SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ QUỐC HUÂN
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH
TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ QUỐC HUÂN
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG THÀNH
PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG THÀNH
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “ Chất hượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các kết quả nghiên
cứu là trung thực. Luận văn sư dụng thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau
và được ghi rõ nguồn gốc, số liệu được tổng hợp và xử lí.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
HỌC VIÊN
Lê Quốc Huân
LỜI CẢM ƠN
Học viên trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Học viện hành chính quốc gia,
Khoa Tổ chức Quản lý nhân sự, Khoa Sau đại học và toàn thể các thầy giáo, cô
giáo của học viện đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và tạo
điều kiện giúp đỡ học viên hoàn thành chương trình học tập tại trường.
Đặc biệt, học viên xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Đăng Thành,
người đã tận tình giúp đỡ học viên trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn
thành Luận văn này.
Học viên xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Nội vụ; UBND
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, các đồng chí lãnh đạo và công chức
các phường thuộc UBND thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đã tạo
điều kiện cho Học viên trong quá trình thu thập thông tin, dữ liệu và khảo sát
thực tế để thực hiện Luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm công tác chưa nhiều và cũng
là lần đầu tiên xây dựng Luận văn nên khó tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy
học viên mong được sự tham gia, bổ sung đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo và các đồng chí đồng nghiệp để Luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
HỌC VIÊN
Lê Quốc Huân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSHT, CSVCKT Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
CHTQS Chỉ huy trưởng quân sự
ĐCSVN Đảng cộng sản Việt Nam
ĐC-XD Địa chính - Xây dựng
GTSX Giá trị sản xuất
KHCN Khoa học công nghệ
KT-XH Kinh tế - xã hội
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
NXB Nhà xuất bản
P Phường
QĐ-BNV Quyết định - Bộ Nội vụ
TC-KT Tài chính - Kế toán
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TP Thành phố
TP-HT Tư pháp - Hộ tịch
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
VH-XH Văn hóa - Xã hội
VP-TK Văn phòng- Thông kê
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG
CHỨC PHƢỜNG.............................................................................................. 10
1.1. Khái quát về công chức phƣờng ........................................................... 10
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................... 10
1.1.2.Vị trí, vai trò của công chức phường ............................................... 11
1.1.3. Đặc điểm của công chức phường.................................................... 13
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức phường ................................................... 14
1.1.5.Tiêu chuẩn công chức phường......................................................... 19
1.2.Một số vấn đề lý luận về chất lƣợng công chức phƣờng ..................... 22
1.2.1.Khái niệm chất lượng công chức phường ....................................... 22
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức phường ................. 23
1.2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức phƣờng..... 37
1.3. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng................................ 40
1.3.1. Yêu cầu của CNH, HĐH đất nước.................................................. 40
1.3.2. Yêu cầu của cải cách hành chính ................................................... 42
1.3.3. Yêu cầu phát huy vai trò của chính quyền và công chức phường 43
Tiểu kết chƣơng 1.......................................................................................... 45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG Ở
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG .......................... 46
2.1. Khái quát đặc điểm lịch sử, tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Tuyên Quang ................................................................................................. 46
2.1.1. Đặc điểm lịch sử............................................................................... 46
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên............................................................................ 47
2.1.3.Tình hình kinh tế - xã hội của TP. Tuyên Quang........................... 48
2.2. Khái quát về công chức phƣờng ở TP. Tuyên Quang ........................ 50
2.2.1.Về số lượng........................................................................................ 50
2.2.2. Về cơ cấu........................................................................................... 52
2.3. Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức phƣờng ở TP. Tuyên
Quang ............................................................................................................. 54
2.3.1. Về phẩm chất chính trị..................................................................... 54
2.3.2.Về phẩm chất đạo đức....................................................................... 55
2.3.3.Về trình độ, năng lực ........................................................................ 56
2.3.4.Về mức độ kết quả hoàn thành nhiệm vụ........................................ 64
2.3.5. Về sự hài lòng của người dân.......................................................... 67
2.4. Đánh giá chung về chất lƣợng công chức phƣờng của TP. Tuyên
Quang ............................................................................................................. 69
2.4.1.Ưu điểm.............................................................................................. 69
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................. 70
Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................... 76
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG.................................................................................... 77
3.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng ở TP. Tuyên
Quang ............................................................................................................. 77
3.1.1. Phải nhận thức đúng đắn vai trò của công chức phường .......... 77
3.1.2. Nâng cao chất luợng công chức phường phải chú ý đến tính
đồng bộ, toàn diện, đồng thời phải có trọng tâm, trọng điểm.................. 78
3.1.3. Nâng cao chất lượng công chức phường phải xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ chính trị và phát huy phong
trào cách mạng của quần chúng............................................................... 78
3.1.4. Nâng cao chất lượng công chức phường phải gắn liền với tổ
chức và hoạt động của chính quyền phường............................................ 79
3.1.5. Xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý trong việc nâng cao chất
lượng công chức phường........................................................................... 80
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng ở TP.
Tuyên Quang ................................................................................................. 81
3.2.1.Tăng cường công tác giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ.......... 81
3.2.2. Đổi mới công tác tuyến dụng, bố trí, sử dụng và quy hoạch công
chức phường............................................................................................... 82
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức phường ........... 84
3.2.4. Đổi mới trong chế độ, chính sách đối với công chức phường .... 87
3.2.5. Đổi mới chính sách luân chuyển công chức................................ 88
3.2.6. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giảm sát hoạt động của công
chức phường............................................................................................... 89
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công chức phường.. 90
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 92
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số, số thôn, xóm, tổ nhân dân.. 47
Bảng 2.2: Số lương cán bộ, công chức đã bố trí và còn thiếu......................... 51
theo quy định của pháp luật .............................................................................. 51
Bảng 2.3. Cơ cấu trình độ chuyên môn của công chức phường thuộc 06 chức
danh ỏ TP. Tuyên Quang năm 2013 và năm 2015........................................... 57
Bảng 2.4. Mức độ thành thạo các kỹ năng tham mưu của công chức phưòng
TP. Tuyên Quang trong thực thi công vụ ......................................................... 62
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức phường ...................... 65
Bảng 2.6 Đánh giá mức độ hài lòng của ngưòi dân ........................................ 67
Bảng 2.8. Tỉ lệ phù hơp của công tác tuyến dụng, sử dụng, đánh giá, xếp
loại công chức đến chất lượng công chức phường ở TP. Tuyên Quang
hiện nay ...................................................................................................73
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Số lượng công chức thuộc 06 chức danh......................................... 51
ở các phường của TP. Tuyên Quang năm 2015............................................... 51
Hình 2.2. Cơ cấu công chức VP-TK theo trình độ........................................... 58
chuyên môn các phường TP. Tuyên Quang năm 2015.................................... 58
Hình 2.3. Kết quả thực thi công vụ của ............................................................ 66
Hình 2.4. Tỉ lệ về sự phù hợp của chương trình, tài liệu, giảng viên ............. 74
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền phường có vị trí cơ bản và quan trọng trong hệ thống chính trị
- hành chính cấp cơ sở, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước
với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo
thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền phường nói riêng và hệ thống chính
trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả
công tác của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền phường bởi đây là những
người gần dân nhất, sát dân nhất. Chủ trương, chính sách, pháp luật dù có đúng
đắn nhưng sẽ khó có hiệu lực, hiệu quả cao nếu như không được triển khai thực
hiện bởi một đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền phường có năng lực pháp
luật tốt. Chính vì đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền phường có vai trò quan
trọng như vậy nên việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phường vững vàng
về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ
năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà nước ta.
Trong thời gian qua việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính sách
của Nhà nước về công tác cán bộ và chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà đặc biệt là từ khi có Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về "Đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn"; Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003; Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã. Đến nay đội ngũ cán bộ, công chức phường thuộc thành
2
phố Tuyên Quang không ngừng được kiện toàn, củng cố, phần lớn được rèn
luyện, thử thách trong quá trình công tác, được quan tâm quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, góp phần giúp hoạt động của hệ
thống chính trị nói chung và chính quyền phường nói riêng có chuyển biến và
hiệu quả hơn.
Tuy nhiện, đội ngũ cán bộ, công chức phường ở thành phố Tuyên Quang
cũng còn nhiều yếu kém, bất cập về nhiều mặt, phần lớn chưa được đào tạo
một cách bài bản, chính quy về chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ đạt chuẩn còn
thấp so với yêu cầu. Năng lực quản lý điều hành chưa ngang tầm với nhiệm vụ,
nhất là nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Nhận thức trong đội ngũ cán bộ,
công chức không đồng đều, thiếu chủ động sáng tạo; việc vận dụng các chủ
trương, chính sách của cấp trên vào điều kiện cụ thể của từng địa phương chưa
linh hoạt, nhiều nơi còn sao chép một cách máy móc. Không ít cán bộ, công
chức phường chưa nắm vững chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao,
không nắm vững các quy định của pháp luật, vì vậy quá trình chỉ đạo điều
hành, giải quyết công việc còn mang tính chủ quan, tuỳ tiện theo cảm tính cá
nhân, không căn cứ vào quy định của pháp luật dẫn đến vi phạm đã làm giảm
lòng tin của cán bộ và nhân dân.
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế cần đòi hỏi các
cấp, các ngành quan tâm đúng mức về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức phường có đủ kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế
- xã hội, đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
đất nước và ở địa phương.
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ
công chức phường trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang để
có những giải pháp tạo ra một sự chuyển biến về chất lượng nhằm đáp ứng yêu
cầu của Đảng bộ, chính quyền thành phố Tuyên Quang trở thành nhiệm vụ cấp
3
thiết, là cơ sở thực tiễn quan trọng để làm tốt công tác cán bộ, công chức chính
quyền cấp phường.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng trên, học viên chọn nghiên cứu
về “Chất lượng công chức phường, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang” để làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp
với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước ta hiện nay, phù hợp với thực tiễn
của địa phương, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, chính quyền
phường trong sạch, vững mạnh, đủ khả năng thực thi chức năng nhiệm vụ theo
đúng pháp luật, bảo về quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đáp
ứng yêu cầu trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nghiên cứu bộ máy chính quyền xã, phường, thị trấn trong đó có đề
cập đến chất lượng cán bộ, công chức ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) đã được
nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học
cũng đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Có thể liệt kê một
số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên như sau:
- PGS.TS Nguyễn Đăng Dung: “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa
phương”, NXB Đồng Nai (1987);
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: “Luận
cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2003: Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, cuốn Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các
căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đặc biệt là đội ngũ
lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải
pháp nhằm củng cố phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng, cơ cấu
cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước;
4
- GS.TS. Phạm Hồng Thái với cuốn sách “Công vụ, công chức” (2004)
xuất bản tại NXB Tư pháp, Hà Nội đã giới thiệu các khái niệm khác nhau về
công vụ, xác định công vụ gắn với quyền lực của Nhà nước, bình luận các quy
định pháp luật về công chức, đưa ra các quan niệm về công chức và có những
nhận xét đánh giá khái quát pháp luật về công vụ, công chức ở Việt Nam từ năm
1945 đến năm 2004.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang trong bối cảnh cải cách hành chính Nhà
nước, vấn đề cán bộ, công chức chính quyền cấp xã được đặc biệt quan tâm.
Một số đề tài khoa học, công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này
và hoàn chỉnh hơn, cụ thể như PGS.TS Bùi Tiến Quý (2000), Một số vấn đề về
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở
nước ta, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS. Thang Văn Phúc - TS. Chu Văn
Thành đồng chủ biên (2000), Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã
của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2001), Các giải
pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam của Học viện Hành chính Quốc
gia, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS. Nguyễn Văn Sáu - GS. Hồ Văn
Thông chủ biên (2003), Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền
cấp xã ở nước ta hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Mặt khác, một số bài viết được đăng trên các Tạp chí Thông tin Chính trị
học, Tạp chí quản lý nhà nước, Nhà nước pháp luật như PGS. Hà Quang Ngọc
(1999), Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, thực trạng và giải pháp, Tạp chí Cộng
sản số 2/1999; TS. Lê Văn Hòe (2002), Về hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống
chính trị ở các tỉnh miền núi; GS.TSKH Vũ Huy Từ (2002): Một số giải pháp
tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ ở cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số
5/2002.
- Chu Thị Hạnh: “Nâng cao năng lực cán bộ chính quyền cấp cơ sở tỉnh
Thái Nguyên hiện nay” Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia năm
5
2009: trên cơ sở phân tích thực trạng cán bộ chính quyền cấp cơ sở tỉnh Thái
Nguyên về trình độ, điều kiện công tác, chế độ đãi ngộ, đi sâu xem xét nguyên
nhân của thực trang năng lực cán bộ, luận văn đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng lực chính quyền cơ sở;
- Trần Thị Kim dung: “Nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh
Bắc Giang trong gia đoạn hiện nay” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lý luận
và lịch sử Nhà nước và pháp luật năm 2011: Trên cơ sơ làm rõ những vấn đề lý
luận về khái niệm, đặc trưng, vị trí, vai trò của chính quyền cơ sở, của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang;
- Trần Thị Toàn: “Chất lượng công chức cấp xã huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công: Trên cơ sở các quan
điểm lý luận và tổng kết thực tiễn tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng công chức cấp xã như: đào tạo, bố trí, luận chuyển, sử dụng đánh giá và
các chế độ ngộ đối với công chức cấp xã.
Ngoài ra còn nhiều báo cáo, tham luận khác như: Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020 phương hướng
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết đại hội
Đảng bộ thành phố Tuyên Quang khóa XIX nhiệm kỳ 2015 - 2020, đề ra Phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Các công trình trên đã đề cập nhiều đến việc xây dựng chính quyền cơ sở
và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên
cứu về nâng cao chất lượng công chức các phường thuộc thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Xây dựng luận cứ lý luận và thực tiễn để đề xuất những giải pháp nâng cao
chất lượng công chức phường của thành phố Tuyên Quang trong thời kỳ mới.
6
3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được các mục đích nêu trên, Luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về chất lượng công chức
phường;
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường ở TP. Tuyên
Quang;
- Đánh giá đúng chất lượng công chức phường, chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu còn tồn tại và các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
công chức phường ở TP. Tuyên Quang.
- Đề ra những phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công chức phường ở TP. Tuyên Quang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng công chức phường ở TP.
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Khách thể nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào 06 chức danh
công chức phường, cụ thể: Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - Thống kế, Địa
chính - Xây dựng - đô thị và môi trường, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch,
Văn hóa - Xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá chất
lượng đội ngũ công chức phường của TP. Tuyên Quang (với các nội dung phẩm
chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc).
+ Về không gian nghiên cứu: Luân văn nghiên cứu chất lượng công chức
thuộc 7 phường của TP. Tuyên Quang.
+ Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận văn được cập
nhật trong 3 năm từ năm 2013 đến 2015.
7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(XHCN), về chính quyền cấp xã và công chức phường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn kết hợp sử dụng linh hoạt các
phương pháp sau:
* Phương pháp khảo cứu tài liệu: Đây là phương pháp truyền thống
được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và nghiên cứu
quản lý hành chính công nói riêng. Các nhuồn tài liệu liên quan tới đề tài
nghiên cứu được thu thập tương đối đa dạng, phong phú, bao gồm các tài liệu
đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ và các cơ quan khác nhau.
Trong luận văn, tác giả sử dụng chủ yếu (1) dưới dạng, sách, báo, đề tài…
mục đích nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận để nghiên cứu và đánh giá chất
lượng công chức, (2) nguồn dữ liệu từ niên gián thống kê của TP Tuyên
Quang, Báo cáo chính trị của Đảng bộ Tp, Báo cáo phát triển KT - XH hàng
năm của UBND TP, Báo cáo của Phòng Nội vụ TP,…
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là một trong những phương
pháp nghiên cứu phổ biến trong nhóm khoa học xã hội. Tác giả vận dụng
phương pháp này để khảo sát thực tế ở 7 phường trên địa bàn TP. Tuyên
Quang nhằm thu thập thông tin về những vấn đề liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài. Tổng số công chức được khảo sát 60 người, Tác giả sử
dụng bảng hỏi với 21 câu hỏi xác minh những thông tin cá nhân của công
chức và tập trung vào việc đánh giá kiến thức, kỹ năng trong triển khai, hoàn
thành nhiệm vụ của bản thân công chức; khảo sát về quá trình, nhu cầu về đào
tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực của công chức; đánh giá công tác tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức hiện nay.
8
* Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả
đã tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các lãnh đạo thuộc Thành
ủy, UBND thành phố, phòng Nội vụ, Chi cục Thống kế, các phường, xã.
Về phía các chuyên gia: Tổng số người được hỏi là 18 người và những
vấn đề trao đổi chủ yếu tập trung vào khía cạnh như nhiệm vụ chủ yếu theo
chức danh, vị trí việc làm đồng chí đang đảm nhiệm; đánh giá khách quan về
thực trạng chất lượng công chức phường, xã TP. Tuyên Quang nói chung và
công chức phường nói riêng trong những năm gần đây; những khó khăn,
vướng mắc mà công chức phường gặp phải khi thực thi các nhiệm vụ; những
yêu cầu đặt ra với đơn vị và cá nhân công chức phường sau 3,5 năm nữa;
những năng lực bắt buộc (Kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ) đối với công
chức để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Ý kiến của công chức về chương trình đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã hiện nay; những kiến nghị để công tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức phường, xã của tỉnh, TP đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
hiện tại và tương lai: Chương trình, nguồn lực, cơ sở vật chất…; giải pháp để
khắc phục những tồn tại và nâng cao chất lượng công chức phường trên địa
bàn TP trong thời gian tới; cơ chế, chính sách tuyển dụng công chức nói
chung và công chức phường nói riêng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Về phía các lãnh đạo, nhà quản lý: Tác giả sử dụng 17 phiếu hỏi đối với
chủ tịch, phó chủ tịch ở các phường trên địa bàn TP. Tuyên Quang. Nội dung
câu hỏi xoay quanh mức độ thành thạo kỹ năng của công chức phường mà
đồng chí đang lãnh đạo, quản lý như: kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
thi hành và áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước; kỹ năng soạn thảo, ban
hành văn bản; kỹ năng tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kỹ năng quản lý
văn hóa, xã hội trên địa bàn; kỹ năng quản lý tài chính, ngân sách; kỹ năng phân
tích, xử lý thông tin, tổng hợp và báo cáo; kỹ năng tổ chức kiểm tra hành chính,
xử phạt và cưỡng chế hành chính, …
9
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng 300 phiếu đối với người dân (phỏng
vấn, thu thập - phân tích dữ liệu, thống kê về đội ngũ công chức phường ở
TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang) và phương pháp phân tích hệ thống:
Thực trạng chất lượng công chức phường TP. Tuyên Quang được nhận biết
qua phân tích các tiêu chí đánh giá. Các giải pháp đề xuất được tiến hành trên
cơ sở so sánh, tổng hợp và rút ra những thành tựu, hạn chế trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích về chất lượng công chức
phường. Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết để nghiên cứu chất lượng
công chức xã, phường, thị trấn nói chung và công chức phường ở TP. Tuyên
Quang nói riêng.
- Về thực tiễn: Luận văn cung cấp những luận cứ và luận chứng khoa học
giúp các cấp lãnh đạo ở TP. Tuyên Quang tham khảo để hoạch định chính sách
nhằm nâng cao chất lượng công chức xã nói chung và công chức phường nói
riêng. Đồng thời, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở địa bàn khác và sử dụng
làm tài liệu tham khảo phục vụ cho giảng dạy, học tập về công chức và chất
lượng công chức.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức phường
Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức phường ở thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức
phường ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHẤT LƢỢNG
CÔNG CHỨC PHƢỜNG
1.1. Khái quát về công chức phƣờng
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.Công chức
Nhiều quốc gia trên thế giới quan niệm: công chức là nhân viên công tác,
được hưởng lương từ ngân sách, bị quy định bởi quy chế hoặc luật công chức, là
người làm việc trong hệ thống chính quyền nhà nước. Công chức là bộ phận
quan trọng trong nền hành chính quốc gia.
Do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam nên quan niệm về
công chức ở Việt Nam cũng có đặc thù. Trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà
nước đã đề cập đến khái niệm về công chức. Công chức là nhũng người được
Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm
việc trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương (TW), cấp tỉnh, cấp huyện hoặc cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân
dân hay công an nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, được phân loại theo chế độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào
một ngạch hành chính trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Tại điểm 2, Điều 4 (Cán bộ, công chức), Chương 1 (Những quy định
chung) của Luật cán bộ công chức (2008) đã nêu rõ “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở TW,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
11
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật [34]
1. 1.1.2. Công chức phường
Công chức phường là phạm trù thuộc công chức cấp xã. Về cơ bản, công
chức phường được hiểu là là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp phường, trong biên chế và hưởng
lương từ Ngân sách Nhà nước và những khoản phụ cấp khác từ quỹ lương của
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Hiến pháp và
Pháp luật.
Công chức phường bao gồm 06 chức danh: Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn
phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường; Tài chính - kế
toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội;
Nhằm nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền phường, công chức
phường không những phải có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, đạo đức
tốt mà còn phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác để
hoàn thành nhiệm vụ.
1.1.2.Vị trí, vai trò của công chức phường
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã từng nêu cao vai trò của
người cán bộ. Lênin chỉ rõ: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành
được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những
lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo
phong trào” [43, tr.473].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ. Người coi đây là vấn
đề then chốt. Người khẳng định: “Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính
sách cho đúng” [27, tr.269].
12
Công chức phường giữ vị trí, vai trò quan trọng đối UBND phường. Đây là
thành viên cấu thành tổ chức bộ máy chính trị - xã hội ở phường, có quan hệ mật
thiết với tổ chức và góp phần thực hiện tốt mọi hoạt động của tổ chức; công
chức tốt sẽ giúp cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng và ngược lại. Trong công
cuộc đổi mới đất nước, cán bộ nói chung và công chức cơ sở nói riêng có thể
thúc đấy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Bởi vì, cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ
chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chất lượng và hiệu quả thực thi Hiến pháp và Pháp luật một phần được quyết
định bởi phương cách triển khai ở cơ sở.
Có thể nói, công chức phường nắm giữ một ví trí quan trọng trong hoạt
động quản lý điều hành ở phường. Họ là người đại diện cho Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao; là
những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành
động cách mạng của quần chúng. Chất lượng và số lượng tùy thuộc vào quá
trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tự rèn luyện một cách chủ động,
sáng tạo của từng cá nhân và các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Đoàn thể.
Thực tế cho thấy, công chức phường hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất đa
dạng, phức tạp và nhiều lĩnh vực nên cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh
nghiệm và hiểu biết sâu rộng. Tuy nhiện, họ lại ít được đào tạo, bồi dưỡng lý
luận, nghiệp vụ và thông tin về chính sách pháp luật. Đó là những nguyên nhân
căn bản làm hạn chế năng lực, trình độ quản lý, thực hiện nhiệm vụ của công
chức phường.
Tựu chung lại, công chức phường là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân trong phường, trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo
vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân phường, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của công cuộc đổi
mới và toàn cầu hóa. Mặt khác, công chức phường vừa là người trực tiếp nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng tình cảm của dân, của các tổ dân phố để phản ánh lên
các cấp chính quyền cao hơn vừa là người am hiểu phong tục tập quán, truyền
13
thống văn hóa của địa phương. Họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết
toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. Cho
nên ngoài việc nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, cơ sở pháp lý thì yếu tố gần
dân, hiểu dân, thương dân là điểm đặc thù mà cán bộ, công chức phường cần
phải có.
Như vậy, công chức phường là người có vị trí, vai trò quan trọng trong việc
ốn định chính trị, phát triến KT-XH ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân,
tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư. Họ có vai trò hết sức
quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền phường trong hoạt
động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền
phường nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định
bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức.
1.1.3. Đặc điểm của công chức phường
- Công chức phường có tính chuyên môn hoá ngày càng cao và giàu kinh
nghiệm trong thực tiễn.
- Công chức phưòng là người đại diện cho quần chúng nhân dân ở cơ sở. Vì
vậy, họ phải là những người thật sự gần dân, hiểu dân, thân dân phải luôn bám
sát dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân. Từ đó, có những cách thức
tiến hành công việc phù hợp và đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Công chức phường là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền
lợi chính đáng từ nhân dân phường.
- Đại đa số công chức phường là những người xuất phát từ cơ sở (người của
địa phương). Họ vừa trực triếp tham gia lao động sản xuất, kinh doanh vừa là
người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết
các công việc của nhà nước tại cơ sở.
Nằm trong phạm trù của công chức cấp xã, công chức phường nắm giữ vị trí
quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp của Việt Nam hiện nay nhằm bảo
đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, quyết định của chính quyền Nhà nước cấp trên; quyết định và đảm
14
bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng
của phường trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa,…
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức phường
Nhiệm vụ của công chức xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể tại Điều
3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Chương 1, Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn [6], cụ thể như sau:
- Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an
xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
4. Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng
Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn.
- Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
15
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê,
tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và
thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban
nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp,
theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã
và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đổi với xã)
16
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên,
môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường
và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
c) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong
việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử
dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây
dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình
và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
17
b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực
hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã,
kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền
mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của
pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp
xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
b) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
c) Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận
và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối
hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở
thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
18
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở
cơ sở.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo
dục theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống
văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
b) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế -
xã hội ở địa phương;
c) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách
lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các
chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa
trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ
xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo
dục tại địa bàn cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Trong Điều 62 (Chương V. Luật cán bộ, công chức) đã ghi rõ nghĩa vụ,
quyền của công chức cấp xã (trong đó có công chức phường): Thứ nhất, thực
19
hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật cán bộ công chức và quy định khác
của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên; Thứ hai,
khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ
được hưởng chế độ, chính sách theo Luật [34].
1.1.5.Tiêu chuẩn công chức phường
Tiêu chuẩn đánh giá công chức là vấn đề rất quan trọng trong công tác cán
bộ. Đó là cơ sở để tiến hành tổ chức, xem xét, đánh giá, lựa chọn, bố trí sắp xếp
và sử dụng cán bộ, công chức; là cơ sở để bản thân mỗi người công chức phấn
đấu, tự rèn luyện, hoàn thiện mình.
Chủ nghĩa Mác-Lênin đòi hỏi cán bộ phải là người “Có nhiều trí tuệ hơn
một chút, nhiều sự phân minh trong tư tưởng hơn một chút,... và kiến thức rộng”
[12, tr.389] và yêu cầu người cán bộ “Không nấp sau một chế độ quan liêu giấy
tờ, không ngại thừa nhận những sai lầm của mình bằng cách sửa chữa những sai
lầm ấy”[12, tr.35]. Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí
Minh đánh giá rất cao vị trí, vai trò của người cán bộ nói chung và công chức
nói riêng. Tư tưởng của Người về những tiêu chuẩn ấy mang tính toàn diện và
đầy đủ, gồm các tiêu chuẩn về đạo đức, phẩm chất năng lực, về trình độ lý luận,
về phong cách và phương pháp của công chức.
Trong bất kỳ một hệ thống công chức nào, tiêu chuẩn công chức theo
ngạch hay theo vị trí việc làm đều có vai trò rất quan trọng. Đó là cơ sở để tuyển
dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, là căn cứ để mỗi công chức yên tâm
làm việc theo chức trách được giao, xác định hướng phấn đấu, nâng cao trình độ
và khả năng làm việc, các cấp quản lý cũng căn cứ vào đó để tạo điều kiện cho
cán bộ, công chức có cơ hội được học tập, bồi dưỡng.
Thực hiện việc công chức hóa đội ngũ công chức cấp xã (trong đó có cấp
phường), Chính phủ đã ban hành Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011
về công chức xã, phường, thị trấn [9] và Thông tư 06/2012/TT- BNV ngày
30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn [6]. Để thực hiện được
20
chức trách, nhiệm vụ được giao, đòi hỏi công chức xã nói chung và công chức
phường phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung:
Tiêu chuẩn chung:
- Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa
- xã hội:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vũng quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
được giao;
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa
bàn công tác.
- Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng
phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng
khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một
số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của
Nhà nước [9].
Tiêu chuẩn cụ thể:
Tại Điều 2 của Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định cụ thể
tiêu chuẩn của công chức xã, phường, thị trấn [6].
1.Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức
xã, phường, thị trấn (gọi chung là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu
chuẩn cụ thể sau: a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp
21
trung học phổ thông; c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên
nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù họp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh
công chức được đảm nhiệm; d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn
phòng trinh độ A trở lên; đ) Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử
dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo
tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà
chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khỉ tuyển dụng phải hoàn thành lớp học
tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công; e) Sau khi
được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà
nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức
danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
2.Tiêu chuẩn cụ thế đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với
các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực
hiện theo khoản 1 Điều này.
3.Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, UBND tỉnh,
TP trực thuộc TW, tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem xét,
quyết định: a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với
công chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu
vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này; b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
của từng chức danh công chức cấp xã; c) Thời gian để công chức cấp xã mới
được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiếu số; lớp đào tạo, bồi
dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.
4. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo
22
nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc
lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã.
1.2.Một số vấn đề lý luận về chất lƣợng công chức phƣờng
1.2.1.Khái niệm chất lượng công chức phường
“Chất luợng” là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa, quan
điểm khác nhau. Hiện nay, có một số định nghĩa về chất lượng đã được các
chuyên gia nghiên cứu về chất lượng đưa ra như sau: “Chất lượng là mức phù
hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng” (Theo European
Organization for Quality Control); “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”
(Theo Philip B. Crosby); “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu
cầu tiềm ẩn ” (Theo ISO 8402); “Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất” (Theo Giáo sư người Nhật - Ishikawa). Theo Từ
điển tiếng Việt, chất lượng là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, sự vật, sự việc” [36, tr.44].
Các yếu tố cấu thành chất lượng công chức bao gồm cả một hệ thống được
kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của công chức (đây là yếu tố
cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành
phần cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và
thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền
nhân dân. Để nâng cao chất lượng công chức, cần phải giải quyết tốt mối quan
hệ giữa chất lượng với số lượng công chức. Trong thực tế, chúng ta cần phải
chống hai khuynh hướng, khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú
trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không
hiệu quả. Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm
đến số lượng. Đây là nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của
công chức ngày càng cao, hẫng hụt về thế hệ. Ở giai đoạn hiện nay, điều quan
trọng hơn hết là phải coi trọng chất lượng của cán bộ, công chức trên cơ sở bảo
đảm số lượng hợp lý.
23
Từ những đặc điểm trên, có thể quan niệm: “Chất lưọng công chức phường
là những phẩm chất và năng lực đảm bảo cho người công chức phường hoàn
thành nhiệm vụ theo chức danh, nhiệm vụ được giao”.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức phường
1.2.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị
Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người công chức. Để
trở thành những nhà tổ chức, người công chức có năng lực trước hết phải là
người có phẩm chất chính trịẾ Đó là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành
tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp cách mạng
của quần chúng nhân dân; là bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục
tiêu và con đường đi lên CNXH.
Phẩm chất này đòi hỏi người công chức phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác -
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có tinh thần cương quyết đấu tranh
chống lại các biểu hiện lệch lạc, sai trái với đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các hành vi xâm phạm quyền lợi chính
đáng của nhân dân.
Phẩm chất này được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối lý tưởng
cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, kiên quyết đấu
tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không
dao động trước những khó khăn, thử thách. Đồng thời, phải có biện pháp để
đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân trên địa bàn.
Người công chức có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng những lời
tuyên bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối,
chỉ thị, nghi quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thái độ phục vụ nhân
dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống
của nhân dân địa phương; luôn trăn trở trước những khó khăn của địa phương;
quyết tâm đưa địa phương - nơi mình công tác ngày càng phát triển về mọi mặt,
thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh.
24
1.2.2.2.Tiêu chí về phẩm chất đạo đức
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, đạo đức chính là cái gốc quan trọng hàng
đầu của người cách mạng “Người cách mạng phải có đức, không có đức thì dù
tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”[27, tr.252]. Đối với người cán
bộ, nếu thiếu hoặc yếu về đạo đức cách mạng thì không thể làm tốt những công
việc được giao. Đạo đức là hết sức cần thiết cho tất cả mọi người và đặc biệt cần
thiết cho người cán bộ, công chức. “Người cách mạng phải có đạo đức cách
mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”[29,
tr.283].
Người đã chỉ ra tiêu chí cụ thể về đạo đức đối với cán bộ cách mạng là
nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm; mỗi người cán bộ phải hội tụ đầy đủ các phẩm chất
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Đồng thời, Hồ Chí Minh còn chỉ ra
những căn bệnh mà cán bộ phải phòng tránh, sửa chữa như tư tưởng bè phái,
quân phiệt, hẹp hòi, chuộng hình thức, lối làm việc bàn giấy, vô kỷ luật, tham
lam, lười biếng, kiêu ngạo, lãng phí, ...
Quan điểm về đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh trước sau cơ bản là
nhất quán, thể hiện ở một số điểm: Trung với nước, hiếu với dân, người cán bộ
phải là đầy tớ của nhân dân, dũng cảm hy sinh, không sợ khó khăn, gian khổ, gạt
bỏ lợi ích cá nhân để phục tùng lợi ích tập thể, khiêm tốn học hỏi, không tự cao,
tự đại, cần kiệm liêm chính và tinh thần đoàn kết hữu nghị.
Công chức phường là người trực tiếp làm việc với nhân dân. Cho nên, đạo
đức của họ sẽ có tác động rất lớn tới người dân, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả quản
lý nhà nước của chính quyền phường. Nếu công chức có đầy đủ các phẩm chất:
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư thì nhân dân sẽ tin tưởng họ và sự nghiệp
cách mạng của Đảng, từ đó nhân dân tự giác thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ngược lại, nếu người công chức không có đủ
các phẩm chất trên thì họ sẽ bị mất niềm tin của nhân dân, ảnh hưởng đến uy tín
của Đảng và việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng sẽ bị hạn chế.
Công chức phường chỉ tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách thôi
chưa đủ mà họ phải là người tiền phong gương mẫu trong việc chấp hành đường
25
lối, chủ trương, chính sách đó. Họ phải nói đi đôi với làm, họ phải là tấm gương
sáng để nhân dân noi theo như Bác Hồ đã dạy: Một tấm gương sáng còn giá trị
hơn một triệu bài diễn văn tuyên truyền.
Người công chức có đạo đức cách mạng là người phải tích cực đấu tranh
chống lại các tiêu cực của xã hội như: Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tha hoá,
sa sút về đạo đức lối sống chạy theo địa vị danh lợi, tranh giành kèn cựa lẫn
nhau mất đoàn kết nội bộ, dối trá, lười biếng, suy thoái về tư tưởng chính trị,
phai nhạt lý tưởng cách mạng, ...
Người công chức phường muốn được dân tin yêu (nói dân nghe, làm dân
tin) thì phải thường xuyên rèn luyện tu dưỡng đạo đức trong mọi lúc, mọi nơi
như Bác Hồ đã từng khuyên “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa
xuống. Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [29, tr.293].
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với công chức phường, là cái gốc của người
cán bộ. Người công chức phải có đầy đủ đạo đức cách mạng thì mới có đủ điều
kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, phục vụ Đảng. Nếu thiếu hoặc yếu
kém về đạo đức cách mạng sẽ không thể làm tốt công việc được giao và đây là
nguyên nhân của tệ quan liêu, tham nhũng, tạo nên nguy cơ đe dọa đến sự tồn
vong của Đảng, sự sống còn của chế độ XHCN. Người viết: “Cũng như sông thì
có nguồn, mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có
gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài
giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [27, tr.252-253]. Đạo đức cách
mạng của người công chức là 05 đức tính, đó là Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm.
1.2.2.3. Tiêu chí về trình độ, năng lực
* Về trình độ
Trình độ học vấn (trình độ văn hoá) không phải là yếu tố duy nhất quyết
định hiệu quả hoạt động của công chức cơ sở nhưng đây là tiêu chí quan trọng
ảnh hưởng đến hoạt động quản lý trong đội ngũ này. Nó là nền tảng cho việc
nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; là tiền đề tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
26
luật vào trong cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ hạn chế về khả năng
nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quy
định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công chức
phường. Do đó, trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực
quản lý nhà nước của công chức phường. Theo tiêu chuẩn trình bày ở trên thì
công chức cần có trình độ học vấn tốt nghiệp THPT.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đây là những kiến thức chuyên sâu về
một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng, đại học, sau đại học. Những kiến thức này đòi hỏi người công chức
phường không được thiếu khi giải quyết công việc của mình. Nếu thiếu kiến
thức này thì công chức sẽ lúng túng trong việc giải quyết công việc, chắc chắn
sẽ khó hoàn thành công việc, hiệu quả quản lý nhà nước sẽ thấp. Hiện nay, trình
độ chuyên môn của công chức phải đạt trung cấp trở lên.
Trình độ lý luận chính trị: Đây là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai
cấp công nhân của công chức nói chung và công chức phường nói riêng. Thực tế
cho thấy, nếu công chức có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục
tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kinh trọng, tin yêu và họ sẽ vận
động được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Ngược lại, nếu công chức nào lập
trường chính trị không vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái hoá, biến
chất sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước thấp. Vì
vậy, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần thiết phải nâng cao trình độ
lý luận chính trị cho công chức phường. Theo tiêu chuẩn trình bày ở trên, công
chức cần có trình độ lý luận chính trị tối thiểu phải đạt trung cấp.
Trình độ quản lý nhà nước: Đây là hệ thống tri thức khoa học về quản lý
xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản
lý phải có, để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình điều hành,
quản lý. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, cho
nên yêu cầu đội ngũ công chức phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và
phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ thể.
27
Thực tế cho thấy, trong quá trình quản lý chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi chưa đủ
mà phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước. Theo tiêu
chuẩn trình bày ở trên, công chức cần có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên.
* Về năng lực
Năng lực đầu tiên ở đội ngũ công chức là năng lực quản lý, khả năng tổ
chức động viên nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, để tuyên truyền thực hiện tốt được
đường lối của Đảng và Nhà nước trong quần chúng, đòi hỏi đội ngũ công chức
phải có năng lực thực hành dân chủ, nghĩa là phải có mối liên hệ mật thiết với
quần chúng, tin ở quần chúng và học hỏi ở chính quần chúng, “Không học hỏi
dân thì không lãnh đạo được dân”[28, tr.88]; và phải cần có sự giúp đỡ của dân,
vì “Dân chúng đồng lòng việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc
gì làm cũng không nên” [27, tr.293]. Theo Hồ Chí Minh, năng lực tổ chức thực
hành của người cán bộ thể hiện ở những điểm như quyết định vẫn đúng, tổ chức
thi hành đúng và tổ chức kiểm soát đúng. Năng lực này còn thể hiện ở chỗ phải
biết: “Một là liên hợp chính sách chung với sự chỉ đạo riêng. Hai là liên hợp
người lãnh đạo với quần chúng” [27, tr.288].
Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với người công chức và quyết
định hiệu quả công việc của họ. Năng lực thường có quan hệ mật thiết với quyền
lực, hiệu lực và hiệu quả. Quyền lực chỉ là tiền đề cho năng lực, năng lực là
thước đo hoặc là chuẩn mực biểu thị quyền lực của bộ máy nhà nước trong thực
tiễn đời sống xã hội. Nếu một cá nhân hay tổ chức nào đó có quyền hạn to lớn
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao cho nhưng bản thân họ không có năng
lực hoặc năng lực yếu kém thì họ không thể biến thẩm quyền đó thành hiện thực
nghĩa là không thể thực hiện được quyền lực của mình. Lênin đề cao trình độ
năng lực của người cán bộ, công chức. Người viết: “chỉ dựa vào tinh thần xung
kích phấn khởi và nhiệt tình không thôi, thì không thể làm được gì cả”[44,
tr.253], “Lòng trung thành được kết hợp với năng lực hiểu biết về con người, về
năng lực giải quyết những vấn đề về tổ chức thì chỉ có lòng trung thành đó mới
28
có thế rèn luyện ra tổ chức lớn” [45, tr.509]. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Năng lực của con người không phải hoàn toàn tự nhiên mà có, mà phần lớn do
công tác, do luyện tập mà có” [27, tr.40].
Một trong những yếu tố phản ánh năng lực của công chức nói chung và
công chức phường nói riêng là năng lực chung bao gồm:
- Năng lực nhận thức, tư duy: năng lực nhận thức, tư duy là năng lực hết
sức quan trọng không chỉ đối với công chức phường mà đối với bất kỳ cá nhân
nào. Để quá trình thực thi công vụ có hiệu lực, hiệu quả đòi hỏi mỗi công chức
phải có năng lực nhận thức thể hiện ở khả năng nhận biết nhanh, hiểu sâu sắc
vấn đề, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình thực thi công vụ, có tư duy logic, biện
chứng, giải quyết công việc dựa trên các quy định của pháp luật, có lòng say mê,
hứng thú với công việc. Có năng lực nhận thức, công chức phường mới hoàn
thành tốt nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả.
- Năng lực lập kế hoạch: trong quản lý hành chính ở phường, lập kế hoạch
đóng vai trò rất quan trọng, giúp UBND phường cũng như công chức phường
xác định chính xác mục tiêu cần đạt được và cách thức thực hiện để đạt tới mục
tiêu đó. Không có kế hoạch, các hoạt động của UBND phường sẽ diễn ra một
cách ngẫu nhiên, tự phát và các nhà quản lý sẽ hành động theo cách ứng phó với
các thay đổi dẫn đến hiệu quả quản lý không cao.
- Năng lực soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước: trong quản lý
hành chính nhà nước, văn bản là phương tiện chủ yếu, quan trọng để ghi lại,
chuyển tải các quyết định và thông tin quản lý; là hình thức để cụ thể hóa pháp
luật. Do đó, năng lực soạn thảo văn bản nói chung và văn bản QLHCNN nói
riêng là một trong những yêu cầu quan trọng của công chức phường.
- Năng lực phối hợp thực hiện nhiệm vụ: trong thực thi công vụ, công chức
phường cần có sự phối hợp, hỗ trợ với các bộ phận và các công chức khác. Thực
tế đã chứng minh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong
hoạt động hành chính là điều kiện cần để xây dựng một nền hành chính nhà
nước trong sạch, hiện đại, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
29
- Năng lực xử lý và giải quyết tình huống: Năng lực xử lý tình huống của
công chức phường thể hiện ở khả năng phân tích tình huống; khả năng dự báo,
dự đoán, sử dụng quyền lực trong điều hành, đề ra phương án, giải pháp để giải
quyết tình huống. Để có năng lực xử lý và giải quyết tình huống đòi hỏi công
chức cấp xã phải biết kết hợp sự từng trải trong kinh nghiệm sống, sự hiểu biết
pháp luật và sự khéo léo trong ứng xử.
- Năng lực giao tiếp, ứng xử: do đặc điểm của công chức phường vừa là
người dân, vừa là người đại diện cho cộng đồng, vừa là người đại diện cho Nhà
nước nên trong quá trình thực thi công vụ tất yếu nảy sinh những mâu thuẫn,
xung đột chi phối hoạt động công vụ của họ, đặc biệt trong quá trình giải quyết
công việc liên quan đến lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích nhà nước
Mặc dù công chức phường có những yêu cầu chung về năng lực như đã
trình bày ở trên, nhưng đối với từng chức danh công chức phường các năng lực
này đòi hỏi có những khác biệt, xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của họ. Cụ
thể là:
- Năng lực của công chức Tài chính - Kế toán:
+ Năng lực xây dựng, thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân
sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của phường;
+ Năng lực thực hiện việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài
sản công tại phường;
+ Năng lực tham mưu cho UBND trong khai thác nguồn thu, thực hiện các
hoạt động tài chính ngân sách đúng quy định của pháp luật;
+ Năng lực kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách, năng lực thực hiện
chi tiền theo lệnh chi: Thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao
dịch với kho bạc Nhà nước;
+ Năng lực báo cáo tài chính, ngân sách.
- Năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch:
+ Năng lực giúp UBND phường soạn thảo ban hành văn bản quản lý; lấy ý
kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh; năng lực phổ biến, giáo dục pháp
luật của nhân dân phường;
30
+ Năng lực giúp UBND phường chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây
dựng quy ước; kiểm tra việc thực hiện quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người nghèo và đối tượng chính sách, quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục
vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật, phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ
hoà giải;
+ Năng lực thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch, thực hiện chứng thực
và thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật;
+ Năng lực quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp, thi hành biện pháp
giáo dục tại phường theo sự phân công;
+ Năng lực giúp UBND phường về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ
thể được phân cấp;
+ Năng lực giúp UBND phường thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về
quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Năng lực quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.
Năng lực thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Năng lực của công chức Địa chính - Xây dựng:
+ Năng lực lập và quản lý hồ sơ địa chính ở phường;
+ Năng lực giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai theo quy
định của pháp luật;
+ Năng lực tham gia xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; kế
hoạch sử dụng đất ở phường; tiến hành kiểm kê, thống kê đất đai ở phường.
Năng lực tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật, đất đai cho nhân dân ở
các tổ dân phố của phường;
+ Năng lực hoà giải tranh chấp đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo
của dân về đất đai để giúp UBND cấp có thẩm quyền giải quyết; năng lực kiểm
tra phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai để kiến nghị UBND
phường xử lý;
+ Năng lực phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo
đạc, lập bản đồ địa chính, địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng;
+ Năng lực tham mưu cho UBND phường quản lý công tác xây dựng, giám
sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương.
31
- Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê:
+ Năng lực giúp UBND phường xây dụng chương trình công tác, lịch làm
việc và theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch làm việc đó; năng lực tổng hợp
báo cáo tình hình KT-XH, tham mưu giúp UBND trong chỉ đạo thực hiện;
+ Năng lực soạn thảo và quản lý văn bản, lập hồ sơ lưu trữ, lập biểu báo
cáo thống kê, theo dõi biến động số lượng, chất lượng công chức phường;
+ Năng lực giúp Hội đồng nhân dân - UBND tổ chức kỳ họp, năng lực giúp
UBND tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn từ khiếu nại của nhân dân chuyển
đến Hội đồng nhân dân và UBND hoặc lên cấp có thẩm quyền giải quyết;
+ Năng lực đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân, UBND;
+ Năng lực nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với
cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế “một cửa”.
- Năng lực của công chức Văn hoá - Xã hội:
+ Năng lực lập chương trình, kế hoạch công tác văn hoá, nghệ thuật, thông
tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động thương binh xã hội và năng
lực tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
+ Năng lực tuyên truyền, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, tình hình KT-XH ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu
tuyên truyền phá hoại của địch, báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình
hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch UBND phường;
+ Năng lực tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn hoá nghệ thuật, xây
dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá;
+ Năng lực thông tin dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên
địa bàn, số lượng người hưởng chính sách lao động - thương binh - xã hội;
+ Năng lực theo dõi và đôn đốc việc chi trả trợ cấp cho người hưởng chính
sách lao động - thương binh - xã hội;
+ Năng lực theo dõi thực hiện chương trình liên quan đến hộ nghèo và cận
nghèo;
32
+ Năng lực báo cáo công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể
dục thể thao, công tác lao động - thương binh xã hội ở phường.
- Năng lực của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự phường:
+ Năng lực nghiên cứu quán triệt chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về nhiệm
vụ công tác quốc phòng, quân sự; báo cáo, đề đạt với cấp ủy, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường những chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện.
+ Năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân phường ban hành các
nghị quyết, chỉ thị; lập kế hoạch xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân
quân; kế hoạch chiến đấu - trị an của phường; kế hoạch phòng thủ dân sự của
phường theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy quân sự thành phố.
+ Năng lực phối hợp, với các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện
nhiệm vụ có liên quan công tác quốc phòng, quân sự ở phường.
+ Năng lực tổ chức, quản lý, chỉ huy cho đội ngũ cán bộ cấp dưới thuộc
quyền; củng cố, kiện toàn về tổ chức, biên chế trung đội cơ động, các tổ, tiểu đội
binh chủng, lực lượng dân quân tại chỗ của các tổ dân phố đáp ứng với yêu cầu,
nhiệm vụ quốc phòng, quân sự.
+ Năng lực huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân; tổ chức kiểm tra,
hội thao, hội thi đánh giá kết quả công tác huấn luyện của cấp mình. Tổ chức,
chỉ huy dân quân phối hợp với công an phường và các lực lượng khác hoạt động
bảo vệ trị an; sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả thiên
tai, dịch họa; tổ chức lực lượng dân quân tham gia làm công tác vận động quần
chúng, các phong trào của địa phương, góp phần xây dựng cơ sở vững mạnh
toàn diện.
+ Năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân phường xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với xây dựng
nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn phường.
+ Năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân,
dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội.
33
1.2.2.4.Tiêu chí về mức độ kết quả hoàn thành nhiệm vụ và sự hài lòng của
người dân
Về bản chất, công chức phường cũng là người lao động làm thuê cho Nhà
nước và được trả lương nên công chức phường có nghĩa vụ phải hoàn thành
nhiệm vụ mà người sử dụng lao động (Chủ tịch UBND phường) giao cho. Chỉ
khi nào công chức phường hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mới được coi là
có chất lượng.
Các tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức
phường: Tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp;
chất lượng tham mưu ban hành các văn bản; tiến độ thực hiện công việc; chất
lượng công việc; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ
chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Thái độ của công chức phường khi tiếp xúc giải quyết công việc cho người
dân; tinh thần trách nhiệm của công chức phường khi tiếp xúc, giải quyết công
việc cho người dân. Người dân là đối tượng, mục tiêu chính để nền hành chính
công phục vụ. Dịch vụ hành chính công đạt được sự hài lòng của người dân là
đạt được hiệu quả lợi ích của xã hội và nhân dân. Để việc làm này thật sự hiệu
quả thì mức độ hài lòng của người dân không những là việc thu nhận ý kiến để
giám sát và đánh giá mà còn là mục tiêu của nền hành chính mà chính quyền
hướng tới. Hơn nữa, đây phải là việc làm thực chất, không chạy theo hình thức,
theo phong trào và lãng phí tiền bạc của người dân. Tuy nhiên, kết quả khảo sát
mức độ hài lòng phải chính xác và khách quan thì mới góp phần cải thiện nền
hành chính công. Có như vậy, việc đo lường thật sự vì dân; ngăn ngừa hiện
tượng sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân.
Theo quy định của pháp luật, trình tự đánh giá công chức phường như
sau: công chức phường tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao,
Chủ tịch UBND phường nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh
giá ưu, nhược điểm của công chức trong công tác; tập thể công chức phường
họp tham gia ý kiến và Chủ tịch ủy ban nhân dân phường kết luận và quyết định
xếp loại công chức.
34
Việc đánh giá, phân loại công chức theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng
lực; Không hoàn thành nhiệm vụ. Đây là một trong những tiêu chí đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức được Chính phủ ban hành tại Nghị định
số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015. [11]
- Ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các
tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành
mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tận
tụy, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; Có
năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với
đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ
được giao; Có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây
khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí; Hoàn thành 100%
nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, vượt tiến độ, có chất lượng
và hiệu quả; Hoàn thành kịp thời và bảo đảm chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ đột
xuất; Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp
dụng có hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp
có thẩm quyền công nhận.
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí như
quy định đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý và các tiêu chí sau đây
thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình,
kế hoạch công tác năm; hoàn thành tốt nhiệm vụ đột xuất; Lãnh đạo, quản lý, điều
hành thực hiện nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; Có
năng lực tập hợp, xây dựng cơ quan, tố chức, đơn vị đoàn kết, thống nhất.
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang

More Related Content

What's hot

What's hot (10)

Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
 
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn TâyChất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
 
Đề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhi
Đề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhiĐề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhi
Đề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhi
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBNDLuận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAYLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính huyện Ia Grai
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính  huyện Ia GraiLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính  huyện Ia Grai
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính huyện Ia Grai
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
 
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng BomKết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 

Similar to Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang

Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang (20)

Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn KiếmĐề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
 
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng NinhNăng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng NinhNăng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng NinhĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xãĐề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Luận văn: Bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xãLuận văn: Bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Luận văn: Bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng cấp xã, HAY
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng cấp xã, HAYLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng cấp xã, HAY
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng cấp xã, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt TrìLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú ThọLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú ThọĐề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HOTLuận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HOT
 
Đề tài: Chất lượng công chức ngành thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức ngành thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, HOTĐề tài: Chất lượng công chức ngành thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức ngành thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, HOT
 
Luận văn: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HAY
Luận văn: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HAYLuận văn: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HAY
Luận văn: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HAY
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải PhòngChất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 

Recently uploaded (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ QUỐC HUÂN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ QUỐC HUÂN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG THÀNH HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “ Chất hượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các kết quả nghiên cứu là trung thực. Luận văn sư dụng thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau và được ghi rõ nguồn gốc, số liệu được tổng hợp và xử lí. Hà Nội, tháng 11 năm 2016 HỌC VIÊN Lê Quốc Huân
  • 4. LỜI CẢM ƠN Học viên trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Học viện hành chính quốc gia, Khoa Tổ chức Quản lý nhân sự, Khoa Sau đại học và toàn thể các thầy giáo, cô giáo của học viện đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và tạo điều kiện giúp đỡ học viên hoàn thành chương trình học tập tại trường. Đặc biệt, học viên xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Đăng Thành, người đã tận tình giúp đỡ học viên trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành Luận văn này. Học viên xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Nội vụ; UBND thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, các đồng chí lãnh đạo và công chức các phường thuộc UBND thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện cho Học viên trong quá trình thu thập thông tin, dữ liệu và khảo sát thực tế để thực hiện Luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm công tác chưa nhiều và cũng là lần đầu tiên xây dựng Luận văn nên khó tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy học viên mong được sự tham gia, bổ sung đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các đồng chí đồng nghiệp để Luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2016 HỌC VIÊN Lê Quốc Huân
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSHT, CSVCKT Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật CHTQS Chỉ huy trưởng quân sự ĐCSVN Đảng cộng sản Việt Nam ĐC-XD Địa chính - Xây dựng GTSX Giá trị sản xuất KHCN Khoa học công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội NĐ-CP Nghị định - Chính phủ NXB Nhà xuất bản P Phường QĐ-BNV Quyết định - Bộ Nội vụ TC-KT Tài chính - Kế toán THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TP Thành phố TP-HT Tư pháp - Hộ tịch TTCN Tiểu thủ công nghiệp TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân VH-XH Văn hóa - Xã hội VP-TK Văn phòng- Thông kê XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG.............................................................................................. 10 1.1. Khái quát về công chức phƣờng ........................................................... 10 1.1.1. Khái niệm.......................................................................................... 10 1.1.2.Vị trí, vai trò của công chức phường ............................................... 11 1.1.3. Đặc điểm của công chức phường.................................................... 13 1.1.4. Nhiệm vụ của công chức phường ................................................... 14 1.1.5.Tiêu chuẩn công chức phường......................................................... 19 1.2.Một số vấn đề lý luận về chất lƣợng công chức phƣờng ..................... 22 1.2.1.Khái niệm chất lượng công chức phường ....................................... 22 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức phường ................. 23 1.2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức phƣờng..... 37 1.3. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng................................ 40 1.3.1. Yêu cầu của CNH, HĐH đất nước.................................................. 40 1.3.2. Yêu cầu của cải cách hành chính ................................................... 42 1.3.3. Yêu cầu phát huy vai trò của chính quyền và công chức phường 43 Tiểu kết chƣơng 1.......................................................................................... 45 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG .......................... 46 2.1. Khái quát đặc điểm lịch sử, tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang ................................................................................................. 46 2.1.1. Đặc điểm lịch sử............................................................................... 46 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên............................................................................ 47 2.1.3.Tình hình kinh tế - xã hội của TP. Tuyên Quang........................... 48 2.2. Khái quát về công chức phƣờng ở TP. Tuyên Quang ........................ 50 2.2.1.Về số lượng........................................................................................ 50 2.2.2. Về cơ cấu........................................................................................... 52 2.3. Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức phƣờng ở TP. Tuyên Quang ............................................................................................................. 54 2.3.1. Về phẩm chất chính trị..................................................................... 54
  • 7. 2.3.2.Về phẩm chất đạo đức....................................................................... 55 2.3.3.Về trình độ, năng lực ........................................................................ 56 2.3.4.Về mức độ kết quả hoàn thành nhiệm vụ........................................ 64 2.3.5. Về sự hài lòng của người dân.......................................................... 67 2.4. Đánh giá chung về chất lƣợng công chức phƣờng của TP. Tuyên Quang ............................................................................................................. 69 2.4.1.Ưu điểm.............................................................................................. 69 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................. 70 Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................... 76 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG.................................................................................... 77 3.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng ở TP. Tuyên Quang ............................................................................................................. 77 3.1.1. Phải nhận thức đúng đắn vai trò của công chức phường .......... 77 3.1.2. Nâng cao chất luợng công chức phường phải chú ý đến tính đồng bộ, toàn diện, đồng thời phải có trọng tâm, trọng điểm.................. 78 3.1.3. Nâng cao chất lượng công chức phường phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ chính trị và phát huy phong trào cách mạng của quần chúng............................................................... 78 3.1.4. Nâng cao chất lượng công chức phường phải gắn liền với tổ chức và hoạt động của chính quyền phường............................................ 79 3.1.5. Xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý trong việc nâng cao chất lượng công chức phường........................................................................... 80 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng ở TP. Tuyên Quang ................................................................................................. 81 3.2.1.Tăng cường công tác giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ.......... 81 3.2.2. Đổi mới công tác tuyến dụng, bố trí, sử dụng và quy hoạch công chức phường............................................................................................... 82 3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức phường ........... 84 3.2.4. Đổi mới trong chế độ, chính sách đối với công chức phường .... 87 3.2.5. Đổi mới chính sách luân chuyển công chức................................ 88
  • 8. 3.2.6. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giảm sát hoạt động của công chức phường............................................................................................... 89 3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công chức phường.. 90 Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 92 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94
  • 9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số, số thôn, xóm, tổ nhân dân.. 47 Bảng 2.2: Số lương cán bộ, công chức đã bố trí và còn thiếu......................... 51 theo quy định của pháp luật .............................................................................. 51 Bảng 2.3. Cơ cấu trình độ chuyên môn của công chức phường thuộc 06 chức danh ỏ TP. Tuyên Quang năm 2013 và năm 2015........................................... 57 Bảng 2.4. Mức độ thành thạo các kỹ năng tham mưu của công chức phưòng TP. Tuyên Quang trong thực thi công vụ ......................................................... 62 Bảng 2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức phường ...................... 65 Bảng 2.6 Đánh giá mức độ hài lòng của ngưòi dân ........................................ 67 Bảng 2.8. Tỉ lệ phù hơp của công tác tuyến dụng, sử dụng, đánh giá, xếp loại công chức đến chất lượng công chức phường ở TP. Tuyên Quang hiện nay ...................................................................................................73
  • 10. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Số lượng công chức thuộc 06 chức danh......................................... 51 ở các phường của TP. Tuyên Quang năm 2015............................................... 51 Hình 2.2. Cơ cấu công chức VP-TK theo trình độ........................................... 58 chuyên môn các phường TP. Tuyên Quang năm 2015.................................... 58 Hình 2.3. Kết quả thực thi công vụ của ............................................................ 66 Hình 2.4. Tỉ lệ về sự phù hợp của chương trình, tài liệu, giảng viên ............. 74
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền phường có vị trí cơ bản và quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính cấp cơ sở, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền phường nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền phường bởi đây là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Chủ trương, chính sách, pháp luật dù có đúng đắn nhưng sẽ khó có hiệu lực, hiệu quả cao nếu như không được triển khai thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền phường có năng lực pháp luật tốt. Chính vì đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền phường có vai trò quan trọng như vậy nên việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phường vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Trong thời gian qua việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác cán bộ và chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà đặc biệt là từ khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn"; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Đến nay đội ngũ cán bộ, công chức phường thuộc thành
  • 12. 2 phố Tuyên Quang không ngừng được kiện toàn, củng cố, phần lớn được rèn luyện, thử thách trong quá trình công tác, được quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, góp phần giúp hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và chính quyền phường nói riêng có chuyển biến và hiệu quả hơn. Tuy nhiện, đội ngũ cán bộ, công chức phường ở thành phố Tuyên Quang cũng còn nhiều yếu kém, bất cập về nhiều mặt, phần lớn chưa được đào tạo một cách bài bản, chính quy về chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp so với yêu cầu. Năng lực quản lý điều hành chưa ngang tầm với nhiệm vụ, nhất là nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Nhận thức trong đội ngũ cán bộ, công chức không đồng đều, thiếu chủ động sáng tạo; việc vận dụng các chủ trương, chính sách của cấp trên vào điều kiện cụ thể của từng địa phương chưa linh hoạt, nhiều nơi còn sao chép một cách máy móc. Không ít cán bộ, công chức phường chưa nắm vững chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, không nắm vững các quy định của pháp luật, vì vậy quá trình chỉ đạo điều hành, giải quyết công việc còn mang tính chủ quan, tuỳ tiện theo cảm tính cá nhân, không căn cứ vào quy định của pháp luật dẫn đến vi phạm đã làm giảm lòng tin của cán bộ và nhân dân. Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế cần đòi hỏi các cấp, các ngành quan tâm đúng mức về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường có đủ kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước và ở địa phương. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang để có những giải pháp tạo ra một sự chuyển biến về chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu của Đảng bộ, chính quyền thành phố Tuyên Quang trở thành nhiệm vụ cấp
  • 13. 3 thiết, là cơ sở thực tiễn quan trọng để làm tốt công tác cán bộ, công chức chính quyền cấp phường. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng trên, học viên chọn nghiên cứu về “Chất lượng công chức phường, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” để làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước ta hiện nay, phù hợp với thực tiễn của địa phương, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, chính quyền phường trong sạch, vững mạnh, đủ khả năng thực thi chức năng nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo về quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề nghiên cứu bộ máy chính quyền xã, phường, thị trấn trong đó có đề cập đến chất lượng cán bộ, công chức ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên như sau: - PGS.TS Nguyễn Đăng Dung: “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương”, NXB Đồng Nai (1987); - PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003: Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, cuốn Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng, cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
  • 14. 4 - GS.TS. Phạm Hồng Thái với cuốn sách “Công vụ, công chức” (2004) xuất bản tại NXB Tư pháp, Hà Nội đã giới thiệu các khái niệm khác nhau về công vụ, xác định công vụ gắn với quyền lực của Nhà nước, bình luận các quy định pháp luật về công chức, đưa ra các quan niệm về công chức và có những nhận xét đánh giá khái quát pháp luật về công vụ, công chức ở Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2004. Hiện nay, Việt Nam đã và đang trong bối cảnh cải cách hành chính Nhà nước, vấn đề cán bộ, công chức chính quyền cấp xã được đặc biệt quan tâm. Một số đề tài khoa học, công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này và hoàn chỉnh hơn, cụ thể như PGS.TS Bùi Tiến Quý (2000), Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS. Thang Văn Phúc - TS. Chu Văn Thành đồng chủ biên (2000), Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam của Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS. Nguyễn Văn Sáu - GS. Hồ Văn Thông chủ biên (2003), Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Mặt khác, một số bài viết được đăng trên các Tạp chí Thông tin Chính trị học, Tạp chí quản lý nhà nước, Nhà nước pháp luật như PGS. Hà Quang Ngọc (1999), Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, thực trạng và giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999; TS. Lê Văn Hòe (2002), Về hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi; GS.TSKH Vũ Huy Từ (2002): Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ ở cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002. - Chu Thị Hạnh: “Nâng cao năng lực cán bộ chính quyền cấp cơ sở tỉnh Thái Nguyên hiện nay” Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia năm
  • 15. 5 2009: trên cơ sở phân tích thực trạng cán bộ chính quyền cấp cơ sở tỉnh Thái Nguyên về trình độ, điều kiện công tác, chế độ đãi ngộ, đi sâu xem xét nguyên nhân của thực trang năng lực cán bộ, luận văn đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực chính quyền cơ sở; - Trần Thị Kim dung: “Nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong gia đoạn hiện nay” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật năm 2011: Trên cơ sơ làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, đặc trưng, vị trí, vai trò của chính quyền cơ sở, của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang; - Trần Thị Toàn: “Chất lượng công chức cấp xã huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công: Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã như: đào tạo, bố trí, luận chuyển, sử dụng đánh giá và các chế độ ngộ đối với công chức cấp xã. Ngoài ra còn nhiều báo cáo, tham luận khác như: Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020 phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Tuyên Quang khóa XIX nhiệm kỳ 2015 - 2020, đề ra Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu nhiệm kỳ 2015 - 2020. Các công trình trên đã đề cập nhiều đến việc xây dựng chính quyền cơ sở và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao chất lượng công chức các phường thuộc thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích: Xây dựng luận cứ lý luận và thực tiễn để đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường của thành phố Tuyên Quang trong thời kỳ mới.
  • 16. 6 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được các mục đích nêu trên, Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về chất lượng công chức phường; - Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường ở TP. Tuyên Quang; - Đánh giá đúng chất lượng công chức phường, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại và các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức phường ở TP. Tuyên Quang. - Đề ra những phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức phường ở TP. Tuyên Quang trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng công chức phường ở TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. - Khách thể nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào 06 chức danh công chức phường, cụ thể: Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - Thống kế, Địa chính - Xây dựng - đô thị và môi trường, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức phường của TP. Tuyên Quang (với các nội dung phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc). + Về không gian nghiên cứu: Luân văn nghiên cứu chất lượng công chức thuộc 7 phường của TP. Tuyên Quang. + Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận văn được cập nhật trong 3 năm từ năm 2013 đến 2015.
  • 17. 7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), về chính quyền cấp xã và công chức phường. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn kết hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp sau: * Phương pháp khảo cứu tài liệu: Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và nghiên cứu quản lý hành chính công nói riêng. Các nhuồn tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu được thu thập tương đối đa dạng, phong phú, bao gồm các tài liệu đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ và các cơ quan khác nhau. Trong luận văn, tác giả sử dụng chủ yếu (1) dưới dạng, sách, báo, đề tài… mục đích nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận để nghiên cứu và đánh giá chất lượng công chức, (2) nguồn dữ liệu từ niên gián thống kê của TP Tuyên Quang, Báo cáo chính trị của Đảng bộ Tp, Báo cáo phát triển KT - XH hàng năm của UBND TP, Báo cáo của Phòng Nội vụ TP,… Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu phổ biến trong nhóm khoa học xã hội. Tác giả vận dụng phương pháp này để khảo sát thực tế ở 7 phường trên địa bàn TP. Tuyên Quang nhằm thu thập thông tin về những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Tổng số công chức được khảo sát 60 người, Tác giả sử dụng bảng hỏi với 21 câu hỏi xác minh những thông tin cá nhân của công chức và tập trung vào việc đánh giá kiến thức, kỹ năng trong triển khai, hoàn thành nhiệm vụ của bản thân công chức; khảo sát về quá trình, nhu cầu về đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực của công chức; đánh giá công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức hiện nay.
  • 18. 8 * Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các lãnh đạo thuộc Thành ủy, UBND thành phố, phòng Nội vụ, Chi cục Thống kế, các phường, xã. Về phía các chuyên gia: Tổng số người được hỏi là 18 người và những vấn đề trao đổi chủ yếu tập trung vào khía cạnh như nhiệm vụ chủ yếu theo chức danh, vị trí việc làm đồng chí đang đảm nhiệm; đánh giá khách quan về thực trạng chất lượng công chức phường, xã TP. Tuyên Quang nói chung và công chức phường nói riêng trong những năm gần đây; những khó khăn, vướng mắc mà công chức phường gặp phải khi thực thi các nhiệm vụ; những yêu cầu đặt ra với đơn vị và cá nhân công chức phường sau 3,5 năm nữa; những năng lực bắt buộc (Kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ) đối với công chức để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Ý kiến của công chức về chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã hiện nay; những kiến nghị để công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức phường, xã của tỉnh, TP đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại và tương lai: Chương trình, nguồn lực, cơ sở vật chất…; giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao chất lượng công chức phường trên địa bàn TP trong thời gian tới; cơ chế, chính sách tuyển dụng công chức nói chung và công chức phường nói riêng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Về phía các lãnh đạo, nhà quản lý: Tác giả sử dụng 17 phiếu hỏi đối với chủ tịch, phó chủ tịch ở các phường trên địa bàn TP. Tuyên Quang. Nội dung câu hỏi xoay quanh mức độ thành thạo kỹ năng của công chức phường mà đồng chí đang lãnh đạo, quản lý như: kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thi hành và áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước; kỹ năng soạn thảo, ban hành văn bản; kỹ năng tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kỹ năng quản lý văn hóa, xã hội trên địa bàn; kỹ năng quản lý tài chính, ngân sách; kỹ năng phân tích, xử lý thông tin, tổng hợp và báo cáo; kỹ năng tổ chức kiểm tra hành chính, xử phạt và cưỡng chế hành chính, …
  • 19. 9 Ngoài ra, luận văn còn sử dụng 300 phiếu đối với người dân (phỏng vấn, thu thập - phân tích dữ liệu, thống kê về đội ngũ công chức phường ở TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang) và phương pháp phân tích hệ thống: Thực trạng chất lượng công chức phường TP. Tuyên Quang được nhận biết qua phân tích các tiêu chí đánh giá. Các giải pháp đề xuất được tiến hành trên cơ sở so sánh, tổng hợp và rút ra những thành tựu, hạn chế trong quá trình nghiên cứu đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích về chất lượng công chức phường. Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết để nghiên cứu chất lượng công chức xã, phường, thị trấn nói chung và công chức phường ở TP. Tuyên Quang nói riêng. - Về thực tiễn: Luận văn cung cấp những luận cứ và luận chứng khoa học giúp các cấp lãnh đạo ở TP. Tuyên Quang tham khảo để hoạch định chính sách nhằm nâng cao chất lượng công chức xã nói chung và công chức phường nói riêng. Đồng thời, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở địa bàn khác và sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho giảng dạy, học tập về công chức và chất lượng công chức. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức phường Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức phường ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
  • 20. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG 1.1. Khái quát về công chức phƣờng 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1.Công chức Nhiều quốc gia trên thế giới quan niệm: công chức là nhân viên công tác, được hưởng lương từ ngân sách, bị quy định bởi quy chế hoặc luật công chức, là người làm việc trong hệ thống chính quyền nhà nước. Công chức là bộ phận quan trọng trong nền hành chính quốc gia. Do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam nên quan niệm về công chức ở Việt Nam cũng có đặc thù. Trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước đã đề cập đến khái niệm về công chức. Công chức là nhũng người được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương (TW), cấp tỉnh, cấp huyện hoặc cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công an nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, được phân loại theo chế độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Tại điểm 2, Điều 4 (Cán bộ, công chức), Chương 1 (Những quy định chung) của Luật cán bộ công chức (2008) đã nêu rõ “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
  • 21. 11 sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [34] 1. 1.1.2. Công chức phường Công chức phường là phạm trù thuộc công chức cấp xã. Về cơ bản, công chức phường được hiểu là là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp phường, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước và những khoản phụ cấp khác từ quỹ lương của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật. Công chức phường bao gồm 06 chức danh: Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội; Nhằm nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền phường, công chức phường không những phải có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, đạo đức tốt mà còn phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ. 1.1.2.Vị trí, vai trò của công chức phường Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã từng nêu cao vai trò của người cán bộ. Lênin chỉ rõ: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [43, tr.473]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ. Người coi đây là vấn đề then chốt. Người khẳng định: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [27, tr.269].
  • 22. 12 Công chức phường giữ vị trí, vai trò quan trọng đối UBND phường. Đây là thành viên cấu thành tổ chức bộ máy chính trị - xã hội ở phường, có quan hệ mật thiết với tổ chức và góp phần thực hiện tốt mọi hoạt động của tổ chức; công chức tốt sẽ giúp cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng và ngược lại. Trong công cuộc đổi mới đất nước, cán bộ nói chung và công chức cơ sở nói riêng có thể thúc đấy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Bởi vì, cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi Hiến pháp và Pháp luật một phần được quyết định bởi phương cách triển khai ở cơ sở. Có thể nói, công chức phường nắm giữ một ví trí quan trọng trong hoạt động quản lý điều hành ở phường. Họ là người đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao; là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng. Chất lượng và số lượng tùy thuộc vào quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tự rèn luyện một cách chủ động, sáng tạo của từng cá nhân và các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Đoàn thể. Thực tế cho thấy, công chức phường hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất đa dạng, phức tạp và nhiều lĩnh vực nên cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng. Tuy nhiện, họ lại ít được đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và thông tin về chính sách pháp luật. Đó là những nguyên nhân căn bản làm hạn chế năng lực, trình độ quản lý, thực hiện nhiệm vụ của công chức phường. Tựu chung lại, công chức phường là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân trong phường, trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phường, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của công cuộc đổi mới và toàn cầu hóa. Mặt khác, công chức phường vừa là người trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng tình cảm của dân, của các tổ dân phố để phản ánh lên các cấp chính quyền cao hơn vừa là người am hiểu phong tục tập quán, truyền
  • 23. 13 thống văn hóa của địa phương. Họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. Cho nên ngoài việc nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, cơ sở pháp lý thì yếu tố gần dân, hiểu dân, thương dân là điểm đặc thù mà cán bộ, công chức phường cần phải có. Như vậy, công chức phường là người có vị trí, vai trò quan trọng trong việc ốn định chính trị, phát triến KT-XH ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư. Họ có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền phường trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền phường nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức. 1.1.3. Đặc điểm của công chức phường - Công chức phường có tính chuyên môn hoá ngày càng cao và giàu kinh nghiệm trong thực tiễn. - Công chức phưòng là người đại diện cho quần chúng nhân dân ở cơ sở. Vì vậy, họ phải là những người thật sự gần dân, hiểu dân, thân dân phải luôn bám sát dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân. Từ đó, có những cách thức tiến hành công việc phù hợp và đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nhân dân. - Công chức phường là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng từ nhân dân phường. - Đại đa số công chức phường là những người xuất phát từ cơ sở (người của địa phương). Họ vừa trực triếp tham gia lao động sản xuất, kinh doanh vừa là người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các công việc của nhà nước tại cơ sở. Nằm trong phạm trù của công chức cấp xã, công chức phường nắm giữ vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp của Việt Nam hiện nay nhằm bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của chính quyền Nhà nước cấp trên; quyết định và đảm
  • 24. 14 bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của phường trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa,… 1.1.4. Nhiệm vụ của công chức phường Nhiệm vụ của công chức xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Chương 1, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn [6], cụ thể như sau: - Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã 1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao. 4. Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn. - Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự 1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
  • 25. 15 1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đổi với xã)
  • 26. 16 1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ a) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; b) Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã; c) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán 1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
  • 27. 17 b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật; d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch 1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; b) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã; c) Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
  • 28. 18 d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội 1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. 2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã; b) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; c) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã; d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Trong Điều 62 (Chương V. Luật cán bộ, công chức) đã ghi rõ nghĩa vụ, quyền của công chức cấp xã (trong đó có công chức phường): Thứ nhất, thực
  • 29. 19 hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật cán bộ công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên; Thứ hai, khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ được hưởng chế độ, chính sách theo Luật [34]. 1.1.5.Tiêu chuẩn công chức phường Tiêu chuẩn đánh giá công chức là vấn đề rất quan trọng trong công tác cán bộ. Đó là cơ sở để tiến hành tổ chức, xem xét, đánh giá, lựa chọn, bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ, công chức; là cơ sở để bản thân mỗi người công chức phấn đấu, tự rèn luyện, hoàn thiện mình. Chủ nghĩa Mác-Lênin đòi hỏi cán bộ phải là người “Có nhiều trí tuệ hơn một chút, nhiều sự phân minh trong tư tưởng hơn một chút,... và kiến thức rộng” [12, tr.389] và yêu cầu người cán bộ “Không nấp sau một chế độ quan liêu giấy tờ, không ngại thừa nhận những sai lầm của mình bằng cách sửa chữa những sai lầm ấy”[12, tr.35]. Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vị trí, vai trò của người cán bộ nói chung và công chức nói riêng. Tư tưởng của Người về những tiêu chuẩn ấy mang tính toàn diện và đầy đủ, gồm các tiêu chuẩn về đạo đức, phẩm chất năng lực, về trình độ lý luận, về phong cách và phương pháp của công chức. Trong bất kỳ một hệ thống công chức nào, tiêu chuẩn công chức theo ngạch hay theo vị trí việc làm đều có vai trò rất quan trọng. Đó là cơ sở để tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, là căn cứ để mỗi công chức yên tâm làm việc theo chức trách được giao, xác định hướng phấn đấu, nâng cao trình độ và khả năng làm việc, các cấp quản lý cũng căn cứ vào đó để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức có cơ hội được học tập, bồi dưỡng. Thực hiện việc công chức hóa đội ngũ công chức cấp xã (trong đó có cấp phường), Chính phủ đã ban hành Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn [9] và Thông tư 06/2012/TT- BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn [6]. Để thực hiện được
  • 30. 20 chức trách, nhiệm vụ được giao, đòi hỏi công chức xã nói chung và công chức phường phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung: Tiêu chuẩn chung: - Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội: + Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vũng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; + Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; + Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; + Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. - Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước [9]. Tiêu chuẩn cụ thể: Tại Điều 2 của Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn của công chức xã, phường, thị trấn [6]. 1.Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể sau: a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp
  • 31. 21 trung học phổ thông; c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù họp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trinh độ A trở lên; đ) Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khỉ tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công; e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. 2.Tiêu chuẩn cụ thế đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo khoản 1 Điều này. 3.Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW, tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem xét, quyết định: a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiếu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này. 4. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo
  • 32. 22 nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã. 1.2.Một số vấn đề lý luận về chất lƣợng công chức phƣờng 1.2.1.Khái niệm chất lượng công chức phường “Chất luợng” là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau. Hiện nay, có một số định nghĩa về chất lượng đã được các chuyên gia nghiên cứu về chất lượng đưa ra như sau: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng” (Theo European Organization for Quality Control); “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” (Theo Philip B. Crosby); “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn ” (Theo ISO 8402); “Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất” (Theo Giáo sư người Nhật - Ishikawa). Theo Từ điển tiếng Việt, chất lượng là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc” [36, tr.44]. Các yếu tố cấu thành chất lượng công chức bao gồm cả một hệ thống được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của công chức (đây là yếu tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành phần cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền nhân dân. Để nâng cao chất lượng công chức, cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng công chức. Trong thực tế, chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng, khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả. Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến số lượng. Đây là nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của công chức ngày càng cao, hẫng hụt về thế hệ. Ở giai đoạn hiện nay, điều quan trọng hơn hết là phải coi trọng chất lượng của cán bộ, công chức trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý.
  • 33. 23 Từ những đặc điểm trên, có thể quan niệm: “Chất lưọng công chức phường là những phẩm chất và năng lực đảm bảo cho người công chức phường hoàn thành nhiệm vụ theo chức danh, nhiệm vụ được giao”. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức phường 1.2.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người công chức. Để trở thành những nhà tổ chức, người công chức có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trịẾ Đó là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp cách mạng của quần chúng nhân dân; là bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên CNXH. Phẩm chất này đòi hỏi người công chức phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có tinh thần cương quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc, sai trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân. Phẩm chất này được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn, thử thách. Đồng thời, phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân trên địa bàn. Người công chức có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng những lời tuyên bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghi quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống của nhân dân địa phương; luôn trăn trở trước những khó khăn của địa phương; quyết tâm đưa địa phương - nơi mình công tác ngày càng phát triển về mọi mặt, thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh.
  • 34. 24 1.2.2.2.Tiêu chí về phẩm chất đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, đạo đức chính là cái gốc quan trọng hàng đầu của người cách mạng “Người cách mạng phải có đức, không có đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”[27, tr.252]. Đối với người cán bộ, nếu thiếu hoặc yếu về đạo đức cách mạng thì không thể làm tốt những công việc được giao. Đạo đức là hết sức cần thiết cho tất cả mọi người và đặc biệt cần thiết cho người cán bộ, công chức. “Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”[29, tr.283]. Người đã chỉ ra tiêu chí cụ thể về đạo đức đối với cán bộ cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm; mỗi người cán bộ phải hội tụ đầy đủ các phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Đồng thời, Hồ Chí Minh còn chỉ ra những căn bệnh mà cán bộ phải phòng tránh, sửa chữa như tư tưởng bè phái, quân phiệt, hẹp hòi, chuộng hình thức, lối làm việc bàn giấy, vô kỷ luật, tham lam, lười biếng, kiêu ngạo, lãng phí, ... Quan điểm về đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh trước sau cơ bản là nhất quán, thể hiện ở một số điểm: Trung với nước, hiếu với dân, người cán bộ phải là đầy tớ của nhân dân, dũng cảm hy sinh, không sợ khó khăn, gian khổ, gạt bỏ lợi ích cá nhân để phục tùng lợi ích tập thể, khiêm tốn học hỏi, không tự cao, tự đại, cần kiệm liêm chính và tinh thần đoàn kết hữu nghị. Công chức phường là người trực tiếp làm việc với nhân dân. Cho nên, đạo đức của họ sẽ có tác động rất lớn tới người dân, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền phường. Nếu công chức có đầy đủ các phẩm chất: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư thì nhân dân sẽ tin tưởng họ và sự nghiệp cách mạng của Đảng, từ đó nhân dân tự giác thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ngược lại, nếu người công chức không có đủ các phẩm chất trên thì họ sẽ bị mất niềm tin của nhân dân, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng sẽ bị hạn chế. Công chức phường chỉ tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách thôi chưa đủ mà họ phải là người tiền phong gương mẫu trong việc chấp hành đường
  • 35. 25 lối, chủ trương, chính sách đó. Họ phải nói đi đôi với làm, họ phải là tấm gương sáng để nhân dân noi theo như Bác Hồ đã dạy: Một tấm gương sáng còn giá trị hơn một triệu bài diễn văn tuyên truyền. Người công chức có đạo đức cách mạng là người phải tích cực đấu tranh chống lại các tiêu cực của xã hội như: Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tha hoá, sa sút về đạo đức lối sống chạy theo địa vị danh lợi, tranh giành kèn cựa lẫn nhau mất đoàn kết nội bộ, dối trá, lười biếng, suy thoái về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng cách mạng, ... Người công chức phường muốn được dân tin yêu (nói dân nghe, làm dân tin) thì phải thường xuyên rèn luyện tu dưỡng đạo đức trong mọi lúc, mọi nơi như Bác Hồ đã từng khuyên “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [29, tr.293]. Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với công chức phường, là cái gốc của người cán bộ. Người công chức phải có đầy đủ đạo đức cách mạng thì mới có đủ điều kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, phục vụ Đảng. Nếu thiếu hoặc yếu kém về đạo đức cách mạng sẽ không thể làm tốt công việc được giao và đây là nguyên nhân của tệ quan liêu, tham nhũng, tạo nên nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của Đảng, sự sống còn của chế độ XHCN. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn, mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [27, tr.252-253]. Đạo đức cách mạng của người công chức là 05 đức tính, đó là Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm. 1.2.2.3. Tiêu chí về trình độ, năng lực * Về trình độ Trình độ học vấn (trình độ văn hoá) không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả hoạt động của công chức cơ sở nhưng đây là tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý trong đội ngũ này. Nó là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là tiền đề tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
  • 36. 26 luật vào trong cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công chức phường. Do đó, trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực quản lý nhà nước của công chức phường. Theo tiêu chuẩn trình bày ở trên thì công chức cần có trình độ học vấn tốt nghiệp THPT. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đây là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Những kiến thức này đòi hỏi người công chức phường không được thiếu khi giải quyết công việc của mình. Nếu thiếu kiến thức này thì công chức sẽ lúng túng trong việc giải quyết công việc, chắc chắn sẽ khó hoàn thành công việc, hiệu quả quản lý nhà nước sẽ thấp. Hiện nay, trình độ chuyên môn của công chức phải đạt trung cấp trở lên. Trình độ lý luận chính trị: Đây là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai cấp công nhân của công chức nói chung và công chức phường nói riêng. Thực tế cho thấy, nếu công chức có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kinh trọng, tin yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Ngược lại, nếu công chức nào lập trường chính trị không vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái hoá, biến chất sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước thấp. Vì vậy, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần thiết phải nâng cao trình độ lý luận chính trị cho công chức phường. Theo tiêu chuẩn trình bày ở trên, công chức cần có trình độ lý luận chính trị tối thiểu phải đạt trung cấp. Trình độ quản lý nhà nước: Đây là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có, để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình điều hành, quản lý. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên yêu cầu đội ngũ công chức phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ thể.
  • 37. 27 Thực tế cho thấy, trong quá trình quản lý chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước. Theo tiêu chuẩn trình bày ở trên, công chức cần có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên. * Về năng lực Năng lực đầu tiên ở đội ngũ công chức là năng lực quản lý, khả năng tổ chức động viên nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, để tuyên truyền thực hiện tốt được đường lối của Đảng và Nhà nước trong quần chúng, đòi hỏi đội ngũ công chức phải có năng lực thực hành dân chủ, nghĩa là phải có mối liên hệ mật thiết với quần chúng, tin ở quần chúng và học hỏi ở chính quần chúng, “Không học hỏi dân thì không lãnh đạo được dân”[28, tr.88]; và phải cần có sự giúp đỡ của dân, vì “Dân chúng đồng lòng việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên” [27, tr.293]. Theo Hồ Chí Minh, năng lực tổ chức thực hành của người cán bộ thể hiện ở những điểm như quyết định vẫn đúng, tổ chức thi hành đúng và tổ chức kiểm soát đúng. Năng lực này còn thể hiện ở chỗ phải biết: “Một là liên hợp chính sách chung với sự chỉ đạo riêng. Hai là liên hợp người lãnh đạo với quần chúng” [27, tr.288]. Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với người công chức và quyết định hiệu quả công việc của họ. Năng lực thường có quan hệ mật thiết với quyền lực, hiệu lực và hiệu quả. Quyền lực chỉ là tiền đề cho năng lực, năng lực là thước đo hoặc là chuẩn mực biểu thị quyền lực của bộ máy nhà nước trong thực tiễn đời sống xã hội. Nếu một cá nhân hay tổ chức nào đó có quyền hạn to lớn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao cho nhưng bản thân họ không có năng lực hoặc năng lực yếu kém thì họ không thể biến thẩm quyền đó thành hiện thực nghĩa là không thể thực hiện được quyền lực của mình. Lênin đề cao trình độ năng lực của người cán bộ, công chức. Người viết: “chỉ dựa vào tinh thần xung kích phấn khởi và nhiệt tình không thôi, thì không thể làm được gì cả”[44, tr.253], “Lòng trung thành được kết hợp với năng lực hiểu biết về con người, về năng lực giải quyết những vấn đề về tổ chức thì chỉ có lòng trung thành đó mới
  • 38. 28 có thế rèn luyện ra tổ chức lớn” [45, tr.509]. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Năng lực của con người không phải hoàn toàn tự nhiên mà có, mà phần lớn do công tác, do luyện tập mà có” [27, tr.40]. Một trong những yếu tố phản ánh năng lực của công chức nói chung và công chức phường nói riêng là năng lực chung bao gồm: - Năng lực nhận thức, tư duy: năng lực nhận thức, tư duy là năng lực hết sức quan trọng không chỉ đối với công chức phường mà đối với bất kỳ cá nhân nào. Để quá trình thực thi công vụ có hiệu lực, hiệu quả đòi hỏi mỗi công chức phải có năng lực nhận thức thể hiện ở khả năng nhận biết nhanh, hiểu sâu sắc vấn đề, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình thực thi công vụ, có tư duy logic, biện chứng, giải quyết công việc dựa trên các quy định của pháp luật, có lòng say mê, hứng thú với công việc. Có năng lực nhận thức, công chức phường mới hoàn thành tốt nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả. - Năng lực lập kế hoạch: trong quản lý hành chính ở phường, lập kế hoạch đóng vai trò rất quan trọng, giúp UBND phường cũng như công chức phường xác định chính xác mục tiêu cần đạt được và cách thức thực hiện để đạt tới mục tiêu đó. Không có kế hoạch, các hoạt động của UBND phường sẽ diễn ra một cách ngẫu nhiên, tự phát và các nhà quản lý sẽ hành động theo cách ứng phó với các thay đổi dẫn đến hiệu quả quản lý không cao. - Năng lực soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước: trong quản lý hành chính nhà nước, văn bản là phương tiện chủ yếu, quan trọng để ghi lại, chuyển tải các quyết định và thông tin quản lý; là hình thức để cụ thể hóa pháp luật. Do đó, năng lực soạn thảo văn bản nói chung và văn bản QLHCNN nói riêng là một trong những yêu cầu quan trọng của công chức phường. - Năng lực phối hợp thực hiện nhiệm vụ: trong thực thi công vụ, công chức phường cần có sự phối hợp, hỗ trợ với các bộ phận và các công chức khác. Thực tế đã chứng minh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong hoạt động hành chính là điều kiện cần để xây dựng một nền hành chính nhà nước trong sạch, hiện đại, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
  • 39. 29 - Năng lực xử lý và giải quyết tình huống: Năng lực xử lý tình huống của công chức phường thể hiện ở khả năng phân tích tình huống; khả năng dự báo, dự đoán, sử dụng quyền lực trong điều hành, đề ra phương án, giải pháp để giải quyết tình huống. Để có năng lực xử lý và giải quyết tình huống đòi hỏi công chức cấp xã phải biết kết hợp sự từng trải trong kinh nghiệm sống, sự hiểu biết pháp luật và sự khéo léo trong ứng xử. - Năng lực giao tiếp, ứng xử: do đặc điểm của công chức phường vừa là người dân, vừa là người đại diện cho cộng đồng, vừa là người đại diện cho Nhà nước nên trong quá trình thực thi công vụ tất yếu nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột chi phối hoạt động công vụ của họ, đặc biệt trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích nhà nước Mặc dù công chức phường có những yêu cầu chung về năng lực như đã trình bày ở trên, nhưng đối với từng chức danh công chức phường các năng lực này đòi hỏi có những khác biệt, xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của họ. Cụ thể là: - Năng lực của công chức Tài chính - Kế toán: + Năng lực xây dựng, thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của phường; + Năng lực thực hiện việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại phường; + Năng lực tham mưu cho UBND trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy định của pháp luật; + Năng lực kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách, năng lực thực hiện chi tiền theo lệnh chi: Thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch với kho bạc Nhà nước; + Năng lực báo cáo tài chính, ngân sách. - Năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch: + Năng lực giúp UBND phường soạn thảo ban hành văn bản quản lý; lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh; năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật của nhân dân phường;
  • 40. 30 + Năng lực giúp UBND phường chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng quy ước; kiểm tra việc thực hiện quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật, phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải; + Năng lực thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch, thực hiện chứng thực và thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật; + Năng lực quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp, thi hành biện pháp giáo dục tại phường theo sự phân công; + Năng lực giúp UBND phường về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp; + Năng lực giúp UBND phường thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; + Năng lực quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định. Năng lực thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật. - Năng lực của công chức Địa chính - Xây dựng: + Năng lực lập và quản lý hồ sơ địa chính ở phường; + Năng lực giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật; + Năng lực tham gia xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất ở phường; tiến hành kiểm kê, thống kê đất đai ở phường. Năng lực tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật, đất đai cho nhân dân ở các tổ dân phố của phường; + Năng lực hoà giải tranh chấp đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai để giúp UBND cấp có thẩm quyền giải quyết; năng lực kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai để kiến nghị UBND phường xử lý; + Năng lực phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng; + Năng lực tham mưu cho UBND phường quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương.
  • 41. 31 - Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê: + Năng lực giúp UBND phường xây dụng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch làm việc đó; năng lực tổng hợp báo cáo tình hình KT-XH, tham mưu giúp UBND trong chỉ đạo thực hiện; + Năng lực soạn thảo và quản lý văn bản, lập hồ sơ lưu trữ, lập biểu báo cáo thống kê, theo dõi biến động số lượng, chất lượng công chức phường; + Năng lực giúp Hội đồng nhân dân - UBND tổ chức kỳ họp, năng lực giúp UBND tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn từ khiếu nại của nhân dân chuyển đến Hội đồng nhân dân và UBND hoặc lên cấp có thẩm quyền giải quyết; + Năng lực đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, UBND; + Năng lực nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế “một cửa”. - Năng lực của công chức Văn hoá - Xã hội: + Năng lực lập chương trình, kế hoạch công tác văn hoá, nghệ thuật, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động thương binh xã hội và năng lực tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó; + Năng lực tuyên truyền, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình KT-XH ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch, báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch UBND phường; + Năng lực tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn hoá nghệ thuật, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; + Năng lực thông tin dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn, số lượng người hưởng chính sách lao động - thương binh - xã hội; + Năng lực theo dõi và đôn đốc việc chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động - thương binh - xã hội; + Năng lực theo dõi thực hiện chương trình liên quan đến hộ nghèo và cận nghèo;
  • 42. 32 + Năng lực báo cáo công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động - thương binh xã hội ở phường. - Năng lực của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự phường: + Năng lực nghiên cứu quán triệt chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự; báo cáo, đề đạt với cấp ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường những chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện. + Năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân phường ban hành các nghị quyết, chỉ thị; lập kế hoạch xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân quân; kế hoạch chiến đấu - trị an của phường; kế hoạch phòng thủ dân sự của phường theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy quân sự thành phố. + Năng lực phối hợp, với các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện nhiệm vụ có liên quan công tác quốc phòng, quân sự ở phường. + Năng lực tổ chức, quản lý, chỉ huy cho đội ngũ cán bộ cấp dưới thuộc quyền; củng cố, kiện toàn về tổ chức, biên chế trung đội cơ động, các tổ, tiểu đội binh chủng, lực lượng dân quân tại chỗ của các tổ dân phố đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự. + Năng lực huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân; tổ chức kiểm tra, hội thao, hội thi đánh giá kết quả công tác huấn luyện của cấp mình. Tổ chức, chỉ huy dân quân phối hợp với công an phường và các lực lượng khác hoạt động bảo vệ trị an; sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch họa; tổ chức lực lượng dân quân tham gia làm công tác vận động quần chúng, các phong trào của địa phương, góp phần xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện. + Năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân phường xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn phường. + Năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội.
  • 43. 33 1.2.2.4.Tiêu chí về mức độ kết quả hoàn thành nhiệm vụ và sự hài lòng của người dân Về bản chất, công chức phường cũng là người lao động làm thuê cho Nhà nước và được trả lương nên công chức phường có nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ mà người sử dụng lao động (Chủ tịch UBND phường) giao cho. Chỉ khi nào công chức phường hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mới được coi là có chất lượng. Các tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức phường: Tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp; chất lượng tham mưu ban hành các văn bản; tiến độ thực hiện công việc; chất lượng công việc; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Thái độ của công chức phường khi tiếp xúc giải quyết công việc cho người dân; tinh thần trách nhiệm của công chức phường khi tiếp xúc, giải quyết công việc cho người dân. Người dân là đối tượng, mục tiêu chính để nền hành chính công phục vụ. Dịch vụ hành chính công đạt được sự hài lòng của người dân là đạt được hiệu quả lợi ích của xã hội và nhân dân. Để việc làm này thật sự hiệu quả thì mức độ hài lòng của người dân không những là việc thu nhận ý kiến để giám sát và đánh giá mà còn là mục tiêu của nền hành chính mà chính quyền hướng tới. Hơn nữa, đây phải là việc làm thực chất, không chạy theo hình thức, theo phong trào và lãng phí tiền bạc của người dân. Tuy nhiên, kết quả khảo sát mức độ hài lòng phải chính xác và khách quan thì mới góp phần cải thiện nền hành chính công. Có như vậy, việc đo lường thật sự vì dân; ngăn ngừa hiện tượng sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân. Theo quy định của pháp luật, trình tự đánh giá công chức phường như sau: công chức phường tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao, Chủ tịch UBND phường nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá ưu, nhược điểm của công chức trong công tác; tập thể công chức phường họp tham gia ý kiến và Chủ tịch ủy ban nhân dân phường kết luận và quyết định xếp loại công chức.
  • 44. 34 Việc đánh giá, phân loại công chức theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; Không hoàn thành nhiệm vụ. Đây là một trong những tiêu chí đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015. [11] - Ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; Có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí; Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả; Hoàn thành kịp thời và bảo đảm chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ đột xuất; Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí như quy định đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý và các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm; hoàn thành tốt nhiệm vụ đột xuất; Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; Có năng lực tập hợp, xây dựng cơ quan, tố chức, đơn vị đoàn kết, thống nhất.