SlideShare a Scribd company logo
1 of 165
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................i
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... i
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. iii
3. Nhiệm vụ của luận án............................................................................................ iii
4. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu ............................................................ iv
5. Phương thức tiếp cận...............................................................................................v
5.1 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................v
5.2. Các bước tiếp cận vấn đề nghiên cứu của luận án ......................................... viii
6. Tư liệu của luận án.............................................................................................. viii
7. Ý nghĩa/đóng góp của luận án............................................................................... ix
8. Bố cục của luận án ..................................................................................................x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
ĐỀ TÀI ......................................................................................................................................1
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu............................................................................1
1.1.1. Khẩu hiệu...............................................................................................................1
1.1.2. Diễn ngôn và phân tích diễn ngôn......................................................................12
1.2. Những cơ sở lý luận chủ yếu và liên quan được áp dụng để phân tích diễn
ngôn khẩu hiệu........................................................................................................14
1.2.1. Những luận điểm cơ bản của Lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán (Critical
Discourse Analysis - CDA)...........................................................................................15
1.2.2. Những căn cứ ngôn ngữ học của việc Phân tích Diễn ngôn Phê phán ............20
1.2.3. Một vài cơ sở lý luận liên quan khác để phân tích và so sánh - đối chiếu diễn
ngôn khẩu hiệu...............................................................................................................26
1.3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...............................................................................30
1.3.1. Về khẩu hiệu quảng cáo......................................................................................30
1.3.2. Về khẩu hiệu chính trị - xã hội ..........................................................................33
1.4. Tiểu kết chương 1 ............................................................................................35
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA DIỄN NGÔN KHẨU HIỆU CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI TIẾNG ANH DUỚI GÓC NHÌN CỦA LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH
DIỄN NGÔN PHÊ PHÁN...................................................................................................37
2.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................37
2.2. Khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh – một số vấn đề chung .......................38
2.2.1. Bối cảnh xã hội của khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh .............................38
2.2.2. Nội dung chủ đề của khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh............................39
2.2.3. Khẩu hiệu chính trị - xã hội - đối tượng nghiên cứu của CDA ........................41
2.3. Những đặc điểm sử dụng từ ngữ của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội
tiếng Anh theo quan điểm của Lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán................42
2.3.1. Giá trị kinh nghiệm của từ ngữ...........................................................................42
2.3.2. Giá trị quan hệ của từ ngữ...................................................................................51
2.3.3. Giá trị biểu cảm của từ ngữ.................................................................................55
2.3.4 Sử dụng biện pháp ẩn dụ......................................................................................57
2.4. Những đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội
tiếng Anh theo quan điểm của Lý thuyết Phân tích Diễn ngôn phê phán ..............62
2.4.1. Giá trị kinh nghiệm của các hiện tượng ngữ pháp ............................................62
2.4.2. Giá trị quan hệ của ngữ pháp..............................................................................67
2.4.3. Giá trị biểu cảm của ngữ pháp............................................................................70
2.4.4. Đặc điểm liên kết câu/ mệnh đề .........................................................................72
2.5. Các đặc điểm cấu trúc diễn ngôn .....................................................................75
2.5.1. Độ dài văn bản của diễn ngôn khẩu hiệu...........................................................75
2.5.2. Tính mạch lạc của diễn ngôn khẩu hiệu.............................................................76
2.5.3 Cấu trúc tổ chức vi mô của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh.80
2.6. Tiểu kết chương 2 ............................................................................................81
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA DIỄN NGÔN KHẨU HIỆU CHÍNH
TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG VIỆT DUỚI GÓC NHÌN CỦA LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH
DIỄN NGÔN PHÊ PHÁN...................................................................................................82
3.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................82
3.2. Khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt – một số vấn đề chung .......................82
3.2.1. Bối cảnh xã hội của khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt..............................82
3.2.2. Nội dung chủ đề của khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt............................83
3.3. Những đặc điểm sử dụng từ ngữ của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội
tiếng Việt theo quan điểm của Lý thuyết Phân tích Diễn ngôn phê phán ..............85
3.3.1. Giá trị kinh nghiệm của từ ngữ...........................................................................85
3.3.2. Giá trị quan hệ của từ ngữ...................................................................................95
3.3.3. Giá trị biểu cảm của từ ngữ.................................................................................98
3.3.4. Sử dụng biện pháp ẩn dụ.....................................................................................98
3.4. Những đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội
tiếng Việt theo quan điểm của Lý thuyết Phân tích Diễn ngôn phê phán ............100
3.4.1. Giá trị kinh nghiệm của các hiện tượng ngữ pháp ..........................................100
3.4.2. Giá trị quan hệ của ngữ pháp............................................................................104
3.4.3. Giá trị biểu cảm của ngữ pháp..........................................................................106
3.4.4. Đặc điểm liên kết câu/ mệnh đề .......................................................................108
3.5. Các đặc điểm cấu trúc diễn ngôn ...................................................................111
3.5.1. Độ dài văn bản của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội ............................111
3.5.2. Tính mạch lạc của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội..............................112
3.5.3. Cấu trúc tổ chức vi mô của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội................115
3.6. Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................116
CHƯƠNG 4: SO SÁNH ĐỐI CHIẾU CÁC ĐẶC ĐIỂM DIỄN NGÔN CỦA KHẨU
HIỆU CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT..................................117
4.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................117
4.2. Những đặc điểm tương đồng của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng
Anh (viết tắt KHTA) và khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt (viết tắt KHTV)118
4.2.1. Chủ đề ................................................................................................................118
4.2.2. Từ ngữ................................................................................................................119
4.2.3. Cấu trúc ngữ pháp .............................................................................................119
4.2.4. Cấu trúc diễn ngôn ............................................................................................120
4.3. Những đặc điểm khác biệt của diễn ngôn KHTA và KHTV.........................121
4.3.1. Phương thức sử dụng ........................................................................................121
4.3.2. Chủ đề ................................................................................................................123
4.3.3. Từ ngữ................................................................................................................127
4.3.4. Cấu trúc ngữ pháp .............................................................................................132
4.3.5. Cấu trúc diễn ngôn ............................................................................................140
4.4 Tiểu kết chương 4 ...........................................................................................143
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................................144
Kết luận ...................................................................................................................144
Đề nghị....................................................................................................................147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
i
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội hiện đại, ngôn ngữ được sử dụng để phát huy tối đa các chức năng
giao tiếp. Ở những nơi những lúc cần sự tác động đến suy nghĩ, thái độ và hành vi của
người tham gia giao tiếp, khẩu hiệu được dùng để cung cấp thông tin, vận động hay
thuyết phục người khác. Khẩu hiệu là những thông điệp được soạn thảo với độ chính
xác và ý nghĩa biểu cảm của từ ngữ rất cao, với sự lựa chọn cấu trúc ngữ pháp rất tinh
tế, gọn nhẹ và với những cấu trúc văn bản phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp. Ngôn ngữ
sử dụng trong khẩu hiệu được yêu cầu đạt đến độ chuyển tải ý nghĩa cao và tron vẹn.
Khẩu hiệu có mục đích hướng dẫn mọi người thực hiện những hành vi giao tiếp một
cách chính xác và đúng yêu cầu, cảnh báo trước những tình huống nguy hiểm, hoặc
để thông báo những thay đổi, thông tin mới, cung cấp cho mọi người những thông tin
cần thiết trong những tình huống cụ thể, và để thuyết phục, vận động mọi người thực
hiện một công việc hoặc thay đổi một hành vi, thói quen nào đó. Khẩu hiệu vì thế
đóng vai trò quan trọng trong đời sống giao tiếp của xã hội văn minh, đặc biệt là ở nơi
công cộng, có sự tham gia giao tiếp của nhiều người. Vì tính chất, phạm vi sử dụng
và mục đích của khẩu hiệu khá đa dạng, khái niệm khẩu hiệu được chọn để nghiên
cứu trong đề tài luận án này được giới hạn là khẩu hiệu chính trị - xã hội (KH CT-
XH) – vấn đề sẽ được định nghĩa và phân tích cụ thể hơn trong các trang chính luận
của luận án này.
Ở Việt Nam, trong thời kì kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, cũng như
trong giai đoạn đổi mới hiện nay, vai trò của KH CT-XH đã được khẳng định trong
chức năng tác động, dẫn dắt, huy động sức mạnh của thể chế và động viên nguồn lực
của toàn dân vì sự nghiệp chung. Bên cạnh đó, quan sát các KH CT-XH được dùng
trong các xã hội nói tiếng Anh (tiêu biểu là xã hội Mỹ), chúng tôi nhận thấy cho dù
thể chế chính trị có khác nhau, nhưng việc sử dụng khẩu hiệu cũng có những nét
chung, bên cạnh những nét khác biệt mang tính đặc thù ngôn ngữ, văn hóa, và cả
cách tư duy. Những điểm tương đồng và khác biệt trong việc sử dụng loại văn bản
đặc biệt này được thể hiện trong các chiến lược dùng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp hay
ii
cấu trúc diễn ngôn … và đặc biệt là kết quả đó còn xuất phát từ những nguyên nhân
khác biệt hay tương đồng về văn hóa, chính trị, xã hội. Việc chọn hay không chọn
một số từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, các kiểu phát ngôn… trong từng tình huống cụ
thể đã giúp cho người phát ngôn khẩu hiệu KH CT-XH ở mỗi nền văn hóa thể hiện
thái độ, tư tưởng và những ý đồ phát ngôn khác nhau. Riêng về địa hạt ngôn ngữ
học, trong vài thập kỷ qua, khi mà chủ nghĩa cấu trúc luận đang dần bị thay thế bởi
đường hướng nghiên cứu mới là chức năng luận với các đại diện như phân tích diễn
ngôn, dụng học, ngôn ngữ học tri nhận, ngôn ngữ học xã hội…, quan hệ giữa ngôn
ngữ và tư tưởng, tri thức, thái độ, khả năng tri nhận của con người đã dần được
quan tâm và nhanh chóng trở thành những lĩnh vực nghiên cứu thú vị. Phân tích
diễn ngôn phê phán, một đường hướng phân tích diễn ngôn giúp bộc lộ các mối
quan hệ xã hội và hệ tư tưởng của người phát ngôn đã thổi một luồng gió mới vào
trong nghiên cứu ngôn ngữ học, đặc biệt là việc đường hướng nghiên cứu này thừa
nhận vai trò của ngôn ngữ trong cơ cấu quan hệ quyền lực trong xã hội và góp phần
chứng minh ngôn ngữ là một thực tiễn xã hội. Khuynh hướng này đã tạo cảm hứng
cho chúng tôi bắt tay vào nghiên cứu diễn ngôn khẩu hiệu KH CT-XH trên cơ sở sử
dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán.
Ngoài ra, cho đến thời điểm hiện tại tuy đã có một số công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước phân tích, đối chiếu khẩu hiệu quảng cáo hoặc nghiên cứu về
KH CT-XH nhưng hầu hết chỉ tập trung vào một lĩnh vực cụ thể; hoặc hướng
nghiên cứu chỉ dừng lại ở liệt kê, mô tả định lượng, hoặc phân tích theo đường
hướng ngữ pháp truyền thống. Thực tế cho thấy vẫn chưa có công trình nghiên cứu
nào đi theo hướng phân tích các KH CT-XH trên cơ sở phân tích diễn ngôn (thể loại
diễn ngôn chính trị - xã hội) theo đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán, và
chưa có công trình nào đi sâu phân tích cách mà những tập quán xã hội tác động vào
ngôn ngữ KH CT-XH.
Với những lý do trên đây, tôi mong muốn tiến hành nghiên cứu đề tài “Đối
chiếu đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt” (Tên tiếng
Anh là “A contrastive analysis of discourse features of slogans in English and
Vietnamese”) để thực hiện luận án tiến sĩ của mình.
iii
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ các đặc điểm diễn ngôn của KH
CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt; tìm ra sự tương đồng và những khác biệt trong các
chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn giữa KH CT-XH
tiếng Anh và tiếng Việt; góp phần chứng minh diễn ngôn là một tập quán xã hội và còn
là sự thể hiện của các mặt xã hội đó; giúp những cơ quan, tổ chức hay cá nhân thiết kế
KH CT-XH có những chiến lược xây dựng các khẩu hiệu đúng, thuyết phục vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và có giá trị giao tiếp cao.
3. Nhiệm vụ của luận án
Luận án đặt ra những nhiệm vụ sau:
+ Xác lập khái niệm khẩu hiệu chính trị - xã hội và các nội hàm của khái niệm
này để làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
+ Mô tả một cách hệ thống các đặc điểm ngôn ngữ của khẩu hiệu chính trị - xã
hội KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt, sử dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn theo
đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán. Các đặc điểm sử dụng từ ngữ, cấu trúc
ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn của KH CT-XH sẽ được phân tích theo khung lý
thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống trên cơ sở các siêu chức năng của ngôn ngữ để
chứng minh rằng diễn ngôn KH CT-XH là một thực tiễn xã hội và là công cụ để thể
hiện tư tưởng, thái độ, thực thi quyền lực của người phát ngôn. Đây cũng chính là
nền tảng của nội dung nghiên cứu.
+ So sánh - đối chiếu KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt để tìm ra những
tương đồng và khác biệt trong chiến lược sử dụng. Trên cơ sở đó, luận án đặt mục
tiêu giải thích một số nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở các
điều kiện lịch sử, chính trị, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia, cũng nhằm chứng
minh rằng do các điều kiện khác nhau về chính trị, văn hóa, xã hội và các tập quán,
thói quen của hai nền văn hóa Đông - Tây mà các phát ngôn khẩu hiệu của hai ngôn
ngữ có những khác biệt nhất định.
+ Trình bày những nhận xét tổng quát mang tính lý luận về vấn đề nghiên cứu
và những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án.
iv
Trên cơ sở các nhiệm vụ trên, luận án tập trung làm rõ các câu hỏi nghiên
cứu như sau:
(1) Khẩu hiệu CT-XH tiếng Anh có những đặc điểm từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp
và cấu trúc diễn ngôn nào?
(2) Khẩu hiệu CT-XH tiếng Việt có những đặc điểm từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp
và cấu trúc diễn ngôn nào?
(3) Khẩu hiệu CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt có những điểm tương đồng và
khác biệt nào trong đặc điểm diễn ngôn? Nguyên nhân của những tương đồng và dị
biệt đó là gì?
4. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH
CT-XH, bao gồm chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn.
Phạm vi nghiên cứu là diễn ngôn khẩu hiệu (thể loại KH CT-XH) tiếng Anh và
tiếng Việt được sử dụng ở những nơi công cộng như đường phố, công sở - văn
phòng, trường học… cho những mục đích giáo dục hay thuyết phục riêng. Nghiệm
thể tiếng Anh bao gồm những khẩu hiệu được sử dụng ở Hoa Kỳ trong phạm vi thời
gian 50 năm từ khoảng 1960 - 2014. Nghiệm thể tiếng Việt được thu thập trong giai
đoạn xây dựng và phát triển đất nước Việt nam từ sau 1975 - 2014.
Khẩu hiệu được lựa chọn là thể loại khẩu hiệu chính trị - xã hội được các tổ
chức, nhóm cá nhân có chung mục đích sử dụng để làm công cụ thực thi quyền lực
thông qua việc tuyên truyền, giáo dục, vận động về chính sách và các vấn đề khác
trong xã hội. Phạm vi lựa chọn tư liệu bao gồm khẩu hiệu hoặc các biểu ngôn, biểu
ngữ chứa khẩu hiệu chính trị - xã hội có thể hiện nhiều cấp độ quyền lực khác nhau
của người phát ngôn.
Trong phạm vi nghiên cứu đã xác định của luận án, chúng tôi dự định tập
trung vào nội dung phân tích diễn ngôn KH CT-XH theo đường hướng phân tích
diễn ngôn phê phán (PTDNPP) để tìm ra những thể hiện của tư tưởng, thái độ và
quyền lực của người phát ngôn thông qua cách sử dụng ngôn ngữ, mà cụ thể là
chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn. Từ đó, chứng
v
minh diễn ngôn là một thực tiễn xã hội, phản ánh các mặt của đời sống xã hội và
chịu sự tác động trở lại của xã hội đó.
5. Phương thức tiếp cận
5.1 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau:
+ Phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp miêu tả ngôn ngữ (từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc diễn
ngôn), vận dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn (theo đường hướng PTDNPP)
- Phương pháp so sánh - đối chiếu (để làm nổi bật những điểm tương đồng và
khác biệt giữa hai nghiệm thể diễn ngôn)
+ Phương pháp hỗ trợ: thu thập tư liệu, phân tích tư liệu, phương pháp thống kê,
phương pháp quy nạp.
Cụ thể, luận án chọn đường hướng PTDNPP chức năng hệ thống do Norman
Fairclough [68] khởi xướng với các phương pháp phân tích diễn ngôn dựa trên cơ sở lý
thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday [83] để phân tích các đặc
điểm diễn ngôn của KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt bao gồm cách sử dụng từ ngữ,
cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn theo mạng lưới các giá trị trong diễn ngôn như
giá trị kinh nghiệm, giá trị quan hệ và giá trị biểu cảm như các câu hỏi gợi ý của
Norman Fairclough [68] và thông qua việc lý giải cơ chế họat động của ngôn ngữ gắn
với các thực tiễn xã hội có thể liên quan đến các chức năng ý niệm/kinh nghiệm
(ideational/experiential), liên nhân (interpersonal) và tạo văn bản (textual).
* Vấn đề đối chiếu trong luận án
Lý thuyết ngôn ngữ học đối chiếu đã được phát triển về chất lẫn về lượng
trong nhiều năm qua cả trong nước và trên thế giới. Nói về so sánh - đối chiếu từ
góc độ văn hóa, đối chiếu phạm trù chức năng ngôn ngữ, hay hướng phân tích đối
chiếu ứng dụng, Nguyễn Thiện Giáp [10] dẫn các nghiên cứu về đối chiếu trên thế
giới của Lehman (1977), James (1980), Lado (2003) hay trong nước như của
Nguyễn Văn Chiến (1992), Lê Quang Thiêm (2004)…để minh chứng cho những
phạm trù nghiên cứu đối chiếu mà luận án của chúng tôi mong muốn được áp dụng.
vi
Về vấn đề đối chiếu được sử dụng trong luận án, đối tượng được xác định để
đối chiếu của luận án là đối chiếu diễn ngôn. Quan điểm của James (1980) (trích
trong [10]) là muốn đối chiếu diễn ngôn, trước hết cần chứng minh sự tồn tại của
liên kết trong văn bản. Công việc này cần phải được thực hiện dựa trên việc áp dụng
các quan điểm chức năng về cấu trúc câu. Đối chiếu diễn ngôn, theo Nguyễn Thiện
Giáp [10], đặt trọng tâm vào tính chức năng của ngôn ngữ. Lê Quang Thiêm
[39:195] đã phân loại một số bình diện đối chiếu ngôn ngữ Anh - Việt hay Việt -
Anh trong đó có bình diện chức năng với vai trò xem xét ngôn ngữ trong mối tương
quan với mục đích và công dụng phát ngôn, hay xem xét cách cấu tạo ngôn ngữ
trong từng hoàn cảnh cụ thể với các chức năng xác định. Tác giả này xác định các
địa hạt đối chiếu “không còn giới hạn trong kết học mà còn lan sang cả nghĩa học và
dụng học”, tức là xem xét hiệu quả giao tiếp của ngôn ngữ trong các mối quan hệ
chức năng liên nhân giữa người nói và người nghe. Tương tự, quan điểm của Bùi
Mạnh Hùng [21: 217] là việc đối chiếu các ngôn ngữ không còn giới hạn như những
hệ thống khép kín “trong bản thân nó và vì nó” (Saussure [129]) mà còn đối chiếu
các phương tiện giao tiếp, hành chức trong những ngữ cảnh cụ thể và trong các bối
cảnh văn hóa nhất định.
Cụ thể trong luận án này, chúng tôi sử dụng quan điểm phân tích đối chiếu
diễn ngôn để tìm hiểu những tương đồng và khác biệt trong hệ thống diễn ngôn và
những đặc điểm của văn hóa, xã hội thể hiện qua diễn ngôn; đồng thời cũng tiếp cận
quan điểm đối chiếu từ góc độ ngữ dụng. Trong thực tế, hướng nghiên cứu này đã
được nhiều người quan tâm và đề cao trong xu hướng ngôn ngữ học hiện đại vì nó
chú trọng đến “thẩm năng giao tiếp” và vì nó giúp chúng ta tiếp cận công tác đối
chiếu từ góc độ giao tiếp cho nên có thể làm rút ngắn “con đường từ miêu tả lý
thuyết đến thực tiễn dạy học” các ngôn ngữ (Faerch, 1977- trích trong [22]). Nói
khác đi, vấn đề đối chiếu ở đây thuộc phạm trù chức năng và các công việc so sánh
đối chiếu đều dựa trên các chức năng giao tiếp trong từng bối cảnh cụ thể của ngôn
ngữ thể hiện trong các nghiệm thể.
Hai nghiệm thể được sử dụng cho mục đích đối chiếu trong luận án này thuộc
hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là hai ngôn ngữ mà nhiều nhà nghiên
vii
cứu cho rằng có nhiều điểm khác xa nhau trong nền văn hóa gắn liền với mỗi ngôn
ngữ. Vì thế việc đối chiếu từ bình diện ngữ dụng và cả bình diện phân tích diễn
ngôn có rất nhiều ứng dụng thực tiễn cụ thể. Trong luận án này, hướng đối chiếu
ngữ dụng được khai thác thông qua đối chiếu các phương tiện ngôn ngữ để thực hiện
các hành động ngôn từ (mà chủ yếu là các lực ngôn trung), để biểu hiện các hiện tượng
văn hóa xã hội trong hai nền văn hóa, để thể hiện tính lịch sự … Quan trọng và chủ
đạo hơn, hướng phân tích đối chiếu diễn ngôn - hướng tiếp cận chính của luận án - sẽ
quan tâm đến đối chiếu tính mạch lạc của diễn ngôn (là bình diện vừa có tính phổ quát
vừa mang những nét đặc thù của một ngôn ngữ cụ thể), cấu trúc vi mô của diễn ngôn
và việc tạo lập văn bản với những khía cạnh xuyên văn hóa. Bùi Mạnh Hùng [21:230]
phát biểu rằng ở bình diện diễn ngôn, sự khác nhau giữa các ngôn ngữ tuy không nhiều
nhưng lại tinh tế hơn nếu so với đối chiếu các bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và
ngữ dụng, bởi những vấn đề của diễn ngôn liên quan đến các phổ quát của tư duy nhân
loại nhiều hơn là những nét đặc thù của từng ngôn ngữ.
* Phương pháp thu thập tư liệu
- Tư liệu của nghiên cứu này gồm 1.000 KH CT-XH được thu thập ở cả 2
thứ tiếng Anh và Việt, thông qua các phương tiện chủ yếu như quan sát-ghi chép,
quay phim, chụp ảnh, tìm kiếm trên internet, tìm kiếm trong sách, báo, phim ảnh,
truyền hình…
- Địa bàn thu thập tư liệu bao gồm những nơi công cộng như nhà ga, bến
tàu, nhà máy, công sở-văn phòng, cơ quan, trường học, bệnh viện, khách sạn,
công viên, đường phố v.v… Các tư liệu tiếng Anh được thu thập từ trong môi
trường chính trị - xã hội Mỹ. Các tư liệu tiếng Việt được thu thập từ một số tỉnh
thành chủ yếu của Việt Nam như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
Cần Thơ, Thừa Thiên Huế…
- Nguồn tư liệu: tư liệu KH CT-XH được thu thập từ trong các kho tư liệu
(archive) bao gồm bản in và bản điện tử thông qua internet, các tác phẩm văn
học, báo chí, mạng xã hội cũng như từ thực tế xã hội như thu thập từ các băng-
rôn, biểu ngữ trên đường phố và nơi công cộng… Ngoài ra phim, truyền hình (tư
liệu, bản tin, phim truyện) có phụ đề cũng là một kênh quan trọng giúp tìm kiếm
tư liệu tiếng Anh.
viii
* Phân tích tư liệu
- Theo hướng định lượng, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê để đếm số
lượng và tần số xuất hiện của các từ ngữ, các mẫu câu, các cấu trúc ngữ pháp, ngữ
cảnh sử dụng của KH CT-XH bằng hai thứ tiếng, rồi phân loại và thống kê thành
biểu bảng tương ứng, phục vụ cho việc mô tả ở từng thứ tiếng và so sánh - đối chiếu
trên từng cặp phạm trù.
- Theo hướng định tính, chúng tôi sử dụng phương pháp miêu tả và phân tích
diễn ngôn (theo đường hướng PTDNPP) để tìm ra các đặc điểm sử dụng từ ngữ, cấu
trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn trong diễn ngôn khẩu hiệu; rồi tiến hành đối
chiếu các phạm trù trên của KH CT-XH ở cả hai thứ tiếng để tìm ra những điểm
tương đồng và khác biệt trong cách lựa chọn chủ đề, chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu
trúc ngữ pháp, cấu trúc diễn ngôn.
5.2. Các bước tiếp cận vấn đề nghiên cứu của luận án
(1) Tổng hợp tài liệu liên quan đến KH CT-XH và các lý luận, lý thuyết liên quan
trực tiếp đến việc phân tích diễn ngôn KH CT-XH
(2) Thu thập tư liệu nghiên cứu trên hai ngôn ngữ Anh - Việt (1000 mẫu KH CT-XH)
(3) Miêu tả các đặc điểm diễn ngôn của KH CT-XH thông qua việc phân tích diễn
ngôn (theo đường hướng PTDNPP) bao gồm đặc trưng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và
cấu trúc diễn ngôn.
(4) So sánh - đối chiếu rồi đi đến kết luận về các tương đồng và khác biệt của
KHTA và KHTV.
6. Tư liệu của luận án
- Phần cơ sở lý luận của luận án được đúc kết thông qua tiếp cận các tài liệu lí
luận ngôn ngữ học đại cương, ngôn ngữ học ứng dụng, lí thuyết giao tiếp.... bằng
tiếng Anh và tiếng Việt.
- Phần phân tích khẩu hiệu được tiến hành trên tư liệu KH CT-XH thu thập
được từ tiếng Anh và tiếng Việt, cụ thể như sau:
* Tiếng Anh: các KH CT-XH được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền như
các bộ, ngành, tổ chức, cơ quan nhà nước và một số nhóm cá nhân có chung lợi ích.
Kênh thu thập là internet, báo chí, phim ảnh, quan sát thực tế (ở Hoa Kỳ), sách tư liệu,
ix
cơ sở dữ liệu của Bộ ngoại giao (Hoa Kỳ), của một số trường phổ thông, trường Đại
học, trang web cơ sở dữ liệu KH CT-XH (http://www.thinkslogans.com).
* Tiếng Việt: các KH CT-XH được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền
như chính phủ, các cơ quan ngôn luận của Đảng, chính quyền, các cơ quan đoàn
thể, các bộ ngành, các cơ quan thông tin tuyên truyền. Kênh thu thập là internet, báo
chí, phim ảnh, quan sát thực tế (ở các thành phố Huế, Tp.HCM, Hà Nội, Đà
Nẵng…), cơ sở dữ liệu của phòng - sở Văn hóa Thông tin và truyền thông, các văn
bản chỉ đạo của các cơ quan đoàn thể trong các chiến dịch vận động.
7. Ý nghĩa/đóng góp của luận án
Trong bối cảnh các công trình nghiên cứu trước đây ở địa hạt phân tích diễn ngôn
và nghiên cứu về KH CT-XH chỉ mới tập trung mô tả các đặc điểm ngôn ngữ theo các
đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ dụng hoặc theo đường hướng ngữ pháp truyền
thống - trường phái cấu trúc luận, với công trình này, tác giả hy vọng sẽ đem lại các
đóng góp mới, đó là:
- Mô tả đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt
trên cơ sở của lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống, tức là xem ngôn ngữ là một
hiện tượng xã hội, là tập quán xã hội và chịu sự tác động của các điều kiện chính trị,
văn hóa xã hội. Ngôn ngữ được xem là nguồn lực tạo nghĩa, là công cụ để thể hiện
hệ tư tưởng, tri thức, niềm tin, thái độ, là công cụ để thực thi quyền lực.
- Tìm ra sự tương đồng và khác biệt trong chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc
ngữ pháp và cách thức tổ chức của diễn ngôn giữa KH CT-XH tiếng Anh và tiếng
Việt; đồng thời lý giải các nguyên nhân của sự lựa chọn đặc điểm ngôn ngữ dựa
trên các cơ sở đặc trưng về chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia. Việc áp
dụng cùng một khung phân tích cho cùng một thể loại trong hai ngôn ngữ (Anh và
Việt) có thể dẫn đến nhiều nét tương đồng từ góc độ các nguồn lực ngôn ngữ được
sử dụng như từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn. Chính vì thế, mục tiêu
của việc sử dụng khung lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán trong luận án này là
để nhận diện cơ chế tạo nghĩa của ngôn ngữ thông qua các nguồn lực xã hội, tìm
hiểu vai trò của diễn ngôn trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia, mỗi nền văn hóa
và giải thích được sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở các thực tiễn xã hội mà
x
ngôn ngữ KH CT-XH đang phản ánh. Đặc điểm của thể chế chính trị, văn hóa xã
hội sẽ góp phần quy định quyền phát ngôn và kiểu phát ngôn ở mỗi khẩu hiệu. Và
luận án có nhiệm vụ làm rõ sự phản ánh này. Đây chính là đóng góp chủ yếu nhất
của luận án mà tác giả mong muốn đạt được. Ngoài ra, thông qua việc chứng minh
rằng quan điểm của M.A.K Halliday về các quá trình trong quan hệ chuyển tác có
thể chưa hoàn toàn trùng khớp với trường hợp khảo sát khẩu hiệu CT-XH cũng
được hy vọng đóng góp một phần nhỏ về mặt thực tiễn hóa các lý luận liên quan
đến lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống.
- Nêu được các đề xuất để KH CT-XH được biên soạn theo cách đạt được hiệu
quả giao tiếp cao nhất, thực sự là công cụ thực thi quyền lực và là công cụ tuyên
truyền hiệu quả trong xã hội hiện đại.
8. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận-đề nghị và phụ lục, luận án được triển khai thành
4 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận của luận án.
Chương này trình bày một cách chi tiết tổng quan vấn đề nghiên cứu bao gồm khái
niệm khẩu hiệu và các nội hàm tương ứng như chức năng, phân loại, ý nghĩa…; cơ
sở lý luận của phương pháp phân tích diễn ngôn theo đường hướng phân tích diễn
ngôn phê phán; và lịch sử vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước.
Chương 2: Các đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH CT-XH tiếng Anh
dưới góc nhìn của lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán. Ở chương 2, các đặc
điểm sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn của KH CT-XH tiếng
Anh được phân tích theo đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán theo mô hình
của Norman Fairclough, dựa trên cơ sở của lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống
của M.A.K. Halliday. Mục đích là làm rõ thái độ, hệ tư tưởng và quyền phát ngôn
của người phát ngôn khẩu hiệu.
Chương 3: Các đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH CT-XH tiếng Việt
dưới góc nhìn của lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán. Chương này được
tiến hành với các bước và trình tự y hệt như chương 2, nhưng trên tư liệu là KH CT-
XH tiếng Việt.
xi
Chương 4: So sánh - đối chiếu các đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH
CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là phần cốt lõi nhất của luận án. Chương này
tập trung so sánh- đối chiếu để tìm ra những tương đồng và khác biệt của KH CT-XH
tiếng Anh và KH CT-XH tiếng Việt trong chiến lược lựa chọn chủ đề, sử dụng từ ngữ,
cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc tổ chức vi mô của diễn ngôn, và giải thích một số hiện
tượng khác biệt trên cơ sở sự khác biệt về đường lối chính sách cũng như các giá trị
văn hóa của hai nền văn hóa Đông - Tây.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khẩu hiệu
1.1.1.1. Khái niệm khẩu hiệu (slogan)
Khái niệm khẩu hiệu (tiếng Việt) hay “slogan” (tiếng Anh) tồn tại trong
nhiều ngôn ngữ và nền văn hóa trên thế giới. Có thể hiểu khái niệm này dưới nhiều
hình thức và khía cạnh ngữ nghĩa, ngữ dụng khác nhau nhưng trước hết hãy cùng
tìm hiểu cách mà các từ điển định nghĩa khẩu hiệu nói chung.
Theo từ điển Merriam-Webster [111], từ slogan được cho là biến thể của từ
slogorn - xuất phát từ tiếng Xen-tơ của người Xcốt-len là sluagh-ghairm (trong đó
sluagh là “army/ war” (quân đội/chiến tranh) còn ghairm là “cry” (khóc/ kêu la).
Đây chính là tiếng hô lớn trước khi xung trận của các chiến binh Xcốt-len cuối thời
Trung Cổ, với mục đích động viên binh sĩ và làm cho quân thù khiếp sợ. Từ này lần
đầu được dùng đến là vào năm 1513. Theo thời gian, từ này được biến đổi thành
sluggorne, slughorn rồi đến slogurn. Ở xã hội hiện đại, cùng với khái niệm mới
nhất “slogan” (khẩu hiệu), từ điển này định nghĩa là “từ, ngữ thu hút sự chú ý được
dùng để quảng bá một cái gì đó (có thể là chiến dịch hoặc sản phẩm)”. Với cách
hiểu như vậy, “slogan” còn được đồng hóa nghĩa với từ “banner” (dải băng, biểu
ngữ) với những nét nghĩa và chức năng tương tự “banner là tên gọi, khẩu hiệu hay
mục đích gắn liền với một nhóm riêng biệt hay một hệ tư tưởng cụ thể”. Trong tự
điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary of Current English [63:1201],
Crowther đã định nghĩa rằng “Khẩu hiệu là một từ hoặc một cụm từ dễ nhớ để thu
hút sự chú ý của người khác hoặc đề xuất một ý kiến nhanh chóng”, trong khi Collin
Cobuild’s Advanced Learner’s English Dictionary lại cho rằng “Khẩu hiệu là một
ngữ đoạn ngắn gọn dễ nhớ, được dùng trong quảng cáo hay bởi các đảng phái
chính trị và các tổ chức khác mong muốn người dân nhớ những gì họ nói hoặc rao
2
bán” [60;1363]. Có thể nói cách định nghĩa có tính bao hàm nhất là của Từ điển
American Heritage Dictionary, nơi mà khẩu hiệu được định nghĩa là “một cụm
từ/ngữ thể hiện mục đích hoặc bản chất của một cơ quan, đoàn thể hoặc một ứng cử
viên”; “là câu nói được dùng đi dùng lại nhiều lần trong các chiến dịch quảng cáo
hay quảng bá”; “là câu nói đặc biệt và có chủ đề, dễ thu hút người khác, được dùng
trong quảng cáo, chính trị để vận động cho một sản phẩm, thí sinh hay một nguyên
do nào đó. (phiên bản trực tuyến, tham khảo ngày 10/6/2013). Trong các nghiên
cứu từ thập kỷ 30 (của thế kỷ 20) đến nay về khẩu hiệu, một số tác giả trên thế giới
đã cụ thể hóa các định nghĩa trên của từ điển bằng những liên hệ vào thực tiễn.
Theo họ, khẩu hiệu được xem là một cách ngôn được thiết kế để làm tăng tính phổ
quát của sản phẩm và khuyến khích người khác mua các sản phẩm ở đủ thể loại
[52], [122]; là những diễn đạt ngắn gọn trong quảng cáo thương mại hay quảng bá
chính trị được dùng để thể hiện ý tưởng, mục đích tôn chỉ của một cá nhân hay tổ
chức, đôi khi chỉ để cho người khác nhớ đến [93], [129]; đóng vai trò hỗ trợ quan
trọng trong việc xây dựng hình ảnh của một thương hiệu – là vấn đề sống còn của
một doanh nghiệp [95], [141],[122]; hay giúp lưu lại trong trí nhớ khách hàng-người
tiêu dùng những hình ảnh về một thương hiệu [149]. Như vậy khái niệm khẩu hiệu đã
được định nghĩa và minh họa về chức năng nhiệm vụ trong phạm vi tương đối rộng
về cả chính trị, xã hội, quảng cáo thương mại và cả trong văn hóa, quân sự…
Trong khi đó, ở Việt Nam, khái niệm khẩu hiệu trong từ điển tiếng Việt do
Hoàng Phê chủ biên được hiểu là “một hay nhiều câu ngắn gọn có nội dung tuyên
truyền, cổ động để tập hợp quần chúng, để tỏ quyết tâm để đấu tranh” [32:461], ví
dụ như “Mỗi người làm việc bằng hai!”; trong khi Đại từ điển tiếng Việt của
Nguyễn Như Ý lại định nghĩa khẩu hiệu là “câu ngắn gọn, thôi thúc hành động
nhiều người” [43:894], ví dụ: “Hãy cùng nhau chung tay vì cộng đồng”. Nguyễn
Lân trong từ điển “Từ điển Từ và ngữ Việt Nam” đã định nghĩa khẩu hiệu như sau:
“khẩu hiệu là câu tóm tắt một nhiệm vụ quan trọng, một thái độ chính trị tại một
thời điểm cụ thể, đưa ra để động viên quần chúng” [26]. Còn Đinh Kiều Châu [7]
giải thích “khẩu hiệu là sản phẩm ngôn từ thường dùng trong truyền thông chính trị
và các vận động xã hội”. Tác giả này nêu một số ví dụ như “tất cả cho tiền tuyến,
3
tất cả vì miền Nam”, “Giai cấp công nhân đi đầu trong sự nghiệp cách mạng”... để
minh họa cho định nghĩa hẹp của mình. Tóm lại có thể thấy rằng hầu hết các định
nghĩa về khẩu hiệu đều chú trọng đến yếu tố ngắn gọn của câu nhằm mục đích dễ
ghi nhớ, dễ nắm bắt.
Tùy vào những mục đích cụ thể, khẩu hiệu được định nghĩa theo nhiều cách.
Ví như trong quảng cáo thương mại, khẩu hiệu thương mại của một công ty được
xem là một câu nói hay đoạn văn ngắn chứa đựng và truyền tải những thông tin mang
tính mô tả và thuyết phục về một thương hiệu. Theo đó, khẩu hiệu được xem như một
cách thức quảng bá thương hiệu, là một công cụ cực kỳ hiệu quả trong việc tạo dựng
giá trị thương hiệu. Khẩu hiệu có thể giúp khách hàng hiểu một cách nhanh chóng
thương hiệu đó là gì và nó khác biệt với các thương hiệu khác như thế nào. Khẩu hiệu
có thể đóng góp vào giá trị thương hiệu bằng cách tăng cường nhận thức của khách
hàng về thương hiệu thông qua việc tác động mạnh mẽ đến các lợi ích của họ khi tiêu
dùng sản phẩm, giúp lưu lại hình ảnh của thương hiệu trong trí nhớ của khách hàng
để tạo ra kỳ vọng và thúc đẩy động cơ mua sắm của khách hàng. Đồng thời, khẩu
hiệu còn giúp một công ty khẳng định sự cam kết của họ đối với việc phục vụ khách
hàng và giúp củng cố thương hiệu thông qua xác định sự khác biệt của họ với các
công ty khác trên thị trường. Ví dụ như khẩu hiệu quảng cáo của công ty in ấn thiệp
chúc mừng Hallmark “When you care enough to send the very best” (Khi mà bạn có
đủ quan tâm để gửi đi những gì tốt đẹp nhất). Bên cạnh khẩu hiệu quảng cáo, còn có
một lĩnh vực khác chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội của các quốc gia trên
thế giới, đó là khẩu hiệu chính trị - xã hội. Với mục đích tuyên truyền các chính sách xã
hội và mục tiêu chính trị, khẩu hiệu chính trị - xã hội được xem là những “tuyên ngôn”
của các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quyền lực nhà nước hay các nhóm cá nhân
mong muốn thể hiện quyền thuyết phục, vận động người khác làm theo những đường
lối, ý muốn của họ. Ví dụ: “Hãy chung tay vì cộng đồng.”, “Smoking takes life. Then it
kills.” (Hút thuốc tước đi cuộc sống. Rồi nó mới giết chết.)
Trên cơ sở tiếp thu các định nghĩa trên đây và vì luận án đặt mục tiêu tập
trung phân tích diễn ngôn đối với thể loại khẩu hiệu chính trị - xã hội, bản thân tác
giả có thể rút ra một định nghĩa khái quát nhất làm cơ sở cho nhiệm vụ nghiên cứu
4
KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt của luận án sau này là “Khẩu hiệu chính trị -
xã hội là thể loại diễn ngôn đặc biệt với lối diễn đạt súc tích, ngắn gọn, dễ nhớ
được dùng bởi các tổ chức chính trị - xã hội và các nhóm cá nhân để kêu gọi,
tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục người khác làm theo các đường
hướng, chính sách của họ nhằm thay đổi hiện trạng sống hay các thực tiễn chính
trị - xã hội ở các quốc gia.”
1.1.1.2. Tiêu chí để xác định khẩu hiệu nói chung và KH CT-XH nói riêng
Tiêu chí hình thức của khẩu hiệu - căn cứ vào các chức năng, vai trò, ý nghĩa
nói trên - là các phát ngôn ngắn gọn, có tính cố định để thực hiện chức năng hô hào,
vận động và đảm bảo tính dễ nghe, dễ nhớ. Các phát ngôn này phải ngắn gọn để có
thể trình bày ra trước công chúng không phải chỉ ở lời nói (hô khẩu hiệu) mà còn là
để in ấn trên các băng-rôn, biểu ngữ cho các đoàn người diễu hành mang theo nơi
công cộng trong các đợt tuyên truyền. Hơn nữa, phát ngôn khẩu hiệu phải có tính cố
định bởi chúng được các cơ quan chức năng hay người phát ngôn biên soạn có chủ
ý tuyên truyền giáo dục hay thuyết phục, được sử dụng đi sử dụng lại nhiều lần cho
một chủ điểm tuyên truyền, và được chịu trách nhiệm về mặt tư tưởng và ý định của
người phát ngôn. Chính vì thế, khẩu hiệu được phân biệt với các phát ngôn tự do
(free utterances/ expressions) như “Bush, I don’t like you.” (“Tổng thống Bush, tôi
không thích ông.”) hoặc “You aren’t my choice.” (Ông không phải là lựa chọn của
tôi”) mà một số người biểu tình chống đối tổng thống G. Bush (NK 2005-2009) đã
viết trên những tờ giấy nhỏ và mang đến cắm trước tòa nhà Capitol Hill ở
Washington D.C, Hoa Kỳ tháng 3 năm 2005. Trường hợp đặc biệt, khẩu hiệu có thể
là những phát ngôn khá dài với nhiều từ ngữ so với tiêu chuẩn ngắn gọn của khẩu
hiệu, đó là trường hợp của các KH CT-XH tuyên truyền cho các hoạt động chính trị
- bầu cử trong tiếng Việt. Vì tính chất tuyên truyền của các KH CT-XH này là chiến
lược quan trọng của nhà nước, và vì chúng được lưu lại tại các trụ sở chính quyền
và trên các tuyến phố trong một thời gian khá lâu, với mục đích giáo dục và tuyên
truyền nhận thức cho người dân (chứ không phục vụ cho mục đích hô hào) nên có
thể có độ dài đáng kể, ví như trong trường hợp khẩu hiệu “Bầu cử đại biểu Quốc hội
5
khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 là trực tiếp
góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân!”
Tuy nhiên, cho dù bao hàm các phát ngôn ngắn hay dài thì khẩu hiệu vẫn
được xem là diễn ngôn và là một thể loại diễn ngôn đặc biệt. Các phát ngôn trong
khẩu hiệu là những phát ngôn có chủ đích với đầy đủ các chức năng giao tiếp trọn
vẹn và chứa đựng một thông điệp cần chuyển tải. Vì thế độ dài của văn bản khẩu
hiệu không phải là yếu tố quyết định việc khẩu hiệu có phải là diễn ngôn hay không,
mà chính các giá trị giao tiếp trong những bối cảnh chính trị xã hội nhất định của
khẩu hiệu đã xác nhận vấn đề đó, cũng như các thể loại diễn ngôn khác mà nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm như diễn ngôn thơ, diễn ngôn chính trị, diễn ngôn tin…
Sau đây là một số đặc điểm về hình thức KH CT-XH
1.1.1.2.1. Kết cấu ngữ pháp
KH CT-XH là thể loại diễn ngôn tương đối ngắn gọn nên các kết cấu ngữ
pháp của nó cũng tuân thủ các nguyên tắc của thể loại diễn ngôn đặc biệt này.
Thông thường, KH CT-XH có thể thuộc một trong số các kết cấu ngữ pháp sau đây:
(a) Diễn ngôn đơn (văn bản một câu)
- Câu cầu khiến: loại kết cấu này hầu như chiếm lĩnh chủ yếu kiểu cấu trúc của KH
CT-XH. Vì tính chất hô hào, kêu gọi, thuyết phục, nên khẩu hiệu đa số đều được
biên soạn với cấu trúc câu cầu khiến.
Ví dụ: Hãy hành động vì một hành tinh xanh!
Don’t be a fool, use the proper tool !
- Câu tuyên bố/ thông báo: với chức năng thông tin, các kiểu câu tuyên bố, thông
báo cũng là một phần quan trọng của kết cấu ngữ pháp của khẩu hiệu.
- Câu đơn - khẩu hiệu được tạo thành bởi một kết cấu Chủ - Vị
Ví dụ: The safe way is the best way.
Trẻ em có quyền được đến trường.
- Câu phức - khẩu hiệu được tạo thành bởi từ hai kết cấu Chủ - Vị trở lên
Ví dụ: You’re a fool if you think smoking is cool.
6
Rừng là tài sản vốn quý, chúng ta phải bảo vệ rừng.
(b) Diễn ngôn phức (văn bản từ hai đến bốn câu)
Khẩu hiệu được cấu tạo dưới dạng thức văn bản dài hầu như rất hiếm gặp.
Thông thường, để đạt được tính dễ nhớ, khẩu hiệu được thiết kế khoảng từ một đến
bốn câu. Trong thực tế, diễn ngôn khẩu hiệu phức gồm hai câu là khá phổ biến,
trong khi ba, bốn câu thì hơi hiếm gặp. Tuy nhiên, vấn đề cấu tạo văn bản hay tính
chất diễn ngôn không phải quá “câu nệ” số câu trong văn bản đó. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu đề cập việc công nhận văn bản một câu, tuy nó hiếm gặp [4] và nó
được xem là văn bản đặc biệt [116].
Diễn ngôn phức trong trường hợp này được xác định là các văn bản có độ dài
từ hai đến bốn câu. Một số ví dụ diễn ngôn phức của KH CT-XH có thể kể đến là:
Ví dụ:
- Đến với Vườn Quốc gia Cúc Phương, bạn hãy:
* Không lấy gì ngoài những bức ảnh!
* Không để lại gì ngoài những dấu chân!
* Không giết gì ngoài thời gian!
(Tuyên truyền trên bảng tin ở Vườn quốc gia Cúc Phương)
- Phía trước tay lái là cuộc sống. Nhanh một phút, chậm cả đời.
- An average smoker will smoke this (*) away in just a few years. Smoking is an
expensive habit. Please quit. (Trung bình một người hút hết chừng này thuốc trong
chỉ một vài năm. Hút thuốc là một thói quen tốn nhiều tiền. Hãy bỏ hút thuốc.)
(c) Dạng thức kết cấu đặc biệt
Ngoài ra, các kết cấu ngữ pháp trên đây có thể thuộc vào các dạng thức kết cấu
đặc biệt. Đây là kiểu khẩu hiệu điệp vần, hoặc biểu đạt theo kiểu thành ngữ/ tục ngữ. Với
những kiểu thức đặc biệt như thế, KH CT-XH đạt được sự gần gũi về văn phong và văn
hóa, phong tục, tập quán... nên càng có giá trị cao trong việc đi vào lòng người dân.
(*) Khẩu hiệu này đi kèm hình ảnh của chiếc xe hơi được làm từ hàng triệu điếu thuốc lá sắp
chung quanh tạo nên vỏ xe, để nâng giá trị thuyết phục của sự tốn kém. Trường hợp này trong phân
tích diễn ngôn được gọi là “multimodal dimension” (theo hướng đa bình diện- kết hợp nhiều hính
thức ký hiệu diễn ngôn)
7
Ví dụ: - Đi bên phải, lẽ phải về ta.
- Người Hà Nội, đi đâu mà vội.
- Drinking kills driving skills.
Hơn nữa, KH CT-XH tuân thủ những nguyên tắc về mặt kết nối, liên kết
trong diễn ngôn và sử dụng một số phép liên kết như: tỉnh lược, thế, đối, lặp..., cụ
thể như trong một số ví dụ sau đây:
- More candy, less climate change (tỉnh lược)
- An toàn để sản xuất - sản xuất phải an toàn (đối)
- Save the world, save yourself (lặp)
- Rừng là vàng, chúng ta phải gìn giữ nó như tài sản của mỗi người (thế)
1.1.1.2.2. Ngôn ngữ KH CT-XH
Ngôn ngữ khẩu hiệu có một vài đặc điểm chuyên biệt khi phân biệt với ngôn
ngữ của các thể loại diễn ngôn khác. Riêng khái niệm khẩu hiệu hiểu theo tiếng Hán
Việt, thì “khẩu” là miệng cho nên khẩu hiệu là những câu có tính hô hào bằng
miệng. Đã là câu hô hào bằng miệng thì nhất thiết phải ngắn gọn, không dài dòng để
dễ phát ngôn và đồng thời để cho người nghe dễ nắm bắt, dễ nhớ... dẫn đến dễ tác
động, dễ kêu gọi. Ở một vài từ điển ngoài định nghĩa khái niệm khẩu hiệu, còn nhấn
mạnh rằng ngôn ngữ của khẩu hiệu bao hàm lối diễn đạt ngắn gọn, súc tích và có
tác dụng thôi thúc hành động, kêu gọi, tuyên truyền... Theo Lipman, một công ty
quảng cáo có tên là Jordan McGrath, Case & Taylor đã phát triển thủ thuật “mẹo
nhớ” (mnemonics) nhằm giúp cho mọi người dễ nhớ những tên gọi, con số hay
những hình ảnh liên quan đến việc quảng bá sản phẩm của họ [104]. Điều này có
nghĩa đã là khẩu hiệu, thì nhất thiết phải dễ đọc, dễ hô và muốn làm được điều này,
nhất thiết người đọc, người hô phải có thể nhớ hết những nội dung hay thông điệp
chuyển tải. Đinh Kiều Châu [7] cho rằng ngôn ngữ khẩu hiệu là một hình thái giao
tiếp bằng lời trên cơ sở ngôn ngữ toàn dân. Với các chức năng của một sản phẩm
truyền thông như đã nêu trên, ngôn ngữ khẩu hiệu thường ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ;
súc tích, cô đọng để có tính trọng tâm, và có tiêu điểm thông tin; được cụ thể hóa
dưới dạng hành động ngôn từ cụ thể và mang chức năng liên nhân; và khẩu hiệu
8
phải là các biểu ngôn có chiến lược giao tiếp, gắn với từng ngữ cảnh cụ thể, có tính
lịch sự và mang đặc trưng văn hóa bản ngữ.
Vì đối tượng tiếp nhận sự vận động từ KH CT-XH là người dân, là cộng
đồng nên khẩu hiệu phải bao gồm các phát ngôn có tính đại chúng, phổ thông và
đặc trưng cho đơn vị phát hành. Từ các mục đích phát ngôn của đơn vị phát hành
mà các chức năng ngôn từ của KH CT-XH được xác lập. Các yêu cầu cơ bản về mặt
ngôn ngữ của khẩu hiệu, do đó, phải “ ngắn gọn - dễ hiểu - dễ nhớ” và phải làm
được chức năng “thông báo - vận động - thuyết phục”. Ngoài ra một trong những
đặc trưng ngôn ngữ quan trọng khác của ngôn ngữ KH CT-XH đó là phải gắn với
ngữ cảnh giao tiếp, dùng biện pháp tuyên truyền thông qua hành động ngôn từ và
dựa trên nền tảng bối cảnh chính trị - văn hóa - xã hội.
1.1.1.2.3. Chức năng của KH CT-XH
Mô hình của Jakobson [88] (trong Hebert [86]) về chức năng của ngôn ngữ
bao gồm sáu yếu tố, nhằm đảm bảo cho giao tiếp có thể xảy ra, đó là (1) ngữ cảnh;
(2) người gửi; (3) người nhận; (4) tiếp xúc; (5) mã thông thường và (6) thông điệp.
Trên cơ sở đó, ngôn ngữ thực hiện các chức năng sau: (a) tham chiếu; (b) xúc cảm,
(c) nhận cảm; (d) kết nối; (e) siêu ngôn ngữ và (f) thi pháp. Đây chính là các chức
năng cơ bản nhất mà ngôn ngữ có thể thực hiện để phục vụ mục đích giao tiếp.
Một trong những mục đích rõ rệt nhất của KH CT-XH là đưa thông điệp của
người phát ngôn đến với cộng đồng, làm cho mọi người nhớ và trở nên quen thuộc
với thông điệp. Đó có thể là thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thí sinh, ứng cử viên hay
một chương trình cộng đồng nào đó. Để đạt được mục đích tuyên truyền, khẩu hiệu
của một đơn vị phải có sự khác biệt với các kiểu thông tin tuyên truyền khác hoặc
khác với đơn vị đang cạnh tranh với mình; trong khi vẫn phải đảm bảo các yếu tố về
chức năng tuyên truyền và thông báo.
Vì thế, với tư cách là một công cụ hoặc sản phẩm tuyên truyền, KH CT-XH
cần có 2 chức năng chủ yếu là thông tin và tác động. Barton [50] khẳng định khẩu
hiệu giúp chia sẻ thông tin và quan điểm đối với thông tin đó; đồng thời tác động để
thiết lập sự liên kết giữa các thành viên cũng như điều phối các vấn đề phức tạp
9
giữa họ. Quả thực, KH CT-XH có nhiệm vụ thông tin để cho người tiếp nhận thông
điệp hiểu được thông điệp, qua đó tác động, thuyết phục cộng đồng làm theo, hướng
tới những giá trị mà người ban hành thông điệp muốn nhắm đến. Các chức năng này
khi được “soi chiếu” vào thuyết Hành động ngôn từ, được thể hiện bởi một số tiểu
chức năng cụ thể như:
(1) Chức năng thông tin - thông báo
Ví dụ: - Trái đất của chúng ta đang nóng dần lên.
- Rửa tay có thể cứu được bệnh nhân. (kết hợp biện pháp nói quá)
(2) Chức năng vận động - thuyết phục
Ví dụ: - Tiết kiệm điện là ích nước lợi nhà (lời khuyên gián tiếp)
- Hãy nói không với ma túy (lời khuyên trực tiếp)
(3) Chức năng cảnh báo - đe dọa
Ví dụ: - Lái xe lạng lách, đánh võng gây tai nạn là tội ác.
- Để xe mô tô gắn máy ở lòng đường bị phạt tiền đến 200.000 đ
(4) Chức năng hô hào - kêu gọi
Ví dụ: - Hãy hành động vì một tương lai xanh
- Giúp đỡ, chăm sóc người nhiễm HIV/ AIDS là trách nhiệm của gia đình và
cộng đồng
(5) Chức năng động viên - khuyến khích
Ví dụ: - Luôn rèn luyện, xây dựng lối sống lành mạnh, không sa vào tệ nạn
xã hội
- Sống chung thủy một vợ - một chồng, phòng tránh bệnh AIDS
(6) Chức năng khẳng định giá trị thực - Chân/ Thiện/ Mỹ
Ví dụ: - Tuân thủ luật giao thông đường bộ là nét đẹp của người tham gia
giao thông
- Mỗi Thầy Cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo.
Đinh Kiều Châu [7:105] nhận xét “trong lĩnh vực chính trị khẩu hiệu thường
được sử dụng như một công cụ tuyên truyền hiệu quả có sức thu hút cao…”. Đây
chính là chức năng tuyên truyền - chức năng quan trọng nhất của KH CT-XH mà
những người ban hành luôn chú ý để sử dụng ngôn ngữ một cách phù hợp, đạt hiệu
quả cao nhất.
10
 Khẩu hiệu là sản phẩm của ngôn ngữ truyền thông
Truyền thông là quá trình truyền đạt, tiếp nhận và trao đổi thông tin nhằm
thiết lập các mối liên hệ giữa con người với con người; là một kiểu tương tác xã hội
trong đó có ít nhất hai đối tượng giao tiếp tương tác lẫn nhau. Khi phân tích một sản
phẩm truyền thông người ta thường chú trọng vào nội dung, hình thức và mục tiêu.
Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết,
đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh. Các hành động này được thể hiện qua nhiều hình
thức như bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình. Hầu hết các sản phẩm
truyền thông xã hội đều sử dụng phương tiện nghe - nhìn để truyền tải nội dung mà
ngôn ngữ thể hiện. Đinh Kiều Châu [7: 36] nêu những nguyên tắc để thiết kế thông
điệp hàm chứa bên trong sản phẩm truyền thông xã hội, đó là: truyền tải được nhiều
thông tin; lôi cuốn được đông đảo quần chúng tham gia vào mục tiêu; đạt được khả
năng làm thay đổi suy nghĩ, hành vi...
Truyền thông có thể được thực hiện trong các nhóm nhỏ (một vài cá nhân)
nhưng cũng có thể là sự trao đổi giữa những nhóm lớn hơn như tổ chức, công ty hay
cộng đồng. Ở mức độ cao hơn, truyền thông đại chúng là hình thức gửi thông điệp
đến một lượng rất lớn các cá nhân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Ngôn ngữ của các sản phẩm truyền thông là sự kết hợp thể hiện các chức năng
thông tin, tác động và liên nhân. Để chuyển tải nội dung thông điệp, chức năng
thông tin phải được tối ưu hóa bằng các hình thức ngôn ngữ như lựa chọn từ ngữ,
ngữ nghĩa, kết cấu ngữ pháp, liên kết văn bản. Ngoài ra, để truyền thông thực sự
được tiếp nhận bằng con đường tự nguyện; làm tốt chức năng tác động, ngôn ngữ
truyền thông phải nhắm đến các đối tượng chủ đích để hướng thay đổi hành vi hay
nhận thức... thông qua việc sử dụng hành động ngôn từ và những biện pháp tu từ
khác. Ngoài ra, truyền thông là để thay đổi nhận thức và hành vi, nên yếu tố con
người và sự hiểu biết lẫn nhau là yếu tố không thể thiếu. Giao tiếp liên nhân hay
chiến lược giao tiếp chính là nền tảng cốt lõi của vấn đề lựa chọn và thể hiện ngôn
ngữ trong các sản phẩm truyền thông.
11
Từ các tính chất, đặc điểm của truyền thông cũng như vai trò của nó trong
đời sống chính trị xã hội, có thể nói rằng KH CT-XH có đủ điều kiện để trở thành
một sản phẩm của ngôn ngữ truyền thông.
1.1.1.2.4. Chủ đề của KH CT-XH
Rất nhiều nhà nghiên cứu về tuyên truyền và truyền thông cho rằng đối với
KH CT-XH cần thiết nhất vẫn là tính chủ đề hay tính thời sự (topical). Chủ đề của
KH CT-XH phản ánh tác động của điều kiện chính trị - xã hội của mỗi quốc gia đến
cách vận động, thuyết phục người dân. Rõ ràng, các đặc điểm chính trị, văn hóa, xã
hội đã có những ảnh hưởng nhất định đến chủ đề của KH CT-XH ở mỗi nước. Ngoài
ra, cũng do các tác động văn hóa - xã hội của mỗi quốc gia mà chủ đề của KH CT-
XH còn có tính cá biệt về thời điểm xuất hiện, trong một số hoàn cảnh đặc biệt như
khẩu hiệu kêu gọi kháng chiến của Việt Nam trong giai đoạn 2 cuộc đấu tranh chống
Pháp và chống Mỹ; khẩu hiệu phòng chống cháy rừng (xuất hiện ở Việt Nam từ
năm 2012); khẩu hiệu về “cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” (xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2010); hay khẩu hiệu biểu tình trên
phố Wall - New York thời khủng hoảng kinh tế (giai đoạn 2009-2011) và khẩu
hiệu tẩy chay súng đạn mới xuất hiện gần đây ở một số tiểu bang ở Mỹ sau hàng
loạt vụ việc bê bối liên quan đến việc các cá nhân có quyền sở hữu và sử dụng
súng xảy ra (cuối năm 2012).
Nhìn vào mức độ phổ biến về chủ đề của KH CT-XH, người ta có thể đoán
được mục tiêu tuyên truyền, quảng bá của một quốc gia ở một thời điểm cụ thể là
gì; các chiến lược mục tiêu quốc gia trọng tâm và thường niên hay của một năm cụ
thể ra sao; và đâu là chương trình tuyên truyền cần thiết của một tổ chức.
Chủ đề của KH CT-XH cũng được thể hiện chủ yếu thông qua tập hợp từ ngữ
thuộc một hệ thống nhất định. Ví dụ, chủ đề là an toàn lao động thì khẩu hiệu tuyên
truyền cho chủ đề này phải bao gồm các cụm từ ngữ như an toàn, tai nạn, cẩn trọng,
kiểm tra, giám sát, an ninh, phòng chống, cháy nổ v.v... hoặc chủ đề là môi trường
(environment) thì trong KH CT-XH tiếng Anh thường có các từ ngữ như pollution,
pollutants, polluted, clean, non-toxic, emission,gas, water, land, protect, save, energy,
12
sources, filter, ozone layer.... Hơn thế, các từ ngữ này còn xuất hiện với tần số cao và
được lặp đi lặp lại nhằm chủ ý nhấn mạnh chủ đề tuyên truyền của KH CT-XH.
1.1.1.3. Phân loại khẩu hiệu
Có hai dạng khẩu hiệu chủ yếu, đó là khẩu hiệu quảng cáo và khẩu hiệu
chính trị - xã hội. Cần phân biệt rõ giữa khẩu hiệu quảng cáo và khẩu hiệu chính trị
- xã hội về mặt vai trò, ý nghĩa, và chức năng. Nếu khẩu hiệu quảng cáo là những
câu nói (có thể kèm hình ảnh) tác động vào đối tượng người tiêu dùng, sử dụng sản
phẩm để họ nhớ tới sản phẩm, dịch vụ của nhà sản xuất; đôi khi là những câu hóm
hỉnh, hài hước để đạt mục đích dễ nhớ… thì khẩu hiệu chính trị - xã hội là những
câu nói thuộc dạng “tuyên ngôn” của các tổ chức chính trị - xã hội. Ngôn ngữ KH
CT-XH cần thiết phải ngắn gọn nhưng phải trau chuốt, có tính vận động-tuyên
truyền cao, và có khả năng tác động trực tiếp vào tinh thần thái độ, nhiệm vụ, tính
tự giác, tính cộng đồng của người dân. Khẩu hiệu chính trị - xã hội có nhiệm vụ
“nặng nề” hơn khẩu hiệu quảng cáo là ở chỗ, nó tác động vào đối tượng toàn dân,
và tạo ra hiệu quả cho toàn bộ nền chính trị, kinh tế - xã hội để thực hiện những
nhiệm vụ mang tính quốc gia và chiến lược dài lâu. Đây là công cụ và là kênh
truyền thông hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội trong các cuộc vận động,
các chương trình, chiến dịch quốc gia mà các nhà lãnh đạo các tổ chức nói trên đặt
biệt quan tâm sử dụng. Trong khi đó, tác động của khẩu hiệu quảng cáo chỉ nhắm
đến đối tượng người tiêu dùng và hiệu quả của khẩu hiệu quảng cáo cũng chỉ phục
vụ đối tượng nhà sản xuất.
1.1.2. Diễn ngôn và phân tích diễn ngôn
Khái niệm diễn ngôn được các nhà ngôn ngữ học định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Nếu các nhà cấu trúc luận quy diễn ngôn cho một loại đơn vị nào đó như
câu, đoạn văn, chương sách… thì các nhà chức năng luận lại xem xét khái niệm này
một cách tổng thể hơn như ngôn ngữ hành chức hay tương tác xã hội. Diễn ngôn
(discourse) trong thực tế thường đi kèm với một khái niệm song hành khác là văn
bản (text). Foucault quy khái niệm diễn ngôn cho cách kiến tạo tri thức, cùng với
thực tiễn xã hội, những hình thái khách quan và quan hệ quyền lực gắn với các tri
13
thức và quan hệ giữa chúng [73]. Widdowson [156] đồng nghĩa hóa diễn ngôn với
cách dùng chuỗi các câu để tạo nên các hành vi giao tiếp nối kết thành các đơn vị
giao tiếp lớn hơn. Brown & Yule [54] coi diễn ngôn hay văn bản là sự thể hiện ngôn
từ của một hành động giao tiếp. Trong khi đó, Crystal [56] cũng nhấn mạnh yếu tố
chuối ngôn ngữ liên tục lớn hơn câu trong diễn ngôn. Halliday & Hasan [84:10] chỉ
đơn giản định nghĩa diễn ngôn gắn với chức năng giao tiếp của nó, đó là “văn bản
(hay diễn ngôn) là đơn vị ngôn ngữ chức năng giao tiếp”. Cho dù bằng cách này hay
cách khác, các định nghĩa về diễn ngôn cũng tập trung vào các khía cạnh chuỗi
nhiều câu liên tục và chức năng giao tiếp của ngôn ngữ của văn bản đó. Cũng từ
khái niệm này, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các hướng dẫn cho công tác phân
tích diễn ngôn (PTDN). Theo đó, những đặc điểm chung nhất của phân tích diễn
ngôn, theo Nunan [115], Brown & Yule [54], Paltridge [116] là
- PTDN là miêu tả cách khám phá các cơ chế cấu trúc mà người viết/người nói
xử lý khi phát ngôn; tập trung vào kiến thức về ngôn ngữ vượt ra khỏi phạm vi từ,
ngữ, cú và câu cần thiết cho cuộc giao tiếp thành công.
- PTDN là làm rõ những gì chúng ta đọc được trong các văn bản, hiểu được
những gì người phát ngôn nói, nhận biết được những chuỗi câu liên kết và mạch lạc,
cũng như có thể tham gia vào các cuộc hội thoại một cách thành công.
- PTDN là phân tích chức năng ngôn ngữ và cách nó chi phối các quan niệm
và nhận thức, cách nó phân phối quyền lực cho những người có ít quyền hơn.
- PTDN là nghiên cứu những biểu thức ngôn ngữ và quan tâm đến mối quan
hệ giữa ngôn ngữ và bối cảnh văn hóa - xã hội; là tìm hiểu cách mà ngôn ngữ thể
hiện những cách nhìn và cách hiểu khác nhau về thế giới. PTDN còn xem xét
phương thức mà ngôn ngữ bị chi phối bởi mối quan hệ giữa các thành viên cũng
như xem xét tác động của việc sử dụng ngôn ngữ lên các mối quan hệ xã hội.
Có nhiều lĩnh vực thuộc nội hàm của diễn ngôn. Tuy nhiên, trong khuôn khổ
của luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến khái niệm diễn ngôn nói chung và diễn ngôn
với tư cách là một tập quán xã hội cũng như diễn ngôn phản ánh tập quán xã hội mà
nó là một bộ phận. Trên cơ sở đó, luận án xem xét KH CT-XH với tư cách là một
14
thể loại diễn ngôn đặc biệt và chọn phân tích diễn ngôn KH CT-XH thông qua áp
dụng các phương pháp và nguyên lý của phân tích diễn ngôn để tiến hành phân tích
diễn ngôn KH CT-XH chính trị - xã hội tiếng Anh và tiếng Việt. Ngoài việc tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản của công việc phân tích diễn ngôn, luận án còn áp dụng
đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán để nhận diện rõ cơ chế quyền lực trong
diễn ngôn mà các chi tiết về phương thức tiếp cận cũng như phương pháp luận sẽ
được đề cập trong mục 1.2 dưới đây.
1.2. Những cơ sở lý luận chủ yếu và liên quan được áp dụng để phân tích diễn
ngôn khẩu hiệu
Nghiên cứu về khẩu hiệu đã được một số nhà nghiên cứu trên thế giới và ở
Việt Nam quan tâm từ lâu. Nếu không xét đến tính chất chuyên biệt của mỗi loại
khẩu hiệu, thì cả khẩu hiệu quảng cáo và khẩu hiệu chính trị - xã hội đều được quan
tâm nghiên cứu bằng cách sử dụng các lý thuyết khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là
theo cách tiếp cận cấu trúc luận. Xuất phát từ những luận điểm của học thuyết
Saussure coi ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu võ đoán và đối tượng nghiên cứu của
ngôn ngữ là hệ thống ngôn ngữ; hay quan điểm của Chomsky coi đối tượng của ngôn
ngữ là tri năng (competence) chứ không phải là dụng năng (performance), chủ nghĩa
cấu trúc luận tồn tại trong nhiều thập kỷ và kết quả là hầu hết các nghiên cứu trên đối
tượng khẩu hiệu cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Các khung lý thuyết được sử
dụng để phân tích các đối tượng như khẩu hiệu và những thể loại tương đương…
trong những năm trước thập kỷ 70 ở các nước khác trên thế giới và trong khoảng
những năm đầu của thế kỷ 21 khi trào lưu phân tích các đối tượng nói trên trở nên nở
rộ ở Việt Nam vẫn chủ yếu đi theo trường phái cấu trúc luận. Không thể phủ nhận
rằng các khung lý thuyết này đã một thời gian “thống trị” công việc nghiên cứu và
phân tích các đặc điểm ngôn ngữ và đã để lại nhiều kết quả quan trọng trong phân
tích ngôn ngữ, nhưng Firth, Halliday và một số học giả khác vẫn cho đây là cách nhìn
phiến diện đối với bản chất ngôn ngữ. Những đổi thay biện chứng của xã hội loại
người đòi hỏi chúng ta phải nhìn nhận ngôn ngữ như một nguồn lực và hành động.
Các nguồn lực ngôn ngữ này được sử dụng trong các tình huống xã hội nhất định, và
ngôn ngữ phải là một công cụ giao tiếp, thực hiện các siêu chức năng như kinh
15
nghiệm, liên nhân và tạo văn bản. Ngoài các phê bình đến từ Bakhtin, Firth, Halliday
và Hymes, Brown & Yule [54] còn khẳng định tính chất “chức năng” của ngôn ngữ
bằng nhận xét “Phân tích diễn ngôn nhất thiết là sự phân tích ngôn ngữ hành chức”.
Từ thách thức này, hệ cấu trúc luận buộc phải nhường chỗ cho một cách tiếp cận mới,
đó là hệ chức năng luận với các hướng tiếp cận ngôn ngữ như xã hội học, dụng học,
ngôn ngữ học xã hội… Tuy nhiều nhà nghiên cứu đã đối lập hai hệ và chỉ ra những
ưu thế vượt trội của hệ chức năng luận, song Nguyễn Hòa [19] lại đề xuất sự kết hợp
của hai hệ hình nghiên cứu này, vì “khó có thể tách bạch giữa cấu trúc và chức năng”
[16:275]. Từ đây, chúng tôi chọn lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán (CDA) làm
khung lý thuyết cho nghiên cứu KH CT-XH trong luận án của mình, bởi lẽ CDA là
một đại diện tiêu biểu cho trường phái nghiên cứu theo hệ chức năng luận. Hơn thế,
CDA không phải chỉ là những phê bình theo cảm tính mà nó được dựa trên căn cứ
ngôn ngữ học và nó quan tâm đến mối quan hệ quyền lực xã hội và vai trò của diễn
ngôn trong đời sống xã hội.
1.2.1. Những luận điểm cơ bản của Lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán
(Critical Discourse Analysis - CDA)
Khuynh hướng phát triển của các trường phái ngôn ngữ học kể từ những năm
50 đến cuối thể kỷ XX đã có nhiều chuyển biến đáng kể, đặc biệt là việc chủ nghĩa
cấu trúc luận với đối tượng nghiên cứu là hệ thống ngôn ngữ và tri năng
(competence) đã lộ rõ khiếm khuyết là ít quan tâm đến khía cạnh sử dụng của ngôn
ngữ... đã dần nhường bước cho xu hướng chức năng luận với các trường phái lý
thuyết chủ yếu là phân tích diễn ngôn, dụng học, ngữ nghĩa học, ngôn ngữ học chức
năng và phân tích diễn ngôn phê phán. Nguyễn Hòa [19] cho rằng sự chuyển mình
này là tất yếu và đang trở thành trào lưu nổi trội hiện nay, nhưng không thể phủ
nhận giá trị đóng góp nhất định của đường hướng cấu trúc luận bởi cho dù chức
năng luận đã giải quyết được vấn đề khía cạnh sử dụng ngôn ngữ thì với cấu trúc
luận, tính tổ chức của ngôn ngữ đã được định danh và sẽ làm nền tảng cho những
hiểu biết của con người về bản thể ngôn ngữ và việc phân tích ngôn ngữ về sau.
Từ việc ra đời của Phân tích diễn ngôn trong môi trường Chức năng luận,
đường hướng Phân tích diễn ngôn phê phán (PTDNPP) - Critical Discourse
16
Analysis (CDA) (là một đại diện của Khoa học phê phán) đã được hình thành từ
những năm 70 của thế kỷ XX trên nền tảng của Ngữ pháp chức năng và được xem
là “một hướng tiếp cận, hệ lý luận, giải quyết các vấn đề xã hội, hệ tư tưởng, thái
độ…” [17:14]. Các nhà ngôn ngữ học chính đã có công trong việc đặt nền tảng cho
đường hướng này cũng như sau này đã họp bàn và tạo ra mạng lưới các nhà nghiên
cứu Diễn ngôn phê phán là Kress & Hodge [97], van Dijk [142], Fairclough [68] và
Wodak [154]. Trong số các nhà khoa học đó, van Dijk là người có nhiều công lao
nhất và đã có nhiều bài nghiên cứu, đã định nghĩa, định danh cho hướng tiếp cận
Diễn ngôn Phê phán từ thuở khai sinh đến những giai đoạn phát triển về sau.
Có nhiều học giả đã định nghĩa hoặc lý giải ý nghĩa cơ bản của CDA, nhưng
tựu trung lại các định nghĩa hay giải thích đều hướng đến những giá trị chính của
đường hướng này như nghiên cứu có phê phán, phân tích diễn ngôn có thái độ, xem
xét vai trò của diễn ngôn trong việc tạo ra và tái tạo quyền lực. Có thể hiểu CDA
một cách cơ bản nhất thông qua phát biểu của Fairclough [69]:
“Phân tích diễn ngôn phê phán, theo tôi, là phân tích diễn ngôn nhằm mục
đích khám phá có hệ thống các mối quan hệ không rõ ràng của tính nguyên nhân và
quy định giữa thực tế suy diễn, sự kiện và văn bản với các cấu trúc xã hội và văn
hóa, các mối liên hệ và quá trình rộng hơn; nhằm xem xét các thực tiễn, sự kiện và
văn bản như thế được phát sinh hay định hình bởi các mối quan hệ về quyền lực và
đấu tranh để đạt được quyền lực như thế nào; và nhằm khám phá bằng cách nào
mà tính không rõ ràng của các mối quan hệ giữa diễn ngôn và xã hội lại là một yếu
tố đảm bảo cho việc tranh giành quyền lực và quyền bá chủ.” [69:132]:
Từ khi ra đời, CDA đã đặt trọng tâm vào việc phân tích quan hệ quyền lực
“được thể hiện, tái tạo hay bị phản kháng qua văn bản và hội thoại trong hoàn cảnh
xã hội và chính trị” [18:20]. Các cơ sở lý thuyết chính của CDA bao gồm (1) quan
niệm bắt nguồn từ chủ nghĩa hậu cấu trúc luận, trong đó diễn ngôn được xem là
đang họat động bên cạnh các thiết chế và văn bản có vai trò kiến tạo và định hình
các hành động và đặc điểm riêng của con người; (2) lý luận xã hội học của
Bourdieu (lý luận này khai thác sự hiểu biết về thói quen sử dụng diễn ngôn cùng
mối tương quan với văn bản đã trở thành các hình thức “tư bản văn hóa” gắn với giá
17
trị trao đổi trong các lĩnh vực xã hội cụ thể); và (3) lý luận văn hóa Marxist – coi
diễn ngôn là kết quả được tạo ra và sử dụng trong các hệ thống kinh tế - chính trị và
rằng diễn ngôn tạo ra và thể hiện các hình thái xã hội cũng như lợi ích tư tưởng.
Phân tích diễn ngôn phê phán có nguồn gốc và mối quan hệ với khoa học phê
phán hay Ngôn ngữ học phê phán (Critical Linguistics), mà theo trường phái
Frankkfurt hay Habernas, “phê phán” chính là làm rõ tính quan hệ của sự vật hiện
tượng. Các nhà ngôn ngữ học thuộc đường hướng CDA chịu nhiều ảnh hưởng bởi
lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday , nên các xu hướng chủ
yếu của CDA từ đó trở về sau đều dựa trên 3 siêu chức năng của ngôn ngữ là chức
năng kinh nghiệm, chức năng liên nhân và chức năng tạo văn bản. Vì ngữ pháp
chức năng của Halliday coi trọng mặt nghĩa của câu, nên việc đặt nền tảng của CDA
trên lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống chính là quan tâm đến việc hiểu nghĩa
trong văn bản như là sự thể hiện các quá trình xã hội. Thật vậy, lịch sử phát triển
cho thấy CDA nhìn nhận ngôn ngữ như một tập quán và thực tiễn xã hội; trong đó
coi trọng hoàn cảnh sử dụng ngôn ngữ, và vì thế quan tâm đến mối quan hệ giữa
ngôn ngữ và quyền lực, cũng như coi diễn ngôn không chỉ là quá trình tương tác,
mà còn là một thực tiễn xã hội và sự phản ánh các tập quán này.
Fairclough và Wodak [70:280] đã đúc rút kinh nghiệm và phát triển thành
tám nguyên lý quan trọng (tenets) của CDA như sau:
CDA phản ánh các vấn đề xã hội
Quan hệ quyền lực là suy diễn được (discursive)
Diễn ngôn cấu thành xã hội và văn hóa
Diễn ngôn mang tính tư tưởng
Diễn ngôn mang tính lịch sử
Mối quan hệ giữa văn bản và xã hội là mối quan hệ qua trung gian
Phân tích diễn ngôn phải có khả năng hiểu và tường giải
Diễn ngôn là một dạng của hành động xã hội
Fowler và các cộng sự [75] chính là những người tìm ra cơ sở cho việc sử
dụng lý thuyết chức năng hệ thống của M.A.K Halliday [83] để làm rõ các cấu trúc
ngôn ngữ thể hiện quyền lực trong các văn bản. Chouliariki và Fairclough [58] đã
18
chỉ ra rằng hoàn toàn có thể dùng CDA để bộc lộ bản chất ngôn ngữ thể hiện qua sự
thay đổi văn hóa và xã hội. Trong khi đó, van Dijk là nhà ngôn ngữ quan tâm đặc
biệt đến diễn ngôn của các phương tiện đại chúng, đặc biệt là báo chí, là một trong
hai nhà khoa học đã tạo ra các mô hình nhận thức để giải thích quá trình kiến tạo
nghĩa ở cấp độ xã hội.
Đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, ngôn ngữ học phê phán hay CDA đã
xác định được đối tượng, mục tiêu nghiên cứu và hình thành các phương pháp phân
tích liên ngành. Đến lúc này, thì Wodak [154] cũng đã nhìn nhận rằng các nhà ngôn
ngữ học đã dần có cái nhìn thống nhất về các khái niệm cơ bản của CDA như quyền
lực, tư tưởng và lịch sử. Wodak còn giải thích rằng, dựa trên các nguyên tắc của
ngữ pháp chức năng, lý luận ngôn ngữ xã hội học, lí luận phê bình văn học và triết
học, CDA mang tính liên ngành là một điều tất yếu.
Fairclough và Wodak [70] mô tả một số nguyên tắc của CDA dùng làm cơ sở
cho các nghiên cứu về lĩnh vực này như sau:
Những vấn đề chính trị - xã hội được kiến tạo và phản ánh trong diễn ngôn
CDA nêu ra các vấn đề chính trị - xã hội và khảo sát phương thức những vấn đề này
được kiến tạo cũng như được phản ánh trong cách chọn ngôn ngữ.
Mối quan hệ về quyền lực được đàm phán và thực hiện qua diễn ngôn
Cách thức tiếp cận CDA chính là phân tích xem ai sẽ kiểm soát các giao dịch hội
thoại, ai cho phép những người khác nói và họ thực hiện điều đó bằng cách nào.
Diễn ngôn vừa phản ánh vừa tái tạo quan hệ xã hội
Điều này có nghĩa là các mối quan hệ xã hội vừa được thiết lập và gìn giữ thông qua
cách dùng Diễn ngôn. Paltridge [116] dẫn các kết quả nghiên cứu của Stokoe (2003)
và Page (2003) về phương tiện thông tin đại chúng và về cách sử dụng diễn ngôn
của bà Cherry Blair - vợ Thủ tướng Anh Tony Blair để minh chứng cho vấn đề này.
Hệ tư tưởng được tạo ra và phản ánh trong cách dùng diễn ngôn
Bao gồm các phương thức mô tả và kiến tạo xã hội như là quan hệ quyền lực, quan
hệ dựa trên giới tính, giai cấp hoặc sắc tộc.
Phương pháp luận về PTDNPP đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể và bao
gồm nhiều trường phái kể từ khi ra đời cách đây trên bốn thập kỷ. Trước hết, xuất
19
phát từ sự đối lập của hệ cấu trúc luận và hệ chức năng luận và các biến thể của
chúng mà hệ quả là những hướng nghiên cứu và phân tích ngôn ngữ đối lập nhau,
dẫn đến sự bỏ qua không xem xét mối quan hệ biện chứng giữa ngôn ngữ và xã hội,
nhiều nhà nghiên cứu đã bắt đầu quan tâm đến tương tác xã hội và tìm hiểu các
hành động xã hội. Đây cũng chính là khởi nguồn cho những nghiên cứu sau đó khi
mà các tác giả như Chouliaraki và Fairclough xác định diễn ngôn như là một tập
quán xã hội. Từ đây, PTDNPP được coi như là một đường hướng liên ngành cả
trong phương pháp và trong khung lý luận, vì PTDNPP áp dụng nhiều lí thuyết của
các ngành khác nhau như ngôn ngữ học, triết học, tâm lí học, xã hội học… Ngay
trong bản thân đường hướng PTDNPP cũng đã bao hàm nhiều phạm trù khác nhau
của ngôn ngữ học như ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday , nghiên
cứu liên văn bản… Nguyễn Hòa [18:134] đã tổng hợp các đường hướng phân tích
diễn ngôn phê phán chính của các tác giả có công lớn trong phương pháp luận như
sau:
- Jager U. M với đường hướng PTDNPP Duisburg;
- Van Dijk, T.A với đường hướng PTDNPP nhận thức - xã hội;
- Wodak R. với đường hướng PTDNPP theo quan điểm lịch sử;
- Scollon, R. với đường hướng PTDNPP xã hội học vi mô; và
- Fairclough, N. đại diện cho trường phái PTDNPP theo quan điểm chức năng
- hệ thống.
Trong hệ thống lý luận làm cơ sở cho việc phân tích diễn ngôn KH CT-XH của
luận án này, chúng tôi chọn đường hướng PTDNPP theo mô hình của Norman
Fairclough [68], dựa trên cơ sở của lí thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K.
Halliday để làm nền tảng lý luận. Fairclough quan niệm rằng PTDNPP cần làm rõ mối
quan hệ biện chứng giữa các hệ thống kí hiệu (mà ngôn ngữ là một ví dụ) với các thành
tố này của thực tiễn xã hội. Các mặt kí hiệu này của thực tiễn xã hội tạo ra các thể loại
văn phong khác nhau. Từ những quan niệm này, đường hướng PTDNPP của Fairclough
chủ yếu sử dụng khung lí thuyết của ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday .
Trong quy trình PTDNPP của đường hướng này, nhiều nhà nghiên cứu cũng quan điểm
cho rằng trước hết cần (1) xác định các vấn đề quyền lực/ xã hội; (2) tìm hiểu hoàn cảnh
20
của vấn đề và (3) phân tích diễn ngôn theo ba bước (đề nghị của Fairclough) bao gồm
miêu tả, hiểu, giải thích; và cuối cùng là (4) đánh giá công việc PTDNPP.
Các vấn đề có liên quan với hoạt động thực tiễn xã hội có thể liên quan đến
các chức năng ý niệm (ideational), liên nhân (interpersonal) và tạo văn bản
(textual), trong đó chức năng ý niệm phản ánh thế giới kinh nghiệm của người kiến
tạo diễn ngôn, chức năng liên nhân mô tả các mối quan hệ xã hội giữa các tham thể
trong cấu trúc diễn ngôn và cuối cùng chức năng tạo văn bản cho phép hiểu các kiểu
kết cấu của cấu trúc diễn ngôn. Đây chính là thao tác phân tích diễn ngôn dựa trên 3
siêu chức năng của ngôn ngữ của lý thuyết SFG (xem mục 1.6.2.1) và cũng nhờ đó,
mà khung lí thuyết đã được cụ thể hóa bằng việc người PTDNPP sẽ đi tìm câu trả
lời cho các câu hỏi trong thao tác miêu tả như:
(1) Từ ngữ có giá trị kinh nghiệm, quan hệ, biểu cảm gì? Có các phép ẩn dụ
không?
(2) Ngữ pháp có giá trị kinh nghiệm, quan hệ, biểu cảm gì? Các câu/ mệnh
đề được liên kết như thế nào?
(3) Cấu trúc diễn ngôn có quy ước giao tiếp nào? Sử dụng cấu trúc vi mô nào?
Để công việc PTDNPP được tiến hành đúng quy trình trên cơ sở những
phương pháp luận chính xác, cần thiết phải tìm hiểu các cơ sở ngôn ngữ học của
đường hướng này, bao gồm Lý thuyết Ngữ pháp Chức năng Hệ thống mà M.A.K
Halliday đã nghiên cứu và phát triển trong những năm 60 của thế kỷ 20; ngữ nghĩa
học tri nhận và con đường tiếp cận bằng dụng học.
1.2.2. Những căn cứ ngôn ngữ học của việc Phân tích Diễn ngôn Phê phán
1.2.2.1. Lý thuyết Ngữ pháp Chức năng Hệ thống (Systemic Functional Grammar- SFG)
Để có thể phân tích CDA, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nên áp dụng lý
thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống của M. A. K. Halliday. Nguyễn Hòa [19] và
Diệp Quang Ban [3] xem SFG như là một căn cứ ngôn ngữ học quan trọng của phân
tích diễn ngôn phê phán. Nguyễn Hòa [18], [19] giải thích rằng CDA chú trọng đến
tính chất ký hiệu của diễn ngôn bởi vì chỉ có như vậy thì CDA mới đảm bảo tính
ngôn ngữ học và khác với phê bình văn học [18:18]. Trước đó, ngôn ngữ học phê
phán (Critical Linguistics) do Fowler khởi xuớng cũng được dựa trên lý luận của lý
21
thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống. Giải thích về vấn đề này, Nguyễn Hòa [18] nói
rằng lí do cơ bản là SFG có cách nhìn ngôn ngữ giống với CDA và khoa học xã hội
phê phán. Tác giả còn nhận định “khả năng ứng dụng của lý thuyết SFG trong CDA
được chấp nhận là do SFG về bản chất là ngữ pháp hệ hình, nhìn nhận ngôn ngữ như
nguồn lực tạo nghĩa, và việc sử dụng ngôn ngữ là sự lựa chọn các nguồn lực.” [17:19]
Theo M.A.K Halliday, phân tích ngữ pháp là một quan điểm 3 bình diện, là
phân tích nghĩa theo 3 cấp độ. Nếu chúng ta nhìn từ bình diện Ngữ pháp từ vựng,
chúng ta còn có thể phân tích theo hai cấp độ nữa, đó là “”trên” (ngữ nghĩa) và
“dưới” (âm vị). Ngữ pháp kiểu này là ngữ pháp nhìn từ bên trên. Đối với Halliday,
ngữ pháp được xem là hệ thống, chứ không phải là các quy tắc. Ông quan niệm
rằng, ngôn ngữ là một tiềm lực về nghĩa. Ông đồng hóa nghĩa với chức năng và ông
sử dụng cú như là một đơn vị cơ sở để giải thích chức năng ngôn ngữ. Halliday
tranh luận rằng tổ chức chức năng của ngôn ngữ quyết định hình thức và quy tắc
ngữ pháp. Ông khẳng định ngôn ngữ là một công cụ giao tiếp, và phải thực hiện 03
chức năng (siêu chức năng). Ba chức năng này vốn không phải tự thân, mà là để
phục vụ chức năng giao tiếp - nhiệm vụ chính của ngôn ngữ, đó là:
(a) Chức năng kinh nghiệm trả lời các câu hỏi Ai? Làm gì? Ở đâu? Là sự
thể hiện kinh nghiệm của con người về thế giới xung quanh và trong bản thân người
phát ngôn; là để thể hiện nội dung giao tiếp.
- M.A.K Halliday chia chức năng ý niệm này thành siêu chức năng lô-gic và
kinh nghiệm. Siêu chức năng lô-gic là những nguồn lực cấu trúc để xây dựng các
tiểu cú trở thành câu. Còn siêu chức năng kinh nghiệm là những nguồn lực cấu trúc
liên quan đến phân tích dòng chảy của kinh nghiệm qua đơn vị cú trong câu.
- Cú được xem là một sự trình bày về các sự tình mà ta đã trải nghiệm trong
thế giới, những hành động, biến cố, những quá trình tâm lý và những mối quan hệ.
Mỗi sự tình gồm có Quá trình (*) + Tham thể+ Chu cảnh
(b) Chức năng liên nhân, là thứ nghĩa có hình thức như một sự tác động để
xác lập quan hệ giữa người nói và người nghe. Chức năng liên nhân của câu là luân
phiên thay đổi vai trò trong những cách tác động lẫn nhau bằng ngôn từ: những
nhận định, những câu hỏi, những đề nghị, những mệnh lệnh, kèm theo những tình
thái nhất định.
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt

More Related Content

What's hot

Ngôn ngữ học đối chiếu - Dành cho SV ngoại ngữ - Dẫn luận ngôn ngữ ...
Ngôn ngữ học đối chiếu - Dành cho SV ngoại ngữ - Dẫn luận ngôn ngữ ...Ngôn ngữ học đối chiếu - Dành cho SV ngoại ngữ - Dẫn luận ngôn ngữ ...
Ngôn ngữ học đối chiếu - Dành cho SV ngoại ngữ - Dẫn luận ngôn ngữ ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Ky yeu khoa_hoc_sinh_vien_lan_5_thang_03.2011
Ky yeu khoa_hoc_sinh_vien_lan_5_thang_03.2011Ky yeu khoa_hoc_sinh_vien_lan_5_thang_03.2011
Ky yeu khoa_hoc_sinh_vien_lan_5_thang_03.2011Duy Vọng
 
Bai giang ngon ngu hoc doi chieu
Bai giang ngon ngu hoc doi chieuBai giang ngon ngu hoc doi chieu
Bai giang ngon ngu hoc doi chieuCún Con Sữa
 

What's hot (20)

Luận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAY
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAYLuận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAY
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAY
 
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAYLuận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
 
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng ViệtTừ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
 
Luận án: Nghiên cứu từ ngữ nghề nghiệp ở Quảng Nam - Đà Nẵng
Luận án: Nghiên cứu từ ngữ nghề nghiệp ở Quảng Nam - Đà NẵngLuận án: Nghiên cứu từ ngữ nghề nghiệp ở Quảng Nam - Đà Nẵng
Luận án: Nghiên cứu từ ngữ nghề nghiệp ở Quảng Nam - Đà Nẵng
 
Luận văn: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HOT
Luận văn: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HOTLuận văn: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HOT
Luận văn: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HOT
 
ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...
ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...
ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...
 
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOTLuận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Hàn, Từ Sinh Viên Giỏi....
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Hàn, Từ Sinh Viên Giỏi....200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Hàn, Từ Sinh Viên Giỏi....
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Hàn, Từ Sinh Viên Giỏi....
 
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOTLuận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
 
Nâng cao kỹ năng nghe nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật
Nâng cao kỹ năng nghe nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng NhậtNâng cao kỹ năng nghe nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật
Nâng cao kỹ năng nghe nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật
 
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ báo chí Anh - Việt và chuyển dịch thuật ngữ
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ báo chí Anh - Việt và chuyển dịch thuật ngữLuận án: Đối chiếu thuật ngữ báo chí Anh - Việt và chuyển dịch thuật ngữ
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ báo chí Anh - Việt và chuyển dịch thuật ngữ
 
Ngôn ngữ học đối chiếu - Dành cho SV ngoại ngữ - Dẫn luận ngôn ngữ ...
Ngôn ngữ học đối chiếu - Dành cho SV ngoại ngữ - Dẫn luận ngôn ngữ ...Ngôn ngữ học đối chiếu - Dành cho SV ngoại ngữ - Dẫn luận ngôn ngữ ...
Ngôn ngữ học đối chiếu - Dành cho SV ngoại ngữ - Dẫn luận ngôn ngữ ...
 
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáoLuận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
 
Ky yeu khoa_hoc_sinh_vien_lan_5_thang_03.2011
Ky yeu khoa_hoc_sinh_vien_lan_5_thang_03.2011Ky yeu khoa_hoc_sinh_vien_lan_5_thang_03.2011
Ky yeu khoa_hoc_sinh_vien_lan_5_thang_03.2011
 
Luận văn: Ngữ nghĩa của danh từ đơn vị tiếng việt, HAY, 9đ
Luận văn: Ngữ nghĩa của danh từ đơn vị tiếng việt, HAY, 9đLuận văn: Ngữ nghĩa của danh từ đơn vị tiếng việt, HAY, 9đ
Luận văn: Ngữ nghĩa của danh từ đơn vị tiếng việt, HAY, 9đ
 
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ Dầu khí Anh-Việt, HAY
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ Dầu khí Anh-Việt, HAYLuận án: Đối chiếu thuật ngữ Dầu khí Anh-Việt, HAY
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ Dầu khí Anh-Việt, HAY
 
Luận án: Đối chiếu nhóm động từ chuyển động đa hướng Anh - Việt
Luận án: Đối chiếu nhóm động từ chuyển động đa hướng Anh - ViệtLuận án: Đối chiếu nhóm động từ chuyển động đa hướng Anh - Việt
Luận án: Đối chiếu nhóm động từ chuyển động đa hướng Anh - Việt
 
Bai giang ngon ngu hoc doi chieu
Bai giang ngon ngu hoc doi chieuBai giang ngon ngu hoc doi chieu
Bai giang ngon ngu hoc doi chieu
 
Luận án: Câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, HAY
Luận án: Câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, HAYLuận án: Câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, HAY
Luận án: Câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, HAY
 
luan van thac si a study on synonyms and antonyms in english
luan van thac si a study on synonyms and antonyms in englishluan van thac si a study on synonyms and antonyms in english
luan van thac si a study on synonyms and antonyms in english
 

Similar to Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt

NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...Nghiên Cứu Định Lượng
 
Nguyentrongdieuluanvancaohocstu 140510020940-phpapp02
Nguyentrongdieuluanvancaohocstu 140510020940-phpapp02Nguyentrongdieuluanvancaohocstu 140510020940-phpapp02
Nguyentrongdieuluanvancaohocstu 140510020940-phpapp02ThuanTran93
 
Tri tue-nhan-tao-dinh-manh-tuong
Tri tue-nhan-tao-dinh-manh-tuongTri tue-nhan-tao-dinh-manh-tuong
Tri tue-nhan-tao-dinh-manh-tuongQuyên Đinh
 
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin PTIT
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin PTIT Phân tích thiết kế hệ thống thông tin PTIT
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin PTIT NguynMinh294
 
Phan tich va thiet ke he thong tin
Phan tich va thiet ke he thong tinPhan tich va thiet ke he thong tin
Phan tich va thiet ke he thong tinHuy Lee
 
Luan antiensi huynhthithusuong
Luan antiensi huynhthithusuongLuan antiensi huynhthithusuong
Luan antiensi huynhthithusuongquan santos
 
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trắc nghiệm và đo lường trong giáo dục gs.tskh. lâm quang thiệp
Trắc nghiệm và đo lường trong giáo dục gs.tskh. lâm quang thiệpTrắc nghiệm và đo lường trong giáo dục gs.tskh. lâm quang thiệp
Trắc nghiệm và đo lường trong giáo dục gs.tskh. lâm quang thiệpjackjohn45
 
bao cao thuc tap nhan su cua trung tam Athena
bao cao thuc tap nhan su cua trung tam Athenabao cao thuc tap nhan su cua trung tam Athena
bao cao thuc tap nhan su cua trung tam AthenaCui Bap
 
Co sodulieu sql_dht_loi
Co sodulieu sql_dht_loiCo sodulieu sql_dht_loi
Co sodulieu sql_dht_loiNam Bùi
 
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tinGiáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tinVõ Phúc
 
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tinGiáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tinVõ Phúc
 

Similar to Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt (20)

NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
 
Nguyentrongdieuluanvancaohocstu 140510020940-phpapp02
Nguyentrongdieuluanvancaohocstu 140510020940-phpapp02Nguyentrongdieuluanvancaohocstu 140510020940-phpapp02
Nguyentrongdieuluanvancaohocstu 140510020940-phpapp02
 
Luận văn: Nghiên cứu đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên khối ngàn...
Luận văn: Nghiên cứu đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên khối ngàn...Luận văn: Nghiên cứu đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên khối ngàn...
Luận văn: Nghiên cứu đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên khối ngàn...
 
Tri tue-nhan-tao-dinh-manh-tuong
Tri tue-nhan-tao-dinh-manh-tuongTri tue-nhan-tao-dinh-manh-tuong
Tri tue-nhan-tao-dinh-manh-tuong
 
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin PTIT
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin PTIT Phân tích thiết kế hệ thống thông tin PTIT
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin PTIT
 
Phan tich va thiet ke he thong tin
Phan tich va thiet ke he thong tinPhan tich va thiet ke he thong tin
Phan tich va thiet ke he thong tin
 
Luận văn: Chiến lược đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Chiến lược đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng, HAYLuận văn: Chiến lược đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Chiến lược đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng, HAY
 
Luan antiensi huynhthithusuong
Luan antiensi huynhthithusuongLuan antiensi huynhthithusuong
Luan antiensi huynhthithusuong
 
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Mtv Xây Lắp Và Vật Liệu Xây Dựng...
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Mtv Xây Lắp Và Vật Liệu Xây Dựng...Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Mtv Xây Lắp Và Vật Liệu Xây Dựng...
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Mtv Xây Lắp Và Vật Liệu Xây Dựng...
 
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
 
Trắc nghiệm và đo lường trong giáo dục gs.tskh. lâm quang thiệp
Trắc nghiệm và đo lường trong giáo dục gs.tskh. lâm quang thiệpTrắc nghiệm và đo lường trong giáo dục gs.tskh. lâm quang thiệp
Trắc nghiệm và đo lường trong giáo dục gs.tskh. lâm quang thiệp
 
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết tình huống thực tiễn
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết tình huống thực tiễnLuận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết tình huống thực tiễn
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết tình huống thực tiễn
 
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn ...
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn ...Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn ...
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn ...
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống tạo mẫu nhanh SLS theo mô đun, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống tạo mẫu nhanh SLS theo mô đun, HAYLuận văn: Thiết kế hệ thống tạo mẫu nhanh SLS theo mô đun, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống tạo mẫu nhanh SLS theo mô đun, HAY
 
bao cao thuc tap nhan su cua trung tam Athena
bao cao thuc tap nhan su cua trung tam Athenabao cao thuc tap nhan su cua trung tam Athena
bao cao thuc tap nhan su cua trung tam Athena
 
Co sodulieu sql_dht_loi
Co sodulieu sql_dht_loiCo sodulieu sql_dht_loi
Co sodulieu sql_dht_loi
 
La01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt nam
La01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt namLa01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt nam
La01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt nam
 
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tinGiáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
 
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tinGiáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt

  • 1. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................i 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... i 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. iii 3. Nhiệm vụ của luận án............................................................................................ iii 4. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu ............................................................ iv 5. Phương thức tiếp cận...............................................................................................v 5.1 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................v 5.2. Các bước tiếp cận vấn đề nghiên cứu của luận án ......................................... viii 6. Tư liệu của luận án.............................................................................................. viii 7. Ý nghĩa/đóng góp của luận án............................................................................... ix 8. Bố cục của luận án ..................................................................................................x CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................................................................1 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu............................................................................1 1.1.1. Khẩu hiệu...............................................................................................................1 1.1.2. Diễn ngôn và phân tích diễn ngôn......................................................................12 1.2. Những cơ sở lý luận chủ yếu và liên quan được áp dụng để phân tích diễn ngôn khẩu hiệu........................................................................................................14 1.2.1. Những luận điểm cơ bản của Lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán (Critical Discourse Analysis - CDA)...........................................................................................15 1.2.2. Những căn cứ ngôn ngữ học của việc Phân tích Diễn ngôn Phê phán ............20 1.2.3. Một vài cơ sở lý luận liên quan khác để phân tích và so sánh - đối chiếu diễn ngôn khẩu hiệu...............................................................................................................26 1.3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...............................................................................30 1.3.1. Về khẩu hiệu quảng cáo......................................................................................30 1.3.2. Về khẩu hiệu chính trị - xã hội ..........................................................................33 1.4. Tiểu kết chương 1 ............................................................................................35
  • 2. CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA DIỄN NGÔN KHẨU HIỆU CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TIẾNG ANH DUỚI GÓC NHÌN CỦA LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN PHÊ PHÁN...................................................................................................37 2.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................37 2.2. Khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh – một số vấn đề chung .......................38 2.2.1. Bối cảnh xã hội của khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh .............................38 2.2.2. Nội dung chủ đề của khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh............................39 2.2.3. Khẩu hiệu chính trị - xã hội - đối tượng nghiên cứu của CDA ........................41 2.3. Những đặc điểm sử dụng từ ngữ của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh theo quan điểm của Lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán................42 2.3.1. Giá trị kinh nghiệm của từ ngữ...........................................................................42 2.3.2. Giá trị quan hệ của từ ngữ...................................................................................51 2.3.3. Giá trị biểu cảm của từ ngữ.................................................................................55 2.3.4 Sử dụng biện pháp ẩn dụ......................................................................................57 2.4. Những đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh theo quan điểm của Lý thuyết Phân tích Diễn ngôn phê phán ..............62 2.4.1. Giá trị kinh nghiệm của các hiện tượng ngữ pháp ............................................62 2.4.2. Giá trị quan hệ của ngữ pháp..............................................................................67 2.4.3. Giá trị biểu cảm của ngữ pháp............................................................................70 2.4.4. Đặc điểm liên kết câu/ mệnh đề .........................................................................72 2.5. Các đặc điểm cấu trúc diễn ngôn .....................................................................75 2.5.1. Độ dài văn bản của diễn ngôn khẩu hiệu...........................................................75 2.5.2. Tính mạch lạc của diễn ngôn khẩu hiệu.............................................................76 2.5.3 Cấu trúc tổ chức vi mô của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh.80 2.6. Tiểu kết chương 2 ............................................................................................81 CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA DIỄN NGÔN KHẨU HIỆU CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG VIỆT DUỚI GÓC NHÌN CỦA LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN PHÊ PHÁN...................................................................................................82 3.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................82 3.2. Khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt – một số vấn đề chung .......................82
  • 3. 3.2.1. Bối cảnh xã hội của khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt..............................82 3.2.2. Nội dung chủ đề của khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt............................83 3.3. Những đặc điểm sử dụng từ ngữ của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt theo quan điểm của Lý thuyết Phân tích Diễn ngôn phê phán ..............85 3.3.1. Giá trị kinh nghiệm của từ ngữ...........................................................................85 3.3.2. Giá trị quan hệ của từ ngữ...................................................................................95 3.3.3. Giá trị biểu cảm của từ ngữ.................................................................................98 3.3.4. Sử dụng biện pháp ẩn dụ.....................................................................................98 3.4. Những đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt theo quan điểm của Lý thuyết Phân tích Diễn ngôn phê phán ............100 3.4.1. Giá trị kinh nghiệm của các hiện tượng ngữ pháp ..........................................100 3.4.2. Giá trị quan hệ của ngữ pháp............................................................................104 3.4.3. Giá trị biểu cảm của ngữ pháp..........................................................................106 3.4.4. Đặc điểm liên kết câu/ mệnh đề .......................................................................108 3.5. Các đặc điểm cấu trúc diễn ngôn ...................................................................111 3.5.1. Độ dài văn bản của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội ............................111 3.5.2. Tính mạch lạc của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội..............................112 3.5.3. Cấu trúc tổ chức vi mô của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội................115 3.6. Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................116 CHƯƠNG 4: SO SÁNH ĐỐI CHIẾU CÁC ĐẶC ĐIỂM DIỄN NGÔN CỦA KHẨU HIỆU CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT..................................117 4.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................117 4.2. Những đặc điểm tương đồng của diễn ngôn khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Anh (viết tắt KHTA) và khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt (viết tắt KHTV)118 4.2.1. Chủ đề ................................................................................................................118 4.2.2. Từ ngữ................................................................................................................119 4.2.3. Cấu trúc ngữ pháp .............................................................................................119 4.2.4. Cấu trúc diễn ngôn ............................................................................................120 4.3. Những đặc điểm khác biệt của diễn ngôn KHTA và KHTV.........................121 4.3.1. Phương thức sử dụng ........................................................................................121
  • 4. 4.3.2. Chủ đề ................................................................................................................123 4.3.3. Từ ngữ................................................................................................................127 4.3.4. Cấu trúc ngữ pháp .............................................................................................132 4.3.5. Cấu trúc diễn ngôn ............................................................................................140 4.4 Tiểu kết chương 4 ...........................................................................................143 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................................144 Kết luận ...................................................................................................................144 Đề nghị....................................................................................................................147 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. i PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xã hội hiện đại, ngôn ngữ được sử dụng để phát huy tối đa các chức năng giao tiếp. Ở những nơi những lúc cần sự tác động đến suy nghĩ, thái độ và hành vi của người tham gia giao tiếp, khẩu hiệu được dùng để cung cấp thông tin, vận động hay thuyết phục người khác. Khẩu hiệu là những thông điệp được soạn thảo với độ chính xác và ý nghĩa biểu cảm của từ ngữ rất cao, với sự lựa chọn cấu trúc ngữ pháp rất tinh tế, gọn nhẹ và với những cấu trúc văn bản phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp. Ngôn ngữ sử dụng trong khẩu hiệu được yêu cầu đạt đến độ chuyển tải ý nghĩa cao và tron vẹn. Khẩu hiệu có mục đích hướng dẫn mọi người thực hiện những hành vi giao tiếp một cách chính xác và đúng yêu cầu, cảnh báo trước những tình huống nguy hiểm, hoặc để thông báo những thay đổi, thông tin mới, cung cấp cho mọi người những thông tin cần thiết trong những tình huống cụ thể, và để thuyết phục, vận động mọi người thực hiện một công việc hoặc thay đổi một hành vi, thói quen nào đó. Khẩu hiệu vì thế đóng vai trò quan trọng trong đời sống giao tiếp của xã hội văn minh, đặc biệt là ở nơi công cộng, có sự tham gia giao tiếp của nhiều người. Vì tính chất, phạm vi sử dụng và mục đích của khẩu hiệu khá đa dạng, khái niệm khẩu hiệu được chọn để nghiên cứu trong đề tài luận án này được giới hạn là khẩu hiệu chính trị - xã hội (KH CT- XH) – vấn đề sẽ được định nghĩa và phân tích cụ thể hơn trong các trang chính luận của luận án này. Ở Việt Nam, trong thời kì kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, cũng như trong giai đoạn đổi mới hiện nay, vai trò của KH CT-XH đã được khẳng định trong chức năng tác động, dẫn dắt, huy động sức mạnh của thể chế và động viên nguồn lực của toàn dân vì sự nghiệp chung. Bên cạnh đó, quan sát các KH CT-XH được dùng trong các xã hội nói tiếng Anh (tiêu biểu là xã hội Mỹ), chúng tôi nhận thấy cho dù thể chế chính trị có khác nhau, nhưng việc sử dụng khẩu hiệu cũng có những nét chung, bên cạnh những nét khác biệt mang tính đặc thù ngôn ngữ, văn hóa, và cả cách tư duy. Những điểm tương đồng và khác biệt trong việc sử dụng loại văn bản đặc biệt này được thể hiện trong các chiến lược dùng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp hay
  • 6. ii cấu trúc diễn ngôn … và đặc biệt là kết quả đó còn xuất phát từ những nguyên nhân khác biệt hay tương đồng về văn hóa, chính trị, xã hội. Việc chọn hay không chọn một số từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, các kiểu phát ngôn… trong từng tình huống cụ thể đã giúp cho người phát ngôn khẩu hiệu KH CT-XH ở mỗi nền văn hóa thể hiện thái độ, tư tưởng và những ý đồ phát ngôn khác nhau. Riêng về địa hạt ngôn ngữ học, trong vài thập kỷ qua, khi mà chủ nghĩa cấu trúc luận đang dần bị thay thế bởi đường hướng nghiên cứu mới là chức năng luận với các đại diện như phân tích diễn ngôn, dụng học, ngôn ngữ học tri nhận, ngôn ngữ học xã hội…, quan hệ giữa ngôn ngữ và tư tưởng, tri thức, thái độ, khả năng tri nhận của con người đã dần được quan tâm và nhanh chóng trở thành những lĩnh vực nghiên cứu thú vị. Phân tích diễn ngôn phê phán, một đường hướng phân tích diễn ngôn giúp bộc lộ các mối quan hệ xã hội và hệ tư tưởng của người phát ngôn đã thổi một luồng gió mới vào trong nghiên cứu ngôn ngữ học, đặc biệt là việc đường hướng nghiên cứu này thừa nhận vai trò của ngôn ngữ trong cơ cấu quan hệ quyền lực trong xã hội và góp phần chứng minh ngôn ngữ là một thực tiễn xã hội. Khuynh hướng này đã tạo cảm hứng cho chúng tôi bắt tay vào nghiên cứu diễn ngôn khẩu hiệu KH CT-XH trên cơ sở sử dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán. Ngoài ra, cho đến thời điểm hiện tại tuy đã có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước phân tích, đối chiếu khẩu hiệu quảng cáo hoặc nghiên cứu về KH CT-XH nhưng hầu hết chỉ tập trung vào một lĩnh vực cụ thể; hoặc hướng nghiên cứu chỉ dừng lại ở liệt kê, mô tả định lượng, hoặc phân tích theo đường hướng ngữ pháp truyền thống. Thực tế cho thấy vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đi theo hướng phân tích các KH CT-XH trên cơ sở phân tích diễn ngôn (thể loại diễn ngôn chính trị - xã hội) theo đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán, và chưa có công trình nào đi sâu phân tích cách mà những tập quán xã hội tác động vào ngôn ngữ KH CT-XH. Với những lý do trên đây, tôi mong muốn tiến hành nghiên cứu đề tài “Đối chiếu đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt” (Tên tiếng Anh là “A contrastive analysis of discourse features of slogans in English and Vietnamese”) để thực hiện luận án tiến sĩ của mình.
  • 7. iii 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ các đặc điểm diễn ngôn của KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt; tìm ra sự tương đồng và những khác biệt trong các chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn giữa KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt; góp phần chứng minh diễn ngôn là một tập quán xã hội và còn là sự thể hiện của các mặt xã hội đó; giúp những cơ quan, tổ chức hay cá nhân thiết kế KH CT-XH có những chiến lược xây dựng các khẩu hiệu đúng, thuyết phục vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và có giá trị giao tiếp cao. 3. Nhiệm vụ của luận án Luận án đặt ra những nhiệm vụ sau: + Xác lập khái niệm khẩu hiệu chính trị - xã hội và các nội hàm của khái niệm này để làm cơ sở cho việc nghiên cứu. + Mô tả một cách hệ thống các đặc điểm ngôn ngữ của khẩu hiệu chính trị - xã hội KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt, sử dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn theo đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán. Các đặc điểm sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn của KH CT-XH sẽ được phân tích theo khung lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống trên cơ sở các siêu chức năng của ngôn ngữ để chứng minh rằng diễn ngôn KH CT-XH là một thực tiễn xã hội và là công cụ để thể hiện tư tưởng, thái độ, thực thi quyền lực của người phát ngôn. Đây cũng chính là nền tảng của nội dung nghiên cứu. + So sánh - đối chiếu KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt để tìm ra những tương đồng và khác biệt trong chiến lược sử dụng. Trên cơ sở đó, luận án đặt mục tiêu giải thích một số nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở các điều kiện lịch sử, chính trị, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia, cũng nhằm chứng minh rằng do các điều kiện khác nhau về chính trị, văn hóa, xã hội và các tập quán, thói quen của hai nền văn hóa Đông - Tây mà các phát ngôn khẩu hiệu của hai ngôn ngữ có những khác biệt nhất định. + Trình bày những nhận xét tổng quát mang tính lý luận về vấn đề nghiên cứu và những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án.
  • 8. iv Trên cơ sở các nhiệm vụ trên, luận án tập trung làm rõ các câu hỏi nghiên cứu như sau: (1) Khẩu hiệu CT-XH tiếng Anh có những đặc điểm từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn nào? (2) Khẩu hiệu CT-XH tiếng Việt có những đặc điểm từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn nào? (3) Khẩu hiệu CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt có những điểm tương đồng và khác biệt nào trong đặc điểm diễn ngôn? Nguyên nhân của những tương đồng và dị biệt đó là gì? 4. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH CT-XH, bao gồm chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn. Phạm vi nghiên cứu là diễn ngôn khẩu hiệu (thể loại KH CT-XH) tiếng Anh và tiếng Việt được sử dụng ở những nơi công cộng như đường phố, công sở - văn phòng, trường học… cho những mục đích giáo dục hay thuyết phục riêng. Nghiệm thể tiếng Anh bao gồm những khẩu hiệu được sử dụng ở Hoa Kỳ trong phạm vi thời gian 50 năm từ khoảng 1960 - 2014. Nghiệm thể tiếng Việt được thu thập trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước Việt nam từ sau 1975 - 2014. Khẩu hiệu được lựa chọn là thể loại khẩu hiệu chính trị - xã hội được các tổ chức, nhóm cá nhân có chung mục đích sử dụng để làm công cụ thực thi quyền lực thông qua việc tuyên truyền, giáo dục, vận động về chính sách và các vấn đề khác trong xã hội. Phạm vi lựa chọn tư liệu bao gồm khẩu hiệu hoặc các biểu ngôn, biểu ngữ chứa khẩu hiệu chính trị - xã hội có thể hiện nhiều cấp độ quyền lực khác nhau của người phát ngôn. Trong phạm vi nghiên cứu đã xác định của luận án, chúng tôi dự định tập trung vào nội dung phân tích diễn ngôn KH CT-XH theo đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán (PTDNPP) để tìm ra những thể hiện của tư tưởng, thái độ và quyền lực của người phát ngôn thông qua cách sử dụng ngôn ngữ, mà cụ thể là chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn. Từ đó, chứng
  • 9. v minh diễn ngôn là một thực tiễn xã hội, phản ánh các mặt của đời sống xã hội và chịu sự tác động trở lại của xã hội đó. 5. Phương thức tiếp cận 5.1 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau: + Phương pháp chủ yếu: - Phương pháp miêu tả ngôn ngữ (từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc diễn ngôn), vận dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn (theo đường hướng PTDNPP) - Phương pháp so sánh - đối chiếu (để làm nổi bật những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai nghiệm thể diễn ngôn) + Phương pháp hỗ trợ: thu thập tư liệu, phân tích tư liệu, phương pháp thống kê, phương pháp quy nạp. Cụ thể, luận án chọn đường hướng PTDNPP chức năng hệ thống do Norman Fairclough [68] khởi xướng với các phương pháp phân tích diễn ngôn dựa trên cơ sở lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday [83] để phân tích các đặc điểm diễn ngôn của KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt bao gồm cách sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn theo mạng lưới các giá trị trong diễn ngôn như giá trị kinh nghiệm, giá trị quan hệ và giá trị biểu cảm như các câu hỏi gợi ý của Norman Fairclough [68] và thông qua việc lý giải cơ chế họat động của ngôn ngữ gắn với các thực tiễn xã hội có thể liên quan đến các chức năng ý niệm/kinh nghiệm (ideational/experiential), liên nhân (interpersonal) và tạo văn bản (textual). * Vấn đề đối chiếu trong luận án Lý thuyết ngôn ngữ học đối chiếu đã được phát triển về chất lẫn về lượng trong nhiều năm qua cả trong nước và trên thế giới. Nói về so sánh - đối chiếu từ góc độ văn hóa, đối chiếu phạm trù chức năng ngôn ngữ, hay hướng phân tích đối chiếu ứng dụng, Nguyễn Thiện Giáp [10] dẫn các nghiên cứu về đối chiếu trên thế giới của Lehman (1977), James (1980), Lado (2003) hay trong nước như của Nguyễn Văn Chiến (1992), Lê Quang Thiêm (2004)…để minh chứng cho những phạm trù nghiên cứu đối chiếu mà luận án của chúng tôi mong muốn được áp dụng.
  • 10. vi Về vấn đề đối chiếu được sử dụng trong luận án, đối tượng được xác định để đối chiếu của luận án là đối chiếu diễn ngôn. Quan điểm của James (1980) (trích trong [10]) là muốn đối chiếu diễn ngôn, trước hết cần chứng minh sự tồn tại của liên kết trong văn bản. Công việc này cần phải được thực hiện dựa trên việc áp dụng các quan điểm chức năng về cấu trúc câu. Đối chiếu diễn ngôn, theo Nguyễn Thiện Giáp [10], đặt trọng tâm vào tính chức năng của ngôn ngữ. Lê Quang Thiêm [39:195] đã phân loại một số bình diện đối chiếu ngôn ngữ Anh - Việt hay Việt - Anh trong đó có bình diện chức năng với vai trò xem xét ngôn ngữ trong mối tương quan với mục đích và công dụng phát ngôn, hay xem xét cách cấu tạo ngôn ngữ trong từng hoàn cảnh cụ thể với các chức năng xác định. Tác giả này xác định các địa hạt đối chiếu “không còn giới hạn trong kết học mà còn lan sang cả nghĩa học và dụng học”, tức là xem xét hiệu quả giao tiếp của ngôn ngữ trong các mối quan hệ chức năng liên nhân giữa người nói và người nghe. Tương tự, quan điểm của Bùi Mạnh Hùng [21: 217] là việc đối chiếu các ngôn ngữ không còn giới hạn như những hệ thống khép kín “trong bản thân nó và vì nó” (Saussure [129]) mà còn đối chiếu các phương tiện giao tiếp, hành chức trong những ngữ cảnh cụ thể và trong các bối cảnh văn hóa nhất định. Cụ thể trong luận án này, chúng tôi sử dụng quan điểm phân tích đối chiếu diễn ngôn để tìm hiểu những tương đồng và khác biệt trong hệ thống diễn ngôn và những đặc điểm của văn hóa, xã hội thể hiện qua diễn ngôn; đồng thời cũng tiếp cận quan điểm đối chiếu từ góc độ ngữ dụng. Trong thực tế, hướng nghiên cứu này đã được nhiều người quan tâm và đề cao trong xu hướng ngôn ngữ học hiện đại vì nó chú trọng đến “thẩm năng giao tiếp” và vì nó giúp chúng ta tiếp cận công tác đối chiếu từ góc độ giao tiếp cho nên có thể làm rút ngắn “con đường từ miêu tả lý thuyết đến thực tiễn dạy học” các ngôn ngữ (Faerch, 1977- trích trong [22]). Nói khác đi, vấn đề đối chiếu ở đây thuộc phạm trù chức năng và các công việc so sánh đối chiếu đều dựa trên các chức năng giao tiếp trong từng bối cảnh cụ thể của ngôn ngữ thể hiện trong các nghiệm thể. Hai nghiệm thể được sử dụng cho mục đích đối chiếu trong luận án này thuộc hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là hai ngôn ngữ mà nhiều nhà nghiên
  • 11. vii cứu cho rằng có nhiều điểm khác xa nhau trong nền văn hóa gắn liền với mỗi ngôn ngữ. Vì thế việc đối chiếu từ bình diện ngữ dụng và cả bình diện phân tích diễn ngôn có rất nhiều ứng dụng thực tiễn cụ thể. Trong luận án này, hướng đối chiếu ngữ dụng được khai thác thông qua đối chiếu các phương tiện ngôn ngữ để thực hiện các hành động ngôn từ (mà chủ yếu là các lực ngôn trung), để biểu hiện các hiện tượng văn hóa xã hội trong hai nền văn hóa, để thể hiện tính lịch sự … Quan trọng và chủ đạo hơn, hướng phân tích đối chiếu diễn ngôn - hướng tiếp cận chính của luận án - sẽ quan tâm đến đối chiếu tính mạch lạc của diễn ngôn (là bình diện vừa có tính phổ quát vừa mang những nét đặc thù của một ngôn ngữ cụ thể), cấu trúc vi mô của diễn ngôn và việc tạo lập văn bản với những khía cạnh xuyên văn hóa. Bùi Mạnh Hùng [21:230] phát biểu rằng ở bình diện diễn ngôn, sự khác nhau giữa các ngôn ngữ tuy không nhiều nhưng lại tinh tế hơn nếu so với đối chiếu các bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ngữ dụng, bởi những vấn đề của diễn ngôn liên quan đến các phổ quát của tư duy nhân loại nhiều hơn là những nét đặc thù của từng ngôn ngữ. * Phương pháp thu thập tư liệu - Tư liệu của nghiên cứu này gồm 1.000 KH CT-XH được thu thập ở cả 2 thứ tiếng Anh và Việt, thông qua các phương tiện chủ yếu như quan sát-ghi chép, quay phim, chụp ảnh, tìm kiếm trên internet, tìm kiếm trong sách, báo, phim ảnh, truyền hình… - Địa bàn thu thập tư liệu bao gồm những nơi công cộng như nhà ga, bến tàu, nhà máy, công sở-văn phòng, cơ quan, trường học, bệnh viện, khách sạn, công viên, đường phố v.v… Các tư liệu tiếng Anh được thu thập từ trong môi trường chính trị - xã hội Mỹ. Các tư liệu tiếng Việt được thu thập từ một số tỉnh thành chủ yếu của Việt Nam như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thừa Thiên Huế… - Nguồn tư liệu: tư liệu KH CT-XH được thu thập từ trong các kho tư liệu (archive) bao gồm bản in và bản điện tử thông qua internet, các tác phẩm văn học, báo chí, mạng xã hội cũng như từ thực tế xã hội như thu thập từ các băng- rôn, biểu ngữ trên đường phố và nơi công cộng… Ngoài ra phim, truyền hình (tư liệu, bản tin, phim truyện) có phụ đề cũng là một kênh quan trọng giúp tìm kiếm tư liệu tiếng Anh.
  • 12. viii * Phân tích tư liệu - Theo hướng định lượng, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê để đếm số lượng và tần số xuất hiện của các từ ngữ, các mẫu câu, các cấu trúc ngữ pháp, ngữ cảnh sử dụng của KH CT-XH bằng hai thứ tiếng, rồi phân loại và thống kê thành biểu bảng tương ứng, phục vụ cho việc mô tả ở từng thứ tiếng và so sánh - đối chiếu trên từng cặp phạm trù. - Theo hướng định tính, chúng tôi sử dụng phương pháp miêu tả và phân tích diễn ngôn (theo đường hướng PTDNPP) để tìm ra các đặc điểm sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn trong diễn ngôn khẩu hiệu; rồi tiến hành đối chiếu các phạm trù trên của KH CT-XH ở cả hai thứ tiếng để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong cách lựa chọn chủ đề, chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc diễn ngôn. 5.2. Các bước tiếp cận vấn đề nghiên cứu của luận án (1) Tổng hợp tài liệu liên quan đến KH CT-XH và các lý luận, lý thuyết liên quan trực tiếp đến việc phân tích diễn ngôn KH CT-XH (2) Thu thập tư liệu nghiên cứu trên hai ngôn ngữ Anh - Việt (1000 mẫu KH CT-XH) (3) Miêu tả các đặc điểm diễn ngôn của KH CT-XH thông qua việc phân tích diễn ngôn (theo đường hướng PTDNPP) bao gồm đặc trưng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn. (4) So sánh - đối chiếu rồi đi đến kết luận về các tương đồng và khác biệt của KHTA và KHTV. 6. Tư liệu của luận án - Phần cơ sở lý luận của luận án được đúc kết thông qua tiếp cận các tài liệu lí luận ngôn ngữ học đại cương, ngôn ngữ học ứng dụng, lí thuyết giao tiếp.... bằng tiếng Anh và tiếng Việt. - Phần phân tích khẩu hiệu được tiến hành trên tư liệu KH CT-XH thu thập được từ tiếng Anh và tiếng Việt, cụ thể như sau: * Tiếng Anh: các KH CT-XH được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền như các bộ, ngành, tổ chức, cơ quan nhà nước và một số nhóm cá nhân có chung lợi ích. Kênh thu thập là internet, báo chí, phim ảnh, quan sát thực tế (ở Hoa Kỳ), sách tư liệu,
  • 13. ix cơ sở dữ liệu của Bộ ngoại giao (Hoa Kỳ), của một số trường phổ thông, trường Đại học, trang web cơ sở dữ liệu KH CT-XH (http://www.thinkslogans.com). * Tiếng Việt: các KH CT-XH được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền như chính phủ, các cơ quan ngôn luận của Đảng, chính quyền, các cơ quan đoàn thể, các bộ ngành, các cơ quan thông tin tuyên truyền. Kênh thu thập là internet, báo chí, phim ảnh, quan sát thực tế (ở các thành phố Huế, Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng…), cơ sở dữ liệu của phòng - sở Văn hóa Thông tin và truyền thông, các văn bản chỉ đạo của các cơ quan đoàn thể trong các chiến dịch vận động. 7. Ý nghĩa/đóng góp của luận án Trong bối cảnh các công trình nghiên cứu trước đây ở địa hạt phân tích diễn ngôn và nghiên cứu về KH CT-XH chỉ mới tập trung mô tả các đặc điểm ngôn ngữ theo các đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ dụng hoặc theo đường hướng ngữ pháp truyền thống - trường phái cấu trúc luận, với công trình này, tác giả hy vọng sẽ đem lại các đóng góp mới, đó là: - Mô tả đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt trên cơ sở của lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống, tức là xem ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội, là tập quán xã hội và chịu sự tác động của các điều kiện chính trị, văn hóa xã hội. Ngôn ngữ được xem là nguồn lực tạo nghĩa, là công cụ để thể hiện hệ tư tưởng, tri thức, niềm tin, thái độ, là công cụ để thực thi quyền lực. - Tìm ra sự tương đồng và khác biệt trong chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cách thức tổ chức của diễn ngôn giữa KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt; đồng thời lý giải các nguyên nhân của sự lựa chọn đặc điểm ngôn ngữ dựa trên các cơ sở đặc trưng về chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia. Việc áp dụng cùng một khung phân tích cho cùng một thể loại trong hai ngôn ngữ (Anh và Việt) có thể dẫn đến nhiều nét tương đồng từ góc độ các nguồn lực ngôn ngữ được sử dụng như từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn. Chính vì thế, mục tiêu của việc sử dụng khung lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán trong luận án này là để nhận diện cơ chế tạo nghĩa của ngôn ngữ thông qua các nguồn lực xã hội, tìm hiểu vai trò của diễn ngôn trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia, mỗi nền văn hóa và giải thích được sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở các thực tiễn xã hội mà
  • 14. x ngôn ngữ KH CT-XH đang phản ánh. Đặc điểm của thể chế chính trị, văn hóa xã hội sẽ góp phần quy định quyền phát ngôn và kiểu phát ngôn ở mỗi khẩu hiệu. Và luận án có nhiệm vụ làm rõ sự phản ánh này. Đây chính là đóng góp chủ yếu nhất của luận án mà tác giả mong muốn đạt được. Ngoài ra, thông qua việc chứng minh rằng quan điểm của M.A.K Halliday về các quá trình trong quan hệ chuyển tác có thể chưa hoàn toàn trùng khớp với trường hợp khảo sát khẩu hiệu CT-XH cũng được hy vọng đóng góp một phần nhỏ về mặt thực tiễn hóa các lý luận liên quan đến lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống. - Nêu được các đề xuất để KH CT-XH được biên soạn theo cách đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất, thực sự là công cụ thực thi quyền lực và là công cụ tuyên truyền hiệu quả trong xã hội hiện đại. 8. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận-đề nghị và phụ lục, luận án được triển khai thành 4 chương sau đây: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận của luận án. Chương này trình bày một cách chi tiết tổng quan vấn đề nghiên cứu bao gồm khái niệm khẩu hiệu và các nội hàm tương ứng như chức năng, phân loại, ý nghĩa…; cơ sở lý luận của phương pháp phân tích diễn ngôn theo đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán; và lịch sử vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước. Chương 2: Các đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH CT-XH tiếng Anh dưới góc nhìn của lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán. Ở chương 2, các đặc điểm sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn của KH CT-XH tiếng Anh được phân tích theo đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán theo mô hình của Norman Fairclough, dựa trên cơ sở của lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K. Halliday. Mục đích là làm rõ thái độ, hệ tư tưởng và quyền phát ngôn của người phát ngôn khẩu hiệu. Chương 3: Các đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH CT-XH tiếng Việt dưới góc nhìn của lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán. Chương này được tiến hành với các bước và trình tự y hệt như chương 2, nhưng trên tư liệu là KH CT- XH tiếng Việt.
  • 15. xi Chương 4: So sánh - đối chiếu các đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là phần cốt lõi nhất của luận án. Chương này tập trung so sánh- đối chiếu để tìm ra những tương đồng và khác biệt của KH CT-XH tiếng Anh và KH CT-XH tiếng Việt trong chiến lược lựa chọn chủ đề, sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc tổ chức vi mô của diễn ngôn, và giải thích một số hiện tượng khác biệt trên cơ sở sự khác biệt về đường lối chính sách cũng như các giá trị văn hóa của hai nền văn hóa Đông - Tây.
  • 16. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Khẩu hiệu 1.1.1.1. Khái niệm khẩu hiệu (slogan) Khái niệm khẩu hiệu (tiếng Việt) hay “slogan” (tiếng Anh) tồn tại trong nhiều ngôn ngữ và nền văn hóa trên thế giới. Có thể hiểu khái niệm này dưới nhiều hình thức và khía cạnh ngữ nghĩa, ngữ dụng khác nhau nhưng trước hết hãy cùng tìm hiểu cách mà các từ điển định nghĩa khẩu hiệu nói chung. Theo từ điển Merriam-Webster [111], từ slogan được cho là biến thể của từ slogorn - xuất phát từ tiếng Xen-tơ của người Xcốt-len là sluagh-ghairm (trong đó sluagh là “army/ war” (quân đội/chiến tranh) còn ghairm là “cry” (khóc/ kêu la). Đây chính là tiếng hô lớn trước khi xung trận của các chiến binh Xcốt-len cuối thời Trung Cổ, với mục đích động viên binh sĩ và làm cho quân thù khiếp sợ. Từ này lần đầu được dùng đến là vào năm 1513. Theo thời gian, từ này được biến đổi thành sluggorne, slughorn rồi đến slogurn. Ở xã hội hiện đại, cùng với khái niệm mới nhất “slogan” (khẩu hiệu), từ điển này định nghĩa là “từ, ngữ thu hút sự chú ý được dùng để quảng bá một cái gì đó (có thể là chiến dịch hoặc sản phẩm)”. Với cách hiểu như vậy, “slogan” còn được đồng hóa nghĩa với từ “banner” (dải băng, biểu ngữ) với những nét nghĩa và chức năng tương tự “banner là tên gọi, khẩu hiệu hay mục đích gắn liền với một nhóm riêng biệt hay một hệ tư tưởng cụ thể”. Trong tự điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary of Current English [63:1201], Crowther đã định nghĩa rằng “Khẩu hiệu là một từ hoặc một cụm từ dễ nhớ để thu hút sự chú ý của người khác hoặc đề xuất một ý kiến nhanh chóng”, trong khi Collin Cobuild’s Advanced Learner’s English Dictionary lại cho rằng “Khẩu hiệu là một ngữ đoạn ngắn gọn dễ nhớ, được dùng trong quảng cáo hay bởi các đảng phái chính trị và các tổ chức khác mong muốn người dân nhớ những gì họ nói hoặc rao
  • 17. 2 bán” [60;1363]. Có thể nói cách định nghĩa có tính bao hàm nhất là của Từ điển American Heritage Dictionary, nơi mà khẩu hiệu được định nghĩa là “một cụm từ/ngữ thể hiện mục đích hoặc bản chất của một cơ quan, đoàn thể hoặc một ứng cử viên”; “là câu nói được dùng đi dùng lại nhiều lần trong các chiến dịch quảng cáo hay quảng bá”; “là câu nói đặc biệt và có chủ đề, dễ thu hút người khác, được dùng trong quảng cáo, chính trị để vận động cho một sản phẩm, thí sinh hay một nguyên do nào đó. (phiên bản trực tuyến, tham khảo ngày 10/6/2013). Trong các nghiên cứu từ thập kỷ 30 (của thế kỷ 20) đến nay về khẩu hiệu, một số tác giả trên thế giới đã cụ thể hóa các định nghĩa trên của từ điển bằng những liên hệ vào thực tiễn. Theo họ, khẩu hiệu được xem là một cách ngôn được thiết kế để làm tăng tính phổ quát của sản phẩm và khuyến khích người khác mua các sản phẩm ở đủ thể loại [52], [122]; là những diễn đạt ngắn gọn trong quảng cáo thương mại hay quảng bá chính trị được dùng để thể hiện ý tưởng, mục đích tôn chỉ của một cá nhân hay tổ chức, đôi khi chỉ để cho người khác nhớ đến [93], [129]; đóng vai trò hỗ trợ quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh của một thương hiệu – là vấn đề sống còn của một doanh nghiệp [95], [141],[122]; hay giúp lưu lại trong trí nhớ khách hàng-người tiêu dùng những hình ảnh về một thương hiệu [149]. Như vậy khái niệm khẩu hiệu đã được định nghĩa và minh họa về chức năng nhiệm vụ trong phạm vi tương đối rộng về cả chính trị, xã hội, quảng cáo thương mại và cả trong văn hóa, quân sự… Trong khi đó, ở Việt Nam, khái niệm khẩu hiệu trong từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên được hiểu là “một hay nhiều câu ngắn gọn có nội dung tuyên truyền, cổ động để tập hợp quần chúng, để tỏ quyết tâm để đấu tranh” [32:461], ví dụ như “Mỗi người làm việc bằng hai!”; trong khi Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý lại định nghĩa khẩu hiệu là “câu ngắn gọn, thôi thúc hành động nhiều người” [43:894], ví dụ: “Hãy cùng nhau chung tay vì cộng đồng”. Nguyễn Lân trong từ điển “Từ điển Từ và ngữ Việt Nam” đã định nghĩa khẩu hiệu như sau: “khẩu hiệu là câu tóm tắt một nhiệm vụ quan trọng, một thái độ chính trị tại một thời điểm cụ thể, đưa ra để động viên quần chúng” [26]. Còn Đinh Kiều Châu [7] giải thích “khẩu hiệu là sản phẩm ngôn từ thường dùng trong truyền thông chính trị và các vận động xã hội”. Tác giả này nêu một số ví dụ như “tất cả cho tiền tuyến,
  • 18. 3 tất cả vì miền Nam”, “Giai cấp công nhân đi đầu trong sự nghiệp cách mạng”... để minh họa cho định nghĩa hẹp của mình. Tóm lại có thể thấy rằng hầu hết các định nghĩa về khẩu hiệu đều chú trọng đến yếu tố ngắn gọn của câu nhằm mục đích dễ ghi nhớ, dễ nắm bắt. Tùy vào những mục đích cụ thể, khẩu hiệu được định nghĩa theo nhiều cách. Ví như trong quảng cáo thương mại, khẩu hiệu thương mại của một công ty được xem là một câu nói hay đoạn văn ngắn chứa đựng và truyền tải những thông tin mang tính mô tả và thuyết phục về một thương hiệu. Theo đó, khẩu hiệu được xem như một cách thức quảng bá thương hiệu, là một công cụ cực kỳ hiệu quả trong việc tạo dựng giá trị thương hiệu. Khẩu hiệu có thể giúp khách hàng hiểu một cách nhanh chóng thương hiệu đó là gì và nó khác biệt với các thương hiệu khác như thế nào. Khẩu hiệu có thể đóng góp vào giá trị thương hiệu bằng cách tăng cường nhận thức của khách hàng về thương hiệu thông qua việc tác động mạnh mẽ đến các lợi ích của họ khi tiêu dùng sản phẩm, giúp lưu lại hình ảnh của thương hiệu trong trí nhớ của khách hàng để tạo ra kỳ vọng và thúc đẩy động cơ mua sắm của khách hàng. Đồng thời, khẩu hiệu còn giúp một công ty khẳng định sự cam kết của họ đối với việc phục vụ khách hàng và giúp củng cố thương hiệu thông qua xác định sự khác biệt của họ với các công ty khác trên thị trường. Ví dụ như khẩu hiệu quảng cáo của công ty in ấn thiệp chúc mừng Hallmark “When you care enough to send the very best” (Khi mà bạn có đủ quan tâm để gửi đi những gì tốt đẹp nhất). Bên cạnh khẩu hiệu quảng cáo, còn có một lĩnh vực khác chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội của các quốc gia trên thế giới, đó là khẩu hiệu chính trị - xã hội. Với mục đích tuyên truyền các chính sách xã hội và mục tiêu chính trị, khẩu hiệu chính trị - xã hội được xem là những “tuyên ngôn” của các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quyền lực nhà nước hay các nhóm cá nhân mong muốn thể hiện quyền thuyết phục, vận động người khác làm theo những đường lối, ý muốn của họ. Ví dụ: “Hãy chung tay vì cộng đồng.”, “Smoking takes life. Then it kills.” (Hút thuốc tước đi cuộc sống. Rồi nó mới giết chết.) Trên cơ sở tiếp thu các định nghĩa trên đây và vì luận án đặt mục tiêu tập trung phân tích diễn ngôn đối với thể loại khẩu hiệu chính trị - xã hội, bản thân tác giả có thể rút ra một định nghĩa khái quát nhất làm cơ sở cho nhiệm vụ nghiên cứu
  • 19. 4 KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt của luận án sau này là “Khẩu hiệu chính trị - xã hội là thể loại diễn ngôn đặc biệt với lối diễn đạt súc tích, ngắn gọn, dễ nhớ được dùng bởi các tổ chức chính trị - xã hội và các nhóm cá nhân để kêu gọi, tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục người khác làm theo các đường hướng, chính sách của họ nhằm thay đổi hiện trạng sống hay các thực tiễn chính trị - xã hội ở các quốc gia.” 1.1.1.2. Tiêu chí để xác định khẩu hiệu nói chung và KH CT-XH nói riêng Tiêu chí hình thức của khẩu hiệu - căn cứ vào các chức năng, vai trò, ý nghĩa nói trên - là các phát ngôn ngắn gọn, có tính cố định để thực hiện chức năng hô hào, vận động và đảm bảo tính dễ nghe, dễ nhớ. Các phát ngôn này phải ngắn gọn để có thể trình bày ra trước công chúng không phải chỉ ở lời nói (hô khẩu hiệu) mà còn là để in ấn trên các băng-rôn, biểu ngữ cho các đoàn người diễu hành mang theo nơi công cộng trong các đợt tuyên truyền. Hơn nữa, phát ngôn khẩu hiệu phải có tính cố định bởi chúng được các cơ quan chức năng hay người phát ngôn biên soạn có chủ ý tuyên truyền giáo dục hay thuyết phục, được sử dụng đi sử dụng lại nhiều lần cho một chủ điểm tuyên truyền, và được chịu trách nhiệm về mặt tư tưởng và ý định của người phát ngôn. Chính vì thế, khẩu hiệu được phân biệt với các phát ngôn tự do (free utterances/ expressions) như “Bush, I don’t like you.” (“Tổng thống Bush, tôi không thích ông.”) hoặc “You aren’t my choice.” (Ông không phải là lựa chọn của tôi”) mà một số người biểu tình chống đối tổng thống G. Bush (NK 2005-2009) đã viết trên những tờ giấy nhỏ và mang đến cắm trước tòa nhà Capitol Hill ở Washington D.C, Hoa Kỳ tháng 3 năm 2005. Trường hợp đặc biệt, khẩu hiệu có thể là những phát ngôn khá dài với nhiều từ ngữ so với tiêu chuẩn ngắn gọn của khẩu hiệu, đó là trường hợp của các KH CT-XH tuyên truyền cho các hoạt động chính trị - bầu cử trong tiếng Việt. Vì tính chất tuyên truyền của các KH CT-XH này là chiến lược quan trọng của nhà nước, và vì chúng được lưu lại tại các trụ sở chính quyền và trên các tuyến phố trong một thời gian khá lâu, với mục đích giáo dục và tuyên truyền nhận thức cho người dân (chứ không phục vụ cho mục đích hô hào) nên có thể có độ dài đáng kể, ví như trong trường hợp khẩu hiệu “Bầu cử đại biểu Quốc hội
  • 20. 5 khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 là trực tiếp góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân!” Tuy nhiên, cho dù bao hàm các phát ngôn ngắn hay dài thì khẩu hiệu vẫn được xem là diễn ngôn và là một thể loại diễn ngôn đặc biệt. Các phát ngôn trong khẩu hiệu là những phát ngôn có chủ đích với đầy đủ các chức năng giao tiếp trọn vẹn và chứa đựng một thông điệp cần chuyển tải. Vì thế độ dài của văn bản khẩu hiệu không phải là yếu tố quyết định việc khẩu hiệu có phải là diễn ngôn hay không, mà chính các giá trị giao tiếp trong những bối cảnh chính trị xã hội nhất định của khẩu hiệu đã xác nhận vấn đề đó, cũng như các thể loại diễn ngôn khác mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như diễn ngôn thơ, diễn ngôn chính trị, diễn ngôn tin… Sau đây là một số đặc điểm về hình thức KH CT-XH 1.1.1.2.1. Kết cấu ngữ pháp KH CT-XH là thể loại diễn ngôn tương đối ngắn gọn nên các kết cấu ngữ pháp của nó cũng tuân thủ các nguyên tắc của thể loại diễn ngôn đặc biệt này. Thông thường, KH CT-XH có thể thuộc một trong số các kết cấu ngữ pháp sau đây: (a) Diễn ngôn đơn (văn bản một câu) - Câu cầu khiến: loại kết cấu này hầu như chiếm lĩnh chủ yếu kiểu cấu trúc của KH CT-XH. Vì tính chất hô hào, kêu gọi, thuyết phục, nên khẩu hiệu đa số đều được biên soạn với cấu trúc câu cầu khiến. Ví dụ: Hãy hành động vì một hành tinh xanh! Don’t be a fool, use the proper tool ! - Câu tuyên bố/ thông báo: với chức năng thông tin, các kiểu câu tuyên bố, thông báo cũng là một phần quan trọng của kết cấu ngữ pháp của khẩu hiệu. - Câu đơn - khẩu hiệu được tạo thành bởi một kết cấu Chủ - Vị Ví dụ: The safe way is the best way. Trẻ em có quyền được đến trường. - Câu phức - khẩu hiệu được tạo thành bởi từ hai kết cấu Chủ - Vị trở lên Ví dụ: You’re a fool if you think smoking is cool.
  • 21. 6 Rừng là tài sản vốn quý, chúng ta phải bảo vệ rừng. (b) Diễn ngôn phức (văn bản từ hai đến bốn câu) Khẩu hiệu được cấu tạo dưới dạng thức văn bản dài hầu như rất hiếm gặp. Thông thường, để đạt được tính dễ nhớ, khẩu hiệu được thiết kế khoảng từ một đến bốn câu. Trong thực tế, diễn ngôn khẩu hiệu phức gồm hai câu là khá phổ biến, trong khi ba, bốn câu thì hơi hiếm gặp. Tuy nhiên, vấn đề cấu tạo văn bản hay tính chất diễn ngôn không phải quá “câu nệ” số câu trong văn bản đó. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập việc công nhận văn bản một câu, tuy nó hiếm gặp [4] và nó được xem là văn bản đặc biệt [116]. Diễn ngôn phức trong trường hợp này được xác định là các văn bản có độ dài từ hai đến bốn câu. Một số ví dụ diễn ngôn phức của KH CT-XH có thể kể đến là: Ví dụ: - Đến với Vườn Quốc gia Cúc Phương, bạn hãy: * Không lấy gì ngoài những bức ảnh! * Không để lại gì ngoài những dấu chân! * Không giết gì ngoài thời gian! (Tuyên truyền trên bảng tin ở Vườn quốc gia Cúc Phương) - Phía trước tay lái là cuộc sống. Nhanh một phút, chậm cả đời. - An average smoker will smoke this (*) away in just a few years. Smoking is an expensive habit. Please quit. (Trung bình một người hút hết chừng này thuốc trong chỉ một vài năm. Hút thuốc là một thói quen tốn nhiều tiền. Hãy bỏ hút thuốc.) (c) Dạng thức kết cấu đặc biệt Ngoài ra, các kết cấu ngữ pháp trên đây có thể thuộc vào các dạng thức kết cấu đặc biệt. Đây là kiểu khẩu hiệu điệp vần, hoặc biểu đạt theo kiểu thành ngữ/ tục ngữ. Với những kiểu thức đặc biệt như thế, KH CT-XH đạt được sự gần gũi về văn phong và văn hóa, phong tục, tập quán... nên càng có giá trị cao trong việc đi vào lòng người dân. (*) Khẩu hiệu này đi kèm hình ảnh của chiếc xe hơi được làm từ hàng triệu điếu thuốc lá sắp chung quanh tạo nên vỏ xe, để nâng giá trị thuyết phục của sự tốn kém. Trường hợp này trong phân tích diễn ngôn được gọi là “multimodal dimension” (theo hướng đa bình diện- kết hợp nhiều hính thức ký hiệu diễn ngôn)
  • 22. 7 Ví dụ: - Đi bên phải, lẽ phải về ta. - Người Hà Nội, đi đâu mà vội. - Drinking kills driving skills. Hơn nữa, KH CT-XH tuân thủ những nguyên tắc về mặt kết nối, liên kết trong diễn ngôn và sử dụng một số phép liên kết như: tỉnh lược, thế, đối, lặp..., cụ thể như trong một số ví dụ sau đây: - More candy, less climate change (tỉnh lược) - An toàn để sản xuất - sản xuất phải an toàn (đối) - Save the world, save yourself (lặp) - Rừng là vàng, chúng ta phải gìn giữ nó như tài sản của mỗi người (thế) 1.1.1.2.2. Ngôn ngữ KH CT-XH Ngôn ngữ khẩu hiệu có một vài đặc điểm chuyên biệt khi phân biệt với ngôn ngữ của các thể loại diễn ngôn khác. Riêng khái niệm khẩu hiệu hiểu theo tiếng Hán Việt, thì “khẩu” là miệng cho nên khẩu hiệu là những câu có tính hô hào bằng miệng. Đã là câu hô hào bằng miệng thì nhất thiết phải ngắn gọn, không dài dòng để dễ phát ngôn và đồng thời để cho người nghe dễ nắm bắt, dễ nhớ... dẫn đến dễ tác động, dễ kêu gọi. Ở một vài từ điển ngoài định nghĩa khái niệm khẩu hiệu, còn nhấn mạnh rằng ngôn ngữ của khẩu hiệu bao hàm lối diễn đạt ngắn gọn, súc tích và có tác dụng thôi thúc hành động, kêu gọi, tuyên truyền... Theo Lipman, một công ty quảng cáo có tên là Jordan McGrath, Case & Taylor đã phát triển thủ thuật “mẹo nhớ” (mnemonics) nhằm giúp cho mọi người dễ nhớ những tên gọi, con số hay những hình ảnh liên quan đến việc quảng bá sản phẩm của họ [104]. Điều này có nghĩa đã là khẩu hiệu, thì nhất thiết phải dễ đọc, dễ hô và muốn làm được điều này, nhất thiết người đọc, người hô phải có thể nhớ hết những nội dung hay thông điệp chuyển tải. Đinh Kiều Châu [7] cho rằng ngôn ngữ khẩu hiệu là một hình thái giao tiếp bằng lời trên cơ sở ngôn ngữ toàn dân. Với các chức năng của một sản phẩm truyền thông như đã nêu trên, ngôn ngữ khẩu hiệu thường ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ; súc tích, cô đọng để có tính trọng tâm, và có tiêu điểm thông tin; được cụ thể hóa dưới dạng hành động ngôn từ cụ thể và mang chức năng liên nhân; và khẩu hiệu
  • 23. 8 phải là các biểu ngôn có chiến lược giao tiếp, gắn với từng ngữ cảnh cụ thể, có tính lịch sự và mang đặc trưng văn hóa bản ngữ. Vì đối tượng tiếp nhận sự vận động từ KH CT-XH là người dân, là cộng đồng nên khẩu hiệu phải bao gồm các phát ngôn có tính đại chúng, phổ thông và đặc trưng cho đơn vị phát hành. Từ các mục đích phát ngôn của đơn vị phát hành mà các chức năng ngôn từ của KH CT-XH được xác lập. Các yêu cầu cơ bản về mặt ngôn ngữ của khẩu hiệu, do đó, phải “ ngắn gọn - dễ hiểu - dễ nhớ” và phải làm được chức năng “thông báo - vận động - thuyết phục”. Ngoài ra một trong những đặc trưng ngôn ngữ quan trọng khác của ngôn ngữ KH CT-XH đó là phải gắn với ngữ cảnh giao tiếp, dùng biện pháp tuyên truyền thông qua hành động ngôn từ và dựa trên nền tảng bối cảnh chính trị - văn hóa - xã hội. 1.1.1.2.3. Chức năng của KH CT-XH Mô hình của Jakobson [88] (trong Hebert [86]) về chức năng của ngôn ngữ bao gồm sáu yếu tố, nhằm đảm bảo cho giao tiếp có thể xảy ra, đó là (1) ngữ cảnh; (2) người gửi; (3) người nhận; (4) tiếp xúc; (5) mã thông thường và (6) thông điệp. Trên cơ sở đó, ngôn ngữ thực hiện các chức năng sau: (a) tham chiếu; (b) xúc cảm, (c) nhận cảm; (d) kết nối; (e) siêu ngôn ngữ và (f) thi pháp. Đây chính là các chức năng cơ bản nhất mà ngôn ngữ có thể thực hiện để phục vụ mục đích giao tiếp. Một trong những mục đích rõ rệt nhất của KH CT-XH là đưa thông điệp của người phát ngôn đến với cộng đồng, làm cho mọi người nhớ và trở nên quen thuộc với thông điệp. Đó có thể là thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thí sinh, ứng cử viên hay một chương trình cộng đồng nào đó. Để đạt được mục đích tuyên truyền, khẩu hiệu của một đơn vị phải có sự khác biệt với các kiểu thông tin tuyên truyền khác hoặc khác với đơn vị đang cạnh tranh với mình; trong khi vẫn phải đảm bảo các yếu tố về chức năng tuyên truyền và thông báo. Vì thế, với tư cách là một công cụ hoặc sản phẩm tuyên truyền, KH CT-XH cần có 2 chức năng chủ yếu là thông tin và tác động. Barton [50] khẳng định khẩu hiệu giúp chia sẻ thông tin và quan điểm đối với thông tin đó; đồng thời tác động để thiết lập sự liên kết giữa các thành viên cũng như điều phối các vấn đề phức tạp
  • 24. 9 giữa họ. Quả thực, KH CT-XH có nhiệm vụ thông tin để cho người tiếp nhận thông điệp hiểu được thông điệp, qua đó tác động, thuyết phục cộng đồng làm theo, hướng tới những giá trị mà người ban hành thông điệp muốn nhắm đến. Các chức năng này khi được “soi chiếu” vào thuyết Hành động ngôn từ, được thể hiện bởi một số tiểu chức năng cụ thể như: (1) Chức năng thông tin - thông báo Ví dụ: - Trái đất của chúng ta đang nóng dần lên. - Rửa tay có thể cứu được bệnh nhân. (kết hợp biện pháp nói quá) (2) Chức năng vận động - thuyết phục Ví dụ: - Tiết kiệm điện là ích nước lợi nhà (lời khuyên gián tiếp) - Hãy nói không với ma túy (lời khuyên trực tiếp) (3) Chức năng cảnh báo - đe dọa Ví dụ: - Lái xe lạng lách, đánh võng gây tai nạn là tội ác. - Để xe mô tô gắn máy ở lòng đường bị phạt tiền đến 200.000 đ (4) Chức năng hô hào - kêu gọi Ví dụ: - Hãy hành động vì một tương lai xanh - Giúp đỡ, chăm sóc người nhiễm HIV/ AIDS là trách nhiệm của gia đình và cộng đồng (5) Chức năng động viên - khuyến khích Ví dụ: - Luôn rèn luyện, xây dựng lối sống lành mạnh, không sa vào tệ nạn xã hội - Sống chung thủy một vợ - một chồng, phòng tránh bệnh AIDS (6) Chức năng khẳng định giá trị thực - Chân/ Thiện/ Mỹ Ví dụ: - Tuân thủ luật giao thông đường bộ là nét đẹp của người tham gia giao thông - Mỗi Thầy Cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo. Đinh Kiều Châu [7:105] nhận xét “trong lĩnh vực chính trị khẩu hiệu thường được sử dụng như một công cụ tuyên truyền hiệu quả có sức thu hút cao…”. Đây chính là chức năng tuyên truyền - chức năng quan trọng nhất của KH CT-XH mà những người ban hành luôn chú ý để sử dụng ngôn ngữ một cách phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
  • 25. 10  Khẩu hiệu là sản phẩm của ngôn ngữ truyền thông Truyền thông là quá trình truyền đạt, tiếp nhận và trao đổi thông tin nhằm thiết lập các mối liên hệ giữa con người với con người; là một kiểu tương tác xã hội trong đó có ít nhất hai đối tượng giao tiếp tương tác lẫn nhau. Khi phân tích một sản phẩm truyền thông người ta thường chú trọng vào nội dung, hình thức và mục tiêu. Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh. Các hành động này được thể hiện qua nhiều hình thức như bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình. Hầu hết các sản phẩm truyền thông xã hội đều sử dụng phương tiện nghe - nhìn để truyền tải nội dung mà ngôn ngữ thể hiện. Đinh Kiều Châu [7: 36] nêu những nguyên tắc để thiết kế thông điệp hàm chứa bên trong sản phẩm truyền thông xã hội, đó là: truyền tải được nhiều thông tin; lôi cuốn được đông đảo quần chúng tham gia vào mục tiêu; đạt được khả năng làm thay đổi suy nghĩ, hành vi... Truyền thông có thể được thực hiện trong các nhóm nhỏ (một vài cá nhân) nhưng cũng có thể là sự trao đổi giữa những nhóm lớn hơn như tổ chức, công ty hay cộng đồng. Ở mức độ cao hơn, truyền thông đại chúng là hình thức gửi thông điệp đến một lượng rất lớn các cá nhân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Ngôn ngữ của các sản phẩm truyền thông là sự kết hợp thể hiện các chức năng thông tin, tác động và liên nhân. Để chuyển tải nội dung thông điệp, chức năng thông tin phải được tối ưu hóa bằng các hình thức ngôn ngữ như lựa chọn từ ngữ, ngữ nghĩa, kết cấu ngữ pháp, liên kết văn bản. Ngoài ra, để truyền thông thực sự được tiếp nhận bằng con đường tự nguyện; làm tốt chức năng tác động, ngôn ngữ truyền thông phải nhắm đến các đối tượng chủ đích để hướng thay đổi hành vi hay nhận thức... thông qua việc sử dụng hành động ngôn từ và những biện pháp tu từ khác. Ngoài ra, truyền thông là để thay đổi nhận thức và hành vi, nên yếu tố con người và sự hiểu biết lẫn nhau là yếu tố không thể thiếu. Giao tiếp liên nhân hay chiến lược giao tiếp chính là nền tảng cốt lõi của vấn đề lựa chọn và thể hiện ngôn ngữ trong các sản phẩm truyền thông.
  • 26. 11 Từ các tính chất, đặc điểm của truyền thông cũng như vai trò của nó trong đời sống chính trị xã hội, có thể nói rằng KH CT-XH có đủ điều kiện để trở thành một sản phẩm của ngôn ngữ truyền thông. 1.1.1.2.4. Chủ đề của KH CT-XH Rất nhiều nhà nghiên cứu về tuyên truyền và truyền thông cho rằng đối với KH CT-XH cần thiết nhất vẫn là tính chủ đề hay tính thời sự (topical). Chủ đề của KH CT-XH phản ánh tác động của điều kiện chính trị - xã hội của mỗi quốc gia đến cách vận động, thuyết phục người dân. Rõ ràng, các đặc điểm chính trị, văn hóa, xã hội đã có những ảnh hưởng nhất định đến chủ đề của KH CT-XH ở mỗi nước. Ngoài ra, cũng do các tác động văn hóa - xã hội của mỗi quốc gia mà chủ đề của KH CT- XH còn có tính cá biệt về thời điểm xuất hiện, trong một số hoàn cảnh đặc biệt như khẩu hiệu kêu gọi kháng chiến của Việt Nam trong giai đoạn 2 cuộc đấu tranh chống Pháp và chống Mỹ; khẩu hiệu phòng chống cháy rừng (xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2012); khẩu hiệu về “cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” (xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2010); hay khẩu hiệu biểu tình trên phố Wall - New York thời khủng hoảng kinh tế (giai đoạn 2009-2011) và khẩu hiệu tẩy chay súng đạn mới xuất hiện gần đây ở một số tiểu bang ở Mỹ sau hàng loạt vụ việc bê bối liên quan đến việc các cá nhân có quyền sở hữu và sử dụng súng xảy ra (cuối năm 2012). Nhìn vào mức độ phổ biến về chủ đề của KH CT-XH, người ta có thể đoán được mục tiêu tuyên truyền, quảng bá của một quốc gia ở một thời điểm cụ thể là gì; các chiến lược mục tiêu quốc gia trọng tâm và thường niên hay của một năm cụ thể ra sao; và đâu là chương trình tuyên truyền cần thiết của một tổ chức. Chủ đề của KH CT-XH cũng được thể hiện chủ yếu thông qua tập hợp từ ngữ thuộc một hệ thống nhất định. Ví dụ, chủ đề là an toàn lao động thì khẩu hiệu tuyên truyền cho chủ đề này phải bao gồm các cụm từ ngữ như an toàn, tai nạn, cẩn trọng, kiểm tra, giám sát, an ninh, phòng chống, cháy nổ v.v... hoặc chủ đề là môi trường (environment) thì trong KH CT-XH tiếng Anh thường có các từ ngữ như pollution, pollutants, polluted, clean, non-toxic, emission,gas, water, land, protect, save, energy,
  • 27. 12 sources, filter, ozone layer.... Hơn thế, các từ ngữ này còn xuất hiện với tần số cao và được lặp đi lặp lại nhằm chủ ý nhấn mạnh chủ đề tuyên truyền của KH CT-XH. 1.1.1.3. Phân loại khẩu hiệu Có hai dạng khẩu hiệu chủ yếu, đó là khẩu hiệu quảng cáo và khẩu hiệu chính trị - xã hội. Cần phân biệt rõ giữa khẩu hiệu quảng cáo và khẩu hiệu chính trị - xã hội về mặt vai trò, ý nghĩa, và chức năng. Nếu khẩu hiệu quảng cáo là những câu nói (có thể kèm hình ảnh) tác động vào đối tượng người tiêu dùng, sử dụng sản phẩm để họ nhớ tới sản phẩm, dịch vụ của nhà sản xuất; đôi khi là những câu hóm hỉnh, hài hước để đạt mục đích dễ nhớ… thì khẩu hiệu chính trị - xã hội là những câu nói thuộc dạng “tuyên ngôn” của các tổ chức chính trị - xã hội. Ngôn ngữ KH CT-XH cần thiết phải ngắn gọn nhưng phải trau chuốt, có tính vận động-tuyên truyền cao, và có khả năng tác động trực tiếp vào tinh thần thái độ, nhiệm vụ, tính tự giác, tính cộng đồng của người dân. Khẩu hiệu chính trị - xã hội có nhiệm vụ “nặng nề” hơn khẩu hiệu quảng cáo là ở chỗ, nó tác động vào đối tượng toàn dân, và tạo ra hiệu quả cho toàn bộ nền chính trị, kinh tế - xã hội để thực hiện những nhiệm vụ mang tính quốc gia và chiến lược dài lâu. Đây là công cụ và là kênh truyền thông hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội trong các cuộc vận động, các chương trình, chiến dịch quốc gia mà các nhà lãnh đạo các tổ chức nói trên đặt biệt quan tâm sử dụng. Trong khi đó, tác động của khẩu hiệu quảng cáo chỉ nhắm đến đối tượng người tiêu dùng và hiệu quả của khẩu hiệu quảng cáo cũng chỉ phục vụ đối tượng nhà sản xuất. 1.1.2. Diễn ngôn và phân tích diễn ngôn Khái niệm diễn ngôn được các nhà ngôn ngữ học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Nếu các nhà cấu trúc luận quy diễn ngôn cho một loại đơn vị nào đó như câu, đoạn văn, chương sách… thì các nhà chức năng luận lại xem xét khái niệm này một cách tổng thể hơn như ngôn ngữ hành chức hay tương tác xã hội. Diễn ngôn (discourse) trong thực tế thường đi kèm với một khái niệm song hành khác là văn bản (text). Foucault quy khái niệm diễn ngôn cho cách kiến tạo tri thức, cùng với thực tiễn xã hội, những hình thái khách quan và quan hệ quyền lực gắn với các tri
  • 28. 13 thức và quan hệ giữa chúng [73]. Widdowson [156] đồng nghĩa hóa diễn ngôn với cách dùng chuỗi các câu để tạo nên các hành vi giao tiếp nối kết thành các đơn vị giao tiếp lớn hơn. Brown & Yule [54] coi diễn ngôn hay văn bản là sự thể hiện ngôn từ của một hành động giao tiếp. Trong khi đó, Crystal [56] cũng nhấn mạnh yếu tố chuối ngôn ngữ liên tục lớn hơn câu trong diễn ngôn. Halliday & Hasan [84:10] chỉ đơn giản định nghĩa diễn ngôn gắn với chức năng giao tiếp của nó, đó là “văn bản (hay diễn ngôn) là đơn vị ngôn ngữ chức năng giao tiếp”. Cho dù bằng cách này hay cách khác, các định nghĩa về diễn ngôn cũng tập trung vào các khía cạnh chuỗi nhiều câu liên tục và chức năng giao tiếp của ngôn ngữ của văn bản đó. Cũng từ khái niệm này, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các hướng dẫn cho công tác phân tích diễn ngôn (PTDN). Theo đó, những đặc điểm chung nhất của phân tích diễn ngôn, theo Nunan [115], Brown & Yule [54], Paltridge [116] là - PTDN là miêu tả cách khám phá các cơ chế cấu trúc mà người viết/người nói xử lý khi phát ngôn; tập trung vào kiến thức về ngôn ngữ vượt ra khỏi phạm vi từ, ngữ, cú và câu cần thiết cho cuộc giao tiếp thành công. - PTDN là làm rõ những gì chúng ta đọc được trong các văn bản, hiểu được những gì người phát ngôn nói, nhận biết được những chuỗi câu liên kết và mạch lạc, cũng như có thể tham gia vào các cuộc hội thoại một cách thành công. - PTDN là phân tích chức năng ngôn ngữ và cách nó chi phối các quan niệm và nhận thức, cách nó phân phối quyền lực cho những người có ít quyền hơn. - PTDN là nghiên cứu những biểu thức ngôn ngữ và quan tâm đến mối quan hệ giữa ngôn ngữ và bối cảnh văn hóa - xã hội; là tìm hiểu cách mà ngôn ngữ thể hiện những cách nhìn và cách hiểu khác nhau về thế giới. PTDN còn xem xét phương thức mà ngôn ngữ bị chi phối bởi mối quan hệ giữa các thành viên cũng như xem xét tác động của việc sử dụng ngôn ngữ lên các mối quan hệ xã hội. Có nhiều lĩnh vực thuộc nội hàm của diễn ngôn. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến khái niệm diễn ngôn nói chung và diễn ngôn với tư cách là một tập quán xã hội cũng như diễn ngôn phản ánh tập quán xã hội mà nó là một bộ phận. Trên cơ sở đó, luận án xem xét KH CT-XH với tư cách là một
  • 29. 14 thể loại diễn ngôn đặc biệt và chọn phân tích diễn ngôn KH CT-XH thông qua áp dụng các phương pháp và nguyên lý của phân tích diễn ngôn để tiến hành phân tích diễn ngôn KH CT-XH chính trị - xã hội tiếng Anh và tiếng Việt. Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của công việc phân tích diễn ngôn, luận án còn áp dụng đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán để nhận diện rõ cơ chế quyền lực trong diễn ngôn mà các chi tiết về phương thức tiếp cận cũng như phương pháp luận sẽ được đề cập trong mục 1.2 dưới đây. 1.2. Những cơ sở lý luận chủ yếu và liên quan được áp dụng để phân tích diễn ngôn khẩu hiệu Nghiên cứu về khẩu hiệu đã được một số nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam quan tâm từ lâu. Nếu không xét đến tính chất chuyên biệt của mỗi loại khẩu hiệu, thì cả khẩu hiệu quảng cáo và khẩu hiệu chính trị - xã hội đều được quan tâm nghiên cứu bằng cách sử dụng các lý thuyết khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là theo cách tiếp cận cấu trúc luận. Xuất phát từ những luận điểm của học thuyết Saussure coi ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu võ đoán và đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ là hệ thống ngôn ngữ; hay quan điểm của Chomsky coi đối tượng của ngôn ngữ là tri năng (competence) chứ không phải là dụng năng (performance), chủ nghĩa cấu trúc luận tồn tại trong nhiều thập kỷ và kết quả là hầu hết các nghiên cứu trên đối tượng khẩu hiệu cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Các khung lý thuyết được sử dụng để phân tích các đối tượng như khẩu hiệu và những thể loại tương đương… trong những năm trước thập kỷ 70 ở các nước khác trên thế giới và trong khoảng những năm đầu của thế kỷ 21 khi trào lưu phân tích các đối tượng nói trên trở nên nở rộ ở Việt Nam vẫn chủ yếu đi theo trường phái cấu trúc luận. Không thể phủ nhận rằng các khung lý thuyết này đã một thời gian “thống trị” công việc nghiên cứu và phân tích các đặc điểm ngôn ngữ và đã để lại nhiều kết quả quan trọng trong phân tích ngôn ngữ, nhưng Firth, Halliday và một số học giả khác vẫn cho đây là cách nhìn phiến diện đối với bản chất ngôn ngữ. Những đổi thay biện chứng của xã hội loại người đòi hỏi chúng ta phải nhìn nhận ngôn ngữ như một nguồn lực và hành động. Các nguồn lực ngôn ngữ này được sử dụng trong các tình huống xã hội nhất định, và ngôn ngữ phải là một công cụ giao tiếp, thực hiện các siêu chức năng như kinh
  • 30. 15 nghiệm, liên nhân và tạo văn bản. Ngoài các phê bình đến từ Bakhtin, Firth, Halliday và Hymes, Brown & Yule [54] còn khẳng định tính chất “chức năng” của ngôn ngữ bằng nhận xét “Phân tích diễn ngôn nhất thiết là sự phân tích ngôn ngữ hành chức”. Từ thách thức này, hệ cấu trúc luận buộc phải nhường chỗ cho một cách tiếp cận mới, đó là hệ chức năng luận với các hướng tiếp cận ngôn ngữ như xã hội học, dụng học, ngôn ngữ học xã hội… Tuy nhiều nhà nghiên cứu đã đối lập hai hệ và chỉ ra những ưu thế vượt trội của hệ chức năng luận, song Nguyễn Hòa [19] lại đề xuất sự kết hợp của hai hệ hình nghiên cứu này, vì “khó có thể tách bạch giữa cấu trúc và chức năng” [16:275]. Từ đây, chúng tôi chọn lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán (CDA) làm khung lý thuyết cho nghiên cứu KH CT-XH trong luận án của mình, bởi lẽ CDA là một đại diện tiêu biểu cho trường phái nghiên cứu theo hệ chức năng luận. Hơn thế, CDA không phải chỉ là những phê bình theo cảm tính mà nó được dựa trên căn cứ ngôn ngữ học và nó quan tâm đến mối quan hệ quyền lực xã hội và vai trò của diễn ngôn trong đời sống xã hội. 1.2.1. Những luận điểm cơ bản của Lý thuyết phân tích diễn ngôn phê phán (Critical Discourse Analysis - CDA) Khuynh hướng phát triển của các trường phái ngôn ngữ học kể từ những năm 50 đến cuối thể kỷ XX đã có nhiều chuyển biến đáng kể, đặc biệt là việc chủ nghĩa cấu trúc luận với đối tượng nghiên cứu là hệ thống ngôn ngữ và tri năng (competence) đã lộ rõ khiếm khuyết là ít quan tâm đến khía cạnh sử dụng của ngôn ngữ... đã dần nhường bước cho xu hướng chức năng luận với các trường phái lý thuyết chủ yếu là phân tích diễn ngôn, dụng học, ngữ nghĩa học, ngôn ngữ học chức năng và phân tích diễn ngôn phê phán. Nguyễn Hòa [19] cho rằng sự chuyển mình này là tất yếu và đang trở thành trào lưu nổi trội hiện nay, nhưng không thể phủ nhận giá trị đóng góp nhất định của đường hướng cấu trúc luận bởi cho dù chức năng luận đã giải quyết được vấn đề khía cạnh sử dụng ngôn ngữ thì với cấu trúc luận, tính tổ chức của ngôn ngữ đã được định danh và sẽ làm nền tảng cho những hiểu biết của con người về bản thể ngôn ngữ và việc phân tích ngôn ngữ về sau. Từ việc ra đời của Phân tích diễn ngôn trong môi trường Chức năng luận, đường hướng Phân tích diễn ngôn phê phán (PTDNPP) - Critical Discourse
  • 31. 16 Analysis (CDA) (là một đại diện của Khoa học phê phán) đã được hình thành từ những năm 70 của thế kỷ XX trên nền tảng của Ngữ pháp chức năng và được xem là “một hướng tiếp cận, hệ lý luận, giải quyết các vấn đề xã hội, hệ tư tưởng, thái độ…” [17:14]. Các nhà ngôn ngữ học chính đã có công trong việc đặt nền tảng cho đường hướng này cũng như sau này đã họp bàn và tạo ra mạng lưới các nhà nghiên cứu Diễn ngôn phê phán là Kress & Hodge [97], van Dijk [142], Fairclough [68] và Wodak [154]. Trong số các nhà khoa học đó, van Dijk là người có nhiều công lao nhất và đã có nhiều bài nghiên cứu, đã định nghĩa, định danh cho hướng tiếp cận Diễn ngôn Phê phán từ thuở khai sinh đến những giai đoạn phát triển về sau. Có nhiều học giả đã định nghĩa hoặc lý giải ý nghĩa cơ bản của CDA, nhưng tựu trung lại các định nghĩa hay giải thích đều hướng đến những giá trị chính của đường hướng này như nghiên cứu có phê phán, phân tích diễn ngôn có thái độ, xem xét vai trò của diễn ngôn trong việc tạo ra và tái tạo quyền lực. Có thể hiểu CDA một cách cơ bản nhất thông qua phát biểu của Fairclough [69]: “Phân tích diễn ngôn phê phán, theo tôi, là phân tích diễn ngôn nhằm mục đích khám phá có hệ thống các mối quan hệ không rõ ràng của tính nguyên nhân và quy định giữa thực tế suy diễn, sự kiện và văn bản với các cấu trúc xã hội và văn hóa, các mối liên hệ và quá trình rộng hơn; nhằm xem xét các thực tiễn, sự kiện và văn bản như thế được phát sinh hay định hình bởi các mối quan hệ về quyền lực và đấu tranh để đạt được quyền lực như thế nào; và nhằm khám phá bằng cách nào mà tính không rõ ràng của các mối quan hệ giữa diễn ngôn và xã hội lại là một yếu tố đảm bảo cho việc tranh giành quyền lực và quyền bá chủ.” [69:132]: Từ khi ra đời, CDA đã đặt trọng tâm vào việc phân tích quan hệ quyền lực “được thể hiện, tái tạo hay bị phản kháng qua văn bản và hội thoại trong hoàn cảnh xã hội và chính trị” [18:20]. Các cơ sở lý thuyết chính của CDA bao gồm (1) quan niệm bắt nguồn từ chủ nghĩa hậu cấu trúc luận, trong đó diễn ngôn được xem là đang họat động bên cạnh các thiết chế và văn bản có vai trò kiến tạo và định hình các hành động và đặc điểm riêng của con người; (2) lý luận xã hội học của Bourdieu (lý luận này khai thác sự hiểu biết về thói quen sử dụng diễn ngôn cùng mối tương quan với văn bản đã trở thành các hình thức “tư bản văn hóa” gắn với giá
  • 32. 17 trị trao đổi trong các lĩnh vực xã hội cụ thể); và (3) lý luận văn hóa Marxist – coi diễn ngôn là kết quả được tạo ra và sử dụng trong các hệ thống kinh tế - chính trị và rằng diễn ngôn tạo ra và thể hiện các hình thái xã hội cũng như lợi ích tư tưởng. Phân tích diễn ngôn phê phán có nguồn gốc và mối quan hệ với khoa học phê phán hay Ngôn ngữ học phê phán (Critical Linguistics), mà theo trường phái Frankkfurt hay Habernas, “phê phán” chính là làm rõ tính quan hệ của sự vật hiện tượng. Các nhà ngôn ngữ học thuộc đường hướng CDA chịu nhiều ảnh hưởng bởi lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday , nên các xu hướng chủ yếu của CDA từ đó trở về sau đều dựa trên 3 siêu chức năng của ngôn ngữ là chức năng kinh nghiệm, chức năng liên nhân và chức năng tạo văn bản. Vì ngữ pháp chức năng của Halliday coi trọng mặt nghĩa của câu, nên việc đặt nền tảng của CDA trên lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống chính là quan tâm đến việc hiểu nghĩa trong văn bản như là sự thể hiện các quá trình xã hội. Thật vậy, lịch sử phát triển cho thấy CDA nhìn nhận ngôn ngữ như một tập quán và thực tiễn xã hội; trong đó coi trọng hoàn cảnh sử dụng ngôn ngữ, và vì thế quan tâm đến mối quan hệ giữa ngôn ngữ và quyền lực, cũng như coi diễn ngôn không chỉ là quá trình tương tác, mà còn là một thực tiễn xã hội và sự phản ánh các tập quán này. Fairclough và Wodak [70:280] đã đúc rút kinh nghiệm và phát triển thành tám nguyên lý quan trọng (tenets) của CDA như sau: CDA phản ánh các vấn đề xã hội Quan hệ quyền lực là suy diễn được (discursive) Diễn ngôn cấu thành xã hội và văn hóa Diễn ngôn mang tính tư tưởng Diễn ngôn mang tính lịch sử Mối quan hệ giữa văn bản và xã hội là mối quan hệ qua trung gian Phân tích diễn ngôn phải có khả năng hiểu và tường giải Diễn ngôn là một dạng của hành động xã hội Fowler và các cộng sự [75] chính là những người tìm ra cơ sở cho việc sử dụng lý thuyết chức năng hệ thống của M.A.K Halliday [83] để làm rõ các cấu trúc ngôn ngữ thể hiện quyền lực trong các văn bản. Chouliariki và Fairclough [58] đã
  • 33. 18 chỉ ra rằng hoàn toàn có thể dùng CDA để bộc lộ bản chất ngôn ngữ thể hiện qua sự thay đổi văn hóa và xã hội. Trong khi đó, van Dijk là nhà ngôn ngữ quan tâm đặc biệt đến diễn ngôn của các phương tiện đại chúng, đặc biệt là báo chí, là một trong hai nhà khoa học đã tạo ra các mô hình nhận thức để giải thích quá trình kiến tạo nghĩa ở cấp độ xã hội. Đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, ngôn ngữ học phê phán hay CDA đã xác định được đối tượng, mục tiêu nghiên cứu và hình thành các phương pháp phân tích liên ngành. Đến lúc này, thì Wodak [154] cũng đã nhìn nhận rằng các nhà ngôn ngữ học đã dần có cái nhìn thống nhất về các khái niệm cơ bản của CDA như quyền lực, tư tưởng và lịch sử. Wodak còn giải thích rằng, dựa trên các nguyên tắc của ngữ pháp chức năng, lý luận ngôn ngữ xã hội học, lí luận phê bình văn học và triết học, CDA mang tính liên ngành là một điều tất yếu. Fairclough và Wodak [70] mô tả một số nguyên tắc của CDA dùng làm cơ sở cho các nghiên cứu về lĩnh vực này như sau: Những vấn đề chính trị - xã hội được kiến tạo và phản ánh trong diễn ngôn CDA nêu ra các vấn đề chính trị - xã hội và khảo sát phương thức những vấn đề này được kiến tạo cũng như được phản ánh trong cách chọn ngôn ngữ. Mối quan hệ về quyền lực được đàm phán và thực hiện qua diễn ngôn Cách thức tiếp cận CDA chính là phân tích xem ai sẽ kiểm soát các giao dịch hội thoại, ai cho phép những người khác nói và họ thực hiện điều đó bằng cách nào. Diễn ngôn vừa phản ánh vừa tái tạo quan hệ xã hội Điều này có nghĩa là các mối quan hệ xã hội vừa được thiết lập và gìn giữ thông qua cách dùng Diễn ngôn. Paltridge [116] dẫn các kết quả nghiên cứu của Stokoe (2003) và Page (2003) về phương tiện thông tin đại chúng và về cách sử dụng diễn ngôn của bà Cherry Blair - vợ Thủ tướng Anh Tony Blair để minh chứng cho vấn đề này. Hệ tư tưởng được tạo ra và phản ánh trong cách dùng diễn ngôn Bao gồm các phương thức mô tả và kiến tạo xã hội như là quan hệ quyền lực, quan hệ dựa trên giới tính, giai cấp hoặc sắc tộc. Phương pháp luận về PTDNPP đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể và bao gồm nhiều trường phái kể từ khi ra đời cách đây trên bốn thập kỷ. Trước hết, xuất
  • 34. 19 phát từ sự đối lập của hệ cấu trúc luận và hệ chức năng luận và các biến thể của chúng mà hệ quả là những hướng nghiên cứu và phân tích ngôn ngữ đối lập nhau, dẫn đến sự bỏ qua không xem xét mối quan hệ biện chứng giữa ngôn ngữ và xã hội, nhiều nhà nghiên cứu đã bắt đầu quan tâm đến tương tác xã hội và tìm hiểu các hành động xã hội. Đây cũng chính là khởi nguồn cho những nghiên cứu sau đó khi mà các tác giả như Chouliaraki và Fairclough xác định diễn ngôn như là một tập quán xã hội. Từ đây, PTDNPP được coi như là một đường hướng liên ngành cả trong phương pháp và trong khung lý luận, vì PTDNPP áp dụng nhiều lí thuyết của các ngành khác nhau như ngôn ngữ học, triết học, tâm lí học, xã hội học… Ngay trong bản thân đường hướng PTDNPP cũng đã bao hàm nhiều phạm trù khác nhau của ngôn ngữ học như ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday , nghiên cứu liên văn bản… Nguyễn Hòa [18:134] đã tổng hợp các đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán chính của các tác giả có công lớn trong phương pháp luận như sau: - Jager U. M với đường hướng PTDNPP Duisburg; - Van Dijk, T.A với đường hướng PTDNPP nhận thức - xã hội; - Wodak R. với đường hướng PTDNPP theo quan điểm lịch sử; - Scollon, R. với đường hướng PTDNPP xã hội học vi mô; và - Fairclough, N. đại diện cho trường phái PTDNPP theo quan điểm chức năng - hệ thống. Trong hệ thống lý luận làm cơ sở cho việc phân tích diễn ngôn KH CT-XH của luận án này, chúng tôi chọn đường hướng PTDNPP theo mô hình của Norman Fairclough [68], dựa trên cơ sở của lí thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K. Halliday để làm nền tảng lý luận. Fairclough quan niệm rằng PTDNPP cần làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa các hệ thống kí hiệu (mà ngôn ngữ là một ví dụ) với các thành tố này của thực tiễn xã hội. Các mặt kí hiệu này của thực tiễn xã hội tạo ra các thể loại văn phong khác nhau. Từ những quan niệm này, đường hướng PTDNPP của Fairclough chủ yếu sử dụng khung lí thuyết của ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday . Trong quy trình PTDNPP của đường hướng này, nhiều nhà nghiên cứu cũng quan điểm cho rằng trước hết cần (1) xác định các vấn đề quyền lực/ xã hội; (2) tìm hiểu hoàn cảnh
  • 35. 20 của vấn đề và (3) phân tích diễn ngôn theo ba bước (đề nghị của Fairclough) bao gồm miêu tả, hiểu, giải thích; và cuối cùng là (4) đánh giá công việc PTDNPP. Các vấn đề có liên quan với hoạt động thực tiễn xã hội có thể liên quan đến các chức năng ý niệm (ideational), liên nhân (interpersonal) và tạo văn bản (textual), trong đó chức năng ý niệm phản ánh thế giới kinh nghiệm của người kiến tạo diễn ngôn, chức năng liên nhân mô tả các mối quan hệ xã hội giữa các tham thể trong cấu trúc diễn ngôn và cuối cùng chức năng tạo văn bản cho phép hiểu các kiểu kết cấu của cấu trúc diễn ngôn. Đây chính là thao tác phân tích diễn ngôn dựa trên 3 siêu chức năng của ngôn ngữ của lý thuyết SFG (xem mục 1.6.2.1) và cũng nhờ đó, mà khung lí thuyết đã được cụ thể hóa bằng việc người PTDNPP sẽ đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi trong thao tác miêu tả như: (1) Từ ngữ có giá trị kinh nghiệm, quan hệ, biểu cảm gì? Có các phép ẩn dụ không? (2) Ngữ pháp có giá trị kinh nghiệm, quan hệ, biểu cảm gì? Các câu/ mệnh đề được liên kết như thế nào? (3) Cấu trúc diễn ngôn có quy ước giao tiếp nào? Sử dụng cấu trúc vi mô nào? Để công việc PTDNPP được tiến hành đúng quy trình trên cơ sở những phương pháp luận chính xác, cần thiết phải tìm hiểu các cơ sở ngôn ngữ học của đường hướng này, bao gồm Lý thuyết Ngữ pháp Chức năng Hệ thống mà M.A.K Halliday đã nghiên cứu và phát triển trong những năm 60 của thế kỷ 20; ngữ nghĩa học tri nhận và con đường tiếp cận bằng dụng học. 1.2.2. Những căn cứ ngôn ngữ học của việc Phân tích Diễn ngôn Phê phán 1.2.2.1. Lý thuyết Ngữ pháp Chức năng Hệ thống (Systemic Functional Grammar- SFG) Để có thể phân tích CDA, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nên áp dụng lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống của M. A. K. Halliday. Nguyễn Hòa [19] và Diệp Quang Ban [3] xem SFG như là một căn cứ ngôn ngữ học quan trọng của phân tích diễn ngôn phê phán. Nguyễn Hòa [18], [19] giải thích rằng CDA chú trọng đến tính chất ký hiệu của diễn ngôn bởi vì chỉ có như vậy thì CDA mới đảm bảo tính ngôn ngữ học và khác với phê bình văn học [18:18]. Trước đó, ngôn ngữ học phê phán (Critical Linguistics) do Fowler khởi xuớng cũng được dựa trên lý luận của lý
  • 36. 21 thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống. Giải thích về vấn đề này, Nguyễn Hòa [18] nói rằng lí do cơ bản là SFG có cách nhìn ngôn ngữ giống với CDA và khoa học xã hội phê phán. Tác giả còn nhận định “khả năng ứng dụng của lý thuyết SFG trong CDA được chấp nhận là do SFG về bản chất là ngữ pháp hệ hình, nhìn nhận ngôn ngữ như nguồn lực tạo nghĩa, và việc sử dụng ngôn ngữ là sự lựa chọn các nguồn lực.” [17:19] Theo M.A.K Halliday, phân tích ngữ pháp là một quan điểm 3 bình diện, là phân tích nghĩa theo 3 cấp độ. Nếu chúng ta nhìn từ bình diện Ngữ pháp từ vựng, chúng ta còn có thể phân tích theo hai cấp độ nữa, đó là “”trên” (ngữ nghĩa) và “dưới” (âm vị). Ngữ pháp kiểu này là ngữ pháp nhìn từ bên trên. Đối với Halliday, ngữ pháp được xem là hệ thống, chứ không phải là các quy tắc. Ông quan niệm rằng, ngôn ngữ là một tiềm lực về nghĩa. Ông đồng hóa nghĩa với chức năng và ông sử dụng cú như là một đơn vị cơ sở để giải thích chức năng ngôn ngữ. Halliday tranh luận rằng tổ chức chức năng của ngôn ngữ quyết định hình thức và quy tắc ngữ pháp. Ông khẳng định ngôn ngữ là một công cụ giao tiếp, và phải thực hiện 03 chức năng (siêu chức năng). Ba chức năng này vốn không phải tự thân, mà là để phục vụ chức năng giao tiếp - nhiệm vụ chính của ngôn ngữ, đó là: (a) Chức năng kinh nghiệm trả lời các câu hỏi Ai? Làm gì? Ở đâu? Là sự thể hiện kinh nghiệm của con người về thế giới xung quanh và trong bản thân người phát ngôn; là để thể hiện nội dung giao tiếp. - M.A.K Halliday chia chức năng ý niệm này thành siêu chức năng lô-gic và kinh nghiệm. Siêu chức năng lô-gic là những nguồn lực cấu trúc để xây dựng các tiểu cú trở thành câu. Còn siêu chức năng kinh nghiệm là những nguồn lực cấu trúc liên quan đến phân tích dòng chảy của kinh nghiệm qua đơn vị cú trong câu. - Cú được xem là một sự trình bày về các sự tình mà ta đã trải nghiệm trong thế giới, những hành động, biến cố, những quá trình tâm lý và những mối quan hệ. Mỗi sự tình gồm có Quá trình (*) + Tham thể+ Chu cảnh (b) Chức năng liên nhân, là thứ nghĩa có hình thức như một sự tác động để xác lập quan hệ giữa người nói và người nghe. Chức năng liên nhân của câu là luân phiên thay đổi vai trò trong những cách tác động lẫn nhau bằng ngôn từ: những nhận định, những câu hỏi, những đề nghị, những mệnh lệnh, kèm theo những tình thái nhất định.