SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ KIM NGÂN
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 9.38.01.02
LUẬN ÁN TIỄN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Thị Đào
2. TS. Đặng Thị Thu Huyền
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học
của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
Đặng Thị Kim Ngân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI.........................................................................................................................7
1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài.................7
1.2 Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.........................25
1.3 Câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.................28
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO
CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT.............................................................31
2.1 Khái niệm của bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật ..................31
2.2 Nội dung bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật...........................46
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền tố cáo của công dân .......................55
Chương 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................65
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo
pháp luật Việt Nam................................................................................................65
3.2 Thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân được quy định trong hệ thống
pháp luật Việt Nam hiện nay..................................................................................74
3.3 Thực tiễn bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay................94
3.4 Đánh giá chung về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam
hiện nay............................................................................................................... 112
Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN
TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................. 119
4.1 Quan điểm tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay. 119
4.2 Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ............................ 123
KẾT LUẬN........................................................................................................ 145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 148
Phụ lục 1 ............................................................................................................. 159
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐQTC
CHXHCN
GQTC
LPCTN
LTC
MTTQ
QH
QTC
UBND
Bảo đảm quyền tố cáo
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Giải quyết tố cáo
Luật phòng, chống tham nhũng
Luật Tố cáo
Mặt trận Tổ quốc
Quốc hội
Quyền tố cáo
Uỷ ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 của nước ta quy định tại Điều 14: "Ở nước CHXHCN Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật" và
Điều 30: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Điều đó
thể hiện Nhà nước rất coi trọng tố cáo và việc bảo đảm quyền tố cáo của công dân, coi
tố cáo là một trong những kênh thông tin giúp Nhà nước phát hiện, phòng ngừa và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tập
thể và Nhà nước. Đồng thời qua việc GQTC, Nhà nước thể hiện sự thừa nhận và coi
trọng quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân trong giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, cán bộ, công chức.
Chính vì lý do trên mà QTC được coi là một trong những quyền cơ bản của công
dân, được ghi nhận lần đầu tiên tại Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp nước ta qua các giai
đoạn luôn ghi nhận QTC của công dân, mở rộng hơn so với trước và tạo điều kiện để
công dân thực hiện quyền này một cách tốt nhất. Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật để quy định việc bảo đảm thực hiện QTC của công dân như Pháp lệnh quy
định việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1981; Pháp lệnh khiếu
nại, tố cáo của công dân năm 1991; Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998; các luật sửa đổi, bổ
sung Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tố cáo
năm 2018.... Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhà nước còn thiết lập và kiện
toàn các cơ quan có chức năng GQTC, các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm trong lĩnh vực tố cáo; đồng thời chú trọng phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội trong việc BĐQTC của công dân.
Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta, cơ sở pháp lý cũng như thực tiễn BĐQTC của
công dân còn nhiều hạn chế, các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này vẫn
chưa đầy đủ, rõ ràng. Nhìn chung, hệ thống pháp luật về BĐQTC của công dân còn
chồng chéo, mâu thuẫn, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, thủ tục BĐQTC của công
dân còn rườm rà, kém hiệu quả.
Bên cạnh đó, những bất cập, hạn chế về giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật trong BĐQTC của công dân vẫn chưa được khắc phục triệt để. Năng
2
lực, trách nhiệm, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức và ý thức pháp luật
của công dân, của cộng đồng hiện nay vẫn còn có những cản trở lớn đối với việc
BĐQTC của công dân. Thực trạng công tác tiếp nhận, xử lý thông tin, thẩm tra, xác
minh và kết luận nội dung tố cáo ở nhiều nơi chưa thực sự được người có thẩm quyền
và cơ quan nhà nước có trách nhiệm quan tâm đúng mức. Mặt khác, việc xử lý người
sai phạm chưa có chế tài cụ thể, chưa thực sự nghiêm túc, chưa đủ sức răn đe; thậm
chí, ở nhiều nơi, người tố cáo còn bị cộng đồng dân cư và đơn vị công tác kỳ thị, hoặc
bị đe dọa, trù dập làm ảnh hưởng đến danh dự, cuộc sống, công việc và tính mạng.
Những hạn chế trên đã ảnh hưởng lớn đến niềm tin của nhân dân vào sự nghiêm minh,
công bằng của luật pháp; ảnh hưởng đến ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức có
thẩm quyền và chất lượng, hiệu quả của quản lý nhà nước. Điều đó không chỉ phản
ánh sự thiếu hoàn thiện trong việc bảo đảm quyền tố cáo của công dân, không khắc
phục được tình trạng tố cáo đông người, vượt cấp, kéo dài, gây rối trật tự công cộng,
mất ổn định an ninh, trật tự, cản trở tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền và tăng
cường dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Từ thực tế nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải tăng cường BĐQTC của công dân để
công dân yên tâm thực hiện QTC của mình, góp phần tích cực vào việc đấu tranh đẩy
lùi các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là đấu tranh phòng chống tham nhũng. Vì vậy,
cần có các nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về BĐQTC của công dân ở Việt Nam.
Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện nay ở nước ta trong lĩnh vực này mới chỉ tập trung ở
một số khía cạnh của tố cáo, còn việc bảo đảm quyền tố cáo của công dân chưa
được nghiên cứu, tìm hiểu một cách có hệ thống. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một
cách bài bản và khoa học về BĐQTC của công dân luôn là vấn đề được các nhà
khoa học và thực tiễn quan tâm.
Từ các lý do trên cho thấy, việc nghiên cứu về “Bảo đảm quyền tố cáo của
công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về
lý luận và thực tiễn.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bảo đảm
quyền tố cáo của công dân theo pháp luật; đánh giá thực trạng; từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ:
Thứ nhất, nghiên cứu tình hình tổng quan để hệ thống hóa, phân tích, đánh
giá các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó xác định những
kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa và chỉ ra những vấn đề mà các công trình
khoa học chưa giải quyết, luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai, làm rõ khái niệm, chủ thể và giới hạn của quyền tố cáo; phân tích
khái niệm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền tố cáo của
công dân theo pháp luật.
Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá sự hình thành, phát triển, thực trạng bảo đảm
quyền tố cáo theo pháp luật và thực tiễn thực hiện bảo đảm quyền tố cáo của công
dân ở Việt Nam.
Thứ tư, nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và giải pháp để tăng cường bảo
đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu BĐQTC của công dân theo pháp luật ở góc độ
lý luận, các quan điểm, quan niệm về BĐQTC của công dân; cơ sở pháp lý và thực
tiễn thực hiện pháp luật về BĐQTC của công dân ở nước ta hiện nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu việc bảo đảm quyền tố cáo của công dân
được quy định trong hệ thống pháp luật, cụ thể là:
Về nội dung: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân có thể được nghiên cứu với
nhiều khía cạnh khác nhau như bảo đảm kinh tế, bảo đảm chính trị, bảo đảm xã hội, ....
Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên cứu, phân tích các bảo đảm quyền tố cáo được
quy định trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là những bảo đảm được quy định trong
Luật Tố cáo năm 2011, các văn bản hướng dẫn thi hành luật này và Luật Tố cáo năm
4
2018. Các quy định về tố cáo được quy định trong Bộ Luật hình sự năm 2015 và các
văn bản có liên quan khác cũng sẽ được đề cập và phân tích nhưng không phải là
trọng tâm nghiên cứu. Do Luật Tố cáo năm 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 nên
Luận án không nghiên cứu thực trạng thực hiện các quy định của Luật này.
Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu BĐQTC của công dân theo pháp luật
chủ yếu ở giai đoạn từ sau khi Quốc hội thông qua Luật Tố cáo năm 2011 đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận và cách tiếp cận nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người, bảo đảm quyền con
người trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó,
tác giả còn sử dụng một số cách tiếp cận như:
Tiếp cận hệ thống: Trên cơ sở tập hợp, hệ thống ở mức tương đối đầy đủ các công
trình liên quan đến BĐQTC của công dân ở Việt Nam đã được công bố, luận án xem xét,
đánh giá và tiếp thu có chọn lọc để đưa ra những quan niệm về vấn đề nghiên cứu.
Tiếp cận đa ngành, liên ngành: Có sự phối hợp của nhiều ngành khoa học xã
hội có liên quan như sử học, xã hội học, chính trị học, luật học.
Tiếp cận lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể được quán triệt trong quá trình nghiên
cứu và mối quan hệ này được xem xét qua các giai đoạn lịch sử phát triển khác nhau.
Đồng thời, việc phân tích, đánh giá từng mặt của mối quan hệ này được nhìn nhận dưới
góc độ logic phát triển đặt trong những bối cảnh và những điều kiện lịch sử cụ thể.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án
Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu truyền thống của khoa học xã hội và luật học như: phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp
hệ thống, phương pháp lịch sử cụ thể.... Đối với mỗi chương, mục, các phương pháp
nghiên cứu chủ đạo được sử dụng như sau:
Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và
tổng hợp. Từ việc hệ thống hóa, tổng hợp các công trình nghiên cứu khoa học trong
nước và nước ngoài về những vấn đề có liên quan đến nội dung luận án, tác giả đã
phân tích những nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu đó và đưa ra đánh
5
giá cụ thể về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Mục 2.1, Mục 2.2, Mục 2.3 Chương 2: Sử dụng phương pháp hệ thống, phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp để đưa ra
khái niệm, chủ thể và giới hạn của quyền tố cáo; khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo
đảm quyền tố cáo của công dân; nội dung của BĐQTC của công dân; các yếu tố ảnh
hưởng đến BĐQTC của công dân.
Mục 3.1 Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh để làm rõ quá
trình hình thành và phát triển của BĐQTC của công dân theo pháp luật Việt Nam qua
các giai đoạn lịch sử.
Mục 3.2 và Mục 3.3 Chương 3: Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh để làm rõ thực
trạng BĐQTC của công dân ở Việt Nam hiện nay.
Mục 3.4 Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích, tổng hợp để đánh giá về thực trạng BĐQTC của công dân ở nước ta.
Mục 4.1 và 4.2 Chương 4: Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử, phương pháp dự báo khoa học để làm rõ
quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện BĐQTC của công dân và đề xuất các
giải pháp tăng cường BĐQTC của công dân ở nước ta.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình khoa học đầu tiên ở cấp độ tiến sĩ luật học nghiên cứu
một cách toàn diện và có hệ thống về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp
luật Việt Nam, với những điểm mới về khoa học như sau:
Thứ nhất, luận án làm sáng tỏ những vấn đề khoa học mà chưa hoặc đã được
đề cập nhưng còn thiếu thống nhất và thiếu toàn diện trong một số công trình
nghiên cứu khác, cụ thể như: chủ thể và giới hạn của quyền tố cáo; khái niệm, đặc
điểm và vai trò của BĐQTC của công dân; các yếu tố ảnh hưởng đến BĐQTC của
công dân. Đồng thời, luận án làm rõ các nội dung của BĐQTC của công dân được
quy định trong hệ thống pháp luật về: ghi nhận nội dung quyền; thẩm quyền, trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân; thủ tục bảo đảm quyền; các nguồn lực bảo đảm
quyền; việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm quyền; việc bảo vệ và
khen thưởng người tố cáo.
6
Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện các bảo
đảm quyền tố cáo của công dân được quy định trong hệ thống pháp luật. Từ đó, chỉ
ra những ưu điểm và hạn chế của việc BĐQTC của công dân cũng như những
nguyên nhân.
Thứ ba, luận án đưa ra các quan điểm cơ bản làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp cụ thể hướng tới việc tăng cường BĐQTC của công dân.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1 Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu hiện có về quyền
tố cáo và bảo đảm quyền tố cáo của công dân nước ta.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành, sửa đổi bổ sung các quy phạm
pháp luật điều chỉnh về bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở nước ta hiện nay.
Luận án có thể là tư liệu tham khảo trong các hoạt động nghiên cứu khoa học
về bảo đảm quyền con người nói chung và bảo đảm quyền công dân, quyền tố cáo
nói riêng.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc đào tạo cao
học, nghiên cứu sinh chuyên ngành luật ở các trường đại học, học viện.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án
được kết cấu thành bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo
pháp luật
Chương 3: Thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật
Việt Nam hiện nay
Chương 4: Quan điểm, giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công
dân ở Việt Nam hiện nay.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài
1.1.1 Các nghiên cứu về lý luận bảo đảm quyền tố cáo của công dân
Lý luận về quyền con người, quyền công dân đã được nhiều công trình
nghiên cứu đề cập đến ở các quy mô khác nhau, tuy nhiên lý luận về BĐQTC của
công dân theo pháp luật ít được các học giả phân tích sâu mà mới chỉ xem xét ở các
khía cạnh khác nhau của BĐQTC như vấn đề GQTC, bảo vệ người tố cáo, hoàn
thiện pháp luật tố cáo. Để minh chứng cho điều này, có thể kể đến một số công trình
liên quan đến luận án như sau:
Nhóm công trình trong nước nghiên cứu lý luận về bảo đảm quyền con người,
quyền công dân
Quyền con người nói chung, quyền tố cáo của công dân nói riêng là giá trị
của nhân loại, phản ánh bản chất mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, các
quyền này gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của chế độ dân chủ. Việc bảo
đảm các quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền tố cáo là nguyên tắc
hiến định trong đa số Hiến pháp của các quốc gia. Ở Việt Nam, việc bảo đảm thực
hiện các quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền tố cáo là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, được thể hiện trong nhiều văn bản của Đảng và hệ thống
pháp luật. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận bảo đảm quyền con người,
quyền công dân ở nước ta, đây là nguồn tham khảo rất có giá trị đối với tác giả luận án
trong việc nghiên cứu bảo đảm quyền tố cáo theo pháp luật Việt Nam. Các công trình
nghiên cứu có thể kể đến là:
Sách chuyên khảo “Một số vấn đề về quyền dân sự và chính trị” của các tác
giả Hoàng Văn Hảo và Chu Hồng Thanh chủ biên, NXB. Chính trị quốc gia, năm
1997 [34]. Đây là tập hợp các chuyên đề nghiên cứu về những nội dung cơ bản trong
Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966. Trong đó, các tác giả
tập trung nghiên cứu khá sâu về quyền dân sự và chính trị, cũng như việc thực hiện
quyền dân sự và chính trị ở Việt Nam. Nội dung cuốn sách phản ánh cái nhìn khá toàn
8
diện về các quyền dân sự và chính trị của công dân cũng như bước đầu đặt quyền tố
cáo trong mối quan hệ so sánh với các quyền chính trị của công dân.
Sách chuyên khảo “Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của tác giả Trần Ngọc Đường, NXB. Chính trị
quốc gia, năm 2004 [30]. Tác giả đã đưa ra quan niệm về quyền con người, quyền
công dân cũng như nghĩa vụ của cá nhân công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa; phân tích quá trình hình thành, phát triển của quyền con người, quyền công
dân qua Hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980; đồng thời chỉ ra những bảo đảm trong
việc thực hiện quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền, đặc biệt
là các cơ chế pháp lý bảo đảm thực hiện các quyền công dân. Tác giả cũng đề xuất các
giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và kiện toàn bộ máy nhà nước để
bảo vệ quyền công dân. Cuốn sách là tài liệu tham khảo rất hữu ích về các cơ chế bảo
đảm pháp lý đối với việc bảo đảm thực hiện quyền công dân nói chung và QTC của
công dân nói riêng.
Các cuốn sách “Quyền con người: tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học
xã hội”, “Quyền con người”- Giáo trình giảng dạy sau đại học, “Quyền con người –
tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học”- (tập I và tập II), "Những vấn đề lý luận và
thực tiễn của nhóm quyền dân sự và chính trị", NXB. Khoa học xã hội, năm 2010,
2011 do GS. Võ Khánh Vinh chủ biên [110], [111], [113]. Đây là kết quả nghiên cứu
chuyên sâu cả lý luận và thực tiễn về quyền con người, cũng như cơ chế bảo đảm, bảo
vệ quyền con người theo các chuẩn mực quốc tế, quốc gia và thực tiễn ở Việt Nam.
Điểm mới trong các cuốn sách là cách tiếp cận khi nghiên cứu về quyền con người mà
trước đây chưa được đề cập đến như nghiên cứu quyền con người theo hướng tiếp cận
đa ngành, liên ngành; nghiên cứu quyền con người bằng phương pháp tiếp cận dựa
trên quyền; nghiên cứu quyền con người trong mối quan hệ với chính trị, kinh tế, xã
hội, đạo đức, tôn giáo; nghiên cứu về quyền con người trong điều kiện xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa…
Cuốn sách “Chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ở một số nước
trên thế giới” của Vũ Kiều Oanh, NXB. Khoa học xã hội, năm 2012 [56]. Từ lý luận
về chế định quyền và nghĩa vụ của công dân, tác giả đã trình bày chế định quyền và
9
nghĩa vụ cơ bản của công dân ở một số nước trên thế giới, đưa ra nhận xét tổng quan
và đề xuất việc hoàn thiện chế định này ở Việt Nam. Tác giả chọn một số quốc gia
điển hình có tính đến các yếu tố về chế độ chính trị, vị trí địa lý, mức độ phát triển, tôn
giáo, yếu tố đặc trưng…. để người đọc thấy được sự khác biệt về quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân ở nhiều nước trên thế giới. Cuốn sách đã giúp người đọc có cái
nhìn mang tính so sánh về quyền công dân nói chung và QTC nói riêng ở một số nước
trên thế giới, là tư liệu tham khảo hữu ích khi xây dựng giải pháp về BĐQTC của
công dân trong pháp luật Việt Nam.
Cuốn sách "Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người" do GS.TS Võ Khánh
Vinh chủ biên, NXB. Khoa học và xã hội xuất bản năm 2011 là công trình đầu tiên
nghiên cứu về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người [112]. Cuốn sách là tập hợp
nhiều bài viết của các tác giả có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quyền con người.
Các tác giả đã nghiên cứu nhận thức chung về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, từ cơ chế của Liên hợp quốc và cơ chế khu vực đến cơ chế của một số nước
trên thế giới, đặc biệt là trong một số lĩnh vực cụ thể và cho những nhóm người cụ thể.
Bên cạnh đó, còn có nhiều bài báo khoa học bàn về những vấn đề lý luận
bảo đảm quyền con người, quyền công dân đã được công bố trên các tạp chí khoa
học xã hội, như: Cải cách chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong
Hiến pháp theo nguyên tắc tôn trọng quyền con người, Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 8, 2011 [22]; Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền
con người ở Việt Nam, của Phan Nhật Thanh, Tạp chí Khoa học pháp lý số 6, 2014
[66]; Nghĩa vụ quốc tế và trách nhiệm của Nhà nước bảo đảm quyền con người,
quyền công dân, Lê Thanh Mai, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 12, 2015 [45];
Quyền con người và việc bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền con người theo Hiến pháp
năm 2013, Vũ Công Giao, Nguyễn Minh Tâm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11,
2015 [31]; Hiến pháp - Cơ sở pháp lý cơ bản của việc bảo đảm quyền con người, Chu
Thị Ngọc, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 9, 2016 [55]; Cụ thể hóa các quy định
mới về quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013, Tường Duy
Kiên, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 13, 2016 [44]; Hoạt động xây dựng pháp luật
của Chính phủ với việc đảm bảo quyền con người của Lê Thị Minh Thư, Tạp chí
10
Nghiên cứu Lập pháp, số 17, 2016 [92], Nhận diện các mô hình giới hạn quyền con
người trong pháp luật Việt Nam của Bùi Tiến Đạt, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2,
2018 [29]; Hệ thống pháp luật về quyền con người trong Nhà nước pháp quyền ngày
càng hoàn thiện của Nguyễn Thị Hoa, Tạp chí Thanh tra số 4, 2018 [32] … Những
bài viết này đều có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi xây dựng, luận giải
nội dung đảm bảo quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Có thể thấy, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về bảo đảm
quyền con người, quyền công dân với những góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng đều có
sự thống nhất về khái niệm, đặc điểm và những phương thức bảo đảm quyền con
người, quyền công dân. Các kết quả nghiên cứu của những công trình trên đây có giá
trị tham khảo cho tác giả luận án trong việc xác định đúng định hướng nội dung
nghiên cứu của luận án khi mà các văn bản hiến định và pháp định ở nước ta đều
khẳng định QTC là quyền cơ bản của công dân.
Nhóm công trình trong nước nghiên cứu liên quan đến lý luận về bảo đảm
quyền tố cáo của công dân
Hiến pháp của các quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng, khi quy định
các quyền của công dân đều đi cùng với những bảo đảm của Nhà nước để công dân
thực hiện được các quyền đó. Quyền tố cáo được coi là một quyền bảo vệ quyền,
nghĩa là công dân thực hiện quyền này để bảo vệ các quyền khác của mình. Có nhiều
công trình nghiên cứu đề cập đến việc BĐQTC của công dân theo pháp luật ở những
khía cạnh khác nhau, cụ thể như sau:
Cuốn sách “Pháp luật về khiếu nại và tố cáo” của tác giả Phạm Hồng Thái chủ
biên, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003 [63]. Đây là công trình nghiên cứu
chuyên sâu về lý luận tố cáo, quyền tố cáo và giải quyết tố cáo, đồng thời cuốn sách
cũng làm rõ sự khác biệt trong khái niệm về tố cáo và quyền tố cáo; tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng ta về quyền tố cáo của công dân. Từ việc nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về tố cáo, nhóm tác giả đã đánh giá thực trạng công
tác GQTC ở nước ta, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả về công tác GQTC.
Cuốn sách “Khiếu nại, tố cáo hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành
11
chính ở Việt Nam hiện nay” của Viện Khoa học Thanh tra, do tác giả Lê Tiến Hào và
Nguyễn Quốc Hiệp đồng chủ biên, NXB. Chính trị - Hành chính, năm 2012 [33]
nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tố cáo hành chính và GQTC hành chính như:
quan niệm về tố cáo hành chính, đặc điểm, vai trò của công tác GQTC hành chính.
Các tác giả cũng đề cập đến những quy định pháp luật về tố cáo hành chính và GQTC
hành chính ở nước ta ở giai đoạn từ năm 1998 đến 2011. Cuốn sách được viết bởi
những người trực tiếp tham gia công tác giải quyết tố cáo của Thanh tra Chính phủ
nên ngoài tính lý luận sâu sắc, còn có tính thực tiễn cao.
Cuốn sách “Cẩm nang về kỹ thuật giải quyết tố cáo trong Đảng” do tác giả
Nguyễn Ngọc Đán và Cao Văn Thống đồng chủ biên, NXB. Chính trị quốc gia, năm
2013 [26]. Bên cạnh việc phân tích các kỹ năng, quy trình GQTC đối với đảng viên và
tổ chức đảng, các tác giả tập trung phân tích sự khác biệt về tố cáo, QTC, thẩm quyền
GQTC giữa cơ quan Nhà nước và cơ quan của Đảng. Cuốn sách là tài liệu tham khảo
của tác giả trong việc nghiên cứu về thực tế các cơ chế BĐQTC khác nhau đang tồn
tại ở Việt Nam, cơ chế theo hệ thống pháp luật và cơ chế theo quy định của Đảng.
Luận văn thạc sĩ “Đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của công dân ở tỉnh Quảng
Ninh” của Vũ Văn Đạm, năm 2012 [27] đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm của đảm
bảo QTC của công dân, các phương thức cũng như trách nhiệm của các cơ quan hành
chính nhà nước trong việc đảm bảo QTC của công dân. Có thể nói, đây là công trình
nghiên cứu đầu tiên đề cập cụ thể đến các vấn đề lý luận về BĐQTC của công dân ở
nước ta nói chung, cũng như từ thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Các bài viết liên quan trực tiếp đến lý luận về BĐQTC của công dân đăng trên
các tạp chí khoa học như: Bàn về khái niệm "Tố giác tội phạm, "Tin báo về tội phạm"
và "Kiến nghị khởi tố" trong Bộ luật Tố tụng Hình sự của Phạm Quốc Huy, Tạp chí
Kiểm sát số 17, 2009 [38], Xây dựng cơ chế bảo vệ người tố cáo của Hồ Thị Thu An,
Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 197, 2011 [2]; Một số vấn đề hoàn thiện cơ chế bảo
vệ người tố cáo, Tạp chí Thanh tra, số 3, 2014 của Lê Tiến Đạt [28]; Bảo đảm quyền
con người, quyền công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tạ Thị Tài, Tạp chí
Dân chủ và pháp luật số chuyên đề Bảo đảm quyền con người và quyền công dân
bằng thiết chế tư pháp, năm 2014 [62]... Các tác giả đề cập đến lý luận về BĐQTC
12
của công dân theo pháp luật thể hiện ở việc bảo vệ người tố cáo và phân tích các nội
dung trong quy định pháp luật về bảo vệ người tố cáo như: thủ tục để người tố cáo tiếp
nhận các biện pháp bảo vệ; việc giữ bí mật thông tin về người tố cáo; xác định trách
nhiệm chính trong việc bảo vệ người tố cáo; việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế bảo vệ
người tố cáo. Đồng thời, các bài viết cũng khẳng định: pháp luật về tố cáo đã thể hiện
những đảm bảo quyền con người, quyền công dân như tạo cơ sở pháp lý để mọi cá
nhân thực hiện QTC của mình; quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong tiếp nhận và GQTC; quy định trình thự, thủ tục để công dân thực hiện QTC của
mình; quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong GQTC; quy định chế tài bảo đảm
thực hiện QTC của công dân.
Nhóm công trình nghiên cứu của nước ngoài về lý luận bảo đảm quyền tố cáo
của công dân
Cuốn sách “Whistleblowing international standards and developments”- Tố
cáo, các chuẩn mực và diễn biến quốc tế của David Banisar, năm 2009, đăng trên
trang www.transparency.org [119]. Tác giả đưa ra quan niệm về tố cáo, chỉ rõ vai trò
và những thách thức, trở ngại trong việc người dân thực hiện quyền tố cáo và sự khác
biệt trong các quan niệm, quy định về tố cáo của các điều ước quốc tế, pháp luật các
quốc gia. Tác giả cho rằng, sự khác biệt này là do có sự khác nhau về văn hóa, kinh tế,
chính trị. Trên cơ sở đó, tác giả kiến nghị một số nguyên tắc trong xây dựng pháp luật
về tố cáo.
Tài liệu nghiên cứu “La dénonciation en milieu de travail: mécanismes et
enjeux” (Tiếng Pháp)- Tố cáo ở nơi làm việc: các cách thức và những được mất- của
Jean-Patrice Desjardins. Nghiên cứu này được thực hiện với sự tài trợ của Quỹ
nghiên cứu về xã hội và văn hóa Canada (FQRSC), thực hiện tháng 4/2007, xem tại:
http://archives.enap.ca/bibliotheques/2007/05/24967800.pdf [134]. Nghiên cứu này
hữu ích đối với những người muốn nghiên cứu cơ bản và nhanh chóng về các cơ chế,
cách thức tố cáo do các tổ chức công thực hiện. Tác giả nghiên cứu khá sâu sắc về
khái niệm tố cáo, trong đó giới thiệu nhiều khái niệm của những nhà lý thuyết và thực
tiễn, đồng thời tác giả cũng đưa khái niệm của mình về tố cáo. Tài liệu cũng trình bày
cách thức tố cáo gắn với định nghĩa đã đưa ra. Bên cạnh đó, tác giả đi sâu vào phân
13
tích vai trò của các cơ quan có liên quan đến giải quyết tố cáo và các tổ chức bảo vệ
người tố cáo. Tác giả cũng dự liệu những được mất cơ bản liên quan đến tố cáo.
Tài liệu nghiên cứu “Whistleblowing: an effective tool in the fight against
corruption” – Tố cáo: một công cụ hiệu quả chống tham nhũng do Tổ chức minh
bạch quốc tế tiến hành vào tháng 1 năm 2010, đăng trên www. http://
transparency.org [128]. Trên cơ sở phân tích khái niệm về tố cáo, vai trò của tố cáo
trong đấu tranh chống tham nhũng, người viết cho thấy sự cần thiết phải có pháp luật
phù hợp về tố cáo cũng như các cơ chế hành động hiệu quả sau tố cáo trong các tổ
chức công và tư. Tài liệu nghiên cứu đã thể hiện quan điểm của Tổ chức minh bạch
quốc tế về tố cáo và bảo vệ người tố cáo.
Tài liệu nghiên cứu “International Principles For Whistleblower Legislation:
Best Practices for Laws to Protect Whistleblowers and Support Whistleblowing in
The Public Interest” - Các nguyên tắc quốc tế đối với pháp luật về người tố cáo: thực
tiễn tốt về pháp luật nhằm bảo vệ người tố cáo và khuyến khích tố cáo vì lợi ích chung
- do Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) xuất bản năm 2013 [131]. Tài liệu được hoàn
thiện bởi các chuyên gia về tố cáo, quan chức chính phủ, giới học thuật, các tổ chức
phi chính phủ của nhiều quốc gia, nó có tác dụng lớn đối với việc nghiên cứu để soạn
thảo các dự luật mới và hoàn thiện các dự luật đang có về tố cáo ở các quốc gia. Tổ
chức Minh bạch Quốc tế đưa ra những nguyên tắc để bảo đảm cho những người tố
cáo được bảo vệ, các nguyên tắc được đưa ra trên cơ sở xem xét đến pháp luật hiện
hành, cách áp dụng chúng trong thực tế.
Tài liệu hội thảo “Dénonciations et dénonciateurs de la corruption Chevaliers
blancs, pamphlétaires et promoteurs de la transparence à l’époque contemporaine”-
Tố cáo và người tố cáo tham nhũng, hiệp sĩ, người đả kích và người khởi xướng minh
bạch thời kì hiện đại - Dự án do Cơ quan nghiên cứu quốc gia Pháp (ANR) tài trợ
được tổ chức ngày 17, 18/11/2016 tại Pháp [132]. Tài liệu nghiên cứu đề cập đến
người tố cáo là những người có đóng góp được trông đợi nhiều, bao gồm các nhà báo
và những người làm truyền thông, các hiệp sĩ, người đả kích, nhà văn tiểu luận, chính
trị gia, công chức, thẩm phán và cảnh sát…; cách thức thực hiện việc tố cáo; thời
điểm và nội dung tố cáo. Việc nghiên cứu nói đến khái niệm tham nhũng không gắn
14
với các hình thức mua bán mà với những đánh giá về các vấn đề rộng hơn, liên quan
đến đạo đức công dân và tính trung thực trong lĩnh vực công. Từ cuối thế kỉ XVIII
đến đầu thế kỉ XIX, những tố cáo này gắn với các hoạt động của nhiều nhân tố thực
hiện việc phê bình đối với các nhà lãnh đạo và những người “có quyền lực”. Họ tố cáo
từ thực tiễn sử dụng quyền lực được cho là vô đạo đức gắn với các chính trị gia hoặc
các thành viên của xã hội dân sự, giới doanh nghiệp. Xem tại trang:
http://www.lames.cnrs.fr/IMG/pdf/appel_a_communication_denonciations_et_deno
nciateurs_nov16.pdf.
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài về lý luận bảo đảm quyền tố cáo của
công dân hầu hết đề cập đến quan niệm, vai trò của tố cáo, sự cần thiết phải bảo vệ
người tố cáo; quy định về tố cáo trong các điều ước quốc tế, pháp luật các quốc gia...
điều này có giá trị với tác giả khi nghiên cứu trong mối so sánh với những quan niệm,
quy định pháp luật của Việt Nam về việc bảo đảm quyền tố cáo của công dân.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của
công dân
Nhóm công trình trong nước nghiên cứu về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo
của công dân
Các công trình về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân được các tác
giả trong nước nghiên cứu khá nhiều, đặc biệt là của các tác giả công tác trong các cơ
quan có thẩm quyền liên quan đến bảo đảm quyền tố cáo của công dân. Bên cạnh việc
thực thi công vụ, các tác giả chú trọng nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để phổ biến kinh
nghiệm, có thể kể đến các công trình sau:
Cuốn sách “Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
tình hình mới” của Thanh tra Chính phủ, năm 2006, NXB. Chính trị Quốc gia [73].
Cuốn sách là tập hợp các bài viết của các tác giả về một số vấn đề đặt ra đối với công
tác tiếp dân, xử lý đơn thư, GQTC trong tình hình mới và kinh nghiệm thực tiễn của
các ngành, các địa phương. Nội dung của các bài viết liên quan nhiều đến việc thực
hiện các phương thức BĐQTC của công dân ở những lĩnh vực nhạy cảm như: tố cáo
liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; tố cáo của đồng bào thiểu số; tố cáo về đất đai ở
các ngành, địa phương và tình trạng tố cáo đông người.
15
Đề tài khoa học cấp cơ sở “Cơ chế bảo vệ người tố cáo” của Vụ Pháp chế -
Thanh tra Chính phủ, thực hiện năm 2010 [76]. Thông qua việc nghiên cứu cơ chế
bảo vệ người tố cáo, quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo vệ người tố cáo; thực
trạng quy định pháp luật về bảo vệ người tố cáo; thực tiễn công tác bảo vệ người tố
cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đề tài xác định những hạn chế, khó khăn
trong việc bảo vệ người tố cáo hiện nay và đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả
công tác bảo vệ người tố cáo. Có thể thấy đây là đề tài nghiên cứu khá toàn diện về
bảo vệ người tố cáo và là đề tài nghiên cứu khoa học đầu tiên về vấn đề này. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ của một đề tài cấp cơ sở nên nhiều vấn đề liên quan đến bảo
vệ người tố cáo chưa thực sự sâu sắc.
Đề tài khoa học cấp bộ “Xử lý các hành vi vi phạm luật khiếu nại, tố cáo -
những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Thanh tra Chính phủ, năm 2011 [77]. Từ thực
tế liên quan đến việc nhiều quyết định GQTC có hiệu lực pháp luật không được tổ
chức thực hiện nghiêm; việc xử lý người có hành vi vi phạm không kịp thời, thiếu
kiên quyết, còn có tình trạng bao che, dung túng; những hành vi vi phạm pháp luật về
tố cáo chưa được mô tả cụ thể; chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe..., đề tài tập trung
nghiên cứu, đánh giá đầy đủ về thực trạng vi phạm và việc xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về tố cáo, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này. Đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị
với tác giả luận án trong việc nghiên cứu thực trạng thực hiện các quy định pháp luật
về bảo đảm, bảo vệ QTC của công dân ở nước ta hiện nay.
Đề tài khoa học cấp bộ “Trách nhiệm pháp lý của chủ tịch UBND các cấp
trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng”
của Thanh tra Chính phủ, năm 2011 [79]. Thông qua việc làm rõ căn cứ xác định
trách nhiệm pháp lý, các thủ tục xác định trách nhiệm pháp lý của chủ tịch UBND các
cấp trong công tác thanh tra, GQTC, đề tài phân tích thực trạng pháp luật và thực hiện
pháp luật về trách nhiệm pháp lý của chủ tịch UBND các cấp trong công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, từ đó rút ra ưu điểm, hạn
chế, xác định những nguyên nhân. Trên cơ sở này, đề tài đề xuất việc hoàn thiện các
quy định pháp luật về xử lý hành vi vi phạm pháp luật của chủ tịch UBND các cấp
16
trong công tác GQTC.
Đề tài khoa học cấp bộ “Ngăn chặn, phòng ngừa sai phạm về tố cáo và GQTC
trong Đảng” năm 2014 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương [104]. Qua thực tiễn công
tác, các tác giả đã nhận diện được những biểu hiện sai phạm khi GQTC trong Đảng,
đó là: trả thù, trù dập người tố cáo; dìm bỏ đơn tố cáo; đùn đẩy, chuyển đơn tố cáo
lòng vòng; tiết lộ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo; tiết lộ nội dung tố cáo, nội
dung làm việc hoặc tài liệu, thông tin liên quan đến việc tố cáo và GQTC cho tổ chức,
cá nhân không có trách nhiệm biết; vi phạm trong thẩm tra, xác minh để GQTC; nhận
là chủ trương, nghị quyết của tập thể để gánh tội cho người bị tố cáo; chuyển kiểm tra
khi có dấu hiệu vi phạm đối với đơn tố cáo có tên; cho kết thúc đơn tố cáo sau khi sơ
bộ nắm tình hình; xuất hiện lợi ích nhóm trong GQTC…. Có thể nói đề tài là sự tổng
kết thực tiễn sinh động, phản ánh chân thực những sai phạm trong hoạt động GQTC.
Đồng thời, các tác giả cũng liệt kê những biện pháp đã áp dụng để xử lý những vi
phạm về GQTC và đề xuất những giải pháp mới, mang tính tổng thể nhằm ngăn chặn,
phòng ngừa sai phạm về tố cáo và GQTC trong Đảng. Các sai phạm về tố cáo và
GQTC trong Đảng được các tác giả liệt kê ở trên cũng tương đồng với các sai phạm
khi GQTC theo luật tố cáo, do đó đề tài là tài liệu tham khảo rất có giá trị để tác giả
luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng các vi phạm về BĐQTC, trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp thúc đẩy, bảo vệ QTC của công dân.
Đề tài khoa học cấp bộ "Giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành
chính ở nước ta hiện nay, thực trạng và giải pháp" của Thanh tra Chính phủ, 2017
[86]. Các tác giả cho rằng hoạt động giám sát GQTC hành chính đóng vai trò là
phương thức bảo đảm pháp chế đối với công tác GQTC, cũng như bảo đảm thực hiện
QTC; tăng cường trách nhiệm của các cơ quan có chức năng giám sát trong công tác
GQTC hành chính là một yêu cầu khách quan, phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu của
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Qua việc phân tích, đánh giá
thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về giám sát
công tác GQTC, những kết quả, tồn tại và nguyên nhân, các tác giả đề xuất nhiều giải
pháp hoàn thiện cơ chế giám sát công tác GQTC trong tình hình hiện nay nhằm tăng
cường BĐQTC. Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho luận án khi tác giả nghiên
17
cứu về các cơ chế bảo vệ QTC trong pháp luật.
Luận án Tiến sĩ “Pháp luật bảo vệ người tố cáo ở Việt Nam hiện nay” của Mai
Văn Duẩn, năm 2017 [19], Luận án Tiến sĩ "Bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng
ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Văn Sỹ, năm 2018, đây là hai công trình nghiên
cứu công phu về thực trạng pháp luật Việt Nam đối với việc bảo vệ người tố cáo. Tác
giả chỉ ra nhiều điểm bất cập trong các quy định của hệ thống pháp luật nước ta cũng
như việc tổ chức bảo vệ người tố cáo, điều đó cho thấy QTC của công dân chưa được
đảm bảo nên người dân chưa yên tâm khi tố cáo, đặc biệt là tố cáo về tham nhũng. Tác
giả cũng đề xuất nhiều giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật để BĐQTC của
công dân, đặc biệt ở khía cạnh bảo vệ người tố cáo.
Các bài viết đăng trên tạp chí khoa học: Xử lý hành vi vi phạm theo quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo - khó khăn trong thực tiễn áp dụng của Nguyễn Thị Bích
Hường đăng trên Tạp chí Thanh tra số 8, 2010 [37]; Cả hệ thống chính trị cần vào
cuộc để tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài,
Bảo Anh - Quang Vững, Tạp chí Thanh tra số 5, 2012 [3]; Một số bất cập trong các
quy định của Luật Tố cáo năm 2011 và hướng hoàn thiện của Cao Vũ Minh, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, số 4, 2016 [48];Các quy định về bảo vệ người tố cáo tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Lê Thu, Tạp chí Thanh tra số 9, 2017
[69]; Kinh nghiệm bảo vệ người tố cáo trong pháp luật quốc tế và một số quốc gia,
Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 4/2017 của tác giả Mai Văn Duẩn [18]; Dự thảo
Luật Tố cáo sửa đổi và vấn đề tố cáo nặc danh, mạo danh của TS Cao Vũ Minh, Tạp
chí Nghiên cứu Lập pháp số 11, 2018 [49]; Quy định về bảo vệ người tố cáo ở một số
quốc gia trên thế giới và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo vệ người tố cáo ở Việt
Nam của Nguyễn Thị Hồng Thúy, Tạp chí Thanh tra số 03/2018 [67; Bàn về tố cáo
nặc danh và xử lý tố cáo nặc danh của Đinh Văn Minh, Tạp chí Thanh tra số 3, 2018
[51]; ... Các bài viết tập trung nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực trạng tổ
chức thực hiện pháp luật về tố cáo để BĐQTC của người dân như: phạm vi điều
chỉnh, thẩm quyền GQTC, thủ tục GQTC, hình thức tố cáo, thời hạn GQTC, tố cáo
tiếp và bảo vệ, xử lý hành vi vi phạm trong tố cáo; khen thưởng người tố cáo... các
tác giả đã phác họa bức tranh khá rõ nét về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của
18
công dân ở Việt Nam.
Nhóm công trình nghiên cứu của nước ngoài về thực trạng bảo đảm quyền tố
cáo của công dân
Cuốn sách “Whistleblowing Around the World: Law, Culture And Practice” -
Tố cáo ở các nước trên thế giới: pháp luật, văn hóa và thực tiễn, của Phó Giáo sư
Richard Calland, Khoa luật công, Đại học Cape Town, Cộng hòa Nam Phi, xuất bản
năm 2004 [124]. Trên cơ sở những ví dụ điển hình trên toàn cầu về tố cáo, tác giả đưa
ra những lời khuyên thực tế liên quan đến tố cáo, những lý do khuyến khích cũng như
cản trở người tố cáo ở các nước trên thế giới; đồng thời tác giả cũng cho thấy dù người
tố cáo phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng ngày càng có nhiều người sẵn sàng lên
tiếng về nạn tham nhũng và quan liêu nơi công sở, kể cả khi họ bị sa thải và mất an
toàn. Bên cạnh đó, tác giả cũng làm rõ vai trò của tố cáo đối với những nhà làm luật và
hoạt động xã hội ở châu Mỹ, Úc, Nam Phi, Anh và Nhật Bản.
Cuốn sách “Whistleblowing in Philippines: Awareness, Attitudes and
Structures” - Tố cáo ở Phi-líp-pin: nhận thức, thái độ và cơ cấu do Viện quản lý châu
Á xuất bản tháng 6 năm 2006 [117] đề cập đến cơ sở và lý do của việc tố cáo tham
nhũng, đồng thời nhận định các nhân tố thúc đẩy và hạn chế sự phát triển của văn hóa
tố cáo ở Phi-líp-pin. Cuốn sách đề xuất các giải pháp nhằm thay đổi về chính sách và
hướng đi để giải quyết các trở ngại khi người dân tố cáo, cũng như các giải pháp về
cách thức áp dụng việc tố cáo tham nhũng hiệu quả.
Cuốn sách “Whistleblower protection framworks, compendium of best
practices and guiding principles for legislation”, do Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) xuất bản năm 2010 [123]. Cuốn sách là tập hợp những bài học kinh
nghiệm cho các quốc gia thành viên trong cam kết bảo vệ người tố cáo qua việc tập
trung nghiên cứu cơ chế bảo vệ người tố cáo của các nước G20 và phân tích, so sánh
cơ chế bảo vệ người tố cáo trong cả khu vực công và khu vực tư của các nước này.
Cuốn sách “Whistleblowing: A Practical Guide” - Cẩm nang thực tiễn về tố
cáo - của Brian Martin xuất bản năm 2013 bởi Irene Publishing Sparsna’s, Sweden
[118] nghiên cứu chuyên sâu về cuộc đấu tranh của một số cá nhân và cuộc sống của
họ từ khi bắt đầu thực hiện quyền tố cáo; hướng dẫn các cách thức để người tố cáo lựa
19
chọn, chuẩn bị hành động, triển khai các chiến dịch âm thầm, đàm phán với các kênh
chính quy, xây dựng lực lượng ủng hộ và các cách để vượt qua khó khăn trong quá
trình tố cáo.
Như vậy, từ việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã liệt kê ở trên cho thấy,
các tác giả đã phản ánh một cách sinh động, phong phú thực tiễn vi phạm và xử lý vi
phạm pháp luật để hướng tới việc BĐQTC của công dân, tạo ra một cơ chế bảo vệ
người tố cáo tốt nhất, phù hợp với đặc điểm, tình hình về chính trị, pháp lý và văn hóa,
xã hội ở Việt Nam cũng như các nước được nghiên cứu. Đây là những nguồn tư liệu
tham khảo có giá trị trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án về BĐQTC của công
dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
1.1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp tăng cường bảo
đảm quyền tố cáo của công dân
Trong hầu hết các công trình nghiên cứu về BĐQTC của công dân, các tác giả
đều đề xuất các giải pháp bảo đảm, bảo vệ và thúc đẩy quyền tố cáo, tuy ở các mức độ
khác nhau nhưng các giải pháp đều khá toàn diện, tập trung vào các nhóm giải
pháp sau:
Nhóm các công trình trong nước nghiên cứu về giải pháp nâng cao ý thức
pháp luật về quyền tố cáo của công dân
Đề tài khoa học cấp bộ “Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng của Thanh tra
Chính phủ” năm 2012 của Thanh tra Chính phủ [80] tập trung nghiên cứu nhiều giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tố cáo, với
mục đích không chỉ công dân mà những cá nhân có thẩm quyền đều cần nâng cao ý
thức pháp luật, thể hiện ở việc hiểu rõ được quyền và nghĩa vụ của người tố cáo,
người bị tố cáo, người GQTC.
Bài viết “Tâm lý người khiếu nại, tố cáo và việc ứng xử của cán bộ tiếp dân”
của Hồng Bàng, đăng trên Tạp chí Thanh tra số 7/2012 [4]. Theo tác giả, tâm lý của
người tố cáo rất phức tạp; người tố cáo có nhiều mục đích, yêu cầu, động cơ khác
nhau, cho nên cán bộ làm công tác tiếp công dân, GQTC cần nắm vững tâm lý người
tố cáo, nắm vững chính sách pháp luật, quy trình giải quyết, biết lắng nghe, tôn trọng
20
dân, bình tĩnh và linh hoạt xử lý từng vụ việc, đồng thời luôn làm chủ trong mọi tình
huống để góp phần nâng cao hiệu quả GQTC, bảo đảm quyền dân chủ của công dân.
Bài viết bao quát khá đầy đủ những kỹ năng cần có của cán bộ GQTC.
Bài viết “Vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, khiếu
nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng” của Uông Ngọc Thuẩn, đăng trên Tạp chí
Thanh tra số 2/2014 [91] nêu khá cụ thể về vai trò cũng như thực trạng của việc phổ
biến, giáo dục pháp luật về tố cáo. Tác giả cho rằng “Phổ biến, giáo dục pháp luật về
thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cổ vũ cho việc hình thành,
củng cố và không ngừng phát triển ý thức bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, bảo vệ tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật, tính trong sạch của bộ máy nhà
nước, tính công bằng xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa”. Bài viết đã phần nào đề
cập đến ý thức pháp luật của người dân về vấn đề tố cáo chưa cao.
Nhóm công trình trong nước nghiên cứu về giải pháp hoàn thiện pháp luật để
bảo đảm quyền tố cáo của công dân.
Đây là nhóm có số lượng công trình nghiên cứu tương đối nhiều, bên cạnh một
số luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học, thì chủ yếu là các bài viết trên tạp chí khoa
học, các công trình có thể kể đến như sau:
Cuốn sách “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo” của tác giả Trần Văn Sơn, NXB. Tư pháp, năm 2007 [60]. Trên cơ
sở phân tích, tổng kết lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật tố cáo, đánh giá
tình hình tố cáo và thực trạng pháp chế trong hoạt động GQTC của các cơ quan hành
chính nhà nước, tác giả đề xuất những giải pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong hoạt động GQTC, trong đó đặc biệt chú trọng đến các giải pháp về xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo.
Cuốn sách "Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta hiện nay" do
GS.TS. Phạm Hồng Thái, PGS.TS Phạm Công Giao, PGS.TS Đặng Minh Tuấn, TS.
Nguyễn Minh Tuấn (đồng chủ biên), NXB. Chính trị Quốc gia, 2017 [64]. Các tác giả
đã đi từ việc giới thiệu các quy định pháp luật về tố cáo, thực trạng hoạt động tố cáo và
áp dụng pháp luật về tố cáo, để đề xuất hoàn thiện pháp luật tố cáo ở nước ta hiện nay.
Đề tài khoa học cấp bộ "Đổi mới cơ chế giải quyết tố cáo hiện nay” của Thanh
21
tra Chính phủ, năm 2009 [75]. Trên cơ sở lý luận về cơ chế GQTC, đề tài đi sâu phân
tích về tình hình tố cáo, kết quả GQTC và thực trạng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp
luật về GQTC của các cơ quan hành chính nhà nước, trong đó làm rõ những tồn tại và
bất cập của cơ chế GQTC, đặc biệt đề tài đưa ra những giải pháp hiệu quả để đổi mới
cơ chế GQTC hiện nay, đặc biệt là nhiều giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật
về tố cáo.
Luận án tiến sĩ: "Hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo trong điều kiện xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam" của Ngô Mạnh Toan, năm 2007 [93]. Trên cơ
sở những phân tích khá sâu sắc những vấn đề lý luận về tố cáo, GQTC và thực trạng
việc áp dụng pháp luật tố cáo ở Việt Nam, tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp
luật tố cáo, nâng cao năng lực giải quyết tố cáo.
Luận án tiến sĩ “Tăng cường hiệu quả pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thế Thuần, năm 2001 [90]; Luận án
tiến sĩ “Giải quyết khiếu nại, tố cáo - phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong
quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Duy Duẩn, năm 2014 [20].
Hai luận án là những nghiên cứu khá toàn diện về pháp luật tố cáo. Trên cơ sở phân
tích khá sâu sắc những vấn đề lý luận về tố cáo, GQTC và thực trạng việc áp dụng
pháp luật tố cáo ở Việt Nam, các tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật tố cáo.
Luận văn Thạc sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo
ở Việt Nam hiện nay” của Hồ Thị Thu An, năm 2009 [1]. Bằng việc nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về tố cáo và GQTC hành chính, tác giả đã đề xuất những
giải pháp hoàn thiện pháp luật về tố cáo và GQTC hành chính ở nước ta. Luận văn
phần nào đề cập đến việc BĐQTC của công dân, qua việc khẳng định các cơ quan có
thẩm quyền cần thực hiện đúng pháp luật về GQTC để bảo đảm quyền và lợi ích cho
người tố cáo.
Kỷ yếu hội thảo khoa học "Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta
hiện nay" được Ban Dân nguyện, Ủy ban Thường vụ Quốc hội phối hợp với Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức vào tháng 7 năm 2016 [7]. Kỷ yếu là tập hợp
các bài viết khoa học của các chuyên gia, nhà nghiên cứu về tố cáo, QTC, trong đó có
nhiều bài viết tập trung nghiên cứu các phương thức BĐQTC, cơ chế thúc đẩy, bảo vệ
22
QTC và đề xuất nhiều kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để BĐQTC
của công dân.
Các bài viết đăng trên tạp chí khoa học: Hoàn thiện pháp luật về tố cáo và
GQTC của Nguyễn Văn Tuấn, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 5, 2007
[94]; Hoàn thiện pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự nhằm bảo vệ người làm chứng
khi tham gia tố tụng của Nguyễn Hải Ninh, đăng trên Tạp chí Luật học số 12, 2011
[53]; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo của Vũ Minh, Tạp chí Thanh tra số 3, 2012 [47]; Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân của Trần Văn Truyền đăng
trên Tạp chí Cộng sản, ngày 23/11/2016 [70].... Các bài viết này đưa ra các giải pháp
hoàn thiện pháp luật để bảo đảm quyền tố cáo của công dân.
Nhóm công trình trong nước nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả giám
sát và xử lý vi phạm quyền tố cáo của công dân
Giám sát và xử lý hành vi vi phạm QTC là việc làm tất yếu trong việc BĐQTC
của công dân. Thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu đề xuất giải pháp để
nâng cao hiệu quả của vấn đề này, cụ thể là:
Đề tài khoa học cấp Bộ “Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cơ quan hành
chính nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng - thực trạng
và kiến nghị”, năm 2003; “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra trách nhiệm của
các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo” năm 2007;
"Giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở nước ta hiện nay - thực
trạng và giải pháp", năm 2017 của Thanh tra Chính phủ [71], [74], [86]. Từ việc phân
tích quá trình thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra của các cơ quan thanh tra nhà
nước đối với các cơ quan hành chính trong việc GQTC nhằm phát hiện ra vi phạm
trong quá trình GQTC, các đề tài tập trung đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định về
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong việc GQTC.
Bài viết "Một số vấn đề về hoàn thiện cơ chế bảo vệ người tố cáo" của Lê Tiến
Đạt, Tạp chí Thanh tra, số 8 năm 2014 [28]. Trên cơ sở nghiên cứu về cơ chế bảo vệ
người tố cáo, các quy định của pháp luật bảo vệ người tố cáo, tác giả kiến nghị xây
dựng một chế định pháp lý hoàn chỉnh bảo vệ người tố cáo đảm bảo cơ sở pháp lý cho
23
thực hiện công tác này trên thực tế.
Bài viết “Bàn về các biện pháp bảo vệ người tố cáo” của Mai Văn Duẩn đăng
trên Tạp chí Thanh tra, số 01 năm 2016 [17]. Tác giả đưa ra những hạn chế, bất cập về
biện pháp bảo vệ người tố cáo được quy định trong pháp luật cũng như qua thực tiễn
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư tố cáo, đề xuất một cách cụ thể các hình thức
bảo vệ người tố cáo. Theo tác giả, có thể ban hành thông tư hướng dẫn quy chế bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tố cáo; thông tư hướng dẫn quy chế bảo vệ tình
trạng việc làm của người tố cáo; thông tư hướng dẫn bảo vệ danh tính người tố cáo….
Có thể thấy, bài viết khá cụ thể, sâu sắc về biện pháp bảo vệ người tố cáo, đây được
coi là nguồn tư liệu bổ ích cho tác giả luận án khi bàn về vấn đề bảo vệ người tố cáo.
Bài viết "Nâng cao hiệu quả công tác giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo
hành chính ở nước ta" của Trần Văn Long đăng trên Tạp chí Thanh tra số 2, 2018
[41]. Tác giả khái quát lý luận, thực tiễn công tác giám sát GQTC hành chính ở nước
ta giai đoạn vừa qua và đặc biệt chú trọng phần giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
này. Tác giả đề xuất một số giải pháp như hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát,
về GQTC; nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát.
Nhóm công trình nước ngoài nghiên cứu liên quan đến giải pháp bảo đảm
quyền tố cáo của công dân
Cuốn sách “Alternative to slince wishtleblower protection in 10 european
countries” - Giải pháp thay thế sự im lặng bảo vệ người tố cáo ở 10 nước châu Âu,
năm 2009 của tác giả Osterhaus, Anja và Fagan, Craig, đăng trên
www.transparency.org [122]. Tác giả đã khảo sát, đánh giá các quy định của pháp
luật, chính sách và thông lệ tố cáo ở 10 quốc gia châu Âu, nội dung tập trung vào tố
cáo và bảo vệ người tố cáo. Trên cơ sở đó, tác giả kiến nghị, đề xuất một số giải pháp,
đặc biệt là việc xây dựng pháp luật về tố cáo, hướng tới việc bảo đảm các quyền cho
người tố cáo, đặc biệt là bảo vệ người tố cáo.
Cuốn sách “Whistleblower protection and the UN Convention against
corruption”, xuất bản năm 2013 của Tổ chức Minh bạch quốc tế [130] chỉ ra
người tố cáo là một trong những yếu tố chính để cuộc điều tra tham nhũng thành
công và để đảm bảo QTC qua việc bảo vệ người tố cáo thì đòi hỏi các quốc gia phải
24
đầu tư nguồn lực đủ mạnh để thực hiện. Cuốn sách tập hợp việc khảo sát kết quả
bảo vệ người tố cáo trong các đánh giá quốc gia và các báo cáo chuyên đề được đưa
ra trong ba năm đầu tiên của quá trình xem xét Công ước Liên hợp quốc về chống
tham nhũng.
Cuốn sách “The Whistleblower’s Survival Guide – Courage Without
Martyrdom” - Hướng dẫn an toàn cho người tố cáo, lòng can đảm không cần tử vì đạo
- của Tom Devine, Giám đốc pháp lý, Dự án Trách nhiệm giải trình của Chính phủ
Hoa Kỳ (GAP) [125]. Cuốn sách nhằm chia sẻ những bài học, kinh nghiệm cho người
tố cáo qua tổng hợp việc giúp đỡ hơn 5000 người tố cáo trong thời gian 33 năm của
GAP. Tác giả đã trình bày khá chi tiết những nguy hiểm mà người tố cáo có thể phải
đối mặt để họ cân nhắc có nên tố cáo hay không, đồng thời đưa ra các giải pháp để
người tố cáo có thể dành chiến thắng.
Cuốn sách “Whistleblowing in Europe legal protections for whistleblowers in
the EU” - Tố cáo ở châu Âu bảo vệ pháp lý cho người tố cáo ở châu Âu của Tổ chức
Minh bạch quốc tế, năm 2013, đăng trên www.transparency.org [126]. Cuốn sách
xem xét các yếu tố chính trị, xã hội, văn hóa thúc đẩy hay cản trở việc tố cáo và cho
phép hay ngăn cấm việc ban hành pháp luật về tố cáo ở các nước châu Âu. Tổ chức
Minh bạch quốc tế cũng đánh giá tổng thể về sự đầy đủ các luật về bảo vệ người tố
cáo của 27 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu, qua đó xác định các giải pháp
để nâng cao hiệu quả của tố cáo, đồng thời tăng cường bảo vệ người tố cáo.
Cuốn sách “The Corporate Whistleblower’s Survival Guide - A Handbook for
Committing the Truth” - Hướng dẫn an toàn cho người tố cáo trong các doanh nghiệp
- Cẩm nang để cam kết vì sự thật, của Tom Devine and Tarek F. Massarani, NXB.
Berrett-Koehler năm 2011 [126]. Cuốn sách tổng kết cuộc đấu tranh của nhân viên
trong doanh nghiệp, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm để họ có thể sử dụng trong việc tố
cáo như: cách thức tìm kiếm chứng cứ, xác định đối tượng tố cáo, lựa chọn đồng minh
và pháp luật bảo vệ, nhận diện các hành vi trả thù và che đậy vi phạm của doanh
nghiệp....
Từ việc tìm hiểu các công trình khoa học trong nước và nước ngoài nghiên cứu
về giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân, có thể thấy các tác giả
25
đặc biệt chú trọng đến vấn đề này, tuy mức độ đề cập có khác nhau trong các công
trình nghiên cứu nhưng hầu hết các tác giả đều đưa ra các nhóm giải pháp về nâng cao
nhận thức của người dân và các cơ quan có thẩm quyền về vai trò, ý nghĩa của quyền
tố cáo; giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền tố cáo, giải pháp nâng cao hiệu
quả giám sát và xử lý vi phạm quyền tố cáo. Đây là những nguồn tư liệu tham khảo rất
có giá trị trong quá trình tác giả luận án nghiên cứu đề xuất tăng cường bảo đảm
quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam trong thời gian tới.
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.2.1 Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua việc khảo cứu các công trình trong nước và nước ngoài, có thể có một số
nhận xét như sau:
Thứ nhất, số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án khá
phong phú, đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau, ở các mức độ liên quan
khác nhau. Điều này mang lại thuận lợi khi tiếp cận, nghiên cứu, so sánh, sử dụng các
phương pháp nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của đề tài luận án.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến BĐQTC của công dân theo
pháp luật Việt Nam tập trung chủ yếu về cơ chế giải quyết tố cáo, bảo vệ người tố cáo,
hoàn thiện pháp luật tố cáo… Những nghiên cứu về bảo đảm quyền tố cáo theo pháp
luật còn rất ít, mới ở mức độ khái quát. Hiện chưa có công trình khoa học nào nghiên
cứu tập trung, chuyên sâu, một cách có hệ thống về bảo đảm quyền tố cáo của công
dân theo pháp luật Việt Nam.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu của nước ngoài về bảo đảm quyền tố cáo
theo pháp luật tập trung nhiều vào nghiên cứu thực tiễn về tố cáo tham nhũng và giải
pháp như: khuyến cáo các quốc gia xây dựng nguyên tắc pháp luật trong việc bảo vệ
người tố cáo; hướng dẫn các cách thức để người tố cáo thực hiện việc tố cáo hiệu quả,
an toàn; các giải pháp thay đổi chính sách, giải quyết trở ngại khi người dân tố cáo....
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu đã được tác giả luận án tiếp cận là những tư
liệu quan trọng, giúp giải quyết các nhiệm vụ mà luận án đề ra.
26
1.2.2 Những vấn đề đã được nghiên cứu được luận án kế thừa, tiếp tục
phát triển
Luận án sẽ kế thừa có chọn lọc những ý tưởng khoa học đã được chứng minh
và công nhận rộng rãi, bên cạnh đó sẽ phát triển các ý tưởng này, đồng thời tìm ra
những luận cứ khoa học mới, từ đó đưa ra những luận điểm của mình về các vấn đề sau:
Trên phương diện lý luận: Nhận thức chung về quyền tố cáo và bảo đảm
quyền tố cáo ở Việt Nam hiện nay đã được các công trình nghiên cứu đề cập. Các
vấn đề về lý luận như khái niệm tố cáo, khái niệm quyền tố cáo đã được các công
trình nghiên cứu thống nhất cao. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu cũng thể
hiện sự đồng thuận về việc BĐQTC của công dân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
Trên phương diện thực tiễn: Các công trình nghiên cứu đã có sự thống nhất
về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về bảo đảm quyền tố cáo của
công dân; thực tiễn bảo đảm quyền tố cáo đã được phác họa tương đối rõ nét.
Về các quan điểm, giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân:
Các nghiên cứu về bảo đảm quyền tố cáo nói chung và về bảo đảm quyền tố cáo
theo pháp luật Việt Nam nói riêng đều hướng tới việc tìm kiếm các giải pháp để
tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân, đặc biệt hướng đến giải pháp hoàn
thiện hệ thống pháp luật.
1.2.3 Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án còn chưa được giải quyết
hoặc giải quyết chưa thấu đáo mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu
* Các vấn đề lý luận về BĐQTC của công dân theo pháp luật
Về chủ thể và giới hạn của quyền tố cáo: Vấn đề này chưa được nghiên cứu
thấu đáo. Việc nghiên cứu này rất quan trọng khi nó chỉ ra được một cách rõ ràng
chủ thể thực hiện quyền và chủ thể có trách nhiệm, nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm quyền, đây là tiền đề cho việc xác định chủ thể thực hiện quyền và được bảo
đảm quyền; chủ thể có nghĩa vụ bảo đảm quyền. Đồng thời, việc xác định phạm vi
và giới hạn của QTC cũng là căn cứ để quyền tố cáo của công dân được bảo đảm.
Về khái niệm, nội dung của bảo đảm quyền tố cáo của công dân: Đây là vấn đề
hoàn toàn mới, chưa được đề cập trong bất cứ công trình khoa học nào. Việc nghiên
cứu này sẽ chỉ ra những vấn đề lý luận cơ bản để tác giả nghiên cứu các chương tiếp
27
theo của luận án trong việc xác định thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
BĐQTC theo pháp luật nước ta, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường BĐQTC.
Về vai trò của bảo đảm quyền tố cáo của công dân: Nội dung này tương đối
mới, hầu như chưa có công trình khoa học nào đề cập đến, luận án sẽ xác định và
phân tích vai trò của BĐQTC đối với cá nhân và đối với nhà nước, xã hội.
Về các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền tố cáo của công dân: Các công
trình nghiên cứu đã công bố tuy có đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến BĐQTC của
công dân nhưng ở mức độ hạn chế, trong khi đây là vấn đề rất quan trọng, làm tiền đề
cho việc nghiên cứu giải pháp tăng cường BĐQTC của công dân. Vì vậy, luận án sẽ
tập trung nghiên cứu cả yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện để BĐQTC của công dân.
* Về thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật BĐQTC ở
Việt Nam
Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề này nhưng ở các
nội dung cụ thể, không có sự khái quát, toàn diện. Luận án sẽ kế thừa kết quả
nghiên cứu trước đó, tiến hành phân tích một cách có hệ thống thực trạng pháp luật
và thực tiễn thực thi pháp luật về BĐQTC, qua đó đưa ra những nhận định, đánh giá
một cách xác thực, đầy đủ hơn so với các công trình nghiên cứu đã công bố về ưu
điểm, tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
* Về quan điểm, giải pháp tăng cường BĐQTC ở Việt Nam
Một số quan điểm, giải pháp đã được đề cập ở một số công trình nghiên cứu
trước đó, tuy nhiên mới dừng ở mức độ khái quát, nên luận án sẽ tiếp thu có chọn
lọc và tiếp tục nghiên cứu đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi, cụ thể.
Tới thời điểm hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện,
có hệ thống về BĐQTC của công dân theo pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước, nghiên cứu sinh kế thừa và phát triển các ý
tưởng khoa học để xây dựng quan điểm học thuật độc lập, với hy vọng góp phần tạo
dựng luận cứ vững chắc để tiếp tục hoàn thiện cơ chế pháp lý BĐQTC của công dân
ở nước ta.
Từ sự phân tích thực trạng tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
nêu trên, có thể thấy những khoảng trống của vấn đề nghiên cứu mà luận án cần làm
28
rõ như sau:
Thứ nhất, về khái niệm và nội dung bảo đảm quyền tố cáo của công dân. Kết
quả nghiên cứu phải đưa ra được khái niệm, có căn cứ lập luận khoa học và luận
chứng thuyết phục về cấu trúc nội dung, gắn với việc triển khai đánh giá thực trạng
BĐQTC của công dân ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền tố cáo
của công dân.
Thứ ba, quá trình hình thành và phát triển của QTC và việc BĐQTC của công dân
trong hệ thống pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
Thứ tư, đánh giá toàn diện, tổng thể về thực trạng BĐQTC được quy định
trong hệ thống pháp luật Việt Nam và thực trạng tổ chức thực hiện BĐQTC theo pháp
luật Việt Nam hiện nay.
Thứ năm, xác định các quan điểm và giải pháp BĐQTC của công dân ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu phải bảo đảm lập luận thuyết phục hơn về các giải pháp có liên quan
đã được các công trình nghiên cứu khác đề cập và kiến nghị hệ thống giải pháp mang
tính tổng thể cho việc BĐQTC của công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.3.1 Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về BĐQTC của công dân dưới
góc độ pháp lý, các giả thuyết khoa học cần đặt ra như sau:
Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam là vấn đề được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Việc ghi nhận, bảo vệ và thúc đẩy quyền tố
cáo của công dân đã được Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác ghi nhận. Tuy
vậy, những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tố cáo của công dân chưa được nghiên
cứu một cách sâu sắc, toàn diện nên việc thể chế hóa các nội dung này trong hệ
thống pháp luật nước ta chưa đầy đủ và còn nhiều hạn chế.
Hiện nay các quy định pháp luật về bảo đảm quyền tố cáo của công dân và
việc bảo đảm thực hiện trên thực tế hiệu quả chưa cao, còn nhiều bất cập, vướng
mắc, chưa tạo điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện quyền tố cáo trên thực tế
nhằm đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là tham nhũng, bảo vệ
29
lợi ích của cá nhân, tập thể và Nhà nước.
Việc tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân đang đặt ra cấp bách, là
một trong những yếu tố quyết định đến xây dựng nhà nước pháp quyền, của dân, do
dân, vì dân, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy an ninh chính trị- xã hội. Do vậy,
cần có hệ thống các giải pháp đồng bộ, đặc biệt là việc hoàn thiện pháp luật để tăng
cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở nước ta hiện nay.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, trên cơ sở tình hình nghiên cứu của đề
tài, luận án đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu trọng tâm như sau:
Thứ nhất, những vấn đề lý luận nào về bảo đảm quyền tố cáo của công dân
theo pháp luật Việt Nam cần phải được phân tích và giải quyết để tạo lập nền tảng
nhận thức về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam? Cơ sở lý
luận cho việc đánh giá thực trạng về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp
luật Việt Nam hiện nay là gì?
Thứ hai, thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt
Nam hiện nay đang diễn ra như thế nào? Việc tổ chức thực thi bảo đảm quyền tố cáo
của công dân theo pháp luật có ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân nào?
Thứ ba, những quan điểm, giải pháp nào cần đề xuất để bảo đảm quyền tố cáo
của công dân theo pháp luật Việt Nam tốt hơn hiện nay? giải pháp cụ thể về hoàn
thiện pháp luật là gì?
Kết luận Chương 1
Tố cáo và GQTC là những vấn đề được Nhà nước quan tâm ngay từ khi mới
được thành lập, coi đó là một trong những kênh thông tin giúp Nhà nước phát hiện,
phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tập thể và Nhà nước. Đồng thời, thông qua việc GQTC, Nhà
nước thể hiện sự thừa nhận và coi trọng quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân trong
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước và của cán bộ, công chức.
Quyền tố cáo được coi là một trong những quyền cơ bản của công dân, được
ghi nhận lần đầu tiên tại Hiến pháp năm 1959. Các bản Hiến pháp 1980, 1992, 2013
30
tiếp tục kế thừa, ghi nhận QTC của công dân theo hướng ngày càng mở rộng và tăng
cường các bảo đảm của Nhà nước và xã hội để tạo điều kiện một cách tốt nhất cho
công dân thực hiện quyền này.
Các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu các vấn đề về QTC từ
lâu, trong đó các nội dung được tập trung nhiều nhất là cơ chế GQTC, hoàn thiện
pháp luật tố cáo. Ngoài ra, một số ít nghiên cứu đề cập đến bảo vệ người tố cáo, các
loại bảo đảm đối với QTC. Tuy vậy các nghiên cứu chưa hệ thống, toàn diện về
BĐQTC của công dân, đặc biệt là các quy định pháp luật hiện hành về BĐQTC của
công dân.
Qua việc hệ thống hóa, phân tích và đánh giá về các công trình nghiên cứu
trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án, chương 1 đã xác định mục
tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực
tiễn mà các công trình nghiên cứu khác chưa giải quyết. Bên cạnh đó, chương 1 xác
định rõ cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu nhằm đạt được
mục tiêu của luận án.
31
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM
QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT
2.1 Khái niệm bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật
2.1.1 Khái niệm quyền tố cáo
* Tố cáo
Tố cáo là hiện tượng xảy ra khá thường xuyên trong xã hội, không chỉ ở Việt
Nam mà ở nhiều nước trên thế giới, vì vậy, hiện tượng này được nhiều học giả, tổ
chức trong nước và quốc tế nghiên cứu từ lâu.
Theo nghĩa thông thường, tố cáo có thể hướng tới bất kỳ hành vi vi phạm nào,
phát sinh trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội [63, tr 29]
Các từ điển giải thích từ "tố cáo" như sau: theo Đại từ điển Tiếng Việt tố cáo
là vạch rõ tội lỗi của kẻ khác trước pháp luật hoặc trước dư luận [116, tr.1663];
hoặc theo Từ điển luật học, tố cáo là báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân mà
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [107, tr 784].
Các nhà nghiên cứu về luật học cho rằng, tố cáo là việc công dân phát hiện và
báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc làm trái pháp luật của các cơ quan
nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân đã gây thiệt hại hoặc sẽ đe dọa gây thiệt hại cho lợi
ích của nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân [115, tr.200] hoặc
Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan hành chính nhà nước và những người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước biết về hành vi vi phạm pháp luật
(mà không phải là tội phạm) của cơ quan, tổ chức, cá nhân diễn ra trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà
nước, quyền và lợi ích pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [60, tr.22].
Trong khi đó, Luật Tố cáo năm 2011 giải thích về "tố cáo" tại Khoản 1 Điều
2: là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức,
32
cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Cũng tại Khoản 1 Điều 2, Luật Tố cáo
năm 2018 nêu: là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Như vậy, có thể thấy, tố cáo được hiểu theo hai nghĩa là tố cáo có tính pháp
lý và tố cáo không có tính pháp lý. Tố cáo có tính pháp lý được hiểu là tố cáo những
hành vi, việc làm trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
tố cáo hoặc của người khác, tập thể, nhà nước, cộng đồng được pháp luật điều chỉnh
và bảo vệ. Tố cáo không có tính pháp lý được hiểu là tố cáo những hành vi, việc
làm trái với quy tắc đạo đức; vi phạm quy tắc, quy chế, quy định hay điều lệ của tập
thể, tổ chức (chính trị, chính trị-xã hội, xã hội nghề nghiệp). Trong đó, tố cáo có
tính pháp lý được chia thành các dạng sau:
Một là, tố cáo hành chính, liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của các cơ quan nhà nước; hướng vào các hành vi vi phạm trong
hoạt động quản lý nhà nước, diễn ra ở phạm vi rộng, phản ánh tình trạng vi phạm
pháp luật trong xã hội. Việc tố cáo và GQTC thực hiện theo các quy phạm pháp luật
hành chính. Hành vi là đối tượng của tố cáo hành chính bao gồm các hành vi vi
phạm các quy định thuộc thẩm quyền quản lý theo cấp, theo ngành, lĩnh vực của các
cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, chỉ những hành vi vi
phạm nào được nhận định chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, chưa đến mức phải
xử lý hình sự thì mới thuộc phạm vi của tố cáo hành chính.
Hai là, tố cáo tội phạm liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật hình sự.
Tố cáo tội phạm là việc báo cho cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền về hành vi
đã hoặc sẽ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Tố cáo hình
sự chỉ hướng vào các hành vi vi phạm pháp luật hình sự. Việc xử lý, GQTC tội
phạm được quy định chặt chẽ và thực hiện theo trình tự thủ tục tố tụng hình sự.
Thực tế đời sống pháp lý hiện nay cho thấy, khi đề cập đến khái niệm tố cáo,
người ta thường nhắc đến khái niệm trong Luật Tố cáo năm 2011, tuy nhiên khái
33
niệm này đã đồng nhất giữa tố cáo nói chung với tố cáo hành chính, nội dung của
khái niệm chỉ điều chỉnh đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý
hành chính. Luật Tố cáo năm 2011 điều chỉnh đối với hai loại tố cáo là tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Việc tố cáo tội phạm và tin
báo về tội phạm được chỉ dẫn theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Như
vậy, mặc dù Luật Tố cáo được coi là luật gốc, điều chỉnh những vấn đề cơ bản nhất
về tố cáo để BĐQTC cho người dân nhưng chưa đưa ra một định nghĩa toàn diện về
tố cáo, do đó cần thiết phải có điều khoản giải thích rõ một số thuật ngữ: “Tố cáo”,
“Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật”, “Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hành chính”
(tố cáo hành chính), “Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hình sự” hay còn gọi là "tố
giác tội phạm"… đồng thời có những chỉ dẫn về việc áp dụng các quy định pháp
luật hoặc làm cơ sở để xây dựng cơ chế GQTC cho phù hợp với từng loại tố cáo.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm tố cáo như sau: Tố cáo là
việc cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền về bất kì hành vi của
cơ quan, tổ chức, cá nhân mà họ cho rằng hành vi ấy vi phạm pháp luật hoặc vi
phạm quy định của tổ chức, cộng đồng đã gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp, uy tín, danh dự của Nhà nước, tổ chức, cá nhân để
xử lý, ngăn ngừa hoặc khắc phục hậu quả do hành vi, việc làm đó gây ra.
Tố cáo hành chính là một dạng tố cáo có tính pháp lý, để phân biệt với tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật hình sự (tố giác tội phạm), có thể hiểu: Tố cáo hành
chính là việc cá nhân báo cho cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước về bất kì hành vi nào của cơ quan, tổ chức, cá
nhân mà họ cho rằng hành vi ấy vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định của tổ
chức, cộng đồng đã gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp, uy tín, danh dự của Nhà nước, tổ chức, cá nhân để xử lý, ngăn ngừa hoặc
khắc phục hậu quả do hành vi, việc làm đó gây ra.
* Quyền tố cáo
Theo từ điển tiếng Việt thì "quyền" là điều mà pháp luật hoặc xã hội công
nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi; những điều do địa vị hay chức vụ
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019

More Related Content

What's hot

Phát hành cuốn cẩm nang về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Pdf)
Phát hành cuốn cẩm nang về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Pdf) Phát hành cuốn cẩm nang về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Pdf)
Phát hành cuốn cẩm nang về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Pdf) nataliej4
 
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (16)

Quyền, lợi ích hợp pháp cá nhân trong xét xử vụ án hành chính, 9đ
Quyền, lợi ích hợp pháp cá nhân trong xét xử vụ án hành chính, 9đQuyền, lợi ích hợp pháp cá nhân trong xét xử vụ án hành chính, 9đ
Quyền, lợi ích hợp pháp cá nhân trong xét xử vụ án hành chính, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
Luận văn: Biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại tố cáoLuận văn: Biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
Luận văn: Biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
 
Phát hành cuốn cẩm nang về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Pdf)
Phát hành cuốn cẩm nang về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Pdf) Phát hành cuốn cẩm nang về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Pdf)
Phát hành cuốn cẩm nang về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Pdf)
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đTổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
 
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOTLuận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
 
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long AnLuận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Bình đẳng trước pháp luật của đương sự trong tố tụng dân sự
Bình đẳng trước pháp luật của đương sự trong tố tụng dân sựBình đẳng trước pháp luật của đương sự trong tố tụng dân sự
Bình đẳng trước pháp luật của đương sự trong tố tụng dân sự
 
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...
 
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
 

Similar to BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019

Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt NamVai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Namhieu anh
 

Similar to BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019 (20)

Luận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAYLuận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAYLuận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOTLuận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
 
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt NamVai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
 
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docxCông Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
 
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAYBảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
 
Luận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niênLuận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niên
 
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụngQuyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng
 
Luận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niênLuận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
 
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luậtĐề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
 
Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Ở Huyện Gia Lâm, Hà Nội
Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Ở Huyện Gia Lâm, Hà NộiGiải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Ở Huyện Gia Lâm, Hà Nội
Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Ở Huyện Gia Lâm, Hà Nội
 
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘIGIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chínhPháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
 
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOTPháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dânLuận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
 
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAYLuận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
 
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAYLuận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
 
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyềnCung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
 

More from hanhha12

Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...
Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...
Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...hanhha12
 
BÁO CÁO TÌNH HÌNH D TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CHỒI CỎ HẠI MÍA VÀ KẾT QUẢ PHÒNG CH P...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH D TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CHỒI CỎ HẠI MÍA VÀ KẾT QUẢ PHÒNG CH P...BÁO CÁO TÌNH HÌNH D TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CHỒI CỎ HẠI MÍA VÀ KẾT QUẢ PHÒNG CH P...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH D TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CHỒI CỎ HẠI MÍA VÀ KẾT QUẢ PHÒNG CH P...hanhha12
 
Báo cáo rà soát thể chế chuỗi giá trị lúa gạo_10490912092019
Báo cáo rà soát thể chế chuỗi giá trị lúa gạo_10490912092019Báo cáo rà soát thể chế chuỗi giá trị lúa gạo_10490912092019
Báo cáo rà soát thể chế chuỗi giá trị lúa gạo_10490912092019hanhha12
 
BÁO CÁO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌ...
BÁO CÁO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌ...BÁO CÁO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌ...
BÁO CÁO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌ...hanhha12
 
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ)_1...
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ)_1...BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ)_1...
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ)_1...hanhha12
 
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ) B...
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ) B...BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ) B...
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ) B...hanhha12
 
BÁO CÁO QUỐC GIA Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn bức xạ v...
BÁO CÁO QUỐC GIA Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn bức xạ v...BÁO CÁO QUỐC GIA Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn bức xạ v...
BÁO CÁO QUỐC GIA Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn bức xạ v...hanhha12
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề CÔNG NGHỆ IN 3D – HƯỚNG ỨNG DỤ...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề CÔNG NGHỆ IN 3D – HƯỚNG ỨNG DỤ...BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề CÔNG NGHỆ IN 3D – HƯỚNG ỨNG DỤ...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề CÔNG NGHỆ IN 3D – HƯỚNG ỨNG DỤ...hanhha12
 
Báo cáo phát triển bền vững 2014 Vì Một Thế Giới Tốt Đẹp Hơn_10484412092019
Báo cáo phát triển bền vững 2014 Vì Một Thế Giới Tốt Đẹp Hơn_10484412092019Báo cáo phát triển bền vững 2014 Vì Một Thế Giới Tốt Đẹp Hơn_10484412092019
Báo cáo phát triển bền vững 2014 Vì Một Thế Giới Tốt Đẹp Hơn_10484412092019hanhha12
 
BÁO CÁO Nghiên cứu về khả năng tham gia Sáng kiến Đối tác Chính phủ mở (OGP) ...
BÁO CÁO Nghiên cứu về khả năng tham gia Sáng kiến Đối tác Chính phủ mở (OGP) ...BÁO CÁO Nghiên cứu về khả năng tham gia Sáng kiến Đối tác Chính phủ mở (OGP) ...
BÁO CÁO Nghiên cứu về khả năng tham gia Sáng kiến Đối tác Chính phủ mở (OGP) ...hanhha12
 
Báo cáo nghiên cứu trị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam_1...
Báo cáo nghiên cứu trị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam_1...Báo cáo nghiên cứu trị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam_1...
Báo cáo nghiên cứu trị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam_1...hanhha12
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG PHỤC VỤ QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2030_1048221209...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG PHỤC VỤ QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2030_1048221209...BÁO CÁO NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG PHỤC VỤ QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2030_1048221209...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG PHỤC VỤ QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2030_1048221209...hanhha12
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Hiện trạng trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tín...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Hiện trạng trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tín...BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Hiện trạng trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tín...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Hiện trạng trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tín...hanhha12
 
BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ_10481212092019
BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ_10481212092019BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ_10481212092019
BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ_10481212092019hanhha12
 
BÁO CÁO NGÀNH KHÍ -TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG TIẾN ĐẾN CẠNH TRANH LÀNH MẠNH_1048101...
BÁO CÁO NGÀNH KHÍ -TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG TIẾN ĐẾN CẠNH TRANH LÀNH MẠNH_1048101...BÁO CÁO NGÀNH KHÍ -TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG TIẾN ĐẾN CẠNH TRANH LÀNH MẠNH_1048101...
BÁO CÁO NGÀNH KHÍ -TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG TIẾN ĐẾN CẠNH TRANH LÀNH MẠNH_1048101...hanhha12
 
BÁO CÁO NGÀNH ĐƯỜNG _10480712092019
BÁO CÁO NGÀNH ĐƯỜNG _10480712092019BÁO CÁO NGÀNH ĐƯỜNG _10480712092019
BÁO CÁO NGÀNH ĐƯỜNG _10480712092019hanhha12
 
BÁO CÁO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN_10480312092019
BÁO CÁO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN_10480312092019BÁO CÁO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN_10480312092019
BÁO CÁO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN_10480312092019hanhha12
 
BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN_10475912092019
BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN_10475912092019BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN_10475912092019
BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN_10475912092019hanhha12
 
BÁO CÁO NGÀNH BIA_10475712092019
BÁO CÁO NGÀNH BIA_10475712092019BÁO CÁO NGÀNH BIA_10475712092019
BÁO CÁO NGÀNH BIA_10475712092019hanhha12
 
BÁO CÁO NGÀNH BIA - CÂU CHUYỆN THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC VÀ DIỆN MẠO MỚI CHO NGÀNH B...
BÁO CÁO NGÀNH BIA - CÂU CHUYỆN THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC VÀ DIỆN MẠO MỚI CHO NGÀNH B...BÁO CÁO NGÀNH BIA - CÂU CHUYỆN THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC VÀ DIỆN MẠO MỚI CHO NGÀNH B...
BÁO CÁO NGÀNH BIA - CÂU CHUYỆN THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC VÀ DIỆN MẠO MỚI CHO NGÀNH B...hanhha12
 

More from hanhha12 (20)

Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...
Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...
Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...
 
BÁO CÁO TÌNH HÌNH D TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CHỒI CỎ HẠI MÍA VÀ KẾT QUẢ PHÒNG CH P...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH D TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CHỒI CỎ HẠI MÍA VÀ KẾT QUẢ PHÒNG CH P...BÁO CÁO TÌNH HÌNH D TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CHỒI CỎ HẠI MÍA VÀ KẾT QUẢ PHÒNG CH P...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH D TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CHỒI CỎ HẠI MÍA VÀ KẾT QUẢ PHÒNG CH P...
 
Báo cáo rà soát thể chế chuỗi giá trị lúa gạo_10490912092019
Báo cáo rà soát thể chế chuỗi giá trị lúa gạo_10490912092019Báo cáo rà soát thể chế chuỗi giá trị lúa gạo_10490912092019
Báo cáo rà soát thể chế chuỗi giá trị lúa gạo_10490912092019
 
BÁO CÁO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌ...
BÁO CÁO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌ...BÁO CÁO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌ...
BÁO CÁO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌ...
 
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ)_1...
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ)_1...BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ)_1...
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ)_1...
 
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ) B...
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ) B...BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ) B...
BÁO CÁO QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5 (NHÓM CẢNG BIỂN ĐÔNG NAM BỘ) B...
 
BÁO CÁO QUỐC GIA Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn bức xạ v...
BÁO CÁO QUỐC GIA Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn bức xạ v...BÁO CÁO QUỐC GIA Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn bức xạ v...
BÁO CÁO QUỐC GIA Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn bức xạ v...
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề CÔNG NGHỆ IN 3D – HƯỚNG ỨNG DỤ...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề CÔNG NGHỆ IN 3D – HƯỚNG ỨNG DỤ...BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề CÔNG NGHỆ IN 3D – HƯỚNG ỨNG DỤ...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề CÔNG NGHỆ IN 3D – HƯỚNG ỨNG DỤ...
 
Báo cáo phát triển bền vững 2014 Vì Một Thế Giới Tốt Đẹp Hơn_10484412092019
Báo cáo phát triển bền vững 2014 Vì Một Thế Giới Tốt Đẹp Hơn_10484412092019Báo cáo phát triển bền vững 2014 Vì Một Thế Giới Tốt Đẹp Hơn_10484412092019
Báo cáo phát triển bền vững 2014 Vì Một Thế Giới Tốt Đẹp Hơn_10484412092019
 
BÁO CÁO Nghiên cứu về khả năng tham gia Sáng kiến Đối tác Chính phủ mở (OGP) ...
BÁO CÁO Nghiên cứu về khả năng tham gia Sáng kiến Đối tác Chính phủ mở (OGP) ...BÁO CÁO Nghiên cứu về khả năng tham gia Sáng kiến Đối tác Chính phủ mở (OGP) ...
BÁO CÁO Nghiên cứu về khả năng tham gia Sáng kiến Đối tác Chính phủ mở (OGP) ...
 
Báo cáo nghiên cứu trị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam_1...
Báo cáo nghiên cứu trị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam_1...Báo cáo nghiên cứu trị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam_1...
Báo cáo nghiên cứu trị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam_1...
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG PHỤC VỤ QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2030_1048221209...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG PHỤC VỤ QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2030_1048221209...BÁO CÁO NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG PHỤC VỤ QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2030_1048221209...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG PHỤC VỤ QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2030_1048221209...
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Hiện trạng trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tín...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Hiện trạng trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tín...BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Hiện trạng trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tín...
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Hiện trạng trải nghiệm y tế và nhu cầu chuyển đổi giới tín...
 
BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ_10481212092019
BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ_10481212092019BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ_10481212092019
BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ_10481212092019
 
BÁO CÁO NGÀNH KHÍ -TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG TIẾN ĐẾN CẠNH TRANH LÀNH MẠNH_1048101...
BÁO CÁO NGÀNH KHÍ -TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG TIẾN ĐẾN CẠNH TRANH LÀNH MẠNH_1048101...BÁO CÁO NGÀNH KHÍ -TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG TIẾN ĐẾN CẠNH TRANH LÀNH MẠNH_1048101...
BÁO CÁO NGÀNH KHÍ -TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG TIẾN ĐẾN CẠNH TRANH LÀNH MẠNH_1048101...
 
BÁO CÁO NGÀNH ĐƯỜNG _10480712092019
BÁO CÁO NGÀNH ĐƯỜNG _10480712092019BÁO CÁO NGÀNH ĐƯỜNG _10480712092019
BÁO CÁO NGÀNH ĐƯỜNG _10480712092019
 
BÁO CÁO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN_10480312092019
BÁO CÁO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN_10480312092019BÁO CÁO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN_10480312092019
BÁO CÁO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN_10480312092019
 
BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN_10475912092019
BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN_10475912092019BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN_10475912092019
BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN_10475912092019
 
BÁO CÁO NGÀNH BIA_10475712092019
BÁO CÁO NGÀNH BIA_10475712092019BÁO CÁO NGÀNH BIA_10475712092019
BÁO CÁO NGÀNH BIA_10475712092019
 
BÁO CÁO NGÀNH BIA - CÂU CHUYỆN THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC VÀ DIỆN MẠO MỚI CHO NGÀNH B...
BÁO CÁO NGÀNH BIA - CÂU CHUYỆN THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC VÀ DIỆN MẠO MỚI CHO NGÀNH B...BÁO CÁO NGÀNH BIA - CÂU CHUYỆN THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC VÀ DIỆN MẠO MỚI CHO NGÀNH B...
BÁO CÁO NGÀNH BIA - CÂU CHUYỆN THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC VÀ DIỆN MẠO MỚI CHO NGÀNH B...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_10191512052019

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ KIM NGÂN BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 9.38.01.02 LUẬN ÁN TIỄN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Thị Đào 2. TS. Đặng Thị Thu Huyền HÀ NỘI – 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh Đặng Thị Kim Ngân
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.........................................................................................................................7 1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài.................7 1.2 Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.........................25 1.3 Câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.................28 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT.............................................................31 2.1 Khái niệm của bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật ..................31 2.2 Nội dung bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật...........................46 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền tố cáo của công dân .......................55 Chương 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................65 3.1 Quá trình hình thành và phát triển của bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam................................................................................................65 3.2 Thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay..................................................................................74 3.3 Thực tiễn bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay................94 3.4 Đánh giá chung về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay............................................................................................................... 112 Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................. 119 4.1 Quan điểm tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay. 119 4.2 Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ............................ 123 KẾT LUẬN........................................................................................................ 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 148 Phụ lục 1 ............................................................................................................. 159
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BĐQTC CHXHCN GQTC LPCTN LTC MTTQ QH QTC UBND Bảo đảm quyền tố cáo Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Giải quyết tố cáo Luật phòng, chống tham nhũng Luật Tố cáo Mặt trận Tổ quốc Quốc hội Quyền tố cáo Uỷ ban nhân dân
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp năm 2013 của nước ta quy định tại Điều 14: "Ở nước CHXHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật" và Điều 30: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Điều đó thể hiện Nhà nước rất coi trọng tố cáo và việc bảo đảm quyền tố cáo của công dân, coi tố cáo là một trong những kênh thông tin giúp Nhà nước phát hiện, phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tập thể và Nhà nước. Đồng thời qua việc GQTC, Nhà nước thể hiện sự thừa nhận và coi trọng quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân trong giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức. Chính vì lý do trên mà QTC được coi là một trong những quyền cơ bản của công dân, được ghi nhận lần đầu tiên tại Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp nước ta qua các giai đoạn luôn ghi nhận QTC của công dân, mở rộng hơn so với trước và tạo điều kiện để công dân thực hiện quyền này một cách tốt nhất. Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quy định việc bảo đảm thực hiện QTC của công dân như Pháp lệnh quy định việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1981; Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991; Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998; các luật sửa đổi, bổ sung Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tố cáo năm 2018.... Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhà nước còn thiết lập và kiện toàn các cơ quan có chức năng GQTC, các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tố cáo; đồng thời chú trọng phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong việc BĐQTC của công dân. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta, cơ sở pháp lý cũng như thực tiễn BĐQTC của công dân còn nhiều hạn chế, các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này vẫn chưa đầy đủ, rõ ràng. Nhìn chung, hệ thống pháp luật về BĐQTC của công dân còn chồng chéo, mâu thuẫn, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, thủ tục BĐQTC của công dân còn rườm rà, kém hiệu quả. Bên cạnh đó, những bất cập, hạn chế về giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong BĐQTC của công dân vẫn chưa được khắc phục triệt để. Năng
  • 6. 2 lực, trách nhiệm, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức và ý thức pháp luật của công dân, của cộng đồng hiện nay vẫn còn có những cản trở lớn đối với việc BĐQTC của công dân. Thực trạng công tác tiếp nhận, xử lý thông tin, thẩm tra, xác minh và kết luận nội dung tố cáo ở nhiều nơi chưa thực sự được người có thẩm quyền và cơ quan nhà nước có trách nhiệm quan tâm đúng mức. Mặt khác, việc xử lý người sai phạm chưa có chế tài cụ thể, chưa thực sự nghiêm túc, chưa đủ sức răn đe; thậm chí, ở nhiều nơi, người tố cáo còn bị cộng đồng dân cư và đơn vị công tác kỳ thị, hoặc bị đe dọa, trù dập làm ảnh hưởng đến danh dự, cuộc sống, công việc và tính mạng. Những hạn chế trên đã ảnh hưởng lớn đến niềm tin của nhân dân vào sự nghiêm minh, công bằng của luật pháp; ảnh hưởng đến ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức có thẩm quyền và chất lượng, hiệu quả của quản lý nhà nước. Điều đó không chỉ phản ánh sự thiếu hoàn thiện trong việc bảo đảm quyền tố cáo của công dân, không khắc phục được tình trạng tố cáo đông người, vượt cấp, kéo dài, gây rối trật tự công cộng, mất ổn định an ninh, trật tự, cản trở tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền và tăng cường dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ thực tế nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải tăng cường BĐQTC của công dân để công dân yên tâm thực hiện QTC của mình, góp phần tích cực vào việc đấu tranh đẩy lùi các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là đấu tranh phòng chống tham nhũng. Vì vậy, cần có các nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về BĐQTC của công dân ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện nay ở nước ta trong lĩnh vực này mới chỉ tập trung ở một số khía cạnh của tố cáo, còn việc bảo đảm quyền tố cáo của công dân chưa được nghiên cứu, tìm hiểu một cách có hệ thống. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách bài bản và khoa học về BĐQTC của công dân luôn là vấn đề được các nhà khoa học và thực tiễn quan tâm. Từ các lý do trên cho thấy, việc nghiên cứu về “Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
  • 7. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án 2.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật; đánh giá thực trạng; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ: Thứ nhất, nghiên cứu tình hình tổng quan để hệ thống hóa, phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó xác định những kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa và chỉ ra những vấn đề mà các công trình khoa học chưa giải quyết, luận án cần tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, làm rõ khái niệm, chủ thể và giới hạn của quyền tố cáo; phân tích khái niệm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật. Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá sự hình thành, phát triển, thực trạng bảo đảm quyền tố cáo theo pháp luật và thực tiễn thực hiện bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam. Thứ tư, nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và giải pháp để tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu BĐQTC của công dân theo pháp luật ở góc độ lý luận, các quan điểm, quan niệm về BĐQTC của công dân; cơ sở pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp luật về BĐQTC của công dân ở nước ta hiện nay. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu việc bảo đảm quyền tố cáo của công dân được quy định trong hệ thống pháp luật, cụ thể là: Về nội dung: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân có thể được nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau như bảo đảm kinh tế, bảo đảm chính trị, bảo đảm xã hội, .... Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên cứu, phân tích các bảo đảm quyền tố cáo được quy định trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là những bảo đảm được quy định trong Luật Tố cáo năm 2011, các văn bản hướng dẫn thi hành luật này và Luật Tố cáo năm
  • 8. 4 2018. Các quy định về tố cáo được quy định trong Bộ Luật hình sự năm 2015 và các văn bản có liên quan khác cũng sẽ được đề cập và phân tích nhưng không phải là trọng tâm nghiên cứu. Do Luật Tố cáo năm 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 nên Luận án không nghiên cứu thực trạng thực hiện các quy định của Luật này. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu BĐQTC của công dân theo pháp luật chủ yếu ở giai đoạn từ sau khi Quốc hội thông qua Luật Tố cáo năm 2011 đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận và cách tiếp cận nghiên cứu Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người, bảo đảm quyền con người trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng một số cách tiếp cận như: Tiếp cận hệ thống: Trên cơ sở tập hợp, hệ thống ở mức tương đối đầy đủ các công trình liên quan đến BĐQTC của công dân ở Việt Nam đã được công bố, luận án xem xét, đánh giá và tiếp thu có chọn lọc để đưa ra những quan niệm về vấn đề nghiên cứu. Tiếp cận đa ngành, liên ngành: Có sự phối hợp của nhiều ngành khoa học xã hội có liên quan như sử học, xã hội học, chính trị học, luật học. Tiếp cận lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể được quán triệt trong quá trình nghiên cứu và mối quan hệ này được xem xét qua các giai đoạn lịch sử phát triển khác nhau. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá từng mặt của mối quan hệ này được nhìn nhận dưới góc độ logic phát triển đặt trong những bối cảnh và những điều kiện lịch sử cụ thể. 4.2 Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học xã hội và luật học như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử cụ thể.... Đối với mỗi chương, mục, các phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng như sau: Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp. Từ việc hệ thống hóa, tổng hợp các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài về những vấn đề có liên quan đến nội dung luận án, tác giả đã phân tích những nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu đó và đưa ra đánh
  • 9. 5 giá cụ thể về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Mục 2.1, Mục 2.2, Mục 2.3 Chương 2: Sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp để đưa ra khái niệm, chủ thể và giới hạn của quyền tố cáo; khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo đảm quyền tố cáo của công dân; nội dung của BĐQTC của công dân; các yếu tố ảnh hưởng đến BĐQTC của công dân. Mục 3.1 Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh để làm rõ quá trình hình thành và phát triển của BĐQTC của công dân theo pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Mục 3.2 và Mục 3.3 Chương 3: Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh để làm rõ thực trạng BĐQTC của công dân ở Việt Nam hiện nay. Mục 3.4 Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp để đánh giá về thực trạng BĐQTC của công dân ở nước ta. Mục 4.1 và 4.2 Chương 4: Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử, phương pháp dự báo khoa học để làm rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện BĐQTC của công dân và đề xuất các giải pháp tăng cường BĐQTC của công dân ở nước ta. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình khoa học đầu tiên ở cấp độ tiến sĩ luật học nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam, với những điểm mới về khoa học như sau: Thứ nhất, luận án làm sáng tỏ những vấn đề khoa học mà chưa hoặc đã được đề cập nhưng còn thiếu thống nhất và thiếu toàn diện trong một số công trình nghiên cứu khác, cụ thể như: chủ thể và giới hạn của quyền tố cáo; khái niệm, đặc điểm và vai trò của BĐQTC của công dân; các yếu tố ảnh hưởng đến BĐQTC của công dân. Đồng thời, luận án làm rõ các nội dung của BĐQTC của công dân được quy định trong hệ thống pháp luật về: ghi nhận nội dung quyền; thẩm quyền, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân; thủ tục bảo đảm quyền; các nguồn lực bảo đảm quyền; việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm quyền; việc bảo vệ và khen thưởng người tố cáo.
  • 10. 6 Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện các bảo đảm quyền tố cáo của công dân được quy định trong hệ thống pháp luật. Từ đó, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của việc BĐQTC của công dân cũng như những nguyên nhân. Thứ ba, luận án đưa ra các quan điểm cơ bản làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cụ thể hướng tới việc tăng cường BĐQTC của công dân. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1 Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu hiện có về quyền tố cáo và bảo đảm quyền tố cáo của công dân nước ta. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành, sửa đổi bổ sung các quy phạm pháp luật điều chỉnh về bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở nước ta hiện nay. Luận án có thể là tư liệu tham khảo trong các hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo đảm quyền con người nói chung và bảo đảm quyền công dân, quyền tố cáo nói riêng. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc đào tạo cao học, nghiên cứu sinh chuyên ngành luật ở các trường đại học, học viện. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án được kết cấu thành bốn chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Chương 3: Thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay Chương 4: Quan điểm, giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay.
  • 11. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài 1.1.1 Các nghiên cứu về lý luận bảo đảm quyền tố cáo của công dân Lý luận về quyền con người, quyền công dân đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến ở các quy mô khác nhau, tuy nhiên lý luận về BĐQTC của công dân theo pháp luật ít được các học giả phân tích sâu mà mới chỉ xem xét ở các khía cạnh khác nhau của BĐQTC như vấn đề GQTC, bảo vệ người tố cáo, hoàn thiện pháp luật tố cáo. Để minh chứng cho điều này, có thể kể đến một số công trình liên quan đến luận án như sau: Nhóm công trình trong nước nghiên cứu lý luận về bảo đảm quyền con người, quyền công dân Quyền con người nói chung, quyền tố cáo của công dân nói riêng là giá trị của nhân loại, phản ánh bản chất mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, các quyền này gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của chế độ dân chủ. Việc bảo đảm các quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền tố cáo là nguyên tắc hiến định trong đa số Hiến pháp của các quốc gia. Ở Việt Nam, việc bảo đảm thực hiện các quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền tố cáo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, được thể hiện trong nhiều văn bản của Đảng và hệ thống pháp luật. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở nước ta, đây là nguồn tham khảo rất có giá trị đối với tác giả luận án trong việc nghiên cứu bảo đảm quyền tố cáo theo pháp luật Việt Nam. Các công trình nghiên cứu có thể kể đến là: Sách chuyên khảo “Một số vấn đề về quyền dân sự và chính trị” của các tác giả Hoàng Văn Hảo và Chu Hồng Thanh chủ biên, NXB. Chính trị quốc gia, năm 1997 [34]. Đây là tập hợp các chuyên đề nghiên cứu về những nội dung cơ bản trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966. Trong đó, các tác giả tập trung nghiên cứu khá sâu về quyền dân sự và chính trị, cũng như việc thực hiện quyền dân sự và chính trị ở Việt Nam. Nội dung cuốn sách phản ánh cái nhìn khá toàn
  • 12. 8 diện về các quyền dân sự và chính trị của công dân cũng như bước đầu đặt quyền tố cáo trong mối quan hệ so sánh với các quyền chính trị của công dân. Sách chuyên khảo “Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của tác giả Trần Ngọc Đường, NXB. Chính trị quốc gia, năm 2004 [30]. Tác giả đã đưa ra quan niệm về quyền con người, quyền công dân cũng như nghĩa vụ của cá nhân công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; phân tích quá trình hình thành, phát triển của quyền con người, quyền công dân qua Hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980; đồng thời chỉ ra những bảo đảm trong việc thực hiện quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền, đặc biệt là các cơ chế pháp lý bảo đảm thực hiện các quyền công dân. Tác giả cũng đề xuất các giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và kiện toàn bộ máy nhà nước để bảo vệ quyền công dân. Cuốn sách là tài liệu tham khảo rất hữu ích về các cơ chế bảo đảm pháp lý đối với việc bảo đảm thực hiện quyền công dân nói chung và QTC của công dân nói riêng. Các cuốn sách “Quyền con người: tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội”, “Quyền con người”- Giáo trình giảng dạy sau đại học, “Quyền con người – tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học”- (tập I và tập II), "Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền dân sự và chính trị", NXB. Khoa học xã hội, năm 2010, 2011 do GS. Võ Khánh Vinh chủ biên [110], [111], [113]. Đây là kết quả nghiên cứu chuyên sâu cả lý luận và thực tiễn về quyền con người, cũng như cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người theo các chuẩn mực quốc tế, quốc gia và thực tiễn ở Việt Nam. Điểm mới trong các cuốn sách là cách tiếp cận khi nghiên cứu về quyền con người mà trước đây chưa được đề cập đến như nghiên cứu quyền con người theo hướng tiếp cận đa ngành, liên ngành; nghiên cứu quyền con người bằng phương pháp tiếp cận dựa trên quyền; nghiên cứu quyền con người trong mối quan hệ với chính trị, kinh tế, xã hội, đạo đức, tôn giáo; nghiên cứu về quyền con người trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa… Cuốn sách “Chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ở một số nước trên thế giới” của Vũ Kiều Oanh, NXB. Khoa học xã hội, năm 2012 [56]. Từ lý luận về chế định quyền và nghĩa vụ của công dân, tác giả đã trình bày chế định quyền và
  • 13. 9 nghĩa vụ cơ bản của công dân ở một số nước trên thế giới, đưa ra nhận xét tổng quan và đề xuất việc hoàn thiện chế định này ở Việt Nam. Tác giả chọn một số quốc gia điển hình có tính đến các yếu tố về chế độ chính trị, vị trí địa lý, mức độ phát triển, tôn giáo, yếu tố đặc trưng…. để người đọc thấy được sự khác biệt về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ở nhiều nước trên thế giới. Cuốn sách đã giúp người đọc có cái nhìn mang tính so sánh về quyền công dân nói chung và QTC nói riêng ở một số nước trên thế giới, là tư liệu tham khảo hữu ích khi xây dựng giải pháp về BĐQTC của công dân trong pháp luật Việt Nam. Cuốn sách "Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người" do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, NXB. Khoa học và xã hội xuất bản năm 2011 là công trình đầu tiên nghiên cứu về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người [112]. Cuốn sách là tập hợp nhiều bài viết của các tác giả có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quyền con người. Các tác giả đã nghiên cứu nhận thức chung về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người, từ cơ chế của Liên hợp quốc và cơ chế khu vực đến cơ chế của một số nước trên thế giới, đặc biệt là trong một số lĩnh vực cụ thể và cho những nhóm người cụ thể. Bên cạnh đó, còn có nhiều bài báo khoa học bàn về những vấn đề lý luận bảo đảm quyền con người, quyền công dân đã được công bố trên các tạp chí khoa học xã hội, như: Cải cách chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp theo nguyên tắc tôn trọng quyền con người, Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 8, 2011 [22]; Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người ở Việt Nam, của Phan Nhật Thanh, Tạp chí Khoa học pháp lý số 6, 2014 [66]; Nghĩa vụ quốc tế và trách nhiệm của Nhà nước bảo đảm quyền con người, quyền công dân, Lê Thanh Mai, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 12, 2015 [45]; Quyền con người và việc bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền con người theo Hiến pháp năm 2013, Vũ Công Giao, Nguyễn Minh Tâm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11, 2015 [31]; Hiến pháp - Cơ sở pháp lý cơ bản của việc bảo đảm quyền con người, Chu Thị Ngọc, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 9, 2016 [55]; Cụ thể hóa các quy định mới về quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013, Tường Duy Kiên, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 13, 2016 [44]; Hoạt động xây dựng pháp luật của Chính phủ với việc đảm bảo quyền con người của Lê Thị Minh Thư, Tạp chí
  • 14. 10 Nghiên cứu Lập pháp, số 17, 2016 [92], Nhận diện các mô hình giới hạn quyền con người trong pháp luật Việt Nam của Bùi Tiến Đạt, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2, 2018 [29]; Hệ thống pháp luật về quyền con người trong Nhà nước pháp quyền ngày càng hoàn thiện của Nguyễn Thị Hoa, Tạp chí Thanh tra số 4, 2018 [32] … Những bài viết này đều có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi xây dựng, luận giải nội dung đảm bảo quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay Có thể thấy, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về bảo đảm quyền con người, quyền công dân với những góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng đều có sự thống nhất về khái niệm, đặc điểm và những phương thức bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Các kết quả nghiên cứu của những công trình trên đây có giá trị tham khảo cho tác giả luận án trong việc xác định đúng định hướng nội dung nghiên cứu của luận án khi mà các văn bản hiến định và pháp định ở nước ta đều khẳng định QTC là quyền cơ bản của công dân. Nhóm công trình trong nước nghiên cứu liên quan đến lý luận về bảo đảm quyền tố cáo của công dân Hiến pháp của các quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng, khi quy định các quyền của công dân đều đi cùng với những bảo đảm của Nhà nước để công dân thực hiện được các quyền đó. Quyền tố cáo được coi là một quyền bảo vệ quyền, nghĩa là công dân thực hiện quyền này để bảo vệ các quyền khác của mình. Có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến việc BĐQTC của công dân theo pháp luật ở những khía cạnh khác nhau, cụ thể như sau: Cuốn sách “Pháp luật về khiếu nại và tố cáo” của tác giả Phạm Hồng Thái chủ biên, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003 [63]. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về lý luận tố cáo, quyền tố cáo và giải quyết tố cáo, đồng thời cuốn sách cũng làm rõ sự khác biệt trong khái niệm về tố cáo và quyền tố cáo; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về quyền tố cáo của công dân. Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tố cáo, nhóm tác giả đã đánh giá thực trạng công tác GQTC ở nước ta, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về công tác GQTC. Cuốn sách “Khiếu nại, tố cáo hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành
  • 15. 11 chính ở Việt Nam hiện nay” của Viện Khoa học Thanh tra, do tác giả Lê Tiến Hào và Nguyễn Quốc Hiệp đồng chủ biên, NXB. Chính trị - Hành chính, năm 2012 [33] nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tố cáo hành chính và GQTC hành chính như: quan niệm về tố cáo hành chính, đặc điểm, vai trò của công tác GQTC hành chính. Các tác giả cũng đề cập đến những quy định pháp luật về tố cáo hành chính và GQTC hành chính ở nước ta ở giai đoạn từ năm 1998 đến 2011. Cuốn sách được viết bởi những người trực tiếp tham gia công tác giải quyết tố cáo của Thanh tra Chính phủ nên ngoài tính lý luận sâu sắc, còn có tính thực tiễn cao. Cuốn sách “Cẩm nang về kỹ thuật giải quyết tố cáo trong Đảng” do tác giả Nguyễn Ngọc Đán và Cao Văn Thống đồng chủ biên, NXB. Chính trị quốc gia, năm 2013 [26]. Bên cạnh việc phân tích các kỹ năng, quy trình GQTC đối với đảng viên và tổ chức đảng, các tác giả tập trung phân tích sự khác biệt về tố cáo, QTC, thẩm quyền GQTC giữa cơ quan Nhà nước và cơ quan của Đảng. Cuốn sách là tài liệu tham khảo của tác giả trong việc nghiên cứu về thực tế các cơ chế BĐQTC khác nhau đang tồn tại ở Việt Nam, cơ chế theo hệ thống pháp luật và cơ chế theo quy định của Đảng. Luận văn thạc sĩ “Đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của công dân ở tỉnh Quảng Ninh” của Vũ Văn Đạm, năm 2012 [27] đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm của đảm bảo QTC của công dân, các phương thức cũng như trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc đảm bảo QTC của công dân. Có thể nói, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên đề cập cụ thể đến các vấn đề lý luận về BĐQTC của công dân ở nước ta nói chung, cũng như từ thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Các bài viết liên quan trực tiếp đến lý luận về BĐQTC của công dân đăng trên các tạp chí khoa học như: Bàn về khái niệm "Tố giác tội phạm, "Tin báo về tội phạm" và "Kiến nghị khởi tố" trong Bộ luật Tố tụng Hình sự của Phạm Quốc Huy, Tạp chí Kiểm sát số 17, 2009 [38], Xây dựng cơ chế bảo vệ người tố cáo của Hồ Thị Thu An, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 197, 2011 [2]; Một số vấn đề hoàn thiện cơ chế bảo vệ người tố cáo, Tạp chí Thanh tra, số 3, 2014 của Lê Tiến Đạt [28]; Bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tạ Thị Tài, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề Bảo đảm quyền con người và quyền công dân bằng thiết chế tư pháp, năm 2014 [62]... Các tác giả đề cập đến lý luận về BĐQTC
  • 16. 12 của công dân theo pháp luật thể hiện ở việc bảo vệ người tố cáo và phân tích các nội dung trong quy định pháp luật về bảo vệ người tố cáo như: thủ tục để người tố cáo tiếp nhận các biện pháp bảo vệ; việc giữ bí mật thông tin về người tố cáo; xác định trách nhiệm chính trong việc bảo vệ người tố cáo; việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế bảo vệ người tố cáo. Đồng thời, các bài viết cũng khẳng định: pháp luật về tố cáo đã thể hiện những đảm bảo quyền con người, quyền công dân như tạo cơ sở pháp lý để mọi cá nhân thực hiện QTC của mình; quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận và GQTC; quy định trình thự, thủ tục để công dân thực hiện QTC của mình; quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong GQTC; quy định chế tài bảo đảm thực hiện QTC của công dân. Nhóm công trình nghiên cứu của nước ngoài về lý luận bảo đảm quyền tố cáo của công dân Cuốn sách “Whistleblowing international standards and developments”- Tố cáo, các chuẩn mực và diễn biến quốc tế của David Banisar, năm 2009, đăng trên trang www.transparency.org [119]. Tác giả đưa ra quan niệm về tố cáo, chỉ rõ vai trò và những thách thức, trở ngại trong việc người dân thực hiện quyền tố cáo và sự khác biệt trong các quan niệm, quy định về tố cáo của các điều ước quốc tế, pháp luật các quốc gia. Tác giả cho rằng, sự khác biệt này là do có sự khác nhau về văn hóa, kinh tế, chính trị. Trên cơ sở đó, tác giả kiến nghị một số nguyên tắc trong xây dựng pháp luật về tố cáo. Tài liệu nghiên cứu “La dénonciation en milieu de travail: mécanismes et enjeux” (Tiếng Pháp)- Tố cáo ở nơi làm việc: các cách thức và những được mất- của Jean-Patrice Desjardins. Nghiên cứu này được thực hiện với sự tài trợ của Quỹ nghiên cứu về xã hội và văn hóa Canada (FQRSC), thực hiện tháng 4/2007, xem tại: http://archives.enap.ca/bibliotheques/2007/05/24967800.pdf [134]. Nghiên cứu này hữu ích đối với những người muốn nghiên cứu cơ bản và nhanh chóng về các cơ chế, cách thức tố cáo do các tổ chức công thực hiện. Tác giả nghiên cứu khá sâu sắc về khái niệm tố cáo, trong đó giới thiệu nhiều khái niệm của những nhà lý thuyết và thực tiễn, đồng thời tác giả cũng đưa khái niệm của mình về tố cáo. Tài liệu cũng trình bày cách thức tố cáo gắn với định nghĩa đã đưa ra. Bên cạnh đó, tác giả đi sâu vào phân
  • 17. 13 tích vai trò của các cơ quan có liên quan đến giải quyết tố cáo và các tổ chức bảo vệ người tố cáo. Tác giả cũng dự liệu những được mất cơ bản liên quan đến tố cáo. Tài liệu nghiên cứu “Whistleblowing: an effective tool in the fight against corruption” – Tố cáo: một công cụ hiệu quả chống tham nhũng do Tổ chức minh bạch quốc tế tiến hành vào tháng 1 năm 2010, đăng trên www. http:// transparency.org [128]. Trên cơ sở phân tích khái niệm về tố cáo, vai trò của tố cáo trong đấu tranh chống tham nhũng, người viết cho thấy sự cần thiết phải có pháp luật phù hợp về tố cáo cũng như các cơ chế hành động hiệu quả sau tố cáo trong các tổ chức công và tư. Tài liệu nghiên cứu đã thể hiện quan điểm của Tổ chức minh bạch quốc tế về tố cáo và bảo vệ người tố cáo. Tài liệu nghiên cứu “International Principles For Whistleblower Legislation: Best Practices for Laws to Protect Whistleblowers and Support Whistleblowing in The Public Interest” - Các nguyên tắc quốc tế đối với pháp luật về người tố cáo: thực tiễn tốt về pháp luật nhằm bảo vệ người tố cáo và khuyến khích tố cáo vì lợi ích chung - do Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) xuất bản năm 2013 [131]. Tài liệu được hoàn thiện bởi các chuyên gia về tố cáo, quan chức chính phủ, giới học thuật, các tổ chức phi chính phủ của nhiều quốc gia, nó có tác dụng lớn đối với việc nghiên cứu để soạn thảo các dự luật mới và hoàn thiện các dự luật đang có về tố cáo ở các quốc gia. Tổ chức Minh bạch Quốc tế đưa ra những nguyên tắc để bảo đảm cho những người tố cáo được bảo vệ, các nguyên tắc được đưa ra trên cơ sở xem xét đến pháp luật hiện hành, cách áp dụng chúng trong thực tế. Tài liệu hội thảo “Dénonciations et dénonciateurs de la corruption Chevaliers blancs, pamphlétaires et promoteurs de la transparence à l’époque contemporaine”- Tố cáo và người tố cáo tham nhũng, hiệp sĩ, người đả kích và người khởi xướng minh bạch thời kì hiện đại - Dự án do Cơ quan nghiên cứu quốc gia Pháp (ANR) tài trợ được tổ chức ngày 17, 18/11/2016 tại Pháp [132]. Tài liệu nghiên cứu đề cập đến người tố cáo là những người có đóng góp được trông đợi nhiều, bao gồm các nhà báo và những người làm truyền thông, các hiệp sĩ, người đả kích, nhà văn tiểu luận, chính trị gia, công chức, thẩm phán và cảnh sát…; cách thức thực hiện việc tố cáo; thời điểm và nội dung tố cáo. Việc nghiên cứu nói đến khái niệm tham nhũng không gắn
  • 18. 14 với các hình thức mua bán mà với những đánh giá về các vấn đề rộng hơn, liên quan đến đạo đức công dân và tính trung thực trong lĩnh vực công. Từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XIX, những tố cáo này gắn với các hoạt động của nhiều nhân tố thực hiện việc phê bình đối với các nhà lãnh đạo và những người “có quyền lực”. Họ tố cáo từ thực tiễn sử dụng quyền lực được cho là vô đạo đức gắn với các chính trị gia hoặc các thành viên của xã hội dân sự, giới doanh nghiệp. Xem tại trang: http://www.lames.cnrs.fr/IMG/pdf/appel_a_communication_denonciations_et_deno nciateurs_nov16.pdf. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài về lý luận bảo đảm quyền tố cáo của công dân hầu hết đề cập đến quan niệm, vai trò của tố cáo, sự cần thiết phải bảo vệ người tố cáo; quy định về tố cáo trong các điều ước quốc tế, pháp luật các quốc gia... điều này có giá trị với tác giả khi nghiên cứu trong mối so sánh với những quan niệm, quy định pháp luật của Việt Nam về việc bảo đảm quyền tố cáo của công dân. 1.1.2 Các công trình nghiên cứu về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân Nhóm công trình trong nước nghiên cứu về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân Các công trình về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân được các tác giả trong nước nghiên cứu khá nhiều, đặc biệt là của các tác giả công tác trong các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến bảo đảm quyền tố cáo của công dân. Bên cạnh việc thực thi công vụ, các tác giả chú trọng nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để phổ biến kinh nghiệm, có thể kể đến các công trình sau: Cuốn sách “Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới” của Thanh tra Chính phủ, năm 2006, NXB. Chính trị Quốc gia [73]. Cuốn sách là tập hợp các bài viết của các tác giả về một số vấn đề đặt ra đối với công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, GQTC trong tình hình mới và kinh nghiệm thực tiễn của các ngành, các địa phương. Nội dung của các bài viết liên quan nhiều đến việc thực hiện các phương thức BĐQTC của công dân ở những lĩnh vực nhạy cảm như: tố cáo liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; tố cáo của đồng bào thiểu số; tố cáo về đất đai ở các ngành, địa phương và tình trạng tố cáo đông người.
  • 19. 15 Đề tài khoa học cấp cơ sở “Cơ chế bảo vệ người tố cáo” của Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ, thực hiện năm 2010 [76]. Thông qua việc nghiên cứu cơ chế bảo vệ người tố cáo, quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo vệ người tố cáo; thực trạng quy định pháp luật về bảo vệ người tố cáo; thực tiễn công tác bảo vệ người tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đề tài xác định những hạn chế, khó khăn trong việc bảo vệ người tố cáo hiện nay và đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ người tố cáo. Có thể thấy đây là đề tài nghiên cứu khá toàn diện về bảo vệ người tố cáo và là đề tài nghiên cứu khoa học đầu tiên về vấn đề này. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một đề tài cấp cơ sở nên nhiều vấn đề liên quan đến bảo vệ người tố cáo chưa thực sự sâu sắc. Đề tài khoa học cấp bộ “Xử lý các hành vi vi phạm luật khiếu nại, tố cáo - những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Thanh tra Chính phủ, năm 2011 [77]. Từ thực tế liên quan đến việc nhiều quyết định GQTC có hiệu lực pháp luật không được tổ chức thực hiện nghiêm; việc xử lý người có hành vi vi phạm không kịp thời, thiếu kiên quyết, còn có tình trạng bao che, dung túng; những hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo chưa được mô tả cụ thể; chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe..., đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ về thực trạng vi phạm và việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này. Đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị với tác giả luận án trong việc nghiên cứu thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm, bảo vệ QTC của công dân ở nước ta hiện nay. Đề tài khoa học cấp bộ “Trách nhiệm pháp lý của chủ tịch UBND các cấp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng” của Thanh tra Chính phủ, năm 2011 [79]. Thông qua việc làm rõ căn cứ xác định trách nhiệm pháp lý, các thủ tục xác định trách nhiệm pháp lý của chủ tịch UBND các cấp trong công tác thanh tra, GQTC, đề tài phân tích thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của chủ tịch UBND các cấp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế, xác định những nguyên nhân. Trên cơ sở này, đề tài đề xuất việc hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý hành vi vi phạm pháp luật của chủ tịch UBND các cấp
  • 20. 16 trong công tác GQTC. Đề tài khoa học cấp bộ “Ngăn chặn, phòng ngừa sai phạm về tố cáo và GQTC trong Đảng” năm 2014 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương [104]. Qua thực tiễn công tác, các tác giả đã nhận diện được những biểu hiện sai phạm khi GQTC trong Đảng, đó là: trả thù, trù dập người tố cáo; dìm bỏ đơn tố cáo; đùn đẩy, chuyển đơn tố cáo lòng vòng; tiết lộ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo; tiết lộ nội dung tố cáo, nội dung làm việc hoặc tài liệu, thông tin liên quan đến việc tố cáo và GQTC cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết; vi phạm trong thẩm tra, xác minh để GQTC; nhận là chủ trương, nghị quyết của tập thể để gánh tội cho người bị tố cáo; chuyển kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đơn tố cáo có tên; cho kết thúc đơn tố cáo sau khi sơ bộ nắm tình hình; xuất hiện lợi ích nhóm trong GQTC…. Có thể nói đề tài là sự tổng kết thực tiễn sinh động, phản ánh chân thực những sai phạm trong hoạt động GQTC. Đồng thời, các tác giả cũng liệt kê những biện pháp đã áp dụng để xử lý những vi phạm về GQTC và đề xuất những giải pháp mới, mang tính tổng thể nhằm ngăn chặn, phòng ngừa sai phạm về tố cáo và GQTC trong Đảng. Các sai phạm về tố cáo và GQTC trong Đảng được các tác giả liệt kê ở trên cũng tương đồng với các sai phạm khi GQTC theo luật tố cáo, do đó đề tài là tài liệu tham khảo rất có giá trị để tác giả luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng các vi phạm về BĐQTC, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp thúc đẩy, bảo vệ QTC của công dân. Đề tài khoa học cấp bộ "Giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở nước ta hiện nay, thực trạng và giải pháp" của Thanh tra Chính phủ, 2017 [86]. Các tác giả cho rằng hoạt động giám sát GQTC hành chính đóng vai trò là phương thức bảo đảm pháp chế đối với công tác GQTC, cũng như bảo đảm thực hiện QTC; tăng cường trách nhiệm của các cơ quan có chức năng giám sát trong công tác GQTC hành chính là một yêu cầu khách quan, phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về giám sát công tác GQTC, những kết quả, tồn tại và nguyên nhân, các tác giả đề xuất nhiều giải pháp hoàn thiện cơ chế giám sát công tác GQTC trong tình hình hiện nay nhằm tăng cường BĐQTC. Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho luận án khi tác giả nghiên
  • 21. 17 cứu về các cơ chế bảo vệ QTC trong pháp luật. Luận án Tiến sĩ “Pháp luật bảo vệ người tố cáo ở Việt Nam hiện nay” của Mai Văn Duẩn, năm 2017 [19], Luận án Tiến sĩ "Bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Văn Sỹ, năm 2018, đây là hai công trình nghiên cứu công phu về thực trạng pháp luật Việt Nam đối với việc bảo vệ người tố cáo. Tác giả chỉ ra nhiều điểm bất cập trong các quy định của hệ thống pháp luật nước ta cũng như việc tổ chức bảo vệ người tố cáo, điều đó cho thấy QTC của công dân chưa được đảm bảo nên người dân chưa yên tâm khi tố cáo, đặc biệt là tố cáo về tham nhũng. Tác giả cũng đề xuất nhiều giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật để BĐQTC của công dân, đặc biệt ở khía cạnh bảo vệ người tố cáo. Các bài viết đăng trên tạp chí khoa học: Xử lý hành vi vi phạm theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo - khó khăn trong thực tiễn áp dụng của Nguyễn Thị Bích Hường đăng trên Tạp chí Thanh tra số 8, 2010 [37]; Cả hệ thống chính trị cần vào cuộc để tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, Bảo Anh - Quang Vững, Tạp chí Thanh tra số 5, 2012 [3]; Một số bất cập trong các quy định của Luật Tố cáo năm 2011 và hướng hoàn thiện của Cao Vũ Minh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 4, 2016 [48];Các quy định về bảo vệ người tố cáo tham nhũng ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Lê Thu, Tạp chí Thanh tra số 9, 2017 [69]; Kinh nghiệm bảo vệ người tố cáo trong pháp luật quốc tế và một số quốc gia, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 4/2017 của tác giả Mai Văn Duẩn [18]; Dự thảo Luật Tố cáo sửa đổi và vấn đề tố cáo nặc danh, mạo danh của TS Cao Vũ Minh, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 11, 2018 [49]; Quy định về bảo vệ người tố cáo ở một số quốc gia trên thế giới và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo vệ người tố cáo ở Việt Nam của Nguyễn Thị Hồng Thúy, Tạp chí Thanh tra số 03/2018 [67; Bàn về tố cáo nặc danh và xử lý tố cáo nặc danh của Đinh Văn Minh, Tạp chí Thanh tra số 3, 2018 [51]; ... Các bài viết tập trung nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về tố cáo để BĐQTC của người dân như: phạm vi điều chỉnh, thẩm quyền GQTC, thủ tục GQTC, hình thức tố cáo, thời hạn GQTC, tố cáo tiếp và bảo vệ, xử lý hành vi vi phạm trong tố cáo; khen thưởng người tố cáo... các tác giả đã phác họa bức tranh khá rõ nét về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của
  • 22. 18 công dân ở Việt Nam. Nhóm công trình nghiên cứu của nước ngoài về thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân Cuốn sách “Whistleblowing Around the World: Law, Culture And Practice” - Tố cáo ở các nước trên thế giới: pháp luật, văn hóa và thực tiễn, của Phó Giáo sư Richard Calland, Khoa luật công, Đại học Cape Town, Cộng hòa Nam Phi, xuất bản năm 2004 [124]. Trên cơ sở những ví dụ điển hình trên toàn cầu về tố cáo, tác giả đưa ra những lời khuyên thực tế liên quan đến tố cáo, những lý do khuyến khích cũng như cản trở người tố cáo ở các nước trên thế giới; đồng thời tác giả cũng cho thấy dù người tố cáo phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng ngày càng có nhiều người sẵn sàng lên tiếng về nạn tham nhũng và quan liêu nơi công sở, kể cả khi họ bị sa thải và mất an toàn. Bên cạnh đó, tác giả cũng làm rõ vai trò của tố cáo đối với những nhà làm luật và hoạt động xã hội ở châu Mỹ, Úc, Nam Phi, Anh và Nhật Bản. Cuốn sách “Whistleblowing in Philippines: Awareness, Attitudes and Structures” - Tố cáo ở Phi-líp-pin: nhận thức, thái độ và cơ cấu do Viện quản lý châu Á xuất bản tháng 6 năm 2006 [117] đề cập đến cơ sở và lý do của việc tố cáo tham nhũng, đồng thời nhận định các nhân tố thúc đẩy và hạn chế sự phát triển của văn hóa tố cáo ở Phi-líp-pin. Cuốn sách đề xuất các giải pháp nhằm thay đổi về chính sách và hướng đi để giải quyết các trở ngại khi người dân tố cáo, cũng như các giải pháp về cách thức áp dụng việc tố cáo tham nhũng hiệu quả. Cuốn sách “Whistleblower protection framworks, compendium of best practices and guiding principles for legislation”, do Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) xuất bản năm 2010 [123]. Cuốn sách là tập hợp những bài học kinh nghiệm cho các quốc gia thành viên trong cam kết bảo vệ người tố cáo qua việc tập trung nghiên cứu cơ chế bảo vệ người tố cáo của các nước G20 và phân tích, so sánh cơ chế bảo vệ người tố cáo trong cả khu vực công và khu vực tư của các nước này. Cuốn sách “Whistleblowing: A Practical Guide” - Cẩm nang thực tiễn về tố cáo - của Brian Martin xuất bản năm 2013 bởi Irene Publishing Sparsna’s, Sweden [118] nghiên cứu chuyên sâu về cuộc đấu tranh của một số cá nhân và cuộc sống của họ từ khi bắt đầu thực hiện quyền tố cáo; hướng dẫn các cách thức để người tố cáo lựa
  • 23. 19 chọn, chuẩn bị hành động, triển khai các chiến dịch âm thầm, đàm phán với các kênh chính quy, xây dựng lực lượng ủng hộ và các cách để vượt qua khó khăn trong quá trình tố cáo. Như vậy, từ việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã liệt kê ở trên cho thấy, các tác giả đã phản ánh một cách sinh động, phong phú thực tiễn vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật để hướng tới việc BĐQTC của công dân, tạo ra một cơ chế bảo vệ người tố cáo tốt nhất, phù hợp với đặc điểm, tình hình về chính trị, pháp lý và văn hóa, xã hội ở Việt Nam cũng như các nước được nghiên cứu. Đây là những nguồn tư liệu tham khảo có giá trị trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án về BĐQTC của công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay. 1.1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân Trong hầu hết các công trình nghiên cứu về BĐQTC của công dân, các tác giả đều đề xuất các giải pháp bảo đảm, bảo vệ và thúc đẩy quyền tố cáo, tuy ở các mức độ khác nhau nhưng các giải pháp đều khá toàn diện, tập trung vào các nhóm giải pháp sau: Nhóm các công trình trong nước nghiên cứu về giải pháp nâng cao ý thức pháp luật về quyền tố cáo của công dân Đề tài khoa học cấp bộ “Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ” năm 2012 của Thanh tra Chính phủ [80] tập trung nghiên cứu nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tố cáo, với mục đích không chỉ công dân mà những cá nhân có thẩm quyền đều cần nâng cao ý thức pháp luật, thể hiện ở việc hiểu rõ được quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo, người GQTC. Bài viết “Tâm lý người khiếu nại, tố cáo và việc ứng xử của cán bộ tiếp dân” của Hồng Bàng, đăng trên Tạp chí Thanh tra số 7/2012 [4]. Theo tác giả, tâm lý của người tố cáo rất phức tạp; người tố cáo có nhiều mục đích, yêu cầu, động cơ khác nhau, cho nên cán bộ làm công tác tiếp công dân, GQTC cần nắm vững tâm lý người tố cáo, nắm vững chính sách pháp luật, quy trình giải quyết, biết lắng nghe, tôn trọng
  • 24. 20 dân, bình tĩnh và linh hoạt xử lý từng vụ việc, đồng thời luôn làm chủ trong mọi tình huống để góp phần nâng cao hiệu quả GQTC, bảo đảm quyền dân chủ của công dân. Bài viết bao quát khá đầy đủ những kỹ năng cần có của cán bộ GQTC. Bài viết “Vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng” của Uông Ngọc Thuẩn, đăng trên Tạp chí Thanh tra số 2/2014 [91] nêu khá cụ thể về vai trò cũng như thực trạng của việc phổ biến, giáo dục pháp luật về tố cáo. Tác giả cho rằng “Phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cổ vũ cho việc hình thành, củng cố và không ngừng phát triển ý thức bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật, tính trong sạch của bộ máy nhà nước, tính công bằng xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa”. Bài viết đã phần nào đề cập đến ý thức pháp luật của người dân về vấn đề tố cáo chưa cao. Nhóm công trình trong nước nghiên cứu về giải pháp hoàn thiện pháp luật để bảo đảm quyền tố cáo của công dân. Đây là nhóm có số lượng công trình nghiên cứu tương đối nhiều, bên cạnh một số luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học, thì chủ yếu là các bài viết trên tạp chí khoa học, các công trình có thể kể đến như sau: Cuốn sách “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo” của tác giả Trần Văn Sơn, NXB. Tư pháp, năm 2007 [60]. Trên cơ sở phân tích, tổng kết lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật tố cáo, đánh giá tình hình tố cáo và thực trạng pháp chế trong hoạt động GQTC của các cơ quan hành chính nhà nước, tác giả đề xuất những giải pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động GQTC, trong đó đặc biệt chú trọng đến các giải pháp về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo. Cuốn sách "Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta hiện nay" do GS.TS. Phạm Hồng Thái, PGS.TS Phạm Công Giao, PGS.TS Đặng Minh Tuấn, TS. Nguyễn Minh Tuấn (đồng chủ biên), NXB. Chính trị Quốc gia, 2017 [64]. Các tác giả đã đi từ việc giới thiệu các quy định pháp luật về tố cáo, thực trạng hoạt động tố cáo và áp dụng pháp luật về tố cáo, để đề xuất hoàn thiện pháp luật tố cáo ở nước ta hiện nay. Đề tài khoa học cấp bộ "Đổi mới cơ chế giải quyết tố cáo hiện nay” của Thanh
  • 25. 21 tra Chính phủ, năm 2009 [75]. Trên cơ sở lý luận về cơ chế GQTC, đề tài đi sâu phân tích về tình hình tố cáo, kết quả GQTC và thực trạng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật về GQTC của các cơ quan hành chính nhà nước, trong đó làm rõ những tồn tại và bất cập của cơ chế GQTC, đặc biệt đề tài đưa ra những giải pháp hiệu quả để đổi mới cơ chế GQTC hiện nay, đặc biệt là nhiều giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật về tố cáo. Luận án tiến sĩ: "Hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam" của Ngô Mạnh Toan, năm 2007 [93]. Trên cơ sở những phân tích khá sâu sắc những vấn đề lý luận về tố cáo, GQTC và thực trạng việc áp dụng pháp luật tố cáo ở Việt Nam, tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật tố cáo, nâng cao năng lực giải quyết tố cáo. Luận án tiến sĩ “Tăng cường hiệu quả pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thế Thuần, năm 2001 [90]; Luận án tiến sĩ “Giải quyết khiếu nại, tố cáo - phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Duy Duẩn, năm 2014 [20]. Hai luận án là những nghiên cứu khá toàn diện về pháp luật tố cáo. Trên cơ sở phân tích khá sâu sắc những vấn đề lý luận về tố cáo, GQTC và thực trạng việc áp dụng pháp luật tố cáo ở Việt Nam, các tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật tố cáo. Luận văn Thạc sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo ở Việt Nam hiện nay” của Hồ Thị Thu An, năm 2009 [1]. Bằng việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tố cáo và GQTC hành chính, tác giả đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về tố cáo và GQTC hành chính ở nước ta. Luận văn phần nào đề cập đến việc BĐQTC của công dân, qua việc khẳng định các cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện đúng pháp luật về GQTC để bảo đảm quyền và lợi ích cho người tố cáo. Kỷ yếu hội thảo khoa học "Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta hiện nay" được Ban Dân nguyện, Ủy ban Thường vụ Quốc hội phối hợp với Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức vào tháng 7 năm 2016 [7]. Kỷ yếu là tập hợp các bài viết khoa học của các chuyên gia, nhà nghiên cứu về tố cáo, QTC, trong đó có nhiều bài viết tập trung nghiên cứu các phương thức BĐQTC, cơ chế thúc đẩy, bảo vệ
  • 26. 22 QTC và đề xuất nhiều kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để BĐQTC của công dân. Các bài viết đăng trên tạp chí khoa học: Hoàn thiện pháp luật về tố cáo và GQTC của Nguyễn Văn Tuấn, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 5, 2007 [94]; Hoàn thiện pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự nhằm bảo vệ người làm chứng khi tham gia tố tụng của Nguyễn Hải Ninh, đăng trên Tạp chí Luật học số 12, 2011 [53]; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Vũ Minh, Tạp chí Thanh tra số 3, 2012 [47]; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân của Trần Văn Truyền đăng trên Tạp chí Cộng sản, ngày 23/11/2016 [70].... Các bài viết này đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật để bảo đảm quyền tố cáo của công dân. Nhóm công trình trong nước nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát và xử lý vi phạm quyền tố cáo của công dân Giám sát và xử lý hành vi vi phạm QTC là việc làm tất yếu trong việc BĐQTC của công dân. Thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của vấn đề này, cụ thể là: Đề tài khoa học cấp Bộ “Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng - thực trạng và kiến nghị”, năm 2003; “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo” năm 2007; "Giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp", năm 2017 của Thanh tra Chính phủ [71], [74], [86]. Từ việc phân tích quá trình thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra của các cơ quan thanh tra nhà nước đối với các cơ quan hành chính trong việc GQTC nhằm phát hiện ra vi phạm trong quá trình GQTC, các đề tài tập trung đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định về thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong việc GQTC. Bài viết "Một số vấn đề về hoàn thiện cơ chế bảo vệ người tố cáo" của Lê Tiến Đạt, Tạp chí Thanh tra, số 8 năm 2014 [28]. Trên cơ sở nghiên cứu về cơ chế bảo vệ người tố cáo, các quy định của pháp luật bảo vệ người tố cáo, tác giả kiến nghị xây dựng một chế định pháp lý hoàn chỉnh bảo vệ người tố cáo đảm bảo cơ sở pháp lý cho
  • 27. 23 thực hiện công tác này trên thực tế. Bài viết “Bàn về các biện pháp bảo vệ người tố cáo” của Mai Văn Duẩn đăng trên Tạp chí Thanh tra, số 01 năm 2016 [17]. Tác giả đưa ra những hạn chế, bất cập về biện pháp bảo vệ người tố cáo được quy định trong pháp luật cũng như qua thực tiễn công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư tố cáo, đề xuất một cách cụ thể các hình thức bảo vệ người tố cáo. Theo tác giả, có thể ban hành thông tư hướng dẫn quy chế bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tố cáo; thông tư hướng dẫn quy chế bảo vệ tình trạng việc làm của người tố cáo; thông tư hướng dẫn bảo vệ danh tính người tố cáo…. Có thể thấy, bài viết khá cụ thể, sâu sắc về biện pháp bảo vệ người tố cáo, đây được coi là nguồn tư liệu bổ ích cho tác giả luận án khi bàn về vấn đề bảo vệ người tố cáo. Bài viết "Nâng cao hiệu quả công tác giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở nước ta" của Trần Văn Long đăng trên Tạp chí Thanh tra số 2, 2018 [41]. Tác giả khái quát lý luận, thực tiễn công tác giám sát GQTC hành chính ở nước ta giai đoạn vừa qua và đặc biệt chú trọng phần giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Tác giả đề xuất một số giải pháp như hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát, về GQTC; nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát. Nhóm công trình nước ngoài nghiên cứu liên quan đến giải pháp bảo đảm quyền tố cáo của công dân Cuốn sách “Alternative to slince wishtleblower protection in 10 european countries” - Giải pháp thay thế sự im lặng bảo vệ người tố cáo ở 10 nước châu Âu, năm 2009 của tác giả Osterhaus, Anja và Fagan, Craig, đăng trên www.transparency.org [122]. Tác giả đã khảo sát, đánh giá các quy định của pháp luật, chính sách và thông lệ tố cáo ở 10 quốc gia châu Âu, nội dung tập trung vào tố cáo và bảo vệ người tố cáo. Trên cơ sở đó, tác giả kiến nghị, đề xuất một số giải pháp, đặc biệt là việc xây dựng pháp luật về tố cáo, hướng tới việc bảo đảm các quyền cho người tố cáo, đặc biệt là bảo vệ người tố cáo. Cuốn sách “Whistleblower protection and the UN Convention against corruption”, xuất bản năm 2013 của Tổ chức Minh bạch quốc tế [130] chỉ ra người tố cáo là một trong những yếu tố chính để cuộc điều tra tham nhũng thành công và để đảm bảo QTC qua việc bảo vệ người tố cáo thì đòi hỏi các quốc gia phải
  • 28. 24 đầu tư nguồn lực đủ mạnh để thực hiện. Cuốn sách tập hợp việc khảo sát kết quả bảo vệ người tố cáo trong các đánh giá quốc gia và các báo cáo chuyên đề được đưa ra trong ba năm đầu tiên của quá trình xem xét Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng. Cuốn sách “The Whistleblower’s Survival Guide – Courage Without Martyrdom” - Hướng dẫn an toàn cho người tố cáo, lòng can đảm không cần tử vì đạo - của Tom Devine, Giám đốc pháp lý, Dự án Trách nhiệm giải trình của Chính phủ Hoa Kỳ (GAP) [125]. Cuốn sách nhằm chia sẻ những bài học, kinh nghiệm cho người tố cáo qua tổng hợp việc giúp đỡ hơn 5000 người tố cáo trong thời gian 33 năm của GAP. Tác giả đã trình bày khá chi tiết những nguy hiểm mà người tố cáo có thể phải đối mặt để họ cân nhắc có nên tố cáo hay không, đồng thời đưa ra các giải pháp để người tố cáo có thể dành chiến thắng. Cuốn sách “Whistleblowing in Europe legal protections for whistleblowers in the EU” - Tố cáo ở châu Âu bảo vệ pháp lý cho người tố cáo ở châu Âu của Tổ chức Minh bạch quốc tế, năm 2013, đăng trên www.transparency.org [126]. Cuốn sách xem xét các yếu tố chính trị, xã hội, văn hóa thúc đẩy hay cản trở việc tố cáo và cho phép hay ngăn cấm việc ban hành pháp luật về tố cáo ở các nước châu Âu. Tổ chức Minh bạch quốc tế cũng đánh giá tổng thể về sự đầy đủ các luật về bảo vệ người tố cáo của 27 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu, qua đó xác định các giải pháp để nâng cao hiệu quả của tố cáo, đồng thời tăng cường bảo vệ người tố cáo. Cuốn sách “The Corporate Whistleblower’s Survival Guide - A Handbook for Committing the Truth” - Hướng dẫn an toàn cho người tố cáo trong các doanh nghiệp - Cẩm nang để cam kết vì sự thật, của Tom Devine and Tarek F. Massarani, NXB. Berrett-Koehler năm 2011 [126]. Cuốn sách tổng kết cuộc đấu tranh của nhân viên trong doanh nghiệp, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm để họ có thể sử dụng trong việc tố cáo như: cách thức tìm kiếm chứng cứ, xác định đối tượng tố cáo, lựa chọn đồng minh và pháp luật bảo vệ, nhận diện các hành vi trả thù và che đậy vi phạm của doanh nghiệp.... Từ việc tìm hiểu các công trình khoa học trong nước và nước ngoài nghiên cứu về giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân, có thể thấy các tác giả
  • 29. 25 đặc biệt chú trọng đến vấn đề này, tuy mức độ đề cập có khác nhau trong các công trình nghiên cứu nhưng hầu hết các tác giả đều đưa ra các nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức của người dân và các cơ quan có thẩm quyền về vai trò, ý nghĩa của quyền tố cáo; giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền tố cáo, giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát và xử lý vi phạm quyền tố cáo. Đây là những nguồn tư liệu tham khảo rất có giá trị trong quá trình tác giả luận án nghiên cứu đề xuất tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam trong thời gian tới. 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.2.1 Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua việc khảo cứu các công trình trong nước và nước ngoài, có thể có một số nhận xét như sau: Thứ nhất, số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án khá phong phú, đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau, ở các mức độ liên quan khác nhau. Điều này mang lại thuận lợi khi tiếp cận, nghiên cứu, so sánh, sử dụng các phương pháp nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của đề tài luận án. Thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến BĐQTC của công dân theo pháp luật Việt Nam tập trung chủ yếu về cơ chế giải quyết tố cáo, bảo vệ người tố cáo, hoàn thiện pháp luật tố cáo… Những nghiên cứu về bảo đảm quyền tố cáo theo pháp luật còn rất ít, mới ở mức độ khái quát. Hiện chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu tập trung, chuyên sâu, một cách có hệ thống về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam. Thứ ba, các công trình nghiên cứu của nước ngoài về bảo đảm quyền tố cáo theo pháp luật tập trung nhiều vào nghiên cứu thực tiễn về tố cáo tham nhũng và giải pháp như: khuyến cáo các quốc gia xây dựng nguyên tắc pháp luật trong việc bảo vệ người tố cáo; hướng dẫn các cách thức để người tố cáo thực hiện việc tố cáo hiệu quả, an toàn; các giải pháp thay đổi chính sách, giải quyết trở ngại khi người dân tố cáo.... Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu đã được tác giả luận án tiếp cận là những tư liệu quan trọng, giúp giải quyết các nhiệm vụ mà luận án đề ra.
  • 30. 26 1.2.2 Những vấn đề đã được nghiên cứu được luận án kế thừa, tiếp tục phát triển Luận án sẽ kế thừa có chọn lọc những ý tưởng khoa học đã được chứng minh và công nhận rộng rãi, bên cạnh đó sẽ phát triển các ý tưởng này, đồng thời tìm ra những luận cứ khoa học mới, từ đó đưa ra những luận điểm của mình về các vấn đề sau: Trên phương diện lý luận: Nhận thức chung về quyền tố cáo và bảo đảm quyền tố cáo ở Việt Nam hiện nay đã được các công trình nghiên cứu đề cập. Các vấn đề về lý luận như khái niệm tố cáo, khái niệm quyền tố cáo đã được các công trình nghiên cứu thống nhất cao. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu cũng thể hiện sự đồng thuận về việc BĐQTC của công dân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Trên phương diện thực tiễn: Các công trình nghiên cứu đã có sự thống nhất về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về bảo đảm quyền tố cáo của công dân; thực tiễn bảo đảm quyền tố cáo đã được phác họa tương đối rõ nét. Về các quan điểm, giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân: Các nghiên cứu về bảo đảm quyền tố cáo nói chung và về bảo đảm quyền tố cáo theo pháp luật Việt Nam nói riêng đều hướng tới việc tìm kiếm các giải pháp để tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân, đặc biệt hướng đến giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật. 1.2.3 Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án còn chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa thấu đáo mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu * Các vấn đề lý luận về BĐQTC của công dân theo pháp luật Về chủ thể và giới hạn của quyền tố cáo: Vấn đề này chưa được nghiên cứu thấu đáo. Việc nghiên cứu này rất quan trọng khi nó chỉ ra được một cách rõ ràng chủ thể thực hiện quyền và chủ thể có trách nhiệm, nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền, đây là tiền đề cho việc xác định chủ thể thực hiện quyền và được bảo đảm quyền; chủ thể có nghĩa vụ bảo đảm quyền. Đồng thời, việc xác định phạm vi và giới hạn của QTC cũng là căn cứ để quyền tố cáo của công dân được bảo đảm. Về khái niệm, nội dung của bảo đảm quyền tố cáo của công dân: Đây là vấn đề hoàn toàn mới, chưa được đề cập trong bất cứ công trình khoa học nào. Việc nghiên cứu này sẽ chỉ ra những vấn đề lý luận cơ bản để tác giả nghiên cứu các chương tiếp
  • 31. 27 theo của luận án trong việc xác định thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện BĐQTC theo pháp luật nước ta, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường BĐQTC. Về vai trò của bảo đảm quyền tố cáo của công dân: Nội dung này tương đối mới, hầu như chưa có công trình khoa học nào đề cập đến, luận án sẽ xác định và phân tích vai trò của BĐQTC đối với cá nhân và đối với nhà nước, xã hội. Về các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền tố cáo của công dân: Các công trình nghiên cứu đã công bố tuy có đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến BĐQTC của công dân nhưng ở mức độ hạn chế, trong khi đây là vấn đề rất quan trọng, làm tiền đề cho việc nghiên cứu giải pháp tăng cường BĐQTC của công dân. Vì vậy, luận án sẽ tập trung nghiên cứu cả yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện để BĐQTC của công dân. * Về thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật BĐQTC ở Việt Nam Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề này nhưng ở các nội dung cụ thể, không có sự khái quát, toàn diện. Luận án sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó, tiến hành phân tích một cách có hệ thống thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về BĐQTC, qua đó đưa ra những nhận định, đánh giá một cách xác thực, đầy đủ hơn so với các công trình nghiên cứu đã công bố về ưu điểm, tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. * Về quan điểm, giải pháp tăng cường BĐQTC ở Việt Nam Một số quan điểm, giải pháp đã được đề cập ở một số công trình nghiên cứu trước đó, tuy nhiên mới dừng ở mức độ khái quát, nên luận án sẽ tiếp thu có chọn lọc và tiếp tục nghiên cứu đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi, cụ thể. Tới thời điểm hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về BĐQTC của công dân theo pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, nghiên cứu sinh kế thừa và phát triển các ý tưởng khoa học để xây dựng quan điểm học thuật độc lập, với hy vọng góp phần tạo dựng luận cứ vững chắc để tiếp tục hoàn thiện cơ chế pháp lý BĐQTC của công dân ở nước ta. Từ sự phân tích thực trạng tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nêu trên, có thể thấy những khoảng trống của vấn đề nghiên cứu mà luận án cần làm
  • 32. 28 rõ như sau: Thứ nhất, về khái niệm và nội dung bảo đảm quyền tố cáo của công dân. Kết quả nghiên cứu phải đưa ra được khái niệm, có căn cứ lập luận khoa học và luận chứng thuyết phục về cấu trúc nội dung, gắn với việc triển khai đánh giá thực trạng BĐQTC của công dân ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền tố cáo của công dân. Thứ ba, quá trình hình thành và phát triển của QTC và việc BĐQTC của công dân trong hệ thống pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Thứ tư, đánh giá toàn diện, tổng thể về thực trạng BĐQTC được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam và thực trạng tổ chức thực hiện BĐQTC theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Thứ năm, xác định các quan điểm và giải pháp BĐQTC của công dân ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu phải bảo đảm lập luận thuyết phục hơn về các giải pháp có liên quan đã được các công trình nghiên cứu khác đề cập và kiến nghị hệ thống giải pháp mang tính tổng thể cho việc BĐQTC của công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 1.3.1 Giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về BĐQTC của công dân dưới góc độ pháp lý, các giả thuyết khoa học cần đặt ra như sau: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Việc ghi nhận, bảo vệ và thúc đẩy quyền tố cáo của công dân đã được Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác ghi nhận. Tuy vậy, những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tố cáo của công dân chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện nên việc thể chế hóa các nội dung này trong hệ thống pháp luật nước ta chưa đầy đủ và còn nhiều hạn chế. Hiện nay các quy định pháp luật về bảo đảm quyền tố cáo của công dân và việc bảo đảm thực hiện trên thực tế hiệu quả chưa cao, còn nhiều bất cập, vướng mắc, chưa tạo điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện quyền tố cáo trên thực tế nhằm đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là tham nhũng, bảo vệ
  • 33. 29 lợi ích của cá nhân, tập thể và Nhà nước. Việc tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân đang đặt ra cấp bách, là một trong những yếu tố quyết định đến xây dựng nhà nước pháp quyền, của dân, do dân, vì dân, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy an ninh chính trị- xã hội. Do vậy, cần có hệ thống các giải pháp đồng bộ, đặc biệt là việc hoàn thiện pháp luật để tăng cường bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở nước ta hiện nay. 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, trên cơ sở tình hình nghiên cứu của đề tài, luận án đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu trọng tâm như sau: Thứ nhất, những vấn đề lý luận nào về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam cần phải được phân tích và giải quyết để tạo lập nền tảng nhận thức về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam? Cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng về bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay là gì? Thứ hai, thực trạng bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay đang diễn ra như thế nào? Việc tổ chức thực thi bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật có ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân nào? Thứ ba, những quan điểm, giải pháp nào cần đề xuất để bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam tốt hơn hiện nay? giải pháp cụ thể về hoàn thiện pháp luật là gì? Kết luận Chương 1 Tố cáo và GQTC là những vấn đề được Nhà nước quan tâm ngay từ khi mới được thành lập, coi đó là một trong những kênh thông tin giúp Nhà nước phát hiện, phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tập thể và Nhà nước. Đồng thời, thông qua việc GQTC, Nhà nước thể hiện sự thừa nhận và coi trọng quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân trong giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước và của cán bộ, công chức. Quyền tố cáo được coi là một trong những quyền cơ bản của công dân, được ghi nhận lần đầu tiên tại Hiến pháp năm 1959. Các bản Hiến pháp 1980, 1992, 2013
  • 34. 30 tiếp tục kế thừa, ghi nhận QTC của công dân theo hướng ngày càng mở rộng và tăng cường các bảo đảm của Nhà nước và xã hội để tạo điều kiện một cách tốt nhất cho công dân thực hiện quyền này. Các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu các vấn đề về QTC từ lâu, trong đó các nội dung được tập trung nhiều nhất là cơ chế GQTC, hoàn thiện pháp luật tố cáo. Ngoài ra, một số ít nghiên cứu đề cập đến bảo vệ người tố cáo, các loại bảo đảm đối với QTC. Tuy vậy các nghiên cứu chưa hệ thống, toàn diện về BĐQTC của công dân, đặc biệt là các quy định pháp luật hiện hành về BĐQTC của công dân. Qua việc hệ thống hóa, phân tích và đánh giá về các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án, chương 1 đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn mà các công trình nghiên cứu khác chưa giải quyết. Bên cạnh đó, chương 1 xác định rõ cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu của luận án.
  • 35. 31 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT 2.1 Khái niệm bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật 2.1.1 Khái niệm quyền tố cáo * Tố cáo Tố cáo là hiện tượng xảy ra khá thường xuyên trong xã hội, không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều nước trên thế giới, vì vậy, hiện tượng này được nhiều học giả, tổ chức trong nước và quốc tế nghiên cứu từ lâu. Theo nghĩa thông thường, tố cáo có thể hướng tới bất kỳ hành vi vi phạm nào, phát sinh trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội [63, tr 29] Các từ điển giải thích từ "tố cáo" như sau: theo Đại từ điển Tiếng Việt tố cáo là vạch rõ tội lỗi của kẻ khác trước pháp luật hoặc trước dư luận [116, tr.1663]; hoặc theo Từ điển luật học, tố cáo là báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [107, tr 784]. Các nhà nghiên cứu về luật học cho rằng, tố cáo là việc công dân phát hiện và báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc làm trái pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân đã gây thiệt hại hoặc sẽ đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân [115, tr.200] hoặc Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan hành chính nhà nước và những người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước biết về hành vi vi phạm pháp luật (mà không phải là tội phạm) của cơ quan, tổ chức, cá nhân diễn ra trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [60, tr.22]. Trong khi đó, Luật Tố cáo năm 2011 giải thích về "tố cáo" tại Khoản 1 Điều 2: là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức,
  • 36. 32 cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Cũng tại Khoản 1 Điều 2, Luật Tố cáo năm 2018 nêu: là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, có thể thấy, tố cáo được hiểu theo hai nghĩa là tố cáo có tính pháp lý và tố cáo không có tính pháp lý. Tố cáo có tính pháp lý được hiểu là tố cáo những hành vi, việc làm trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo hoặc của người khác, tập thể, nhà nước, cộng đồng được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ. Tố cáo không có tính pháp lý được hiểu là tố cáo những hành vi, việc làm trái với quy tắc đạo đức; vi phạm quy tắc, quy chế, quy định hay điều lệ của tập thể, tổ chức (chính trị, chính trị-xã hội, xã hội nghề nghiệp). Trong đó, tố cáo có tính pháp lý được chia thành các dạng sau: Một là, tố cáo hành chính, liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan nhà nước; hướng vào các hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước, diễn ra ở phạm vi rộng, phản ánh tình trạng vi phạm pháp luật trong xã hội. Việc tố cáo và GQTC thực hiện theo các quy phạm pháp luật hành chính. Hành vi là đối tượng của tố cáo hành chính bao gồm các hành vi vi phạm các quy định thuộc thẩm quyền quản lý theo cấp, theo ngành, lĩnh vực của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, chỉ những hành vi vi phạm nào được nhận định chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, chưa đến mức phải xử lý hình sự thì mới thuộc phạm vi của tố cáo hành chính. Hai là, tố cáo tội phạm liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật hình sự. Tố cáo tội phạm là việc báo cho cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền về hành vi đã hoặc sẽ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Tố cáo hình sự chỉ hướng vào các hành vi vi phạm pháp luật hình sự. Việc xử lý, GQTC tội phạm được quy định chặt chẽ và thực hiện theo trình tự thủ tục tố tụng hình sự. Thực tế đời sống pháp lý hiện nay cho thấy, khi đề cập đến khái niệm tố cáo, người ta thường nhắc đến khái niệm trong Luật Tố cáo năm 2011, tuy nhiên khái
  • 37. 33 niệm này đã đồng nhất giữa tố cáo nói chung với tố cáo hành chính, nội dung của khái niệm chỉ điều chỉnh đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý hành chính. Luật Tố cáo năm 2011 điều chỉnh đối với hai loại tố cáo là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Việc tố cáo tội phạm và tin báo về tội phạm được chỉ dẫn theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Như vậy, mặc dù Luật Tố cáo được coi là luật gốc, điều chỉnh những vấn đề cơ bản nhất về tố cáo để BĐQTC cho người dân nhưng chưa đưa ra một định nghĩa toàn diện về tố cáo, do đó cần thiết phải có điều khoản giải thích rõ một số thuật ngữ: “Tố cáo”, “Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật”, “Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hành chính” (tố cáo hành chính), “Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hình sự” hay còn gọi là "tố giác tội phạm"… đồng thời có những chỉ dẫn về việc áp dụng các quy định pháp luật hoặc làm cơ sở để xây dựng cơ chế GQTC cho phù hợp với từng loại tố cáo. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm tố cáo như sau: Tố cáo là việc cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền về bất kì hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà họ cho rằng hành vi ấy vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định của tổ chức, cộng đồng đã gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp, uy tín, danh dự của Nhà nước, tổ chức, cá nhân để xử lý, ngăn ngừa hoặc khắc phục hậu quả do hành vi, việc làm đó gây ra. Tố cáo hành chính là một dạng tố cáo có tính pháp lý, để phân biệt với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hình sự (tố giác tội phạm), có thể hiểu: Tố cáo hành chính là việc cá nhân báo cho cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước về bất kì hành vi nào của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà họ cho rằng hành vi ấy vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định của tổ chức, cộng đồng đã gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp, uy tín, danh dự của Nhà nước, tổ chức, cá nhân để xử lý, ngăn ngừa hoặc khắc phục hậu quả do hành vi, việc làm đó gây ra. * Quyền tố cáo Theo từ điển tiếng Việt thì "quyền" là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi; những điều do địa vị hay chức vụ