tỉnh
Quảng Ninh dựa trên số liệu 05 năm (2010-2014), đồng thời so sánh với
BLHS của nƣớc Cộng hòa Dân chủ nhân dân Trung Hoa và Liên Bang Nga từ
đó góp phần hoàn thiện PLHS hơn nữa.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một cách tƣơng đối có hệ thống
về mặt lý luận các nội dung cơ bản: một số vấn đề chung về tình tiết giảm nhẹ
TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả trong luật hình sự Việt Nam (khái niệm, nội dung, ý nghĩa...), phân
tích quy định của BLHS Việt Nam hiện hành về tình tiết giảm nhẹ TNHS này;
cũng nhƣ đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hạ Long, thành
phố Móng Cái và huyện Hoành Bồ của tỉnh Quảng Ninh, từ đó rút ra một số
tồn tại, bất cập để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết
giảm nhẹ ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả trong luật hình sự Việt Nam
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
Về lý luận: Luận văn phân tích khái niệm, các đặc điểm, nội dung cùng
lịch sử hình thành, phát triển và điều kiện áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS
“ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu
quả” trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc khi pháp điển hóa lần thứ nhất từ
năm 1985 đến nay; đồng thời so sánh với PLHS một số nƣớc trên thế giới nhƣ
Liên bang Nga, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Trung Hoa để làm sáng rõ bản
9
chất pháp lý và các nội dung cơ bản của tình tiết giảm nhẹ TNHS này.
Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng tình tiết giảm
nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc
phục hậu quả” trong thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Hạ Long, thành
phố Móng Cái và huyện Hoành Bồ của tỉnh Quảng Ninh nơi tác giả đang
công tác qua số liệu 05 năm (2010-2014), đồng thời phân tích những tồn tại
xung quanh việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này, từ đó đề xuất những
kiến nghị hoàn thiện BLHS Việt Nam về tình tiết giảm nhẹ TNHS này.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chính sách của Đảng về Nhà nƣớc, pháp luật,
về tội phạm, hình phạt; kết hợp với việc vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những thành tựu của các khoa học nhƣ:
triết học, lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật, luật hình sự, luật tố tụng hình sự...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ từng luận điểm khoa học, luận văn sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, logic, lịch sử, thống kê… để tổng hợp các tri thức khoa học
luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu.
6. Những điểm mới về mặt khoa học của luận văn
Với mong muốn nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện hệ thống PLHS và
chính sách xử lý hình sự, luận văn là nghiên cứu chuyên sâu và độc lập về
tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng
thiệt hại, khắc phục hậu quả” quy định trong BLHS. Do đó, luận văn đã có
đƣợc một số đóng góp sau:
- Luận văn đã nghiên cứu tƣơng đối có hệ thống và làm sáng rõ các vấn
10
đề lý luận của tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả”; mối quan hệ giữa tình tiết giảm nhẹ
“ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu
quả” với quyết định hình phạt; cũng nhƣ khái quát lịch sử hình thành và phát
triển của luật hình sự Việt Nam quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS này.
- Luận văn nghiên cứu việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong
thực tiễn xét xử ở nƣớc ta, phân tích một số điểm còn bất cập, vƣớng mắc
trong quá trình áp dụng và chỉ ra các nguyên nhân cơ bản.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể, cùng những kiến nghị nhằm
góp phần giải thích, hƣớng dẫn áp dụng PLHS đƣợc thống nhất, đặc biệt là
đối với tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu của thực tiễn đấu tranh phòng và chống tội phạm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Các vấn đề chung về tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm
tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả.
Chương 2: Tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa
chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả trong bộ luật
hình sự Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng và những giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả
trong Bộ luật hình sự Việt Nam.
11
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ “NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN
SỬA CHỮA, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ”
1.1. KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ PHÂN LOẠI CÁC
TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Mỗi con ngƣời khi sinh ra đều có quyền tự do, đó là những quyền
không ai có thể tƣớc đoạt đƣợc. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội,
sự tự do của con ngƣời không còn phát triển một cách tùy tiện mà đƣợc đặt
trong giới hạn cho phép của hệ thống pháp luật. Ngoài các quan hệ xã hội,
quan hệ pháp luật cũng dần hình thành và chi phối đời sống. Sự phát triển đan
xen giữa các mối quan hệ xã hội và các mối quan hệ pháp luật làm cho giới
hạn xử sự của con ngƣời dần bị thu hẹp lại. Một công dân bình thƣờng bên
cạnh việc thực hiện trách nhiệm với những ngƣời xung quanh theo nguyên tắc
xử sự thông thƣờng còn phải thực hiện trách nhiệm với Nhà nƣớc. Và tất
nhiên, nếu một ngƣời có những hành vi vi phạm bổn phận, nghĩa vụ của mình
đối với Nhà nƣớc hay ngƣời khác, ngƣời đó sẽ phải gánh chịu hậu quả bất lợi
tƣơng đƣơng. Tƣơng tự nhƣ vậy, trách nhiệm trong PLHS cũng đặt ra những
hậu quả bất lợi mà một ngƣời sẽ nhận đƣợc khi có hành vi vi phạm pháp luật,
xâm phạm tới những chủ thể đƣợc PLHS bảo vệ.
Dƣới góc độ nghiên cứu của khoa học luật hình sự, thuật ngữ TNHS
đƣợc xem xét với tƣ cách là một dạng của trách nhiệm pháp lý chứa đựng tính
nghiêm khắc nhất. Theo Giáo trình Luật hình sự Việt Nam Phần chung (Dùng
trong các Trƣờng Đại học chuyên ngành Luật, An Ninh, Công an của Nxb
12
Giáo dục, Hà Nội, 2010) do TS. Cao Thị Oanh chủ biên, TNHS là “hậu quả
pháp lý bất lợi mà cá nhân người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước về
hành vi phạm tội của mình và được thực hiện bằng hình phạt và các biện
pháp cưỡng chế hình sự khác theo quy định của BLHS” [26, tr.176].
Thuật ngữ “giảm nhẹ trách nhiệm hình sự” có thể hiểu là việc miễn,
giảm tác động cƣỡng chế hình sự thuộc nội dung của TNHS. Còn thuật ngữ
"tình tiết" đƣợc hiểu là sự việc nhỏ trong quá trình diễn biến của sự kiện, tâm
trạng [3, tr.979]. Theo các cách hiểu trên, nên hiểu tình tiết giảm nhẹ là các
tình tiết có ý nghĩa làm giảm bớt đi mức độ trách nhiệm hình sự so với một
chuẩn mực đã đƣợc định sẵn. Nó ảnh hƣởng theo chiều hƣớng có lợi và đƣợc
Tòa án cân nhắc áp dụng đối với ngƣời phạm tội có các biểu hiện tích cực
trong quá trình xử lý vụ án hình sự. Với cách hiểu này, các tình tiết giảm nhẹ
TNHS gồm nhiều loại tình tiết nhƣ: tình tiết định tội, tình tiết định khung
giảm nhẹ, tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc quy định tại Điều 46 BLHS, các tình
tiết đƣợc quy định ở các điều khác thuộc Phần chung BLHS mà sự hiện diện
của chúng cũng có ý nghĩa làm giảm mức độ TNHS. Tuy nhiên, với phạm vi
nghiên cứu tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 nên
tác giả chỉ dừng lại xem xét tình tiết giảm nhẹ đƣợc ghi nhận trong Phần
chung BLHS.
Qua những lần pháp điển hóa luật hình sự, các nhà làm luật không đƣa
ra định nghĩa cụ thể tình tiết giảm nhẹ TNHS nhƣng trong khoa học pháp lý
hiện đang tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau:
Có tác giả cho rằng: “Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là các tình tiết
trong một vụ án cụ thể nó sẽ làm giảm TNHS của người phạm tội trong một
khung hình phạt" [28, tr.240].
Tác giả khác định nghĩa:
13
Tình tiết giảm nhẹ TNHS là tình tiết đƣợc quy định trong
Phần chung BLHS với tính chất là tình tiết giảm nhẹ chung hoặc
tình tiết đƣợc ghi nhận trong văn bản hƣớng dẫn áp dụng pháp luật
hay do Tòa án tự xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án đồng
thời là một trong những căn cứ để Tòa án cá thể hóa TNHS và hình
phạt đối với ngƣời phạm tội theo hƣớng giảm nhẹ hơn trong phạm
vi một khung hình phạt [41, tr.93].
Hay có tác giả lại đƣa ra khái niệm:
Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết của vụ án
hình sự, liên quan đến việc giải quyết TNHS, có ý nghĩa làm giảm
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh khả
năng cải tạo tốt hoặc hoàn cảnh đặc biệt của ngƣời phạm tội đáng
đƣợc khoan hồng [43, tr.32].
Mặc dù không hoàn toàn trùng nhau song các quan điểm trên đều thể
hiện rõ những đặc điểm của các tình tiết giảm nhẹ TNHS là: 1. Các tình tiết
giảm nhẹ TNHS đƣợc ghi nhận trong Phần chung của BLHS (Điều 46), trong
văn bản hƣớng dẫn thi hành hoặc do Tòa án xác định và không phải là những
tình tiết đƣợc ghi nhận trong các điều luật thuộc Phần các tội phạm cụ thể; 2.
Tình tiết giảm nhẹ là căn cứ để quyết định hình phạt; ảnh hƣởng làm giảm nhẹ
TNHS của ngƣời phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt xác định, trừ
một số trƣờng hợp quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật; 3. Là
các tình tiết của vụ án hình sự có liên quan đến việc giải quyết TNHS, phản
ánh mức độ ít nguy hiểm so với các trƣờng hợp phạm tội thông thƣờng, phản
ánh khả năng cải tạo, giáo dục ngƣời phạm tội hoặc hoàn cảnh đặc biệt.
Nhƣ vậy, theo các quan điểm trên, tình tiết giảm nhẹ TNHS chỉ có vai
trò trong quyết định hình phạt, là căn cứ để Tòa án lựa chọn loại hình phạt
nhẹ, mức hình phạt thấp hơn. Tuy nhiên, có thể thấy một vấn đề mà khái niệm
14
của một số tác giả chƣa cập nhật đó là nếu xét về phạm vi quy định thì tình
tiết giảm nhẹ TNHS không chỉ đƣợc quy định trong Phần chung mà còn đƣợc
quy định tại Phần các tội phạm và khi đó các tình tiết giảm nhẹ TNHS đóng
vai trò là "dấu hiệu định tội hoặc định khung" [31, tr.21].
Căn cứ trên quy định của PLHS Việt Nam về tình tiết giảm nhẹ TNHS,
theo chúng tôi, khái niệm đang nghiên cứu đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Tình tiết
giảm nhẹ TNHS là tình tiết được quy định trong các văn bản PLHS mà sự có
mặt nó trong vụ án phản ánh sự giảm bớt mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội và khả năng cải tạo, giáo dục đối với người phạm tội để từ đó cân
nhắc quyết định áp dụng một mức hình phạt hợp lý, tương xứng với mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
Nhƣ vậy, theo quan điểm của chúng tôi, khái niệm này đã thể hiện
đƣợc phạm vi quy định, phạm vi áp dụng, bản chất và hậu quả pháp lý của
việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với ngƣời phạm tội.
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm trách nhiệm hình sự
Từ những phân tích trên cho thấy, tình tiết giảm nhẹ TNHS phải có các
đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc quy định cụ thể trong BLHS
(bao gồm 18 tình tiết đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 46) và ghi nhận trong
Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC hƣớng dẫn áp dụng một số quy định về Phần chung của BLHS năm
1999). Ngoài ra, trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tự mình xem xét, cân
nhắc coi những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS và ghi rõ lý do trong
bản án. Đặc điểm này có hai vấn đề cần chú ý: trƣớc hết, những tình tiết giảm
nhẹ TNHS nào đƣợc BLHS quy định với tính cách là yếu tố định tội hoặc là
yếu tố định khung hình phạt đối với một tội phạm đƣợc nêu tại Phần các tội
phạm cụ thể thì trong quá trình xét xử Tòa án không đƣợc xem xét nó nhƣ là
15
tình tiết giảm nhẹ chung đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS. Nghĩa là,
một tình tiết giảm nhẹ cho dù biểu hiện dƣới hình thức nào thì cũng không thể
đƣợc áp dụng hai lần cho một trƣờng hợp phạm tội cụ thể. Tiếp đó, việc cho
phép Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS trong
từng vụ án đối với từng bị cáo cụ thể nhằm mở rộng tính linh hoạt, sáng tạo
trong hoạt động xét xử của Tòa án, bảo đảm cho hoạt động xét xử đƣợc công
bằng, chính xác, khách quan. Nó giúp Tòa án tính toán đƣợc sự tƣơng xứng
giữa mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội với chế tài hình sự. Quy định
"phải ghi rõ trong bản án" là nhằm tránh sự tuỳ tiện trong hình động xét xử.
Pháp luật dù hoàn thiện đến đâu cũng không thể tiên liệu hết mọi tình huống
của cuộc sống nên việc cho phép Tòa án xem xét các tình tiết khác là tình tiết
giảm nhẹ trong hoạt động xét xử là hợp lý và cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này
cũng có tính hai mặt của nó. Khi áp dụng vào thực tiễn, không ít trƣờng hợp
Tòa án đƣa ra những tình tiết giảm nhẹ TNHS không thật sự thuyết phục.
Ví dụ: Theo Báo cáo tổng kết của TANDTC năm 2004, đã có trƣờng
hợp Tòa án cho hƣởng tình tiết giảm nhẹ trong một vụ án hiếp dâm vì lý do
sau khi thực hiện tội phạm, bị cáo đã xin lỗi nạn nhân và hứa cƣới nạn nhân
làm vợ. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để hạn chế sự tùy tiện của hội
đồng xét xử. Điều đó chỉ có thể trả lời bằng đạo đức, lƣơng tâm, năng lực,
trình độ chuyên môn của những ngƣời làm công tác xét xử; vai trò của Tòa án
cấp trên; sự giám sát của cơ quan dân cử và của các thiết chế xã hội khác…
Thứ hai, tình tiết giảm nhẹ TNHS là căn cứ để Tòa án cân nhắc, xem
xét việc áp dụng hình phạt theo hƣớng nhẹ hơn đối với ngƣời phạm tội, nó
phản ánh các diễn biến bên ngoài của mặt khách quan cũng nhƣ diễn biến tâm
lý bên trong của mặt chủ quan trong cấu thành tội phạm hoặc phản ánh yếu tố
nhân thân ngƣời phạm tội, góp phần mô tả tội phạm, giúp chúng ta hình dung
đƣợc mức độ nguy hiểm ít hơn của hành vi phạm tội nếu đặt nó trong sự so
16
sánh với trƣờng hợp phạm tội tƣơng tự mà không có tình tiết giảm nhẹ TNHS.
Thứ ba, tình tiết giảm nhẹ TNHS ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc quyết
định hình phạt là do Tòa án cân nhắc, xem xét. Sự hiện diện của tình tiết giảm
nhẹ TNHS là căn cứ để Tòa án đánh giá, xem xét tính chất, mức độ nguy
hiểm của hành vi phạm tội, coi đó là một trong những căn cứ để quyết định
hình phạt. Pháp luật không quy định cụ thể sự hiện diện của tình tiết giảm nhẹ
sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc quyết định hình phạt, sự hiện hữu của tình
tiết nào thì đƣợc giảm TNHS đến đâu, điều đó phụ thuộc vào sự xem xét và
cân nhắc của Tòa án.
Thứ tư, các tình tiết giảm nhẹ TNHS rất phong phú, không xác định về
mặt số lƣợng. Chúng ta có thể xác định các tình tiết đƣợc quy định trong
Khoản 1 Điều 46 BLHS và các tình tiết đƣợc quy định tại điểm c, mục 5 Nghị
quyết số 01/2000/NQ-HĐTP (đã nêu). Ngoài các tình tiết nói trên thì trong
quá trình xét xử từng vụ án cụ thể, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là
tình tiết giảm nhẹ.
Thứ năm, ảnh hƣởng của từng tình tiết đến mức độ nguy hiểm của hành
vi phạm tội không giống nhau. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS khá phong phú
về mặt số lƣợng và ảnh hƣởng của chúng đối với tính chất, mức độ nguy hiểm
của hành vi phạm tội là khác nhau nên mức độ ảnh hƣởng của chúng đến việc
quyết định hình phạt là không giống nhau. Do đó, có thể nói, các tình tiết
giảm nhẹ TNHS cũng không hoàn toàn đồng đều nhau về ý nghĩa pháp lý, xã
hội, chính trị. Có tình tiết thì ảnh hƣởng rất lớn đến việc quyết định hình phạt
và đối với mọi trƣờng hợp phạm tội, nhƣng có tình tiết thì ảnh hƣởng ít hơn.
Có tình tiết chỉ có ý nghĩa đáng kể với một số tội phạm, còn đối với những tội
phạm khác thì chỉ có ý nghĩa rất hạn chế. Mặt khác, Điều 47 BLHS quy định:
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1
17
Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt
dƣới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định
nhƣng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật;
trong trƣờng hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung
hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án
có thể quyết định một hình phạt dƣới mức thấp nhất của khung hoặc
chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn [31].
Theo đó, khả năng "có thể quyết định một hình phạt dƣới mức thấp
nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định chỉ có thể thực hiện "khi
có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46". Logic này cho
phép suy đoán rằng, theo quan điểm của nhà làm luật, các tình tiết đƣợc quy
định tại khoản 1 Điều 46 có vị trí cao hơn, ảnh hƣởng nhiều hơn đến mức độ
ít nguy hiểm của hành vi phạm tội so với các tình tiết đƣợc hƣớng dẫn trong
điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ- HĐTP và các tình tiết khác mà Tòa
án xem xét, cân nhắc quyết định cho bị cáo đƣợc hƣởng trong quá trình xét xử.
1.1.3. Phân loại tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ TNHS mang đặc điểm chung là mô tả, thể hiện
tính ít nguy hiểm hơn của tội phạm, là một trong những căn cứ quan trọng
trong quyết định hình phạt, do vậy việc phân loại chúng cũng là một nội dung
quan trọng đƣợc các tài liệu trong và ngoài nƣớc đƣa ra xem xét. Dựa trên nền
tảng vững chắc của chủ nghĩa Mác-Lênin và quan điểm duy vật về mối quan
hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng nên trong khoa học pháp lý nƣớc ta
đã đánh giá các tình tiết giảm nhẹ TNHS từ rất nhiều góc độ, theo nhiều chiều
hƣớng để có cái nhìn toàn diện và đầy đủ nhất có thể. Hiện đang có nhiều
cách phân loại khác nhau về vấn đề này theo các căn cứ khác nhau.
Khoa học pháp lý đều thống nhất việc phân loại các tình tiết giảm nhẹ
18
TNHS theo ba nhóm: các tình tiết thuộc mặt khách quan của tội phạm; các
tình tiết thuộc mặt chủ quan của tội phạm; các tình tiết thuộc nhân thân ngƣời
phạm tội [5, tr.40]. Ngoài ra, đối với tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,
khoa học pháp lý hình sự lại phân loại các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo ba
nhóm: các tình tiết ảnh hƣởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội;
các tình tiết phản ánh khả năng cải tạo của ngƣời phạm tội; những tình tiết
phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của ngƣời phạm tội [26, tr.208-213].
Mỗi cách phân loại đều có yếu tố hợp lý và ý nghĩa riêng khi áp dụng
pháp luật nhƣng lại tồn tại những vƣớng mắc nhất định. Nguyên nhân phát
sinh khởi nguồn từ bản chất của các tình tiết giảm nhẹ là những biểu hiện
riêng biệt của từng trƣờng hợp phạm tội cụ thể vì vậy chúng rất đa dạng và
phong phú. Ngƣợc lại tội phạm dù phát triển theo các điều kiện kinh tế,
chính trị xã hội nên rất đa dạng song vẫn là một thể thống nhất bao gồm các
yếu tố khách quan, chủ quan. Chính sự bất đồng này khiến việc cố gắng chia
tách rạch ròi các nhóm về nội dung của các tình tiết giảm nhẹ TNHS trở nên
khó thực hiện.
Tuy nhiên, căn cứ vào sự phản ánh về tội phạm và cơ chế giảm nhẹ
TNHS, có thể chia các tình tiết giảm nhẹ TNHS thành các nhóm sau:
* Nhóm các tình tiết giảm nhẹ TNHS có ý nghĩa làm giảm mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
Đây là các tình tiết thuộc về yếu tố khách quan, chủ quan hay nhân thân
ngƣời phạm tội - những yếu tố quyết định mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội. Căn cứ giảm nhẹ TNHS của các tình tiết thuộc nhóm này là
ảnh hƣởng trực tiếp của chúng đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội thể hiện ở một số khía cạnh: 1. Các tình tiết thuộc những biểu hiện
khách quan của tội phạm, có ý nghĩa làm giảm mức độ nguy hiểm của dấu
19
hiệu thuộc mặt khách quan, đặc biệt là hai dấu hiệu hành vi khách quan và
hậu quả của tội phạm; 2. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc những biểu hiện
chủ quan thì cơ chế giảm nhẹ TNHS của chúng gắn liền với những biểu hiện
của dấu hiệu lỗi, mục đích, động cơ phạm tội. Trong khía cạnh này, các tình
tiết giảm nhẹ TNHS thƣờng chỉ về mức độ hạn chế về lỗi của ngƣời phạm tội
do bị kích động về tinh thần vì hành vi trái pháp luật của ngƣời khác, sự hạn
chế về nhận thức do bệnh tật, lỗi của ngƣời bị hại…
* Nhóm các tình tiết phản ánh khả năng cải tạo của người phạm tội
Các tình tiết giảm nhẹ TNHS phản ánh khả năng cải tạo của ngƣời
phạm tội đƣợc quy định trong BLHS là các tình tiết nhƣ: ngƣời phạm tội tự
thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; ngƣời phạm tội lập công chuộc tội;
ngƣời phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm trong việc phát
hiện, điều tra tội phạm; ngƣời phạm tội là ngƣời có thành tích xuất sắc trong
sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác. Căn cứ của những tình tiết giảm
nhẹ TNHS này là những biểu hiện ghi nhận quá trình phấn đấu tốt của bản
thân ngƣời phạm tội, thái độ thừa nhận tội lỗi của mình về việc thực hiện tội
phạm và mong muốn sửa chữa lỗi lầm thông qua việc chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật, tích cực lao động.
* Nhóm các tình tiết phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội
đáng được khoan hồng
Những tình tiết phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của ngƣời phạm tội đáng
đƣợc khoan hồng là các tình tiết dƣờng nhƣ không quan hệ gì tới tội phạm và
mục đích của hình phạt nhƣng nó thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của
Nhà nƣớc. Các tình tiết thƣờng gặp nhƣ: ngƣời phạm tội là ngƣời già; phụ nữ
có thai. Căn cứ để giảm nhẹ TNHS của nhóm tình tiết này gắn liền với chính
sách nhân đạo của Nhà nƣớc trong xử lý tội phạm.
1.2. KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TÌNH TIẾT
20
GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN
SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VÀ
MỐI QUAN HỆ VỚI VIỆC QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
1.2.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự người
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả
Trƣớc đây, trong pháp luật phong kiến Việt Nam mà đỉnh cao thể hiện
ở hai bộ luật đó là Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ có đề cập đến
thuật ngữ đƣợc coi là tình tiết giảm nhẹ "thiệt hại tội phạm đã đƣợc khắc
phục" và đây có thể coi là tiền thân của tình tiết "ngƣời phạm tội tự nguyện
sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" hiện nay. Tuy nhiên,
BLHS năm 1985 lại không quy định trƣờng hợp khắc phục hậu quả nên thực
tiễn xét xử có những trƣờng hợp ngƣời phạm tội không gây ra thiệt hại hoặc
thiệt hại đó không thể sửa chữa hoặc bồi thƣờng bằng vật chất đƣợc, nhƣng
ngƣời phạm tội vẫn rất tích cực khắc phục hậu quả. Ví vụ việc đã bán trẻ em
ra nƣớc ngoài nên đã ra nƣớc ngoài tìm để đƣa đứa trẻ trả về cho bố mẹ đứa
trẻ đó, hoặc gây ra tai nạn giao thông làm chết ngƣời, ngƣời phạm tội đã lo
mai táng, thăm hỏi, động viên gia đình ngƣời bị chết, nhận bố mẹ ngƣời chết
làm bố mẹ nuôi và thƣờng xuyên đi lại phụng dƣỡng… Đây là tình tiết đáng
đƣợc khoan hồng, giảm nhẹ TNHS cho ngƣời phạm tội, nhƣng đó không phải
là tình tiết tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại. Từ những thực tiễn xét
xử này, BLHS năm 1999 quy định thêm trƣờng hợp khắc phục hậu quả là tình
tiết giảm nhẹ TNHS là hoàn toàn phù hợp.
Đƣợc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, hiện nay vẫn chƣa
có một văn bản pháp luật nào định nghĩa một cách chính thức về tình tiết
giảm nhẹ TNHS "Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại,
khắc phục hậu quả". Tuy nhiên, có quan điểm của nhà hoạt động thực tiễn
nhiều năm, ThS. Đinh Văn Quế thì:
Tình tiết ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt
21
hại, khắc phục hậu quả là trƣờng hợp ngƣời phạm tội đã gây thiệt
hại, tức là thiệt hại thực tế đã xảy ra những đã sửa chữa, bồi thƣờng
những thiệt hại do mình gây ra cho bên bị thiệt hại hoặc đã tự
nguyện khắc phục hậu quả của tội phạm [28, tr.125].
Tuy nhiên, để làm rõ hơn nội hàm của tình tiết "ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" thì cần tìm hiểu rõ
ý nghĩa của việc tại sao các nhà làm luật lại quy định "ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" là tình tiết giảm
nhẹ. Nhƣ đã phân tích các tình tiết giảm nhẹ TNHS ngoài việc mô tả về tội
phạm nó còn có ý nghĩa phản ánh khả năng của ngƣời phạm tội trong việc
tiếp nhận sự giáo dục, cải tạo từ phía Nhà nƣớc để hoàn lƣơng; hoặc thể hiện
chính sách nhân đạo của PLHS xã hội chủ nghĩa. Và một trong căn cứ đầu
tiên giúp làm cơ sở đánh giá các khả năng đó là thái độ, nhận thức của ngƣời
phạm tội với hành vi, với hậu quả do hành vi của mình gây ra. Thái độ, nhận
thức của ngƣời phạm tội đƣợc phản ánh trong các quy định pháp luật về tình
tiết giảm nhẹ là các tình tiết quy định tại các điểm a, b, o, p, q, r điều 46
BLHS gồm các hành vi sau:
- Ngƣời phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả;
- Ngƣời phạm tội tự thú;
- Ngƣời phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Ngƣời phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện,
điều tra tội phạm;
- Ngƣời phạm tội đã lập công chuộc tội.
Nhƣ vậy, có thể thấy có điểm chung giữa các hành vi trên đó là đây đều
là các hành vi có chiều hƣớng tích cực, góp phần làm giảm bớt mức độ của
22
hành vi phạm tội theo nhiều khía cạnh, ngoài ra các hành vi này đều mang
tính tự nguyện, không ép buộc. Và có thể nói tính tự nguyện chính là tiêu chí
quan trọng nhất của các tình tiết giảm nhẹ nêu trên trong việc đánh giá thái độ,
nhận thức của ngƣời phạm tội. Nếu thiếu tính tự nguyện, nếu ngƣời phạm tội
vì động cơ, mục đích khác hay vì nguyên nhân khác mà thực hiện các việc đó
thì các tình tiết này sẽ không còn là tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc quy định
theo pháp luật nữa. Việc tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả không nhất thiết là phải sửa chữa đƣợc toàn bộ, bồi thƣờng đƣợc toàn
bộ hay khắc phục đƣợc toàn bộ hậu quả mới đƣợc tính là tình tiết giảm nhẹ.
Việc ngƣời phạm tội với thái độ ăn năn, hối cải mà thực hiện các hành vi tích
cực giúp một phần làm giảm bớt hậu quả do tội phạm mình gây ra mới là điều
đƣợc ƣu tiên đánh giá trong việc xem xét cho hƣởng tình tiết giảm nhẹ. Ngoài
ra, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nên có thể ngƣời phạm tội
không thể sửa chữa, bồi thƣờng, khắc phục toàn bộ mà chỉ sữa chữa, bồi
thƣờng, khắc phục đƣợc toàn bộ hoặc một phần thì tình tiết đó chỉ nên sử
dụng trong việc cân nhắc giảm nhẹ nhiều hay ít khi quyết định hình phạt mà
thôi.
Tóm lại, từ những phân tích trên, theo chúng tôi, khái niệm đang
nghiên cứu có thể định nghĩa nhƣ sau: Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt
hại, khắc phục hậu quả là một tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1
Điều 46 BLHS là việc người phạm tội nhận thức được tính chất, mức độ, hậu
quả thực tế của hành vi phạm tội mình gây ra mà tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả một phần hoặc toàn bộ đối với hậu quả
thực tế đó.
1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả
23
Từ khái niệm trên, căn cứ vào các quy định của PLHS, tình tiết giảm nhẹ
TNHS "người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả" tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, "ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc
phục hậu quả" là một trong các tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc luật hóa tại
điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS. Nội dung tình tiết giảm nhẹ TNHS này là
biểu hiện của sự ăn năn, hối cải; sự tự nguyện sửa chữa sai lầm, tội phạm do
mình gây ra của ngƣời phạm tội; thể hiện khả năng nhận thức về hành vi
phạm tội của ngƣời phạm tội, qua đó thể hiện khả năng cải tạo, giáo dục đối
với ngƣời phạm tội để áp dụng chính sách khoan hồng của Nhà nƣớc một
cách hợp lý.
Hai là, đây là loại tình tiết giảm nhẹ hình phạt chung mà sự xuất hiện
của nó chỉ có tác dụng làm giảm mức hình phạt của chủ thể. Tình tiết này
không phải là yếu tố cấu thành tội phạm, cũng không là tình tiết định tội
hay tình tiết định khung giảm nhẹ. Nó không làm thay đổi tính chất của tội
phạm, của TNHS mà chỉ làm giảm nhẹ mức độ nghiêm khắc của hình phạt,
làm cho hình phạt áp dụng với chủ thể ở mức thấp theo tội danh và khung
hình phạt đã xác định.
Ba là, nội dung của tình tiết giảm nhẹ TNHS này phản ánh về hành
vi và hậu quả của tội phạm. Ngoài ra, nó xuất hiện trong mỗi vụ án cụ thể,
đối với ngƣời phạm tội cụ thể và chỉ làm thay đổi mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi phạm tội trong vụ án đó theo hƣớng ít nghiêm trọng
hơn, trong phạm vi một cấu thành tội phạm cụ thể tƣơng ứng của Phần các
tội phạm BLHS.
Bốn là, cũng nhƣ các tình tiết giảm nhẹ nói chung, pháp luật không quy
định cụ thể rằng sự xuất hiện của việc "Ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" sẽ ảnh hƣởng thế nào đến việc quyết
24
định hình phạt hay sự hiện hữu đó đƣợc giảm TNHS đến đâu, mà điều đó phụ
thuộc vào sự xem xét, cân nhắc của Tòa án.
Sửa chữa, bồi thƣờng và khắc phục là ba khái niệm có nội hàm hoàn
toàn khác nhau nên có thể nói điểm b khoản 1 Điều 46 quy định tới 03 tình
tiết giảm nhẹ chứ không phải là 01 tình tiết giảm nhẹ TNHS, nhƣng tính chất
của các tình tiết này gần giống nhau về bản chất nên đƣợc quy định trong
cùng một điểm.
- Sửa chữa là chữa lại những cái bị hƣ hỏng. Ví dụ: chữa lại cái xe bị
hỏng, làm lại kính cửa, chữa lại chiếc ghế,… Trong thực tế có một số trƣờng
hợp chúng ta lại nhầm tƣởng đó là hành động sửa chữa nhƣng lại không phải.
Ví dụ: một ngƣời đánh ngƣời khác bị thƣơng, thấy nạn nhân ra nhiều máu,
nên đã băng bó rồi thuê xe chở đi bệnh viện cấp cứu. Hành động này thuộc
trƣờng hợp đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại chứ không phải là sửa chữa
thiệt hại. Hành vi sửa chữa gắn với đồ, vật chứ không áp dụng cho ngƣời trừ
khi ngƣời có các bộ phận làm từ các đồ, vật.
- Bồi thƣờng là đền bù lại những thiệt hại mà mình đã gây nên cho ngƣời
khác. Ví dụ: một ngƣời đã trộm cắp chiếc laptop bán lấy tiền tiêu xài, khi vụ án
bị phát hiện, Cơ quan điều tra không thu hồi đƣợc chiếc laptop bị mất đó, nên
ngƣời phạm tội đã tự nguyện trả cho chủ sở hữu chiếc laptop đó một khoản tiền
bằng giá trị chiếc laptop bị mất hoặc mua một chiếc laptop tƣơng tự chiếc bị
mất để trả cho chủ sở hữu. Chỉ những gì không còn nữa mới đặt vấn đề bồi
thƣờng và cũng chỉ bồi thƣờng đƣợc những thiệt hại về vật chất chứ không thể
bồi thƣờng đƣợc những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự.
Vì vậy, đối với những trƣờng hợp giết ngƣời, cố ý gây thƣơng tích, nếu ngƣời
phạm tội tự nguyện đƣa, chi trả cho ngƣời bị hại hoặc đại diện bị hại một khoản
tiền mai táng, tiền chữa bệnh, tiền trợ cấp khó khăn… thì đó không phải là bồi
thƣờng thiệt hại mà chỉ có thể coi đó là tự nguyện khắc phục hậu quả.
25
- Khắc phục hậu quả là khắc phục những thiệt hại trực tiếp hoặc gián
tiếp do hành vi phạm tội gây nên mà những thiệt hại này không thể bồi
thƣờng hay sửa chữa đƣợc. Ví dụ: một ngƣời đàn ông (có gia đình) bị tai nạn
giao thông mà không phải do lỗi của mình, bị lâm vào tình trạng sống thực
vật sẽ để lại nhiều hậu quả nhƣ gia đình thiếu đi một ngƣời lao động nên giảm
thu nhập, các chi phí do việc khám chữa bệnh và chu cấp cho việc duy trì tình
trạng sống thực vật của nạn nhân… Nếu ngƣời phạm tội tự nguyện khắc phục
hậu quả đó thì đƣợc coi là tình tiết giảm nhẹ.
Hành vi chủ động sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại hoặc khắc phục hậu
quả của ngƣời phạm tội phải xuất phát từ sự tự nguyện. Nếu do tác động của
ngƣời khác hoặc của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội ngƣời phạm tội mới
sửa chữa, bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả thì không đƣợc coi là tình tiết
giảm nhẹ. Sự tự nguyện của ngƣời phạm tội bao gồm cả hành vi nhắn tin cho
gia đình bồi thƣờng thay cho mình trong lúc họ đang bị giam giữ. Đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì ngƣời giám hộ tự nguyện sửa chữa, bồi
thƣờng thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả sẽ đƣợc coi là tình tiết giảm nhẹ khi
quyết định hình phạt đối với họ.
Việc tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại hoặc khắc phục hậu
quả phải xảy ra trƣớc khi xét xử và thuộc ở cấp nào thì cấp đó coi là tình
tiết giảm nhẹ. Ví dụ trƣớc khi xét xử sơ thẩm, ngƣời phạm tội chƣa tự
nguyện bồi thƣờng thiệt hại, nhƣng trƣớc khi xét xử phúc thẩm họ lại tự
nguyện bồi thƣờng thiệt hại thì Tòa phúc thẩm coi đó là tình tiết giảm nhẹ
khi quyết định hình phạt.
Điều luật không quy định mức độ sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại hoặc
khắc phục hậu quả là bao nhiêu, toàn bộ hay một phần. Nhƣng qua thực tiễn
xét xử, Tòa án vẫn coi trƣờng hợp ngƣời phạm tội chỉ sửa chữa, bồi thƣờng
thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả một phần là tình tiết giảm nhẹ. Tất nhiên
26
mức sửa chữa, bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả phải chiếm lấy một tỷ lệ
đáng kể so với toàn bộ thiệt hại mà họ gây ra. Nếu thiệt hại mà ngƣời phạm
tội đã gây ra so với khả năng kinh tế của họ không đáng kể thì nói chung mức
độ sửa chữa, bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả phải toàn bộ. Khi xét mức
sửa chữa, bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả phải căn cứ vào thiệt hại đã xảy
ra so với khả năng kinh tế trƣớc mắt và lâu dài của ngƣời phạm tội.
Mức độ giảm nhẹ TNHS của tình tiết này hoàn toàn phụ thuộc vào sự
tự nguyện và mức sửa chữa, bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả của ngƣời
phạm tội đối với thiệt hại mà họ gây ra.
Khi áp dụng tình tiết này cần chú ý: nếu ngƣời phạm tội chỉ tự nguyện
sửa chữa thì xác định ngƣời phạm tội đã tự nguyện sửa chữa thiệt hại, không
đƣợc xác định cả tình tiết bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả, nếu ngƣời
phạm tội vừa tự nguyện sửa chữa, vừa tự nguyện bồi thƣờng, vừa tự nguyện
khắc phục hậu quả thì phải coi họ có 03 tình tiết giảm nhẹ nếu hành vi của họ
xâm phạm trực tiếp một khách thể.
1.2.3. Mối quan hệ giữa tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả với việc quyết định hình phạt
Có thể nói quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS và tăng nặng TNHS là
một trong những quy định quan trọng, đóng vai trò then chốt trong hệ thống
luật hình sự của các nƣớc trên thế giới nói chung và luật hình sự Việt Nam nói
riêng. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS "Ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" đƣợc quy định tại điểm b khoản 1 Điều
46 BLHS, là một trong những quy định rất đúng đắn phản ánh đƣợc thái độ
khoan hồng của Nhà nƣớc ta đối với ngƣời phạm tội có biểu hiện tích cực khi
nhận thức đƣợc hành vi sai trái của bản thân. Việc nhận thức đúng đắn vai trò,
mối quan hệ giữa các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung và tình tiết "Ngƣời
27
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" nói
riêng với việc quyết định hình phạt có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng
trong việc giáo dục, đấu tranh, phòng ngừa tội phạm nói chung. Nếu nhận
thức sai sẽ dẫn đến áp dụng sai, không thỏa đáng các tình tiết quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, đối với ngƣời phạm tội không chỉ ảnh hƣởng
đến cuộc sống của chính những ngƣời phạm tội, làm cho họ mất đi niềm tin
vào chính sách khoan hồng của Nhà nƣớc, mà còn gây ra dƣ luận xấu và
không đạt đƣợc mục đích giáo dục, khích lệ đối với ngƣời phạm tội mà Nhà
nƣớc đang hƣớng tới. Trên cơ sở phân tích các quy định của BLHS hiện hành
có liên quan đến các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại điểm b khoản 1
Điều 46 BLHS, cũng nhƣ việc áp dụng các tình tiết tăng nặng này trong thực
tiễn xét xử, chúng ta có thể nhận thấy vai trò của chúng đối với việc quyết
định hình phạt ở một số bình diện sau đây:
- Theo cấu trúc xây dựng điều luật thì bất kỳ điều luật cụ thể nào trong
Phần các tội phạm BLHS, nhà làm luật nƣớc ta đều quy định các khung hình
phạt khác nhau và trong mỗi khung hình phạt đều quy định mức hình phạt tối
thiểu cũng nhƣ tối đa tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội tƣơng ứng. Áp dụng nguyên tắc có lợi cho bị cáo, khi Tòa án
đã xác định bị cáo phạm tội ở khung hình phạt nào, thì dù họ có nhiều tình tiết
tăng nặng TNHS, Tòa án cũng không đƣợc xử cao hơn mức cao nhất của
khung hình phạt đó. Tuy nhiên, đối với các tình tiết giảm nhẹ TNHS thì theo
quy định tại Điều 47 BLHS:
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1
Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt
dƣới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định
nhƣng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật;
trong trƣờng hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung
28
hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án
có thể quyết định một hình phạt dƣới mức thấp nhất của khung hoặc
chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc
giảm nhẹ phải đƣợc ghi rõ trong bản án [31].
Thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự cho thấy các tình tiết giảm nhẹ
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, là một trong những tình tiết giảm
nhẹ TNHS đƣợc áp dụng thƣờng xuyên nhất, những tình tiết này giúp cho
ngƣời phạm tội thể hiện sự ăn năn, hối cải và thể hiện sự ăn năn, hối cải đó
bằng hành động tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục đối với
hậu quả của tội phạm gây ra, mong đƣợc hƣởng sự khoan hồng của pháp luật.
Mặc dù vậy, các tình tiết tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả vẫn không làm thay đổi mức độ, tính chất của tội phạm;
- Việc xem xét, cân nhắc để áp dụng chính xác các tình tiết giảm nhẹ
TNHS quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, trong vụ án hình sự cụ thể
và đối với mỗi ngƣời phạm tội cụ thể chính là bảo đảm sự phù hợp giữa mức
độ cần thiết áp dụng mức hình phạt của khung hình phạt tƣơng ứng đƣợc quy
định tại điều luật cụ thể của Phần các tội phạm BLHS với khả năng giáo dục,
cải tạo của ngƣời phạm tội.
Ví dụ: Hai ngƣời có hành vi phạm tội nhƣ, cùng mức độ thiệt hại gây ra,
nhƣng nếu một ngƣời (dù có điều kiện) không tỏ ra nhận thức đƣợc hành vi
sai trái của mình, không tỏ ra ăn năn, hối cải mà tự nguyện sửa chữa, bồi
thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra thì cần áp dụng mức hình
phạt phù hợp đảm bảo có thể giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội đó nhận thức
đƣợc hành vi sai trái của mình. Trái lại, đối với những ngƣời sau khi phạm tội,
đã tự nhận ra hoặc do đƣợc giải thích nên nhận thức đƣợc tính chất sai trái,
mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội của mình mà ăn năn, hối cải tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả thì mức hình phạt
29
đối với ngƣời này cần thiết phải đƣợc xét giảm vừa để thể hiện chính sách
khoan hồng của pháp luật, vừa giúp cho ngƣời phạm tội nhận thức đƣợc việc
mình đã ăn năn, hối cải đã đƣợc pháp luật ghi nhận một cách công bằng, chí
tình, chí lý.
- Trong mỗi vụ án có đồng phạm cụ thể, khi xem xét các tình tiết tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả đối với ngƣời phạm
tội cần tuân thủ nguyên tắc cá thể hóa TNHS theo đó chỉ áp dụng các tình tiết
trên riêng cho những ngƣời tự nguyện hoặc đƣợc ngƣời đại diện thực hiện các
hành vi nhƣ đã mô tả, mà không áp dụng đối với các đối tƣợng là đồng phạm
không có các hành vi đó.
Ví dụ: Đỗ Văn A cùng Lê Văn B cùng nhau bàn bạc trộm cắp 01 chiếc
xe mô tô đem bán lấy tiền tiêu xài. A và B bán chiếc xe đƣợc 10.000.000
đồng sau đó chia đôi mỗi ngƣời một nửa. Khi bị phát giác, A và B đều bị bắt
giữ nhƣng chiếc xe mô tô không thu hồi đƣợc. Xuất phát từ việc nhận thức
đƣợc tính chất sai trái của hành vi nên A đã tự nguyện bồi thƣờng cho bị hại
khoản tiền tƣơng ứng với tỷ lệ giá trị đƣợc ăn chia, trong khi B lại không có
hành vi tƣơng tự dù hoàn toàn có điều kiện để thực hiện. Do vậy, trong trƣờng
hợp này chỉ áp dụng tình tiết tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại tại điểm b khoản
1 Điều 46 BLHS đối với A mà không cho B đƣợc hƣởng tình tiết này;
- Trong quá trình giải quyết vấn đề TNHS của ngƣời phạm tội trong vụ
án hình sự có các tình tiết "Ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng
thiệt hại, khắc phục hậu quả" thì Tòa án cần thấy đƣợc mối liên hệ hữu cơ
chặt chẽ giữa các tình tiết này với các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS
khác. Trên cơ sở đó để giải quyết đúng đắn một vụ án hình sự, các cơ quan có
thẩm quyền phải xác định rõ tội danh, khung hình phạt và các tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng TNHS. Ba loại tình tiết này có vai trò bổ sung và hỗ trợ cho
nhau trong quá trình định tội cũng nhƣ lƣợng hình đối với ngƣời phạm tội.
30
Đặc biệt, cần phải có quan điểm toàn diện, đánh giá khách quan ý nghĩa của
từng tình tiết và nhất là không đƣợc thiên lệch, có khuynh hƣớng nghiêng về
tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ TNHS. Về vấn đề này, trƣớc đây điểm 4
mục B phần II của Nghị quyết số 01/HĐTP ngày 19/04/1989 của Hội đồng
thẩm phán TANDTC đã hƣớng dẫn nhƣ sau:
Trong trƣờng hợp một vụ án có cả tình tiết tăng nặng và tình
tiết giảm nhẹ thì Tòa án phải đánh giá, cân nhắc toàn diện, đầy đủ
trong một tổng thể, không đƣợc đánh giá, cân nhắc một chiều tức là
coi trọng tình tiết này, xem thƣờng tình tiết khác, nhất là các tình
tiết thuộc về nhân thân ngƣời phạm tội hoặc ngƣợc lại. Thông
thƣờng nếu tính chất của các tình tiết tăng nặng tƣơng đƣơng với
tính chất của các tình tiết giảm nhẹ thì Tòa án không đƣợc áp dụng
khoản 3 Điều 38 BLHS năm 1985. Nhƣng nếu các tình tiết giảm
nhẹ nhiều hơn thì Tòa án vẫn có thể áp dụng khoản 3 Điều 38
BLHS năm 1985 [19].
1.3. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI,
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC
TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga
BLHS Liên bang Nga đƣợc Đuma Quốc gia thông qua ngày 24/5/1996
và đƣợc tổng thống Liên bang Nga ký Luật số 64 ngày 13/6/1996 “Về việc thi
hành BLHS của Liên bang Nga”, đồng thời Bộ luật có hiệu lực từ ngày
01/01/1997. BLHS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung nhiều lần và lần gần đây nhất là
Luật Liên bang số 147 ngày 01/7/2010. BLHS Liên bang Nga bao gồm hai
phần: Phần chung và Phần riêng các tội phạm với 34 chƣơng và 360 điều.
Có thể thấy, về cơ bản BLHS Liên bang Nga cũng có kết cấu nhƣ
BLHS Việt Nam, đó là cũng chia thành hai phần chính: Phần Chung gồm 15
31
chƣơng, 104 điều, bao gồm các quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ của Luật
hình sự, những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt. Phần riêng là phần về
các tội phạm cụ thể gồm 19 chƣơng, 256 điều, bao gồm các quy định xác định
các dấu hiệu pháp lý của từng tội phạm cụ thể, loại hình phạt và mức hình
phạt áp dụng đối với từng tội phạm đó.
Qua nghiên cứu có thể rút ra nhận xét kỹ thuật lập pháp thể thiện trong
nội dung BLHS Liên bang Nga rất giống với BLHS Việt Nam. Và cũng nhƣ
BLHS Việt Nam quy định chế định các tình tiết giảm nhẹ TNHS tại Điều 46,
Chƣơng VII về Quyết định hình phạt thuộc Phần chung, chế định về tình tiết
giảm nhẹ của BLHS Liên bang Nga đƣợc quy định tại Chƣơng 10 về Áp dụng
hình phạt, Mục III, Phần chung. Theo đó, các nhà lập pháp Liên bang Nga
cũng dành riêng một điều (Điều 61) quy định về các tình tiết giảm nhẹ nói
chung, cụ thể gồm 10 điều:
- Lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do tình huống bất ngờ.
- Ngƣời phạm tội là ngƣời chƣa thành niên.
- Ngƣời phạm tội là phụ nữ có thai.
- Ngƣời phạm tội có con nhỏ.
- Phạm tội do điều kiện sống quá khó khăn hoặc lý do khác.
- Phạm tội do bị cƣỡng bức về thể chất hoặc tinh thần hoặc do bị phụ
thuộc về vật chất, quan hệ công tác hoặc phụ thuộc khác.
- Phạm tội do vƣợt quá giới hạn cho phép của phòng vệ chính đáng,
bắt giữ ngƣời phạm tội, tình thế cấp thiết, mạo hiểm chính đáng, thi hành
mệnh lệnh hoặc chỉ thị.
- Phạm tội do hành vi trái pháp luật và phi đạo đức của ngƣời bị hại là
nguyên cớ dẫn đến phạm tội.
- Tự thú, tích cực giúp đỡ việc khám phá, điều tra tội phạm, vạch trần
và truy tố đồng phạm, truy tìm tài sản do phạm tội mà có.
32
- Cấp cứu và giúp đỡ ngƣời bị hại ngay sau khi tội phạm thực hiện, tự
nguyện bồi thƣờng thiệt hại vật chất và tinh thần do tội phạm gây ra, các hành
động khác nhằm giảm thiểu thiệt hại cho ngƣời bị hại.
Tình tiết giảm nhẹ nói chung tuy chỉ đƣợc ghi nhận trong 10 điểm, khác
hẳn với việc quy định các tình tiết giảm nhẹ trong BLHS Việt Nam song qua
các quy định này ta có thể thấy sự tƣơng đồng rất lớn về tƣ tƣởng lập pháp
của Việt Nam và Liên bang Nga, mà cốt lõi là chính sách nhân đạo tiến tiến
của cả hai nƣớc trong xây dựng hệ thống pháp luật hình sự.
Tƣơng đƣơng với tình tiết "Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả" của BLHS Việt Nam thì trong BLHS
Liên bang Nga cũng có quy định "Cấp cứu và giúp đỡ người bị hại ngay sau
khi tội phạm thực hiện, tự nguyện bồi thường thiệt hại vật chất và tinh thần do
tội phạm gây ra, các hành động khác nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người bị
hại" [35,tr.80]. Và mặc dù cách thể hiện khác nhau nhƣng bản chất, phạm vi
áp dụng của hai quy định này là tƣơng đồng. Từ đây có thể lập một bảng so
sánh sơ bộ về quy định bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả giữa Việt
Nam và Liên bang Nga nhƣ sau:
Bảng 1.1: Bảng so sánh sơ bộ về quy định bồi thường thiệt hại,
khắc phục hậu quả trong BLHS Việt Nam và BLHS Liên bang Nga
Điểm b, khoản 1, Điều 46
BLHS Việt Nam
Điểm k, khoản 1, Điều 61
BLHS Liên bang Nga
Tự nguyện khắc phục hậu quả
Cấp cứu và giúp đỡ ngƣời bị hại ngay
sau khi tội phạm thực hiện
Tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại
Tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại về vật
chất và tinh thần do tội phạm gây ra
Tự nguyện sửa chữa
Các hành động khác nhằm giảm thiểu
thiệt hại cho ngƣời bị hại
33
Việc "cấp cứu và giúp đỡ người bị hại ngay sau khi tội phạm thực
hiện" có thể hiểu đó chính là quy định về "tự nguyện khắc phục hậu quả" theo
PLHS Việt Nam. Điểm khác biệt nằm ở chỗ việc quy định rõ ràng các hành vi
"cấp cứu và giúp đỡ" trong BLHS Liên bang Nga đã vô hình chung thu hẹp
ngoại diên của quy định về "khắc phục hậu quả" so với pháp luật Việt Nam.
Ngoại diên của khái niệm "tự nguyện khắc phục hậu quả" trong PLHS Việt
Nam không chỉ gói gọn trong các hành vi cấp cứu và giúp đỡ ngƣời bị hại
ngay sau khi tội phạm thực hiện. Ở phần cuối của điểm k, khoản 1, Điều 61
BLHS Liên bang Nga lại có thêm một quy định mở đó là "các hành động
khác nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người bị hại". Tuy nhiên có thể thấy rằng
việc quy định của BLHS Liên bang Nga về vấn đề này sẽ có những hạn chế
nhất định. Một mặt việc quy định cụ thể các hành vi "cấp cứu và giúp đỡ
người bị hại" thì lại làm hạn chế phạm vi về vấn đề "tự nguyện khắc phục hậu
quả". Một mặt lại quy định chung "các hành động khác nhằm giảm thiểu thiệt
hại cho người bị hại" nhƣ vậy dẫn đến sự chống chéo nhất định. Thiết nghĩ,
với việc quy định rạch ròi ba loại hành vi nhƣ quy định tại điểm b, khoản 1,
Điều 46 BLHS Việt Nam là triệt để và khoa học.
Một vấn đề nữa có thể nhận thấy sự khác biệt giữa BLHS Việt Nam và
BLHS Liên bang Nga trong việc quy định về các tình tiết bồi thƣờng thiệt hại,
khắc phục hậu quả đó là:
- Tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS quy định "Người phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả" từ "tự nguyện"
đƣợc đặt ở đầu các hành vi cụ thể sau đó, điều này đƣợc hiểu quy định này
gồm ba loại hành vi: tự nguyện sửa chữa; tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại; tự
nguyện khắc phục hậu quả theo trình tự hợp lý đối với sự biến chuyển của hậu
quả, thiệt hại. Tuy nhiên, trong BLHS Liên bang Nga lại quy định "Cấp cứu
và giúp đỡ người bị hại ngay sau khi tội phạm thực hiện, tự nguyện bồi
34
thường thiệt hại vật chất và tinh thần do tội phạm gây ra, các hành động khác
nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người bị hại", vấn đề về sự "tự nguyện" chỉ đặt
ra cho đến tình tiết "bồi thường thiệt hại vật chất và tinh thần do tội phạm gây
ra" và dừng lại ở đây. Đánh giá về quy định này của BLHS Liên bang Nga có
một số vấn đề cần phân tích: việc quy định nhƣ vậy rất tích cực, thể hiện
chính sách khoan hồng, nhân đạo của pháp luật, của nhà nƣớc. Ngoài ra, cần
phải hiểu nhiệm vụ của BLHS của mỗi quốc gia đó là bảo vệ lợi ích của Nhà
nƣớc; quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức; bảo vệ trật tự pháp luật,
chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi ngƣời ý thức tuân theo
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm; cho nên dù hành vi khách
quan là khắc phục hậu quả, bồi thƣờng thiệt hại nhƣng nếu hành vi đó không
xuất phát từ nhận thức của chính ngƣời phạm tội do họ nhận thức đƣợc hành
vi, hậu quả mình gây ra là trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội thì khi
lƣợng hình sẽ không hoàn thành đƣợc nhiệm vụ giáo dục ý thức pháp luật,
đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Có thể lý giải cách quy định của các nhà lập pháp Liên bang Nga theo
hƣớng họ đề cao vấn đề về tính mạng, sức khỏe con ngƣời lên hàng đầu khi
sử dụng thuật ngữ "cấp cứu", sau đó mới đến các thiệt hại về vật chất và hậu
quả về tinh thần do tội phạm gây ra. Tƣ duy lập pháp về vấn đề này của Liên
bang Nga về cơ bản phù hợp với Việt Nam dù cách thể hiện có khác. Tuy
nhiên, để phù hợp với thực tiễn và dễ áp dụng chúng ta cần có một sự khái
quát hóa cao hơn nữa trong việc quy định về các tình tiết tự nguyện bồi
thƣờng, khắc phục hậu quả.
- Trong BLHS Việt Nam, không chỉ riêng tình tiết "Người phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả" mà 17 tình tiết
còn lại đƣợc quy định tại khoản 1, Điều 46 đều đƣợc đánh giá ngang bằng
nhau trong việc quyết định hình phạt. Đối với BLHS Liên bang Nga lại có sự
khác biệt đáng kể thể hiện tại các Điều 62 quy định về việc:
35
Áp dụng hình phạt khi có các tình tiết giảm nhẹ. Cụ thể điều này
quy định Khi có các tình tiết giảm nhẹ đƣợc quy định tại điểm i hoặc k
khoản 1 Điều 61 Bộ luật này và không có các tình tiết tăng nặng thì thời
hạn hoặc mức độ của hình phạt không thể vƣợt quá hai phần ba thời
hạn hoặc khung tối đa của hình phạt nghiêm khắc nhất đƣợc quy định
tại điều luật tƣơng ứng tại Phần riêng của Bộ luật này [35].
Qua quy định này có thể thấy một sự "ưu ái" đặc biệt hơn cả đối với
các loại hành vi quy định tại điểm i, k của khoản 1 Điều 61 BLHS Liên bang
Nga mà các tình tiết cùng khoản không đƣợc áp dụng. Đây chính là điểm
khác biệt giữa hai bộ luật hình sự Liên bang Nga và Việt Nam khi mà pháp
luật hình sự Việt Nam lại ghi nhận: "khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy
định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình
phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng
phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật" [31], có nghĩa là
nếu PLHS Việt Nam quy định mức thấp nhất thì PLHS Liên bang Nga lại quy
định mức cao nhất có thể áp dụng khi xuất hiện các tình tiết tại điểm i, k
khoản 1 Điều 61 BLHS Liên bang Nga và chỉ cần 01 tình tiết chứ không cần
từ 02 tình tiết trở lên.
Tóm lại, qua phân tích các quy định về tình tiết giảm nhẹ nói chung và
các tình tiết về tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả trong BLHS
Liên bang Nga tác giả cho rằng về cơ bản các tình tiết này khá tƣơng đồng với
các tình tiết giảm nhẹ TNHS của BLHS Việt Nam. Sự tƣơng đồng trong tƣ
duy lập pháp này thể hiện đƣợc bản chất nhân đạo của pháp luật xã hội chủ
nghĩa cho dù hiện tại Liên minh xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đã tan rã, Liên
bang Nga đã phát triển theo một thể chế chính trị riêng nhƣng tƣ tƣởng về lập
pháp vẫn tồn tại trong xã hội và vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu về phòng, chống
tội phạm, giáo dục, răn đe đối với tội phạm nói riêng và xã hội nói chung.
36
1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Bộ luật hình sự nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đƣợc Quốc hội
Trung Quốc (Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc) khóa 5, kỳ họp thứ hai
thông qua ngày 01/7/1979 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1980. BLHS nƣớc
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1979 bao gồm 2 phần: Phần chung và
Phần các tội phạm với 12 chƣơng và 192 điều.
Qua nghiên cứu BLHS nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1979
có thể thấy rõ nét chính sách hình sự trong giai đoạn này. Đó là, việc quy định
nhiệm vụ của BLHS trƣớc tiên là nhằm trừng trị những ngƣời phạm tội phản
Cách mạng và tội hình sự để bảo vệ chế độ chuyên chính vô sản, bảo vệ sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể xã hội chủ nghĩa; sau đó mới đến bảo vệ
quyền sở hữu hợp pháp của công dân; bảo vệ các quyền cá nhân, quyền dân
chủ và các quyền lợi khác của công dân; bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ an toàn
trong sản xuất, công tác, nghiên cứu, giáo dục và đời sống của nhân dân. Mục
đích cuối cùng của BLHS đƣợc khẳng định là để bảo đảm tiến hành thắng lợi
sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình phát triển, BLHS nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
tiếp tục đƣợc sửa đổi bổ sung qua các lần:
Tháng 3 năm 1997 tại kỳ họp thứ 5, Đại hội đại biểu nhân dân toàn
quốc nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa khóa 8 đã thảo luận để sửa đổi
BLHS nói trên (có hiệu lực từ ngày 01/10/1997);
- Ngày 25/12/1999 tại Hội nghị lần thứ của Ủy ban thƣờng vụ Đại hội
đại biểu nhân dân toàn quốc khóa IX;
- Ngày 31/8/2001 tại Hội nghị lần thứ 23 của Ủy ban thƣờng vụ Đại hội
đại biểu nhân dân toàn quốc khóa IX;
- Ngày 29/12/2001 tại Hội nghị lần thứ 25 của Ủy ban thƣờng vụ Đại
hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa IX;
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa

More Related Content

What's hot

What's hot (15)

Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
 
Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...
Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...
Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Luận án: Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Luận án: Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tếLuận án: Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Luận án: Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
 
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên ChiểuLuận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trườngLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trườngLuận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Đề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng NinhĐề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
 
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
 

Similar to Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa

Similar to Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa (20)

Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOTLuận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháyLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
 
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con người
Luận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con ngườiLuận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con người
Luận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con người
 
Đề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con người
Đề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con ngườiĐề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con người
Đề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con người
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tộiLuận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
 
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
 
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợiTội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
 
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ trong khi thi hành công vụ, HAY
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ trong khi thi hành công vụ, HAYLuận văn: Tội lợi dụng chức vụ trong khi thi hành công vụ, HAY
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ trong khi thi hành công vụ, HAY
 
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAYKiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đLuận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạtLuận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docxLuận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người phạm tội tự nguyện sửa chữa

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG PHẠM THANH NGA T×NH TIÕT GI¶M NHÑ TR¸CH NHIÖM H×NH Sù “NG¦êI PH¹M TéI Tù NGUYÖN SöA CH÷A, BåI TH-êng THIÖT H¹I, KH¾C PHôC HËU QU¶” TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG PHẠM THANH NGA T×NH TIÕT GI¶M NHÑ TR¸CH NHIÖM H×NH Sù “NG¦êI PH¹M TéI Tù NGUYÖN SöA CH÷A, BåI TH-êng THIÖT H¹I, KH¾C PHôC HËU QU¶” TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan Hoàng Phạm Thanh Nga
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ “NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ”.............................................................. 11 1.1. KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ PHÂN LOẠI CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ............................................ 11 1.1.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự............................. 11 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm trách nhiệm hình sự ............ 14 1.1.3. Phân loại tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự............................... 17 1.2. KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI VIỆC QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT............................................................................. 19 1.2.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả...... 20 1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả....................................................................................... 22
  • 5. 1.2.3. Mối quan hệ giữa tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả với việc quyết định hình phạt ............................................... 26 1.3. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI................................. 30 1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga .......................................................... 30 1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa................................. 36 Chương 2: TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ......................................... 40 2.1. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRƢỚC PHÁP ĐIỂN HÓA LẦN THỨ NHẤT – BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1985.......................................................................................... 40 2.2. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1985.............. 53 2.3. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999, SỬA ĐỔI NĂM 2009................................................................................... 58 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM........64
  • 6. 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI VÀ NHỮNG TỒN TẠI, VƢỚNG MẮC ................................................................................... 64 3.1.1. Thực tiễn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả............... 64 3.1.2. Một số tồn tại, vƣớng mắc trong lập pháp và thực tiễn áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả ............................................ 79 3.1.3. Các nguyên nhân cơ bản .................................................................... 83 3.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI...................................................................... 87 3.2.1. Về mặt thực tiễn ................................................................................. 88 3.2.2. Về mặt lập pháp.................................................................................. 90 3.2.3. Về mặt lý luận .................................................................................... 90 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM....................................................................... 91 3.3.1. Hoàn thiện và ban hành văn bản hƣớng dẫn áp dụng thống nhất Bộ luật hình sự Việt Nam................................................................... 92 3.3.2. Tăng cƣờng năng lực, đội ngũ cán bộ thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, điều tra viên......................................................... 97 3.3.3. Tăng cƣờng kiểm sát việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ nói chung và tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” nói riêng........... 99 KẾT LUẬN................................................................................................... 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 104
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự PLHS: Pháp luật hình sự TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TNHS: Trách nhiệm hình sự
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Bảng so sánh sơ bộ về quy định bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả trong BLHS Việt Nam và BLHS Liên bang Nga 32 Bảng 3.1: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 65 Bảng 3.2: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 66 Bảng 3.3: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 68 Bảng 3.4: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2012 72 Bảng 3.5: Thống kê 100 vụ án áp dụng các tình tiết tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2012 73 Bảng 3.6: Bảng thống kê việc bị hại chấp nhận sự tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả 76
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1: Tƣơng quan giữa số vụ án đã xét xử và số vụ án xét xử áp dụng điểm b, khoản 1, điều 46 BLHS tại TAND thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 65 Biểu đồ 3.2: Tƣơng quan giữa số bị cáo đã xét xử và số bị cáo xét xử áp dụng điểm b, khoản 1, điều 46 BLHS tại TAND thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 66 Biểu đồ 3.3: Tƣơng quan giữa số vụ án đã xét xử và số vụ án xét xử áp dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 67 Biểu đồ 3.4: Tƣơng quan giữa số bị cáo đã xét xử và số bị cáo xét xử áp dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 67 Biểu đồ 3.5: Tƣơng quan giữa số vụ án đã xét xử và số vụ án xét xử áp dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 68 Biểu đồ 3.6: Tƣơng quan giữa số bị cáo đã xét xử và số bị cáo xét xử áp dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014 69 Biểu đồ 3.7: Tƣơng quan so sánh tổng số vụ án, bị cáo xét xử nói chung và tổng số vụ án, bị cáo đƣợc áp dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS giữa thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 69 Biểu đồ 3.8: Số lƣợng vụ án, bị cáo đƣợc áp dụng các tình tiết quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS 72 Biểu đồ 3.9: Cơ cấu số vụ án theo tính chất hành vi thuộc điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS 74 Biểu đồ 3.10: Cơ cấu số vụ án theo Chƣơng điều luật thuộc BLHS 75 Biểu đồ 3.11: Thực trạng việc bị hại chấp nhận việc ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả 76
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay. Khi nền kinh tế, chính trị của đất nƣớc tiến tới giao lƣu mở rộng, tình hình tội phạm phát triển với nhiều diễn biến mới rất đa dạng, do đó cùng với tiến trình đổi mới đất nƣớc về kinh tế, văn hóa, giáo dục và cải cách hành chính thì cải cách tƣ pháp cũng là một đòi hỏi khách quan, cấp thiết, mang tính quy luật để kịp thời đáp ứng đƣợc những đổi mới về văn hóa, kinh tế, chính trị… Nhận thức đƣợc điều này, tại các kì Đại hội và các văn bản của Đảng nhƣ: Nghị quyết 8 Trung ƣơng khóa VII, Nghị quyết 3 và 7 Trung ƣơng khóa VIII, đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02-01-2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, yêu cầu cải cách tƣ pháp đã chính thức đƣợc đặt ra nghiên cứu, bàn luận. Tiến tới hoàn thành nhiệm vụ này, đòi hỏi hệ thống pháp luật nói chung, trong đó có PLHS nói riêng phải ngày càng hoàn thiện, thực sự là công cụ hữu hiệu của Nhà nƣớc ta để bảo vệ một cách tối đa và đầy đủ nhất các quyền, tự do của con ngƣời. Đặc biệt, trong Đề cƣơng định hƣớng cơ bản sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự (BLHS) số 774/ĐC-BSTBLHS (SĐ) ngày 24/9/2012 của Ban soạn thảo BLHS (sửa đổi), tại điểm 3.1, tiểu mục 3 Phần IV - Định hƣớng cơ bản sửa đổi BLHS quy định: “Sửa đổi, bổ sung các quy định của BLHS liên quan đến khái niệm và phân loại tội phạm, cơ sở của TNHS, nguồn của luật hình sự, các giai đoạn phạm tội, các chế định đồng phạm, phạm tội có tổ chức, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS, vấn đề quyết định hình phạt…” [31]. Theo đó, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) cũng là một trong những vấn đề cần đƣợc đánh giá một cách toàn diện và đầy đủ hơn nữa.
  • 11. 2 Trong áp dụng pháp luật, các tình tiết giảm nhẹ TNHS đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện chính sách hình sự khoan hồng, nhận đạo của nhà nƣớc ta và là cơ sở pháp lý cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong xử lý tội phạm. Tuy nhiên, phạm vi áp dụng của các tình tiết giảm nhẹ TNHS rất rộng, có thể gây ra những hậu quả nhất định nhƣ: nếu lạm dụng sẽ đƣa đến việc quyết định hình phạt quá nhẹ, làm giảm hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; ngƣợc lại nếu thờ ơ áp dụng có thể đƣa đến việc quyết định hình phạt quá nghiêm khắc, dẫn tới phản tác dụng cho quá trình cải tạo, giáo dục ngƣời phạm tội. "Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả" là một trong số các tình tiết giảm nhẹ, quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS thể hiện đƣợc tính khoan hồng, nhân đạo của chính sách hình sự song về mặt thực tiễn việc áp dụng vẫn tồn tại một số vƣớng mắc. Một trong những vƣớng mắc điển hình đó là sự áp dụng tùy tiện của các cơ quan tiến hành tố tụng mà chủ yếu thƣờng gặp ở giai đoạn xét xử. Mặc dù hiện nay các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung và tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” đã đƣợc hƣớng dẫn áp dụng tại Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) song các hƣớng dẫn này vẫn còn hạn chế, chƣa cụ thể cho từng trƣờng hợp. Đối với tình tiết giảm nhẹ TNHS "ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" vẫn bị các cơ quan áp dụng pháp luật đánh giá rất tùy tiện, thiếu sự nhất quán. Trƣờng hợp ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại hay chủ động khắc phục hậu quả không đƣợc xem xét tách bạch nhƣ những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự riêng lẻ mà đều đƣợc gộp vào trong cùng một tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung nên phần nào ảnh hƣởng tới việc xác định đúng và chính xác mức độ
  • 12. 3 TNHS đối với từng trƣờng hợp cụ thể… Bên cạnh đó, về mặt lý luận hiện nay vẫn chƣa có nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, do vậy đây là một đề tài hẹp nhƣng rất đáng quan tâm. Tất cả những điều nói trên là lý do chúng tôi chọn đề tài "Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sư “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong luật hình sự Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Thuộc hệ thống các tình tiết giảm nhẹ TNHS có tác động tới việc quyết định hình phạt, tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” đã phần nào nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà làm luật cũng nhƣ giới chuyên môn nghiên cứu PLHS, bao gồm các công trình nghiên cứu sau: * Về mặt khoa học pháp lý hình sự Tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” phần nào đã đƣợc quan tâm nghiên cứu và đề cập trong hệ thống sách chuyên ngành luật học dùng trong các trƣờng đại học và sách tham khảo song vẫn chƣa chuyên sâu. * Dưới góc độ Giáo trình dùng trong các trường đại học, có một số tài liệu nhƣ: 1) GS.TSKH. Lê Văn Cảm chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2001, tái bản năm 2003, 2007; 2) GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tái bản lần thứ 4 năm 2002; 3) GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2005; 4) TS. Cao Thị Oanh chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2010; 5) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Phần chung, Trƣờng
  • 13. 4 Đại học Cảnh sát, Hà Nội, 2005; 6) TS. Phạm Văn Beo, Luật hình sự Việt Nam - Phần chung, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010; v.v... * Dưới góc độ sách chuyên khảo, tham khảo, có một số tài liệu sau: 1) TS. Trần Thị Quang Vinh, Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong luật hình sự Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007; 2) ThS. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học BLHS 1999 - Phần chung, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 2000; 3) ThS. Đinh Văn Quế, Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS trong luật hình sự Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995; 4) ThS. Đinh Văn Quế, Tìm hiểu hình phạt và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000; v.v... Nhìn chung, dù đƣợc đề cập đến trong giáo trình dành cho các trƣờng đại học hay trong các tài liệu tham khảo, tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” vẫn rất ít đƣợc quan tâm. Các tác giả có xu hƣớng phân tích nhiều về các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung và ít đi sâu vào một tình tiết giảm nhẹ TNHS cụ thể. Việc phân tích các tình tiết giảm nhẹ thƣờng chỉ dừng lại ở việc phân tích khái niệm, phân loại các tình tiết giảm nhẹ, ảnh hƣởng của nó tới việc quyết định hình phạt... Tuy nhiên thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy, việc đƣa các tình tiết giảm nhẹ TNHS đó đi vào đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn, mỗi tình tiết lại có những vƣớng mắc riêng cần đƣợc quan tâm nghiên cứu. Đối với tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” vẫn ít gây đƣợc sự chú ý của giới nghiên cứu và cho đến nay vẫn chƣa có một giáo trình hay một tài liệu tham khảo nào phân tích chuyên sâu về nó. Bởi vậy, việc nghiên cứu về đề tài vẫn thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt chính xác. * Dưới góc độ đề tài luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ luật học: Cho đến thời điểm hiện nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu tình tiết giảm
  • 14. 5 nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” một cách độc lập, hầu nhƣ chỉ xem xét trong tổng thể các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung. Tiêu biểu nhƣ: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Thị Quang Vinh bảo vệ năm 2002 tại Viện Nhà nƣớc và pháp luật) và Tình tiết giảm nhẹ TNHS trong việc định tội danh và quyết định hình phạt, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thanh Nga bảo vệ năm 2004 tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. * Dưới góc độ bài viết trên các tạp chí khoa học: Tƣơng tự dƣới các góc độ trên, tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” hầu nhƣ chỉ đƣợc phân tích khái quát trong các bài viết nghiên cứu về các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung nhƣ sau: 1) Đặng Xuân Đào, Một số nội dung mới của các quy định về các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS trong BLHS Việt Nam (năm 1999), Tạp chí TAND, số 8/2000; 2) PGS.TS. Dƣơng Tuyết Miên, Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS theo BLHS 1999, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2003; 3) ThS. Đinh Văn Quế, Một số điểm mới của BLHS năm 1999 về hình phạt và quyết định hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 03/2000; 4) TS. Trần Thị Quang Vinh, Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong PLHS phong kiến Việt Nam, Tạp chí Luật học, số 5/2002; 5) Lê Xuân Anh, Những vướng mắc khi áp dụng Điều 46 BLHS năm 1999 trong hoạt động xét xử, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 01/2002; 6) TS. Trần Thị Quang Vinh, Phạm vi của các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong vụ án hình sự, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 8/2002; 7) TS. Trần Thị Quang Vinh, Ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong chế định quyết định hình phạt theo BLHS năm 1999, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 07/2001; 8) Trần Văn Sơn, Áp dụng các biện pháp tăng nặng, giảm nhẹ TNHS để quyết định hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 12/1996; 9)
  • 15. 6 Nguyễn Hữu Minh, Vận dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong BLHS, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 01/2002; 10) Phạm Thị Thanh Nga, Những tình tiết giảm nhẹ TNHS thể hiện sự ăn năn, hối cải của người phạm tội. Những tồn tại vướng mắc và kiến nghị, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 4/2008; 11) TS. Trịnh Tiến Việt, Bàn về mối quan hệ giữa cấu thành tội phạm và tình tiết giảm nhẹ TNHS, Tạp chí khoa học, chuyên san Luật học, số 3/2003; v.v... Các bài viết nói trên cũng không nằm ngoài xu hƣớng nghiên cứu của các góc độ nghiên cứu khác. Các tác giả thƣờng tập trung nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề của các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung hơn là nghiên cứu chi tiết về từng tình tiết giảm nhẹ TNHS. Do vậy, tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” vẫn chỉ đƣợc xem xét ở mức độ giản đơn, không có sự bóc tách chuyên sâu. Đặc biệt, nghiên cứu về tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả”, bao gồm: 1) Nguyễn Cƣờng, Về tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10/1997; 2) Bùi Quang Thạch, Về tình tiết giảm nhẹ TNHS người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả, Tạp chí Kiểm sát, số 5/2003. Nhƣ vậy, có thể nói, dƣới nhiều góc độ nghiên cứu đây là nhóm bài viết duy nhất đã có sự quan tâm sâu sắc đến tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” thông qua việc phân tích thực tiễn áp dụng nó trong quá trình tiến hành tố tụng nói chung và trong hoạt động xét xử nói riêng. Tuy nhiên, vì chỉ dừng lại ở góc độ nghiên cứu của một bài viết trên tạp chí chuyên ngành nên chúng thƣờng phân tích, lý giải nhiều hơn về thực tiễn mà ít đề cập tới mặt lý luận và thiếu đi sự trọn vẹn khi nhìn nhận đánh giá điều luật. Tóm lại, thông qua việc hệ thống các tài liệu trên đây nhận thấy ở
  • 16. 7 những góc độ nghiên cứu khác nhau, các tác giả đã đƣa ra bàn luận và giải quyết đƣợc nhiều vấn đề của các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong đó có cả việc áp dụng tình tiết “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả”. Nhƣng vì tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” chỉ đƣợc xem xét ở một mức độ hạn chế trong nội dung nghiên cứu của các tác giả nên chƣa đảm bảo đƣợc tính sâu sắc về lý luận và thực tiễn, chƣa đƣa ra đƣợc hƣớng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này. Đặc biệt, dƣới góc độ luận văn thạc sĩ luật học, cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” nhƣ một đề tài độc lập. Do vậy, việc tác giả nghiên cứu đề tài “ Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong luật hình sự Việt Nam” là cấp thiết và phù hợp với định hƣớng sửa đổi, bổ sung BLHS của Nhà nƣớc ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tình tiết giảm nhẹ “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong luật hình sự Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các vấn đề chung về tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả trong luật hình sự Việt Nam dƣới góc độ pháp lý hình sự, đặt trong mối quan hệ với sự hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. Bên cạnh đó, do thời gian và điều kiện công tác nên để làm rõ các vƣớng
  • 17. 8 mắc, khó khăn trong quá trình áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”, tác giả luận văn tập trung phân tích thực tiễn áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này trên địa bàn thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái và huyện Hoành Bồ của tỉnh Quảng Ninh dựa trên số liệu 05 năm (2010-2014), đồng thời so sánh với BLHS của nƣớc Cộng hòa Dân chủ nhân dân Trung Hoa và Liên Bang Nga từ đó góp phần hoàn thiện PLHS hơn nữa. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 4.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một cách tƣơng đối có hệ thống về mặt lý luận các nội dung cơ bản: một số vấn đề chung về tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả trong luật hình sự Việt Nam (khái niệm, nội dung, ý nghĩa...), phân tích quy định của BLHS Việt Nam hiện hành về tình tiết giảm nhẹ TNHS này; cũng nhƣ đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái và huyện Hoành Bồ của tỉnh Quảng Ninh, từ đó rút ra một số tồn tại, bất cập để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết giảm nhẹ ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả trong luật hình sự Việt Nam 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau: Về lý luận: Luận văn phân tích khái niệm, các đặc điểm, nội dung cùng lịch sử hình thành, phát triển và điều kiện áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc khi pháp điển hóa lần thứ nhất từ năm 1985 đến nay; đồng thời so sánh với PLHS một số nƣớc trên thế giới nhƣ Liên bang Nga, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Trung Hoa để làm sáng rõ bản
  • 18. 9 chất pháp lý và các nội dung cơ bản của tình tiết giảm nhẹ TNHS này. Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái và huyện Hoành Bồ của tỉnh Quảng Ninh nơi tác giả đang công tác qua số liệu 05 năm (2010-2014), đồng thời phân tích những tồn tại xung quanh việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này, từ đó đề xuất những kiến nghị hoàn thiện BLHS Việt Nam về tình tiết giảm nhẹ TNHS này. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Cơ sở phƣơng pháp luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chính sách của Đảng về Nhà nƣớc, pháp luật, về tội phạm, hình phạt; kết hợp với việc vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những thành tựu của các khoa học nhƣ: triết học, lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật, luật hình sự, luật tố tụng hình sự... 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ từng luận điểm khoa học, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, logic, lịch sử, thống kê… để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu. 6. Những điểm mới về mặt khoa học của luận văn Với mong muốn nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện hệ thống PLHS và chính sách xử lý hình sự, luận văn là nghiên cứu chuyên sâu và độc lập về tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” quy định trong BLHS. Do đó, luận văn đã có đƣợc một số đóng góp sau: - Luận văn đã nghiên cứu tƣơng đối có hệ thống và làm sáng rõ các vấn
  • 19. 10 đề lý luận của tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả”; mối quan hệ giữa tình tiết giảm nhẹ “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” với quyết định hình phạt; cũng nhƣ khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS này. - Luận văn nghiên cứu việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong thực tiễn xét xử ở nƣớc ta, phân tích một số điểm còn bất cập, vƣớng mắc trong quá trình áp dụng và chỉ ra các nguyên nhân cơ bản. - Luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể, cùng những kiến nghị nhằm góp phần giải thích, hƣớng dẫn áp dụng PLHS đƣợc thống nhất, đặc biệt là đối với tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng và chống tội phạm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Các vấn đề chung về tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả. Chương 2: Tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả trong bộ luật hình sự Việt Nam. Chương 3: Thực tiễn áp dụng và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả trong Bộ luật hình sự Việt Nam.
  • 20. 11 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ “NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ” 1.1. KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ PHÂN LOẠI CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Mỗi con ngƣời khi sinh ra đều có quyền tự do, đó là những quyền không ai có thể tƣớc đoạt đƣợc. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, sự tự do của con ngƣời không còn phát triển một cách tùy tiện mà đƣợc đặt trong giới hạn cho phép của hệ thống pháp luật. Ngoài các quan hệ xã hội, quan hệ pháp luật cũng dần hình thành và chi phối đời sống. Sự phát triển đan xen giữa các mối quan hệ xã hội và các mối quan hệ pháp luật làm cho giới hạn xử sự của con ngƣời dần bị thu hẹp lại. Một công dân bình thƣờng bên cạnh việc thực hiện trách nhiệm với những ngƣời xung quanh theo nguyên tắc xử sự thông thƣờng còn phải thực hiện trách nhiệm với Nhà nƣớc. Và tất nhiên, nếu một ngƣời có những hành vi vi phạm bổn phận, nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc hay ngƣời khác, ngƣời đó sẽ phải gánh chịu hậu quả bất lợi tƣơng đƣơng. Tƣơng tự nhƣ vậy, trách nhiệm trong PLHS cũng đặt ra những hậu quả bất lợi mà một ngƣời sẽ nhận đƣợc khi có hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới những chủ thể đƣợc PLHS bảo vệ. Dƣới góc độ nghiên cứu của khoa học luật hình sự, thuật ngữ TNHS đƣợc xem xét với tƣ cách là một dạng của trách nhiệm pháp lý chứa đựng tính nghiêm khắc nhất. Theo Giáo trình Luật hình sự Việt Nam Phần chung (Dùng trong các Trƣờng Đại học chuyên ngành Luật, An Ninh, Công an của Nxb
  • 21. 12 Giáo dục, Hà Nội, 2010) do TS. Cao Thị Oanh chủ biên, TNHS là “hậu quả pháp lý bất lợi mà cá nhân người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước về hành vi phạm tội của mình và được thực hiện bằng hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự khác theo quy định của BLHS” [26, tr.176]. Thuật ngữ “giảm nhẹ trách nhiệm hình sự” có thể hiểu là việc miễn, giảm tác động cƣỡng chế hình sự thuộc nội dung của TNHS. Còn thuật ngữ "tình tiết" đƣợc hiểu là sự việc nhỏ trong quá trình diễn biến của sự kiện, tâm trạng [3, tr.979]. Theo các cách hiểu trên, nên hiểu tình tiết giảm nhẹ là các tình tiết có ý nghĩa làm giảm bớt đi mức độ trách nhiệm hình sự so với một chuẩn mực đã đƣợc định sẵn. Nó ảnh hƣởng theo chiều hƣớng có lợi và đƣợc Tòa án cân nhắc áp dụng đối với ngƣời phạm tội có các biểu hiện tích cực trong quá trình xử lý vụ án hình sự. Với cách hiểu này, các tình tiết giảm nhẹ TNHS gồm nhiều loại tình tiết nhƣ: tình tiết định tội, tình tiết định khung giảm nhẹ, tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc quy định tại Điều 46 BLHS, các tình tiết đƣợc quy định ở các điều khác thuộc Phần chung BLHS mà sự hiện diện của chúng cũng có ý nghĩa làm giảm mức độ TNHS. Tuy nhiên, với phạm vi nghiên cứu tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 nên tác giả chỉ dừng lại xem xét tình tiết giảm nhẹ đƣợc ghi nhận trong Phần chung BLHS. Qua những lần pháp điển hóa luật hình sự, các nhà làm luật không đƣa ra định nghĩa cụ thể tình tiết giảm nhẹ TNHS nhƣng trong khoa học pháp lý hiện đang tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau: Có tác giả cho rằng: “Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là các tình tiết trong một vụ án cụ thể nó sẽ làm giảm TNHS của người phạm tội trong một khung hình phạt" [28, tr.240]. Tác giả khác định nghĩa:
  • 22. 13 Tình tiết giảm nhẹ TNHS là tình tiết đƣợc quy định trong Phần chung BLHS với tính chất là tình tiết giảm nhẹ chung hoặc tình tiết đƣợc ghi nhận trong văn bản hƣớng dẫn áp dụng pháp luật hay do Tòa án tự xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án đồng thời là một trong những căn cứ để Tòa án cá thể hóa TNHS và hình phạt đối với ngƣời phạm tội theo hƣớng giảm nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt [41, tr.93]. Hay có tác giả lại đƣa ra khái niệm: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết của vụ án hình sự, liên quan đến việc giải quyết TNHS, có ý nghĩa làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh khả năng cải tạo tốt hoặc hoàn cảnh đặc biệt của ngƣời phạm tội đáng đƣợc khoan hồng [43, tr.32]. Mặc dù không hoàn toàn trùng nhau song các quan điểm trên đều thể hiện rõ những đặc điểm của các tình tiết giảm nhẹ TNHS là: 1. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc ghi nhận trong Phần chung của BLHS (Điều 46), trong văn bản hƣớng dẫn thi hành hoặc do Tòa án xác định và không phải là những tình tiết đƣợc ghi nhận trong các điều luật thuộc Phần các tội phạm cụ thể; 2. Tình tiết giảm nhẹ là căn cứ để quyết định hình phạt; ảnh hƣởng làm giảm nhẹ TNHS của ngƣời phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt xác định, trừ một số trƣờng hợp quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật; 3. Là các tình tiết của vụ án hình sự có liên quan đến việc giải quyết TNHS, phản ánh mức độ ít nguy hiểm so với các trƣờng hợp phạm tội thông thƣờng, phản ánh khả năng cải tạo, giáo dục ngƣời phạm tội hoặc hoàn cảnh đặc biệt. Nhƣ vậy, theo các quan điểm trên, tình tiết giảm nhẹ TNHS chỉ có vai trò trong quyết định hình phạt, là căn cứ để Tòa án lựa chọn loại hình phạt nhẹ, mức hình phạt thấp hơn. Tuy nhiên, có thể thấy một vấn đề mà khái niệm
  • 23. 14 của một số tác giả chƣa cập nhật đó là nếu xét về phạm vi quy định thì tình tiết giảm nhẹ TNHS không chỉ đƣợc quy định trong Phần chung mà còn đƣợc quy định tại Phần các tội phạm và khi đó các tình tiết giảm nhẹ TNHS đóng vai trò là "dấu hiệu định tội hoặc định khung" [31, tr.21]. Căn cứ trên quy định của PLHS Việt Nam về tình tiết giảm nhẹ TNHS, theo chúng tôi, khái niệm đang nghiên cứu đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Tình tiết giảm nhẹ TNHS là tình tiết được quy định trong các văn bản PLHS mà sự có mặt nó trong vụ án phản ánh sự giảm bớt mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và khả năng cải tạo, giáo dục đối với người phạm tội để từ đó cân nhắc quyết định áp dụng một mức hình phạt hợp lý, tương xứng với mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Nhƣ vậy, theo quan điểm của chúng tôi, khái niệm này đã thể hiện đƣợc phạm vi quy định, phạm vi áp dụng, bản chất và hậu quả pháp lý của việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với ngƣời phạm tội. 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm trách nhiệm hình sự Từ những phân tích trên cho thấy, tình tiết giảm nhẹ TNHS phải có các đặc điểm cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc quy định cụ thể trong BLHS (bao gồm 18 tình tiết đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 46) và ghi nhận trong Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hƣớng dẫn áp dụng một số quy định về Phần chung của BLHS năm 1999). Ngoài ra, trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tự mình xem xét, cân nhắc coi những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS và ghi rõ lý do trong bản án. Đặc điểm này có hai vấn đề cần chú ý: trƣớc hết, những tình tiết giảm nhẹ TNHS nào đƣợc BLHS quy định với tính cách là yếu tố định tội hoặc là yếu tố định khung hình phạt đối với một tội phạm đƣợc nêu tại Phần các tội phạm cụ thể thì trong quá trình xét xử Tòa án không đƣợc xem xét nó nhƣ là
  • 24. 15 tình tiết giảm nhẹ chung đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS. Nghĩa là, một tình tiết giảm nhẹ cho dù biểu hiện dƣới hình thức nào thì cũng không thể đƣợc áp dụng hai lần cho một trƣờng hợp phạm tội cụ thể. Tiếp đó, việc cho phép Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS trong từng vụ án đối với từng bị cáo cụ thể nhằm mở rộng tính linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động xét xử của Tòa án, bảo đảm cho hoạt động xét xử đƣợc công bằng, chính xác, khách quan. Nó giúp Tòa án tính toán đƣợc sự tƣơng xứng giữa mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội với chế tài hình sự. Quy định "phải ghi rõ trong bản án" là nhằm tránh sự tuỳ tiện trong hình động xét xử. Pháp luật dù hoàn thiện đến đâu cũng không thể tiên liệu hết mọi tình huống của cuộc sống nên việc cho phép Tòa án xem xét các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trong hoạt động xét xử là hợp lý và cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này cũng có tính hai mặt của nó. Khi áp dụng vào thực tiễn, không ít trƣờng hợp Tòa án đƣa ra những tình tiết giảm nhẹ TNHS không thật sự thuyết phục. Ví dụ: Theo Báo cáo tổng kết của TANDTC năm 2004, đã có trƣờng hợp Tòa án cho hƣởng tình tiết giảm nhẹ trong một vụ án hiếp dâm vì lý do sau khi thực hiện tội phạm, bị cáo đã xin lỗi nạn nhân và hứa cƣới nạn nhân làm vợ. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để hạn chế sự tùy tiện của hội đồng xét xử. Điều đó chỉ có thể trả lời bằng đạo đức, lƣơng tâm, năng lực, trình độ chuyên môn của những ngƣời làm công tác xét xử; vai trò của Tòa án cấp trên; sự giám sát của cơ quan dân cử và của các thiết chế xã hội khác… Thứ hai, tình tiết giảm nhẹ TNHS là căn cứ để Tòa án cân nhắc, xem xét việc áp dụng hình phạt theo hƣớng nhẹ hơn đối với ngƣời phạm tội, nó phản ánh các diễn biến bên ngoài của mặt khách quan cũng nhƣ diễn biến tâm lý bên trong của mặt chủ quan trong cấu thành tội phạm hoặc phản ánh yếu tố nhân thân ngƣời phạm tội, góp phần mô tả tội phạm, giúp chúng ta hình dung đƣợc mức độ nguy hiểm ít hơn của hành vi phạm tội nếu đặt nó trong sự so
  • 25. 16 sánh với trƣờng hợp phạm tội tƣơng tự mà không có tình tiết giảm nhẹ TNHS. Thứ ba, tình tiết giảm nhẹ TNHS ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc quyết định hình phạt là do Tòa án cân nhắc, xem xét. Sự hiện diện của tình tiết giảm nhẹ TNHS là căn cứ để Tòa án đánh giá, xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, coi đó là một trong những căn cứ để quyết định hình phạt. Pháp luật không quy định cụ thể sự hiện diện của tình tiết giảm nhẹ sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc quyết định hình phạt, sự hiện hữu của tình tiết nào thì đƣợc giảm TNHS đến đâu, điều đó phụ thuộc vào sự xem xét và cân nhắc của Tòa án. Thứ tư, các tình tiết giảm nhẹ TNHS rất phong phú, không xác định về mặt số lƣợng. Chúng ta có thể xác định các tình tiết đƣợc quy định trong Khoản 1 Điều 46 BLHS và các tình tiết đƣợc quy định tại điểm c, mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP (đã nêu). Ngoài các tình tiết nói trên thì trong quá trình xét xử từng vụ án cụ thể, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ. Thứ năm, ảnh hƣởng của từng tình tiết đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội không giống nhau. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS khá phong phú về mặt số lƣợng và ảnh hƣởng của chúng đối với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội là khác nhau nên mức độ ảnh hƣởng của chúng đến việc quyết định hình phạt là không giống nhau. Do đó, có thể nói, các tình tiết giảm nhẹ TNHS cũng không hoàn toàn đồng đều nhau về ý nghĩa pháp lý, xã hội, chính trị. Có tình tiết thì ảnh hƣởng rất lớn đến việc quyết định hình phạt và đối với mọi trƣờng hợp phạm tội, nhƣng có tình tiết thì ảnh hƣởng ít hơn. Có tình tiết chỉ có ý nghĩa đáng kể với một số tội phạm, còn đối với những tội phạm khác thì chỉ có ý nghĩa rất hạn chế. Mặt khác, Điều 47 BLHS quy định: Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1
  • 26. 17 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dƣới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhƣng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trƣờng hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dƣới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn [31]. Theo đó, khả năng "có thể quyết định một hình phạt dƣới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định chỉ có thể thực hiện "khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46". Logic này cho phép suy đoán rằng, theo quan điểm của nhà làm luật, các tình tiết đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 46 có vị trí cao hơn, ảnh hƣởng nhiều hơn đến mức độ ít nguy hiểm của hành vi phạm tội so với các tình tiết đƣợc hƣớng dẫn trong điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ- HĐTP và các tình tiết khác mà Tòa án xem xét, cân nhắc quyết định cho bị cáo đƣợc hƣởng trong quá trình xét xử. 1.1.3. Phân loại tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Các tình tiết giảm nhẹ TNHS mang đặc điểm chung là mô tả, thể hiện tính ít nguy hiểm hơn của tội phạm, là một trong những căn cứ quan trọng trong quyết định hình phạt, do vậy việc phân loại chúng cũng là một nội dung quan trọng đƣợc các tài liệu trong và ngoài nƣớc đƣa ra xem xét. Dựa trên nền tảng vững chắc của chủ nghĩa Mác-Lênin và quan điểm duy vật về mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng nên trong khoa học pháp lý nƣớc ta đã đánh giá các tình tiết giảm nhẹ TNHS từ rất nhiều góc độ, theo nhiều chiều hƣớng để có cái nhìn toàn diện và đầy đủ nhất có thể. Hiện đang có nhiều cách phân loại khác nhau về vấn đề này theo các căn cứ khác nhau. Khoa học pháp lý đều thống nhất việc phân loại các tình tiết giảm nhẹ
  • 27. 18 TNHS theo ba nhóm: các tình tiết thuộc mặt khách quan của tội phạm; các tình tiết thuộc mặt chủ quan của tội phạm; các tình tiết thuộc nhân thân ngƣời phạm tội [5, tr.40]. Ngoài ra, đối với tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, khoa học pháp lý hình sự lại phân loại các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo ba nhóm: các tình tiết ảnh hƣởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội; các tình tiết phản ánh khả năng cải tạo của ngƣời phạm tội; những tình tiết phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của ngƣời phạm tội [26, tr.208-213]. Mỗi cách phân loại đều có yếu tố hợp lý và ý nghĩa riêng khi áp dụng pháp luật nhƣng lại tồn tại những vƣớng mắc nhất định. Nguyên nhân phát sinh khởi nguồn từ bản chất của các tình tiết giảm nhẹ là những biểu hiện riêng biệt của từng trƣờng hợp phạm tội cụ thể vì vậy chúng rất đa dạng và phong phú. Ngƣợc lại tội phạm dù phát triển theo các điều kiện kinh tế, chính trị xã hội nên rất đa dạng song vẫn là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố khách quan, chủ quan. Chính sự bất đồng này khiến việc cố gắng chia tách rạch ròi các nhóm về nội dung của các tình tiết giảm nhẹ TNHS trở nên khó thực hiện. Tuy nhiên, căn cứ vào sự phản ánh về tội phạm và cơ chế giảm nhẹ TNHS, có thể chia các tình tiết giảm nhẹ TNHS thành các nhóm sau: * Nhóm các tình tiết giảm nhẹ TNHS có ý nghĩa làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội Đây là các tình tiết thuộc về yếu tố khách quan, chủ quan hay nhân thân ngƣời phạm tội - những yếu tố quyết định mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Căn cứ giảm nhẹ TNHS của các tình tiết thuộc nhóm này là ảnh hƣởng trực tiếp của chúng đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội thể hiện ở một số khía cạnh: 1. Các tình tiết thuộc những biểu hiện khách quan của tội phạm, có ý nghĩa làm giảm mức độ nguy hiểm của dấu
  • 28. 19 hiệu thuộc mặt khách quan, đặc biệt là hai dấu hiệu hành vi khách quan và hậu quả của tội phạm; 2. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc những biểu hiện chủ quan thì cơ chế giảm nhẹ TNHS của chúng gắn liền với những biểu hiện của dấu hiệu lỗi, mục đích, động cơ phạm tội. Trong khía cạnh này, các tình tiết giảm nhẹ TNHS thƣờng chỉ về mức độ hạn chế về lỗi của ngƣời phạm tội do bị kích động về tinh thần vì hành vi trái pháp luật của ngƣời khác, sự hạn chế về nhận thức do bệnh tật, lỗi của ngƣời bị hại… * Nhóm các tình tiết phản ánh khả năng cải tạo của người phạm tội Các tình tiết giảm nhẹ TNHS phản ánh khả năng cải tạo của ngƣời phạm tội đƣợc quy định trong BLHS là các tình tiết nhƣ: ngƣời phạm tội tự thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; ngƣời phạm tội lập công chuộc tội; ngƣời phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện, điều tra tội phạm; ngƣời phạm tội là ngƣời có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác. Căn cứ của những tình tiết giảm nhẹ TNHS này là những biểu hiện ghi nhận quá trình phấn đấu tốt của bản thân ngƣời phạm tội, thái độ thừa nhận tội lỗi của mình về việc thực hiện tội phạm và mong muốn sửa chữa lỗi lầm thông qua việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tích cực lao động. * Nhóm các tình tiết phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội đáng được khoan hồng Những tình tiết phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của ngƣời phạm tội đáng đƣợc khoan hồng là các tình tiết dƣờng nhƣ không quan hệ gì tới tội phạm và mục đích của hình phạt nhƣng nó thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nhà nƣớc. Các tình tiết thƣờng gặp nhƣ: ngƣời phạm tội là ngƣời già; phụ nữ có thai. Căn cứ để giảm nhẹ TNHS của nhóm tình tiết này gắn liền với chính sách nhân đạo của Nhà nƣớc trong xử lý tội phạm. 1.2. KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TÌNH TIẾT
  • 29. 20 GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI VIỆC QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT 1.2.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả Trƣớc đây, trong pháp luật phong kiến Việt Nam mà đỉnh cao thể hiện ở hai bộ luật đó là Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ có đề cập đến thuật ngữ đƣợc coi là tình tiết giảm nhẹ "thiệt hại tội phạm đã đƣợc khắc phục" và đây có thể coi là tiền thân của tình tiết "ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" hiện nay. Tuy nhiên, BLHS năm 1985 lại không quy định trƣờng hợp khắc phục hậu quả nên thực tiễn xét xử có những trƣờng hợp ngƣời phạm tội không gây ra thiệt hại hoặc thiệt hại đó không thể sửa chữa hoặc bồi thƣờng bằng vật chất đƣợc, nhƣng ngƣời phạm tội vẫn rất tích cực khắc phục hậu quả. Ví vụ việc đã bán trẻ em ra nƣớc ngoài nên đã ra nƣớc ngoài tìm để đƣa đứa trẻ trả về cho bố mẹ đứa trẻ đó, hoặc gây ra tai nạn giao thông làm chết ngƣời, ngƣời phạm tội đã lo mai táng, thăm hỏi, động viên gia đình ngƣời bị chết, nhận bố mẹ ngƣời chết làm bố mẹ nuôi và thƣờng xuyên đi lại phụng dƣỡng… Đây là tình tiết đáng đƣợc khoan hồng, giảm nhẹ TNHS cho ngƣời phạm tội, nhƣng đó không phải là tình tiết tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại. Từ những thực tiễn xét xử này, BLHS năm 1999 quy định thêm trƣờng hợp khắc phục hậu quả là tình tiết giảm nhẹ TNHS là hoàn toàn phù hợp. Đƣợc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, hiện nay vẫn chƣa có một văn bản pháp luật nào định nghĩa một cách chính thức về tình tiết giảm nhẹ TNHS "Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả". Tuy nhiên, có quan điểm của nhà hoạt động thực tiễn nhiều năm, ThS. Đinh Văn Quế thì: Tình tiết ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt
  • 30. 21 hại, khắc phục hậu quả là trƣờng hợp ngƣời phạm tội đã gây thiệt hại, tức là thiệt hại thực tế đã xảy ra những đã sửa chữa, bồi thƣờng những thiệt hại do mình gây ra cho bên bị thiệt hại hoặc đã tự nguyện khắc phục hậu quả của tội phạm [28, tr.125]. Tuy nhiên, để làm rõ hơn nội hàm của tình tiết "ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" thì cần tìm hiểu rõ ý nghĩa của việc tại sao các nhà làm luật lại quy định "ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" là tình tiết giảm nhẹ. Nhƣ đã phân tích các tình tiết giảm nhẹ TNHS ngoài việc mô tả về tội phạm nó còn có ý nghĩa phản ánh khả năng của ngƣời phạm tội trong việc tiếp nhận sự giáo dục, cải tạo từ phía Nhà nƣớc để hoàn lƣơng; hoặc thể hiện chính sách nhân đạo của PLHS xã hội chủ nghĩa. Và một trong căn cứ đầu tiên giúp làm cơ sở đánh giá các khả năng đó là thái độ, nhận thức của ngƣời phạm tội với hành vi, với hậu quả do hành vi của mình gây ra. Thái độ, nhận thức của ngƣời phạm tội đƣợc phản ánh trong các quy định pháp luật về tình tiết giảm nhẹ là các tình tiết quy định tại các điểm a, b, o, p, q, r điều 46 BLHS gồm các hành vi sau: - Ngƣời phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm; - Ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả; - Ngƣời phạm tội tự thú; - Ngƣời phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; - Ngƣời phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm; - Ngƣời phạm tội đã lập công chuộc tội. Nhƣ vậy, có thể thấy có điểm chung giữa các hành vi trên đó là đây đều là các hành vi có chiều hƣớng tích cực, góp phần làm giảm bớt mức độ của
  • 31. 22 hành vi phạm tội theo nhiều khía cạnh, ngoài ra các hành vi này đều mang tính tự nguyện, không ép buộc. Và có thể nói tính tự nguyện chính là tiêu chí quan trọng nhất của các tình tiết giảm nhẹ nêu trên trong việc đánh giá thái độ, nhận thức của ngƣời phạm tội. Nếu thiếu tính tự nguyện, nếu ngƣời phạm tội vì động cơ, mục đích khác hay vì nguyên nhân khác mà thực hiện các việc đó thì các tình tiết này sẽ không còn là tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc quy định theo pháp luật nữa. Việc tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả không nhất thiết là phải sửa chữa đƣợc toàn bộ, bồi thƣờng đƣợc toàn bộ hay khắc phục đƣợc toàn bộ hậu quả mới đƣợc tính là tình tiết giảm nhẹ. Việc ngƣời phạm tội với thái độ ăn năn, hối cải mà thực hiện các hành vi tích cực giúp một phần làm giảm bớt hậu quả do tội phạm mình gây ra mới là điều đƣợc ƣu tiên đánh giá trong việc xem xét cho hƣởng tình tiết giảm nhẹ. Ngoài ra, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nên có thể ngƣời phạm tội không thể sửa chữa, bồi thƣờng, khắc phục toàn bộ mà chỉ sữa chữa, bồi thƣờng, khắc phục đƣợc toàn bộ hoặc một phần thì tình tiết đó chỉ nên sử dụng trong việc cân nhắc giảm nhẹ nhiều hay ít khi quyết định hình phạt mà thôi. Tóm lại, từ những phân tích trên, theo chúng tôi, khái niệm đang nghiên cứu có thể định nghĩa nhƣ sau: Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả là một tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS là việc người phạm tội nhận thức được tính chất, mức độ, hậu quả thực tế của hành vi phạm tội mình gây ra mà tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả một phần hoặc toàn bộ đối với hậu quả thực tế đó. 1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả
  • 32. 23 Từ khái niệm trên, căn cứ vào các quy định của PLHS, tình tiết giảm nhẹ TNHS "người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả" tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS có các đặc điểm cơ bản sau đây: Một là, "ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" là một trong các tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc luật hóa tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS. Nội dung tình tiết giảm nhẹ TNHS này là biểu hiện của sự ăn năn, hối cải; sự tự nguyện sửa chữa sai lầm, tội phạm do mình gây ra của ngƣời phạm tội; thể hiện khả năng nhận thức về hành vi phạm tội của ngƣời phạm tội, qua đó thể hiện khả năng cải tạo, giáo dục đối với ngƣời phạm tội để áp dụng chính sách khoan hồng của Nhà nƣớc một cách hợp lý. Hai là, đây là loại tình tiết giảm nhẹ hình phạt chung mà sự xuất hiện của nó chỉ có tác dụng làm giảm mức hình phạt của chủ thể. Tình tiết này không phải là yếu tố cấu thành tội phạm, cũng không là tình tiết định tội hay tình tiết định khung giảm nhẹ. Nó không làm thay đổi tính chất của tội phạm, của TNHS mà chỉ làm giảm nhẹ mức độ nghiêm khắc của hình phạt, làm cho hình phạt áp dụng với chủ thể ở mức thấp theo tội danh và khung hình phạt đã xác định. Ba là, nội dung của tình tiết giảm nhẹ TNHS này phản ánh về hành vi và hậu quả của tội phạm. Ngoài ra, nó xuất hiện trong mỗi vụ án cụ thể, đối với ngƣời phạm tội cụ thể và chỉ làm thay đổi mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội trong vụ án đó theo hƣớng ít nghiêm trọng hơn, trong phạm vi một cấu thành tội phạm cụ thể tƣơng ứng của Phần các tội phạm BLHS. Bốn là, cũng nhƣ các tình tiết giảm nhẹ nói chung, pháp luật không quy định cụ thể rằng sự xuất hiện của việc "Ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" sẽ ảnh hƣởng thế nào đến việc quyết
  • 33. 24 định hình phạt hay sự hiện hữu đó đƣợc giảm TNHS đến đâu, mà điều đó phụ thuộc vào sự xem xét, cân nhắc của Tòa án. Sửa chữa, bồi thƣờng và khắc phục là ba khái niệm có nội hàm hoàn toàn khác nhau nên có thể nói điểm b khoản 1 Điều 46 quy định tới 03 tình tiết giảm nhẹ chứ không phải là 01 tình tiết giảm nhẹ TNHS, nhƣng tính chất của các tình tiết này gần giống nhau về bản chất nên đƣợc quy định trong cùng một điểm. - Sửa chữa là chữa lại những cái bị hƣ hỏng. Ví dụ: chữa lại cái xe bị hỏng, làm lại kính cửa, chữa lại chiếc ghế,… Trong thực tế có một số trƣờng hợp chúng ta lại nhầm tƣởng đó là hành động sửa chữa nhƣng lại không phải. Ví dụ: một ngƣời đánh ngƣời khác bị thƣơng, thấy nạn nhân ra nhiều máu, nên đã băng bó rồi thuê xe chở đi bệnh viện cấp cứu. Hành động này thuộc trƣờng hợp đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại chứ không phải là sửa chữa thiệt hại. Hành vi sửa chữa gắn với đồ, vật chứ không áp dụng cho ngƣời trừ khi ngƣời có các bộ phận làm từ các đồ, vật. - Bồi thƣờng là đền bù lại những thiệt hại mà mình đã gây nên cho ngƣời khác. Ví dụ: một ngƣời đã trộm cắp chiếc laptop bán lấy tiền tiêu xài, khi vụ án bị phát hiện, Cơ quan điều tra không thu hồi đƣợc chiếc laptop bị mất đó, nên ngƣời phạm tội đã tự nguyện trả cho chủ sở hữu chiếc laptop đó một khoản tiền bằng giá trị chiếc laptop bị mất hoặc mua một chiếc laptop tƣơng tự chiếc bị mất để trả cho chủ sở hữu. Chỉ những gì không còn nữa mới đặt vấn đề bồi thƣờng và cũng chỉ bồi thƣờng đƣợc những thiệt hại về vật chất chứ không thể bồi thƣờng đƣợc những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Vì vậy, đối với những trƣờng hợp giết ngƣời, cố ý gây thƣơng tích, nếu ngƣời phạm tội tự nguyện đƣa, chi trả cho ngƣời bị hại hoặc đại diện bị hại một khoản tiền mai táng, tiền chữa bệnh, tiền trợ cấp khó khăn… thì đó không phải là bồi thƣờng thiệt hại mà chỉ có thể coi đó là tự nguyện khắc phục hậu quả.
  • 34. 25 - Khắc phục hậu quả là khắc phục những thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp do hành vi phạm tội gây nên mà những thiệt hại này không thể bồi thƣờng hay sửa chữa đƣợc. Ví dụ: một ngƣời đàn ông (có gia đình) bị tai nạn giao thông mà không phải do lỗi của mình, bị lâm vào tình trạng sống thực vật sẽ để lại nhiều hậu quả nhƣ gia đình thiếu đi một ngƣời lao động nên giảm thu nhập, các chi phí do việc khám chữa bệnh và chu cấp cho việc duy trì tình trạng sống thực vật của nạn nhân… Nếu ngƣời phạm tội tự nguyện khắc phục hậu quả đó thì đƣợc coi là tình tiết giảm nhẹ. Hành vi chủ động sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả của ngƣời phạm tội phải xuất phát từ sự tự nguyện. Nếu do tác động của ngƣời khác hoặc của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội ngƣời phạm tội mới sửa chữa, bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả thì không đƣợc coi là tình tiết giảm nhẹ. Sự tự nguyện của ngƣời phạm tội bao gồm cả hành vi nhắn tin cho gia đình bồi thƣờng thay cho mình trong lúc họ đang bị giam giữ. Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì ngƣời giám hộ tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả sẽ đƣợc coi là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt đối với họ. Việc tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả phải xảy ra trƣớc khi xét xử và thuộc ở cấp nào thì cấp đó coi là tình tiết giảm nhẹ. Ví dụ trƣớc khi xét xử sơ thẩm, ngƣời phạm tội chƣa tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại, nhƣng trƣớc khi xét xử phúc thẩm họ lại tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại thì Tòa phúc thẩm coi đó là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt. Điều luật không quy định mức độ sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả là bao nhiêu, toàn bộ hay một phần. Nhƣng qua thực tiễn xét xử, Tòa án vẫn coi trƣờng hợp ngƣời phạm tội chỉ sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả một phần là tình tiết giảm nhẹ. Tất nhiên
  • 35. 26 mức sửa chữa, bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả phải chiếm lấy một tỷ lệ đáng kể so với toàn bộ thiệt hại mà họ gây ra. Nếu thiệt hại mà ngƣời phạm tội đã gây ra so với khả năng kinh tế của họ không đáng kể thì nói chung mức độ sửa chữa, bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả phải toàn bộ. Khi xét mức sửa chữa, bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả phải căn cứ vào thiệt hại đã xảy ra so với khả năng kinh tế trƣớc mắt và lâu dài của ngƣời phạm tội. Mức độ giảm nhẹ TNHS của tình tiết này hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện và mức sửa chữa, bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả của ngƣời phạm tội đối với thiệt hại mà họ gây ra. Khi áp dụng tình tiết này cần chú ý: nếu ngƣời phạm tội chỉ tự nguyện sửa chữa thì xác định ngƣời phạm tội đã tự nguyện sửa chữa thiệt hại, không đƣợc xác định cả tình tiết bồi thƣờng hoặc khắc phục hậu quả, nếu ngƣời phạm tội vừa tự nguyện sửa chữa, vừa tự nguyện bồi thƣờng, vừa tự nguyện khắc phục hậu quả thì phải coi họ có 03 tình tiết giảm nhẹ nếu hành vi của họ xâm phạm trực tiếp một khách thể. 1.2.3. Mối quan hệ giữa tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả với việc quyết định hình phạt Có thể nói quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS và tăng nặng TNHS là một trong những quy định quan trọng, đóng vai trò then chốt trong hệ thống luật hình sự của các nƣớc trên thế giới nói chung và luật hình sự Việt Nam nói riêng. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS "Ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" đƣợc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, là một trong những quy định rất đúng đắn phản ánh đƣợc thái độ khoan hồng của Nhà nƣớc ta đối với ngƣời phạm tội có biểu hiện tích cực khi nhận thức đƣợc hành vi sai trái của bản thân. Việc nhận thức đúng đắn vai trò, mối quan hệ giữa các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung và tình tiết "Ngƣời
  • 36. 27 phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" nói riêng với việc quyết định hình phạt có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng trong việc giáo dục, đấu tranh, phòng ngừa tội phạm nói chung. Nếu nhận thức sai sẽ dẫn đến áp dụng sai, không thỏa đáng các tình tiết quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, đối với ngƣời phạm tội không chỉ ảnh hƣởng đến cuộc sống của chính những ngƣời phạm tội, làm cho họ mất đi niềm tin vào chính sách khoan hồng của Nhà nƣớc, mà còn gây ra dƣ luận xấu và không đạt đƣợc mục đích giáo dục, khích lệ đối với ngƣời phạm tội mà Nhà nƣớc đang hƣớng tới. Trên cơ sở phân tích các quy định của BLHS hiện hành có liên quan đến các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, cũng nhƣ việc áp dụng các tình tiết tăng nặng này trong thực tiễn xét xử, chúng ta có thể nhận thấy vai trò của chúng đối với việc quyết định hình phạt ở một số bình diện sau đây: - Theo cấu trúc xây dựng điều luật thì bất kỳ điều luật cụ thể nào trong Phần các tội phạm BLHS, nhà làm luật nƣớc ta đều quy định các khung hình phạt khác nhau và trong mỗi khung hình phạt đều quy định mức hình phạt tối thiểu cũng nhƣ tối đa tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội tƣơng ứng. Áp dụng nguyên tắc có lợi cho bị cáo, khi Tòa án đã xác định bị cáo phạm tội ở khung hình phạt nào, thì dù họ có nhiều tình tiết tăng nặng TNHS, Tòa án cũng không đƣợc xử cao hơn mức cao nhất của khung hình phạt đó. Tuy nhiên, đối với các tình tiết giảm nhẹ TNHS thì theo quy định tại Điều 47 BLHS: Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dƣới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhƣng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trƣờng hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung
  • 37. 28 hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dƣới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải đƣợc ghi rõ trong bản án [31]. Thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự cho thấy các tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, là một trong những tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc áp dụng thƣờng xuyên nhất, những tình tiết này giúp cho ngƣời phạm tội thể hiện sự ăn năn, hối cải và thể hiện sự ăn năn, hối cải đó bằng hành động tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục đối với hậu quả của tội phạm gây ra, mong đƣợc hƣởng sự khoan hồng của pháp luật. Mặc dù vậy, các tình tiết tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả vẫn không làm thay đổi mức độ, tính chất của tội phạm; - Việc xem xét, cân nhắc để áp dụng chính xác các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, trong vụ án hình sự cụ thể và đối với mỗi ngƣời phạm tội cụ thể chính là bảo đảm sự phù hợp giữa mức độ cần thiết áp dụng mức hình phạt của khung hình phạt tƣơng ứng đƣợc quy định tại điều luật cụ thể của Phần các tội phạm BLHS với khả năng giáo dục, cải tạo của ngƣời phạm tội. Ví dụ: Hai ngƣời có hành vi phạm tội nhƣ, cùng mức độ thiệt hại gây ra, nhƣng nếu một ngƣời (dù có điều kiện) không tỏ ra nhận thức đƣợc hành vi sai trái của mình, không tỏ ra ăn năn, hối cải mà tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra thì cần áp dụng mức hình phạt phù hợp đảm bảo có thể giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội đó nhận thức đƣợc hành vi sai trái của mình. Trái lại, đối với những ngƣời sau khi phạm tội, đã tự nhận ra hoặc do đƣợc giải thích nên nhận thức đƣợc tính chất sai trái, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội của mình mà ăn năn, hối cải tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả thì mức hình phạt
  • 38. 29 đối với ngƣời này cần thiết phải đƣợc xét giảm vừa để thể hiện chính sách khoan hồng của pháp luật, vừa giúp cho ngƣời phạm tội nhận thức đƣợc việc mình đã ăn năn, hối cải đã đƣợc pháp luật ghi nhận một cách công bằng, chí tình, chí lý. - Trong mỗi vụ án có đồng phạm cụ thể, khi xem xét các tình tiết tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả đối với ngƣời phạm tội cần tuân thủ nguyên tắc cá thể hóa TNHS theo đó chỉ áp dụng các tình tiết trên riêng cho những ngƣời tự nguyện hoặc đƣợc ngƣời đại diện thực hiện các hành vi nhƣ đã mô tả, mà không áp dụng đối với các đối tƣợng là đồng phạm không có các hành vi đó. Ví dụ: Đỗ Văn A cùng Lê Văn B cùng nhau bàn bạc trộm cắp 01 chiếc xe mô tô đem bán lấy tiền tiêu xài. A và B bán chiếc xe đƣợc 10.000.000 đồng sau đó chia đôi mỗi ngƣời một nửa. Khi bị phát giác, A và B đều bị bắt giữ nhƣng chiếc xe mô tô không thu hồi đƣợc. Xuất phát từ việc nhận thức đƣợc tính chất sai trái của hành vi nên A đã tự nguyện bồi thƣờng cho bị hại khoản tiền tƣơng ứng với tỷ lệ giá trị đƣợc ăn chia, trong khi B lại không có hành vi tƣơng tự dù hoàn toàn có điều kiện để thực hiện. Do vậy, trong trƣờng hợp này chỉ áp dụng tình tiết tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại tại điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS đối với A mà không cho B đƣợc hƣởng tình tiết này; - Trong quá trình giải quyết vấn đề TNHS của ngƣời phạm tội trong vụ án hình sự có các tình tiết "Ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" thì Tòa án cần thấy đƣợc mối liên hệ hữu cơ chặt chẽ giữa các tình tiết này với các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS khác. Trên cơ sở đó để giải quyết đúng đắn một vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền phải xác định rõ tội danh, khung hình phạt và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS. Ba loại tình tiết này có vai trò bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá trình định tội cũng nhƣ lƣợng hình đối với ngƣời phạm tội.
  • 39. 30 Đặc biệt, cần phải có quan điểm toàn diện, đánh giá khách quan ý nghĩa của từng tình tiết và nhất là không đƣợc thiên lệch, có khuynh hƣớng nghiêng về tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ TNHS. Về vấn đề này, trƣớc đây điểm 4 mục B phần II của Nghị quyết số 01/HĐTP ngày 19/04/1989 của Hội đồng thẩm phán TANDTC đã hƣớng dẫn nhƣ sau: Trong trƣờng hợp một vụ án có cả tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì Tòa án phải đánh giá, cân nhắc toàn diện, đầy đủ trong một tổng thể, không đƣợc đánh giá, cân nhắc một chiều tức là coi trọng tình tiết này, xem thƣờng tình tiết khác, nhất là các tình tiết thuộc về nhân thân ngƣời phạm tội hoặc ngƣợc lại. Thông thƣờng nếu tính chất của các tình tiết tăng nặng tƣơng đƣơng với tính chất của các tình tiết giảm nhẹ thì Tòa án không đƣợc áp dụng khoản 3 Điều 38 BLHS năm 1985. Nhƣng nếu các tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn thì Tòa án vẫn có thể áp dụng khoản 3 Điều 38 BLHS năm 1985 [19]. 1.3. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga BLHS Liên bang Nga đƣợc Đuma Quốc gia thông qua ngày 24/5/1996 và đƣợc tổng thống Liên bang Nga ký Luật số 64 ngày 13/6/1996 “Về việc thi hành BLHS của Liên bang Nga”, đồng thời Bộ luật có hiệu lực từ ngày 01/01/1997. BLHS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung nhiều lần và lần gần đây nhất là Luật Liên bang số 147 ngày 01/7/2010. BLHS Liên bang Nga bao gồm hai phần: Phần chung và Phần riêng các tội phạm với 34 chƣơng và 360 điều. Có thể thấy, về cơ bản BLHS Liên bang Nga cũng có kết cấu nhƣ BLHS Việt Nam, đó là cũng chia thành hai phần chính: Phần Chung gồm 15
  • 40. 31 chƣơng, 104 điều, bao gồm các quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ của Luật hình sự, những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt. Phần riêng là phần về các tội phạm cụ thể gồm 19 chƣơng, 256 điều, bao gồm các quy định xác định các dấu hiệu pháp lý của từng tội phạm cụ thể, loại hình phạt và mức hình phạt áp dụng đối với từng tội phạm đó. Qua nghiên cứu có thể rút ra nhận xét kỹ thuật lập pháp thể thiện trong nội dung BLHS Liên bang Nga rất giống với BLHS Việt Nam. Và cũng nhƣ BLHS Việt Nam quy định chế định các tình tiết giảm nhẹ TNHS tại Điều 46, Chƣơng VII về Quyết định hình phạt thuộc Phần chung, chế định về tình tiết giảm nhẹ của BLHS Liên bang Nga đƣợc quy định tại Chƣơng 10 về Áp dụng hình phạt, Mục III, Phần chung. Theo đó, các nhà lập pháp Liên bang Nga cũng dành riêng một điều (Điều 61) quy định về các tình tiết giảm nhẹ nói chung, cụ thể gồm 10 điều: - Lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do tình huống bất ngờ. - Ngƣời phạm tội là ngƣời chƣa thành niên. - Ngƣời phạm tội là phụ nữ có thai. - Ngƣời phạm tội có con nhỏ. - Phạm tội do điều kiện sống quá khó khăn hoặc lý do khác. - Phạm tội do bị cƣỡng bức về thể chất hoặc tinh thần hoặc do bị phụ thuộc về vật chất, quan hệ công tác hoặc phụ thuộc khác. - Phạm tội do vƣợt quá giới hạn cho phép của phòng vệ chính đáng, bắt giữ ngƣời phạm tội, tình thế cấp thiết, mạo hiểm chính đáng, thi hành mệnh lệnh hoặc chỉ thị. - Phạm tội do hành vi trái pháp luật và phi đạo đức của ngƣời bị hại là nguyên cớ dẫn đến phạm tội. - Tự thú, tích cực giúp đỡ việc khám phá, điều tra tội phạm, vạch trần và truy tố đồng phạm, truy tìm tài sản do phạm tội mà có.
  • 41. 32 - Cấp cứu và giúp đỡ ngƣời bị hại ngay sau khi tội phạm thực hiện, tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại vật chất và tinh thần do tội phạm gây ra, các hành động khác nhằm giảm thiểu thiệt hại cho ngƣời bị hại. Tình tiết giảm nhẹ nói chung tuy chỉ đƣợc ghi nhận trong 10 điểm, khác hẳn với việc quy định các tình tiết giảm nhẹ trong BLHS Việt Nam song qua các quy định này ta có thể thấy sự tƣơng đồng rất lớn về tƣ tƣởng lập pháp của Việt Nam và Liên bang Nga, mà cốt lõi là chính sách nhân đạo tiến tiến của cả hai nƣớc trong xây dựng hệ thống pháp luật hình sự. Tƣơng đƣơng với tình tiết "Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả" của BLHS Việt Nam thì trong BLHS Liên bang Nga cũng có quy định "Cấp cứu và giúp đỡ người bị hại ngay sau khi tội phạm thực hiện, tự nguyện bồi thường thiệt hại vật chất và tinh thần do tội phạm gây ra, các hành động khác nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người bị hại" [35,tr.80]. Và mặc dù cách thể hiện khác nhau nhƣng bản chất, phạm vi áp dụng của hai quy định này là tƣơng đồng. Từ đây có thể lập một bảng so sánh sơ bộ về quy định bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả giữa Việt Nam và Liên bang Nga nhƣ sau: Bảng 1.1: Bảng so sánh sơ bộ về quy định bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả trong BLHS Việt Nam và BLHS Liên bang Nga Điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS Việt Nam Điểm k, khoản 1, Điều 61 BLHS Liên bang Nga Tự nguyện khắc phục hậu quả Cấp cứu và giúp đỡ ngƣời bị hại ngay sau khi tội phạm thực hiện Tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại Tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và tinh thần do tội phạm gây ra Tự nguyện sửa chữa Các hành động khác nhằm giảm thiểu thiệt hại cho ngƣời bị hại
  • 42. 33 Việc "cấp cứu và giúp đỡ người bị hại ngay sau khi tội phạm thực hiện" có thể hiểu đó chính là quy định về "tự nguyện khắc phục hậu quả" theo PLHS Việt Nam. Điểm khác biệt nằm ở chỗ việc quy định rõ ràng các hành vi "cấp cứu và giúp đỡ" trong BLHS Liên bang Nga đã vô hình chung thu hẹp ngoại diên của quy định về "khắc phục hậu quả" so với pháp luật Việt Nam. Ngoại diên của khái niệm "tự nguyện khắc phục hậu quả" trong PLHS Việt Nam không chỉ gói gọn trong các hành vi cấp cứu và giúp đỡ ngƣời bị hại ngay sau khi tội phạm thực hiện. Ở phần cuối của điểm k, khoản 1, Điều 61 BLHS Liên bang Nga lại có thêm một quy định mở đó là "các hành động khác nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người bị hại". Tuy nhiên có thể thấy rằng việc quy định của BLHS Liên bang Nga về vấn đề này sẽ có những hạn chế nhất định. Một mặt việc quy định cụ thể các hành vi "cấp cứu và giúp đỡ người bị hại" thì lại làm hạn chế phạm vi về vấn đề "tự nguyện khắc phục hậu quả". Một mặt lại quy định chung "các hành động khác nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người bị hại" nhƣ vậy dẫn đến sự chống chéo nhất định. Thiết nghĩ, với việc quy định rạch ròi ba loại hành vi nhƣ quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS Việt Nam là triệt để và khoa học. Một vấn đề nữa có thể nhận thấy sự khác biệt giữa BLHS Việt Nam và BLHS Liên bang Nga trong việc quy định về các tình tiết bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả đó là: - Tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS quy định "Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả" từ "tự nguyện" đƣợc đặt ở đầu các hành vi cụ thể sau đó, điều này đƣợc hiểu quy định này gồm ba loại hành vi: tự nguyện sửa chữa; tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại; tự nguyện khắc phục hậu quả theo trình tự hợp lý đối với sự biến chuyển của hậu quả, thiệt hại. Tuy nhiên, trong BLHS Liên bang Nga lại quy định "Cấp cứu và giúp đỡ người bị hại ngay sau khi tội phạm thực hiện, tự nguyện bồi
  • 43. 34 thường thiệt hại vật chất và tinh thần do tội phạm gây ra, các hành động khác nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người bị hại", vấn đề về sự "tự nguyện" chỉ đặt ra cho đến tình tiết "bồi thường thiệt hại vật chất và tinh thần do tội phạm gây ra" và dừng lại ở đây. Đánh giá về quy định này của BLHS Liên bang Nga có một số vấn đề cần phân tích: việc quy định nhƣ vậy rất tích cực, thể hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của pháp luật, của nhà nƣớc. Ngoài ra, cần phải hiểu nhiệm vụ của BLHS của mỗi quốc gia đó là bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc; quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức; bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi ngƣời ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm; cho nên dù hành vi khách quan là khắc phục hậu quả, bồi thƣờng thiệt hại nhƣng nếu hành vi đó không xuất phát từ nhận thức của chính ngƣời phạm tội do họ nhận thức đƣợc hành vi, hậu quả mình gây ra là trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội thì khi lƣợng hình sẽ không hoàn thành đƣợc nhiệm vụ giáo dục ý thức pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm. - Có thể lý giải cách quy định của các nhà lập pháp Liên bang Nga theo hƣớng họ đề cao vấn đề về tính mạng, sức khỏe con ngƣời lên hàng đầu khi sử dụng thuật ngữ "cấp cứu", sau đó mới đến các thiệt hại về vật chất và hậu quả về tinh thần do tội phạm gây ra. Tƣ duy lập pháp về vấn đề này của Liên bang Nga về cơ bản phù hợp với Việt Nam dù cách thể hiện có khác. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tiễn và dễ áp dụng chúng ta cần có một sự khái quát hóa cao hơn nữa trong việc quy định về các tình tiết tự nguyện bồi thƣờng, khắc phục hậu quả. - Trong BLHS Việt Nam, không chỉ riêng tình tiết "Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả" mà 17 tình tiết còn lại đƣợc quy định tại khoản 1, Điều 46 đều đƣợc đánh giá ngang bằng nhau trong việc quyết định hình phạt. Đối với BLHS Liên bang Nga lại có sự khác biệt đáng kể thể hiện tại các Điều 62 quy định về việc:
  • 44. 35 Áp dụng hình phạt khi có các tình tiết giảm nhẹ. Cụ thể điều này quy định Khi có các tình tiết giảm nhẹ đƣợc quy định tại điểm i hoặc k khoản 1 Điều 61 Bộ luật này và không có các tình tiết tăng nặng thì thời hạn hoặc mức độ của hình phạt không thể vƣợt quá hai phần ba thời hạn hoặc khung tối đa của hình phạt nghiêm khắc nhất đƣợc quy định tại điều luật tƣơng ứng tại Phần riêng của Bộ luật này [35]. Qua quy định này có thể thấy một sự "ưu ái" đặc biệt hơn cả đối với các loại hành vi quy định tại điểm i, k của khoản 1 Điều 61 BLHS Liên bang Nga mà các tình tiết cùng khoản không đƣợc áp dụng. Đây chính là điểm khác biệt giữa hai bộ luật hình sự Liên bang Nga và Việt Nam khi mà pháp luật hình sự Việt Nam lại ghi nhận: "khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật" [31], có nghĩa là nếu PLHS Việt Nam quy định mức thấp nhất thì PLHS Liên bang Nga lại quy định mức cao nhất có thể áp dụng khi xuất hiện các tình tiết tại điểm i, k khoản 1 Điều 61 BLHS Liên bang Nga và chỉ cần 01 tình tiết chứ không cần từ 02 tình tiết trở lên. Tóm lại, qua phân tích các quy định về tình tiết giảm nhẹ nói chung và các tình tiết về tự nguyện bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả trong BLHS Liên bang Nga tác giả cho rằng về cơ bản các tình tiết này khá tƣơng đồng với các tình tiết giảm nhẹ TNHS của BLHS Việt Nam. Sự tƣơng đồng trong tƣ duy lập pháp này thể hiện đƣợc bản chất nhân đạo của pháp luật xã hội chủ nghĩa cho dù hiện tại Liên minh xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đã tan rã, Liên bang Nga đã phát triển theo một thể chế chính trị riêng nhƣng tƣ tƣởng về lập pháp vẫn tồn tại trong xã hội và vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu về phòng, chống tội phạm, giáo dục, răn đe đối với tội phạm nói riêng và xã hội nói chung.
  • 45. 36 1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Bộ luật hình sự nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đƣợc Quốc hội Trung Quốc (Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc) khóa 5, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 01/7/1979 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1980. BLHS nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1979 bao gồm 2 phần: Phần chung và Phần các tội phạm với 12 chƣơng và 192 điều. Qua nghiên cứu BLHS nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1979 có thể thấy rõ nét chính sách hình sự trong giai đoạn này. Đó là, việc quy định nhiệm vụ của BLHS trƣớc tiên là nhằm trừng trị những ngƣời phạm tội phản Cách mạng và tội hình sự để bảo vệ chế độ chuyên chính vô sản, bảo vệ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể xã hội chủ nghĩa; sau đó mới đến bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của công dân; bảo vệ các quyền cá nhân, quyền dân chủ và các quyền lợi khác của công dân; bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ an toàn trong sản xuất, công tác, nghiên cứu, giáo dục và đời sống của nhân dân. Mục đích cuối cùng của BLHS đƣợc khẳng định là để bảo đảm tiến hành thắng lợi sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình phát triển, BLHS nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tiếp tục đƣợc sửa đổi bổ sung qua các lần: Tháng 3 năm 1997 tại kỳ họp thứ 5, Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa khóa 8 đã thảo luận để sửa đổi BLHS nói trên (có hiệu lực từ ngày 01/10/1997); - Ngày 25/12/1999 tại Hội nghị lần thứ của Ủy ban thƣờng vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa IX; - Ngày 31/8/2001 tại Hội nghị lần thứ 23 của Ủy ban thƣờng vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa IX; - Ngày 29/12/2001 tại Hội nghị lần thứ 25 của Ủy ban thƣờng vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa IX;