SlideShare a Scribd company logo
1 of 144
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
__________________________________________________________
BÙI THANH HẢI
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ:62.85.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. ĐẶNG VĂN MINH
2. TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận án
Bùi Thanh Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Đặng Văn Minh, TS.
Nguyễn Văn Toàn, với cương vị là người hướng dẫn khoa học đã có nhiều đóng
góp to lớn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên, phòng Đào tạo, khoa Quản lý tài nguyên đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất
và tinh thần để tôi hoàn thành nghiên cứu của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Văn phòng
UBND tỉnh Thái Nguyên, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và có
những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện luận án.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện luận
án này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Bùi Thanh Hải
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................x
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................................3
4. Những đóng góp mới của luận án .................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...............................................5
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lúa hiệu quả .............5
1.1.1. Một số khái niệm về đất, đất đai, loại sử dụng đất và đất trồng lúa ...................5
1.1.2. Quản lý Nhà nước đối với đất lúa...........................................................................8
1.1.3. Sử dụng đất lúa hiệu quả và tiêu chí đánh giá sử dụng đất lúa hiệu quả ...........9
1.1.4. Những vấn đề thực tiễn trong quản lý và sử dụng đất lúa tại Việt Nam
liên quan đến an ninh lương thực.........................................................................12
1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ......16
1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất sản xuất lúa gạo trên thế giới ......................16
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai và và sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ..........................20
1.3. Những nghiên cứu về đánh giá chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng
thích hợp của đất đai với trồng lúa ở trong và ngoài nước ...............................24
1.4. Những nghiên cứu về giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả
đất lúa ở trong và ngoài nước ...............................................................................30
1.5. Tình hình nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên......................................................................................33
1.6. Nhận xét từ tổng quan và hướng nghiên cứu của đề tài luận án ..........................35
iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......37
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................37
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................37
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................37
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội liên quan đến quản lý và sử dụng đất
lúa ở huyện Phú Bình ............................................................................................37
2.2.2. Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại
huyện Phú Bình......................................................................................................37
2.2.3. Nghiên cứu đánh giá chất lượng đất đai và khả năng thích hợp của đất
đai với trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình...................................................38
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp về quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả đến
năm 2020.................................................................................................................38
2.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................38
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ....................................................38
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp dựa vào bộ câu hỏi đã soạn sẵn.............41
2.3.3. Phương pháp điều tra, chỉnh lý bản đồ đất ..........................................................41
2.3.4. Phương pháp lẫy mẫu đất phân tích phục vụ xây dựng bản đồ độ phì
nhiêu đất trồng lúa .................................................................................................42
2.3.5. Phương pháp phân tích mẫu đất............................................................................42
2.3.6. Phương pháp đánh giá đất .....................................................................................43
2.3.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng
đất lúa ......................................................................................................................43
2.3.8. Phương pháp xây dựng bản đồ..............................................................................47
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích, so sánh....................................................49
2.3.10. Phương pháp chuyên gia.................................. Error! Bookmark not defined.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................50
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình có liên quan đến công
tác quản lý, sử dụng đất lúa ..................................................................................50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................50
v
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................54
3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Bình...........59
3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trồnglúa trênđịa bàn huyện Phú Bình ......60
3.2.1. Tình hình quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình ..........................60
3.2.2. Tình hình sử dụng đất trồng lúa và hiệu quả của sản xuất lúa trên địa
bàn huyện Phú Bình...............................................................................................63
3.2.3. Một số tồn tại trong quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện
Phú Bình..................................................................................................................90
3.2.4. Nhận xét chung .......................................................................................................96
3.3. Chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng thích hợp của nó với trồng lúa
trên địa bàn huyện Phú Bình ................................................................................97
3.3.1. Các loại đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình ...........................................97
3.3.2. Chất lượng của đất đai trồng lúa trên địa bàn huyện Phú bình ...................... 104
3.3.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây lúa trên địa bàn huyện
Phú Bình............................................................................................................... 107
3.3.4. Nhận xét chung .................................................................................................... 111
3.4. Một số giải pháp quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả ....................................... 112
3.4.1. Quan điểm và tiêu chí trong định hướng quản lý sử dụng đất lúa huyện
Phú Bình............................................................................................................... 112
3.4.2. Giải pháp định hướng quản lý và sử dụng đất lúa huyện Phú Bình đến
năm 2020.............................................................................................................. 113
3.4.3. Một số giải pháp về quản lý Nhà nước đối với đất lúa ................................... 118
3.4.4. Một số giải pháp nângcao hiệu quả sử dụng đất lúa trênđịa bàn Phú Bình...............120
3.4.5. Hoànthiện hệ thống tưới và tiêuthoát nước phục vụ canh tác lúa hiệu quả...............122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 123
1. Kết luận ....................................................................................................................... 123
2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 125
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 ANLT An ninh lương thực
2 ANLTQG An ninh lương thực quốc gia
3 BĐKH Biến đổi khí hậu
4 BĐS Bất động sản
5 BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
6 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7 CPTG Chi phí trung gian
8 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
9 DT Diện tích
10 DTĐ Diện tích đất
11 DVD Đơn vị đất
12 DTGT Diện tích gieo trồng
13 GCN Giấy chứng nhận
14 GTGT Giá trị gia tăng
15 GTSP Giá trị sản phẩm
16 GTSX Giá trị sản xuất
17 HQMT Hiệu quả môi trường
18 HQXH Hiệu quả xã hội
19 HSĐT Hiệu suất đầu tư
20 KCN Khu công nghiệp
21 KHKT Khoa học kỹ thuật
22 LUS Hệ thống sử dụng đất
23 LUT Loại hình sử dụng đất
24 NCS Nghiên cứu sinh
25 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
26 QLLH Quản lý linh hoạt
27 QLNN Quản lý nghiêm ngặt
28 QLSD Quản lý sử dụng
29 TV Tiểu vùng
30 UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng lúa giai
đoạn 2000-2014 của toàn thế giới............................................................18
Bảng 1.2. Thống kê diện tích thu hoạch, năng suất, sản lượng lúa của 10
nước đứng đầu thế giới về gieo trồng lúa từ năm 2000 đến 2014 .......19
Bảng 1.3. Diện tích đất canh tác lúa, diện tích gieo trồng và năng suất, sản
lượng lúa giai đoạn 2000-2016 cả nước..................................................23
Bảng 1.4. Yêu cầu khí hậu của lúa được tưới ..........................................................25
Bảng 1.5. Yêu cầu đất và địa hình của lúa được tưới .............................................26
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả lựa chọn các xã để điều tra, khảo sát thu thập
thông tin theo tiểu vùng của huyện Phú Bình năm 2013......................40
Bảng 2.2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử
dụng đất trên địa bàn huyện Phú Bình ....................................................44
Bảng 2.3. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất và
kiểu sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình......................45
Bảng 2.4. Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất
lúa trên địa bàn huyện Phú Bình ..............................................................46
Bảng 3.1. Dân số của huyện Phú Bình giai đoạn 2002 và 2015............................56
Bảng 3.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý đất đai trên địa bàn huyện
Phú Bình......................................................................................................63
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa huyện Phú Bình năm
2013 phân theo các tiểu vùng kinh tế ......................................................64
Bảng 3.4. Biến động sử dụng đất trồng lúa huyện Phú Bình giai đoạn
2002-2013 chia theo tiểu vùng.................................................................65
Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất lúa
huyện Phú Bình năm 2014........................................................................67
Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại
tiểu vùng 1 huyện Phú Bình năm 2014...................................................69
Bảng 3.7. Tổng hợp diện tích các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại
tiểu vùng 2 huyện Phú Bình năm 2014...................................................70
Bảng 3.8. Tổng hợp diện tích các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại
tiểu vùng 3 huyện Phú Bình năm 2014...................................................71
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa
tại tiểu vùng 1 .............................................................................................73
viii
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại
tiểu vùng 2 ..................................................................................................75
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng và kiểu sử dụng đất
lúa tại tiểu vùng 3.......................................................................................76
Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội của các loại và kiểu sử dụng đất lúa tiểu vùng 1 .......78
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại
tiểu vùng 2 ..................................................................................................79
Bảng 3.14. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng và kiểu sử dụng đất
lúa tại TV3 ..................................................................................................80
Bảng 3.15. Hiện trạng một số tính chất của đất sử dụng cho các loại sử
dụng trồng lúa tại tiểu vùng 1...................................................................82
Bảng 3.16. Hiện trạng một số tính chất của đất sử dụng cho các loại sử
dụng trồng lúa tại tiểu vùng 2...................................................................82
Bảng 3.17. Hiện trạng một số tính chất của đất sử dụng cho các loại sử
dụng trồng lúa tại tiểu vùng 3...................................................................83
Bảng 3.18. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của đất dưới các
loại sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình .................................83
Bảng 3.19. Tổng hợp mức bón phân tại các tiểu vùng so với khuyến cáo
cho từng loại cây trồng loại hình sử dụng đất huyện Phú Bình,
Thái Nguyên ...............................................................................................85
Bảng 3.20. Tổng hợp liều lượng sử dụng thuốc BVTV cho các cây trồng
của các LUT trồng lúa so với khuyến cáo tại huyện Phú Bình............86
Bảng 3.21. Hiệu quả tổng hợp của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa
của tiểu vùng 1 huyện Phú Bình ..............................................................87
Bảng 3.22. Hiệu quả tổng hợp của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa
của tiểu vùng 2 huyện Phú Bình ..............................................................88
Bảng 3.23. Hiệu quả tổng hợp của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa
của tiểu vùng 3 huyện Phú Bình ..............................................................89
Bảng 3.24. Các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất được lựa chọn đề xuất
phát triển trên địa bàn huyện Phú Bình...................................................90
Bảng 3.25. Tổng hợp các trường hợp làm nhà trên đất lúa chia theo tiểu
vùng và toàn huyện Phú Bình ..................................................................91
Bảng 3.26. Tình hình hiểu biết về Nghị định 42/2012/NĐ-CP trong Quản
lý đất lúa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia....................................92
ix
Bảng 3.27. Tình hình sử dụng đất lúa của nông hộ trên địa bàn huyện Phú
Bình .............................................................................................................94
Bảng 3.28. Mức độ tiếp cận về vốn, kỹ thuật, giống lúa và nước tưới của
người trồng lúa ...........................................................................................96
Bảng 3.29. Thống kê diện tích các nhóm đất, loại đất của huyện Phú Bình ..........98
Bảng 3.30. Tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp phục vụ xây
dựng bản đồ đơn vị đất đai trồng lúa.................................................... 105
Bảng 3.31. Tổng hợp đặc tính của các đơn vị đất đai trồng lúa............................ 106
Bảng 3.32. Yêu cầu sử dụng đất đai của các loại sử dụng đất lúa........................ 108
Bảng 3.33. Tổng hợp diện tích đất theo mức độ thích hợp với loại hình sản
xuất chuyên lúa ....................................................................................... 109
Bảng 3.34. Tổng hợp diện tích đất theo các mức độ thích hợp với loại sản
xuất 2 vụ lúa và một vụ màu ................................................................. 110
Bảng 3.35. Tổng hợp diện tích đất theo các mức độ thích hợp với loại sản
xuất vụ lúa mùa và một vụ màu ............................................................ 111
Bảng 3.36. Định hướng quản lý và sử dụng đất lúa huyện Phú Bình đến
năm 2020 theo các mức độ khác nhau ................................................. 113
Bảng 3.37. Định hướng quản lý và sử dụng nghiêm ngặt đất lúa huyện Phú
Bình theo 3 tiểu vùng ............................................................................. 115
Bảng 3.38. Định hướng quản lý và sử dụng linh hoạt đất lúa huyện Phú
Bình theo 3 tiểu vùng ............................................................................. 116
Bảng 3.39. Định hướng chuyển đổi đất lúa theo các tiểu vùng sang trồng
ngô và đậu tương..................................................................................... 118
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng của 10 năm (2003-2013) tại
trạm Khí tượng Thành phố Thái Nguyên..................................................52
Hình 3.2. Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng của 10 năm (2003-2013).............53
Hình 3.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Phú Bình thời kỳ 2010-2015..........................55
Hình 3.4. Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành sản xuất nông nghiệpthời kỳ2010-2015.........56
Hình 3.5. Biến động năng suất lúa trung bình (tạ/ha) của từng tiểu vùng và
toàn huyện Phú Bình giai đoạn 2009-2013...............................................65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có diện tích gieo trồng lúa xếp thứ 3 trong số 10 nước gieo trồng lúa
nhiều nhất trên thế giới. Tính từ 1961 đến 2016 diện tích gieo trồng lúa tăng từ 4,744
triệu ha lên 7,7916 triệu ha, tăng 1,54 lần. Năng suất lúa tăng 1,9 tấn lên 5,6
tấn/ha/vụ, tăng 2,9 lần và sản lượng tăng từ 8,997 triệu tấn (1965) lên 43,619 triệu
tấn (2016), tương ứng 4,8 lần. So với bình quân chung của thế giới về số lần tăng về
diện tích gieo trồng tương đương 1,54 lần/1,5 lần. Năng suất lúa gia tăng lớn hơn
nhiều (2,9 lần/2,1 lần) và sản lượng cũng gia tăng cao hơn (4,8 lần/3,14 lần). Việt
Nam chấm dứt tình trạng thiếu lương thực trong gần 25 năm, năm cao nhất là năm
1974 thiếu hụt 1,26 triệu tấn lương thực (Trần Văn Đạt, 2010) [75]. Từ năm 1990
nước ta lại tiếp tục xuất khẩu gạo sau một thời gian gián đoạn do chiến tranh và từ
năm 2010 đến nay đều xuất khẩu trên 6 triệu tấn/năm, đưa nước ta trở thành nước
xuất gạo lớn thứ 2 trên thế giới trong nhiều năm (FAO STAT, 2017) [95], (Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2017) [65]. Tuy nhiên từ năm 2000 đến năm 2010
diện tích đất lúa đã giảm từ 4.468 nghìn ha xuống còn 4.165 nghìn ha, giảm 303
nghìn ha, trung bình mỗi năm giảm 30,3 nghìn ha. Tình trạng giảm diện tích đất lúa
nhiều trong giai đoạn này không những chỉ do chuyển đổi mục đích sang trồng cây
trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn mà còn do chuyển đổi mục đích khác như
phát triển đô thị, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước. Tình trạng chuyển đổi sử dụng đất lúa sang các cây trồng lâu năm,
cây hàng năm hoặc nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục diễn ra do cán cân cung cầu lúa gạo
thế giới luôn thay đổi kéo theo sự thay đổi giá lúa gạo trong nước giảm thấp và có xu
hướng không ổn định. Giá vật tư bao gồm cả phân bón, hoá chất bảo vệ, chi phí lao
động ngày càng gia tăng nhưng giá bán lúa gạo không tăng hoặc tăng không đáng kể
dẫn đến hiệu quả sản xuất lúa thấp, lợi nhuận không đáng kể, thậm chí không có lãi.
Những vấn đề nêu trên đòi hỏi cần có những giải pháp đồng bộ để vừa quản lý được
đất sản xuất lúa - loại tài sản đã được nhiều nhà khoa học cho là “vàng” không chỉ
cho thế hệ hiện tại mà còn cho muôn đời con cháu trong tương lai. Mặt khác cần có
những chính sách để đảm bảo lợi ích của người trồng lúa, gia tăng thu nhập để họ có
thể yên tâm giữ đất lúa, thâm canh và sản xuất lúa có hiệu quả, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia và là nền tảng ổn định xã hội và phát triển kinh tế bền
vững đất nước.
2
Để giải quyết bài toán nêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý đất lúa [19], và được thay thế bằng
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 26/3/2015 [20]. Tiếp theo đó hàng loạt các Nghị
định, Quyết định, Thông tư được ban hành nhằm quản lý 3,8 triệu ha đất lúa theo
hướng linh hoạt và đảm bảo người trồng lúa tại những vùng sản xuất lúa hàng hoá
phải có lãi ít nhất 30%. Mức độ quản lý từ nghiêm ngặt sang quản lý linh hoạt thể
hiện sự linh hoạt trong quản lý đất lúa, điều tiết hiệu quả sản xuất lúa đem lại lợi ích
cho người trồng lúa thông qua điều chỉnh diện tích gieo trồng lúa theo tín hiệu cung
cầu của thị trường, khi nhu cầu lúa gạo thấp cho phép chuyển đổi sang trồng cây
hàng năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng khi cầu thóc gạo tăng có thể tái
trồng lúa trở lại. Và để quản lý được đất trồng lúa đòi hỏi với những diện tích
chuyển đổi sang trồng lúa vẫn phải thống kê là đất trồng lúa. Để thực hiện mục tiêu
nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2013)
[66] đã trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự án “Chuyển đổi
262,1 nghìn ha gieo trồng lúa sang trồng cây hàng năm khác như ngô, đậu tương,
thức ăn chăn nuôi hoặc nuôi trồng thuỷ sản tuỳ điều kiện sinh thái của vùng giai
đoạn 2014-2016”. Trong đó vùng Trung du miền núi Bắc bộ được xác định là cần
chuyển 100,3 nghìn ha, riêng Thái Nguyên có diện tích cần chuyển rất lớn với 12,5
nghìn ha.
Huyện Phú Bình là huyện Trung du của tỉnh Thái Nguyên nhưng là trọng
điểm trồng lúa của tỉnh, năm 2013 diện tích đất lúa có 7595 ha. Tuy nhiên, cũng
như nhiều địa phương khác của cả nước, tình trạng lấy đất canh tác lúa chuyển sang
các mục đích như phát triển khu công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng... vẫn đang
diễn ra. Đặc biệt là việc chuyển đổi sử dụng đất lúa sang trồng cây khác có hiệu quả
kinh tế cao vẫn diễn ra mạnh. Từ năm 2000 đến nay, diện tích lúa của huyện đã
giảm 1000 ha, không kể diện tích người dân tự ý chuyển đổi sang trồng cây khác có
hiệu quả kinh tế cao hơn, gây khó khăn cho công tác quản lý. Do vậy, để vừa giữ
được đất trồng lúa theo hướng quy hoạch đảm bảo an ninh lương thực, vừa phải
chuyển một phần diện tích đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác có hiệu
quả kinh tế cao nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực đòi hỏi phải có những giải
pháp đồng bộ, có căn cứ khoa học dựa trên một nghiên cứu toàn diện về đất trồng
3
lúa của huyện bao gồm từ đánh giá hiện trạng đất trồng lúa, chất lượng đất đang
trồng lúa; hiệu quả của các loại sử dụng đất trồng lúa, tình hình quản lý Nhà nước
về đất trồng lúa... Để góp phần giải quyết được những vấn đề nêu trên, đề tài
“Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” vừa có cơ sở khoa học, vừa có ý nghĩa thực
tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng đất lúa và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn
huyện Phú Bình.
- Đánh giá được chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng thích hợp của đất
đai với các loại sử dụng đất lúa.
- Đề xuất được giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Về khoa học
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng đất
lúa linh hoạt, hiệu quả trên địa bàn một huyện vùng bán sơn địa và các huyện có
điều kiện tương tự.
3.2. Về thực tiễn
Giải pháp quản lý và sử dụng đất gắn với các LUT, kiểu sử dụng đất linh
hoạt theo 3 cấp độ không chỉ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trồng lúa mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
đất trồng lúa, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm lợi ích của người trồng lúa.
4. Những đóng góp mới của luận án
4
- Giải pháp quản lý, sử dụng đất gắn với LUT, kiểu sử dụng đất lúa hiệu quả,
linh hoạt theo 3 cấp độ nghiêm ngặt, linh hoạt và cho phép chuyển đổi ngay dựa
trên chất lượng đất đai và khả năng thích hợp với cây lúa phù hợp với sự thay đổi
cung cầu lúa gạo.
- Xây dựng được bộ dữ liệu đất đai trồng lúa huyện Phú Bình bao gồm cả dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về chất lượng đất đai và khả năng thích hợp
đối với trồng lúa làm cơ sở khoa học cho việc quản lý, sử dụng hiệu quả và các
nghiên cứu có liên quan.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lúa hiệu quả
1.1.1. Một số khái niệm về đất, đất đai, loại sử dụng đất và đất trồng lúa
Khái niệm về đất (Soils): thuật ngữ đất được Đô-cu-trai-ép (1886) đưa ra và
được nhiều nhà khoa học chấp nhận là “Đất là một thể tự nhiên” được hình thành do
tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương.
Về sau cũng chính tác giả đã bổ sung thêm một yếu tố nữa là tác động của con người.
Theo Wiliam, đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra những sản
phẩm của cây trồng. Ông cũng là người đưa ra khái niệm về độ phì đất là khả năng
cung cấp cho cây trồng nước, thức ăn, khoáng chất và các yếu tố cần thiết khác (như
không khí, nhiệt độ...) để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn “Tập 1: Cẩm nang sử dụng đất”, 2009) [5].
Đất đai (land): Theo Brinkman và Smyth (1973) [74], FAO (1976) [77] thì đất
đai phải được nhìn nhận dưới góc độ là vật mang của các hệ sinh thái (carrier). Theo
quan điểm này đất đai được định nghĩa như sau: Một vạt đất xác định về mặt địa lý là
diện tích của bề mặt trái đất với các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có
tính chu kỳ có thể dự đoán được của lớp đệm bên trên, bên trong và bên dưới nó như
là: khí hậu, đất (soils), điều kiện địa chất, điều kiện thủy văn, thực vật và động vật,
những kết quả hoạt động hiện nay và quá khứ. Ở chừng mực có thể xác định được
những thuộc tính có ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng đất đó của con người
trước mắt cũng như lâu dài. Một khoanh đất biểu thị tổng hợp các yếu tố nói trên
chính là một đơn vị sinh thái cơ sở hay còn gọi là một đơn vị đất đai (FAO,1976) và
nó có một mức độ thích hợp với loại sử dụng đất, trong mức thích hợp đó vẫn có
những thuộc tính hạn chế. Các thuộc tính nói trên phản ánh chất lượng đất đai của vạt
đất ấy. Chất lượng đất đai của một nhân tố sinh thái, nghĩa là không chỉ dừng lại ở lớp
đất mặt (Soils) mà còn phải xem xét các thuộc tính khác có liên quan đến sinh trưởng
và phát triển của cây trồng hay vật nuôi. Các thuộc tính này bao gồm: các yếu tố khí
hậu như nhiệt độ, lượng mưa; các yếu tố thuộc về đặc tính của đất (Soils) như loại
đất, thành phần cơ giới, độ phì, độ dộc, nước tưới, tiêu nước...
Trần An Phong (1996) [37], Nguyễn Thế Đặng và cs (2003) [28] cho rằng
khái niệm đất đai trong đánh giá đất của FAO rộng hơn khái niệm thổ nhưỡng
(soils). Theo Nguyễn Văn Toàn (2003) [54], sự khác nhau giữa chất lượng đất đai
6
(Land Qualities) với chất lượng đất (Soil Qualities) là trong các thuộc tính của chất
lượng đất đai, ngoài các yếu tố nền là thổ nhưỡng còn có sự tham gia của các yếu tố
khí hậu, các yếu tố nước còn chất lượng đất chỉ bao gồm các yếu tố vật lý và hoá
học. Chính vì vậy, Vũ Năng Dũng, Nguyễn Văn Toàn (2005) [24] cho rằng, các bản
đồ đất tỉ lệ 1/50.000 đến 1/100.000 của các tỉnh phía Bắc được tiến hành vào những
năm 1960 và các bản đồ đất của các tỉnh phía Nam sau năm 1975 mới chỉ phản ánh
một phần chất lượng đất với những chỉ tiêu đặc trưng như loại đất, địa hình (độ
dốc), tầng dày với những đất đồi núi, những đất đồng bằng là cấp địa hình tương đối
và độ dày lớp đất canh tác. Do vậy để đánh giá chính xác chất lượng đất đai đòi hỏi
phải đặt yếu tố đất trong mối quan hệ với các yếu tố khí hậu như: Nhiệt độ, lượng
mưa, ánh sáng, điều kiện tưới và tiêu. Tất cả các chỉ tiêu này đều được phân cấp
theo các mức độ rất thích hợp, thích hợp, ít thích hợp và không thích hợp đối với một
cây trồng cụ thể. Việc phân cấp các chỉ tiêu theo ngưỡng mức độ thích hợp là thể hiện
chất lượng của chỉ tiêu đó đối với một cây trồng cụ thể cần đánh giá như lúa. Theo
FAO (1976) [77], do các khoanh đất đai có chứa đựng các thuộc tính khác nhau nên
cần phải tách thành đơn vị đất đai và được thể hiện trên bản đồ. FAO (1983) [78], cho
thấy tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực hoặc vùng nghiên cứu được thể
hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai.
Theo Trần An Phong (1995) [37] do các khu đất đai có các tính chất riêng
biệt khác nhau thường được thể hiện bằng các đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping
Units). Mỗi đơn vị bản đồ đất đai được khoanh định dựa vào tính đồng nhất của các
điều kiện tự nhiên trong một khu vực địa lý nhất định. Cũng theo Trần An Phong
(1995), tính chất hay chất lượng đất đai là thuộc tính của đất đai có thể được đo
lường hoặc ước lượng được thí dụ như độ dốc, lượng mưa, khả năng tưới, ngập lụt...
Tự thân từng tính chất đất đai riêng lẻ không có ý nghĩa với việc sử dụng đất. Do
vậy, để so sánh giữa đất đai và việc sử dụng đất đai thường được sử dụng chất
lượng đất đai (Land Qualities). Chất lượng đất đai là thuộc tính phức tạp của đất đai
có tác động đến khả năng thích hợp của đất đai đối với một loại sử dụng đất nào đó.
Chất lượng đất đai thường được nhấn mạnh ở khía cạnh hạn chế.
Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại sử dụng đất cụ thể
thực hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả năng cải
tạo (FAO, 1983). Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phản ánh các hoạt động
khác nhau như các hệ thống (Land Use System - LUS). Những hệ thống sử dụng đất
như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp… có mối quan hệ chặt
7
chẽ với các yếu tố liên quan đến sản xuất như kỹ thuật công nghệ, điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất, thị trường... (Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình
Thuận, 1998) [14].
Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều
phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998) [51]: Sử dụng trên
cơ sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, làm đồng cỏ, trồng rừng lấy
gỗ...); Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (như làm bãi chăn thả, chuồng trại chăn
nuôi); Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ các loài quý hiếm). Các hình thức sử dụng đất vừa nêu được coi là loại sử
dụng đất chính. Ở thời kỳ bình minh của nhân loại, khi con người mới chỉ tạo ra sản
phẩm nông nghiệp bằng hình thức tra lỗ bỏ hạt hay thả rông gia súc trên đồng cỏ tự
nhiên, đó là các hình thức của loại sử dụng đất chính được gọi là "canh tác nhờ
nước mưa”. Sau này khi thuỷ lợi được áp dụng, con người biết đưa nước từ sông hồ
vào đồng ruộng để canh tác lúa và hoa màu. Loại sử dụng đất đai chính "nông
nghiệp có tưới" ra đời.
Loại sử dụng đất và kiểusử dụngđất đai (Land Use Type - LUT): Loại sử dụng
đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những phương thức
quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định
(Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998) [40]: Các thuộc tính loại sử dụng đất bao
gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như kỹ thuật canh tác, sức kéo
trong làm đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế - xã hội như định hướng thị
trường, vốn, lao động, vấn đề sở hữu đất đai...
Đất lúa: Theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP [19], thì đất lúa bao gồm những
đất có điều kiện phù hợp để có thể gieo trồng từ một vụ lúa nước trở lên trong một
năm, ngoại trừ đất trồng lúa nương. Các loại sử dụng đất lúa được phân chia chi tiết
gồm: (i) Đất chuyên lúa 2 vụ: là đất hiện đang được trồng hoặc có đủ điều kiện trồng
từ 2 vụ lúa trở lên trong năm; (ii) Đất chuyên lúa 1 vụ: là đất chỉ trồng được 1 vụ lúa
trong năm; (iii) Đất lúa - màu: là đất đang được trồng 1 vụ lúa và luân canh với 1 vụ
rau màu trở lên trong năm và (iv) Đất lúa - thuỷ sản: là đất đang được trồng một vụ lúa
trong một năm và luân canh nuôi trồng thủy sản. Theo Thông tư số 28/2014/TT-
BTNMT ngày 02/6/2014 [9]: Đất lúa là đất ruộng và nương rẫy trồng lúa từ một vụ
trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng
trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm: Đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa
nước còn lại và đất lúa nương.
8
1.1.2. Quản lý Nhà nước đối với đất lúa
Dẫn theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) [8], Quản lý Nhà nước về
đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các nước khác nhau. Quản lý Nhà nước
về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ
xây dựng và thực hiện các chính sách đất đai và quản lý đất đa i cho tất cả các
loại đất không phân biệt quyền sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà
nước quản lý đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước và giao đất cho các mục đích sử
dụng khác nhau.
Cũng theo Bộ tài nguyên và môi trường (2012) [8], thì “Quản lý Nhà nước là
một thuật ngữ được sử dụng chủ yếu tại các nước mà đất đai thuộc sở hữu của Nhà
nước để mô tả cách thức Nhà nước quản lý và kiểm soát việc sử dụng đất. Những
nước thừa nhận quyền sở hữu chủ yếu tư nhân về đất đai, nhiệm vụ của công tác
quản lý đất đai của Chính phủ là giám sát việc sử dụng đất thông qua hệ thống quy
hoạch sử dụng đất và hệ thống địa chính.
Quản lý đất đai (Land management) bao gồm các quy trình để sử dụng tài
nguyên đất có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính
phủ cũng có mục tiêu tăng cường quản lý đất đai hiệu quả như là một phần của mục
tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững
Quản lý hành chính về đất đai (Land administration) liên quan đến việc xây
dựng cơ chế quản lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình sử
dụng đất và giá trị của đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc đẩy quản lý
đất đai hiệu quả, bền vững và bảo đảm quyền về tài sản.
Theo Terry (1988) [89], thì Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên
trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Thực chất của
quản lý là một quá trình bao gồm kế hoạch, tổ chức, vận hành, kiểm soát và thực hiện
để hoàn thành mục tiêu bằng cách sử dụng nhân lực và nguồn lực.
Quản lý đất đai là quá trình lưu giữ và cập nhật những thông tin về sở hữu, giá
trị, sử dụng đất và những thông tin khác liên quan đến đất (United Nations, 1996
[90]). Theo Georgia (2001) [85], Engelke và Vancutsem (2012) [76], quản lý đất đai
là quá trình đảm bảo theo luật pháp cho việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai thác lợi
9
nhuận thu được từ đất (thông qua thuế, cho thuê, bán) và giải quyết các tranh chấp
liên quan đến đất đai.
Quản lý sử dụng đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật được sử
dụng bởi chính quyền để quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên đất. Nội dung quản
lý sử dụng đất bao gồm: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, luật pháp, quyền sử dụng
đất, định giá đất và thông tin BĐS (Peter 2008) [88]; World Bank (2010) [94]).
Đối tượng quản lý đất đai bao gồm cả đất công và đất tư với những nhiệm vụ
chính như: đo đạc đất đai, đăng ký đất đai, định giá đất đai, giám sát sử dụng, lưu
giữ và cập nhật các thông tin đất đai, cung cấp các thông tin đất đai và giải quyết
tranh chấp đất đai. Quản lý sử dụng đất là quá trình quản lý sử dụng và phát triển
đất đai trong không gian theo định hướng và sự điều phối của chính sách đất đai
hiện tại (Vancutsem, 2008 [91]).
Quản lý sử dụng đất tập trung vào đất và cách thức sử dụng đất cho mục đích
sản xuất, bảo tồn và thẩm mỹ (Verheye, 2010 [93]). Theo Ferber (2009) [84], quản
lý sử dụng đất yêu cầu ra quyết định và được xác định bởi mục đích sử dụng nó
(như cho sản xuất lương thực, nhà ở, giải trí, khai khoáng…); bởi bản chất và giá trị
của đất. Nếu như trước đây quản lý sử dụng đất tập trung chủ yếu vào đất nông
nghiệp thì ngày nay quản lý đất đai còn phải đối mặt với các vấn đề công nghiệp
hóa, đô thị hóa, bảo tồn, khai thác khoáng sản.
Tại Việt Nam theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP [19], thì nội dung quản lý
Nhà nước đối với đất lúa ngoài việc tuân thủ các quy định về quản lý đối với đất đai
nói chung theo Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai sửa đổi năm 2013 bao gồm các
mặt như: Quản lý việc giao, cho thuê, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại
quyền sử dụng đất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Điều tra, đánh giá, phân hạng,
kiểm kê, thống kê đất; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Xác định giá đất để bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất; và
Quản lý việc sử dụng, bảo vệ, cải tạo và phát triển quỹ đất lúa; Xây dựng và thực
hiện các chính sách quản lý đất lúa.
1.1.3. Sử dụng đất lúa hiệu quả và tiêu chí đánh giá sử dụng đất lúa hiệu quả
1.1.3.1. Sử dụng đất lúa hiệu quả
10
Sử dụng đất lúa hiệu quả có thể coi là sử dụng đất lúa bền vững do các tiêu
chí về sử dụng đất lúa nói riêng và đất nông nghiệp nói chung đều dựa trên 3 tiêu
chí là bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường ngay từ khi có khái niệm về phát
triển bền vững. Khái niệm về bền vững được Ủy ban quốc tế về môi trường và phát
triển (WCED) đưa ra lần đầu tiên vào năm 1987: “Phát triển bền vững là phát triển
để đáp ứng những nhu cầu của thế hệ này mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu của thế hệ mai sau” (JUCN,UNEP, WWF, 1993) [32]. Năm 2002, Hội
nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững được tổ chức tại Johannesburg
(Cộng hòa Nam Phi) đã đưa ra khái niệm được coi là hoàn chỉnh hơn về phát triển
bền vững đó là: “Phát triển bền vững là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và
hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển bao gồm: Phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường”. Cục Bảo vệ môi trường coi đó là 3 trụ cột của sự phát triển bền
vững. Theo Phan Huy Thông (2011) [50], cho rằng sử dụng đất nông nghiệp ở nước
ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội trên cơ sở đảm bảo an
ninh lương thực và hướng tới xuất khẩu.
Từ những khái niệm trên đã được phát triển và cụ thể hoá cho từng lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Theo đó, JUCN (2003) [86], đã đưa ra định nghĩa về
quản lý sử dụng đất bền vững có thể khái quát là "Quản lý sử dụng đất bền vững
bao gồm các quy trình công nghệ, chính sách và các hoạt động nhằm khái quát hoá
những nguyên lý cơ bản về kinh tế - xã hội và môi trường với mục tiêu đồng thời:
- Duy trì và nâng cao sản xuất và các dịch vụ (sản xuất);
- Giảm thiểu rủi ro cho sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa chất
lượng đất/nước (bảo vệ);
- Có khả năng thực thi được về mặt kinh tế (thực thi);
- Có thể chấp nhận được về mặt xã hội (chấp nhận).
Lê Văn Khoa, Lê Văn Đức (2015) [33], thì cho rằng quản lý đất bền vững
không thể chỉ là vấn đề công nghệ, kỹ thuật đơn thuần mà cần có sự kết hợp giữa kỹ
thuật, công nghệ, kinh tế, luật pháp, chủ trương chính sách, xã hội, nhân văn và môi
trường. Theo JUCN (2003) [86]; Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2006)
[67] đã phát triển những nguyên tắc để các nhà quản lý, nhà kỹ thuật vận dụng trong
lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất cần phải thay đổi nhận thức trong sử dụng đất,
11
không vì mục tiêu kinh tế đơn thuần mà còn phải quan tâm đến mục tiêu xã hội và
bảo vệ môi trường.
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá sử dụng đất lúa hiệu quả và bền vững
Để đánh giá tính hiệu quả của sản xuất lúa nói riêng và đất nông nghiệp nói
chung, FAO (1995) [82], Beek và cs (1983) [73], cũng đã đưa ra một số tiêu chí để
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp.
- Cung cấp việc làm lâu dài, đủ thu nhập và các điều kiện sống.
- Duy trì và tăng cường khả năng tái sản xuất các loại tài nguyên nông
nghiệp (đất, nước, cây trồng, động vật nuôi).
FAO (1995) [82] cũng đã đề xuất chương trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn bền vững (SARD - Sustainable Agriculture Rural Development) - Phát triển
nông nghiệp, nông thôn bền vững với mục tiêu chính là thân thiện với tự nhiên và
tuân theo các quy luật tự nhiên.
Theo quan điểm của Dumansky thì nền tảng của một nền nông nghiệp bền
vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì chất lượng đất, nước
và tính đa dạng sinh học. Nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo được 3 yêu cầu:
(1) Quản lý đất bền vững; (2) Cải tiến công nghệ; (3) Nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong đó quản lý đất bền vững được đặt lên hàng đầu (Viện Quy hoạch và Thiết kế
nông nghiệp, 2006) [67]. Theo Tôn Gia Huyên (2015) [31], cho dù có biến động
đến đâu thì con số 26 triệu ha bao gồm cả đất nuôi trồng thuỷ sản vẫn không nên
thay đổi - Đó là chiếc “áo giáp” vững chắc cho một Việt Nam bền vững trong tương
lai. Đây là nền tảng cốt lõi để phát triển đời sống vật chất và thành lập môi trường
sinh thái bền vững ở Việt Nam. Với quan điểm này tác giả cho rằng cần phải quản
lý chặt quỹ đất nông nghiệp theo nghĩa rộng nhưng không đề cập đến quỹ đất lúa
mà hàm ý đã có đất lúa.
Như vậy bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển bền vững cần phải có một
chiến lược sử dụng đất nông nghiệp bền vững dựa trên những tiêu chí về sử dụng
đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng hiệu quả và bền vững bao
gồm: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
Sử dụng đất bền vững là nhu cầu cấp bách của tất cả quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Hiện tượng sa mạc hóa, lũ lụt, diện tích đất trống đồi núi trọc
12
ngày càng gia tăng là do sử dụng đất đai không hợp lý. Khái niệm bền vững được
nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước (FAO (1993) [81]; Trần An Phong
(1995) [37]; Nguyễn Văn Toàn (2002, 2003, 2010) [53], [55], [57]; Phạm Hoàng
Hải (2015) [29], nêu ra, chủ yếu hướng vào 3 khía cạnh sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hóa, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa tại Việt Nam cũng dựa vào những
nguyên tắc nói trên nghĩa là một loại sử dụng đất lúa được xác định là có hiệu quả
hay bền vững phải thỏa mãn 3 tiêu chí gồm: bền vững về kinh tế, bền vững về xã
hội và bền vững về môi trường. Nguyễn Văn Toàn (2003) [55] khi thực hiện
chương trình “Điều tra đánh giá thích nghi đất lúa phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vùng duyên hải Bắc Trung Bộ” đã đề xuất khái niệm đất lúa hiệu quả là
những đất có khả năng tưới và tiêu chủ động, có thể sản xuất 2 vụ lúa chắc ăn, đất
không có hoặc có các yếu tố hạn chế nhưng ở mức độ nhẹ và là hạn chế chung của
vùng, năng suất lúa cao và ổn định.
1.1.4. Những vấn đề thực tiễn trong quản lý và sử dụng đất lúa tại Việt Nam liên
quan đến an ninh lương thực
1.1.4.1. Vai trò của sản xuất lúa gạo đối với đời sống con người trên thế giới và
Việt Nam
Sản xuất lúa gạo có vai trò đặc biệt quan trọng đối với con người, hiện trên
Thế giới có khoảng 3 tỉ người sử dụng gạo làm lương thực chính hàng ngày (Trần
Văn Đạt, 2010) [75], (Nguyễn Văn Bộ, 2016) [1] cho rằng lúa là cây lương thực
quan trọng bậc nhất, cung cấp 72% nguồn calori/ngày cho nông dân châu Á. Cùng
với lúa mì, ngô, một phần cao lương, cây có củ; lúa gạo giữ vai trò rất lớn trong
việc đảm bảo an ninh lương thực, mặc dù hiện nay lúa gạo chỉ chiếm tỉ trọng
0,174% GDP toàn cầu. Tại Đông Nam Á, tỉ trọng trong GDP của lúa gạo đã giảm từ
14,5% (năm 1961) xuống còn 3,8% (năm 2012) nhưng lúa gạo không chỉ góp phần
đảm bảo ANLT mà còn góp phần ổn định xã hội. Tuy nhiên tình trạng đói vẫn xảy
ra, đến năm 2012 vẫn có khoảng 900 triệu người thiếu đói, tương đương 1/7 dân số
thế giới (dưới 1800 calori/ngày), tập trung tại các nước châu Á- Thái Bình Dương:
642 triệu người và châu Phi: 265 triệu người. Trong khi số người thiếu đói tại các
13
nước phát triển chỉ có 15 triệu người, trên thế giới có khoảng 3 tỉ người sử dụng gạo
làm lương thực chính.
Tại Việt Nam do gạo được coi là lương thực chính, hiện cung cấp 70% năng
lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày của người dân. Vì vậy, từ xa xưa bao thế hệ
người Việt Nam đã đầu tư công sức khai thác đất để trồng lúa. Đồng thời cùng với
chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và những tiến bộ về khoa học, công nghệ
trong sản xuất lúa gạo, sau 50 năm nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc về
sản xuất lúa gạo. Đặc biệt là từ khi có Chỉ thị số 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của
Ban Bí thư (khoá IV) [25] Cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến
nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp” và Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị (khoá IV) về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp [26], sản lượng thóc đã tăng từ 19,2 triệu tấn (1990) lên 45,215 triệu
tấn (2015), tăng trung bình 1,04 triệu tấn/ năm (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp, năm 2017) [65]. Do vậy sản xuất lúa gạo không những chỉ đáp ứng mục tiêu
an ninh lương thực quốc gia mà còn đưa nước ta vươn lên vị trí số 2 thế giới trong
nhiều năm về xuất khẩu gạo và năm 2016 đứng thứ 3 thế giới, đứng thứ 2 về giá,
góp phần tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu trang thiết bị phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
1.1.4.2. Nhu cầu lúa gạo của nước ta đến năm 2020 và 2030
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp với sự cộng tác tính toán về nhu cầu
gạo của Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế đến năm 2020 và 2030 (2017) [65], khi thực
hiện dự án: “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” đã dự báo nhu cầu gạo trong nước có xu
hướng giảm dần, kể cả nông thôn và thành thị nhưng ở thành thị mức giảm nhanh
hơn ở nông thôn. Theo tính toán, hiện nay tiêu thụ gạo bình quân/người khoảng 135
kg/năm, dự báo dân số Việt Nam năm 2020 vào khoảng trên 97 triệu người, năm
2030 khoảng 109,7 triệu người, nhu cầu thóc trong nước đến năm 2020 cần khoảng
35,2 triệu tấn và năm 2030 khoảng 37,3 triệu tấn (bao gồm cả thóc giống, cho chăn
nuôi và tổn thất, cho chế biến, để ăn và dự trữ). Nghiên cứu cũng chỉ ra nhu cầu gạo
thế giới, hiện chỉ có khoảng 20 nước xuất khẩu gạo và 80 nước nhập khẩu. Lượng
gạo xuất nhập khẩu bằng 4 - 5% tổng sản lượng gạo toàn thế giới. Các nước xuất
khẩu gạo lớn gồm: Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc, Myamar
với tổng lượng từ 23 - 24 triệu tấn trên năm. Theo dự báo lượng xuất khẩu gạo tiếp
tục tăng so với nhu cầu nên các nước xuất khẩu gạo phải cạnh tranh về giá cả và
14
chất lượng. Việt Nam là nhà xuất khẩu gạo lớn nhất nhì thế giới với lượng gạo xuất
khẩu hàng năm 7 - 8 triệu tấn. Gạo Việt Nam có giá thấp và đặc biệt cạnh tranh ở
các thị trường Trung Quốc, Đông Nam Á và Châu Phi. Khối lượng gạo xuất khẩu
của nước ta năm 2016 đạt 4,9 triệu tấn, trị giá đạt gần 2,2 tỷ USD, giảm 0,6% về
khối lượng và tăng 4,1%/năm về giá trị giai đoạn 2006 - 2016. Trung Quốc vẫn là
thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, các thị trường tăng trưởng mạnh
là thị trường Malaixia, Indonesia, Gana, Bờ Biển Ngà.
Cũng liên quan đến dự báo nhu cầu lúa gạo, Theo Vũ Năng Dũng (2015)
[23], đến năm 2100, với dân số dự báo lên đến 150 triệu người thì tổng nhu cầu gạo
cần khoảng 40,1 triệu tấn, trong đó để ăn khoảng 15 triệu tấn, chăn nuôi 10 triệu
tấn, dự trữ 10 triệu tấn, giống 1 triệu tấn, chế biến 2 triệu tấn, hạo hụt 3 triệu tấn.
Diện tích đất gieo trồng lúa chỉ cần 5 triệu ha, năng suất trung bình đạt 8 tấn/ha sẽ
có sản lượng 40 triệu tấn/năm, và như vậy vẫn đảm bảo an ninh lương thực.
Như vậy nếu chỉ tính nhu cầu gạo trong nước thì đến năm 2020, Việt Nam
chỉ cần có 35,2 triệu tấn thóc /năm và 2030 cần có 37,3 triệu tấn, trong khi đó đến
năm 2016 sản lượng thóc đã đạt 43.619 nghìn tấn, còn dư 8,419 triệu tấn thóc cho
xuất khẩu, tương đương 5,47 triệu tấn gạo. Và như vậy để đảm bảo an ninh lương
thực không cần thiết phải quản lý nghiêm ngặt 3,8 triệu ha đất lúa mà có thể sử
dụng linh hoạt 3,8 triệu ha, nghĩa là cần phải chuyển đổi một số diện tích sang các
cây trồng hàng năm khác khi cần có thể tái trồng lúa trở lại mà không cần đầu tư,
cải tạo.
1.1.4.3. Những Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến quản
lý và sử dụng đất lúa hiệu quả
Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2017)) [65], cây lúa đang sử
dụng nhiều đất đai, lao động và cơ sở vật chất nhất nhưng giá trị thấp, tiêu tốn nhiều
tài nguyên nước, thu nhập thấp, chưa hình thành được cơ cấu lúa với cây trồng khác
cho hiệu quả cao hơn và ổn định hơn. Tuy nhiên vấn đề đảm bảo ANLT quốc gia
luôn được Đảng và Chính phủ coi là yếu tố quan trọng, là nền tảng ổn định xã hội
và phát triển kinh tế bền vững nên đã có những giải pháp, chính sách phù hợp để
vừa đảm bảo ANLT quốc gia, vừa đảm bảo lợi ích cho người trồng lúa. Trong
Quyết định số 899/QĐ-TTg phủ ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ [18] về
việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh đến việc "Duy trì và sử dụng linh
hoạt 3,8 triệu ha diện tích đất trồng lúa để bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao
15
hiệu quả sử dụng đất, sản lượng lúa đạt trên 45 triệu tấn vào năm 2020; tập trung cải
tạo giống lúa để nâng cao năng suất, chất lượng gạo. Trước đó năm 2012, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý đất lúa
[19], và được thay thế bằng Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 26/3/2015 [20]. Để
thực hiện quản lý đất lúa, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT ngày 12/6/2016 hướng dẫn chi tiết điều 4 Nghị
định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về quản lý sử dụng đất trồng lúa [6]. Điểm
mới của Nghị định 35/2015/NĐ-CP, ngoài việc đưa đất lúa nương vào đất lúa khác
vào thống kê sử dụng đất hàng năm, còn có một số chính sách mới như hỗ trợ 1
triệu/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa và 500 nghìn đối với đất lúa khác; hỗ trợ
khai hoang mở rộng diện tích đất lúa với 10 triệu/ha; 5 triệu/1 ha/năm để chuyển đổi
đất trồng lúa 1 vụ thành đất gieo trồng 2 vụ lúa. Và hỗ trợ tài chính cho phân tích
tính chất đất và lập quy hoạch vùng lúa có chất lượng cao. Ngoài các Văn bản nói
trên, nhiều Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được ban hành như Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ
tướng Chính phủ [17], về việc đưa sản phẩm lúa gạo Việt Nam vào danh mục sản
phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 đến năm 2020. Quyết định số 2765/QĐ-
BNN-KHCN ngày 22 tháng 11 năm 2013) [5], đã phê duyệt đề án khung phát triển
sản phẩm quốc gia "Sản xuất lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, năng suất cao”.
Mục tiêu của đề án này là Phát triển ngành lúa gạo thành ngành sản xuất hàng hóa
có khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng lớn trên cơ sở áp dụng đồng bộ giống
mới, quy trình kỹ thuật canh tác và công nghệ sau thu hoạch tiên tiến gắn với cơ
giới hóa, tổ chức lại sản xuất, xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường để nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa gạo, nhằm đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực Quốc gia, nâng cao thu nhập cho nông dân trồng lúa
và doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải
khí nhà kính, bảo vệ môi trường. Cùng với đó là các giải pháp về tổ chức sản xuất
thông qua ban hành các quyết định của Chính phủ như Quyết định số 62/2013/QĐ-
TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ) [16], về “Chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản xây dựng cánh đồng
lớn. Theo Quyết định này, Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ đối với phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản xây dựng cánh đồng mẫu lớn.
Như vậy chỉ trong vòng 5 năm, nhiều văn bản đã được ban hành bao gồm cả
Nghị định, Quyết định hay Thông tư về việc quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả với
16
2 mục tiêu chính là quản lý linh hoạt 3,8 triệu ha và người sản xuất lúa phải có lãi
30% thể hiện quyết tâm của Đảng và Chính phủ đối với việc duy trì và phát triển lợi
thế đối với ngành hàng sản xuất lúa gạo truyền thống. Điều này cũng đã được thể
hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 (2016)) [27], đã khẳng
định “nhiệm vụ bảo đảm an ninh lương thực: bảo vệ và sử dụng linh hoạt hiệu quả
đất trồng lúa”.
1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất sản xuất lúa gạo trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình quản lý đất đai trên Thế giới
Dẫn theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) [8] do sở hữu về đất đai khác
nhau nên việc quản lý đất đai cũng rất khác nhau. Tại những nước có nền kinh tế
phát triển (nhóm G7) gồm : Anh, Đức, Canađa, Ý, Mỹ, Nhật Bản và Cộng hoà Pháp
đều thừa nhận quyền tư hữu về đất đai là quyền cơ bản nhất nhưng cũng tồn tại sở
hữu đất đai của Nhà nước. Đối với đất đai thuộc sở hữu tư nhân thì Nhà nước bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sở hữu và khi Nhà nước lấy đất thì phải
trả cho chủ đất tiền theo giá quy định. Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước, trong đó có
cả Nhà nước Trung ương và Chính quyền các địa phương. Tại Đức, quyền tư hữu
đất đai được chính quyền cộng hoà Liêng Bang bảo hộ. Những diện tích đất công
được coi thuộc sở hữu của Nhà nước bao gồm nhà nước Liên bang và Chính quyền
các bang. Mô hình sở hữu đất đai tại Canađa cũng tương tự như tại Cộng hoà liên
bang Đức, nghĩa là vừa có chế độ sở hữu đất đai tư nhân, sở hữu của Chính quyền
các vùng và sở hữu của Nhà nước.
Tại Nhật Bản cũng có chế độ sở hữu đất đai gần giống với các nước vừa kể
trên, nghĩa là thừa nhận sở hữu và thừa kế của tư nhân. Các giao dịch về đất được
tiến hành thông qua thị trường bất động sản. Mọi giao dịch mua, bán đất đai đều đặt
dưới sự kiểm soát của các cơ quan quản lý của Nhà nước.
Tại các nước mới chuyển đối từ chế độ Xã hội chủ nghĩa sang Tư bản chủ
nghĩa như Liên bang Nga, từ năm 1991, chế độ sở hữu đất đai của Liên Bang Nga
cũng thay đổi theo chế độ đa sở hữu gồm sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu của
Nhà nước. Hiện nay, nước Nga có khoảng 10 triệu hộ gia đình đang sở hữu và sử
dụng một số lượng lớn diện tích đất vườn và đất thuộc trang trại gia đình; gần 12
triệu nông dân đang sở hữu đất dưới hình thức cổ phần với mức cổ phần trung bình
là 10 ha và còn có rất nhiều hình thức sử dụng, sở hữu khác như thuê đất, sử dụng
17
đất thừa kế. Cuộc cải cách đất đai ở nước Nga được tiến hành trên cơ sở bãi bỏ sự
độc quyền của Nhà nước, để chuyển sang hình thức phải trả tiền và công khai hóa
hoạt động của thị trường đất đai.
Tại các nước Đông Âu cũ, sau khi chuyển đổi sang Tư bản chủ nghĩa có chế
độ sở hữu đất đai rất khác nhau, có nước tư nhân hoá phần lớn quỹ đất thông qua
chia khoảnh và phân phối tất cả đất đai cho tư nhân. Khi người dân có nhu cầu
chuyển nhượng thì phải thông qua mua bán. Tại Cộng hoà Séc thì đất đai được hoàn
trả cho chủ cũ và cũng cho phép chuyển nhượng, mua, bán. Tuy nhiên tại Ba Lan
cũng thừa nhận 100% đất đai là của tư nhân và cũng cho phép trao đổi mua, bán
hoặc thuê lại. Phần đất do sở hữu Nhà nước cũng có thể được bán cho người dân và
các Tổ chức nếu có nhu câu. Hungari và Rumani là ngoại lệ, vì hai nước này thực
hiện chế độ sở hữu đất đai mang tính hỗn hợp, thông qua chiến lược tư nhân hoá đất
đai. Ngoài việc hoàn trả cho chủ cũ, đất đai cũng được phân chia cho công nhân
nông nghiệp để đảm bảo công bằng xã hội. Đó là cách thức thực hiện chế độ tư
nhân đa sở hữu về đất đai của các nước này nói riêng và của các nước Đông Âu nói
chung. Như vậy, khái quát lại, sau giai đoạn chuyển đổi, hiện các nước Đông Âu
đang thực hiện chế độ sở hữu tư nhân về đất đai. Điểm chung tại các nước này mọi
giao dịch quyền sở hữu đối với loại tài sản là đất đai được thừa nhận và phải thực
hiện đăng ký với cơ quan quản lý đất của Nhà nước và sử dụng phải tuân thủ quy
hoạch cấp quận, huyện. Các hoạt động giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu tài
sản đất đai phải thực hiện đóng thuế chuyển nhượng tài sản.
Tại Trung Quốc, chế độ sở hữu về đất đai là chế độ công hữu. Nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa thi hành chế độ công hữu XHCN về đất đai - đó là chế độ
sở hữu Nhà nước và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Tại Ixraen, hầu
hết đất đai thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước thực hiện cho thuê đối với các nông
dân hoặc những doanh nghiệp, với hợp đồng thuê đất có thời hạn từ 49 đến 99 năm.
Như vậy, đối với trường hợp Ixraen, chế độ sở hữu là chế độ SHNN về đất đai.
Điểm chung của các nước phát triển là Nhà nước quản lý đất đai dựa theo
Luật Đất đai và giám sát trên nền tảng Hệ thống Thông tin về đất đai. Đây là bộ cơ
sở dữ liệu đất đai rất hoàn thiện, có diện tích lô thửa, nguồn gốc đất, lịch sử sử dụng
đất và hiện trạng đang sử dụng hoặc theo quy hoạch. Sự thay đổi về chủ thể sử dụng
đất đều thông qua Nhà nước và Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng, thu thuế
chuyển nhưỡng.
1.2.1.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất lúa trên thế giới
18
Theo FAOSTAT (2017) [95], diện tích gieo trồng lúa của thế giới liên tục
tăng từ năm 2000 đến năm 2014, tính trong cả giai đoạn từ 2000 đến 2014, diện tích
gieo trồng lúa tăng từ 154,06 triệu ha lên 162,72 triệu ha, tăng 8,66 triệu ha. Trong
đó giai đoạn 2005-2010 tăng nhiều nhất, từ 155,03 triệu ha (năm 2005) lên 161,56
triệu ha (năm 2010). Sự gia tăng diện tích gieo trồng lúa trong giai đoạn này là do
có cuộc khủng hoảng thiếu lương năm 2008, giá lương thực tăng đột biến nên các
nước đã gia tăng gieo trồng lúa. Năng suất lúa của thế giới cũng liên tục tăng trong
cùng giai đoạn, từ 3,89 tấn/ha (năm 2000) lên 4,56 tấn/ha (năm 2014), tăng 0,67
tân/ha, trung bình 0,047 tấn/năm. Sản lượng lương thực của cả thế giới trong giai
đoạn này cũng liên tục tăng, từ 598,9 triệu tấn (năm 2000) lên 741,48 triệu tấn (năm
2014), tăng 142,58 triệu tấn, trung bình mỗi năm tăng 10,18 triệu tấn. Tương tự như
diện tích gieo trồng và năng suất, sản lượng gia tăng nhiều nhất vào giai đoạn 2005-
2010, tăng 66,96 triệu tấn (bảng 1.1).
Bảng 1.1.Thốngkê diệntíchgieotrồng,năngsuấtvà sảnlượnglúa giaiđoạn
2000-2014 của toàn thế giới
Diện tích
Đơn vị
tính
Năm
2000 2005 2010 2014
Diện tích Triệu ha 154,06 155,03 161,56 162,72
Năng suất Tấn/ha 3,89 4,09 4,34 4,56
Sản lượng Triệu tấn 598,90 634,27 701,23 741,48
Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2017 [95]
Số liệu thống kê của FAOSTAT (2017) [95] về diện tích gieo trồng lúa của
10 nước đứng đầu thế giới cho thấy, năm 2010, tổng diện tích gieo trồng của các
nước này có 130,93 triệu ha, chiếm 84,98% diện tích gieo trồng của toàn thế giới,
năm 2014, diện tích gieo trồng lúa đạt 133,48 triệu ha, tương ứng 82,03% của thế
giới. Năng suất bình quân đạt 3,99 tấn/ha, cao hơn bình quân của thế giới không
nhiều. Năm 2014, năng suất bình quân đạt 4,875 tấn/ha nhưng năng suất bình quân
của cả thế giới chỉ đạt 4,56 tấn/ha. Sản lượng lương thực của 10 nước đạt 521,83
triệu tấn và năm 2014 đạt 638,29 tấn, tương ứng 87,13% và 86,08%. Trong các
nước sản xuất lúa gạo thì Ấn độ là nước có diện tích tích lớn nhất với 43,86 triệu ha
(năm 2014), tiếp theo là Trung Quốc có 30,57 triệu ha, nước có diện tích gieo trồng
lúa nhỏ nhất là Nhật Bản có 1,58 triệu ha. Năng suất lúa của các nước đều tăng
19
trong giai đoạn 2000-2014, nước có năng suất lúa cao nhất là Trung Quốc đạt 6,81
tấn/ha, tiếp theo là Nhật Bản 6,7 tấn/ha. Việt Nam có năng suất lúa vào loại cao trên
thế giới với 5,75 tấn/ha. Sản lượng lương thực cao nhất là Trung Quốc với 208,2
triệu tấn, chiếm 20,07% sản lượng lúa của cả thế giới (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Thống kê diện tích thu hoạch, năng suất, sản lượng lúa của 10 nước
đứng đầu thế giới về gieo trồng lúa từ năm 2000 đến 2014
STT Tên nước
2000 2014
Diện
tích
(Triệu
ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản
lượng
(Triệu
tấn)
Diện
tích
(Triệu
ha)
Năng
suất
(tấn/ha)
Sản
lượng
(Triệu
tấn)
1 Trung Quốc 30,3 6,26 189,8 30,57 6,81 208,2
2 Ấn Độ 44,71 2,85 127,5 43,86 3,58 157,2
3 Indonesia 11,79 4,40 51,90 13,80 5,14 70,85
4 Bangladesh 10,80 3,48 37,60 11,32 4,62 52,33
5 Việt Nam 7,67 4,24 32,53 7,82 5,75 44,97
6 Thái Lan 9,89 2,61 25,84 10,66 3,06 36,62
7 Myanmar 6,3 3,38 21,32 6,79 3,89 26,42
8 Philippines 4,04 3,07 12,39 4,74 4,0 18,97
9 Brazil 3,66 3,03 11,09 2,34 5,2 12,18
10 Nhật Bản 1,77 6,70 11,86 1,58 6,7 10,55
Tổng 130,93 3,99 521,83 133,48 4,875 638,29
Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2017 [95]
Tại Thái Lan, theo Vanichanont (2004) [92], ngay từ giữa thế kỷ 19, với khí
hậu phù hợp, nguồn tài nguyên đất phong phú, truyền thống canh tác lúa lâu đời và
chính sách lúa gạo hợp lý, Thái Lan đã duy trì được vị trí nước xuất khẩu gạo hàng
đầu trên thế giới cho tới ngày nay, chiếm gần 30% tổng lượng gạo xuất khẩu thế
giới. Theo IRRI (2000; 2006; 2007) [96], [97], [98], dân số Thái Lan là 65,1 triệu
người, trong đó khoảng 16,2 triệu người hay 26,5% tổng dân số tham gia vào việc
canh tác lúa. Tổng diện tích đất trồng trọt là 20,9 triệu ha, trong đó có khoảng một
nửa được dành cho sản xuất lúa. Từ cuối những năm 1960 cho đến đầu những năm
20
1980, đất dành để canh tác lúa được mở rộng nhanh chóng nhờ các thành tựu của
cuộc cách mạng xanh và những nỗ lực nhằm tăng năng suất lúa.
Tại Mỹ, theo IRRI (2007) [98], giai đoạn 2002-2004, giá trị trồng trọt trung
bình của Mỹ đạt khoảng 1,44 tỷ USD/năm, trong đó gạo chỉ chiếm 2% tổng giá trị
trồng trọt. Lúa là cây trồng đứng thứ 8 cả về giá trị và diện tích canh tác trong tổng
số các cây trồng ở Mỹ. Thống kê nông nghiệp năm 2002 cho thấy có 8046 trang trại
trồng lúa trong tổng số hơn 2,1 triệu trang trại. Quy mô trung bình của các trang trại
trồng lúa khoảng 397 mẫu (1 mẫu = 0,4ha). Ở Mỹ, toàn bộ diện tích trồng lúa đều
được trang bị hệ thống thủy lợi, đây cũng là một yếu tố giúp cho cây lúa có năng
suất cao tại quốc gia này.
Philippine là một quốc đảo với tổng diện tích đất nông nghiệp khoảng trên 4
triệu ha nhưng phần lớn chỉ canh tác 1 vụ và bị chia cắt nhỏ, manh mún. Do đất
nông nghiệp trải dài hàng ngàn dặm và trên các đảo khác nhau nên việc sản xuất,
duy trì và vận tải lúa gạo trở nên đắt đỏ và khó khăn. So với các nước trong khu
vực, Philippine không có những vùng châu thổ ven sông rộng lớn để trồng lúa, thêm
vào đó do điều kiện tự nhiên và khí hậu nên năng suất lúa ở nước này chỉ đạt 20 -
30 tạ/ha/vụ.
Theo Peng (2007) [87], Trung Quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về sản
lượng lúa gạo sản xuất hàng năm (khoảng 185 triệu tấn) và đứng thứ hai thế giới,
sau Ấn Độ về diện tích canh tác lúa (khoảng 29 triệu ha). Diện tích canh tác lúa của
Trung Quốc chiếm khoảng 20% tổng diện tích canh tác lúa và khoảng 35% tổng sản
lượng lúa gạo thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ này đang có xu hướng giảm do Chính phủ
Trung Quốc có chính sách chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ lúa năng suất cao, chất
lượng thấp sang giống lúa năng suất thấp, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của
thị trường.
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai và và sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình quản lý đất đai trồng lúa ở Việt Nam
Theo Nguyễn Đình Bồng (2011) [12], công tác quản lý đất đai nói chung và
quản lý đất trồng lúa nói riêng được đề cập đến trong Hiến pháp 1980 và được cụ
thế hoá trong Luật Đất đai 1987. Luật này quy định 7 nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về đất đai bao gồm: (1) Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ
địa chính; (2) Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai; (3) Quy định các chế độ, thể
lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện chế độ, thể lệ ấy; (4) Giao đất và
21
thu hồi đất; (5) Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; (6) Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về
quản lý và sử dụng đất đai; (7) Giải quyết tranh chấp đất đai.
Cũng theo Nguyễn Đình Bồng (2011) [12], sau khi sửa đổi Hiến pháp năm
1980, với sự ra đời của Hiến pháp 1992, Nhà nước đã ban hành Luật Đất đai 1993
[40], Luật đã kế thừa và hoàn thiện các quy định của Luật Đất đai 1987 về 7 nội
dung quản lý Nhà nước đất đai bao gồm: 1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và
phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính; 2. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
đai; 3. Ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện chế
độ, thể lệ ấy; 4. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất; 5. Đăng ký đất đai, lập và
quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ
về quản lý và sử dụng đất đai; 7. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại,
tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai”. Điểm mới được ghi trong
Luật Đất đai 1993 là đất có giá và “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất,
bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất”. Đây được coi là bước đột phá, coi đất như một
loại hàng hoá và đã là hàng hoá thì cũng chịu sự chi phối của thị trường dưới sự
điều tiết của nhà nước, xoá bỏ cơ chế bao cấp.
Luật Đất đai năm 2003 [41] đã kế thừa các quy định của Luật Đất đai năm
1993 với 7 nhiệm vụ và bổ sung 6 nhiệm vụ mới gồm: (1) Xác định địa giới hành
chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; (2) Thống
kê, kiểm kê đất đai (tách thành nhiệm vụ riêng); (3) Quản lý tài chính về đất đai; (4)
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
(5) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; (6)
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 2003 cũng bộc lộ
nhiều tồn tại, bất cập gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước về đất. Trong
báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai năm 2003, Bộ Tài
nguyên và Môi trường (2012) [3], đã chỉ ra những tồn tại trong việc thực thi Luật
đất đai năm 2003 về các mặt như ban hành văn bản pháp luật, công tác kiểm tra thi
hành pháp luật về đất đai tại một số địa phương chưa được thực hiện thường xuyên,
nghiêm túc, đặc biệt là vai trò của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện và
xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất. Công tác tuyên truyền, phổ
22
biến, giáo dục pháp luật về đất đai chưa được triển khai đồng đều ở các địa phương,
nhiều nơi còn mang tính hình thức, thiếu hiệu quả, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa,
vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, dẫn đến nhận thức chưa đầy đủ về
chính sách pháp luật về đất đai gây khiếu kiện kéo dài, vượt cấp. Tình trạng tranh
chấp trong việc sử dụng đất bãi bồi ven biển và mặt nước ven bờ biển còn xảy ra ở
một số địa phương mà không có cơ sở giải quyết. Công tác đo đạc lập bản đồ địa
chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận lần đầu đến nay chưa hoàn thành, nhu
cầu cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động còn rất lớn. Hồ sơ địa chính lập chưa
đầy đủ, việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa còn
chậm. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính triển khai còn chậm và phân tán,
thiếu đồng bộ, chưa được kết nối giữa các cấp và các cơ quan có liên quan nên chưa
được cập nhật đầy đủ, thường xuyên, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lý đất đai và thị trường bất động sản. Mặt khác công tác thống kê, kiểm
kê đất đai theo định kỳ của các địa phương thường hoàn thành chậm, chưa đáp ứng
kịp thời yêu cầu thông tin đất đai cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành; chất lượng số
liệu thống kê định kỳ hàng năm của nhiều địa phương chưa cao do việc đo vẽ bản đồ
địa chính chậm và việc cập nhật, chỉnh lý biến động chưa thực hiện tốt. Tổ chức bộ
máy cũng còn bất cập so với yêu cầu của công tác Quản lý Nhà nước về đất đai.
Thêm vào đó là lực lượng cán bộ làm công tác quản lý đất đai còn thiếu về số lượng,
yếu về chuyên môn và thường trong tình trạng quá tải, nhất là cán bộ ở cơ sở. Hồ sơ,
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
công tác quản lý đất đai còn chưa đáp ứng đủ để thực hiện tốt khối lượng công việc
được giao. Mặt khác công tác quản lý, giám sát từ cơ sở là rất quan trọng, trong khi
lực lượng cán bộ địa chính cấp xã còn kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ và phần lớn chưa
được đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản. Trên cơ sở đánh giá những mặt
tồn tại, Báo cáo cũng chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tồn tại là do: Đất đai là vấn đề lớn,
phức tạp và rất nhạy cảm, tác động trực tiếp đến kinh tế, chính trị, xã hội, sự ổn định
và phát triển của đất nước; kết quả tổng kết gần 10 năm thực hiện Luật Đất đai năm
2003 đã chỉ ra những tồn tại, bất cập của hệ thống pháp luật về đất đai và kiến nghị
phải sửa đổi Luật Đất đai năm 2003 một cách toàn diện.
Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 [42] kế thừa Luật đất đai 2003, nhiệm vụ
quản lý Nhà nước được quy định tại Điều 22 với 15 nhiệm vụ.
1.2.2.2. Tình hình sử dụng đất trồng lúa tại Việt Nam
23
Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2017) [65], diện tích đất sử
dụng cho trồng lúa trong giai đoạn 2000-2016 liên tục giảm nhưng nhiều nhất từ 2000
đến 2010, từ 4.468 nghìn ha, năm 2010 giảm còn 4.165 nghìn ha, giảm 303 nghìn ha,
trung bình mỗi năm giảm 30,3 nghìn ha. Trong giai đoạn 2010-2015, diện tích đất sử
dụng cho trồng lúa tiếp tục giảm xuống nhưng chậm hơn, từ 4.165 nghìn ha (năm
2010) xuống còn 4030,75 nghìn ha (năm 2015), giảm 134,25 nghìn ha, trung bình mỗi
năm giảm 26,83 nghìn ha. Đến năm 2016 diệntíchđất sử dụng cho trồnglùa còn3.951
nghìn ha. Nguyên nhân giảm diện tích đất lúa chủ yếu là do chuyển mục đích sử dụng
đất lúa sang phát triển đô thị, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và một phần chuyển
sang gieo trồng các loại cây trồng hàng năm khác và nuôi trồng thuỷ sản.
Về diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng lúa, theo bảng 1.3, mặc dù
diện tích đất sử dụng cho trồng lúa liên tục giảm nhưng tính trong cả gai đoạn 2000-
2016, diện tích gieo trồng lúa, năng suất và sản lượng lúa vẫn tăng. Tuy nhiên nếu xét
trong thời kỳ ngắn thì diện tích gieo trồng không ổn định. Năm 2000, diện tích gieo
trồng lúa đạt 7.666,3 ha, năng suất đạt 42,4 tạ /ha và sản lượng đạt 32,492 triệu tấn.
Năm 2016, diện tích gieo trồng lúa đạt 7791,6 ha, năng suất đạt 56 tạ/ha, thấp hơn
so với năm 2015 (57,7 tạ/ha). Nguyên nhân là do năm 2016 sản xuất lúa bị tác động
bởi khô hạn, mặn và phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Do vậy sản lượng lương
thực chỉ đạt 43.619 nghìn tấn, thấp hơn so với năm 2015 (45.215 nghìn tấn).
Bảng 1.3. Diện tích đất canh tác lúa, diện tích gieo trồng và năng suất, sản
lượng lúa giai đoạn 2000-2016 cả nước
Số
TT
Chỉ tiêu
Năm
2000 2010 2015 2016
1 Diện tích đất canh tác lúa (1000 ha) 4.468 4.165 4.030,75 3.951
2 Diện tích gieo trồng lúa (1000 ha) 7.666,3 7.489,4 7.835,5 7791,6
3 Năng suất lúa BQ năm (tạ/ha) 42,4 53,4 57,7 56,0
4 Sản lượng lúa (1000 tấn) 32.492 39.993,4 45.215 43.619
Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2017) [65]
Như vậy nếu xét về nhu cầu đảm bảo an ninh lương thực Việt Nam hoàn toàn
có thể đảm bảo tiêu dùng trong nước mà không cần phải giữ 3,8 triệu ha như chỉ
tiêu đã phê duyệt. Do vậy theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2017)
[65], đến năm 2020, đất trồng lúa cả nước chỉ còn 3.760,39 nghìn ha (đất chuyên
24
trồng lúa nước 3.128,96 nghìn ha, trong đó có khoảng 400 nghìn ha được quy hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhưng khi cần thiết vẫn quay lại trồng lúa được và diện
tích này vẫn thống kê vào diện tích đất trồng lúa, nhằm mục tiêu vừa nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, vừa duy trì quỹ đất trồng lúa, đảm bảo lợi nhuận cho người trồng
lúa ở vùng sản xuất lúa hàng hóa từ 30% trở lên.
1.3. Những nghiên cứu về đánh giá chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng
thích hợp của đất đai với trồng lúa ở trong và ngoài nước
Đánh giá chất lượng đất đai với mục tiêu chính là để xác định khả năng thích
hợp về mặt tự nhiên đối với cây trồng hoặc một nhóm cây trồng phục vụ cho đề
xuất quy hoạch sử dụng đất bền vững (FAO, 1989) [80]. Đánh giá chất lượng đất
đai đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng như: Ở Liên Xô cũ, đánh giá đất
xuất hiện từ trước thế kỷ thứ XIX nhưng đến những năm 60 của thế kỷ XX, việc
phân hạng và đánh giá đất đai mới được quan tâm và tiến hành trên cả nước. Quá
trình đánh giá đất được thực hiện theo quan điểm đánh giá đất của V.V Docuchaev
bao gồm 3 bước là đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng, đánh giá khả năng sản xuất của đất
và đánh giá kinh tế đất. Tại Ấn Độ, để đánh giá chất lượng thường áp dụng phương
pháp tham biến để biểu thị mối quan hệ về sức sản xuất của đất với các yếu tố đặc
tính đất như độ dày, tầng đất, thành phần cơ giới, độ dốc và các yếu tố khác,… dưới
dạng phương trình toán học. Các yếu tố này được xác định mức độ quan trọng đối
với loại cây trồng và được cho điểm với tổng số 100 điểm. Với những khoanh đất
>80 điểm được cho là siêu tốt với cây trồng và khi canh tác cây trồng ấy sẽ cho
năng suất cao. Những khoanh đất có số điểm 60-80 điểm được xếp vào mức tốt và
khi canh tác cây trồng sẽ cho năng suất khá (thấp hơn nhóm siêu tốt). Khoanh đất có
số điểm thấp 40- 59 điểm sẽ cho năng suất trung bình. Khoanh 20 - 39 điểm, đất chỉ
trồng một số loại cây cỏ. Nhóm rất nghèo: đạt 10- 19 điểm, đất chỉ làm đồng cỏ
chăn thả gia súc. Nhóm cuối cùng: đạt < 10 điểm, đất không thể dùng vào sản xuất
nông nghiệp được mà phải sử dụng cho các mục đích khác (Tổng cục Quản lý
ruộng đất, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 1981).
Theo Đề cương đánh giá đất đai của FAO (1976) [77], gợi ý trong đánh giá
chất lượng đất đai có thể sử dụng 17 chỉ tiêu. Tuy nhiên trong hướng dẫn đánh giá
chất lượng đất đai cho nông nghiệp dựa vào nước trời (FAO, 1983) [78], thì gợi ý
25 chỉ tiêu nhưng tuỳ thuộc vào từng loại cây trồng, từng điều kiện cụ thể để lựa
chọn các chỉ tiêu phục vụ đánh giá chất lượng đất đai. Đối với lúa dựa vào nước
trời, FAO (1983) đề xuất cần phải lựa chọn yếu tố lượng mưa tháng, trong giai đoạn
25
sinh trưởng tối thiểu phải có 200 mm/tháng, ngoài các yếu tố về đất, nước. Tuy
nhiên đối với lúa có tưới, FAO (1998) [83], chỉ ra rằng với yếu tố khí hậu cần phải
lựa chọn yếu tố nhiệt độ, độ ẩm và bức xạ. Trong đó, nhiệt độ cần chọn nhiệt độ
trong thời kỳ sinh trưởng, nhiệt độ tối cao trung bình trong tháng ẩm nhất của thời
kỳ sinh trưởng và nhiệt độ trong thời kỳ phát triển. Với độ ẩm cần chỉ tiêu độ ẩm
lúc ra lá và độ ẩm tương đối lúc thu hoạch, còn với ánh sáng là chỉ tiêu bức xạ.
Bảng 1.4. Yêu cầu khí hậu của lúa được tưới
TT Yếu tố khí hậu
Thích hợp
Không
thích hợp
S1 S2 S3 N
0 1 2 3 N1 N2
1
Nhiệt độ trung bình của thời kỳ
sinh trưởng (oC)
30-31
31-32
30-24
32-36
24-18
>36
18-10
-
-
-
<10
-
2
Nhiệt độ tối cao trung bình trong
tháng ấm nhất của thời kỳ sinh
trưởng (oC)
35-36
35-33
36-40
33-30
40-45
30-26
45-50
26-21
-
-
>50
<21
3
Nhiệt độ trung bình trong thời kỳ
phát triển (tháng thứ 2) (oC)
29-26
29-32
26-24
32-36
24-18
36-42
18-10
42-45
-
-
<10
>45
4
Độ ẩm tương đối thời kỳ ra lá (2
tháng đầu) (%)
65-60
65-75
60-50
75-90
50-40
90-100
40-30
-
-
-
<30
5
Độ ẩm tương đối thời kỳ ra lá (2
tháng đầu) (%)
65-60
65-75
60-50
75-90
50-40
90-100
40-30
-
-
-
<30
6
Độ ẩm tương đối giai đoạn thu
hoạch (%)
50-37
50-65
37-33
65-80
33-30
>80
<30
-
-
-
-
-
7
Bức xạ trong thời kỳ sinh trưởng >0.75
0.75-
0.65
0.65-
0.45
<0.45 - -
Nguồn: FAO (1998) [83]
Với các yếu tố tham gia chất lượng đất đai, ngoài yếu tố khí hậu như đã
trình bày ở trên, FAO (1998) [83], không sử dụng yếu tố loại đất mà chỉ sử dụng
các yếu tố đặc tính vật lý của đất như thành phần cơ giới, độ phì đất, địa hình, độ
ẩm đất. Các yếu tố về nước như chế độ ngập, khả năng tưới (bảng 1.5).
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
 
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà NộiĐề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ ThủyLuận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệpLuận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệp
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đLuận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
 
Khóa luận: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂMKhóa luận: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOTLuận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAYLuận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9dLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
 
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đĐề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
 
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đLuận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình, 9đ
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Luận Văn Đánh Gía Hiệu Qủa Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Lệ Thủy
Luận Văn Đánh Gía Hiệu Qủa Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Lệ ThủyLuận Văn Đánh Gía Hiệu Qủa Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Lệ Thủy
Luận Văn Đánh Gía Hiệu Qủa Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Lệ Thủy
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 

Similar to Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên

Đánh Giá Công Tác Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh Giai Đ...
Đánh Giá Công Tác Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh Giai Đ...Đánh Giá Công Tác Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh Giai Đ...
Đánh Giá Công Tác Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh Giai Đ...nataliej4
 
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...anh hieu
 
Đánh Giá Hiện Trạng Phế Thải Đồng Ruộng Và Xử Lý Rơm Rạ Bằng Chế Phẩm Sinh Họ...
Đánh Giá Hiện Trạng Phế Thải Đồng Ruộng Và Xử Lý Rơm Rạ Bằng Chế Phẩm Sinh Họ...Đánh Giá Hiện Trạng Phế Thải Đồng Ruộng Và Xử Lý Rơm Rạ Bằng Chế Phẩm Sinh Họ...
Đánh Giá Hiện Trạng Phế Thải Đồng Ruộng Và Xử Lý Rơm Rạ Bằng Chế Phẩm Sinh Họ...nataliej4
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...NuioKila
 
[123doc] - dieu-tra-va-khao-sat-hien-tuong-roi-loan-sinh-ly-va-cac-yeu-to-lie...
[123doc] - dieu-tra-va-khao-sat-hien-tuong-roi-loan-sinh-ly-va-cac-yeu-to-lie...[123doc] - dieu-tra-va-khao-sat-hien-tuong-roi-loan-sinh-ly-va-cac-yeu-to-lie...
[123doc] - dieu-tra-va-khao-sat-hien-tuong-roi-loan-sinh-ly-va-cac-yeu-to-lie...NuioKila
 
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông Thôn
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông ThônPhân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông Thôn
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông ThônViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên (20)

Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn h...
Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn h...Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn h...
Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn h...
 
Luận án: Phát triển cam theo hướng hàng hóa tỉnh Tuyên Quang
Luận án: Phát triển cam theo hướng hàng hóa tỉnh Tuyên QuangLuận án: Phát triển cam theo hướng hàng hóa tỉnh Tuyên Quang
Luận án: Phát triển cam theo hướng hàng hóa tỉnh Tuyên Quang
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Đánh Giá Công Tác Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh Giai Đ...
Đánh Giá Công Tác Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh Giai Đ...Đánh Giá Công Tác Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh Giai Đ...
Đánh Giá Công Tác Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh Giai Đ...
 
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất, 9đ
Luận văn: Hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất, 9đLuận văn: Hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất, 9đ
Luận văn: Hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất, 9đ
 
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
 
Đánh Giá Hiện Trạng Phế Thải Đồng Ruộng Và Xử Lý Rơm Rạ Bằng Chế Phẩm Sinh Họ...
Đánh Giá Hiện Trạng Phế Thải Đồng Ruộng Và Xử Lý Rơm Rạ Bằng Chế Phẩm Sinh Họ...Đánh Giá Hiện Trạng Phế Thải Đồng Ruộng Và Xử Lý Rơm Rạ Bằng Chế Phẩm Sinh Họ...
Đánh Giá Hiện Trạng Phế Thải Đồng Ruộng Và Xử Lý Rơm Rạ Bằng Chế Phẩm Sinh Họ...
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú Thọ
Luận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú ThọLuận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú Thọ
Luận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú Thọ
 
Luận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đ
Luận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đLuận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đ
Luận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...
 
Đề tài: Kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng
Đề tài: Kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua TrạngĐề tài: Kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng
Đề tài: Kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng
 
[123doc] - dieu-tra-va-khao-sat-hien-tuong-roi-loan-sinh-ly-va-cac-yeu-to-lie...
[123doc] - dieu-tra-va-khao-sat-hien-tuong-roi-loan-sinh-ly-va-cac-yeu-to-lie...[123doc] - dieu-tra-va-khao-sat-hien-tuong-roi-loan-sinh-ly-va-cac-yeu-to-lie...
[123doc] - dieu-tra-va-khao-sat-hien-tuong-roi-loan-sinh-ly-va-cac-yeu-to-lie...
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
 
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông Thôn
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông ThônPhân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông Thôn
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông Thôn
 
Sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đ
Sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đSử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đ
Sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN __________________________________________________________ BÙI THANH HẢI NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ:62.85.01.03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. ĐẶNG VĂN MINH 2. TS. NGUYỄN VĂN TOÀN THÁI NGUYÊN - 2017
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận án Bùi Thanh Hải
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Đặng Văn Minh, TS. Nguyễn Văn Toàn, với cương vị là người hướng dẫn khoa học đã có nhiều đóng góp to lớn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, phòng Đào tạo, khoa Quản lý tài nguyên đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Văn phòng UBND tỉnh Thái Nguyên, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện luận án. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện luận án này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận án Bùi Thanh Hải
  • 4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................x MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................................3 4. Những đóng góp mới của luận án .................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...............................................5 1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lúa hiệu quả .............5 1.1.1. Một số khái niệm về đất, đất đai, loại sử dụng đất và đất trồng lúa ...................5 1.1.2. Quản lý Nhà nước đối với đất lúa...........................................................................8 1.1.3. Sử dụng đất lúa hiệu quả và tiêu chí đánh giá sử dụng đất lúa hiệu quả ...........9 1.1.4. Những vấn đề thực tiễn trong quản lý và sử dụng đất lúa tại Việt Nam liên quan đến an ninh lương thực.........................................................................12 1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ......16 1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất sản xuất lúa gạo trên thế giới ......................16 1.2.2. Tình hình quản lý đất đai và và sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ..........................20 1.3. Những nghiên cứu về đánh giá chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng thích hợp của đất đai với trồng lúa ở trong và ngoài nước ...............................24 1.4. Những nghiên cứu về giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả đất lúa ở trong và ngoài nước ...............................................................................30 1.5. Tình hình nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên......................................................................................33 1.6. Nhận xét từ tổng quan và hướng nghiên cứu của đề tài luận án ..........................35
  • 5. iv Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......37 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................37 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................37 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................37 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................37 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội liên quan đến quản lý và sử dụng đất lúa ở huyện Phú Bình ............................................................................................37 2.2.2. Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại huyện Phú Bình......................................................................................................37 2.2.3. Nghiên cứu đánh giá chất lượng đất đai và khả năng thích hợp của đất đai với trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình...................................................38 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp về quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả đến năm 2020.................................................................................................................38 2.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................38 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ....................................................38 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp dựa vào bộ câu hỏi đã soạn sẵn.............41 2.3.3. Phương pháp điều tra, chỉnh lý bản đồ đất ..........................................................41 2.3.4. Phương pháp lẫy mẫu đất phân tích phục vụ xây dựng bản đồ độ phì nhiêu đất trồng lúa .................................................................................................42 2.3.5. Phương pháp phân tích mẫu đất............................................................................42 2.3.6. Phương pháp đánh giá đất .....................................................................................43 2.3.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất lúa ......................................................................................................................43 2.3.8. Phương pháp xây dựng bản đồ..............................................................................47 2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích, so sánh....................................................49 2.3.10. Phương pháp chuyên gia.................................. Error! Bookmark not defined. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................50 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng đất lúa ..................................................................................50 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................50
  • 6. v 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................54 3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Bình...........59 3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trồnglúa trênđịa bàn huyện Phú Bình ......60 3.2.1. Tình hình quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình ..........................60 3.2.2. Tình hình sử dụng đất trồng lúa và hiệu quả của sản xuất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình...............................................................................................63 3.2.3. Một số tồn tại trong quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình..................................................................................................................90 3.2.4. Nhận xét chung .......................................................................................................96 3.3. Chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng thích hợp của nó với trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình ................................................................................97 3.3.1. Các loại đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình ...........................................97 3.3.2. Chất lượng của đất đai trồng lúa trên địa bàn huyện Phú bình ...................... 104 3.3.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây lúa trên địa bàn huyện Phú Bình............................................................................................................... 107 3.3.4. Nhận xét chung .................................................................................................... 111 3.4. Một số giải pháp quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả ....................................... 112 3.4.1. Quan điểm và tiêu chí trong định hướng quản lý sử dụng đất lúa huyện Phú Bình............................................................................................................... 112 3.4.2. Giải pháp định hướng quản lý và sử dụng đất lúa huyện Phú Bình đến năm 2020.............................................................................................................. 113 3.4.3. Một số giải pháp về quản lý Nhà nước đối với đất lúa ................................... 118 3.4.4. Một số giải pháp nângcao hiệu quả sử dụng đất lúa trênđịa bàn Phú Bình...............120 3.4.5. Hoànthiện hệ thống tưới và tiêuthoát nước phục vụ canh tác lúa hiệu quả...............122 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 123 1. Kết luận ....................................................................................................................... 123 2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 125
  • 7. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 ANLT An ninh lương thực 2 ANLTQG An ninh lương thực quốc gia 3 BĐKH Biến đổi khí hậu 4 BĐS Bất động sản 5 BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 6 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 7 CPTG Chi phí trung gian 8 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 9 DT Diện tích 10 DTĐ Diện tích đất 11 DVD Đơn vị đất 12 DTGT Diện tích gieo trồng 13 GCN Giấy chứng nhận 14 GTGT Giá trị gia tăng 15 GTSP Giá trị sản phẩm 16 GTSX Giá trị sản xuất 17 HQMT Hiệu quả môi trường 18 HQXH Hiệu quả xã hội 19 HSĐT Hiệu suất đầu tư 20 KCN Khu công nghiệp 21 KHKT Khoa học kỹ thuật 22 LUS Hệ thống sử dụng đất 23 LUT Loại hình sử dụng đất 24 NCS Nghiên cứu sinh 25 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 26 QLLH Quản lý linh hoạt 27 QLNN Quản lý nghiêm ngặt 28 QLSD Quản lý sử dụng 29 TV Tiểu vùng 30 UBND Ủy ban nhân dân
  • 8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thống kê diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng lúa giai đoạn 2000-2014 của toàn thế giới............................................................18 Bảng 1.2. Thống kê diện tích thu hoạch, năng suất, sản lượng lúa của 10 nước đứng đầu thế giới về gieo trồng lúa từ năm 2000 đến 2014 .......19 Bảng 1.3. Diện tích đất canh tác lúa, diện tích gieo trồng và năng suất, sản lượng lúa giai đoạn 2000-2016 cả nước..................................................23 Bảng 1.4. Yêu cầu khí hậu của lúa được tưới ..........................................................25 Bảng 1.5. Yêu cầu đất và địa hình của lúa được tưới .............................................26 Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả lựa chọn các xã để điều tra, khảo sát thu thập thông tin theo tiểu vùng của huyện Phú Bình năm 2013......................40 Bảng 2.2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Bình ....................................................44 Bảng 2.3. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình......................45 Bảng 2.4. Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình ..............................................................46 Bảng 3.1. Dân số của huyện Phú Bình giai đoạn 2002 và 2015............................56 Bảng 3.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình......................................................................................................63 Bảng 3.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa huyện Phú Bình năm 2013 phân theo các tiểu vùng kinh tế ......................................................64 Bảng 3.4. Biến động sử dụng đất trồng lúa huyện Phú Bình giai đoạn 2002-2013 chia theo tiểu vùng.................................................................65 Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất lúa huyện Phú Bình năm 2014........................................................................67 Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại tiểu vùng 1 huyện Phú Bình năm 2014...................................................69 Bảng 3.7. Tổng hợp diện tích các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại tiểu vùng 2 huyện Phú Bình năm 2014...................................................70 Bảng 3.8. Tổng hợp diện tích các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại tiểu vùng 3 huyện Phú Bình năm 2014...................................................71 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại tiểu vùng 1 .............................................................................................73
  • 9. viii Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại tiểu vùng 2 ..................................................................................................75 Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại tiểu vùng 3.......................................................................................76 Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội của các loại và kiểu sử dụng đất lúa tiểu vùng 1 .......78 Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại tiểu vùng 2 ..................................................................................................79 Bảng 3.14. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa tại TV3 ..................................................................................................80 Bảng 3.15. Hiện trạng một số tính chất của đất sử dụng cho các loại sử dụng trồng lúa tại tiểu vùng 1...................................................................82 Bảng 3.16. Hiện trạng một số tính chất của đất sử dụng cho các loại sử dụng trồng lúa tại tiểu vùng 2...................................................................82 Bảng 3.17. Hiện trạng một số tính chất của đất sử dụng cho các loại sử dụng trồng lúa tại tiểu vùng 3...................................................................83 Bảng 3.18. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của đất dưới các loại sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình .................................83 Bảng 3.19. Tổng hợp mức bón phân tại các tiểu vùng so với khuyến cáo cho từng loại cây trồng loại hình sử dụng đất huyện Phú Bình, Thái Nguyên ...............................................................................................85 Bảng 3.20. Tổng hợp liều lượng sử dụng thuốc BVTV cho các cây trồng của các LUT trồng lúa so với khuyến cáo tại huyện Phú Bình............86 Bảng 3.21. Hiệu quả tổng hợp của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa của tiểu vùng 1 huyện Phú Bình ..............................................................87 Bảng 3.22. Hiệu quả tổng hợp của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa của tiểu vùng 2 huyện Phú Bình ..............................................................88 Bảng 3.23. Hiệu quả tổng hợp của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất lúa của tiểu vùng 3 huyện Phú Bình ..............................................................89 Bảng 3.24. Các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất được lựa chọn đề xuất phát triển trên địa bàn huyện Phú Bình...................................................90 Bảng 3.25. Tổng hợp các trường hợp làm nhà trên đất lúa chia theo tiểu vùng và toàn huyện Phú Bình ..................................................................91 Bảng 3.26. Tình hình hiểu biết về Nghị định 42/2012/NĐ-CP trong Quản lý đất lúa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia....................................92
  • 10. ix Bảng 3.27. Tình hình sử dụng đất lúa của nông hộ trên địa bàn huyện Phú Bình .............................................................................................................94 Bảng 3.28. Mức độ tiếp cận về vốn, kỹ thuật, giống lúa và nước tưới của người trồng lúa ...........................................................................................96 Bảng 3.29. Thống kê diện tích các nhóm đất, loại đất của huyện Phú Bình ..........98 Bảng 3.30. Tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trồng lúa.................................................... 105 Bảng 3.31. Tổng hợp đặc tính của các đơn vị đất đai trồng lúa............................ 106 Bảng 3.32. Yêu cầu sử dụng đất đai của các loại sử dụng đất lúa........................ 108 Bảng 3.33. Tổng hợp diện tích đất theo mức độ thích hợp với loại hình sản xuất chuyên lúa ....................................................................................... 109 Bảng 3.34. Tổng hợp diện tích đất theo các mức độ thích hợp với loại sản xuất 2 vụ lúa và một vụ màu ................................................................. 110 Bảng 3.35. Tổng hợp diện tích đất theo các mức độ thích hợp với loại sản xuất vụ lúa mùa và một vụ màu ............................................................ 111 Bảng 3.36. Định hướng quản lý và sử dụng đất lúa huyện Phú Bình đến năm 2020 theo các mức độ khác nhau ................................................. 113 Bảng 3.37. Định hướng quản lý và sử dụng nghiêm ngặt đất lúa huyện Phú Bình theo 3 tiểu vùng ............................................................................. 115 Bảng 3.38. Định hướng quản lý và sử dụng linh hoạt đất lúa huyện Phú Bình theo 3 tiểu vùng ............................................................................. 116 Bảng 3.39. Định hướng chuyển đổi đất lúa theo các tiểu vùng sang trồng ngô và đậu tương..................................................................................... 118
  • 11. x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng của 10 năm (2003-2013) tại trạm Khí tượng Thành phố Thái Nguyên..................................................52 Hình 3.2. Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng của 10 năm (2003-2013).............53 Hình 3.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Phú Bình thời kỳ 2010-2015..........................55 Hình 3.4. Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành sản xuất nông nghiệpthời kỳ2010-2015.........56 Hình 3.5. Biến động năng suất lúa trung bình (tạ/ha) của từng tiểu vùng và toàn huyện Phú Bình giai đoạn 2009-2013...............................................65
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có diện tích gieo trồng lúa xếp thứ 3 trong số 10 nước gieo trồng lúa nhiều nhất trên thế giới. Tính từ 1961 đến 2016 diện tích gieo trồng lúa tăng từ 4,744 triệu ha lên 7,7916 triệu ha, tăng 1,54 lần. Năng suất lúa tăng 1,9 tấn lên 5,6 tấn/ha/vụ, tăng 2,9 lần và sản lượng tăng từ 8,997 triệu tấn (1965) lên 43,619 triệu tấn (2016), tương ứng 4,8 lần. So với bình quân chung của thế giới về số lần tăng về diện tích gieo trồng tương đương 1,54 lần/1,5 lần. Năng suất lúa gia tăng lớn hơn nhiều (2,9 lần/2,1 lần) và sản lượng cũng gia tăng cao hơn (4,8 lần/3,14 lần). Việt Nam chấm dứt tình trạng thiếu lương thực trong gần 25 năm, năm cao nhất là năm 1974 thiếu hụt 1,26 triệu tấn lương thực (Trần Văn Đạt, 2010) [75]. Từ năm 1990 nước ta lại tiếp tục xuất khẩu gạo sau một thời gian gián đoạn do chiến tranh và từ năm 2010 đến nay đều xuất khẩu trên 6 triệu tấn/năm, đưa nước ta trở thành nước xuất gạo lớn thứ 2 trên thế giới trong nhiều năm (FAO STAT, 2017) [95], (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2017) [65]. Tuy nhiên từ năm 2000 đến năm 2010 diện tích đất lúa đã giảm từ 4.468 nghìn ha xuống còn 4.165 nghìn ha, giảm 303 nghìn ha, trung bình mỗi năm giảm 30,3 nghìn ha. Tình trạng giảm diện tích đất lúa nhiều trong giai đoạn này không những chỉ do chuyển đổi mục đích sang trồng cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn mà còn do chuyển đổi mục đích khác như phát triển đô thị, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Tình trạng chuyển đổi sử dụng đất lúa sang các cây trồng lâu năm, cây hàng năm hoặc nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục diễn ra do cán cân cung cầu lúa gạo thế giới luôn thay đổi kéo theo sự thay đổi giá lúa gạo trong nước giảm thấp và có xu hướng không ổn định. Giá vật tư bao gồm cả phân bón, hoá chất bảo vệ, chi phí lao động ngày càng gia tăng nhưng giá bán lúa gạo không tăng hoặc tăng không đáng kể dẫn đến hiệu quả sản xuất lúa thấp, lợi nhuận không đáng kể, thậm chí không có lãi. Những vấn đề nêu trên đòi hỏi cần có những giải pháp đồng bộ để vừa quản lý được đất sản xuất lúa - loại tài sản đã được nhiều nhà khoa học cho là “vàng” không chỉ cho thế hệ hiện tại mà còn cho muôn đời con cháu trong tương lai. Mặt khác cần có những chính sách để đảm bảo lợi ích của người trồng lúa, gia tăng thu nhập để họ có thể yên tâm giữ đất lúa, thâm canh và sản xuất lúa có hiệu quả, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và là nền tảng ổn định xã hội và phát triển kinh tế bền vững đất nước.
  • 13. 2 Để giải quyết bài toán nêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý đất lúa [19], và được thay thế bằng Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 26/3/2015 [20]. Tiếp theo đó hàng loạt các Nghị định, Quyết định, Thông tư được ban hành nhằm quản lý 3,8 triệu ha đất lúa theo hướng linh hoạt và đảm bảo người trồng lúa tại những vùng sản xuất lúa hàng hoá phải có lãi ít nhất 30%. Mức độ quản lý từ nghiêm ngặt sang quản lý linh hoạt thể hiện sự linh hoạt trong quản lý đất lúa, điều tiết hiệu quả sản xuất lúa đem lại lợi ích cho người trồng lúa thông qua điều chỉnh diện tích gieo trồng lúa theo tín hiệu cung cầu của thị trường, khi nhu cầu lúa gạo thấp cho phép chuyển đổi sang trồng cây hàng năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng khi cầu thóc gạo tăng có thể tái trồng lúa trở lại. Và để quản lý được đất trồng lúa đòi hỏi với những diện tích chuyển đổi sang trồng lúa vẫn phải thống kê là đất trồng lúa. Để thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2013) [66] đã trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự án “Chuyển đổi 262,1 nghìn ha gieo trồng lúa sang trồng cây hàng năm khác như ngô, đậu tương, thức ăn chăn nuôi hoặc nuôi trồng thuỷ sản tuỳ điều kiện sinh thái của vùng giai đoạn 2014-2016”. Trong đó vùng Trung du miền núi Bắc bộ được xác định là cần chuyển 100,3 nghìn ha, riêng Thái Nguyên có diện tích cần chuyển rất lớn với 12,5 nghìn ha. Huyện Phú Bình là huyện Trung du của tỉnh Thái Nguyên nhưng là trọng điểm trồng lúa của tỉnh, năm 2013 diện tích đất lúa có 7595 ha. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác của cả nước, tình trạng lấy đất canh tác lúa chuyển sang các mục đích như phát triển khu công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng... vẫn đang diễn ra. Đặc biệt là việc chuyển đổi sử dụng đất lúa sang trồng cây khác có hiệu quả kinh tế cao vẫn diễn ra mạnh. Từ năm 2000 đến nay, diện tích lúa của huyện đã giảm 1000 ha, không kể diện tích người dân tự ý chuyển đổi sang trồng cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, gây khó khăn cho công tác quản lý. Do vậy, để vừa giữ được đất trồng lúa theo hướng quy hoạch đảm bảo an ninh lương thực, vừa phải chuyển một phần diện tích đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, có căn cứ khoa học dựa trên một nghiên cứu toàn diện về đất trồng
  • 14. 3 lúa của huyện bao gồm từ đánh giá hiện trạng đất trồng lúa, chất lượng đất đang trồng lúa; hiệu quả của các loại sử dụng đất trồng lúa, tình hình quản lý Nhà nước về đất trồng lúa... Để góp phần giải quyết được những vấn đề nêu trên, đề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” vừa có cơ sở khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng đất lúa và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình. - Đánh giá được chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng thích hợp của đất đai với các loại sử dụng đất lúa. - Đề xuất được giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Về khoa học Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng đất lúa linh hoạt, hiệu quả trên địa bàn một huyện vùng bán sơn địa và các huyện có điều kiện tương tự. 3.2. Về thực tiễn Giải pháp quản lý và sử dụng đất gắn với các LUT, kiểu sử dụng đất linh hoạt theo 3 cấp độ không chỉ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trồng lúa mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm lợi ích của người trồng lúa. 4. Những đóng góp mới của luận án
  • 15. 4 - Giải pháp quản lý, sử dụng đất gắn với LUT, kiểu sử dụng đất lúa hiệu quả, linh hoạt theo 3 cấp độ nghiêm ngặt, linh hoạt và cho phép chuyển đổi ngay dựa trên chất lượng đất đai và khả năng thích hợp với cây lúa phù hợp với sự thay đổi cung cầu lúa gạo. - Xây dựng được bộ dữ liệu đất đai trồng lúa huyện Phú Bình bao gồm cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về chất lượng đất đai và khả năng thích hợp đối với trồng lúa làm cơ sở khoa học cho việc quản lý, sử dụng hiệu quả và các nghiên cứu có liên quan.
  • 16. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lúa hiệu quả 1.1.1. Một số khái niệm về đất, đất đai, loại sử dụng đất và đất trồng lúa Khái niệm về đất (Soils): thuật ngữ đất được Đô-cu-trai-ép (1886) đưa ra và được nhiều nhà khoa học chấp nhận là “Đất là một thể tự nhiên” được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương. Về sau cũng chính tác giả đã bổ sung thêm một yếu tố nữa là tác động của con người. Theo Wiliam, đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Ông cũng là người đưa ra khái niệm về độ phì đất là khả năng cung cấp cho cây trồng nước, thức ăn, khoáng chất và các yếu tố cần thiết khác (như không khí, nhiệt độ...) để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Tập 1: Cẩm nang sử dụng đất”, 2009) [5]. Đất đai (land): Theo Brinkman và Smyth (1973) [74], FAO (1976) [77] thì đất đai phải được nhìn nhận dưới góc độ là vật mang của các hệ sinh thái (carrier). Theo quan điểm này đất đai được định nghĩa như sau: Một vạt đất xác định về mặt địa lý là diện tích của bề mặt trái đất với các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chu kỳ có thể dự đoán được của lớp đệm bên trên, bên trong và bên dưới nó như là: khí hậu, đất (soils), điều kiện địa chất, điều kiện thủy văn, thực vật và động vật, những kết quả hoạt động hiện nay và quá khứ. Ở chừng mực có thể xác định được những thuộc tính có ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng đất đó của con người trước mắt cũng như lâu dài. Một khoanh đất biểu thị tổng hợp các yếu tố nói trên chính là một đơn vị sinh thái cơ sở hay còn gọi là một đơn vị đất đai (FAO,1976) và nó có một mức độ thích hợp với loại sử dụng đất, trong mức thích hợp đó vẫn có những thuộc tính hạn chế. Các thuộc tính nói trên phản ánh chất lượng đất đai của vạt đất ấy. Chất lượng đất đai của một nhân tố sinh thái, nghĩa là không chỉ dừng lại ở lớp đất mặt (Soils) mà còn phải xem xét các thuộc tính khác có liên quan đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng hay vật nuôi. Các thuộc tính này bao gồm: các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa; các yếu tố thuộc về đặc tính của đất (Soils) như loại đất, thành phần cơ giới, độ phì, độ dộc, nước tưới, tiêu nước... Trần An Phong (1996) [37], Nguyễn Thế Đặng và cs (2003) [28] cho rằng khái niệm đất đai trong đánh giá đất của FAO rộng hơn khái niệm thổ nhưỡng (soils). Theo Nguyễn Văn Toàn (2003) [54], sự khác nhau giữa chất lượng đất đai
  • 17. 6 (Land Qualities) với chất lượng đất (Soil Qualities) là trong các thuộc tính của chất lượng đất đai, ngoài các yếu tố nền là thổ nhưỡng còn có sự tham gia của các yếu tố khí hậu, các yếu tố nước còn chất lượng đất chỉ bao gồm các yếu tố vật lý và hoá học. Chính vì vậy, Vũ Năng Dũng, Nguyễn Văn Toàn (2005) [24] cho rằng, các bản đồ đất tỉ lệ 1/50.000 đến 1/100.000 của các tỉnh phía Bắc được tiến hành vào những năm 1960 và các bản đồ đất của các tỉnh phía Nam sau năm 1975 mới chỉ phản ánh một phần chất lượng đất với những chỉ tiêu đặc trưng như loại đất, địa hình (độ dốc), tầng dày với những đất đồi núi, những đất đồng bằng là cấp địa hình tương đối và độ dày lớp đất canh tác. Do vậy để đánh giá chính xác chất lượng đất đai đòi hỏi phải đặt yếu tố đất trong mối quan hệ với các yếu tố khí hậu như: Nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, điều kiện tưới và tiêu. Tất cả các chỉ tiêu này đều được phân cấp theo các mức độ rất thích hợp, thích hợp, ít thích hợp và không thích hợp đối với một cây trồng cụ thể. Việc phân cấp các chỉ tiêu theo ngưỡng mức độ thích hợp là thể hiện chất lượng của chỉ tiêu đó đối với một cây trồng cụ thể cần đánh giá như lúa. Theo FAO (1976) [77], do các khoanh đất đai có chứa đựng các thuộc tính khác nhau nên cần phải tách thành đơn vị đất đai và được thể hiện trên bản đồ. FAO (1983) [78], cho thấy tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực hoặc vùng nghiên cứu được thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai. Theo Trần An Phong (1995) [37] do các khu đất đai có các tính chất riêng biệt khác nhau thường được thể hiện bằng các đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Units). Mỗi đơn vị bản đồ đất đai được khoanh định dựa vào tính đồng nhất của các điều kiện tự nhiên trong một khu vực địa lý nhất định. Cũng theo Trần An Phong (1995), tính chất hay chất lượng đất đai là thuộc tính của đất đai có thể được đo lường hoặc ước lượng được thí dụ như độ dốc, lượng mưa, khả năng tưới, ngập lụt... Tự thân từng tính chất đất đai riêng lẻ không có ý nghĩa với việc sử dụng đất. Do vậy, để so sánh giữa đất đai và việc sử dụng đất đai thường được sử dụng chất lượng đất đai (Land Qualities). Chất lượng đất đai là thuộc tính phức tạp của đất đai có tác động đến khả năng thích hợp của đất đai đối với một loại sử dụng đất nào đó. Chất lượng đất đai thường được nhấn mạnh ở khía cạnh hạn chế. Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại sử dụng đất cụ thể thực hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả năng cải tạo (FAO, 1983). Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phản ánh các hoạt động khác nhau như các hệ thống (Land Use System - LUS). Những hệ thống sử dụng đất như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp… có mối quan hệ chặt
  • 18. 7 chẽ với các yếu tố liên quan đến sản xuất như kỹ thuật công nghệ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất, thị trường... (Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận, 1998) [14]. Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998) [51]: Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, làm đồng cỏ, trồng rừng lấy gỗ...); Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (như làm bãi chăn thả, chuồng trại chăn nuôi); Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài quý hiếm). Các hình thức sử dụng đất vừa nêu được coi là loại sử dụng đất chính. Ở thời kỳ bình minh của nhân loại, khi con người mới chỉ tạo ra sản phẩm nông nghiệp bằng hình thức tra lỗ bỏ hạt hay thả rông gia súc trên đồng cỏ tự nhiên, đó là các hình thức của loại sử dụng đất chính được gọi là "canh tác nhờ nước mưa”. Sau này khi thuỷ lợi được áp dụng, con người biết đưa nước từ sông hồ vào đồng ruộng để canh tác lúa và hoa màu. Loại sử dụng đất đai chính "nông nghiệp có tưới" ra đời. Loại sử dụng đất và kiểusử dụngđất đai (Land Use Type - LUT): Loại sử dụng đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998) [40]: Các thuộc tính loại sử dụng đất bao gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như kỹ thuật canh tác, sức kéo trong làm đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế - xã hội như định hướng thị trường, vốn, lao động, vấn đề sở hữu đất đai... Đất lúa: Theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP [19], thì đất lúa bao gồm những đất có điều kiện phù hợp để có thể gieo trồng từ một vụ lúa nước trở lên trong một năm, ngoại trừ đất trồng lúa nương. Các loại sử dụng đất lúa được phân chia chi tiết gồm: (i) Đất chuyên lúa 2 vụ: là đất hiện đang được trồng hoặc có đủ điều kiện trồng từ 2 vụ lúa trở lên trong năm; (ii) Đất chuyên lúa 1 vụ: là đất chỉ trồng được 1 vụ lúa trong năm; (iii) Đất lúa - màu: là đất đang được trồng 1 vụ lúa và luân canh với 1 vụ rau màu trở lên trong năm và (iv) Đất lúa - thuỷ sản: là đất đang được trồng một vụ lúa trong một năm và luân canh nuôi trồng thủy sản. Theo Thông tư số 28/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 [9]: Đất lúa là đất ruộng và nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm: Đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất lúa nương.
  • 19. 8 1.1.2. Quản lý Nhà nước đối với đất lúa Dẫn theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) [8], Quản lý Nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các nước khác nhau. Quản lý Nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện các chính sách đất đai và quản lý đất đa i cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau. Cũng theo Bộ tài nguyên và môi trường (2012) [8], thì “Quản lý Nhà nước là một thuật ngữ được sử dụng chủ yếu tại các nước mà đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước để mô tả cách thức Nhà nước quản lý và kiểm soát việc sử dụng đất. Những nước thừa nhận quyền sở hữu chủ yếu tư nhân về đất đai, nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai của Chính phủ là giám sát việc sử dụng đất thông qua hệ thống quy hoạch sử dụng đất và hệ thống địa chính. Quản lý đất đai (Land management) bao gồm các quy trình để sử dụng tài nguyên đất có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính phủ cũng có mục tiêu tăng cường quản lý đất đai hiệu quả như là một phần của mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững Quản lý hành chính về đất đai (Land administration) liên quan đến việc xây dựng cơ chế quản lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình sử dụng đất và giá trị của đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc đẩy quản lý đất đai hiệu quả, bền vững và bảo đảm quyền về tài sản. Theo Terry (1988) [89], thì Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Thực chất của quản lý là một quá trình bao gồm kế hoạch, tổ chức, vận hành, kiểm soát và thực hiện để hoàn thành mục tiêu bằng cách sử dụng nhân lực và nguồn lực. Quản lý đất đai là quá trình lưu giữ và cập nhật những thông tin về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và những thông tin khác liên quan đến đất (United Nations, 1996 [90]). Theo Georgia (2001) [85], Engelke và Vancutsem (2012) [76], quản lý đất đai là quá trình đảm bảo theo luật pháp cho việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai thác lợi
  • 20. 9 nhuận thu được từ đất (thông qua thuế, cho thuê, bán) và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai. Quản lý sử dụng đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật được sử dụng bởi chính quyền để quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên đất. Nội dung quản lý sử dụng đất bao gồm: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, luật pháp, quyền sử dụng đất, định giá đất và thông tin BĐS (Peter 2008) [88]; World Bank (2010) [94]). Đối tượng quản lý đất đai bao gồm cả đất công và đất tư với những nhiệm vụ chính như: đo đạc đất đai, đăng ký đất đai, định giá đất đai, giám sát sử dụng, lưu giữ và cập nhật các thông tin đất đai, cung cấp các thông tin đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai. Quản lý sử dụng đất là quá trình quản lý sử dụng và phát triển đất đai trong không gian theo định hướng và sự điều phối của chính sách đất đai hiện tại (Vancutsem, 2008 [91]). Quản lý sử dụng đất tập trung vào đất và cách thức sử dụng đất cho mục đích sản xuất, bảo tồn và thẩm mỹ (Verheye, 2010 [93]). Theo Ferber (2009) [84], quản lý sử dụng đất yêu cầu ra quyết định và được xác định bởi mục đích sử dụng nó (như cho sản xuất lương thực, nhà ở, giải trí, khai khoáng…); bởi bản chất và giá trị của đất. Nếu như trước đây quản lý sử dụng đất tập trung chủ yếu vào đất nông nghiệp thì ngày nay quản lý đất đai còn phải đối mặt với các vấn đề công nghiệp hóa, đô thị hóa, bảo tồn, khai thác khoáng sản. Tại Việt Nam theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP [19], thì nội dung quản lý Nhà nước đối với đất lúa ngoài việc tuân thủ các quy định về quản lý đối với đất đai nói chung theo Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai sửa đổi năm 2013 bao gồm các mặt như: Quản lý việc giao, cho thuê, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại quyền sử dụng đất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Điều tra, đánh giá, phân hạng, kiểm kê, thống kê đất; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Xác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất; và Quản lý việc sử dụng, bảo vệ, cải tạo và phát triển quỹ đất lúa; Xây dựng và thực hiện các chính sách quản lý đất lúa. 1.1.3. Sử dụng đất lúa hiệu quả và tiêu chí đánh giá sử dụng đất lúa hiệu quả 1.1.3.1. Sử dụng đất lúa hiệu quả
  • 21. 10 Sử dụng đất lúa hiệu quả có thể coi là sử dụng đất lúa bền vững do các tiêu chí về sử dụng đất lúa nói riêng và đất nông nghiệp nói chung đều dựa trên 3 tiêu chí là bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường ngay từ khi có khái niệm về phát triển bền vững. Khái niệm về bền vững được Ủy ban quốc tế về môi trường và phát triển (WCED) đưa ra lần đầu tiên vào năm 1987: “Phát triển bền vững là phát triển để đáp ứng những nhu cầu của thế hệ này mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau” (JUCN,UNEP, WWF, 1993) [32]. Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững được tổ chức tại Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) đã đưa ra khái niệm được coi là hoàn chỉnh hơn về phát triển bền vững đó là: “Phát triển bền vững là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển bao gồm: Phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”. Cục Bảo vệ môi trường coi đó là 3 trụ cột của sự phát triển bền vững. Theo Phan Huy Thông (2011) [50], cho rằng sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực và hướng tới xuất khẩu. Từ những khái niệm trên đã được phát triển và cụ thể hoá cho từng lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Theo đó, JUCN (2003) [86], đã đưa ra định nghĩa về quản lý sử dụng đất bền vững có thể khái quát là "Quản lý sử dụng đất bền vững bao gồm các quy trình công nghệ, chính sách và các hoạt động nhằm khái quát hoá những nguyên lý cơ bản về kinh tế - xã hội và môi trường với mục tiêu đồng thời: - Duy trì và nâng cao sản xuất và các dịch vụ (sản xuất); - Giảm thiểu rủi ro cho sản xuất (an toàn); - Bảo vệ tiềm năng các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa chất lượng đất/nước (bảo vệ); - Có khả năng thực thi được về mặt kinh tế (thực thi); - Có thể chấp nhận được về mặt xã hội (chấp nhận). Lê Văn Khoa, Lê Văn Đức (2015) [33], thì cho rằng quản lý đất bền vững không thể chỉ là vấn đề công nghệ, kỹ thuật đơn thuần mà cần có sự kết hợp giữa kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, luật pháp, chủ trương chính sách, xã hội, nhân văn và môi trường. Theo JUCN (2003) [86]; Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2006) [67] đã phát triển những nguyên tắc để các nhà quản lý, nhà kỹ thuật vận dụng trong lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất cần phải thay đổi nhận thức trong sử dụng đất,
  • 22. 11 không vì mục tiêu kinh tế đơn thuần mà còn phải quan tâm đến mục tiêu xã hội và bảo vệ môi trường. 1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá sử dụng đất lúa hiệu quả và bền vững Để đánh giá tính hiệu quả của sản xuất lúa nói riêng và đất nông nghiệp nói chung, FAO (1995) [82], Beek và cs (1983) [73], cũng đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả bền vững là: - Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp. - Cung cấp việc làm lâu dài, đủ thu nhập và các điều kiện sống. - Duy trì và tăng cường khả năng tái sản xuất các loại tài nguyên nông nghiệp (đất, nước, cây trồng, động vật nuôi). FAO (1995) [82] cũng đã đề xuất chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững (SARD - Sustainable Agriculture Rural Development) - Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững với mục tiêu chính là thân thiện với tự nhiên và tuân theo các quy luật tự nhiên. Theo quan điểm của Dumansky thì nền tảng của một nền nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì chất lượng đất, nước và tính đa dạng sinh học. Nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo được 3 yêu cầu: (1) Quản lý đất bền vững; (2) Cải tiến công nghệ; (3) Nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong đó quản lý đất bền vững được đặt lên hàng đầu (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2006) [67]. Theo Tôn Gia Huyên (2015) [31], cho dù có biến động đến đâu thì con số 26 triệu ha bao gồm cả đất nuôi trồng thuỷ sản vẫn không nên thay đổi - Đó là chiếc “áo giáp” vững chắc cho một Việt Nam bền vững trong tương lai. Đây là nền tảng cốt lõi để phát triển đời sống vật chất và thành lập môi trường sinh thái bền vững ở Việt Nam. Với quan điểm này tác giả cho rằng cần phải quản lý chặt quỹ đất nông nghiệp theo nghĩa rộng nhưng không đề cập đến quỹ đất lúa mà hàm ý đã có đất lúa. Như vậy bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển bền vững cần phải có một chiến lược sử dụng đất nông nghiệp bền vững dựa trên những tiêu chí về sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng hiệu quả và bền vững bao gồm: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Sử dụng đất bền vững là nhu cầu cấp bách của tất cả quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Hiện tượng sa mạc hóa, lũ lụt, diện tích đất trống đồi núi trọc
  • 23. 12 ngày càng gia tăng là do sử dụng đất đai không hợp lý. Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước (FAO (1993) [81]; Trần An Phong (1995) [37]; Nguyễn Văn Toàn (2002, 2003, 2010) [53], [55], [57]; Phạm Hoàng Hải (2015) [29], nêu ra, chủ yếu hướng vào 3 khía cạnh sau: - Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. - Bền vững về mặt môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hóa, bảo vệ được môi trường tự nhiên. - Bền vững về mặt xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa tại Việt Nam cũng dựa vào những nguyên tắc nói trên nghĩa là một loại sử dụng đất lúa được xác định là có hiệu quả hay bền vững phải thỏa mãn 3 tiêu chí gồm: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Nguyễn Văn Toàn (2003) [55] khi thực hiện chương trình “Điều tra đánh giá thích nghi đất lúa phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng duyên hải Bắc Trung Bộ” đã đề xuất khái niệm đất lúa hiệu quả là những đất có khả năng tưới và tiêu chủ động, có thể sản xuất 2 vụ lúa chắc ăn, đất không có hoặc có các yếu tố hạn chế nhưng ở mức độ nhẹ và là hạn chế chung của vùng, năng suất lúa cao và ổn định. 1.1.4. Những vấn đề thực tiễn trong quản lý và sử dụng đất lúa tại Việt Nam liên quan đến an ninh lương thực 1.1.4.1. Vai trò của sản xuất lúa gạo đối với đời sống con người trên thế giới và Việt Nam Sản xuất lúa gạo có vai trò đặc biệt quan trọng đối với con người, hiện trên Thế giới có khoảng 3 tỉ người sử dụng gạo làm lương thực chính hàng ngày (Trần Văn Đạt, 2010) [75], (Nguyễn Văn Bộ, 2016) [1] cho rằng lúa là cây lương thực quan trọng bậc nhất, cung cấp 72% nguồn calori/ngày cho nông dân châu Á. Cùng với lúa mì, ngô, một phần cao lương, cây có củ; lúa gạo giữ vai trò rất lớn trong việc đảm bảo an ninh lương thực, mặc dù hiện nay lúa gạo chỉ chiếm tỉ trọng 0,174% GDP toàn cầu. Tại Đông Nam Á, tỉ trọng trong GDP của lúa gạo đã giảm từ 14,5% (năm 1961) xuống còn 3,8% (năm 2012) nhưng lúa gạo không chỉ góp phần đảm bảo ANLT mà còn góp phần ổn định xã hội. Tuy nhiên tình trạng đói vẫn xảy ra, đến năm 2012 vẫn có khoảng 900 triệu người thiếu đói, tương đương 1/7 dân số thế giới (dưới 1800 calori/ngày), tập trung tại các nước châu Á- Thái Bình Dương: 642 triệu người và châu Phi: 265 triệu người. Trong khi số người thiếu đói tại các
  • 24. 13 nước phát triển chỉ có 15 triệu người, trên thế giới có khoảng 3 tỉ người sử dụng gạo làm lương thực chính. Tại Việt Nam do gạo được coi là lương thực chính, hiện cung cấp 70% năng lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày của người dân. Vì vậy, từ xa xưa bao thế hệ người Việt Nam đã đầu tư công sức khai thác đất để trồng lúa. Đồng thời cùng với chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và những tiến bộ về khoa học, công nghệ trong sản xuất lúa gạo, sau 50 năm nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc về sản xuất lúa gạo. Đặc biệt là từ khi có Chỉ thị số 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư (khoá IV) [25] Cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp” và Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị (khoá IV) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp [26], sản lượng thóc đã tăng từ 19,2 triệu tấn (1990) lên 45,215 triệu tấn (2015), tăng trung bình 1,04 triệu tấn/ năm (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, năm 2017) [65]. Do vậy sản xuất lúa gạo không những chỉ đáp ứng mục tiêu an ninh lương thực quốc gia mà còn đưa nước ta vươn lên vị trí số 2 thế giới trong nhiều năm về xuất khẩu gạo và năm 2016 đứng thứ 3 thế giới, đứng thứ 2 về giá, góp phần tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu trang thiết bị phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 1.1.4.2. Nhu cầu lúa gạo của nước ta đến năm 2020 và 2030 Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp với sự cộng tác tính toán về nhu cầu gạo của Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế đến năm 2020 và 2030 (2017) [65], khi thực hiện dự án: “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” đã dự báo nhu cầu gạo trong nước có xu hướng giảm dần, kể cả nông thôn và thành thị nhưng ở thành thị mức giảm nhanh hơn ở nông thôn. Theo tính toán, hiện nay tiêu thụ gạo bình quân/người khoảng 135 kg/năm, dự báo dân số Việt Nam năm 2020 vào khoảng trên 97 triệu người, năm 2030 khoảng 109,7 triệu người, nhu cầu thóc trong nước đến năm 2020 cần khoảng 35,2 triệu tấn và năm 2030 khoảng 37,3 triệu tấn (bao gồm cả thóc giống, cho chăn nuôi và tổn thất, cho chế biến, để ăn và dự trữ). Nghiên cứu cũng chỉ ra nhu cầu gạo thế giới, hiện chỉ có khoảng 20 nước xuất khẩu gạo và 80 nước nhập khẩu. Lượng gạo xuất nhập khẩu bằng 4 - 5% tổng sản lượng gạo toàn thế giới. Các nước xuất khẩu gạo lớn gồm: Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc, Myamar với tổng lượng từ 23 - 24 triệu tấn trên năm. Theo dự báo lượng xuất khẩu gạo tiếp tục tăng so với nhu cầu nên các nước xuất khẩu gạo phải cạnh tranh về giá cả và
  • 25. 14 chất lượng. Việt Nam là nhà xuất khẩu gạo lớn nhất nhì thế giới với lượng gạo xuất khẩu hàng năm 7 - 8 triệu tấn. Gạo Việt Nam có giá thấp và đặc biệt cạnh tranh ở các thị trường Trung Quốc, Đông Nam Á và Châu Phi. Khối lượng gạo xuất khẩu của nước ta năm 2016 đạt 4,9 triệu tấn, trị giá đạt gần 2,2 tỷ USD, giảm 0,6% về khối lượng và tăng 4,1%/năm về giá trị giai đoạn 2006 - 2016. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, các thị trường tăng trưởng mạnh là thị trường Malaixia, Indonesia, Gana, Bờ Biển Ngà. Cũng liên quan đến dự báo nhu cầu lúa gạo, Theo Vũ Năng Dũng (2015) [23], đến năm 2100, với dân số dự báo lên đến 150 triệu người thì tổng nhu cầu gạo cần khoảng 40,1 triệu tấn, trong đó để ăn khoảng 15 triệu tấn, chăn nuôi 10 triệu tấn, dự trữ 10 triệu tấn, giống 1 triệu tấn, chế biến 2 triệu tấn, hạo hụt 3 triệu tấn. Diện tích đất gieo trồng lúa chỉ cần 5 triệu ha, năng suất trung bình đạt 8 tấn/ha sẽ có sản lượng 40 triệu tấn/năm, và như vậy vẫn đảm bảo an ninh lương thực. Như vậy nếu chỉ tính nhu cầu gạo trong nước thì đến năm 2020, Việt Nam chỉ cần có 35,2 triệu tấn thóc /năm và 2030 cần có 37,3 triệu tấn, trong khi đó đến năm 2016 sản lượng thóc đã đạt 43.619 nghìn tấn, còn dư 8,419 triệu tấn thóc cho xuất khẩu, tương đương 5,47 triệu tấn gạo. Và như vậy để đảm bảo an ninh lương thực không cần thiết phải quản lý nghiêm ngặt 3,8 triệu ha đất lúa mà có thể sử dụng linh hoạt 3,8 triệu ha, nghĩa là cần phải chuyển đổi một số diện tích sang các cây trồng hàng năm khác khi cần có thể tái trồng lúa trở lại mà không cần đầu tư, cải tạo. 1.1.4.3. Những Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2017)) [65], cây lúa đang sử dụng nhiều đất đai, lao động và cơ sở vật chất nhất nhưng giá trị thấp, tiêu tốn nhiều tài nguyên nước, thu nhập thấp, chưa hình thành được cơ cấu lúa với cây trồng khác cho hiệu quả cao hơn và ổn định hơn. Tuy nhiên vấn đề đảm bảo ANLT quốc gia luôn được Đảng và Chính phủ coi là yếu tố quan trọng, là nền tảng ổn định xã hội và phát triển kinh tế bền vững nên đã có những giải pháp, chính sách phù hợp để vừa đảm bảo ANLT quốc gia, vừa đảm bảo lợi ích cho người trồng lúa. Trong Quyết định số 899/QĐ-TTg phủ ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ [18] về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh đến việc "Duy trì và sử dụng linh hoạt 3,8 triệu ha diện tích đất trồng lúa để bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao
  • 26. 15 hiệu quả sử dụng đất, sản lượng lúa đạt trên 45 triệu tấn vào năm 2020; tập trung cải tạo giống lúa để nâng cao năng suất, chất lượng gạo. Trước đó năm 2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý đất lúa [19], và được thay thế bằng Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 26/3/2015 [20]. Để thực hiện quản lý đất lúa, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT ngày 12/6/2016 hướng dẫn chi tiết điều 4 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về quản lý sử dụng đất trồng lúa [6]. Điểm mới của Nghị định 35/2015/NĐ-CP, ngoài việc đưa đất lúa nương vào đất lúa khác vào thống kê sử dụng đất hàng năm, còn có một số chính sách mới như hỗ trợ 1 triệu/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa và 500 nghìn đối với đất lúa khác; hỗ trợ khai hoang mở rộng diện tích đất lúa với 10 triệu/ha; 5 triệu/1 ha/năm để chuyển đổi đất trồng lúa 1 vụ thành đất gieo trồng 2 vụ lúa. Và hỗ trợ tài chính cho phân tích tính chất đất và lập quy hoạch vùng lúa có chất lượng cao. Ngoài các Văn bản nói trên, nhiều Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ban hành như Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ [17], về việc đưa sản phẩm lúa gạo Việt Nam vào danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 đến năm 2020. Quyết định số 2765/QĐ- BNN-KHCN ngày 22 tháng 11 năm 2013) [5], đã phê duyệt đề án khung phát triển sản phẩm quốc gia "Sản xuất lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, năng suất cao”. Mục tiêu của đề án này là Phát triển ngành lúa gạo thành ngành sản xuất hàng hóa có khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng lớn trên cơ sở áp dụng đồng bộ giống mới, quy trình kỹ thuật canh tác và công nghệ sau thu hoạch tiên tiến gắn với cơ giới hóa, tổ chức lại sản xuất, xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa gạo, nhằm đảm bảo vững chắc an ninh lương thực Quốc gia, nâng cao thu nhập cho nông dân trồng lúa và doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường. Cùng với đó là các giải pháp về tổ chức sản xuất thông qua ban hành các quyết định của Chính phủ như Quyết định số 62/2013/QĐ- TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ) [16], về “Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản xây dựng cánh đồng lớn. Theo Quyết định này, Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ đối với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Như vậy chỉ trong vòng 5 năm, nhiều văn bản đã được ban hành bao gồm cả Nghị định, Quyết định hay Thông tư về việc quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả với
  • 27. 16 2 mục tiêu chính là quản lý linh hoạt 3,8 triệu ha và người sản xuất lúa phải có lãi 30% thể hiện quyết tâm của Đảng và Chính phủ đối với việc duy trì và phát triển lợi thế đối với ngành hàng sản xuất lúa gạo truyền thống. Điều này cũng đã được thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 (2016)) [27], đã khẳng định “nhiệm vụ bảo đảm an ninh lương thực: bảo vệ và sử dụng linh hoạt hiệu quả đất trồng lúa”. 1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất sản xuất lúa gạo trên thế giới 1.2.1.1. Tình hình quản lý đất đai trên Thế giới Dẫn theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) [8] do sở hữu về đất đai khác nhau nên việc quản lý đất đai cũng rất khác nhau. Tại những nước có nền kinh tế phát triển (nhóm G7) gồm : Anh, Đức, Canađa, Ý, Mỹ, Nhật Bản và Cộng hoà Pháp đều thừa nhận quyền tư hữu về đất đai là quyền cơ bản nhất nhưng cũng tồn tại sở hữu đất đai của Nhà nước. Đối với đất đai thuộc sở hữu tư nhân thì Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sở hữu và khi Nhà nước lấy đất thì phải trả cho chủ đất tiền theo giá quy định. Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước, trong đó có cả Nhà nước Trung ương và Chính quyền các địa phương. Tại Đức, quyền tư hữu đất đai được chính quyền cộng hoà Liêng Bang bảo hộ. Những diện tích đất công được coi thuộc sở hữu của Nhà nước bao gồm nhà nước Liên bang và Chính quyền các bang. Mô hình sở hữu đất đai tại Canađa cũng tương tự như tại Cộng hoà liên bang Đức, nghĩa là vừa có chế độ sở hữu đất đai tư nhân, sở hữu của Chính quyền các vùng và sở hữu của Nhà nước. Tại Nhật Bản cũng có chế độ sở hữu đất đai gần giống với các nước vừa kể trên, nghĩa là thừa nhận sở hữu và thừa kế của tư nhân. Các giao dịch về đất được tiến hành thông qua thị trường bất động sản. Mọi giao dịch mua, bán đất đai đều đặt dưới sự kiểm soát của các cơ quan quản lý của Nhà nước. Tại các nước mới chuyển đối từ chế độ Xã hội chủ nghĩa sang Tư bản chủ nghĩa như Liên bang Nga, từ năm 1991, chế độ sở hữu đất đai của Liên Bang Nga cũng thay đổi theo chế độ đa sở hữu gồm sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu của Nhà nước. Hiện nay, nước Nga có khoảng 10 triệu hộ gia đình đang sở hữu và sử dụng một số lượng lớn diện tích đất vườn và đất thuộc trang trại gia đình; gần 12 triệu nông dân đang sở hữu đất dưới hình thức cổ phần với mức cổ phần trung bình là 10 ha và còn có rất nhiều hình thức sử dụng, sở hữu khác như thuê đất, sử dụng
  • 28. 17 đất thừa kế. Cuộc cải cách đất đai ở nước Nga được tiến hành trên cơ sở bãi bỏ sự độc quyền của Nhà nước, để chuyển sang hình thức phải trả tiền và công khai hóa hoạt động của thị trường đất đai. Tại các nước Đông Âu cũ, sau khi chuyển đổi sang Tư bản chủ nghĩa có chế độ sở hữu đất đai rất khác nhau, có nước tư nhân hoá phần lớn quỹ đất thông qua chia khoảnh và phân phối tất cả đất đai cho tư nhân. Khi người dân có nhu cầu chuyển nhượng thì phải thông qua mua bán. Tại Cộng hoà Séc thì đất đai được hoàn trả cho chủ cũ và cũng cho phép chuyển nhượng, mua, bán. Tuy nhiên tại Ba Lan cũng thừa nhận 100% đất đai là của tư nhân và cũng cho phép trao đổi mua, bán hoặc thuê lại. Phần đất do sở hữu Nhà nước cũng có thể được bán cho người dân và các Tổ chức nếu có nhu câu. Hungari và Rumani là ngoại lệ, vì hai nước này thực hiện chế độ sở hữu đất đai mang tính hỗn hợp, thông qua chiến lược tư nhân hoá đất đai. Ngoài việc hoàn trả cho chủ cũ, đất đai cũng được phân chia cho công nhân nông nghiệp để đảm bảo công bằng xã hội. Đó là cách thức thực hiện chế độ tư nhân đa sở hữu về đất đai của các nước này nói riêng và của các nước Đông Âu nói chung. Như vậy, khái quát lại, sau giai đoạn chuyển đổi, hiện các nước Đông Âu đang thực hiện chế độ sở hữu tư nhân về đất đai. Điểm chung tại các nước này mọi giao dịch quyền sở hữu đối với loại tài sản là đất đai được thừa nhận và phải thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý đất của Nhà nước và sử dụng phải tuân thủ quy hoạch cấp quận, huyện. Các hoạt động giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản đất đai phải thực hiện đóng thuế chuyển nhượng tài sản. Tại Trung Quốc, chế độ sở hữu về đất đai là chế độ công hữu. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thi hành chế độ công hữu XHCN về đất đai - đó là chế độ sở hữu Nhà nước và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Tại Ixraen, hầu hết đất đai thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước thực hiện cho thuê đối với các nông dân hoặc những doanh nghiệp, với hợp đồng thuê đất có thời hạn từ 49 đến 99 năm. Như vậy, đối với trường hợp Ixraen, chế độ sở hữu là chế độ SHNN về đất đai. Điểm chung của các nước phát triển là Nhà nước quản lý đất đai dựa theo Luật Đất đai và giám sát trên nền tảng Hệ thống Thông tin về đất đai. Đây là bộ cơ sở dữ liệu đất đai rất hoàn thiện, có diện tích lô thửa, nguồn gốc đất, lịch sử sử dụng đất và hiện trạng đang sử dụng hoặc theo quy hoạch. Sự thay đổi về chủ thể sử dụng đất đều thông qua Nhà nước và Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng, thu thuế chuyển nhưỡng. 1.2.1.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất lúa trên thế giới
  • 29. 18 Theo FAOSTAT (2017) [95], diện tích gieo trồng lúa của thế giới liên tục tăng từ năm 2000 đến năm 2014, tính trong cả giai đoạn từ 2000 đến 2014, diện tích gieo trồng lúa tăng từ 154,06 triệu ha lên 162,72 triệu ha, tăng 8,66 triệu ha. Trong đó giai đoạn 2005-2010 tăng nhiều nhất, từ 155,03 triệu ha (năm 2005) lên 161,56 triệu ha (năm 2010). Sự gia tăng diện tích gieo trồng lúa trong giai đoạn này là do có cuộc khủng hoảng thiếu lương năm 2008, giá lương thực tăng đột biến nên các nước đã gia tăng gieo trồng lúa. Năng suất lúa của thế giới cũng liên tục tăng trong cùng giai đoạn, từ 3,89 tấn/ha (năm 2000) lên 4,56 tấn/ha (năm 2014), tăng 0,67 tân/ha, trung bình 0,047 tấn/năm. Sản lượng lương thực của cả thế giới trong giai đoạn này cũng liên tục tăng, từ 598,9 triệu tấn (năm 2000) lên 741,48 triệu tấn (năm 2014), tăng 142,58 triệu tấn, trung bình mỗi năm tăng 10,18 triệu tấn. Tương tự như diện tích gieo trồng và năng suất, sản lượng gia tăng nhiều nhất vào giai đoạn 2005- 2010, tăng 66,96 triệu tấn (bảng 1.1). Bảng 1.1.Thốngkê diệntíchgieotrồng,năngsuấtvà sảnlượnglúa giaiđoạn 2000-2014 của toàn thế giới Diện tích Đơn vị tính Năm 2000 2005 2010 2014 Diện tích Triệu ha 154,06 155,03 161,56 162,72 Năng suất Tấn/ha 3,89 4,09 4,34 4,56 Sản lượng Triệu tấn 598,90 634,27 701,23 741,48 Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2017 [95] Số liệu thống kê của FAOSTAT (2017) [95] về diện tích gieo trồng lúa của 10 nước đứng đầu thế giới cho thấy, năm 2010, tổng diện tích gieo trồng của các nước này có 130,93 triệu ha, chiếm 84,98% diện tích gieo trồng của toàn thế giới, năm 2014, diện tích gieo trồng lúa đạt 133,48 triệu ha, tương ứng 82,03% của thế giới. Năng suất bình quân đạt 3,99 tấn/ha, cao hơn bình quân của thế giới không nhiều. Năm 2014, năng suất bình quân đạt 4,875 tấn/ha nhưng năng suất bình quân của cả thế giới chỉ đạt 4,56 tấn/ha. Sản lượng lương thực của 10 nước đạt 521,83 triệu tấn và năm 2014 đạt 638,29 tấn, tương ứng 87,13% và 86,08%. Trong các nước sản xuất lúa gạo thì Ấn độ là nước có diện tích tích lớn nhất với 43,86 triệu ha (năm 2014), tiếp theo là Trung Quốc có 30,57 triệu ha, nước có diện tích gieo trồng lúa nhỏ nhất là Nhật Bản có 1,58 triệu ha. Năng suất lúa của các nước đều tăng
  • 30. 19 trong giai đoạn 2000-2014, nước có năng suất lúa cao nhất là Trung Quốc đạt 6,81 tấn/ha, tiếp theo là Nhật Bản 6,7 tấn/ha. Việt Nam có năng suất lúa vào loại cao trên thế giới với 5,75 tấn/ha. Sản lượng lương thực cao nhất là Trung Quốc với 208,2 triệu tấn, chiếm 20,07% sản lượng lúa của cả thế giới (bảng 1.2). Bảng 1.2. Thống kê diện tích thu hoạch, năng suất, sản lượng lúa của 10 nước đứng đầu thế giới về gieo trồng lúa từ năm 2000 đến 2014 STT Tên nước 2000 2014 Diện tích (Triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (Triệu tấn) Diện tích (Triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (Triệu tấn) 1 Trung Quốc 30,3 6,26 189,8 30,57 6,81 208,2 2 Ấn Độ 44,71 2,85 127,5 43,86 3,58 157,2 3 Indonesia 11,79 4,40 51,90 13,80 5,14 70,85 4 Bangladesh 10,80 3,48 37,60 11,32 4,62 52,33 5 Việt Nam 7,67 4,24 32,53 7,82 5,75 44,97 6 Thái Lan 9,89 2,61 25,84 10,66 3,06 36,62 7 Myanmar 6,3 3,38 21,32 6,79 3,89 26,42 8 Philippines 4,04 3,07 12,39 4,74 4,0 18,97 9 Brazil 3,66 3,03 11,09 2,34 5,2 12,18 10 Nhật Bản 1,77 6,70 11,86 1,58 6,7 10,55 Tổng 130,93 3,99 521,83 133,48 4,875 638,29 Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2017 [95] Tại Thái Lan, theo Vanichanont (2004) [92], ngay từ giữa thế kỷ 19, với khí hậu phù hợp, nguồn tài nguyên đất phong phú, truyền thống canh tác lúa lâu đời và chính sách lúa gạo hợp lý, Thái Lan đã duy trì được vị trí nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới cho tới ngày nay, chiếm gần 30% tổng lượng gạo xuất khẩu thế giới. Theo IRRI (2000; 2006; 2007) [96], [97], [98], dân số Thái Lan là 65,1 triệu người, trong đó khoảng 16,2 triệu người hay 26,5% tổng dân số tham gia vào việc canh tác lúa. Tổng diện tích đất trồng trọt là 20,9 triệu ha, trong đó có khoảng một nửa được dành cho sản xuất lúa. Từ cuối những năm 1960 cho đến đầu những năm
  • 31. 20 1980, đất dành để canh tác lúa được mở rộng nhanh chóng nhờ các thành tựu của cuộc cách mạng xanh và những nỗ lực nhằm tăng năng suất lúa. Tại Mỹ, theo IRRI (2007) [98], giai đoạn 2002-2004, giá trị trồng trọt trung bình của Mỹ đạt khoảng 1,44 tỷ USD/năm, trong đó gạo chỉ chiếm 2% tổng giá trị trồng trọt. Lúa là cây trồng đứng thứ 8 cả về giá trị và diện tích canh tác trong tổng số các cây trồng ở Mỹ. Thống kê nông nghiệp năm 2002 cho thấy có 8046 trang trại trồng lúa trong tổng số hơn 2,1 triệu trang trại. Quy mô trung bình của các trang trại trồng lúa khoảng 397 mẫu (1 mẫu = 0,4ha). Ở Mỹ, toàn bộ diện tích trồng lúa đều được trang bị hệ thống thủy lợi, đây cũng là một yếu tố giúp cho cây lúa có năng suất cao tại quốc gia này. Philippine là một quốc đảo với tổng diện tích đất nông nghiệp khoảng trên 4 triệu ha nhưng phần lớn chỉ canh tác 1 vụ và bị chia cắt nhỏ, manh mún. Do đất nông nghiệp trải dài hàng ngàn dặm và trên các đảo khác nhau nên việc sản xuất, duy trì và vận tải lúa gạo trở nên đắt đỏ và khó khăn. So với các nước trong khu vực, Philippine không có những vùng châu thổ ven sông rộng lớn để trồng lúa, thêm vào đó do điều kiện tự nhiên và khí hậu nên năng suất lúa ở nước này chỉ đạt 20 - 30 tạ/ha/vụ. Theo Peng (2007) [87], Trung Quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về sản lượng lúa gạo sản xuất hàng năm (khoảng 185 triệu tấn) và đứng thứ hai thế giới, sau Ấn Độ về diện tích canh tác lúa (khoảng 29 triệu ha). Diện tích canh tác lúa của Trung Quốc chiếm khoảng 20% tổng diện tích canh tác lúa và khoảng 35% tổng sản lượng lúa gạo thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ này đang có xu hướng giảm do Chính phủ Trung Quốc có chính sách chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ lúa năng suất cao, chất lượng thấp sang giống lúa năng suất thấp, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường. 1.2.2. Tình hình quản lý đất đai và và sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 1.2.2.1. Tình hình quản lý đất đai trồng lúa ở Việt Nam Theo Nguyễn Đình Bồng (2011) [12], công tác quản lý đất đai nói chung và quản lý đất trồng lúa nói riêng được đề cập đến trong Hiến pháp 1980 và được cụ thế hoá trong Luật Đất đai 1987. Luật này quy định 7 nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm: (1) Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính; (2) Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai; (3) Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện chế độ, thể lệ ấy; (4) Giao đất và
  • 32. 21 thu hồi đất; (5) Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (6) Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai; (7) Giải quyết tranh chấp đất đai. Cũng theo Nguyễn Đình Bồng (2011) [12], sau khi sửa đổi Hiến pháp năm 1980, với sự ra đời của Hiến pháp 1992, Nhà nước đã ban hành Luật Đất đai 1993 [40], Luật đã kế thừa và hoàn thiện các quy định của Luật Đất đai 1987 về 7 nội dung quản lý Nhà nước đất đai bao gồm: 1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính; 2. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai; 3. Ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện chế độ, thể lệ ấy; 4. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất; 5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai; 7. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai”. Điểm mới được ghi trong Luật Đất đai 1993 là đất có giá và “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất”. Đây được coi là bước đột phá, coi đất như một loại hàng hoá và đã là hàng hoá thì cũng chịu sự chi phối của thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước, xoá bỏ cơ chế bao cấp. Luật Đất đai năm 2003 [41] đã kế thừa các quy định của Luật Đất đai năm 1993 với 7 nhiệm vụ và bổ sung 6 nhiệm vụ mới gồm: (1) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; (2) Thống kê, kiểm kê đất đai (tách thành nhiệm vụ riêng); (3) Quản lý tài chính về đất đai; (4) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; (5) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; (6) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 2003 cũng bộc lộ nhiều tồn tại, bất cập gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước về đất. Trong báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai năm 2003, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) [3], đã chỉ ra những tồn tại trong việc thực thi Luật đất đai năm 2003 về các mặt như ban hành văn bản pháp luật, công tác kiểm tra thi hành pháp luật về đất đai tại một số địa phương chưa được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc, đặc biệt là vai trò của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất. Công tác tuyên truyền, phổ
  • 33. 22 biến, giáo dục pháp luật về đất đai chưa được triển khai đồng đều ở các địa phương, nhiều nơi còn mang tính hình thức, thiếu hiệu quả, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, dẫn đến nhận thức chưa đầy đủ về chính sách pháp luật về đất đai gây khiếu kiện kéo dài, vượt cấp. Tình trạng tranh chấp trong việc sử dụng đất bãi bồi ven biển và mặt nước ven bờ biển còn xảy ra ở một số địa phương mà không có cơ sở giải quyết. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận lần đầu đến nay chưa hoàn thành, nhu cầu cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động còn rất lớn. Hồ sơ địa chính lập chưa đầy đủ, việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa còn chậm. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính triển khai còn chậm và phân tán, thiếu đồng bộ, chưa được kết nối giữa các cấp và các cơ quan có liên quan nên chưa được cập nhật đầy đủ, thường xuyên, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai và thị trường bất động sản. Mặt khác công tác thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ của các địa phương thường hoàn thành chậm, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thông tin đất đai cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành; chất lượng số liệu thống kê định kỳ hàng năm của nhiều địa phương chưa cao do việc đo vẽ bản đồ địa chính chậm và việc cập nhật, chỉnh lý biến động chưa thực hiện tốt. Tổ chức bộ máy cũng còn bất cập so với yêu cầu của công tác Quản lý Nhà nước về đất đai. Thêm vào đó là lực lượng cán bộ làm công tác quản lý đất đai còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn và thường trong tình trạng quá tải, nhất là cán bộ ở cơ sở. Hồ sơ, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý đất đai còn chưa đáp ứng đủ để thực hiện tốt khối lượng công việc được giao. Mặt khác công tác quản lý, giám sát từ cơ sở là rất quan trọng, trong khi lực lượng cán bộ địa chính cấp xã còn kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ và phần lớn chưa được đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản. Trên cơ sở đánh giá những mặt tồn tại, Báo cáo cũng chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tồn tại là do: Đất đai là vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, tác động trực tiếp đến kinh tế, chính trị, xã hội, sự ổn định và phát triển của đất nước; kết quả tổng kết gần 10 năm thực hiện Luật Đất đai năm 2003 đã chỉ ra những tồn tại, bất cập của hệ thống pháp luật về đất đai và kiến nghị phải sửa đổi Luật Đất đai năm 2003 một cách toàn diện. Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 [42] kế thừa Luật đất đai 2003, nhiệm vụ quản lý Nhà nước được quy định tại Điều 22 với 15 nhiệm vụ. 1.2.2.2. Tình hình sử dụng đất trồng lúa tại Việt Nam
  • 34. 23 Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2017) [65], diện tích đất sử dụng cho trồng lúa trong giai đoạn 2000-2016 liên tục giảm nhưng nhiều nhất từ 2000 đến 2010, từ 4.468 nghìn ha, năm 2010 giảm còn 4.165 nghìn ha, giảm 303 nghìn ha, trung bình mỗi năm giảm 30,3 nghìn ha. Trong giai đoạn 2010-2015, diện tích đất sử dụng cho trồng lúa tiếp tục giảm xuống nhưng chậm hơn, từ 4.165 nghìn ha (năm 2010) xuống còn 4030,75 nghìn ha (năm 2015), giảm 134,25 nghìn ha, trung bình mỗi năm giảm 26,83 nghìn ha. Đến năm 2016 diệntíchđất sử dụng cho trồnglùa còn3.951 nghìn ha. Nguyên nhân giảm diện tích đất lúa chủ yếu là do chuyển mục đích sử dụng đất lúa sang phát triển đô thị, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và một phần chuyển sang gieo trồng các loại cây trồng hàng năm khác và nuôi trồng thuỷ sản. Về diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng lúa, theo bảng 1.3, mặc dù diện tích đất sử dụng cho trồng lúa liên tục giảm nhưng tính trong cả gai đoạn 2000- 2016, diện tích gieo trồng lúa, năng suất và sản lượng lúa vẫn tăng. Tuy nhiên nếu xét trong thời kỳ ngắn thì diện tích gieo trồng không ổn định. Năm 2000, diện tích gieo trồng lúa đạt 7.666,3 ha, năng suất đạt 42,4 tạ /ha và sản lượng đạt 32,492 triệu tấn. Năm 2016, diện tích gieo trồng lúa đạt 7791,6 ha, năng suất đạt 56 tạ/ha, thấp hơn so với năm 2015 (57,7 tạ/ha). Nguyên nhân là do năm 2016 sản xuất lúa bị tác động bởi khô hạn, mặn và phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Do vậy sản lượng lương thực chỉ đạt 43.619 nghìn tấn, thấp hơn so với năm 2015 (45.215 nghìn tấn). Bảng 1.3. Diện tích đất canh tác lúa, diện tích gieo trồng và năng suất, sản lượng lúa giai đoạn 2000-2016 cả nước Số TT Chỉ tiêu Năm 2000 2010 2015 2016 1 Diện tích đất canh tác lúa (1000 ha) 4.468 4.165 4.030,75 3.951 2 Diện tích gieo trồng lúa (1000 ha) 7.666,3 7.489,4 7.835,5 7791,6 3 Năng suất lúa BQ năm (tạ/ha) 42,4 53,4 57,7 56,0 4 Sản lượng lúa (1000 tấn) 32.492 39.993,4 45.215 43.619 Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2017) [65] Như vậy nếu xét về nhu cầu đảm bảo an ninh lương thực Việt Nam hoàn toàn có thể đảm bảo tiêu dùng trong nước mà không cần phải giữ 3,8 triệu ha như chỉ tiêu đã phê duyệt. Do vậy theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2017) [65], đến năm 2020, đất trồng lúa cả nước chỉ còn 3.760,39 nghìn ha (đất chuyên
  • 35. 24 trồng lúa nước 3.128,96 nghìn ha, trong đó có khoảng 400 nghìn ha được quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhưng khi cần thiết vẫn quay lại trồng lúa được và diện tích này vẫn thống kê vào diện tích đất trồng lúa, nhằm mục tiêu vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đất, vừa duy trì quỹ đất trồng lúa, đảm bảo lợi nhuận cho người trồng lúa ở vùng sản xuất lúa hàng hóa từ 30% trở lên. 1.3. Những nghiên cứu về đánh giá chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng thích hợp của đất đai với trồng lúa ở trong và ngoài nước Đánh giá chất lượng đất đai với mục tiêu chính là để xác định khả năng thích hợp về mặt tự nhiên đối với cây trồng hoặc một nhóm cây trồng phục vụ cho đề xuất quy hoạch sử dụng đất bền vững (FAO, 1989) [80]. Đánh giá chất lượng đất đai đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng như: Ở Liên Xô cũ, đánh giá đất xuất hiện từ trước thế kỷ thứ XIX nhưng đến những năm 60 của thế kỷ XX, việc phân hạng và đánh giá đất đai mới được quan tâm và tiến hành trên cả nước. Quá trình đánh giá đất được thực hiện theo quan điểm đánh giá đất của V.V Docuchaev bao gồm 3 bước là đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng, đánh giá khả năng sản xuất của đất và đánh giá kinh tế đất. Tại Ấn Độ, để đánh giá chất lượng thường áp dụng phương pháp tham biến để biểu thị mối quan hệ về sức sản xuất của đất với các yếu tố đặc tính đất như độ dày, tầng đất, thành phần cơ giới, độ dốc và các yếu tố khác,… dưới dạng phương trình toán học. Các yếu tố này được xác định mức độ quan trọng đối với loại cây trồng và được cho điểm với tổng số 100 điểm. Với những khoanh đất >80 điểm được cho là siêu tốt với cây trồng và khi canh tác cây trồng ấy sẽ cho năng suất cao. Những khoanh đất có số điểm 60-80 điểm được xếp vào mức tốt và khi canh tác cây trồng sẽ cho năng suất khá (thấp hơn nhóm siêu tốt). Khoanh đất có số điểm thấp 40- 59 điểm sẽ cho năng suất trung bình. Khoanh 20 - 39 điểm, đất chỉ trồng một số loại cây cỏ. Nhóm rất nghèo: đạt 10- 19 điểm, đất chỉ làm đồng cỏ chăn thả gia súc. Nhóm cuối cùng: đạt < 10 điểm, đất không thể dùng vào sản xuất nông nghiệp được mà phải sử dụng cho các mục đích khác (Tổng cục Quản lý ruộng đất, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 1981). Theo Đề cương đánh giá đất đai của FAO (1976) [77], gợi ý trong đánh giá chất lượng đất đai có thể sử dụng 17 chỉ tiêu. Tuy nhiên trong hướng dẫn đánh giá chất lượng đất đai cho nông nghiệp dựa vào nước trời (FAO, 1983) [78], thì gợi ý 25 chỉ tiêu nhưng tuỳ thuộc vào từng loại cây trồng, từng điều kiện cụ thể để lựa chọn các chỉ tiêu phục vụ đánh giá chất lượng đất đai. Đối với lúa dựa vào nước trời, FAO (1983) đề xuất cần phải lựa chọn yếu tố lượng mưa tháng, trong giai đoạn
  • 36. 25 sinh trưởng tối thiểu phải có 200 mm/tháng, ngoài các yếu tố về đất, nước. Tuy nhiên đối với lúa có tưới, FAO (1998) [83], chỉ ra rằng với yếu tố khí hậu cần phải lựa chọn yếu tố nhiệt độ, độ ẩm và bức xạ. Trong đó, nhiệt độ cần chọn nhiệt độ trong thời kỳ sinh trưởng, nhiệt độ tối cao trung bình trong tháng ẩm nhất của thời kỳ sinh trưởng và nhiệt độ trong thời kỳ phát triển. Với độ ẩm cần chỉ tiêu độ ẩm lúc ra lá và độ ẩm tương đối lúc thu hoạch, còn với ánh sáng là chỉ tiêu bức xạ. Bảng 1.4. Yêu cầu khí hậu của lúa được tưới TT Yếu tố khí hậu Thích hợp Không thích hợp S1 S2 S3 N 0 1 2 3 N1 N2 1 Nhiệt độ trung bình của thời kỳ sinh trưởng (oC) 30-31 31-32 30-24 32-36 24-18 >36 18-10 - - - <10 - 2 Nhiệt độ tối cao trung bình trong tháng ấm nhất của thời kỳ sinh trưởng (oC) 35-36 35-33 36-40 33-30 40-45 30-26 45-50 26-21 - - >50 <21 3 Nhiệt độ trung bình trong thời kỳ phát triển (tháng thứ 2) (oC) 29-26 29-32 26-24 32-36 24-18 36-42 18-10 42-45 - - <10 >45 4 Độ ẩm tương đối thời kỳ ra lá (2 tháng đầu) (%) 65-60 65-75 60-50 75-90 50-40 90-100 40-30 - - - <30 5 Độ ẩm tương đối thời kỳ ra lá (2 tháng đầu) (%) 65-60 65-75 60-50 75-90 50-40 90-100 40-30 - - - <30 6 Độ ẩm tương đối giai đoạn thu hoạch (%) 50-37 50-65 37-33 65-80 33-30 >80 <30 - - - - - 7 Bức xạ trong thời kỳ sinh trưởng >0.75 0.75- 0.65 0.65- 0.45 <0.45 - - Nguồn: FAO (1998) [83] Với các yếu tố tham gia chất lượng đất đai, ngoài yếu tố khí hậu như đã trình bày ở trên, FAO (1998) [83], không sử dụng yếu tố loại đất mà chỉ sử dụng các yếu tố đặc tính vật lý của đất như thành phần cơ giới, độ phì đất, địa hình, độ ẩm đất. Các yếu tố về nước như chế độ ngập, khả năng tưới (bảng 1.5).