Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học chính trị với đề tài: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ học viện an ninh nhân dân hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Luận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch ở đảng bộ
1. BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN HẢI DƯƠNG
XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRONG SẠCH VỮNG MẠNH Ở ĐẢNG BỘ
HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2013
2. BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN HẢI DƯƠNG
XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRONG SẠCH VỮNG MẠNH Ở ĐẢNG BỘ
HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN HIỆN NAY
CHUYÊNNGÀNH:XÂYDỰNGĐẢNGVÀCHÍNHQUYỀN NHÀNƯỚC
MÃ SỐ: 60 31 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM VĂN THẮNG
HÀ NỘI - 2013
3. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Bộ Công an BCA
Công an nhân dân CAND
Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN
Tổ chức cơ sở đảng TCCSĐ
4. MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRONG
SẠCH VỮNG MẠNH Ở ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN AN
NINH NHÂN DÂN 8
1.1. Tổ chức cơ sở đảngvà những vấn đề cơ bản về xây dựng
tổ chức cơ sở đảngtrong sạchvững mạnh ở Đảng bộ Học
viện An ninh nhân dân 8
1.2. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh ở
Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân hiện nay - thực
trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm 28
Chương 2 PHƯƠNG HƯỚNG, YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ
ĐẢNG TRONGSẠCHVỮNG MẠNH Ở ĐẢNG BỘ
HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN HIỆN NAY 49
2.1. Những yếu tố tác động, phương hướng, yêu cầu xây dựng tổ
chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ Học
viện An ninh nhân dân hiện nay 49
2.2. Những giải pháp tiếp tục xây dựng tổ chức cơ sở đảng
trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh
nhân dân hiện nay 58
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 89
5. 3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chức cơsở đảnglànền tảng củaĐảng, là hạt nhân chínhtrị, lãnh đạo hệ
thốngchính trị ở cơ sở, là cầu nối giữa Đảng với quần chúng, nơi trực tiếp lãnh
đạo, chỉđạothực hiệnđườnglối, chủtrươngcủaĐảng, chínhsách, pháp luật của
Nhà nước ở mỗi địa phương, cơ sở. Vì vậy, từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn
đặc biệtquantâm xây dựngTCCSĐtrongsạchvững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, coi đó là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Tuy nhiên,
tìnhhìnhnhiệm vụ cáchmạngluôn vận động, pháttriển, bên cạnh những thời cơ,
thuận lợi, cũngcònkhôngítnhữngkhó khăn, tháchthức và cảnhữngnguy cơ nảy
sinh từ thực tiễn cuộc sốngxãhội và công tác xây dựng Đảng phải giải quyết, vì
thế xây dựngĐảngnóichung, xâydựngTCCSĐ nói riêng luôn là yêu cầu khách
quan, thường xuyên trong hoạt động lãnh đạo và công tác xây dựng Đảng.
Học viện An ninh nhân dân có bề dầy truyền thống 67 năm xây dựng và
phát triển, được Nhà nước tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
trong thời kỳ đổimới. Là một học viện trong hệ thống các học viện, nhà trường
của Công an nhân dân và của quốc gia; là một trong những trung tâm đào tạo,
nghiên cứu khoa học nghiệp vụ an ninh lớn nhất của Công an và quốc gia.
Hiện nay, trước yêu cầu mới của nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ của Lực
lượng Côngannhân dân, nhiệm vụ củaHọc viện An ninh nhân dân có bước phát
triển mới cảchiều rộngvà chiều sâuvề giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Đểthực hiện được điều đó cần phải giải quyết nhiều vấn đề trong đó, xây dựng
TCCSĐở Đảngbộ HọcviệnAn ninh nhân dântrongsạchvữngmạnh có ý nghĩa
trực tiếp quyếtđịnh. Nhận thức được vấn đề này, trong những năm qua Đảng ủy
Học viện An ninh nhân dânđãtập trung lãnh đạo, chỉđạoxâydựng TCCSĐcảvề
chínhtrị, tưtưởng và tổ chức,gópphần nângcao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu, lãnh đạo các khoa,phòng,bộmôn, trung tâm trong Học viện hoàn thành tốt
6. 4
chức năng, nhiệm vụ, góp phần xây dựng Học viện vững mạnh toàn diện, xây
dựng Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân trong sạch vững mạnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, ưu điểm đã đạt được trong công tác
xây dựng TCCSĐ cũng còn không ít những hạn chế, khuyết điểm và cả những
khó khăn, vướng mắc cần phải tiếp tục giải quyết xung quanh nâng cao chất
lượng cấp ủy, năng lực lãnh đạo toàn diện, sức chiến đấu, việc chấp hành
nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh hoạt Đảng, chấp hành các chế độ, quy chế,
nền nếp sinh hoạt đảng, công tác quản lý, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Những hạn chế, thiếu sótđó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động
lãnh đạo và côngtác xây dựng TCCSĐở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân,
đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị cơ sở và của toàn Học
viện. Vì vậy, xây dựng TCCSĐtrongsạch vững mạnh ở Đảng bộ Học viện An
ninh nhân dân có ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
Xuất phát từ vị trí, vai trò của TCCSĐ trong hoạt động lãnh đạo của
Đảng, vấn đề xây dựng TCCSĐ đã được các Nghị quyết Đại hội Đảng, Nghị
quyết BCHTW nhấn mạnh, đã có không ít bài viết, các công trình nghiên cứu
đề cập đến. Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện
Chính trị đã biên soạn thành một chương trong giáo trình và đã đưa vào giảng
dạy. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu:
“Xâydựng tổchức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh với xây dựng đơn
vị cơ sở vững mạnh toàn diện trong giaiđoạn cách mạngmới". Đềtài khoa học
cấp ngành TCCT.HN. 2000; “Xâydựng Đảng ủytrung đoànbộbinh đủ quân
ở các binh đoàn chủ lực phía Bắc hiện nay". Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Mạc Văn Thuận, HVCTQS. 2000; “Xây
dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnhgắn với xây dựng đơn vị vững
mạnh toàn diện ởĐoàn B01 QuânđộinhândânLàohiện nay”. Luận văn thạc
7. 5
sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Bun Phêng - Sỉ pa xợ.
HVCTQS. 2000; "Xâydựng chibộ trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ Học viện
Chính trị quân sự hiện nay". Luận văn thạc sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Công Đoàn. HVCTQS. 2000; "Xây dựng cấp uỷ
cơ quanchính trịtrong sạch vững mạnh ở các học viện trong Quân đội nhân
dân ViệtNam hiện nay". Luận văn thạc sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam, Vũ Xuân Quế. HVCTQS. 2000; "Nângcaochấtlượng lãnh đạo
của chi bộ lớp học viên đàođạochỉ huytham mưu cấp chiến thuật, chiến dịch
ở Đảng bộ Học viện Lục quân hiện nay". Luận văn thạc sĩ chuyên ngành xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Văn Dũng. HVCT. 2010.
Những công trình trên đã đề cập, luận giải khá sâu sắc những vấn đề
về tổ chức cơ sở đảng nói chung, ở các loại hình đơn vị trong quân đội nói
riêng, những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng TCCSĐ trong sạch vững
mạnh, đánh giá thực trạng xây dựng các TCCSĐ trong sạch vững mạnh, đề
xuất yêu cầu và những giải pháp cơ bản xây dựng TCCSĐ trong sạch vững
mạnh ở các loại hình đơn vị trong quân đội. Những kết quả nghiên cứu của
các công trình trên là nguồn tài liệu quan trọng mà tác giả luận văn có thể kế
thừa trong quá trình nghiên cứu.
Mỗi công trình khoa học có đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi
nghiên cứu riêng, song vì có chung khách thể nghiên cứu là TCCSĐ nên có
sự giao thoa về nội dung nghiên cứu là điều khó tránh khỏi.
Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân có những đặc thù về tổ chức và
hoạt động so với các loại hình đơn vị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, do
đó cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ
thống về “Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ
Học viện An ninh nhân dân hiện nay” dưới góc độ Khoa học chính trị,
chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước. Vì vậy, đề tài luận
8. 6
văn là công trình nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với các công trình khoa
học đã nghiêm thu, các luận văn, luận án đã bảo vệ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp tiếp tục xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững
mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về TCCSĐ, xây
dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm
xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân.
Xác định phương hướng, yêu cầu, đề xuất những giải pháp tiếp tục xây dựng
TCCSĐ trong sạchvững mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng TCCSĐ trong sạch vững
mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu xây dựng các loại hình TCCSĐ (ở các
khoa, phòng, bộ môn, trung tâm) trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ Học viện
An ninh nhân dân. Các tư liệu, số liệu phục vụ cho luận văn được giới hạn
chủ yếu từ 2007 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
9. 7
Đảng; các chỉ thị, nghị quyếtcủa Đảng ủy Công an Trung ương về công tác xây
dựngĐảng trong Đảng bộ, trongđó có xâydựngTCCSĐtrongsạchvữngmạnh.
* Cơ sở thực tiễn
Là thực tiễn xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh trong toàn Đảng,
trong đó có Đảng bộ Công an nhân dân, mà trực tiếp là Đảng bộ Học viện An
ninh nhân dân; các báo cáo tổng kết hoạt động thực tiễn xây dựng TCCSĐ ở
Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân trong những năm qua.
* Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, luận văn
sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của Khoa học xã hội và nhân
văn, trong đó chú trọng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. Các phương pháp cụ thể: Kết hợp lôgíc
với lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê - so sánh, tổng kết thực tiễn và
phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp thêm luận cứ khoa học cho
Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện An ninh nhân dân xác định chủ trương,
biện pháp xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của Học viện trong giai đoạn mới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo,
phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập môn học xây
dựng Đảng ở các học viện, nhà trường của Bộ Công an.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
10. 8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH Ở
ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN
1.1. Tổ chức cơ sởđảng và những vấnđề cơ bản về xây dựng tổ chức
cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân
1.1.1. Học viện An ninh nhân dân và các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng
bộ Học viện An ninh nhân dân
* Học viện An ninh nhân dân
Học viện An ninh nhân dân là một Học viện nằm trong hệ thống các
Học viện, nhà trường Công an nhân dân và của quốc gia; là một cơ sở đào tạo
chất lượng cao, trung tâm nghiên cứu khoa học có uy tín hàng đầu của ngành
Công an. Học viện có nhiệm vụ: đào tạo cán bộ có trình độ đại học, thạc sĩ,
tiến sĩ; bồi dưỡng chức danh cán bộ lãnh đạo cấp Giám đốc, Phó Giám đốc
công an các tỉnh, Cục trưởng, Phó Cục trưởng, cán bộ lãnh đạo cấp trưởng,
phó phòng trong ngành Công an; tham gia giảng dạy bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng, an ninh cho cán bộ lãnh đạo cao cấp tại Học viện Quốc phòng;
thực hiện nhiệm vụ quốc tế: đào tạo cán bộ an ninh có trình độ đại học, cao
học, nghiên cứu sinh, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo cao cấp cho Bộ An ninh
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Bộ Nội vụ Vương quốc Campuchia.
Đồng thời, Học viện có nhiệm vụ chủ trì và tham gia nghiên cứu, tổng kết các
chuyên đề lớn trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn
xã hội. Học viện có vị trí, vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng lực
lượng CAND, góp phần xây dựng và phát triển lý luận CAND đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ an ninh quốc gia trong giai đoạn mới.
Biên chế của Học viện An ninh nhân dân gồm có Ban Giám đốc và 28
đơn vị trực thuộc với 14 khoa, bộ môn làm công tác giảng dạy và 14 khoa,
11. 9
phòng, trung tâm làm công tác quản lý giáo dục, tổ chức, hành chính, hậu cần.
Hiện nay, tổng số cán bộ, giáo viên của Học viện là 502, trong đó giáo viên
trực tiếp làm công tác giảng dạy là 260 chiếm 51,79%; cán bộ làm công tác
quản lý giáo dục, tổ chức, hành chính, hậu cần phục vụ 242 chiếm 48,21%.
Học viện An ninh nhân dân có đội ngũ cán bộ giảng dạy tương đối
hoàn chỉnh, được đào tạo chuyên sâu, yêu ngành yêu nghề, phần lớn là đảng
viên đã qua thử thách trong thực tiễn, có trình độ, năng lực; có bản lĩnh chính
trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng, có phẩm chất đạo đức tốt, lối
sống trong sạch, lành mạnh; có tinh thần trách nhiệm cao; có ý thức tự học
suốt đời, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Hiện tại, trong đội ngũ giáo
viên của Học viện có: 5 giáo sư, 19 phó giáo sư, 48 tiến sỹ, 136 thạc sỹ. Hoàn
thành chỉ tiêu nêu trong Nghị quyết đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ XXV là: “Phấn
đấu hết nhiệm kỳ có 70% cán bộ chủ chốt có trình độ cao cấp lý luận chính
trị, 18% giáo viên có trình độ tiến sỹ, 45% có trình độ thạc sỹ”.
Hoạt động giáo dục, đào tạo của Học viện thực hiện theo phương châm:
Cơ bản, hệ thống, toàn diện, chuyên sâu, đảm bảo cho học viên có tri thức,
năng lực chuyên môn toàn diện. Học viện được trang bị nhiều cơ sở vật chất,
kỹ thuật, lực lượng, thời gian để tổ chức các hình thức, phương pháp giáo dục,
đào tạo thực hiện các khâu, các bước giáo dục, đào tạo theo một quy trình
nghiêm túc, chặt chẽ. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng quy mô các loại hình
đào tạo hiện nay thì điều kiện học tập và sinh hoạt của học viên cũng còn
nhiều khó khăn như: chưa có đủ các phòng học cho học viên nghiên cứu;
dụng cụ học tập còn cũ, lạc hậu; tài liệu phục vụ học tập còn thiếu; nơi ăn, ở
của học viên còn chật hẹp và thiếu thốn...
Với truyền thống 67 năm xây dựng và trưởng thành, Học viện An ninh
nhân dân đã có nhiều đóng góp to lớn trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo;
nghiên cứu khoa học của Ngành và của quốc gia. Học viện được Nhà nước
12. 10
tặng danh hiệu Anh hùng trong thời kỳ đổi mới. Hàng năm, Học viện đều
được tặng Cờ thi đua của Bộ Công an và của Chính phủ. Năm 2011, Học viện
vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng nhân kỷ
niệm 65 năm truyền thống Học viện An ninh nhân dân anh hùng.
* Tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân
Theo điều 25 -Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI quy định Đảng
lãnh đạo CAND Việt Nam “tuyệtđối, trực tiếp về mọi mặt”. Đối với CAND, tổ
chức đảng trong CAND được tổ chức từ cơ sở đến Đảng bộ Công an Trung
ương theo quy định củaBan Chấp hành Trung ương. Đảng bộ Học viện An ninh
nhân dân trước đây là một đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ Tổng cục Xây
dựng lực lượng CAND. Ngày 13/4/2011, Đảng ủy Công an Trung ương có
Quyết định số 22 QĐ/ĐUCA(X13)về việc giao quyền cấp trên cơ sở cho Đảng
ủy Học viện An ninh nhân dân. Đảngbộ Học viện được chia thành: các đảng bộ
cơ sở và các chibộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ Học viện, trong đảng bộ cơ sở có
các chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở. Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân có
nhiệm vụ lãnh đạo đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị do Đảng ủy
Côngan Trung ương, lãnh đạo Bộ Côngan và Đảng ủy Tổng cục Xây dựng lực
lượng CAND giao. Nhiệm vụ chính trị trung tâm của Đảng bộ là lãnh đạo công
tác đào tạo các bậc học, hệ học, chức danh; nghiên cứu khoa học.
* Đặc điểm tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân
TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân bao gồm các đảng bộ,
chi bộ trực thuộc ở các khoa, phòng, bộ môn, trung tâm là nơi trực tiếp lãnh
đạo, quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, các Chỉ thị, Nghị quyết
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Đảng ủy Công an Trung ương,
Đảng ủy Học viện; là nơi trực tiếp triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của Học viện và của cấp trên; đồng thời là nơi trực tiếp
quản lý, giáo dục rèn luyện đội ngũ đảng viên.
13. 11
Đảng ủy Học viện An ninh nhân dân đặc biệt quan tâm đến công tác xây
dựngTCCSĐ, coiđó là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ. Trongnhữngnăm
qua, Đảng ủy Học viện An ninh nhân dân đã có nhiều chủ trương, biện pháp sát
đúng, thiết thực chỉ đạo công tác xây dựng TCCSĐ theo đúng phương hướng.
Ngoài những đặc điểm chung, TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện An ninh
nhân dân còn có những đặc điểm dưới đây:
Một là, Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân là Đảng bộ được giao
quyền cấp trên cơ sở, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn lớn hơn nặng nề
hơn, có những thuận lợi song cũng có những khó khăn trong lãnh đạo
Theo quyết định số 22 QĐ/ĐUCATW(X13) ngày 13 tháng 4 năm 2011
của Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng bộ Học viện An ninh
nhân dânđược giao quyềncấp trên cơ sở. Do đó, có sự thay đổi về mô hình tổ
chức, phươngthức và nộidung hoạtđộng. Vì vậy trongthời gian đầu, TCCSĐ ở
Đảng bộ phải thực hiện chức năng và nhiệm vụ to lớn hơn, có những thuận lợi
đáng kể như: Được sựquantâm của Bộ Côngan, Đảng ủy Côngan Trung ương,
Đảng ủy Tổngcục Xây dựng lực lượng. Tuy nhiên, quá trình hoạt động của các
tổ chức đảngở Đảng bộ Học viện đãgặp phải những khó khăn trong việc tìm tòi,
đổi mới phương thức lãnh đạo; trong lãnh đạo triển khai các mặt công tác xây
dựngĐảng cũng như trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; trong vận
dụng và cụ thể hóa thành nhiệm vụ chính trị của tổ chức Đảng.
Hailà, TCCSĐở ĐảngbộHọcviện An ninh nhândâncóchức nănglãnh
đạotrực tiếp, mọimặthoạtđộng của từng khoa, phòng, bộ môn và trung tâm.
Đồng chíbíthưcấp ủyđồng thờilà trưởng khoa, phòng, bộ môn và trung tâm.
Kết quả lãnh đạo của Đảng bộ phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ đảng
viên, cấp ủy và đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ trì. Đồng chí bí thư cấp ủy
đồng thời là trưởng khoa, phòng, bộ môn và trung tâm. Vì vậy, cần xác định
chức trách, nhiệm vụ của bí thư, cấp trưởng để bảo đảm cơ chế lãnh đạo của
Đảng, quản ký của Nhà nước, sự phối hợp công tác giữa các tổ chức.
14. 12
Balà,TCCSĐởĐảngbộHọcviện An ninhnhândânthườngcósựbiến động về
sốlượng tổchứcvà đảng viên, tổchứcvà đảng viên năm sau đều tăng hơn năm trước.
Tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân được thành
lập gắn với tổ chức biên chế về hành chính của Học viện, theo đó mỗi một
đảng bộ, chi bộ cơ sở là một đơn vị khoa, phòng, bộ môn, trung tâm. Đồng
chí trưởng khoa, phòng, bộ môn, trung tâm đồng thời là bí thư cấp ủy tổ chức
đảng ở các khoa, phòng, bộ môn, trung tâm. Ở các chi bộ học viên thì các
đồng chí trung đội trưởng là học viên đồng thời là bí thư chi bộ.
Năm 2007 có 43 chi bộ, trong đó có 17 chi bộ học viên, tổng số đảng
viên trong Đảng bộ là 1275 đảng viên; Năm 2008 có 45 chi bộ trong đó có 19
chi bộ học viên, tổng số đảng viên trong Đảng bộ là 1353 đảng viên; Năm 2009
có 47 chi bộ, trong đó có 21 chi bộ học viên, tổng số đảng viên trong Đảng bộ
là 1571 đảng viên; Năm 2010 có 44 chi bộ, trong đó có 17 chi bộ học viên,
tổng số đảng viên trong Đảng bộ là 1521 đảng viên; Năm 2011 có 47 chi bộ,
trong đó có 20 chi bộ học viên, tổng số đảng viên trong Đảng bộ là 1581 đảng
viên; Đến nay, toàn Đảng bộ có 48 chi bộ trong đó có 20 chi bộ học viên, tổng
số đảng viên trong Đảng bộ là 1695 đảng viên. Số lượng này vẫn tiếp tục tăng
lên do có sựchia tách, thành lập mới về mặt tổ chức biên chế của một số đơn vị
đồng thời do có sự tuyển sinh các hệ học hàng năm của Học viện.
Bốn là, TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân phải lãnh đạo
thực hiện các nhiệm vụ chính trị có đặc điểm khác nhau.
Đảngbộ Học việnAn ninh nhân dânhiện nay có 04 Đảngbộ cơ sở, 24 chi
bộ cơ sở (với 1695 đảng viên, trong đó có 923 đảng viên chính thức, 612 đảng
viên dựbị, 511 đảngviên là cánbộ, giáo viên, công nhân viên; 1184 đảng viên là
học viên) bao gồmcác đảngbộ,chibộ phòng,khoa, bộmôn,các trung tâm…các
TCCSĐ phảilãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ: đào tạo cácbậchọc (đại học, cao
học, nghiêncứusinh);nghiên cứukhoahọc; biênsoạngiáo trình, tàiliệu dạy học;
quản lý giáo dục học viên; báo chí, xuất bản; hậu cần, đào tạo nghề….
15. 13
Những đặc điểm trên đây đòi hỏi phải xây dựng TCCSĐ trong sạch
vững mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân hiện nay.
* Chức năng của TCCSĐ ởĐảng bộ Học viện An ninh nhân dân
Quán triệt Điều lệ Đảng, các hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung
ương về thực hiện Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Đảng ủy Công
an Trung ương, của Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND, theo đó, chức năng
của TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân là hạt nhân chính trị, lãnh
đạo các mặt công tác và mọi hoạt động của các khoa, phòng, bộ môn, trung
tâm; xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, gắn với xây dựng đơn vị
vững mạnh toàn diện, hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
khoa học và các nhiệm vụ khác được giao.
Chi bộ, đảng bộ cơ sở trong Học viện An ninh nhân dân phải quán triệt
và thực hiện tốt chức năng là hạt nhân chính trị, thực hiện đường lối của
Đảng, pháp luật nhà nước, lãnh đạo mọi mặt công tác, trên mọi lĩnh vực hoạt
động của đơn vị theo phạm vi, quyền hạn đã qui định. Căn cứ Nghị quyết,
nhiệm vụ cấp trên và tình hình thực tiễn đơn vị để quyết nghị những chủ
trương, biện pháp lãnh đạo mang tính định hướng chính trị và lãnh đạo việc tổ
chức thực hiện, biến những nghị quyết thành hiện thực.
Ở các phòng, khoa giáo viên, đơn vị quản lý học viên trong Học viện,
TCCSĐlà lực lượng lãnh đạo, thực hiện đườnglối, chínhsáchcủa Đảng và Nhà
nước, điều lệnh, điều lệ củacôngan; nghị quyết, chỉ thị của Đảng uỷ, mệnh lệnh
của thủ trưởng cấp trên và nghị quyết cấp mình. TCCSĐ lãnh đạo bằng việc đề
ra những nghị quyết đúng đắn, lãnh đạo công tác giáo dục, đào tạo và nghiên
cứukhoa học; xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao đờisống vật chất, tinh thần của
cán bộ, đảng viên, quần chúng, giảng viên, học viên trong đơn vị; xác định
những chủ trương, phương hướng, biện pháp xây dựng đơn vị, xây dựng Học
viện. Sựlãnh đạo củaTCCSĐ cònhướngvào xây dựng nội bộ Đảng trong sạch
16. 14
vững mạnh, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả lãnh đạo của tổ chức đảng.
Chức năng lãnh đạo của TCCSĐ còn được thể hiện ở quá trình tuyên
truyền giáo dục, tổ chứcthực hiệnnghị quyết. Pháthuydânchủ, đề cao tính năng
động, sángtạo củaquầnchúngtrongthực hiệnkế hoạch, mục tiêu, đưanghị quyết
vào thực tiễn bằng các hành động thiết thực. Quá trình tổ chức thực hiện là quá
trìnhcấp uỷ, cánbộ,đảngviênkhuyến khích, động viên, đôn đốc kiểm tra, giám
sátcác hoạtđộngở đơnvị, uốnnắn những lệch lạc, sai trái, ngăn chặn những yếu
kém, tiêu cực, biểudươngnhữngcánhân, tập thểcó thànhtích.Thường xuyên rút
kinh nghiệm, điều chỉnhbổsungđểcó chủ trương biện pháp sát đúng, bảo đảm
cho đườnglối, chínhsáchcủaĐảng,Nhànước, mệnhlệnh chỉ thị của cấp trên và
nghị quyết của tổ chức đảng cấp mình được hiện thực hóa ở đơn vị.
Hoạt động lãnh đạo của TCCSĐ là một qui trình từ việc định ra chủ
trương, nghị quyết lãnh đạo, đến quán triệt và tổ chức thực hiện nghị quyết,
kiểm tra thực hiện nghị quyết, đánh giá rút kinh nghiệm để tiếp tục bổ sung,
phát triển các chủ trương, nghị quyết cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và sự
phát triển của tình hình, đặc điểm của đơnvị. Toànbộ những hoạt động đó đều
thuộc chức năng lãnh đạo của TCCSĐ.
* Nhiệm vụ của TCCSĐ ởĐảng bộHọc viện An ninhnhân dân
Điều 23, chương V, Điều lệ Đảng khóa XI đã xác định rõ 5 nhiệm vụ
của tổ chức cơ sở đảng trong toàn Đảng. Tuy nhiên, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của Học viện An ninh nhân dân; đặc điểm về tổ chức và hoạt động
của TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân; quán triệt các quy định,
hướng dẫn của Đảng ủy Công an Trung ương và Tổng cục Xây dựng lực
lượng CAND về thi hành Điều lệ Đảng, tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Học viện An ninh nhân dân phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
17. 15
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học
Thường xuyên giáo dục, quán triệt để mọi cán bộ, giảng viên, công
nhân viên và học viên nhận thức sâu sắc nhiệm vụ giáo dục đào tạo, nghiên
cứu khoa học của Học viện.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học
của Học viện đúng với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên; đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học, xây dựng tiềm lực vật chất, khoa
học kỹ thuật công nghệ nhằm hoàn thành mục tiêu, yêu cầu đào tạo, đáp ứng
nhiệm vụ của sự nghiệp cách mạng, của Ngành.
Lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện đúng lộ trình dự án “Phát triển Học
viện An ninh nhân dân thành trường đại học trọng điểm của ngành Công an”.
Phấn đấu đến năm 2015, Học viện An ninh nhân dân hội đủ tiêu chí để được
công nhận là trường đại học trọng điểm của ngành Công an. Đến năm 2020 là
trường đại học đạt chuẩn quốc gia. Tạo tiền đề vững chắc để từng bước chủ
động hội nhập khu vực và quốc tế.
Lãnh đạo tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy. Đẩy mạnh
phong trào thi đua dạy giỏi. Giữ vững và nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả
các cấp học (đại học, cao học, nghiên cứu sinh, bồi dưỡng chức danh) và ở tất
cả các loại hình đào tạo (chính quy, liên thông, cử tuyển, văn bằng, ngắn hạn,
vừa làm, vừa học). Lãnh đạo thực hiện tốt việc kiểm định chất lượng đào tạo
hàng năm học và tăng cường công tác thanh tra giáo dục.
Lãnh đạo đổi mới cơ chế quản lý đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng
công tác quản lý và chống tiêu cực. Đổi mới công tác tổ chức thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của học viên, đảm bảo khách quan, trung thực. Coi trọng
chương trình đào tạo ngoại khóa nhằm thu hút học viên tích cực tự học, biết cách tự
học, nâng cao khả năng sáng tạo của học viên, góp phần quản lý, giáo dục học viên.
18. 16
Phấn đấu xây dựng Học viện An ninh nhân dân trở thành trung tâm
nghiên cứu khoa học có uy tín của ngành Công an, xác định nghiên cứu khoa
học luôn là nhiệm vụ trọng tâm quan trọng của Học viện. Gắn nghiên cứu
khoa học với giáo dục đào tạo với thực tiễn phục vụ chiến đấu và xây dựng
lực lượng CAND. Nghiên cứu khoa học góp phần xây dựng và hoàn thiện lý
luận nghiệp vụ an ninh, đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
nhất là đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ cao như Tiến
sĩ, Phó Giáo sư, Giáo sư.
Lãnh đạo hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên, tạo điều kiện
thuận lợi để sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, ưu tiên đầu tư cho học
viên nghiên cứu các công trình khoa học tham gia dự thi sinh viên nghiên cứu
khoa học trong Ngành và quốc gia.
Hai là, lãnh đạo công tác tư tưởng
Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng cho cán bộ, đảng viên, quần
chúng nhằm nâng cao trình độ giác ngộ cách mạng, trình độ nhận thức, xây
dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước, vào chế độ xã hội chủ nghĩa, sẵn sàng nhận
và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm chương trình
học tập chính trị theo quy định cho các đối tượng trong đơn vị. Kịp thời nắm
bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần chúng để giải
quyết kịp thời, đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất, sự đồng thuận trong đơn vị.
Kịp thời phổ biến, quán triệt để mọi cán bộ, đảng viên nắm vững và
chấp hành nghiêm các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ của cách mạng, của Ngành, của
Học viện. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức và
năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên, quần chúng.
19. 17
Lãnh đạo cánbộ,đảngviênvà quầnchúngđấutranh chống các quan điểm
sai trái, quan điểm cơ hội, thực dụng, cục bộ, những hành vi nói, viết, làm trái
đườnglối, chínhsáchcủa Đảng, pháp luật của Nhà nước, những biểu hiện quan
liêu, suythoái về phẩmchấtchínhtrị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên.
Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc học tập các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Đảng ủy Công an Trung ương, việc “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh”. Kết hợp giáo dục
chính trị, tư tưởng với giáo dục lịch sử, truyền thống, thực hiện tốt phong trào
thi đua quyết thắng ở Học viện.
Phát hiện, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong tư tưởng cán bộ,
đảng viên. Phát huy dân chủ, xây dựng khối đoàn kết, thống nhất trong Đảng
bộ. Tạo không khí phấn đấu, sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên.
Ba là lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
Cấp ủy lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch công tác
cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có số lượng đủ, có nguồn dự trữ, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, có năng lực
giảng dạy, quản lý và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
Học viện. Kết hợp xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng đội ngũ đảng viên,
đào tạo cán bộ với bồi dưỡng phát triển đảng viên.
Cấp ủy xây dựng và thực hiện đúng quy chế về công tác cán bộ, chấp
hành nghiêm nguyên tắc tập thể cấp ủy thống nhất lãnh đạo và quyết định mọi
mặt công tác cán bộ theo phân cấp. Lãnh đạo thực hiện các quy định của Bộ
Công an về công tác cán bộ, nhất là các quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển cán bộ, quy định về tuyển dụng, tuyển chọn cán bộ, giáo viên.
Lãnh đạo nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể đội ngũ cán bộ (cán bộ
lãnh đạo, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ chuyên viên…)
của Học viện giai đoạn 2010 - 2020, trước mắt, đến năm 2015. Thực hiện cán
bộ ở các đơn vị có ba độ tuổi để bảo đảm kế thừa, phát triển, tránh hụt hẫng.
20. 18
Lãnh đạo xâydựnghệ thốngvững mạnh, thực hiện đúng quy định của cấp
trên về tổ chức,biênchếđơnvị. Lãnh đạo nghiên cứu, điềuchỉnhmô hìnhtổ chức
bộ máy của Học viện phù hợp và đáp ứng yêu cầu xây dựng Học viện thành
trườngđại học trọng điểm của ngành Công an. Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị của Học viện theo mô hình, tổ chức mới.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng đội ngũ chuyên
viên mạnh, đáp ứng yêu cầu công tác tham mưu giúp Đảng ủy, Ban Giám đốc
Học viện. Thực hiện tốtchếđộ, chínhsáchđốivớicán bộ, giáo viên và sinh viên
Bốn là, lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật, tài chính
Lãnh đạo thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, các quy định của Bộ Công an về bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần
đối với cán bộ, chiến sĩ, học viên, công nhân viên và các chính sách khác liên
quan đến hậu phương gia đình cán bộ, chiến sĩ công an.
Lãnh đạo chấp hành nghiêm quy định của Bộ Công an về quản lý, sử
dụng trang bị cơ sở vật chất, hậu cần kỹ thuật, tài chính, không để xảy ra tham
nhũng, lãng phí, mất mát, hư hỏng.
Lãnh đạo đơn vị, cơ quan thực hiện tốt quy hoạch tổng thể của Học
viện đáp ứng nhu cầu quy mô 7 ngàn đến 8 ngàn học viên, dự án xây dựng
Khu hành chính quy mô 1000 cán bộ; thư viện trung tâm đúng chuẩn thư viện
của một trường đại học, Nhà ăn học viên II quy mô trên 3000 học viên, sân
vận động C500. Lãnh đạo thực hiện tốt hệ thống cấp nước sạch, đảm bảo
nước sạch cho 6 -7 ngàn người sử dụng. Hoàn thành hệ thống thoát nước,
khắc phục tình trạng ngập nước mùa mưa. Cải tạo, chỉnh trang tổng thể khuôn
viên Học viện theo hướng hiện đại và sạch, đẹp. Hoàn thành khu dịch vụ tổng
hợp và khu cư xá sinh viên cao tầng.
21. 19
Đổi mới công tác quản lý tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật,
phương tiện, đồ dùng dạy học… theo hướng thông thoáng và chặt chẽ, đúng
quy định của Nhà nước và ngành Công an. Đảm bảo thực hành tiết kiệm và
công khai, minh bạch, chống lãng phí và tham ô.
Lãnh đạo thực hiện tốt vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, phòng
chống bệnh dịch, chăm lo bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, giáo viên và học viên.
Đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, giáo viên và học viên không
ngừng được cải thiện và nâng cao.
Năm là, lãnh đạo cáctổchứcquần chúng
Lãnh đạo xây dựng các tổ chức quần chúng vững mạnh, hoạt động đúng
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và điều
lệ của các tổ chức quần chúng. Lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức
quần chúng nhằm thu hút đông đảo quần chúng và các hoạt động tập thể.
Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X), Nghị quyết số 07 của Đảng
ủy Công an Trung ương về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên công an trong tình hình mới” và Nghị quyết số 42 của Đảng ủy
Tổng cục về “lãnh đạo thực hiện cuộc vận động tuổi trẻ Tổng cục sống có văn
hóa, chấp hành nghiêm điều lệnh CAND”.
Coi trọng công tác cán bộ nữ và công tác công đoàn, chỉ đạo Hội phụ
nữ, Công đoàn Học viện hoạt động theo điều lệ, chương trình công tác của tổ
chức hội và công đoàn.
Sáu là, xây dựng đảng bộ, chi bộ
Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ
trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Thực hiện đúng nguyên
tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể lãnh
22. 20
đạo, cá nhân phụ trách, chế độ tự phê bình và phê bình. Thực hiện có nền nếp,
nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, đảm bảo tính
lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
Giáo dục đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện để đảng viên tự học tập nâng
cao trình độ, năng lực công tác, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, giữ vững tư cách đảng viên.
Làm tốtcôngtác quản lý, giáo dục, rènluyện đảng viên; thực hiện nghiêm
Quy định 76 củaBộ chính trị về việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường
xuyên giữ mối liên hệ với cấp ủy địa phương và thực hiện nghĩa vụ công dân
nơi cư trú. Thực hiện tốt công tác khen thưởng, kỷ luật đối với đảng viên. Làm
tốt công tác phát triển đảng viên, đảm bảo tiêu chuẩn, quy trình, chú trọng đối
tượng đoàn viên thanh niên, quần chúng ưu tú là cán bộ, giáo viên, học viên.
Xây dựng cấp ủy có phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công
tác tốt, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm, xứng đáng là trung tâm đoàn
kết, thốngnhất trongđảng bộ, chi bộ và đơn vị. Kết hợp chặt chẽ xây dựng cấp
ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì. Cấp ủy phải thường xuyên kiểm tra tổ
chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, quy định những điều đảng viên không được làm.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong
sạch vững mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân
* Quan niệm xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở
Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân
Xây dựng TCCSĐ trong sạch vững là hoạt động tự giác có mục đích
của chủ thể (tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên), bằng những nội dung và biện
pháp nhất định; nhằm làm cho TCCSĐ vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ
trong từng thời kỳ cách mạng.
23. 21
Xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh là yêu cầu khách quan trong
công tác xây dựng và hoạt động của Đảng, là nhiệm vụ của mỗi cấp ủy, tổ
chức đảng, mỗi cán bộ đảng viên, đồng thời cũng là trách nhiệm tham gia của
các tổ chức trong đơn vị.
Xâydựng TCCĐ trong sạch vững mạnhở Đảng bộ Học viện An ninh nhân
dân là tổng thể hoạtđộng của Đảng ủy Học viện, cấp ủy, tổ chức đảng các cơ
quan,đơn vị, của đội ngũ cán bộ, đảng viên, các cơ quan chức năng, sự tham
gia của các tổ chức quần chúng nhằm xây dựng TCCSĐ vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu, thựchiện tốt chức năng,nhiệm vụ theođúng phạm vi, quyền hạnquy định
cho từng cấp, góp phần xây dựng Học viện vững mạnh toàn diện.
Mục đích xây dựng. Đảm bảo cho TCCSĐ vững mạnh cả về chính trị,
tư tưởng và tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, luôn hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chủ thể xây dựng. TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân đặt
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy Học viện, sự chỉ đạo, hướng dẫn của
các cơ quan chức năng Đảng ủy CAND, của Nhà trường. Vì vậy, Đảng ủy, Ban
thường vụ Đảng ủy Học viện An ninh nhân dân, các cơ quan chức năng của
Đảng ủy Công an Trung ương, của Nhà trường là chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo xây
dựng TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng ủy Học viện và sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng, đảng
ủy cơ sở, chi bộ, đội ngũ cán bộ đảng viên của các đảng bộ, chi bộ là chủ thể
trực tiếp xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh, chịu trách nhiệm trước
Đảng ủy Học viện về chất lượng xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh.
Lực lượng tham gia. Xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh ở Học
viện An ninh nhân dân còn có sự tham gia của nhiều tổ chức, nhiều lực lượng
trong Học viện, phát huy vai trò của quần chúng tham gia công tác xây dựng
24. 22
Đảng, vì vậy các tổ chức quần chúng như Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Công
đoàn là những lực lượng có vai trò rất quan trọng trong công tác xây dựng
TCCSĐ trong sạch vững mạnh ở Học viện.
Đối tượng xây dựng. Là các đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở, chi bộ trực
thuộc đảng bộ cơ sở ở các loại hình đơn vị và đơn vị học viên ở Đảng bộ Học
viện An ninh nhân dân. Trong đó tập trung xây dựng cả cấp ủy và tổ chức
đảng, đội ngũ đảng viên.
Nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng
Nội dung xây dựng. Xây dựng TCCSĐ cả về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; xác định chức năng, nhiệm vụ TCCSĐ;củng cố, kiện toàn cấp ủy cơ sở;
bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao chất lượng đội ngũ cấp ủy viên; xây dựng chi
bộ TSVM; quản lý, giáo dục, rèn luyện, kết nạp sàng lọc đảng viên; xây dựng
đội ngũ cán bộ ở TCCSĐ; chấp hành các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
đảng; lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị; xây dựng và thực hiện qui chế
hoạt động của TCCSĐ; duy trì chấp hành kỷ luật Đảng; lãnh đạo xây dựng
các tổ chức quần chúng; tiến hành công tác kiểm tra giám sát.
Hình thức, biệnphápxâydựng. Thôngquacáchình thức, biện pháp trong
quy trình lãnh đạo của Đảng và công tác xây dựng Đảng gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi quyềnhạncủamỗi cấp đượcquyđịnhtrongĐiềulệ Đảng, các
quyđịnh, quychế, hướngdẫncủaBan Chấp hànhTrungương, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, của Đảng ủy Công an Trung ương, của Tổng cục Xây dựng lực lượng
CAND, củaĐảngủy Học viện. Trongquátrìnhxâydựng TCCSĐ các chủthể, lực
lượng tham gia vận dụng các hình thức, biện pháp cho phù hợp, hiệu quả.
* Tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh của TCCSĐ
Các TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân là một bộ phận của
Đảng bộ Công an Trung ương, của toàn Đảng, nằm trong hệ thống tổ chức
đảng. Việc xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh ở Đảng bộ Học viện An
25. 23
ninh nhân dân phải luôn quán triệt, dựa vào những tiêu chuẩn chung đã quy
định. Song căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ các loại hình TCCSĐ ở
Học viện An ninh nhân dân mà các tiêu chuẩn về TCCSĐ trong sạch vững
mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân và từng loại hình TCCSĐ phải
được cụ thể hóa cho phù hợp. Những tiêu chuẩn đó là:
TCCSĐ và mọi đảng viên có bản lĩnh chính trị kiên định vững vàng; có
kiến thức và năng lực lãnh đạo toàn diện; có phẩm chất đạo đức tốt; có lối
sống trung thực, lành mạnh.
Tiêu chuẩn này được biểu hiện trước hết về nhận thức chính trị đúng
đắn trong tình hình mới, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, mục tiêu lý tưởng chính trị của Đảng; với những vấn đề có tính
nguyên tắc của cách mạng mà nghị quyết các đại hội, Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng đã xác định. Thực sự vững vàng trước mọi diễn biến phức tạp của
tình hình và của cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc trong tình hình
mới, nhất là cuộc đấu tranh trên mặt trận chính trị, tư tưởng hiện nay. Nhạy
bén, sắc sảo về chính trị; nghiêm chỉnh thực hiện đường lối của Đảng, nghị
quyết, chỉ thị của cấp trên; kiên quyết đấu tranh khắc phục những nhận thức,
tư tưởng chính trị sai trái, lệch lạc và bác bỏ những quan điểm, tư tưởng phản
động thù địch, bảo vệ, giữ gìn trận địa tư tưởng của Đảng ở Học viện.
Mỗi đảng viên ở từng cương vị, vị trí có trình độ, năng lực tiếp thu lý
luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng; biết
cụ thể hoá vận dụng thực hiện có hiệu quả theo cương vị, chức trách, lĩnh vực
công tác. Không ngừng học tập nâng cao trình độ về mọi mặt để có phẩm chất
kiến thức, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng TCCSĐ của Học viện
và sự phát triển của tình hình.
Mọi cán bộ đảng viên phải thực sự mẫu mực về phẩm chất đạo đức. Có
lối sống trong sáng, giản dị, trung thực, thắng thắn; cần kiệm, liêm chính, chí
26. 24
công vô tư. Giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong tổ chức đảng, trong đơn vị và
toàn Học viện. Chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh
đạo cá nhân phụ trách, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân tư tưởng
cơ hội, cục bộ, những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu
hiện tiêu cực khác.
Lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo phạm vi, chức
năng quy định.
Các TCCSĐ thường xuyên nắm chắc đường lối của
Đảng, nhiệm vụ của Ngành, của Học viện; các chỉ thị,
mệnh lệnh của cấp trên, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị
mình và tình hình mọi mặt có liên quan, xác định chủ
trương, biện pháp lãnh đạo đúng đắn, bảo đảm cho đơn
vị mình chấp hành nghiêm đường lối của Đảng, pháp
luật Nhà nước, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên, hoàn
thành mọi nhiệm vụ của Học viện giao cho. Trong đó,
cần tập trung vào nhiệm vụ chính trị trung tâm như:
Đối với các TCCSĐ ở các cơ quan, đi sâu lãnh đạo
nâng cao chất lượng nghiên cứu quán triệt cụ thể hoá
các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, tham mưu, đề
xuất với Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện những chủ
trương, giải pháp thiết thực và hướng dẫn cấp dưới
triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả. Giáo dục
động viên cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học
viên luôn nêu cao ý thức trách nhiệm trong phục vụ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và Học viện.
Đối với TCCSĐ ở Phòng Quản lý sinh viên, tập
trung chủ yếu lãnh đạo nâng cao ý thức trách nhiệm
27. 25
của sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học;
không ngừng đổi mới phương pháp học tập, phát huy
tính độc lập sáng tạo trong học tập, nghiên cứu;
thường xuyên rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống, tác phong lãnh đạo, chỉ huy, chấp
hành nghiêm kỷ luật, phấn đấu đạt kết quả cao trong
học tập và nghiên cứu khoa học, sẵn sàng nhận nhiệm
vụ theo sự điều động, phân công của tổ chức.
Đối với TCCSĐ ở các khoa, bộ môn, đây là tổ chức
quản lý giáo dục, rèn luyện, lực lượng nòng cốt quyết
định chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của
Học viện. Do vậy, phải tập trung lãnh đạo nâng cao
chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học; tích cực
mở rộng, cải tiến, ứng dụng, đa dạng các hình thức
giáo dục phù hợp từng đối tượng. Kết hợp sử dụng các
phương tiện kỹ thuật tiên tiến làm cho người học tiếp
cận dần với phương tiện chỉ huy tác chiến với kỹ
thuật công nghệ cao trong tương lai. Tích cực nghiên
cứu khoa học, tham gia có chất lượng vào các công
trình khoa học của Học viện, của Ngành và của Nhà
nước; mạnh dạn cập nhật những thông tin mới, áp dụng
những thành tựu khoa học, những đề tài nghiên cứu vào
trong giảng dạy và nghiên cứu.
Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc tổ chức
và chế độ sinh hoạt đảng, kỷ luật của Đảng, pháp
luật Nhà nước, kỷ luật Ngành; kiên quyết chống
tham nhũng, xa hoa lãng phí.
28. 26
Nội dung này được biểu hiện trong việc thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá
nhân phụ trách; bảo đảm sự thống nhất chặt chẽ về tổ
chức và các hoạt động trong TCCSĐ. Giải quyết đúng
đắn các mối quan hệ trong nội bộ TCCSĐ và trong từng
đơn vị, nhất là quan hệ giữa cấp ủy, tổ chức đảng với
người chỉ huy, người bí thư với người chỉ huy, tổ
chức đảng với các tổ chức quần chúng, phát huy tốt
hiệu lực cơ chế Đảng lãnh đạo CAND ở từng đơn vị cơ
sở. Không để xảy ra tình trạng gia trưởng, chuyên quyền, độc
đoán, cục bộ, mất dân chủ hoặc dân chủ hình thức; tự do tùy tiện hoặc buông
lỏng tronglãnh đạo. Mặtkhác, thường xuyên giữ vững và tăng cường mối quan
hệ với các đơn vị trong Học viện với các đơn vị cơ quan có liên quan. Thường
xuyên cải tiến nâng cao chất lượng sinh hoạt, bảo đảm chặt chẽ về nguyên tắc
chế độ, đúng đắn, linh hoạt, thiết thực về nội dung hình thức, phát huy tốt dân
chủ, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ. Chấp hành nghiêm kỷ luật
của Đảng, pháp luật củaNhà nước, kỷ luật của ngành, các chế độ quy định của
Học viện.
Tiến hành có hiệu quả công tác xây dựng Đảng
Xây dựng Đảng là nội dung và yêu cầu quan trọng của mỗi tổ chức
đảng. Do vậy, phải xây dựng TCCSĐtoàndiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
Về công tác chính trị, tư tưởng, các TCCSĐ và mỗi đảng viên trong tổ
chức luôn đứng vững trên lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; thường xuyên quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ của Ngành, của Học viện, nhất là Nghị quyết Đại
hội XI của Đảng, vững vàng kiên định trong mọi tình huống, nhất là trước
29. 27
những biến động phức tạp của tình hình; có thái độ đúng đắn trước những biểu
hiện sai trái về quan điểm, về những tiêu cực lạc hậu trong TCCSĐ vàngoài xã
hội. Kiên quyết đấu tranh bảo vệ trận địa tư tưởng của Đảng ở Học viện.
Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, quán triệt đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên vào
điều kiện cụ thể ở đơn vị, đề ra chủ trương biện pháp lãnh đạo đúng ở cấp
mình và tổ chức thực hiện thắng lợi.
Về công tác tổ chức, thường xuyên kiện toàn tổ chức, nhất là cấp ủy, đủ
về số lượng, có chấtlượng cao, bảo đảmsựlãnh đạo chặtchẽ của TCCSĐ.Thực
hiện nghiêm các chế độ nề nếp sinh hoạt đảng; đổi mới nội dung phương pháp
sinh hoạt, phương thức và phong cách lãnh đạo. Bảo đảm sự đoàn kết nhất trí
cao trongtổ chức, thực hiện nghiêm các nguyên tắc, chếđộ trongsinh hoạt, lãnh
đạo, nhấtlà chếđộ tập trung dânchủ, tập thể lãnh đạo cánhân phụ trách; chế độ
tự phê bình và phê bình có tác dụng trên thực tế; thực hiện tốt chế độ dân chủ
công khai, giải đáp kịp thời những ý kiến vướng mắc của đảng viên cũng như
của quầnchúng trongđơn vị; làm tốt côngtác kiểm tra giáo dục, rèn luyện quản
lý đảng viên, côngtác pháttriển đảng;đồngthời sànglọc, kiên quyết đưa những
người không đủ tư cách ra khỏi Đảng.
Thực hiện tốt công tác lãnh đạo xây dựng các tổ chức chỉ huy,
tổ chức quần chúng ở đơn vị.
TCCSĐ thực hiện lãnh đạo mọi mặt trong đơn vị, lãnh đạo xây dựng tổ
chức chỉ huy, các tổ chức quần chúng là những nội dung quan trọng trong lãnh
đạo củaTCCSĐ.Sựvững mạnh của tổ chức chỉ huy, tổ chức quần chúng là một
tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá TCCSĐ trong sạch vững mạnh.
Đối với các tổ chức chỉ huy được thường xuyên củng cố bảo đảm số
30. 28
lượng, chất lượng ngày càng cao. Mỗi cán bộ trong tổ chức chỉ huy thực sự
mẫu mực về phẩm chất chínhtrị, về đạo đức, tác phong sinh hoạt, lối sống; có
trình độ năng lực toàn diện, giỏi chuyên môn nghiệp vụ theo chức trách, có
tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được giao; có quan điểm quần
chúng tốt, thương yêu quan tâm đến mọi người, không có biểu hiện cá nhân
chủ nghĩa, độc đoán, chuyên quyền, vụ lợi, ô dù, cơ hội, cục bộ...
Thường xuyên có những chủ trương, hiện pháp tập hợp phát huy sức
mạnh của các tổ chức quần chúng, đặc biệt với Đoàn Thanh niên, Công
đoàn, Hội Phụ nữ Học viện. Thường xuyên giáo dục mục tiêu lý tưởng
cách mạng, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho các tổ chức và cá nhân
trong đơn vị. Quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các tổ chức, đời
sống tinh thần, vật chất của các thành viên trong tổ chức; tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức hoạt động. Tôn trọng và phát huy tính độc lập, chủ
động, sáng tạo của các tổ chức.
Trên đây là những tiêu chuẩn TCCSĐ trong sạch vững mạnh ở Đảng
bộ Học viện An ninh nhân dân, đó là những tiêu chí đánh giá thực trạng xây
dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh đồng thời là cơ sở để xác định những
nội dung, biện pháp xây dựng TCCSĐ phù hợp.
1.2. Xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh ở Đảng
bộ Học viện An ninh nhân dân hiện nay - thực trạng, nguyên
nhân và một số kinh nghiệm
1.2.1. Thực trạng công tác xây dựng TCCSĐ trong sạch vững
mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân hiện nay.
* Những ưu điểm cơ bản
Trước hết là sự chuyển biến tích cực về mặt nhận thức, trách nhiệm của lãnh
31. 29
đạo, chỉ đạo các cấp về sự cần thiết phảixây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh.
Trên cơ sở sự nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của từng đơn vị và toàn
Học viện đối với nhiệm vụ chính trị của Học viện là giáo dục, đào tạo; bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, nghiên cứu phát triển khoa học an
ninh, góp phần tham mưu cho Đảng, Nhà nước và Ngành Công an những giải
pháp về an ninh quốc gia, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Từ đó thấy rõ hơn yêu cầu về sự lãnh đạo của TCCSĐ ở Đảng bộ Học
viện An ninh nhân dân đối với sự vững mạnh và hiệu quả các mặt hoạt động
của từng đơn vị cũng như toàn Học viện trong tình hình mới. Đảng ủy Học
viện đã xác định mục tiêu, phương hướng, nội dung, biện pháp xây dựng
TCCSĐ trong sạch vững mạnh rõ hơn, phù hợp hơn với tình hình mới. Mỗi
cấp đều có nội dung, biện pháp lãnh đạo cụ thể và có kế hoạch triển khai thực
hiện theo phạm vi, chức trách và quyền hạn của mình.
Cấp ủy cấp trên trực tiếp và bản thân từng TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện
An ninh nhân dânđã tổ chức học tập quántriệt các nghị quyết, chỉ thị, quy định,
hướng dẫn của trên; từ đó căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức đơnvị, cơ quan, các loại hình TCCSĐ đểxác định chủtrương lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện cụ thể, phù hợp với từng cơ quan, đơn vị. Xác định rõ
mục tiêu, yêu cầu, nội dung xây dựng từng tổ chức đảng trong Học viện, trong
đó nội dung chủ yếu, then chốt là xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh.
Những chủtrương của Đảngủy Học viện đã được các TCCSĐnhậnthức sâu sắc
và đã tổ chức học tập, quán triệt cho cán bộ, đảng viên trong đơn vị mình một
cách nghiêm túc, nên nhận thức của cán bộ, đảng viên rõ hơn, đúng đắn hơn;
đồng thời đề cao ý thức trách nhiệm trong tổ chức triển khai thực hiện.
Trên tinh thần đổi mới, chỉnh đốn Đảng, cán bộ, đảng viên trong từng
TCCSĐ đều nhận thức được công tác xây dựng Đảng ở Học viện, trong đó xây
dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh là yếu tố cơ bản, quyết định việc xây dựng các
32. 30
đơn vị và toàn Học viện vững mạnh toàn diện, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ.
Thứ hai, nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng TCCSĐ được thực
hiện có hiệu quả.
Các TCCSĐđãthườngxuyênxác địnhđúng các nội dung, biện pháp phù
hợp vớiyêu cầu, đặc điểm, nhiệm vụ củamình, trongđó tập trung vào những nội
dungchủyếu như: thườngxuyên kiện toàn các cấp ủy về tổ chức; đổi mới nâng
cao chấtlượng sinh hoạt, phong cách lãnh đạo của TCCSĐ. Kết hợp xây dựng
TCCSĐ trong sạch vững mạnh với xây dựng đơn vị vững mạnh; kết hợp xây
dựng đội ngũ đảng viên với xây dựng đội ngũ cán bộ; xây dựng cấp ủy với đội
ngũ cánbộ chủtrì. Thườngxuyêntiến hành côngtác quản lý, giáo dục, rèn luyện
đội ngũ đảng viên. Duy trì, chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc, chế độ sinh
hoạt, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách;
nâng cao tínhchiếnđấu, đềcaotựphêbìnhvàphêbìnhtrongsinhhoạt, hoạtđộng
củaTCCSĐ.Thườngxuyênlàm tốt côngtác kiểm tra, giám sát. Tăng cường phát
huy dânchủ, giữ gìnsựđoànkếtthốngnhấttrongtổ chức đảng. Xâydựngvàthực
hiện tốtquychếlãnh đạo củaTCCSĐ.Pháthuytốtvaitrò và sức mạnh tổng hợp
củatoànđơnvị, cơ quan, củatoàn Học viện trong xây dựng TCCSĐ trong sạch
vững mạnh. Việc thực hiện tốtcác nộidungnàyđãthực sự làm cho công tác xây
dựngTCCSĐtrongsạch vững mạnh ở Học viện có những thành công đáng kể.
Các TCCSĐ luôn xác định xây dựng đội ngũ đảng viên là một trong
những nộidung chủyếu bảo đảmsựvững mạnh củaTCCSĐ. Cho nên TCCSĐ
đã quan tâm đúng mức đến việc quản lý, giáo dục rèn luyện đội ngũ đảng viên.
Đã kết hợp chặt chẽvà đồngbộ vớicôngtác xây dựng độingũ cán bộ, xây dựng
TCCSĐ trong sạch vững mạnh với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Đã
thông quahoạt độngthực hiện nhiệm vụ giảng dạy, học tập, côngtác nghiên cứu
khoa học, sinhhoạt ở cơ quan, đơnvị và nơi cưtrú để tổ chức đảnggiáo dục, rèn
luyện, quản lý chặt chẽ đảng viên. Các TCCSĐ đã cụ thể hoá tiêu chuẩn đảng
33. 31
viên sát với mỗiloại hìnhTCCSĐ, làm cơ sở cho mỗi đảng viên rèn luyện, phấn
đấu. Đồng thời đây cũng là căn cứ để hàng năm phân loại chất lượng đảng viên
bảo đảm sát đúng. Các cấp ủy đã tập trung giải quyết vấn đề số lượng và nâng
cao chấtlượng đảng viên bằng các biện pháp củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng cấp
ủy, cánbộ và pháttriển đảng viên mới; coi trọng đổi mới quá trình giáo dục rèn
luyện, giao nhiệm vụ cho đảng viên, đã xây dựng và thực hiện quy chế về quản
lý đảng viên, giữ vững nguyên tắc chếđộ quảnlý, phân tích, đánhgiá chất lượng
đảng viên và đặt ra yêu cầu để đảng viên phấn đấu.
Trên cơ sở nắm vững tiêu chuẩn TCCSĐ trong sạch vững mạnh, từng
TCCSĐ đã cụ thể hóa thành những yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể gắn với nhiệm vụ lãnh
đạo của TCCSĐ và cương vị, chức trách của từng đảng viên để xây dựng phấn đấu.
Trongviệc triển khai thực hiện cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng
theo tinh thầnNghị quyếtTrungương4 khóaXI, các TCCSĐ đều có những nội
dung, biệnpháp cụthểthực hiện ở cấp mình, nhấtlà việc tự phêbìnhvàphê bình.
Sau khi được học tập quán triệt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI,
theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, các TCCSĐ đều ra nghị quyết
chuyên đề lãnh đạo thực hiện nghị quyết; xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội
dung, biện pháp cần đạt được trong từng bước triển khai thực hiện. Trong đó
đã chú ý đúng mức xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp tự phê
bình và phê bình trong đảng bộ và chi bộ. Đã tổ chức giáo dục, quán triệt,
phổ biến, hướng dẫn đến từng tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ, chi
bộ để thực hiện. Từng TCCSĐ đã tổ chức tiến hành tự phê bình và phê bình
một cách nghiêm túc và toàn diện; trong đó tập trung vào trách nhiệm chính
trị đối với nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, nhận thức, tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết
của mỗi đảng viên. Kết quả tự phê bình và phê bình ở TCCSĐ đã được đánh
34. 32
giá, rút kinh nghiệm để đưa thành nề nếp theo mục tiêu, yêu cầu của cuộc
vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Nhìn chung đã tạo ra một bước
chuyển biến tích cực trong công tác xây dựng Đảng và đơn vị; đã giải
quyết được nhiều vấn đề vướng mắc trong hoạt động lãnh đạo và tổ chức
thực hiện các mặt công tác của tổ chức đảng và từng đảng viên, nhất là
giải quyết tốt các mối quan hệ, phân rõ chức năng, chức trách, quyền hạn
trong thực hiện quy chế lãnh đạo của TCCSĐ. Qua tự phê bình và phê
bình trình độ nhận thức của mỗi đảng viên được nâng lên, sự đoàn kết
thống nhất trong cấp ủy, tổ chức đảng được giữ vững và tăng cường; tạo
được bầu không khí phấn khởi, tin tưởng trong công tác xây dựng Đảng, xây
dựng đơn vị và thực hiện nhiệm vụ.
Hiện nay, trongviệc thực hiện cuộc vậnđộngxây dựng, chỉnh đốn Đảng,
cùng với tự phê bình và phê bình, các hoạt động khác vẫn được tiến hành một
cáchtíchcực trongxâydựng TCCSĐ như: bồi dưỡng, rèn luyện đảng viên, duy
trì và nâng cao chất lượng hoạt động ở các khâu, các bước trong quá trình lãnh
đạo của TCCSĐ.
Ngoài sựnỗ lực cố gắng củacác TCCSĐ, cấp ủy, tổ chức đảng đã chú ý
phát huy sức mạnh tổng hợp của đơn vị. Nhất là ở đơn vị có lực lượng quần
chúng và tổ chức quần chúng, TCCSĐ đã có những chủ trương, biện pháp tích
cực phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức quần chúng trong xây dựng
TCCSĐ trong sạch vững mạnh.
Thứ ba, phần lớn các TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân
dân đều đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh
Tất cả các hoạt động trên đã làm chuyển biến toàn diện các TCCSĐ.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ có bước tiến bộ mới. Tính
đúng đắn và hiệu lực thực tế của các nghị quyết đảng bộ, chi bộ được tăng
35. 33
cường. Chất lượng các hoạt động lãnh đạo được nâng lên rõ rệt, hoạt động có
hiệu quả hơn, sự vững mạnh của đảng bộ, chi bộ và đơn vị có bước chuyển
biến tiến bộ. Các cơ quan, đơn vị, khoa hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị. Các TCCSĐ thường xuyên được kiện toàn củng cố về tổ chức. Các
nội dung hình thức sinh hoạt đảng được cải tiến phù hợp và thiết thực hơn. Dân
chủ nội bộ được thực hiện tốt hơn, tính tích cực chủ động và khả năng giải
quyết các mối quan hệ và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong đơn vị có tiến
bộ, sự đoàn kết thống nhất được giữ vững và tăng cường. Vị trí, vai trò của
TCCSĐ thực sự ngày càng củng cố và phát triển.
Với những chủ trương và biện pháp tích cực của các TCCSĐ và sự cố
gắng nỗ lực của mỗi đảng viên, nên chất lượng đội ngũ đảng viên từng bước
được nâng lên. Hầu hết đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có quan
điểm lập trường giai cấp đúng đắn, nhất trí cao với đường lối đổi mới của
Đảng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; nhất quán quan điểm giáo
dục, đào tạo của Đảng và yêu cầu đổi mới công tác đào tạo cán bộ của Ngành,
của Học viện; có niềm tin cộngsản, tin tưởng vào sự thành công của sự nghiệp
đổi mới xây dựng đất nước, nhận rõ âm mưu thủ đoạn của kẻ thù. Trên cương
vị công tác của mỗi người, đã biến nhận thức tư tưởng thành hành động cụ thể
trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công tác. Lòng trung thành với Đảng,
Tổ quốc và nhân dân được thể hiện bằng tình cảm, trách nhiệm gắn bó với
Ngành, với Học viện, có ý thức trách nhiệm, ý chí quyết tấm, chủ động khắc
phục khó khăn, tận tụy với nghề nghiệp, hoàn thành mọi nhiệm vụ. Tuy còn
những vấn đề cụ thể phải giải quyết, song tuyệt đại bộ phận đảng viên thông
suốt nhiệm vụ, yên tâm phục vụ Ngành, chấp hành sự phân công công tác của
tổ chức khi công tác tại Học viện. Đảng viên là học viên sau khi tốt nghiệp ra
trường, 100% nhận nhiệm vụ theo sự điều động của Học viện. Đến nay không
có cán bộ, đảng viên nào trong Học viện có những quan điểm sai trái, lệch lạc,
36. 34
đi ngược đường lối, quan điểm của Đảng.
Nhìn chung đội ngũ đảng viên có đạo đức cách mạng trong sáng, vững
vàng trước tác động tiêu cực của xã hội và mặt trái của nền kinh tế thị trường;
có phong cách, lối sống trung thực, thẳng thắn, gần gũi quần chúng, kỷ luật
nghiêm và nếp sống chính quy, mẫu mực. Những vi phạm kỷ luật Đảng, pháp
luật Nhà nước, kỷ luật của Ngành đều được đấu tranh và xử lý kiên quyết, triệt
để nên đã tác dụng tích cực.
Trình độ năng lực mọi mặt của đội ngũ đảng viên không ngừng
được nâng lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Học viện. Qua
phân tích phân loại đảng viên hàng năm ở các TCCSĐ từ năm 2007
đến 2012 tỷ lệ đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt cao
và được giữ vững. Nhìn chung các năm sau cao hơn năm trước, số đạt
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm tư cách chiếm tỷ lệ rất ít.
Về xây dựng cấp ủy trongsạchvững mạnh, Đảng ủy, Thườngvụ Đảng ủy
Học viện và các TCCSĐđãquántriệt nghiêm túc quy định số 92-QĐ/TW, ngày
15-5-2012 củaBộ Chínhtrị (khóa XI) về tổ chức đảng trong Công an nhân dân
Việt Nam đã tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai vận dụng cụ thể hóa các
tiêu chuẩn cấp ủy của mỗi loại hình TCCSĐ (khoa, phòng, bộ môn, trung tâm)
sát yêu cầu cụ thể của Học viện và những biện pháp để thực hiện, tổ chức bồi
dưỡngđộingũ bí thư, cấp ủy. Nhiều cấp ủy đã nắm vững và thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, có qui chế làm việc chặt chẽ, bao quát được mọi lĩnh vực hoạt
độngcủađơnvị, thực hiện được sựlãnh đạo toàn diện của cấp ủy, đảng bộ, chi
bộ và phát huy vai trò của chỉ huy đơn vị trong tổ chức thực hiện nghị quyết.
Mối quan hệ giữa cấp ủy và chỉ huy ngày càng tốt hơn, thể hiện sự đoàn kết,
tráchnhiệm cao tronglãnh đạo, chỉ đạothực hiện nhiệm vụ. Các đảngbộ, chi bộ
đều thực hiện có nề nếp việc bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cấp ủy
viên và bí thư, nhất là năng lực lãnh đạo toàndiện và năng lực tổ chức thực hiện;
37. 35
những nguyên tắc thủ tục tiến hành công tác xây dựng Đảng. Nhìn chung đội
ngũ cấp ủy viên là những người thực sự tiêu biểu của chi bộ, đảng bộ về phẩm
chất, năng lực, đạo đức, lối sống.
Các đảng ủy, chi ủy thường xuyên được kiện toàn đủ về số lượng, nâng
cao chất lượng, có cơ cấu hợp lý, luôn coi trọng tiêu chuẩn cấp ủy viên, lấy đó
làm cơ sở để xem xét đánh giá chất lượng và xây dựng cấp ủy trong sạch vững
mạnh. Từng cấp ủy viên đã nêu cao ý thức tự giác học tập, rèn luyện nâng cao
trình độ, kinh nghiệm. Trong 5 năm qua 100% cấp ủy đạt trong sạch vững
mạnh, trong đó trên 90% cấp ủy 5 năm liên tục đạt trong sạch vững mạnh.
Trong thực hiện nguyên tắc, chế độ tổ chức sinh hoạt đảng, các TCCSĐ
đã nhận thức và thực hiện tương đốitốt nguyên tắc tổ chức và chế độ sinh hoạt
đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể đảng ủy, chi bộ lãnh
đạo, người chỉ huy tổ chức thực hiện. Các chế độ sinh hoạt đảng được duy trì
chấtlượng ngày một tốthơn, trongđó sinh hoạt lãnh đạo ở chi bộ tiến bộ rõ rệt.
Từng bước ngăn chặn, khắc phục những biểu hiện tự do vô kỷ luật; phát huy
được quyềndânchủ củađảng viên trong sinh hoạt, đoànkết thống nhất trong nội
bộ tốthơn, các chếđộ tự phê bìnhvà phêbình, thôngtin, kiểm tra, báo cáo ngày
càng đivào nề nếp. Tínhchiến đấu củađảng viên được nêu cao, phongcáchlãnh
đạo của các cấp ủy, chi bộ và phương pháp tác phong công tác của đảng viên
được cảitiến đángkể. Các tổ chức đảngđều xây dựng và thực hiện theo quychế,
phát huy được vai trò của cấp ủy, đảng viên và quần chúng trong việc ra các
quyết định. Phát huy tốt hơn hiệu lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ
quan, đơn vị; phân định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
cấp ủy, thủ trưởng đơn vị. Việc phân công tổ chức thực hiện được tiến hành cụ
thể, thíchhợp, dễkiểm tra, dễquy tráchnhiệm; khắc phục một bước quan trọng
các biểu hiện dựa dẫm, ỷ lại, bao biện, làm thay, chồng chéo. Thường xuyên
quan tâm giải quyếtđúng mức các mối quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, giữa tổ
38. 36
chức đảng với các tổ chức quần chúng, góp phần ngăn chặn tư tưởng và hành
động tập trung, quan liêu, độc đoán, gia trưởng hoặc dân chủ hình thức.
Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ và xây dựng đơn vị, các TCCSĐ đã tập
trung lãnh đạo những vấn đềthen chốt, quyếtđịnh củacôngtác đào tạo là nghiên
cứu khoa học, đổi mới mục tiêu, yêu cầu, nội dung, chương trình và tổ chức
phươngpháp tổ chức dạyvà học, đào tạo nângcao trìnhđộ học vấn và khả năng
sưphạm cho đội ngũ giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
đổi mới công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý học viên. Dưới sự lãnh đạo, chỉ
đạo củaĐảng ủy Học viện, các TCCSĐtheo phạmvi chức năng, quyền hạn của
mình đã làm tốt việc lãnh đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình kế
hoạchđào tạo cho từng đối tượng. Tích cực nghiên cứu đề xuất điều chỉnh, bổ
sung mục tiêu, yêu cầuđào tạo;xác định nội dung, xây dựng chương trình ngay
từ cơ sở, ở từng môn học, đãbảo đảmtươngđốitốttính khoahọc, lôgíc, cânđối.
Các TCCSĐ ở các khoa, bộ môn giáo viên thường xuyên lãnh đạo cải tiến
phương pháp dạy học, tích cực nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo trình, tài
liệu. Tổ chức đảng ở đơn vị đã đầu tư lãnh đạo xây dựng quy chế quản lý, điều
hành côngtác giáo dục, đào tạo, chính quy hoá quá trình tổ chức đào tạo ngày
một tốt hơn. Công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý học viên được các TCCSĐ
các đơn vị học viên lãnh đạo đổi mới theo hướng xây dựng tinh thần tự giác, ý
thức tự quản của người học;xây dựngý chí quyếttâm học tập, rèn luyện củahọc
viên, biến quá trìnhđào tạo thành tự đào tạo. Do vậy, số học viên được đào tạo ở
Học viện đều đạt chất lượng tốt, sau khi ra công tác đảm nhiệm các vị trí được
giao đều hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của mình.
* Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, công tác xây dựng TCCSĐ trong sạch
vững mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân vừa qua cũng còn
có những hạn chế cần có biện pháp khắc phục.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên, có cả cán bộ chủ trì, cấp ủy
39. 37
viên chưa nhận thức, quan niệm đúng đắn và đầy đủ về vị trí, vai trò
của TCCSĐ, nhất là vai trò của bí thư và đội ngũ cán bộ cấp ủy.
Biểu hiện ở việc hạ thấp, xem nhẹ vai trò của TCCSĐ trong thực tế, hoặc
buông lỏng sự lãnh đạo, thiếu quan tâm đến các hoạt động công tác xây dựng
Đảng và côngtác quần chúng. Từđó mà mộtsố đồngchí chưa thấy rõ tầm quan
trọngvà sựcần thiết của xây dựng TCCSĐtrongsạchvữngmạnh hiện nay. Mặc
dù, trên thực tế các đồng chí đó vẫn thể hiện sự nhất trí, chấp hành nghị quyết,
chỉ thị, nhưng thực chất vẫn chưa nhận thức đầy đủ cơ sở khách quan của vấn
đề. Trongcuộc vậnđộngxây dựng, chỉnhđốnĐảnghiện nay, nhiều vấn đề phức
tạp đặt ra phải giải quyết với những mục tiêu, yêu cầu, nội dung và bước đi cụ
thể ở mỗi tổ chức đảng, mỗi cấp, đòi hỏi phải có sự quán triệt sâu sắc và lãnh
đạo, chỉ đạo chặtchẽ. Tuynhiên, ở các TCCSĐ thuộc Đảng bộ Học viện An ninh
nhân dânvẫn còn một số cán bộ, đảng viên chưa nhận thức được như vậy, nên
trách nhiệm tham gia sinh hoạt chưa cao, chất lượng hạn chế. Còn có biểu hiện
thiếu tin tưởng vào việc thực hiện, nhất là thực hiện tự phê bình và phê bình;
thậm chí cònđơngiản coinhẹ cuộc vậnđộngxây dựngvà chỉnh đốn Đảng, cho
đó chỉ là hình thức, nên còncó hạn chế, thiếu sóttronghọc tập, nghiên cứu, quán
triệt thực hiện cuộc vận động.
Việc quán triệt, vận dụng đườnglốiquan điểm, nghị quyết của cấp trên
vào xây dựng TCCSĐ còn nhiều lúng túng chưa cụ thể hoá được những nội
dung, yêu cầu xây dựng TCCSĐ ở các khoa, phòng, bộ môn, trung tâm một
cách thật phù hợp và thiết thực.
Nhiều quan điểm, nội dung trong nghị quyết của cấp trên chưa được
triển khai nghiên cứu, quán triệt trong cấp ủy, tổ chức đảng đơn vị, cơ quan,
chưa được cụ thể hóa trong nghị quyết, chương trình hành động cấp ủy, chi bộ.
Nghị quyết lãnh đạo định kỳ và nghị quyết lãnh đạo chuyên đề còn có biểu
hiện mô phỏng nghị quyết của cấp trên, mô phỏng nghị quyết của tháng trước,
quý trước. Sự lúng túng này còn thể hiện ở nghị quyết chung chung, dàn trải,
giống báo cáo, kế hoạch của chính quyền, đồng thời cũng có trường hợp nghị
40. 38
quyết lãnh đạo, sơ sàinhư dự thảo kế hoạch đơnvị, không rõ tính chất lãnh đạo
của cấp ủy, tổ chức đảng.
Chưa xác định rõ những nội dung biện pháp đột phá, có ý nghĩa
then chốt trong xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh,
mà còn thực hiện theo kế hoạch, hướng dẫn chung của cấp trên nên
kết quả đạt được còn hạn chế.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên đối với việc xây dựng TCCSĐ ở Đảng
bộ Học viên có nội dung còn chung chung, thiếu cụ thể, thiết thực, thiếu kịp
thời. Bản thân có TCCSĐ chưa thực sự cố gắng nỗ lực, chủ động, linh hoạt,
sáng tạo; chưa xác định được nội dung, biện pháp, bước đi phù hợp với tình
hình cụ thể của mình; còn thể hiện sự lúng lúng, vin vào nhiều lý do để thực
hiện thiếu đầy đủ, thiếu chặt chẽ, nhất là trong việc triển khai thực hiện cuộc
vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Việc lãnh đạo công tác tư tưởng chưa
được chú trọng đúng mức. Một số cấp ủy, chi bộ chưa được củng cố kiện toàn
kịp thời, nhất là trước sựbiến động của chi ủy, chi bộ ở các dơn vị quản lý học
viên. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ lãnh đạo, nâng cao trình độ lý luận chính
trị, năng lực công tác cho đội ngũ cấp ủy viên chưa tiến hành thường xuyên, có
nề nếp. Côngtác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồidưỡng, luân chuyển, bố trí,
sử dụng quản lý và thực hiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên ở
không ít TCCSĐ còn gặp khó khăn, lúng túng. Công tác quản lý giáo dục, rèn
luyện đảng viên, nhất là đảng viên là học viên còn gặp những hạn chế, khuyết
điểm. Một số cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên chưa thực hiện nghiêm
túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách. Chất
lượng tự phê bình và phê bình chưa cao, hiệu quả thấp. Thực hiện chế độ kiểm
tra giám sát của một số TCCSĐ chưa thật thường xuyên, nề nếp. Chấp hành
các chế độ sinh hoạt ở một số chi bộ còn mang tính hình thức. Công tác đổi
mới cách ra nghị quyết của không ít chi bộ còn khó khăn, lúng túng. Nhiều
41. 39
đảng viên chưa tích cực phát biểu ý kiến tham gia xây dựng nghị quyết còn
nặng về nhất trí. Tính khả thi, thiết thực, kịp thời giải quyết những vấn đề bức
xúc trongnghị quyếtcủamộtsố chibộ chưa cao. Ý thức tổ chức, chấp hành kỷ
luật đảngtrongmộtsố cánbộ, đảngviênchưacao.Thựchiệncuộc vận động học
tập và làm theo tấm gươngđạo đức Hồ Chí Minh ở một số TCCSĐ đôi khi còn
hìnhthức, chiếulệ, chưađảmbảo chấtlượng, hiệu quả. Mộtbộ phậncánbộ,đảng
viên chưathật tiền phong gương mẫu về đạo đức, lối sống, chưa đấu tranh kiên
quyếtđểbảo vệcáiđúng, phêpháncáixấu, cáisai, bàngquan, thờ ơ trước những
diễn biến phức tạp củacuộcsống,chưathốngnhấtgiữanóivà làm, chưa tích cực
vận động, thuyết phục quần chúng. Một số cán bộ, đảng viên đôi khi phải giải
quyết những vấn đề phức tạp, nhất là những vấn đề có liên quan đến lợi ích cá
nhân còntỏ rathiếu bìnhtĩnh,xemxét thiếu toàndiện, hành độngthiếu chínchắn,
phátngônthiếu cânnhắc, trongkhicó TCCSĐ lại tỏ ra hữu khuynh, né tránh, đã
làm ảnh hưởng đến uy tín lãnh đạo của TCCSĐ và đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Chấtlượng xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh có nơi chưa thực sự vững
chắc, năng lực lãnh đạo toàn diện, tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình
trongsinhhoạtđảngchưacao, đoànkếtthốngnhấtchưachặtchẽ;một số cán bộ,
đảng viên chưa thật sự yên tâm, gắn bó với Học viện.
Kết quả bình xét chất lượng đảng viên, tổ chức đảng ở các TCCSĐ trong
những năm qua cho thấy 10,4% số lượng tổ chức đảng chưa đạt tiêu chuẩn
trong sạch vững mạnh, 14,2% số đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ và
0,7% đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm tư cách.
1.2.2. Nguyên nhân thực trạng
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Thành công của công tác xây dựng TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện An
ninh nhân dân do nhiều nguyên nhân. Trước hết, dưới sự lãnh đạo đúng đắn,
sáng tạo của Đảng, côngcuộc đổimới củanhân dân ta dã thu được những thành
42. 40
tựu to lớn và rất quan trọng. Tình hình chính trị của đất nước ổn định, kinh tế -
xã hội pháttriển, quốc phòngvàan ninh được tăng cường, quan hệ giữa nước ta
với các nước khác được mở rộng. Vị thế của nước ta trong khu vực và trên thế
giới được nâng cao. Đờisốngcủa nhân dân nói chung và lực lượng vũ trang nói
riêng từng bước được cải thiện. Điều đó góp phần củng cố, động viên cán bộ,
đảng viên ở Học viện yên tâm phấnkhởi côngtác, nỗ lực cố gắng vươn lên hoàn
thành nhiệm vụ, tích cực xây dựng Học viện vững mạnh về mọi mặt.
Đảngcũngđãchỉ ra khâu then chốt của sự nghiệp cách mạng là công tác
xây dựng Đảng, từ đó đã cụ thể hoá bằng các nghị quyết của Ban Chấp hành
Trungương, Bộ Chínhtrị, Đảng ủy Công an Trung ương về đổi mới, chỉnh đốn
Đảng. Đồngthời, Đảngcũngđãquyđịnhcụthể về chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu
xây dựngđốivới từng loại hình TCCSĐ. Đây là cơ sở để Đảng ủy Học viện và
các TCCSĐtrongHọcviện quántriệt, vận dụngđềra chủtrương, biệnpháp và tổ
chức thực hiệnnâng cao chấtlượngvà xây dựngTCCSĐ trong sạch vững mạnh.
Đảng ủy và Thường vụ Đảng ủy Học viện đã thường xuyên lãnh đạo, chỉ
đạo chặt chẽ, toàn diện và phát huy vai trò cơ quan chức năng đối với công tác
xây dựng Đảng; đã tập trung vào trọng tâm là xây dựng TCCSĐ trong sạch
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu làm nòng cốt xây dựng
các đơn vị và Học viện vững mạnh về mọi mặt.
Các cấp ủy, đảng bộ, chi bộ ở Đảng bộ Học viện đã quán triệt và chấp
hành nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị và hướng dẫn của cấp trên về công tác
xây dựng Đảng; xác định nội dung, biện pháp lãnh đạo sát đúng, tổ chức thực
hiện kiên quyết, sáng tạo; biết tập trung vào những việc trọng tâm, những khâu
yếu, mặt yếu để giải quyết nhằm nâng cao chấtlượng, hiệu quảxây dựngtổ chức
đảng. Bằng côngtác tư tưởng và côngtác tổ chức đãkhơi dậyđược trách nhiệm,
trí tuệ của cán bộ, đảng viên và các tổ chức, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong
xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ chủ trì ở cơ sở đã nhận
43. 41
thức rõ hơn vị trí, tầm quan trọng của TCCSĐ ở Đảng bộ Học viện đối với
nhiệm vụ giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trongtìnhhìnhmới. Từ đó đãnêu cao tráchnhiệm của mình trên
cươngvị được giao. Đại bộ phận đã tích cực học tập, say sưa nghiên cứu khoa
học, tu dưỡng, rèn luyện, không ngừng nâng cao trình độ, năng lực, trau dồi
phẩm chấtđạo đức cáchmạng, gương mẫu về lối sống, phươngpháp,tác phong,
thường xuyên giữ vững tư cách đảng viên, khắc phục mọi khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ, đề cao ý thức chăm lo xây dựng tổ chức, củng cố nâng cao vai
trò lãnh đạo của Đảng ở cơ sở thật sự là nhân tố nội lực quyết định chất lượng
xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh.
Các tổ chức quầnchúng đãtíchcực tham gia côngtác xây dựng Đảng, đã
thường xuyên làm tốt việc tham gia đóng góp ý kiến đối với cấp ủy, tổ chức
đảng, độingũ cán bộ, đảng viên về công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính
trị trung tâm là giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoahọc, xây dựngcơ quan, đơn
vị vững mạnh toàndiện, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giảng
viên, học viên, công nhân viên. Đặc biệt đã tích cực góp ý về phẩm chất, năng
lực, phươngpháp côngtác đốivới cánbộ, đảngviên, tích cực tham gia công tác
phát triển đảng.
Những kết quả đạtđược trongcôngtác xây dựng TCCSĐở Đảng bộ Học
viện An ninh nhân dân có mộtphầnđónggóp quantrọng từ sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình củacấp ủy đảng, chínhquyền, các đoànthể và nhân dânđịa phương trên
địa bàn đứng chân của Học viện.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Những nhược điểm của quá trình xây dựng TCCSĐ trong sạch vững
mạnh ở Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân do có sựtác động khách quan của
tình hình chính trị thế giới và biến độngphức tạp trong khu vực; những mặt trái
của cơ chế thị trường chi phối; sự chống phá quyết liệt của kẻ thù bằng chiến
44. 42
lược "diễn biến hoà bình". Một phần do chính sách, cơ chế đối với lực lượng
công an, với Học viện có điểm chưa hợp lý, đã tác động đến tâm tư, tình cảm
của cán bộ, đảng viên, quần chúng, đến công tác xây dựng Đảng, xây dựng
Học viện và xây dựng các khoa, phòng, bộ môn, trung tâm. Song nguyên nhân
chínhvẫn thuộc về chủ quan của các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên ở Học
viện. Cụ thể là:
Năng lực lãnh đạo của mộtsố cấp ủy, chi bộ cònhạn chế, chưa nhạy bén,
kịp thời, việc quán triệt, vận dụng những quan điểm đổi mới của Đảng vào thực
tiễn Học viện, cơ quan, đơnvị chưa sâu; việc định hướng lãnh đạo và đề ra biện
pháp giải quyết có việc còn chung chung, chưa hữu hiệu; có biểu hiện buông
lỏng lãnh đạo ở một số lĩnh vực, một số thời điểm. Năng lực lãnh đạo tổ chức
thực hiện còn tỏ ra lúng túng, chưa kết hợp chặt chẽ giữa công tác tư tưởng, tổ
chức và chínhsáchđểđộngviên khíchlệ các đối tượng tâm huyết với nhiệm vụ.
Một số TCCSĐ thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo
cá nhân phụ trách chưa thực sự nghiêm túc; thực hiện chế độ quy định về sinh
hoạt chi bộ, tổ đảng, chế độ tự phê bìnhvà phê bình chất lượng chưa cao, chưa
thành nề nếp. Phong cách lãnh đạo, phương pháp tác phong công tác của tổ
chức đảng và cán bộ, đảng viên chưa chuyển biến kịp thời so với yêu cẩu đổi
mới chỉnh đốn đảng.
Ý thức trách nhiệm chính trị của một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả
cán bộ chủ trì và cấp ủy đối với công tác xây dựng Đảng chưa cao. Nhận thức
không đầy đủ ý nghĩa quan trọng của việc xây dựng đội ngũ đảng viên, xây
dựng tổ chức đảng, coiđó là công việc của bí thư, cấp ủy. Nhận thức về vai trò
của công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng
vũ trang chưa sâu sắc, dẫn đến biểu hiện xem nhẹ, thiếu tích cực chủ động
tham gia xây dựng chi bộ đảng bộ và tiến hành công tác đảng, công tác chính
trị và công tác quần chúng cả trong lời nói và hành động.
Một số cán bộ, đảng viên chưa nêu cao vai trò tiền phong gương mẫu