SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DCA
VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ HÀ PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN : A18905
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DCA
VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hà Phương
Mã sinh viên : A18905
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã
nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Chu Thị
Thu Thủy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã
trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng tài chính – kế toán
của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như cung cấp số
liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Hà Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Hà Phương
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN
BẨY TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM...........................................1
1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy..........................................................................1
1.1.1. Khái niệm đòn bẩy..............................................................................................1
1.1.2. Các loại đòn bẩy.................................................................................................1
1.2. Đòn bẩy hoạt động............................................................................................2
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động....................................................2
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn......................................................................................3
1.2.3. Độ bẩy hoạt động ...............................................................................................7
1.3. Đòn bẩy tài chính............................................................................................11
1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính .......................11
1.3.2. Độ bẩy tài chính ...............................................................................................12
1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan ......................................15
1.4. Đòn bẩy tổng hợp ...........................................................................................17
1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp....................................................17
1.4.2. Độ bẩy tổng hợp ...............................................................................................17
1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty .....................................................18
1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy ...........................................18
1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy.............................................18
1.5.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh...........................25
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty......28
1.6.1. Các nhân tố chủ quan.......................................................................................28
1.6.2. Các nhân tố khách quan...................................................................................29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG
TY CỔ PHẨN DCA VIỆT NAM ...............................................................................30
2.1. Giới thiệu chung về công ty ...........................................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................30
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam ......................31
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần DCA Việt Nam ....32
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DCA Việt Nam trong
giai đoạn 2011 – 2013...................................................................................................33
2.2. Thực trạng sử dụng đòn bẩy hoạt động tại CTCP DCA Việt Nam...........36
2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn...................................................................................36
2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng độ bẩy hoạt động............................................41
2.3. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại CTCP DCA Việt Nam.
..........................................................................................................................47
2.3.1. Phân tích độ bẩy tài chính ..............................................................................47
2.3.2. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan ...................................51
2.4. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tổng hợp trong CTCP DCA Việt
Nam ..........................................................................................................................52
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong CTCP DCA Việt Nam ...........54
2.6. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................66
2.6.1. Mô hình Dupont 1 – mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và ROE..............66
2.6.2. Mô hình Dupont 2 – mối quan hệ giữa nợ vay và ROE................................69
2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ
phần DCA Việt Nam ...................................................................................................70
2.7.1. Các nhân tố chủ quan .....................................................................................70
2.7.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................71
2.8. Đánh giá về việc sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ phần DCA Việt Nam
trong giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................................................72
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CTCP DCA VIỆT NAM.....................................................74
3.1. Định hƣớng phát triển của CTCP DCA Việt Nam .....................................74
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy .....................74
3.2.1. Các biện pháp tăng doanh thu........................................................................74
3.2.2. Quản lý chặt chẽ và hiệu quả các chi phí quản lý doanh nghiệp .................76
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay...............................................................77
3.2.4. Tìm kiếm và sử dụng các nguồn nợ vay có chi phí thấp nhất.......................78
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CTCP Công ty Cổ phần
CPCĐ Chi phí cố định
CPBĐ Chi phí biến đổi
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐTC Hoạt động tài chính
HTK Hàng tồn kho
NVL Nguyên vật liệu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 2.1. Tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2011 – 2013 ..........................................................................................................34
Bảng 2.2. Chỉ tiêu đánh giá điểm hòa vốn............................................................37
Bảng 2.3. Bảng tính ảnh hưởng của S, V, F tới DTT hòa vốn .............................38
Bảng 2.4. Doanh thu mong muốn của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013........40
Bảng 2.5. Chỉ tiêu độ bẩy hoạt động của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ...41
Bảng 2.6. Bảng tính ảnh hưởng của S, V, F tới DOL...........................................42
Bảng 2.7. Tỷ lệ chênh lệch giữa DTT hòa vốn và DTT trong kỳ.........................45
Bảng 2.8. Số dư đảm phí và Tỷ trọng CPCĐ, tỷ trọng CPBĐ .............................45
Bảng 2.9. EBIT của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 ...................................46
Bảng 2.10. Chỉ tiêu độ bẩy tài chính ....................................................................47
Bảng 2.11. Bảng tính ảnh hưởng của EBIT và I tới DFL.....................................48
Bảng 2.12. EBIT bàng quan trong giai đoạn 2011 - 2013....................................51
Bảng 2.13. Độ bẩy tổng hợp của công ty giai đoạn 2011 – 2013.........................52
Bảng 2.14. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2011 – 2013 ............54
Bảng 2.15. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013.............55
Bảng 2.16. Hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2011 – 2013..................56
Bảng 2.17. Hệ số khả năng thanh toán tức thời trong giai đoạn 2011 - 2013 ......57
Bảng 2.18. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trong giai đoạn 2011 - 2013........58
Bảng 2.19. Số vòng quay tài sản của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 .........58
Bảng 2.20. Số vòng quay TSNH của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 .........60
Bảng 2.21. Số vòng quay TSCĐ của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 .........61
Bảng 2.22. Vòng quay HTK của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013................62
Bảng 2.23. Số vòng quay các khoản phải thu của công ty trong giai đoạn 2011 -
2013 ......................................................................................................................63
Bảng 2.24. Sức sinh lợi của doanh thu thuần giai đoạn 2011 - 2013 ...................64
Bảng 2.25. Sức sinh lợi trên tổng tài sản trong giai đoạn 2011 - 2013 ................65
Bảng 2.26. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2013 ....................66
Bảng 2.27. Mô hình Dupont 1 ..............................................................................67
Bảng 2.28. Mô hình Dupont 2 ..............................................................................69
Thang Long University Library
Bảng 2.29. Đánh giá việc sử dụng đòn bẩy của công ty trong giai đoạn 2011 -
2013 ......................................................................................................................73
Bảng 3.1. Dự báo kết quả kinh doanh năm kế tiếp của công ty cổ phần DCA Việt
Nam.......................................................................................................................75
Bảng 3.2. DOL và doanh thu hòa vốn khi công ty giảm chi phí QLDN..............76
Bảng 3.3. Độ bẩy tài chính và ROE dự tính khi công ty tăng ROA.....................77
Biểu đồ 2.1. Doanh thu bán hàng của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ........33
Biểu đồ 2.2. Mối quan hệ giữa DOLS với DTT hòa vốn và DTT ........................44
Biểu đồ 2.3. Mối quan hệ giữa DFL và EPS ........................................................50
Biểu đồ 2.4. Chênh lệch giữa EBIT và EBIT bàng quan .....................................51
Biểu đồ 2.5. Độ bẩy tổng hợp của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013..............53
Hình 1.1. Phân tích điểm hòa vốn...........................................................................4
Hình 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động ...........................9
Hình 1.3. Đồ thị xác định điểm bàng quan theo 3 phương án..............................16
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức CTCP DCA Việt Nam...................................31
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ công ty nào đều
mong muốn đạt được lợi nhuận cao nhất từ số vốn mà họ đã bỏ ra. Muốn đạt được
mục tiêu thì tiềm lực tài chính của công ty là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, công
ty cần biết tiếp thu những kiến thức mới, sử dụng hiệu quả các công cụ để phân tích và
đưa ra những quyết định chính xác liên quan đến nguồn vốn. Công cụ quan trọng giúp
cho công ty nâng cao khả năng sinh lợi đó chính là đòn bẩy. Tuy nhiên, đòn bẩy trong
tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của công ty tốt thì đòn bẩy sẽ khuếch đại
cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động của công ty xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch
đại cái xấu lên bội lần.
Công ty cổ phần DCA Việt Nam là công ty làm việc trong thị trường xây dựng
và vật liệu xây dựng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới và trong nước có
nhiều biến động, khiến cho các công ty xây dựng nói chung và CTCP DCA Việt Nam
nói riêng cũng bị ảnh hưởng. Công ty gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các công trình
xây dựng để duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có lãi. Chính vì vậy, trong
những năm gần đây, công ty luôn cố gắng nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đòn bẩy đã trở nên hết sức quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với các
công ty hiện nay. Song Công ty Cổ phần DCA Việt Nam vẫn chưa chú trọng lắm đến
việc sử dụng đòn bẩy để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Từ lý do trên và
nhận thấy tầm quan trọng của đòn bẩy, với mong muốn được vận dụng lý thuyết đã
học tập và nghiên cứu tại trường đại học để có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam” để
giúp Công ty hoạch định chính xác và đưa ra những biện pháp phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu và xây dựng đề tài này, mục đích khóa luận nhằm làm rõ
những kiến thức chung về đòn bẩy, những tác động của đòn bẩy đến công ty DCA để
đề xuất giải pháp khắc phục những điểm còn hạn chế của công ty từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng mà đề tài hướng tới là đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy
tổng hợp và hiệu quả sử dụng đòn bẩy.
Thang Long University Library
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty Cổ phẩn DCA Việt Nam trong vòng 3
năm: năm 2011, năm 2012, năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận này sử dụng một số phương pháp như sau:
Phƣơng pháp thu thập số liệu: từ các báo cáo tài chính, những thông tin qua
trao đổi với những người có thẩm quyền quyết định và ảnh hưởng đến số liệu cần thu
thập; ngoài ra còn thu thập số liệu từ thư viện, một số tài liệu, giáo trình để đảm bảo
thông tin thu thập được chính xác, đầy đủ và mang tính thực tiễn.
Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu: phương pháp tỷ số và phương pháp so
sánh, phương pháp Dupont và một số phương pháp khác trong CTCP. Sau khi phân
tích, xử lý số liệu chúng ta có cơ sở để diễn giải ý nghĩa của dữ liệu từ đó đưa ra kết
quả về việc sử dụng đòn bẩy và tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đòn
bẩy.
Phương pháp so sánh: Nội dung so sánh là so sánh giữa số thực hiện năm nay và
năm trước. Để áp dụng phương pháp này cần đảm bảo các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất (nội dung, tính chất, không gian, thời gian,…) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh; giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân.
Phương pháp tỷ số: Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, tỷ số tài chính được
phân thành các nhóm đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động
của công ty và thường là nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về quản lý tài
sản và nhóm tỷ số về khả năng sinh lời.
Phương pháp Dupont:dùng để phân tích khả năng sinh lời của một công ty bằng
các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống; và phương pháp này còn dùng để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính từ đó phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu tài chính.
5. Kết cấu của đề tài
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong
Công ty Cổ phần DCA Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần
DCA Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy
tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐÕN BẨY TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM
1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy
1.1.1. Khái niệm đòn bẩy
Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là công cụ để
khuếch đại lực nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn, tác động vào vật thể
chúng ta cần dịch chuyển.
Trong tài chính người ta mượn thuật ngữ “đòn bẩy” ám chỉ việc sử dụng chi phí
cố định để gia tăng khả năng sinh lợi của công ty (Trang 195, T.S Nguyễn Minh Kiều,
Tài chính doanh nghiệp). Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu
hoạt động của công ty tốt đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu
hoạt động của công ty xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch đại cái xấu lên bội lần. Việc áp dụng
đòn bẩy thường đem lại hiệu quả cao và giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định
chính xác hơn. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các nhà quản lý
doanh nghiệp, trong đó đòn bẩy là một công cụ được họ tin dùng. Đòn bẩy là liều
thuốc kích thích và nhà quản lý doanh nghiệp thường sử dụng khi họ kỳ vọng rằng tỷ
suất sinh lời trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Và nếu thành công, lợi nhuận sẽ đem
lại rất cao cho họ. Tuy nhiên, dùng đòn bẩy như “con dao hai lưỡi”, vì lợi nhuận cao đi
kèm với rủi ro lớn.
1.1.2. Các loại đòn bẩy
Các công ty thường hay sử dụng 3 loại đòn bẩy như sau: đòn bẩy hoạt động, đòn
bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp.
Đòn bẩy hoạt động liên quan đến kết quả của các cách kết hợp khác nhau giữa
chi phí cố định và chi phí biến đổi. Nói rõ ràng hơn thì, tỷ số giữa chi phí cố định và
chi phí biến đổi mà công ty sử dụng đã quyết định đòn cân nợ hoạt động bao nhiêu.
Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản
của mình bằng nợ vay. Các công ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu tư của
công ty khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của công ty sẽ
trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Một công ty chỉ
sử dụng nợ khi nó có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay
nợ.
Độ lớn của đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn ở những công ty có chi phí cố định cao
hơn chi phí biến đổi. Nhưng đòn bẩy hoạt động chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế
và lãi vay, bởi lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy hoạt động. Còn độ
lớn của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc nợ, không phụ thuộc vào kết cấu
Thang Long University Library
2
chi phí cố định và chi phí biến đổi của công ty. Do đó, đòn bẩy tài chính tác động tới
lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy, khi ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động chấm dứt
thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ thay thế để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó người ta có thể kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn
bẩy tài chính thành một đòn bẩy tổng hợp.
1.2. Đòn bẩy hoạt động
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động
a. Khái niệm đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty
(Trang 195, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). Ở đây chúng ta chỉ phân
tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi. Có hai khái
niệm gắn với đòn bẩy hoạt động đó là chi phí cố định và chi phí biển đổi.
Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ
thì định phí thay đổi (Trang 44, PGS.TS Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị). Chi phí
cố định có thể kể ra bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi
phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý. Còn chi phí biến đổi (biến phí) là những
khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về một hoạt động (Trang 41,
PGS.TS Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị). Chi phí thay đổi khi số lượng thay đổi,
chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa
hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý hành chính. Trong kinh doanh, chúng ta đầu
tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải
chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện
diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để
khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (hoặc lỗ).
b. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động
Một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động cao có nghĩa là một tỷ lệ lớn các chi phí của công ty
là chi phí cố định. Trong trường hợp này, công ty thu được lợi nhuận lớn trên mỗi đơn
vị sản phẩm gia tăng nhưng chỉ khi đạt đủ khối lượng bán hàng để trang trải cho chi
phí cố định mà nó bỏ ra. Nếu công ty có thể làm như vậy, sau đó công ty sẽ thu được
lợi nhuận đáng kể sau khi trả hết chi phí cố định. Tuy nhiên, một tỷ lệ đòn bẩy hoạt
động cao thì điều này tiềm ẩn rủi ro cho việc dự báo chính xác doanh thu trong tương
lai. Vì chỉ cần một sự sai lệch nhỏ trong dự báo doanh thu so với thực tế diễn ra thì nó
đã có thể tạo ra một khoảng cách sai lệch đáng kể giữa dòng tiền thực tế và dòng tiền
theo dự toán. Điều này rất quan trọng, nó có thể sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt
động của công ty trong tương lai.
3
Một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động thấp có nghĩa là một tỷ lệ lớn doanh thu của công ty
là chi phí biến đổi, vì vậy nó chỉ gánh chịu những chi phí này nếu công ty bán được
hàng. Trong trường hợp này, công ty thu được lợi nhuận nhỏ trên mỗi đơn vị sản phẩm
gia tăng nhưng nó lại không tạo ra khối lượng bán hàng nhiều để trang trải cho chi phí
cố định. Nó dễ dàng hơn cho các công ty thu được lợi nhuận ở mức doanh số bán hàng
thấp, nhưng nó không thu được lợi nhuận quá lớn nếu nó có thể tạo ra doanh thu bổ
sung.
Kiến thức về mức độ đòn bẩy hoạt động có thể có một tác động sâu sắc đến chính
sách giá cả, với một công ty áp dụng nhiều đòn bẩy hoạt động phải cẩn thận không để
thiết lập giá của nó quá thấp vì nó có thể không bao giờ tạo ra lợi nhuận đóng góp đủ
để bù đắp đầy đủ chi phí cố định.
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn
1.2.2.1. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu của doanh nghiệp đủ trang trải mọi
phí tổn và doanh nghiệp không lãi, không lỗ (Trang 206, GS.TS Nguyễn Văn Công,
Giáo trình Phân tích kinh doanh).
Việc xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng như là điểm khởi đầu để quyết
định quy mô sản xuất, tiêu thụ; quy mô vốn đầu tư cho sản xuất – kinh doanh hiện
hành cũng như đầu tư mới hoặc đầu tư bổ sung. Để xác định điểm hòa vốn, toàn bộ chi
phí kinh doanh (chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ) cần được phân thành định phí và
biến phí.
Trong kinh doanh, không phải ở mức sản lượng sản xuất và bán ra nào cũng có
lãi mà công ty chỉ thực sự có lãi khi sản xuất và bán ra vượt sản lượng hòa vốn. Phân
tích điểm hòa vốn sẽ cho thấy chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời
cũng chỉ ra sự yếu kém hay thành tích của các công ty trong việc xây dựng kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ… Công ty chỉ thực sự hoạt động kinh doanh có lãi khi và chỉ khi tiêu
thụ vượt sản lượng hay doanh thu thuần hòa vốn.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn
Có 2 phương pháp phân tích điểm hòa vốn thường được áp dụng đó là: phân tích
hòa vốn bằng đồ thị và phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số.
a. Phương pháp phân tích hòa vốn bằng đồ thị
Phân tích hòa vốn bằng đồ thị là biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng
đồ thị minh họa. Doanh thu và chi phí được thể hiện trên trục tung, sản lượng được thể
hiện trên trục hoành. Để vẽ đồ thị ta tiến hành các bước như sau:
Thang Long University Library
4
Bước 1: Vẽ một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O với hệ số góc P để biểu diễn
hàm doanh thu (S).
Bước 2: Vẽ một đường cắt trục tung và có hệ số góc V để biểu diễn hàm tổng chi
phí (TC).
Bước 3: Xác định giao điểm của hai đường (S) và (TC) sau đó từ giao điểm vẽ
một đường thẳng vuông góc với trục hoành để xác định mức sản lượng hòa vốn
Các giả định giá bán đơn vị P và biến phí đơn vị V không đổi cho ta các mối liên
hệ tuyến tính giữa các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí.
Điểm hòa vốn xảy ra ở điểm QBE trong hình dưới đây, đó là mức sản lượng mà
đường biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cắt nhau. Nếu mức sản lượng của
doanh nghiệp thấp hơn sản lượng hòa vốn, tức là nếu S < TC, doanh nghiệp hoạt động
bị lỗ. Nếu mức sản lượng của doanh nghiệp cao hơn điểm hòa vốn, tức là S > TC,
doanh nghiệp hoạt động có lãi
Hình 1.1. Phân tích điểm hòa vốn
Phương pháp phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số
Phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số là xem xét, tính toán mối quan hệ
của các yếu tố bằng các phép toán đại số.
Đặt EBIT = lợi nhuận trước thuế và lãi
P = đơn giá bán; V= biến phí đơn vị
(P - V) = lãi gộp
Q = số lượng sản xuất và tiêu thụ; QBE = số lượng hòa vốn
F = định phí, VC: biến phí
5
Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số
tổng doanh thu (S) và tổng chi phí hoạt động (TC) bằng nhau (EBIT = 0) và giải
phương trình để tìm sản lượng hòa vốn và thay thế sản lượng hòa vốn QBE cho Q, ta
có:
S = TC
Hay P * QBE = V * QBE + F
(P - V) * QBE = F  QBE = F/(P - V)
Vì vậy, ta có thể nói rằng sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định phí
chia cho lãi gộp.
1.2.2.3. Các bước xác định điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn thường tiến hành theo các bước sau:
Bƣớc 1: Đánh giá khái quát điểm hòa vốn
Để đánh giá khái quát điểm hòa vốn, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh
sản lượng hòa vốn, doanh thu thuần hòa vốn, thời gian hòa vốn, hệ số công suất hoạt
động hòa vốn và doanh thu thuần an toàn với các kỳ trước hoặc với các doanh nghiệp
khác hay với số bình quân của ngành. Dựa vào kết quả so sánh và ý nghĩa của các chỉ
tiêu, các nhà quản trị sẽ đánh giá được căn bản chất lượng hoạt động kinh doanh.
Ta có một số công thức sau:
Sản lƣợng hòa vốn
Doanh thu thuần hòa vốn
Thời gian hòa vốn
Hệ số công suất hoạt động
hòa vốn
=
Doanh thu thuần (DTT) an toàn = DTT trong kỳ - DTT hòa vốn
Sản lượng hòa vốn càng thấp, doanh thu thuần hòa vốn càng nhỏ và thời gian hòa
vốn càng ngắn thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được trên hao
phí bỏ ra càng lớn và ngược lại.
Hệ số công suất hoạt động hòa vốn càng thấp, chất lượng hoạt động kinh doanh
càng cao, doanh nghiệp chỉ cần tiêu thụ một lượng nhỏ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa là
đã bảo đảm hòa vốn và ngược lại.
Thang Long University Library
6
Phần doanh thu thuần an toàn càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và hoạt động
kinh doanh càng hiệu quả, mức an toàn của hoạt động kinh doanh sẽ cao, độ rủi ro sẽ
giảm và ngược lại.
Bƣớc 2: Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến điểm hòa vốn
Tùy vào tình hình cụ thể, công thức xác định điểm hòa vốn có thể khác nhau và
do vậy, nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn có thể khác nhau. Tuy nhiên về tổng thể,
điểm hòa vốn thường thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
 Tổng định phí:
Tổng định phí là nhân tố ít biến động so với quy mô kinh doanh. Tuy nhiên,
trong giới hạn khả năng kinh doanh cho phép, chi phí cố định có thể thay đổi không
phải do đầu tư thêm thiết bị, máy móc kinh doanh mà do các nguyên nhân khác, chẳng
hạn: do thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ , thay đổi đơn giá thuê phương tiện kinh doanh,
thay đổi đơn giá tiền lương cán bộ quản lý,... Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh
doanh, công ty có thể tiến hành đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh hay đầu tư chiều
sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Sự thay đổi của tổng định phí sẽ kéo
theo sự thay đổi của điểm hòa vốn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong
điều kiện giả định: tổng định phí kỳ phân tích, biến phí và giá bán kỳ gốc.
 Biến phí đơn vị:
Biến phí thay đổi thì điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo. Nếu biến phí có xu
hướng tăng thì doanh nghiệp phải tăng thêm sản lượng tiêu thụ, doanh thu thuần hòa
vốn sẽ cao hơn và thời gian hòa vốn sẽ dài hơn. Ngược lại, khi biến phí giảm thì sản
lượng hòa vốn sẽ giảm, kéo theo doanh số hòa vốn sẽ thấp và thời gian hòa vốn sẽ
ngắn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định: tổng định
phí và biến phí đơn vị kỳ phân tích, giá bán kỳ gốc.
 Doanh thu thuần đơn vị:
Tùy theo nhu cầu thị trường và tình hình cạnh tranh, doanh thu thuần đơn vị mặt
hàng có thể thay đổi. Điều này sẽ tác động tới điểm hòa vốn, làm cho điểm hòa vốn
thay đổi. Doanh thu thuần càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và ngược lại, doanh
thu thuần đơn vị càng thấp, điểm hòa vốn càng xa hơn.
Bƣớc 3: Xác định sản lƣợng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn
Trong giới hạn chi phí kinh doanh không đổi, trên mức sản lượng và doanh thu
thuần hòa vốn, doanh nghiệp cần biết ứng với mức sản lượng nào để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn ngay cả khi phải giảm giá bán để cạnh tranh tốt hơn.
Sau khi đạt hòa vốn, cứ mỗi đơn vị mặt hàng bán ra sẽ cho mức lãi ròng bằng
chính lãi góp của mặt hàng đó. Nghĩa là, sau khi hòa vốn, mỗi một đơn vị mặt hàng
7
tiêu thụ chỉ phải trang trải đủ biến phí và do đó, phần chênh lệch giữa giá bán và biến
phí chính là lãi ròng mà đơn vị mặt hàng đó đem lại. Như vậy, để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn hay lợi nhuận mục tiêu (Target Income - TI), công ty cần phải bảo
đảm cung ứng vượt mức sản lượng hòa vốn với một khối lượng sản phẩm Q.
Tổng sản lượng cần thiết mà công ty phải bảo đảm đáp ứng để đạt mức lợi nhuận
mong muốn bao gồm cả sản lượng hòa vốn và sản lượng vượt điểm hòa vốn.
Tuy nhiên, trên thực tế, mọi sự biến động về chi phí và giá bán đều ảnh hưởng
đến điểm hòa vốn và do đó ảnh hưởng đến sản lượng và doanh số để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn. Khi chi phí tăng, để hòa vốn, công ty phải tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ. Vì thế, khối lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ để đạt lợi nhuận
mong muốn cũng phải tăng thêm. Ngược lại, nếu tiết kiệm được chi phí, để đạt hòa
vốn cũng như lợi nhuận mong muốn, công ty chỉ cần tiêu thụ khối lượng sản phẩm ít
hơn. Khác với biến động của chi phí, khi giá bán đơn vị tăng, lượng sản phẩm cần thiết
để công ty hòa vốn và đạt mức lãi mong muốn sẽ giảm xuống và ngược lại. Sự biến
động về chi phí và giá bán buộc các nhà kinh doanh khi xây dựng chiến lược phải dự
tính đến sao cho công ty đạt được mức lợi nhuận mong muốn trong mọi tình huống.
Bƣớc 4: Tổng hợp nhân tố ảnh hƣởng, rút ra nhận xét, kết luận và đề xuất
giải pháp để giảm thấp điểm hòa vốn
Sau khi tổng hợp ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của điểm hòa
vốn, các nhà phân tích cần liên hệ với tình hình thực tế để chỉ rõ nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự thay đổi điểm hòa vốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp đồng bộ để rút ngắn
thời gian hòa vốn, giảm sản lượng và doanh thu thuần hòa vốn, giảm hệ số công suất
hoạt động hòa vốn, tăng doanh thu thuần an toàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.3. Độ bẩy hoạt động
1.2.3.1. Khái niệm về độ bẩy hoạt động
Như đã phân tích ở phần trước, chúng ta thấy rằng dưới tác động của đòn bẩy
hoạt động một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ)
gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động,
người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) được định nghĩa
như là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản
lượng (hoặc doanh thu) (Trang 199, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp).
Thang Long University Library
8
1.2.3.2. Công thức tính độ bẩy hoạt động
Độ bẩy hoạt động (DOL)
ở mức sản lƣợng Q
(doanh thu S)
=
Phần trăm thay đổi lợi nhuận hoạt động
(1)
Phần trăm thay đổi sản lƣợng (doanh thu)
Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu)
khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q
nào đó.
Công thức (1) rất cần để định nghĩa và hiểu được độ bẩy hoạt động nhưng rất khó
tính toán trên thực tế. Để dễ dàng tính toán DOL, chúng ta thực hiện một số biến đổi.
Biết rằng lãi gộp bằng doanh thu trừ chi phí, ta có:
EBIT = P*Q – (V*Q + F) = P*Q – V*Q – F = Q * (P – V) – F
Trong đó:
P: đơn giá bán
V: biến phí đơn vị,
F: định phí
Vì đơn giá bán P và định phí F là cố định nên EBIT = Q * (P – V). Như vậy:
Thay vào công thức (1) ta được:
( ) ( )
Chia cả tử và mẫu của công thức (2) cho (P – V), công thức (2) có thể viết lại
thành như sau:
9
Đối với công thức (2) và (3) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q.
Hai công thức này chỉ thích hợp đối với những công ty nào mà sản phẩm có tính đơn
chiếc. Đối với công ty mà sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta
sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu. Công thức tính độ bẩy theo doanh thu như sau:
Trong đó S là doanh thu và V là tổng chi phí biến đổi.
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn
Giả sử có hai công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng một lượng
doanh thu như nhau, thì những công ty có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, lợi nhuận tăng lên
càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và độ bẩy hoạt động sẽ lớn hơn. Điều
này cho thấy những công ty mà tỷ trọng chi phí cố định lớn hơn biến đổi thì tỷ lệ số dư
đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự thay
đổi doanh thu, sản lượng bán. Như vậy, kể từ điểm hòa vốn nếu sản lượng càng tăng
thì độ bẩy hoạt động càng giảm. Ta thấy rằng nếu sản lượng di chuyển càng xa điểm
hòa vốn thì lợi nhuận hoạt động hoặc lỗ sẽ càng lớn, ngược lại độ bẩy hoạt động càng
nhỏ. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận hoạt động là quan hệ tuyến tính.
Hình 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động
Qua hình 1.2., ta rút ra nhận xét như sau:
 Độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến dần
đến điểm hòa vốn
 Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến
dần đến 1.
Thang Long University Library
10
1.2.3.4. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là sự rủi ro của các hoạt động kinh doanh của một công ty
chưa xem xét ảnh hưởng của các khoản nợ vay. Rủi ro kinh doanh là các biến động
trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được đo lường bởi lợi nhuận trước
thuế và lãi vay (Trang 278, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo
tài chính). Thước đo rủi ro kinh doanh được đo lường bằng độ lệch chuẩn của EBIT.
Ta có công thức sau:
√∑ ̅̅̅̅̅̅̅̅
Trong đó:
̅̅̅̅̅̅̅̅ ∑ là EBIT kỳ vọng của nhà đầu tư
là độ lệch chuẩn của EBIT
là EBIT tại sản lượng thứ i
là xác suất xảy ra sản lượng thứ i
Dựa vào độ lệch chuẩn của EBIT, công ty có thể dự đoán được mức độ dao động
của EBIT là lớn hay nhỏ. Nếu độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì lợi nhuận hoặc
thua lỗ của công ty gặp phải càng lớn, dẫn đến rủi ro cao hơn và ngược lại. Việc lựa
chọn độ lệch chuẩn của EBIT lớn hay nhỏ phụ thuộc nhiều vào mục tiêu của công ty.
Công ty thích mạo hiểm thì sẽ chọn dự án có độ lệch chuẩn của EBIT cao, tuy rủi ro
cao nhưng nếu thành công lợi thì đem lại lợi nhuận cũng rất lớn.
Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với các hoạt động kinh doanh do không chắc
chắn về doanh số và chi phí hoạt động. Rủi ro kinh doanh do tính bất ổn của doanh thu
và mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động. Mối quan tâm của nhà quản trị là ảnh hưởng
của kết cấu chi phí (tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi) đối với mức độ
rủi ro kinh doanh, về khả năng tạo đủ doanh thu để đạt đến mức đủ tiền thanh toán các
định phí trong sản xuất. Mặt khác, đầu tư vào chi phí cố định để gây ra sự thay đổi
trong số lượng tiêu thụ nhằm khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ), khuếch đại rủi ro
kinh doanh; đó là ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động.
Khi công ty có tỷ trọng chi phí cố định cao trong tổng chi phí thì độ lớn đòn bẩy
hoạt động của công ty sẽ cao và nếu công ty có khả năng mở rộng sản lượng tiêu thụ
của mình thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, khi đó công ty cũng
gánh chịu mức độ rủi ro kinh doanh cao vì có thể xảy ra những điều ngược lại. Như
11
vậy, với các yếu tố khác không thay đổi, độ lớn đòn bẩy hoạt động thể hiện mức độ rủi
ro kinh doanh của công ty: độ lớn đòn bẩy hoạt động càng cao thể hiện mức độ rủi ro
kinh doanh càng lớn.
1.2.3.5. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động với quản trị tài chính
Giám đốc tài chính cần biết sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
EBIT. Độ bẩy hoạt động chính là công cụ giúp các giám đốc tài chính giải đáp được
câu hỏi trên. Khi doanh thu tăng hay giảm X% thì EBIT có chiều hướng tăng hay giảm
X% * DOL. Nếu công ty có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến động nhỏ trên doanh
thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận.
Đôi khi biết trước độ bẩy hoạt động, công ty có thể dễ dàng hơn trong việc quyết
định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung, công ty không
thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao bởi vì trong tình huống như vậy
chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ doanh thu cũng dễ dẫn đến lỗ trong hoạt động.
Trái lại, một số công ty dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số
ngày càng khả quan hơn, doanh nghiệp sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc
hiện đại, độ bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia tăng lợi nhuận.
Sử dụng độ bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng EBIT. Tuy
nhiên sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần.
1.3. Đòn bẩy tài chính
1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính
a. Khái niệm đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố
định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có
thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của
công ty (Trang 203, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp).
b. Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính
Có một sự khác biệt lý thú giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là các
công ty có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt
động. Đòn bẩy hoạt động do đặc điểm hoạt động của công ty quyết định, chẳng hạn
công ty hoạt động trong ngành hàng không và luyện thép có đòn bẩy hoạt động cao
trong khi công ty hoạt động trong ngành dịch vụ như tư vấn và du lịch có đòn bẩy hoạt
động thấp. Đòn bẩy tài chính thì khác, không có công ty nào bị ép buộc phải sử dụng
nợ và cổ phiếu ưu đãi để tài trợ cho hoạt động của mình mà thay vào đó công ty có thể
sử dụng nguồn vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường. Thế nhưng trên thực tế ít khi có
Thang Long University Library
12
công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài chính. Vậy đòn bẩy tài chính có ý nghĩa gì
trong doanh nghiệp?
Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng sẽ gia tăng được lợi nhuận cho cổ
đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố
định, bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi, để tạo ra lợi nhuận lớn hơn
chi phí trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định. Phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về
cổ đông thường.
Đòn bẩy tài chính có hai ưu điểm chính:
 Thu nhập nâng cao: Đòn bẩy tài chính có thể cho phép một công ty thu được
một số lượng lớn về tài sản của mình.
 Ưu đãi về thuế: Trong nhiều khu vực pháp lý về thuế, chi phí lãi vay được
khấu trừ thuế, nó làm giảm chi phí ròng cho người vay.
Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính cũng thể hiện những khả năng thua lỗ, vì lượng liên
quan đến chi phí lãi vay có thể áp đảo người đi vay nếu nó không thu được đủ lợi
nhuận để bù đắp cho chi phí lãi vay.
Đòn bẩy tài chính là một cách tiếp cận đặc biệt với rủi ro trong kinh doanh theo
chu kỳ, hoặc trong đó có những rào cản thấp để thâm nhập vào thị trường, kể từ khi
doanh số bán hàng và lợi nhuận có xu hướng dao động đáng kể từ năm này sang năm
khác, làm tăng nguy cơ phá sản theo thời gian. Ngược lại, đòn bẩy tài chính có thể là
một thay thế chấp nhận được khi công ty nằm trong một ngành công nghiệp có mức độ
ổn định doanh thu, dữ trữ tiền mặt lớn và rào cản cao, trước đó có điều kiện hoạt động
ổn định để hỗ trợ một số lượng lớn các đòn bẩy với ít nhược điểm.
Trong ngắn hạn, đòn bẩy tài chính có thể kiếm được lợi nhuận khổng lồ cho các
cổ đông nhưng cũng lộ ra những nguy cơ phá sản nếu sự lưu chuyển tiền tệ giảm
xuống dưới mong đợi.
1.3.2. Độ bẩy tài chính
1.3.2.1. Khái niệm và công thức tính độ bẩy tài chính
a. Khái niệm
Độ bẩy tài chính (DFL)là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến
động của EPS khi EBIT thay đổi (Trang 208, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh
nghiệp).
b. Công thức tính độ bẩy tài chính
Độ bẩy tài chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm
thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1 phần trăm.
13
Do đó:
Độ bẩy tài chính
(DFL) ở mức EBIT $
=
Phần trăm thay đổi của EPS
Phần trăm thay đổi của EBIT
Chia cả tử và mẫu số cho (1 – t), ta được:
[ ]
Trường hợp đặc biệt chỉ xét độ bẩy tài chính khi sử dụng phương án tài trợ bằng
nợ khi PD = 0. Khi đó:
Một câu hỏi được đặt ra là khi nào độ bẩy tài chính của phương án dùng cổ phiếu
ưu đãi lớn hơn hay nhỏ hơn độ bẩy tài chính của phương án dùng nợ? Điều này phụ
thuộc vào vấn đề tiết kiệm thuế do sử dụng nợ so với chi phí trả cổ tức. Ta xét hai
trường hợp sau:
Nếu chi phí trả cổ tức (PD) lớn hơn phần chênh lệch giữa lãi và tiết kiệm thuế do
sử dụng nợ (1 – t)*I, ta có:
 

Nếu chi phí trả cổ tức (PD) nhỏ hơn phần chênh lệch giữa lãi và tiết kiệm thuế do
sử dụng nợ (1 – t)*I, ta có:
 
Thang Long University Library
14

1.3.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên cổ phần kết hợp với rủi ro mất
khả năng chi trả phát sinh do công ty sử dụng đòn bẩy tài chính (Trang 210, T.S
Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). Khi công ty gia tăng tỷ trọng nguồn tài
trợ có chi phí cố định trong cơ cấu nguồn vốn thì dòng tiền tệ cố định chi ra để trả lãi
hoặc cổ tức cũng gia tăng. Kết quả là xác suất mất khả năng chi trả tăng theo.
Thước đo độ lệch chuẩn của rủi ro tài chính là độ lệch chuẩn của EPS. Công thức
tính độ lệch chuẩn của EPS:
Trong đó:
là độ lệch chuẩn của EPS
là độ lệch chuẩn của EBIT
là thuế suất thuế thu nhập công ty
là ố ượ ổ ầ ô ườ
Mức độ đòn bẩy tài chính tăng thì dẫn đến rủi ro tài chính đối với các công ty
cũng tăng lên. Đòn bẩy tài chính tăng cũng kéo theo điểm hòa vốn công ty tăng lên,
công ty phải bán nhiều sản phẩm hơn để hòa vốn; rủi ro cho các ngân hàng và người
cho vay tăng vì khi đó xác suất công ty phá sản cao hơn; nguy cơ cho các cổ đông
cũng tăng vì đòn bẩy cao hơn sẽ gây ra biến động lớn hơn trong thu nhập dẫn đến biến
động trong giá cổ phiếu và tổn thất sẽ càng lớn hơn có thể xảy ra nếu công ty rơi vào
tình trạng phá sản.
Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất
mất khả năng thanh toán khi một công ty sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính
cố định, như sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi, trong cơ cấu nguồn vốn của mình. Công ty
mất khả năng chi trả khi công ty không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính theo hợp
đồng. Các chi phí sử dụng vốn như lãi vay và cổ tức ưu đãi tượng trưng cho các nghĩa
vụ theo hợp đồng mà một công ty phải đáp ứng bất kể mức độ thu nhập trước thuế và
lãi vay như thế nào. Việc gia tăng sử dụng các số lượng nợ và cổ phần ưu đãi sẽ làm
tăng chi phí tài chính cố định của công ty. Sau đó các chi phí này lại làm tăng EBIT
mà công ty phải đạt được để đáp ứng nghĩa vụ tài chính và duy trì hoạt động. Khi gia
tăng việc sử dụng nợ thì làm cho chi phí tài chính cố định cũng tăng kéo theo việc tăng
xác suất mất khả năng chi trả từ đó làm rủi ro tăng lên. Sử dụng đòn bẩy tài chính có
15
độ bẩy lớn thì khi đó sự thay đổi của thu nhập trên cổ phẩn thường được khuếch đại
lên nhiều lần do sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay từ đó làm tăng rủi ro.
Đòn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lời mong đợi của vốn cổ
phần thường nhưng cũng ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ đông tới một rủi ro lớn hơn; tỷ
suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhưng nếu tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư thấp
thì tỷ suất sinh lời mong đợi trên vốn cổ phần thậm chí càng thấp hơn.
1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan
Phân tích quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những phương án
tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần. Từ sự phân tích này, chúng ta sẽ tìm
ra một điểm bàng quan, tức là điểm của EBIT mà ở đó các phương án tài trợ đều mang
lại EPS như nhau. Sau đây là công thức tính EPS:
Trong đó:
I = Lãi suất hàng năm phải trả
PD = Cổ tức hàng năm phải trả (cổ
phiếu thường, nợ, cổ phiếu ưu đãi)
t = Thuế suất thuế thu nhập công ty
NS = Số lượng cổ phần thông thường
Ta xác định EPS của công ty theo 3 phương án tài trợ: cổ phiếu thường, nợ và cổ
phiếu ưu đãi. Sau khi xác định được EPS, chúng ta có thể xác định điểm bàng quan
bằng một trong hai phương pháp: phương pháp hình học và phương pháp đại số.
Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học
Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS, chúng ta có thể tìm ra được
điểm bàng quan, tức là điểm giao nhau giữa các phương án tài trợ ở đó EBIT theo bất
kỳ phương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Đối với mỗi phương án, chúng ta lần
lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với tất cả các điểm của EBIT.
Thang Long University Library
16
Hình 1.3. Đồ thị xác định điểm bàng quan theo 3 phương án
Trên hình 1.3, hai điểm A, B lần lượt là giao điểm giữa đường thẳng cổ phiếu
thường với đường thẳng cổ phiếu ưu đãi và đường thẳng nợ cho chúng ta hai điểm
bàng quan vì ở điểm đó các phương án tài trợ đều đem lại cùng EPS.
Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số
Về mặt đại số, chúng ta có thể xác định điểm bàng quan bằng cách áp dụng công
thức (7) tính EPS theo EBIT cho mỗi phương án, sau đó thiết lập phương trình cân
bằng như sau:
( ) ( )
Trong đó:
EBIT1,2 = EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2
I1, I2 = Lãi phải trả hàng năm ứng với phương án tài trợ 1 và 2
PD1, PD2 = Cổ tức phải trả hàng năm theo phương án tài trợ 1 và 2
t = thuế suất thuế thu nhập công ty
NS1, NS2 = Số cổ phần thông thường ứng với phương án 1 và 2
Ta rút ra kết luận về mối quan hệ giữa EPS – EBIT và điểm bàng quan:
So sánh giữa 2 phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường và phương án tài trợ bằng
nợ, nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo
ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ, nhưng nếu EBIT vượt qua điểm bàng
17
quan thì phương án tài trợ bằng nợ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ
phiếu thường.
So sánh giữa 2 phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường và phương án tài trợ bằng
cổ phiếu ưu đãi, nếu EBIT nằm dưới điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ
phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi, nhưng
nếu EBIT vượt qua điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi mang
lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường.
1.4. Đòn bẩy tổng hợp
1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp
Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động chúng ta có
đòn bẩy tổng hợp. Như vậy, đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi
phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định.
Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến
EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 bước. Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay
đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi
làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính).
1.4.2. Độ bẩy tổng hợp
Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi người ta
dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp. Độ bẩy tổng hợp của công ty ở mức sản lượng (hoặc
doanh thu) nào đó bằng phần trăm thay đổi của EPS trên phầm trăm thay đổi của sản
lượng (hoặc doanh thu).
Ta có công thức tính độ bẩy tổng hợp như sau:
Độ bẩy tổng hợp ở mức
sản lƣợng Q đơn vị
(hoặc S đồng)
=
Phần trăm thay đổi của EPS
Phần trăm thay đổi của sản lƣợng (doanh thu)
Về mặt tính toán, độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy hoạt động
với độ bẩy tài chính:
DTLQ đơn vị hoặc S đồng = DOL × DFL (8)
Thay công thức (3), (4), (5) vào công thức (8) chúng ta có được:
[ ]
[ ]
Thang Long University Library
18
Kết luận:
Đòn bẩy tổng hợp liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định nhằm nỗ lực gia
tăng EPS cho cổ đông khi sản lượng tiêu thụ hoặc doanh thu tăng. Tác động của đòn
bẩy tổng hợp được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Tác động này tổng
hợp từ tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy hoạt động liên
quan đến việc sử dụng chi phí hoạt động cố định nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận hoạt
động trước thuế và lãi (EBIT). Tác động của đòn bẩy hoạt động được đo lường bằng
chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (DOL). Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí
tài trợ cố định nhằm nỗ lực gia tăng EPS cho cổ đông. Tác động của đòn bẩy tài chính
được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tài chính (DFL). Giám đốc tài chính cần lưu ý rằng
đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của công ty tốt, đòn bẩy sẽ
khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động của công ty xấu thì đòn
bẩy sẽ khuếch đại cái xấu lên bội lần.
1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty
1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy
Hiểu theo một cách đơn giản, hiệu quả được định nghĩa là sự so sánh giữa các kết
quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất
định (Trang 200, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính).
Công thức đo lường hiệu quả:
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một
công ty, người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh
doanh của một công ty. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
Hiệu quả sử dụng đòn bẩy là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực
của công ty trong việc sử dụng chi phí cố định, chi phí hoạt động cố định và chi phí tài
chính để nỗ lực gia tăng khả năng sinh lợi của công ty.
1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy
a. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Tình hình hay tình trạng tài chính của công ty thể hiện khá rõ nét qua khả năng
thanh toán. Một công ty nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh, chứng tỏ hoạt động
của công ty có hiệu quả, công ty không những có đủ mà còn có thừa khả năng thanh
toán. Ngược lại, nếu công ty ở trong tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động kinh
19
doanh kém hiệu quả, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ,
uy tín của công ty thấp.
Khả năng thanh toán của công ty thể hiện trên nhiều mặt khác nhau như: khả
năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán
nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Một công ty được xem là bảo đảm khả năng
thanh toán khi và chỉ khi doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng đủ các mặt khác nhau của
khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả
Khả năng thanh toán tổng quát của một công ty cho biết về mặt tổng thể, trong
thời gian dài và nó thể hiện ở khả năng chung trong việc trang trải các khoản nợ nói
chung và khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của công ty trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có,
công ty có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không?
Nếu trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” của công ty  1, công
ty bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; khi trị số này < 1 thì
công ty không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Và trị số này càng nhỏ
hơn 1, công ty càng mất dần khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của công ty là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ
mà công ty phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Về mặt lý
thuyết, trị số này 1, công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình
hình tài chính là khả quan. Ngược lại, nếu trị số < 1, công ty không bảo đảm đáp ứng
được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Nhưng trên thực tế, khi trị số của chỉ
tiêu này  2, công ty mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các
chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi được khoản nợ của mình khi đáo hạn.
Thang Long University Library
20
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu cho biết với giá trị còn lại của tài sản
ngắn hạn, công ty có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không? Về mặt lý
thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu này  1, công ty bảo đảm và thừa khả năng thanh toán
nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu < 1, công ty không bảo đảm khả năng thanh
toán nhanh. Nhưng trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này  2, công ty mới hoàn toàn
bảo đảm khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và tƣơng đƣơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, công ty có đủ
khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay
không? Do tính chất của tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh
toán tức thời, các nhà phân tích thường so với các khoản nợ có thời hạn thanh toán
trong vòng 3 tháng. Do vậy, khi trị số của chỉ tiêu này  1, doanh nghiệp bảo đảm và
thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu <1, doanh nghiệp
không bảo đảm khả năng thanh toán tức thời. Trong khoảng thời gian 3 tháng, trị số
của chỉ tiêu này có giá trị cảnh báo khá cao, nếu doanh nghiệp không bảo đảm khả
năng thanh toán tức thời, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áp dụng ngay các biện
pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình trạng phá
sản.
Trong trường hợp mẫu số của công thức được xác định là toàn bộ số nợ ngắn
hạn, trị số của chỉ tiêu này không nhất thiết phải bằng 1 mà có thể < 1, công ty vẫn bảo
đảm và thừa khả năng thanh toán tức thời vì mẫu số là toàn bộ các khoản mà công ty
có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng 1 năm, còn tử số là các khoản có thể sử
dụng để thanh toán trong vòng 3 tháng.
21
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
EBIT
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay của
công ty: mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế là lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay
càng tốt. Nếu công ty có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà
cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho công ty khi số gốc vay nợ đến
hạn thanh toán. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay.
Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc
công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay thể hiện đòn bẩy tài chính là đòn bẩy tài
chính âm hay dương, nếu chỉ tiêu này >1 tức là công ty có được đòn bẩy tài chính
dương và ngược lại, nếu chỉ tiêu này <1 tức là công ty có đòn bẩy tài chính âm.
b. Các chỉ tiêu quản lý tài sản
 Các chỉ tiêu chung gồm: Cơ cấu tài sản, vòng quay tài sản, vòng quay TSNH,
vòng quay TSCĐ
Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản =
Tổng TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn
Tổng TSCĐ và đầu tƣ dài hạn
Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ tài sản cố định và tài sản lưu động trong tổng tài sản
như thế nào. Cơ cấu này cũng tùy thuộc vào từng loại kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi một đơn vị khác nhau hoặc ở mỗi thời điểm khác nhau thì hệ số này khác nhau.
Thông thường để đánh giá, người ta dùng cơ cấu tài sản của ngành để làm chuẩn mực
so sánh.
Số vòng quay của tài sản
Số vòng quay
của tài sản
=
Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh
thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho công ty. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các
Thang Long University Library
22
tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh
thu của công ty giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài
sản ngắn hạn
=
Doanh thu thuần
TSNH bình quân
Chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn thể hiện tốc độ luân chuyển TSNH của
công ty, độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh của công
ty. Vòng quay TSNH cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,
không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vòng quay TSNH cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được
chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư. Vòng quay TSNH thấp là do tiền mặt nhàn rỗi,
thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư, quản lý
sản xuất, quản lý bán hàng không tốt.
Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay
TSCĐ
=
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,
không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Vòng quay TSCĐ cao là một cơ sở tốt để
có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất. Vòng quay TSCĐ
thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động hoặc chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt
động hết công suất.
 Các chỉ tiêu thành phần gồm: vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các
khoản phải thu.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho trung bình
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy công ty bán hàng nhanh và hàng tồn
kho không bị ứ đọng nhiều trong công ty. Có nghĩa là công ty sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn
thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm.
23
Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng công ty
bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên
liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị
ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ
sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay
các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần hàng năm
Các khoản phải thu trung bình
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà công ty áp
dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy công ty được khách
hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các công ty cùng ngành mà chỉ số này
vẫn quá cao thì có thể công ty sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ
chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng
dài hơn. Và như vậy thì công ty chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số
này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là công ty đang gặp khó khăn
với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt
quá mức.
c. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Khả năng sinh lời của công ty là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà công ty thu
được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh
kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà công ty thu được tính trên một đơn vị càng cao thì
khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, mức
lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo
hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, có thể nói, khả năng sinh lợi của công ty là biểu
hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của công ty. Để đánh giá khả
năng sinh lợi của công ty, các nhà phân tích có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau,
trong đó chủ yếu là các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả
năng sinh lợi kinh tế của tài sản và khả năng sinh lợi của doanh thu. Mỗi chỉ tiêu nói
trên phản ánh một khía cạnh khác nhau của khả năng sinh lợi và có ý nghĩa so sánh
khác nhau.
Thang Long University Library
24
Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS):
Sức sinh lợi của
doanh thu thuần
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại
mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của doanh thu
thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ
tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của doanh thu thuần kinh doanh càng thấp, hiệu quả
kinh doanh càng thấp.
Sức sinh lợi cơ bản của tài sản (ROTA):
Sức sinh lợi cơ bản
của tài sản
=
EBIT
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi kinh tế của tài
sản càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu càng nhỏ,
khả năng sinh lợi cơ bản của tài sản càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
Sức sinh lợi của tổng
tài sản
=
EAT
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng (hay một đơn vị) tài sản bình quân đầu tư vào
kinh doanh mang về mấy đồng (hay mấy đơn vị) lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu
càng lớn, khả năng sinh lợi của tài sản càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và
ngược lại.
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):
Sức sinh lợi của
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại mấy
đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lời của VCSH càng
cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng
sinh lời của VCSH càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
25
Vì mọi hoạt động mà công ty tiến hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu nên biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng
sinh lợi của công ty là khả năng sinh lợi của VCSH.
1.5.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định. Công thức Dupont thường được biểu diễn dưới hai dạng bao gồm dạng cơ bản và
dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng dạng thức phù
hợp cho mình. Tuy nhiên cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu
ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong phân
tích hiệu quả hoạt động của công ty.
1.5.3.1. Mô hình Dupont 1- mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và ROE
Mô hình Dupont dạng cơ bản được thể hiện như sau:
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài
chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh
nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất công ty có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu
và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Thứ hai công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn
các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ
hiểu hơn là công ty cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Thang Long University Library
26
Thứ ba công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy
tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng
tài sản của công ty cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của công ty
là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của công ty qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc
tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên
nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.
Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài
sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn
nên ta có dạng mở rộng của mô hình Dupont. Dạng mở rộng của mô hình Dupont là
dạng khai triển thêm từ dạng thức cơ bản bằng cách tiếp tục khai triển chỉ tiêu lợi
nhuận ròng biên.
Ta có công thức Dupont dạng mở rộng như sau:
( )
Hay ROE = Ảnh hƣởng từ các khoản lợi nhuận khác × Ảnh hƣởng của thuế
× Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tài sản × Đòn bẩy tài chính
Dạng thức mở rộng của công thức Dupont cũng phân tích tương tự như dạng
thức cơ bản song nhà phân tích phải nhìn sâu hơn vào cơ cấu của biên lợi nhuận ròng
nhờ nhìn vào ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác ngoài khoản lợi nhuận đến từ
hoạt động kinh doanh chính của công ty và ảnh hưởng của thuế.
Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng biên lợi
nhuận của công ty đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi nhuận khác như
thanh lý tài sản hay đến từ việc công ty được miễn giảm thuế tạm thời thì các nhà phân
tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của công ty.
1.5.3.2. Mô hình Dupont 2 – mối quan hệ giữa tỷ số nợ và ROE
Ngoài ra, ta còn có công thức tính ROE liên quan đến việc sử dụng nợ. Việc sử
dụng nợ có thể giúp công ty gia tăng khả năng sinh lời cho mỗi cổ đông cũng như gia
tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Điều này có thể được chứng minh như sau:
( )
27
Vì tổng tài sản bằng với tổng nguồn vốn, mà tổng nguồn vốn lại bằng tổng của
nợ phải trả và VCSH, vậy ta có: A = D + E.
Từ đó ta có:
( )
( ( ) )
( )
Trong đó:
A: Tổng tài sản
D: Nợ phải trả
E: Vốn chủ sở hữu
t: Thuế suất thuế TNDN
rd: Chi phí sử dụng vốn vay
Từ công thức trên ta thấy:
Khi ROA > rd: công ty sử dụng nợ vay tăng lên sẽ làm tăng ROE, nhưng đồng
thời rủi ro cũng tăng lên.
Khi ROA < rd: công ty sử dụng nợ sẽ làm giảm tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần
thường.
Khi ROA = rd: việc sử dụng nợ không làm thay đổi ROE của công ty.
Qua đó, ta thấy mỗi mức độ sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn đều có thể mang
lại những ảnh hưởng đến rủi ro cũng như khả năng sinh lợi của công ty.
( ( ))
Trong đó:
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Qua công thức trên, ta có thể nhận thấy, mức độ biến thiên của ROE phụ thuộc
vào mức độ thay đổi của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA và mức độ thay đổi tỷ
trọng nợ vay trên VCSH, hay chính là mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty.
Rủi ro tài chính cũng bị ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay
chính là khả năng sinh lời của tài sản của công ty. Khi công ty hoạt động ổn định (tức
là mức độ biến thiên của ROA nhỏ) thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE
cũng biến động với mức độ nhỏ đồng nghĩa với mức độ rủi ro thấp nhưng khả năng
Thang Long University Library
28
sinh lời cũng thấp. Bên cạnh mức độ biến thiên của ROA, rủi ro tài chính cũng chịu tác
động của mức độ biến thiên trong tỷ trọng nợ trên VCSH. Khi công ty có mức sử dụng
nợ trong cơ cấu VCSH ổn định qua các năm thì mức độ rủi ro tài chính cũng thấp, do
công ty có thể chủ động quản lý hay dự đoán khả năng thanh toán lãi vay, còn khi
doanh nghiệp tăng hoặc giảm bất thường cơ cấu nợ trên VCSH thì khi đó ( )
lớn dẫn đến cũng tăng lên khiến cho rủi ro tài chính công ty phải đối mặt cũng
tăng lên nhưng khả năng sinh lời của công ty có thể đạt được cũng lớn hơn.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty
1.6.1. Các nhân tố chủ quan
Tâm lý của nhà quản trị tài chính: Đây là nhân tố thuộc về sự “bảo thủ” hay
“phóng khoáng” của nhà quản lý tài chính. Nếu với nhà quản lý tài chính có tâm lý
“phóng khoáng” thích mạo hiểm, rủi ro thì họ có thể sử dụng nhiều nợ khi đó thì độ
bẩy của đòn bẩy tài chính sẽ cao và ngược lại với những nhà quản trị tài chính có tâm
lý “bảo thủ” thì họ lại không thích mạo hiểm, họ thường chọn những phương án an
toàn như là sẽ sử dụng vốn chủ sở hữu thay vì dùng nợ khi đó đòn bẩy sẽ ít được dùng
và từ đó hiệu quả sử dụng đòn bẩy sẽ không cao.
Trình độ người lãnh đạo: Vấn đề trình độ của người lãnh đạo rất quan trọng vì
khi những nhà lãnh đạo mà trình độ không cao họ không thể hiểu sâu sắc và thấu đáo
các vấn đề về đòn bẩy; bên cạnh đó họ không thấy được vai trò của đòn bẩy nên việc
sử dụng đòn bẩy là khó khăn và không đạt hiệu quả.
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và uy tín doanh nghiệp: Lấy ví dụ như
một nhà sản xuất phần mềm như Microsoft. Phần lớn chi phí trong cấu trúc chi phí của
công ty này là chi phí cố định và được giới hạn để phục vụ cho việc phát triển và chi
phí marketing. Dù nó bán một hay 10 triệu bản copy phần mềm Windows phiên bản
mới nhất thì về cơ bản chi phí của Microsoft vẫn không đổi. Vì vậy, một khi công ty
bán được số lượng phần mềm đủ để bù đắp chi phí cố định, cứ mỗi đô la tăng thêm
trong doanh số bán hàng gần như sẽ được chuyển hết thành lợi nhuận biên tế. Có thể
nói Microsoft đã sử dụng một đòn bẩy hoạt động cao ấn tượng. Ngược lại, cũng là một
doanh nghiệp bán lẻ uy tín ví dụ như Wal-Mart lại có mức độ đòn bẩy hoạt động thấp.
Công ty đã sử dụng chi phí cố định thấp ở mức vừa phải trong khi chi phí biến đổi của
nó lại rất lớn. Hàng hóa tồn kho để bán được xem là chi phí lớn nhất của Wal- Mart.
Với mỗi doanh thu sản phẩm mà Wal-Mart bán được, nó phải trả cho nhà cung cấp sản
phẩm đó một phần khá lớn gọi là giá vốn hàng bán. Kết quả là, giá vốn hàng bán tiếp
tục tăng lên khi doanh thu bán hàng tăng lên. Bên cạnh đó, xét về đòn bẩy tài chính,
nếu công ty muốn tìm nguồn để huy động nợ hay vốn cổ phần ưu đãi. Điều này với
29
những công ty có uy tín cao thì không quá khó khăn. Chính việc này tác động đến mức
độ sử dụng đòn bẩy tài chính và tác động đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.
1.6.2. Các nhân tố khách quan
Thị trường tài chính: Nếu công ty đang ở trong một thị trường tài chính tương
đối phát triển thì gia tăng lượng hàng hóa bán ra hay việc huy động vốn sẽ có rất nhiều
thuận lợi. Điều này tạo điều kiện tốt cho việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy từ đó có
tác động tốt đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy của công ty. Giả sử như, công ty đang ở
trong một thị trường tài chính chưa phát triển thì sẽ khó khăn trong việc sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng đến việc huy động vốn gây nên tâm lý lo lắng cho nhà quản lý công
ty trong việc sử dụng đòn bẩy.
Chi phí lãi vay: Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng đòn
bẩy tài chính. Nó ảnh hưởng đến số lượng sử dụng của công ty. Khi chi phí nợ thấp thì
công ty sẽ dùng nhiều nợ hơn để tài trợ cho các hoạt động của mình, khi đó mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính của công ty sẽ cao lên và ngược lại. Nếu với cùng một lượng
nợ như nhau nhưng chi phí nợ giảm đi thì hiển nhiên EBT sẽ tăng lên làm cho thu
nhập trên cổ phần thường được khuếch đại lớn hơn.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm khi đó doanh thu sẽ
tăng, làm cho đòn bẩy hoạt động được sử dụng hiệu quả, từ đó cũng làm cho hiệu quả
sử dụng đòn bẩy tài chính được nâng lên. Ngược lại, nếu công ty bị ứ đọng sản phẩm,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kém, doanh thu không chi trả được cho chi phí
đã bỏ ra, chứng tỏ đòn bẩy hoạt động không hiệu quả. Bên cạnh đó, vốn bị ứ đọng, chi
phí tài chính vẫn phải thanh toán, làm cho tăng chi phí, chi phí lãi vay, từ đó làm cho
EBT bị giảm và điều này là không tốt với hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.
Thực trạng nền kinh tế: Đây là nhân tố ảnh hưởng đến tất cả doanh nghiệp, nếu
nền kinh tế đang trong tình trạng phát triển thì các công ty sẽ có được kết quả kinh
doanh tốt, tốc độ tiêu thụ hàng hóa dịch vụ cao từ đó làm tăng hiệu quả của cả 2 đòn
bẩy. Ngược lại nếu nền kinh tế đang ở trong điều kiện suy thoái thì các doanh nghiệp
bị trì trệ trong hoạt động của mình và điều này hoàn toàn không có lợi cho việc sử
dụng đòn bẩy trong công ty.
Thang Long University Library
30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẨN DCA VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên chính thức: Công ty Cổ phần DCA Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM DCA JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở: Số 5 ngõ 401/65 Xuân Đỉnh, Huyện Từ Liêm, Hà Nội
Mã số thuế: 0105414791
Giấy phép đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
Hình thức hoạt động là hình thức cổ phần
Công ty đi vào hoạt động chính thức từ ngày 15 tháng 7 năm 2004.
Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Số cán
bộ công nhân viên chỉ có 9 người. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công
ty đã dần khẳng định được mình trên thị trường xây dựng và vật liệu xây dựng, luôn
mong muốn mở rộng thị phần của mình và tìm cách đa dạng hoá hoạt động. Chính vì
vậy, trong những năm qua công ty đã đạt được mức tăng trưởng đáng kể, đời sống cán
bộ nhân viên toàn công ty không ngừng được cải thiện.
Từ năm 2011- 2013 hoạt động Công ty đã dần chiếm lĩnh được thị trường, ngành
nghề đa dạng hơn, công ty chuyên thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi cấp thoát nước, cơ sở hạ tầng và nhiều lĩnh vực khác.
Công ty có một đội ngũ thợ lành nghề có đầy đủ năng lực, thiết bị, nhân lực, tài
chính... để thi công mọi công trình đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật.
Thu nhập của người lao động được đảm bảo và không ngừng nâng cao, công ty luôn
hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Mục tiêu của công ty là có nhiều đối tác tiềm năng,
chính vì thế công ty ngày càng được nâng cao về chất lượng có thể đạt được sự yêu
mến và tin tưởng của khách hàng cũng như ngày càng khẳng định mình trên thị trường
xây dựng.
31
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam
a. Cơ cấu bộ máy tổ chức
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức CTCP DCA Việt Nam
b. Chức năng của từng bộ phận
Hội đồng quản trị:
Là bộ phận quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
CHỦ TỊCH HĐQT
GIÁM ĐỐC
PGĐ TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PGĐ
KINH DOANH
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI VỤ
PHÒNG KẾ HOẠCH,
KỸ THUẬT, THIẾT
KẾ KINH DOANH
ĐỘI XÂY
DỰNG SỐ 1
ĐỘI XÂY
DỰNG SỐ 2
ĐỘI XÂY
DỰNG SỐ 3
Thang Long University Library
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namNOT
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...hanhha12
 
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt sdt/ ZALO 09345 497 28
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt  sdt/ ZALO 09345 497 28	Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt  sdt/ ZALO 09345 497 28
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt sdt/ ZALO 09345 497 28 Thư viện Tài liệu mẫu
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAY
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAYĐề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAY
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
 
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
 
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt sdt/ ZALO 09345 497 28
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt  sdt/ ZALO 09345 497 28	Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt  sdt/ ZALO 09345 497 28
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt sdt/ ZALO 09345 497 28
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landcoPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
 
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệpBáo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
 
Đề tài: Biện pháp nâng cao sản xuất kinh doanh tại Công ty May
Đề tài: Biện pháp nâng cao sản xuất kinh doanh tại Công ty MayĐề tài: Biện pháp nâng cao sản xuất kinh doanh tại Công ty May
Đề tài: Biện pháp nâng cao sản xuất kinh doanh tại Công ty May
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
 
Luận văn: Tổng quan về tư vấn xây dựng, HAY
Luận văn: Tổng quan về tư vấn xây dựng, HAYLuận văn: Tổng quan về tư vấn xây dựng, HAY
Luận văn: Tổng quan về tư vấn xây dựng, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
 
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAY
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAYĐề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAY
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAY
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net ithttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO (20)

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018Đề tài  nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAYĐề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DCA VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ HÀ PHƢƠNG MÃ SINH VIÊN : A18905 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DCA VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hà Phương Mã sinh viên : A18905 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Chu Thị Thu Thủy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng tài chính – kế toán của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Phạm Thị Hà Phương
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Phạm Thị Hà Phương Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM...........................................1 1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy..........................................................................1 1.1.1. Khái niệm đòn bẩy..............................................................................................1 1.1.2. Các loại đòn bẩy.................................................................................................1 1.2. Đòn bẩy hoạt động............................................................................................2 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động....................................................2 1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn......................................................................................3 1.2.3. Độ bẩy hoạt động ...............................................................................................7 1.3. Đòn bẩy tài chính............................................................................................11 1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính .......................11 1.3.2. Độ bẩy tài chính ...............................................................................................12 1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan ......................................15 1.4. Đòn bẩy tổng hợp ...........................................................................................17 1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp....................................................17 1.4.2. Độ bẩy tổng hợp ...............................................................................................17 1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty .....................................................18 1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy ...........................................18 1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy.............................................18 1.5.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh...........................25 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty......28 1.6.1. Các nhân tố chủ quan.......................................................................................28 1.6.2. Các nhân tố khách quan...................................................................................29 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DCA VIỆT NAM ...............................................................................30 2.1. Giới thiệu chung về công ty ...........................................................................30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................30 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam ......................31 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần DCA Việt Nam ....32 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DCA Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2013...................................................................................................33 2.2. Thực trạng sử dụng đòn bẩy hoạt động tại CTCP DCA Việt Nam...........36 2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn...................................................................................36 2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng độ bẩy hoạt động............................................41
  • 6. 2.3. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại CTCP DCA Việt Nam. ..........................................................................................................................47 2.3.1. Phân tích độ bẩy tài chính ..............................................................................47 2.3.2. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan ...................................51 2.4. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tổng hợp trong CTCP DCA Việt Nam ..........................................................................................................................52 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong CTCP DCA Việt Nam ...........54 2.6. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................66 2.6.1. Mô hình Dupont 1 – mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và ROE..............66 2.6.2. Mô hình Dupont 2 – mối quan hệ giữa nợ vay và ROE................................69 2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ phần DCA Việt Nam ...................................................................................................70 2.7.1. Các nhân tố chủ quan .....................................................................................70 2.7.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................71 2.8. Đánh giá về việc sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ phần DCA Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................................................72 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CTCP DCA VIỆT NAM.....................................................74 3.1. Định hƣớng phát triển của CTCP DCA Việt Nam .....................................74 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy .....................74 3.2.1. Các biện pháp tăng doanh thu........................................................................74 3.2.2. Quản lý chặt chẽ và hiệu quả các chi phí quản lý doanh nghiệp .................76 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay...............................................................77 3.2.4. Tìm kiếm và sử dụng các nguồn nợ vay có chi phí thấp nhất.......................78 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CTCP Công ty Cổ phần CPCĐ Chi phí cố định CPBĐ Chi phí biến đổi DTT Doanh thu thuần GVHB Giá vốn hàng bán HĐTC Hoạt động tài chính HTK Hàng tồn kho NVL Nguyên vật liệu QLDN Quản lý doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Bảng 2.1. Tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................34 Bảng 2.2. Chỉ tiêu đánh giá điểm hòa vốn............................................................37 Bảng 2.3. Bảng tính ảnh hưởng của S, V, F tới DTT hòa vốn .............................38 Bảng 2.4. Doanh thu mong muốn của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013........40 Bảng 2.5. Chỉ tiêu độ bẩy hoạt động của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ...41 Bảng 2.6. Bảng tính ảnh hưởng của S, V, F tới DOL...........................................42 Bảng 2.7. Tỷ lệ chênh lệch giữa DTT hòa vốn và DTT trong kỳ.........................45 Bảng 2.8. Số dư đảm phí và Tỷ trọng CPCĐ, tỷ trọng CPBĐ .............................45 Bảng 2.9. EBIT của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 ...................................46 Bảng 2.10. Chỉ tiêu độ bẩy tài chính ....................................................................47 Bảng 2.11. Bảng tính ảnh hưởng của EBIT và I tới DFL.....................................48 Bảng 2.12. EBIT bàng quan trong giai đoạn 2011 - 2013....................................51 Bảng 2.13. Độ bẩy tổng hợp của công ty giai đoạn 2011 – 2013.........................52 Bảng 2.14. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2011 – 2013 ............54 Bảng 2.15. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013.............55 Bảng 2.16. Hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2011 – 2013..................56 Bảng 2.17. Hệ số khả năng thanh toán tức thời trong giai đoạn 2011 - 2013 ......57 Bảng 2.18. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trong giai đoạn 2011 - 2013........58 Bảng 2.19. Số vòng quay tài sản của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 .........58 Bảng 2.20. Số vòng quay TSNH của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 .........60 Bảng 2.21. Số vòng quay TSCĐ của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 .........61 Bảng 2.22. Vòng quay HTK của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013................62 Bảng 2.23. Số vòng quay các khoản phải thu của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ......................................................................................................................63 Bảng 2.24. Sức sinh lợi của doanh thu thuần giai đoạn 2011 - 2013 ...................64 Bảng 2.25. Sức sinh lợi trên tổng tài sản trong giai đoạn 2011 - 2013 ................65 Bảng 2.26. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2013 ....................66 Bảng 2.27. Mô hình Dupont 1 ..............................................................................67 Bảng 2.28. Mô hình Dupont 2 ..............................................................................69 Thang Long University Library
  • 9. Bảng 2.29. Đánh giá việc sử dụng đòn bẩy của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ......................................................................................................................73 Bảng 3.1. Dự báo kết quả kinh doanh năm kế tiếp của công ty cổ phần DCA Việt Nam.......................................................................................................................75 Bảng 3.2. DOL và doanh thu hòa vốn khi công ty giảm chi phí QLDN..............76 Bảng 3.3. Độ bẩy tài chính và ROE dự tính khi công ty tăng ROA.....................77 Biểu đồ 2.1. Doanh thu bán hàng của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ........33 Biểu đồ 2.2. Mối quan hệ giữa DOLS với DTT hòa vốn và DTT ........................44 Biểu đồ 2.3. Mối quan hệ giữa DFL và EPS ........................................................50 Biểu đồ 2.4. Chênh lệch giữa EBIT và EBIT bàng quan .....................................51 Biểu đồ 2.5. Độ bẩy tổng hợp của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013..............53 Hình 1.1. Phân tích điểm hòa vốn...........................................................................4 Hình 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động ...........................9 Hình 1.3. Đồ thị xác định điểm bàng quan theo 3 phương án..............................16 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức CTCP DCA Việt Nam...................................31
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ công ty nào đều mong muốn đạt được lợi nhuận cao nhất từ số vốn mà họ đã bỏ ra. Muốn đạt được mục tiêu thì tiềm lực tài chính của công ty là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, công ty cần biết tiếp thu những kiến thức mới, sử dụng hiệu quả các công cụ để phân tích và đưa ra những quyết định chính xác liên quan đến nguồn vốn. Công cụ quan trọng giúp cho công ty nâng cao khả năng sinh lợi đó chính là đòn bẩy. Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của công ty tốt thì đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động của công ty xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch đại cái xấu lên bội lần. Công ty cổ phần DCA Việt Nam là công ty làm việc trong thị trường xây dựng và vật liệu xây dựng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, khiến cho các công ty xây dựng nói chung và CTCP DCA Việt Nam nói riêng cũng bị ảnh hưởng. Công ty gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các công trình xây dựng để duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có lãi. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, công ty luôn cố gắng nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy đã trở nên hết sức quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với các công ty hiện nay. Song Công ty Cổ phần DCA Việt Nam vẫn chưa chú trọng lắm đến việc sử dụng đòn bẩy để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Từ lý do trên và nhận thấy tầm quan trọng của đòn bẩy, với mong muốn được vận dụng lý thuyết đã học tập và nghiên cứu tại trường đại học để có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam” để giúp Công ty hoạch định chính xác và đưa ra những biện pháp phù hợp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Qua việc nghiên cứu và xây dựng đề tài này, mục đích khóa luận nhằm làm rõ những kiến thức chung về đòn bẩy, những tác động của đòn bẩy đến công ty DCA để đề xuất giải pháp khắc phục những điểm còn hạn chế của công ty từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng mà đề tài hướng tới là đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp và hiệu quả sử dụng đòn bẩy. Thang Long University Library
  • 11. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty Cổ phẩn DCA Việt Nam trong vòng 3 năm: năm 2011, năm 2012, năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong bài khóa luận này sử dụng một số phương pháp như sau: Phƣơng pháp thu thập số liệu: từ các báo cáo tài chính, những thông tin qua trao đổi với những người có thẩm quyền quyết định và ảnh hưởng đến số liệu cần thu thập; ngoài ra còn thu thập số liệu từ thư viện, một số tài liệu, giáo trình để đảm bảo thông tin thu thập được chính xác, đầy đủ và mang tính thực tiễn. Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu: phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh, phương pháp Dupont và một số phương pháp khác trong CTCP. Sau khi phân tích, xử lý số liệu chúng ta có cơ sở để diễn giải ý nghĩa của dữ liệu từ đó đưa ra kết quả về việc sử dụng đòn bẩy và tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy. Phương pháp so sánh: Nội dung so sánh là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trước. Để áp dụng phương pháp này cần đảm bảo các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất (nội dung, tính chất, không gian, thời gian,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh; giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Phương pháp tỷ số: Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, tỷ số tài chính được phân thành các nhóm đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của công ty và thường là nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về quản lý tài sản và nhóm tỷ số về khả năng sinh lời. Phương pháp Dupont:dùng để phân tích khả năng sinh lời của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống; và phương pháp này còn dùng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính từ đó phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính. 5. Kết cấu của đề tài Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ phần DCA Việt Nam. Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam. Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam.
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM 1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy 1.1.1. Khái niệm đòn bẩy Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là công cụ để khuếch đại lực nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn, tác động vào vật thể chúng ta cần dịch chuyển. Trong tài chính người ta mượn thuật ngữ “đòn bẩy” ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng khả năng sinh lợi của công ty (Trang 195, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của công ty tốt đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động của công ty xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch đại cái xấu lên bội lần. Việc áp dụng đòn bẩy thường đem lại hiệu quả cao và giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định chính xác hơn. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các nhà quản lý doanh nghiệp, trong đó đòn bẩy là một công cụ được họ tin dùng. Đòn bẩy là liều thuốc kích thích và nhà quản lý doanh nghiệp thường sử dụng khi họ kỳ vọng rằng tỷ suất sinh lời trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Và nếu thành công, lợi nhuận sẽ đem lại rất cao cho họ. Tuy nhiên, dùng đòn bẩy như “con dao hai lưỡi”, vì lợi nhuận cao đi kèm với rủi ro lớn. 1.1.2. Các loại đòn bẩy Các công ty thường hay sử dụng 3 loại đòn bẩy như sau: đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp. Đòn bẩy hoạt động liên quan đến kết quả của các cách kết hợp khác nhau giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Nói rõ ràng hơn thì, tỷ số giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi mà công ty sử dụng đã quyết định đòn cân nợ hoạt động bao nhiêu. Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình bằng nợ vay. Các công ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu tư của công ty khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Một công ty chỉ sử dụng nợ khi nó có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Độ lớn của đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn ở những công ty có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Nhưng đòn bẩy hoạt động chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy hoạt động. Còn độ lớn của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc nợ, không phụ thuộc vào kết cấu Thang Long University Library
  • 13. 2 chi phí cố định và chi phí biến đổi của công ty. Do đó, đòn bẩy tài chính tác động tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy, khi ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ thay thế để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó người ta có thể kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính thành một đòn bẩy tổng hợp. 1.2. Đòn bẩy hoạt động 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động a. Khái niệm đòn bẩy hoạt động Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty (Trang 195, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). Ở đây chúng ta chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi. Có hai khái niệm gắn với đòn bẩy hoạt động đó là chi phí cố định và chi phí biển đổi. Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì định phí thay đổi (Trang 44, PGS.TS Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị). Chi phí cố định có thể kể ra bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý. Còn chi phí biến đổi (biến phí) là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về một hoạt động (Trang 41, PGS.TS Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị). Chi phí thay đổi khi số lượng thay đổi, chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý hành chính. Trong kinh doanh, chúng ta đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (hoặc lỗ). b. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động Một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động cao có nghĩa là một tỷ lệ lớn các chi phí của công ty là chi phí cố định. Trong trường hợp này, công ty thu được lợi nhuận lớn trên mỗi đơn vị sản phẩm gia tăng nhưng chỉ khi đạt đủ khối lượng bán hàng để trang trải cho chi phí cố định mà nó bỏ ra. Nếu công ty có thể làm như vậy, sau đó công ty sẽ thu được lợi nhuận đáng kể sau khi trả hết chi phí cố định. Tuy nhiên, một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động cao thì điều này tiềm ẩn rủi ro cho việc dự báo chính xác doanh thu trong tương lai. Vì chỉ cần một sự sai lệch nhỏ trong dự báo doanh thu so với thực tế diễn ra thì nó đã có thể tạo ra một khoảng cách sai lệch đáng kể giữa dòng tiền thực tế và dòng tiền theo dự toán. Điều này rất quan trọng, nó có thể sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động của công ty trong tương lai.
  • 14. 3 Một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động thấp có nghĩa là một tỷ lệ lớn doanh thu của công ty là chi phí biến đổi, vì vậy nó chỉ gánh chịu những chi phí này nếu công ty bán được hàng. Trong trường hợp này, công ty thu được lợi nhuận nhỏ trên mỗi đơn vị sản phẩm gia tăng nhưng nó lại không tạo ra khối lượng bán hàng nhiều để trang trải cho chi phí cố định. Nó dễ dàng hơn cho các công ty thu được lợi nhuận ở mức doanh số bán hàng thấp, nhưng nó không thu được lợi nhuận quá lớn nếu nó có thể tạo ra doanh thu bổ sung. Kiến thức về mức độ đòn bẩy hoạt động có thể có một tác động sâu sắc đến chính sách giá cả, với một công ty áp dụng nhiều đòn bẩy hoạt động phải cẩn thận không để thiết lập giá của nó quá thấp vì nó có thể không bao giờ tạo ra lợi nhuận đóng góp đủ để bù đắp đầy đủ chi phí cố định. 1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn 1.2.2.1. Khái niệm điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu của doanh nghiệp đủ trang trải mọi phí tổn và doanh nghiệp không lãi, không lỗ (Trang 206, GS.TS Nguyễn Văn Công, Giáo trình Phân tích kinh doanh). Việc xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng như là điểm khởi đầu để quyết định quy mô sản xuất, tiêu thụ; quy mô vốn đầu tư cho sản xuất – kinh doanh hiện hành cũng như đầu tư mới hoặc đầu tư bổ sung. Để xác định điểm hòa vốn, toàn bộ chi phí kinh doanh (chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ) cần được phân thành định phí và biến phí. Trong kinh doanh, không phải ở mức sản lượng sản xuất và bán ra nào cũng có lãi mà công ty chỉ thực sự có lãi khi sản xuất và bán ra vượt sản lượng hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn sẽ cho thấy chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời cũng chỉ ra sự yếu kém hay thành tích của các công ty trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ… Công ty chỉ thực sự hoạt động kinh doanh có lãi khi và chỉ khi tiêu thụ vượt sản lượng hay doanh thu thuần hòa vốn. 1.2.2.2. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn Có 2 phương pháp phân tích điểm hòa vốn thường được áp dụng đó là: phân tích hòa vốn bằng đồ thị và phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số. a. Phương pháp phân tích hòa vốn bằng đồ thị Phân tích hòa vốn bằng đồ thị là biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng đồ thị minh họa. Doanh thu và chi phí được thể hiện trên trục tung, sản lượng được thể hiện trên trục hoành. Để vẽ đồ thị ta tiến hành các bước như sau: Thang Long University Library
  • 15. 4 Bước 1: Vẽ một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O với hệ số góc P để biểu diễn hàm doanh thu (S). Bước 2: Vẽ một đường cắt trục tung và có hệ số góc V để biểu diễn hàm tổng chi phí (TC). Bước 3: Xác định giao điểm của hai đường (S) và (TC) sau đó từ giao điểm vẽ một đường thẳng vuông góc với trục hoành để xác định mức sản lượng hòa vốn Các giả định giá bán đơn vị P và biến phí đơn vị V không đổi cho ta các mối liên hệ tuyến tính giữa các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí. Điểm hòa vốn xảy ra ở điểm QBE trong hình dưới đây, đó là mức sản lượng mà đường biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cắt nhau. Nếu mức sản lượng của doanh nghiệp thấp hơn sản lượng hòa vốn, tức là nếu S < TC, doanh nghiệp hoạt động bị lỗ. Nếu mức sản lượng của doanh nghiệp cao hơn điểm hòa vốn, tức là S > TC, doanh nghiệp hoạt động có lãi Hình 1.1. Phân tích điểm hòa vốn Phương pháp phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số Phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số là xem xét, tính toán mối quan hệ của các yếu tố bằng các phép toán đại số. Đặt EBIT = lợi nhuận trước thuế và lãi P = đơn giá bán; V= biến phí đơn vị (P - V) = lãi gộp Q = số lượng sản xuất và tiêu thụ; QBE = số lượng hòa vốn F = định phí, VC: biến phí
  • 16. 5 Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số tổng doanh thu (S) và tổng chi phí hoạt động (TC) bằng nhau (EBIT = 0) và giải phương trình để tìm sản lượng hòa vốn và thay thế sản lượng hòa vốn QBE cho Q, ta có: S = TC Hay P * QBE = V * QBE + F (P - V) * QBE = F  QBE = F/(P - V) Vì vậy, ta có thể nói rằng sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định phí chia cho lãi gộp. 1.2.2.3. Các bước xác định điểm hòa vốn Phân tích điểm hòa vốn thường tiến hành theo các bước sau: Bƣớc 1: Đánh giá khái quát điểm hòa vốn Để đánh giá khái quát điểm hòa vốn, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh sản lượng hòa vốn, doanh thu thuần hòa vốn, thời gian hòa vốn, hệ số công suất hoạt động hòa vốn và doanh thu thuần an toàn với các kỳ trước hoặc với các doanh nghiệp khác hay với số bình quân của ngành. Dựa vào kết quả so sánh và ý nghĩa của các chỉ tiêu, các nhà quản trị sẽ đánh giá được căn bản chất lượng hoạt động kinh doanh. Ta có một số công thức sau: Sản lƣợng hòa vốn Doanh thu thuần hòa vốn Thời gian hòa vốn Hệ số công suất hoạt động hòa vốn = Doanh thu thuần (DTT) an toàn = DTT trong kỳ - DTT hòa vốn Sản lượng hòa vốn càng thấp, doanh thu thuần hòa vốn càng nhỏ và thời gian hòa vốn càng ngắn thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được trên hao phí bỏ ra càng lớn và ngược lại. Hệ số công suất hoạt động hòa vốn càng thấp, chất lượng hoạt động kinh doanh càng cao, doanh nghiệp chỉ cần tiêu thụ một lượng nhỏ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa là đã bảo đảm hòa vốn và ngược lại. Thang Long University Library
  • 17. 6 Phần doanh thu thuần an toàn càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và hoạt động kinh doanh càng hiệu quả, mức an toàn của hoạt động kinh doanh sẽ cao, độ rủi ro sẽ giảm và ngược lại. Bƣớc 2: Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến điểm hòa vốn Tùy vào tình hình cụ thể, công thức xác định điểm hòa vốn có thể khác nhau và do vậy, nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn có thể khác nhau. Tuy nhiên về tổng thể, điểm hòa vốn thường thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố sau:  Tổng định phí: Tổng định phí là nhân tố ít biến động so với quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, trong giới hạn khả năng kinh doanh cho phép, chi phí cố định có thể thay đổi không phải do đầu tư thêm thiết bị, máy móc kinh doanh mà do các nguyên nhân khác, chẳng hạn: do thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ , thay đổi đơn giá thuê phương tiện kinh doanh, thay đổi đơn giá tiền lương cán bộ quản lý,... Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty có thể tiến hành đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh hay đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Sự thay đổi của tổng định phí sẽ kéo theo sự thay đổi của điểm hòa vốn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định: tổng định phí kỳ phân tích, biến phí và giá bán kỳ gốc.  Biến phí đơn vị: Biến phí thay đổi thì điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo. Nếu biến phí có xu hướng tăng thì doanh nghiệp phải tăng thêm sản lượng tiêu thụ, doanh thu thuần hòa vốn sẽ cao hơn và thời gian hòa vốn sẽ dài hơn. Ngược lại, khi biến phí giảm thì sản lượng hòa vốn sẽ giảm, kéo theo doanh số hòa vốn sẽ thấp và thời gian hòa vốn sẽ ngắn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định: tổng định phí và biến phí đơn vị kỳ phân tích, giá bán kỳ gốc.  Doanh thu thuần đơn vị: Tùy theo nhu cầu thị trường và tình hình cạnh tranh, doanh thu thuần đơn vị mặt hàng có thể thay đổi. Điều này sẽ tác động tới điểm hòa vốn, làm cho điểm hòa vốn thay đổi. Doanh thu thuần càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và ngược lại, doanh thu thuần đơn vị càng thấp, điểm hòa vốn càng xa hơn. Bƣớc 3: Xác định sản lƣợng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn Trong giới hạn chi phí kinh doanh không đổi, trên mức sản lượng và doanh thu thuần hòa vốn, doanh nghiệp cần biết ứng với mức sản lượng nào để đạt được mức lợi nhuận mong muốn ngay cả khi phải giảm giá bán để cạnh tranh tốt hơn. Sau khi đạt hòa vốn, cứ mỗi đơn vị mặt hàng bán ra sẽ cho mức lãi ròng bằng chính lãi góp của mặt hàng đó. Nghĩa là, sau khi hòa vốn, mỗi một đơn vị mặt hàng
  • 18. 7 tiêu thụ chỉ phải trang trải đủ biến phí và do đó, phần chênh lệch giữa giá bán và biến phí chính là lãi ròng mà đơn vị mặt hàng đó đem lại. Như vậy, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn hay lợi nhuận mục tiêu (Target Income - TI), công ty cần phải bảo đảm cung ứng vượt mức sản lượng hòa vốn với một khối lượng sản phẩm Q. Tổng sản lượng cần thiết mà công ty phải bảo đảm đáp ứng để đạt mức lợi nhuận mong muốn bao gồm cả sản lượng hòa vốn và sản lượng vượt điểm hòa vốn. Tuy nhiên, trên thực tế, mọi sự biến động về chi phí và giá bán đều ảnh hưởng đến điểm hòa vốn và do đó ảnh hưởng đến sản lượng và doanh số để đạt được mức lợi nhuận mong muốn. Khi chi phí tăng, để hòa vốn, công ty phải tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Vì thế, khối lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ để đạt lợi nhuận mong muốn cũng phải tăng thêm. Ngược lại, nếu tiết kiệm được chi phí, để đạt hòa vốn cũng như lợi nhuận mong muốn, công ty chỉ cần tiêu thụ khối lượng sản phẩm ít hơn. Khác với biến động của chi phí, khi giá bán đơn vị tăng, lượng sản phẩm cần thiết để công ty hòa vốn và đạt mức lãi mong muốn sẽ giảm xuống và ngược lại. Sự biến động về chi phí và giá bán buộc các nhà kinh doanh khi xây dựng chiến lược phải dự tính đến sao cho công ty đạt được mức lợi nhuận mong muốn trong mọi tình huống. Bƣớc 4: Tổng hợp nhân tố ảnh hƣởng, rút ra nhận xét, kết luận và đề xuất giải pháp để giảm thấp điểm hòa vốn Sau khi tổng hợp ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của điểm hòa vốn, các nhà phân tích cần liên hệ với tình hình thực tế để chỉ rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi điểm hòa vốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp đồng bộ để rút ngắn thời gian hòa vốn, giảm sản lượng và doanh thu thuần hòa vốn, giảm hệ số công suất hoạt động hòa vốn, tăng doanh thu thuần an toàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.3. Độ bẩy hoạt động 1.2.3.1. Khái niệm về độ bẩy hoạt động Như đã phân tích ở phần trước, chúng ta thấy rằng dưới tác động của đòn bẩy hoạt động một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) được định nghĩa như là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu) (Trang 199, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). Thang Long University Library
  • 19. 8 1.2.3.2. Công thức tính độ bẩy hoạt động Độ bẩy hoạt động (DOL) ở mức sản lƣợng Q (doanh thu S) = Phần trăm thay đổi lợi nhuận hoạt động (1) Phần trăm thay đổi sản lƣợng (doanh thu) Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q nào đó. Công thức (1) rất cần để định nghĩa và hiểu được độ bẩy hoạt động nhưng rất khó tính toán trên thực tế. Để dễ dàng tính toán DOL, chúng ta thực hiện một số biến đổi. Biết rằng lãi gộp bằng doanh thu trừ chi phí, ta có: EBIT = P*Q – (V*Q + F) = P*Q – V*Q – F = Q * (P – V) – F Trong đó: P: đơn giá bán V: biến phí đơn vị, F: định phí Vì đơn giá bán P và định phí F là cố định nên EBIT = Q * (P – V). Như vậy: Thay vào công thức (1) ta được: ( ) ( ) Chia cả tử và mẫu của công thức (2) cho (P – V), công thức (2) có thể viết lại thành như sau:
  • 20. 9 Đối với công thức (2) và (3) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q. Hai công thức này chỉ thích hợp đối với những công ty nào mà sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với công ty mà sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu. Công thức tính độ bẩy theo doanh thu như sau: Trong đó S là doanh thu và V là tổng chi phí biến đổi. 1.2.3.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn Giả sử có hai công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng một lượng doanh thu như nhau, thì những công ty có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, lợi nhuận tăng lên càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và độ bẩy hoạt động sẽ lớn hơn. Điều này cho thấy những công ty mà tỷ trọng chi phí cố định lớn hơn biến đổi thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi doanh thu, sản lượng bán. Như vậy, kể từ điểm hòa vốn nếu sản lượng càng tăng thì độ bẩy hoạt động càng giảm. Ta thấy rằng nếu sản lượng di chuyển càng xa điểm hòa vốn thì lợi nhuận hoạt động hoặc lỗ sẽ càng lớn, ngược lại độ bẩy hoạt động càng nhỏ. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận hoạt động là quan hệ tuyến tính. Hình 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động Qua hình 1.2., ta rút ra nhận xét như sau:  Độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn  Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến dần đến 1. Thang Long University Library
  • 21. 10 1.2.3.4. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh là sự rủi ro của các hoạt động kinh doanh của một công ty chưa xem xét ảnh hưởng của các khoản nợ vay. Rủi ro kinh doanh là các biến động trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được đo lường bởi lợi nhuận trước thuế và lãi vay (Trang 278, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính). Thước đo rủi ro kinh doanh được đo lường bằng độ lệch chuẩn của EBIT. Ta có công thức sau: √∑ ̅̅̅̅̅̅̅̅ Trong đó: ̅̅̅̅̅̅̅̅ ∑ là EBIT kỳ vọng của nhà đầu tư là độ lệch chuẩn của EBIT là EBIT tại sản lượng thứ i là xác suất xảy ra sản lượng thứ i Dựa vào độ lệch chuẩn của EBIT, công ty có thể dự đoán được mức độ dao động của EBIT là lớn hay nhỏ. Nếu độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì lợi nhuận hoặc thua lỗ của công ty gặp phải càng lớn, dẫn đến rủi ro cao hơn và ngược lại. Việc lựa chọn độ lệch chuẩn của EBIT lớn hay nhỏ phụ thuộc nhiều vào mục tiêu của công ty. Công ty thích mạo hiểm thì sẽ chọn dự án có độ lệch chuẩn của EBIT cao, tuy rủi ro cao nhưng nếu thành công lợi thì đem lại lợi nhuận cũng rất lớn. Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với các hoạt động kinh doanh do không chắc chắn về doanh số và chi phí hoạt động. Rủi ro kinh doanh do tính bất ổn của doanh thu và mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động. Mối quan tâm của nhà quản trị là ảnh hưởng của kết cấu chi phí (tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi) đối với mức độ rủi ro kinh doanh, về khả năng tạo đủ doanh thu để đạt đến mức đủ tiền thanh toán các định phí trong sản xuất. Mặt khác, đầu tư vào chi phí cố định để gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ nhằm khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ), khuếch đại rủi ro kinh doanh; đó là ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động. Khi công ty có tỷ trọng chi phí cố định cao trong tổng chi phí thì độ lớn đòn bẩy hoạt động của công ty sẽ cao và nếu công ty có khả năng mở rộng sản lượng tiêu thụ của mình thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, khi đó công ty cũng gánh chịu mức độ rủi ro kinh doanh cao vì có thể xảy ra những điều ngược lại. Như
  • 22. 11 vậy, với các yếu tố khác không thay đổi, độ lớn đòn bẩy hoạt động thể hiện mức độ rủi ro kinh doanh của công ty: độ lớn đòn bẩy hoạt động càng cao thể hiện mức độ rủi ro kinh doanh càng lớn. 1.2.3.5. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động với quản trị tài chính Giám đốc tài chính cần biết sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến EBIT. Độ bẩy hoạt động chính là công cụ giúp các giám đốc tài chính giải đáp được câu hỏi trên. Khi doanh thu tăng hay giảm X% thì EBIT có chiều hướng tăng hay giảm X% * DOL. Nếu công ty có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến động nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Đôi khi biết trước độ bẩy hoạt động, công ty có thể dễ dàng hơn trong việc quyết định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung, công ty không thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao bởi vì trong tình huống như vậy chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ doanh thu cũng dễ dẫn đến lỗ trong hoạt động. Trái lại, một số công ty dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả quan hơn, doanh nghiệp sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện đại, độ bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia tăng lợi nhuận. Sử dụng độ bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng EBIT. Tuy nhiên sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần. 1.3. Đòn bẩy tài chính 1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính a. Khái niệm đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty (Trang 203, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). b. Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính Có một sự khác biệt lý thú giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là các công ty có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt động. Đòn bẩy hoạt động do đặc điểm hoạt động của công ty quyết định, chẳng hạn công ty hoạt động trong ngành hàng không và luyện thép có đòn bẩy hoạt động cao trong khi công ty hoạt động trong ngành dịch vụ như tư vấn và du lịch có đòn bẩy hoạt động thấp. Đòn bẩy tài chính thì khác, không có công ty nào bị ép buộc phải sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi để tài trợ cho hoạt động của mình mà thay vào đó công ty có thể sử dụng nguồn vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường. Thế nhưng trên thực tế ít khi có Thang Long University Library
  • 23. 12 công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài chính. Vậy đòn bẩy tài chính có ý nghĩa gì trong doanh nghiệp? Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng sẽ gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi, để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định. Phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông thường. Đòn bẩy tài chính có hai ưu điểm chính:  Thu nhập nâng cao: Đòn bẩy tài chính có thể cho phép một công ty thu được một số lượng lớn về tài sản của mình.  Ưu đãi về thuế: Trong nhiều khu vực pháp lý về thuế, chi phí lãi vay được khấu trừ thuế, nó làm giảm chi phí ròng cho người vay. Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính cũng thể hiện những khả năng thua lỗ, vì lượng liên quan đến chi phí lãi vay có thể áp đảo người đi vay nếu nó không thu được đủ lợi nhuận để bù đắp cho chi phí lãi vay. Đòn bẩy tài chính là một cách tiếp cận đặc biệt với rủi ro trong kinh doanh theo chu kỳ, hoặc trong đó có những rào cản thấp để thâm nhập vào thị trường, kể từ khi doanh số bán hàng và lợi nhuận có xu hướng dao động đáng kể từ năm này sang năm khác, làm tăng nguy cơ phá sản theo thời gian. Ngược lại, đòn bẩy tài chính có thể là một thay thế chấp nhận được khi công ty nằm trong một ngành công nghiệp có mức độ ổn định doanh thu, dữ trữ tiền mặt lớn và rào cản cao, trước đó có điều kiện hoạt động ổn định để hỗ trợ một số lượng lớn các đòn bẩy với ít nhược điểm. Trong ngắn hạn, đòn bẩy tài chính có thể kiếm được lợi nhuận khổng lồ cho các cổ đông nhưng cũng lộ ra những nguy cơ phá sản nếu sự lưu chuyển tiền tệ giảm xuống dưới mong đợi. 1.3.2. Độ bẩy tài chính 1.3.2.1. Khái niệm và công thức tính độ bẩy tài chính a. Khái niệm Độ bẩy tài chính (DFL)là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi (Trang 208, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). b. Công thức tính độ bẩy tài chính Độ bẩy tài chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1 phần trăm.
  • 24. 13 Do đó: Độ bẩy tài chính (DFL) ở mức EBIT $ = Phần trăm thay đổi của EPS Phần trăm thay đổi của EBIT Chia cả tử và mẫu số cho (1 – t), ta được: [ ] Trường hợp đặc biệt chỉ xét độ bẩy tài chính khi sử dụng phương án tài trợ bằng nợ khi PD = 0. Khi đó: Một câu hỏi được đặt ra là khi nào độ bẩy tài chính của phương án dùng cổ phiếu ưu đãi lớn hơn hay nhỏ hơn độ bẩy tài chính của phương án dùng nợ? Điều này phụ thuộc vào vấn đề tiết kiệm thuế do sử dụng nợ so với chi phí trả cổ tức. Ta xét hai trường hợp sau: Nếu chi phí trả cổ tức (PD) lớn hơn phần chênh lệch giữa lãi và tiết kiệm thuế do sử dụng nợ (1 – t)*I, ta có:    Nếu chi phí trả cổ tức (PD) nhỏ hơn phần chênh lệch giữa lãi và tiết kiệm thuế do sử dụng nợ (1 – t)*I, ta có:   Thang Long University Library
  • 25. 14  1.3.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên cổ phần kết hợp với rủi ro mất khả năng chi trả phát sinh do công ty sử dụng đòn bẩy tài chính (Trang 210, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). Khi công ty gia tăng tỷ trọng nguồn tài trợ có chi phí cố định trong cơ cấu nguồn vốn thì dòng tiền tệ cố định chi ra để trả lãi hoặc cổ tức cũng gia tăng. Kết quả là xác suất mất khả năng chi trả tăng theo. Thước đo độ lệch chuẩn của rủi ro tài chính là độ lệch chuẩn của EPS. Công thức tính độ lệch chuẩn của EPS: Trong đó: là độ lệch chuẩn của EPS là độ lệch chuẩn của EBIT là thuế suất thuế thu nhập công ty là ố ượ ổ ầ ô ườ Mức độ đòn bẩy tài chính tăng thì dẫn đến rủi ro tài chính đối với các công ty cũng tăng lên. Đòn bẩy tài chính tăng cũng kéo theo điểm hòa vốn công ty tăng lên, công ty phải bán nhiều sản phẩm hơn để hòa vốn; rủi ro cho các ngân hàng và người cho vay tăng vì khi đó xác suất công ty phá sản cao hơn; nguy cơ cho các cổ đông cũng tăng vì đòn bẩy cao hơn sẽ gây ra biến động lớn hơn trong thu nhập dẫn đến biến động trong giá cổ phiếu và tổn thất sẽ càng lớn hơn có thể xảy ra nếu công ty rơi vào tình trạng phá sản. Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất mất khả năng thanh toán khi một công ty sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định, như sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi, trong cơ cấu nguồn vốn của mình. Công ty mất khả năng chi trả khi công ty không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng. Các chi phí sử dụng vốn như lãi vay và cổ tức ưu đãi tượng trưng cho các nghĩa vụ theo hợp đồng mà một công ty phải đáp ứng bất kể mức độ thu nhập trước thuế và lãi vay như thế nào. Việc gia tăng sử dụng các số lượng nợ và cổ phần ưu đãi sẽ làm tăng chi phí tài chính cố định của công ty. Sau đó các chi phí này lại làm tăng EBIT mà công ty phải đạt được để đáp ứng nghĩa vụ tài chính và duy trì hoạt động. Khi gia tăng việc sử dụng nợ thì làm cho chi phí tài chính cố định cũng tăng kéo theo việc tăng xác suất mất khả năng chi trả từ đó làm rủi ro tăng lên. Sử dụng đòn bẩy tài chính có
  • 26. 15 độ bẩy lớn thì khi đó sự thay đổi của thu nhập trên cổ phẩn thường được khuếch đại lên nhiều lần do sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay từ đó làm tăng rủi ro. Đòn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lời mong đợi của vốn cổ phần thường nhưng cũng ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ đông tới một rủi ro lớn hơn; tỷ suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhưng nếu tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư thấp thì tỷ suất sinh lời mong đợi trên vốn cổ phần thậm chí càng thấp hơn. 1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan Phân tích quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những phương án tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần. Từ sự phân tích này, chúng ta sẽ tìm ra một điểm bàng quan, tức là điểm của EBIT mà ở đó các phương án tài trợ đều mang lại EPS như nhau. Sau đây là công thức tính EPS: Trong đó: I = Lãi suất hàng năm phải trả PD = Cổ tức hàng năm phải trả (cổ phiếu thường, nợ, cổ phiếu ưu đãi) t = Thuế suất thuế thu nhập công ty NS = Số lượng cổ phần thông thường Ta xác định EPS của công ty theo 3 phương án tài trợ: cổ phiếu thường, nợ và cổ phiếu ưu đãi. Sau khi xác định được EPS, chúng ta có thể xác định điểm bàng quan bằng một trong hai phương pháp: phương pháp hình học và phương pháp đại số. Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS, chúng ta có thể tìm ra được điểm bàng quan, tức là điểm giao nhau giữa các phương án tài trợ ở đó EBIT theo bất kỳ phương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Đối với mỗi phương án, chúng ta lần lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với tất cả các điểm của EBIT. Thang Long University Library
  • 27. 16 Hình 1.3. Đồ thị xác định điểm bàng quan theo 3 phương án Trên hình 1.3, hai điểm A, B lần lượt là giao điểm giữa đường thẳng cổ phiếu thường với đường thẳng cổ phiếu ưu đãi và đường thẳng nợ cho chúng ta hai điểm bàng quan vì ở điểm đó các phương án tài trợ đều đem lại cùng EPS. Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số Về mặt đại số, chúng ta có thể xác định điểm bàng quan bằng cách áp dụng công thức (7) tính EPS theo EBIT cho mỗi phương án, sau đó thiết lập phương trình cân bằng như sau: ( ) ( ) Trong đó: EBIT1,2 = EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2 I1, I2 = Lãi phải trả hàng năm ứng với phương án tài trợ 1 và 2 PD1, PD2 = Cổ tức phải trả hàng năm theo phương án tài trợ 1 và 2 t = thuế suất thuế thu nhập công ty NS1, NS2 = Số cổ phần thông thường ứng với phương án 1 và 2 Ta rút ra kết luận về mối quan hệ giữa EPS – EBIT và điểm bàng quan: So sánh giữa 2 phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường và phương án tài trợ bằng nợ, nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ, nhưng nếu EBIT vượt qua điểm bàng
  • 28. 17 quan thì phương án tài trợ bằng nợ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường. So sánh giữa 2 phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường và phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi, nếu EBIT nằm dưới điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi, nhưng nếu EBIT vượt qua điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường. 1.4. Đòn bẩy tổng hợp 1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động chúng ta có đòn bẩy tổng hợp. Như vậy, đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 bước. Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính). 1.4.2. Độ bẩy tổng hợp Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp. Độ bẩy tổng hợp của công ty ở mức sản lượng (hoặc doanh thu) nào đó bằng phần trăm thay đổi của EPS trên phầm trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu). Ta có công thức tính độ bẩy tổng hợp như sau: Độ bẩy tổng hợp ở mức sản lƣợng Q đơn vị (hoặc S đồng) = Phần trăm thay đổi của EPS Phần trăm thay đổi của sản lƣợng (doanh thu) Về mặt tính toán, độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy hoạt động với độ bẩy tài chính: DTLQ đơn vị hoặc S đồng = DOL × DFL (8) Thay công thức (3), (4), (5) vào công thức (8) chúng ta có được: [ ] [ ] Thang Long University Library
  • 29. 18 Kết luận: Đòn bẩy tổng hợp liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định nhằm nỗ lực gia tăng EPS cho cổ đông khi sản lượng tiêu thụ hoặc doanh thu tăng. Tác động của đòn bẩy tổng hợp được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Tác động này tổng hợp từ tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy hoạt động liên quan đến việc sử dụng chi phí hoạt động cố định nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi (EBIT). Tác động của đòn bẩy hoạt động được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (DOL). Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nỗ lực gia tăng EPS cho cổ đông. Tác động của đòn bẩy tài chính được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tài chính (DFL). Giám đốc tài chính cần lưu ý rằng đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của công ty tốt, đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động của công ty xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch đại cái xấu lên bội lần. 1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty 1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy Hiểu theo một cách đơn giản, hiệu quả được định nghĩa là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định (Trang 200, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính). Công thức đo lường hiệu quả: Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty, người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của một công ty. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực của công ty trong việc sử dụng chi phí cố định, chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính để nỗ lực gia tăng khả năng sinh lợi của công ty. 1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy a. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Tình hình hay tình trạng tài chính của công ty thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán. Một công ty nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh, chứng tỏ hoạt động của công ty có hiệu quả, công ty không những có đủ mà còn có thừa khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu công ty ở trong tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động kinh
  • 30. 19 doanh kém hiệu quả, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, uy tín của công ty thấp. Khả năng thanh toán của công ty thể hiện trên nhiều mặt khác nhau như: khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Một công ty được xem là bảo đảm khả năng thanh toán khi và chỉ khi doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng đủ các mặt khác nhau của khả năng thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số tài sản Tổng số nợ phải trả Khả năng thanh toán tổng quát của một công ty cho biết về mặt tổng thể, trong thời gian dài và nó thể hiện ở khả năng chung trong việc trang trải các khoản nợ nói chung và khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của công ty trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, công ty có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không? Nếu trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” của công ty  1, công ty bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; khi trị số này < 1 thì công ty không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Và trị số này càng nhỏ hơn 1, công ty càng mất dần khả năng thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của công ty là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà công ty phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Về mặt lý thuyết, trị số này 1, công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan. Ngược lại, nếu trị số < 1, công ty không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Nhưng trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này  2, công ty mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi được khoản nợ của mình khi đáo hạn. Thang Long University Library
  • 31. 20 Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn, công ty có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không? Về mặt lý thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu này  1, công ty bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu < 1, công ty không bảo đảm khả năng thanh toán nhanh. Nhưng trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này  2, công ty mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán nhanh. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tƣơng đƣơng tiền Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, công ty có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không? Do tính chất của tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, các nhà phân tích thường so với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Do vậy, khi trị số của chỉ tiêu này  1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu <1, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán tức thời. Trong khoảng thời gian 3 tháng, trị số của chỉ tiêu này có giá trị cảnh báo khá cao, nếu doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán tức thời, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áp dụng ngay các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình trạng phá sản. Trong trường hợp mẫu số của công thức được xác định là toàn bộ số nợ ngắn hạn, trị số của chỉ tiêu này không nhất thiết phải bằng 1 mà có thể < 1, công ty vẫn bảo đảm và thừa khả năng thanh toán tức thời vì mẫu số là toàn bộ các khoản mà công ty có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng 1 năm, còn tử số là các khoản có thể sử dụng để thanh toán trong vòng 3 tháng.
  • 32. 21 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Chi phí lãi vay Chỉ tiêu này thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay của công ty: mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu công ty có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho công ty khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay thể hiện đòn bẩy tài chính là đòn bẩy tài chính âm hay dương, nếu chỉ tiêu này >1 tức là công ty có được đòn bẩy tài chính dương và ngược lại, nếu chỉ tiêu này <1 tức là công ty có đòn bẩy tài chính âm. b. Các chỉ tiêu quản lý tài sản  Các chỉ tiêu chung gồm: Cơ cấu tài sản, vòng quay tài sản, vòng quay TSNH, vòng quay TSCĐ Cơ cấu tài sản Cơ cấu tài sản = Tổng TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn Tổng TSCĐ và đầu tƣ dài hạn Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ tài sản cố định và tài sản lưu động trong tổng tài sản như thế nào. Cơ cấu này cũng tùy thuộc vào từng loại kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi một đơn vị khác nhau hoặc ở mỗi thời điểm khác nhau thì hệ số này khác nhau. Thông thường để đánh giá, người ta dùng cơ cấu tài sản của ngành để làm chuẩn mực so sánh. Số vòng quay của tài sản Số vòng quay của tài sản = Tổng doanh thu thuần Tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho công ty. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các Thang Long University Library
  • 33. 22 tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của công ty giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp. Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần TSNH bình quân Chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn thể hiện tốc độ luân chuyển TSNH của công ty, độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh của công ty. Vòng quay TSNH cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay TSNH cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư. Vòng quay TSNH thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng không tốt. Vòng quay tài sản cố định Vòng quay TSCĐ = Doanh thu thuần TSCĐ bình quân Vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Vòng quay TSCĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất. Vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động hoặc chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.  Các chỉ tiêu thành phần gồm: vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho trung bình Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy công ty bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong công ty. Có nghĩa là công ty sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm.
  • 34. 23 Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng công ty bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần hàng năm Các khoản phải thu trung bình Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà công ty áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy công ty được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các công ty cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể công ty sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì công ty chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là công ty đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. c. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời của công ty là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà công ty thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà công ty thu được tính trên một đơn vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, mức lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, có thể nói, khả năng sinh lợi của công ty là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của công ty. Để đánh giá khả năng sinh lợi của công ty, các nhà phân tích có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lợi kinh tế của tài sản và khả năng sinh lợi của doanh thu. Mỗi chỉ tiêu nói trên phản ánh một khía cạnh khác nhau của khả năng sinh lợi và có ý nghĩa so sánh khác nhau. Thang Long University Library
  • 35. 24 Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS): Sức sinh lợi của doanh thu thuần = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của doanh thu thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của doanh thu thuần kinh doanh càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp. Sức sinh lợi cơ bản của tài sản (ROTA): Sức sinh lợi cơ bản của tài sản = EBIT Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi kinh tế của tài sản càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi cơ bản của tài sản càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp. Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) Sức sinh lợi của tổng tài sản = EAT Tổng tài sản bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng (hay một đơn vị) tài sản bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng (hay mấy đơn vị) lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, khả năng sinh lợi của tài sản càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE): Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế VCSH bình quân Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lời của VCSH càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lời của VCSH càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
  • 36. 25 Vì mọi hoạt động mà công ty tiến hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu nên biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng sinh lợi của công ty là khả năng sinh lợi của VCSH. 1.5.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Công thức Dupont thường được biểu diễn dưới hai dạng bao gồm dạng cơ bản và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng dạng thức phù hợp cho mình. Tuy nhiên cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động của công ty. 1.5.3.1. Mô hình Dupont 1- mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và ROE Mô hình Dupont dạng cơ bản được thể hiện như sau: Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất công ty có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là công ty cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Thang Long University Library
  • 37. 26 Thứ ba công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của công ty là hiệu quả. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của công ty qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn nên ta có dạng mở rộng của mô hình Dupont. Dạng mở rộng của mô hình Dupont là dạng khai triển thêm từ dạng thức cơ bản bằng cách tiếp tục khai triển chỉ tiêu lợi nhuận ròng biên. Ta có công thức Dupont dạng mở rộng như sau: ( ) Hay ROE = Ảnh hƣởng từ các khoản lợi nhuận khác × Ảnh hƣởng của thuế × Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tài sản × Đòn bẩy tài chính Dạng thức mở rộng của công thức Dupont cũng phân tích tương tự như dạng thức cơ bản song nhà phân tích phải nhìn sâu hơn vào cơ cấu của biên lợi nhuận ròng nhờ nhìn vào ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác ngoài khoản lợi nhuận đến từ hoạt động kinh doanh chính của công ty và ảnh hưởng của thuế. Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng biên lợi nhuận của công ty đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi nhuận khác như thanh lý tài sản hay đến từ việc công ty được miễn giảm thuế tạm thời thì các nhà phân tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của công ty. 1.5.3.2. Mô hình Dupont 2 – mối quan hệ giữa tỷ số nợ và ROE Ngoài ra, ta còn có công thức tính ROE liên quan đến việc sử dụng nợ. Việc sử dụng nợ có thể giúp công ty gia tăng khả năng sinh lời cho mỗi cổ đông cũng như gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Điều này có thể được chứng minh như sau: ( )
  • 38. 27 Vì tổng tài sản bằng với tổng nguồn vốn, mà tổng nguồn vốn lại bằng tổng của nợ phải trả và VCSH, vậy ta có: A = D + E. Từ đó ta có: ( ) ( ( ) ) ( ) Trong đó: A: Tổng tài sản D: Nợ phải trả E: Vốn chủ sở hữu t: Thuế suất thuế TNDN rd: Chi phí sử dụng vốn vay Từ công thức trên ta thấy: Khi ROA > rd: công ty sử dụng nợ vay tăng lên sẽ làm tăng ROE, nhưng đồng thời rủi ro cũng tăng lên. Khi ROA < rd: công ty sử dụng nợ sẽ làm giảm tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần thường. Khi ROA = rd: việc sử dụng nợ không làm thay đổi ROE của công ty. Qua đó, ta thấy mỗi mức độ sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn đều có thể mang lại những ảnh hưởng đến rủi ro cũng như khả năng sinh lợi của công ty. ( ( )) Trong đó: t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Qua công thức trên, ta có thể nhận thấy, mức độ biến thiên của ROE phụ thuộc vào mức độ thay đổi của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA và mức độ thay đổi tỷ trọng nợ vay trên VCSH, hay chính là mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty. Rủi ro tài chính cũng bị ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay chính là khả năng sinh lời của tài sản của công ty. Khi công ty hoạt động ổn định (tức là mức độ biến thiên của ROA nhỏ) thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE cũng biến động với mức độ nhỏ đồng nghĩa với mức độ rủi ro thấp nhưng khả năng Thang Long University Library
  • 39. 28 sinh lời cũng thấp. Bên cạnh mức độ biến thiên của ROA, rủi ro tài chính cũng chịu tác động của mức độ biến thiên trong tỷ trọng nợ trên VCSH. Khi công ty có mức sử dụng nợ trong cơ cấu VCSH ổn định qua các năm thì mức độ rủi ro tài chính cũng thấp, do công ty có thể chủ động quản lý hay dự đoán khả năng thanh toán lãi vay, còn khi doanh nghiệp tăng hoặc giảm bất thường cơ cấu nợ trên VCSH thì khi đó ( ) lớn dẫn đến cũng tăng lên khiến cho rủi ro tài chính công ty phải đối mặt cũng tăng lên nhưng khả năng sinh lời của công ty có thể đạt được cũng lớn hơn. 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty 1.6.1. Các nhân tố chủ quan Tâm lý của nhà quản trị tài chính: Đây là nhân tố thuộc về sự “bảo thủ” hay “phóng khoáng” của nhà quản lý tài chính. Nếu với nhà quản lý tài chính có tâm lý “phóng khoáng” thích mạo hiểm, rủi ro thì họ có thể sử dụng nhiều nợ khi đó thì độ bẩy của đòn bẩy tài chính sẽ cao và ngược lại với những nhà quản trị tài chính có tâm lý “bảo thủ” thì họ lại không thích mạo hiểm, họ thường chọn những phương án an toàn như là sẽ sử dụng vốn chủ sở hữu thay vì dùng nợ khi đó đòn bẩy sẽ ít được dùng và từ đó hiệu quả sử dụng đòn bẩy sẽ không cao. Trình độ người lãnh đạo: Vấn đề trình độ của người lãnh đạo rất quan trọng vì khi những nhà lãnh đạo mà trình độ không cao họ không thể hiểu sâu sắc và thấu đáo các vấn đề về đòn bẩy; bên cạnh đó họ không thấy được vai trò của đòn bẩy nên việc sử dụng đòn bẩy là khó khăn và không đạt hiệu quả. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và uy tín doanh nghiệp: Lấy ví dụ như một nhà sản xuất phần mềm như Microsoft. Phần lớn chi phí trong cấu trúc chi phí của công ty này là chi phí cố định và được giới hạn để phục vụ cho việc phát triển và chi phí marketing. Dù nó bán một hay 10 triệu bản copy phần mềm Windows phiên bản mới nhất thì về cơ bản chi phí của Microsoft vẫn không đổi. Vì vậy, một khi công ty bán được số lượng phần mềm đủ để bù đắp chi phí cố định, cứ mỗi đô la tăng thêm trong doanh số bán hàng gần như sẽ được chuyển hết thành lợi nhuận biên tế. Có thể nói Microsoft đã sử dụng một đòn bẩy hoạt động cao ấn tượng. Ngược lại, cũng là một doanh nghiệp bán lẻ uy tín ví dụ như Wal-Mart lại có mức độ đòn bẩy hoạt động thấp. Công ty đã sử dụng chi phí cố định thấp ở mức vừa phải trong khi chi phí biến đổi của nó lại rất lớn. Hàng hóa tồn kho để bán được xem là chi phí lớn nhất của Wal- Mart. Với mỗi doanh thu sản phẩm mà Wal-Mart bán được, nó phải trả cho nhà cung cấp sản phẩm đó một phần khá lớn gọi là giá vốn hàng bán. Kết quả là, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng lên khi doanh thu bán hàng tăng lên. Bên cạnh đó, xét về đòn bẩy tài chính, nếu công ty muốn tìm nguồn để huy động nợ hay vốn cổ phần ưu đãi. Điều này với
  • 40. 29 những công ty có uy tín cao thì không quá khó khăn. Chính việc này tác động đến mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và tác động đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. 1.6.2. Các nhân tố khách quan Thị trường tài chính: Nếu công ty đang ở trong một thị trường tài chính tương đối phát triển thì gia tăng lượng hàng hóa bán ra hay việc huy động vốn sẽ có rất nhiều thuận lợi. Điều này tạo điều kiện tốt cho việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy từ đó có tác động tốt đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy của công ty. Giả sử như, công ty đang ở trong một thị trường tài chính chưa phát triển thì sẽ khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến việc huy động vốn gây nên tâm lý lo lắng cho nhà quản lý công ty trong việc sử dụng đòn bẩy. Chi phí lãi vay: Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Nó ảnh hưởng đến số lượng sử dụng của công ty. Khi chi phí nợ thấp thì công ty sẽ dùng nhiều nợ hơn để tài trợ cho các hoạt động của mình, khi đó mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty sẽ cao lên và ngược lại. Nếu với cùng một lượng nợ như nhau nhưng chi phí nợ giảm đi thì hiển nhiên EBT sẽ tăng lên làm cho thu nhập trên cổ phần thường được khuếch đại lớn hơn. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm khi đó doanh thu sẽ tăng, làm cho đòn bẩy hoạt động được sử dụng hiệu quả, từ đó cũng làm cho hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính được nâng lên. Ngược lại, nếu công ty bị ứ đọng sản phẩm, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kém, doanh thu không chi trả được cho chi phí đã bỏ ra, chứng tỏ đòn bẩy hoạt động không hiệu quả. Bên cạnh đó, vốn bị ứ đọng, chi phí tài chính vẫn phải thanh toán, làm cho tăng chi phí, chi phí lãi vay, từ đó làm cho EBT bị giảm và điều này là không tốt với hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Thực trạng nền kinh tế: Đây là nhân tố ảnh hưởng đến tất cả doanh nghiệp, nếu nền kinh tế đang trong tình trạng phát triển thì các công ty sẽ có được kết quả kinh doanh tốt, tốc độ tiêu thụ hàng hóa dịch vụ cao từ đó làm tăng hiệu quả của cả 2 đòn bẩy. Ngược lại nếu nền kinh tế đang ở trong điều kiện suy thoái thì các doanh nghiệp bị trì trệ trong hoạt động của mình và điều này hoàn toàn không có lợi cho việc sử dụng đòn bẩy trong công ty. Thang Long University Library
  • 41. 30 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DCA VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu chung về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên chính thức: Công ty Cổ phần DCA Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM DCA JOINT STOCK COMPANY Trụ sở: Số 5 ngõ 401/65 Xuân Đỉnh, Huyện Từ Liêm, Hà Nội Mã số thuế: 0105414791 Giấy phép đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp Hình thức hoạt động là hình thức cổ phần Công ty đi vào hoạt động chính thức từ ngày 15 tháng 7 năm 2004. Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Số cán bộ công nhân viên chỉ có 9 người. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty đã dần khẳng định được mình trên thị trường xây dựng và vật liệu xây dựng, luôn mong muốn mở rộng thị phần của mình và tìm cách đa dạng hoá hoạt động. Chính vì vậy, trong những năm qua công ty đã đạt được mức tăng trưởng đáng kể, đời sống cán bộ nhân viên toàn công ty không ngừng được cải thiện. Từ năm 2011- 2013 hoạt động Công ty đã dần chiếm lĩnh được thị trường, ngành nghề đa dạng hơn, công ty chuyên thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi cấp thoát nước, cơ sở hạ tầng và nhiều lĩnh vực khác. Công ty có một đội ngũ thợ lành nghề có đầy đủ năng lực, thiết bị, nhân lực, tài chính... để thi công mọi công trình đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật. Thu nhập của người lao động được đảm bảo và không ngừng nâng cao, công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Mục tiêu của công ty là có nhiều đối tác tiềm năng, chính vì thế công ty ngày càng được nâng cao về chất lượng có thể đạt được sự yêu mến và tin tưởng của khách hàng cũng như ngày càng khẳng định mình trên thị trường xây dựng.
  • 42. 31 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam a. Cơ cấu bộ máy tổ chức (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức CTCP DCA Việt Nam b. Chức năng của từng bộ phận Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. CHỦ TỊCH HĐQT GIÁM ĐỐC PGĐ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN TRƯỞNG PGĐ KINH DOANH PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG KẾ HOẠCH, KỸ THUẬT, THIẾT KẾ KINH DOANH ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 2 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 3 Thang Long University Library