SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------- ---------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân Hàng
TRẦN NAM DƯƠNG
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------- ---------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng - Bảo Hiểm
Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân Hàng
MÃ SỐ: 60340201
TRẦN NAM DƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN PHÚC HIỀN
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Hà Nội - 2017
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG Ở
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................. 5
1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm cho vay tiêu dùng ..............................................5
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ........................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng .......................................................................6
1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ...................................................................9
1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng ..........................................................................12
1.2.1. Theo hình thức bảo đảm tiền vay ................................................................12
1.2.2. Theo mục đích vay ......................................................................................16
1.2..3. Theo phương thức hoàn trả .......................................................................17
1.2.4. Theo phương thức tài trợ............................................................................ 19
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 20
1.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................20
1.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................22
1.4. Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.......................... 24
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay tiêu dùng ...................................................24
1.4.2 .Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương
mại ........................................................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN THANH LIÊM TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2016 ...................................35
2.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam ............................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NH Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam ...................................35
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thanh Liêm –
Tỉnh Hà Nam......................................................................................................... 36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động ...........................................................................39
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam trong thời gian từ 2014-2016 ..............42
2.2.3. Kết quả kinh doanh .....................................................................................53
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NH Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam .................................54
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng .........................................55
2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam ...........................................57
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam ........................................... 64
2.3. Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam ............................67
2.3.1. Về tỉ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ......................................... 67
2.3.2. Về nợ quá hạn CVTD.................................................................................. 69
2.3.3. Về tình hình doanh thu CVTD ....................................................................70
2.4. Đánh giá về hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NH Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam .................................71
2.4.1. Thành tựu đạt được...................................................................................c 71
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................73
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM ..................................................... 78
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm.................. 78
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3.2. Một số giải pháp để cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm ..................80
3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng đúng đắn và hấp dẫn đối với khách
hàng ...................................................................................................................... 80
3.2.2. Mở rộng mức cho vay, đối tượng cho vay ................................................. 84
3.2.3. Đổi mới công nghệ ngân hàng.................................................................... 85
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing............................................................... 86
3.2.5. Tăng cườ̀ng kiểm soát, trước, trong và sau khi cho vay............................. 86
3.2.6. Nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ ........................86
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................87
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ ............................................................................87
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...........................................................88
3.3.3. Kiến nghị với NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn ............................89
KẾT LUẬN .................................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................92
bn n
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Nội dung luận
văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, bài viết, thông tin đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và trang web theo Danh mục Tài liệu tham khảo của Luận văn. Các số
liệu và thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và được phép
công bố.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TRẦN NAM DƯƠNG
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng Quý thầy cô trường Đại học
Ngoại Thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu để giúp em làm tốt hơn trong công việc và hoàn thành được đề tài
nghiên cứu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
Nguyễn Phúc Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian em học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn.
Do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết nên luận văn không tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, em mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy
cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Trần Nam Dương
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
BCTD
BCTĐ
BLDS
CN
CBTD
CVTD
HĐQT
HĐTV
HĐBHTV
NHNN
NHNo& PTNT
NHTM
TTCK
TDDN
TC
TPKD
: Báo cáo tín dụng
: Báo cáo thẩm định
: Bộ luật dân sự
: Cá nhân
: Cán bộ tín dụng
: Cho vay tiêu dùng
: Hội đồng quản trị
: Hội đồng thành viên
: Hợp đồng bảo hiểm tiền vay
: Ngân hàng Nhà Nước
: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Ngân hàng thương mại
: Thị trường chứng khoán
: Tín dụng doanh nghiệp
: Tổ chức
: Trường phòng kinh doanh
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thanh Liêm...........37
Bảng 1: Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi năm 2016 …………………………..39
Bảng 2: Cơ cấu nguồn lao động theo trình độ năm 2016..........................................40
Bảng 3: Cơ cấu nguồn lao động theo giới tính năm 2016.........................................41
Bảng 4: Tổng nguồn vốn huy động từ 2014-2016....................................................43
Bảng 5: Tổng nguồn vốn huy động từ 2014-2016....................................................43
Bảng 6: Tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp...........................................44
Bảng 7: Tình hình huy động vốn từ cá nhân.............................................................45
Bảng 8: Tình hình huy động vốn theo loại hình .......................................................46
Bảng 9: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn từ 2014-2016 ....................................47
Bảng 10: Tình hình huy động vốn theo loại tiền.......................................................49
Bảng 11: Hoạt động tín dụng của chi nhánh những năm gần đây. ...........................51
Bảng 12: Cơ cấu tín dụng của chi nhánh theo thời hạn. ...........................................52
Bảng 13: Kết quả hoạt động kinh doanh 2014 – 2016..............................................54
Bảng 14: Tỷ trọng giữa dư nợ cho vay tiêu dùng và tổng dư nợ..............................68
Bảng 15: Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo thời hạn .......................................................68
Bảng 16: Tình hình nợ quá hạn CVTD.....................................................................69
Bảng 17: Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng.....................................................70
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm.
2. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
3. Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Nam Dương
4. Họ và tên cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phúc Hiền
5. Những kết quả đạt được:
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Thanh Liêm”, tác giả đã phân tích những kiến thức cơ bản nhất về tín dụng,
về cho vay tiêu dùng.
Áp dụng vào thực tế làm việc, tác giả phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Thanh Liêm giai đoạn 2014-2016.
Từ đó, tác giả nêu lên những nguyên nhân khách quan, chủ quan, những
điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
Thanh Liêm.
Cuối cùng, tác giả nêu ra một số ý kiến cá nhân để nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng Nhà nước cũng như đối với Ngân hàng
Nông nghiệp.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lĩnh vực ngân hàng đang dần chuyển sang một giai đoạn phát triển mới sau sự
kiện Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11/2006. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng gay gắt hơn nhằm đem đến cho khách hàng sự lựa chọn tối ưu. Các ngân
hàng trong nước phải có những giải pháp thích hợp để có thể thích ứng được với
tiến trình tự do hóa thương mại, nhanh chóng ứng dụng khoa học công nghệ, mở
rộng phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến, đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động
kinh doanh nhằm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước.
Trước đây với hoạt động ngân hàng truyền thống, khách hàng chỉ có thể vay
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ. Khi vay vốn, khách hàng phải
trình dự án khả thi, thể hiện đối tượng đầu tư vốn sản xuất kinh doanh cái gì, sản
phẩm và khả năng tiêu thụ ra sao, vòng quay vốn và thời hạn thu hồi vốn như thế
nào…kèm theo tài sản đảm bảo tiền hoặc vay tín chấp, thì mới có thể vay được vốn.
Nhưng hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh NH nước ngoài,
NH liên doanh, NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, Công ty tài chính…đang cạnh
tranh mạnh mẽ các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Đó là
khách hàng vay tiền với mục đích tiêu dùng chứ không phải đầu tư cho sản xuất,
kinh doanh, làm dịch vụ…Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu trên thế giới và
hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhưng mới phát triển một số năm gần đây tại
Việt Nam.
Nhận thức được môi trường cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng thời
kỳ mới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh
Liêm, Hà Nam là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam với phương hướng và nhiệm vụ được giao là đơn vị tiên phong trong vai
trò ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Trong xu hướng đó thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày
càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng
thương mại quốc doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy,
thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được
2
các ngân hàng thương mại khai thác triệt để. Việc mở rộng thị trường cho vay đối
với khách hàng cá nhân sẽ giúp ngân hàng tăng thêm doanh thu cũng như hình ảnh
của mình đối với người dân.
Tại địa bàn huyện Thanh Liêm hiện nay, tỉ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn còn
ở mức thấp, chỉ dao động trọng khoản 10% so với tổng dư nợ toàn địa bàn. Đây là
con số khá khiêm tốn đối với thị trường khách hàng tại huyện. Với thực tế như vậy,
tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm” để
hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho vay tiêu dùng là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nghiên cứu
“Hoạt động cho vay tiêu dùng kinh nghiệm quốc tế; thực trạng và khuyến nghị
chính sách Việt Nam” của TS Nguyễn Thị Kim Thanh, Đinh Xuân Hà, Nguyễn Thị
Hiền, Phạm Hà Phương, Nguyễn Thị Hoàng Anh, Nguyễn Thùy Linh, Ngô Thị
Minh Thu (2014) cung cấp những nét chính về những thông lệ quốc tế trong lĩnh
vực cho vay tiêu dùng như sự phát triển của thị trường, mô hình hoạt động cũng như
rủi ro đối với các công ty tài chính tiêu dùng, lãi suất cho vay tiêu dùng, một số biện
pháp để bảo vệ người đi vay và tổ chức cho vay, duy trì thị trường an toàn, ổn định.
Ngoài ra nghiên cứu còn mô tả những nét chi tiết về hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Việt Nam hiện nay bao gồm: khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu
dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại và các công ty tài
chính tiêu dùng, từ đối tượng khách hàng, cơ cấu sản phẩm, đến quy trình cho vay
và quản trị rủi ro… Thông qua đó, cung cấp những hiểu biết cơ bản về hoạt động
cho vay tiêu dùng trên thế giới cũng như tại thị trường Việt Nam, đồng thời cũng rút
ra một số khuyến nghị chính sách phù hợp để có thể thúc đẩy thị trường cho vay
tiêu dùng Việt Nam phát triển hiệu quả hơn nữa trong giai đoạn phát triển tiếp theo.
Nghiên cứu “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam” của TS Vũ Văn Thực ( 2014) đã khái quát về thực
trạng cho vay tiêu dùng tại Agribank trong thời gian trước năm 2014, đề xuất một
3
số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank trong thời
gian tới. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, cùng với quá trình công tác tại ngân
hàng Agribank chi nhánh Thanh Liêm, tác giả thu hẹp phạm vi nghiên cứu hoạt
động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
nam chi nhánh Huyện Thanh Liêm và tác giả mong muốn sẽ đóng góp những kiến
thức chưa được nghiên cứu để có thể góp phần vào sự phát triển của hoạt động cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng tác giả đang công tác.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, định nghĩa, vai
trò, đặc điểm của cho vay tiêu dùng, các chỉ tiêu xác định hiệu quả trong cho vay
tiêu dùng. Qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay tiêu dùng ở ngân hàng thương mại.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh
Liêm. Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
vay tiêu dùng. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh, giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả sử
dụng vốn và tăng lợi nhuận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu và tìm hiểu thông tin về loại hình
cho vay tiêu dùng, các chỉ tiêu xác định hiệu quả trong cho vay tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm trong giai đoạn
từ năm 2014-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu về tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm, luận văn đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp nghiên cứu thực tiễn, tổng hợp và so sánh
phân tích số liệu.
Nếu tìm ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
4
tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Thanh Liêm thì có thể góp phần làm gia tăng lợi nhuận và vị thế của ngân hàng.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận,mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, và các phụ lục thì nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm từ năm 2014 đến năm 2016.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt chi nhánh huyện Thanh Liêm.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG Ở
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Trước tiên, ta tìm hiểu khái niệm về tín dụng. Trên nền tảng đó, ta có thể hiểu
một cách dễ dàng hơn về cho vay tiêu dùng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Ví dụ, ngày 01/01/2015 ông A được ngân hàng cấp cho một khoản tín dụng trị
giá 100.000.000 đồng, với lãi suất là 11%/năm, thời hạn vay 1 năm. Như vậy, ông
A phải tất toán trả cho ngân hàng vô điều kiện khoản vay này vào ngày 01/01/2016
gồm: 100.000.000 gốc vay + 11triệu đồng lãi vay.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì ngân hàng đươc coi như là một
tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Ở các ngân hàng thương mại
hiện nay áp dụng rất nhiều các hình thức cho vay đối với khách hàng. Tuỳ theo từng
đối tượng khách hàng mà ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay khác nhau, phù
hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của các khoản nợ của khách hàng. Các hình
thức cho vay của ngân hàng hiện nay đó là cho vay kinh doanh đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trong đó cho vay tiêu dùng là
hình thức tín dụng ngày càng được ưa chuộng do lợi nhuận từ hoạt động cho vay
này là rất lớn.
Nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn thì cho vay tiêu dùng được hiểu là một sản
phẩm tín dụng hữu ích nhằm tài trợ của ngân hàng cho mục đích chi tiêu của các cá
nhân, hộ gia đình. Các nguồn cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương
tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… Còn nếu trên cơ sở hoạt động
6
cho vay thì có thể hiểu: cho vay tiêu dùng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nhưng nhìn chung cho vay tiêu
dùng được coi là khoản tiền vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình để chi cho các
mục đích không kinh doanh.
Ở các nước phát triển thì hoạt động này đã rất phát triển và được sử dụng rất
rộng rãi. Còn ở Việt Nam cách đây khoảng 20 năm trở về trước, khái niệm “cho vay
tiêu dùng” vẫn còn “khá mới mẻ” và hoạt động này chỉ mới thực sự bắt đầu vào
những năm 1993-1994. Khi đó hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng
thương mại mới chỉ dừng lại ở một số ít cá nhân và khách hàng và chưa được coi là
một hoạt động kinh doanh chủ đạo của ngân hàng .Tuy nhiên, trong một vài năm
gần đây (từ năm 2000 đến nay) hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng phát
triển mạnh mẽ và sẽ còn tiếp tục phát triển trong tương lai.
Trong tương lai, cho vay tiêu dùng sẽ hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện,
linh hoạt, Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nhận được khoản vay
sớm hơn trong khi vẫn duy trì được sự kiểm soát đối với món vay tiêu dùng để
tránh những giảm sút đáng kể về chất lượng tín dụng.
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Thứ nhất, đối với ngân hàng, cho vay tiêu dùng có hai lợi ích quan trọng. Đầu
tiên, nó giúp mở rộng quan hệ với khách hàng. Khi danh mục sản phẩm tín dụng
của ngân hàng hấp dẫn thì số lượng người dân muốn giao dịch tại ngân hàng sẽ tăng
lên. Một danh mục đáp ứng được những nhu cầu thiết thực của họ như tiêu dùng,
mua sắm các sản phẩm đắt tiền hay vay tiền cho con cái du học… thì tất yếu sẽ là
con đường ngắn nhất kéo họ tới ngân hàng. Từ đó, khả năng huy động các loại tiền
gửi của ngân hàng sẽ tăng lên. Đồng thời, tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Khách hàng
nhiều làm phát sinh các sản phẩm mới, đa dạng hơn. Số lượng giao dịch, số hợp
7
đồng tín dụng tăng dần giúp bổ sung thêm thu nhập cho ngân hàng. Cùng với đó, rủi
ro hệ thống sẽ được phân tán. Nói cách khác, rủi ro của ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể sẽ bớt căng thăng hơn.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng giúp thúc đẩy nâng cao
đời sống vật chất của người tiêu dùng. Nhờ cho vay tiêu dùng, họ được hưởng các
tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền. Mua ô tô mới trước khi có đủ số tiền mua xe, sắm
sửa đồ đạc gia đình trước khi trả toàn bộ số tiền … Và đặc biệt quan trọng hơn, nó
rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân cho những chi tiêu cấp bách, như
nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Nhờ cho vay tiêu dùng, họ có đủ tiền giải
quyết vấn đề bệnh tật rồi sau đó hoàn trả ngân hàng theo hợp đồng, hay bố mẹ chớp
được cơ hội du học cho con khi gia đình chưa đáp ứng đủ điều kiện kinh tế... Những
tiện ích này trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế mở cửa. Nhờ sản phẩm cho
vay tiêu dùng mà nhiều khách làm quen được với ngân hàng, quan tâm hơn tới ngân
hàng, quan tâm tới ngân hàng, tìm hiểu thông tin và quyết định sử dụng tiếp nhiều
sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là cơ hội để những hợp đồng tín
dụng mới hình thành sau khi hợp đồng tín dụng cũ đã được tất toán. Hơn nữa, thông
qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thông tin về chất lượng tín
dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm những
khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn. Lịch sử vay trả nợ
của các khách hàng đều được ngân hàng theo dõi. Các nhà đầu tư muốn minh bạch
hóa hồ sơ khách hàng có hồ sơ tín dụng tốt là chìa khóa quan trọng để nhà đầu tư
quyết định lựa chọn.
Thứ ba, đối với nên kinh tế, cho vay tiêu dùng tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ. Khi cho vay tiêu dùng tài trợ cho các chỉ
tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Người dân mua sắm, chi tiêu nhiều hơn,
hàng hóa bán chạy hơn, nhà sản xuất sẽ tăng công suất máy móc, sản phẩm tiếp tục
được xuất xưởng nhiều hơn, thu nhập công nhân và nhà sản xuất tăng lên,đời sống
nhiều tầng lớp được cải thiện. Như vậy, tạo được thêm động lực giúp người lao
8
động hăng say làm việc, nhà sản xuất tích cực lập thêm kế hoạch, tung nhiều mẫu
mã, chủng loại ra thị trường. Thị trường trở nên sôi động,thu hút nhiều đối tác, hấp
dẫn xuất khẩu và cộng tác kinh doanh.
Các vai trò của cho vay tiêu dùng đã được khẳng định khá rõ qua cuộc trò
chuyên của báo Vietnamnet với Tiến sỹ Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ Chiến lược
Phát triển ngân hàng Ngân hàng Nhà nước. Ông Nghĩa nói: “Cho vay tiêu dùng từ
lâu được coi là một phần của ngân hàng bán lẻ (phần quan trọng nhất). Thậm chí
theo Peter Drugger cho vay tiêu dùng là cứu cánh của ngân hàng thương mại
(NHTM) từ thập niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt bởi
các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và thị trường chứng khoán(TTCK). Khảo sát
của tập đoàn tư vấn BCG cũng cho thấy mặc dù cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 30% -
50%/tổng dư nợ nhưng tạo ra trên 60% lợi nhuận của các NHTM hàng đầu châu Á.
Lý do rất đơn giản cạnh tranh khốc liệt đã khiến cho tín dụng doanh nghiệp có mức
sinh lời ngày càng giảm, trái lại cho vay tiêu dùng (kể cả thẻ tín dụng) đang có tốc
độ tăng mạnh mẽ. Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ
không thể đợi đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng
gia đình khác. Cho vay tiêu dùng giúp họ có được cuộc sống ổn định từ khi còn trẻ,
bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho động lực làm việc, tiết kiệm, nuôi
dưỡng con cái. Đối với doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về
hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng
ngày càng tăng. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi,
phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, do đó chính là nền tảng tăng
trưởng kinh tế.”
Thứ tư, đối với nhà sản xuất, mục tiêu của các nhà sản xuất là lợi nhuận –
doanh số bán hàng, do đó dù bằng cách này hay cách khác thì họ đều muốn tiêu thụ
được càng nhiều hàng hóa càng tốt. Tuy nhiên không phải lúc nào hoạt động tiêu
thụ cũng diễn ra một cách suôn sẻ, vì rằng có đôi lúc sản phẩm không thể đến khách
hàng bởi nhiều lí do. Thứ nhất, khách hàng không biết đến sản phẩm đó. Thứ hai,
khách hàng có thể không có khả năng thanh toán ngay cho nhà sản xuất mặc dù họ
rất thích sản phẩm đó. Thứ ba, nếu có bán chịu thì cũng không có cơ sở đảm bảo tốt
9
khách hàng sẽ trả tiền cho mình…v.v.v. Tuy nhiên, khi ngân hàng thực hiện CVTD
thì sẽ góp phần kích cầu làm cho các nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm tới tay
người tiêu dùng cũng như quảng bá được thươnh hiệu của mình, làm tăng lợi nhuận
và mở rộng sản xuất. Mặt khác, có một số nhà sản xuất chấp nhận bán chịu hay bán
trả góp cho người tiêu dùng trong một thời gian nhưng để có tiền quay vòng vốn thì
họ sẽ tìm tới sự trợ giúp của ngân hàng. Thông qua các sản phẩm CVTD, các ngân
hàng sẽ mua lại phiếu nợ đó và khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng thu hồi từ
người tiêu dùng.
1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng
Đối với cho vay tiêu dùng ta có thể thấy một đặc điểm là số lượng khách hàng
vay thì rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì thường là nhỏ, đặc điểm này là do
đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình chỉ để đáp ứng cho các
mục đích tiêu dùng khi mà tích luỹ chưa đủ khả năng chi trả. Ngân hàng thường tốn
nhiều thời gian, chi phí, sức lực mà khối lượng cho vay lại rất ít do đó chi phí bình
quân cho một hợp đồng cho vay tương đối cao.
Bên cạnh đó, các khách hàng vay vốn đều có nhu cầu vay nhạy cảm theo chu
kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, người tiêu dùng sẽ có
thái độ lạc quan hơn, họ kỳ vọng sẽ có được khoản thu nhập nhiều hơn trong tương
lai. Do đó chi tiêu của người tiêu dùng ở hiện tại sẽ được thúc đẩy, nhu cầu vay tiêu
dùng của người tiêu dùng sẽ xuất hiện và tăng lên nhanh chóng. Và ngược lại, khi
nền kinh tế suy thoái người dân có xu hướng giảm chi tiêu, không kỳ vọng nhiều
vào nền kinh tế, không muốn đến Ngân hàng để vay vốn nữa, cho vay tiêu dùng sẽ
gặp nhiều khó khăn.
1.1.3.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi
suất phù hợp với khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà phần lớn lãi suất được
xác định dựa trên lãi suất cơ bản, phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi
ro,công thức tính tổng quát như sau:
10
Lãi suất
CVTD
=
Chi phí
huy
động
vốn
+
Chi
phí
huy
động
khác
+
Rủi
ro
tổn
thất
chủ
kiến
+
Phần bù
khấu hao
với các
khoản cho
vay dài hạn
+
Lợi
nhuận
cận
biên
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay
trong các lĩnh vực khác. Ngoài ra chi phí của nó cũng thường cao hơn so với các
khoản cho vay khác do phải bù đắp rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay.
Cho vay tiêu dùng từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho các ngân hàng lợi
nhuận lớn, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định chứ không thả nổi như
những hình thức tín dụng khác. Còn hiện nay, trong môi trường cạnh tranh đã buộc
các Ngân hàng thay đổi, lãi suất của cho vay tiêu dùng đã có sự thả nổi nhưng đấy
là sự thả nổi chưa hoàn toàn. Khi đưa ra mức lãi suất cho vay cố định đó, các ngân
hàng thường phải dự tính đến yếu tố lãi suất huy động đầu vào sẽ thay đổi như thế
nào để làm căn xứ đưa ra lãi suất cho vay tiêu dùng. Vì vậy lãi suất cho vay tiêu
dùng không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác. Đây cũng là yếu tố
tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng.
Ngoài ra ta có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co
giãn với lãi suất. Đối với đối tượng khách hàng này, điều khiến họ quan tâm hơn hết
là số tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu, mặc dù rõ ràng
chính lãi suất trong hợp đồng tín dụng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả này.
1.1.3.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Trong cho vay tiêu dùng thì đối tượng chính là các cá nhân và hộ gia đình. Đối
tượng cho vay tiêu dùng có thể được phân chia theo mức độ tài chính của khách
hàng. Đối với khách hàng có thu nhập thấp thì thường nhu cầu vay để tiêu dùng
không cao do hạn chế bởi thu nhập. Đối với khách hàng có thu nhập trung bình thì
nhu cầu vay vốn có xu hướng tăng mạnh thậm chí họ còn mong muốn được chi tiêu
11
vượt quá thu nhập của mình, việc vay vốn của Ngân hàng sẽ giúp họ nhận được
cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà chỉ khả năng thanh toán trong tương lai mới đáp ứng
được. Còn đối với khách hàng có thu nhập cao thì nhu cầu nảy sinh làm tăng thêm
khả năng thanh toán và những nhóm người này thường xuyên cần chi tiêu trong
mục đích tiêu dùng với số tiền lớn, vì vậy các ngân hàng thương mại thường quan
tâm, chú ý đến nhóm khách hàng này hơn. Các cá nhân được đề cập ở đây là những
cá nhân có đầy đủ năng lực pháp lý, thuộc nhiều thành phần khác nhau (công chức
Nhà nước, viên chức trong các đơn vị ngoài quốc doanh, các lao động tự do…) và
hơn hết phải đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
1.1.3.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng
Xuất phát từ bản thân khách hàng của cho vay tiêu dùng, có thể nhận định
rằng cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao hơn bất kỳ một hình thức tín dụng nào
khác. Đúng vậy, đối với mỗi cán bộ tín dụng, quá trình thẩm định và quyết định cho
vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề thông
tin khách hàng. Các thông tin này thường là không đầy đủ, thậm chí là nhiều lúc
còn không chính xác, không rõ ràng. Bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ yếu (thu nhập)
của người đi vay có thể biến động lớn do những nguyên nhân chủ quan (ốm
đau,bệnh tật,chết…); việc trả nợ hay không phụ thuộc rất lớn vào thiện chí trả nợ
của khách hàng. Còn có những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch
bệnh… cũng ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng và như một phản ứng dây
chuyền sẽ ảnh hưởng tới quá trình thu hồi vốn vay của ngân hàng.
1.1.3.5. Mức thu nhập và trình độ học vấn
Thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau. Khi thu nhập tăng
lên thì con người có xu hướng tăng thêm cho tiêu dùng và ngược lại khi thu nhập
giảm xuống thì nhu cầu tiêu dùng theo đó cũng giảm xuống.
Cũng như thu nhập, trình độ học vấn có mối quan hệ thụân chiều với nhu cầu
vay tiêu dùng. Thực tế ở Việt Nam cho thấy nhu cầu vay tiêu dùng cũng chỉ mới
xuất hiện trong những năm gần đây và hầu như chỉ phát triển ở các thành phố lớn
12
thị xã, còn những vùng có trình độ dân trí thấp như các vùng nông thôn, miền núi
…thì nhu cầu này hầu như chưa có.
1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.1. Theo hình thức bảo đảm tiền vay
1.2.1.1. Cho vay cầm cố, thế chấp
Cho vay cầm cố, thế chấp là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và
giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong
hợp đồng cầm cố, thế chấp.
Về điều kiện của tài sản cầm cố, thế chấp:
Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố, thế chấp được ngân hàng quy định
cụ thể trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng cho
vay. Thường, tài sản cầm cố, thế chấp là động sản, có giá trị mua bán trao đổi và
phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy uỷ quyền
hợp pháp của những người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm cố, thế chấp, uỷ
quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm cố, thế
chấp.
Thời hạn và mức cho vay:
Đối với các loại giấy tờ có giá, thời hạn cầm cố, thế chấp ngắn hơn thời gian
lưu hành còn lại của giấy tờ có giá một thời gian nhất định.
Mcv = Gđh × (1-T)
)
1
( L
T
G
M cv
lh
dh
cv




Trong đó:
Mcv : Mức cho vay tối đa
Gdh : Giá trị thanh toán đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá
Tlh : Thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá
:
Lcv Lãi suất cho vay
13
Với các loại tài sản khác, thời hạn cầm cố, thế chấp được quy định căn cứ theo
loại, tính chất, điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn ( một vài
ngân hàng quy định tối đa là 3 tháng). Mức cho vay xác định căn cứ vào giá trị, khả
năng tiêu thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản cầm cố, thế chấp nhưng
tối đa không quá 80 % giá trị của tài sản tại thời điểm cầm cố, thế chấp.
Thủ tục, trình tự cho vay:
Trong hình thức này việc cho vay dựa trên tài sản cầm cố, thế chấp, nên các
thủ tục chủ yếu xoay quanh tài sản cầm cố, thế chấp. Những thủ tục cho vay về cơ
bản bao gồm:
(1) Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm cố, thế chấp.
Khi khách hàng đem tài sản đến đề nghị ngân hàng cho vay cầm cố, thế chấp,
cán bộ tín dụng thực hiện:
Kiểm tra tài sản cầm cố, thế chấp: theo các điều kiện của tài sản đã quy định.
Kiểm tra tư cách pháp lý của khách hàng: khách hàng phải có đủ năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự (chứng minh thư, hộ chiếu…).
Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm cố, thế chấp:
Tuỳ vào từng loại tài sản, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra các tài liệu để thấy rõ
được khách hàng có quyền mang cầm cố theo đúng quy định của pháp luật, như:
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc nguồn gốc tài sản (hoá đơn hoặc hợp đồng
mua bán); giấy uỷ quyền của những người sở hữu; giấy phép lưu hành(đối với
phương tiện vận tải); sổ kiểm định an toàn giao thong cơ giới; giấy chứng nhận bảo
hiểm; các tài liệu khác nếu có.
(2) Thẩm định tài sản cầm cố, thế chấp.
Sau khi đã thẩm định đầy đủ hồ sơ pháp lý của khách hàng, cán bộ tín dụng
tiến hành thẩm định tài sản cầm cố, thế chấp.
14
Đối với tài sản là giấy tờ có giá: Cán bộ tín dụng lập giấy xác nhận chứng từ
có giá và đề nghị người phát hành xác nhận nội dung (khách hàng có thể cùng đi
xác nhận hoặc gửi CMND và các chứng từ cần xác nhận cho cán bộ tín dụng).
Với các tài sản cầm cố, thế chấp khác, cán bộ tín dụng phải thông báo với các
thành viên tổ thẩm định để thẩm định, đánh giá tài sản về chất lượng, đặc điểm nhận
dạng, các yếu tố kỹ thuật, giá trị còn lại. Nếu ngân hàng không đánh giá được, phải
mời (hoặc cùng khách hàng đem tài sản đến) cơ quan kiểm định chuyên ngành để
kiểm định. Sau khi kiểm định phải lập biên bản kiểm định có chữ ký của các bên
(niêm phong tài sản là vàng bạc, đá quý), chi phí kiểm định thường do khách hàng
trả.
(3) Phê duyệt và ký hợp đồng cầm cố, thế chấp.
Sau quá trình kiểm tra, thẩm định, nếu thấy đủ điều kiện cho vay, cán bộ tín
dụng lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay, ghi rõ kiến nghị của mình (mức cho
vay, thời hạn, lãi suất… và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng với toàn bộ hồ
sơ của khách hàng.
Sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, cán bộ tín dụng lập
hợp đồng cầm cố, thế chấp với khách hàng (có thể kiêm khế ước nhận nợ), có thể
ghi rõ cách xử lý tài sản với đủ chữ ký của những người có thẩm quyền.
(4) Bảo quản tài sản cầm cố, thế chấp.
Tài sản cầm cố, thế chấp là các giấy tờ có giá, vàng bạc, đá quý được bảo quản
như tiền. Với các loại tài sản khác bảo quản trong kho của ngân hàng hoặc kho thuê
(khách hàng thường phải trả tiền thuê kho).
(5) Thu nợ và thanh lý hợp đồng cầm cố, thế chấp.
Khi đến hạn trả nợ khách hàng xuất trình hợp đồng cầm cố, thế chấp, khế ước
nhận nợ, các giấy tờ khác (nếu có). Cán bộ tín dụng lập bảng kê tính lãi, thu nợ
chuyển sang bộ phận kế toán, quỹ để thu tiền. Lập biên bản thanh lý hợp đồng cầm
cố, thế chấp, lệnh xuất kho, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục giao
lại tài sản và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng.
15
(6) Xử lý tài sản cầm cố, thế chấp.
 Tài sản cầm cố, thế chấp được xử lý trong các trường hợp sau:
Hết hạn trả nợ, cán bộ tín dụng gửi thông báo yêu cầu khách hàng thực hiện
nghĩa vụ trả. Sau thời hạn theo quy định của ngân hàng, cán bộ tín dụng thông báo
cho khách hàng biết việc phát hiện tài sản.
Tài sản cầm cố, thế chấp được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng cầm cố,
thế chấp hoặc được bán đấu giá công khai.
Số tiền thu được từ bán tài sản cầm cố, thế chấp được dùng để chi trả theo thứ
tự : bù đắp các chi phí bán tài sản, trả tiền vay theo hợp đồng, còn lại trả khách hàng
hoặc xử lý theo quy định của pháp luật nếu không có người nhận. Nếu thiếu, khách
hàng phải trả tiếp hoặc ngân hàng khởi kiện theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế
chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn
định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn đủ tích luỹ để
trả nợ vay.
Trong việc xét duyệt cho vay, ngân hàng cần có một bảng kê khai các khoản
thu nhập về lương và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lương) cũng như
chi tiêu thường xuyên của người vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu
cầu vay (có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thường xuyên của khách
hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam
kết nếu không trả được nợ đến hạn (thường là quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng có quyền
nhận lương của khách hàng để thu nợ.
1.2.1.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng
lâu dài, như : cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua quyền sử dụng đất; cho vay mua
sắm phương tiện đi lại…
16
Mức cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ
của khác hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50 – 60% giá trị tài sản
mua sắm.
Điều kiện, quy trình cho vay cũng như việc xử lý tài sản trong hình thức này,
về cơ bản cũng tương tự như cho vay cầm cố, thế chấp, khác một số thủ tục như
sau:
Sau khi được phê duyệt cho vay, ngân hàng mở tài khoản giữ hộ và chờ thanh
toán cho khách hàng. Ngân hàng và khách hàng chỉ ký hợp đồng tín dụng và khế
ước nhận nợ (thời điểm nhận nợ là thời điểm ngân hàng chuyển tiền thanh toán cho
người bán) khi khách hàng đã nộp tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng.
Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người bán 100 % giá trị tài sản
và đề nghị giao hàng cho khách hàng. Trên cơ sở đó, người bán hàng xuất hàng cho
khách hàng và chịu trách nhiệm đăng ký xe cho khách hàng và chịu trách nhiệm
đăng ký xe, lưu hành, mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm, người thụ hưởng bảo
hiểm là ngân hàng và chuyển toàn bộ giấy tờ cho khách hàng.
Ngân hàng ký hợp đồng cầm cố với khách hàng, gửi bản sao giấy đăng ký cho
khách hàng (bản chính ngân hàng giữ) và thực hiện đăng ký hợp đồng cầm cố tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài các loại cho vay như trên, khách hàng cá nhân còn có thể vay tiền tại
các ngân hàng dưới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, thẻ tín dụng.. các thủ tục
cho vay trong những hình thức này giống như đối với khách hàng doanh nghiệp.
1.2.2. Theo mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du
lịch…
17
n
L
V 
1.2..3. Theo phương thức hoàn trả
1.2.3.1. Cho vay trả góp
Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến hiện nay. Có thể hiểu như sau: “ cho
vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ
(gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời
hạn cho vay”.
Phương thức này áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
từng kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán một lần hết số nợ vay.
Đối với cho vay tiêu dùng trả góp, NHTM thường quan tâm đến một số vấn đề
cơ bản:
Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường chỉ tài trợ cho nhu cầu mua sắm
các tài sản có giá trị lớn hoặc có thời gian sử dụng lâu dài.
Số tiền phải trả trước: Người đi vay tiền được yêu cầu phải trả trước một số
tiền nhất định đối với tài sản mà họ có nhu cầu, phần còn lại do ngân hàng tài trợ.
Số tiền trả trước phải đủ lớn nhằm nâng cao ý thức trả nợ ngân hàng của khách
hàng, đồng thời giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng khi khách hàng không
trả được nợ.
Chi phí của khoản vay: là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng bao
gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí này phải trang trải được chi
phí huy động vốn, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro đồng thời mang lại lợi nhuận
thoả đáng cho ngân hàng.
Điều khoản thanh toán: việc xác định điều khoản thanh toán cần phải chú ý
đến một số vấn đề sau:
Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập và các nhu cầu
chi tiêu khác của khách hàng. Số tiền này có thể xác định theo phương thức sau:
Phương pháp lãi gộp: T =
Với
n
r
V
L 


T: Số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ.
18
L: Chi phí của khoản vay bao gồm lãi vay và các chi phí khác liên quan. Để
đơn giản thường lấy lãi vay.
V: vốn gốc.
n : Số kỳ hạn trả nợ
r: lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn
Theo cách tính này lãi suất này lãi suất tính cho khách hàng vay là lãi suất
danh nghĩa.
Phương pháp lãi đơn : người đi vay trả vốn gốc từng kỳ đều nhau, lãi mỗi kỳ
được tính theo dư nợ cho vay giảm dần. Số tiền trả nợ mỗi kỳ tính như sau:
r
T
T
T n
n


 
)
( 1
Tn : Số tiền khách hàng phải trả trong kỳ thứ n.
Tn 1
 : Số tiền khách hàng đã trả trong kỳ thứ ( n-1)
r : lãi suất khách hàng phải trả
Với cách tính này, lãi suất được tính trên cơ sở lãi suất thực tế của mỗi chu kỳ
tính lãi, do vậy có lợi hơn cho khách hàng. Thường lãi suất của ngân hàng được
điều chỉnh theo lãi suất thị trường nên phương pháp này phản ánh chính xác giá cả
món vay của khách hàng.
Giá trị tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền cho vay chưa được thu hồi.
Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ
theo tháng bởi thu nhập hàng tháng là nguồn trả nợ chính của khách hàng tiêu dùng.
Thời hạn cho vay không nên quá dài.
1.2.3.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Là hình thức cho vay tiêu dùng theo đó khách hàng sẽ thanh toán tiền gốc cho
ngân hàng một lần vào cuối kỳ, còn tiền lãi khách hàng trả hàng tháng với lãi suất
cố định trong suốt kỳ hạn vay. Phương thức này áp dụng với khoản vay nhỏ, ngắn
hạn
19
1.2.3.3. Cho vay tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai. Ngân hàng căn cứ vào khả năng trả nợ và thu nhập của
khách hàng để cho vay với một hạn mức tín dụng nhất định và trong một thời hạn
đã thoả thuận. Nếu khách hàng vượt quá hạn mức tín dụng, ngân hàng sẽ ngừng
cung cấp sản phẩm dịch vụ cho họ. Ưu điểm của phương pháp này là khách hàng
chỉ cần làm thủ tục vay 1 lần nhưng có thể vay ngân hàng nhiều lần với số tiền vay
khác nhau. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là khách hàng không thể vay
một số tiền lớn với thời hạn lâu.
1.2.4. Theo phương thức tài trợ
1.2.4.1. Cho vay gián tiếp
Được hiểu là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc,
cấp vốn cho khách hàng và khách hàng cũng không trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh từ những công ty chuyên cung cấp những
sản phẩm dịch vụ để cho vay với người tiêu dùng.
Hình thức này phát triển cùng với sự ra đời của phương thức tiếp thị mới và
cách thức người tiêu dùng mua sắm hàng hoá lâu bền. Người tiêu dùng có xu hướng
mua sắm hàng hoá trước khi dàn xếp nguồn tài trợ. Nhiều công ty bán lẻ và các đại
lý đã chấp nhận bán chịu hàng hoá cho khách hàng với điều kiện khách hàng phải
hoàn trả lại số tiền sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên do năng lực tài chính, họ
cần có vốn để duy trì hoạt động và họ buộc phải tìm đến ngân hàng.
Ưu điểm của hình thức này là ngân hàng có cơ hội tăng doanh số cho vay mà
mất ít chi phí nghiệp vụ. Trong cho vay tiêu dùng gián tiếp, các công ty bán lẻ cũng
phải chịu trách nhiệm giám sát các khoản vay trong một thời gian nhất định, theo
dõi các tài khoản không trả đúng hạn. Nhờ đó ngân hàng tiết kiệm được thời gian và
chi phí đáng kể.
Tuy nhiên, sự tài trợ này có những hạn chế nhất định. Ngân hàng không trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng, toàn bộ thông tin về khách hàng từ các công ty bán lẻ,
20
do đó ngân hàng không có cơ sở để đánh giá khách hàng một cách chính xác. Các
khoản nợ của khách hàng thiếu sự kiểm soát của ngân hàng trước trong và sau khi
cho vay. Vì vậy, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro tín dụng rất cao. Mặt khác, do
tâm lý của khách hàng mua trả góp, họ thường có cảm giác món nợ có thể xoá bằng
việc trả lại hàng nếu hàng hoá không thoả mãn hoặc họ không có đủ khả năng tài
chính mua nó; vì vậykhi biết mình chịu một khoản vay của ngân hàng họ thường có
tâm lý bất hợp tác với ngân hàng.
Do hạn chế như trên mà nhiều ngân hàng không hoặc hạn chế tham gia vào
hình thức tài trợ này. Và luôn kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay.
1.2.4.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Là hình thức khách hàng và ngân hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay
và thu nợ.
So với cho vay gián tiếp, chất lượng các khoản cho vay được nâng cao hơn.
Ngân hàng tiến hành thẩm định đánh giá trước khi đưa ra quyết định cho vay, mặt
khác ngân hàng còn có sự giám sát chặt chẽ khách hàng sau cho vay, nhờ đó hạn
chế thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng ngân hàng là
những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực tín dụng, các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có cơ sở và
chất lượng cao hơn so với công ty bán lẻ. Mặt khác, khi tiếp xúc với khách hàng,
cán bộ tín dụng quan tâm đến chất lượng tín dụng, trong khi các công ty bán lẻ
thường coi trọng doanh số bán hàng và từ đó đưa ra các quyết định tín dụng nhanh
chóng.
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay gián tiếp do
quan hệ trực tiếp dễ xử lý những phát sinh hơn làm thoả mãn quyền lợi của cả hai
bên. Mặt khác, nhờ mối quan hệ tốt với khách hàng trong quá trình cho vay, ngân
hàng sẽ giữ chân được khách hàng và có cơ hội gia tăng khách hàng tiềm năng.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường Luật pháp
21
Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực của Nhà nước. Mọi cá nhân, tổ chức tại
mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật do quốc gia đó quy định với
những hoạt động của mình. Các Ngân hàng thương mại cũng không phải ngoại lệ.
Hơn thế hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm
- kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiểm tra của Nhà nước là hết sức quan trọng và
cần thiết,họ phải tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước ,luật các tổ chức
tín dụng ,luật dân sự và các quy định khác.
Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng ,không đồng bộ, không ổn định
và có nhiều khẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho các doanh
nghiệp ,họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trường như vậy ,cắt giảm đầu tư
làm cho nền kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân giảm sút ,nhu cầu
tiêu dùng giảm,khả năng mở rộng cho vay giảm .
Ngược lại, môi trường pháp lý ổn định, hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ
đồng bộ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và
tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Bên cạnh đó quyền lợi và trách nhiệm của các
Ngân hàng thương mại và các bên liên quan cũng được bảo vệ, giải quyết khi có
tranh chấp xảy ra. Chính điều đó giúp cho quy mô cho vay của ngân hàng tăng lên.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế - chính trị
Đây là một nhân tố không kém phần quan trọng so với môi trường Luật pháp.
Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát,
chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp… phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế
của một quốc gia. Nếu một nước có nền kinh tế ổn định thì đời sống của người dân
cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì
vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao,
thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm...Tình hình chính trị tác
động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động tới cho vay tiêu dùng. Như chúng ta
đã biết với một quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển hoặc không ổn định ,lạm
22
phát cao…nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ giảm, do đó khả năng mở rộng cho
vay tiêu dùng của ngân hàng gặp phải khó khăn.
1.3.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội
Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa - xã hội bao gồm: tập quán xã hội, thói
quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội…
có tác động không nhỏ tới cho vay tiêu dùng. Bên cạnh việc quyết định tới nhu cầu
chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Chúng còn ảnh hưởng tới cả phương thức thỏa
mãn cũng như thói quen tài trợ của họ. Nếu cộng đồng có thói quen hưởng thụ, luôn
muốn thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách nhanh chóng, và không ngừng
mong muốn cải thiện và nâng cao cuộc sống hiện tại thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ
hội phát triển. Còn ngược lại, với một cộng đồng mà các cá nhân trong đó chủ yếu
không thích mua sắm, không có thói quen tiêu dùng quá mức những gì mà họ kiếm
được tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung của họ là sẽ tiết kiệm chứ không
phải là đến Ngân hàng vay vốn để chi tiêu. Do đó, cho vay tiêu dùng sẽ hoạt động
hết sức khó khăn trong một môi trường như thế.
Ngoài ra tình hình an ninh, trật tự xã hội cũng góp phần đáng kể trong việc
đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Với một xã hội an toàn, an ninh đảm bảo thì
càng có nhiều nhu cầu trong việc chi tiêu, hưởng thụ. Vậy nên càng có nhiều cá
nhân tìm đến Ngân hàng để được tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu mà khả năng thanh
toán hiện tại chưa đáp ứng được.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng
Đạo đức của khách hàng: Đây là yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện chí trả
nợ đối với ngân hàng của người đi vay .Vì rằng ngay cả khi người đi vay có nguốn
thu nhập cao để trả nợ thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo đức
không tốt (không có thiện chí trả nợ) thì cũng không hứa hẹn một thiện chí tốt khi
người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng .Chính vì vậy tư cách đạo đức của
người vay là yêu tố quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng.
23
Khả năng tài chính:sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi vay thì việc
đánh giá khả năng tài chính cũng rất quan trọng vì rằng nó quyết định khả năng trả
nợ.Khách hàng có thu nhập cao ,việc thanh toán nợ ngân hàng ít ảnh hưởng đến các
nhu cầu chi tiêu khác (đặc biệt là nhu cầu chi tiết thiết yếu ), do đó khoản cho vay ít
rủi ro hơn.
Tài sản đảm bảo: Cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng chính là tài sản đảm
bảo. Nếu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có tài sản đảm bảo thì càng an
toàn cho Ngân hàng. Vì nếu khách hàng không có khả năng thanh toán thì Ngân
hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của chính khách
hàng đó. Vậy nên ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các Ngân hàng khi tiến hành cấp tín
dụng tiêu dùng cho các khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm
bảo.
1.3.2.2. Nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng
Nguồn nhân lực: Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng
sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng .Do đó, họ không phải những giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về tâm lí,thói quen,sở thích của từng
nhóm khách hàng ,có hiểu biết về thị trường hàng hoá và dịch vụ. Sự thành công
hay thất bại của một tổ chức kinh doanh, ngoài yếu tố cơ sở vật chất, yếu tố vốn thì
nhân tố con người cũng đóng vai trò rất quan trọng. Để đẩy mạnh hoạt động của
mình, các ngân hàng cần có một chiến lược đào tạo con người lâu dài, cập nhật
cùng với chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và giữ chân những người giỏi. Đây là
nền tảng cho sự phát triển của bất cứ hoạt động nào không chỉ là hoạt động của bất
cứ một ngân hàng nào.
Công tác thẩm định: Như đã trình bày ở đặc điểm của cho vay tiêu dùng, quá
trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất nhiều khó khăn. Đây chính
là nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài. Vì vậy, khách hàng không mặn
mà lắm với cho vay tiêu dùng. Cho nên, các ngân hàng nếu tiến hành khâu này một
cách nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây phiền hà cho khách
hàng sẽ tạo ra một ấn tượng tốt với khách hàng. Đặc biệt, điều này sẽ giúp cho các
24
ngân hàng dễ dàng lôi kéo được đối tượng khách hàng cá nhân như trong cho vay
tiêu dùng.
Công nghệ ngân hàng: Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc
mở rộng, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, và đang là vấn đề mà các ngân
hàng quan tâm. Các ngân hàng đã ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin
vào hoạt động của mình nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh. Vì vậy, ngân
hàng nào có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ có điều kiện mở rộng kinh
doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh hoạt động của
một ngân hàng, là định hướng chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân
hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Định hướng phát triển tổng thể của ngân hàng dựa trên các nội dung chính của
chính sách.
Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng, các hoạt động của ngân hàng
tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến
chất lượng của hoạt động tín dụng.
Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm: các ngân hàng sẽ
tập trung vào các đối tượng khách hàng mà mình đã lựa chọn.
Nguồn vốn của Ngân hàng: Một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc mở
rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Nếu một
Ngân hàng có vốn lớn thì càng có cơ hội đầu tư nhiều vào trang thiết bị, vào nguồn
nhân lực… cho hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua đó, cho vay tiêu dùng ngày
càng được mở rộng.
1.4. Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay tiêu dùng
Hiệu quả cho vay được cấu thành bởi 2 yếu tố: “Mức độ an toàn và khả năng
sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay đem lại”.
25
Có 2 mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay ngân hàng.
Trước khi có sự tài trợ của ngân hàng, mối quan hệ đó có thể là rủi ro càng cao, sinh
lời càng lớn. Tuy nhiên, sau khi cho vay, quan hệ đó lại là: tổn thất càng cao thì sinh
lời càng thấp. Do đó, ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc
thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối liên quan giữa rủi ro và sinh lời
nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn.
Hiệu quả cho vay là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng vì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại chủ yếu lợi nhuận cho ngân
hàng, nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro đe doạ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
là điều kiện sống còn của mỗi ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay phân loại theo mục đích tài trợ. Vì
vậy hiệu quả cho vay tiêu dùng cũng được xem xét dựa trên khái niệm về hiệu quả
cho vay của ngân hàng.
1.4.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại
Để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, nên kết
hợp phân tích số tương đối và số tuyệt đối; theo dõi tình hình biến động của chỉ tiêu
phân tích qua các năm; khi đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại một đơn vị, chi
nhánh có thể so sánh từng chỉ tiêu với mức chỉ tiêu bình quân tương ứng trong cùng
hệ thống ngân hàng. Nếu có điều kiện khi đánh giá hiệu quả cho vay tại một ngân
hàng thương mại, có thể so sánh các chỉ tiêu của ngân hàng đang nghiên cứu với các
chỉ tiêu tương ứng bình quân của các ngành ngân hàng còn lại và chỉ tiêu tương ứng
của từng ngành.
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu dư nợ cho vay
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay. Tốc độ tăng
doanh số cho vay được tính theo công thức :
Doanh số cho vay kỳ này
Tốc độ tăng doanh số = ( -1) 100
Doanh số cho vay kỳ trước
26
Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay của
ngân hàng. Tốc độ tăng doanh số phản ánh khả năng mở rộng cho vay qua các thời
kỳ. Doanh số cho vay và tốc độ cho vay phản ánh khả năng mở rộng tín dụng nhưng
chưa đủ khẳng định hiệu quả cho vay của NHTM.
Doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ phản ánh số vốn khách hàng hoàn trả ngân hàng trong từng
thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ phản ánh hai khả năng : một, khách hàng hoàn
trả vốn vay ngân hàng đúng hạn. Hai là, ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi nợ
sớm do có dấu hiệu không lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng.
Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Tốc
độ dư nợ cho vay qua các năm được tính như sau:
Dư nợ cho vay kỳ này
Tốc độ tăng dư nợ = ( -1)  100
Dư nợ cho vay kỳ trước
1.4.2.2. Các chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân hàng
khi đã đến hạn thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh
mức độ an toàn của hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ bình quân : là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá
hạn ( hoặc tính cả tiền lãi quá hạn ) trên tổng dư nợ.
Nợ gốc quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện độ an toàn tín dụng tại ngân hàng cao và
ngược lại. NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn cao, làm hiệu quả
tín dụng tại ngân hàng thấp.
27
Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản cho vay, cho biết tỷ lệ
dư nợ có nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ. Theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% là yếu kém. Nếu
chỉ số này dưới mức 5%, ngân hàng được đánh giá có nghiệp vụ tín dụng, chất
lượng cho vay cao.
Tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ quá hạn phản ánh rủi ro nhiều khi không chính xác.
Sự gia tăng các khoản cho vay nhanh chóng có thể che dấu vấn đề nợ quá hạn do
tổng số dư nợ cho vay gia tăng, trong khi số dư nợ quá hạn chỉ tăng khi các khoản
nợ đến kỳ hạn phải trả.
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn :
Khi khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng thường gia hạn nợ
cho khách hàng, tạo điều kiện cho họ có thể thu xếp để trả được nợ cho ngân hàng.
Nợ khó đòi là khoản nợ đã quá một kỳ hạn gia hạn nợ. Việc sử dụng tỷ lệ nợ khó
đòi trên tổng dư nợ quá hạn cho biết tỷ lệ phần trăm tổng nợ quá hạn có khả năng
thu hồi. Việc sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn độ an toàn
tín dụng.
1.4.2.3. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay
Tỷ trọng thu nhập =  100
Tổng thu nhập của ngân hàng
Đây là chi tiêu để so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong
tổng thu nhập của NHTM.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại
1.4.3.1 Nhân tố từ bên trong ngân hàng
a, Chiến lược kinh doanh
28
Chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
tiêu dùng. Chiến lược được hiểu là tầm nhìn của doanh nghiệp trong dài hạn về
phương hướng, quy mô, thị trường, lợi thế, nguồn lực, môi trường ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh, giá trị kỳ vọng mà những người trong và ngoài doanh nghiệp
cần.
Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên
một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản
phẩm,đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai
thác và tạo ra các cơ hội mới… Cũng giống như một doanh nghiệp, một NHTM
không có chiến lược kinh doanh rơi vào thế bị động trong hoạt động kinh doanh.
Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ chuyển nó
thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo cho
những mục tiêu đã đề ra ; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho
vay tiêu dùng như: kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch marketing, chính sách
nhân sự.
b, Chính sách tín dụng
Các khoản vay là tài sản lớn nhất của một ngân hàng. Sự lành mạnh của danh
mục cho vay quyết định thu nhập của ngân hàng, cũng như tính hiệu quả của nó.
Ngân hàng luôn tìm mọi cách cung cấp tối đa các dịch vụ tín dụng nhưng phải theo
nguyên tắc thận trọng, an toàn và thanh khoản. Chính sách tín dụng là các nguyên
tắc cơ bản chi phối mở rộng tín dụng.Một chính sách tín dụng được hoạch định tốt
phù hợp với quy luật khách quan là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả tín
dụng nói chung và hiệu quả cho vay tiêu dùng nói riêng bao gồm việc mở rộng cho
vay và quản trị tốt rủi ro tín dụng của ngân hàng. Các yếu tố cơ bản của một chính
sách tín dụng bao gồm:
Các yếu tố về mặt pháp luật: ngân hàng phải đưa ra các giới hạn cho vay hợp
pháp một cách rõ ràng để tránh việc vi phạm những quy định của ngân hàng về vấn
đề này.
Quy mô tối đa trong danh mục cho vay.
29
Cơ cấu danh mục cho vay: ngân hàng sẽ chỉ ra các loại cho vay mà ngân
hàng sẽ và không thực hiện, cũng như số lượng mỗi loại là bao nhiêu trong tổng
danh mục cho vay.
Uỷ quyền cho vay: Mỗi thành viên được uỷ nhiệm cho vay phải biết chính
xác mức tín dụng, cũng như các trường hợp được phép quyết định cho vay. Phạm vi
uỷ quyền cho vay tuỳ thuộc vào hội đồng quản trị của ngân hàng. Sự khác nhau về
phạm vi uỷ quyền cho vay do nhiều yếu tố quyết định như quy mô hoạt động, mạng
lưới chi nhánh, loại vay, kinh nghiệm và khả năng nhân viên, nhu cầu của lĩnh vực
ngân hàng cho vay và việc ngân hàng nhắm đến tăng trưởng hay chất lượng.
Định giá : phí tài trợ cho việc vay phải bù đắp được chi phí huy động vốn,
chi phí mở rộng và quản lý tín dụng, chi phí rủi ro thời hạn và chi phí rủi ro tín
dụng.
Những tiêu chuẩn về chất lượng tín dụng : Ngân hàng quyết định những tiêu
chuẩn định tính cho những khoản tín dụng được phép thực hiện. Những tiêu chuẩn
đưa ra phụ thuộc vào định hướng phát triển của ngân hàng. Ngân hàng có thể lựa
chọn các danh mục cho vay có chất lượng cao, lãi suất thấp, mức tổn thất do không
thu hồi thấp hoặc các khoản cho vay với lãi suất cao, rủi ro cao hơn, định hướng
tăng trưởng nhanh hơn.
Thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ.
Giám sát tín dụng : Chính sách tín dụng tốt sẽ phải cung cấp một lộ trình
theo dõi và cách thức giám sát các khoản cho vay thích hợp. Một phương pháp hay
hệ thống theo dõi phải bảo đảm:
- Phân loại các khoản vay.
- Có giấy đề nghị vay vốn cho các khoản vay.
- Có lịch trình trả nợ vay cụ thể đã thoả thuận với người vay tại thời điểm
cho vay.
- Phải cung cấp đầy đủ thông tin dưới dạng các báo cáo tài chính thích hợp
và các thông báo của nhân viên cho vay về những thông tin thường xuyên của
khách hàng trong một hồ sơ tín dụng.
30
- Xem xét định kỳ các khoản cho vay, sớm phát hiện sự suy giảm chất lượng
tín dụng.
- Hướng dẫn xử lý các tài sản có vấn đề và thu hồi các khoản tín dụng được
quan tâm đặc biệt.
.Việc xây dựng chính sách tín dụng phải dựa vào: nhu cầu vốn của khách
hàng; khả năng sinh lời và rủi ro tiềm tang của khách hàng; chính sách của chính
phủ và NHNN; quy mô, kết cấu tính ổn định của các khoản tiền gửi, vào mục tiêu
theo đuổi của ngân hàng; vào chất lượng cán bộ tín dụng…Nó là kim chỉ nam cho
hoạt động của tất cả nhân viên và lãnh đạo ngân hàng. Nó là cơ sở tham khảo và các
tiêu chuẩn mà theo đó cán bộ cho vay tự tin thực hiện công việc, cũng như khi
quyết định mở rộng tín dụng trong quyền hạn được phép. Nó tạo ra sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng, tạo sự liên kết giữa các phòng ban để hướng tời
mục tiêu kinh doanh đề ra trong giới hạn rủi ro được tính toán. Nó giúp cho ngân
hàng thiết lập kế hoạch kinh doanh dài hạn để hoạt động một cách chủ động, thay vì
phản ứng bị động với chính sách của đối thủ cạnh tranh.
c, Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hang trong
việc cấp tín dụng. Quy trình tín dụng được chia thành các giai đoạn: lập hồ sơ tín
dụng, thẩm định (hay còn gọi là phân tích tín dụng), quyết định tín dụng, giải ngân,
giám sát, thu hồi nợ và thanh lý tín dụng. bao gồm các bước từ chuẩn bị cho vay,
phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu hồi nợ. Các giai đoạn có
mối quan hệ mật thiệt với nhau. Kết quả của giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai
đoạn tiếp theo và tác động đến chất lượng công việc của giai đoạn sau.
Ngày nay, các ngân hàng và các định chế cho vay khác đều thiết lập các quy
trình tín dụng. Về nguyên tắc, các quy trình tín dụng của các ngân hàng có các nội
dung cơ bản tương tự nhau, tuy nhiên nội dung chi tiết lại khác nhau. Việc xây dựng
một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị
góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh số. Bởi vì:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho xây dựng mô hình tổ chức thích hợp tại
ngân hàng. Nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng
31
các công việc liên quan đến hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở phân định trách
nhiệm ở từng vị trí. Nó như là một quy phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội
bộ ngân hàng và thường được in thành văn bản hướng dẫn nhằm thực hiện thống
nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhân viên ngân hàng sẽ biết được
trách nhiệm phải thực hiện, mối quan hệ với các đồng nghiệp, vai trò trong toàn bộ
quy trình.
- Dựa vào quy trình, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính phù hợp
với quy định của pháp luật và bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng. Các thủ
tục cho vay thích hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay, kỹ thuật phân
tích nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách
hàng.
- Quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều
chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện
quy trình tín dụng nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu, những
công việc cần điều chỉnh, cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai, để kiểm
soát được những rủi ro khi cấp tín dụng.
d, Chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ
hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về
khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cũng như là người
thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ . Vì vậy, cán bộ tín dụng là nhân tố
quan trọng đầu tiên và quyết đinh đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Điều này
đòi hỏi một cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả
năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được
những khách hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo
đức tốt…. Nhờ có những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu
quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Sự thành công của một hợp đồng tín dụng còn phụ thuộc vào thái độ phục vụ
của cán bộ tín dụng. Đối với mỗi khách hàng, họ sẽ nhớ rất lâu và nói rất nhiều về
những điểm không hài lòng mà khởi nguồn của những thông tin đó là thái độ và khả
32
năng phục vụ của nhân viên ngân hàng. Đặc biệt thông qua kênh truyền miệng, nó
có tác dụng lan truyền rất nhanh. Vì vậy, chính cách thức làm việc chuyên nghiệp
và sự phục vụ tận tình của cán bộ tín dụng sẽ là lợi thế cạnh tranh quan trọng so vơi
các ngân hàng khác trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Tác phong chuyên nghiệp của
cán bộ tín dụng không chỉ đem lại sự thành công cho hợp đồng tín dụng mà còn
đem lại cho ngân hàng nhiều hợp đồng tín dụng tiềm năng.
Với mỗi cán bộ tín dụng, không chỉ yêu cầu về trình độ chuyên môn mà cái
quan trọng hàng đầu là đạo đức nghề nghiệp. Một cán bộ tín dụng phải có tính trung
thực, liêm khiết để đưa ra những quyết định đúng đắn vừa có lợi cho ngân hàng,
vừa thuận tiện cho khách hàng.
e, Công tác thông tin
Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói
chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, ngân
hàng thực hiện phân tích tín dụng để, đánh giá khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng.
Ngân hàng sẽ tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và
tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó, dự kiến các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ đó là cơ sở để cho ra quyết
định tín dụng, chấp thuận hay không chấp thuận cho vay. Thông tin có thể được
cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau: từ hồ sơ đề nghị cấp vốn của khách hàng; hồ sơ
lưu trữ tại ngân hàng, hoặc từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt từ
trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của hệ thống các định chế tài chính ; từ các
cơ quan chức năng như thuế, pháp luật…các ấn bản báo chi, các phương tiện thông
tin đại chúng, từ phỏng vấn trực tiếp khách hàng hoặc người thân của họ; thậm chí
từ nguồn thông tin đi mua. Số lượng, chất lượng thông tin ảnh hưởng đến tính đúng
đắn, phù hợp của quyết định đưa ra. Do vậy công tác thông tin có tác động lớn đến
hiệu quả hoạt động cho vay.
g, Kiểm soát nội bộ
Nhờ hoạt động kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo ngân hàng có được cái nhìn
toàn cảnh về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Định kỳ hoặc đột xuất,
33
kiểm soát viên tiến hành kiểm soát. Mức độ phát hiện nhanh chóng các sai sót,
nguyên nhân gây ra sai sót và biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả
cho vay tiêu dùng.
h, Trình độ công nghệ của ngân hàng
Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại, phong
phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng. Đặc biệt với hoạt
động cho vay tiêu dùng với đặc điểm số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân
hàng phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay, với hệ thống công
nghệ phát triển vừa tiết kiệm được thời gian công sức cán bộ tín dụng vừa nhằm hạn
chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình khách hàng có quan hệ với khách
hàng.
1.4.3.2. Nhân tố từ khách hàng
a, Năng lực tài chính của khách hàng.
Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề quan tâm đầu tâm đầu tiên về khách hàng
của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn được chấp nhận khi khách hàng
đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của khách hàng mà trước hết là phải có năng lực tài
chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cần xem xét kỹ
lượng với những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh
nhưng không ổn định.
b, Nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng
Hiệu quả cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào đạo đức khách hàng. Đạo
đức của khách hàng vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm của
họ. Năng lực pháp lý của khách hàng được đánh giá qua việc khách hàng không vi
phạm các quy định trong, trước và sau khi cho vay. Mức độ tín nhiệm của ngân hàng
đối với khách hàng được đánh giá thông qua những yếu tố về thu nhập, tài sản đảm
bảo, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng.
1.4.3.3. Nhân tố từ đơn vị hỗ trợ hoạt động của ngân hàng
a, Môi trường kinh tế, xã hội
Đây là nhân tố đầu tiên được nhắc đến đầu tiên khi xem xét ảnh hưởng đối
với hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, xã hội ổn
34
định, đời sống dân cư được cải thiện, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống từ đó
mà gia tăng. Với mức thu nhập cao và ổn định, nhu cầu tận hưởng các sản phẩm
dịch vụ có giá trị lớn, chất lượng cao được hình thành. Điều đó thúc đẩy mở rộng
cho vay tiêu dùng. Mặt khác, sự ổn định về thu nhập của người dân cũng đảm bảo
cho khả năng thu nợ của các cho vay tiêu dùng. Đồng nghĩa với hiệu quả cho vay
tiêu dùng được nâng cao.
b, Môi trường pháp lý
Tạo môi trường pháp luật giúp cho hoạt động cho vay tiêu dùng diễn ra trôi
chảy, an toàn và hiệu quả theo khuôn khổ thống nhất. Môi trường pháp lý ổn định tạo
điều kiện rất lớn cho sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng.
c, Môi trường văn hoá
Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay tiêu
dùng. Mỗi nền văn hoá có nét riêng đặc thù, từ đó chi phối đến thói quen chi tiêu,
mua sắm của các tầng lớp dân cư… Do đó, nó có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay
tiêu dùng của ngân hàng.
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2016
2.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NH Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình
Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các
tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đến ngày 31/12/2014, NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng
thương mại lớn nhất với vốn điều lệ là 29.605 tỷ đồng, tổng tài sản lên tới 762.869
tỷ đồng, tổng nguồn vốn là 690.191 tỷ đồng, tổng dư nợ trên 605.324 tỷ. Là ngân
hàng có mạng lưới rộng nhất với 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, và chi nhánh Campuchia, có gần 40.000 cán bộ, công nhân viên. Có quan hệ
với 1.026 ngân hàng đại lý trên gần 100 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM

More Related Content

Similar to NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG  TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI  NGÂN H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG  TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI  NGÂN H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...NOT
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THẾ CHẤP BẰNG BẤT ĐỘNG SẢN ...
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO  TÍN DỤNG THẾ CHẤP BẰNG BẤT ĐỘNG SẢN  ...THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO  TÍN DỤNG THẾ CHẤP BẰNG BẤT ĐỘNG SẢN  ...
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THẾ CHẤP BẰNG BẤT ĐỘNG SẢN ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM (20)

Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng AgribankChất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG  TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI  NGÂN H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG  TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI  NGÂN H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
 
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
 
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân.doc
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân.docGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân.doc
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân.doc
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ...
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
 
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THẾ CHẤP BẰNG BẤT ĐỘNG SẢN ...
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO  TÍN DỤNG THẾ CHẤP BẰNG BẤT ĐỘNG SẢN  ...THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO  TÍN DỤNG THẾ CHẤP BẰNG BẤT ĐỘNG SẢN  ...
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THẾ CHẤP BẰNG BẤT ĐỘNG SẢN ...
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAYĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
 
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------- --------- LUẬN VĂN THẠC SỸ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân Hàng TRẦN NAM DƯƠNG
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Hà Nội - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------- --------- LUẬN VĂN THẠC SỸ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng - Bảo Hiểm Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân Hàng MÃ SỐ: 60340201 TRẦN NAM DƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚC HIỀN
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Hà Nội - 2017
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................. 5 1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm cho vay tiêu dùng ..............................................5 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ........................................................................ 5 1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng .......................................................................6 1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ...................................................................9 1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng ..........................................................................12 1.2.1. Theo hình thức bảo đảm tiền vay ................................................................12 1.2.2. Theo mục đích vay ......................................................................................16 1.2..3. Theo phương thức hoàn trả .......................................................................17 1.2.4. Theo phương thức tài trợ............................................................................ 19 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 20 1.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................20 1.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................22 1.4. Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.......................... 24 1.4.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay tiêu dùng ...................................................24 1.4.2 .Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại ........................................................................................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2016 ...................................35 2.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam ............................................................35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam ...................................35 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam......................................................................................................... 36 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động ...........................................................................39 2.1.4. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam trong thời gian từ 2014-2016 ..............42 2.2.3. Kết quả kinh doanh .....................................................................................53 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam .................................54 2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng .........................................55 2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam ...........................................57 2.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam ........................................... 64 2.3. Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam ............................67 2.3.1. Về tỉ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ......................................... 67 2.3.2. Về nợ quá hạn CVTD.................................................................................. 69 2.3.3. Về tình hình doanh thu CVTD ....................................................................70 2.4. Đánh giá về hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam .................................71 2.4.1. Thành tựu đạt được...................................................................................c 71 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................73 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM ..................................................... 78 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm.................. 78
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3.2. Một số giải pháp để cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm ..................80 3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng đúng đắn và hấp dẫn đối với khách hàng ...................................................................................................................... 80 3.2.2. Mở rộng mức cho vay, đối tượng cho vay ................................................. 84 3.2.3. Đổi mới công nghệ ngân hàng.................................................................... 85 3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing............................................................... 86 3.2.5. Tăng cườ̀ng kiểm soát, trước, trong và sau khi cho vay............................. 86 3.2.6. Nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ ........................86 3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................87 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ ............................................................................87 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...........................................................88 3.3.3. Kiến nghị với NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn ............................89 KẾT LUẬN .................................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................92 bn n
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, bài viết, thông tin đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo Danh mục Tài liệu tham khảo của Luận văn. Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố. TÁC GIẢ LUẬN VĂN TRẦN NAM DƯƠNG
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng Quý thầy cô trường Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu để giúp em làm tốt hơn trong công việc và hoàn thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Phúc Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian em học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết nên luận văn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, em mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả Trần Nam Dương
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BCTD BCTĐ BLDS CN CBTD CVTD HĐQT HĐTV HĐBHTV NHNN NHNo& PTNT NHTM TTCK TDDN TC TPKD : Báo cáo tín dụng : Báo cáo thẩm định : Bộ luật dân sự : Cá nhân : Cán bộ tín dụng : Cho vay tiêu dùng : Hội đồng quản trị : Hội đồng thành viên : Hợp đồng bảo hiểm tiền vay : Ngân hàng Nhà Nước : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn : Ngân hàng thương mại : Thị trường chứng khoán : Tín dụng doanh nghiệp : Tổ chức : Trường phòng kinh doanh
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thanh Liêm...........37 Bảng 1: Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi năm 2016 …………………………..39 Bảng 2: Cơ cấu nguồn lao động theo trình độ năm 2016..........................................40 Bảng 3: Cơ cấu nguồn lao động theo giới tính năm 2016.........................................41 Bảng 4: Tổng nguồn vốn huy động từ 2014-2016....................................................43 Bảng 5: Tổng nguồn vốn huy động từ 2014-2016....................................................43 Bảng 6: Tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp...........................................44 Bảng 7: Tình hình huy động vốn từ cá nhân.............................................................45 Bảng 8: Tình hình huy động vốn theo loại hình .......................................................46 Bảng 9: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn từ 2014-2016 ....................................47 Bảng 10: Tình hình huy động vốn theo loại tiền.......................................................49 Bảng 11: Hoạt động tín dụng của chi nhánh những năm gần đây. ...........................51 Bảng 12: Cơ cấu tín dụng của chi nhánh theo thời hạn. ...........................................52 Bảng 13: Kết quả hoạt động kinh doanh 2014 – 2016..............................................54 Bảng 14: Tỷ trọng giữa dư nợ cho vay tiêu dùng và tổng dư nợ..............................68 Bảng 15: Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo thời hạn .......................................................68 Bảng 16: Tình hình nợ quá hạn CVTD.....................................................................69 Bảng 17: Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng.....................................................70
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm. 2. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 3. Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Nam Dương 4. Họ và tên cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phúc Hiền 5. Những kết quả đạt được: Để hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm”, tác giả đã phân tích những kiến thức cơ bản nhất về tín dụng, về cho vay tiêu dùng. Áp dụng vào thực tế làm việc, tác giả phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Liêm giai đoạn 2014-2016. Từ đó, tác giả nêu lên những nguyên nhân khách quan, chủ quan, những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Thanh Liêm. Cuối cùng, tác giả nêu ra một số ý kiến cá nhân để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng Nhà nước cũng như đối với Ngân hàng Nông nghiệp.
  • 12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lĩnh vực ngân hàng đang dần chuyển sang một giai đoạn phát triển mới sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11/2006. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt hơn nhằm đem đến cho khách hàng sự lựa chọn tối ưu. Các ngân hàng trong nước phải có những giải pháp thích hợp để có thể thích ứng được với tiến trình tự do hóa thương mại, nhanh chóng ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến, đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước. Trước đây với hoạt động ngân hàng truyền thống, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ. Khi vay vốn, khách hàng phải trình dự án khả thi, thể hiện đối tượng đầu tư vốn sản xuất kinh doanh cái gì, sản phẩm và khả năng tiêu thụ ra sao, vòng quay vốn và thời hạn thu hồi vốn như thế nào…kèm theo tài sản đảm bảo tiền hoặc vay tín chấp, thì mới có thể vay được vốn. Nhưng hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh NH nước ngoài, NH liên doanh, NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, Công ty tài chính…đang cạnh tranh mạnh mẽ các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Đó là khách hàng vay tiền với mục đích tiêu dùng chứ không phải đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ…Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu trên thế giới và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhưng mới phát triển một số năm gần đây tại Việt Nam. Nhận thức được môi trường cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng thời kỳ mới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm, Hà Nam là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam với phương hướng và nhiệm vụ được giao là đơn vị tiên phong trong vai trò ngân hàng bán lẻ hiện đại. Trong xu hướng đó thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng thương mại quốc doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy, thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được
  • 13. 2 các ngân hàng thương mại khai thác triệt để. Việc mở rộng thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ giúp ngân hàng tăng thêm doanh thu cũng như hình ảnh của mình đối với người dân. Tại địa bàn huyện Thanh Liêm hiện nay, tỉ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn còn ở mức thấp, chỉ dao động trọng khoản 10% so với tổng dư nợ toàn địa bàn. Đây là con số khá khiêm tốn đối với thị trường khách hàng tại huyện. Với thực tế như vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm” để hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho vay tiêu dùng là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nghiên cứu “Hoạt động cho vay tiêu dùng kinh nghiệm quốc tế; thực trạng và khuyến nghị chính sách Việt Nam” của TS Nguyễn Thị Kim Thanh, Đinh Xuân Hà, Nguyễn Thị Hiền, Phạm Hà Phương, Nguyễn Thị Hoàng Anh, Nguyễn Thùy Linh, Ngô Thị Minh Thu (2014) cung cấp những nét chính về những thông lệ quốc tế trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng như sự phát triển của thị trường, mô hình hoạt động cũng như rủi ro đối với các công ty tài chính tiêu dùng, lãi suất cho vay tiêu dùng, một số biện pháp để bảo vệ người đi vay và tổ chức cho vay, duy trì thị trường an toàn, ổn định. Ngoài ra nghiên cứu còn mô tả những nét chi tiết về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay bao gồm: khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại và các công ty tài chính tiêu dùng, từ đối tượng khách hàng, cơ cấu sản phẩm, đến quy trình cho vay và quản trị rủi ro… Thông qua đó, cung cấp những hiểu biết cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng trên thế giới cũng như tại thị trường Việt Nam, đồng thời cũng rút ra một số khuyến nghị chính sách phù hợp để có thể thúc đẩy thị trường cho vay tiêu dùng Việt Nam phát triển hiệu quả hơn nữa trong giai đoạn phát triển tiếp theo. Nghiên cứu “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của TS Vũ Văn Thực ( 2014) đã khái quát về thực trạng cho vay tiêu dùng tại Agribank trong thời gian trước năm 2014, đề xuất một
  • 14. 3 số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank trong thời gian tới. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, cùng với quá trình công tác tại ngân hàng Agribank chi nhánh Thanh Liêm, tác giả thu hẹp phạm vi nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam chi nhánh Huyện Thanh Liêm và tác giả mong muốn sẽ đóng góp những kiến thức chưa được nghiên cứu để có thể góp phần vào sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tác giả đang công tác. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, định nghĩa, vai trò, đặc điểm của cho vay tiêu dùng, các chỉ tiêu xác định hiệu quả trong cho vay tiêu dùng. Qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng ở ngân hàng thương mại. Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm. Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động vay tiêu dùng. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh, giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu và tìm hiểu thông tin về loại hình cho vay tiêu dùng, các chỉ tiêu xác định hiệu quả trong cho vay tiêu dùng. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm trong giai đoạn từ năm 2014-2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Để tìm hiểu về tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm, luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp nghiên cứu thực tiễn, tổng hợp và so sánh phân tích số liệu. Nếu tìm ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
  • 15. 4 tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm thì có thể góp phần làm gia tăng lợi nhuận và vị thế của ngân hàng. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận,mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, và các phụ lục thì nội dung chính của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm từ năm 2014 đến năm 2016. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt chi nhánh huyện Thanh Liêm.
  • 16. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm cho vay tiêu dùng 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Trước tiên, ta tìm hiểu khái niệm về tín dụng. Trên nền tảng đó, ta có thể hiểu một cách dễ dàng hơn về cho vay tiêu dùng. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Ví dụ, ngày 01/01/2015 ông A được ngân hàng cấp cho một khoản tín dụng trị giá 100.000.000 đồng, với lãi suất là 11%/năm, thời hạn vay 1 năm. Như vậy, ông A phải tất toán trả cho ngân hàng vô điều kiện khoản vay này vào ngày 01/01/2016 gồm: 100.000.000 gốc vay + 11triệu đồng lãi vay. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì ngân hàng đươc coi như là một tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Ở các ngân hàng thương mại hiện nay áp dụng rất nhiều các hình thức cho vay đối với khách hàng. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay khác nhau, phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của các khoản nợ của khách hàng. Các hình thức cho vay của ngân hàng hiện nay đó là cho vay kinh doanh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trong đó cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng ngày càng được ưa chuộng do lợi nhuận từ hoạt động cho vay này là rất lớn. Nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn thì cho vay tiêu dùng được hiểu là một sản phẩm tín dụng hữu ích nhằm tài trợ của ngân hàng cho mục đích chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Các nguồn cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… Còn nếu trên cơ sở hoạt động
  • 17. 6 cho vay thì có thể hiểu: cho vay tiêu dùng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nhưng nhìn chung cho vay tiêu dùng được coi là khoản tiền vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình để chi cho các mục đích không kinh doanh. Ở các nước phát triển thì hoạt động này đã rất phát triển và được sử dụng rất rộng rãi. Còn ở Việt Nam cách đây khoảng 20 năm trở về trước, khái niệm “cho vay tiêu dùng” vẫn còn “khá mới mẻ” và hoạt động này chỉ mới thực sự bắt đầu vào những năm 1993-1994. Khi đó hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại mới chỉ dừng lại ở một số ít cá nhân và khách hàng và chưa được coi là một hoạt động kinh doanh chủ đạo của ngân hàng .Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây (từ năm 2000 đến nay) hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng phát triển mạnh mẽ và sẽ còn tiếp tục phát triển trong tương lai. Trong tương lai, cho vay tiêu dùng sẽ hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện, linh hoạt, Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nhận được khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì được sự kiểm soát đối với món vay tiêu dùng để tránh những giảm sút đáng kể về chất lượng tín dụng. 1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng Thứ nhất, đối với ngân hàng, cho vay tiêu dùng có hai lợi ích quan trọng. Đầu tiên, nó giúp mở rộng quan hệ với khách hàng. Khi danh mục sản phẩm tín dụng của ngân hàng hấp dẫn thì số lượng người dân muốn giao dịch tại ngân hàng sẽ tăng lên. Một danh mục đáp ứng được những nhu cầu thiết thực của họ như tiêu dùng, mua sắm các sản phẩm đắt tiền hay vay tiền cho con cái du học… thì tất yếu sẽ là con đường ngắn nhất kéo họ tới ngân hàng. Từ đó, khả năng huy động các loại tiền gửi của ngân hàng sẽ tăng lên. Đồng thời, tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Khách hàng nhiều làm phát sinh các sản phẩm mới, đa dạng hơn. Số lượng giao dịch, số hợp
  • 18. 7 đồng tín dụng tăng dần giúp bổ sung thêm thu nhập cho ngân hàng. Cùng với đó, rủi ro hệ thống sẽ được phân tán. Nói cách khác, rủi ro của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể sẽ bớt căng thăng hơn. Thứ hai, đối với người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng giúp thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất của người tiêu dùng. Nhờ cho vay tiêu dùng, họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền. Mua ô tô mới trước khi có đủ số tiền mua xe, sắm sửa đồ đạc gia đình trước khi trả toàn bộ số tiền … Và đặc biệt quan trọng hơn, nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân cho những chi tiêu cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Nhờ cho vay tiêu dùng, họ có đủ tiền giải quyết vấn đề bệnh tật rồi sau đó hoàn trả ngân hàng theo hợp đồng, hay bố mẹ chớp được cơ hội du học cho con khi gia đình chưa đáp ứng đủ điều kiện kinh tế... Những tiện ích này trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế mở cửa. Nhờ sản phẩm cho vay tiêu dùng mà nhiều khách làm quen được với ngân hàng, quan tâm hơn tới ngân hàng, quan tâm tới ngân hàng, tìm hiểu thông tin và quyết định sử dụng tiếp nhiều sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là cơ hội để những hợp đồng tín dụng mới hình thành sau khi hợp đồng tín dụng cũ đã được tất toán. Hơn nữa, thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm những khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn. Lịch sử vay trả nợ của các khách hàng đều được ngân hàng theo dõi. Các nhà đầu tư muốn minh bạch hóa hồ sơ khách hàng có hồ sơ tín dụng tốt là chìa khóa quan trọng để nhà đầu tư quyết định lựa chọn. Thứ ba, đối với nên kinh tế, cho vay tiêu dùng tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ. Khi cho vay tiêu dùng tài trợ cho các chỉ tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Người dân mua sắm, chi tiêu nhiều hơn, hàng hóa bán chạy hơn, nhà sản xuất sẽ tăng công suất máy móc, sản phẩm tiếp tục được xuất xưởng nhiều hơn, thu nhập công nhân và nhà sản xuất tăng lên,đời sống nhiều tầng lớp được cải thiện. Như vậy, tạo được thêm động lực giúp người lao
  • 19. 8 động hăng say làm việc, nhà sản xuất tích cực lập thêm kế hoạch, tung nhiều mẫu mã, chủng loại ra thị trường. Thị trường trở nên sôi động,thu hút nhiều đối tác, hấp dẫn xuất khẩu và cộng tác kinh doanh. Các vai trò của cho vay tiêu dùng đã được khẳng định khá rõ qua cuộc trò chuyên của báo Vietnamnet với Tiến sỹ Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ Chiến lược Phát triển ngân hàng Ngân hàng Nhà nước. Ông Nghĩa nói: “Cho vay tiêu dùng từ lâu được coi là một phần của ngân hàng bán lẻ (phần quan trọng nhất). Thậm chí theo Peter Drugger cho vay tiêu dùng là cứu cánh của ngân hàng thương mại (NHTM) từ thập niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và thị trường chứng khoán(TTCK). Khảo sát của tập đoàn tư vấn BCG cũng cho thấy mặc dù cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 30% - 50%/tổng dư nợ nhưng tạo ra trên 60% lợi nhuận của các NHTM hàng đầu châu Á. Lý do rất đơn giản cạnh tranh khốc liệt đã khiến cho tín dụng doanh nghiệp có mức sinh lời ngày càng giảm, trái lại cho vay tiêu dùng (kể cả thẻ tín dụng) đang có tốc độ tăng mạnh mẽ. Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể đợi đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác. Cho vay tiêu dùng giúp họ có được cuộc sống ổn định từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho động lực làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Đối với doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng tăng. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, do đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.” Thứ tư, đối với nhà sản xuất, mục tiêu của các nhà sản xuất là lợi nhuận – doanh số bán hàng, do đó dù bằng cách này hay cách khác thì họ đều muốn tiêu thụ được càng nhiều hàng hóa càng tốt. Tuy nhiên không phải lúc nào hoạt động tiêu thụ cũng diễn ra một cách suôn sẻ, vì rằng có đôi lúc sản phẩm không thể đến khách hàng bởi nhiều lí do. Thứ nhất, khách hàng không biết đến sản phẩm đó. Thứ hai, khách hàng có thể không có khả năng thanh toán ngay cho nhà sản xuất mặc dù họ rất thích sản phẩm đó. Thứ ba, nếu có bán chịu thì cũng không có cơ sở đảm bảo tốt
  • 20. 9 khách hàng sẽ trả tiền cho mình…v.v.v. Tuy nhiên, khi ngân hàng thực hiện CVTD thì sẽ góp phần kích cầu làm cho các nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm tới tay người tiêu dùng cũng như quảng bá được thươnh hiệu của mình, làm tăng lợi nhuận và mở rộng sản xuất. Mặt khác, có một số nhà sản xuất chấp nhận bán chịu hay bán trả góp cho người tiêu dùng trong một thời gian nhưng để có tiền quay vòng vốn thì họ sẽ tìm tới sự trợ giúp của ngân hàng. Thông qua các sản phẩm CVTD, các ngân hàng sẽ mua lại phiếu nợ đó và khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng thu hồi từ người tiêu dùng. 1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 1.1.3.1. Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng Đối với cho vay tiêu dùng ta có thể thấy một đặc điểm là số lượng khách hàng vay thì rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì thường là nhỏ, đặc điểm này là do đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình chỉ để đáp ứng cho các mục đích tiêu dùng khi mà tích luỹ chưa đủ khả năng chi trả. Ngân hàng thường tốn nhiều thời gian, chi phí, sức lực mà khối lượng cho vay lại rất ít do đó chi phí bình quân cho một hợp đồng cho vay tương đối cao. Bên cạnh đó, các khách hàng vay vốn đều có nhu cầu vay nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, người tiêu dùng sẽ có thái độ lạc quan hơn, họ kỳ vọng sẽ có được khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai. Do đó chi tiêu của người tiêu dùng ở hiện tại sẽ được thúc đẩy, nhu cầu vay tiêu dùng của người tiêu dùng sẽ xuất hiện và tăng lên nhanh chóng. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân có xu hướng giảm chi tiêu, không kỳ vọng nhiều vào nền kinh tế, không muốn đến Ngân hàng để vay vốn nữa, cho vay tiêu dùng sẽ gặp nhiều khó khăn. 1.1.3.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi suất phù hợp với khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà phần lớn lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản, phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro,công thức tính tổng quát như sau:
  • 21. 10 Lãi suất CVTD = Chi phí huy động vốn + Chi phí huy động khác + Rủi ro tổn thất chủ kiến + Phần bù khấu hao với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay trong các lĩnh vực khác. Ngoài ra chi phí của nó cũng thường cao hơn so với các khoản cho vay khác do phải bù đắp rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay. Cho vay tiêu dùng từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho các ngân hàng lợi nhuận lớn, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định chứ không thả nổi như những hình thức tín dụng khác. Còn hiện nay, trong môi trường cạnh tranh đã buộc các Ngân hàng thay đổi, lãi suất của cho vay tiêu dùng đã có sự thả nổi nhưng đấy là sự thả nổi chưa hoàn toàn. Khi đưa ra mức lãi suất cho vay cố định đó, các ngân hàng thường phải dự tính đến yếu tố lãi suất huy động đầu vào sẽ thay đổi như thế nào để làm căn xứ đưa ra lãi suất cho vay tiêu dùng. Vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng. Ngoài ra ta có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất. Đối với đối tượng khách hàng này, điều khiến họ quan tâm hơn hết là số tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu, mặc dù rõ ràng chính lãi suất trong hợp đồng tín dụng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả này. 1.1.3.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng Trong cho vay tiêu dùng thì đối tượng chính là các cá nhân và hộ gia đình. Đối tượng cho vay tiêu dùng có thể được phân chia theo mức độ tài chính của khách hàng. Đối với khách hàng có thu nhập thấp thì thường nhu cầu vay để tiêu dùng không cao do hạn chế bởi thu nhập. Đối với khách hàng có thu nhập trung bình thì nhu cầu vay vốn có xu hướng tăng mạnh thậm chí họ còn mong muốn được chi tiêu
  • 22. 11 vượt quá thu nhập của mình, việc vay vốn của Ngân hàng sẽ giúp họ nhận được cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà chỉ khả năng thanh toán trong tương lai mới đáp ứng được. Còn đối với khách hàng có thu nhập cao thì nhu cầu nảy sinh làm tăng thêm khả năng thanh toán và những nhóm người này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn, vì vậy các ngân hàng thương mại thường quan tâm, chú ý đến nhóm khách hàng này hơn. Các cá nhân được đề cập ở đây là những cá nhân có đầy đủ năng lực pháp lý, thuộc nhiều thành phần khác nhau (công chức Nhà nước, viên chức trong các đơn vị ngoài quốc doanh, các lao động tự do…) và hơn hết phải đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng. 1.1.3.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng Xuất phát từ bản thân khách hàng của cho vay tiêu dùng, có thể nhận định rằng cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao hơn bất kỳ một hình thức tín dụng nào khác. Đúng vậy, đối với mỗi cán bộ tín dụng, quá trình thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề thông tin khách hàng. Các thông tin này thường là không đầy đủ, thậm chí là nhiều lúc còn không chính xác, không rõ ràng. Bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ yếu (thu nhập) của người đi vay có thể biến động lớn do những nguyên nhân chủ quan (ốm đau,bệnh tật,chết…); việc trả nợ hay không phụ thuộc rất lớn vào thiện chí trả nợ của khách hàng. Còn có những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh… cũng ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng và như một phản ứng dây chuyền sẽ ảnh hưởng tới quá trình thu hồi vốn vay của ngân hàng. 1.1.3.5. Mức thu nhập và trình độ học vấn Thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau. Khi thu nhập tăng lên thì con người có xu hướng tăng thêm cho tiêu dùng và ngược lại khi thu nhập giảm xuống thì nhu cầu tiêu dùng theo đó cũng giảm xuống. Cũng như thu nhập, trình độ học vấn có mối quan hệ thụân chiều với nhu cầu vay tiêu dùng. Thực tế ở Việt Nam cho thấy nhu cầu vay tiêu dùng cũng chỉ mới xuất hiện trong những năm gần đây và hầu như chỉ phát triển ở các thành phố lớn
  • 23. 12 thị xã, còn những vùng có trình độ dân trí thấp như các vùng nông thôn, miền núi …thì nhu cầu này hầu như chưa có. 1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng 1.2.1. Theo hình thức bảo đảm tiền vay 1.2.1.1. Cho vay cầm cố, thế chấp Cho vay cầm cố, thế chấp là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm cố, thế chấp. Về điều kiện của tài sản cầm cố, thế chấp: Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố, thế chấp được ngân hàng quy định cụ thể trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng cho vay. Thường, tài sản cầm cố, thế chấp là động sản, có giá trị mua bán trao đổi và phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy uỷ quyền hợp pháp của những người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm cố, thế chấp, uỷ quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm cố, thế chấp. Thời hạn và mức cho vay: Đối với các loại giấy tờ có giá, thời hạn cầm cố, thế chấp ngắn hơn thời gian lưu hành còn lại của giấy tờ có giá một thời gian nhất định. Mcv = Gđh × (1-T) ) 1 ( L T G M cv lh dh cv     Trong đó: Mcv : Mức cho vay tối đa Gdh : Giá trị thanh toán đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá Tlh : Thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá : Lcv Lãi suất cho vay
  • 24. 13 Với các loại tài sản khác, thời hạn cầm cố, thế chấp được quy định căn cứ theo loại, tính chất, điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn ( một vài ngân hàng quy định tối đa là 3 tháng). Mức cho vay xác định căn cứ vào giá trị, khả năng tiêu thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản cầm cố, thế chấp nhưng tối đa không quá 80 % giá trị của tài sản tại thời điểm cầm cố, thế chấp. Thủ tục, trình tự cho vay: Trong hình thức này việc cho vay dựa trên tài sản cầm cố, thế chấp, nên các thủ tục chủ yếu xoay quanh tài sản cầm cố, thế chấp. Những thủ tục cho vay về cơ bản bao gồm: (1) Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm cố, thế chấp. Khi khách hàng đem tài sản đến đề nghị ngân hàng cho vay cầm cố, thế chấp, cán bộ tín dụng thực hiện: Kiểm tra tài sản cầm cố, thế chấp: theo các điều kiện của tài sản đã quy định. Kiểm tra tư cách pháp lý của khách hàng: khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự (chứng minh thư, hộ chiếu…). Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm cố, thế chấp: Tuỳ vào từng loại tài sản, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra các tài liệu để thấy rõ được khách hàng có quyền mang cầm cố theo đúng quy định của pháp luật, như: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc nguồn gốc tài sản (hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán); giấy uỷ quyền của những người sở hữu; giấy phép lưu hành(đối với phương tiện vận tải); sổ kiểm định an toàn giao thong cơ giới; giấy chứng nhận bảo hiểm; các tài liệu khác nếu có. (2) Thẩm định tài sản cầm cố, thế chấp. Sau khi đã thẩm định đầy đủ hồ sơ pháp lý của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tài sản cầm cố, thế chấp.
  • 25. 14 Đối với tài sản là giấy tờ có giá: Cán bộ tín dụng lập giấy xác nhận chứng từ có giá và đề nghị người phát hành xác nhận nội dung (khách hàng có thể cùng đi xác nhận hoặc gửi CMND và các chứng từ cần xác nhận cho cán bộ tín dụng). Với các tài sản cầm cố, thế chấp khác, cán bộ tín dụng phải thông báo với các thành viên tổ thẩm định để thẩm định, đánh giá tài sản về chất lượng, đặc điểm nhận dạng, các yếu tố kỹ thuật, giá trị còn lại. Nếu ngân hàng không đánh giá được, phải mời (hoặc cùng khách hàng đem tài sản đến) cơ quan kiểm định chuyên ngành để kiểm định. Sau khi kiểm định phải lập biên bản kiểm định có chữ ký của các bên (niêm phong tài sản là vàng bạc, đá quý), chi phí kiểm định thường do khách hàng trả. (3) Phê duyệt và ký hợp đồng cầm cố, thế chấp. Sau quá trình kiểm tra, thẩm định, nếu thấy đủ điều kiện cho vay, cán bộ tín dụng lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay, ghi rõ kiến nghị của mình (mức cho vay, thời hạn, lãi suất… và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng với toàn bộ hồ sơ của khách hàng. Sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, cán bộ tín dụng lập hợp đồng cầm cố, thế chấp với khách hàng (có thể kiêm khế ước nhận nợ), có thể ghi rõ cách xử lý tài sản với đủ chữ ký của những người có thẩm quyền. (4) Bảo quản tài sản cầm cố, thế chấp. Tài sản cầm cố, thế chấp là các giấy tờ có giá, vàng bạc, đá quý được bảo quản như tiền. Với các loại tài sản khác bảo quản trong kho của ngân hàng hoặc kho thuê (khách hàng thường phải trả tiền thuê kho). (5) Thu nợ và thanh lý hợp đồng cầm cố, thế chấp. Khi đến hạn trả nợ khách hàng xuất trình hợp đồng cầm cố, thế chấp, khế ước nhận nợ, các giấy tờ khác (nếu có). Cán bộ tín dụng lập bảng kê tính lãi, thu nợ chuyển sang bộ phận kế toán, quỹ để thu tiền. Lập biên bản thanh lý hợp đồng cầm cố, thế chấp, lệnh xuất kho, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục giao lại tài sản và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng.
  • 26. 15 (6) Xử lý tài sản cầm cố, thế chấp.  Tài sản cầm cố, thế chấp được xử lý trong các trường hợp sau: Hết hạn trả nợ, cán bộ tín dụng gửi thông báo yêu cầu khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả. Sau thời hạn theo quy định của ngân hàng, cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết việc phát hiện tài sản. Tài sản cầm cố, thế chấp được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp hoặc được bán đấu giá công khai. Số tiền thu được từ bán tài sản cầm cố, thế chấp được dùng để chi trả theo thứ tự : bù đắp các chi phí bán tài sản, trả tiền vay theo hợp đồng, còn lại trả khách hàng hoặc xử lý theo quy định của pháp luật nếu không có người nhận. Nếu thiếu, khách hàng phải trả tiếp hoặc ngân hàng khởi kiện theo quy định của pháp luật. 1.2.1.2. Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn đủ tích luỹ để trả nợ vay. Trong việc xét duyệt cho vay, ngân hàng cần có một bảng kê khai các khoản thu nhập về lương và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lương) cũng như chi tiêu thường xuyên của người vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay (có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu không trả được nợ đến hạn (thường là quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng có quyền nhận lương của khách hàng để thu nợ. 1.2.1.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, như : cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua quyền sử dụng đất; cho vay mua sắm phương tiện đi lại…
  • 27. 16 Mức cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khác hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50 – 60% giá trị tài sản mua sắm. Điều kiện, quy trình cho vay cũng như việc xử lý tài sản trong hình thức này, về cơ bản cũng tương tự như cho vay cầm cố, thế chấp, khác một số thủ tục như sau: Sau khi được phê duyệt cho vay, ngân hàng mở tài khoản giữ hộ và chờ thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng và khách hàng chỉ ký hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ (thời điểm nhận nợ là thời điểm ngân hàng chuyển tiền thanh toán cho người bán) khi khách hàng đã nộp tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng. Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người bán 100 % giá trị tài sản và đề nghị giao hàng cho khách hàng. Trên cơ sở đó, người bán hàng xuất hàng cho khách hàng và chịu trách nhiệm đăng ký xe cho khách hàng và chịu trách nhiệm đăng ký xe, lưu hành, mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm, người thụ hưởng bảo hiểm là ngân hàng và chuyển toàn bộ giấy tờ cho khách hàng. Ngân hàng ký hợp đồng cầm cố với khách hàng, gửi bản sao giấy đăng ký cho khách hàng (bản chính ngân hàng giữ) và thực hiện đăng ký hợp đồng cầm cố tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài các loại cho vay như trên, khách hàng cá nhân còn có thể vay tiền tại các ngân hàng dưới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, thẻ tín dụng.. các thủ tục cho vay trong những hình thức này giống như đối với khách hàng doanh nghiệp. 1.2.2. Theo mục đích vay Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch…
  • 28. 17 n L V  1.2..3. Theo phương thức hoàn trả 1.2.3.1. Cho vay trả góp Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến hiện nay. Có thể hiểu như sau: “ cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay”. Phương thức này áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán một lần hết số nợ vay. Đối với cho vay tiêu dùng trả góp, NHTM thường quan tâm đến một số vấn đề cơ bản: Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường chỉ tài trợ cho nhu cầu mua sắm các tài sản có giá trị lớn hoặc có thời gian sử dụng lâu dài. Số tiền phải trả trước: Người đi vay tiền được yêu cầu phải trả trước một số tiền nhất định đối với tài sản mà họ có nhu cầu, phần còn lại do ngân hàng tài trợ. Số tiền trả trước phải đủ lớn nhằm nâng cao ý thức trả nợ ngân hàng của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả được nợ. Chi phí của khoản vay: là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí này phải trang trải được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro đồng thời mang lại lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng. Điều khoản thanh toán: việc xác định điều khoản thanh toán cần phải chú ý đến một số vấn đề sau: Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập và các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng. Số tiền này có thể xác định theo phương thức sau: Phương pháp lãi gộp: T = Với n r V L    T: Số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ.
  • 29. 18 L: Chi phí của khoản vay bao gồm lãi vay và các chi phí khác liên quan. Để đơn giản thường lấy lãi vay. V: vốn gốc. n : Số kỳ hạn trả nợ r: lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn Theo cách tính này lãi suất này lãi suất tính cho khách hàng vay là lãi suất danh nghĩa. Phương pháp lãi đơn : người đi vay trả vốn gốc từng kỳ đều nhau, lãi mỗi kỳ được tính theo dư nợ cho vay giảm dần. Số tiền trả nợ mỗi kỳ tính như sau: r T T T n n     ) ( 1 Tn : Số tiền khách hàng phải trả trong kỳ thứ n. Tn 1  : Số tiền khách hàng đã trả trong kỳ thứ ( n-1) r : lãi suất khách hàng phải trả Với cách tính này, lãi suất được tính trên cơ sở lãi suất thực tế của mỗi chu kỳ tính lãi, do vậy có lợi hơn cho khách hàng. Thường lãi suất của ngân hàng được điều chỉnh theo lãi suất thị trường nên phương pháp này phản ánh chính xác giá cả món vay của khách hàng. Giá trị tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền cho vay chưa được thu hồi. Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ theo tháng bởi thu nhập hàng tháng là nguồn trả nợ chính của khách hàng tiêu dùng. Thời hạn cho vay không nên quá dài. 1.2.3.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp Là hình thức cho vay tiêu dùng theo đó khách hàng sẽ thanh toán tiền gốc cho ngân hàng một lần vào cuối kỳ, còn tiền lãi khách hàng trả hàng tháng với lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay. Phương thức này áp dụng với khoản vay nhỏ, ngắn hạn
  • 30. 19 1.2.3.3. Cho vay tuần hoàn Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Ngân hàng căn cứ vào khả năng trả nợ và thu nhập của khách hàng để cho vay với một hạn mức tín dụng nhất định và trong một thời hạn đã thoả thuận. Nếu khách hàng vượt quá hạn mức tín dụng, ngân hàng sẽ ngừng cung cấp sản phẩm dịch vụ cho họ. Ưu điểm của phương pháp này là khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay 1 lần nhưng có thể vay ngân hàng nhiều lần với số tiền vay khác nhau. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là khách hàng không thể vay một số tiền lớn với thời hạn lâu. 1.2.4. Theo phương thức tài trợ 1.2.4.1. Cho vay gián tiếp Được hiểu là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc, cấp vốn cho khách hàng và khách hàng cũng không trực tiếp trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh từ những công ty chuyên cung cấp những sản phẩm dịch vụ để cho vay với người tiêu dùng. Hình thức này phát triển cùng với sự ra đời của phương thức tiếp thị mới và cách thức người tiêu dùng mua sắm hàng hoá lâu bền. Người tiêu dùng có xu hướng mua sắm hàng hoá trước khi dàn xếp nguồn tài trợ. Nhiều công ty bán lẻ và các đại lý đã chấp nhận bán chịu hàng hoá cho khách hàng với điều kiện khách hàng phải hoàn trả lại số tiền sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên do năng lực tài chính, họ cần có vốn để duy trì hoạt động và họ buộc phải tìm đến ngân hàng. Ưu điểm của hình thức này là ngân hàng có cơ hội tăng doanh số cho vay mà mất ít chi phí nghiệp vụ. Trong cho vay tiêu dùng gián tiếp, các công ty bán lẻ cũng phải chịu trách nhiệm giám sát các khoản vay trong một thời gian nhất định, theo dõi các tài khoản không trả đúng hạn. Nhờ đó ngân hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí đáng kể. Tuy nhiên, sự tài trợ này có những hạn chế nhất định. Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, toàn bộ thông tin về khách hàng từ các công ty bán lẻ,
  • 31. 20 do đó ngân hàng không có cơ sở để đánh giá khách hàng một cách chính xác. Các khoản nợ của khách hàng thiếu sự kiểm soát của ngân hàng trước trong và sau khi cho vay. Vì vậy, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro tín dụng rất cao. Mặt khác, do tâm lý của khách hàng mua trả góp, họ thường có cảm giác món nợ có thể xoá bằng việc trả lại hàng nếu hàng hoá không thoả mãn hoặc họ không có đủ khả năng tài chính mua nó; vì vậykhi biết mình chịu một khoản vay của ngân hàng họ thường có tâm lý bất hợp tác với ngân hàng. Do hạn chế như trên mà nhiều ngân hàng không hoặc hạn chế tham gia vào hình thức tài trợ này. Và luôn kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay. 1.2.4.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp Là hình thức khách hàng và ngân hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay và thu nợ. So với cho vay gián tiếp, chất lượng các khoản cho vay được nâng cao hơn. Ngân hàng tiến hành thẩm định đánh giá trước khi đưa ra quyết định cho vay, mặt khác ngân hàng còn có sự giám sát chặt chẽ khách hàng sau cho vay, nhờ đó hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng ngân hàng là những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng, các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có cơ sở và chất lượng cao hơn so với công ty bán lẻ. Mặt khác, khi tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng quan tâm đến chất lượng tín dụng, trong khi các công ty bán lẻ thường coi trọng doanh số bán hàng và từ đó đưa ra các quyết định tín dụng nhanh chóng. Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay gián tiếp do quan hệ trực tiếp dễ xử lý những phát sinh hơn làm thoả mãn quyền lợi của cả hai bên. Mặt khác, nhờ mối quan hệ tốt với khách hàng trong quá trình cho vay, ngân hàng sẽ giữ chân được khách hàng và có cơ hội gia tăng khách hàng tiềm năng. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 1.3.1. Nhân tố khách quan 1.3.1.1. Môi trường Luật pháp
  • 32. 21 Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực của Nhà nước. Mọi cá nhân, tổ chức tại mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật do quốc gia đó quy định với những hoạt động của mình. Các Ngân hàng thương mại cũng không phải ngoại lệ. Hơn thế hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm - kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiểm tra của Nhà nước là hết sức quan trọng và cần thiết,họ phải tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước ,luật các tổ chức tín dụng ,luật dân sự và các quy định khác. Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng ,không đồng bộ, không ổn định và có nhiều khẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho các doanh nghiệp ,họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trường như vậy ,cắt giảm đầu tư làm cho nền kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân giảm sút ,nhu cầu tiêu dùng giảm,khả năng mở rộng cho vay giảm . Ngược lại, môi trường pháp lý ổn định, hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ đồng bộ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Bên cạnh đó quyền lợi và trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại và các bên liên quan cũng được bảo vệ, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Chính điều đó giúp cho quy mô cho vay của ngân hàng tăng lên. 1.3.1.2. Môi trường kinh tế - chính trị Đây là một nhân tố không kém phần quan trọng so với môi trường Luật pháp. Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp… phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Nếu một nước có nền kinh tế ổn định thì đời sống của người dân cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm...Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động tới cho vay tiêu dùng. Như chúng ta đã biết với một quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển hoặc không ổn định ,lạm
  • 33. 22 phát cao…nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ giảm, do đó khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng gặp phải khó khăn. 1.3.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa - xã hội bao gồm: tập quán xã hội, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội… có tác động không nhỏ tới cho vay tiêu dùng. Bên cạnh việc quyết định tới nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Chúng còn ảnh hưởng tới cả phương thức thỏa mãn cũng như thói quen tài trợ của họ. Nếu cộng đồng có thói quen hưởng thụ, luôn muốn thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách nhanh chóng, và không ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao cuộc sống hiện tại thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Còn ngược lại, với một cộng đồng mà các cá nhân trong đó chủ yếu không thích mua sắm, không có thói quen tiêu dùng quá mức những gì mà họ kiếm được tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung của họ là sẽ tiết kiệm chứ không phải là đến Ngân hàng vay vốn để chi tiêu. Do đó, cho vay tiêu dùng sẽ hoạt động hết sức khó khăn trong một môi trường như thế. Ngoài ra tình hình an ninh, trật tự xã hội cũng góp phần đáng kể trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Với một xã hội an toàn, an ninh đảm bảo thì càng có nhiều nhu cầu trong việc chi tiêu, hưởng thụ. Vậy nên càng có nhiều cá nhân tìm đến Ngân hàng để được tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu mà khả năng thanh toán hiện tại chưa đáp ứng được. 1.3.2. Nhân tố chủ quan 1.3.2.1. Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng Đạo đức của khách hàng: Đây là yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện chí trả nợ đối với ngân hàng của người đi vay .Vì rằng ngay cả khi người đi vay có nguốn thu nhập cao để trả nợ thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo đức không tốt (không có thiện chí trả nợ) thì cũng không hứa hẹn một thiện chí tốt khi người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng .Chính vì vậy tư cách đạo đức của người vay là yêu tố quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng.
  • 34. 23 Khả năng tài chính:sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi vay thì việc đánh giá khả năng tài chính cũng rất quan trọng vì rằng nó quyết định khả năng trả nợ.Khách hàng có thu nhập cao ,việc thanh toán nợ ngân hàng ít ảnh hưởng đến các nhu cầu chi tiêu khác (đặc biệt là nhu cầu chi tiết thiết yếu ), do đó khoản cho vay ít rủi ro hơn. Tài sản đảm bảo: Cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng chính là tài sản đảm bảo. Nếu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có tài sản đảm bảo thì càng an toàn cho Ngân hàng. Vì nếu khách hàng không có khả năng thanh toán thì Ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của chính khách hàng đó. Vậy nên ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các Ngân hàng khi tiến hành cấp tín dụng tiêu dùng cho các khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo. 1.3.2.2. Nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng Nguồn nhân lực: Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng .Do đó, họ không phải những giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về tâm lí,thói quen,sở thích của từng nhóm khách hàng ,có hiểu biết về thị trường hàng hoá và dịch vụ. Sự thành công hay thất bại của một tổ chức kinh doanh, ngoài yếu tố cơ sở vật chất, yếu tố vốn thì nhân tố con người cũng đóng vai trò rất quan trọng. Để đẩy mạnh hoạt động của mình, các ngân hàng cần có một chiến lược đào tạo con người lâu dài, cập nhật cùng với chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và giữ chân những người giỏi. Đây là nền tảng cho sự phát triển của bất cứ hoạt động nào không chỉ là hoạt động của bất cứ một ngân hàng nào. Công tác thẩm định: Như đã trình bày ở đặc điểm của cho vay tiêu dùng, quá trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất nhiều khó khăn. Đây chính là nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài. Vì vậy, khách hàng không mặn mà lắm với cho vay tiêu dùng. Cho nên, các ngân hàng nếu tiến hành khâu này một cách nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng sẽ tạo ra một ấn tượng tốt với khách hàng. Đặc biệt, điều này sẽ giúp cho các
  • 35. 24 ngân hàng dễ dàng lôi kéo được đối tượng khách hàng cá nhân như trong cho vay tiêu dùng. Công nghệ ngân hàng: Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, và đang là vấn đề mà các ngân hàng quan tâm. Các ngân hàng đã ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào hoạt động của mình nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng nào có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ có điều kiện mở rộng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh hoạt động của một ngân hàng, là định hướng chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh. Định hướng phát triển tổng thể của ngân hàng dựa trên các nội dung chính của chính sách. Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng, các hoạt động của ngân hàng tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến chất lượng của hoạt động tín dụng. Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm: các ngân hàng sẽ tập trung vào các đối tượng khách hàng mà mình đã lựa chọn. Nguồn vốn của Ngân hàng: Một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc mở rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Nếu một Ngân hàng có vốn lớn thì càng có cơ hội đầu tư nhiều vào trang thiết bị, vào nguồn nhân lực… cho hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua đó, cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng. 1.4. Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 1.4.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay tiêu dùng Hiệu quả cho vay được cấu thành bởi 2 yếu tố: “Mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay đem lại”.
  • 36. 25 Có 2 mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay ngân hàng. Trước khi có sự tài trợ của ngân hàng, mối quan hệ đó có thể là rủi ro càng cao, sinh lời càng lớn. Tuy nhiên, sau khi cho vay, quan hệ đó lại là: tổn thất càng cao thì sinh lời càng thấp. Do đó, ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối liên quan giữa rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn. Hiệu quả cho vay là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại chủ yếu lợi nhuận cho ngân hàng, nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro đe doạ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là điều kiện sống còn của mỗi ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay phân loại theo mục đích tài trợ. Vì vậy hiệu quả cho vay tiêu dùng cũng được xem xét dựa trên khái niệm về hiệu quả cho vay của ngân hàng. 1.4.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, nên kết hợp phân tích số tương đối và số tuyệt đối; theo dõi tình hình biến động của chỉ tiêu phân tích qua các năm; khi đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại một đơn vị, chi nhánh có thể so sánh từng chỉ tiêu với mức chỉ tiêu bình quân tương ứng trong cùng hệ thống ngân hàng. Nếu có điều kiện khi đánh giá hiệu quả cho vay tại một ngân hàng thương mại, có thể so sánh các chỉ tiêu của ngân hàng đang nghiên cứu với các chỉ tiêu tương ứng bình quân của các ngành ngân hàng còn lại và chỉ tiêu tương ứng của từng ngành. 1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu dư nợ cho vay Doanh số cho vay Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay. Tốc độ tăng doanh số cho vay được tính theo công thức : Doanh số cho vay kỳ này Tốc độ tăng doanh số = ( -1) 100 Doanh số cho vay kỳ trước
  • 37. 26 Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay của ngân hàng. Tốc độ tăng doanh số phản ánh khả năng mở rộng cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay và tốc độ cho vay phản ánh khả năng mở rộng tín dụng nhưng chưa đủ khẳng định hiệu quả cho vay của NHTM. Doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ phản ánh số vốn khách hàng hoàn trả ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ phản ánh hai khả năng : một, khách hàng hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn. Hai là, ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi nợ sớm do có dấu hiệu không lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng. Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay Dư nợ cho vay là tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Tốc độ dư nợ cho vay qua các năm được tính như sau: Dư nợ cho vay kỳ này Tốc độ tăng dư nợ = ( -1)  100 Dư nợ cho vay kỳ trước 1.4.2.2. Các chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân hàng khi đã đến hạn thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ bình quân : là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá hạn ( hoặc tính cả tiền lãi quá hạn ) trên tổng dư nợ. Nợ gốc quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện độ an toàn tín dụng tại ngân hàng cao và ngược lại. NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn cao, làm hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thấp.
  • 38. 27 Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản cho vay, cho biết tỷ lệ dư nợ có nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% là yếu kém. Nếu chỉ số này dưới mức 5%, ngân hàng được đánh giá có nghiệp vụ tín dụng, chất lượng cho vay cao. Tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ quá hạn phản ánh rủi ro nhiều khi không chính xác. Sự gia tăng các khoản cho vay nhanh chóng có thể che dấu vấn đề nợ quá hạn do tổng số dư nợ cho vay gia tăng, trong khi số dư nợ quá hạn chỉ tăng khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn : Khi khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng thường gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho họ có thể thu xếp để trả được nợ cho ngân hàng. Nợ khó đòi là khoản nợ đã quá một kỳ hạn gia hạn nợ. Việc sử dụng tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn cho biết tỷ lệ phần trăm tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Việc sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn độ an toàn tín dụng. 1.4.2.3. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay Thu nhập từ hoạt động cho vay Tỷ trọng thu nhập =  100 Tổng thu nhập của ngân hàng Đây là chi tiêu để so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng thu nhập của NHTM. 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 1.4.3.1 Nhân tố từ bên trong ngân hàng a, Chiến lược kinh doanh
  • 39. 28 Chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng. Chiến lược được hiểu là tầm nhìn của doanh nghiệp trong dài hạn về phương hướng, quy mô, thị trường, lợi thế, nguồn lực, môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, giá trị kỳ vọng mà những người trong và ngoài doanh nghiệp cần. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm,đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới… Cũng giống như một doanh nghiệp, một NHTM không có chiến lược kinh doanh rơi vào thế bị động trong hoạt động kinh doanh. Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra ; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay tiêu dùng như: kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch marketing, chính sách nhân sự. b, Chính sách tín dụng Các khoản vay là tài sản lớn nhất của một ngân hàng. Sự lành mạnh của danh mục cho vay quyết định thu nhập của ngân hàng, cũng như tính hiệu quả của nó. Ngân hàng luôn tìm mọi cách cung cấp tối đa các dịch vụ tín dụng nhưng phải theo nguyên tắc thận trọng, an toàn và thanh khoản. Chính sách tín dụng là các nguyên tắc cơ bản chi phối mở rộng tín dụng.Một chính sách tín dụng được hoạch định tốt phù hợp với quy luật khách quan là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả cho vay tiêu dùng nói riêng bao gồm việc mở rộng cho vay và quản trị tốt rủi ro tín dụng của ngân hàng. Các yếu tố cơ bản của một chính sách tín dụng bao gồm: Các yếu tố về mặt pháp luật: ngân hàng phải đưa ra các giới hạn cho vay hợp pháp một cách rõ ràng để tránh việc vi phạm những quy định của ngân hàng về vấn đề này. Quy mô tối đa trong danh mục cho vay.
  • 40. 29 Cơ cấu danh mục cho vay: ngân hàng sẽ chỉ ra các loại cho vay mà ngân hàng sẽ và không thực hiện, cũng như số lượng mỗi loại là bao nhiêu trong tổng danh mục cho vay. Uỷ quyền cho vay: Mỗi thành viên được uỷ nhiệm cho vay phải biết chính xác mức tín dụng, cũng như các trường hợp được phép quyết định cho vay. Phạm vi uỷ quyền cho vay tuỳ thuộc vào hội đồng quản trị của ngân hàng. Sự khác nhau về phạm vi uỷ quyền cho vay do nhiều yếu tố quyết định như quy mô hoạt động, mạng lưới chi nhánh, loại vay, kinh nghiệm và khả năng nhân viên, nhu cầu của lĩnh vực ngân hàng cho vay và việc ngân hàng nhắm đến tăng trưởng hay chất lượng. Định giá : phí tài trợ cho việc vay phải bù đắp được chi phí huy động vốn, chi phí mở rộng và quản lý tín dụng, chi phí rủi ro thời hạn và chi phí rủi ro tín dụng. Những tiêu chuẩn về chất lượng tín dụng : Ngân hàng quyết định những tiêu chuẩn định tính cho những khoản tín dụng được phép thực hiện. Những tiêu chuẩn đưa ra phụ thuộc vào định hướng phát triển của ngân hàng. Ngân hàng có thể lựa chọn các danh mục cho vay có chất lượng cao, lãi suất thấp, mức tổn thất do không thu hồi thấp hoặc các khoản cho vay với lãi suất cao, rủi ro cao hơn, định hướng tăng trưởng nhanh hơn. Thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ. Giám sát tín dụng : Chính sách tín dụng tốt sẽ phải cung cấp một lộ trình theo dõi và cách thức giám sát các khoản cho vay thích hợp. Một phương pháp hay hệ thống theo dõi phải bảo đảm: - Phân loại các khoản vay. - Có giấy đề nghị vay vốn cho các khoản vay. - Có lịch trình trả nợ vay cụ thể đã thoả thuận với người vay tại thời điểm cho vay. - Phải cung cấp đầy đủ thông tin dưới dạng các báo cáo tài chính thích hợp và các thông báo của nhân viên cho vay về những thông tin thường xuyên của khách hàng trong một hồ sơ tín dụng.
  • 41. 30 - Xem xét định kỳ các khoản cho vay, sớm phát hiện sự suy giảm chất lượng tín dụng. - Hướng dẫn xử lý các tài sản có vấn đề và thu hồi các khoản tín dụng được quan tâm đặc biệt. .Việc xây dựng chính sách tín dụng phải dựa vào: nhu cầu vốn của khách hàng; khả năng sinh lời và rủi ro tiềm tang của khách hàng; chính sách của chính phủ và NHNN; quy mô, kết cấu tính ổn định của các khoản tiền gửi, vào mục tiêu theo đuổi của ngân hàng; vào chất lượng cán bộ tín dụng…Nó là kim chỉ nam cho hoạt động của tất cả nhân viên và lãnh đạo ngân hàng. Nó là cơ sở tham khảo và các tiêu chuẩn mà theo đó cán bộ cho vay tự tin thực hiện công việc, cũng như khi quyết định mở rộng tín dụng trong quyền hạn được phép. Nó tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo sự liên kết giữa các phòng ban để hướng tời mục tiêu kinh doanh đề ra trong giới hạn rủi ro được tính toán. Nó giúp cho ngân hàng thiết lập kế hoạch kinh doanh dài hạn để hoạt động một cách chủ động, thay vì phản ứng bị động với chính sách của đối thủ cạnh tranh. c, Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hang trong việc cấp tín dụng. Quy trình tín dụng được chia thành các giai đoạn: lập hồ sơ tín dụng, thẩm định (hay còn gọi là phân tích tín dụng), quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát, thu hồi nợ và thanh lý tín dụng. bao gồm các bước từ chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu hồi nợ. Các giai đoạn có mối quan hệ mật thiệt với nhau. Kết quả của giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác động đến chất lượng công việc của giai đoạn sau. Ngày nay, các ngân hàng và các định chế cho vay khác đều thiết lập các quy trình tín dụng. Về nguyên tắc, các quy trình tín dụng của các ngân hàng có các nội dung cơ bản tương tự nhau, tuy nhiên nội dung chi tiết lại khác nhau. Việc xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh số. Bởi vì: - Quy trình tín dụng làm cơ sở cho xây dựng mô hình tổ chức thích hợp tại ngân hàng. Nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng
  • 42. 31 các công việc liên quan đến hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở phân định trách nhiệm ở từng vị trí. Nó như là một quy phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ ngân hàng và thường được in thành văn bản hướng dẫn nhằm thực hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhân viên ngân hàng sẽ biết được trách nhiệm phải thực hiện, mối quan hệ với các đồng nghiệp, vai trò trong toàn bộ quy trình. - Dựa vào quy trình, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính phù hợp với quy định của pháp luật và bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng. Các thủ tục cho vay thích hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay, kỹ thuật phân tích nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng. - Quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình tín dụng nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu, những công việc cần điều chỉnh, cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai, để kiểm soát được những rủi ro khi cấp tín dụng. d, Chất lượng cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ . Vì vậy, cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng đầu tiên và quyết đinh đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Điều này đòi hỏi một cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo đức tốt…. Nhờ có những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn. Sự thành công của một hợp đồng tín dụng còn phụ thuộc vào thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng. Đối với mỗi khách hàng, họ sẽ nhớ rất lâu và nói rất nhiều về những điểm không hài lòng mà khởi nguồn của những thông tin đó là thái độ và khả
  • 43. 32 năng phục vụ của nhân viên ngân hàng. Đặc biệt thông qua kênh truyền miệng, nó có tác dụng lan truyền rất nhanh. Vì vậy, chính cách thức làm việc chuyên nghiệp và sự phục vụ tận tình của cán bộ tín dụng sẽ là lợi thế cạnh tranh quan trọng so vơi các ngân hàng khác trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Tác phong chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng không chỉ đem lại sự thành công cho hợp đồng tín dụng mà còn đem lại cho ngân hàng nhiều hợp đồng tín dụng tiềm năng. Với mỗi cán bộ tín dụng, không chỉ yêu cầu về trình độ chuyên môn mà cái quan trọng hàng đầu là đạo đức nghề nghiệp. Một cán bộ tín dụng phải có tính trung thực, liêm khiết để đưa ra những quyết định đúng đắn vừa có lợi cho ngân hàng, vừa thuận tiện cho khách hàng. e, Công tác thông tin Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng để, đánh giá khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ đó là cơ sở để cho ra quyết định tín dụng, chấp thuận hay không chấp thuận cho vay. Thông tin có thể được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau: từ hồ sơ đề nghị cấp vốn của khách hàng; hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng, hoặc từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt từ trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của hệ thống các định chế tài chính ; từ các cơ quan chức năng như thuế, pháp luật…các ấn bản báo chi, các phương tiện thông tin đại chúng, từ phỏng vấn trực tiếp khách hàng hoặc người thân của họ; thậm chí từ nguồn thông tin đi mua. Số lượng, chất lượng thông tin ảnh hưởng đến tính đúng đắn, phù hợp của quyết định đưa ra. Do vậy công tác thông tin có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay. g, Kiểm soát nội bộ Nhờ hoạt động kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo ngân hàng có được cái nhìn toàn cảnh về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Định kỳ hoặc đột xuất,
  • 44. 33 kiểm soát viên tiến hành kiểm soát. Mức độ phát hiện nhanh chóng các sai sót, nguyên nhân gây ra sai sót và biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng. h, Trình độ công nghệ của ngân hàng Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng. Đặc biệt với hoạt động cho vay tiêu dùng với đặc điểm số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay, với hệ thống công nghệ phát triển vừa tiết kiệm được thời gian công sức cán bộ tín dụng vừa nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình khách hàng có quan hệ với khách hàng. 1.4.3.2. Nhân tố từ khách hàng a, Năng lực tài chính của khách hàng. Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề quan tâm đầu tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn được chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của khách hàng mà trước hết là phải có năng lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cần xem xét kỹ lượng với những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng không ổn định. b, Nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng Hiệu quả cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào đạo đức khách hàng. Đạo đức của khách hàng vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm của họ. Năng lực pháp lý của khách hàng được đánh giá qua việc khách hàng không vi phạm các quy định trong, trước và sau khi cho vay. Mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng được đánh giá thông qua những yếu tố về thu nhập, tài sản đảm bảo, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng. 1.4.3.3. Nhân tố từ đơn vị hỗ trợ hoạt động của ngân hàng a, Môi trường kinh tế, xã hội Đây là nhân tố đầu tiên được nhắc đến đầu tiên khi xem xét ảnh hưởng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, xã hội ổn
  • 45. 34 định, đời sống dân cư được cải thiện, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống từ đó mà gia tăng. Với mức thu nhập cao và ổn định, nhu cầu tận hưởng các sản phẩm dịch vụ có giá trị lớn, chất lượng cao được hình thành. Điều đó thúc đẩy mở rộng cho vay tiêu dùng. Mặt khác, sự ổn định về thu nhập của người dân cũng đảm bảo cho khả năng thu nợ của các cho vay tiêu dùng. Đồng nghĩa với hiệu quả cho vay tiêu dùng được nâng cao. b, Môi trường pháp lý Tạo môi trường pháp luật giúp cho hoạt động cho vay tiêu dùng diễn ra trôi chảy, an toàn và hiệu quả theo khuôn khổ thống nhất. Môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện rất lớn cho sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. c, Môi trường văn hoá Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Mỗi nền văn hoá có nét riêng đặc thù, từ đó chi phối đến thói quen chi tiêu, mua sắm của các tầng lớp dân cư… Do đó, nó có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
  • 46. 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2016 2.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến ngày 31/12/2014, NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất với vốn điều lệ là 29.605 tỷ đồng, tổng tài sản lên tới 762.869 tỷ đồng, tổng nguồn vốn là 690.191 tỷ đồng, tổng dư nợ trên 605.324 tỷ. Là ngân hàng có mạng lưới rộng nhất với 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, và chi nhánh Campuchia, có gần 40.000 cán bộ, công nhân viên. Có quan hệ với 1.026 ngân hàng đại lý trên gần 100 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.