SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
----------------------------
ĐỖ THÙY TRANG
NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ
QUA PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG
C u n n n N n n ữ ọc
Mã số 62 22 02 40
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HUẾ - 2018
Công trình được hoàn thành tại:
Trƣờn Đại ọc K oa ọc - Đại ọc Huế
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. N u ễn T ị Bạc N ạn
2. TS. N u ễn Tƣ Sơn
Phản biện 1: ………………………………………………..
Phản biện 2: ………………………………………………..
Phản biện 3: ………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế
họp tại Thành phố Huế.
Vào hồi ………giờ……. ngày… tháng….. năm ….
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do c ọn đề t i
1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người.
Cùng với sự biến đổi của xã hội, ngôn ngữ không ngừng biến đổi theo
để có thể hoàn thành sứ mệnh của mình. Điều này đặt ra đòi hỏi đối với
người nghiên cứu ngôn ngữ là cần kịp thời nghiên cứu những xu hướng
phát triển mới của ngôn ngữ nhằm phục vụ công tác dự báo, định
hướng, chuẩn hóa và giáo dục ngôn ngữ phù hợp với từng giai đoạn.
2. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay, tiếng Việt đang có
biến đổi sâu sắc, tạo ra nhiều phương ngữ xã hội khác nhau cùng hoạt
động. Trong đó, ngôn ngữ giới trẻ là một kiểu phương ngữ xã hội nổi
bật, thổi luồng mới lạ vào đời sống tiếng Việt, tạo ra nhiều luồng dư
luận khen chê trái chiều.
3. Truyền thông đại chúng có dấu ấn đặc biệt trong bối cảnh xã hội
hiện đại, tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có
ngôn ngữ. Truyền thông cũng là địa hạt thể hiện những xu hướng sử
dụng tiếng Việt mới mẻ, khác lạ một cách nhanh chóng, cập nhật.
Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi chọn đề tài “Ngôn ngữ giới trẻ
qua phương tiện truyền thông” nhằm nghiên cứu phương ngữ xã hội
giới trẻ của tiếng Việt hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp
phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý thuyết cũng như thực tiễn về
phương ngữ xã hội, góp phần vào công cuộc chuẩn hóa và giáo dục
ngôn ngữ trong giai đoạn mới.
2. Mục đíc n i n cứu
Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới
trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ học xã hội, đặc biệt là phương
ngữ xã hội và truyền thông đại chúng, vấn đề lựa chọn và sử dụng ngôn
ngữ. Qua đó, góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về phương ngữ xã
hội nói chung và phương ngữ xã hội giới trẻ nói riêng.
Về phương diện thực tiễn, luận án hướng đến việc nghiên cứu biến
thể ngôn ngữ giới trẻ trong cảnh huống ngôn ngữ của tiếng Việt hiện
đại, góp phần phục vụ cho công cuộc chuẩn hóa tiếng Việt và giáo dục
ngôn ngữ trong thời đại mới.
3. Nhiệm vụ n i n cứu
- Khảo sát các biểu hiện cụ thể của ngôn ngữ giới trẻ qua phương
tiện truyền thông.
- Mô tả, phân tích các đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện
2
cấu trúc và giao tiếp xã hội.
- Điều tra, phân tích thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với việc sử
dụng ngôn ngữ của giới trẻ. Phân tích mối tương quan giữa các nhân tố
xã hội với thái độ ngôn ngữ.
- Đề xuất những giải pháp về sử dụng và đánh giá hiện tượng ngôn
ngữ giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay.
4. Đối tƣợn v p ạm vi n i n cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Các hình thức thể hiện tiêu biểu của ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng
Việt: chêm xen tiếng Anh, tiếng lóng giới trẻ và kết cấu mới lạ giới trẻ.
- Phạm vi khảo sát: báo mạng điện tử tiếng Việt dành cho giới trẻ:
Hoa Học trò, Sinh viên Việt Nam, Thế giới trẻ, YanNews, Kênh14,
Zing.vn...
5. P ƣơn p áp n i n cứu
- Phương pháp thu thập ngữ liệu.
- Phương pháp miêu tả ngôn ngữ.
- Phương pháp điều tra ngôn ngữ học.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu bằng SPSS.
6. Đón óp của luận án
Về mặt lý luận, luận án góp phần làm rõ lý thuyết về phương ngữ xã
hội và những vấn đề có liên quan.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng
Việt, góp phần phục vụ cho công tác chuẩn hóa, công tác giáo dục ngôn
ngữ trong bối cảnh mới.
7. Bố cục của luận án
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2. Đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc
Chương 3. Đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện giao tiếp xã hội
Chương 4. Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ
giới trẻ
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Tổn quan tìn ìn n i n cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới
Các công trình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới tập trung ở
hai vấn đề: (1) Hiện tượng sử dụng tiếng lóng giới trẻ; (2) Chêm xen
tiếng Anh vào một ngôn ngữ bản địa.
(1) Về tiếng lóng giới trẻ: Kansas university slang: A new
generation của Dundes (1963), Hudson trong The language of the
teenage revolution: the dictionary defeated (1983), The latest youth
slang của Thorne (2007)… Word-up: A lexicon and guide to
communication in the 21st century của McCrindle (2011). Các nghiên
cứu khẳng định tiếng lóng giới trẻ là hiện tượng ngôn ngữ lệch chuẩn,
có tính phổ quát trong nhiều ngôn ngữ, làm thành một cuộc cách mạng
ngôn ngữ.
(2) Hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào các ngôn ngữ bản địa: tiếng
Anh và tiếng Nga trong The influence of the English language on the
Russian youth slang của Derkach (2016), tiếng Anh và ngôn ngữ giới
trẻ Trung Quốc trong The effects of the English language on the
cultural identity of Chinese university students của Seppala (2011),
Language contact and English borrowings in a Vietnamese magazine
for teenagers của Nguyễn Thúy Nga, Đại học Queensland, Úc. Những
công trình này khẳng định sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến ngôn ngữ
bản địa, đặc biệt diễn ra mạnh mẽ ở ngôn ngữ giới trẻ.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trong nước
Ở Việt Nam, các công trình Ngôn ngữ học xã hội có ý nghĩa lí luận:
Ngôn ngữ học xã hội của Nguyễn Văn Khang (1999), Tiếng lóng Việt
Nam (2001), Từ ngoại lai trong tiếng Việt (2007)… đã cung cấp cơ sở lí
luận và gợi mở vấn đề nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ.
Các công trình nghiên cứu biến thể ngôn ngữ dưới tác động của nhân
tố xã hội như Ngôn từ, giới, nhóm xã hội từ thực tiễn tiếng Việt" của
Lương Văn Hy (2000), Một số vấn đề về phương ngữ xã hội của Trần
Thị Ngọc Lang (2005), Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến
đổi trong tiếng Việt trên mạng Internet hiện nay (2014) của Trịnh Cẩm
Lan…
Các bài viết đề cập đến một số đặc điểm, một số hình thức thể hiện
cụ thể của biến thể ngôn ngữ giới trẻ: Về cách nói lợi dụng yếu tố đồng
4
âm trong giao tiếp thường ngày của giới trẻ hiện nay của Phạm Thị
Hòa (2002), Một số cách viết tắt của học sinh phổ thông hiện nay của
Lê Thị Thuỳ Vinh (2005), Tiếng lóng của sinh viên, học sinh Tp Hồ Chí
Minh Trần Thị Ngọc Lang (2005), Ngôn ngữ teen trong giao tiếp của
giới trẻ hiện nay của Đặng Thị Diệu Trang (2015)…Đặc biệt là những
nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiệp (2014) Một số vấn đề mới trong phát
triển và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”… Các nghiên cứu ở Việt
Nam đi đến khẳng định có xuất hiện những hình thức ngôn ngữ phi
chuẩn của giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay cần được nghiên cứu.
1.2 Cơ sở lí luận
1.2.1 Phương ngữ xã hội
Phương ngữ xã hội là các biến thể ngôn ngữ theo nhóm xã hội trong
thực tế sử dụng ngôn ngữ, dưới tác động của các biến xã hội như: tuổi
tác, giai tầng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, văn hóa… Trong luận án,
chúng tôi sử dụng khái niệm này để nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ như là
một phương ngữ xã hội của nhóm giới trẻ trong tiếng Việt.
* Biến thể ngôn ngữ, chuẩn và phi chuẩn
Biến thể ngôn ngữ, biến thể chuẩn và biến thể phi chuẩn là sự khu
biệt ngôn ngữ dưới tác động của xã hội.
Biến thể ngôn ngữ là đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học xã
hội, bao gồm các hình thức biểu hiện như: phương ngữ, phong cách nói
năng, từ, âm vị… Biến thể có khả năng biểu hiện ý nghĩa, phân biệt
chức năng xã hội, là hình thức ngôn ngữ có sự phân bố xã hội.
Chuẩn ngôn ngữ là những chuẩn mực được cộng đồng xã hội chấp
nhận, phù hợp với quy luật nội tại của ngôn ngữ. Trái với chuẩn là phi
chuẩn, lệch chuẩn. Nhưng lệch chuẩn không có nghĩa là sai. Sự phát
triển của ngôn ngữ có thể biến đổi các hiện tượng lệch chuẩn trở thành
chuẩn mực sau một thời gian sử dụng.
Ngôn ngữ giới trẻ được luận án nghiên cứu như là một biến thể phi
chuẩn trong tiếng Việt.
* Cộng đồng giao tiếp
Cộng đồng giao tiếp là cộng đồng xã hội dân cư sử dụng chung một
ngôn ngữ hoặc một số hình thức ngôn ngữ nhất định. Từ góc độ Ngôn
ngữ học xã hội, cộng đồng giao tiếp là tập hợp những người có cùng
một số đặc tính xã hội học thống nhất như nhóm xã hội, tuổi tác, tôn
giáo, đoàn thể chính trị, tầng lớp xã hội.
* Tiếng lóng
Tiếng lóng là một loại phương ngữ xã hội, gắn liền với một nhóm xã
5
hội cụ thể, do nhóm xã hội đó tạo ra và sử dụng; thể hiện rõ nét bản sắc
của nhóm xã hội đó. Tiếng lóng có phạm vi sử dụng hạn chế, phi chính
thức. Tiếng lóng mang tính chất lâm thời, xuất hiện nhanh chóng và
thay đổi, có thể mất đi cũng nhanh chóng. Tính nội bộ nhóm là đặc
trưng của tiếng lóng.
* Ngôn ngữ giới trẻ là phương ngữ xã hội của nhóm xã hội thanh
niên trong tiếng Việt với những biểu hiện đặc thù. Nhiệm vụ nghiên cứu
của luận án là miêu tả những hình thức nổi bật của phương ngữ xã hội
này.
1.2.2 Truyền thông và vấn đề lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ
* Phương tiện truyền thông và báo mạng điện tử
Truyền thông là quá trình trao đổi, tương tác thông tin giữa hai hoặc
nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết, thay đổi nhận thức. Để thực
hiện truyền thông, con người cần các phương tiện truyền thông, tức là
sử dụng những phương tiện tự nhiên và nhân tạo để diễn tả và chuyển
tải thông điệp. Truyền thông đại chúng có các loại hình cơ bản là: báo
in, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử, quan hệ công chúng.
Truyền thông đại chúng thế kỷ XX có sự thay đổi mạnh mẽ và toàn diện
nhờ các bước tiến về công nghệ.
Báo mạng điện tử là một loại hình truyền thông công nghệ mới với
sản phẩm là văn bản đa phương thức, có phương tiện biểu đạt đa dạng:
ngôn ngữ ngữ nói, ngôn ngữ viết, hình ảnh, âm thanh… Phương thức
chuyển tải trực tiếp, đảm bảo tính nhanh nhạy, thời sự, cập nhật, tương
tác đa chiều với bạn đọc.
* Vấn đề lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ
Lựa chọn ngôn ngữ được làm rõ với các cơ chế như sau:
- Chuyển mã: sử dụng luân phiên hai hoặc nhiều ngôn ngữ/ phương
ngữ trong cùng một lời nói hoặc cùng một cuộc trò chuyện, trong đó các
ngôn ngữ đều có vai trò, tư cách bình đẳng.
- Trộn mã: sử dụng một mã ngôn ngữ để giao tiếp, chêm xen thêm
một số yếu tố của một mã ngôn ngữ khác. Mã chêm xen chỉ có số lượng
ít, chiếm thế yếu, chịu áp lực của ngôn ngữ chính.
- Vay mượn: là kết quả của quá trình chuyển mã và trộn mã, các yếu
tố ngoại lai sau khi được chuyển mã và trộn mã được đồng hóa bởi
ngôn ngữ bản địa, trở thành một bộ phận của ngôn ngữ bản địa.
Các hiện tượng chuyển mã, trộn mã, vay mượn có đường ranh giới
tinh tế, là những điểm trên một đường liên tục của quá trình tiếp xúc,
giao thoa ngôn ngữ.
6
* Thái độ ngôn ngữ
Thái độ ngôn ngữ là sự đánh giá về giá trị và khuynh hướng hành vi
của một cộng đồng hay cá nhân đối với một ngôn ngữ hoặc một hiện
tượng ngôn ngữ. Sự hình thành thái độ ngôn ngữ là kết quả tổng hợp
của nhiều nhân tố xã hội như: địa vị xã hội, bối cảnh văn hóa, quan hệ
xã hội, tuổi tác, giới, nhóm xã hội, trình độ văn hóa…
* Cảnh huống ngôn ngữ và cảnh huống tiếng Việt hiện nay
Cảnh huống ngôn ngữ là tình hình tồn tại và hành chức của các ngôn
ngữ hoặc các hình thức của ngôn ngữ trong phạm vi cộng đồng xã hội
hay lãnh thổ.
Cảnh huống ngôn ngữ Việt Nam hiện nay có những đặc điểm: thay
đổi mạnh mẽ theo bối cảnh toàn cầu hóa, đô thị hóa và số hóa, tạo ra
một tiếng Việt hiện đại, phát triển năng động, đầy sức sống, xuất hiện
nhiều phương ngữ xã hội mới của nhiều nhóm xã hội phản ánh lối sống
và tư duy trong thời đại mới, đặt ra những yêu cầu cấp bách về lý luận
và thực tiễn trong công cuộc chuẩn hóa tiếng Việt.
1.2.3 Giới trẻ và bối cảnh bản sắc văn hóa giới trẻ
* Khái niệm giới trẻ: Giới trẻ là những người thuộc tầng lớp thanh
niên trong xã hội, trong độ tuổi từ 15 đến 24 tuổi với những đặc điểm
chung về tâm sinh lí lứa tuổi như: năng động, sáng tạo, táo bạo, thích
khám phá, cách tân…
* Bối cảnh bản sắc văn hóa giới trẻ hiện nay: Cộng đồng giới trẻ có
bản sắc văn hóa nhóm độc đáo, khác biệt với các nhóm xã hội khác, thể
hiện ở quan điểm sống, thị hiếu và nhu cầu thẩm mỹ, dẫn đầu nhiều xu
thế và trào lưu của xã hội, trong đó có việc lựa chọn và sử dụng ngôn
ngữ.
1.2.4 Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
* Khái niệm giao tiếp: là quá trình trao đổi thông tin giữa con người
với con người bằng phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ, nhằm thể hiện
bản thân, thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội.
* Mô hình giao tiếp: Hoạt động giao tiếp là một quá trình do nhiều
nhân tố hợp thành. Mô hình giao tiếp khái quát hóa các nhân tố cấu
thành và mối quan hệ giữa chúng để tạo thành một cuộc giao tiếp:
người nói, người nghe (nhân vật giao tiếp), mã (phương tiện giao tiếp),
thông điệp (nội dung giao tiếp), hoàn cảnh giao tiếp và mục đích (động
cơ giao tiếp).
* Tiểu kết c ƣơn 1:
Chương 1 luận án đã tổng hợp, phân tích và đánh giá về các công
7
trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, phân tích
những khái niệm cơ bản và cốt lõi nhất của phương ngữ xã hội cũng
như một số vấn đề liên quan đến truyền thông, báo mạng điện tử, giới
trẻ, bản sắc văn hóa giới trẻ và hoạt động giao tiếp phục vụ cho mục tiêu
và nhiệm vụ nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ của luận án.
CHƢƠNG 2 – ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ
TỪ BÌNH DIỆN CẤU TRÚC
2.1 Đặt vấn đề
Trong chương này, chúng tôi miêu tả các đặc điểm nổi bật, tiêu biểu
nhất của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc trên cơ sở số liệu thu
thập được qua 1000 bài báo mạng điện tử dành cho giới trẻ.
2.2 Tổn quát sự t ể iện n n n ữ iới trẻ qua báo mạn điện
tử
Bảng 2.1 Số lượng các hình thức thể hiện của ngôn ngữ giới trẻ
Các hình
thức thể
hiện
Số
lượng
Ví dụ Ngữ liệu
Chêm xen
tiếng Anh
654 Teen, like, clip,
showbiz, hotgirl,
web, chat, event,
dancesport…
- Cả hai đều chọn cho mình
set đồ thoải mái mix cùng
giày thể thao năng động,
backpack và snapback cá
tính.
Tiếng
lóng giới
trẻ
150 Gấu bông, gà
cưng, gạch đá, soái
ca, thánh, viêm
màng túi…
- Mùa lễ hội đang đến gần
nhưng bệnh viêm màng túi
của bạn lại tái phát trầm
trọng.
Kết cấu
mới lạ
giới trẻ
97 Ảo tưởng sức
mạnh, bá đạo đếm
không hết gạo, …
- Tuyển tập những bức ảnh
kỉ yếu bá đạo đếm không
hết gạo.
2.3 Đặc điểm của một số ìn t ức t ể iện n n n ữ iới trẻ
2.3.1 Đặc điểm hiện tượng chêm xen tiếng Anh
Chêm xen tiếng Anh là việc giới trẻ sử dụng những đơn vị ngoại lai
có gốc tiếng Anh trong giao tiếp tiếng Việt. Hiện tượng này có số lượng
lớn, trong 1000 bài báo có 654 đơn vị với 5412 lần xuất hiện, trung bình
8
mỗi bài có 5,412 lượt. Tỉ lệ này cao gấp 5.3 lần trên báo Nhân Dân và
Lao Động điện tử.
2.3.1.1 Đặc điểm ngữ âm: từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trong ngôn
ngữ giới trẻ ở cả hai dạng: viết đúng theo hình thức chuẩn tiếng Anh
(hot, clip, showbiz, cool…) và viết theo cách phỏng âm của người Việt
(kul, xì tin, xì căng đan...) Trong đó, hình thức chuẩn chiếm tỉ lệ tuyệt
đối, 95.4%, hình thức phỏng âm chỉ chiếm 4.6%. Giới trẻ cũng biến hóa
ngữ âm tiếng Anh thành những hình thức mới lạ: viết tắt, số hóa, phỏng
âm (4u, 2hand, pro5, FA…) Phỏng âm, biến âm là đặc điểm tiêu biểu
của ngôn ngữ giới trẻ, lạ hóa hình thức chữ viết các đơn vị tiếng Anh
trong tiếng Việt.
2.3.1.2 Đặc điểm ngữ pháp
Về mặt cấu tạo, từ là đơn vị tiếng Anh được chêm xen chủ yếu,
(chiếm 78.8%), cụm từ chỉ chiếm 19.6% và câu rất hiếm (1.7%). Đối
với cụm từ, xuất hiện hiện tượng Việt hóa trật tự từ (topic hot, game
online, group chat...) cụm từ tiếng Anh trong lời nói tiếng Việt.
Về từ loại, danh từ - cụm danh từ được giới trẻ sử dụng chêm xen
nhiều nhất (72.9%), động từ/cụm động từ chiếm 14.8%, tính từ/cụm
tính từ chiếm 11.7% và các từ loại khác chỉ chiếm 0.6%. Xu hướng các
từ tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ giới trẻ là danh từ.
Đặc biệt, trong ngôn ngữ giới trẻ, đặc điểm từ loại của từ tiếng Anh có
sự biến đổi. Chuyển di ý nghĩa từ loại là hiện tượng thường gặp trong
ngôn ngữ giới trẻ.
2.3.1.3 Đặc điểm ngữ nghĩa
Về trường nghĩa, từ ngữ tiếng Anh có sự phân bố khác biệt theo từng
trường nghĩa chúng tôi khảo sát.
Chuyên mục Số lượng Tần số Tỉ lệ (tần số/bài)
Chính trị xã hội 97 243 1.22
Giáo dục 182 591 2.96
Văn hóa giải trí 440 1430 7.15
Đời sống giới trẻ 406 1551 7.76
Công nghệ 305 1597 7.99
Trong đó, có 32.1% từ ngữ chỉ ý nghĩa chỉ công nghệ, 27.5% từ ngữ
thuộc trường nghĩa văn hóa giải trí, chỉ tính riêng ý nghĩa chỉ trang
phục, thời trang đã có 11.9% số lượng đơn vị từ ngữ tiếng Anh.
Về ý nghĩa, các đơn vị tiếng Anh chêm xen có ý nghĩa liên quan đến
khái niệm, thuật ngữ thường được bảo lưu nghĩa gốc, còn những từ có ý
nghĩa miêu tả thường có sự biến động theo hướng thu hẹp hoặc mở rộng
9
nghĩa gốc: sexy, hot, style…
* Ngôn ngữ giới trẻ sử dụng chêm xen từ ngữ tiếng Anh với số
lượng lớn, tần suất xuất hiện cao theo xu hướng chung trên toàn thế
giới. Đặc biệt, khi đi vào ngôn ngữ giới trẻ, các đơn vị tiếng Anh có sự
biến đổi về ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa đa dạng, tạo ra sự khác biệt
của biến thể ngôn ngữ giới trẻ.
2.3.2 Đặc điểm tiếng lóng giới trẻ
2.3.2.1 Đặc điểm ngữ âm – cấu tạo
Tiếng lóng giới trẻ được tạo ra bằng ba cách thức cơ bản là: vay
mượn từ nước ngoài (@, xxx, soái ca…) chiếm 9.3%, sáng tạo mới
(phượt, quẩy, bựa, xõa, ngáo…) chiếm 7.3% và biến đổi những đơn vị
có sẵn của tiếng Việt (dế, gạch đá, gấu, bồ kết…), 83.3%. Giới trẻ đã
biến đổi hình thức ngữ âm bằng cách biến đổi một phần âm tiết, chơi
chữ đồng âm, nói lái, tỉnh lược (bình loạn, cá kiếm, tỉnh tò, nghía…);
biến đổi ngữ nghĩa bằng cách cấp thêm nghĩa mới hoặc thu hẹp nghĩa
gốc, thay đổi phạm vi sử dụng của từ (dế, sao, vệ tinh, bá đạo, khủng,
tín đồ…). Như vậy, biến đổi những đơn vị có sẵn của tiếng Việt là con
đường tạo từ lóng chủ yếu của ngôn ngữ giới trẻ, tạo ra những từ lóng
có hình thức ngữ âm quen thuộc nhưng ý nghĩa mới mẻ, chưa có trong
tiếng Việt toàn dân.
2.3.2.2 Đặc điểm ngữ nghĩa
Đặc điểm nổi bật của tiếng lóng giới trẻ là tính đa nghĩa. Thứ nhất là
hiện tượng đa nghĩa do nghĩa gốc và nghĩa lóng tạo nên: dế, nai, gấu,
sao, vệ tinh, gạch đá…chiếm 90%. Đây là kiểu nghĩa lóng chồng lên
nghĩa gốc, tạo ra những từ lóng mới trên cơ sở từ gốc tiếng Việt. Thứ
hai là hiện tượng đa nghĩa lóng: trâu, nóng, hàng, bão, gà, chảnh,…
chiếm 6%. Không tính nghĩa gốc, những từ này có nhiều nghĩa lóng
khác nhau. Điểm chung của chúng là thiết lập quan hệ liên tưởng dựa
trên nét tương đồng với nghĩa gốc bằng các cách thức chuyển nghĩa như
ẩn dụ, hoán dụ.
“5 mẹo để núi đôi "màn hình phẳng" trông nữ tính hơn.”
Vui tươi, hài hước, dí dỏm là ý nghĩa biểu thái chung của tiếng lóng
giới trẻ. Tiếng lóng giới trẻ không mang tính bí mật, giấu giếm như
quan niệm thường thấy về tiếng lóng. Tính nội bộ nhóm thể hiện màu
sắc hài hước, dí dỏm, nhí nhảnh của ngôn ngữ giới trẻ.
Tiếng lóng giới trẻ có nhiều điểm tương đồng và khác biệt với tiếng
lóng của các tầng lớp xã hội khác. So sánh với Từ điển Tiếng lóng Việt
Nam (2001) của Nguyễn Văn Khang, chúng tôi nhận thấy tiếng lóng
10
giới trẻ có sự khác biệt về ý nghĩa với các từ lóng trong Từ điển với
những phương thức cấu tạo mới chưa có ở thời điểm tác giả làm từ điển.
* Tiếng lóng là biểu hiện nổi bật của ngôn ngữ giới trẻ. Với các đặc
điểm khác biệt về phương thức cấu tạo, ý nghĩa biểu hiện và ý nghĩa
biểu thái, tiếng lóng tạo nên màu sắc trẻ trung, hài hước, dí dỏm đặc
trưng cho cộng đồng giao tiếp giới trẻ.
2.3.3 Đặc điểm kết cấu mới lạ giới trẻ
Kết cấu mới lạ là một hình thức biểu hiện độc đáo của ngôn ngữ giới
trẻ. Về cấu tạo, chúng là cụm từ, được tổ hợp từ các từ theo một quan
hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp nhất định, nằm trong giới hạn một câu,
đảm nhiệm chức năng một thành phần cú pháp trong câu. Ngôn ngữ
giới trẻ có những kết cấu có quy tắc tổ chức và quan hệ kết hợp mới lạ,
mang giá trị biểu đạt mới, thể hiện tính đặc sắc của biến thể ngôn ngữ
giới trẻ.
2.3.3.1 Đặc điểm ngữ âm – cấu tạo
Kết cấu mới lạ của giới trẻ được tạo ra bằng nhiều phương thức khác
nhau: hiệp vần (46.4%), cải biên (12.4%), vay mượn (11.3%), sáng tạo
mới (29.9%). Tương ứng với mỗi phương thức, kết cấu mới lạ có những
đặc điểm cấu tạo khác nhau.
Phương thức hiệp vần được giới trẻ sử dụng chủ yếu để tạo ra kết
cấu mới lạ, gồm 2 kiểu: (1) hiệp vần trên cơ sở logic về nghĩa (nhỏ mà
có võ, hiện đại hại điện …), (2) hiệp vần không có quan hệ về nghĩa
(chán như con gián, sành điệu củ kiệu…). Đặc điểm ngữ âm chung là
tính hài hòa, uyển chuyển, nhịp nhàng, cân đối. Do ít bị ràng buộc về
logic ngữ nghĩa, nên kết cấu mới lạ hiệp vần có tính lỏng lẻo, năng sản,
dễ dàng được thay đổi để tạo thành nhiều biến dị cùng tồn tại: chất nhất
quả đất, chất phát ngất, chất hết nấc…
Phương thức cải biên tạo ra những kết cấu mới lạ được biến đổi từ
thành ngữ truyền thống: anh hùng bàn phím, chân dài não ngắn, mạng
ảo tù thật… Kết cấu cải biên có tính gần gũi, quen thuộc của những yếu
tố cũ đồng thời lại bất ngờ, mới mẻ do yếu tố mới mang lại, thể hiện sự
kế thừa và sáng tạo ngôn ngữ mới lạ của giới trẻ.
Phương thức vay mượn sử dụng tên gọi của các sự kiện điện ảnh, âm
nhạc, giải trí nổi bật trên phương tiện truyền thông như là một đơn vị
mới của ngôn ngữ giới trẻ: xách ba lô lên và đi, bỗng dưng muốn
khóc… Trong ngôn ngữ giới trẻ, chúng không còn tư cách danh từ riêng
với chức năng định danh mà trở thành cụm từ có chức năng miêu tả với
nhiều sắc thái biểu cảm khác nhau.
11
Phương thức sáng tạo mới cũng là con đường tạo kết cấu cố định
phổ biến của giới trẻ, với đặc điểm nổi bật là tính đối xứng về cấu tạo:
ảo tưởng sức mạnh, trai xinh gái đẹp, yêu cuồng sống vội…
2.3.3.2 Đặc điểm ngữ nghĩa
- Tính thành ngữ: kết cấu mới lạ giới trẻ có tính cố định hóa và chặt
chẽ tương đối nên ít nhiều có tính thành ngữ theo các mức độ khác
nhau. Ý nghĩa của chúng gồm nhiều tầng nghĩa xếp chồng lên nhau, làm
thành một chỉnh thể.
- Tính biểu trưng: Thể hiện sự khái quát hóa và trừu tượng hóa
những hình ảnh riêng lẻ, gắn liền với những nét nghĩa cố định: chân dài
não ngắn, chân dài đại gia… Có những kết cấu đạt giá trị hình tượng
cao, có tư cách thành ngữ: hồng nhan bạc tỉ, anh hùng bàn phím, phi
công trẻ lái máy bay bà già…
- Tính dân tộc và tính thời đại: Kết cấu cố định sử dụng những chất
liệu quen thuộc của tiếng Việt nên mang tính gần gũi, thân thuộc với
văn hóa Việt Nam, lại hòa trộn với những hiện tượng, nhận thức mới
của thời đại: anh hùng bàn phím, bó tay chấm com, long lanh như sao
Hàn…
- Ý nghĩa biểu thái tiêu cực là chủ đạo, gắn liền với thái độ mỉa mai,
châm biếm, chế giễu.
* Tiểu kết c ƣơn 2
Biến thể ngôn ngữ giới trẻ có sự thể hiện rất đa dạng, phong phú với
3 hình thức: chêm xen tiếng Anh, sử dụng tiếng lóng và kết cấu mới lạ.
Bằng việc phân tích các đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của
các hình thức này, chúng tôi đã miêu tả ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện
cấu trúc hệ thống, qua đó xác lập những đặc trưng nổi bật nhất của ngôn
ngữ giới trẻ. Như vậy, có thể nói ngôn ngữ giới trẻ không phải là một
hiện tượng dị thường, đột biến trong tiếng Việt mà chúng đã thể hiện sự
kế thừa và cách tân, sáng tạo của giới trẻ trên hành trình đổi mới ngôn
ngữ của tầng lớp thanh niên.
12
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ
TỪ BÌNH DIỆN GIAO TIẾP XÃ HỘI
3.1 Đặt vấn đề
Trong chương này, chúng tôi sẽ dựa vào hướng tiếp cận xã hội học
ngôn ngữ để miêu tả đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ. Cụ thể, chúng tôi
sẽ tập trung phân tích đặc điểm của biến thể ngôn ngữ giới trẻ từ quá
trình lựa chọn ngôn ngữ, phân tích lĩnh vực giao tiếp và phân tích động
cơ, mục đích lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ qua báo mạng điện tử cũng như
từ thực tế sử dụng.
3.2 Đặc điểm lựa c ọn n n n ữ tron iao tiếp
Chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu bản chất hiện tượng chêm xen các
đơn vị tiếng Anh trong ngôn ngữ giới trẻ. Khái niệm chêm xen trong
luận án chỉ chung cho các hành vi sử dụng từ ngữ tiếng Anh trong các
bài báo mạng tiếng Việt dành cho giới trẻ, gồm vay mượn, trộn mã và
chuyển mã.
- Chuyển mã: Vận dụng lý thuyết Khung ngôn ngữ ma trận của
Myers-Scotton, trong ngôn ngữ giới trẻ, tiếng Việt được xem là ngôn
ngữ ma trận, còn các đơn vị tiếng Anh được chêm xen có tư cách là
ngôn ngữ nhúng. Hiện tượng chuyển mã xảy ra đối với giới trẻ là những
người đa ngữ, có khả năng chuyển từ mã tiếng Việt sang mã tiếng Anh
mà vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn, chuẩn mực của cả hai ngôn ngữ.
Trong ngữ liệu khảo sát của luận án, hiện tượng chuyển mã rất hiếm,
chủ yếu diễn ra ở cấp độ câu trong hội thoại:
Chị chia sẻ:“Những năm đầu tiên đi làm, bạn hãy luôn nghĩ “Work
to learn not work to earn”. .. Cuối buổi, chị Hồng Len nhắn nhủ các
bạn “Keep calm and fly high!”…
- Trộn mã: là đặc trưng của hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào
trong giao tiếp tiếng Việt của giới trẻ trong ngữ liệu của luận án. Nếu
chuyển mã là hiện tượng một người nói nhiều ngôn ngữ, mỗi mã là một
“ngôn ngữ nguyên vẹn” thì trộn mã là sử dụng những “mảnh nhỏ” mã
trộn vào trong ngôn ngữ khác.
Khởi điểm của trào lưu này là ở châu Âu với những party mùa hè sôi
động, những concert ngoài trời lấp lánh vào buổi tối.
Theo tiêu chí hình thái cú pháp của mô hình chuyển mã Poplack,
những đơn vị tiếng Anh chỉ được trộn với tư cách đơn vị ý nghĩa, không
đảm bảo hình thái cú pháp. Do ngữ liệu được thu thập ở báo mạng điện
tử tiếng Việt nên tiếng Việt giữ vai trò mã chính, từ ngữ tiếng Anh
13
chêm xen vào chỉ là mã phụ, được trộn vào mã chính. Bạn đọc giới trẻ
là đối tượng được cho là có đa ngữ tiếng Anh (hoàn toàn hoặc không
hoàn toàn). Vì thế, việc tiếp nhận trộn mã được xem là không có trở
ngại đáng kể.
- Vay mượn: Nếu hình dung chuyển mã, trộn mã và vay mượn từ
vựng như là một đường liên tục theo quan niệm của Fasol thì vay mượn
chính là đoạn cuối của quá trình này. Một mã trộn tiếng Anh được sử
dụng lặp đi lặp lại trong mã chính, làm cho người ta cảm thấy quen
thuộc, quên mất nguồn gốc của mã trộn thì nó được xem là từ vay
mượn. Trong luận án, sử dụng tiêu chí đồng hóa (Việt hóa) để xác định
tư cách vay mượn của từ ngữ tiếng Anh trong tiếng Việt trên cơ sở đối
chiếu với Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê năm 2010) và Từ điển tiếng
Việt thông dụng (Trung tâm Từ điển học Vietlex 2014), chúng tôi xác
định được 79/515 từ tiếng Anh, chiếm 15.3% có tư cách vay mượn:
web, wifi, Internet, virus…
* Hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào trong lời nói tiếng Việt của
giới trẻ Việt hiện nay là kết quả của sự giao lưu, tiếp biến văn hóa –
ngôn ngữ trong thời đại toàn cầu hóa. Hiện tượng này có thể được hình
dung như một quá trình liên tục, từ chuyển mã, trộn mã đến vay mượn.
Nhưng đặc trưng nổi bật nhất trong sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ
vẫn là hiện tượng trộn mã.
3.3 Đặc điểm về n ân vật iao tiếp
Nhân vật giao tiếp là những người tham gia giao tiếp, đảm bảo cho
cuộc giao tiếp có thể diễn ra, bao gồm người phát và người nhận, với
sự luân phiên lượt lời cho nhau.
Trong ngữ liệu ngôn ngữ giới trẻ ở báo mạng điện tử, nhân vật giao
tiếp, quan hệ giao tiếp được xác định qua hệ thống nhân xưng từ. Kiểu
giao tiếp phổ biến là người nói ẩn danh (người viết) nói với giới trẻ, thể
hiện qua các nhân xưng từ như: mình, chúng mình, chúng ta, các bạn,
tớ, chúng tớ, bạn, các bạn, ấy, đằng ấy...
“Không ai khác, chính là VJ Nam Hee đình đám. Tình cờ gặp anh
chàng trên phố, hãy cùng chúng tớ nghía qua street style của Nam Hee
nha!”
Như vậy, bất luận vai xã hội thực của người viết là ai, người viết –
người đọc có vai giao tiếp lâm thời bình đẳng, là thành viên trong nội
bộ nhóm giới trẻ. Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng như là phương tiện
giao tiếp trong nội bộ nhóm những người trẻ (hoặc tự coi là trẻ) “cùng
vai phải lứa” với nhau.
14
Để kiểm nghiệm tính xác thực của luận điểm này, chúng tôi đã tiến
hành điều tra ngôn ngữ học với 350 cộng tác viên giới trẻ. Kết quả được
thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Tần suất sử dụng các hình thức ngôn ngữ giới trẻ
Chỉ có 8.8% cộng tác viên là giới trẻ chưa bao giờ sử dụng ngôn ngữ
giới trẻ, còn lại tuyệt đại đa số (91.2%) đều sử dụng biến thể ngôn ngữ
này. Trong đó thỉnh thoảng là tần suất được sử dụng nhiều nhất, với tỉ
lệ trung bình là 46.7%. Điều này khẳng định việc sử dụng ngôn ngữ
giới trẻ khá phổ biến hiện nay trong cộng đồng giới trẻ, đặc biệt là việc
trộn mã tiếng Anh và sử dụng tiếng lóng.
Giới trẻ sử dụng biến thể này chủ yếu để giao tiếp với bạn bè cùng
lứa tuổi (89.4%), với người nhỏ hơn (28.9%). Tỉ lệ cực đoan là không
dùng với ai, hoặc nói với mọi người đều chiếm rất thấp, có tính cá biệt
(2.3%-6.3%).
* Ngôn ngữ giới trẻ là phương tiện giao tiếp quen thuộc, phổ biến
của cộng đồng giao tiếp giới trẻ, gồm cả chủ thể phát và đối tượng tiếp
nhận.
3.4 Đặc điểm o n cản iao tiếp
- Hoàn cảnh giao tiếp rộng: Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng trong
bối cảnh xã hội Việt Nam và bối cảnh văn hóa giới trẻ Việt Nam đương
đại có nhiều biến động về cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, lối sống, thị
hiếu và sự tác động của quá trình toàn cầu hóa.
- Hoàn cảnh giao tiếp hẹp: chính là phạm vi giao tiếp cụ thể của
biến thể ngôn ngữ giới trẻ. Do phạm vi nghiên cứu của luận án là qua
báo mạng điện tử dành cho giới trẻ nên báo mạng giới trẻ chính là chu
cảnh xuất hiện BTNNGT. Xét trong nội bộ báo mạng giới trẻ, ngôn ngữ
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Chêm xen tiếng
Anh
Tiếng lóng Kết cấu mới lạ
Chưa bao giờ
Ít khi
Thỉnh thoảng
Thường
xuyên
15
giới trẻ xuất hiện có sự phân bố theo từng chuyên mục nội dung. Lĩnh
vực công nghệ có số lượng và tỉ lệ từ ngữ tiếng Anh xuất hiện lớn nhất,
với 305 từ ngữ với 1.597 lượt được sử dụng, tính trung bình mỗi bài về
chủ đề công nghẹ có 7.99 đơn vị tiếng Anh xuất hiện. Tiếng lóng và các
kết cấu mới lạ xuất hiện nhiều ở chuyên mục Văn hóa giải trí và đời sống
giới trẻ, nhằm định danh mới sự vật sự việc, biểu hiện những tâm trạng
tình cảm đặc thù của giới trẻ: bồ kết, sao, gấu bông, chém gió…
Xét theo cấu trúc mỗi bài báo giới trẻ, các đơn vị của BTNNGT
thường xuất hiện ngay từ tiêu đề nhằm biểu đạt nội dung thông tin, thể
hiện chủ đề của văn bản và đặc biệt là thu hút sự chú ý ngay lập tức của
bạn đọc báo mạng vốn không có nhiều thời gian. Ví dụ: Gỡ bom cho gà
bông!, Những cô nàng cực chất của Toppo girl, Tiết lộ bí mật khó đỡ
trong MV mới, Bộ đôi Trấn Thành – Anh Đức tung clip hài bá đạo…
Để làm rõ các phạm vi giao tiếp ngoài báo mạng điện tử giới trẻ,
chúng tôi tiến hành điều tra ngôn ngữ học CTV giới trẻ. Kết quả cho
thấy, hoàn cảnh giao tiếp mà biến thể này được sử dụng nhiều nhất là
mạng xã hội (77.7%), nhà trường (27.4%), gia đình (12.3%). Tỉ lệ cực
đoan sử dụng ngôn ngữ giới trẻ mọi nơi và không nơi nào đều rất ít,
chiếm 6.6%.
* Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng chủ yếu ở mạng xã hội, nó là
phương tiện giao tiếp được ưa thích của cộng đồng ảo vì tính tự do, ít
ràng buộc. Báo mạng điện tử cũng là một phạm vi hoạt động tiêu biểu
của BTNNGT.
3.5 Đặc điểm mục đíc sử dụn
Mục đích sử dụng ngôn ngữ giới trẻ được luận án tiếp cận từ hai
hướng. Một là phân tích định tính từ thực tế ngữ liệu. Hai là phân tích
định lượng qua điều tra ngôn ngữ học với 350 cộng tác viên giới trẻ.
Mục đích giao tiếp là nhân tố quyết định phương tiện, cách thức giao
tiếp, chi phối đến sự lựa chọn ngôn ngữ. Sử dụng ngôn ngữ giới trẻ có
thể là hành vi thói quen, vô tình, không cố ý (lựa chọn không đánh dấu)
hoặc là nhằm những mục đích nhất định (lựa chọn chiến lược, đánh
dấu). Mô hình động cơ lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ có tính chiến lược
được chúng tôi phân tích thành những biểu hiện cụ thể:
- Thể hiện bản sắc nhóm giới trẻ, nhằm thiết lập cộng đồng giao tiếp
thanh niên với các đặc điểm: (1) tính thời thượng, nhạy bén; (2) tính hài
hước, dí dỏm, thông minh; (3) nhu cầu sáng tạo, lạ hóa ngôn từ.
- Nói giảm, nói tránh những vấn đề tế nhị
- Nhấn mạnh điều muốn nói
16
- Không nhằm mục đích gì
Kết quả điều tra mục đích sử dụng ngôn ngữ giới trẻ cũng phù hợp
với thực tế ngữ liệu qua báo mạng điện tử. Trong đó, CTV cho biết lựa
chọn BTNNGT với động cơ chủ yếu là thể hiện sự hài hước, dí dỏm;
giao tiếp trong nội bộ nhóm giới trẻ; lạ hóa, làm mới lời nói; thể hiện sự
sành điệu, thời thượng. Có 25.5% cộng tác viên sử dụng ngôn ngữ giới
trẻ thói quen, không có mục đích gì, cũng phản ánh sự ảnh hưởng sâu
rộng của BTNNGT đến thói quen ngôn ngữ của giới trẻ.
* Như vậy, BTNNGT được sử dụng như là một chiến lược giao tiếp
rõ ràng, với mục đích chủ yếu là thể hiện bản sắc hài hước, dí dỏm.
Phạm vi giao tiếp cũng được xác lập là trong nội bộ nhóm. Tỉ lệ những
người sử dụng ngôn ngữ giới trẻ không cố ý, chỉ là thói quen cũng phản
ánh sự phổ biến sâu rộng của ngôn ngữ giới trẻ, có sức ảnh hưởng, chi
phối đến thói quen lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.
Tiểu kết c ƣơn 3
Qua việc phân tích ngữ liệu và kết quả điều tra ngôn ngữ học 350
cộng tác viên giới trẻ, chúng tôi đã phân tích và lí giải sự lựa chọn và sử
dụng ngôn ngữ của giới trẻ từ bình diện giao tiếp xã hội. Trong đó, chọn
mã là điển hình của quá trình chêm xen tiếng Anh vào giao tiếp tiếng
Việt của giới trẻ. Từ bình diện giao tiếp, ngôn ngữ giới trẻ là phương
tiện giao tiếp được sử dụng trong nội bộ nhóm giới trẻ, với những nhân
vật có vai giao tiếp bình đẳng, trong phạm vi điển hình là mạng xã hội
với những động cơ giao tiếp xác định, nổi bật nhất là để thể hiện bản
sắc nhóm giới trẻ.
CHƢƠNG 4. THÁI ĐỘ NGÔN NGỮ
ĐỐI VỚI SỰ LỰA CHỌN NGÔN NGỮ CỦA GIỚI TRẺ
4.1 Đặt vấn đề
Trong chương này, từ kết quả điều tra ngôn ngữ học 600 cộng tác
viên, chúng tôi sẽ phân tích thái độ ngôn ngữ đối với sự lựa chọn ngôn
ngữ của giới trẻ. Từ đó làm rõ vấn đề thái độ ngôn ngữ có mối quan hệ
gì với các đặc trưng xã hội của cộng tác viên hay không?
4.2 Kết quả điều tra v b n luận
4.2.1 Thái độ ngôn ngữ đối với ngôn ngữ giới trẻ
Ở nội dung nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bảng hỏi để điều tra
thái độ ngôn ngữ của 600 cộng tác viên với các đặc trưng xã hội khác
nhau đối với ngôn ngữ giới trẻ. Tư liệu được phân tích bằng phần mềm
17
SPSS phiên bản 23.
Thái độ ngôn ngữ chung chúng tôi thu được là 3.61/7.00, đạt giá trị
trung hòa theo thang vi phân ngữ nghĩa bảy điểm do Osgood, Suci và
Tanneubaum đề xuất.
Biểu đồ 4.1. Giá trị thái độ ngôn ngữ xét theo thang đo
Xét theo thang đo, tiêu chí Hiểu đạt giá trị trung bình thái độ cao
nhất (4.46), tiêu chí Thích đạt giá trị thấp nhất (2.85). Cả hai thang Thú
vị và Thích đều có thái độ chung tiêu cực. Giá trị thái độ ngôn ngữ theo
thang đo có sự khác biệt rõ rệt, đường biểu diễn diễn gấp khúc, diễn
biến từ giá trị trên trung bình đến điểm thấp nhất là dưới mức trung bình
so với tổng tối đa 7. Chúng tôi lí giải kết quả này từ thực trạng ngôn
ngữ giới trẻ trong tiếng Việt. Biến thể này được dùng nhiều, trong phạm
vi rộng, có tần suất xuất hiện lớn qua truyền thông nên tạo ra thái độ
gần gũi và dễ hiểu đối với cộng đồng. Thang 1,2 vì vậy có tính khách
quan, gắn liền với thực trạng hành chức của biến thể ngôn ngữ giới trẻ
trong tiếng Việt hiện nay. Còn thang 3, 4 (Thú vị và Thích) liên quan
đến tình cảm ngôn ngữ, mang tính chủ quan của cá nhân, gắn liền với
quan điểm riêng của từng người.
7
4,05
4,46
3,08 2,85
0
1
2
3
4
5
6
7
8
TĐNN với
BTNNGT
Thang 1-
Gần gũi
Thang 2 -
Hiểu
Thang 3 -
Thú vị
Thang 4-
Thích
18
Biểu đồ 4.2. Giá trị thái độ ngôn ngữ xét theo biến quan sát
Xét theo biến quan sát (các hình thức thể hiện của ngôn ngữ giới
trẻ), thái độ ngôn ngữ đối với hình thức tiếng Anh nguyên dạng đạt cao
nhất (3.72), thái độ ngôn ngữ tiêu cực nhất đối với tiếng lóng (3.53),
tương đương với hình thức tiếng Anh phỏng âm (3.54). Nhưng về cơ
bản, thái độ đối với các biến khá đồng đều, đường biểu diễn hầu như là
đường thẳng, xoay quanh giá trị trung bình chung. Cộng đồng có
khuynh hướng chấp nhận những hiện tượng gần chuẩn nhiều hơn (tiếng
Anh nguyên dạng), có thái độ tiêu cực với hiện tượng lệch chuẩn (tiếng
Anh phỏng âm). Trong các biến quan sát, hình thức tiếng Anh phỏng âm
có sự diễn biến ngược chiều. Nó nhận thái độ đánh giá tiêu cực nhất cho
ba thang: Gần gũi, Hiểu, Thích, nhưng lại đạt giá trị thang Thú vị cao
nhất tất cả các biến. Vì theo lẽ thông thường, những gì khác xa với
chuẩn mới tạo ra sự mới mẻ, thú vị.
Về sự tác động của biến thể ngôn ngữ giới trẻ đến hiện trạng tiếng
Việt, phần lớn cộng tác viên (62.2%) đánh giá bình thường, 28.7% đánh
giá tiêu cực và chỉ có 9.2% đánh giá tích cực.
* Thái độ chung đối với ngôn ngữ giới trẻ là trung hòa, thậm chí
thấy dễ hiểu và gần gũi. Cộng đồng chấp nhận ngôn ngữ giới trẻ như
một biến thể bình thường trong tiếng Việt hiện đại. Đặc biệt những hình
thức càng gần với chuẩn (tiếng Anh nguyên dạng) thì càng được đánh
giá tích cực. Thái độ này được chúng tôi lí giải từ bối cảnh xã hội, văn
hóa, giáo dục và cảnh huống tiếng Việt hiện nay.
4.2.2 Thái độ ngôn ngữ và các đặc trưng xã hội
Nội dung này nghiên cứu và trả lời cho câu hỏi, liệu thái độ ngôn
ngữ đối với ngôn ngữ giới trẻ có liên quan gì với các đặc trưng xã hội
của cộng tác viên hay không?
7
3,72 3,54 3,53 3,66
0
1
2
3
4
5
6
7
8
TĐNN với
BTNNGT
Chêm xen
tiếng Anh
nguyên dạng
Chêm xen
tiếng Anh
phỏng âm
Sử dụng
tiếng lóng
Sử dụng kết
cấu mới lạ
19
4.2.2.1 Thái độ ngôn ngữ với đặc trưng giới
Để kiểm định giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ có phụ thuộc đặc
trưng giới hay không, chúng tôi sử dụng kiểm định T (Independent
Sample T – Test) trong SPSS dành cho biến Giới có 2 giá trị: nam và
nữ. Kết quả kiểm định khẳng định, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về thái độ ngôn ngữ của những cộng tác viên có giới tính khác nhau.
Nghĩa là, giới là một biến xã hội có mối quan hệ tác động đến thái độ
ngôn ngữ.
Biểu đồ 4.4. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Giới
Giới nữ có thái độ linh hoạt, mềm dẻo, cởi mở hơn trong đánh giá
ngôn ngữ giới trẻ, giới nam có thái độ tiêu cực, ít chấp nhận xu hướng
lệch chuẩn của biến thể này hơn so với nữ. Điều này được chúng tôi lí
giải từ sự khác biệt đặc điểm sinh học (cấu tạo và chức năng của bộ
não) và tâm lí sử dụng ngôn ngữ của hai giới. Giới nữ thường quan tâm
đến sự thay đổi của ngôn ngữ và những lĩnh vực đời sống, gia đình, văn
hóa giải trí hơn là các vấn đề về kinh tế xã hội. Phạm vi này trùng khít
với sự xuất hiện của ngôn ngữ giới trẻ.
4.2.2.2 Thái độ ngôn ngữ với đặc trưng tuổi tác
Để kiểm định giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ có phụ thuộc đặc
trưng tuổi tác hay không, chúng tôi sử dụng kiểm định ANOVA một
chiều (One way ANOVA) trong SPSS dành cho biến Tuổi với 3 giá trị:
15-24 tuổi, 25-39 tuổi, 40 tuổi trở lên. Kết quả khẳng định, có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ ngôn ngữ của những cộng tác viên
thuộc những nhóm tuổi khác nhau. Nghĩa là, tuổi tác cũng là một biến
xã hội có mối quan hệ tác động đến thái độ ngôn ngữ.
3,17
3,77
2,8
3
3,2
3,4
3,6
3,8
4
Nam Nữ
GIÁTRỊTBTĐNN
TƢƠNG QUAN GIỮA THÁI ĐỘ NGÔN NGỮ VÀ GIỚI
20
Biểu đồ 4.5. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Tuổi tác
Những người trẻ có thái độ tích cực cao nhất đối với biến thể ngôn
ngữ giới trẻ, người lớn tuổi có thái độ tiêu cực nhất, nhóm 25-39 tuổi
thể hiện vai trò trung gian giá trị thái độ chung. Đường biểu diễn giá trị
trung bình thái độ ngôn ngữ có chiều đi xuống đều đặn, thể hiện thái độ
ngôn ngữ trở nên tiêu cực cùng với sự trưởng thành của tuổi tác. Chúng
tôi lí giải điều này từ nguyên nhân hành chức của ngôn ngữ giới trẻ và
tâm lí lứa tuổi. Đánh giá về ngôn ngữ giới trẻ, những người trong nhóm
15-24 tuổi có vai trò TA nói về chính TA, còn những người nhóm khác
là NGƯỜI nói về TA. Sự hoán đổi vị trí TA – NGƯỜI thể hiện ở thái
độ đánh giá. Từ góc độ tâm lí lứa tuổi, người trẻ dễ dàng chấp nhận,
cảm thấy thích thú với sự mới mẻ, lệch chuẩn, còn càng lớn tuổi con
người có xu hướng bảo thủ ngôn ngữ, coi trọng chuẩn hơn.
4.2.2.3 Thái độ ngôn ngữ với đặc trưng nhóm xã hội
Để kiểm định giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ có phụ thuộc đặc
trưng nhóm xã hội hay không, chúng tôi sử dụng kiểm định ANOVA
một chiều (One way ANOVA) trong SPSS dành cho biến Nhóm xã hội
với 4 giá trị: học sinh sinh viên, giáo viên, phụ huynh, nhà báo. Kết quả
khẳng định, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ ngôn ngữ
của những cộng tác viên thuộc những nhóm xã hội khác nhau. Nghĩa là,
nhóm xã hội cũng là một biến xã hội có mối quan hệ tác động đến thái
độ ngôn ngữ.
4,11
3,33
2,67
0
1
2
3
4
5
15-24 tuổi 25-39 tuổi Từ 40 trở lên
GIÁTRỊTBTĐNN
TƢƠNG QUAN GIỮA TĐNN VÀ TUỔI TÁC
21
Biểu đồ 4.6. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Nhóm xã hội
Học sinh sinh viên có giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ đối với
ngôn ngữ giới trẻ cao nhất, ba nhóm còn lại, nhà báo, giáo viên, phụ
huynh đều có thái độ ngôn ngữ dưới mức trung bình. Trong đó, nhà báo
có thái độ gần đạt mức trung hòa, thái độ phụ huynh tiêu cực nhất
(2.62/7.00). Kết quả này cũng phản ánh mối tương quan chung giữa các
đặc trưng tuổi tác, nhóm xã hội với thái độ ngôn ngữ.
Chúng tôi lí giải sự khác biệt thái độ ngôn ngữ của các nhóm xã hội
từ đặc điểm nghề nghiệp, tâm lí lứa tuổi và mối quan hệ với giới trẻ.
Nhà báo là người làm công tác truyền thông, với đặc trưng nghề nghiệp
lấy ngôn ngữ làm công cụ lao động chủ đạo. Vì vậy, họ thường có thái
độ linh hoạt, cởi mở trong việc tiếp nhận, sử dụng nhiều biến thể khác
nhau của ngôn ngữ nhằm đạt được hiệu quả truyền thông cao nhất. Do
đó, thái độ ngôn ngữ của nhóm xã hội nhà báo tích cực hơn so với các
nhóm xã hội khác ngoài giới trẻ xuất phát từ đặc trưng nghề nghiệp.
Giáo viên, phụ huynh là những người có quan hệ gần gũi, tiếp xúc
nhiều nhất với giới trẻ nhưng do khác biệt về vai xã hội, vai giao tiếp,
khoảng cách thế hệ nên họ có thái độ tiêu cực đối với biến thể ngôn ngữ
giới trẻ. Giới trẻ cũng có ý thức không sử dụng biến thể này trong phạm
vi nhà trường, gia đình, với đối tượng giao tiếp là giáo viên và phụ
huynh.
Tiểu kết c ƣơn 4
Ở chương 4, bằng phương pháp điều tra ngôn ngữ học và phân tích
số liệu bằng SPSS, chúng tôi đã chỉ ra và lí giải nguyên nhân sự thể
hiện thái độ ngôn ngữ của các thành viên xã hội đối với ngôn ngữ giới
trẻ từ góc độ văn hóa, tâm lí, xã hội và ngôn ngữ. Đồng thời, luận án
cũng chỉ rõ mối tương quan giữa thái độ ngôn ngữ và các đặc trưng xã
hội của cộng tác viên, đi đến khẳng định, giới, tuổi và nhóm xã hội là
những biến xã hội quan trọng đối với thái độ ngôn ngữ.
4,11
2,99
2,62
3,34
0
1
2
3
4
5
Học sinh sinh
viên
Giáo viên Phụ huynh Nhà báo
GIÁTRỊTBTĐNN
NHÓM XÃ HỘI
22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận án Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông là một
công trình nghiên cứu ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ học xã hội, cụ thể là
phương ngữ xã hội để nhận diện và phân tích ngôn ngữ giới trẻ như là
một phương ngữ của nhóm xã hội thanh niên. Mục đích nghiên cứu của
luận án là nhằm làm rõ đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu
trúc hệ thống lẫn bình diện giao tiếp xã hội, góp phần bổ sung lý luận về
phương ngữ xã hội và ứng dụng vào công tác chuẩn hóa, giáo dục ngôn
ngữ trong cảnh huống tiếng Việt hiện đại. Từ kết quả phân tích sự thể
hiện của ngôn ngữ giới trẻ qua báo mạng điện tử và kết quả điều tra
ngôn ngữ học 600 cộng tác viên, luận án đã đi đến những kết luận sau:
1. Từ kết quả khảo sát ngữ liệu, chúng tôi đã khái quát ba hình thức
thể hiện tiêu biểu, đặc trưng của biến thể ngôn ngữ giới trẻ: (1) chêm
xen tiếng Anh, (2) sử dụng tiếng lóng giới trẻ; (3) sử dụng kết cấu mới
lạ của giới trẻ. Đây không phải là toàn bộ đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ
mà chỉ là những hình thức thể hiện tiêu biểu, nổi bật nhất của biến thể
ngôn ngữ này. Chúng là cơ sở để chúng tôi tiến hành phân tích, miêu tả
đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông.
2. Luận án đã tiến hành miêu tả những đặc điểm cơ bản của ngôn
ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc.
2.1 Hiện tượng chêm xen tiếng Anh, về hình thức ngữ âm, chúng
xuất hiện trong ngôn ngữ giới trẻ dưới hai dạng: nguyên dạng và phỏng
âm, trong đó hình thức nguyên dạng tiếng Anh chiếm tỉ lệ tuyệt đối
(95.4%). Về cấu tạo, đơn vị tiếng Anh được giới trẻ chêm xen chủ yếu
là từ và cụm từ, rất hiếm đơn vị câu. Về từ loại, các từ tiếng Anh xuất
hiện chủ yếu thuộc lớp danh từ. Xuất hiện hiện tượng Việt hóa các đơn
vị tiếng Anh ở cấp độ từ vựng lẫn cấu tạo từ, bản chất từ loại và quan hệ
kết hợp. Về ngữ nghĩa, từ ngữ tiếng Anh xuất hiện một cách có hệ
thống, tạo thành các trường nghĩa khác nhau, trong đó trường nghĩa chỉ
công nghệ, văn hóa giải trí có số lượng và tần số lớn nhất. Các từ tiếng
Anh khi được sử dụng trong ngôn ngữ giới trẻ có thể được giữ nguyên
nghĩa gốc đối với những từ chỉ khái niệm, thuật ngữ, hoặc có những
biến động nghĩa theo cả hai hướng: thu hẹp hoặc mở rộng nghĩa so với
ý nghĩa gốc.
2.2 Tiếng lóng giới trẻ là sản phẩm ngôn ngữ đặc thù do giới trẻ tạo
ra, có phạm vi sử dụng chủ yếu trong nội bộ giới trẻ, mang màu sắc ngữ
nghĩa độc đáo, vui tươi, dí dỏm, thể hiện bản sắc nhóm giới trẻ. Xét về
23
đặc điểm nguồn gốc, tuyệt đại đa số tiếng lóng giới trẻ được hình thành
trên cơ sở của vốn từ tiếng Việt, chỉ một số rất hiếm có nguồn gốc nước
ngoài. Tiếng lóng giới trẻ được tạo ra bằng những con đường chủ yếu là
vay mượn ngoại lai, tạo từ mới và biến đổi những đơn vị sẵn có của
tiếng Việt. Tiếng lóng giới trẻ chỉ có tính nội bộ mà không có tính bí
mật. Đặc điểm ngữ nghĩa cốt lõi của tiếng lóng giới trẻ là tính hài hước,
dí dỏm, phản ánh tính cách sôi nổi, năng động, trẻ trung, sáng tạo của
thanh niên trong thời hiện đại.
2.3 Kết cấu mới lạ, chúng là những cụm từ được tổ chức tương đối
cố định, có tính lặp lại rõ nét trong ngôn ngữ giới trẻ, có quan hệ kết
hợp sáng tạo, mới mẻ. Về cấu tạo, kết cấu mới lạ của giới trẻ được tạo
nên từ các phương thức như hiệp vần, cải biên thành ngữ truyền thống,
vay mượn và sáng tạo mới. Chúng có đặc điểm ngữ âm chung là tính
nhịp nhàng, hài hòa, đối xứng. Về đặc điểm ý nghĩa và chức năng, kết
cấu mới lạ ít nhiều có tính thành ngữ, biểu trưng, tính dân tộc và tính
thời đại, phản ánh nhận thức mới hoặc thói quen nói năng thể hiện
phong cách thời thượng của giới trẻ trong thời hiện đại.
3. Luận án cũng tiến hành miêu tả ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện
giao tiếp xã hội.
3.1 Xét từ đặc điểm lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp, hiện tượng
chêm xen tiếng Anh vào lời nói tiếng Việt của giới trẻ là kết quả của
quá trình lựa chọn ngôn ngữ, gồm chuyển mã, trộn mã và vay mượn từ
vựng. Trong đó, trộn mã là hiện tượng tiêu biểu, điển hình của việc
chêm xen tiếng Anh. Các đơn vị tiếng Anh là mã trộn, được chèn vào
mã chính là tiếng Việt. Hiện tượng này là kết quả của làn sóng toàn cầu
hóa và sự ảnh hưởng của Anh ngữ trong nhiều ngôn ngữ trên thế giới,
trong đó có tiếng Việt, mà ngôn ngữ giới trẻ là lực lượng tiên phong.
3.2 Xét từ mô hình giao tiếp, ngôn ngữ giới trẻ được miêu tả từ các
nhân tố giao tiếp như nhân vật giao tiếp, đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh
giao tiếp, động cơ giao tiếp. Theo đó, nhân vật giao tiếp sử dụng biến
thể ngôn ngữ giới trẻ chủ yếu là người trẻ (hoặc tự coi mình là trẻ) với
vị thế giao tiếp bình đẳng, thân mật. Đối tượng giao tiếp là bạn bè cùng
trang lứa, cùng lựa chọn biến thể ngôn ngữ này như một cách thể hiện
bản sắc nhóm của mình. Giao tiếp bằng ngôn ngữ giới trẻ diễn ra trong
bối cảnh giao tiếp rộng là xã hội Việt trong thời đại toàn cầu hóa và sự
tác động sâu sắc của công nghệ. Biến thể này được sử dụng trong phạm
vi giao tiếp chính là mạng xã hội. Động cơ lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ
là: dùng làm phương tiện giao tiếp trong nội bộ nhóm, thể hiện sự hài
24
hước, dí dỏm, tính thời thượng sành điệu, lạ hóa, làm mới lời nói, nhấn
mạnh điều muốn nói, nói giảm nói tránh những vấn đề tế nhị…
4. Luận án đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học với 600 cộng
tác viên có những đặc trưng xã hội khác nhau để nghiên cứu thái độ
ngôn ngữ đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.
4.1. Kết quả điều tra đã khẳng định, thái độ ngôn ngữ chung của
cộng tác viên đối với ngôn ngữ giới trẻ là trung hòa, trong đó việc chêm
xen tiếng Anh nguyên dạng được đánh giá tích cực nhất, tiếng lóng giới
trẻ bị đánh giá tiêu cực nhất. Biến thể giới trẻ được đánh giá dương tính
về độ gần gũi và thông hiểu, bị đánh giá âm tính về cảm giác thú vị và
thích. Cộng đồng có khuynh hướng nghiêng về những hiện tượng gần
chuẩn, đạt chuẩn, thái độ tiêu cực với những hiện tượng lệch chuẩn.
4.2 Luận án phân tích và lí giải mối tương quan giữa các đặc trưng
xã hội và thái độ ngôn ngữ. Kết quả nghiên cứu bước đầu khẳng định,
giới tính, tuổi tác và nhóm xã hội là những biến ngôn ngữ chi phối đến
thái độ ngôn ngữ. Đối với ngôn ngữ giới trẻ, giới nữ có thái độ tích cực,
linh hoạt và cởi mở hơn giới nam; người trẻ có thái độ tích cực hơn
người già, thái độ ngôn ngữ có khuynh hướng tiêu cực hóa cùng với sự
trưởng thành của tuổi tác. Người trẻ có xu hướng thể hiện thái độ quyết
liệt theo cả hai hướng tích cực hoặc tiêu cực, ngược lại người lớn tuổi,
thường có thái độ trung hòa. Về nhóm xã hội nghề nghiệp, học sinh sinh
viên có thái độ tích cực, nhà báo có thái độ trung hòa, giáo viên và phụ
huynh có thái độ tiêu cực đối với ngôn ngữ giới trẻ. Luận án đã lí giải
các mối quan hệ này từ góc độ ngôn ngữ học (thực trạng hành chức của
ngôn ngữ giới trẻ), góc độ tâm lí học, văn hóa học…
5. Ngôn ngữ giới trẻ là một phương ngữ xã hội luôn vận động và
biến đổi, như một dòng chảy cuồn cuộn trong lòng tiếng Việt đương
đại, hàm chứa nhiều vấn đề thú vị lẫn phức tạp, hỗn lai. Trong phạm vi
nghiên cứu luận án, chúng tôi chưa đủ sức khái quát toàn bộ đặc điểm
ngôn ngữ giới trẻ. Chúng tôi thiết nghĩ nếu có thể miêu tả ngôn ngữ giới
trẻ ở cấp độ câu và văn bản, chắc chắn biến thể này sẽ bộc lộ thêm
nhiều đặc điểm mới mẻ, thú vị. Những khuyết thiếu của luận án sẽ được
chúng tôi tiếp tục mở rộng nghiên cứu về sau nhằm mục đích miêu tả
toàn diện, sâu sắc hơn ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt.
6. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi cũng đề xuất những kiến nghị
về sử dụng ngôn ngữ giới trẻ và thái độ ngôn ngữ đối với biến thể ngôn ngữ
giới trẻ đối với giới trẻ cũng như các nhóm xã hội khác, nhằm góp phần phục
vụ công tác chuẩn hóa và giáo dục, sử dụng ngôn ngữ hiện nay.
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Thùy Trang (2015), Từ ngữ tiếng Anh như là sự trộn mã trên
báo chí tiếng Việt hiện nay, Hội thảo Ngữ học toàn quốc, Nxb ĐHQG,
Hà Nội
2. Đỗ Thùy Trang (2017), Một số cách thức tạo từ lóng của giới trẻ
trên báo chí hiện nay, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, số 2, 256-2017,
Trang 90-98.
3. Đỗ Thùy Trang (2017), Thành ngữ mới giới trẻ nhìn từ đặc điểm
ngôn ngữ - văn hóa, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Tập 126, Số 6A,
Trang 5-19.
4. Đỗ Thùy Trang (2017), Tiếng lóng giới trẻ trên báo chí (Khảo sát
trên một số tờ báo điện tử dành cho giới trẻ), Ngôn ngữ học Việt Nam-
30 năm đổi mới và phát triển, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Nxb
Khoa học xã hội.
5. Đỗ Thùy Trang (2017), Thái độ ngôn ngữ đối với cách dùng từ
ngữ tiếng Anh trong giao tiếp tiếng Việt của giới trẻ, Tạp chí Khoa học
và Công nghệ, Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại
học Khoa học, Đại học Huế, tập 9, số 2, tháng 6/2017.

More Related Content

What's hot

PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT nataliej4
 
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Ngôn ngữ văn chương
Ngôn ngữ văn chươngNgôn ngữ văn chương
Ngôn ngữ văn chươngChamcham239
 
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...nataliej4
 
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...nataliej4
 
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Hàm ngôn trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
Luận văn: Hàm ngôn trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAYLuận văn: Hàm ngôn trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
Luận văn: Hàm ngôn trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
 
Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945
Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945
Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945
 
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAYLuận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt NamLuận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
 
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOTLuận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
 
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáoLuận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
 
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
 
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
 
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...
 
Ngôn ngữ văn chương
Ngôn ngữ văn chươngNgôn ngữ văn chương
Ngôn ngữ văn chương
 
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
 
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đLuận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...
Luận văn thạc sĩ Đặc điểm du nhập của từ vay mượn gốc ấn âu trong tiếng Việt ...
 
Luận án: Nghiên cứu từ ngữ nghề nghiệp ở Quảng Nam - Đà Nẵng
Luận án: Nghiên cứu từ ngữ nghề nghiệp ở Quảng Nam - Đà NẵngLuận án: Nghiên cứu từ ngữ nghề nghiệp ở Quảng Nam - Đà Nẵng
Luận án: Nghiên cứu từ ngữ nghề nghiệp ở Quảng Nam - Đà Nẵng
 
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
 
Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...
Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...
Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...
 
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
 
Luận án: Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động VOV
Luận án: Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động VOVLuận án: Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động VOV
Luận án: Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động VOV
 
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara, HAY
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara, HAYLuận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara, HAY
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara, HAY
 
Luận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản
Luận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sảnLuận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản
Luận án: Tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản
 

Similar to Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT

Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng...
Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng...Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng...
Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng...UynBch1
 
Tiểu luận THỰC TRẠNG NGÔN NGỮ CHAT.pdf
Tiểu luận THỰC TRẠNG NGÔN NGỮ CHAT.pdfTiểu luận THỰC TRẠNG NGÔN NGỮ CHAT.pdf
Tiểu luận THỰC TRẠNG NGÔN NGỮ CHAT.pdfNuioKila
 
Khảo Sát Và Đề Xuất Biện Pháp Khắc Phục Lỗi Trong Bài Làm Văn Của Học Sinh Tr...
Khảo Sát Và Đề Xuất Biện Pháp Khắc Phục Lỗi Trong Bài Làm Văn Của Học Sinh Tr...Khảo Sát Và Đề Xuất Biện Pháp Khắc Phục Lỗi Trong Bài Làm Văn Của Học Sinh Tr...
Khảo Sát Và Đề Xuất Biện Pháp Khắc Phục Lỗi Trong Bài Làm Văn Của Học Sinh Tr...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
N1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptxN1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptxEdot2
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănjackjohn45
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănnataliej4
 
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdf
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdfchuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdf
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdfLuckyStar21
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT nataliej4
 
Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người ...
Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người ...Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người ...
Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 

Similar to Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT (20)

Thành ngữ, quán ngữ trong hoạt động giao tiếp của giới trẻ, HAY
Thành ngữ, quán ngữ trong hoạt động giao tiếp của giới trẻ, HAYThành ngữ, quán ngữ trong hoạt động giao tiếp của giới trẻ, HAY
Thành ngữ, quán ngữ trong hoạt động giao tiếp của giới trẻ, HAY
 
Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng...
Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng...Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng...
Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng...
 
Tiểu luận THỰC TRẠNG NGÔN NGỮ CHAT.pdf
Tiểu luận THỰC TRẠNG NGÔN NGỮ CHAT.pdfTiểu luận THỰC TRẠNG NGÔN NGỮ CHAT.pdf
Tiểu luận THỰC TRẠNG NGÔN NGỮ CHAT.pdf
 
NHÓM TỪ, NGỮ NÓI VỀ "ĂN" TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
NHÓM TỪ, NGỮ NÓI VỀ "ĂN" TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149NHÓM TỪ, NGỮ NÓI VỀ "ĂN" TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
NHÓM TỪ, NGỮ NÓI VỀ "ĂN" TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Đại Chúng Hóa Kinh Điển Nho Gia 10 Năm Đầu Th...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Đại Chúng Hóa Kinh Điển Nho Gia 10 Năm Đầu Th...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Đại Chúng Hóa Kinh Điển Nho Gia 10 Năm Đầu Th...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Đại Chúng Hóa Kinh Điển Nho Gia 10 Năm Đầu Th...
 
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
 
Khảo Sát Và Đề Xuất Biện Pháp Khắc Phục Lỗi Trong Bài Làm Văn Của Học Sinh Tr...
Khảo Sát Và Đề Xuất Biện Pháp Khắc Phục Lỗi Trong Bài Làm Văn Của Học Sinh Tr...Khảo Sát Và Đề Xuất Biện Pháp Khắc Phục Lỗi Trong Bài Làm Văn Của Học Sinh Tr...
Khảo Sát Và Đề Xuất Biện Pháp Khắc Phục Lỗi Trong Bài Làm Văn Của Học Sinh Tr...
 
Từ ngữ xưng hô trong Phật giáo trong hệ thống của người Việt
Từ ngữ xưng hô trong Phật giáo trong hệ thống của người ViệtTừ ngữ xưng hô trong Phật giáo trong hệ thống của người Việt
Từ ngữ xưng hô trong Phật giáo trong hệ thống của người Việt
 
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
 
Luận án: Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông - Gửi miễn ph...
Luận án: Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông - Gửi miễn ph...Luận án: Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông - Gửi miễn ph...
Luận án: Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông - Gửi miễn ph...
 
N1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptxN1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptx
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
 
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdf
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdfchuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdf
chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-ngu-van.pdf
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
 
Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người ...
Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người ...Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người ...
Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người ...
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ, Từ Khóa Trước
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ, Từ Khóa TrướcTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ, Từ Khóa Trước
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ, Từ Khóa Trước
 
Luận án: Năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên ĐH Thái Nguyên
Luận án: Năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên ĐH Thái NguyênLuận án: Năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên ĐH Thái Nguyên
Luận án: Năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên ĐH Thái Nguyên
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ---------------------------- ĐỖ THÙY TRANG NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ QUA PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG C u n n n N n n ữ ọc Mã số 62 22 02 40 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HUẾ - 2018
  • 2. Công trình được hoàn thành tại: Trƣờn Đại ọc K oa ọc - Đại ọc Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. N u ễn T ị Bạc N ạn 2. TS. N u ễn Tƣ Sơn Phản biện 1: ……………………………………………….. Phản biện 2: ……………………………………………….. Phản biện 3: ……………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại Thành phố Huế. Vào hồi ………giờ……. ngày… tháng….. năm …. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia.
  • 3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do c ọn đề t i 1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người. Cùng với sự biến đổi của xã hội, ngôn ngữ không ngừng biến đổi theo để có thể hoàn thành sứ mệnh của mình. Điều này đặt ra đòi hỏi đối với người nghiên cứu ngôn ngữ là cần kịp thời nghiên cứu những xu hướng phát triển mới của ngôn ngữ nhằm phục vụ công tác dự báo, định hướng, chuẩn hóa và giáo dục ngôn ngữ phù hợp với từng giai đoạn. 2. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay, tiếng Việt đang có biến đổi sâu sắc, tạo ra nhiều phương ngữ xã hội khác nhau cùng hoạt động. Trong đó, ngôn ngữ giới trẻ là một kiểu phương ngữ xã hội nổi bật, thổi luồng mới lạ vào đời sống tiếng Việt, tạo ra nhiều luồng dư luận khen chê trái chiều. 3. Truyền thông đại chúng có dấu ấn đặc biệt trong bối cảnh xã hội hiện đại, tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có ngôn ngữ. Truyền thông cũng là địa hạt thể hiện những xu hướng sử dụng tiếng Việt mới mẻ, khác lạ một cách nhanh chóng, cập nhật. Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi chọn đề tài “Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông” nhằm nghiên cứu phương ngữ xã hội giới trẻ của tiếng Việt hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý thuyết cũng như thực tiễn về phương ngữ xã hội, góp phần vào công cuộc chuẩn hóa và giáo dục ngôn ngữ trong giai đoạn mới. 2. Mục đíc n i n cứu Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ học xã hội, đặc biệt là phương ngữ xã hội và truyền thông đại chúng, vấn đề lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ. Qua đó, góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về phương ngữ xã hội nói chung và phương ngữ xã hội giới trẻ nói riêng. Về phương diện thực tiễn, luận án hướng đến việc nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong cảnh huống ngôn ngữ của tiếng Việt hiện đại, góp phần phục vụ cho công cuộc chuẩn hóa tiếng Việt và giáo dục ngôn ngữ trong thời đại mới. 3. Nhiệm vụ n i n cứu - Khảo sát các biểu hiện cụ thể của ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông. - Mô tả, phân tích các đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện
  • 4. 2 cấu trúc và giao tiếp xã hội. - Điều tra, phân tích thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với việc sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ. Phân tích mối tương quan giữa các nhân tố xã hội với thái độ ngôn ngữ. - Đề xuất những giải pháp về sử dụng và đánh giá hiện tượng ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay. 4. Đối tƣợn v p ạm vi n i n cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: - Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Các hình thức thể hiện tiêu biểu của ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt: chêm xen tiếng Anh, tiếng lóng giới trẻ và kết cấu mới lạ giới trẻ. - Phạm vi khảo sát: báo mạng điện tử tiếng Việt dành cho giới trẻ: Hoa Học trò, Sinh viên Việt Nam, Thế giới trẻ, YanNews, Kênh14, Zing.vn... 5. P ƣơn p áp n i n cứu - Phương pháp thu thập ngữ liệu. - Phương pháp miêu tả ngôn ngữ. - Phương pháp điều tra ngôn ngữ học. - Phương pháp thống kê, phân tích số liệu bằng SPSS. 6. Đón óp của luận án Về mặt lý luận, luận án góp phần làm rõ lý thuyết về phương ngữ xã hội và những vấn đề có liên quan. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt, góp phần phục vụ cho công tác chuẩn hóa, công tác giáo dục ngôn ngữ trong bối cảnh mới. 7. Bố cục của luận án Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Chương 2. Đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc Chương 3. Đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện giao tiếp xã hội Chương 4. Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ
  • 5. 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1 Tổn quan tìn ìn n i n cứu 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới Các công trình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới tập trung ở hai vấn đề: (1) Hiện tượng sử dụng tiếng lóng giới trẻ; (2) Chêm xen tiếng Anh vào một ngôn ngữ bản địa. (1) Về tiếng lóng giới trẻ: Kansas university slang: A new generation của Dundes (1963), Hudson trong The language of the teenage revolution: the dictionary defeated (1983), The latest youth slang của Thorne (2007)… Word-up: A lexicon and guide to communication in the 21st century của McCrindle (2011). Các nghiên cứu khẳng định tiếng lóng giới trẻ là hiện tượng ngôn ngữ lệch chuẩn, có tính phổ quát trong nhiều ngôn ngữ, làm thành một cuộc cách mạng ngôn ngữ. (2) Hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào các ngôn ngữ bản địa: tiếng Anh và tiếng Nga trong The influence of the English language on the Russian youth slang của Derkach (2016), tiếng Anh và ngôn ngữ giới trẻ Trung Quốc trong The effects of the English language on the cultural identity of Chinese university students của Seppala (2011), Language contact and English borrowings in a Vietnamese magazine for teenagers của Nguyễn Thúy Nga, Đại học Queensland, Úc. Những công trình này khẳng định sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến ngôn ngữ bản địa, đặc biệt diễn ra mạnh mẽ ở ngôn ngữ giới trẻ. 1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trong nước Ở Việt Nam, các công trình Ngôn ngữ học xã hội có ý nghĩa lí luận: Ngôn ngữ học xã hội của Nguyễn Văn Khang (1999), Tiếng lóng Việt Nam (2001), Từ ngoại lai trong tiếng Việt (2007)… đã cung cấp cơ sở lí luận và gợi mở vấn đề nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ. Các công trình nghiên cứu biến thể ngôn ngữ dưới tác động của nhân tố xã hội như Ngôn từ, giới, nhóm xã hội từ thực tiễn tiếng Việt" của Lương Văn Hy (2000), Một số vấn đề về phương ngữ xã hội của Trần Thị Ngọc Lang (2005), Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng Internet hiện nay (2014) của Trịnh Cẩm Lan… Các bài viết đề cập đến một số đặc điểm, một số hình thức thể hiện cụ thể của biến thể ngôn ngữ giới trẻ: Về cách nói lợi dụng yếu tố đồng
  • 6. 4 âm trong giao tiếp thường ngày của giới trẻ hiện nay của Phạm Thị Hòa (2002), Một số cách viết tắt của học sinh phổ thông hiện nay của Lê Thị Thuỳ Vinh (2005), Tiếng lóng của sinh viên, học sinh Tp Hồ Chí Minh Trần Thị Ngọc Lang (2005), Ngôn ngữ teen trong giao tiếp của giới trẻ hiện nay của Đặng Thị Diệu Trang (2015)…Đặc biệt là những nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiệp (2014) Một số vấn đề mới trong phát triển và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”… Các nghiên cứu ở Việt Nam đi đến khẳng định có xuất hiện những hình thức ngôn ngữ phi chuẩn của giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay cần được nghiên cứu. 1.2 Cơ sở lí luận 1.2.1 Phương ngữ xã hội Phương ngữ xã hội là các biến thể ngôn ngữ theo nhóm xã hội trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, dưới tác động của các biến xã hội như: tuổi tác, giai tầng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, văn hóa… Trong luận án, chúng tôi sử dụng khái niệm này để nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ như là một phương ngữ xã hội của nhóm giới trẻ trong tiếng Việt. * Biến thể ngôn ngữ, chuẩn và phi chuẩn Biến thể ngôn ngữ, biến thể chuẩn và biến thể phi chuẩn là sự khu biệt ngôn ngữ dưới tác động của xã hội. Biến thể ngôn ngữ là đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học xã hội, bao gồm các hình thức biểu hiện như: phương ngữ, phong cách nói năng, từ, âm vị… Biến thể có khả năng biểu hiện ý nghĩa, phân biệt chức năng xã hội, là hình thức ngôn ngữ có sự phân bố xã hội. Chuẩn ngôn ngữ là những chuẩn mực được cộng đồng xã hội chấp nhận, phù hợp với quy luật nội tại của ngôn ngữ. Trái với chuẩn là phi chuẩn, lệch chuẩn. Nhưng lệch chuẩn không có nghĩa là sai. Sự phát triển của ngôn ngữ có thể biến đổi các hiện tượng lệch chuẩn trở thành chuẩn mực sau một thời gian sử dụng. Ngôn ngữ giới trẻ được luận án nghiên cứu như là một biến thể phi chuẩn trong tiếng Việt. * Cộng đồng giao tiếp Cộng đồng giao tiếp là cộng đồng xã hội dân cư sử dụng chung một ngôn ngữ hoặc một số hình thức ngôn ngữ nhất định. Từ góc độ Ngôn ngữ học xã hội, cộng đồng giao tiếp là tập hợp những người có cùng một số đặc tính xã hội học thống nhất như nhóm xã hội, tuổi tác, tôn giáo, đoàn thể chính trị, tầng lớp xã hội. * Tiếng lóng Tiếng lóng là một loại phương ngữ xã hội, gắn liền với một nhóm xã
  • 7. 5 hội cụ thể, do nhóm xã hội đó tạo ra và sử dụng; thể hiện rõ nét bản sắc của nhóm xã hội đó. Tiếng lóng có phạm vi sử dụng hạn chế, phi chính thức. Tiếng lóng mang tính chất lâm thời, xuất hiện nhanh chóng và thay đổi, có thể mất đi cũng nhanh chóng. Tính nội bộ nhóm là đặc trưng của tiếng lóng. * Ngôn ngữ giới trẻ là phương ngữ xã hội của nhóm xã hội thanh niên trong tiếng Việt với những biểu hiện đặc thù. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là miêu tả những hình thức nổi bật của phương ngữ xã hội này. 1.2.2 Truyền thông và vấn đề lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ * Phương tiện truyền thông và báo mạng điện tử Truyền thông là quá trình trao đổi, tương tác thông tin giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết, thay đổi nhận thức. Để thực hiện truyền thông, con người cần các phương tiện truyền thông, tức là sử dụng những phương tiện tự nhiên và nhân tạo để diễn tả và chuyển tải thông điệp. Truyền thông đại chúng có các loại hình cơ bản là: báo in, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử, quan hệ công chúng. Truyền thông đại chúng thế kỷ XX có sự thay đổi mạnh mẽ và toàn diện nhờ các bước tiến về công nghệ. Báo mạng điện tử là một loại hình truyền thông công nghệ mới với sản phẩm là văn bản đa phương thức, có phương tiện biểu đạt đa dạng: ngôn ngữ ngữ nói, ngôn ngữ viết, hình ảnh, âm thanh… Phương thức chuyển tải trực tiếp, đảm bảo tính nhanh nhạy, thời sự, cập nhật, tương tác đa chiều với bạn đọc. * Vấn đề lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ Lựa chọn ngôn ngữ được làm rõ với các cơ chế như sau: - Chuyển mã: sử dụng luân phiên hai hoặc nhiều ngôn ngữ/ phương ngữ trong cùng một lời nói hoặc cùng một cuộc trò chuyện, trong đó các ngôn ngữ đều có vai trò, tư cách bình đẳng. - Trộn mã: sử dụng một mã ngôn ngữ để giao tiếp, chêm xen thêm một số yếu tố của một mã ngôn ngữ khác. Mã chêm xen chỉ có số lượng ít, chiếm thế yếu, chịu áp lực của ngôn ngữ chính. - Vay mượn: là kết quả của quá trình chuyển mã và trộn mã, các yếu tố ngoại lai sau khi được chuyển mã và trộn mã được đồng hóa bởi ngôn ngữ bản địa, trở thành một bộ phận của ngôn ngữ bản địa. Các hiện tượng chuyển mã, trộn mã, vay mượn có đường ranh giới tinh tế, là những điểm trên một đường liên tục của quá trình tiếp xúc, giao thoa ngôn ngữ.
  • 8. 6 * Thái độ ngôn ngữ Thái độ ngôn ngữ là sự đánh giá về giá trị và khuynh hướng hành vi của một cộng đồng hay cá nhân đối với một ngôn ngữ hoặc một hiện tượng ngôn ngữ. Sự hình thành thái độ ngôn ngữ là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố xã hội như: địa vị xã hội, bối cảnh văn hóa, quan hệ xã hội, tuổi tác, giới, nhóm xã hội, trình độ văn hóa… * Cảnh huống ngôn ngữ và cảnh huống tiếng Việt hiện nay Cảnh huống ngôn ngữ là tình hình tồn tại và hành chức của các ngôn ngữ hoặc các hình thức của ngôn ngữ trong phạm vi cộng đồng xã hội hay lãnh thổ. Cảnh huống ngôn ngữ Việt Nam hiện nay có những đặc điểm: thay đổi mạnh mẽ theo bối cảnh toàn cầu hóa, đô thị hóa và số hóa, tạo ra một tiếng Việt hiện đại, phát triển năng động, đầy sức sống, xuất hiện nhiều phương ngữ xã hội mới của nhiều nhóm xã hội phản ánh lối sống và tư duy trong thời đại mới, đặt ra những yêu cầu cấp bách về lý luận và thực tiễn trong công cuộc chuẩn hóa tiếng Việt. 1.2.3 Giới trẻ và bối cảnh bản sắc văn hóa giới trẻ * Khái niệm giới trẻ: Giới trẻ là những người thuộc tầng lớp thanh niên trong xã hội, trong độ tuổi từ 15 đến 24 tuổi với những đặc điểm chung về tâm sinh lí lứa tuổi như: năng động, sáng tạo, táo bạo, thích khám phá, cách tân… * Bối cảnh bản sắc văn hóa giới trẻ hiện nay: Cộng đồng giới trẻ có bản sắc văn hóa nhóm độc đáo, khác biệt với các nhóm xã hội khác, thể hiện ở quan điểm sống, thị hiếu và nhu cầu thẩm mỹ, dẫn đầu nhiều xu thế và trào lưu của xã hội, trong đó có việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ. 1.2.4 Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ * Khái niệm giao tiếp: là quá trình trao đổi thông tin giữa con người với con người bằng phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ, nhằm thể hiện bản thân, thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội. * Mô hình giao tiếp: Hoạt động giao tiếp là một quá trình do nhiều nhân tố hợp thành. Mô hình giao tiếp khái quát hóa các nhân tố cấu thành và mối quan hệ giữa chúng để tạo thành một cuộc giao tiếp: người nói, người nghe (nhân vật giao tiếp), mã (phương tiện giao tiếp), thông điệp (nội dung giao tiếp), hoàn cảnh giao tiếp và mục đích (động cơ giao tiếp). * Tiểu kết c ƣơn 1: Chương 1 luận án đã tổng hợp, phân tích và đánh giá về các công
  • 9. 7 trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, phân tích những khái niệm cơ bản và cốt lõi nhất của phương ngữ xã hội cũng như một số vấn đề liên quan đến truyền thông, báo mạng điện tử, giới trẻ, bản sắc văn hóa giới trẻ và hoạt động giao tiếp phục vụ cho mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ của luận án. CHƢƠNG 2 – ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ TỪ BÌNH DIỆN CẤU TRÚC 2.1 Đặt vấn đề Trong chương này, chúng tôi miêu tả các đặc điểm nổi bật, tiêu biểu nhất của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc trên cơ sở số liệu thu thập được qua 1000 bài báo mạng điện tử dành cho giới trẻ. 2.2 Tổn quát sự t ể iện n n n ữ iới trẻ qua báo mạn điện tử Bảng 2.1 Số lượng các hình thức thể hiện của ngôn ngữ giới trẻ Các hình thức thể hiện Số lượng Ví dụ Ngữ liệu Chêm xen tiếng Anh 654 Teen, like, clip, showbiz, hotgirl, web, chat, event, dancesport… - Cả hai đều chọn cho mình set đồ thoải mái mix cùng giày thể thao năng động, backpack và snapback cá tính. Tiếng lóng giới trẻ 150 Gấu bông, gà cưng, gạch đá, soái ca, thánh, viêm màng túi… - Mùa lễ hội đang đến gần nhưng bệnh viêm màng túi của bạn lại tái phát trầm trọng. Kết cấu mới lạ giới trẻ 97 Ảo tưởng sức mạnh, bá đạo đếm không hết gạo, … - Tuyển tập những bức ảnh kỉ yếu bá đạo đếm không hết gạo. 2.3 Đặc điểm của một số ìn t ức t ể iện n n n ữ iới trẻ 2.3.1 Đặc điểm hiện tượng chêm xen tiếng Anh Chêm xen tiếng Anh là việc giới trẻ sử dụng những đơn vị ngoại lai có gốc tiếng Anh trong giao tiếp tiếng Việt. Hiện tượng này có số lượng lớn, trong 1000 bài báo có 654 đơn vị với 5412 lần xuất hiện, trung bình
  • 10. 8 mỗi bài có 5,412 lượt. Tỉ lệ này cao gấp 5.3 lần trên báo Nhân Dân và Lao Động điện tử. 2.3.1.1 Đặc điểm ngữ âm: từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trong ngôn ngữ giới trẻ ở cả hai dạng: viết đúng theo hình thức chuẩn tiếng Anh (hot, clip, showbiz, cool…) và viết theo cách phỏng âm của người Việt (kul, xì tin, xì căng đan...) Trong đó, hình thức chuẩn chiếm tỉ lệ tuyệt đối, 95.4%, hình thức phỏng âm chỉ chiếm 4.6%. Giới trẻ cũng biến hóa ngữ âm tiếng Anh thành những hình thức mới lạ: viết tắt, số hóa, phỏng âm (4u, 2hand, pro5, FA…) Phỏng âm, biến âm là đặc điểm tiêu biểu của ngôn ngữ giới trẻ, lạ hóa hình thức chữ viết các đơn vị tiếng Anh trong tiếng Việt. 2.3.1.2 Đặc điểm ngữ pháp Về mặt cấu tạo, từ là đơn vị tiếng Anh được chêm xen chủ yếu, (chiếm 78.8%), cụm từ chỉ chiếm 19.6% và câu rất hiếm (1.7%). Đối với cụm từ, xuất hiện hiện tượng Việt hóa trật tự từ (topic hot, game online, group chat...) cụm từ tiếng Anh trong lời nói tiếng Việt. Về từ loại, danh từ - cụm danh từ được giới trẻ sử dụng chêm xen nhiều nhất (72.9%), động từ/cụm động từ chiếm 14.8%, tính từ/cụm tính từ chiếm 11.7% và các từ loại khác chỉ chiếm 0.6%. Xu hướng các từ tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ giới trẻ là danh từ. Đặc biệt, trong ngôn ngữ giới trẻ, đặc điểm từ loại của từ tiếng Anh có sự biến đổi. Chuyển di ý nghĩa từ loại là hiện tượng thường gặp trong ngôn ngữ giới trẻ. 2.3.1.3 Đặc điểm ngữ nghĩa Về trường nghĩa, từ ngữ tiếng Anh có sự phân bố khác biệt theo từng trường nghĩa chúng tôi khảo sát. Chuyên mục Số lượng Tần số Tỉ lệ (tần số/bài) Chính trị xã hội 97 243 1.22 Giáo dục 182 591 2.96 Văn hóa giải trí 440 1430 7.15 Đời sống giới trẻ 406 1551 7.76 Công nghệ 305 1597 7.99 Trong đó, có 32.1% từ ngữ chỉ ý nghĩa chỉ công nghệ, 27.5% từ ngữ thuộc trường nghĩa văn hóa giải trí, chỉ tính riêng ý nghĩa chỉ trang phục, thời trang đã có 11.9% số lượng đơn vị từ ngữ tiếng Anh. Về ý nghĩa, các đơn vị tiếng Anh chêm xen có ý nghĩa liên quan đến khái niệm, thuật ngữ thường được bảo lưu nghĩa gốc, còn những từ có ý nghĩa miêu tả thường có sự biến động theo hướng thu hẹp hoặc mở rộng
  • 11. 9 nghĩa gốc: sexy, hot, style… * Ngôn ngữ giới trẻ sử dụng chêm xen từ ngữ tiếng Anh với số lượng lớn, tần suất xuất hiện cao theo xu hướng chung trên toàn thế giới. Đặc biệt, khi đi vào ngôn ngữ giới trẻ, các đơn vị tiếng Anh có sự biến đổi về ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa đa dạng, tạo ra sự khác biệt của biến thể ngôn ngữ giới trẻ. 2.3.2 Đặc điểm tiếng lóng giới trẻ 2.3.2.1 Đặc điểm ngữ âm – cấu tạo Tiếng lóng giới trẻ được tạo ra bằng ba cách thức cơ bản là: vay mượn từ nước ngoài (@, xxx, soái ca…) chiếm 9.3%, sáng tạo mới (phượt, quẩy, bựa, xõa, ngáo…) chiếm 7.3% và biến đổi những đơn vị có sẵn của tiếng Việt (dế, gạch đá, gấu, bồ kết…), 83.3%. Giới trẻ đã biến đổi hình thức ngữ âm bằng cách biến đổi một phần âm tiết, chơi chữ đồng âm, nói lái, tỉnh lược (bình loạn, cá kiếm, tỉnh tò, nghía…); biến đổi ngữ nghĩa bằng cách cấp thêm nghĩa mới hoặc thu hẹp nghĩa gốc, thay đổi phạm vi sử dụng của từ (dế, sao, vệ tinh, bá đạo, khủng, tín đồ…). Như vậy, biến đổi những đơn vị có sẵn của tiếng Việt là con đường tạo từ lóng chủ yếu của ngôn ngữ giới trẻ, tạo ra những từ lóng có hình thức ngữ âm quen thuộc nhưng ý nghĩa mới mẻ, chưa có trong tiếng Việt toàn dân. 2.3.2.2 Đặc điểm ngữ nghĩa Đặc điểm nổi bật của tiếng lóng giới trẻ là tính đa nghĩa. Thứ nhất là hiện tượng đa nghĩa do nghĩa gốc và nghĩa lóng tạo nên: dế, nai, gấu, sao, vệ tinh, gạch đá…chiếm 90%. Đây là kiểu nghĩa lóng chồng lên nghĩa gốc, tạo ra những từ lóng mới trên cơ sở từ gốc tiếng Việt. Thứ hai là hiện tượng đa nghĩa lóng: trâu, nóng, hàng, bão, gà, chảnh,… chiếm 6%. Không tính nghĩa gốc, những từ này có nhiều nghĩa lóng khác nhau. Điểm chung của chúng là thiết lập quan hệ liên tưởng dựa trên nét tương đồng với nghĩa gốc bằng các cách thức chuyển nghĩa như ẩn dụ, hoán dụ. “5 mẹo để núi đôi "màn hình phẳng" trông nữ tính hơn.” Vui tươi, hài hước, dí dỏm là ý nghĩa biểu thái chung của tiếng lóng giới trẻ. Tiếng lóng giới trẻ không mang tính bí mật, giấu giếm như quan niệm thường thấy về tiếng lóng. Tính nội bộ nhóm thể hiện màu sắc hài hước, dí dỏm, nhí nhảnh của ngôn ngữ giới trẻ. Tiếng lóng giới trẻ có nhiều điểm tương đồng và khác biệt với tiếng lóng của các tầng lớp xã hội khác. So sánh với Từ điển Tiếng lóng Việt Nam (2001) của Nguyễn Văn Khang, chúng tôi nhận thấy tiếng lóng
  • 12. 10 giới trẻ có sự khác biệt về ý nghĩa với các từ lóng trong Từ điển với những phương thức cấu tạo mới chưa có ở thời điểm tác giả làm từ điển. * Tiếng lóng là biểu hiện nổi bật của ngôn ngữ giới trẻ. Với các đặc điểm khác biệt về phương thức cấu tạo, ý nghĩa biểu hiện và ý nghĩa biểu thái, tiếng lóng tạo nên màu sắc trẻ trung, hài hước, dí dỏm đặc trưng cho cộng đồng giao tiếp giới trẻ. 2.3.3 Đặc điểm kết cấu mới lạ giới trẻ Kết cấu mới lạ là một hình thức biểu hiện độc đáo của ngôn ngữ giới trẻ. Về cấu tạo, chúng là cụm từ, được tổ hợp từ các từ theo một quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp nhất định, nằm trong giới hạn một câu, đảm nhiệm chức năng một thành phần cú pháp trong câu. Ngôn ngữ giới trẻ có những kết cấu có quy tắc tổ chức và quan hệ kết hợp mới lạ, mang giá trị biểu đạt mới, thể hiện tính đặc sắc của biến thể ngôn ngữ giới trẻ. 2.3.3.1 Đặc điểm ngữ âm – cấu tạo Kết cấu mới lạ của giới trẻ được tạo ra bằng nhiều phương thức khác nhau: hiệp vần (46.4%), cải biên (12.4%), vay mượn (11.3%), sáng tạo mới (29.9%). Tương ứng với mỗi phương thức, kết cấu mới lạ có những đặc điểm cấu tạo khác nhau. Phương thức hiệp vần được giới trẻ sử dụng chủ yếu để tạo ra kết cấu mới lạ, gồm 2 kiểu: (1) hiệp vần trên cơ sở logic về nghĩa (nhỏ mà có võ, hiện đại hại điện …), (2) hiệp vần không có quan hệ về nghĩa (chán như con gián, sành điệu củ kiệu…). Đặc điểm ngữ âm chung là tính hài hòa, uyển chuyển, nhịp nhàng, cân đối. Do ít bị ràng buộc về logic ngữ nghĩa, nên kết cấu mới lạ hiệp vần có tính lỏng lẻo, năng sản, dễ dàng được thay đổi để tạo thành nhiều biến dị cùng tồn tại: chất nhất quả đất, chất phát ngất, chất hết nấc… Phương thức cải biên tạo ra những kết cấu mới lạ được biến đổi từ thành ngữ truyền thống: anh hùng bàn phím, chân dài não ngắn, mạng ảo tù thật… Kết cấu cải biên có tính gần gũi, quen thuộc của những yếu tố cũ đồng thời lại bất ngờ, mới mẻ do yếu tố mới mang lại, thể hiện sự kế thừa và sáng tạo ngôn ngữ mới lạ của giới trẻ. Phương thức vay mượn sử dụng tên gọi của các sự kiện điện ảnh, âm nhạc, giải trí nổi bật trên phương tiện truyền thông như là một đơn vị mới của ngôn ngữ giới trẻ: xách ba lô lên và đi, bỗng dưng muốn khóc… Trong ngôn ngữ giới trẻ, chúng không còn tư cách danh từ riêng với chức năng định danh mà trở thành cụm từ có chức năng miêu tả với nhiều sắc thái biểu cảm khác nhau.
  • 13. 11 Phương thức sáng tạo mới cũng là con đường tạo kết cấu cố định phổ biến của giới trẻ, với đặc điểm nổi bật là tính đối xứng về cấu tạo: ảo tưởng sức mạnh, trai xinh gái đẹp, yêu cuồng sống vội… 2.3.3.2 Đặc điểm ngữ nghĩa - Tính thành ngữ: kết cấu mới lạ giới trẻ có tính cố định hóa và chặt chẽ tương đối nên ít nhiều có tính thành ngữ theo các mức độ khác nhau. Ý nghĩa của chúng gồm nhiều tầng nghĩa xếp chồng lên nhau, làm thành một chỉnh thể. - Tính biểu trưng: Thể hiện sự khái quát hóa và trừu tượng hóa những hình ảnh riêng lẻ, gắn liền với những nét nghĩa cố định: chân dài não ngắn, chân dài đại gia… Có những kết cấu đạt giá trị hình tượng cao, có tư cách thành ngữ: hồng nhan bạc tỉ, anh hùng bàn phím, phi công trẻ lái máy bay bà già… - Tính dân tộc và tính thời đại: Kết cấu cố định sử dụng những chất liệu quen thuộc của tiếng Việt nên mang tính gần gũi, thân thuộc với văn hóa Việt Nam, lại hòa trộn với những hiện tượng, nhận thức mới của thời đại: anh hùng bàn phím, bó tay chấm com, long lanh như sao Hàn… - Ý nghĩa biểu thái tiêu cực là chủ đạo, gắn liền với thái độ mỉa mai, châm biếm, chế giễu. * Tiểu kết c ƣơn 2 Biến thể ngôn ngữ giới trẻ có sự thể hiện rất đa dạng, phong phú với 3 hình thức: chêm xen tiếng Anh, sử dụng tiếng lóng và kết cấu mới lạ. Bằng việc phân tích các đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của các hình thức này, chúng tôi đã miêu tả ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc hệ thống, qua đó xác lập những đặc trưng nổi bật nhất của ngôn ngữ giới trẻ. Như vậy, có thể nói ngôn ngữ giới trẻ không phải là một hiện tượng dị thường, đột biến trong tiếng Việt mà chúng đã thể hiện sự kế thừa và cách tân, sáng tạo của giới trẻ trên hành trình đổi mới ngôn ngữ của tầng lớp thanh niên.
  • 14. 12 CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ TỪ BÌNH DIỆN GIAO TIẾP XÃ HỘI 3.1 Đặt vấn đề Trong chương này, chúng tôi sẽ dựa vào hướng tiếp cận xã hội học ngôn ngữ để miêu tả đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ. Cụ thể, chúng tôi sẽ tập trung phân tích đặc điểm của biến thể ngôn ngữ giới trẻ từ quá trình lựa chọn ngôn ngữ, phân tích lĩnh vực giao tiếp và phân tích động cơ, mục đích lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ qua báo mạng điện tử cũng như từ thực tế sử dụng. 3.2 Đặc điểm lựa c ọn n n n ữ tron iao tiếp Chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu bản chất hiện tượng chêm xen các đơn vị tiếng Anh trong ngôn ngữ giới trẻ. Khái niệm chêm xen trong luận án chỉ chung cho các hành vi sử dụng từ ngữ tiếng Anh trong các bài báo mạng tiếng Việt dành cho giới trẻ, gồm vay mượn, trộn mã và chuyển mã. - Chuyển mã: Vận dụng lý thuyết Khung ngôn ngữ ma trận của Myers-Scotton, trong ngôn ngữ giới trẻ, tiếng Việt được xem là ngôn ngữ ma trận, còn các đơn vị tiếng Anh được chêm xen có tư cách là ngôn ngữ nhúng. Hiện tượng chuyển mã xảy ra đối với giới trẻ là những người đa ngữ, có khả năng chuyển từ mã tiếng Việt sang mã tiếng Anh mà vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn, chuẩn mực của cả hai ngôn ngữ. Trong ngữ liệu khảo sát của luận án, hiện tượng chuyển mã rất hiếm, chủ yếu diễn ra ở cấp độ câu trong hội thoại: Chị chia sẻ:“Những năm đầu tiên đi làm, bạn hãy luôn nghĩ “Work to learn not work to earn”. .. Cuối buổi, chị Hồng Len nhắn nhủ các bạn “Keep calm and fly high!”… - Trộn mã: là đặc trưng của hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào trong giao tiếp tiếng Việt của giới trẻ trong ngữ liệu của luận án. Nếu chuyển mã là hiện tượng một người nói nhiều ngôn ngữ, mỗi mã là một “ngôn ngữ nguyên vẹn” thì trộn mã là sử dụng những “mảnh nhỏ” mã trộn vào trong ngôn ngữ khác. Khởi điểm của trào lưu này là ở châu Âu với những party mùa hè sôi động, những concert ngoài trời lấp lánh vào buổi tối. Theo tiêu chí hình thái cú pháp của mô hình chuyển mã Poplack, những đơn vị tiếng Anh chỉ được trộn với tư cách đơn vị ý nghĩa, không đảm bảo hình thái cú pháp. Do ngữ liệu được thu thập ở báo mạng điện tử tiếng Việt nên tiếng Việt giữ vai trò mã chính, từ ngữ tiếng Anh
  • 15. 13 chêm xen vào chỉ là mã phụ, được trộn vào mã chính. Bạn đọc giới trẻ là đối tượng được cho là có đa ngữ tiếng Anh (hoàn toàn hoặc không hoàn toàn). Vì thế, việc tiếp nhận trộn mã được xem là không có trở ngại đáng kể. - Vay mượn: Nếu hình dung chuyển mã, trộn mã và vay mượn từ vựng như là một đường liên tục theo quan niệm của Fasol thì vay mượn chính là đoạn cuối của quá trình này. Một mã trộn tiếng Anh được sử dụng lặp đi lặp lại trong mã chính, làm cho người ta cảm thấy quen thuộc, quên mất nguồn gốc của mã trộn thì nó được xem là từ vay mượn. Trong luận án, sử dụng tiêu chí đồng hóa (Việt hóa) để xác định tư cách vay mượn của từ ngữ tiếng Anh trong tiếng Việt trên cơ sở đối chiếu với Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê năm 2010) và Từ điển tiếng Việt thông dụng (Trung tâm Từ điển học Vietlex 2014), chúng tôi xác định được 79/515 từ tiếng Anh, chiếm 15.3% có tư cách vay mượn: web, wifi, Internet, virus… * Hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào trong lời nói tiếng Việt của giới trẻ Việt hiện nay là kết quả của sự giao lưu, tiếp biến văn hóa – ngôn ngữ trong thời đại toàn cầu hóa. Hiện tượng này có thể được hình dung như một quá trình liên tục, từ chuyển mã, trộn mã đến vay mượn. Nhưng đặc trưng nổi bật nhất trong sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ vẫn là hiện tượng trộn mã. 3.3 Đặc điểm về n ân vật iao tiếp Nhân vật giao tiếp là những người tham gia giao tiếp, đảm bảo cho cuộc giao tiếp có thể diễn ra, bao gồm người phát và người nhận, với sự luân phiên lượt lời cho nhau. Trong ngữ liệu ngôn ngữ giới trẻ ở báo mạng điện tử, nhân vật giao tiếp, quan hệ giao tiếp được xác định qua hệ thống nhân xưng từ. Kiểu giao tiếp phổ biến là người nói ẩn danh (người viết) nói với giới trẻ, thể hiện qua các nhân xưng từ như: mình, chúng mình, chúng ta, các bạn, tớ, chúng tớ, bạn, các bạn, ấy, đằng ấy... “Không ai khác, chính là VJ Nam Hee đình đám. Tình cờ gặp anh chàng trên phố, hãy cùng chúng tớ nghía qua street style của Nam Hee nha!” Như vậy, bất luận vai xã hội thực của người viết là ai, người viết – người đọc có vai giao tiếp lâm thời bình đẳng, là thành viên trong nội bộ nhóm giới trẻ. Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng như là phương tiện giao tiếp trong nội bộ nhóm những người trẻ (hoặc tự coi là trẻ) “cùng vai phải lứa” với nhau.
  • 16. 14 Để kiểm nghiệm tính xác thực của luận điểm này, chúng tôi đã tiến hành điều tra ngôn ngữ học với 350 cộng tác viên giới trẻ. Kết quả được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 3.1. Tần suất sử dụng các hình thức ngôn ngữ giới trẻ Chỉ có 8.8% cộng tác viên là giới trẻ chưa bao giờ sử dụng ngôn ngữ giới trẻ, còn lại tuyệt đại đa số (91.2%) đều sử dụng biến thể ngôn ngữ này. Trong đó thỉnh thoảng là tần suất được sử dụng nhiều nhất, với tỉ lệ trung bình là 46.7%. Điều này khẳng định việc sử dụng ngôn ngữ giới trẻ khá phổ biến hiện nay trong cộng đồng giới trẻ, đặc biệt là việc trộn mã tiếng Anh và sử dụng tiếng lóng. Giới trẻ sử dụng biến thể này chủ yếu để giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi (89.4%), với người nhỏ hơn (28.9%). Tỉ lệ cực đoan là không dùng với ai, hoặc nói với mọi người đều chiếm rất thấp, có tính cá biệt (2.3%-6.3%). * Ngôn ngữ giới trẻ là phương tiện giao tiếp quen thuộc, phổ biến của cộng đồng giao tiếp giới trẻ, gồm cả chủ thể phát và đối tượng tiếp nhận. 3.4 Đặc điểm o n cản iao tiếp - Hoàn cảnh giao tiếp rộng: Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng trong bối cảnh xã hội Việt Nam và bối cảnh văn hóa giới trẻ Việt Nam đương đại có nhiều biến động về cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, lối sống, thị hiếu và sự tác động của quá trình toàn cầu hóa. - Hoàn cảnh giao tiếp hẹp: chính là phạm vi giao tiếp cụ thể của biến thể ngôn ngữ giới trẻ. Do phạm vi nghiên cứu của luận án là qua báo mạng điện tử dành cho giới trẻ nên báo mạng giới trẻ chính là chu cảnh xuất hiện BTNNGT. Xét trong nội bộ báo mạng giới trẻ, ngôn ngữ 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Chêm xen tiếng Anh Tiếng lóng Kết cấu mới lạ Chưa bao giờ Ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên
  • 17. 15 giới trẻ xuất hiện có sự phân bố theo từng chuyên mục nội dung. Lĩnh vực công nghệ có số lượng và tỉ lệ từ ngữ tiếng Anh xuất hiện lớn nhất, với 305 từ ngữ với 1.597 lượt được sử dụng, tính trung bình mỗi bài về chủ đề công nghẹ có 7.99 đơn vị tiếng Anh xuất hiện. Tiếng lóng và các kết cấu mới lạ xuất hiện nhiều ở chuyên mục Văn hóa giải trí và đời sống giới trẻ, nhằm định danh mới sự vật sự việc, biểu hiện những tâm trạng tình cảm đặc thù của giới trẻ: bồ kết, sao, gấu bông, chém gió… Xét theo cấu trúc mỗi bài báo giới trẻ, các đơn vị của BTNNGT thường xuất hiện ngay từ tiêu đề nhằm biểu đạt nội dung thông tin, thể hiện chủ đề của văn bản và đặc biệt là thu hút sự chú ý ngay lập tức của bạn đọc báo mạng vốn không có nhiều thời gian. Ví dụ: Gỡ bom cho gà bông!, Những cô nàng cực chất của Toppo girl, Tiết lộ bí mật khó đỡ trong MV mới, Bộ đôi Trấn Thành – Anh Đức tung clip hài bá đạo… Để làm rõ các phạm vi giao tiếp ngoài báo mạng điện tử giới trẻ, chúng tôi tiến hành điều tra ngôn ngữ học CTV giới trẻ. Kết quả cho thấy, hoàn cảnh giao tiếp mà biến thể này được sử dụng nhiều nhất là mạng xã hội (77.7%), nhà trường (27.4%), gia đình (12.3%). Tỉ lệ cực đoan sử dụng ngôn ngữ giới trẻ mọi nơi và không nơi nào đều rất ít, chiếm 6.6%. * Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng chủ yếu ở mạng xã hội, nó là phương tiện giao tiếp được ưa thích của cộng đồng ảo vì tính tự do, ít ràng buộc. Báo mạng điện tử cũng là một phạm vi hoạt động tiêu biểu của BTNNGT. 3.5 Đặc điểm mục đíc sử dụn Mục đích sử dụng ngôn ngữ giới trẻ được luận án tiếp cận từ hai hướng. Một là phân tích định tính từ thực tế ngữ liệu. Hai là phân tích định lượng qua điều tra ngôn ngữ học với 350 cộng tác viên giới trẻ. Mục đích giao tiếp là nhân tố quyết định phương tiện, cách thức giao tiếp, chi phối đến sự lựa chọn ngôn ngữ. Sử dụng ngôn ngữ giới trẻ có thể là hành vi thói quen, vô tình, không cố ý (lựa chọn không đánh dấu) hoặc là nhằm những mục đích nhất định (lựa chọn chiến lược, đánh dấu). Mô hình động cơ lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ có tính chiến lược được chúng tôi phân tích thành những biểu hiện cụ thể: - Thể hiện bản sắc nhóm giới trẻ, nhằm thiết lập cộng đồng giao tiếp thanh niên với các đặc điểm: (1) tính thời thượng, nhạy bén; (2) tính hài hước, dí dỏm, thông minh; (3) nhu cầu sáng tạo, lạ hóa ngôn từ. - Nói giảm, nói tránh những vấn đề tế nhị - Nhấn mạnh điều muốn nói
  • 18. 16 - Không nhằm mục đích gì Kết quả điều tra mục đích sử dụng ngôn ngữ giới trẻ cũng phù hợp với thực tế ngữ liệu qua báo mạng điện tử. Trong đó, CTV cho biết lựa chọn BTNNGT với động cơ chủ yếu là thể hiện sự hài hước, dí dỏm; giao tiếp trong nội bộ nhóm giới trẻ; lạ hóa, làm mới lời nói; thể hiện sự sành điệu, thời thượng. Có 25.5% cộng tác viên sử dụng ngôn ngữ giới trẻ thói quen, không có mục đích gì, cũng phản ánh sự ảnh hưởng sâu rộng của BTNNGT đến thói quen ngôn ngữ của giới trẻ. * Như vậy, BTNNGT được sử dụng như là một chiến lược giao tiếp rõ ràng, với mục đích chủ yếu là thể hiện bản sắc hài hước, dí dỏm. Phạm vi giao tiếp cũng được xác lập là trong nội bộ nhóm. Tỉ lệ những người sử dụng ngôn ngữ giới trẻ không cố ý, chỉ là thói quen cũng phản ánh sự phổ biến sâu rộng của ngôn ngữ giới trẻ, có sức ảnh hưởng, chi phối đến thói quen lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ. Tiểu kết c ƣơn 3 Qua việc phân tích ngữ liệu và kết quả điều tra ngôn ngữ học 350 cộng tác viên giới trẻ, chúng tôi đã phân tích và lí giải sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ từ bình diện giao tiếp xã hội. Trong đó, chọn mã là điển hình của quá trình chêm xen tiếng Anh vào giao tiếp tiếng Việt của giới trẻ. Từ bình diện giao tiếp, ngôn ngữ giới trẻ là phương tiện giao tiếp được sử dụng trong nội bộ nhóm giới trẻ, với những nhân vật có vai giao tiếp bình đẳng, trong phạm vi điển hình là mạng xã hội với những động cơ giao tiếp xác định, nổi bật nhất là để thể hiện bản sắc nhóm giới trẻ. CHƢƠNG 4. THÁI ĐỘ NGÔN NGỮ ĐỐI VỚI SỰ LỰA CHỌN NGÔN NGỮ CỦA GIỚI TRẺ 4.1 Đặt vấn đề Trong chương này, từ kết quả điều tra ngôn ngữ học 600 cộng tác viên, chúng tôi sẽ phân tích thái độ ngôn ngữ đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ. Từ đó làm rõ vấn đề thái độ ngôn ngữ có mối quan hệ gì với các đặc trưng xã hội của cộng tác viên hay không? 4.2 Kết quả điều tra v b n luận 4.2.1 Thái độ ngôn ngữ đối với ngôn ngữ giới trẻ Ở nội dung nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bảng hỏi để điều tra thái độ ngôn ngữ của 600 cộng tác viên với các đặc trưng xã hội khác nhau đối với ngôn ngữ giới trẻ. Tư liệu được phân tích bằng phần mềm
  • 19. 17 SPSS phiên bản 23. Thái độ ngôn ngữ chung chúng tôi thu được là 3.61/7.00, đạt giá trị trung hòa theo thang vi phân ngữ nghĩa bảy điểm do Osgood, Suci và Tanneubaum đề xuất. Biểu đồ 4.1. Giá trị thái độ ngôn ngữ xét theo thang đo Xét theo thang đo, tiêu chí Hiểu đạt giá trị trung bình thái độ cao nhất (4.46), tiêu chí Thích đạt giá trị thấp nhất (2.85). Cả hai thang Thú vị và Thích đều có thái độ chung tiêu cực. Giá trị thái độ ngôn ngữ theo thang đo có sự khác biệt rõ rệt, đường biểu diễn diễn gấp khúc, diễn biến từ giá trị trên trung bình đến điểm thấp nhất là dưới mức trung bình so với tổng tối đa 7. Chúng tôi lí giải kết quả này từ thực trạng ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt. Biến thể này được dùng nhiều, trong phạm vi rộng, có tần suất xuất hiện lớn qua truyền thông nên tạo ra thái độ gần gũi và dễ hiểu đối với cộng đồng. Thang 1,2 vì vậy có tính khách quan, gắn liền với thực trạng hành chức của biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay. Còn thang 3, 4 (Thú vị và Thích) liên quan đến tình cảm ngôn ngữ, mang tính chủ quan của cá nhân, gắn liền với quan điểm riêng của từng người. 7 4,05 4,46 3,08 2,85 0 1 2 3 4 5 6 7 8 TĐNN với BTNNGT Thang 1- Gần gũi Thang 2 - Hiểu Thang 3 - Thú vị Thang 4- Thích
  • 20. 18 Biểu đồ 4.2. Giá trị thái độ ngôn ngữ xét theo biến quan sát Xét theo biến quan sát (các hình thức thể hiện của ngôn ngữ giới trẻ), thái độ ngôn ngữ đối với hình thức tiếng Anh nguyên dạng đạt cao nhất (3.72), thái độ ngôn ngữ tiêu cực nhất đối với tiếng lóng (3.53), tương đương với hình thức tiếng Anh phỏng âm (3.54). Nhưng về cơ bản, thái độ đối với các biến khá đồng đều, đường biểu diễn hầu như là đường thẳng, xoay quanh giá trị trung bình chung. Cộng đồng có khuynh hướng chấp nhận những hiện tượng gần chuẩn nhiều hơn (tiếng Anh nguyên dạng), có thái độ tiêu cực với hiện tượng lệch chuẩn (tiếng Anh phỏng âm). Trong các biến quan sát, hình thức tiếng Anh phỏng âm có sự diễn biến ngược chiều. Nó nhận thái độ đánh giá tiêu cực nhất cho ba thang: Gần gũi, Hiểu, Thích, nhưng lại đạt giá trị thang Thú vị cao nhất tất cả các biến. Vì theo lẽ thông thường, những gì khác xa với chuẩn mới tạo ra sự mới mẻ, thú vị. Về sự tác động của biến thể ngôn ngữ giới trẻ đến hiện trạng tiếng Việt, phần lớn cộng tác viên (62.2%) đánh giá bình thường, 28.7% đánh giá tiêu cực và chỉ có 9.2% đánh giá tích cực. * Thái độ chung đối với ngôn ngữ giới trẻ là trung hòa, thậm chí thấy dễ hiểu và gần gũi. Cộng đồng chấp nhận ngôn ngữ giới trẻ như một biến thể bình thường trong tiếng Việt hiện đại. Đặc biệt những hình thức càng gần với chuẩn (tiếng Anh nguyên dạng) thì càng được đánh giá tích cực. Thái độ này được chúng tôi lí giải từ bối cảnh xã hội, văn hóa, giáo dục và cảnh huống tiếng Việt hiện nay. 4.2.2 Thái độ ngôn ngữ và các đặc trưng xã hội Nội dung này nghiên cứu và trả lời cho câu hỏi, liệu thái độ ngôn ngữ đối với ngôn ngữ giới trẻ có liên quan gì với các đặc trưng xã hội của cộng tác viên hay không? 7 3,72 3,54 3,53 3,66 0 1 2 3 4 5 6 7 8 TĐNN với BTNNGT Chêm xen tiếng Anh nguyên dạng Chêm xen tiếng Anh phỏng âm Sử dụng tiếng lóng Sử dụng kết cấu mới lạ
  • 21. 19 4.2.2.1 Thái độ ngôn ngữ với đặc trưng giới Để kiểm định giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ có phụ thuộc đặc trưng giới hay không, chúng tôi sử dụng kiểm định T (Independent Sample T – Test) trong SPSS dành cho biến Giới có 2 giá trị: nam và nữ. Kết quả kiểm định khẳng định, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ ngôn ngữ của những cộng tác viên có giới tính khác nhau. Nghĩa là, giới là một biến xã hội có mối quan hệ tác động đến thái độ ngôn ngữ. Biểu đồ 4.4. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Giới Giới nữ có thái độ linh hoạt, mềm dẻo, cởi mở hơn trong đánh giá ngôn ngữ giới trẻ, giới nam có thái độ tiêu cực, ít chấp nhận xu hướng lệch chuẩn của biến thể này hơn so với nữ. Điều này được chúng tôi lí giải từ sự khác biệt đặc điểm sinh học (cấu tạo và chức năng của bộ não) và tâm lí sử dụng ngôn ngữ của hai giới. Giới nữ thường quan tâm đến sự thay đổi của ngôn ngữ và những lĩnh vực đời sống, gia đình, văn hóa giải trí hơn là các vấn đề về kinh tế xã hội. Phạm vi này trùng khít với sự xuất hiện của ngôn ngữ giới trẻ. 4.2.2.2 Thái độ ngôn ngữ với đặc trưng tuổi tác Để kiểm định giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ có phụ thuộc đặc trưng tuổi tác hay không, chúng tôi sử dụng kiểm định ANOVA một chiều (One way ANOVA) trong SPSS dành cho biến Tuổi với 3 giá trị: 15-24 tuổi, 25-39 tuổi, 40 tuổi trở lên. Kết quả khẳng định, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ ngôn ngữ của những cộng tác viên thuộc những nhóm tuổi khác nhau. Nghĩa là, tuổi tác cũng là một biến xã hội có mối quan hệ tác động đến thái độ ngôn ngữ. 3,17 3,77 2,8 3 3,2 3,4 3,6 3,8 4 Nam Nữ GIÁTRỊTBTĐNN TƢƠNG QUAN GIỮA THÁI ĐỘ NGÔN NGỮ VÀ GIỚI
  • 22. 20 Biểu đồ 4.5. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Tuổi tác Những người trẻ có thái độ tích cực cao nhất đối với biến thể ngôn ngữ giới trẻ, người lớn tuổi có thái độ tiêu cực nhất, nhóm 25-39 tuổi thể hiện vai trò trung gian giá trị thái độ chung. Đường biểu diễn giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ có chiều đi xuống đều đặn, thể hiện thái độ ngôn ngữ trở nên tiêu cực cùng với sự trưởng thành của tuổi tác. Chúng tôi lí giải điều này từ nguyên nhân hành chức của ngôn ngữ giới trẻ và tâm lí lứa tuổi. Đánh giá về ngôn ngữ giới trẻ, những người trong nhóm 15-24 tuổi có vai trò TA nói về chính TA, còn những người nhóm khác là NGƯỜI nói về TA. Sự hoán đổi vị trí TA – NGƯỜI thể hiện ở thái độ đánh giá. Từ góc độ tâm lí lứa tuổi, người trẻ dễ dàng chấp nhận, cảm thấy thích thú với sự mới mẻ, lệch chuẩn, còn càng lớn tuổi con người có xu hướng bảo thủ ngôn ngữ, coi trọng chuẩn hơn. 4.2.2.3 Thái độ ngôn ngữ với đặc trưng nhóm xã hội Để kiểm định giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ có phụ thuộc đặc trưng nhóm xã hội hay không, chúng tôi sử dụng kiểm định ANOVA một chiều (One way ANOVA) trong SPSS dành cho biến Nhóm xã hội với 4 giá trị: học sinh sinh viên, giáo viên, phụ huynh, nhà báo. Kết quả khẳng định, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ ngôn ngữ của những cộng tác viên thuộc những nhóm xã hội khác nhau. Nghĩa là, nhóm xã hội cũng là một biến xã hội có mối quan hệ tác động đến thái độ ngôn ngữ. 4,11 3,33 2,67 0 1 2 3 4 5 15-24 tuổi 25-39 tuổi Từ 40 trở lên GIÁTRỊTBTĐNN TƢƠNG QUAN GIỮA TĐNN VÀ TUỔI TÁC
  • 23. 21 Biểu đồ 4.6. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Nhóm xã hội Học sinh sinh viên có giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ đối với ngôn ngữ giới trẻ cao nhất, ba nhóm còn lại, nhà báo, giáo viên, phụ huynh đều có thái độ ngôn ngữ dưới mức trung bình. Trong đó, nhà báo có thái độ gần đạt mức trung hòa, thái độ phụ huynh tiêu cực nhất (2.62/7.00). Kết quả này cũng phản ánh mối tương quan chung giữa các đặc trưng tuổi tác, nhóm xã hội với thái độ ngôn ngữ. Chúng tôi lí giải sự khác biệt thái độ ngôn ngữ của các nhóm xã hội từ đặc điểm nghề nghiệp, tâm lí lứa tuổi và mối quan hệ với giới trẻ. Nhà báo là người làm công tác truyền thông, với đặc trưng nghề nghiệp lấy ngôn ngữ làm công cụ lao động chủ đạo. Vì vậy, họ thường có thái độ linh hoạt, cởi mở trong việc tiếp nhận, sử dụng nhiều biến thể khác nhau của ngôn ngữ nhằm đạt được hiệu quả truyền thông cao nhất. Do đó, thái độ ngôn ngữ của nhóm xã hội nhà báo tích cực hơn so với các nhóm xã hội khác ngoài giới trẻ xuất phát từ đặc trưng nghề nghiệp. Giáo viên, phụ huynh là những người có quan hệ gần gũi, tiếp xúc nhiều nhất với giới trẻ nhưng do khác biệt về vai xã hội, vai giao tiếp, khoảng cách thế hệ nên họ có thái độ tiêu cực đối với biến thể ngôn ngữ giới trẻ. Giới trẻ cũng có ý thức không sử dụng biến thể này trong phạm vi nhà trường, gia đình, với đối tượng giao tiếp là giáo viên và phụ huynh. Tiểu kết c ƣơn 4 Ở chương 4, bằng phương pháp điều tra ngôn ngữ học và phân tích số liệu bằng SPSS, chúng tôi đã chỉ ra và lí giải nguyên nhân sự thể hiện thái độ ngôn ngữ của các thành viên xã hội đối với ngôn ngữ giới trẻ từ góc độ văn hóa, tâm lí, xã hội và ngôn ngữ. Đồng thời, luận án cũng chỉ rõ mối tương quan giữa thái độ ngôn ngữ và các đặc trưng xã hội của cộng tác viên, đi đến khẳng định, giới, tuổi và nhóm xã hội là những biến xã hội quan trọng đối với thái độ ngôn ngữ. 4,11 2,99 2,62 3,34 0 1 2 3 4 5 Học sinh sinh viên Giáo viên Phụ huynh Nhà báo GIÁTRỊTBTĐNN NHÓM XÃ HỘI
  • 24. 22 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Luận án Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông là một công trình nghiên cứu ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ học xã hội, cụ thể là phương ngữ xã hội để nhận diện và phân tích ngôn ngữ giới trẻ như là một phương ngữ của nhóm xã hội thanh niên. Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm làm rõ đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc hệ thống lẫn bình diện giao tiếp xã hội, góp phần bổ sung lý luận về phương ngữ xã hội và ứng dụng vào công tác chuẩn hóa, giáo dục ngôn ngữ trong cảnh huống tiếng Việt hiện đại. Từ kết quả phân tích sự thể hiện của ngôn ngữ giới trẻ qua báo mạng điện tử và kết quả điều tra ngôn ngữ học 600 cộng tác viên, luận án đã đi đến những kết luận sau: 1. Từ kết quả khảo sát ngữ liệu, chúng tôi đã khái quát ba hình thức thể hiện tiêu biểu, đặc trưng của biến thể ngôn ngữ giới trẻ: (1) chêm xen tiếng Anh, (2) sử dụng tiếng lóng giới trẻ; (3) sử dụng kết cấu mới lạ của giới trẻ. Đây không phải là toàn bộ đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ mà chỉ là những hình thức thể hiện tiêu biểu, nổi bật nhất của biến thể ngôn ngữ này. Chúng là cơ sở để chúng tôi tiến hành phân tích, miêu tả đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông. 2. Luận án đã tiến hành miêu tả những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc. 2.1 Hiện tượng chêm xen tiếng Anh, về hình thức ngữ âm, chúng xuất hiện trong ngôn ngữ giới trẻ dưới hai dạng: nguyên dạng và phỏng âm, trong đó hình thức nguyên dạng tiếng Anh chiếm tỉ lệ tuyệt đối (95.4%). Về cấu tạo, đơn vị tiếng Anh được giới trẻ chêm xen chủ yếu là từ và cụm từ, rất hiếm đơn vị câu. Về từ loại, các từ tiếng Anh xuất hiện chủ yếu thuộc lớp danh từ. Xuất hiện hiện tượng Việt hóa các đơn vị tiếng Anh ở cấp độ từ vựng lẫn cấu tạo từ, bản chất từ loại và quan hệ kết hợp. Về ngữ nghĩa, từ ngữ tiếng Anh xuất hiện một cách có hệ thống, tạo thành các trường nghĩa khác nhau, trong đó trường nghĩa chỉ công nghệ, văn hóa giải trí có số lượng và tần số lớn nhất. Các từ tiếng Anh khi được sử dụng trong ngôn ngữ giới trẻ có thể được giữ nguyên nghĩa gốc đối với những từ chỉ khái niệm, thuật ngữ, hoặc có những biến động nghĩa theo cả hai hướng: thu hẹp hoặc mở rộng nghĩa so với ý nghĩa gốc. 2.2 Tiếng lóng giới trẻ là sản phẩm ngôn ngữ đặc thù do giới trẻ tạo ra, có phạm vi sử dụng chủ yếu trong nội bộ giới trẻ, mang màu sắc ngữ nghĩa độc đáo, vui tươi, dí dỏm, thể hiện bản sắc nhóm giới trẻ. Xét về
  • 25. 23 đặc điểm nguồn gốc, tuyệt đại đa số tiếng lóng giới trẻ được hình thành trên cơ sở của vốn từ tiếng Việt, chỉ một số rất hiếm có nguồn gốc nước ngoài. Tiếng lóng giới trẻ được tạo ra bằng những con đường chủ yếu là vay mượn ngoại lai, tạo từ mới và biến đổi những đơn vị sẵn có của tiếng Việt. Tiếng lóng giới trẻ chỉ có tính nội bộ mà không có tính bí mật. Đặc điểm ngữ nghĩa cốt lõi của tiếng lóng giới trẻ là tính hài hước, dí dỏm, phản ánh tính cách sôi nổi, năng động, trẻ trung, sáng tạo của thanh niên trong thời hiện đại. 2.3 Kết cấu mới lạ, chúng là những cụm từ được tổ chức tương đối cố định, có tính lặp lại rõ nét trong ngôn ngữ giới trẻ, có quan hệ kết hợp sáng tạo, mới mẻ. Về cấu tạo, kết cấu mới lạ của giới trẻ được tạo nên từ các phương thức như hiệp vần, cải biên thành ngữ truyền thống, vay mượn và sáng tạo mới. Chúng có đặc điểm ngữ âm chung là tính nhịp nhàng, hài hòa, đối xứng. Về đặc điểm ý nghĩa và chức năng, kết cấu mới lạ ít nhiều có tính thành ngữ, biểu trưng, tính dân tộc và tính thời đại, phản ánh nhận thức mới hoặc thói quen nói năng thể hiện phong cách thời thượng của giới trẻ trong thời hiện đại. 3. Luận án cũng tiến hành miêu tả ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện giao tiếp xã hội. 3.1 Xét từ đặc điểm lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp, hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào lời nói tiếng Việt của giới trẻ là kết quả của quá trình lựa chọn ngôn ngữ, gồm chuyển mã, trộn mã và vay mượn từ vựng. Trong đó, trộn mã là hiện tượng tiêu biểu, điển hình của việc chêm xen tiếng Anh. Các đơn vị tiếng Anh là mã trộn, được chèn vào mã chính là tiếng Việt. Hiện tượng này là kết quả của làn sóng toàn cầu hóa và sự ảnh hưởng của Anh ngữ trong nhiều ngôn ngữ trên thế giới, trong đó có tiếng Việt, mà ngôn ngữ giới trẻ là lực lượng tiên phong. 3.2 Xét từ mô hình giao tiếp, ngôn ngữ giới trẻ được miêu tả từ các nhân tố giao tiếp như nhân vật giao tiếp, đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, động cơ giao tiếp. Theo đó, nhân vật giao tiếp sử dụng biến thể ngôn ngữ giới trẻ chủ yếu là người trẻ (hoặc tự coi mình là trẻ) với vị thế giao tiếp bình đẳng, thân mật. Đối tượng giao tiếp là bạn bè cùng trang lứa, cùng lựa chọn biến thể ngôn ngữ này như một cách thể hiện bản sắc nhóm của mình. Giao tiếp bằng ngôn ngữ giới trẻ diễn ra trong bối cảnh giao tiếp rộng là xã hội Việt trong thời đại toàn cầu hóa và sự tác động sâu sắc của công nghệ. Biến thể này được sử dụng trong phạm vi giao tiếp chính là mạng xã hội. Động cơ lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ là: dùng làm phương tiện giao tiếp trong nội bộ nhóm, thể hiện sự hài
  • 26. 24 hước, dí dỏm, tính thời thượng sành điệu, lạ hóa, làm mới lời nói, nhấn mạnh điều muốn nói, nói giảm nói tránh những vấn đề tế nhị… 4. Luận án đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học với 600 cộng tác viên có những đặc trưng xã hội khác nhau để nghiên cứu thái độ ngôn ngữ đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ. 4.1. Kết quả điều tra đã khẳng định, thái độ ngôn ngữ chung của cộng tác viên đối với ngôn ngữ giới trẻ là trung hòa, trong đó việc chêm xen tiếng Anh nguyên dạng được đánh giá tích cực nhất, tiếng lóng giới trẻ bị đánh giá tiêu cực nhất. Biến thể giới trẻ được đánh giá dương tính về độ gần gũi và thông hiểu, bị đánh giá âm tính về cảm giác thú vị và thích. Cộng đồng có khuynh hướng nghiêng về những hiện tượng gần chuẩn, đạt chuẩn, thái độ tiêu cực với những hiện tượng lệch chuẩn. 4.2 Luận án phân tích và lí giải mối tương quan giữa các đặc trưng xã hội và thái độ ngôn ngữ. Kết quả nghiên cứu bước đầu khẳng định, giới tính, tuổi tác và nhóm xã hội là những biến ngôn ngữ chi phối đến thái độ ngôn ngữ. Đối với ngôn ngữ giới trẻ, giới nữ có thái độ tích cực, linh hoạt và cởi mở hơn giới nam; người trẻ có thái độ tích cực hơn người già, thái độ ngôn ngữ có khuynh hướng tiêu cực hóa cùng với sự trưởng thành của tuổi tác. Người trẻ có xu hướng thể hiện thái độ quyết liệt theo cả hai hướng tích cực hoặc tiêu cực, ngược lại người lớn tuổi, thường có thái độ trung hòa. Về nhóm xã hội nghề nghiệp, học sinh sinh viên có thái độ tích cực, nhà báo có thái độ trung hòa, giáo viên và phụ huynh có thái độ tiêu cực đối với ngôn ngữ giới trẻ. Luận án đã lí giải các mối quan hệ này từ góc độ ngôn ngữ học (thực trạng hành chức của ngôn ngữ giới trẻ), góc độ tâm lí học, văn hóa học… 5. Ngôn ngữ giới trẻ là một phương ngữ xã hội luôn vận động và biến đổi, như một dòng chảy cuồn cuộn trong lòng tiếng Việt đương đại, hàm chứa nhiều vấn đề thú vị lẫn phức tạp, hỗn lai. Trong phạm vi nghiên cứu luận án, chúng tôi chưa đủ sức khái quát toàn bộ đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ. Chúng tôi thiết nghĩ nếu có thể miêu tả ngôn ngữ giới trẻ ở cấp độ câu và văn bản, chắc chắn biến thể này sẽ bộc lộ thêm nhiều đặc điểm mới mẻ, thú vị. Những khuyết thiếu của luận án sẽ được chúng tôi tiếp tục mở rộng nghiên cứu về sau nhằm mục đích miêu tả toàn diện, sâu sắc hơn ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt. 6. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi cũng đề xuất những kiến nghị về sử dụng ngôn ngữ giới trẻ và thái độ ngôn ngữ đối với biến thể ngôn ngữ giới trẻ đối với giới trẻ cũng như các nhóm xã hội khác, nhằm góp phần phục vụ công tác chuẩn hóa và giáo dục, sử dụng ngôn ngữ hiện nay.
  • 27. 25 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đỗ Thùy Trang (2015), Từ ngữ tiếng Anh như là sự trộn mã trên báo chí tiếng Việt hiện nay, Hội thảo Ngữ học toàn quốc, Nxb ĐHQG, Hà Nội 2. Đỗ Thùy Trang (2017), Một số cách thức tạo từ lóng của giới trẻ trên báo chí hiện nay, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, số 2, 256-2017, Trang 90-98. 3. Đỗ Thùy Trang (2017), Thành ngữ mới giới trẻ nhìn từ đặc điểm ngôn ngữ - văn hóa, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Tập 126, Số 6A, Trang 5-19. 4. Đỗ Thùy Trang (2017), Tiếng lóng giới trẻ trên báo chí (Khảo sát trên một số tờ báo điện tử dành cho giới trẻ), Ngôn ngữ học Việt Nam- 30 năm đổi mới và phát triển, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Nxb Khoa học xã hội. 5. Đỗ Thùy Trang (2017), Thái độ ngôn ngữ đối với cách dùng từ ngữ tiếng Anh trong giao tiếp tiếng Việt của giới trẻ, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, tập 9, số 2, tháng 6/2017.