SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, mối quan hệ Việt - Nhật không chỉ dừng lại trên lĩnh vực kinh doanh
mà còn phát triển trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, phúc lợi xã hội…Trong đó,
giáo dục là lĩnh vực được quan tâm và chú ý nhiều nhất. Bởi vì nhu cầu học tiếng
Nhật để đáp ứng chế độ tuyển dụng trong các công ty Nhật Bản ngày càng tăng. Nhu
cầu tuyển dụng thông dịch viên tiếng Nhật có trình độ chuyên môn thành thạo ngày
càng được coi trọng, vì vậy chất lượng dạy và học luôn được đặt lên hàng đầu.
Tiếng Nhật dần trở thành một ngôn ngữ được nhiều người quan tâm, yêu thích, học
tập và nghiên cứu.
Ngôn ngữ nào cũng có những nét đặc trưng vốn có thể hiện nét văn hóa độc đáo
riêng biệt. Tiếng Nhật cũng có những đặc trưng thể hiện nét văn hóa đặc sắc của xứ
sở hoa anh đào. Đó là nền văn hóa coi trọng truyền thống dân tộc, những chuẩn mực
đạo đức trong các mối quan hệ xã hội. Tiếng Việt cũng vậy, đó là một loại hình
ngôn ngữ thể hiện văn hóa truyền thống tốt đẹp, những quy phạm đạo đức, những
chuẩn mực xã hội và các mối quan hệ con người trong xã hội đó. Trong đó, nổi bật
nhất phải kể đến các hình thức thể hiện lời nói trong giao tiếp, đặc biệt là cách nói
tôn kính và cách nói khiêm nhường. Tùy vào từng đối tượng, hoàn cảnh mục đích
giao tiếp mà sử dụng những hình thức xưng hô phù hợp. Trong trường hợp trao đổi
với cấp trên, người lớn tuổi, người có địa vị xã hội…thì người nói phải sử dụng cách
nói tôn kính (Sonkeigo) nhằm thể hiện sự kính trọng với đối tượng giao tiếp. Trong
trường hợp muốn trình bày quan điểm của bản thân hay nói về những hành động mà
người nói thực hiện thì sử dụng cách nói khiêm nhường (Kenjougo) nhằm biểu hiện
sự nhún nhường và kính trọng đối tượng một cách gián tiếp.
2
Thông qua đề tài “Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính - khiêm
nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt”, người viết muốn nghiên cứu những nét đặc
trưng trong cách nói tôn kính - khiêm nhường nhằm thể hiện nét văn hóa giao tiếp
độc đáo của hai quốc gia, dân tộc được ẩn trong mỗi ngôn ngữ. Qua đó, giúp người
học tiếng Nhật hạn chế sự nhầm lẫn trong các hình thức sử dụng và có thể sử dụng
các cách nói này phù hợp trong những tình huống giao tiếp cụ thể.
Lịch sử nghiên cứu đề tài
“Cách nói tôn kính – khiêm nhường” là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu, các
học giả quan tâm và đã viết nên nhiều công trình nghiên cứu bằng tiếng Nhật và
tiếng Việt. Bởi vì hai hình thức xưng hô này có vai trò quan trọng trong giao tiếp và
ảnh hưởng rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội đặc biệt là mối quan hệ con người.
Thực tế đã cho thấy từ trước đến nay ở trong và ngoài nước đã từng công bố rất
nhiều công trình nghiên cứu liên quan về đề tài trên.
Đó là các công trình nghiên cứu:
Bằng tiếng Nhật:
日本語教育指導参考書 18-敬語教育の基本問題 (下) thuộc quyền sở hữu tác
giả tại trung tâm nghiên cứu 国立国語 khái quát về cách sử dụng kính ngữ, trường
hợp sử dụng kính ngữ, đối tượng sử dụng kính ngữ… trong tiếng Nhật
敬語再入門 của tác giả 菊土康人 khái quát về bước khởi đầu khi học và quen với
kính ngữ trong tiếng Nhật. Trong cuốn sách có khái quát một số mẫu kính ngữ có
kèm ví dụ minh họa và các bài hội thoại với bối cảnh là trong công ty, nhà hàng, nhà
ga, siêu thị…
敬語表現 của các tác giả 蒲谷宏, 川口義一 và 坂元惠 khái quát về một số cách
biểu hiện thường gặp trong kính ngữ như thể hiện sự kính trọng với cấp trên, khách
hàng, người lớn tuổi… và thể hiện sự nhún nhường, kính trọng đối tượng nói khi
người nói muốn đề xuất ý kiến hay lối nói khiêm tốn về những hành động mà người
nói thực hiện.
3
Bằng tiếng Việt:
- Cơ sở Văn Hóa Việt Nam của GS-TS Trần Ngọc Thêm, Chu Xuân Diên khái quát
về một số loại hình văn hóa của từng vùng miền hay cách ứng xử trong giao tiếp và
những chuẩn mực trong xưng hô của người Việt Nam
- Tiếng Việt Thực Hành của Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp khái quát về
những vấn đề cơ bản trong tiếng Việt như cách đặt câu, cách dùng từ, cách sắp xếp
và phân tích đoạn văn, phân biệt văn nói và văn viết…
- Nhập Môn Xã Hội Học của TS Trần Thị Kim Xuyến, ThS Nguyễn Thị Hồng Xoan
làm rõ về những mối quan hệ con người, mối quan hệ xã hội, mối quan hệ cộng
đồng và thế giới…nhằm củng cố những chuẩn mực trong giao tiếp và những tình
huống cần tránh trong xưng hô để tạo mối quan hệ tốt đẹp, hữu hảo.
Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu phân tích về kính ngữ trong tiếng
Nhật và lịch sự chuẩn mực trong cách xưng hô trong tiếng Việt. Trong đề tài nghiên
cứu của mình, người viết cố gắng tìm và phân tích những điểm tương đồng và khác
biệt trong “phong cách xưng hô chuẩn mực của hai ngôn ngữ”. Từ đó phần nào giúp
người học tiếng Nhật có thể sử dụng kính ngữ trong tiếng Nhật tránh những nhầm
lẫn thường gặp và có thể bổ sung một số kiến thức trong giao tiếp đúng mực cho
người Việt. Công trình nghiên cứu này chắc chắn sẽ khó tránh khỏi một số sai lầm,
vì vậy người viết mong nhân được một số ý kiến đóng góp của các học giả, các nhà
nghiên cứu đi trước để bài viết của mình được hoàn chỉnh hơn.
Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
Mục tiêu:
Đề tài này nhằm phân biệt điểm tương đồng và khác biệt giữa cách thể hiện ngôn
ngữ của hai nước. Ngoài ra, đề tài còn cung cấp tài liệu nghiên cứu cho người học
tiếng Nhật về chủ đề khiêm nhường ngữ, tôn kính ngữ qua những mục hướng dẫn
cách dùng trong một số tình huống và đối tượng giao tiếp. Đồng thời giúp người
Việt phần nào hiểu thêm về tiếng Việt và nền văn hóa truyền thống nước nhà.
4
Sau khi nghiên cứu, đề tài sẽ cung cấp tài liệu về cách sử dụng, tình huống giao
tiếp và những nhầm lẫn thường gặp trong hai cách nói trong tiếng Nhật và tiếng Việt.
Bên cạnh đó, người học tiếng Nhật và người Việt sẽ hiểu thêm về văn hóa truyền
thống được thể hiện trong cách nói vì ngôn ngữ và văn hóa có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Ngoài ra, thông qua đề tài này giúp người Việt và người Nhật một lần nữa
nhìn lại nét văn hóa truyền thống của nước mình trong xu thế thương mại, toàn cầu
hóa hiện nay - nơi mà thực trạng những giá trị văn hóa truyền thống đang dần bị
lãng quên.
Phạm vi nghiên cứu:
Hình thức trình bày về hai cách nói tôn kính và khiêm nhường trong tiếng Nhật
và tiếng Việt trong luận văn này không phải là toàn bộ cách nói trong hệ thống ngôn
ngữ học của hai quốc gia mà chỉ là một số cách nói trong giao tiếp hiện đại. Những
kính ngữ trước giai đoạn này và những kính ngữ trong cung đình, nhà chùa không
được đề cập trong nội dung dung chính của khóa luận tốt nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này với mục đích tìm hiểu “Sự tương đồng và khác biệt trong cách
nói tôn kính và khiêm nhường giữa tiếng Nhật và Tiếng Việt”, người viết đã sử dụng
một số phương pháp sau đây:
- Thu thập tài liệu: Phương pháp này được thực hiện bằng cách tra cứu bài viết,
bài tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng Nhật trên mạng đồng thời tìm và đọc các
công trình nghiên cứu của các tác giả người Nhật, người Việt tại thư viện Nhật -
Việt (VJCC - HCM), các nhà sách…Ngoài ra người viết còn thu thập tài liệu thông
qua nguồn tài liệu sách vở từ giáo viên, những nhà nghiên cứu đi trước.
- Khảo sát thực tế: Để có thể đưa ra một số đề xuất liên quan đến phương pháp
dạy và học hai cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật có hiệu quả,
người viết đã tiến hành lập bảng điều tra thăm dò ý kiến. Đối tượng của bảng điều
tra là 160 sinh viên năm thứ tư của các lớp 06DPN1, 06DPN2, 06DPN3, 06DPN4,
5
06DPN5, 06DPN6 ngành Nhật Bản học, khoa Đông Phương, trường Đại Học Lạc
Hồng (Biên Hòa - Đồng Nai).
- Thống kê: Sau khi phát bảng điều tra, người viết đã thống kê các ý kiến của
sinh viên về cách dạy, cách học, giáo trình và một số yếu tố khác liên quan đến hai
cách nói trên. Dựa vào tỷ lệ chênh lệch giữa các ý kiến, người viết đã tiến hành phân
tích và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cách nói kính
ngữ trong tiếng Nhật.
- Phân tích: Sau khi thu thập tài liệu và tiến hành thống kê người viết tiếp tục
chuyển sang bước phân tích tài liệu, tra cứu từ điển để hiểu nội dung bài viết. Phân
tích những nội dung cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nói một cách cụ thể là
phân tích cách sử dụng, trường hợp giao tiếp, đối tượng nói chủ yếu của hai cách nói.
Điểm phân tích quan trọng là làm sáng tỏ những nguyên nhân khiến người học còn
gặp nhiều khó khăn, lúng túng khi sử dụng kính ngữ trong tiếng Nhật.
- Tổng hợp: Sau khi phân tích cách sử dụng của hai cách nói này từ nhiều nguồn
tài liệu, người viết đã sắp xếp, chọn lọc và tổng hợp những vấn đề chung của mỗi
cách nói. Ngoài việc tổng hợp dựa trên tài liệu nghiên cứu, người viết còn tổng hợp
và ghi nhận những ý kiến đóng góp của giáo viên, những ý kiến phản hồi từ những
sinh viên chuyên ngành Nhật Bản học và những nhà nghiên cứu đi trước để lấy làm
tài liệu thực tế cho công trình nghiên cứu.
- So sánh: Sau khi tiến hành những phương pháp trên, người viết chuyển sang
bước so sánh điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng giữa hai cách nói
này. Qua đó, giúp người học tiếng Nhật có thể phần nào phân biệt được một số tình
huống, cách thức sử dụng, những nhầm lẫn và những khó khăn thường gặp đồng
thời có thể hiểu thêm nét văn hóa truyền thống đặc sắc, độc đáo thể hiện trong từng
cách sử dụng.
Những dự kiến nghiên cứu tiếp tục về đề tài:
Trong đề tài nghiên cứu này, người viết chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu về “Sự
tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính - khiêm nhường giữa tiếng Nhật và
6
tiếng Việt”, chính vì vậy chắc chắn đề tài còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ.
Vì vậy, người viết muốn tiếp tục nghiên cứu thêm về đề tài này nhằm phát triển và
mởi rộng vấn đề để có cách nhìn khách quan về nội dung đề tài nghiên cứu.
- Nét văn hóa thể hiện thông qua ngôn ngữ
- Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Nhật ở Nhật
- Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Việt ở Việt Nam
- Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Việt trong công ty Nhật
- Những sai lầm thường gặp khi sử dụng kính ngữ của người Việt khi học tiếng
Nhật.
Kết cấu của đề tài:
Chương I: Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng
Nhật và tiếng Việt
Chương II: Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính – khiêm
nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt
Chương III: Một số đề xuất về phương pháp dạy - học cách nói tôn kính –
khiêm nhường trong tiếng Nhật
7
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng
Nhật và tiếng Việt
Chương II: Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính – khiêm
nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt
Chương III: Một số đề xuất về phương pháp dạy - học cách nói tôn kính –
khiêm nhường trong tiếng Nhật
8
CHƯƠNG I
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
CỦA CÁCH NÓI
TÔN KÍNH - KHIÊM NHƯỜNG
TRONG TIẾNG NHẬT VÀ TIẾNG VIỆT
9
Giao tiếp là một trong những khả năng đặc biệt của con người. Bởi vì thông qua
giao tiếp, con người có thể thu thập thông tin, truyền đạt suy nghĩ, thiết lập các mối
quan hệ…Do đó, trên mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có những cách giao tiếp
riêng. Trong đó, cách xưng hô đúng chuẩn trong giao tiếp cũng là một yếu tố hết
sức quan trọng, nhất là ở hai quốc gia Việt Nam và Nhật Bản – hai đất nước có hệ
thống xưng hô khá phức tạp.
Một trong những đặc điểm của tiếng Nhật và tiếng Việt là phong phú về cấp độ
của lời nói. Chính vì đặc điểm này mà khi tiếp xúc với người Nhật và người Việt,
một số người cho rằng tiếng Nhật và tiếng Việt quá trang trọng và lịch thiệp, dễ tạo
ra khoảng cách khi giao tiếp. Tuy vậy, thực tế hoàn toàn không phải thế vì mức độ
lịch thiệp trong ngôn ngữ ở nước nào cũng có. Có ngôn ngữ thể hiện qua phương
tiện từ vựng, có ngôn ngữ thể hiện bằng phương tiện ngữ pháp và cũng có ngôn ngữ
thể hiện sự lịch thiệp đó bằng cả phương tiện từ vựng lẫn phương tiện ngữ pháp.
Trong phạm vi bài viết này, người viết chỉ đề cập đến một số đặc trưng cơ bản
trong cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt.
Thông qua những đặc trưng cơ bản này, người viết so sánh và đưa ra một số điểm
tương đồng và khác biệt của hai cách nói trong mỗi ngôn ngữ. Từ đó đưa ra một số
đề xuất về giáo trình, phương pháp dạy - học kính ngữ trong tiếng Nhật.
Cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường trong đối thoại hay trong văn bản
biểu hiện thái độ, tình cảm của người nói, nguời viết đối với người đọc, người nghe.
Sử dụng cách nói tôn kính không có nghĩa là người phát biểu có ý nịnh nọt, cũng
như thể hiện lối nói khiêm nhường không có nghĩa là người phát biểu có sự tự ty
mặc cảm. Có trường hợp không biết áp dụng, hoặc cố ý dùng sai có thể tạo phản ứng
ngược thậm chí có ý châm biếm đối tượng. Chính vì vậy việc sử dụng đúng các cấp
độ lời nói đóng vai trò vô cùng quan trọng trong giao tiếp.
Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta thường xuyên phải giao tiếp với nhiều
người, với nhiều đối tượng thuộc các tầng lớp khác nhau. Và chính sự tinh tế, khéo
léo trong cách ứng xử với mọi người đã giúp cho chúng ta đạt tới một nghệ thuật đó
chính là nghệ thuật giao tiếp.
10
1.1 Đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính và khiêm nhường
trong tiếng Nhật
1.1.1 Khái quát về tiếng Nhật
Tiếng Nhật là một ngôn ngữ được hơn một trăm ba mươi triệu người sử dụng ở
Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Đây là một ngôn
ngữ nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch. Trong đó,
đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật
Bản. Đó là những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối
quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại.
Nét nổi bật của tiếng Nhật là các hình thức biểu đạt theo các cấp độ khác nhau
tùy theo tình huống. Tiếng Nhật có cách nói thông thường, khiêm nhường hoặc kính
trọng tùy thuộc vào mức độ kính trọng cần thiết đối với người đối thoại, vào các dịp
và các yếu tố khác. Động từ, danh từ và các từ khác thay đổi hoàn toàn hoặc một
phần theo cấp độ được dùng.
Ngôn ngữ Nhật Bản thể hiện rất rõ ràng hệ thống cấp bậc, tôn ti trật tự trong xã
hội. Theo đó, người dưới luôn dùng cách nói tôn kính với người cấp trên mình (dù
người đó nhỏ tuổi hơn mình), và dùng cách nói khiêm nhường khi nói về bản thân
mình. Nếu nói không phù hợp sẽ bị xem là thất lễ và đụng chạm rất lớn đến thể diện
của người Nhật. Việc hiểu biết tiếng Nhật là chìa khóa để hiểu người Nhật và những
cảm nghĩ, thái độ, ý nghĩa trong lời nói của họ.
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính trong tiếng Nhật
1.1.2.1 Ý nghĩa
“Cách nói tôn kính là cách nói nhằm đề cao và biểu hiện ý kính trọng của người
nói đối với người nghe hoặc đối tượng giao tiếp. Đối tượng giao tiếp có thể là người
nghe hoặc cũng có thể là nhân vật xuất hiện trong đề tài nói. Đối tượng cần phải
biểu hiện ý kính trọng có thể là cấp trên, người không quen biết hoặc người ngoài
11
nhóm…Cách nói tôn kính còn là cách nói thể hiện thái độ kính trọng của người nói
đối với trạng thái, tính chất, hành vi hoặc những người (sự vật) thuộc về phía người
nghe.” [12;1988:14]
Ví dụ: - Gakusei: Sensei wa kono hon wo oyomi ni narimasu (a)
ka?
(Học sinh: Thầy đã đọc cuốn sách này chưa ạ?)
- Sen sei: Ee, yomimasu (b)
yo. / Aa, yomu (c)
yo.
(Thầy giáo: Ừ, thầy đọc rồi. / À, đọc rồi)
Trong vị trí (a)
, học sinh thể hiện hành động của thầy giáo nên sử dụng hình thức
tôn kính của động từ “đọc” (yomu) là oyomininaru. Không thể thay bằng một động
từ được chia ở hình thức tôn kính (oyomininaru) vào vị trí (b)
hoặc (c)
được vì đây là
hành động của chính bản thân thầy giáo, hơn nữa thầy giáo cũng không thể hiện thái
độ kính trọng đối với học sinh được.
Trong các vị trí (a)
, (b)
hoặc (c)
thì cách nói (a)
thể hiện mức độ tôn kính cao nhất vì
động từ được chia dưới hình thức tôn kính của động từ thường (yomu) là oyomi ni
naru.
1.1.2.2 Trường hợp sử dụng:
1 Đề cao hành động của đối tượng giao tiếp
Ví dụ: Okaki ni naru – viết, Irassharu – đi / đến / ở, nasaru – làm…
Trong trường hợp này, người sử dụng thường nhầm lẫn không biết cách sử dụng.
Đó là thay vì nói khiêm tốn thì người nói lại nói tôn kính và ngược lại.
Ví dụ: - Trường hợp ông Yamada của công ty A đến công ty của người nói:
“A sha no Yamda san ga irasshatteimasu” (Ông Yamada của công ty A đang
đến)
đây là cách sử dụng đúng vì động từ irasshatte imasu là thể liên tiến của động từ
irassharu (tôn kính của động từ kuru - đến). Hơn nữa, hành động đến (irassharu) là
hành động của đối tượng được nhắc đến. Do đó, cách sử đúng là hình thức chia động
từ ở cách nói tôn kính. Nhưng nếu sử dụng hình thức động từ của cách nói khiêm
nhường của động từ kuru là mairu thì sai: “A sha no Yamada san ga maitte imasu”
12
2 Đề cao bản thân đối tượng giao tiếp
Ví dụ: A sha no Yamada kacho (Ngài trưởng phòng Yamada của công ty A)
Yamada sama (Ngài Yamada)
Lưu ý cách giới thiệu người trong và người ngoài công ty.
Ví dụ 1: Ông Tanaka là trưởng phòng công ty của người nói và ông Yamada là
trưởng phòng công ty A
- Khi giới thiệu ông Tanaka cho ông Yamada: “Kochira wa kacho no Tanaka desu”
(Đây là ông trưởng phòng Tanaka)
- Khi giới thiệu ông Yamada cho ông Tanaka: “Kochira wa A sha no Yamada kacho
desu” (Đây là ông trưởng phòng Yamada của công ty A). Trường hợp giới thiệu như
thế này là đã quen thân với ông Yamada. Nếu không thân với ông Yamada thì phải
giới thiệu bằng cách: “Kochira wa A sha no kacho no Yamada sama desu” (thêm
tiếp vị ngữ tôn kính để xưng hô là sama – ngài)
Ví dụ 2: Trường hợp gọi tên cấp trên là ông trưởng phòng Tanaka
Trước mặt khách hàng: Tanaka
Trong công ty: Tanaka kacho
3 Đề cao những vật sở hữu và những sự việc liên quan đến đối tượng giao tiếp
Ví dụ: Onsha (công ty của ngài), Onimotsu (hành lý của ngài), Okuruma (xe của
ngài), Gokazoku (gia đình ngài), Okao (gương mặt của ngài), Goryoshin (song thân
của ngài)…
4 Đề cao những trạng thái, tính chất của đối tượng giao tiếp
Ví dụ: Oyasashi (hiền, dịu dàng), Okuwashi (chi tiết), Gorippa (lộng lẫy), Okirei
(đẹp)…
Tránh sử dụng quá mức tôn kính như:
- Gorippa na okuruma ni onori ni nattemasu ne.
(Anh đi chiếc xe đẹp)
- Owakakute, oyasashikute, gosomei na ojosama.
(Cô gái trẻ trung, dịu dàng và thông minh)
13
1.1.2.3 Hình thức thể hiện:
1 Thêm vào tiếp đầu ngữ tôn kính:
Ví dụ: Onamae Goiken Omiashi Kisha Onsha
(tên) (ý kiến) (chân) (công ty) (công ty)
Kosetsu Sonfu Homei Sonmei Gorenraku
(cao kiến) (ông) (tên) (tên) (liên lạc)
2 Thêm vào tiếp vị ngữ tôn kính:
Ví dụ: Yamada san Yamada sama Tanaka shi
(Ông Yamada) (Ngài Yamada) (Ông Tanaka)
3 Sử dụng danh từ tôn kính:
Ví dụ: Yamada sensei Yamada kacho Tanaka shacho
(thầy Yamada) (trưởng phòng Yamada) (Giám đốc Tanaka)
4 Hình thức thêm O / Go vào danh từ và hình thức liên dụng của động từ:
O / Go ~ ni naru
Ví dụ: - Shikiten niwa kotaishidenka ga goshusseki ni narimashita.
(Điện Hoàng Thái Tử đã có mặt tại buổi lễ)
- Shuri ga owarimashita node, moitsu kara demo goshiyo ni naremasu.
(Vì tôi đã sửa xong nên anh có thể sử dụng bất cứ lúc nào)
O / Go ~ nasaru
Ví dụ: - Kacho ga myonichi juuji ni kochira wo gohomon nasaru so desu.
(Nghe nói vào lúc 10 giờ ngày mai ông hội trưởng sẽ viếng thăm chỗ này)
- Kono hon wo oyomi nasaru no deshitara, okashiitashimasu.
(Nếu bạn đọc cuốn sách này, tôi sẽ cho bạn mượn)
O / Go ~ desu
Ví dụ: - Okyaku sama ga kochira de omachi desu.
(Quý khách vui lòng chờ ở chỗ này)
- Gakucho wa honjitsu no kaigi ni wa gokesseki desu
(Ông hiệu trưởng sẽ vắng mặt trong buổi hội nghị ngày hôm nay)
14
O / Go ~ kudasaru / kudasai
Ví dụ: - Mina sama de gokento kudasaru yo onegai itashimasu.
(Tôi xin nhờ mọi người xem xét giùm cho)
- Mina sama, honjitsu wa yokoso okoshi kudasaimashita.
(Thành thật hoan nghênh mọi người đã đến hôm nay)
- Oto sama ga okaeri ni nattara, yoroshiku otsutae kudasai.
(Nếu bố anh về, xin cho tôi gởi lời hỏi thăm)
5 Hình thức kính ngữ của “Reru” và “Rareru” (động từ thể ukemi - bị động
dùng làm kính ngữ)
Ví dụ: - Takahashi sensei wa rokusai no koro aikido wo narai hajime narete, sono
ato zutto tsuzukete korareta so desu.
(Nghe nói thầy Takahashi bắt đầu học võ Aikido vào lúc 6 tuổi và sau đó thầy
tiếp tục suốt cho đến nay)
- Gokazoku no mina sama wa itsu goro kochira ni kaeraremasu ka.
(Gia đình của anh trở về đây vào khoảng khi nào)
6 Sử dụng động từ kính ngữ:
Suru nasaru (làm)
- Shacho wa kyujitsu niwa taitei gorufu wo nasaimasu.
(Ông giám đốc thường chơi golf vào ngày nghỉ)
- Wasuremono wo nasaimasen yo oki wo tsukete kudasai.
(Xin hãy chú ý đừng để quên đồ)
Iku Irassharu / Oide ni naru (đi)
- Kaicho wa raigetsu chujun ni Newyork e oide ni naru yotei desu.
(Ông hội trưởng dự định đi Newyork vào trung tuần tháng tới)
- Sensei wa kono tabi no kokusai kaigi ni oku sama mo tsurete irassharu so desu.
(Nghe nói thầy giáo dẫn theo vợ đến hội nghị quốc tế lần này)
Kuru Irassharu / oide ni naru / okoshi ni naru / mieru / omie ni
naru (đến)
15
- Taniguchi sensei ga Tokyo e irasshatta no wa sannen mae desu.
(Thầy Taniguchi đã đến Tokyo cách đây ba năm)
- Okyaku sama ga omie ni narimashitara, kochira e okoshishite kudasai.
(Nếu quý khách đến, xin hãy đi qua lối này)
Iu Ossharu (nói)
- Sensei no osshatta torini itasu tsumori desu.
(Tôi định làm theo như thầy giáo nói)
- Sensei wa kyo kenkyushitsu ni yorazu ni chokusetsu kaeru to osshaimashita.
(Thầy giáo nói hôm nay ông ấy về thẳng, không ghé vào phòng nghiên cứu)
Ngoài ra còn có một số cách biểu hiện của các động từ khác như: iru irassharu /
oide ni naru (có / ở); taberu / nomu agaru / meshiagaru (ăn / uống)…
1.1.3 Đặc trưng cơ bản của cách nói khiêm nhường trong tiếng Nhật
1.1.3.1 Ý nghĩa
“Cách nói khiêm nhường là cách nói nhằm thể hiện ý lịch sự của người nói một
cách gián tiếp đối với người nghe hoặc nhân vật được nhắc đến trong đề tài nói
bằng cách khiêm nhường (hạ thấp) những hành động của chính bản thân người nói
hoặc những người cùng nhóm với người nói.” [12;1988:14]
Ví dụ: Tình huống: Kyaku no nimotsu wo, eki kara ie made dare ka ga korobu
koto wo kyaku ni iu. (Nói với khách về việc ai sẽ đảm nhận vai trò mang hành lý
của khách từ nhà ga về đến nhà)
1 Onimotsu wa watashi ga onimochishimasu. (Tôi sẽ mang hành lý)
2 Onimotsu wa ani ga omochishimasu. (Anh trai tôi sẽ mang hành lý)
3 Onimotsu wa uchi no Murata ga omochishimasu. (Murata trong nhóm tôi sẽ
mang hành lý)
a) Chủ ngữ trong các tình huống ở trên là “Tôi”, “anh trai tôi”, “Murata”.
b) Người mang hành lý là “Tôi”, “anh trai tôi”, “Murata”.
16
c) Nhân vật “Tôi” trong 1 chính là bản thân người nói. Như vậy, những nhân vật
như “anh trai tôi” hoặc “Murata” sẽ là những nhân vật xuất hiện trong đề tài nói.
d) Nhân vật “anh trai tôi” trong 2 là nhân vật thuộc nhóm của người nói. Còn nhân
vật “Murata” trong ví dụ 3 có thể tưởng tượng nhân vật này là người sống cùng nhà,
họ hàng, nhân viên hay người giúp đỡ…
e) Trong trường hợp 3 thì có thể hiểu rằng nhân vật “Murata” sẽ là người của phía
người nói nhờ vào căn cứ là việc sử dụng hình thức “uchi no…” (người trong nhóm).
Ngoài ra, còn căn cứ vào cách sử dụng từ xưng hô không có hậu tố “San” (~ anh /
chị…).
f) Tiếp đầu ngữ “O” trong động từ “Omochisuru” của ba trường hợp trên sẽ là
cách biểu hiện lịch sự đối với khách hàng và người mang hành lý là bản thân người
nói 1và những nhân vật trong nhóm người nói 2, 3.
1.1.3.2 Trường hợp sử dụng
1 Khiêm nhường hành động của người nói
Ví dụ: Haikensuru Omochisuru Mairu Zonjiru
(Xem) (Chờ) (Đi / đến) (Biết)
2 Khiêm nhường bản thân người nói
Ví dụ: Watakushidomo Temaedomo Shosei Sessha
(Chúng tôi) (Chúng tôi) (Tôi) (Tôi)
3 Khiêm nhường những vật sở hữu và những sự việc liên quan đến người nói
Ví dụ: Heisha / Shosha: công ty chúng tôi
1.1.3.3 Các loại
1 Cách nói khiêm nhường loại I: “Là cách nói khiêm nhường biểu hiện ý kính
trọng và lịch sự với người nghe thông qua việc hạ thấp bản thân mình khi người nói
hay những người thuộc nhóm người nói là nhân vật xuất hiện trong đề tài nói”.
[12;1988:15]
Đó là những động từ như: itasu (làm), mairu (đi), oru (ở, có mặt)…
17
Ví dụ: Watakushi wa ashita shuccho de osaka he mairimasu. (Tôi sẽ đi công tác
Osaka vào ngày mai)
Chủ ngữ tôi được chuyển sang hình thức thể khiêm nhường là watakushi còn
động từ đi được chuyển thành mairu (ở hình thức lịch sự sẽ là ikimasu,
irasshaimasu)。
2 Cách nói khiêm nhường loại II: “Là cách nói đề cao phía đối tượng bằng cách
hạ thấp phía người nói khi những hành động của phía người nói (bản thân người
nói, những người thuộc nhóm người nói) có liên quan đến đối tượng cần biểu hiện
thái độ kính trọng, lịch sự (người không thân thiết, người ngoài nhóm…)”
[12;1988:15]
Theo đó, sẽ không thể sử dụng cách nói khiêm nhường trong trường hợp mà sự sở
hữu hay những hành động của người nói không liên quan đến đối tượng cần biểu
hiện thái độ lịch sự.
Ví dụ: - Densha ga mairimasu. (Xe điện tới)
Trong ví dụ này, cho dù động từ “tới” (kuru) được chia thành hình thức của cách
nói khiêm nhường là mairu nhưng cũng không được coi là cách nói khiêm nhường
vì đối tượng được đề cập đến ở đây là xe điện không liên quan đến người nói. Cách
sử dụng đúng là “densha ga kimasu”.
- Watashi wa sensei no otaku he mairimasu. (Tôi tới nhà thầy giáo)
Ở đây động từ “tới” (kuru) được chia thành hình thức động từ của thể khiêm
nhường là mairu. Trong ví dụ này đây là cách sử dụng đúng vì hành động của người
nói hướng đến đối tượng muốn biểu hiện ý lịch sự, kính trọng là “thầy giáo”.
1.1.3.4 Hình thức thể hiện
1 Thêm vào tiếp đầu ngữ khiêm nhường:
Ví dụ: Setsubun (văn của tôi), Gusoku (con trai của tôi), Heisha (công ty của tôi),
Socha (trà của mình mời người khác uống), Shosha (công ty của tôi)…
2 Thêm vào tiếp vị ngữ khiêm nhường:
Ví dụ: Watakushidomo / temaedomo (chúng tôi)
18
Domo là từ khiêm nhường của tachi, diễn tả số nhiều.
3 Sử dụng danh từ khiêm nhường:
Ví dụ: Watashi – Watakushi – Temae: Tôi
4 Hình thức thêm O / Go vào danh từ, hình thức liên dụng của động từ:
O / Go ~ suru / itasu
Ví dụ: - Omoso desu ne. Omochi shimashou ka.
(Trông có vẻ nặng nhỉ. Tôi xách giùm có được không)
- Koko ni atena wo kaite kuremasen ka.
(Xin hãy ghi địa chỉ vào chỗ này)
Hai, okaki shimasu.
(Vâng, tôi sẽ ghi)
O / Go ~ moshiageru
Ví dụ: - Oyorokobi moshiagemasu.
(Xin chúc mừng)
- Hisaisha no kata niwa kokoro kara omimai moshiageru to tomo ni. Ichi
nichi mo hayaku seijou na seikaku ni modoremasu yo gokinen moshiagemasu.
(Cùng với việc đi thăm những người bị tai nạn hỏa hoạn, tôi cầu nguyện cho
học sớm trở lại với cuộc sống bình thường)
O / Go ~ itadaku
Ví dụ: - Chotto omochi itadakereba, sugu onaoshiitashimasu.
(Nếu được anh chờ cho một chút, tôi sẽ sửa liền)
- Shizen kankyo wo hogo suru tame no undo ni gosando itadakereba saiwai
ni zonjimasu.
(Chúng tôi rất là sung sướng nếu được anh tán thành cho cuộc vận động bảo
vệ môi trường thiên nhiên)
O / Go ~ negau
Ví dụ: - Machigai wa nai to omoimasu ga, nen no tame oshirabe negaimasu.
(Tôi nghĩ là không có gì sai, nhưng để cho chắc xin ông hãy kiểm tra)
19
- Myocho gozen shichi ji kara gozen juuji made, denki kouji no tame teiden
shimasu kara gochuui negaimasu.
(Từ 7 giờ đến 10 giờ sáng ngày mai sẽ cúp điện vì công trình sửa điện, xin
mọi người hãy chú ý)
5 Những biểu hiện khiêm nhường khác:
O / Go ~ ni azukaru
Ví dụ: - Honjitsu wa sensei no otaku e omaneki ni azukarimashita.
(Hôm nay tôi được mời đến nhà thầy giáo)
- Honjitsu wa goshotai ni azukari, arigato gozaimasu.
(Tôi rất cám ơn khi được ông mời ăn hôm nay)
O / Go ~ wo sashiageru
Ví dụ: - Nochi hodo odenwa wo sashiageyo to omotte orimasu.
(Tôi định gọi điện thoại cho ông sau)
- Otegami wo itadaki nagara, nagai koto ohenji mo sashiagezu, taihen
shitsurei itashimashita.
(Nhận được thư của ông, trong một thời gian dài tôi không hồi âm, tôi thật là
thất lễ)
O / Go ~ wo aogu
Ví dụ: - Jiken no shori nitsuite goshiji wo aogitai to zonjimasu.
(Mong ngài hãy chỉ cho tôi cách xử lý sự việc)
- Kono mondai ni kanshi, iroiro to gokyoji wo aogitaku, yoroshiku onegai
moshiagemasu.
(Liên quan đến vấn đề này, xin ngài chiếu cố và chỉ giáo thật nhiều cho tôi)
Iru Oru: ở
Ví dụ: - Ashita wa gozaitaku deshou ka.
(Ngày mai anh có ở nhà không)
Gozenchu wa orimasu ga, gogo wa orimasen.
(Suốt buổi sáng thì tôi ở nhà nhưng buổi chiều thì không)
20
Suru Itasu: làm
Ví dụ: - Kono yona renshu wa mainichi nasarun desu ka.
(Ngày nào anh cũng luyện tập như thế này phải không)
Hai, ame sae furanakereba mainichi itashimasu.
(Vâng, chỉ cần trời không mưa thì tôi làm mỗi ngày)
Ngoài ra, còn có các hình thức biểu hiện khác như: Omou Zonjiru (nghĩ rằng, cho
rằng), Taberu / Nomu Itadaku (ăn / uống), Iku / Kuru Mairu (đi / đến), Iu
Moshiageru (nói với người trên) / Mosu (nói)….
1.1.4 Cách nói thêm O / Go vào danh từ và tính từ:
1.1.4.1 Cách sử dụng O / Go:
1 Sử dụng O / Go khi nói đến trạng thái, đồ vật, hành động của người nghe,
người lớn tuổi và người được tôn kính (cách nói tôn kính)
Ví dụ: - Goryoshin mo gokyodai mo ogenki da tonokoto, nanyori to zonjimasu.
(Nghe nói rằng song thân và huynh đệ của ông đều khỏe mạnh, thật không
còn gì bằng)
Từ nguyên gốc trong ví dụ trên là: Ryoshin (song thân - cha mẹ); kyodai (anh chị
em); genki (khỏe mạnh): đây là những từ chỉ người than và những sự việc liên quan
đến người nghe nên sử dụng cách nói tôn kính bằng cách thêm O / Go vào phía
trước.
- Oisogashi chu wo wazawaza oide itadakimashite, arigato gozaimasu.
(Trong lúc bận rộn mà được ông đến cho, tôi thành thật cám ơn)
Từ nguyên gốc của ví dụ trên là tính từ Isogashi (bận rộn). Khi muốn thể hiện ý
kính trọng và biết ơn với người nghe thì sẽ thêm tiếp đầu ngữ O vào phía trước tính
từ này. Vì đây là tính từ chỉ trạng thái của người nghe nên được thể hiện bằng cách
nói tôn kính.
2 O / Go được sử dụng khi những đồ vật, hành động của người nói có liên
quan đến người nghe, người lớn tuổi hơn và người đáng tôn kính (cách nói khiêm
21
nhường).
Ví dụ: - Sensei no atatakai goshido no okage de, kodomo mo buji waseda daigaku ni
nyugaku dekimashite, orei no moshiage yo mo gozaimasen.
(Nhờ sự chỉ bảo tận tình của thầy mà con tôi đã có thể vào trường đại học
Waseda, tôi thành thật cám ơn thầy)
“Orei” là cách nói thể hiện sự kính trọng người nghe của từ gốc “Rei” (cảm ơn,
cảm tạ). Vì đây là tấm lòng cảm ơn của người nói muốn thể hiện với người nghe
một cách trực tiếp nên được sử dụng với tiếp đầu ngữ “O”.
- Jitsu wa onegai ga aru no desu ga, honjitsu sensei no kenkyushitsu no ho e
ojamashitemo yoroshi deshou ka.
(Thật sự em muốn thỉnh cầu thầy, hôm nay em đến làm phiền thầy ở phòng
nghiên cứu có được không ạ?)
Hành động Onegai (nhờ vả) và Ojamashimasu (làm phiền) là hai hành động của
người nói muốn người nghe cho phép và chấp nhận. Do đó, đây được coi là những
hành động có liên quan trực tiếp đến người nghe nên được sử dụng ở hình thức tôn
kính.
1.1.4.2 Quy tắc thêm O / Go vào các từ:
1 Thêm O vào Hòa ngữ (những từ có gốc Nhật)
Ví dụ: Otokoro Okangae Omaneki Oshirase
(nơi, chỗ) (sự suy nghĩ) (sự mời) (thông tin)
Otsutome Onozomi Otsuki Oyurushi
(công tác) (nguyện vọng) (sự đến) (sự tha thứ)
Lưu ý: có một vài trường hợp tuy là Hòa ngữ nhưng không được thêm vào chữ O
như Gohiiki (sự ưu ái), Goyukkuri (thong thả, từ từ), Gomottomo (hợp lý, chính
đáng)
2 Thêm Go vào Hán ngữ (những từ đọc bằng âm Hán tự):
Ví dụ: Gojusho (địa chỉ), gohairyo (quan tâm), goiken (ý kiến), goshotai (sự mời),
goshitsumon (câu hỏi), gokibo (nguyện vọng), gokyoryoku (hợp tác)…
22
3 Thêm O vào những từ Hán có ý nghĩa Hán ngữ thấp:
Ocha (trà), otaku (nhà), obon (lễ vu lan), oniku (thịt)
Những từ được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày, cho dù là từ Hán cũng thêm O
Ví dụ: Oryori (món ăn), obento (cơm hộp), oshokuji (thức ăn), odenwa (điện thoại),
ojikan (thời gian), ofuro (nhà tắm), osewa (sự giúp đỡ, chăm sóc)…
Lưu ý: Hai từ sau được dùng cả O và Go
Ohenji / Gohenji: hồi âm, trả lời
Okazoku / Gokazoku: gia đình
Theo nguyên tắc thì không được thêm O / Go vào từ ngoại lai (từ nước ngoài) nhưng
cũng có trường hợp ngoại lệ.
Ví dụ: Osoosu (nước sốt), ozubon (cái quần), obiru (bia)…
1.1.4.3 Những trường hợp không thêm O / Go
Đối với những từ ngoại lai:
Ví dụ: Oerebeta (thang máy), okurisumasu (lễ Noen), obata (bơ)…
Đối với những từ dài:
Ví dụ: Ojagaimo (khoai tây), okomorigasa (cây dù), ohorenso (rau bina)…
Đối với những từ bắt đầu là O
Ví dụ: Oomoshiroi (thú vị), Ooishi (ngon), oojisan (chú), oookii (to, lớn)…
Đối với những vật công cộng, hiện tượng tự nhiên.
Ví dụ: Oame (mưa), oyuki (tuyết), o / go eki (nhà ga), o / go kaisha (công ty)…
Đối với những từ mỉa mai, khinh miệt và có phẩm chất xấu
Ví dụ: Omanuke (ngu dốt), oguzu (rác, phế thải)…
1.1.5 Cách nói lịch sự:
1.1.5.1 Khái quát:
Cách nói lịch sự là cách nói diễn đạt ý tôn kính với người nghe thông qua cách
nói sự vật, sự việc một cách lịch sự. Cách nói lịch sự còn được kết hợp với cách nói
23
tôn kính và cách nói khiêm nhường như “itadakimasu - nhận ”, “zonjimasu - biết ”.
Vì lẽ đó mà cách nói lịch sự còn là cách nói tôn kính đối tượng giao tiếp.
Ví dụ: Cách nói “Anata mo irassharu” (Bạn cũng đi chứ?) thường được nghe trong
giới nữ. Từ tôn kính irassharu được sử dụng ở đây là đúng nhưng mà nếu nói như
thế này với người lớn hơn thì sẽ thất lễ. Bởi vì động từ tôn kính irassharu vẫn để ở
hình thức nguyên mẫu (futsukei) chưa được chia thành irasshaimasu (jishokei –
hình thức masu - thể tự điển). Thêm vào đó, cuối câu không có nghi vấn từ “ka” nên
người nói phải lên giọng để diễn tả câu hỏi. Vì thế, cách nói này chỉ nên dùng với
bạn bè, đồng nghiệp, những người ngang hàng với người nói. Nếu muốn nói với
người lớn hơn nên chuyển sang cách nói lịch sự, tôn kính bằng cách chia động từ
irassharu thành irasshimasu và thêm nghi vấn từ “ka” ở cuối câu như: “Anata mo
irasshaimasu ka” (Anh cũng đi chứ) sẽ diễn tả ý tôn kính đồng thời thể hiện được
tính lịch sự.
Trường hợp câu: “Yamada san mo gozonji desu ka” (Anh Yamada cũng biết
chứ) thì tính chất cũng giống như trường hợp trên. Bản thân từ Gozonji (biết) là từ
tôn kính nếu sử dụng cách hỏi này với người cùng tuổi thì không có vấn đề nhưng
đối với người lớn tuổi thì phải nói lịch sự hơn: “Yamada san mo gozonji desho ka”.
Cách nói thay “desu” bằng “desho” sẽ gây ấn tượng cho đối tượng giao tiếp.
Tóm lại, cách nói và từ ngữ lịch sự sẽ làm cho câu văn, lời nói trở nên nhẹ nhàng,
tao nhã hơn cách nói thông thường. Khi kết hợp với cách nói tôn kính hoặc cách nói
khiêm nhường sẽ làm cho lời nói trở nên vừa lịch sự vừa kính trọng, góp phần làm
cho kính ngữ càng thêm phong phú.
1.1.5.2 Hình thức thể hiện:
Thêm vào trợ động từ “desu”, “masu”
Ví dụ: - Korekara dekakemasu.
(Từ bây giờ tôi sẽ đi ra ngoài)
- Yamdasan wa totemo shinsetsu desu.
(Ông Yamada rất tử tế)
24
Dùng động từ “degozaru” thay vì “dearu” hay “desu”
Ví dụ: - Watakushi ga Yamada degozaimasu.
(Tôi là Yamada)
Sử dụng hình thức từ lịch sự:
Ví dụ: Tadaima (bây giờ), ainiku (xin lỗi), honjitsu (hôm nay), hai (vâng), osore
irimasu (xin lỗi), shitsurei shimasu (xin thất lễ), makoto ni (rất, thật sự),
hajimemashite (lần đầu tien được gặp ông bà)…
Những từ lịch sự này sẽ được dùng chung với cách nói tôn kính, khiêm nhường
để làm tăng tính trang trọng, lịch sự cho câu nói.
1.1.6 Đối tượng sử dụng kính ngữ
1.1.6.1 Mối quan hệ trong – ngoài:
Nguồn gốc ý thức về mối quan hệ trong – ngoài trong xã hội Nhật Bản có từ rất
lâu. Nếu xét về phương diện địa lý thì có thể nói Nhật Bản là một đảo quốc nằm
cách xa đất liền, xung quanh được bao bọc bởi biển. Chính vì thế trong suốt một thời
gian dài, mọi hoạt động trong xã hội Nhật Bản đều không giao lưu với thế giới bên
ngoài. Do đó, trong hoàn cảnh này đã hình thành nên tính cộng đồng mạnh mẽ một
cách tự nhiên. Từ đó tạo nên ý thức về mối quan hệ bên trong – bên ngoài. Từ
những phân tích trên đây, có thể thấy rằng đối với người Nhật thì:
Người trong bao gồm: người trong gia đình, người trong công ty và những người
trong nhóm của người nói. Mối quan hệ bên trong được xác định bằng cách lấy
người nói làm trung tâm. Do đó, những người có quan hệ gần nhất với người nói
như con cái, anh chị em…sẽ là những người thuộc nhóm “uchi” (bên trong).
Người ngoài bao gồm: người không cùng huyết thống, người không quen thân,
người lạ, người của công ty khác, người của nhóm khác.
Khi nói chuyện với nhau và khi lấy những người này làm đề tài nói chuyện thì
đối với người ngoài phải sử dụng cách nói tôn kính, còn đối với người trong, bao
gồm cả người nói phải sử dụng cách nói khiêm nhường.
25
1.1.6.2 Mối quan hệ trên - dưới:
Người lớn tuổi - người nhỏ tuổi
Cấp trên- cấp dưới
Người nhỏ tuổi, cấp dưới phải sử dụng cách nói tôn kính đối với người lớn tuổi,
người có tuổi tác cao, cấp trên và những người có địa vị cao. Khi nói về bản thân và
những hành động, sự việc liên quan đến người nói thì nhất thiết phải sử dụng cách
nói khiêm nhường.
1.1.6.3 Mối quan hệ thân – sơ:
Những người trong gia đình, bạn bè thân thiết…không cần phải sử dụng kính
ngữ.
Những người không quen thân, những người không quen biết nhiều, người lần
đầu tiên gặp mặt…phải sử dụng kính ngữ.
1.2 Đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính và khiêm nhường
trong tiếng Việt
1.2.1 Khái quát về tiếng Việt
Tiếng Việt là ngôn ngữ của người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức
tại Việt Nam. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt
Nam. Mặc dù tiếng Việt có một số từ vựng vay mượn từ tiếng Hán và trước đây
dùng chữ Hán để viết, sau đó được cải biên thành chữ Nôm, tiếng Việt vẫn được coi
là một trong số các ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á có số người nói nhiều nhất.
Ngày nay tiếng Việt dùng bảng chữ cái Latinh, gọi là chữ Quốc Ngữ, cùng các dấu
thanh để viết.
Tiếng Việt là ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt giao tiếp của dân thường từ khi lập
quốc. Có sáu âm sắc chính là: không sắc, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng . Bắt đầu từ khi
Trung Quốc có ảnh hưởng tới Việt Nam, tiếng Việt có rất nhiều âm mà không có
26
trong tiếng Trung Hoa chẳng hạn như chữ “đ”. Trong quá trình phát triển đã du nhập
thêm những từ ngữ Hán cổ như đầu, gan, ghế, ông, bà, cậu..., từ đó hình thành nên
hệ thống Hán - Việt trong tiếng Việt bằng cách đọc các chữ Hán theo ngữ âm hiện
có của tiếng Việt (tương tự như người Nhật Bản áp dụng kanji đối với chữ Hán và
katakana với các tiếng nước ngoài khác). Nói chung tỉ lệ vay mượn tiếng Hán trong
tiếng Việt rất lớn (khoảng 50%) nhưng đại đa số những từ đó đều đã được Việt hóa
cho phù hợp với nhận thức và thói quen của người Việt. Do vậy tiếng Việt vừa giữ
được bản sắc riêng của mình trước ảnh hưởng của văn hóa Hán, vừa lợi dụng được
những thành tựu ngôn ngữ trong tiếng Hán để tự cải tiến mình.
1.2.2 Đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính trong tiếng Việt
1.2.2.1 Ý nghĩa
“Theo từ điển tiếng Việt thì “tôn” có nghĩa là “tôn sùng, tôn trọng”, “kính” có
nghĩa là “kính trọng”. Do đó, cách nói “tôn kính” là cách nói “vô cùng kính
trọng” đối tượng giao tiếp.” [7;1999:1358]
1.2.2.2 Trường hợp sử dụng
1 Trong phạm vi gia đình
Cách xưng hô trong họ: Cách xưng hô trong họ phụ thuộc vào sơ đồ gia phả. Khi
xem sơ đồ gia phả toàn họ mới biết được: Mình thuộc đời thứ mấy, đời trên mình là
những ai, mình thuộc chi nào, nhánh nào, bằng vai với mình trong họ là những ai?
Có sơ đồ gia phải mới phân biệt được thế thứ trong họ, theo đó mỗi người tự xác
định được quan hệ trong nội tộc mà xưng hô cho đúng, chú, bác, anh, em.... Xưng
hô trong nội tộc khác với xưng hô ngoài xã hội. Ngoài xã hội dựa theo tuổi tác và
chức vụ địa vị, trong gia tộc dựa theo thế thứ, nhưng khi giao thiệp với từng cá nhân
cụ thể lại phải kết hợp theo cách xưng hô ngoài xã hội theo quan hệ tuổi tác.
Cách xưng hô với người trên: Từ lâu đời, người Việt có truyền thống lễ phép và
lịch sự trong cách xưng hô. Con cháu có lễ phép và có giáo dục thường biết đi thưa
27
về trình. Khi nói chuyện với bố mẹ, ông bà, con cháu thường dùng cách thưa gửi và
gọi dạ bảo vâng chứ không bao giờ nói trống không với người trên. Người Việt
thường dùng tiếng thưa trước khi xưng hô với người ở vai trên, chẳng hạn như:
“Thưa mẹ con đi học. Thưa ông bà con đi học về. Thưa cô con về. Thưa ba, ba bảo
con điều chi ạ?”
Trong cách xưng hô với người ở vai trên thì lưu ý là không bao giờ được gọi tên
tục (tên cha mẹ đặt cho) của ông bà, cha mẹ, cô cậu, dì dượng, và chú bác. Chúng ta
chỉ xưng hô bằng danh xưng ngôi thứ trong gia đình. Nếu ông có tên là Hùng, ba có
tên là Chính, và chú có tên là Tài chẳng hạn, ta chỉ nói là: “Cháu mời ông bà xơi
cơm, con mời ba má dùng trà, cháu mời cô chú lại chơi.”
Đối với người trên, không được dùng tiếng “cái gì” để hỏi lại một cách trống
không vì đó là từ vô lễ, không lịch sự. Do đó, khi nói chuyện với người lớn tuổi,
người nói thường thay từ “cái gì” bằng từ “điều chi” cho lịch sự và lễ độ. Thay vì
hỏi: “Cái gì?” hay “Ba bảo con cái gì?” thì hỏi: “Ba bảo con điều chi ạ?”. Từ “cái
gì” chỉ sử dụng với người ngang hàng. Thí dụ: “Anh hỏi tôi cái gì?” hay “Chị nói cái
gì vậy?”
Khi trả lời bố mẹ hay ông bà, con cháu thường dùng chữ “dạ, ạ, vâng ạ, vâng”.
Nếu người mẹ gọi con: “Tư ơi?” thì khi nghe thấy, người con phải thưa: “Dạ” . Nếu
người mẹ nói tiếp: “Về ăn cơm!” người con phải nói: “Vâng” (người Bắc) hay “Dạ”
(người Nam). Người ta còn dùng chữ “ạ” ở cuối câu để tỏ vẻ kính trọng và lễ phép.
Thí dụ: “Chào bác ạ!”, “Vâng ạ!” …
Xưng hô vợ chồng: Tình vợ chồng người Việt rất đằm thắm, họ yêu nhau với tất
cả chân tình, đối đãi với nhau rất lịch sự và kính trọng. Những cặp vợ chồng có giáo
dục không bao giờ gọi nhau bằng “mày” và xưng “tao”. Họ tìm những lời lẽ dịu
dàng đầy tình tứ yêu thương để gọi nhau. Chính vì thế mà tiếng xưng hô giữa vợ
chồng người Việt nhiều hơn hẳn tiếng xưng hô của vợ chồng người Tây phương.
Những cặp vợ chồng có giáo dục không bao giờ chửi thề và văng tục với nhau, nhất
là trước mặt bạn bè. Tiếng xưng hô với vợ gồm có: em, cưng, mình, bu nó, má, má
nó, má thằng cu, mẹ, mẹ nó, nhà, bà, bà xã, bà nó, ấy, mợ, mợ nó, đằng ấy… Tiếng
28
xưng hô với chồng gồm có: anh, cưng, anh nó, ba, ba nó, bố, bố nó, bố mày, bố
thằng cu, đằng ấy, ông xã, cậu, cậu nó, ông, ông nó, ấy, mình…
2 Ngoài xã hội
Lễ phép trong giao tiếp: Trong các mối quan hệ ngoài xã hội, giao tiếp lễ phép,
lịch sự đúng mực đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và củng cố các mối
quan hệ con người với nhau. Chẳng hạn, khi gặp người lớn tuổi trên đường thì cũng
cần lễ phép chào hỏi bằng các câu như “Cháu chào ông / bà ạ!” hay “Ông / bà đi
đâu đấy ạ?”. Trong mỗi câu chào có thêm từ “ạ” ở cuối câu làm tăng tính lễ phép,
lịch sự của người nói đối với người nghe. Chính vì thế người nghe sẽ cảm thấy được
kính trọng và đề cao trong cách giao tiếp của người nói.
Giao tiếp lịch sự đúng mực không chỉ được thể hiện bằng cách thêm những từ
mang sắc thái lịch sự như “thưa”, “ạ”, “vâng”…mà còn phụ thuộc rất nhiều vào thái
độ trong cách thể hiện cũng như những ứng xử của người nói trong suốt quá trình
giao tiếp. Mức độ xưng hô lễ phép trong giao tiếp chỉ có thể đạt được khi người nói
thể hiện thái độ chân thành, kính trọng đối với người nghe. Nếu người nói không có
thái độ tôn trọng đối tượng giao tiếp thì cho dù có dùng những hình thức xưng hô
lịch sự đến đâu chăng nữa cũng không đạt được cái gọi là “lễ phép trong giao tiếp”.
Lịch sự trước đám đông: Khi đối tượng nghe được mở rộng không chỉ là một
hoặc vài người mà là cả một tập thể thì yêu cầu về sự lễ phép, lịch sự trong giao tiếp
càng được đòi hỏi nhiều hơn nữa. Chính vì lý do này mà người nói cần linh hoạt lựa
chọn những hình thức xưng hô trong giao tiếp cho đúng chuẩn, phù hợp với tất cả
đối tượng nghe mà không làm mất lòng hay có ý xúc phạm ai. Bởi vì truyền thống
ngàn xưa của người Việt là luôn coi trọng cái “Lễ” - Tiên học lễ, hậu học văn –
“Lễ” chính là những hành vi văn minh lịch sự của người có văn hóa. Biết giữ “lễ”
khiến cho cuộc sống tốt đẹp, trật tự, an toàn và hạnh phúc hơn.
1.2.3 Đặc trưng cơ bản trong cách nói khiêm nhường trong tiếng
Việt
1.2.3.1 Ý nghĩa
29
“ Theo từ điển tiếng Việt thì: “khiêm” có nghĩa là “khiêm tốn”, “nhường” có
nghĩa là “nhún nhường”. Do đó, cách nói “khiêm nhường” là cách nói mang ý
nghĩa “khiêm tốn, nhún nhường” tức là trong quá trình giao tiếp, người nói luôn có
ý thức và thái độ đúng mực trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn, tự kiêu,
không tự cho mình là hơn người.” [7;1999:661]
1.2.3.2 Trường hợp sử dụng
1 Trong phạm vi gia đình
Xưng hô khiêm nhường mang tính phổ biến trong gia đình, gia tộc người Việt
hiện nay. Chẳng hạn, khi bố / mẹ xưng hô với con cái dùng các cặp từ xưng hô như:
bố - con, mẹ - con là họ đã nhấn mạnh đến quan hệ quyền lực và thân thiện. Khi con
cái đã trưởng thành, bố / mẹ thường chuyển sang xưng hô với con bằng các cặp từ
xưng hô: tôi – anh, tôi - chị là họ đã nhấn mạnh đến sự bình đẳng hơn (khiêm)
nhưng cũng có khoảng cách trong quan hệ với con cái.
Cách nói khiêm nhường trong tiếng Việt không chỉ được thể hiện phong phú
bằng các hình thức từ xưng hô mà còn được thể hiện bằng các phương tiện ngữ pháp,
các cấu trúc câu, sự sắp xếp trật tự từ…Chẳng hạn, khi nói chuyện với người ngoài
về vợ (chồng) hoặc những người trong gia đình của người nói thì nên cân nhắc lựa
chọn những ngôn từ thích hợp để thể hiện sự khiêm tốn không khoa trương.
Tiếng gọi vợ trong khi nói chuyện với người khác gồm có: nhà tôi, bà nhà tôi,
má tụi nhỏ, má sắp nhỏ, má bày trẻ, bà xã, bà xã tôi, và vợ tôi…Tiếng gọi chồng
trong khi nói chuyện với người khác gồm: nhà tôi, ông nhà tôi, ba tụi nhỏ, ba sắp
nhỏ, ba bày nhỏ, ông xã, ông xã tôi, chồng tôi, anh ấy…Trong giao tiếp, nếu như đề
tài nói có đề cập đến vợ (chồng) của người nói với hàm ý khen ngợi thì người nói
cũng nên sử dụng những từ ngữ khiêm tốn nhằm không quá đề cao giá trị của nhân
vật được nhắc đến. Chẳng hạn, khi được người nghe khen ngợi về vợ mình như
“Chà, chị nhà khéo tay quá. Nấu món gì cũng ngon” thì khi đó người nói không nên
trả lời lại là “Vâng, nhà em giỏi lắm. Cô ấy khéo tay vô cùng.” mà nên khiêm tốn trả
lời là “Dạ, anh (chị) quá khen. Nhà em còn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa”. Hoặc
30
khi nhận được lời khen về các con trong gia đình như “Các con của anh chị giỏi quá.
Các cháu vừa học giỏi lại biết giúp đỡ bố mẹ” thì người nói cũng nên trả lời khiêm
tốn là “Cảm ơn anh chị quá khen. Các cháu còn phải học hỏi và cố gắng nhiều hơn
nữa”.
2 Ngoài xã hội
Đạo lý của người Việt Nam đòi hỏi sự khiêm tốn tự hạ mình trong ứng xử và nói
năng. Điều này có thể có những biểu hiện qua lời, cụ thể là những từ xưng hô,
những từ tôn vinh, cấp độ lời nói, các nghi thức lời nói.
Trong trường học, cặp xưng hô hợp chuẩn của giáo viên với học sinh, sinh viên
ít tuổi hơn thường là: thầy – em, cô – em, thầy – tên riêng, cô – tên riêng, thầy – các
em, cô – các em…, nhưng trong lớp học hiện nay ở nhiều trường, giáo viên thường
xưng hô một cách khiêm nhường với học sinh, sinh viên như: tôi – các em, tôi – các
anh, tôi – các chị, tôi – các bạn, tôi – tên riêng…Xưng hô khiêm nhường là một nét
đẹp trong văn hóa giao tiếp của người Việt. Tuy nhiên, trong giao tiếp xưng hô
khiêm nhường quá mức sẽ đặt người đối thoại vào tình thế khó xử và trong nhiều
trường hợp họ buộc phải phản đối cách xưng hô ấy. Đổi lại xưng hô không khiêm
nhường dễ bị đánh giá là thiếu lễ độ, làm mất đi thiện cảm từ phía người đối thoại.
Chẳng hạn, học trò tự xưng là “tôi” với thầy cô giáo là không khiêm nhường. Do đó,
quá chú ý đến sự khiêm nhường hoặc không khiêm nhường trong xưng hô đều có
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả trong tương tác xã hội. Cho nên xưng hô khiêm
nhường cũng cần phải có chừng mực mới đạt được hiệu quả mong muốn trong
tương tác.
Trong các mối quan hệ xã hội thì xưng hô khiêm nhường đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Thông qua cách nói này mà người nghe có thể đánh giá người nói là
người có tính cách như thế nào, có tạo sự tin tưởng trong quan hệ với họ hay không.
Lối ứng xử khéo léo, khiêm nhường trong giao tiếp ngoài xã hội thể hiện văn hóa
ứng xử của người nói. Chẳng hạn, khi phát biểu ý kiến về một vấn đề trong buổi hội
thảo người phát biểu nên hạn chế những từ “lộng ngôn”, thể hiện cái tôi quá lớn mà
31
thay vào đó là sử dụng những ngôn từ khiêm nhường nhã nhặn như “Tôi cho
rằng…”, “Cho phép tôi xin được phát biểu ý kiến về…”
Mỗi ngôn ngữ đều có những đặc trưng riêng biệt vốn có của nó, có ngôn ngữ
biến đổi động từ để thể hiện mức độ về thời gian (tiếng Nhật, tiếng Anh…), có ngôn
ngữ lại thêm một số từ diễn tả ý quá khứ hay hiện tại (tiếng Việt…). Đó là những
nét độc đáo và đặc sắc của mỗi loại hình ngôn ngữ. Ngoài ra, thông qua ngôn ngữ có
thể thấy được những nét văn hóa của mỗi quốc gia – dân tộc.
Trong những đặc trưng của ngôn ngữ thì cách nói kính ngữ (tôn kính – khiêm
nhường) đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp của con người. Thông qua việc sử
dụng các hình thức xưng hô có thể đánh giá chất lượng của quá trình giao tiếp.
Chính vì vậy việc tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của từng cách nói này là điều cần
thiết và vô cùng quan trọng.
Sau khi đã tìm hiểu một vài đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính – khiêm
nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt, người viết tiến hành so sánh để tìm ra những
điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng. Qua đó, phần nào có thể giúp người học
tránh những ngộ nhận và hiểu lầm không đáng có khi học cách nói kính ngữ trong
tiếng Nhật cũng như trong tiếng Việt.
32
CHƯƠNG II
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT
TRONG CÁCH NÓI
TÔN KÍNH – KHIÊM NHƯỜNG
GIỮA TIẾNG NHẬT VÀ TIẾNG VIỆT
33
Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng bởi văn hóa Trung
Quốc. Đó là nền văn hóa với yếu tố nổi bật là việc tôn trọng và đề cao chữ “Lễ”. Lễ
ở đây có thể hiểu là lễ nghĩa, lễ độ, lễ phép được xét trong trường hợp giao tiếp của
con người trong những trường hợp cụ thể. Vì yếu tố ảnh hưởng này mà trong từng
cách nói hoặc hành động của người nói hướng đến đối tượng giao tiếp cũng đều thể
hiện thái độ lịch sự chuẩn mực. Phương tiện giao tiếp để thể hiện thái độ của người
nói đó là những hình thức xưng hô. Đó là việc người nói lựa chọn và sử dụng từ ngữ
trong từng câu nói để thể hiện thái độ, tình cảm đối với người nghe và đối tượng
giao tiếp. Đối tượng giao tiếp có thể là người nghe hoặc nhân vật được người nói
nhắc đến trong đề tài nói. Do đó, tùy vào từng trường hợp giao tiếp mà người nói sử
dụng những hình thức xưng hô khác nhau. Đó có thể là cách nói thân mật, ngắn gọn
nếu là mối quan hệ bạn bè hoặc những người thân thiết. Và đó còn là cách nói lịch
sự, kính trọng nếu đó là người lớn tuổi, cấp trên hoặc những người không quen
biết…Trong trường hợp giao tiếp mà đối tượng là những người cần được tôn kính và
bản thân người nói cũng muốn khiêm tốn hành động và những sự việc liên quan đến
bản thân thì sử dụng hình thức “xưng khiêm hô tôn” (bản thân mình thì khiêm
nhường, liên quan đến người khác thì tôn kính).
Cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt thể hiện nét
văn hóa giao tiếp truyền thống coi trọng mối quan hệ con người của hai quốc gia
Việt Nam và Nhật Bản. Những hình thức thể hiện này tùy vào mỗi loại hình ngôn
ngữ tồn tại những điểm tương đồng và một số điểm khác biệt. Việc nhận ra những
điều này sẽ là một trong những yếu tố quan trọng đối với người Việt khi học tiếng
Nhật. Qua đó, người học có thể dựa vào những điểm tương đồng để có cách sử dụng
kính ngữ thích hợp, tìm và so sánh những điểm khác biệt để tránh những cách sử
dụng kính ngữ nhầm lẫn.
34
2.1 Sự tương đồng trong cách nói tôn kính – khiêm nhường giữa
tiếng Nhật và tiếng Việt
2.1.1 Sự tương đồng trong cách nói tôn kính
2.1.1.1 Đối tượng giao tiếp
1 Mối quan hệ trên – dưới:
Địa vị: cấp trên – cấp dưới; giáo viên – học sinh
Tuổi tác: người trên – người dưới
Sự quan hệ bình đẳng với nhau và sự tôn kính lẫn nhau dường như đã trở thành
những yếu tố cơ bản trong cách đối xử và trong các mối quan hệ con người. Nhưng
nếu ý thức được vị trí của mình và đối tượng giao tiếp có sự khác nhau thì nhất thiết
phải bổ sung thêm những yếu tố để thể hiện sự khác nhau đó. Yếu tố được đề cập
đến ở đây là kính ngữ. Trong đó, cách nói tôn kính được sử dụng để giao tiếp với
người trên, người lớn tuổi vì nó có thể bổ sung cho sự khác nhau về địa vị xã hội và
tuổi tác của người dưới đối với người trên, cấp dưới đối với cấp trên, hậu bối đối với
tiền bối…
Ví dụ dưới đây là đoạn hội thoại giữa giáo viên và sinh viên, đây là hai đối tượng
giao tiếp thuộc hai vị trí và địa vị xã hội khác nhau.
Kurasumeto no taikai ga aru. Kondo kikoku suru gakusei ga iru node, raishuu no
nichiyoubi ni sayonara pati wo hiraku koto ni natta. Aru gakusei wa sensei wo
sasou.
(Có một buổi họp lớp. Lần này vì có một sinh viên trong lớp về nước nên sẽ tổ chức
một buổi tiệc chia tay vào chủ nhật tuần sau. Một học sinh nọ đã mời thầy giáo cùng
tham dự).
Học sinh: “Ano, sensei chotto yoroshi deshou ka…”
(Thầy ơi, cho em làm phiền thầy một chút được không ạ?)
Thầy giáo: “A, douzo”.
(Ừ, em nói đi)
35
Học sinh: “Jitsu wa raishuu no nichiyoubi, uchi de pati wo shiyou to omotteirun
desu”.
(Thưa thầy, thực ra thì vào ngày chủ nhật tuần sau lớp em có tổ chức một bữa tiệc
họp lớp tại nhà em ạ).
Thầy giáo: “A, ii desu ne”.
(Thế à, được đấy nhỉ).
Học sinh: “De, sensei, yoroshikattara, oideitadakenai ka to omoimashite. Mousugu
kuni he kaeru hito mo imasu shi…”
(Thưa thầy, nếu được, chúng em mời thầy đến dự chung với chúng em ạ. Bởi vì
hôm đó sẽ có bạn về nước ạ…).
Thầy giáo: “Nichiyoubi desu ne. Ee, daijoubu desu yo”.
(Chủ nhật à, được đấy, thầy sẽ đến dự).
Học sinh: “Aa, yokatta desu. Minna yorokobu to omoimasu. De, sensei niwa 6 ji
goro ni oideitadakitaindesu ga…”.
(Ôi, như vậy thật tốt quá. Em nghĩ chắc chắn các bạn sẽ rất vui. Thưa thầy, nếu được,
thầy vui lòng đến vào khoảng sáu giờ được không ạ?).
Thầy giáo: “Wakarimashita. Nanika osake ka otsumami demo motte ikou kana”.
(Thầy biết rồi. Có lẽ thầy sẽ mang một ít rượu và thức ăn nhẹ tới nhỉ).
Học sinh: “Ieie, okizukai naku. Sore dewa tanoshimi ni shite orimasu”.
(Ôi không cần đâu thầy ơi, thầy đừng bận tâm. Có thầy đến tham dự là chúng em rất
vui rồi ạ).
Trong đoạn hội thoại trên, mối quan hệ được thiết lập là mối quan hệ giữa “thầy
giáo và học sinh”. Theo đó, thầy giáo là người có vị trí cao hơn học sinh nên khi nói
chuyện, học sinh nhất thiết phải sử dụng cách nói tôn kính. Chẳng hạn, “yoroshii,
oideni naru, okizukai” là cách nói tôn kính của “ii (được, tốt), kuru (đến), kizukai (lo
lắng, quan tâm)”. Còn khi nói về hành động hay trạng thái của mình thì học sinh sử
dụng cách nói khiêm nhường như “tanoshimi ni shite orimasu” (khiêm nhường của
động từ tanoshimi ni shite imasu) – mong đợi, mong chờ. Trong tiếng Việt là các
hình thức sử dụng như: thưa thầy, được không ạ, ạ…là những hình thức biểu đạt
36
cách nói tôn kính của học sinh với thầy giáo. Tương tự, trong các mối quan hệ trên
dưới khác như nhân viên - cấp trên, người dưới - người trên…thì vẫn phải sử dụng
cách nói tôn kính.
2 Mối quan hệ trong – ngoài:
Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi những tư
tưởng của Nho giáo, đạo Khổng. Do đó, từ ngàn xưa trong xã hội Nhật Bản đã hình
thành nên những “tập đoàn”. “Tập đoàn” không phải là tập hợp những nhóm người
khác nhau mà đó là tập hợp của những cá thể tồn tại tương hỗ với nhau. Từ đó, tạo
ra ý thức tập đoàn và hình thành nên tập đoàn. Những cá nhân sẽ là một cá thể trong
từng tập đoàn, vận mệnh của cá nhân đó sẽ phụ thuộc và gắn bó chặt chẽ vào sự phát
triển và tồn tại của tập đoàn. “Tập đoàn” trong xã hội Việt Nam truyền thống được
biết đến dưới khái niệm các “làng” hay các “gia tộc” (đơn vị cấu thành lớn hơn gia
đình, cũng được coi là một tập đoàn). Trong làng, tính cộng đồng tạo nên sự liên kết
các thành viên lại với nhau, mỗi người đều hướng tới những người khác. Vì đặc
điểm này mà hình thành nên những nguyên tắc chung trong giao tiếp của hai quốc
gia Việt - Nhật. Điểm tương đồng giữa hai ngôn ngữ là cách nói tôn kính đối tượng
giao tiếp. Nếu xét trong phạm vi mối quan hệ “trong – ngoài” thì nếu gặp người lớn
tuổi, bậc bề trên…không thuộc “tập đoàn” hay “làng” của người nói thì sẽ sử dụng
những hình thức nói tôn kính, lịch sự. Chẳng hạn, khi có khách đến chơi (người
khách không phải là thành viên trong gia đình và đương nhiên không cùng một “tập
đoàn” với người nói) thì người nói sẽ mời nước: “Ocha, douzo meshiagatte kudasai”
(Xin mời quý khách dùng trà). Đây là cách nói tôn kính người khách trong tiếng
Nhật và tiếng Việt. Cách nói này sử dụng những danh từ tôn kính (ocha – trà ngon,
quý khách…) và động từ tôn kính (meshiagatte kudasai - uống, xin mời, dùng…).
Ngược lại, cách nói thể hiện thái độ khinh miệt, không tôn kính người khách sẽ là:
“Nonde kudasai!” (Uống đi). Cách nói này sẽ làm người khách cảm thấy không hài
lòng và đánh giá người nói là người không được dạy bảo đàng hoàng, không có văn
hóa giao tiếp cũng như không hiểu những nguyên tắc giao tiếp cơ bản.
37
3 Mối quan hệ thân – sơ:
“Thân” trong nghĩa Hán Việt chỉ mối quan hệ con người thân thiết, thân mật.
“Sơ” chỉ mối quan hệ con người không thân thiết, người lần đầu tiên gặp mặt hay
những người chỉ có mối quan hệ xã giao thông thường. Dựa theo ý nghĩa này mà
trong cách giao tiếp của người Nhật và người Việt xét trong phạm vi cách nói tôn
kính cũng có những điểm tương đồng. Do đó, trong quá trình giao tiếp, nếu đối
tượng giao tiếp là người lần đầu tiên gặp mặt hoặc không quen thân thì người Nhật
và người Việt thường lựa chọn những hình thức nói tôn kính, lịch sự. Việc truyền
đạt ý tôn kính của người nói đến người nghe là điều cơ bản trong kính ngữ. Đối với
những người mới gặp lần đầu, những người giao thiệp trong công việc, cho dù là
người cùng tuổi hay nhỏ tuổi hơn nếu không sử dụng cách nói biểu hiện sự tôn kính
thì sẽ bĩ cho rằng thất lễ. Nếu đối tượng giao tiếp là người lớn tuổi hơn thì nhất thiết
phải nói tôn kính. Chẳng hạn, khi hỏi về công ty của khách hàng thì hình thức câu
hỏi sẽ là: “Sumimasen ga, kisha wa dochira ni gozaimasu ka?” (Xin phép cho tôi
hỏi, quý công ty ở đâu ạ?”. Trong đó, những hình thức từ tôn kính như “kisha – quý
công ty”, “gozaimasu – có ở ~”. Nếu nhân viên hỏi bằng hình thức câu thông thường,
thậm chí là thân mật, suồng sã như “Kaisha wa doko?” (Công ty ở đâu vậy?) thì sẽ
bị cho là không lịch sự, không có thái độ tôn trọng người khác. Như vậy, sẽ làm ảnh
hưởng đến uy tín và “bộ mặt” của công ty. Chính vì vậy, văn hóa giao tiếp của nhân
viên (văn hóa kinh doanh) đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của
công ty.
2.1.1.2 Hoàn cảnh giao tiếp
Cách nói tôn kính là cách nói thể hiện sự kính trọng những người có tuổi tác cao,
những người có vị thế lớn, những người có uy tín trong mối tương quan với người
nói. Do đó, người nói phải biết tính toán, lựa chọn những từ ngữ xưng hô trang trọng,
hợp chuẩn phù hợp với vai giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và mối quan hệ thân – sơ
giữa người nói và người đối thoại. Nếu sử dụng những cách nói không lễ phép với
người vai bậc trên, những người có uy tín dễ dẫn đến thái độ vô lễ (hay xấc xược,
38
hỗn láo). Trong quá trình giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp là một trong những yếu tố
đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn cách xưng hô của các nhân vật giao tiếp.
Bởi vì căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp, người nói có thể lựa chọn cách xưng hô tôn
kính, trang trọng (hội nghị, tọa đàm…) hay cách xưng hô thân mật (bạn bè, người
thân…). Yếu tố này được thể hiện khá rõ trong cách nói tôn kính của tiếng Nhật và
tiếng Việt.
Ví dụ: Trong trường hợp nhân viên Yamada lần đầu tiên đến thăm nhà của
trưởng phòng.
Yamada: “Gomenkudasai”
(Yamada: Xin lỗi, có ai ở nhà không ạ?)
Tanaka kacho fujin: “A, Yamada san desu ne. Hajimemashite. Tanaka no kanai
desu”.
(Phu nhân trưởng phòng Tanaka: A, anh Yamada. Xin chào. Tôi là vợ của Tanaka)
Yamada: “Hajimemashite. Honjitsu wa omanekikudasatte, arigatou gozaimashita”.
(Yamada: Xin chào. Rất cám ơn vì lời mời của ông bà)
Tanaka kacho fujin: “Shujin ga istumo osewa ni natte orimasu. Saa, douzo,
oagarikudasai”.
(Phu nhân trưởng phòng Tanaka: Tôi cũng rất cám ơn vì anh đã quan tâm đến chồng
tôi. Xin mời vào).
…………
Tanaka kacho fujin: “Douzo okakekudasai”
(Phu nhân trưởng phòng Tanaka: Xin mời anh ngồi)
Yamada: “Arigatou gozaimasu. Ano, kore tsumaranaimono desu ga, douzo”
(Yamada: Cám ơn. Nhân đây tôi cũng có chút quà mọn biếu anh chị)
Tanaka kacho fujin: “Goteinei ni doumo. Jaa, itadakimasu”
(Phu nhân trưởng phòng Tanaka: Xin cảm ơn vì sự chu đáo của anh. Vâng, tôi xin
nhận)
………..
39
Tanaka kacho fujin: “Kyou wa takusan ryouri wo tsukurimashitara, douzo
enryonasanaide meshiagatte kudasai”.
Yamada: “Enryonaku itadakimasu. Okusan ga otsukuri ni nattan desu ka?”
(Yamada: Vâng, tôi xin phép được dùng. Quý phu nhân đã làm thức ăn phải không
ạ?”)
……….
Đoạn hội thoại trên được xét trong hoàn cảnh giao tiếp là cuộc gặp gỡ lần đầu
tiên tại nhà của trưởng phòng. Vì trưởng phòng là cấp trên nên trong mọi lời nói và
hành động của cấp dưới (anh Yamada) đều mang sắc thái và ý nghĩa tôn kính. Ngoài
ra trong một số câu nói còn sử dụng cách nói khiêm nhường cho hành động của bản
thân (itadakimasu, tsumaranai mono desuga…) để tôn kính trưởng phòng và phu
nhân trưởng phòng một cách gián tiếp. Bên cạnh đó, người vợ của trưởng phòng
cũng sử dụng cách nói tôn kính anh Yamada. Vì đây là lần đầu tiên hai người gặp
mặt, hơn nữa anh Yamada là người thuộc mối quan hệ “bên ngoài” (không thuộc gia
đình). Những cách nói tôn kính được sử dụng: oagarikudasai, meshiagatte kudasai,
okusan, otsukuri ni nattan desu ka….Ngoài ra, trong một số hoàn cảnh giao tiếp
khác như trực điện thoại, tiếp khách hàng, phát biểu…thì nhất thiết phải sử dụng
cách nói tôn kính với đối tượng giao tiếp.
2.1.1.3 Thái độ của người nói
Kính ngữ là một cách nói, hơn thế nữa nó còn có ý nghĩa bắt người sử dụng phải
thốt ra thành lời. Cho dù trong lòng có tỏ ra kính trọng và có ý tôn kính đối tượng
giao tiếp như thế nào đi nữa nhưng nếu không thốt ra thành lời tôn kính thì cũng
không có ý nghĩa gì cả. Ngược lại cho dù người nói có sử dụng thành thạo cách nói
tôn kính nhưng không thể hiện thái độ kính trọng đối tượng giao tiếp thì cách nói
này cũng chỉ là cách nói ở mức độ “sách vở”. Cũng có trường hợp cho rằng những
lời nói tôn kính của người nói cũng chỉ là giả dối để đạt được một hiệu quả giao tiếp
nào đó.
40
Nếu nói ra những lời tôn kính, lịch sự mà nghĩ rằng như vậy là đã thể hiện sự tôn
kính thì đó là một cách nghĩ sai. Vì cách nói tôn kính không đơn thuần phát huy hiệu
quả giao tiếp nếu chỉ sử dụng những lời nói tôn kính “một chiều”.
Ví dụ: Một robot có dáng dấp của con người đứng trước quầy bán hàng và nói:
“Irassaimase, kochira wa shoseki uriba degozaimasu”.
(Xin kính chào quý khách, đây là quầy sách vở).
Hoặc, một cô tiếp tân phụ trách hướng dẫn khách hàng sử dụng thang máy.
Trong khi mắt cô ấy không hướng về phía thang máy nhưng miệng thì luôn nói
những từ tôn kính, lịch sự với khách hàng và tay chỉ về phía thang máy lần lượt hết
người khách này đến người khách khác. Có người cho rằng cô tiếp tân hướng dẫn
này không khác gì một robot. Lúc này khách hàng (cả trong ví dụ ở trên) cảm thấy
mình không được tôn trọng và nghĩ rằng mình bị coi thường. Đây là hiệu quả ngược
torng cách nói tôn kính. Lý do mà khách hàng cảm thấy họ không được tôn trọng và
bị coi thường là vì những lời mà robot và cô tiếp tân nói chỉ tồn tại đơn lập. Cái
thiếu ở đây là “thái độ” của người nói. Do đó, tuy có sử dụng lời nói tôn kính nhưng
lại không đi cùng với việc biểu hiện thái độ và không có yếu tố tình cảm.
Người sử dụng kính ngữ muốn biểu hiện tâm trạng tôn kính của mình với người
khác chắc chắn sẽ nói ra những lời kính trọng. Trong đó, tâm trạng tôn kính rất cần
thiết khi nói kính ngữ. Bởi vì trước khi nói những lời tôn kính thì người nói phải có
suy nghĩ là thật lòng tôn kính đối tượng giao tiếp. Như vậy, cho dù có nói ra toàn là
những lời tôn kính tuyệt vời nhưng trong lòng không có thành ý tôn kính thì không
thể truyền đến người khác ý tôn kính của mình. Miệng thì nói những lời tôn kính
nhưng lại không biểu hiện ý tôn kính trong giọng điệu và thái độ thì cũng không làm
cho người khác cảm thấy được tôn trọng. Do đó, kính ngữ rất khó nói, vì đó là cách
nói không chỉ thể hiện bằng lời nói mà còn thể hiện bằng cả tấm lòng. Nếu như biểu
lộ ý tôn kính mà làm cho người nghe cảm thấy không hài lòng, không thoải mái thì
cũng giống như câu tục ngữ của Việt Nam là “Vẽ rồng mà không điểm nhãn”. Câu
tục ngữ có nghĩa là làm một việc gì đó nhưng chỉ đạt hiệu quả một nữa, không trọn
vẹn. Chính vì vậy, để đạt được hiệu quả của cách nói tôn kính lên mức tối cao,
41
người sử dụng không chỉ phải thành thạo cách sử dụng mà còn phải thể hiện bằng
thái độ tôn kính chân thành. Như vậy sẽ tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa con người
với nhau.
2.1.2 Sự tương đồng trong cách nói khiêm nhường
2.1.2.1 Đối tượng giao tiếp
1 Mối quan hệ trên – dưới:
Địa vị: cấp trên – cấp dưới; giáo viên – học sinh
Tuổi tác: người trên – người dưới
Trong quá trình giao tiếp giữa cấp trên và cấp dưới, người trên và người dưới,
thầy giáo với học sinh…thì người nói phải ý thức được bản thân đang ở vị trí nào
trong mối quan hệ đã được thiết lập. Từ đó, có sự lựa chọn các hình thức giao tiếp
phù hợp để làm tốt đẹp các mối quan hệ. Bởi vì mối quan hệ “trên - dưới” là một
trong những mối quan hệ thường gặp trong xã hội. Đặc biệt, nó được thể hiện khá rõ
trong cách sử dụng các hình thức giao tiếp với việc biểu hiện cách nói tôn kính và
cách nói khiêm nhường của người nói. Theo đó, người nói sẽ sử dụng cách nói tôn
kính khi nói về đối tượng giao tiếp (hoặc nhân vật được nhắc đến) và sử dụng cách
nói khiêm nhường khi nói về bản thân và những sự việc, trạng thái có liên quan đến
bản thân người nói. Đây là điểm tương đồng cơ bản về mặt ý nghĩa trong cách nói
khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt.
Ví dụ 1: Kacho: “Watashi wa korekara tsusansho e itte kuru kara, shacho ga omie
ni nattara so moshi agete kurenai ka”.
(Trưởng ban: Từ bây giờ, tôi sẽ đi đến bộ Thương mại và Công nghiệp, nếu ông
giám đốc đến xin cô hãy nói như vậy giùm tôi).
Hisho: “Kashikomarimashita. Sono youni moushiagemasu”.
(Thư ký: Thưa vâng. Tôi sẽ nói như vậy)
Đây là đoạn hội thoại giữa trưởng ban và thư ký. Theo đó, khi nhắc đến nhân vật cấp
trên khác (shacho – giám đốc) thì sử dụng cách nói tôn kính “omie ni naru - đến”.
42
Khi nói về hành động của mình, người thư ký sử dụng cách nói khiêm nhường
“moushiageru – nói”.
Ví dụ 2: Senpai: “Yuube sono chihou de ookiina jiko ga atta no wo shitteru?”
(Tiền bối: Anh có biết tối qua ở vùng đó có một tai nạn lớn không?)
Kohai: “Hai, zonjite orimasu. Saikin wa jiko ga ooi desu ne”.
(Hậu bối: Vâng, tôi biết. Gần đây tai nạn nhiều quá nhỉ)
Mối quan hệ trên - dưới cũng được xét đến ở hai vai giao tiếp “tiền bối - hậu
bối”, trong đó, tiền bối là những người có kinh nghiệm nhiều hơn hậu bối (có thể
tuổi lớn hơn). Do đó, khi nói chuyện, hậu bối phải sử dụng cách nói tôn kính với tiền
bối và khiêm nhường bản thân. Trong ví dụ trên, hậu bối đã sử dụng cách nói khiêm
nhường “zojite orimasu - biết” (khiêm nhường của shiru) nhằm đề cao và tôn kính
tiền bối một cách gián tiếp.
2 Mối quan hệ trong – ngoài:
Trong trường hợp nhắc đến những người thân trong gia đình, người Nhật và
người Việt ưu tiên sử dụng cách nói khiêm nhường và biểu hiện thái độ khiêm tốn.
Chẳng hạn, trong cách xưng hô chồng - vợ, nếu nhắc đến chồng / vợ của người nói
trong quá trình giao tiếp thì hình thức xưng hô khiêm nhường sẽ là: tsuma / kanai
(vợ tôi, bà xã tôi, nhà tôi), otto (chồng tôi, ông xã tôi, nhà tôi)…Trong khi đó, cách
xưng hô tôn kính với chồng / vợ của đối tượng giao tiếp sẽ là: shujin (chồng chị ),
okusan (vợ anh)…Nếu trong trường hợp được người đối thoại khen là: “Otaku no
okusan wa ryouri ga ojouzu desu ne” (Vợ anh nấu ăn ngon quá nhỉ) thì người chồng
sẽ không trả lời là: “Sounan desu yo. Totemo jouzu de, pro no ryourijin no you desu”
(Vâng, đúng vậy. Vợ tôi nấu anh ngon lắm, giống như nhà đầu bếp chuyên nghiệp).
Câu trả lời đúng sẽ phải mang tính chất và biểu hiện của sự khiêm nhường: “Iie,
madamada desu. Motto gabaranaito…” (Ồ, không đâu, nhà em còn phải cố gắng
nhiều hơn nữa). Tương tự như vậy, nếu như được khen: “Okosan wa yoku benkyou
ga dekimasu ne” (Con chị học hành giỏi quá nhỉ) thì người mẹ sẽ không trả lời là:
“Arigatou gozaimasu. Honto ni yoiko desu” (Vâng, cám ơn chị. Con tôi đúng thật là
43
môt đứa trẻ giỏi). Câu trả lời đúng cần phải thê hiện sự khiêm tốn: “Ieie, mada mada
heta desu” (Ồ, không đâu, không đâu, con tôi vẫn còn dở lắm) hoặc “Mousukoshi
benkyou shite kureru to iindesu ga…” (Giá mà con tôi nó học hành chăm chỉ một
chút thì tốt biết mấy…).
3 Mối quan hệ thân – sơ:
Trong trường hợp giao tiếp mà mối quan hệ giữa người nói với đối tượng giao
tiếp vẫn tồn tại một “khoảng cách” (mối quan hệ không thân thiết), thì khi nói
chuyện về bản thân hoặc nhắc đến những sự việc, yếu tố liên quan đến người nói thì
nhất thiết phải sử dụng hình thức nói khiêm nhường.
Ví dụ: A: Otaku no minasama okawari naku osugoshi de irasshaimasu ka.
(Mọi người trong gia đình anh vẫn bình thường, không có gì thay đổi cả chứ)
B: Okagesama de mina genki ni kurashite orimasu.
(Nhờ trời mà mọi người trong gia đình tôi vẫn sinh sống khỏe mạnh)
Người A khi hỏi người B đã sử dụng những hình thức biểu hiện của cách nói tôn
kính là: Otaku (nhà, gia đình – kính ngữ của Ie / uchi), minasama (mọi người – kính
ngữ của mina), ~ de irasshaimasu (thì – kính ngữ của desu). Vì câu hỏi có liên quan
đến gia đình nên người B trả lời bằng hình thức biểu hiện khiêm nhường: kurashite
orimasu (sống – khiêm nhường của động từ kurashite imasu).
2.1.2.2 Hoàn cảnh giao tiếp
Trong giao tiếp, khi nói về những vấn đề và sự việc liên quan đến bản thân mình,
người nói thường lựa chọn những hình thức xưng hô khiêm nhường. Chẳng hạn,
Khi nói về nghề nghiệp, người nói thường sử dụng những cách nói như sau:
- Tôi là chủ tịch một công ty rất nhỏ.
- Tôi giữ một chức vụ rất nhỏ.
- Tôi không chắc lắm là tôi có thể làm được điều này.
- Tôi chắc chắn là tôi làm việc này không được thạo lắm.
44
Các phát ngôn kiểu này có nguồn gốc từ sự khiêm nhường, là nét tính cách văn
hoá truyền thống của hai quốc gia Việt - Nhật. Tuy nhiên, những cách xưng hô
khiêm nhường này rất dễ gây hiểu lầm nhất là khi người nghe là người phương Tây
– đó là những người có cách giao tiếp văn hoá khác hẳn, những người có thể có
những phát ngôn kiểu như: “Tôi có một công ty rất lớn”; “Tôi rất tự hào về...”.
Tuy có cùng đặc điểm văn hóa giống nhau (văn hóa Trung Quốc) nhưng so với
người Triều Tiên và người Trung Quốc thì cách suy nghĩ và lối ứng xử của người
Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với người Nhật Bản hơn. Chẳng hạn, khi mời
khách dùng bữa hoặc uống nước, cho dù đó có là thức ăn hay đồ uống ngon đến thế
nào đi chăng nữa thì cũng chỉ nên nói khiêm nhường là “Thật ngại quá, hôm nay
bữa ăn (đồ uống) chẳng có gì cả. Xin mời dùng.” Hoặc khi tặng ai đó một món quà
kỷ niệm rất đẹp và tuyệt vời thì cũng chỉ nên nói là “Đây là một món đồ không tốt
lắm. Xin hãy nhận cho”. Hoặc trong trường hợp tặng quà hay mời người khác dùng
bữa thì người Nhật và người Việt thường mở đầu bằng câu: “Chẳng có gì to lớn cả.
Đây chỉ là chút lòng thành của tôi”. Cách nói này trong ca dao, tục ngữ tiếng Việt
được biểu hiện bằng câu: “Của ít lòng nhiều”; “Của cho không bằng cách cho”. Vì
thế, có lẽ tính khiêm tốn, nhún nhường trong giao tiếp của người Việt Nam và người
Nhật Bản ít có dân tộc nào có được. Đó là thói quen trong giao tiếp truyền thống của
hai quốc gia Việt Nam – Nhật Bản. Thói quen này thể hiện sự tế nhị, ý tứ trong giao
tiếp và khiêm tốn trong hành động của người nói. Tuy nhiên, hình thức xưng hô độc
đáo này lại có phần khác biệt so với cách xưng hô của người nước ngoài, đặc biệt là
người phương Tây. Trong trường hợp tặng cho ai đó một món ăn ngon hoặc một
món quà lưu niệm đắt tiền, thông thường người phương Tây sẽ nói là: “Vì đây là
một món ăn rất ngon nên xin hãy dùng thử.” hoặc “Đây là một món đồ rất tốt, xin
hãy nhận lấy”. Tuy nhiên, cách nói này được xem là cách nói không khiếm nhã
trong tiếng Nhật và tiếng Việt.
45
Trong xã hội Mỹ, mỗi cá nhân đều muốn thể hiện những điểm tốt, những việc làm
của mình cho người khác nhưng trong xã hội Việt – Nhật lại hoàn toàn khác biệt.
Điểm khác biệt cơ bản là do ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa và thói quen xưng hô tác
động nên cách xưng hô của người Mỹ thường đề cao cái “tôi”, tôn thờ “chủ nghĩa cá
nhân”. Trong khi đó, người Nhật và người Việt thường có thói quen xưng hô trong
giao tiếp bằng một thái độ ý tứ, dè dặt và khiêm nhường, hạn chế tuyệt đối việc bộc
lộ “cái tôi” quá mức. Điều này được gọi là “vẻ đẹp của sự khiêm nhường” (kenjougo
no bitoku). “Vẻ đẹp của sự khiêm nhường” trong cách nói của người Nhật và người
Việt chính là vẻ đẹp được bộc lộ bằng tâm trạng muốn đề cao và tôn trọng vị trí của
đối tượng giao tiếp bằng cách nhún nhường bản thân và những yếu tố liên quan đến
bản thân của người nói.
2.1.2.3 Thái độ của người nói
Cách nói khiêm nhường là cách nói đề cao đối tượng giao tiếp và nhân vật được
nhắc đến trong đề tài nói một cách gián tiếp thông qua hình thức khiêm tốn bản thân
và những sự việc, trạng thái liên quan đến người nói. Đó là cách thức chung của
xưng hô lễ phép và xưng hô đúng mực. Cách thể hiện sự khiêm nhường trong giao
tiếp là con đường để đạt được lịch sự chuẩn mực. Các biểu hiện về lịch sự đó chỉ có
ý nghĩa thật sự khi người nói ứng xử và thể hiện bằng một thái độ chân thành. Người
nghe có thể nhận biết sự chân thành trong cách nói của người nói qua những yếu tố
kèm lời như thái độ, cử chỉ, động tác…Trong đó, thái độ khiêm nhường của người
nói luôn được đánh giá cao. Chính vì vậy, nếu tỏ thái độ không chân thành thì cho
dù người nói có cố gắng xưng hô khiêm nhường, đúng mực đến đâu đi chăng nữa
cũng sẽ bộc lộ sự sáo rỗng, giả tạo trong lời nói. Trong trường hợp này, hiệu quả
giao tiếp thường trái với sự mong đợi của người nói.
Như vậy, cho dù cách nói khiêm nhường có được diễn tả bằng những loại hình
ngôn ngữ (tiếng Nhật và tiếng Việt) khác nhau đi chăng nữa thì điểm chung trong
hiệu quả giao tiếp là thái độ khiêm nhường của người nói.
46
Ví dụ: khi khách hàng đến công ty nhưng lại xách theo một chiếc vali rất to nên gây
khó khăn cho việc di chuyển. Người khách hàng gặp nhân viên và đề nghị giúp đỡ:
Okyakusan: “Chotto sumimasen, toranku wo motteitadakenai deshou ka?”
(Khách hàng: Xin lỗi, anh có thể xách giùm tôi túi vaili này được không?)
Shain: “Hai, ii desu yo. Omochisasete itadakimasu”
(Nhân viên: Vâng, được ạ. Để tôi xách cho quý khách)
Tuy người nhân viên sử dụng hình thức nói khiêm nhường “Omochisasete
itadakimasu” nhưng lại tỏ thái độ miễn cưỡng, không vui khi phải làm những việc
mà không phải phận sự của mình. Người nhân viên đó vừa xách túi vừa nhăn nhó
thể hiện rằng vì chiếc túi của khách hàng quá to nên đã làm anh ta mệt mỏi. Vì thế,
khi nhìn vào thái độ giúp đỡ không nhiệt tình cho dù có sử dụng cách nói khiêm
nhường của nhân viên thì người khách cũng không cảm thấy hài lòng. Do đó, từ thái
độ và cử chỉ của nhân viên này mà có thể ảnh hưởng đến công việc ký kết hợp tác
giữa người khách này và công ty nói trên. Trong bất cứ hình thức giao tiếp nào trong
xã hội thì cách nói khiêm nhường luôn phải được thể hiện bằng một thái độ chân
thành, khiêm tốn đúng mực. Hai yếu tố này là những yếu tố cơ bản trong việc thể
hiện hành vi ứng xử và nhân cách của người nói cũng như đạt được hiệu quả giao
tiếp trong các mối quan hệ. Hay trong trường hợp trao giải một cuộc thi về sáng tạo
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sau khi người dẫn chương trình công bố tác
phẩm đoạt giải cao nhất trong cuộc thi thì tác giả của sản phẩm lên phát biểu ý kiến.
Khi được mọi người khen ngợi về tác phẩm của mình, tác giả đó đã trả lời những
câu như: “Minnasama ni homerarete, makoto ni arigatou gozaimasu. Watashi wa
motto ganbatte orimasu.” (Cám ơn quý vị đã có lời khen về tác phẩm của tôi. Tôi
còn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa). Hay “Watashi no sakuhin wa yokunai tokoro
ga sonzaishite orimasu” (Tác phẩm của tôi còn nhiều chỗ thiếu sót cần phải khắc
phục). Tuy sử dụng những lời nói khiêm nhường nhưng người này lại tỏ thái độ coi
thường khi lần lượt đi xem xét và thể hiện ý chê bai các tác phẩm khác. Chính hành
động và thái độ kiêu ngạo của người này mà mọi người trong buổi lễ hôm ấy đã có
những lời nhận xét không tốt về tính cách cũng như phẩm chất đạo đức của anh ta.
47
Do đó, khi nói chuyện hay hành động, trong mọi trường hợp người nói cũng cần
phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời nói và thái độ khiêm nhường của mình để giữ
gìn “vẻ đẹp của sự khiêm nhường”.
2.2 Sự khác biệt trong cách nói tôn kính – khiêm nhường giữa
tiếng Nhật và tiếng Việt
Khác nhau ở những điểm cơ bản sau:
Khoảng cách xã hội (địa vị, tuổi tác, mối quan hệ)
Mối quan hệ giữa người nói với đối tượng giao tiếp
Mức độ trang trọng của đề tài nói và hoàn cảnh giao tiếp
Trách nhiệm (nghĩa vụ) đối với đối tượng giao tiếp
2.2.1 Sự khác biệt trong cách nói tôn kính
2.2.1.1 Đối tượng giao tiếp
Mối quan hệ trong – ngoài:
Ý thức về mối quan hệ “trong” – “ngoài” biểu hiện văn hóa Nhật Bản. Hơn thế
nữa, nó còn biểu hiện tâm lý của người Nhật và văn hóa ngôn từ của nước Nhật.
Đồng thời, đây còn là một trong những đặc trưng trong cách suy nghĩ của dân tộc
Nhật Bản. Do đó, khi tiếp xúc với người Nhật cần phải hiểu được vai trò của các
mối quan hệ trong xã hội Nhật, đặc biệt là mối quan hệ “trong – ngoài”. Để hiểu
được cách biểu hiện cụ thể của mối quan hệ này cần xét đến cách biểu hiện của nó
trong cách nói kính ngữ. Theo đó, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người nói với đối
tượng giao tiếp mà có cách nói tôn kính hoặc khiêm nhường khác nhau. Trong xã
hội Nhật Bản, ý thức về tập đoàn tồn tại phổ biến nhất. Vì thế, dựa vào cách giao
tiếp và cách hành động trong tập đoàn có thể thấy được ý thức về mối quan hệ
“trong – ngoài”. Theo đó, những người thuộc về tập đoàn (bao gồm những người
trong gia đình, người trong công ty, người trong nhóm của người nói) sẽ hình thành
nên mối quan hệ “bên trong”. Và những người còn lại (người không quen thân,
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY
Đề tài  sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY

More Related Content

What's hot

Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Nhật, 9 Điễm Dễ Làm Nhất
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Nhật, 9 Điễm Dễ Làm NhấtKho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Nhật, 9 Điễm Dễ Làm Nhất
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Nhật, 9 Điễm Dễ Làm NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...nataliej4
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...PinkHandmade
 
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...nataliej4
 
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Media
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong MediaMột số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Media
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Mediatranbinhkb
 
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmKhóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868
VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868 VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868
VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868 nataliej4
 

What's hot (20)

Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOTLuận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
 
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt NamLuận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
 
Luận án: Từ ngữ tiếng Anh trên các phương tiện truyền thông tiếng Việt
Luận án: Từ ngữ tiếng Anh trên các phương tiện truyền thông tiếng ViệtLuận án: Từ ngữ tiếng Anh trên các phương tiện truyền thông tiếng Việt
Luận án: Từ ngữ tiếng Anh trên các phương tiện truyền thông tiếng Việt
 
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Nhật, 9 Điễm Dễ Làm Nhất
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Nhật, 9 Điễm Dễ Làm NhấtKho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Nhật, 9 Điễm Dễ Làm Nhất
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Nhật, 9 Điễm Dễ Làm Nhất
 
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng ViệtTừ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
 
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
 
Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
 
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAYLuận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
 
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
 
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt namLuận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
 
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng ViệtLuận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
 
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HAY
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HAYLuận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HAY
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HAY
 
Luận văn: Câu phủ định tiếng Nga trong sự đối chiếu với tiếng Việt
Luận văn: Câu phủ định tiếng Nga trong sự đối chiếu với tiếng ViệtLuận văn: Câu phủ định tiếng Nga trong sự đối chiếu với tiếng Việt
Luận văn: Câu phủ định tiếng Nga trong sự đối chiếu với tiếng Việt
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ Hàn, Hàn quốc học, Thông dịch!
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ Hàn, Hàn quốc học, Thông dịch!Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ Hàn, Hàn quốc học, Thông dịch!
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ Hàn, Hàn quốc học, Thông dịch!
 
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Media
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong MediaMột số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Media
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Media
 
Báo Cáo Thực Tập Tiếng Hàn, Ngành Hàn Quốc Học.doc
Báo Cáo Thực Tập Tiếng Hàn, Ngành Hàn Quốc Học.docBáo Cáo Thực Tập Tiếng Hàn, Ngành Hàn Quốc Học.doc
Báo Cáo Thực Tập Tiếng Hàn, Ngành Hàn Quốc Học.doc
 
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmKhóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
 
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAYLuận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
 
VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868
VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868 VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868
VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868
 

Similar to Đề tài sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY

SKKN Các phương pháp dạy kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8
SKKN Các phương pháp dạy kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8 SKKN Các phương pháp dạy kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8
SKKN Các phương pháp dạy kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8 nataliej4
 
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT nataliej4
 
đề Tài từ láy trong tiếng việt
đề Tài từ láy trong tiếng việtđề Tài từ láy trong tiếng việt
đề Tài từ láy trong tiếng việtnataliej4
 
Nghiên cứu từ láy trong tiếng việt
Nghiên cứu từ láy trong tiếng việtNghiên cứu từ láy trong tiếng việt
Nghiên cứu từ láy trong tiếng việtnataliej4
 
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn nataliej4
 
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm vănSkkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm vănjackjohn45
 
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdf
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdfTên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdf
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdfNuioKila
 
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 nataliej4
 
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 nataliej4
 
CHUYÊN ĐỀ“THAY ĐỔI NGỮ LIỆU NỘI DUNG BÀI HỌCVÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁTHEO HƯỚ...
CHUYÊN ĐỀ“THAY ĐỔI NGỮ LIỆU NỘI DUNG BÀI HỌCVÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁTHEO HƯỚ...CHUYÊN ĐỀ“THAY ĐỔI NGỮ LIỆU NỘI DUNG BÀI HỌCVÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁTHEO HƯỚ...
CHUYÊN ĐỀ“THAY ĐỔI NGỮ LIỆU NỘI DUNG BÀI HỌCVÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁTHEO HƯỚ...nataliej4
 
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-van
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-vanDe cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-van
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-vanMây Bay
 
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdf
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdfchuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdf
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdfLuckyStar21
 
Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12Min Ku
 
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...TieuNgocLy
 
SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5
SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5
SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 nataliej4
 

Similar to Đề tài sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY (20)

SKKN Các phương pháp dạy kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8
SKKN Các phương pháp dạy kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8 SKKN Các phương pháp dạy kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8
SKKN Các phương pháp dạy kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8
 
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
 
đề Tài từ láy trong tiếng việt
đề Tài từ láy trong tiếng việtđề Tài từ láy trong tiếng việt
đề Tài từ láy trong tiếng việt
 
Nghiên cứu từ láy trong tiếng việt
Nghiên cứu từ láy trong tiếng việtNghiên cứu từ láy trong tiếng việt
Nghiên cứu từ láy trong tiếng việt
 
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
 
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm vănSkkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
 
Thành ngữ, quán ngữ trong hoạt động giao tiếp của giới trẻ, HAY
Thành ngữ, quán ngữ trong hoạt động giao tiếp của giới trẻ, HAYThành ngữ, quán ngữ trong hoạt động giao tiếp của giới trẻ, HAY
Thành ngữ, quán ngữ trong hoạt động giao tiếp của giới trẻ, HAY
 
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdf
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdfTên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdf
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdf
 
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
 
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
 
CHUYÊN ĐỀ“THAY ĐỔI NGỮ LIỆU NỘI DUNG BÀI HỌCVÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁTHEO HƯỚ...
CHUYÊN ĐỀ“THAY ĐỔI NGỮ LIỆU NỘI DUNG BÀI HỌCVÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁTHEO HƯỚ...CHUYÊN ĐỀ“THAY ĐỔI NGỮ LIỆU NỘI DUNG BÀI HỌCVÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁTHEO HƯỚ...
CHUYÊN ĐỀ“THAY ĐỔI NGỮ LIỆU NỘI DUNG BÀI HỌCVÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁTHEO HƯỚ...
 
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
 
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-van
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-vanDe cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-van
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-van
 
Khoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ ThôngKhoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ Thông
 
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdf
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdfchuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdf
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdf
 
On thi thptqg
On thi thptqgOn thi thptqg
On thi thptqg
 
Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12
 
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
 
SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5
SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5
SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5
 
Tình hình việc đọc sách của sinh viên Trường đại học khoa học xã hội và nhân ...
Tình hình việc đọc sách của sinh viên Trường đại học khoa học xã hội và nhân ...Tình hình việc đọc sách của sinh viên Trường đại học khoa học xã hội và nhân ...
Tình hình việc đọc sách của sinh viên Trường đại học khoa học xã hội và nhân ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính, HAY

  • 1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Hiện nay, mối quan hệ Việt - Nhật không chỉ dừng lại trên lĩnh vực kinh doanh mà còn phát triển trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, phúc lợi xã hội…Trong đó, giáo dục là lĩnh vực được quan tâm và chú ý nhiều nhất. Bởi vì nhu cầu học tiếng Nhật để đáp ứng chế độ tuyển dụng trong các công ty Nhật Bản ngày càng tăng. Nhu cầu tuyển dụng thông dịch viên tiếng Nhật có trình độ chuyên môn thành thạo ngày càng được coi trọng, vì vậy chất lượng dạy và học luôn được đặt lên hàng đầu. Tiếng Nhật dần trở thành một ngôn ngữ được nhiều người quan tâm, yêu thích, học tập và nghiên cứu. Ngôn ngữ nào cũng có những nét đặc trưng vốn có thể hiện nét văn hóa độc đáo riêng biệt. Tiếng Nhật cũng có những đặc trưng thể hiện nét văn hóa đặc sắc của xứ sở hoa anh đào. Đó là nền văn hóa coi trọng truyền thống dân tộc, những chuẩn mực đạo đức trong các mối quan hệ xã hội. Tiếng Việt cũng vậy, đó là một loại hình ngôn ngữ thể hiện văn hóa truyền thống tốt đẹp, những quy phạm đạo đức, những chuẩn mực xã hội và các mối quan hệ con người trong xã hội đó. Trong đó, nổi bật nhất phải kể đến các hình thức thể hiện lời nói trong giao tiếp, đặc biệt là cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường. Tùy vào từng đối tượng, hoàn cảnh mục đích giao tiếp mà sử dụng những hình thức xưng hô phù hợp. Trong trường hợp trao đổi với cấp trên, người lớn tuổi, người có địa vị xã hội…thì người nói phải sử dụng cách nói tôn kính (Sonkeigo) nhằm thể hiện sự kính trọng với đối tượng giao tiếp. Trong trường hợp muốn trình bày quan điểm của bản thân hay nói về những hành động mà người nói thực hiện thì sử dụng cách nói khiêm nhường (Kenjougo) nhằm biểu hiện sự nhún nhường và kính trọng đối tượng một cách gián tiếp.
  • 2. 2 Thông qua đề tài “Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính - khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt”, người viết muốn nghiên cứu những nét đặc trưng trong cách nói tôn kính - khiêm nhường nhằm thể hiện nét văn hóa giao tiếp độc đáo của hai quốc gia, dân tộc được ẩn trong mỗi ngôn ngữ. Qua đó, giúp người học tiếng Nhật hạn chế sự nhầm lẫn trong các hình thức sử dụng và có thể sử dụng các cách nói này phù hợp trong những tình huống giao tiếp cụ thể. Lịch sử nghiên cứu đề tài “Cách nói tôn kính – khiêm nhường” là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu, các học giả quan tâm và đã viết nên nhiều công trình nghiên cứu bằng tiếng Nhật và tiếng Việt. Bởi vì hai hình thức xưng hô này có vai trò quan trọng trong giao tiếp và ảnh hưởng rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội đặc biệt là mối quan hệ con người. Thực tế đã cho thấy từ trước đến nay ở trong và ngoài nước đã từng công bố rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan về đề tài trên. Đó là các công trình nghiên cứu: Bằng tiếng Nhật: 日本語教育指導参考書 18-敬語教育の基本問題 (下) thuộc quyền sở hữu tác giả tại trung tâm nghiên cứu 国立国語 khái quát về cách sử dụng kính ngữ, trường hợp sử dụng kính ngữ, đối tượng sử dụng kính ngữ… trong tiếng Nhật 敬語再入門 của tác giả 菊土康人 khái quát về bước khởi đầu khi học và quen với kính ngữ trong tiếng Nhật. Trong cuốn sách có khái quát một số mẫu kính ngữ có kèm ví dụ minh họa và các bài hội thoại với bối cảnh là trong công ty, nhà hàng, nhà ga, siêu thị… 敬語表現 của các tác giả 蒲谷宏, 川口義一 và 坂元惠 khái quát về một số cách biểu hiện thường gặp trong kính ngữ như thể hiện sự kính trọng với cấp trên, khách hàng, người lớn tuổi… và thể hiện sự nhún nhường, kính trọng đối tượng nói khi người nói muốn đề xuất ý kiến hay lối nói khiêm tốn về những hành động mà người nói thực hiện.
  • 3. 3 Bằng tiếng Việt: - Cơ sở Văn Hóa Việt Nam của GS-TS Trần Ngọc Thêm, Chu Xuân Diên khái quát về một số loại hình văn hóa của từng vùng miền hay cách ứng xử trong giao tiếp và những chuẩn mực trong xưng hô của người Việt Nam - Tiếng Việt Thực Hành của Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp khái quát về những vấn đề cơ bản trong tiếng Việt như cách đặt câu, cách dùng từ, cách sắp xếp và phân tích đoạn văn, phân biệt văn nói và văn viết… - Nhập Môn Xã Hội Học của TS Trần Thị Kim Xuyến, ThS Nguyễn Thị Hồng Xoan làm rõ về những mối quan hệ con người, mối quan hệ xã hội, mối quan hệ cộng đồng và thế giới…nhằm củng cố những chuẩn mực trong giao tiếp và những tình huống cần tránh trong xưng hô để tạo mối quan hệ tốt đẹp, hữu hảo. Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu phân tích về kính ngữ trong tiếng Nhật và lịch sự chuẩn mực trong cách xưng hô trong tiếng Việt. Trong đề tài nghiên cứu của mình, người viết cố gắng tìm và phân tích những điểm tương đồng và khác biệt trong “phong cách xưng hô chuẩn mực của hai ngôn ngữ”. Từ đó phần nào giúp người học tiếng Nhật có thể sử dụng kính ngữ trong tiếng Nhật tránh những nhầm lẫn thường gặp và có thể bổ sung một số kiến thức trong giao tiếp đúng mực cho người Việt. Công trình nghiên cứu này chắc chắn sẽ khó tránh khỏi một số sai lầm, vì vậy người viết mong nhân được một số ý kiến đóng góp của các học giả, các nhà nghiên cứu đi trước để bài viết của mình được hoàn chỉnh hơn. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu: Mục tiêu: Đề tài này nhằm phân biệt điểm tương đồng và khác biệt giữa cách thể hiện ngôn ngữ của hai nước. Ngoài ra, đề tài còn cung cấp tài liệu nghiên cứu cho người học tiếng Nhật về chủ đề khiêm nhường ngữ, tôn kính ngữ qua những mục hướng dẫn cách dùng trong một số tình huống và đối tượng giao tiếp. Đồng thời giúp người Việt phần nào hiểu thêm về tiếng Việt và nền văn hóa truyền thống nước nhà.
  • 4. 4 Sau khi nghiên cứu, đề tài sẽ cung cấp tài liệu về cách sử dụng, tình huống giao tiếp và những nhầm lẫn thường gặp trong hai cách nói trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Bên cạnh đó, người học tiếng Nhật và người Việt sẽ hiểu thêm về văn hóa truyền thống được thể hiện trong cách nói vì ngôn ngữ và văn hóa có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Ngoài ra, thông qua đề tài này giúp người Việt và người Nhật một lần nữa nhìn lại nét văn hóa truyền thống của nước mình trong xu thế thương mại, toàn cầu hóa hiện nay - nơi mà thực trạng những giá trị văn hóa truyền thống đang dần bị lãng quên. Phạm vi nghiên cứu: Hình thức trình bày về hai cách nói tôn kính và khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt trong luận văn này không phải là toàn bộ cách nói trong hệ thống ngôn ngữ học của hai quốc gia mà chỉ là một số cách nói trong giao tiếp hiện đại. Những kính ngữ trước giai đoạn này và những kính ngữ trong cung đình, nhà chùa không được đề cập trong nội dung dung chính của khóa luận tốt nghiệp. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài này với mục đích tìm hiểu “Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính và khiêm nhường giữa tiếng Nhật và Tiếng Việt”, người viết đã sử dụng một số phương pháp sau đây: - Thu thập tài liệu: Phương pháp này được thực hiện bằng cách tra cứu bài viết, bài tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng Nhật trên mạng đồng thời tìm và đọc các công trình nghiên cứu của các tác giả người Nhật, người Việt tại thư viện Nhật - Việt (VJCC - HCM), các nhà sách…Ngoài ra người viết còn thu thập tài liệu thông qua nguồn tài liệu sách vở từ giáo viên, những nhà nghiên cứu đi trước. - Khảo sát thực tế: Để có thể đưa ra một số đề xuất liên quan đến phương pháp dạy và học hai cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật có hiệu quả, người viết đã tiến hành lập bảng điều tra thăm dò ý kiến. Đối tượng của bảng điều tra là 160 sinh viên năm thứ tư của các lớp 06DPN1, 06DPN2, 06DPN3, 06DPN4,
  • 5. 5 06DPN5, 06DPN6 ngành Nhật Bản học, khoa Đông Phương, trường Đại Học Lạc Hồng (Biên Hòa - Đồng Nai). - Thống kê: Sau khi phát bảng điều tra, người viết đã thống kê các ý kiến của sinh viên về cách dạy, cách học, giáo trình và một số yếu tố khác liên quan đến hai cách nói trên. Dựa vào tỷ lệ chênh lệch giữa các ý kiến, người viết đã tiến hành phân tích và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cách nói kính ngữ trong tiếng Nhật. - Phân tích: Sau khi thu thập tài liệu và tiến hành thống kê người viết tiếp tục chuyển sang bước phân tích tài liệu, tra cứu từ điển để hiểu nội dung bài viết. Phân tích những nội dung cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nói một cách cụ thể là phân tích cách sử dụng, trường hợp giao tiếp, đối tượng nói chủ yếu của hai cách nói. Điểm phân tích quan trọng là làm sáng tỏ những nguyên nhân khiến người học còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng khi sử dụng kính ngữ trong tiếng Nhật. - Tổng hợp: Sau khi phân tích cách sử dụng của hai cách nói này từ nhiều nguồn tài liệu, người viết đã sắp xếp, chọn lọc và tổng hợp những vấn đề chung của mỗi cách nói. Ngoài việc tổng hợp dựa trên tài liệu nghiên cứu, người viết còn tổng hợp và ghi nhận những ý kiến đóng góp của giáo viên, những ý kiến phản hồi từ những sinh viên chuyên ngành Nhật Bản học và những nhà nghiên cứu đi trước để lấy làm tài liệu thực tế cho công trình nghiên cứu. - So sánh: Sau khi tiến hành những phương pháp trên, người viết chuyển sang bước so sánh điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng giữa hai cách nói này. Qua đó, giúp người học tiếng Nhật có thể phần nào phân biệt được một số tình huống, cách thức sử dụng, những nhầm lẫn và những khó khăn thường gặp đồng thời có thể hiểu thêm nét văn hóa truyền thống đặc sắc, độc đáo thể hiện trong từng cách sử dụng. Những dự kiến nghiên cứu tiếp tục về đề tài: Trong đề tài nghiên cứu này, người viết chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu về “Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính - khiêm nhường giữa tiếng Nhật và
  • 6. 6 tiếng Việt”, chính vì vậy chắc chắn đề tài còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ. Vì vậy, người viết muốn tiếp tục nghiên cứu thêm về đề tài này nhằm phát triển và mởi rộng vấn đề để có cách nhìn khách quan về nội dung đề tài nghiên cứu. - Nét văn hóa thể hiện thông qua ngôn ngữ - Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Nhật ở Nhật - Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Việt ở Việt Nam - Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Việt trong công ty Nhật - Những sai lầm thường gặp khi sử dụng kính ngữ của người Việt khi học tiếng Nhật. Kết cấu của đề tài: Chương I: Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt Chương II: Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính – khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt Chương III: Một số đề xuất về phương pháp dạy - học cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật
  • 7. 7 PHẦN NỘI DUNG Chương I: Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt Chương II: Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính – khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt Chương III: Một số đề xuất về phương pháp dạy - học cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật
  • 8. 8 CHƯƠNG I ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CÁCH NÓI TÔN KÍNH - KHIÊM NHƯỜNG TRONG TIẾNG NHẬT VÀ TIẾNG VIỆT
  • 9. 9 Giao tiếp là một trong những khả năng đặc biệt của con người. Bởi vì thông qua giao tiếp, con người có thể thu thập thông tin, truyền đạt suy nghĩ, thiết lập các mối quan hệ…Do đó, trên mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có những cách giao tiếp riêng. Trong đó, cách xưng hô đúng chuẩn trong giao tiếp cũng là một yếu tố hết sức quan trọng, nhất là ở hai quốc gia Việt Nam và Nhật Bản – hai đất nước có hệ thống xưng hô khá phức tạp. Một trong những đặc điểm của tiếng Nhật và tiếng Việt là phong phú về cấp độ của lời nói. Chính vì đặc điểm này mà khi tiếp xúc với người Nhật và người Việt, một số người cho rằng tiếng Nhật và tiếng Việt quá trang trọng và lịch thiệp, dễ tạo ra khoảng cách khi giao tiếp. Tuy vậy, thực tế hoàn toàn không phải thế vì mức độ lịch thiệp trong ngôn ngữ ở nước nào cũng có. Có ngôn ngữ thể hiện qua phương tiện từ vựng, có ngôn ngữ thể hiện bằng phương tiện ngữ pháp và cũng có ngôn ngữ thể hiện sự lịch thiệp đó bằng cả phương tiện từ vựng lẫn phương tiện ngữ pháp. Trong phạm vi bài viết này, người viết chỉ đề cập đến một số đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Thông qua những đặc trưng cơ bản này, người viết so sánh và đưa ra một số điểm tương đồng và khác biệt của hai cách nói trong mỗi ngôn ngữ. Từ đó đưa ra một số đề xuất về giáo trình, phương pháp dạy - học kính ngữ trong tiếng Nhật. Cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường trong đối thoại hay trong văn bản biểu hiện thái độ, tình cảm của người nói, nguời viết đối với người đọc, người nghe. Sử dụng cách nói tôn kính không có nghĩa là người phát biểu có ý nịnh nọt, cũng như thể hiện lối nói khiêm nhường không có nghĩa là người phát biểu có sự tự ty mặc cảm. Có trường hợp không biết áp dụng, hoặc cố ý dùng sai có thể tạo phản ứng ngược thậm chí có ý châm biếm đối tượng. Chính vì vậy việc sử dụng đúng các cấp độ lời nói đóng vai trò vô cùng quan trọng trong giao tiếp. Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta thường xuyên phải giao tiếp với nhiều người, với nhiều đối tượng thuộc các tầng lớp khác nhau. Và chính sự tinh tế, khéo léo trong cách ứng xử với mọi người đã giúp cho chúng ta đạt tới một nghệ thuật đó chính là nghệ thuật giao tiếp.
  • 10. 10 1.1 Đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính và khiêm nhường trong tiếng Nhật 1.1.1 Khái quát về tiếng Nhật Tiếng Nhật là một ngôn ngữ được hơn một trăm ba mươi triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Đây là một ngôn ngữ nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch. Trong đó, đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật Bản. Đó là những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại. Nét nổi bật của tiếng Nhật là các hình thức biểu đạt theo các cấp độ khác nhau tùy theo tình huống. Tiếng Nhật có cách nói thông thường, khiêm nhường hoặc kính trọng tùy thuộc vào mức độ kính trọng cần thiết đối với người đối thoại, vào các dịp và các yếu tố khác. Động từ, danh từ và các từ khác thay đổi hoàn toàn hoặc một phần theo cấp độ được dùng. Ngôn ngữ Nhật Bản thể hiện rất rõ ràng hệ thống cấp bậc, tôn ti trật tự trong xã hội. Theo đó, người dưới luôn dùng cách nói tôn kính với người cấp trên mình (dù người đó nhỏ tuổi hơn mình), và dùng cách nói khiêm nhường khi nói về bản thân mình. Nếu nói không phù hợp sẽ bị xem là thất lễ và đụng chạm rất lớn đến thể diện của người Nhật. Việc hiểu biết tiếng Nhật là chìa khóa để hiểu người Nhật và những cảm nghĩ, thái độ, ý nghĩa trong lời nói của họ. 1.1.2 Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính trong tiếng Nhật 1.1.2.1 Ý nghĩa “Cách nói tôn kính là cách nói nhằm đề cao và biểu hiện ý kính trọng của người nói đối với người nghe hoặc đối tượng giao tiếp. Đối tượng giao tiếp có thể là người nghe hoặc cũng có thể là nhân vật xuất hiện trong đề tài nói. Đối tượng cần phải biểu hiện ý kính trọng có thể là cấp trên, người không quen biết hoặc người ngoài
  • 11. 11 nhóm…Cách nói tôn kính còn là cách nói thể hiện thái độ kính trọng của người nói đối với trạng thái, tính chất, hành vi hoặc những người (sự vật) thuộc về phía người nghe.” [12;1988:14] Ví dụ: - Gakusei: Sensei wa kono hon wo oyomi ni narimasu (a) ka? (Học sinh: Thầy đã đọc cuốn sách này chưa ạ?) - Sen sei: Ee, yomimasu (b) yo. / Aa, yomu (c) yo. (Thầy giáo: Ừ, thầy đọc rồi. / À, đọc rồi) Trong vị trí (a) , học sinh thể hiện hành động của thầy giáo nên sử dụng hình thức tôn kính của động từ “đọc” (yomu) là oyomininaru. Không thể thay bằng một động từ được chia ở hình thức tôn kính (oyomininaru) vào vị trí (b) hoặc (c) được vì đây là hành động của chính bản thân thầy giáo, hơn nữa thầy giáo cũng không thể hiện thái độ kính trọng đối với học sinh được. Trong các vị trí (a) , (b) hoặc (c) thì cách nói (a) thể hiện mức độ tôn kính cao nhất vì động từ được chia dưới hình thức tôn kính của động từ thường (yomu) là oyomi ni naru. 1.1.2.2 Trường hợp sử dụng: 1 Đề cao hành động của đối tượng giao tiếp Ví dụ: Okaki ni naru – viết, Irassharu – đi / đến / ở, nasaru – làm… Trong trường hợp này, người sử dụng thường nhầm lẫn không biết cách sử dụng. Đó là thay vì nói khiêm tốn thì người nói lại nói tôn kính và ngược lại. Ví dụ: - Trường hợp ông Yamada của công ty A đến công ty của người nói: “A sha no Yamda san ga irasshatteimasu” (Ông Yamada của công ty A đang đến) đây là cách sử dụng đúng vì động từ irasshatte imasu là thể liên tiến của động từ irassharu (tôn kính của động từ kuru - đến). Hơn nữa, hành động đến (irassharu) là hành động của đối tượng được nhắc đến. Do đó, cách sử đúng là hình thức chia động từ ở cách nói tôn kính. Nhưng nếu sử dụng hình thức động từ của cách nói khiêm nhường của động từ kuru là mairu thì sai: “A sha no Yamada san ga maitte imasu”
  • 12. 12 2 Đề cao bản thân đối tượng giao tiếp Ví dụ: A sha no Yamada kacho (Ngài trưởng phòng Yamada của công ty A) Yamada sama (Ngài Yamada) Lưu ý cách giới thiệu người trong và người ngoài công ty. Ví dụ 1: Ông Tanaka là trưởng phòng công ty của người nói và ông Yamada là trưởng phòng công ty A - Khi giới thiệu ông Tanaka cho ông Yamada: “Kochira wa kacho no Tanaka desu” (Đây là ông trưởng phòng Tanaka) - Khi giới thiệu ông Yamada cho ông Tanaka: “Kochira wa A sha no Yamada kacho desu” (Đây là ông trưởng phòng Yamada của công ty A). Trường hợp giới thiệu như thế này là đã quen thân với ông Yamada. Nếu không thân với ông Yamada thì phải giới thiệu bằng cách: “Kochira wa A sha no kacho no Yamada sama desu” (thêm tiếp vị ngữ tôn kính để xưng hô là sama – ngài) Ví dụ 2: Trường hợp gọi tên cấp trên là ông trưởng phòng Tanaka Trước mặt khách hàng: Tanaka Trong công ty: Tanaka kacho 3 Đề cao những vật sở hữu và những sự việc liên quan đến đối tượng giao tiếp Ví dụ: Onsha (công ty của ngài), Onimotsu (hành lý của ngài), Okuruma (xe của ngài), Gokazoku (gia đình ngài), Okao (gương mặt của ngài), Goryoshin (song thân của ngài)… 4 Đề cao những trạng thái, tính chất của đối tượng giao tiếp Ví dụ: Oyasashi (hiền, dịu dàng), Okuwashi (chi tiết), Gorippa (lộng lẫy), Okirei (đẹp)… Tránh sử dụng quá mức tôn kính như: - Gorippa na okuruma ni onori ni nattemasu ne. (Anh đi chiếc xe đẹp) - Owakakute, oyasashikute, gosomei na ojosama. (Cô gái trẻ trung, dịu dàng và thông minh)
  • 13. 13 1.1.2.3 Hình thức thể hiện: 1 Thêm vào tiếp đầu ngữ tôn kính: Ví dụ: Onamae Goiken Omiashi Kisha Onsha (tên) (ý kiến) (chân) (công ty) (công ty) Kosetsu Sonfu Homei Sonmei Gorenraku (cao kiến) (ông) (tên) (tên) (liên lạc) 2 Thêm vào tiếp vị ngữ tôn kính: Ví dụ: Yamada san Yamada sama Tanaka shi (Ông Yamada) (Ngài Yamada) (Ông Tanaka) 3 Sử dụng danh từ tôn kính: Ví dụ: Yamada sensei Yamada kacho Tanaka shacho (thầy Yamada) (trưởng phòng Yamada) (Giám đốc Tanaka) 4 Hình thức thêm O / Go vào danh từ và hình thức liên dụng của động từ: O / Go ~ ni naru Ví dụ: - Shikiten niwa kotaishidenka ga goshusseki ni narimashita. (Điện Hoàng Thái Tử đã có mặt tại buổi lễ) - Shuri ga owarimashita node, moitsu kara demo goshiyo ni naremasu. (Vì tôi đã sửa xong nên anh có thể sử dụng bất cứ lúc nào) O / Go ~ nasaru Ví dụ: - Kacho ga myonichi juuji ni kochira wo gohomon nasaru so desu. (Nghe nói vào lúc 10 giờ ngày mai ông hội trưởng sẽ viếng thăm chỗ này) - Kono hon wo oyomi nasaru no deshitara, okashiitashimasu. (Nếu bạn đọc cuốn sách này, tôi sẽ cho bạn mượn) O / Go ~ desu Ví dụ: - Okyaku sama ga kochira de omachi desu. (Quý khách vui lòng chờ ở chỗ này) - Gakucho wa honjitsu no kaigi ni wa gokesseki desu (Ông hiệu trưởng sẽ vắng mặt trong buổi hội nghị ngày hôm nay)
  • 14. 14 O / Go ~ kudasaru / kudasai Ví dụ: - Mina sama de gokento kudasaru yo onegai itashimasu. (Tôi xin nhờ mọi người xem xét giùm cho) - Mina sama, honjitsu wa yokoso okoshi kudasaimashita. (Thành thật hoan nghênh mọi người đã đến hôm nay) - Oto sama ga okaeri ni nattara, yoroshiku otsutae kudasai. (Nếu bố anh về, xin cho tôi gởi lời hỏi thăm) 5 Hình thức kính ngữ của “Reru” và “Rareru” (động từ thể ukemi - bị động dùng làm kính ngữ) Ví dụ: - Takahashi sensei wa rokusai no koro aikido wo narai hajime narete, sono ato zutto tsuzukete korareta so desu. (Nghe nói thầy Takahashi bắt đầu học võ Aikido vào lúc 6 tuổi và sau đó thầy tiếp tục suốt cho đến nay) - Gokazoku no mina sama wa itsu goro kochira ni kaeraremasu ka. (Gia đình của anh trở về đây vào khoảng khi nào) 6 Sử dụng động từ kính ngữ: Suru nasaru (làm) - Shacho wa kyujitsu niwa taitei gorufu wo nasaimasu. (Ông giám đốc thường chơi golf vào ngày nghỉ) - Wasuremono wo nasaimasen yo oki wo tsukete kudasai. (Xin hãy chú ý đừng để quên đồ) Iku Irassharu / Oide ni naru (đi) - Kaicho wa raigetsu chujun ni Newyork e oide ni naru yotei desu. (Ông hội trưởng dự định đi Newyork vào trung tuần tháng tới) - Sensei wa kono tabi no kokusai kaigi ni oku sama mo tsurete irassharu so desu. (Nghe nói thầy giáo dẫn theo vợ đến hội nghị quốc tế lần này) Kuru Irassharu / oide ni naru / okoshi ni naru / mieru / omie ni naru (đến)
  • 15. 15 - Taniguchi sensei ga Tokyo e irasshatta no wa sannen mae desu. (Thầy Taniguchi đã đến Tokyo cách đây ba năm) - Okyaku sama ga omie ni narimashitara, kochira e okoshishite kudasai. (Nếu quý khách đến, xin hãy đi qua lối này) Iu Ossharu (nói) - Sensei no osshatta torini itasu tsumori desu. (Tôi định làm theo như thầy giáo nói) - Sensei wa kyo kenkyushitsu ni yorazu ni chokusetsu kaeru to osshaimashita. (Thầy giáo nói hôm nay ông ấy về thẳng, không ghé vào phòng nghiên cứu) Ngoài ra còn có một số cách biểu hiện của các động từ khác như: iru irassharu / oide ni naru (có / ở); taberu / nomu agaru / meshiagaru (ăn / uống)… 1.1.3 Đặc trưng cơ bản của cách nói khiêm nhường trong tiếng Nhật 1.1.3.1 Ý nghĩa “Cách nói khiêm nhường là cách nói nhằm thể hiện ý lịch sự của người nói một cách gián tiếp đối với người nghe hoặc nhân vật được nhắc đến trong đề tài nói bằng cách khiêm nhường (hạ thấp) những hành động của chính bản thân người nói hoặc những người cùng nhóm với người nói.” [12;1988:14] Ví dụ: Tình huống: Kyaku no nimotsu wo, eki kara ie made dare ka ga korobu koto wo kyaku ni iu. (Nói với khách về việc ai sẽ đảm nhận vai trò mang hành lý của khách từ nhà ga về đến nhà) 1 Onimotsu wa watashi ga onimochishimasu. (Tôi sẽ mang hành lý) 2 Onimotsu wa ani ga omochishimasu. (Anh trai tôi sẽ mang hành lý) 3 Onimotsu wa uchi no Murata ga omochishimasu. (Murata trong nhóm tôi sẽ mang hành lý) a) Chủ ngữ trong các tình huống ở trên là “Tôi”, “anh trai tôi”, “Murata”. b) Người mang hành lý là “Tôi”, “anh trai tôi”, “Murata”.
  • 16. 16 c) Nhân vật “Tôi” trong 1 chính là bản thân người nói. Như vậy, những nhân vật như “anh trai tôi” hoặc “Murata” sẽ là những nhân vật xuất hiện trong đề tài nói. d) Nhân vật “anh trai tôi” trong 2 là nhân vật thuộc nhóm của người nói. Còn nhân vật “Murata” trong ví dụ 3 có thể tưởng tượng nhân vật này là người sống cùng nhà, họ hàng, nhân viên hay người giúp đỡ… e) Trong trường hợp 3 thì có thể hiểu rằng nhân vật “Murata” sẽ là người của phía người nói nhờ vào căn cứ là việc sử dụng hình thức “uchi no…” (người trong nhóm). Ngoài ra, còn căn cứ vào cách sử dụng từ xưng hô không có hậu tố “San” (~ anh / chị…). f) Tiếp đầu ngữ “O” trong động từ “Omochisuru” của ba trường hợp trên sẽ là cách biểu hiện lịch sự đối với khách hàng và người mang hành lý là bản thân người nói 1và những nhân vật trong nhóm người nói 2, 3. 1.1.3.2 Trường hợp sử dụng 1 Khiêm nhường hành động của người nói Ví dụ: Haikensuru Omochisuru Mairu Zonjiru (Xem) (Chờ) (Đi / đến) (Biết) 2 Khiêm nhường bản thân người nói Ví dụ: Watakushidomo Temaedomo Shosei Sessha (Chúng tôi) (Chúng tôi) (Tôi) (Tôi) 3 Khiêm nhường những vật sở hữu và những sự việc liên quan đến người nói Ví dụ: Heisha / Shosha: công ty chúng tôi 1.1.3.3 Các loại 1 Cách nói khiêm nhường loại I: “Là cách nói khiêm nhường biểu hiện ý kính trọng và lịch sự với người nghe thông qua việc hạ thấp bản thân mình khi người nói hay những người thuộc nhóm người nói là nhân vật xuất hiện trong đề tài nói”. [12;1988:15] Đó là những động từ như: itasu (làm), mairu (đi), oru (ở, có mặt)…
  • 17. 17 Ví dụ: Watakushi wa ashita shuccho de osaka he mairimasu. (Tôi sẽ đi công tác Osaka vào ngày mai) Chủ ngữ tôi được chuyển sang hình thức thể khiêm nhường là watakushi còn động từ đi được chuyển thành mairu (ở hình thức lịch sự sẽ là ikimasu, irasshaimasu)。 2 Cách nói khiêm nhường loại II: “Là cách nói đề cao phía đối tượng bằng cách hạ thấp phía người nói khi những hành động của phía người nói (bản thân người nói, những người thuộc nhóm người nói) có liên quan đến đối tượng cần biểu hiện thái độ kính trọng, lịch sự (người không thân thiết, người ngoài nhóm…)” [12;1988:15] Theo đó, sẽ không thể sử dụng cách nói khiêm nhường trong trường hợp mà sự sở hữu hay những hành động của người nói không liên quan đến đối tượng cần biểu hiện thái độ lịch sự. Ví dụ: - Densha ga mairimasu. (Xe điện tới) Trong ví dụ này, cho dù động từ “tới” (kuru) được chia thành hình thức của cách nói khiêm nhường là mairu nhưng cũng không được coi là cách nói khiêm nhường vì đối tượng được đề cập đến ở đây là xe điện không liên quan đến người nói. Cách sử dụng đúng là “densha ga kimasu”. - Watashi wa sensei no otaku he mairimasu. (Tôi tới nhà thầy giáo) Ở đây động từ “tới” (kuru) được chia thành hình thức động từ của thể khiêm nhường là mairu. Trong ví dụ này đây là cách sử dụng đúng vì hành động của người nói hướng đến đối tượng muốn biểu hiện ý lịch sự, kính trọng là “thầy giáo”. 1.1.3.4 Hình thức thể hiện 1 Thêm vào tiếp đầu ngữ khiêm nhường: Ví dụ: Setsubun (văn của tôi), Gusoku (con trai của tôi), Heisha (công ty của tôi), Socha (trà của mình mời người khác uống), Shosha (công ty của tôi)… 2 Thêm vào tiếp vị ngữ khiêm nhường: Ví dụ: Watakushidomo / temaedomo (chúng tôi)
  • 18. 18 Domo là từ khiêm nhường của tachi, diễn tả số nhiều. 3 Sử dụng danh từ khiêm nhường: Ví dụ: Watashi – Watakushi – Temae: Tôi 4 Hình thức thêm O / Go vào danh từ, hình thức liên dụng của động từ: O / Go ~ suru / itasu Ví dụ: - Omoso desu ne. Omochi shimashou ka. (Trông có vẻ nặng nhỉ. Tôi xách giùm có được không) - Koko ni atena wo kaite kuremasen ka. (Xin hãy ghi địa chỉ vào chỗ này) Hai, okaki shimasu. (Vâng, tôi sẽ ghi) O / Go ~ moshiageru Ví dụ: - Oyorokobi moshiagemasu. (Xin chúc mừng) - Hisaisha no kata niwa kokoro kara omimai moshiageru to tomo ni. Ichi nichi mo hayaku seijou na seikaku ni modoremasu yo gokinen moshiagemasu. (Cùng với việc đi thăm những người bị tai nạn hỏa hoạn, tôi cầu nguyện cho học sớm trở lại với cuộc sống bình thường) O / Go ~ itadaku Ví dụ: - Chotto omochi itadakereba, sugu onaoshiitashimasu. (Nếu được anh chờ cho một chút, tôi sẽ sửa liền) - Shizen kankyo wo hogo suru tame no undo ni gosando itadakereba saiwai ni zonjimasu. (Chúng tôi rất là sung sướng nếu được anh tán thành cho cuộc vận động bảo vệ môi trường thiên nhiên) O / Go ~ negau Ví dụ: - Machigai wa nai to omoimasu ga, nen no tame oshirabe negaimasu. (Tôi nghĩ là không có gì sai, nhưng để cho chắc xin ông hãy kiểm tra)
  • 19. 19 - Myocho gozen shichi ji kara gozen juuji made, denki kouji no tame teiden shimasu kara gochuui negaimasu. (Từ 7 giờ đến 10 giờ sáng ngày mai sẽ cúp điện vì công trình sửa điện, xin mọi người hãy chú ý) 5 Những biểu hiện khiêm nhường khác: O / Go ~ ni azukaru Ví dụ: - Honjitsu wa sensei no otaku e omaneki ni azukarimashita. (Hôm nay tôi được mời đến nhà thầy giáo) - Honjitsu wa goshotai ni azukari, arigato gozaimasu. (Tôi rất cám ơn khi được ông mời ăn hôm nay) O / Go ~ wo sashiageru Ví dụ: - Nochi hodo odenwa wo sashiageyo to omotte orimasu. (Tôi định gọi điện thoại cho ông sau) - Otegami wo itadaki nagara, nagai koto ohenji mo sashiagezu, taihen shitsurei itashimashita. (Nhận được thư của ông, trong một thời gian dài tôi không hồi âm, tôi thật là thất lễ) O / Go ~ wo aogu Ví dụ: - Jiken no shori nitsuite goshiji wo aogitai to zonjimasu. (Mong ngài hãy chỉ cho tôi cách xử lý sự việc) - Kono mondai ni kanshi, iroiro to gokyoji wo aogitaku, yoroshiku onegai moshiagemasu. (Liên quan đến vấn đề này, xin ngài chiếu cố và chỉ giáo thật nhiều cho tôi) Iru Oru: ở Ví dụ: - Ashita wa gozaitaku deshou ka. (Ngày mai anh có ở nhà không) Gozenchu wa orimasu ga, gogo wa orimasen. (Suốt buổi sáng thì tôi ở nhà nhưng buổi chiều thì không)
  • 20. 20 Suru Itasu: làm Ví dụ: - Kono yona renshu wa mainichi nasarun desu ka. (Ngày nào anh cũng luyện tập như thế này phải không) Hai, ame sae furanakereba mainichi itashimasu. (Vâng, chỉ cần trời không mưa thì tôi làm mỗi ngày) Ngoài ra, còn có các hình thức biểu hiện khác như: Omou Zonjiru (nghĩ rằng, cho rằng), Taberu / Nomu Itadaku (ăn / uống), Iku / Kuru Mairu (đi / đến), Iu Moshiageru (nói với người trên) / Mosu (nói)…. 1.1.4 Cách nói thêm O / Go vào danh từ và tính từ: 1.1.4.1 Cách sử dụng O / Go: 1 Sử dụng O / Go khi nói đến trạng thái, đồ vật, hành động của người nghe, người lớn tuổi và người được tôn kính (cách nói tôn kính) Ví dụ: - Goryoshin mo gokyodai mo ogenki da tonokoto, nanyori to zonjimasu. (Nghe nói rằng song thân và huynh đệ của ông đều khỏe mạnh, thật không còn gì bằng) Từ nguyên gốc trong ví dụ trên là: Ryoshin (song thân - cha mẹ); kyodai (anh chị em); genki (khỏe mạnh): đây là những từ chỉ người than và những sự việc liên quan đến người nghe nên sử dụng cách nói tôn kính bằng cách thêm O / Go vào phía trước. - Oisogashi chu wo wazawaza oide itadakimashite, arigato gozaimasu. (Trong lúc bận rộn mà được ông đến cho, tôi thành thật cám ơn) Từ nguyên gốc của ví dụ trên là tính từ Isogashi (bận rộn). Khi muốn thể hiện ý kính trọng và biết ơn với người nghe thì sẽ thêm tiếp đầu ngữ O vào phía trước tính từ này. Vì đây là tính từ chỉ trạng thái của người nghe nên được thể hiện bằng cách nói tôn kính. 2 O / Go được sử dụng khi những đồ vật, hành động của người nói có liên quan đến người nghe, người lớn tuổi hơn và người đáng tôn kính (cách nói khiêm
  • 21. 21 nhường). Ví dụ: - Sensei no atatakai goshido no okage de, kodomo mo buji waseda daigaku ni nyugaku dekimashite, orei no moshiage yo mo gozaimasen. (Nhờ sự chỉ bảo tận tình của thầy mà con tôi đã có thể vào trường đại học Waseda, tôi thành thật cám ơn thầy) “Orei” là cách nói thể hiện sự kính trọng người nghe của từ gốc “Rei” (cảm ơn, cảm tạ). Vì đây là tấm lòng cảm ơn của người nói muốn thể hiện với người nghe một cách trực tiếp nên được sử dụng với tiếp đầu ngữ “O”. - Jitsu wa onegai ga aru no desu ga, honjitsu sensei no kenkyushitsu no ho e ojamashitemo yoroshi deshou ka. (Thật sự em muốn thỉnh cầu thầy, hôm nay em đến làm phiền thầy ở phòng nghiên cứu có được không ạ?) Hành động Onegai (nhờ vả) và Ojamashimasu (làm phiền) là hai hành động của người nói muốn người nghe cho phép và chấp nhận. Do đó, đây được coi là những hành động có liên quan trực tiếp đến người nghe nên được sử dụng ở hình thức tôn kính. 1.1.4.2 Quy tắc thêm O / Go vào các từ: 1 Thêm O vào Hòa ngữ (những từ có gốc Nhật) Ví dụ: Otokoro Okangae Omaneki Oshirase (nơi, chỗ) (sự suy nghĩ) (sự mời) (thông tin) Otsutome Onozomi Otsuki Oyurushi (công tác) (nguyện vọng) (sự đến) (sự tha thứ) Lưu ý: có một vài trường hợp tuy là Hòa ngữ nhưng không được thêm vào chữ O như Gohiiki (sự ưu ái), Goyukkuri (thong thả, từ từ), Gomottomo (hợp lý, chính đáng) 2 Thêm Go vào Hán ngữ (những từ đọc bằng âm Hán tự): Ví dụ: Gojusho (địa chỉ), gohairyo (quan tâm), goiken (ý kiến), goshotai (sự mời), goshitsumon (câu hỏi), gokibo (nguyện vọng), gokyoryoku (hợp tác)…
  • 22. 22 3 Thêm O vào những từ Hán có ý nghĩa Hán ngữ thấp: Ocha (trà), otaku (nhà), obon (lễ vu lan), oniku (thịt) Những từ được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày, cho dù là từ Hán cũng thêm O Ví dụ: Oryori (món ăn), obento (cơm hộp), oshokuji (thức ăn), odenwa (điện thoại), ojikan (thời gian), ofuro (nhà tắm), osewa (sự giúp đỡ, chăm sóc)… Lưu ý: Hai từ sau được dùng cả O và Go Ohenji / Gohenji: hồi âm, trả lời Okazoku / Gokazoku: gia đình Theo nguyên tắc thì không được thêm O / Go vào từ ngoại lai (từ nước ngoài) nhưng cũng có trường hợp ngoại lệ. Ví dụ: Osoosu (nước sốt), ozubon (cái quần), obiru (bia)… 1.1.4.3 Những trường hợp không thêm O / Go Đối với những từ ngoại lai: Ví dụ: Oerebeta (thang máy), okurisumasu (lễ Noen), obata (bơ)… Đối với những từ dài: Ví dụ: Ojagaimo (khoai tây), okomorigasa (cây dù), ohorenso (rau bina)… Đối với những từ bắt đầu là O Ví dụ: Oomoshiroi (thú vị), Ooishi (ngon), oojisan (chú), oookii (to, lớn)… Đối với những vật công cộng, hiện tượng tự nhiên. Ví dụ: Oame (mưa), oyuki (tuyết), o / go eki (nhà ga), o / go kaisha (công ty)… Đối với những từ mỉa mai, khinh miệt và có phẩm chất xấu Ví dụ: Omanuke (ngu dốt), oguzu (rác, phế thải)… 1.1.5 Cách nói lịch sự: 1.1.5.1 Khái quát: Cách nói lịch sự là cách nói diễn đạt ý tôn kính với người nghe thông qua cách nói sự vật, sự việc một cách lịch sự. Cách nói lịch sự còn được kết hợp với cách nói
  • 23. 23 tôn kính và cách nói khiêm nhường như “itadakimasu - nhận ”, “zonjimasu - biết ”. Vì lẽ đó mà cách nói lịch sự còn là cách nói tôn kính đối tượng giao tiếp. Ví dụ: Cách nói “Anata mo irassharu” (Bạn cũng đi chứ?) thường được nghe trong giới nữ. Từ tôn kính irassharu được sử dụng ở đây là đúng nhưng mà nếu nói như thế này với người lớn hơn thì sẽ thất lễ. Bởi vì động từ tôn kính irassharu vẫn để ở hình thức nguyên mẫu (futsukei) chưa được chia thành irasshaimasu (jishokei – hình thức masu - thể tự điển). Thêm vào đó, cuối câu không có nghi vấn từ “ka” nên người nói phải lên giọng để diễn tả câu hỏi. Vì thế, cách nói này chỉ nên dùng với bạn bè, đồng nghiệp, những người ngang hàng với người nói. Nếu muốn nói với người lớn hơn nên chuyển sang cách nói lịch sự, tôn kính bằng cách chia động từ irassharu thành irasshimasu và thêm nghi vấn từ “ka” ở cuối câu như: “Anata mo irasshaimasu ka” (Anh cũng đi chứ) sẽ diễn tả ý tôn kính đồng thời thể hiện được tính lịch sự. Trường hợp câu: “Yamada san mo gozonji desu ka” (Anh Yamada cũng biết chứ) thì tính chất cũng giống như trường hợp trên. Bản thân từ Gozonji (biết) là từ tôn kính nếu sử dụng cách hỏi này với người cùng tuổi thì không có vấn đề nhưng đối với người lớn tuổi thì phải nói lịch sự hơn: “Yamada san mo gozonji desho ka”. Cách nói thay “desu” bằng “desho” sẽ gây ấn tượng cho đối tượng giao tiếp. Tóm lại, cách nói và từ ngữ lịch sự sẽ làm cho câu văn, lời nói trở nên nhẹ nhàng, tao nhã hơn cách nói thông thường. Khi kết hợp với cách nói tôn kính hoặc cách nói khiêm nhường sẽ làm cho lời nói trở nên vừa lịch sự vừa kính trọng, góp phần làm cho kính ngữ càng thêm phong phú. 1.1.5.2 Hình thức thể hiện: Thêm vào trợ động từ “desu”, “masu” Ví dụ: - Korekara dekakemasu. (Từ bây giờ tôi sẽ đi ra ngoài) - Yamdasan wa totemo shinsetsu desu. (Ông Yamada rất tử tế)
  • 24. 24 Dùng động từ “degozaru” thay vì “dearu” hay “desu” Ví dụ: - Watakushi ga Yamada degozaimasu. (Tôi là Yamada) Sử dụng hình thức từ lịch sự: Ví dụ: Tadaima (bây giờ), ainiku (xin lỗi), honjitsu (hôm nay), hai (vâng), osore irimasu (xin lỗi), shitsurei shimasu (xin thất lễ), makoto ni (rất, thật sự), hajimemashite (lần đầu tien được gặp ông bà)… Những từ lịch sự này sẽ được dùng chung với cách nói tôn kính, khiêm nhường để làm tăng tính trang trọng, lịch sự cho câu nói. 1.1.6 Đối tượng sử dụng kính ngữ 1.1.6.1 Mối quan hệ trong – ngoài: Nguồn gốc ý thức về mối quan hệ trong – ngoài trong xã hội Nhật Bản có từ rất lâu. Nếu xét về phương diện địa lý thì có thể nói Nhật Bản là một đảo quốc nằm cách xa đất liền, xung quanh được bao bọc bởi biển. Chính vì thế trong suốt một thời gian dài, mọi hoạt động trong xã hội Nhật Bản đều không giao lưu với thế giới bên ngoài. Do đó, trong hoàn cảnh này đã hình thành nên tính cộng đồng mạnh mẽ một cách tự nhiên. Từ đó tạo nên ý thức về mối quan hệ bên trong – bên ngoài. Từ những phân tích trên đây, có thể thấy rằng đối với người Nhật thì: Người trong bao gồm: người trong gia đình, người trong công ty và những người trong nhóm của người nói. Mối quan hệ bên trong được xác định bằng cách lấy người nói làm trung tâm. Do đó, những người có quan hệ gần nhất với người nói như con cái, anh chị em…sẽ là những người thuộc nhóm “uchi” (bên trong). Người ngoài bao gồm: người không cùng huyết thống, người không quen thân, người lạ, người của công ty khác, người của nhóm khác. Khi nói chuyện với nhau và khi lấy những người này làm đề tài nói chuyện thì đối với người ngoài phải sử dụng cách nói tôn kính, còn đối với người trong, bao gồm cả người nói phải sử dụng cách nói khiêm nhường.
  • 25. 25 1.1.6.2 Mối quan hệ trên - dưới: Người lớn tuổi - người nhỏ tuổi Cấp trên- cấp dưới Người nhỏ tuổi, cấp dưới phải sử dụng cách nói tôn kính đối với người lớn tuổi, người có tuổi tác cao, cấp trên và những người có địa vị cao. Khi nói về bản thân và những hành động, sự việc liên quan đến người nói thì nhất thiết phải sử dụng cách nói khiêm nhường. 1.1.6.3 Mối quan hệ thân – sơ: Những người trong gia đình, bạn bè thân thiết…không cần phải sử dụng kính ngữ. Những người không quen thân, những người không quen biết nhiều, người lần đầu tiên gặp mặt…phải sử dụng kính ngữ. 1.2 Đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính và khiêm nhường trong tiếng Việt 1.2.1 Khái quát về tiếng Việt Tiếng Việt là ngôn ngữ của người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Mặc dù tiếng Việt có một số từ vựng vay mượn từ tiếng Hán và trước đây dùng chữ Hán để viết, sau đó được cải biên thành chữ Nôm, tiếng Việt vẫn được coi là một trong số các ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á có số người nói nhiều nhất. Ngày nay tiếng Việt dùng bảng chữ cái Latinh, gọi là chữ Quốc Ngữ, cùng các dấu thanh để viết. Tiếng Việt là ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt giao tiếp của dân thường từ khi lập quốc. Có sáu âm sắc chính là: không sắc, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng . Bắt đầu từ khi Trung Quốc có ảnh hưởng tới Việt Nam, tiếng Việt có rất nhiều âm mà không có
  • 26. 26 trong tiếng Trung Hoa chẳng hạn như chữ “đ”. Trong quá trình phát triển đã du nhập thêm những từ ngữ Hán cổ như đầu, gan, ghế, ông, bà, cậu..., từ đó hình thành nên hệ thống Hán - Việt trong tiếng Việt bằng cách đọc các chữ Hán theo ngữ âm hiện có của tiếng Việt (tương tự như người Nhật Bản áp dụng kanji đối với chữ Hán và katakana với các tiếng nước ngoài khác). Nói chung tỉ lệ vay mượn tiếng Hán trong tiếng Việt rất lớn (khoảng 50%) nhưng đại đa số những từ đó đều đã được Việt hóa cho phù hợp với nhận thức và thói quen của người Việt. Do vậy tiếng Việt vừa giữ được bản sắc riêng của mình trước ảnh hưởng của văn hóa Hán, vừa lợi dụng được những thành tựu ngôn ngữ trong tiếng Hán để tự cải tiến mình. 1.2.2 Đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính trong tiếng Việt 1.2.2.1 Ý nghĩa “Theo từ điển tiếng Việt thì “tôn” có nghĩa là “tôn sùng, tôn trọng”, “kính” có nghĩa là “kính trọng”. Do đó, cách nói “tôn kính” là cách nói “vô cùng kính trọng” đối tượng giao tiếp.” [7;1999:1358] 1.2.2.2 Trường hợp sử dụng 1 Trong phạm vi gia đình Cách xưng hô trong họ: Cách xưng hô trong họ phụ thuộc vào sơ đồ gia phả. Khi xem sơ đồ gia phả toàn họ mới biết được: Mình thuộc đời thứ mấy, đời trên mình là những ai, mình thuộc chi nào, nhánh nào, bằng vai với mình trong họ là những ai? Có sơ đồ gia phải mới phân biệt được thế thứ trong họ, theo đó mỗi người tự xác định được quan hệ trong nội tộc mà xưng hô cho đúng, chú, bác, anh, em.... Xưng hô trong nội tộc khác với xưng hô ngoài xã hội. Ngoài xã hội dựa theo tuổi tác và chức vụ địa vị, trong gia tộc dựa theo thế thứ, nhưng khi giao thiệp với từng cá nhân cụ thể lại phải kết hợp theo cách xưng hô ngoài xã hội theo quan hệ tuổi tác. Cách xưng hô với người trên: Từ lâu đời, người Việt có truyền thống lễ phép và lịch sự trong cách xưng hô. Con cháu có lễ phép và có giáo dục thường biết đi thưa
  • 27. 27 về trình. Khi nói chuyện với bố mẹ, ông bà, con cháu thường dùng cách thưa gửi và gọi dạ bảo vâng chứ không bao giờ nói trống không với người trên. Người Việt thường dùng tiếng thưa trước khi xưng hô với người ở vai trên, chẳng hạn như: “Thưa mẹ con đi học. Thưa ông bà con đi học về. Thưa cô con về. Thưa ba, ba bảo con điều chi ạ?” Trong cách xưng hô với người ở vai trên thì lưu ý là không bao giờ được gọi tên tục (tên cha mẹ đặt cho) của ông bà, cha mẹ, cô cậu, dì dượng, và chú bác. Chúng ta chỉ xưng hô bằng danh xưng ngôi thứ trong gia đình. Nếu ông có tên là Hùng, ba có tên là Chính, và chú có tên là Tài chẳng hạn, ta chỉ nói là: “Cháu mời ông bà xơi cơm, con mời ba má dùng trà, cháu mời cô chú lại chơi.” Đối với người trên, không được dùng tiếng “cái gì” để hỏi lại một cách trống không vì đó là từ vô lễ, không lịch sự. Do đó, khi nói chuyện với người lớn tuổi, người nói thường thay từ “cái gì” bằng từ “điều chi” cho lịch sự và lễ độ. Thay vì hỏi: “Cái gì?” hay “Ba bảo con cái gì?” thì hỏi: “Ba bảo con điều chi ạ?”. Từ “cái gì” chỉ sử dụng với người ngang hàng. Thí dụ: “Anh hỏi tôi cái gì?” hay “Chị nói cái gì vậy?” Khi trả lời bố mẹ hay ông bà, con cháu thường dùng chữ “dạ, ạ, vâng ạ, vâng”. Nếu người mẹ gọi con: “Tư ơi?” thì khi nghe thấy, người con phải thưa: “Dạ” . Nếu người mẹ nói tiếp: “Về ăn cơm!” người con phải nói: “Vâng” (người Bắc) hay “Dạ” (người Nam). Người ta còn dùng chữ “ạ” ở cuối câu để tỏ vẻ kính trọng và lễ phép. Thí dụ: “Chào bác ạ!”, “Vâng ạ!” … Xưng hô vợ chồng: Tình vợ chồng người Việt rất đằm thắm, họ yêu nhau với tất cả chân tình, đối đãi với nhau rất lịch sự và kính trọng. Những cặp vợ chồng có giáo dục không bao giờ gọi nhau bằng “mày” và xưng “tao”. Họ tìm những lời lẽ dịu dàng đầy tình tứ yêu thương để gọi nhau. Chính vì thế mà tiếng xưng hô giữa vợ chồng người Việt nhiều hơn hẳn tiếng xưng hô của vợ chồng người Tây phương. Những cặp vợ chồng có giáo dục không bao giờ chửi thề và văng tục với nhau, nhất là trước mặt bạn bè. Tiếng xưng hô với vợ gồm có: em, cưng, mình, bu nó, má, má nó, má thằng cu, mẹ, mẹ nó, nhà, bà, bà xã, bà nó, ấy, mợ, mợ nó, đằng ấy… Tiếng
  • 28. 28 xưng hô với chồng gồm có: anh, cưng, anh nó, ba, ba nó, bố, bố nó, bố mày, bố thằng cu, đằng ấy, ông xã, cậu, cậu nó, ông, ông nó, ấy, mình… 2 Ngoài xã hội Lễ phép trong giao tiếp: Trong các mối quan hệ ngoài xã hội, giao tiếp lễ phép, lịch sự đúng mực đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và củng cố các mối quan hệ con người với nhau. Chẳng hạn, khi gặp người lớn tuổi trên đường thì cũng cần lễ phép chào hỏi bằng các câu như “Cháu chào ông / bà ạ!” hay “Ông / bà đi đâu đấy ạ?”. Trong mỗi câu chào có thêm từ “ạ” ở cuối câu làm tăng tính lễ phép, lịch sự của người nói đối với người nghe. Chính vì thế người nghe sẽ cảm thấy được kính trọng và đề cao trong cách giao tiếp của người nói. Giao tiếp lịch sự đúng mực không chỉ được thể hiện bằng cách thêm những từ mang sắc thái lịch sự như “thưa”, “ạ”, “vâng”…mà còn phụ thuộc rất nhiều vào thái độ trong cách thể hiện cũng như những ứng xử của người nói trong suốt quá trình giao tiếp. Mức độ xưng hô lễ phép trong giao tiếp chỉ có thể đạt được khi người nói thể hiện thái độ chân thành, kính trọng đối với người nghe. Nếu người nói không có thái độ tôn trọng đối tượng giao tiếp thì cho dù có dùng những hình thức xưng hô lịch sự đến đâu chăng nữa cũng không đạt được cái gọi là “lễ phép trong giao tiếp”. Lịch sự trước đám đông: Khi đối tượng nghe được mở rộng không chỉ là một hoặc vài người mà là cả một tập thể thì yêu cầu về sự lễ phép, lịch sự trong giao tiếp càng được đòi hỏi nhiều hơn nữa. Chính vì lý do này mà người nói cần linh hoạt lựa chọn những hình thức xưng hô trong giao tiếp cho đúng chuẩn, phù hợp với tất cả đối tượng nghe mà không làm mất lòng hay có ý xúc phạm ai. Bởi vì truyền thống ngàn xưa của người Việt là luôn coi trọng cái “Lễ” - Tiên học lễ, hậu học văn – “Lễ” chính là những hành vi văn minh lịch sự của người có văn hóa. Biết giữ “lễ” khiến cho cuộc sống tốt đẹp, trật tự, an toàn và hạnh phúc hơn. 1.2.3 Đặc trưng cơ bản trong cách nói khiêm nhường trong tiếng Việt 1.2.3.1 Ý nghĩa
  • 29. 29 “ Theo từ điển tiếng Việt thì: “khiêm” có nghĩa là “khiêm tốn”, “nhường” có nghĩa là “nhún nhường”. Do đó, cách nói “khiêm nhường” là cách nói mang ý nghĩa “khiêm tốn, nhún nhường” tức là trong quá trình giao tiếp, người nói luôn có ý thức và thái độ đúng mực trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn, tự kiêu, không tự cho mình là hơn người.” [7;1999:661] 1.2.3.2 Trường hợp sử dụng 1 Trong phạm vi gia đình Xưng hô khiêm nhường mang tính phổ biến trong gia đình, gia tộc người Việt hiện nay. Chẳng hạn, khi bố / mẹ xưng hô với con cái dùng các cặp từ xưng hô như: bố - con, mẹ - con là họ đã nhấn mạnh đến quan hệ quyền lực và thân thiện. Khi con cái đã trưởng thành, bố / mẹ thường chuyển sang xưng hô với con bằng các cặp từ xưng hô: tôi – anh, tôi - chị là họ đã nhấn mạnh đến sự bình đẳng hơn (khiêm) nhưng cũng có khoảng cách trong quan hệ với con cái. Cách nói khiêm nhường trong tiếng Việt không chỉ được thể hiện phong phú bằng các hình thức từ xưng hô mà còn được thể hiện bằng các phương tiện ngữ pháp, các cấu trúc câu, sự sắp xếp trật tự từ…Chẳng hạn, khi nói chuyện với người ngoài về vợ (chồng) hoặc những người trong gia đình của người nói thì nên cân nhắc lựa chọn những ngôn từ thích hợp để thể hiện sự khiêm tốn không khoa trương. Tiếng gọi vợ trong khi nói chuyện với người khác gồm có: nhà tôi, bà nhà tôi, má tụi nhỏ, má sắp nhỏ, má bày trẻ, bà xã, bà xã tôi, và vợ tôi…Tiếng gọi chồng trong khi nói chuyện với người khác gồm: nhà tôi, ông nhà tôi, ba tụi nhỏ, ba sắp nhỏ, ba bày nhỏ, ông xã, ông xã tôi, chồng tôi, anh ấy…Trong giao tiếp, nếu như đề tài nói có đề cập đến vợ (chồng) của người nói với hàm ý khen ngợi thì người nói cũng nên sử dụng những từ ngữ khiêm tốn nhằm không quá đề cao giá trị của nhân vật được nhắc đến. Chẳng hạn, khi được người nghe khen ngợi về vợ mình như “Chà, chị nhà khéo tay quá. Nấu món gì cũng ngon” thì khi đó người nói không nên trả lời lại là “Vâng, nhà em giỏi lắm. Cô ấy khéo tay vô cùng.” mà nên khiêm tốn trả lời là “Dạ, anh (chị) quá khen. Nhà em còn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa”. Hoặc
  • 30. 30 khi nhận được lời khen về các con trong gia đình như “Các con của anh chị giỏi quá. Các cháu vừa học giỏi lại biết giúp đỡ bố mẹ” thì người nói cũng nên trả lời khiêm tốn là “Cảm ơn anh chị quá khen. Các cháu còn phải học hỏi và cố gắng nhiều hơn nữa”. 2 Ngoài xã hội Đạo lý của người Việt Nam đòi hỏi sự khiêm tốn tự hạ mình trong ứng xử và nói năng. Điều này có thể có những biểu hiện qua lời, cụ thể là những từ xưng hô, những từ tôn vinh, cấp độ lời nói, các nghi thức lời nói. Trong trường học, cặp xưng hô hợp chuẩn của giáo viên với học sinh, sinh viên ít tuổi hơn thường là: thầy – em, cô – em, thầy – tên riêng, cô – tên riêng, thầy – các em, cô – các em…, nhưng trong lớp học hiện nay ở nhiều trường, giáo viên thường xưng hô một cách khiêm nhường với học sinh, sinh viên như: tôi – các em, tôi – các anh, tôi – các chị, tôi – các bạn, tôi – tên riêng…Xưng hô khiêm nhường là một nét đẹp trong văn hóa giao tiếp của người Việt. Tuy nhiên, trong giao tiếp xưng hô khiêm nhường quá mức sẽ đặt người đối thoại vào tình thế khó xử và trong nhiều trường hợp họ buộc phải phản đối cách xưng hô ấy. Đổi lại xưng hô không khiêm nhường dễ bị đánh giá là thiếu lễ độ, làm mất đi thiện cảm từ phía người đối thoại. Chẳng hạn, học trò tự xưng là “tôi” với thầy cô giáo là không khiêm nhường. Do đó, quá chú ý đến sự khiêm nhường hoặc không khiêm nhường trong xưng hô đều có ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả trong tương tác xã hội. Cho nên xưng hô khiêm nhường cũng cần phải có chừng mực mới đạt được hiệu quả mong muốn trong tương tác. Trong các mối quan hệ xã hội thì xưng hô khiêm nhường đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua cách nói này mà người nghe có thể đánh giá người nói là người có tính cách như thế nào, có tạo sự tin tưởng trong quan hệ với họ hay không. Lối ứng xử khéo léo, khiêm nhường trong giao tiếp ngoài xã hội thể hiện văn hóa ứng xử của người nói. Chẳng hạn, khi phát biểu ý kiến về một vấn đề trong buổi hội thảo người phát biểu nên hạn chế những từ “lộng ngôn”, thể hiện cái tôi quá lớn mà
  • 31. 31 thay vào đó là sử dụng những ngôn từ khiêm nhường nhã nhặn như “Tôi cho rằng…”, “Cho phép tôi xin được phát biểu ý kiến về…” Mỗi ngôn ngữ đều có những đặc trưng riêng biệt vốn có của nó, có ngôn ngữ biến đổi động từ để thể hiện mức độ về thời gian (tiếng Nhật, tiếng Anh…), có ngôn ngữ lại thêm một số từ diễn tả ý quá khứ hay hiện tại (tiếng Việt…). Đó là những nét độc đáo và đặc sắc của mỗi loại hình ngôn ngữ. Ngoài ra, thông qua ngôn ngữ có thể thấy được những nét văn hóa của mỗi quốc gia – dân tộc. Trong những đặc trưng của ngôn ngữ thì cách nói kính ngữ (tôn kính – khiêm nhường) đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp của con người. Thông qua việc sử dụng các hình thức xưng hô có thể đánh giá chất lượng của quá trình giao tiếp. Chính vì vậy việc tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của từng cách nói này là điều cần thiết và vô cùng quan trọng. Sau khi đã tìm hiểu một vài đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt, người viết tiến hành so sánh để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng. Qua đó, phần nào có thể giúp người học tránh những ngộ nhận và hiểu lầm không đáng có khi học cách nói kính ngữ trong tiếng Nhật cũng như trong tiếng Việt.
  • 32. 32 CHƯƠNG II SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT TRONG CÁCH NÓI TÔN KÍNH – KHIÊM NHƯỜNG GIỮA TIẾNG NHẬT VÀ TIẾNG VIỆT
  • 33. 33 Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Quốc. Đó là nền văn hóa với yếu tố nổi bật là việc tôn trọng và đề cao chữ “Lễ”. Lễ ở đây có thể hiểu là lễ nghĩa, lễ độ, lễ phép được xét trong trường hợp giao tiếp của con người trong những trường hợp cụ thể. Vì yếu tố ảnh hưởng này mà trong từng cách nói hoặc hành động của người nói hướng đến đối tượng giao tiếp cũng đều thể hiện thái độ lịch sự chuẩn mực. Phương tiện giao tiếp để thể hiện thái độ của người nói đó là những hình thức xưng hô. Đó là việc người nói lựa chọn và sử dụng từ ngữ trong từng câu nói để thể hiện thái độ, tình cảm đối với người nghe và đối tượng giao tiếp. Đối tượng giao tiếp có thể là người nghe hoặc nhân vật được người nói nhắc đến trong đề tài nói. Do đó, tùy vào từng trường hợp giao tiếp mà người nói sử dụng những hình thức xưng hô khác nhau. Đó có thể là cách nói thân mật, ngắn gọn nếu là mối quan hệ bạn bè hoặc những người thân thiết. Và đó còn là cách nói lịch sự, kính trọng nếu đó là người lớn tuổi, cấp trên hoặc những người không quen biết…Trong trường hợp giao tiếp mà đối tượng là những người cần được tôn kính và bản thân người nói cũng muốn khiêm tốn hành động và những sự việc liên quan đến bản thân thì sử dụng hình thức “xưng khiêm hô tôn” (bản thân mình thì khiêm nhường, liên quan đến người khác thì tôn kính). Cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt thể hiện nét văn hóa giao tiếp truyền thống coi trọng mối quan hệ con người của hai quốc gia Việt Nam và Nhật Bản. Những hình thức thể hiện này tùy vào mỗi loại hình ngôn ngữ tồn tại những điểm tương đồng và một số điểm khác biệt. Việc nhận ra những điều này sẽ là một trong những yếu tố quan trọng đối với người Việt khi học tiếng Nhật. Qua đó, người học có thể dựa vào những điểm tương đồng để có cách sử dụng kính ngữ thích hợp, tìm và so sánh những điểm khác biệt để tránh những cách sử dụng kính ngữ nhầm lẫn.
  • 34. 34 2.1 Sự tương đồng trong cách nói tôn kính – khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt 2.1.1 Sự tương đồng trong cách nói tôn kính 2.1.1.1 Đối tượng giao tiếp 1 Mối quan hệ trên – dưới: Địa vị: cấp trên – cấp dưới; giáo viên – học sinh Tuổi tác: người trên – người dưới Sự quan hệ bình đẳng với nhau và sự tôn kính lẫn nhau dường như đã trở thành những yếu tố cơ bản trong cách đối xử và trong các mối quan hệ con người. Nhưng nếu ý thức được vị trí của mình và đối tượng giao tiếp có sự khác nhau thì nhất thiết phải bổ sung thêm những yếu tố để thể hiện sự khác nhau đó. Yếu tố được đề cập đến ở đây là kính ngữ. Trong đó, cách nói tôn kính được sử dụng để giao tiếp với người trên, người lớn tuổi vì nó có thể bổ sung cho sự khác nhau về địa vị xã hội và tuổi tác của người dưới đối với người trên, cấp dưới đối với cấp trên, hậu bối đối với tiền bối… Ví dụ dưới đây là đoạn hội thoại giữa giáo viên và sinh viên, đây là hai đối tượng giao tiếp thuộc hai vị trí và địa vị xã hội khác nhau. Kurasumeto no taikai ga aru. Kondo kikoku suru gakusei ga iru node, raishuu no nichiyoubi ni sayonara pati wo hiraku koto ni natta. Aru gakusei wa sensei wo sasou. (Có một buổi họp lớp. Lần này vì có một sinh viên trong lớp về nước nên sẽ tổ chức một buổi tiệc chia tay vào chủ nhật tuần sau. Một học sinh nọ đã mời thầy giáo cùng tham dự). Học sinh: “Ano, sensei chotto yoroshi deshou ka…” (Thầy ơi, cho em làm phiền thầy một chút được không ạ?) Thầy giáo: “A, douzo”. (Ừ, em nói đi)
  • 35. 35 Học sinh: “Jitsu wa raishuu no nichiyoubi, uchi de pati wo shiyou to omotteirun desu”. (Thưa thầy, thực ra thì vào ngày chủ nhật tuần sau lớp em có tổ chức một bữa tiệc họp lớp tại nhà em ạ). Thầy giáo: “A, ii desu ne”. (Thế à, được đấy nhỉ). Học sinh: “De, sensei, yoroshikattara, oideitadakenai ka to omoimashite. Mousugu kuni he kaeru hito mo imasu shi…” (Thưa thầy, nếu được, chúng em mời thầy đến dự chung với chúng em ạ. Bởi vì hôm đó sẽ có bạn về nước ạ…). Thầy giáo: “Nichiyoubi desu ne. Ee, daijoubu desu yo”. (Chủ nhật à, được đấy, thầy sẽ đến dự). Học sinh: “Aa, yokatta desu. Minna yorokobu to omoimasu. De, sensei niwa 6 ji goro ni oideitadakitaindesu ga…”. (Ôi, như vậy thật tốt quá. Em nghĩ chắc chắn các bạn sẽ rất vui. Thưa thầy, nếu được, thầy vui lòng đến vào khoảng sáu giờ được không ạ?). Thầy giáo: “Wakarimashita. Nanika osake ka otsumami demo motte ikou kana”. (Thầy biết rồi. Có lẽ thầy sẽ mang một ít rượu và thức ăn nhẹ tới nhỉ). Học sinh: “Ieie, okizukai naku. Sore dewa tanoshimi ni shite orimasu”. (Ôi không cần đâu thầy ơi, thầy đừng bận tâm. Có thầy đến tham dự là chúng em rất vui rồi ạ). Trong đoạn hội thoại trên, mối quan hệ được thiết lập là mối quan hệ giữa “thầy giáo và học sinh”. Theo đó, thầy giáo là người có vị trí cao hơn học sinh nên khi nói chuyện, học sinh nhất thiết phải sử dụng cách nói tôn kính. Chẳng hạn, “yoroshii, oideni naru, okizukai” là cách nói tôn kính của “ii (được, tốt), kuru (đến), kizukai (lo lắng, quan tâm)”. Còn khi nói về hành động hay trạng thái của mình thì học sinh sử dụng cách nói khiêm nhường như “tanoshimi ni shite orimasu” (khiêm nhường của động từ tanoshimi ni shite imasu) – mong đợi, mong chờ. Trong tiếng Việt là các hình thức sử dụng như: thưa thầy, được không ạ, ạ…là những hình thức biểu đạt
  • 36. 36 cách nói tôn kính của học sinh với thầy giáo. Tương tự, trong các mối quan hệ trên dưới khác như nhân viên - cấp trên, người dưới - người trên…thì vẫn phải sử dụng cách nói tôn kính. 2 Mối quan hệ trong – ngoài: Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi những tư tưởng của Nho giáo, đạo Khổng. Do đó, từ ngàn xưa trong xã hội Nhật Bản đã hình thành nên những “tập đoàn”. “Tập đoàn” không phải là tập hợp những nhóm người khác nhau mà đó là tập hợp của những cá thể tồn tại tương hỗ với nhau. Từ đó, tạo ra ý thức tập đoàn và hình thành nên tập đoàn. Những cá nhân sẽ là một cá thể trong từng tập đoàn, vận mệnh của cá nhân đó sẽ phụ thuộc và gắn bó chặt chẽ vào sự phát triển và tồn tại của tập đoàn. “Tập đoàn” trong xã hội Việt Nam truyền thống được biết đến dưới khái niệm các “làng” hay các “gia tộc” (đơn vị cấu thành lớn hơn gia đình, cũng được coi là một tập đoàn). Trong làng, tính cộng đồng tạo nên sự liên kết các thành viên lại với nhau, mỗi người đều hướng tới những người khác. Vì đặc điểm này mà hình thành nên những nguyên tắc chung trong giao tiếp của hai quốc gia Việt - Nhật. Điểm tương đồng giữa hai ngôn ngữ là cách nói tôn kính đối tượng giao tiếp. Nếu xét trong phạm vi mối quan hệ “trong – ngoài” thì nếu gặp người lớn tuổi, bậc bề trên…không thuộc “tập đoàn” hay “làng” của người nói thì sẽ sử dụng những hình thức nói tôn kính, lịch sự. Chẳng hạn, khi có khách đến chơi (người khách không phải là thành viên trong gia đình và đương nhiên không cùng một “tập đoàn” với người nói) thì người nói sẽ mời nước: “Ocha, douzo meshiagatte kudasai” (Xin mời quý khách dùng trà). Đây là cách nói tôn kính người khách trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Cách nói này sử dụng những danh từ tôn kính (ocha – trà ngon, quý khách…) và động từ tôn kính (meshiagatte kudasai - uống, xin mời, dùng…). Ngược lại, cách nói thể hiện thái độ khinh miệt, không tôn kính người khách sẽ là: “Nonde kudasai!” (Uống đi). Cách nói này sẽ làm người khách cảm thấy không hài lòng và đánh giá người nói là người không được dạy bảo đàng hoàng, không có văn hóa giao tiếp cũng như không hiểu những nguyên tắc giao tiếp cơ bản.
  • 37. 37 3 Mối quan hệ thân – sơ: “Thân” trong nghĩa Hán Việt chỉ mối quan hệ con người thân thiết, thân mật. “Sơ” chỉ mối quan hệ con người không thân thiết, người lần đầu tiên gặp mặt hay những người chỉ có mối quan hệ xã giao thông thường. Dựa theo ý nghĩa này mà trong cách giao tiếp của người Nhật và người Việt xét trong phạm vi cách nói tôn kính cũng có những điểm tương đồng. Do đó, trong quá trình giao tiếp, nếu đối tượng giao tiếp là người lần đầu tiên gặp mặt hoặc không quen thân thì người Nhật và người Việt thường lựa chọn những hình thức nói tôn kính, lịch sự. Việc truyền đạt ý tôn kính của người nói đến người nghe là điều cơ bản trong kính ngữ. Đối với những người mới gặp lần đầu, những người giao thiệp trong công việc, cho dù là người cùng tuổi hay nhỏ tuổi hơn nếu không sử dụng cách nói biểu hiện sự tôn kính thì sẽ bĩ cho rằng thất lễ. Nếu đối tượng giao tiếp là người lớn tuổi hơn thì nhất thiết phải nói tôn kính. Chẳng hạn, khi hỏi về công ty của khách hàng thì hình thức câu hỏi sẽ là: “Sumimasen ga, kisha wa dochira ni gozaimasu ka?” (Xin phép cho tôi hỏi, quý công ty ở đâu ạ?”. Trong đó, những hình thức từ tôn kính như “kisha – quý công ty”, “gozaimasu – có ở ~”. Nếu nhân viên hỏi bằng hình thức câu thông thường, thậm chí là thân mật, suồng sã như “Kaisha wa doko?” (Công ty ở đâu vậy?) thì sẽ bị cho là không lịch sự, không có thái độ tôn trọng người khác. Như vậy, sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín và “bộ mặt” của công ty. Chính vì vậy, văn hóa giao tiếp của nhân viên (văn hóa kinh doanh) đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty. 2.1.1.2 Hoàn cảnh giao tiếp Cách nói tôn kính là cách nói thể hiện sự kính trọng những người có tuổi tác cao, những người có vị thế lớn, những người có uy tín trong mối tương quan với người nói. Do đó, người nói phải biết tính toán, lựa chọn những từ ngữ xưng hô trang trọng, hợp chuẩn phù hợp với vai giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và mối quan hệ thân – sơ giữa người nói và người đối thoại. Nếu sử dụng những cách nói không lễ phép với người vai bậc trên, những người có uy tín dễ dẫn đến thái độ vô lễ (hay xấc xược,
  • 38. 38 hỗn láo). Trong quá trình giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn cách xưng hô của các nhân vật giao tiếp. Bởi vì căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp, người nói có thể lựa chọn cách xưng hô tôn kính, trang trọng (hội nghị, tọa đàm…) hay cách xưng hô thân mật (bạn bè, người thân…). Yếu tố này được thể hiện khá rõ trong cách nói tôn kính của tiếng Nhật và tiếng Việt. Ví dụ: Trong trường hợp nhân viên Yamada lần đầu tiên đến thăm nhà của trưởng phòng. Yamada: “Gomenkudasai” (Yamada: Xin lỗi, có ai ở nhà không ạ?) Tanaka kacho fujin: “A, Yamada san desu ne. Hajimemashite. Tanaka no kanai desu”. (Phu nhân trưởng phòng Tanaka: A, anh Yamada. Xin chào. Tôi là vợ của Tanaka) Yamada: “Hajimemashite. Honjitsu wa omanekikudasatte, arigatou gozaimashita”. (Yamada: Xin chào. Rất cám ơn vì lời mời của ông bà) Tanaka kacho fujin: “Shujin ga istumo osewa ni natte orimasu. Saa, douzo, oagarikudasai”. (Phu nhân trưởng phòng Tanaka: Tôi cũng rất cám ơn vì anh đã quan tâm đến chồng tôi. Xin mời vào). ………… Tanaka kacho fujin: “Douzo okakekudasai” (Phu nhân trưởng phòng Tanaka: Xin mời anh ngồi) Yamada: “Arigatou gozaimasu. Ano, kore tsumaranaimono desu ga, douzo” (Yamada: Cám ơn. Nhân đây tôi cũng có chút quà mọn biếu anh chị) Tanaka kacho fujin: “Goteinei ni doumo. Jaa, itadakimasu” (Phu nhân trưởng phòng Tanaka: Xin cảm ơn vì sự chu đáo của anh. Vâng, tôi xin nhận) ………..
  • 39. 39 Tanaka kacho fujin: “Kyou wa takusan ryouri wo tsukurimashitara, douzo enryonasanaide meshiagatte kudasai”. Yamada: “Enryonaku itadakimasu. Okusan ga otsukuri ni nattan desu ka?” (Yamada: Vâng, tôi xin phép được dùng. Quý phu nhân đã làm thức ăn phải không ạ?”) ………. Đoạn hội thoại trên được xét trong hoàn cảnh giao tiếp là cuộc gặp gỡ lần đầu tiên tại nhà của trưởng phòng. Vì trưởng phòng là cấp trên nên trong mọi lời nói và hành động của cấp dưới (anh Yamada) đều mang sắc thái và ý nghĩa tôn kính. Ngoài ra trong một số câu nói còn sử dụng cách nói khiêm nhường cho hành động của bản thân (itadakimasu, tsumaranai mono desuga…) để tôn kính trưởng phòng và phu nhân trưởng phòng một cách gián tiếp. Bên cạnh đó, người vợ của trưởng phòng cũng sử dụng cách nói tôn kính anh Yamada. Vì đây là lần đầu tiên hai người gặp mặt, hơn nữa anh Yamada là người thuộc mối quan hệ “bên ngoài” (không thuộc gia đình). Những cách nói tôn kính được sử dụng: oagarikudasai, meshiagatte kudasai, okusan, otsukuri ni nattan desu ka….Ngoài ra, trong một số hoàn cảnh giao tiếp khác như trực điện thoại, tiếp khách hàng, phát biểu…thì nhất thiết phải sử dụng cách nói tôn kính với đối tượng giao tiếp. 2.1.1.3 Thái độ của người nói Kính ngữ là một cách nói, hơn thế nữa nó còn có ý nghĩa bắt người sử dụng phải thốt ra thành lời. Cho dù trong lòng có tỏ ra kính trọng và có ý tôn kính đối tượng giao tiếp như thế nào đi nữa nhưng nếu không thốt ra thành lời tôn kính thì cũng không có ý nghĩa gì cả. Ngược lại cho dù người nói có sử dụng thành thạo cách nói tôn kính nhưng không thể hiện thái độ kính trọng đối tượng giao tiếp thì cách nói này cũng chỉ là cách nói ở mức độ “sách vở”. Cũng có trường hợp cho rằng những lời nói tôn kính của người nói cũng chỉ là giả dối để đạt được một hiệu quả giao tiếp nào đó.
  • 40. 40 Nếu nói ra những lời tôn kính, lịch sự mà nghĩ rằng như vậy là đã thể hiện sự tôn kính thì đó là một cách nghĩ sai. Vì cách nói tôn kính không đơn thuần phát huy hiệu quả giao tiếp nếu chỉ sử dụng những lời nói tôn kính “một chiều”. Ví dụ: Một robot có dáng dấp của con người đứng trước quầy bán hàng và nói: “Irassaimase, kochira wa shoseki uriba degozaimasu”. (Xin kính chào quý khách, đây là quầy sách vở). Hoặc, một cô tiếp tân phụ trách hướng dẫn khách hàng sử dụng thang máy. Trong khi mắt cô ấy không hướng về phía thang máy nhưng miệng thì luôn nói những từ tôn kính, lịch sự với khách hàng và tay chỉ về phía thang máy lần lượt hết người khách này đến người khách khác. Có người cho rằng cô tiếp tân hướng dẫn này không khác gì một robot. Lúc này khách hàng (cả trong ví dụ ở trên) cảm thấy mình không được tôn trọng và nghĩ rằng mình bị coi thường. Đây là hiệu quả ngược torng cách nói tôn kính. Lý do mà khách hàng cảm thấy họ không được tôn trọng và bị coi thường là vì những lời mà robot và cô tiếp tân nói chỉ tồn tại đơn lập. Cái thiếu ở đây là “thái độ” của người nói. Do đó, tuy có sử dụng lời nói tôn kính nhưng lại không đi cùng với việc biểu hiện thái độ và không có yếu tố tình cảm. Người sử dụng kính ngữ muốn biểu hiện tâm trạng tôn kính của mình với người khác chắc chắn sẽ nói ra những lời kính trọng. Trong đó, tâm trạng tôn kính rất cần thiết khi nói kính ngữ. Bởi vì trước khi nói những lời tôn kính thì người nói phải có suy nghĩ là thật lòng tôn kính đối tượng giao tiếp. Như vậy, cho dù có nói ra toàn là những lời tôn kính tuyệt vời nhưng trong lòng không có thành ý tôn kính thì không thể truyền đến người khác ý tôn kính của mình. Miệng thì nói những lời tôn kính nhưng lại không biểu hiện ý tôn kính trong giọng điệu và thái độ thì cũng không làm cho người khác cảm thấy được tôn trọng. Do đó, kính ngữ rất khó nói, vì đó là cách nói không chỉ thể hiện bằng lời nói mà còn thể hiện bằng cả tấm lòng. Nếu như biểu lộ ý tôn kính mà làm cho người nghe cảm thấy không hài lòng, không thoải mái thì cũng giống như câu tục ngữ của Việt Nam là “Vẽ rồng mà không điểm nhãn”. Câu tục ngữ có nghĩa là làm một việc gì đó nhưng chỉ đạt hiệu quả một nữa, không trọn vẹn. Chính vì vậy, để đạt được hiệu quả của cách nói tôn kính lên mức tối cao,
  • 41. 41 người sử dụng không chỉ phải thành thạo cách sử dụng mà còn phải thể hiện bằng thái độ tôn kính chân thành. Như vậy sẽ tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau. 2.1.2 Sự tương đồng trong cách nói khiêm nhường 2.1.2.1 Đối tượng giao tiếp 1 Mối quan hệ trên – dưới: Địa vị: cấp trên – cấp dưới; giáo viên – học sinh Tuổi tác: người trên – người dưới Trong quá trình giao tiếp giữa cấp trên và cấp dưới, người trên và người dưới, thầy giáo với học sinh…thì người nói phải ý thức được bản thân đang ở vị trí nào trong mối quan hệ đã được thiết lập. Từ đó, có sự lựa chọn các hình thức giao tiếp phù hợp để làm tốt đẹp các mối quan hệ. Bởi vì mối quan hệ “trên - dưới” là một trong những mối quan hệ thường gặp trong xã hội. Đặc biệt, nó được thể hiện khá rõ trong cách sử dụng các hình thức giao tiếp với việc biểu hiện cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường của người nói. Theo đó, người nói sẽ sử dụng cách nói tôn kính khi nói về đối tượng giao tiếp (hoặc nhân vật được nhắc đến) và sử dụng cách nói khiêm nhường khi nói về bản thân và những sự việc, trạng thái có liên quan đến bản thân người nói. Đây là điểm tương đồng cơ bản về mặt ý nghĩa trong cách nói khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt. Ví dụ 1: Kacho: “Watashi wa korekara tsusansho e itte kuru kara, shacho ga omie ni nattara so moshi agete kurenai ka”. (Trưởng ban: Từ bây giờ, tôi sẽ đi đến bộ Thương mại và Công nghiệp, nếu ông giám đốc đến xin cô hãy nói như vậy giùm tôi). Hisho: “Kashikomarimashita. Sono youni moushiagemasu”. (Thư ký: Thưa vâng. Tôi sẽ nói như vậy) Đây là đoạn hội thoại giữa trưởng ban và thư ký. Theo đó, khi nhắc đến nhân vật cấp trên khác (shacho – giám đốc) thì sử dụng cách nói tôn kính “omie ni naru - đến”.
  • 42. 42 Khi nói về hành động của mình, người thư ký sử dụng cách nói khiêm nhường “moushiageru – nói”. Ví dụ 2: Senpai: “Yuube sono chihou de ookiina jiko ga atta no wo shitteru?” (Tiền bối: Anh có biết tối qua ở vùng đó có một tai nạn lớn không?) Kohai: “Hai, zonjite orimasu. Saikin wa jiko ga ooi desu ne”. (Hậu bối: Vâng, tôi biết. Gần đây tai nạn nhiều quá nhỉ) Mối quan hệ trên - dưới cũng được xét đến ở hai vai giao tiếp “tiền bối - hậu bối”, trong đó, tiền bối là những người có kinh nghiệm nhiều hơn hậu bối (có thể tuổi lớn hơn). Do đó, khi nói chuyện, hậu bối phải sử dụng cách nói tôn kính với tiền bối và khiêm nhường bản thân. Trong ví dụ trên, hậu bối đã sử dụng cách nói khiêm nhường “zojite orimasu - biết” (khiêm nhường của shiru) nhằm đề cao và tôn kính tiền bối một cách gián tiếp. 2 Mối quan hệ trong – ngoài: Trong trường hợp nhắc đến những người thân trong gia đình, người Nhật và người Việt ưu tiên sử dụng cách nói khiêm nhường và biểu hiện thái độ khiêm tốn. Chẳng hạn, trong cách xưng hô chồng - vợ, nếu nhắc đến chồng / vợ của người nói trong quá trình giao tiếp thì hình thức xưng hô khiêm nhường sẽ là: tsuma / kanai (vợ tôi, bà xã tôi, nhà tôi), otto (chồng tôi, ông xã tôi, nhà tôi)…Trong khi đó, cách xưng hô tôn kính với chồng / vợ của đối tượng giao tiếp sẽ là: shujin (chồng chị ), okusan (vợ anh)…Nếu trong trường hợp được người đối thoại khen là: “Otaku no okusan wa ryouri ga ojouzu desu ne” (Vợ anh nấu ăn ngon quá nhỉ) thì người chồng sẽ không trả lời là: “Sounan desu yo. Totemo jouzu de, pro no ryourijin no you desu” (Vâng, đúng vậy. Vợ tôi nấu anh ngon lắm, giống như nhà đầu bếp chuyên nghiệp). Câu trả lời đúng sẽ phải mang tính chất và biểu hiện của sự khiêm nhường: “Iie, madamada desu. Motto gabaranaito…” (Ồ, không đâu, nhà em còn phải cố gắng nhiều hơn nữa). Tương tự như vậy, nếu như được khen: “Okosan wa yoku benkyou ga dekimasu ne” (Con chị học hành giỏi quá nhỉ) thì người mẹ sẽ không trả lời là: “Arigatou gozaimasu. Honto ni yoiko desu” (Vâng, cám ơn chị. Con tôi đúng thật là
  • 43. 43 môt đứa trẻ giỏi). Câu trả lời đúng cần phải thê hiện sự khiêm tốn: “Ieie, mada mada heta desu” (Ồ, không đâu, không đâu, con tôi vẫn còn dở lắm) hoặc “Mousukoshi benkyou shite kureru to iindesu ga…” (Giá mà con tôi nó học hành chăm chỉ một chút thì tốt biết mấy…). 3 Mối quan hệ thân – sơ: Trong trường hợp giao tiếp mà mối quan hệ giữa người nói với đối tượng giao tiếp vẫn tồn tại một “khoảng cách” (mối quan hệ không thân thiết), thì khi nói chuyện về bản thân hoặc nhắc đến những sự việc, yếu tố liên quan đến người nói thì nhất thiết phải sử dụng hình thức nói khiêm nhường. Ví dụ: A: Otaku no minasama okawari naku osugoshi de irasshaimasu ka. (Mọi người trong gia đình anh vẫn bình thường, không có gì thay đổi cả chứ) B: Okagesama de mina genki ni kurashite orimasu. (Nhờ trời mà mọi người trong gia đình tôi vẫn sinh sống khỏe mạnh) Người A khi hỏi người B đã sử dụng những hình thức biểu hiện của cách nói tôn kính là: Otaku (nhà, gia đình – kính ngữ của Ie / uchi), minasama (mọi người – kính ngữ của mina), ~ de irasshaimasu (thì – kính ngữ của desu). Vì câu hỏi có liên quan đến gia đình nên người B trả lời bằng hình thức biểu hiện khiêm nhường: kurashite orimasu (sống – khiêm nhường của động từ kurashite imasu). 2.1.2.2 Hoàn cảnh giao tiếp Trong giao tiếp, khi nói về những vấn đề và sự việc liên quan đến bản thân mình, người nói thường lựa chọn những hình thức xưng hô khiêm nhường. Chẳng hạn, Khi nói về nghề nghiệp, người nói thường sử dụng những cách nói như sau: - Tôi là chủ tịch một công ty rất nhỏ. - Tôi giữ một chức vụ rất nhỏ. - Tôi không chắc lắm là tôi có thể làm được điều này. - Tôi chắc chắn là tôi làm việc này không được thạo lắm.
  • 44. 44 Các phát ngôn kiểu này có nguồn gốc từ sự khiêm nhường, là nét tính cách văn hoá truyền thống của hai quốc gia Việt - Nhật. Tuy nhiên, những cách xưng hô khiêm nhường này rất dễ gây hiểu lầm nhất là khi người nghe là người phương Tây – đó là những người có cách giao tiếp văn hoá khác hẳn, những người có thể có những phát ngôn kiểu như: “Tôi có một công ty rất lớn”; “Tôi rất tự hào về...”. Tuy có cùng đặc điểm văn hóa giống nhau (văn hóa Trung Quốc) nhưng so với người Triều Tiên và người Trung Quốc thì cách suy nghĩ và lối ứng xử của người Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với người Nhật Bản hơn. Chẳng hạn, khi mời khách dùng bữa hoặc uống nước, cho dù đó có là thức ăn hay đồ uống ngon đến thế nào đi chăng nữa thì cũng chỉ nên nói khiêm nhường là “Thật ngại quá, hôm nay bữa ăn (đồ uống) chẳng có gì cả. Xin mời dùng.” Hoặc khi tặng ai đó một món quà kỷ niệm rất đẹp và tuyệt vời thì cũng chỉ nên nói là “Đây là một món đồ không tốt lắm. Xin hãy nhận cho”. Hoặc trong trường hợp tặng quà hay mời người khác dùng bữa thì người Nhật và người Việt thường mở đầu bằng câu: “Chẳng có gì to lớn cả. Đây chỉ là chút lòng thành của tôi”. Cách nói này trong ca dao, tục ngữ tiếng Việt được biểu hiện bằng câu: “Của ít lòng nhiều”; “Của cho không bằng cách cho”. Vì thế, có lẽ tính khiêm tốn, nhún nhường trong giao tiếp của người Việt Nam và người Nhật Bản ít có dân tộc nào có được. Đó là thói quen trong giao tiếp truyền thống của hai quốc gia Việt Nam – Nhật Bản. Thói quen này thể hiện sự tế nhị, ý tứ trong giao tiếp và khiêm tốn trong hành động của người nói. Tuy nhiên, hình thức xưng hô độc đáo này lại có phần khác biệt so với cách xưng hô của người nước ngoài, đặc biệt là người phương Tây. Trong trường hợp tặng cho ai đó một món ăn ngon hoặc một món quà lưu niệm đắt tiền, thông thường người phương Tây sẽ nói là: “Vì đây là một món ăn rất ngon nên xin hãy dùng thử.” hoặc “Đây là một món đồ rất tốt, xin hãy nhận lấy”. Tuy nhiên, cách nói này được xem là cách nói không khiếm nhã trong tiếng Nhật và tiếng Việt.
  • 45. 45 Trong xã hội Mỹ, mỗi cá nhân đều muốn thể hiện những điểm tốt, những việc làm của mình cho người khác nhưng trong xã hội Việt – Nhật lại hoàn toàn khác biệt. Điểm khác biệt cơ bản là do ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa và thói quen xưng hô tác động nên cách xưng hô của người Mỹ thường đề cao cái “tôi”, tôn thờ “chủ nghĩa cá nhân”. Trong khi đó, người Nhật và người Việt thường có thói quen xưng hô trong giao tiếp bằng một thái độ ý tứ, dè dặt và khiêm nhường, hạn chế tuyệt đối việc bộc lộ “cái tôi” quá mức. Điều này được gọi là “vẻ đẹp của sự khiêm nhường” (kenjougo no bitoku). “Vẻ đẹp của sự khiêm nhường” trong cách nói của người Nhật và người Việt chính là vẻ đẹp được bộc lộ bằng tâm trạng muốn đề cao và tôn trọng vị trí của đối tượng giao tiếp bằng cách nhún nhường bản thân và những yếu tố liên quan đến bản thân của người nói. 2.1.2.3 Thái độ của người nói Cách nói khiêm nhường là cách nói đề cao đối tượng giao tiếp và nhân vật được nhắc đến trong đề tài nói một cách gián tiếp thông qua hình thức khiêm tốn bản thân và những sự việc, trạng thái liên quan đến người nói. Đó là cách thức chung của xưng hô lễ phép và xưng hô đúng mực. Cách thể hiện sự khiêm nhường trong giao tiếp là con đường để đạt được lịch sự chuẩn mực. Các biểu hiện về lịch sự đó chỉ có ý nghĩa thật sự khi người nói ứng xử và thể hiện bằng một thái độ chân thành. Người nghe có thể nhận biết sự chân thành trong cách nói của người nói qua những yếu tố kèm lời như thái độ, cử chỉ, động tác…Trong đó, thái độ khiêm nhường của người nói luôn được đánh giá cao. Chính vì vậy, nếu tỏ thái độ không chân thành thì cho dù người nói có cố gắng xưng hô khiêm nhường, đúng mực đến đâu đi chăng nữa cũng sẽ bộc lộ sự sáo rỗng, giả tạo trong lời nói. Trong trường hợp này, hiệu quả giao tiếp thường trái với sự mong đợi của người nói. Như vậy, cho dù cách nói khiêm nhường có được diễn tả bằng những loại hình ngôn ngữ (tiếng Nhật và tiếng Việt) khác nhau đi chăng nữa thì điểm chung trong hiệu quả giao tiếp là thái độ khiêm nhường của người nói.
  • 46. 46 Ví dụ: khi khách hàng đến công ty nhưng lại xách theo một chiếc vali rất to nên gây khó khăn cho việc di chuyển. Người khách hàng gặp nhân viên và đề nghị giúp đỡ: Okyakusan: “Chotto sumimasen, toranku wo motteitadakenai deshou ka?” (Khách hàng: Xin lỗi, anh có thể xách giùm tôi túi vaili này được không?) Shain: “Hai, ii desu yo. Omochisasete itadakimasu” (Nhân viên: Vâng, được ạ. Để tôi xách cho quý khách) Tuy người nhân viên sử dụng hình thức nói khiêm nhường “Omochisasete itadakimasu” nhưng lại tỏ thái độ miễn cưỡng, không vui khi phải làm những việc mà không phải phận sự của mình. Người nhân viên đó vừa xách túi vừa nhăn nhó thể hiện rằng vì chiếc túi của khách hàng quá to nên đã làm anh ta mệt mỏi. Vì thế, khi nhìn vào thái độ giúp đỡ không nhiệt tình cho dù có sử dụng cách nói khiêm nhường của nhân viên thì người khách cũng không cảm thấy hài lòng. Do đó, từ thái độ và cử chỉ của nhân viên này mà có thể ảnh hưởng đến công việc ký kết hợp tác giữa người khách này và công ty nói trên. Trong bất cứ hình thức giao tiếp nào trong xã hội thì cách nói khiêm nhường luôn phải được thể hiện bằng một thái độ chân thành, khiêm tốn đúng mực. Hai yếu tố này là những yếu tố cơ bản trong việc thể hiện hành vi ứng xử và nhân cách của người nói cũng như đạt được hiệu quả giao tiếp trong các mối quan hệ. Hay trong trường hợp trao giải một cuộc thi về sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sau khi người dẫn chương trình công bố tác phẩm đoạt giải cao nhất trong cuộc thi thì tác giả của sản phẩm lên phát biểu ý kiến. Khi được mọi người khen ngợi về tác phẩm của mình, tác giả đó đã trả lời những câu như: “Minnasama ni homerarete, makoto ni arigatou gozaimasu. Watashi wa motto ganbatte orimasu.” (Cám ơn quý vị đã có lời khen về tác phẩm của tôi. Tôi còn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa). Hay “Watashi no sakuhin wa yokunai tokoro ga sonzaishite orimasu” (Tác phẩm của tôi còn nhiều chỗ thiếu sót cần phải khắc phục). Tuy sử dụng những lời nói khiêm nhường nhưng người này lại tỏ thái độ coi thường khi lần lượt đi xem xét và thể hiện ý chê bai các tác phẩm khác. Chính hành động và thái độ kiêu ngạo của người này mà mọi người trong buổi lễ hôm ấy đã có những lời nhận xét không tốt về tính cách cũng như phẩm chất đạo đức của anh ta.
  • 47. 47 Do đó, khi nói chuyện hay hành động, trong mọi trường hợp người nói cũng cần phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời nói và thái độ khiêm nhường của mình để giữ gìn “vẻ đẹp của sự khiêm nhường”. 2.2 Sự khác biệt trong cách nói tôn kính – khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt Khác nhau ở những điểm cơ bản sau: Khoảng cách xã hội (địa vị, tuổi tác, mối quan hệ) Mối quan hệ giữa người nói với đối tượng giao tiếp Mức độ trang trọng của đề tài nói và hoàn cảnh giao tiếp Trách nhiệm (nghĩa vụ) đối với đối tượng giao tiếp 2.2.1 Sự khác biệt trong cách nói tôn kính 2.2.1.1 Đối tượng giao tiếp Mối quan hệ trong – ngoài: Ý thức về mối quan hệ “trong” – “ngoài” biểu hiện văn hóa Nhật Bản. Hơn thế nữa, nó còn biểu hiện tâm lý của người Nhật và văn hóa ngôn từ của nước Nhật. Đồng thời, đây còn là một trong những đặc trưng trong cách suy nghĩ của dân tộc Nhật Bản. Do đó, khi tiếp xúc với người Nhật cần phải hiểu được vai trò của các mối quan hệ trong xã hội Nhật, đặc biệt là mối quan hệ “trong – ngoài”. Để hiểu được cách biểu hiện cụ thể của mối quan hệ này cần xét đến cách biểu hiện của nó trong cách nói kính ngữ. Theo đó, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người nói với đối tượng giao tiếp mà có cách nói tôn kính hoặc khiêm nhường khác nhau. Trong xã hội Nhật Bản, ý thức về tập đoàn tồn tại phổ biến nhất. Vì thế, dựa vào cách giao tiếp và cách hành động trong tập đoàn có thể thấy được ý thức về mối quan hệ “trong – ngoài”. Theo đó, những người thuộc về tập đoàn (bao gồm những người trong gia đình, người trong công ty, người trong nhóm của người nói) sẽ hình thành nên mối quan hệ “bên trong”. Và những người còn lại (người không quen thân,