SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ UYÊN VUI
CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ UYÊN VUI
CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 8 38 01 07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ NGỌC HIỂN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn
Võ Thị Uyên Vui
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ
PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN..........................5
1.1. Khái quát về cổ phần............................................................................................5
1.2. Khái niệm, đặc điểm của chuyển nhượng cổ phần ............................................13
1.3. Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần.................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ
PHẦN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CHUYỂN NHƯỢNG
CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................................29
2.1. Các quy định về quyền của cổ đông trong việc chuyển nhượng cổ phần ..............29
2.2. Các quy định về thủ tục và hình thức chuyển nhượng cổ phần .........................39
2.3. Hệ quả pháp lý của chuyển nhượng cổ phần .....................................................43
2.4. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ....................................................................55
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN
NHƯỢNG CỔ PHẦN .............................................................................................65
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
chuyển nhượng cổ phần ............................................................................................65
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
chuyển nhượng cổ phần ............................................................................................68
KẾT LUẬN..............................................................................................................75
DANH MỤC THAM KHẢO
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CTCP Công ty cổ phần
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 CTHD Công ty hợp danh
4 HĐQT Hội đồng quản trị
5 TTCK Thị trường chứng khoán
6 VKSND Viện kiểm sát nhân dân
7 NXB Nhà xuất bản
8 TNCN Thu nhập cá nhân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chuyển nhượng phần vốn góp trong
công ty là hoạt động có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Hệ quả pháp lý của
chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty tạo ra khả năng chuyển quyền sở hữu
tài sản của thành viên, cổ đông sang cho người khác, đồng thời ràng buộc nghĩa vụ
và mang đến quyền lợi cho các thành viên, cổ đông của công ty đó. Xu hướng mua
bán phần vốn góp ngày càng phổ biến tại nước ta khi mà các doanh nghiệp trong
nước do thiếu vốn, thiếu nhân lực, kinh nghiệm có nguy cơ phá sản sẽ có nhu cầu
mở cửa cho các nhà đầu tư tham gia vào công ty của mình. Bên cạnh việc tăng thêm
nguồn vốn, việc có thêm chia sẻ kinh nghiệm sẽ giúp công ty phát triển hơn. Vì vậy,
hiện nay, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều có nhu cầu đầu tư vào các
công ty Việt Nam thông qua việc chuyển nhượng phần vốn góp.
Do xuất phát từ quan niệm coi CTCP là mô hình tổ chức theo hình thức đối
vốn, có tính chất đại chúng (phản ánh cấu trúc vốn linh hoạt và khả năng chuyển đổi
dễ dàng mà không làm mất đi tính ổn định trong cấu trúc vốn) khác hẳn với mô hình
tổ chức theo hình thức đối nhân nên việc chuyển nhượng vốn trong CTCP dễ dàng
hơn so với công ty TNHH và CTHD. Chuyển nhượng cổ phần là hình thức chuyển
nhượng vốn phổ biến hiện nay.
Mặc dù nhu cầu thị trường về việc chuyển nhượng cổ phần đang diễn ra
thường xuyên, tuy nhiên pháp luật về chuyển nhượng cổ phần chỉ là một nội dung
trong pháp luật doanh nghiệp và chưa được quy định hướng dẫn chi tiết, dẫn đến
doanh nghiệp áp dụng chưa thực sự hiệu quả cũng như có những lỗ hổng dẫn đến
các doanh nghiệp bị mua lại, thôn tính. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Chuyển nhượng
cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu với mong
muốn phân tích bản chất của chuyển nhượng cổ phần, thực tiễn chuyển nhượng cổ
phần trong nền kinh tế hiện nay nhằm tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có nhiều bài viết, luận án, luận văn… về vốn, về cấu trúc của công
ty cổ phần, nhưng nghiên cứu chuyên sâu về nội dung chuyển nhượng cổ phần
trong công ty cổ phần thì chưa có nhiều công trình. Trong khi đó, nền kinh tế thị
trường hiện nay với hội nhập kinh tế, chính sách thu hút đầu tư dẫn đến nhu cầu
mua bán, sát nhập giữa các công ty với nhau, trong đó việc thỏa thuận chuyển
nhượng cổ phần để các nhà đầu tư có thể nhanh chóng trở thành chủ sở hữu của
công ty cổ phần là một trong những hình thức chuyển nhượng vốn phổ biến hiện
nay. Mặc dù thực trạng nhu cầu ngày một tăng song quy định pháp luật trong luật
doanh nghiệp năm 2014 chưa có nhiều quy định chi tiết về nội dung này.
Kế thừa một số nhận định của giới chuyên ngành trên các tạp chí về nội dung
chuyển nhượng cổ phần, tác giả đã tham khảo thêm các quy định pháp luật về
chuyển nhượng cổ phần để có cơ sở cho luận văn nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó, đưa
ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để đạt được mục đích trên thì luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, phân tích khái niệm, đặc điểm của chuyển nhượng cổ phần và
pháp luật chuyển nhượng cổ phần.
- Thứ hai, đánh giá thực trạng và thực tiễn về chuyển nhượng cổ phần và
pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam hiện nay.
- Thứ ba, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển
nhượng cổ phần.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật và thực tiễn về chuyển
nhượng cổ phần.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
3
tiễn về chuyển nhượng cổ phần thông qua việc nghiên cứu, đánh giá các quy định
pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm phương pháp luận để luận giải
những vấn đề lý luận và thực tiễn cho cả luận văn.
Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh được sử
dụng ở chương 1 để nghiên cứu những vấn đề lý luận về chuyển nhượng cổ phần
theo pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam.
Phương pháp phân tích, phương pháp đối chiếu, phương pháp đánh giá được
sử dụng ở chương 2 để phân tích, đánh giá, bình luận về thực trạng chuyển nhượng
cổ phần theo pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam hiện nay.
Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải được sử dụng ở chương 3 để
khái quát hóa và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ
phần.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Qua nghiên cứu, luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về chuyển nhượng cổ phần. Từ đó, góp phần hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả về hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong nền kinh tế Việt Nam
hiện nay.
Là tư liệu tham khảo cho các cơ quan giảng dạy, các doanh nghiệp, doanh
nhân và các thành phần khác trong nền kinh tế thị trường liên quan đến hoạt động
chuyển nhượng cổ phần trong các CTCP.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được thực hiện trong 3 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chuyển nhượng cổ phần và pháp luật về
chuyển nhượng cổ phần.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần và thực tiễn thực
4
hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về cổ phần
1.1.1. Khái niệm cổ phần
Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát
triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của
CTCP gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. “Công ty
cồ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem là phương thức
phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và
qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển” [4, tr. 18].
Về mặt lịch sử hình thành trên thế giới, CTCP ra đời sau so với các loại hình
công ty đối nhân như Công ty TNHH, CTHD nhưng lại là công ty đầu tiên về đối
vốn. Khác với sự ra đời của hình thức công ty TNHH là sản phẩm của các nhà lập
pháp xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn kinh doanh, CTCP được hình thành trong
hoạt động kinh doanh và do nhu cầu của các nhà kinh doanh rồi sau đó mới được
pháp luật thừa nhận và được hoàn thiện thành một chế định pháp lý.
Ở nước ta, do đặc thù phát triển kinh tế - chính trị, khái niệm công ty, đặc
biệt là CTCP được hiểu đúng bản chất muộn hơn so với các nước. Trước khi Luật
công ty được ban hành ngày 21/12/1990, các hình thức công ty nói chung và CTCP
nói riêng hầu như không được pháp luật thừa nhận. Sau đó, từ Luật Doanh nghiệp
1999, Luật Doanh nghiệp 2005, quy định CTCP được quy định dần tiệm cận với
chuẩn mực quy định chung của thế giới.
Khái niệm CTCP được quy định khá chi tiết, rõ ràng trong Điều 110 Luật
Doanh nghiệp 2014. Theo đó, CTCP là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn.
Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Chủ sở hữu
cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân và tối thiểu phải có từ 03
6
cổ đông trở lên, không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ty trong phạm vi cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông có các
quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần cổ phần mà mình nắm giữ trong công ty.
Khái niệm cổ phần
“Cổ phần” là khái niệm đặc trưng của CTCP và được sử dụng rộng rãi trên
thế giới. Có hai cách định nghĩa khái niệm cổ phần. Tại các nước theo truyền thống
dân luật, khái niệm cổ phần được định nghĩa là đơn vị để phân chia quyền sở hữu
công ty. Do đó, cổ phần không có mối liên hệ đến vốn điều lệ của công ty. Giá trị
thực của cổ phần phụ thuộc vào khả năng phát triển của công ty cũng như nhu cầu
đầu tư của xã hội vào công ty. Bên cạnh đó, tại một số nước Châu Âu, khái niệm cổ
phần lại được định nghĩa như sau: “Vốn điều lệ khi được chia nhỏ thành những
phần bằng nhau thì mỗi phần đó gọi là cổ phần, vì vậy cổ phần là một phần của vốn
điều lệ”. Tuy nhiên, trong thực tế, cổ phần cũng phản ánh mức độ quyền sở hữu đối
với công ty của một cổ đông nào đó. Cổ đông góp vốn vào CTCP bằng cách mua cổ
phần; khi mua cổ phần người mua sẽ trở hành chủ sở hữu công ty. [11, tr 11].
Ở Việt Nam, quan điểm về “cổ phần” được tiếp cận theo hướng thứ hai,
nghĩa là cổ phần là một phần của vốn điều lệ.
Trong từ điển Pháp – Việt pháp luật hành chính của Học viện Hành chính
Quốc gia, NXB Thế giới, năm 1992 ghi nhận: “Cổ phần là giấy nhận thực biểu thị
một phần vốn và cụ thể hóa những quyền của hội viên trong một công ty vô danh
hoặc công ty cổ phần. Giá trị danh nghĩa của cổ phần chỉ rõ giới hạn trách nhiệm
của cổ đông. Cổ đông không chịu trách nhiệm với công ty vượt quá số tiền cổ phần.
Cổ phần có thể chuyển dịch, có ghi tên hoặc thuộc người giữ phiếu. Với cổ phần, cổ
đông có quyền tham gia các Đại hội đồng của công ty và được quyền biểu quyết”.
Từ điển Bách Khoa Việt Nam của Trung tâm Biên soạn Từ điển Bách Khoa
Việt Nam, năm 1995, định nghĩa về cổ phần như sau: “Cổ phần là tư bản (vốn)
bằng nhau mà mỗi thành viên (cổ đông) tham gia công ty cổ phần phải đóng góp
dưới hình thức mua cổ phiếu”.
Khái niệm cổ phần được quy định lần đầu tiên tại Điều 30, Khoản 2, Luật
7
Công ty (1990): “Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần”. Khái niệm này được các nhà lập pháp xây dựng khá chính xác và
được tiếp tục kế thừa tại Luật Doanh nghiệp (2005) và Luật Doanh nghiệp (2014)
(Điều 110, Khoản 1, Điểm a).
Theo đó vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng
nhau được gọi là cổ phần. Cổ phần là đặc điểm pháp lý đặc trưng mà chỉ có CTCP
mới có, đó là công cụ tài chính đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong CTCP khi
huy động vốn.
1.1.2. Đặc điểm của cổ phần
Theo phân tích khái niệm về cổ phần và CTCP, nhìn chung cổ phần có
những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, cổ phần là biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong CTCP
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất
một cổ phần của CTCP. Nó là căn cứ pháp lý xác lập tư cách thành viên của CTCP,
bất kể họ có tham gia thành lập CTCP hay không. Khi họ nắm giữ cổ phần họ sẽ trở
thành cổ đông của công ty, được hưởng các quyền và nghĩa vụ như những thành
viên CTCP khác. Cổ phần xác lập quyền sở hữu của cổ đông như một tài sản thuộc
sở hữu của cổ đông, cổ đông sẽ có quyền tuyệt đối để định đoạt tài sản của mình,
đồng thời sử dụng cổ phần như là quyền biểu quyết với tất cả các hoạt động của
công ty.
Thứ hai, CTCP quyết định mệnh giá của cổ phần và thể hiện nó trên cổ phiếu.
Theo Khoản 1, Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ phiếu là chứng chỉ
do CTCP phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu
một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Như vậy, để có căn cứ xác nhận quyền sở
hữu cổ phần, CTCP sẽ cung cấp cổ phiếu với các thông tin của cổ đông, số lượng cổ
phần, mệnh giá… cho các cổ đông.
Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ
phần do HĐQT của CTCP quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại
thời điểm chào bán. Giá trị của cổ phần có thể được ghi trong sổ sách của công ty
8
tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác. (Khoản 1,
2, 3, 4, Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2014).
Thứ ba, cổ phần được chuyển nhượng dễ dàng.
Chuyển nhượng cổ phần là đặc điểm đặc trưng của công ty đối vốn như
CTCP. Việc chuyển nhượng cổ phần dễ dàng sẽ tạo sự năng động trong việc chuyển
giao quyền sở hữu, cho phép nhiều người có thể tham gia vào công ty dễ dàng
nhưng lại không làm thay đổi cấu trúc vốn của công ty.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh nên kể từ ngày đăng ký vốn điều lệ thành lập công ty, tài sản
này của công ty sẽ tách bạch với tài sản thành viên góp vốn vào đó. Nghĩa là cổ
đông không thể rút vốn ra trừ khi CTCP giải thể. Như vậy cổ đông chỉ có thể yêu
cầu công ty mua lại cổ phần hoặc chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Việc
mua lại cổ phần sẽ làm giảm vốn của CTCP nhưng việc chuyển nhượng cổ phần thì
cổ đông vừa có thể thu hồi vốn, công ty vẫn bảo toàn tài chính hoạt đông. Đây là
đặc trưng giúp mô hình công ty này mở rộng quy mô và phát triển.
1.1.3. Các loại cổ phần
Cổ phần của CTCP được chia làm hai loại: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu
đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ
tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác do điều lệ CTCP quy
định. Mỗi loại cổ phần sẽ có những quy định về quyền lợi đặc thù riêng mà cổ đông
sẽ lựa chọn mua theo nhu cầu riêng của mình.
Ở nước ta, vào những ngày đầu, CTCP không được phát hành nhiều loại cổ
phần. Theo Luật công ty năm 1990 thì CTCP chỉ có thể phát hành cổ phiếu dưới
dạng cổ phiếu có ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. Cổ phiếu có ghi tên là cổ phiếu
của các thành viên sáng lập và các thành viên của HĐQT. Loại cổ phiếu này chỉ
được phép tự do chuyển nhượng khi được sự đồng ý của HĐQT và sau hai năm, khi
thành viên đó thôi giữ chức thành viên HĐQT. Sự hạn chế trong việc chuyển
nhượng các loại cổ phiếu làm cơ cấu vốn điều lệ trong CTCP cứng nhắc, không hấp
dẫn nhà đầu tư và kìm hãm sự phát triển của TTCK.
9
Mỗi thành riêng khi tham gia vào CTCP sẽ có những nhu cầu đầu tư riêng,
cổ đông có mục đích là tham gia vào quản lý doanh nghiệp sẽ lựa chọn cổ phần ưu
đãi biểu quyết, cổ đông chỉ quan tâm đến lợi nhuận thì sẽ lựa chọn cổ phần ưu đãi…
Vì vậy CTCP thu hút nhiều người cùng tham gia vào công ty, pháp luật quy định
nhiều loại cổ phần để thuận tiện cho các nhà đầu tư tham gia đầu cơ, phát triển
TTCK Việt Nam như những nước phát triển trên thế giới.
Theo Điều 113, Luật Doanh nghiệp 2014 thì CTCP sẽ có các loại cổ phần sau:
Thứ nhất, cổ phần phổ thông
Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc mà tất cả CTCP phải phát hành. Pháp
luật ở thế giới hay Việt Nam đều quy định về cổ phần phổ thông là nền tảng của
CTCP với tỷ lệ lớn nhất.
Loại cổ phần bắt buộc phải có của tất cả các CTCP là cổ phần phổ thông. Chỉ
cần sở hữu cổ phần phổ thông, một người đã có thể trở thành cổ đông phổ thông với
các quyền và nghĩa vụ cơ bản. Cổ phần phổ thông của CTCP không thể chuyển
thành cổ phần ưu đãi. Nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Theo Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm
2014, cổ đông phổ thông có các quyền cơ bản sau:
Một là, tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện
quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình
thức khác do pháp luật, Điều lệ CTCP quy định. Mỗi cổ phần phổ thông là một
phiếu biểu quyết;
Hai là, nhận cổ tức với định mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng
cổ đông trong công ty;
Ba là, tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp pháp luật về doanh nghiệp có quy định khác; Xem xét, tra cứu và trích lục các
thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông
tin không chính xác;
Bốn là, xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ CTCP, biên bản họp
10
Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
Năm là, khi CTCP giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại
tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại CTCP.
Bên cạnh các quyền lợi, cổ đông phổ thông cũng có các nghĩa vụ sau (Điều
115, Luật Doanh nghiệp năm 2014):
Một là, thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua, tức là trong
vòng 90 ngày kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ
đông phổ thông phải hoàn thành số tiền góp vốn đã đăng ký;
Hai là, không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi CTCP
dưới mọi hình thức, trừ khi được CTCP hoặc người khác mua lại cổ phần;
Ba là, tuân thủ Điều lệ, quy chế nội bộ của Công ty.
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
Theo Khoản 4, Điều 2 Luật Doanh nghiệp 2014 “Cổ đông sáng lập là cổ
đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng
lập công ty cổ phần”. Ngoài ra, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua
ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều đó
cho thấy quy định pháp luật quy định rất rõ về vai trò của cổ phần phổ thông là nền
tảng quan trọng trong CTCP. Mỗi cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất một cổ phần
phổ thông và cùng nhau giữ tỷ lệ ít nhất 20% cổ phần phổ thông của công ty.
Thứ hai, cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần quy định các quyền lợi đặc biệt hơn so với cổ
phần phổ thông. Khác với cổ phần phổ thông bắt buộc phải có ở mỗi CTCP, cổ
phần ưu đãi có thể có hoặc không tùy vào mục đích phát hành của từng CTCP. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi sẽ trở thành cổ đông ưu đãi. Khoản 2. Điều 113 Luật
Doanh nghiệp 2014 quy định cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
Một là, cổ phần ưu đãi biểu quyết
Cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần
11
phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ CTCP
quy định. Trong CTCP, quyền của cổ đông thể hiện ở quyền biểu quyết đối với các
nội dung trọng yếu của công ty. Thông thường một cổ phần tương ứng với một
phiếu biểu quyết, tuy nhiên đối với một cổ phần ưu đãi biểu quyết thì một cổ phần
ưu đãi biểu quyết có phiếu biểu quyết cao hơn một, và mức độ cao hơn bao nhiêu là
do Điều lệ công ty quy định. Vì tính đặc biệt đó, nên không phải chủ thể nào cũng
được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và
cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Sau thời hạn ba
năm, kể từ khi CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần ưu
đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Do tính đặc biệt của cổ phần ưu đãi biểu quyền khi có quyền biểu quyết cao
hơn so với cổ phần phổ thông nên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không
được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Quyền chuyển nhượng ở đây
không nên hiểu theo nghĩa hẹp chỉ là việc mua bán mà cần phải hiểu bao gồm cả
bán, tặng cho, thừa kế…Ngoài hạn chế như đã nêu thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết có những quyền khác như cổ đông phổ thông.
Hai là, cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia
hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác
định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ đông sở hữu ưu đãi cổ tức có hạn chế là không có quyền biểu quyết, dự
họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát, còn lại có
quyền như những cổ đông phổ thông khác. Như vậy có thể thấy, cổ đông ưu đãi cổ
tức là cổ đông chỉ quan tâm đến lợi nhuận thu được từ việc đầu tư mua cổ phần ở
CTCP mà không muốn tham gia vào việc quản lý, vận hành công ty.
Ba là, cổ phần ưu đãi hoàn lại
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu
12
cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu
đãi hoàn lại. Trừ hạn chế cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền
dự họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, không được đề cử người vào HĐQT
và Ban kiểm soát. Ngoài ra, họ có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông.
Điều lệ CTCP quy định cụ thể hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định việc ai được
mua cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Như vậy, so với cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi
hoàn lại khác ở điểm là không có quyền dự họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ
đông, không được đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát. Điều đó cho thấy cổ
đông mua cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại là những cổ đông quan
tâm đến cổ tức, lợi nhuận cũng như muốn giảm rủi ro, bảo toàn số vốn góp của
mình trong trường hợp công ty có thua lỗ. Đồng thời họ có thể không có kinh
nghiệm quản lý điều hành công ty nên không muốn tham gia quản lý vận hành.
Bốn là, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ CTCP quy định
Đây là một quy định mở để cho CTCP chủ động phát hành cổ phần ưu đãi
nhằm thu hút nhà đầu tư, kêu gọi vốn. Có thể trên thực tế sẽ có những nhà đầu tư có
nhu cầu khác nên nhằm tăng sự linh hoạt trong chiến lược kinh doanh của CTCP,
luật quy định cho phép CTCP phát hành những cổ phần ưu đãi khác, được quy định
chi tiết và điều chỉnh bởi Điều lệ công ty.
Tham khảo pháp luật của các nước tương đồng Việt Nam như Thái Lan,
Philippine, Malaysia về quy định cổ phần ưu đãi thì ở các nước này bao gồm: Ưu
đãi cơ bản, ưu đãi bỏ phiếu, ưu đãi không bỏ phiếu, ưu đãi dồn lãi, ưu đãi không
dồn lãi, ưu đãi phức hợp, ưu đãi có thể chuyển đổi.
Thực tế hiện nay chưa có nhiều CTCP quy định về cổ phần ưu đãi khác theo
Điều lệ công ty, có thể do Luật và Nghị định hướng dẫn không có quy định nên các
CTCP chỉ phát hành những loại cổ phần ưu đãi theo quy định. Tuy nhiên, với làn
sóng hội nhập thì trong tương lai, chắc chắn nhu cầu của các nhà đầu tư sẽ phong
phú và đa dạng hơn, CTCP cũng thay đổi linh hoạt để đáp ứng thì nội dung này là
một công cụ hữu ích để CTCP thực hiện điều đó.
13
1.2. Khái niệm, đặc điểm của chuyển nhượng cổ phần
1.2.1. Khái niệm chuyển nhượng cổ phần
Chuyển nhượng cổ phần trước hết là mang bản chất của chuyển nhượng, tức
là có sự chuyển giao quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thế khác. Tiếp theo là do
sự đặc thù của cổ phần nên chuyển nhượng cổ phần mang đặc trưng riêng. Chuyển
nhượng cổ phần trong CTCP là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần hoặc
toàn bộ số cổ phần mà mình đang nắm giữ cho người khác (có thể là cổ đông hoặc
không phải là cổ đông của công ty). Bản chất của hành vi chuyển nhượng cổ phần là
sự dịch chuyển quyền sở hữu của cổ đông đối với cổ phần của họ trong công ty.
Việc chuyển nhượng cổ phần là hành vi làm thay đổi (mua bán, tặng cho, thừa kế...)
số lượng cổ phần mình đang nắm giữ hay nói cách khác là việc chuyển số cổ phần
mình đang nắm giữ cho người khác. Việc chuyển nhượng cổ phần của người sở hữu
cổ phần phải theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Chuyển nhượng cổ
phần theo nguyên tắc tự do, trừ các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng. Chính sự
thuận lợi, linh hoạt trong việc chuyển nhượng cổ phần đã mang lại cho nền kinh tế
sự vận động nhanh chóng của vốn đầu tư mà không phá vỡ tính ổn định của tài sản
công ty.
Phân biệt chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần.
Chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần đều có bản chất là quan hệ mua
bán, làm thay đổi chủ sở hữu đối với cổ phần được bán hoặc chuyển nhượng trong
CTCP. Căn cứ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 có thể phân biệt hoạt
động chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần ở những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể chuyển nhượng và mua lại cổ phần
Chủ thể của hoạt động chuyển nhượng cổ phần bao gồm bên bán là các cổ
đông và bên mua là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn.
Còn chủ thể của hoạt động mua lại cổ phần bao gồm bên bán là cổ đông và
bên mua chính là CTCP.
14
Thứ hai, điều kiện chuyển nhượng và mua lại cổ phần
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ hai trường hợp bị hạn chế.
Một là, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển
nhượng cổ phần đó cho người khác (Khoản 3, Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014).
Hai là, trong thời hạn ba năm, kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ
thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần
phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp
thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng
cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Các hạn
chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn ba
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn
chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm
sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển
nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty (Khoản 3 - 4,
Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014).
Trong khi đó, việc mua lại cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp:
Một là, cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty
hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền
yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình (Khoản 1, Điều 129 Luật Doanh nghiệp
2014).
Hai là, HĐQT có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần
của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ
phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định, tuy nhiên cũng không quá 30% tổng số
cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán
(Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2014).
Thứ ba, trình tự thủ tục chuyển nhượng và mua lại cổ phần
Đối với giao dịch chuyển nhượng cổ phần
15
Một là, việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông
thường hoặc thông qua giao dịch trên TTCK. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp
đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển
nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua
giao dịch trên TTCK, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
Hai là, trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị
hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng
và số cổ phần còn lại.
Đối với giao dịch yêu cầu công ty mua lại cổ phần
Một là, cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình phải gửi yêu cầu
bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại,
giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết.
Hai là, công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông với giá thị
trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về
giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá.
Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa
chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Ba là, cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được
tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch HĐQT và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không
tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối với công ty.
Bốn là, sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản
được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho
tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần
mua lại.
16
Đối với việc mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần
của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải
được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại
hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn
để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng
phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông
báo. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
Thứ tư, hậu quả pháp lý của giao dịch chuyển nhượng và mua lại cổ phần
Đối với giao dịch chuyển nhượng
Người nhận chuyển nhượng cổ phần sẽ trở thành cổ đông công ty từ thời
điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Vốn điều lệ của công ty không đổi, số cổ phần nắm giữ, tỷ lệ sở hữu cổ phần
của các cổ đông không đổi.
Đối với giao dịch yêu cầu công ty mua lại cổ phần
Cổ phần được mua lại được coi là cổ phần chưa bán (Cổ phần chưa bán là cổ
phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán). Công ty phải làm thủ tục điều
chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công
ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ
phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
1.2.2. Đặc điểm chuyển nhượng cổ phần
Theo pháp luật Việt Nam, chuyển nhượng cổ phần có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, chuyển nhượng cổ phần là sự dịch chuyển quyền sở hữu của cổ
đông đối với cổ phần của họ trong công ty.
Dù là hành vi mua bán, tặng cho, thừa kế... thì chuyển nhượng cổ phần chính
là chuyển số lượng cổ phần (một phần hay tất cả) mình đang nắm giữ cho người
17
khác. Như vậy, cổ đông chuyển nhượng sẽ giảm đi số lượng cổ phần đối với việc
chuyển nhượng một phần hoặc không còn là cổ đông của công ty nếu như chuyển
nhượng toàn bộ cổ phần. Và người nhận chuyển nhượng cổ phần sẽ trở thành cổ
đông mới của công ty, được hưởng tất cả các quyền và nghĩa vụ như các cổ đông
hiện hữu khác của công ty.
Thứ hai, chuyển nhượng cổ phần không làm thay đổi số vốn của CTCP trên
thực tế.
Chuyển nhượng cổ phần không làm tăng thêm hay giảm đi số cổ phần thực
tế mà công ty đã phát hành. Việc chuyển nhượng cổ phần chỉ làm thay đổi chủ sở
hữu cổ phần chứ không làm mất đi giá trị cũng như số lượng cổ phần. Vì vậy, trên
thực tế, số cổ phần công ty đã chào bán vẫn được bảo toàn và vốn của công ty vẫn
như cũ. Chính điều này là một trong những ưu điểm của chuyển nhượng cổ phần
trong CTCP. Việc thay đổi cổ đông, đôi khi là những cổ đông tiềm năng giúp cho
hoạt động phát triển của công ty thêm vững mạnh nhưng không làm ảnh hưởng đến
quy mô sản xuất hay năng lực tài chính của CTCP đó trên thị trường.
Thứ ba, chuyển nhượng cổ phần có thể phát sinh lợi nhuận hoặc không.
Chuyển nhượng cổ phần là hoạt động mua bán nhằm tìm kiếm lợi nhuận của
người sở hữu cổ phần đó. Họ là những nhà đầu tư ban đầu mua cổ phần khi công ty
mới thành lập và theo sự phát triển của công ty, giá trị cổ phần tăng lên họ có thể
chuyển nhượng cho người khác có nhu cầu tham gia công ty để tìm kiếm lợi nhuận
từ khoản chênh lệch giá trị cổ phần so với ban đầu. Đây là một trong những kênh
đầu tư ưa thích của các nhà đầu tư, đôi khi họ không có ý định đồng hành lâu dài
cùng công ty, họ đón đầu những làn sóng đầu tư để mua vào với giá thấp nhất và
bán đi với giá tốt nhất. Đó là nguyên lý cơ bản của TTCK. Chuyển nhượng cổ phần
theo hình thức gián tiếp thông qua TTCK hoạt động theo nguyên tắc như vậy.
Tuy nhiên, chuyển nhượng cổ phần có thể là tặng cho hoặc thừa kế cổ phần.
Trong trường hợp này thì người chuyển nhượng không vì mục đích lợi nhuận và vì
muốn chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người nhận chuyển nhượng. Vì thế,
chuyển nhượng cổ phần tùy vào mục đích của người chuyển nhượng mà có thể phát
18
sinh lợi nhuận hoặc không.
Thứ tư, việc chuyển nhượng cổ phần của người sở hữu cổ phần phải theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ hạn chế cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập trong vòng
ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên việc
chuyển nhượng cổ phần không chỉ theo quy định của pháp luật mà còn theo Điều lệ
công ty. Nếu Điều lệ công ty có quy định về hạn chế cổ phần và nêu rõ trong cổ
phiếu của cổ phần tương ứng thì việc chuyển nhượng phải tuân theo quy định của
Điều lệ công ty. Đây là một đặc điểm cần lưu ý vì quy định pháp luật là chung
nhưng Điều lệ thì có đặc thù riêng, mỗi Điều lệ công ty sẽ có những quy định khác
nhau và trong trường hợp quy định hạn chế chuyển nhượng thì hành vi chuyển
nhượng cổ phần đó sẽ không được công nhận.
Thứ năm, chuyển nhượng cổ phần phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ hoạt
động chuyển nhượng cổ phần
Theo Khoản b, Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì:
“Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các
loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán; Thu
nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy
định tại khoản 2 Điều 6 Luật Chứng khoán và Điều 120 Luật Doanh nghiệp.”
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần được hiểu là thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán.
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a và
điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:
“Thuế suất và cách tính thuế
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng
19
chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%” [6].
Căn cứ vào quy định trên, khi chuyển nhượng cổ phần bằng với giá gốc hay
hơn giá gốc lúc đầu thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ hoạt động
chuyển nhượng vốn. Đây là điểm khác biệt giữa việc chuyển nhượng cổ phần và
chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH. Đối với chuyển nhượng vốn góp
trong công ty TNHH, nếu chuyển nhượng ngang giá, không phát sinh thu nhập thì
không phải nộp thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng đó. Tuy nhiên đối với
công ty cổ phần, khi chuyển nhượng cổ phần dù ngang giá không phát sinh thu nhập
vẫn phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 0,1%.
1.3. Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần
Khái niệm pháp luật về chuyển nhượng cổ phần
Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong CTCP là khái niệm ít được
nghiên cứu trong khoa học pháp lý Việt Nam. Pháp luật về các lĩnh vực khác nhau
hình thành trên cơ sở tập hợp các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội có cùng đặc điểm về nội dung, tính chất.
Trong nền kinh tế chuyển đổi, các quan hệ kinh tế hình thành, phát triển đa dạng và
với tốc độ nhanh. Nhiều quan hệ kinh tế đã trở thành “cơ bản, điển hình, phổ biến
có liên quan tới đời sống xã hội…” được pháp luật điều chỉnh. [27, tr 25]
Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực thay đổi quyền sở hữu cổ phần cũng như quyền và nghĩa vụ của cổ đông
trong CTCP. Với các quy định đó, Nhà nước ghi nhận quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của cổ đông như quyền chuyển giao một loại quyền tài sản trong giao lưu
dân sự. Pháp luật chuyển nhượng cổ phần điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản sau:
Một là, quan hệ giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
Hai là, quan hệ giữa bên nhận chuyển nhượng cổ phần mới với CTCP và với
các cổ đông trong CTCP;
Ba là, quan hệ giữa bên chuyển nhượng với cơ quan quản lý nhà nước về
20
nghĩa vụ thuế…
Đặc điểm pháp luật về chuyển nhượng cổ phần
Thứ nhất, chuyển nhượng cổ phần được điều chỉnh trực tiếp bởi Luật Doanh
nghiệp và Luật Chứng khoán
Chuyển nhượng cổ phần có hai hình thức, hoặc là trực tiếp thông qua văn
bản hợp đồng chuyển nhượng, hoặc là gián tiếp thông qua giao dịch trên TTCK.
Nếu chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được
bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký.
Trường hợp này được quy định và điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp.
Nếu chuyển nhượng thông qua giao dịch trên TTCK, trình tự, thủ tục và việc
ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Như vậy,
trường hợp này được quy định và điều chỉnh bởi Luật chứng khoán.
Như vậy, tùy vào hình thức chuyển nhượng trực tiếp hay gián tiếp mà
chuyển nhượng cổ phần sẽ do Luật Doanh nghiệp hay Luật Chứng khoán điều
chỉnh.
Bên cạnh được điều chỉnh trực tiếp bằng Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng
khoán thì tùy vào hệ quả pháp lý mà trường hợp chuyển nhượng cổ phần có thể
được điều chỉnh bởi Luật Dân sự, Luật Thuế... Như trong trường hợp cổ đông là cá
nhân chết mà không có người thừa tế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị
truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật
dân sự. Hoặc trong trường hợp chuyển nhượng các bên phải tuân theo quy định về
thuế chuyển nhượng được điều chỉnh bởi Luật Thuế.
Thứ hai, quy định về chuyển nhượng cổ phần chỉ thể hiện tại Điều 126 Luật
Doanh nghiệp 2014
Luật Doanh nghiệp 2005 không có điều khoản riêng quy định về chuyển
nhượng cổ phần. Chuyển nhượng cổ phần chỉ được thể hiện tại Khoản 5, Điều 87
Luật Doanh nghiệp 2005 và lồng ghép chung với nội dung chào bán cổ phần. Cụ
thể:
“Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản
21
3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc chuyển nhượng được thực hiện
bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ
chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc
đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có
liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng
ký cổ đông.”
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định hai trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ
phần là đối với cổ đông sáng lập trong ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và cổ phần ưu đãi.
Luật Doanh nghiệp 2014 tiến bộ hơn khi tách nội dung về chào bán cổ phần
và chuyển nhượng cổ phần thành các điều khoản riêng. Tại Điều 126 Luật Doanh
nghiệp 2014 có 07 nội dung quy định về chuyển nhượng cổ phần. Đặc biệt, so với
Luật Doanh nghiệp 2005 về hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì ngoài hai trường
hợp là đối với cổ đông sáng lập trong ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và cổ phần ưu đãi biểu quyết thì còn trường hợp hạn chế
chuyển nhượng cổ phần theo Điều lệ công ty. Khi Điều lệ công ty có quy định về
hạn chế cổ phần và nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng thì không được
chuyển nhượng cổ phần. Quy định mới này phù hợp với thực tiễn và giúp các doanh
nghiệp tự chủ hơn trong việc quy định về chuyển nhượng cổ phần để không ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Vì xét cho cùng,
chuyển nhượng cổ phần không thay đổi cấu trúc vốn nhưng thay đổi chủ sở hữu cổ
phần trong CTCP, tức là thay đổi thành viên trong công ty sẽ ảnh hưởng ít nhiều
đến quản trị trong doanh nghiệp. Thêm điều khoản mở về hạn chế chuyển nhượng
cổ phần theo Điều lệ công ty là để doanh nghiệp chủ động trong chiến lược phát
triển công ty.
Tuy nhiên, mặc dù Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể hơn Luật Doanh
nghiệp 2005 thì tất cả nội dung điều chỉnh về chuyển nhượng cổ phần chỉ mới được
quy định tại Điều 126. Trong các văn bản hướng dẫn chi tiết Luật Doanh nghiệp
2014 không có thêm nội dung hướng dẫn nào cho nội dung chuyển nhượng cổ phần.
22
Bên cạnh đó, chuyển nhượng cổ phần còn bị điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp và
Luật Chứng khoán tùy vào hình thức chuyển nhượng. Luật Doanh nghiệp 2014
không định nghĩa cụ thể thế nào là chuyển nhượng cổ phần. Đồng thời cả Luật
Doanh nghiệp 2014 và Luật Chứng khoán 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2010 đều
không phân biệt rạch ròi giữa chuyển nhượng cổ phần và mua bán cổ phần, cổ phiếu
nên thường gây nhầm lẫn trên thực tế.
Thứ ba, quy định chuyển nhượng cổ phần theo phương thức liệt kê các
trường hợp cụ thể
Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần không khái quát, định nghĩa cụ thể
chuyển nhượng cổ phần là gì mà chỉ liệt kê những trường hợp cơ bản của hoạt động
chuyển nhượng cổ phần. Điều này có thể phù hợp với thời điểm mà các nhà làm luật
xây dựng, tuy nhiên với các quy định theo hướng liệt kê các trường hợp cụ thể sẽ có
những hạn chế sau:
Một là, giới hạn phạm vi điều chỉnh của pháp luật chuyển nhượng cổ phần.
Thực tế, có những phát sinh chuyển nhượng không giống hoàn toàn với quy định tại
Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014, không thuộc các trường hợp cụ thể quy định,
người áp dụng sẽ boăn khoăn vì có những trường hợp quy định cụ thể, trường hợp
không. Với các trường hợp không có quy định sẽ không biết thực hiện chuyển
nhượng đó là đúng theo quy định pháp luật hay không.
Hai là, hoạt động chuyển nhượng cổ phần ngày càng phổ biến trên thị trường
kinh doanh, các hoạt động mua bán, sát nhập, nhu cầu đầu tư sẽ khiến cho hoạt
động chuyển nhượng cổ phần phong phú và đa dạng. Việc quy định điều luật theo
phương thức liệt kê sẽ dẫn đến thiếu đi các trường hợp khác phát sinh sau này.
1.3.2. Nội dung pháp luật về chuyển nhượng cổ phần
Pháp luật chuyển nhượng cổ phần hiện hành gồm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, các quy định pháp luật về điều kiện chuyển nhượng cổ phần.
Quy định về điều kiện chuyển nhượng cổ phần gồm có các quy định chung và các
điều kiện riêng cho từng loại cổ phần riêng biệt.
Một là, các điều kiện chung về chuyển nhượng cổ phần
23
Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015, để giao dịch dân sự có hiệu lực thì người
tham gia giao dịch phải có năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự nguyện, mục đích
và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội.
Chuyển nhượng cổ phần là một loại giao dịch dân sự, vì thế phải đáp ứng các
điều kiện chung của pháp luật dân sự. Chủ thể tham gia chuyển nhượng cổ phần
phải đủ năng lực hành vi dân sự để tự mình quyết định chuyển nhượng quyền sở
hữu của mình. Trong trường hợp chủ thể là người chưa thành niên thì phải có sự
đồng ý của người đại diện pháp luật.
Trong chuyển nhượng cổ phần, các bên phải tuân thủ các quy định chung
như cổ phần phải thuộc sở hữu hợp pháp của mình, các quyền và nghĩa vụ phải
được xác định rõ bằng văn bản là thực hiện đúng theo thời hạn thỏa thuận. Sau khi
hai bên hoàn thành nghĩa vụ đã thỏa thuận thì phải thông báo để CTCP ghi thông tin
vào sổ đăng ký thông tin của CTCP.
Hai là, các quy định về điều kiện riêng cho từng loại cổ phần riêng biệt.
Công ty cổ phần có nhiều loại cổ phần là cổ phần phổ thông và các loại cổ
phần ưu đãi, và không phải tất cả các loại cổ phần đều có điều kiện chuyển nhượng
như nhau. Ví dụ như trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông
sáng lập trong vòng ba năm kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, nếu muốn chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập thì
phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Như vậy trong trường hợp này
có thêm điều kiện là sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp và thông
qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải tuân theo quy định pháp luật.
Thứ hai, các quy định về nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần.
Nguyên tắc chung của nhượng cổ phần là tự do chuyển nhượng trừ ba trường
hợp hạn chế là cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần của cổ đông sáng lập trong ba
năm kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hạn chế
chuyển nhượng theo Điều lệ công ty có thể hiện trên cổ phiếu của cổ phần tương
ứng. Lý do hạn chế của ba trường hợp này do mục đích của CTCP trong ba năm đầu
24
cần sự ổn định về quản lý và vận hành doanh nghiệp trước khi mở cửa tự do cho tất
cả đối tượng tham gia vào công ty. Tuy nhiên, hạn chế đối với cổ phần ưu đãi biểu
quyết, cổ phần của cổ đông sáng lập trong ba năm kể từ ngày CTCP được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh sau ba năm cũng bị gỡ bỏ. Cổ phần ưu đãi biểu
quyết sau ba năm sẽ chuyển thành cổ phần phổ thông, cổ đông sáng lập sau ba năm
cũng không còn ràng buộc quyền tự do chuyển nhượng. Sau đó, vẫn quay về
nguyên tắc tự do chuyển nhượng, chủ sở hữu tự do định đoạt quyền sở hữu với cổ
phần của mình.
Nguyên tắc tự do chuyển nhượng cổ phần là nguyên tắc tạo nên đặc trưng
cho CTCP. Với cấu trúc đối vốn, không quan trọng về thành viên tham gia, mục
đích của CTCP là linh hoạt trong việc huy động vốn thông qua việc phát hành cổ
phần, chứng khoán. Khi cổ đông sở hữu không còn muốn nắm giữ cổ phần thì có
thể chuyển nhượng cho người khác để thu hồi vốn. Điều này sẽ thu hút nhiều nhà
đầu tư tham gia vì nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần tự do giúp họ không bị ràng
buộc và gắn bó mãi với CTCP, họ có thể lựa chọn tham gia và rời khỏi bất kỳ khi
nào họ muốn.
Thứ ba, các quy định về hình thức pháp lý của chuyển nhượng cổ phần.
Pháp luật chuyển nhượng cổ phần quy định định hình thức pháp lý của
chuyển nhượng gồm có hai hình thức hoặc là thông qua hợp đồng chuyển nhượng,
hoặc là thông qua giao dịch trên TTCK.
Với hình thức thông qua hợp đồng chuyển nhượng thì phải tuân thủ nội dung
cơ bản của pháp luật về hợp đồng để đảm bảo hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực
pháp lý.
Với hình thức pháp lý là thông qua giao dịch trên TTCK phải tuân thủ các
điều kiện nghiêm ngặt về tính minh bạch tài chính, về khả năng sinh lời, phải được
Ủy ban Chứng khoán thẩm định và phải tuân thủ các quy tắc kiểm toán theo pháp
luật về chứng khoán.
1.3.3. Pháp luật chuyển nhượng cổ phần ở các nước trên thế giới
Quá trình công nghiệp hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ từ thế kỷ 18, 19
25
cùng với nhu cầu tích tụ vốn để đầu tư của các nhà tư bản đã làm xuất hiện loại hình
CTCP từ rất sớm. CTCP xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn (East
India Company) của Anh (1600-1874) [31, tr 10]. Ở Mỹ, CTCP phát triển rất mạnh.
Năm 1811, bang NewYork ban bố luật về tính TNHH dành cho các công ty sản
xuất. Nhờ có luật này, tiền ùn ùn đổ về NewYork và tính hữu hạn kia trở thành phổ
biến vì bang nào không dùng đến nó là không thu hút được vốn [4, tr 25].
So với thế giới, CTCP ở Việt Nam ra đời muộn hơn, khi Luật công ty được
ban hành ngày 21/12/1990, hình thức CTCP mới chính thức được quy định cụ thể.
Có thể nói, pháp luật về CTCP nói chung và pháp luật về chuyển nhượng cổ phần
nói riêng ở các nước phát triển được quy định chặt chẽ và phát triển hơn Việt Nam.
Ở Pháp, CTCP được gọi là công ty vô danh, phải đảm bảo điều kiện có ít
nhất 7 cổ đông; vốn pháp định tối thiểu là 25.000 FF đối với các công ty không phát
hành chứng khoán và 1.500.000 FF đối với các công ty phát hành chứng khoán;
mệnh giá thống nhất ở mỗi cổ phiếu là 100 FF đối với các công ty phát hành chứng
khoán [3, tr 7]. Theo pháp luật của Cộng hòa Pháp, cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần. Người nhận chuyển nhượng phần vốn góp phải làm thủ tục thông
báo cho CTCP về việc chuyển nhượng bằng một công chứng thư. Việc thông báo
này được học thuyết pháp lý của nước này lý giải như sau: Người sở hữu phần vốn
góp có một quyền chủ nợ kép đối với CTCP. Điều đó có nghĩa là: Một mặt, họ có
quyền yêu cầu CTCP trả một khoản lợi nhuận/cổ tức hàng năm từ một khoản lợi
nhuận có thể chia của CTCP. Mặt khác, họ có quyền yêu cầu CTCP chia tài sản còn
lại của công ty khi CTCP giải thể tương ứng với giá trị phần vốn góp của họ. Hợp
đồng chuyển nhượng phần vốn góp còn mang tính chất là một hợp đồng chuyển
nhượng quyền chủ nợ. Hay nói các khác, pháp luật của Cộng hòa Pháp (Điều 1690,
Bộ luật Dân sự Pháp) không quy định bắt buộc phải có thủ tục đăng ký quyền sở
hữu đối với tài sản là phần vốn góp [30]. Nhìn từ điểm này có thể thấy pháp luật
chuyển nhượng cổ phần ở Pháp tối thiểu hóa thủ tục cho các cổ đông hơn Việt Nam
khi không phải đăng ký quyền sở hữu tài sản để việc chuyển nhượng tuân theo
nguyên tắc tự do tuyệt đối hơn. Đây có thể là nội dung pháp luật Việt Nam có thể
26
tham khảo để đưa bản chất CTCP về tiệm cận với quy định chung của pháp luật thế
giới.
Đối với Nhật Bản, CTCP được coi là trụ cột của nền kinh tế. Luật Thương
mại của Nhật Bản với bề dày lịch sử hàng trăm năm đã công nhận sự tồn tại của
CTCP. Luật Doanh nghiệp của Việt Nam và Luật Công ty của Nhật Bản có các quy
định tương đồng về CTCP, ví dụ như quy định về vốn điều lệ, cổ phần, quyền của
cổ đông, chuyển nhượng cổ phần, tổ chức nội bộ, v.v…Pháp luật của Nhật Bản
cũng quy định các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, có
trường hợp ngoại lệ là người lao động cũng có thể được CTCP cho nắm giữ cổ phần.
Một số CTCP tại Nhật Bản quy định người lao động có thể nắm giữ cổ phần
nhằm tạo ra cơ cấu cổ đông ổn định. Pháp luật của Nhật Bản quy định cổ phần do
người lao động nắm giữ không được phân phối, chuyển nhượng cho người bên
ngoài. Khi người lao động thôi việc thì phải bán lại cho Hội nắm cổ phần (Hội nắm
cổ phần của người lao động do CTCP lập ra và đại diện Công ty mua cổ phần và
phân phối cho người lao động) [14]. Ở Việt Nam, với những CTCP lớn muốn tạo
sự gắn kết của người lao động với CTCP sẽ phát hành cổ phiếu ưu tiên ESOP
(Employee Stock Ownership Plan) nghĩa là kế hoạch sở hữu cổ phần của người lao
động. Bản chất của cổ phiếu ESOP là việc CTCP (thường là giá rẻ hơn giá thị
trường) cho các thành viên trong HĐQT, ban giám đốc, trưởng các phòng ban và
các nhân viên có đóng góp tích cực cho doanh nghiệp. Mục đích của cổ phiếu ESOP
là để gắn lợi ích của nhân viên với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì khi đã sở hữu một phần công ty thì nhân viên sẽ đóng góp công sức nhiều hơn
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nét tương đồng giữa Việt Nam
và Nhật Bản, tuy nhiên trong khi Nhật Bản có sự kiểm soát về quyền tự do chuyển
nhượng trong trường hợp này thì ở Việt Nam chưa thấy quy định chặt chẽ. Trên
thực tế, khi người lao động nghỉ việc họ sẽ chuyển nhượng cổ phần tự do cho đối
tượng họ mong muốn trừ khi Điều lệ CTCP có quy định hạn chế và thông báo trước
với nhân viên công ty. Ngoài ra, việc ứng dụng phát hành cổ phiếu ESOP tại Việt
Nam cũng gây nhiều tranh cãi khi nó ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông hiện
27
hữu, áp dụng không đúng mục đích ban đầu vì chỉ để phục vụ cho đối tượng lãnh
đạo của công ty mà không vì tạo động lực cho toàn thể nhân viên Công ty. Vì vậy,
khi tham khảo các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần của các nước phát
triển cần áp dụng từng bước có chọn lọc, có cân nhắc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể của Việt Nam đồng thời có biện pháp kiểm soát nó.
Tiểu kết chương 1
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chuyển nhượng cổ phần là hoạt động
phổ biến và quan trọng. Hệ quả pháp lý của chuyển nhượng cổ phần trong công ty
tạo ra khả năng chuyển quyền sở hữu tài sản của cổ đông sang cho người khác (có
thể là thành viên hoặc không phải là thành viên của công ty), đồng thời ràng buộc
nghĩa vụ và mang đến quyền lợi cho các thành viên, cổ đông của công ty đó.
Ở các nước phát triển, với cơ chế tự do chuyển nhượng, liên kết nguồn vốn
đã thu hút các nguồn đầu tư, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế. Trong xu thế chung
của toàn cầu, Việt Nam cũng mở cửa thị trường thu hút đầu tư. Việc quy định về
chuyển nhượng cổ phần trong CTCP là một trong những hình thức thu hút đầu tư
hiệu quả khi các nhà đầu tư, bằng cách mua lại cổ phần sẽ trở thành cổ đông của
công ty đó, có thể tham gia tác động trực tiếp đến kế hoạch phát triển của công ty.
Hiện nay, nền kinh tế của nước ta còn nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp thiếu
vốn, thiếu nhân lực, kinh nghiệm lâm vào tình trạng phá sản hoặc bị thôn tính. Việc
chuyển nhượng cổ phần sẽ san sẻ một phần gánh nặng về nhân lực khi họ có thể
chuyển nhượng cho những cổ đông là những nhà đầu tư chiến lược nhằm giúp công
ty phát triển mạnh mẽ hơn.
Ngoài ra, theo đánh giá chung, xu hướng mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
(M&A) sẽ được đẩy nhanh khi thị trường Việt Nam trở thành đối tượng quan tâm
của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Với hình thức liên kết hoặc mua lại doanh nghiệp
nội địa, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhanh chóng tiếp cận thị trường hơn thay vì
khởi động một dự án kinh doanh từ đầu. Xu hướng này cũng phù hợp với những gì
28
đang diễn ra trên thế giới và khu vực thời gian gần đây [37]. Hoạt động M&A tại
Việt Nam khởi động từ năm 2000 và gia tăng nhanh chóng về số lượng và giá trị
các thương vụ. Các giao dịch M&A năm sau đã gấp 5-6 lần năm trước về tổng giá
trị và gấp 2- 3 lần về số lượng. Và một trong các hình thức M&A là mua lại phần
vốn góp hoặc cổ phần, vì thế, quy định về chuyển nhượng cổ phần cũng là một
trong những cách góp phần thúc đẩy hoạt động M&A tại Việt Nam phát triển.
Với nhu cầu thực tiễn, pháp luật về chuyển nhượng cổ phần của nước ta hiện
nay cũng bắt đầu định hình và điều chỉnh quan hệ chuyển nhượng cổ phần, là những
quy định cơ bản để đối tượng chuyển nhượng cổ phần có căn cứ áp dụng, đảm bảo
mục tiêu phát triển chung của CTCP và nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CHUYỂN NHƯỢNG
CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Các quy định về quyền của cổ đông trong việc chuyển nhượng cổ phần
2.1.1. Quy định về quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
Tham khảo pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở các nước, mặc dù mỗi
quốc gia có những quy định riêng, nhưng nguyên tắc chung đều quy định về quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần.
Pháp luật của Cộng hòa Liên bang Đức quy định cổ đông của CTCP có thể là
cá nhân hoặc tổ chức. Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
CTCP trong phạm vi giá trị cổ phần mà mình sở hữu. Cổ phần của CTCP được tự
do chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng cổ phần của CTCP có thể được thực hiện
dễ dàng trên thị trường chứng khoán. [1, tr 5]
Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam cũng tuân theo nguyên tắc
này. Theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ phần được tự do chuyển nhượng, không
bị giới hạn về đối tượng được nhận chuyển nhượng cũng như giới hạn về số lượng
cổ phần được chuyển nhượng. Điều đó có nghĩa là người sở hữu cổ phần có thể
chuyển nhượng một phần hay toàn bộ số cổ phần mình nắm giữ cho người khác,
nếu không thuộc ba trường hợp mà pháp luật hạn chế chuyển nhượng.
Phân tích về ba trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần, về nguyên tắc
thì chuyển nhượng cổ phần là tự do, nhưng pháp luật lại quy định về trường hợp
hạn chế tự do chuyển nhượng là vì tính đặc biệt nó.
Thứ nhất, đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Theo Khoản 1, Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “Cổ phần ưu đãi biểu
quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số
phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định”.
Trong CTCP, quyền của cổ đông thể hiện ở quyền biểu quyết đối với các
30
hoạt động của công ty. Thông thường một cổ phần tương ứng với một phiếu biểu
quyết, tuy nhiên đối với một cổ phần ưu đãi biểu quyết thì phiếu biểu quyết cao hơn
một, còn mức độ cao hơn bao nhiêu là do Điều lệ công ty quy định. Vì tính đặc biệt
đó, nên không phải chủ thể nào cũng được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Theo
Khoản 3, Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014 “Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy
quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông”.
Sở dĩ giới hạn chủ thể sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết là tổ chức được
Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập vì tổ chức được Chính phủ ủy quyền tham
gia vào công ty thì ngành nghề của công ty đó là một trong những ngành nghề trọng
điểm của nền kinh tế. Nên để đảm bảo trật tự nền kinh tế, tổ chức đại diện cho
Chính phủ phải có quyền biểu quyết cao hơn thông thường nên được sở hữu cổ
phần ưu đãi biểu quyết. Và thời hạn sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết đối với tổ
chức được Chính phủ ủy quyền là không giới hạn. Còn đối với trường hợp cổ đông
sáng lập được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết là do mục tiêu phát triển của công
ty. Những nhà sáng lập công ty sẽ có định hướng phát triển công ty của mình từ
ngày thành lập, việc sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết giúp cho các cổ đông sáng
lập có lợi thế hơn trong việc biểu quyết các nội dung quan trọng của công ty để đảm
bảo công ty theo đúng định hướng phát triển ban đầu đề ra mà không bị tác động
bởi những cổ đông khác không phải cổ đông sáng lập nhưng sở hữu tỷ lệ cổ phần
cao trong công ty. Tuy nhiên đặc quyền này của cổ đông sáng lập chỉ trong vòng ba
năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời
hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông. Quy định này hợp lý vì trong ba năm đầu, khi công ty mới thành lập cần
sự ổn định trong chiến lược và định hướng phát triển nên cổ đông sáng lập vì mục
tiêu đó cần được đảm bảo tính quyết định thông qua sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết. Tuy nhiên sau ba năm, công ty dần đi vào hoạt động ổn định, lúc này để đảm
31
bảo sự công bằng giữa các cổ đông thì cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng
lập phải chuyển sang cổ phần phổ thông như những cổ đông khác để đảm bảo các
cổ đông là có quyền biểu quyết như nhau đối với các hoạt động của công ty.
Từ phân tích trên cho thấy tính đặc biệt của cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ áp
dụng cho đối tượng đặc thù, nên cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển
nhượng. Vì chuyển nhượng cổ phần sẽ dịch chuyển quyền sở hữu, chủ thể sở hữu
cổ phần ưu đãi lúc này có thể là chủ thể khác với quy định và mục đích dành cho
đối tượng sở hữu cổ phần ưu đãi, dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các cổ đông trong
công ty mà không vì mục tiêu phát triển chung của công ty.
Thứ hai, đối với cổ phần của cổ đông sáng lập trong vòng ba năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Quyền tự do chuyển nhượng của cổ đông sáng lập bị thu hẹp về đối tượng
nhận chuyển nhượng là các cổ đông sáng lập khác, nếu đối tượng nhận chuyển
nhượng không phải là cổ đông sáng lập, thì chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ
thông khi được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Quy định như vậy nhằm
mục đích ổn định tổ chức của công ty trong ba năm đầu. Khi công ty mới thành lập,
bên cạnh đó cũng nhằm buộc cổ đông sáng lập phải chịu trách nhiệm với công ty
khi công ty vừa được thành lập và đang trong giai đoạn phát triển. Sau ba năm kể từ
ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp thì mọi hạn chế đối
với cổ đông sáng lập được bãi bỏ. Việc hạn chế chuyển nhượng đối với cổ phần của
cổ đông sáng lập một phần cũng nhằm để bảo vệ lợi ích cho người mua cổ phần là
người không tham gia thành lập công ty cổ phần, không biết được thực trạng công
ty khi mới thành lập.
Mặc dù là một trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần, nhưng so với
hạn chế chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết là tuyệt đối thì hạn chế chuyển
nhượng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập lại tương đối. Trong trường
hợp được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, tức là được tất cả các cổ đông
trong công ty chấp thuận thì cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển
nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Quy định mở này bên cạnh
32
việc bảo vệ lợi ích của tất cả cổ đông trong công ty còn tạo sự linh hoạt trong quản
trị CTCP. Nếu xét thấy, vì lý do chính đáng, việc chuyển nhượng đó không ảnh
hưởng đến quyền lợi chung cũng như sự phát triển của công ty thì Đại hội đồng cổ
đông có thể linh hoạt đồng ý sự chuyển nhượng đó.
Thứ ba, hạn chế chuyển nhượng theo Điều lệ công ty
Như phân tích ở trên, hạn chế chuyển nhượng theo Điều lệ công ty là một
quy định mới so với Luật Doanh nghiệp 2005. Đây là một quy định mới phù hợp
với nhu cầu phát triển hiện nay của doanh nghiệp. Điều lệ công ty là đại diện chung
cho ý chí của tất cả cổ đông trong công ty, nó như cơ sở pháp lý nội bộ trong doanh
nghiệp, tùy theo từng đặc thù riêng mà doanh nghiệp xét thấy hạn chế chuyển
nhượng là quan trọng với doanh nghiệp mình, các cổ đông thống nhất thì hạn chế đó
là phù hợp. Tuy nhiên để hạn chế chuyển nhượng theo Điều lệ có hiệu lực thì bắt
buộc các quy định này phải được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Đồng thời các quy định này phải phù hợp và không trái các quy định của pháp luật.
Nguyên tắc tự do chuyển nhượng cổ phần là đặc trưng cơ bản của CTCP, và
được quy định ở nhiều điều khoản khác nhau trong Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Điều 110, Khoản 1, Điểm d, quy định: “d) Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3,
Điều 119 và khoản 1, Điều 126 của Luật này”;
Điều 114, Khoản 1, Điểm d quy định về quyền của cổ đông phổ thông: “d)
Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3, Điều 119 và khoản 1, Điều 126 của Luật này”;
Điều 126, Khoản 1, quy định: “1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy
định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn
chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ
trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”.
Công ty cổ phần là mô hình doanh nghiệp có tính chất đại chúng (phản ánh
cấu trúc vốn linh hoạt và khả năng chuyển đổi dễ dàng mà không làm mất đi tính ổn
33
định trong cấu trúc vốn) khác hẳn với mô hình doanh nghiệp có tính chất đối nhân,
nên việc chuyển nhượng vốn trong CTCP dễ dàng hơn so với trong công ty TNHH
và CTHD vì vậy cổ đông CTCP“không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ
thông dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ
phần” (Điều 115, Khoản 1, Luật Doanh nghiệp 2014). Pháp luật quy định như vậy
nhằm bảo toàn vốn của CTCP trong suốt quá trình hoạt động. Tuy nhiên, bên cạnh
ưu điểm không được rút vốn để bảo toàn vốn thì điều này hạn chế quyền tự do của
cổ đông sẽ dẫn đến bó buộc thành viên tham gia CTCP. Vì thế pháp luật đã mở
thêm điều khoản là tuy không được rút vốn nhưng các cổ đông “được tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông”
(Điều 114, Khoản 1, Điểm d, Luật Doanh nghiệp 2014. Việc chuyển nhượng cổ
phần vừa giúp các cổ đông linh hoạt trong mục đích sử dụng vốn của mình, đồng
thời không ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của CTCP. Đây là một quy định vô cùng
hữu ích với mô hình công ty này.
Nguyên tắc tự do chuyển nhượng cổ phần là nguyên tắc quan trọng đối với
những cổ đông hiện hữu cũng như những nhà đầu tư muốn tham gia vào CTCP. Với
những cổ đông hiện hữu, khi họ không muốn tiếp tục tham gia vào CTCP, muốn sử
dụng vốn vào mục đích khác hoặc đơn giản hơn là mua cổ phần là một hoạt động
tìm kiếm lợi nhuận, tại thời điểm thuận lợi họ không muốn tiếp tục nắm giữ và
muốn chuyển giao để thu lợi từ chênh lệch giá mua và giá chuyển nhượng. Quy
định tự do chuyển nhượng sẽ thu hút họ đầu tư ban đầu vì họ có thể tự do rút khỏi
khi nào họ có nhu cầu. Về phía nhà đầu tư, quyền tự do chuyển nhượng cổ phần tạo
điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện chiến lược đầu tư trưng mua cổ phần của CTCP
nhằm giành quyền khống chế, sau đó cải tạo và sắp xếp lại bộ máy quản lý, điều
hành của CTCP. Đối với những CTCP hoạt động không hiệu quả hoặc thua lỗ, việc
tự do chuyển nhượng cổ phần sẽ giúp họ tìm kiếm được nhà đầu tư chiến lược, nhận
chuyển nhượng cổ phần, trở thành thành viên công ty, các nhà đầu tư giúp cơ cấu lại
tổ chức và hồi sinh công ty.
34
2.1.2. Quy định pháp luật về các trường hợp chuyển nhượng cổ phần
Cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần mà mình nắm giữ trong trường hợp
chuyển nhượng thông thường và trường hợp đặc biệt khi cổ đông là cá nhân chết
hoặc cổ đông tặng, cho cổ phần hay sử dụng cổ phần để trả nợ.
Thứ nhất, trường hợp chuyển nhượng thông thường
Công ty cổ phần có thể trực tiếp bán cổ phần của mình cho người mua.
Người muốn mua cổ phần của công ty có thể mua trực tiếp khi công ty chào bán cổ
phần hoặc nhận chuyển nhượng từ cổ đông khác. Như vậy, chuyển nhượng cổ phần
thực chất là hoạt động mua bán cổ phần giữa cổ đông của công ty với người khác.
Đây là một loại giao dịch dựa trên sự thỏa thuận giữa cổ đông là người muốn bán
một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình và người muốn mua cổ phần để trở thành
cổ đông của công ty.
Như phân tích ở phần khái niệm, cần phân biệt chuyển nhượng cổ phần với
bán cổ phần và mua lại cổ phần vì tuy cùng đều có bản chất là quan hệ mua bán,
làm thay đổi chủ sở hữu đối với cổ phần được bán hoặc chuyển nhượng trong công
ty cổ phần nhưng bản chất của ba dạng thức mua bán này hoàn toàn khác nhau.
Về chủ thể: Chủ thể của hoạt động chuyển nhượng cổ phần bao gồm bên bán
là các cổ đông và bên mua là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn. Chủ thể của
hoạt động bán cổ phần bao gồm bên bán là công ty phát hành cổ phần, bên mua là
cổ đông và công chúng. Còn mua lại cổ phần bao gồm bên bán là cổ đông và bên
mua chính là công ty phát hành cổ phần.
Về mục đích và điều kiện: Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho người khác, trừ trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng. Trong khi đó,
việc mua lại cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp: cổ đông biểu quyết phản
đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ
đông quy định tại Điều lệ. Bán cổ phần không quy định về điều kiện, song mục đích
của việc bán cổ phần là nhằm tăng vốn điều lệ của công ty.
Về hậu quả pháp lí: Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ không làm thay đổi cấu
trúc vốn điều lệ của CTCP. Còn với việc bán cổ phần, việc tăng thêm số lượng cổ
35
phần được chào bán và bán các cổ phần đó sẽ làm tăng thêm vốn điều lệ của công
ty. Với việc mua lại cổ phần thì vốn điều lệ của công ty cũng không giảm ngay,
nhưng nếu hết đợt chào bán cổ phần, mà công ty không chào bán được số cổ phần
mua lại thì công ty phải đăng kí giảm vốn điều lệ.
Như vậy, chuyển nhượng cổ phần thông thường sẽ là hoạt động mua bán
phần cổ phần mà cổ đông của công ty sở hữu.
Thứ hai, trường hợp cổ đông là cá nhân chết
Khoản 3, Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về việc chuyển
nhượng cổ phần trong trường hợp cổ đông là cá nhân chết như sau: “Trường hợp cổ
đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ
đông đó là cổ đông của công ty.”
Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp này sẽ căn cứ vào di
chúc của cổ đông đó. Với quyền tự cho chuyển nhượng của mình, cổ đông có thể di
chúc lại việc chuyển nhượng một phần hay toàn bộ số cổ phần mà mình nắm giữ,
cho một người hay nhiều người tùy thuộc vào ý chí của mình. Hoặc nếu không có di
chúc thì cổ phần của cổ đông sẽ được điều chỉnh theo pháp luật về thừa kế. Việc
quy định trường hợp này nhằm đảm bảo lợi ích của cổ đông, vì cổ phần là một loại
tài sản hợp pháp nên sau khi cổ đông chết thì số tài sản này được chia thừa kế như
những loại tài sản khác.
Tuy nhiên, còn có những trường hợp khác quy định tại khoản 4 Điều 126
Luật Doanh nghiệp 2014 “Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà
không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền
thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự”.
Đây là những trường hợp đặc biệt mà Luật Doanh nghiệp không quy định cụ thể.
Theo pháp luật dân sự thì những trường hợp này giải quyết như sau: “Trường hợp
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.” (Điều
622 – BLDS 2015) [21]. Đây là trường hợp hiếm xảy ra, nhưng khi xảy ra trên thực
36
tế thì phần cổ phần của cổ đông đó thường được để lại cho công ty. Như vậy đặt ra
câu hỏi liệu quy định của luật doanh nghiệp trong trường hợp này có phù hợp với
thực tiễn hay không? Đây là một vấn đề cần được dự liệu và xem xét kĩ hơn.
Một trường hợp nữa là nếu cá nhân chết là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
biểu quyết hoặc cổ phần hạn chế chuyển nhượng thì sau khi cá nhân đó chết, việc
thừa kế cổ phần có được thực hiện theo pháp luật về dân sự hay không? Về nguyên
tắc, cổ phần là một loại tài sản hợp pháp nên sau khi cổ đông chết thì số tài sản này
được chia thừa kế như những loại tài sản khác. Tuy nhiên, tài sản này lại là cổ phần
hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật thì việc bảo vệ quyền lợi cổ đông
và quyền lợi công ty sẽ được thực hiện như thế nào? Điểm này hiện quy định pháp
luật còn bỏ ngõ. Có thể suy luận trong trường hợp cá nhân chết là cổ đông sáng lập
hay Điều lệ quy định hạn chế thì có thể thông qua Đại hội đồng cổ đông để quyết
định. Tuy nhiên trong trường hợp là cổ phần ưu đãi biểu quyết, khi quy định pháp
luật là tuyệt đối không được chuyển nhượng thì lúc này giải quyết như thế nào. Liệu
Đại hội đồng cổ đông có đủ thẩm quyền để quyết định trong trường hợp này? Đây
là vấn đề mà quy định cần cân nhắc mở rộng thêm.
Thứ ba, trường hợp cổ đông tặng cho cổ phần hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ
Khoản 5, Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Cổ đông có quyền
tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử
dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ
bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.”
Việc tặng cho một phần hay toàn bộ cổ phần tùy thuộc vào ý chí của cổ đông
sở hữu cổ phần đó mà không cần thiết phải có sự thỏa thuận giữa bên tặng, cho và
bên nhận. Còn việc dùng cổ phần để trả nợ thì buộc phải có sự thỏa thuận giữa hai
bên. Sử dụng cổ phần để trả nợ thực chất là việc chuyển quyền sở hữu số cổ phần
mình nắm giữ cho chủ nợ, việc trả nợ dựa trên việc quy đổi giá trị của cổ phần theo
giá thị trường hoặc theo thỏa thuận của hai bên.
Cổ phần là tài sản thuộc sở hữu của cổ đông, như những tài sản khác, cổ
đông có quyền tặng cho hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ chỉ cần không thuộc các
trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
37
2.1.3. Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
Trong nền kinh tế hội nhập, nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh, các doanh
nghiệp có xu hướng mở cửa đón nhận những nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào
doanh nghiệp để tận dụng nguồn vốn cũng như kinh nghiệm của các nhà đầu tư
nước ngoài. Hình thức thông thường các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn là góp vốn
hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam. Trong nhiều trường hợp, CTCP
không muốn pha loãng tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông hiện hữu sẽ áp dụng
hình thức chuyển nhượng cổ phần. Hoặc cổ đông tìm kiếm được người mua cổ phần
là người nước ngoài muốn mua lại với giá cao hơn sẽ thực hiện quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài là việc cổ đông trong
CTCP tiến hành chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà họ nắm giữ
cho nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước
ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam.
Mặc dù, pháp luật quy định về quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ
đông, tuy nhiên đối tượng nhận chuyển nhượng trong trường hợp này là có yếu tố
nước ngoài nên bên cạnh quy định không thuộc các trường hợp hạn chế chuyển
nhượng cổ phần thì pháp luật có thêm những quy định khác chặt chẽ hơn đối với
đối tượng là nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ nhất, về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài khi muốn sở hữu cổ phần của doanh nghiệp Việt
Nam cần phải xét xem quy định trong Biểu cam kết WTO cho phép nhà đầu tư nước
ngoài được sở hữu với tỷ lệ phần vốn góp là bao nhiêu. Tỷ lệ phần vốn góp của nhà
đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào từng loại ngành nghề nhà đầu tư dự định đầu tư.
Một số ngành nghề quy định trong Biểu cam kết WTO hạn chế tỷ lệ phần góp vốn
của nhà đầu tư nước ngoài như ngành sản xuất phim (phần vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài không được vượt quá 51%), dịch vụ xếp dỡ container (phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 50%, dịch vụ giải trí nhà hát, nhạc
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp

More Related Content

What's hot

Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnKhóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAYLuận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
 
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luậtĐề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
 
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOT
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOTLuận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOT
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đLuận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản thế chấp, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản thế chấp, HAY, 9đLuận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản thế chấp, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản thế chấp, HAY, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
 
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sảnLuận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
 
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng ở Việt NamLuận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng ở Việt Nam
 
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sựĐề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnKhóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Luận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sự
Luận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sựLuận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sự
Luận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sự
 
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAYĐề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp

Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...KhoTi1
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019PinkHandmade
 

Similar to Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp (20)

BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOTQuản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệpTổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
 
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOTĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
 
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mạiLuận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
 
Luận án: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
 
Khía cạnh pháp lý của hoạt động sáp nhập và mua lại các tổ chức tài chính ở V...
Khía cạnh pháp lý của hoạt động sáp nhập và mua lại các tổ chức tài chính ở V...Khía cạnh pháp lý của hoạt động sáp nhập và mua lại các tổ chức tài chính ở V...
Khía cạnh pháp lý của hoạt động sáp nhập và mua lại các tổ chức tài chính ở V...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ UYÊN VUI CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ UYÊN VUI CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ NGỌC HIỂN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Võ Thị Uyên Vui
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN..........................5 1.1. Khái quát về cổ phần............................................................................................5 1.2. Khái niệm, đặc điểm của chuyển nhượng cổ phần ............................................13 1.3. Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần.................................................................19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................................29 2.1. Các quy định về quyền của cổ đông trong việc chuyển nhượng cổ phần ..............29 2.2. Các quy định về thủ tục và hình thức chuyển nhượng cổ phần .........................39 2.3. Hệ quả pháp lý của chuyển nhượng cổ phần .....................................................43 2.4. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ....................................................................55 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN .............................................................................................65 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ............................................................................................65 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ............................................................................................68 KẾT LUẬN..............................................................................................................75 DANH MỤC THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CTCP Công ty cổ phần 2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 3 CTHD Công ty hợp danh 4 HĐQT Hội đồng quản trị 5 TTCK Thị trường chứng khoán 6 VKSND Viện kiểm sát nhân dân 7 NXB Nhà xuất bản 8 TNCN Thu nhập cá nhân
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty là hoạt động có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Hệ quả pháp lý của chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty tạo ra khả năng chuyển quyền sở hữu tài sản của thành viên, cổ đông sang cho người khác, đồng thời ràng buộc nghĩa vụ và mang đến quyền lợi cho các thành viên, cổ đông của công ty đó. Xu hướng mua bán phần vốn góp ngày càng phổ biến tại nước ta khi mà các doanh nghiệp trong nước do thiếu vốn, thiếu nhân lực, kinh nghiệm có nguy cơ phá sản sẽ có nhu cầu mở cửa cho các nhà đầu tư tham gia vào công ty của mình. Bên cạnh việc tăng thêm nguồn vốn, việc có thêm chia sẻ kinh nghiệm sẽ giúp công ty phát triển hơn. Vì vậy, hiện nay, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều có nhu cầu đầu tư vào các công ty Việt Nam thông qua việc chuyển nhượng phần vốn góp. Do xuất phát từ quan niệm coi CTCP là mô hình tổ chức theo hình thức đối vốn, có tính chất đại chúng (phản ánh cấu trúc vốn linh hoạt và khả năng chuyển đổi dễ dàng mà không làm mất đi tính ổn định trong cấu trúc vốn) khác hẳn với mô hình tổ chức theo hình thức đối nhân nên việc chuyển nhượng vốn trong CTCP dễ dàng hơn so với công ty TNHH và CTHD. Chuyển nhượng cổ phần là hình thức chuyển nhượng vốn phổ biến hiện nay. Mặc dù nhu cầu thị trường về việc chuyển nhượng cổ phần đang diễn ra thường xuyên, tuy nhiên pháp luật về chuyển nhượng cổ phần chỉ là một nội dung trong pháp luật doanh nghiệp và chưa được quy định hướng dẫn chi tiết, dẫn đến doanh nghiệp áp dụng chưa thực sự hiệu quả cũng như có những lỗ hổng dẫn đến các doanh nghiệp bị mua lại, thôn tính. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu với mong muốn phân tích bản chất của chuyển nhượng cổ phần, thực tiễn chuyển nhượng cổ phần trong nền kinh tế hiện nay nhằm tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần.
  • 7. 2 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay có nhiều bài viết, luận án, luận văn… về vốn, về cấu trúc của công ty cổ phần, nhưng nghiên cứu chuyên sâu về nội dung chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần thì chưa có nhiều công trình. Trong khi đó, nền kinh tế thị trường hiện nay với hội nhập kinh tế, chính sách thu hút đầu tư dẫn đến nhu cầu mua bán, sát nhập giữa các công ty với nhau, trong đó việc thỏa thuận chuyển nhượng cổ phần để các nhà đầu tư có thể nhanh chóng trở thành chủ sở hữu của công ty cổ phần là một trong những hình thức chuyển nhượng vốn phổ biến hiện nay. Mặc dù thực trạng nhu cầu ngày một tăng song quy định pháp luật trong luật doanh nghiệp năm 2014 chưa có nhiều quy định chi tiết về nội dung này. Kế thừa một số nhận định của giới chuyên ngành trên các tạp chí về nội dung chuyển nhượng cổ phần, tác giả đã tham khảo thêm các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần để có cơ sở cho luận văn nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để đạt được mục đích trên thì luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất, phân tích khái niệm, đặc điểm của chuyển nhượng cổ phần và pháp luật chuyển nhượng cổ phần. - Thứ hai, đánh giá thực trạng và thực tiễn về chuyển nhượng cổ phần và pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam hiện nay. - Thứ ba, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật và thực tiễn về chuyển nhượng cổ phần. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
  • 8. 3 tiễn về chuyển nhượng cổ phần thông qua việc nghiên cứu, đánh giá các quy định pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm phương pháp luận để luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn cho cả luận văn. Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh được sử dụng ở chương 1 để nghiên cứu những vấn đề lý luận về chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam. Phương pháp phân tích, phương pháp đối chiếu, phương pháp đánh giá được sử dụng ở chương 2 để phân tích, đánh giá, bình luận về thực trạng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam hiện nay. Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải được sử dụng ở chương 3 để khái quát hóa và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Qua nghiên cứu, luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển nhượng cổ phần. Từ đó, góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Là tư liệu tham khảo cho các cơ quan giảng dạy, các doanh nghiệp, doanh nhân và các thành phần khác trong nền kinh tế thị trường liên quan đến hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong các CTCP. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thực hiện trong 3 chương sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chuyển nhượng cổ phần và pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. Chương 2: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần và thực tiễn thực
  • 9. 4 hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần.
  • 10. 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN 1.1. Khái quát về cổ phần 1.1.1. Khái niệm cổ phần Khái niệm công ty cổ phần Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của CTCP gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. “Công ty cồ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển” [4, tr. 18]. Về mặt lịch sử hình thành trên thế giới, CTCP ra đời sau so với các loại hình công ty đối nhân như Công ty TNHH, CTHD nhưng lại là công ty đầu tiên về đối vốn. Khác với sự ra đời của hình thức công ty TNHH là sản phẩm của các nhà lập pháp xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn kinh doanh, CTCP được hình thành trong hoạt động kinh doanh và do nhu cầu của các nhà kinh doanh rồi sau đó mới được pháp luật thừa nhận và được hoàn thiện thành một chế định pháp lý. Ở nước ta, do đặc thù phát triển kinh tế - chính trị, khái niệm công ty, đặc biệt là CTCP được hiểu đúng bản chất muộn hơn so với các nước. Trước khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, các hình thức công ty nói chung và CTCP nói riêng hầu như không được pháp luật thừa nhận. Sau đó, từ Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005, quy định CTCP được quy định dần tiệm cận với chuẩn mực quy định chung của thế giới. Khái niệm CTCP được quy định khá chi tiết, rõ ràng trong Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014. Theo đó, CTCP là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Chủ sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân và tối thiểu phải có từ 03
  • 11. 6 cổ đông trở lên, không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần cổ phần mà mình nắm giữ trong công ty. Khái niệm cổ phần “Cổ phần” là khái niệm đặc trưng của CTCP và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Có hai cách định nghĩa khái niệm cổ phần. Tại các nước theo truyền thống dân luật, khái niệm cổ phần được định nghĩa là đơn vị để phân chia quyền sở hữu công ty. Do đó, cổ phần không có mối liên hệ đến vốn điều lệ của công ty. Giá trị thực của cổ phần phụ thuộc vào khả năng phát triển của công ty cũng như nhu cầu đầu tư của xã hội vào công ty. Bên cạnh đó, tại một số nước Châu Âu, khái niệm cổ phần lại được định nghĩa như sau: “Vốn điều lệ khi được chia nhỏ thành những phần bằng nhau thì mỗi phần đó gọi là cổ phần, vì vậy cổ phần là một phần của vốn điều lệ”. Tuy nhiên, trong thực tế, cổ phần cũng phản ánh mức độ quyền sở hữu đối với công ty của một cổ đông nào đó. Cổ đông góp vốn vào CTCP bằng cách mua cổ phần; khi mua cổ phần người mua sẽ trở hành chủ sở hữu công ty. [11, tr 11]. Ở Việt Nam, quan điểm về “cổ phần” được tiếp cận theo hướng thứ hai, nghĩa là cổ phần là một phần của vốn điều lệ. Trong từ điển Pháp – Việt pháp luật hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Thế giới, năm 1992 ghi nhận: “Cổ phần là giấy nhận thực biểu thị một phần vốn và cụ thể hóa những quyền của hội viên trong một công ty vô danh hoặc công ty cổ phần. Giá trị danh nghĩa của cổ phần chỉ rõ giới hạn trách nhiệm của cổ đông. Cổ đông không chịu trách nhiệm với công ty vượt quá số tiền cổ phần. Cổ phần có thể chuyển dịch, có ghi tên hoặc thuộc người giữ phiếu. Với cổ phần, cổ đông có quyền tham gia các Đại hội đồng của công ty và được quyền biểu quyết”. Từ điển Bách Khoa Việt Nam của Trung tâm Biên soạn Từ điển Bách Khoa Việt Nam, năm 1995, định nghĩa về cổ phần như sau: “Cổ phần là tư bản (vốn) bằng nhau mà mỗi thành viên (cổ đông) tham gia công ty cổ phần phải đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu”. Khái niệm cổ phần được quy định lần đầu tiên tại Điều 30, Khoản 2, Luật
  • 12. 7 Công ty (1990): “Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”. Khái niệm này được các nhà lập pháp xây dựng khá chính xác và được tiếp tục kế thừa tại Luật Doanh nghiệp (2005) và Luật Doanh nghiệp (2014) (Điều 110, Khoản 1, Điểm a). Theo đó vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Cổ phần là đặc điểm pháp lý đặc trưng mà chỉ có CTCP mới có, đó là công cụ tài chính đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong CTCP khi huy động vốn. 1.1.2. Đặc điểm của cổ phần Theo phân tích khái niệm về cổ phần và CTCP, nhìn chung cổ phần có những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, cổ phần là biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong CTCP Theo Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của CTCP. Nó là căn cứ pháp lý xác lập tư cách thành viên của CTCP, bất kể họ có tham gia thành lập CTCP hay không. Khi họ nắm giữ cổ phần họ sẽ trở thành cổ đông của công ty, được hưởng các quyền và nghĩa vụ như những thành viên CTCP khác. Cổ phần xác lập quyền sở hữu của cổ đông như một tài sản thuộc sở hữu của cổ đông, cổ đông sẽ có quyền tuyệt đối để định đoạt tài sản của mình, đồng thời sử dụng cổ phần như là quyền biểu quyết với tất cả các hoạt động của công ty. Thứ hai, CTCP quyết định mệnh giá của cổ phần và thể hiện nó trên cổ phiếu. Theo Khoản 1, Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Như vậy, để có căn cứ xác nhận quyền sở hữu cổ phần, CTCP sẽ cung cấp cổ phiếu với các thông tin của cổ đông, số lượng cổ phần, mệnh giá… cho các cổ đông. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ phần do HĐQT của CTCP quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán. Giá trị của cổ phần có thể được ghi trong sổ sách của công ty
  • 13. 8 tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác. (Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2014). Thứ ba, cổ phần được chuyển nhượng dễ dàng. Chuyển nhượng cổ phần là đặc điểm đặc trưng của công ty đối vốn như CTCP. Việc chuyển nhượng cổ phần dễ dàng sẽ tạo sự năng động trong việc chuyển giao quyền sở hữu, cho phép nhiều người có thể tham gia vào công ty dễ dàng nhưng lại không làm thay đổi cấu trúc vốn của công ty. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nên kể từ ngày đăng ký vốn điều lệ thành lập công ty, tài sản này của công ty sẽ tách bạch với tài sản thành viên góp vốn vào đó. Nghĩa là cổ đông không thể rút vốn ra trừ khi CTCP giải thể. Như vậy cổ đông chỉ có thể yêu cầu công ty mua lại cổ phần hoặc chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Việc mua lại cổ phần sẽ làm giảm vốn của CTCP nhưng việc chuyển nhượng cổ phần thì cổ đông vừa có thể thu hồi vốn, công ty vẫn bảo toàn tài chính hoạt đông. Đây là đặc trưng giúp mô hình công ty này mở rộng quy mô và phát triển. 1.1.3. Các loại cổ phần Cổ phần của CTCP được chia làm hai loại: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác do điều lệ CTCP quy định. Mỗi loại cổ phần sẽ có những quy định về quyền lợi đặc thù riêng mà cổ đông sẽ lựa chọn mua theo nhu cầu riêng của mình. Ở nước ta, vào những ngày đầu, CTCP không được phát hành nhiều loại cổ phần. Theo Luật công ty năm 1990 thì CTCP chỉ có thể phát hành cổ phiếu dưới dạng cổ phiếu có ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. Cổ phiếu có ghi tên là cổ phiếu của các thành viên sáng lập và các thành viên của HĐQT. Loại cổ phiếu này chỉ được phép tự do chuyển nhượng khi được sự đồng ý của HĐQT và sau hai năm, khi thành viên đó thôi giữ chức thành viên HĐQT. Sự hạn chế trong việc chuyển nhượng các loại cổ phiếu làm cơ cấu vốn điều lệ trong CTCP cứng nhắc, không hấp dẫn nhà đầu tư và kìm hãm sự phát triển của TTCK.
  • 14. 9 Mỗi thành riêng khi tham gia vào CTCP sẽ có những nhu cầu đầu tư riêng, cổ đông có mục đích là tham gia vào quản lý doanh nghiệp sẽ lựa chọn cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ đông chỉ quan tâm đến lợi nhuận thì sẽ lựa chọn cổ phần ưu đãi… Vì vậy CTCP thu hút nhiều người cùng tham gia vào công ty, pháp luật quy định nhiều loại cổ phần để thuận tiện cho các nhà đầu tư tham gia đầu cơ, phát triển TTCK Việt Nam như những nước phát triển trên thế giới. Theo Điều 113, Luật Doanh nghiệp 2014 thì CTCP sẽ có các loại cổ phần sau: Thứ nhất, cổ phần phổ thông Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc mà tất cả CTCP phải phát hành. Pháp luật ở thế giới hay Việt Nam đều quy định về cổ phần phổ thông là nền tảng của CTCP với tỷ lệ lớn nhất. Loại cổ phần bắt buộc phải có của tất cả các CTCP là cổ phần phổ thông. Chỉ cần sở hữu cổ phần phổ thông, một người đã có thể trở thành cổ đông phổ thông với các quyền và nghĩa vụ cơ bản. Cổ phần phổ thông của CTCP không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi. Nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Theo Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cổ đông phổ thông có các quyền cơ bản sau: Một là, tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ CTCP quy định. Mỗi cổ phần phổ thông là một phiếu biểu quyết; Hai là, nhận cổ tức với định mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; Ba là, tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật về doanh nghiệp có quy định khác; Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; Bốn là, xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ CTCP, biên bản họp
  • 15. 10 Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; Năm là, khi CTCP giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại CTCP. Bên cạnh các quyền lợi, cổ đông phổ thông cũng có các nghĩa vụ sau (Điều 115, Luật Doanh nghiệp năm 2014): Một là, thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua, tức là trong vòng 90 ngày kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông phổ thông phải hoàn thành số tiền góp vốn đã đăng ký; Hai là, không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi CTCP dưới mọi hình thức, trừ khi được CTCP hoặc người khác mua lại cổ phần; Ba là, tuân thủ Điều lệ, quy chế nội bộ của Công ty. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập Theo Khoản 4, Điều 2 Luật Doanh nghiệp 2014 “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần”. Ngoài ra, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều đó cho thấy quy định pháp luật quy định rất rõ về vai trò của cổ phần phổ thông là nền tảng quan trọng trong CTCP. Mỗi cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và cùng nhau giữ tỷ lệ ít nhất 20% cổ phần phổ thông của công ty. Thứ hai, cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần quy định các quyền lợi đặc biệt hơn so với cổ phần phổ thông. Khác với cổ phần phổ thông bắt buộc phải có ở mỗi CTCP, cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không tùy vào mục đích phát hành của từng CTCP. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi sẽ trở thành cổ đông ưu đãi. Khoản 2. Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Một là, cổ phần ưu đãi biểu quyết Cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần
  • 16. 11 phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ CTCP quy định. Trong CTCP, quyền của cổ đông thể hiện ở quyền biểu quyết đối với các nội dung trọng yếu của công ty. Thông thường một cổ phần tương ứng với một phiếu biểu quyết, tuy nhiên đối với một cổ phần ưu đãi biểu quyết thì một cổ phần ưu đãi biểu quyết có phiếu biểu quyết cao hơn một, và mức độ cao hơn bao nhiêu là do Điều lệ công ty quy định. Vì tính đặc biệt đó, nên không phải chủ thể nào cũng được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Sau thời hạn ba năm, kể từ khi CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Do tính đặc biệt của cổ phần ưu đãi biểu quyền khi có quyền biểu quyết cao hơn so với cổ phần phổ thông nên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Quyền chuyển nhượng ở đây không nên hiểu theo nghĩa hẹp chỉ là việc mua bán mà cần phải hiểu bao gồm cả bán, tặng cho, thừa kế…Ngoài hạn chế như đã nêu thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có những quyền khác như cổ đông phổ thông. Hai là, cổ phần ưu đãi cổ tức Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ đông sở hữu ưu đãi cổ tức có hạn chế là không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát, còn lại có quyền như những cổ đông phổ thông khác. Như vậy có thể thấy, cổ đông ưu đãi cổ tức là cổ đông chỉ quan tâm đến lợi nhuận thu được từ việc đầu tư mua cổ phần ở CTCP mà không muốn tham gia vào việc quản lý, vận hành công ty. Ba là, cổ phần ưu đãi hoàn lại Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu
  • 17. 12 cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Trừ hạn chế cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền dự họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, không được đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát. Ngoài ra, họ có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông. Điều lệ CTCP quy định cụ thể hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định việc ai được mua cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại. Như vậy, so với cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại khác ở điểm là không có quyền dự họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, không được đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát. Điều đó cho thấy cổ đông mua cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại là những cổ đông quan tâm đến cổ tức, lợi nhuận cũng như muốn giảm rủi ro, bảo toàn số vốn góp của mình trong trường hợp công ty có thua lỗ. Đồng thời họ có thể không có kinh nghiệm quản lý điều hành công ty nên không muốn tham gia quản lý vận hành. Bốn là, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ CTCP quy định Đây là một quy định mở để cho CTCP chủ động phát hành cổ phần ưu đãi nhằm thu hút nhà đầu tư, kêu gọi vốn. Có thể trên thực tế sẽ có những nhà đầu tư có nhu cầu khác nên nhằm tăng sự linh hoạt trong chiến lược kinh doanh của CTCP, luật quy định cho phép CTCP phát hành những cổ phần ưu đãi khác, được quy định chi tiết và điều chỉnh bởi Điều lệ công ty. Tham khảo pháp luật của các nước tương đồng Việt Nam như Thái Lan, Philippine, Malaysia về quy định cổ phần ưu đãi thì ở các nước này bao gồm: Ưu đãi cơ bản, ưu đãi bỏ phiếu, ưu đãi không bỏ phiếu, ưu đãi dồn lãi, ưu đãi không dồn lãi, ưu đãi phức hợp, ưu đãi có thể chuyển đổi. Thực tế hiện nay chưa có nhiều CTCP quy định về cổ phần ưu đãi khác theo Điều lệ công ty, có thể do Luật và Nghị định hướng dẫn không có quy định nên các CTCP chỉ phát hành những loại cổ phần ưu đãi theo quy định. Tuy nhiên, với làn sóng hội nhập thì trong tương lai, chắc chắn nhu cầu của các nhà đầu tư sẽ phong phú và đa dạng hơn, CTCP cũng thay đổi linh hoạt để đáp ứng thì nội dung này là một công cụ hữu ích để CTCP thực hiện điều đó.
  • 18. 13 1.2. Khái niệm, đặc điểm của chuyển nhượng cổ phần 1.2.1. Khái niệm chuyển nhượng cổ phần Chuyển nhượng cổ phần trước hết là mang bản chất của chuyển nhượng, tức là có sự chuyển giao quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thế khác. Tiếp theo là do sự đặc thù của cổ phần nên chuyển nhượng cổ phần mang đặc trưng riêng. Chuyển nhượng cổ phần trong CTCP là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình đang nắm giữ cho người khác (có thể là cổ đông hoặc không phải là cổ đông của công ty). Bản chất của hành vi chuyển nhượng cổ phần là sự dịch chuyển quyền sở hữu của cổ đông đối với cổ phần của họ trong công ty. Việc chuyển nhượng cổ phần là hành vi làm thay đổi (mua bán, tặng cho, thừa kế...) số lượng cổ phần mình đang nắm giữ hay nói cách khác là việc chuyển số cổ phần mình đang nắm giữ cho người khác. Việc chuyển nhượng cổ phần của người sở hữu cổ phần phải theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Chuyển nhượng cổ phần theo nguyên tắc tự do, trừ các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng. Chính sự thuận lợi, linh hoạt trong việc chuyển nhượng cổ phần đã mang lại cho nền kinh tế sự vận động nhanh chóng của vốn đầu tư mà không phá vỡ tính ổn định của tài sản công ty. Phân biệt chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần. Chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần đều có bản chất là quan hệ mua bán, làm thay đổi chủ sở hữu đối với cổ phần được bán hoặc chuyển nhượng trong CTCP. Căn cứ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 có thể phân biệt hoạt động chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần ở những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, về chủ thể chuyển nhượng và mua lại cổ phần Chủ thể của hoạt động chuyển nhượng cổ phần bao gồm bên bán là các cổ đông và bên mua là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn. Còn chủ thể của hoạt động mua lại cổ phần bao gồm bên bán là cổ đông và bên mua chính là CTCP.
  • 19. 14 Thứ hai, điều kiện chuyển nhượng và mua lại cổ phần Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ hai trường hợp bị hạn chế. Một là, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác (Khoản 3, Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014). Hai là, trong thời hạn ba năm, kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty (Khoản 3 - 4, Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014). Trong khi đó, việc mua lại cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp: Một là, cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình (Khoản 1, Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2014). Hai là, HĐQT có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định, tuy nhiên cũng không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán (Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2014). Thứ ba, trình tự thủ tục chuyển nhượng và mua lại cổ phần Đối với giao dịch chuyển nhượng cổ phần
  • 20. 15 Một là, việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên TTCK. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên TTCK, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Hai là, trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại. Đối với giao dịch yêu cầu công ty mua lại cổ phần Một là, cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình phải gửi yêu cầu bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết. Hai là, công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng. Ba là, cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch HĐQT và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối với công ty. Bốn là, sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
  • 21. 16 Đối với việc mua lại cổ phần theo quyết định của công ty Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty. Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên. Thứ tư, hậu quả pháp lý của giao dịch chuyển nhượng và mua lại cổ phần Đối với giao dịch chuyển nhượng Người nhận chuyển nhượng cổ phần sẽ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Vốn điều lệ của công ty không đổi, số cổ phần nắm giữ, tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông không đổi. Đối với giao dịch yêu cầu công ty mua lại cổ phần Cổ phần được mua lại được coi là cổ phần chưa bán (Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán). Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác. 1.2.2. Đặc điểm chuyển nhượng cổ phần Theo pháp luật Việt Nam, chuyển nhượng cổ phần có những đặc điểm như sau: Thứ nhất, chuyển nhượng cổ phần là sự dịch chuyển quyền sở hữu của cổ đông đối với cổ phần của họ trong công ty. Dù là hành vi mua bán, tặng cho, thừa kế... thì chuyển nhượng cổ phần chính là chuyển số lượng cổ phần (một phần hay tất cả) mình đang nắm giữ cho người
  • 22. 17 khác. Như vậy, cổ đông chuyển nhượng sẽ giảm đi số lượng cổ phần đối với việc chuyển nhượng một phần hoặc không còn là cổ đông của công ty nếu như chuyển nhượng toàn bộ cổ phần. Và người nhận chuyển nhượng cổ phần sẽ trở thành cổ đông mới của công ty, được hưởng tất cả các quyền và nghĩa vụ như các cổ đông hiện hữu khác của công ty. Thứ hai, chuyển nhượng cổ phần không làm thay đổi số vốn của CTCP trên thực tế. Chuyển nhượng cổ phần không làm tăng thêm hay giảm đi số cổ phần thực tế mà công ty đã phát hành. Việc chuyển nhượng cổ phần chỉ làm thay đổi chủ sở hữu cổ phần chứ không làm mất đi giá trị cũng như số lượng cổ phần. Vì vậy, trên thực tế, số cổ phần công ty đã chào bán vẫn được bảo toàn và vốn của công ty vẫn như cũ. Chính điều này là một trong những ưu điểm của chuyển nhượng cổ phần trong CTCP. Việc thay đổi cổ đông, đôi khi là những cổ đông tiềm năng giúp cho hoạt động phát triển của công ty thêm vững mạnh nhưng không làm ảnh hưởng đến quy mô sản xuất hay năng lực tài chính của CTCP đó trên thị trường. Thứ ba, chuyển nhượng cổ phần có thể phát sinh lợi nhuận hoặc không. Chuyển nhượng cổ phần là hoạt động mua bán nhằm tìm kiếm lợi nhuận của người sở hữu cổ phần đó. Họ là những nhà đầu tư ban đầu mua cổ phần khi công ty mới thành lập và theo sự phát triển của công ty, giá trị cổ phần tăng lên họ có thể chuyển nhượng cho người khác có nhu cầu tham gia công ty để tìm kiếm lợi nhuận từ khoản chênh lệch giá trị cổ phần so với ban đầu. Đây là một trong những kênh đầu tư ưa thích của các nhà đầu tư, đôi khi họ không có ý định đồng hành lâu dài cùng công ty, họ đón đầu những làn sóng đầu tư để mua vào với giá thấp nhất và bán đi với giá tốt nhất. Đó là nguyên lý cơ bản của TTCK. Chuyển nhượng cổ phần theo hình thức gián tiếp thông qua TTCK hoạt động theo nguyên tắc như vậy. Tuy nhiên, chuyển nhượng cổ phần có thể là tặng cho hoặc thừa kế cổ phần. Trong trường hợp này thì người chuyển nhượng không vì mục đích lợi nhuận và vì muốn chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người nhận chuyển nhượng. Vì thế, chuyển nhượng cổ phần tùy vào mục đích của người chuyển nhượng mà có thể phát
  • 23. 18 sinh lợi nhuận hoặc không. Thứ tư, việc chuyển nhượng cổ phần của người sở hữu cổ phần phải theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ hạn chế cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập trong vòng ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên việc chuyển nhượng cổ phần không chỉ theo quy định của pháp luật mà còn theo Điều lệ công ty. Nếu Điều lệ công ty có quy định về hạn chế cổ phần và nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng thì việc chuyển nhượng phải tuân theo quy định của Điều lệ công ty. Đây là một đặc điểm cần lưu ý vì quy định pháp luật là chung nhưng Điều lệ thì có đặc thù riêng, mỗi Điều lệ công ty sẽ có những quy định khác nhau và trong trường hợp quy định hạn chế chuyển nhượng thì hành vi chuyển nhượng cổ phần đó sẽ không được công nhận. Thứ năm, chuyển nhượng cổ phần phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần Theo Khoản b, Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì: “Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Chứng khoán và Điều 120 Luật Doanh nghiệp.” Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần được hiểu là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì: “Thuế suất và cách tính thuế Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng
  • 24. 19 chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%” [6]. Căn cứ vào quy định trên, khi chuyển nhượng cổ phần bằng với giá gốc hay hơn giá gốc lúc đầu thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Đây là điểm khác biệt giữa việc chuyển nhượng cổ phần và chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH. Đối với chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH, nếu chuyển nhượng ngang giá, không phát sinh thu nhập thì không phải nộp thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng đó. Tuy nhiên đối với công ty cổ phần, khi chuyển nhượng cổ phần dù ngang giá không phát sinh thu nhập vẫn phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 0,1%. 1.3. Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần Khái niệm pháp luật về chuyển nhượng cổ phần Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong CTCP là khái niệm ít được nghiên cứu trong khoa học pháp lý Việt Nam. Pháp luật về các lĩnh vực khác nhau hình thành trên cơ sở tập hợp các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội có cùng đặc điểm về nội dung, tính chất. Trong nền kinh tế chuyển đổi, các quan hệ kinh tế hình thành, phát triển đa dạng và với tốc độ nhanh. Nhiều quan hệ kinh tế đã trở thành “cơ bản, điển hình, phổ biến có liên quan tới đời sống xã hội…” được pháp luật điều chỉnh. [27, tr 25] Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thay đổi quyền sở hữu cổ phần cũng như quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong CTCP. Với các quy định đó, Nhà nước ghi nhận quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông như quyền chuyển giao một loại quyền tài sản trong giao lưu dân sự. Pháp luật chuyển nhượng cổ phần điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản sau: Một là, quan hệ giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng; Hai là, quan hệ giữa bên nhận chuyển nhượng cổ phần mới với CTCP và với các cổ đông trong CTCP; Ba là, quan hệ giữa bên chuyển nhượng với cơ quan quản lý nhà nước về
  • 25. 20 nghĩa vụ thuế… Đặc điểm pháp luật về chuyển nhượng cổ phần Thứ nhất, chuyển nhượng cổ phần được điều chỉnh trực tiếp bởi Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán Chuyển nhượng cổ phần có hai hình thức, hoặc là trực tiếp thông qua văn bản hợp đồng chuyển nhượng, hoặc là gián tiếp thông qua giao dịch trên TTCK. Nếu chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp này được quy định và điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp. Nếu chuyển nhượng thông qua giao dịch trên TTCK, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Như vậy, trường hợp này được quy định và điều chỉnh bởi Luật chứng khoán. Như vậy, tùy vào hình thức chuyển nhượng trực tiếp hay gián tiếp mà chuyển nhượng cổ phần sẽ do Luật Doanh nghiệp hay Luật Chứng khoán điều chỉnh. Bên cạnh được điều chỉnh trực tiếp bằng Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán thì tùy vào hệ quả pháp lý mà trường hợp chuyển nhượng cổ phần có thể được điều chỉnh bởi Luật Dân sự, Luật Thuế... Như trong trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa tế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự. Hoặc trong trường hợp chuyển nhượng các bên phải tuân theo quy định về thuế chuyển nhượng được điều chỉnh bởi Luật Thuế. Thứ hai, quy định về chuyển nhượng cổ phần chỉ thể hiện tại Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 Luật Doanh nghiệp 2005 không có điều khoản riêng quy định về chuyển nhượng cổ phần. Chuyển nhượng cổ phần chỉ được thể hiện tại Khoản 5, Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2005 và lồng ghép chung với nội dung chào bán cổ phần. Cụ thể: “Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản
  • 26. 21 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.” Luật Doanh nghiệp 2005 quy định hai trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần là đối với cổ đông sáng lập trong ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cổ phần ưu đãi. Luật Doanh nghiệp 2014 tiến bộ hơn khi tách nội dung về chào bán cổ phần và chuyển nhượng cổ phần thành các điều khoản riêng. Tại Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 có 07 nội dung quy định về chuyển nhượng cổ phần. Đặc biệt, so với Luật Doanh nghiệp 2005 về hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì ngoài hai trường hợp là đối với cổ đông sáng lập trong ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cổ phần ưu đãi biểu quyết thì còn trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần theo Điều lệ công ty. Khi Điều lệ công ty có quy định về hạn chế cổ phần và nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng thì không được chuyển nhượng cổ phần. Quy định mới này phù hợp với thực tiễn và giúp các doanh nghiệp tự chủ hơn trong việc quy định về chuyển nhượng cổ phần để không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Vì xét cho cùng, chuyển nhượng cổ phần không thay đổi cấu trúc vốn nhưng thay đổi chủ sở hữu cổ phần trong CTCP, tức là thay đổi thành viên trong công ty sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến quản trị trong doanh nghiệp. Thêm điều khoản mở về hạn chế chuyển nhượng cổ phần theo Điều lệ công ty là để doanh nghiệp chủ động trong chiến lược phát triển công ty. Tuy nhiên, mặc dù Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể hơn Luật Doanh nghiệp 2005 thì tất cả nội dung điều chỉnh về chuyển nhượng cổ phần chỉ mới được quy định tại Điều 126. Trong các văn bản hướng dẫn chi tiết Luật Doanh nghiệp 2014 không có thêm nội dung hướng dẫn nào cho nội dung chuyển nhượng cổ phần.
  • 27. 22 Bên cạnh đó, chuyển nhượng cổ phần còn bị điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán tùy vào hình thức chuyển nhượng. Luật Doanh nghiệp 2014 không định nghĩa cụ thể thế nào là chuyển nhượng cổ phần. Đồng thời cả Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Chứng khoán 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2010 đều không phân biệt rạch ròi giữa chuyển nhượng cổ phần và mua bán cổ phần, cổ phiếu nên thường gây nhầm lẫn trên thực tế. Thứ ba, quy định chuyển nhượng cổ phần theo phương thức liệt kê các trường hợp cụ thể Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần không khái quát, định nghĩa cụ thể chuyển nhượng cổ phần là gì mà chỉ liệt kê những trường hợp cơ bản của hoạt động chuyển nhượng cổ phần. Điều này có thể phù hợp với thời điểm mà các nhà làm luật xây dựng, tuy nhiên với các quy định theo hướng liệt kê các trường hợp cụ thể sẽ có những hạn chế sau: Một là, giới hạn phạm vi điều chỉnh của pháp luật chuyển nhượng cổ phần. Thực tế, có những phát sinh chuyển nhượng không giống hoàn toàn với quy định tại Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014, không thuộc các trường hợp cụ thể quy định, người áp dụng sẽ boăn khoăn vì có những trường hợp quy định cụ thể, trường hợp không. Với các trường hợp không có quy định sẽ không biết thực hiện chuyển nhượng đó là đúng theo quy định pháp luật hay không. Hai là, hoạt động chuyển nhượng cổ phần ngày càng phổ biến trên thị trường kinh doanh, các hoạt động mua bán, sát nhập, nhu cầu đầu tư sẽ khiến cho hoạt động chuyển nhượng cổ phần phong phú và đa dạng. Việc quy định điều luật theo phương thức liệt kê sẽ dẫn đến thiếu đi các trường hợp khác phát sinh sau này. 1.3.2. Nội dung pháp luật về chuyển nhượng cổ phần Pháp luật chuyển nhượng cổ phần hiện hành gồm các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, các quy định pháp luật về điều kiện chuyển nhượng cổ phần. Quy định về điều kiện chuyển nhượng cổ phần gồm có các quy định chung và các điều kiện riêng cho từng loại cổ phần riêng biệt. Một là, các điều kiện chung về chuyển nhượng cổ phần
  • 28. 23 Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015, để giao dịch dân sự có hiệu lực thì người tham gia giao dịch phải có năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự nguyện, mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Chuyển nhượng cổ phần là một loại giao dịch dân sự, vì thế phải đáp ứng các điều kiện chung của pháp luật dân sự. Chủ thể tham gia chuyển nhượng cổ phần phải đủ năng lực hành vi dân sự để tự mình quyết định chuyển nhượng quyền sở hữu của mình. Trong trường hợp chủ thể là người chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của người đại diện pháp luật. Trong chuyển nhượng cổ phần, các bên phải tuân thủ các quy định chung như cổ phần phải thuộc sở hữu hợp pháp của mình, các quyền và nghĩa vụ phải được xác định rõ bằng văn bản là thực hiện đúng theo thời hạn thỏa thuận. Sau khi hai bên hoàn thành nghĩa vụ đã thỏa thuận thì phải thông báo để CTCP ghi thông tin vào sổ đăng ký thông tin của CTCP. Hai là, các quy định về điều kiện riêng cho từng loại cổ phần riêng biệt. Công ty cổ phần có nhiều loại cổ phần là cổ phần phổ thông và các loại cổ phần ưu đãi, và không phải tất cả các loại cổ phần đều có điều kiện chuyển nhượng như nhau. Ví dụ như trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong vòng ba năm kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu muốn chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Như vậy trong trường hợp này có thêm điều kiện là sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp và thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải tuân theo quy định pháp luật. Thứ hai, các quy định về nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần. Nguyên tắc chung của nhượng cổ phần là tự do chuyển nhượng trừ ba trường hợp hạn chế là cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần của cổ đông sáng lập trong ba năm kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hạn chế chuyển nhượng theo Điều lệ công ty có thể hiện trên cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Lý do hạn chế của ba trường hợp này do mục đích của CTCP trong ba năm đầu
  • 29. 24 cần sự ổn định về quản lý và vận hành doanh nghiệp trước khi mở cửa tự do cho tất cả đối tượng tham gia vào công ty. Tuy nhiên, hạn chế đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần của cổ đông sáng lập trong ba năm kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau ba năm cũng bị gỡ bỏ. Cổ phần ưu đãi biểu quyết sau ba năm sẽ chuyển thành cổ phần phổ thông, cổ đông sáng lập sau ba năm cũng không còn ràng buộc quyền tự do chuyển nhượng. Sau đó, vẫn quay về nguyên tắc tự do chuyển nhượng, chủ sở hữu tự do định đoạt quyền sở hữu với cổ phần của mình. Nguyên tắc tự do chuyển nhượng cổ phần là nguyên tắc tạo nên đặc trưng cho CTCP. Với cấu trúc đối vốn, không quan trọng về thành viên tham gia, mục đích của CTCP là linh hoạt trong việc huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phần, chứng khoán. Khi cổ đông sở hữu không còn muốn nắm giữ cổ phần thì có thể chuyển nhượng cho người khác để thu hồi vốn. Điều này sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia vì nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần tự do giúp họ không bị ràng buộc và gắn bó mãi với CTCP, họ có thể lựa chọn tham gia và rời khỏi bất kỳ khi nào họ muốn. Thứ ba, các quy định về hình thức pháp lý của chuyển nhượng cổ phần. Pháp luật chuyển nhượng cổ phần quy định định hình thức pháp lý của chuyển nhượng gồm có hai hình thức hoặc là thông qua hợp đồng chuyển nhượng, hoặc là thông qua giao dịch trên TTCK. Với hình thức thông qua hợp đồng chuyển nhượng thì phải tuân thủ nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng để đảm bảo hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực pháp lý. Với hình thức pháp lý là thông qua giao dịch trên TTCK phải tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt về tính minh bạch tài chính, về khả năng sinh lời, phải được Ủy ban Chứng khoán thẩm định và phải tuân thủ các quy tắc kiểm toán theo pháp luật về chứng khoán. 1.3.3. Pháp luật chuyển nhượng cổ phần ở các nước trên thế giới Quá trình công nghiệp hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ từ thế kỷ 18, 19
  • 30. 25 cùng với nhu cầu tích tụ vốn để đầu tư của các nhà tư bản đã làm xuất hiện loại hình CTCP từ rất sớm. CTCP xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn (East India Company) của Anh (1600-1874) [31, tr 10]. Ở Mỹ, CTCP phát triển rất mạnh. Năm 1811, bang NewYork ban bố luật về tính TNHH dành cho các công ty sản xuất. Nhờ có luật này, tiền ùn ùn đổ về NewYork và tính hữu hạn kia trở thành phổ biến vì bang nào không dùng đến nó là không thu hút được vốn [4, tr 25]. So với thế giới, CTCP ở Việt Nam ra đời muộn hơn, khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, hình thức CTCP mới chính thức được quy định cụ thể. Có thể nói, pháp luật về CTCP nói chung và pháp luật về chuyển nhượng cổ phần nói riêng ở các nước phát triển được quy định chặt chẽ và phát triển hơn Việt Nam. Ở Pháp, CTCP được gọi là công ty vô danh, phải đảm bảo điều kiện có ít nhất 7 cổ đông; vốn pháp định tối thiểu là 25.000 FF đối với các công ty không phát hành chứng khoán và 1.500.000 FF đối với các công ty phát hành chứng khoán; mệnh giá thống nhất ở mỗi cổ phiếu là 100 FF đối với các công ty phát hành chứng khoán [3, tr 7]. Theo pháp luật của Cộng hòa Pháp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần. Người nhận chuyển nhượng phần vốn góp phải làm thủ tục thông báo cho CTCP về việc chuyển nhượng bằng một công chứng thư. Việc thông báo này được học thuyết pháp lý của nước này lý giải như sau: Người sở hữu phần vốn góp có một quyền chủ nợ kép đối với CTCP. Điều đó có nghĩa là: Một mặt, họ có quyền yêu cầu CTCP trả một khoản lợi nhuận/cổ tức hàng năm từ một khoản lợi nhuận có thể chia của CTCP. Mặt khác, họ có quyền yêu cầu CTCP chia tài sản còn lại của công ty khi CTCP giải thể tương ứng với giá trị phần vốn góp của họ. Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp còn mang tính chất là một hợp đồng chuyển nhượng quyền chủ nợ. Hay nói các khác, pháp luật của Cộng hòa Pháp (Điều 1690, Bộ luật Dân sự Pháp) không quy định bắt buộc phải có thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản là phần vốn góp [30]. Nhìn từ điểm này có thể thấy pháp luật chuyển nhượng cổ phần ở Pháp tối thiểu hóa thủ tục cho các cổ đông hơn Việt Nam khi không phải đăng ký quyền sở hữu tài sản để việc chuyển nhượng tuân theo nguyên tắc tự do tuyệt đối hơn. Đây có thể là nội dung pháp luật Việt Nam có thể
  • 31. 26 tham khảo để đưa bản chất CTCP về tiệm cận với quy định chung của pháp luật thế giới. Đối với Nhật Bản, CTCP được coi là trụ cột của nền kinh tế. Luật Thương mại của Nhật Bản với bề dày lịch sử hàng trăm năm đã công nhận sự tồn tại của CTCP. Luật Doanh nghiệp của Việt Nam và Luật Công ty của Nhật Bản có các quy định tương đồng về CTCP, ví dụ như quy định về vốn điều lệ, cổ phần, quyền của cổ đông, chuyển nhượng cổ phần, tổ chức nội bộ, v.v…Pháp luật của Nhật Bản cũng quy định các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ là người lao động cũng có thể được CTCP cho nắm giữ cổ phần. Một số CTCP tại Nhật Bản quy định người lao động có thể nắm giữ cổ phần nhằm tạo ra cơ cấu cổ đông ổn định. Pháp luật của Nhật Bản quy định cổ phần do người lao động nắm giữ không được phân phối, chuyển nhượng cho người bên ngoài. Khi người lao động thôi việc thì phải bán lại cho Hội nắm cổ phần (Hội nắm cổ phần của người lao động do CTCP lập ra và đại diện Công ty mua cổ phần và phân phối cho người lao động) [14]. Ở Việt Nam, với những CTCP lớn muốn tạo sự gắn kết của người lao động với CTCP sẽ phát hành cổ phiếu ưu tiên ESOP (Employee Stock Ownership Plan) nghĩa là kế hoạch sở hữu cổ phần của người lao động. Bản chất của cổ phiếu ESOP là việc CTCP (thường là giá rẻ hơn giá thị trường) cho các thành viên trong HĐQT, ban giám đốc, trưởng các phòng ban và các nhân viên có đóng góp tích cực cho doanh nghiệp. Mục đích của cổ phiếu ESOP là để gắn lợi ích của nhân viên với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì khi đã sở hữu một phần công ty thì nhân viên sẽ đóng góp công sức nhiều hơn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nét tương đồng giữa Việt Nam và Nhật Bản, tuy nhiên trong khi Nhật Bản có sự kiểm soát về quyền tự do chuyển nhượng trong trường hợp này thì ở Việt Nam chưa thấy quy định chặt chẽ. Trên thực tế, khi người lao động nghỉ việc họ sẽ chuyển nhượng cổ phần tự do cho đối tượng họ mong muốn trừ khi Điều lệ CTCP có quy định hạn chế và thông báo trước với nhân viên công ty. Ngoài ra, việc ứng dụng phát hành cổ phiếu ESOP tại Việt Nam cũng gây nhiều tranh cãi khi nó ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông hiện
  • 32. 27 hữu, áp dụng không đúng mục đích ban đầu vì chỉ để phục vụ cho đối tượng lãnh đạo của công ty mà không vì tạo động lực cho toàn thể nhân viên Công ty. Vì vậy, khi tham khảo các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần của các nước phát triển cần áp dụng từng bước có chọn lọc, có cân nhắc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam đồng thời có biện pháp kiểm soát nó. Tiểu kết chương 1 Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chuyển nhượng cổ phần là hoạt động phổ biến và quan trọng. Hệ quả pháp lý của chuyển nhượng cổ phần trong công ty tạo ra khả năng chuyển quyền sở hữu tài sản của cổ đông sang cho người khác (có thể là thành viên hoặc không phải là thành viên của công ty), đồng thời ràng buộc nghĩa vụ và mang đến quyền lợi cho các thành viên, cổ đông của công ty đó. Ở các nước phát triển, với cơ chế tự do chuyển nhượng, liên kết nguồn vốn đã thu hút các nguồn đầu tư, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế. Trong xu thế chung của toàn cầu, Việt Nam cũng mở cửa thị trường thu hút đầu tư. Việc quy định về chuyển nhượng cổ phần trong CTCP là một trong những hình thức thu hút đầu tư hiệu quả khi các nhà đầu tư, bằng cách mua lại cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty đó, có thể tham gia tác động trực tiếp đến kế hoạch phát triển của công ty. Hiện nay, nền kinh tế của nước ta còn nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, thiếu nhân lực, kinh nghiệm lâm vào tình trạng phá sản hoặc bị thôn tính. Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ san sẻ một phần gánh nặng về nhân lực khi họ có thể chuyển nhượng cho những cổ đông là những nhà đầu tư chiến lược nhằm giúp công ty phát triển mạnh mẽ hơn. Ngoài ra, theo đánh giá chung, xu hướng mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A) sẽ được đẩy nhanh khi thị trường Việt Nam trở thành đối tượng quan tâm của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Với hình thức liên kết hoặc mua lại doanh nghiệp nội địa, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhanh chóng tiếp cận thị trường hơn thay vì khởi động một dự án kinh doanh từ đầu. Xu hướng này cũng phù hợp với những gì
  • 33. 28 đang diễn ra trên thế giới và khu vực thời gian gần đây [37]. Hoạt động M&A tại Việt Nam khởi động từ năm 2000 và gia tăng nhanh chóng về số lượng và giá trị các thương vụ. Các giao dịch M&A năm sau đã gấp 5-6 lần năm trước về tổng giá trị và gấp 2- 3 lần về số lượng. Và một trong các hình thức M&A là mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần, vì thế, quy định về chuyển nhượng cổ phần cũng là một trong những cách góp phần thúc đẩy hoạt động M&A tại Việt Nam phát triển. Với nhu cầu thực tiễn, pháp luật về chuyển nhượng cổ phần của nước ta hiện nay cũng bắt đầu định hình và điều chỉnh quan hệ chuyển nhượng cổ phần, là những quy định cơ bản để đối tượng chuyển nhượng cổ phần có căn cứ áp dụng, đảm bảo mục tiêu phát triển chung của CTCP và nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.
  • 34. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Các quy định về quyền của cổ đông trong việc chuyển nhượng cổ phần 2.1.1. Quy định về quyền tự do chuyển nhượng cổ phần Tham khảo pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở các nước, mặc dù mỗi quốc gia có những quy định riêng, nhưng nguyên tắc chung đều quy định về quyền tự do chuyển nhượng cổ phần. Pháp luật của Cộng hòa Liên bang Đức quy định cổ đông của CTCP có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của CTCP trong phạm vi giá trị cổ phần mà mình sở hữu. Cổ phần của CTCP được tự do chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng cổ phần của CTCP có thể được thực hiện dễ dàng trên thị trường chứng khoán. [1, tr 5] Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam cũng tuân theo nguyên tắc này. Theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ phần được tự do chuyển nhượng, không bị giới hạn về đối tượng được nhận chuyển nhượng cũng như giới hạn về số lượng cổ phần được chuyển nhượng. Điều đó có nghĩa là người sở hữu cổ phần có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ số cổ phần mình nắm giữ cho người khác, nếu không thuộc ba trường hợp mà pháp luật hạn chế chuyển nhượng. Phân tích về ba trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần, về nguyên tắc thì chuyển nhượng cổ phần là tự do, nhưng pháp luật lại quy định về trường hợp hạn chế tự do chuyển nhượng là vì tính đặc biệt nó. Thứ nhất, đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết. Theo Khoản 1, Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định”. Trong CTCP, quyền của cổ đông thể hiện ở quyền biểu quyết đối với các
  • 35. 30 hoạt động của công ty. Thông thường một cổ phần tương ứng với một phiếu biểu quyết, tuy nhiên đối với một cổ phần ưu đãi biểu quyết thì phiếu biểu quyết cao hơn một, còn mức độ cao hơn bao nhiêu là do Điều lệ công ty quy định. Vì tính đặc biệt đó, nên không phải chủ thể nào cũng được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Theo Khoản 3, Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014 “Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông”. Sở dĩ giới hạn chủ thể sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết là tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập vì tổ chức được Chính phủ ủy quyền tham gia vào công ty thì ngành nghề của công ty đó là một trong những ngành nghề trọng điểm của nền kinh tế. Nên để đảm bảo trật tự nền kinh tế, tổ chức đại diện cho Chính phủ phải có quyền biểu quyết cao hơn thông thường nên được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Và thời hạn sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết đối với tổ chức được Chính phủ ủy quyền là không giới hạn. Còn đối với trường hợp cổ đông sáng lập được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết là do mục tiêu phát triển của công ty. Những nhà sáng lập công ty sẽ có định hướng phát triển công ty của mình từ ngày thành lập, việc sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết giúp cho các cổ đông sáng lập có lợi thế hơn trong việc biểu quyết các nội dung quan trọng của công ty để đảm bảo công ty theo đúng định hướng phát triển ban đầu đề ra mà không bị tác động bởi những cổ đông khác không phải cổ đông sáng lập nhưng sở hữu tỷ lệ cổ phần cao trong công ty. Tuy nhiên đặc quyền này của cổ đông sáng lập chỉ trong vòng ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Quy định này hợp lý vì trong ba năm đầu, khi công ty mới thành lập cần sự ổn định trong chiến lược và định hướng phát triển nên cổ đông sáng lập vì mục tiêu đó cần được đảm bảo tính quyết định thông qua sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Tuy nhiên sau ba năm, công ty dần đi vào hoạt động ổn định, lúc này để đảm
  • 36. 31 bảo sự công bằng giữa các cổ đông thì cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập phải chuyển sang cổ phần phổ thông như những cổ đông khác để đảm bảo các cổ đông là có quyền biểu quyết như nhau đối với các hoạt động của công ty. Từ phân tích trên cho thấy tính đặc biệt của cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ áp dụng cho đối tượng đặc thù, nên cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng. Vì chuyển nhượng cổ phần sẽ dịch chuyển quyền sở hữu, chủ thể sở hữu cổ phần ưu đãi lúc này có thể là chủ thể khác với quy định và mục đích dành cho đối tượng sở hữu cổ phần ưu đãi, dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các cổ đông trong công ty mà không vì mục tiêu phát triển chung của công ty. Thứ hai, đối với cổ phần của cổ đông sáng lập trong vòng ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Quyền tự do chuyển nhượng của cổ đông sáng lập bị thu hẹp về đối tượng nhận chuyển nhượng là các cổ đông sáng lập khác, nếu đối tượng nhận chuyển nhượng không phải là cổ đông sáng lập, thì chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông khi được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Quy định như vậy nhằm mục đích ổn định tổ chức của công ty trong ba năm đầu. Khi công ty mới thành lập, bên cạnh đó cũng nhằm buộc cổ đông sáng lập phải chịu trách nhiệm với công ty khi công ty vừa được thành lập và đang trong giai đoạn phát triển. Sau ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp thì mọi hạn chế đối với cổ đông sáng lập được bãi bỏ. Việc hạn chế chuyển nhượng đối với cổ phần của cổ đông sáng lập một phần cũng nhằm để bảo vệ lợi ích cho người mua cổ phần là người không tham gia thành lập công ty cổ phần, không biết được thực trạng công ty khi mới thành lập. Mặc dù là một trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần, nhưng so với hạn chế chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết là tuyệt đối thì hạn chế chuyển nhượng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập lại tương đối. Trong trường hợp được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, tức là được tất cả các cổ đông trong công ty chấp thuận thì cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Quy định mở này bên cạnh
  • 37. 32 việc bảo vệ lợi ích của tất cả cổ đông trong công ty còn tạo sự linh hoạt trong quản trị CTCP. Nếu xét thấy, vì lý do chính đáng, việc chuyển nhượng đó không ảnh hưởng đến quyền lợi chung cũng như sự phát triển của công ty thì Đại hội đồng cổ đông có thể linh hoạt đồng ý sự chuyển nhượng đó. Thứ ba, hạn chế chuyển nhượng theo Điều lệ công ty Như phân tích ở trên, hạn chế chuyển nhượng theo Điều lệ công ty là một quy định mới so với Luật Doanh nghiệp 2005. Đây là một quy định mới phù hợp với nhu cầu phát triển hiện nay của doanh nghiệp. Điều lệ công ty là đại diện chung cho ý chí của tất cả cổ đông trong công ty, nó như cơ sở pháp lý nội bộ trong doanh nghiệp, tùy theo từng đặc thù riêng mà doanh nghiệp xét thấy hạn chế chuyển nhượng là quan trọng với doanh nghiệp mình, các cổ đông thống nhất thì hạn chế đó là phù hợp. Tuy nhiên để hạn chế chuyển nhượng theo Điều lệ có hiệu lực thì bắt buộc các quy định này phải được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Đồng thời các quy định này phải phù hợp và không trái các quy định của pháp luật. Nguyên tắc tự do chuyển nhượng cổ phần là đặc trưng cơ bản của CTCP, và được quy định ở nhiều điều khoản khác nhau trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Điều 110, Khoản 1, Điểm d, quy định: “d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 119 và khoản 1, Điều 126 của Luật này”; Điều 114, Khoản 1, Điểm d quy định về quyền của cổ đông phổ thông: “d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 119 và khoản 1, Điều 126 của Luật này”; Điều 126, Khoản 1, quy định: “1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”. Công ty cổ phần là mô hình doanh nghiệp có tính chất đại chúng (phản ánh cấu trúc vốn linh hoạt và khả năng chuyển đổi dễ dàng mà không làm mất đi tính ổn
  • 38. 33 định trong cấu trúc vốn) khác hẳn với mô hình doanh nghiệp có tính chất đối nhân, nên việc chuyển nhượng vốn trong CTCP dễ dàng hơn so với trong công ty TNHH và CTHD vì vậy cổ đông CTCP“không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần” (Điều 115, Khoản 1, Luật Doanh nghiệp 2014). Pháp luật quy định như vậy nhằm bảo toàn vốn của CTCP trong suốt quá trình hoạt động. Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm không được rút vốn để bảo toàn vốn thì điều này hạn chế quyền tự do của cổ đông sẽ dẫn đến bó buộc thành viên tham gia CTCP. Vì thế pháp luật đã mở thêm điều khoản là tuy không được rút vốn nhưng các cổ đông “được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông” (Điều 114, Khoản 1, Điểm d, Luật Doanh nghiệp 2014. Việc chuyển nhượng cổ phần vừa giúp các cổ đông linh hoạt trong mục đích sử dụng vốn của mình, đồng thời không ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của CTCP. Đây là một quy định vô cùng hữu ích với mô hình công ty này. Nguyên tắc tự do chuyển nhượng cổ phần là nguyên tắc quan trọng đối với những cổ đông hiện hữu cũng như những nhà đầu tư muốn tham gia vào CTCP. Với những cổ đông hiện hữu, khi họ không muốn tiếp tục tham gia vào CTCP, muốn sử dụng vốn vào mục đích khác hoặc đơn giản hơn là mua cổ phần là một hoạt động tìm kiếm lợi nhuận, tại thời điểm thuận lợi họ không muốn tiếp tục nắm giữ và muốn chuyển giao để thu lợi từ chênh lệch giá mua và giá chuyển nhượng. Quy định tự do chuyển nhượng sẽ thu hút họ đầu tư ban đầu vì họ có thể tự do rút khỏi khi nào họ có nhu cầu. Về phía nhà đầu tư, quyền tự do chuyển nhượng cổ phần tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện chiến lược đầu tư trưng mua cổ phần của CTCP nhằm giành quyền khống chế, sau đó cải tạo và sắp xếp lại bộ máy quản lý, điều hành của CTCP. Đối với những CTCP hoạt động không hiệu quả hoặc thua lỗ, việc tự do chuyển nhượng cổ phần sẽ giúp họ tìm kiếm được nhà đầu tư chiến lược, nhận chuyển nhượng cổ phần, trở thành thành viên công ty, các nhà đầu tư giúp cơ cấu lại tổ chức và hồi sinh công ty.
  • 39. 34 2.1.2. Quy định pháp luật về các trường hợp chuyển nhượng cổ phần Cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần mà mình nắm giữ trong trường hợp chuyển nhượng thông thường và trường hợp đặc biệt khi cổ đông là cá nhân chết hoặc cổ đông tặng, cho cổ phần hay sử dụng cổ phần để trả nợ. Thứ nhất, trường hợp chuyển nhượng thông thường Công ty cổ phần có thể trực tiếp bán cổ phần của mình cho người mua. Người muốn mua cổ phần của công ty có thể mua trực tiếp khi công ty chào bán cổ phần hoặc nhận chuyển nhượng từ cổ đông khác. Như vậy, chuyển nhượng cổ phần thực chất là hoạt động mua bán cổ phần giữa cổ đông của công ty với người khác. Đây là một loại giao dịch dựa trên sự thỏa thuận giữa cổ đông là người muốn bán một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình và người muốn mua cổ phần để trở thành cổ đông của công ty. Như phân tích ở phần khái niệm, cần phân biệt chuyển nhượng cổ phần với bán cổ phần và mua lại cổ phần vì tuy cùng đều có bản chất là quan hệ mua bán, làm thay đổi chủ sở hữu đối với cổ phần được bán hoặc chuyển nhượng trong công ty cổ phần nhưng bản chất của ba dạng thức mua bán này hoàn toàn khác nhau. Về chủ thể: Chủ thể của hoạt động chuyển nhượng cổ phần bao gồm bên bán là các cổ đông và bên mua là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn. Chủ thể của hoạt động bán cổ phần bao gồm bên bán là công ty phát hành cổ phần, bên mua là cổ đông và công chúng. Còn mua lại cổ phần bao gồm bên bán là cổ đông và bên mua chính là công ty phát hành cổ phần. Về mục đích và điều kiện: Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng. Trong khi đó, việc mua lại cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp: cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ. Bán cổ phần không quy định về điều kiện, song mục đích của việc bán cổ phần là nhằm tăng vốn điều lệ của công ty. Về hậu quả pháp lí: Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ của CTCP. Còn với việc bán cổ phần, việc tăng thêm số lượng cổ
  • 40. 35 phần được chào bán và bán các cổ phần đó sẽ làm tăng thêm vốn điều lệ của công ty. Với việc mua lại cổ phần thì vốn điều lệ của công ty cũng không giảm ngay, nhưng nếu hết đợt chào bán cổ phần, mà công ty không chào bán được số cổ phần mua lại thì công ty phải đăng kí giảm vốn điều lệ. Như vậy, chuyển nhượng cổ phần thông thường sẽ là hoạt động mua bán phần cổ phần mà cổ đông của công ty sở hữu. Thứ hai, trường hợp cổ đông là cá nhân chết Khoản 3, Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về việc chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp cổ đông là cá nhân chết như sau: “Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.” Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp này sẽ căn cứ vào di chúc của cổ đông đó. Với quyền tự cho chuyển nhượng của mình, cổ đông có thể di chúc lại việc chuyển nhượng một phần hay toàn bộ số cổ phần mà mình nắm giữ, cho một người hay nhiều người tùy thuộc vào ý chí của mình. Hoặc nếu không có di chúc thì cổ phần của cổ đông sẽ được điều chỉnh theo pháp luật về thừa kế. Việc quy định trường hợp này nhằm đảm bảo lợi ích của cổ đông, vì cổ phần là một loại tài sản hợp pháp nên sau khi cổ đông chết thì số tài sản này được chia thừa kế như những loại tài sản khác. Tuy nhiên, còn có những trường hợp khác quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 “Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự”. Đây là những trường hợp đặc biệt mà Luật Doanh nghiệp không quy định cụ thể. Theo pháp luật dân sự thì những trường hợp này giải quyết như sau: “Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.” (Điều 622 – BLDS 2015) [21]. Đây là trường hợp hiếm xảy ra, nhưng khi xảy ra trên thực
  • 41. 36 tế thì phần cổ phần của cổ đông đó thường được để lại cho công ty. Như vậy đặt ra câu hỏi liệu quy định của luật doanh nghiệp trong trường hợp này có phù hợp với thực tiễn hay không? Đây là một vấn đề cần được dự liệu và xem xét kĩ hơn. Một trường hợp nữa là nếu cá nhân chết là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết hoặc cổ phần hạn chế chuyển nhượng thì sau khi cá nhân đó chết, việc thừa kế cổ phần có được thực hiện theo pháp luật về dân sự hay không? Về nguyên tắc, cổ phần là một loại tài sản hợp pháp nên sau khi cổ đông chết thì số tài sản này được chia thừa kế như những loại tài sản khác. Tuy nhiên, tài sản này lại là cổ phần hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật thì việc bảo vệ quyền lợi cổ đông và quyền lợi công ty sẽ được thực hiện như thế nào? Điểm này hiện quy định pháp luật còn bỏ ngõ. Có thể suy luận trong trường hợp cá nhân chết là cổ đông sáng lập hay Điều lệ quy định hạn chế thì có thể thông qua Đại hội đồng cổ đông để quyết định. Tuy nhiên trong trường hợp là cổ phần ưu đãi biểu quyết, khi quy định pháp luật là tuyệt đối không được chuyển nhượng thì lúc này giải quyết như thế nào. Liệu Đại hội đồng cổ đông có đủ thẩm quyền để quyết định trong trường hợp này? Đây là vấn đề mà quy định cần cân nhắc mở rộng thêm. Thứ ba, trường hợp cổ đông tặng cho cổ phần hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ Khoản 5, Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.” Việc tặng cho một phần hay toàn bộ cổ phần tùy thuộc vào ý chí của cổ đông sở hữu cổ phần đó mà không cần thiết phải có sự thỏa thuận giữa bên tặng, cho và bên nhận. Còn việc dùng cổ phần để trả nợ thì buộc phải có sự thỏa thuận giữa hai bên. Sử dụng cổ phần để trả nợ thực chất là việc chuyển quyền sở hữu số cổ phần mình nắm giữ cho chủ nợ, việc trả nợ dựa trên việc quy đổi giá trị của cổ phần theo giá thị trường hoặc theo thỏa thuận của hai bên. Cổ phần là tài sản thuộc sở hữu của cổ đông, như những tài sản khác, cổ đông có quyền tặng cho hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ chỉ cần không thuộc các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
  • 42. 37 2.1.3. Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài Trong nền kinh tế hội nhập, nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp có xu hướng mở cửa đón nhận những nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào doanh nghiệp để tận dụng nguồn vốn cũng như kinh nghiệm của các nhà đầu tư nước ngoài. Hình thức thông thường các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn là góp vốn hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam. Trong nhiều trường hợp, CTCP không muốn pha loãng tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông hiện hữu sẽ áp dụng hình thức chuyển nhượng cổ phần. Hoặc cổ đông tìm kiếm được người mua cổ phần là người nước ngoài muốn mua lại với giá cao hơn sẽ thực hiện quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài là việc cổ đông trong CTCP tiến hành chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà họ nắm giữ cho nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Mặc dù, pháp luật quy định về quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông, tuy nhiên đối tượng nhận chuyển nhượng trong trường hợp này là có yếu tố nước ngoài nên bên cạnh quy định không thuộc các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì pháp luật có thêm những quy định khác chặt chẽ hơn đối với đối tượng là nhà đầu tư nước ngoài. Thứ nhất, về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài Nhà đầu tư nước ngoài khi muốn sở hữu cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam cần phải xét xem quy định trong Biểu cam kết WTO cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu với tỷ lệ phần vốn góp là bao nhiêu. Tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào từng loại ngành nghề nhà đầu tư dự định đầu tư. Một số ngành nghề quy định trong Biểu cam kết WTO hạn chế tỷ lệ phần góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài như ngành sản xuất phim (phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 51%), dịch vụ xếp dỡ container (phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 50%, dịch vụ giải trí nhà hát, nhạc