Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY, BỔ ÍCH. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Đề tài hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY, BỔ ÍCH
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY
TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
CHI NHÁNH TP.HCM
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : Th.S LÊ ĐÌNHTHÁI
Sinh viên thực hiện : ĐOÀN THỊ HẢI
MSSV: 0954010125 Lớp: 09DQD5
TP. Hồ Chí Minh, 2013
2. i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ TP.HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU
THỦY CHI NHÁNH TP.HCM
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : Th.S LÊ ĐÌNH THÁI
Sinh viên thực hiện : ĐOÀN THỊ HẢI
MSSV: 0954010125 Lớp: 09DQD5
3. ii
TP.HCM tháng 07 năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp
Tàu thủy Chi nhánh TP.HCM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 200…
ĐOÀN THỊ HẢI
4. iii
TP. Hồ Chí Minh, 2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh, các thầy cô đã dạy em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo – Th.S Lê Đình Thái, người
đã hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn toàn thể các cô chú,anh chị trong Công ty Tài chính
TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy Chi nhánh TP.HCM đã giúp đỡ và chỉ
dạy nhiệt tình em trong quá trình thực tập tại Công ty
ĐOÀN THỊ HẢI
5. iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..
MSSV : …………………………………………………………..
Khoá : ……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
6. v
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
7. vi
MỤC LỤC
Lời mở đầu......................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về tín dụng.................................................................................4
1.1.1 Khái niệm tín dụng..............................................................................4
1.1.2 Phân loại tín dụng................................................................................4
1.1.2.1 Dựa vào mục đích của tín dụng .....................................................4
1.1.2.2 Dựa vào thời hạn của tín dụng........................................................5
1.1.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng ....................................5
1.1.2.4 Dựa vào phương thức cho vay........................................................5
1.1.2.5 Dựa vào phương thức hoàn trả lãi vay.............................................5
1.1.3 Khái niệm quy trình tín dụng...............................................................5
1.1.4 Ý nghĩa của quy trình tín dụng.............................................................6
1.1.5 Quy trình tín dụng tổng quát ................................................................6
1.2 Thẩm định tín dụng.....................................................................................8
1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng............................................................8
1.2.2 Vai trò của thẩm định tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.................8
1.2.3 Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp.....................10
1.2.4 Nội dung thẩm định tín dụng............................................................12
1.2.4.1 Thẩm định các chỉ tiêu định tính.................................................12
1.2.4.2 Thẩm định các chỉ tiêu định lượng..............................................14
1.2.5 Mục tiêu của thẩm định tín dụng ..................................................22
1.3 Tín dụng ngắn hạn ....................................................................................23
1.3.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn .......................................................23
1.3.2 Đặc điểm tín dụng ngắn hạn ........................................................23
1.3.3 Phương thức cho vay ngắn hạn.....................................................24
1.3.3.1 Phương thức cho vay từng lần ....................................................25
1.3.3.2 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng...............................26
1.3.3.3 Chiết khấu chứng từ có giá.........................................................30
8. vii
1.3.4 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ...31
1.4 Rủi ro tín dụng..........................................................................................33
1.4.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng.........................................................33
1.4.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các thủ tục thẩm định
nhằm giảm thiểu rủi ro ...........................................................33
Kết luận chương 1 .........................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
CỦA CÔNG TY TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY CHI
NHÁNH TP.HCM
2.1 Giới thiệu Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy Chi
nhánh TP.HCM..............................................................................................38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................38
2.1.2 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.......................................41
2.1.3 Sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng chính của Công ty..................41
2.1.4 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................42
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty........................48
2.1.6 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng của Công ty.............................52
2.2 Thực trạng quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại
Công ty............................................................................................53
2.2.1 Thực trạng quy trình thẩm định tín dụng tại Công ty ...........................53
2.2.1.1 Quy tình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại
Công ty.....................................................................................53
2.2.1.2 Nội dung thẩm định tín dụng...................................................56
2.2.1.3 Số lượng hồ sơ đã thẩm định trong những năm vừa qua ...........63
2.2.1.4 Số lượng hồ sơ được chấp nhận ..............................................64
2.2.1.5 Số lượng hồ sơ hông được chấp nhận......................................67
2.2.2 Đánh giá công tác thẩm định tín dụng và quy tình thẩm định tín
dụng tại Công ty ...........................................................................69
2.2.2.1 Đánh giá quy trình thẩm định ................................................69
9. viii
2.2.2.2 Đánh giá công tác thẩm định..................................................72
Kết luận chương .............................................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY CHI NHÁNH
TP.HCM
3.1 Giải pháp hoàn thiện quy tình thẩm định tín dụng……………………….....77
3.1.1 Cơ sở khoa học của giải pháp……………………………………….....77
3.1.2 Các giải pháp………………………………………………………......77
3.1.2.1 Giải pháp trong bước hướng dẫn khách hàng về thủ tục và
điều kiện vay vốn ……………………………………………......77
3.1.2.2 Giải pháp trong bước nhận hồ sơ khách hàng………………........78
3.1.2.3 Giải pháp trong bước tiến hành thẩm định…………………….....78
3.1.3 Dự kiến kết quả đạt được…………………………………………......81
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định……………………………….......81
3.2.1 Cơ sở khoa học của giải pháp………………………………………....81
3.2.2 Các giải pháp……………………………………………………….....81
3.2.2.1 Về thông tin khách hàng……………………………………… ...82
3.2.2.2 Về nhân lực..............................................................................82
3.2.3 Dự kiến kết quả đạt được…………………………………………......82
3.3 Các giải pháp khác………………………………………………………......82
Kết luận chương………………………………………………………………....85
Kiến nghị……………………………………………………………………......86
Kết luận……………………………………………………………………….....91
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………………....92
Phụ lục...........................................................................................................93
10. ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
CBTD: Cán bộ tín dụng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNV Công nhân viên
CP Chi phí
CSH Chủ sở hữu
DAĐT: Dự an đầu tư
DN Doanh nghiệp
DNCV Dư nợ cho vay
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
PAKD Phương án kinh doanh
PASXKD Phương án sản xuất kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
11. x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mô tả quy trình tín dụng tổng quát.....................................................7
Bảng 1.2 Tóm tắt kế hoạch tài chính................................................................29
Bảng 2.1 Bảng thống kê nguồn vốn theo nguồn huy động vốn .........................49
Bảng 2.2 Biến động tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp theo thời hạn ..51
Bảng 2.3 Thống kê số lượng hồ sơ khách hàng.................................................63
Bảng 2.4 Mô tả hồ sơ khách hàng đã qua thẩm định .........................................65
Bảng 2.5 Kết quả cấp tín dụng phân theo loại hình doanh nghiệp......................66
Bảng 2.6 Bảng mô tả hồ sơ khách hàng không được chấp nhận thẩm định.........68
Bảng 2.7 Tóm tắt kế hoạch tài chính của công ty CP XNK Thủy Sản Cần Thơ..73
12. xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động..................... 50
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp ............... 67
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tổng quát..................................................... 11
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý........................................................... 43
13. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay,sự phát triển của các doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Để các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả đòi hỏi phải có nguồn vốn đủ mạnh. Bởi vì
đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là nhu cầu
vô cùng cấp thiết cho hoạt động kinh doanh. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu ấy,
hàng loạt các ngân hàng (NH), các tổ chức tín dụng và các công ty tài chính ra đời
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nổi bật lên là hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp, đây là một trong những hoạt động chủ yếu của NH và các tổ chức tín
dụng và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động kinh doanh
của NH, các tổ chức tín dụng và các công ty tài chính đồng thời giúp cho nền kinh
tế đất nước phát triển một cách xuyên suốt. Thông qua hoạt động tín dụng, các
doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng nguồn vốn của mình và có thêm cơ hội để
đầu tư. Điều này cho thấy vai trò của ngân hàng và các tổ chức tín dụng đối với nền
kinh tế ngày càng được củng cố và nâng cao
Như chúng ta đã biết ngân hàng, TCTD là cầu nối trong quá trình chuyển
dịch nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do
đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng, các TCTD và các công ty tài chính là mang
tính chất quyết định đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và
các công ty tài chính. Nhưng rủi ro tiềm tàng luôn đồng hành cùng với những hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng,TCTD công ty tài chính và câu hỏi làm thế nào
để hạn chế rủi ro mà vẫn tăng trưởng được lợi nhuận? vẫn luôn thách thức các ngân
hàng, tổ chức tín dụng và công ty tài chính và cơ quan chính phủ trong việc điều
hành và quản lý.
Vậy nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong tín dụng,
thì ngân hàng, tổ chức tín dụng cần phải có một quy trình thẩm định tín dụng đúng
đắn và phù hợp. Việc thẩm định tín dụng có thể hạn chế được những rủi ro phát sinh
trong quá trình cấp tín dụng. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định tín
14. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
2
dụng đối với Công ty tài chính, nên em xin chọn đề tài "Hoàn thiện quy trình thẩm
định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công
nghiệp Tàu thủy Chi nhánh TP.HCM”
2.Mục tiêu của đề tài:
2.1.Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng quy trình thẩm định tín dụng
đối với các doanh nghiệp tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy
Chi nhánh TP.HCM. Thông qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình thẩm định của Công ty.
2.2.Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng cũng như thẩm định tín
dụng ngắn hạn, nghiên cứu các chỉ tiêu ảnh hưởng chất lượng thẩm định tín
dụng.
- Phân tích và đánh giá về thực trạng quy trình thẩm định tín dụng đối với các
doanh nghiệp tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy Chi
nhánh TP.HCM
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng
đối với các doanh nghiệp tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu
thủy Chi nhánh TP.HCM
3.Phương pháp nghiên cứu:
• Thu thập thông tin từ sách, báo, tạp chí liên quan đến các lĩnh vực trên.
• Trực tiếp thu thập thông tin từ cán bộ tín dụng của Công ty.
• Phương pháp phân tích.
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp thống kê
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
15. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
3
-Về không gian: nghiên cứu quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp
tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy Chi nhánh TP.HCM.
-Về thời gian: đề tài được thực hiện từ 22/4 đến 15/7/2013
-Về đối tượng nghiên cứu: là quy trình thẩm định tín dụng đối với DN tại Công ty
Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy Chi nhánh TP.HCM.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài gồm có 3 phần chính:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng .
• Chương 2: Thực trạng quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp
của Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy Chi nhánh
TP.HCM.
• Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng đối với các
doanh nghiệp tại Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thủy Chi nhánh
TP.HCM
16. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
4
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Cấp tín dụng cho DN là vấn đề rất phổ biến tại các ngân hàng. Đặc biệt
trong vài năm trở lại đây, khi bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế, rất nhiều DN mới
thành lập và hay phải đối mặt với vấn đề thiếu vốn. Để đáp ứng được nhu cầu
sản xuất và kinh doanh, các DN thường chọn cách vay vốn ngân hàng. Vậy tín
dụng DN là gì?
Theo Mục 10, Điều 20 “Giải thích từ ngữ”, Luật các TCTD sửa đổi, bổ
sung (2004), “Cấp tín dụng” là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng
sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Như
vậy, tín dụng DN là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là
các Ngân hàng và một bên là các nhà sản xuất kinh doanh (tức các DN). Nói
cách khác, tín dụng DN là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng
cho KH là các DN trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ;
Ngân hàng có thể cho vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của KH
từ các món vay nhỏ để trang trải chi phí hoạt động của DN đến các khoản vay
lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này , tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
− Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
− Cho vay tiêu dùng cá nhân
− Cho vay mua bán bất động sản
− Cho vay sản xuất nông nghiệp
− Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu,..
17. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
5
1.1.2.2. Dựa vào thời hạn của tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
− Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động;
− Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
− Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
• Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác
1.1.2.4. Dựa vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này tín dụng có thể chia thành các loại sau:
− Cho vay theo món vay
− Cho vay theo hạn mức tín dụng;
− Cho vay theo hạn mức thấu chi;
1.1.2.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
− Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn;
− Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp;
− Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.3. Khái niệm quy trình tín dụng
18. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
6
“Quy trình tín dụng là quá trình tổ chức thực hiện cấp tín dụng một cách khoa
học thống nhất và hợp lý phù hợp với năng lực, trình độ và khả năng quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng, nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng thu hồi nợ và lãi
đúng hạn” –giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại- trường ĐH kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Hay nói cách khác quy trình tín dụng là tổng hợp toàn bộ quá trình tác
nghiệp thực hiện cấp tín dụng được thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định pháp
luật.
Quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần kiểm soát chất lượng tín dụng, đồng
thời đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng cũng như các tiện ích khác cho khách hàng.
Cạnh tranh qua chất lượng dịch vụ cấp tín dụng , giảm bớt thủ tục rườm rà phức
tạp trong quy trình tín dụng, nhanh chóng trở thành mục tiêu quan trọng hàng đầu
để thu hút khách hàng, đồng thời là điều kiện để ngân hàng và các tổ chức tín
dụng mở rộng và phát triển các dịch vụ khác hỗ trợ cho dịch vụ cấp tín dụng như :
thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ.
1.1.4. Ý nghĩa của quy trình tín dụng
− Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
− Về mặt hiệu quả một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng, các
TCTD nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
− Về mặt quản lý quy trình tín dụng có tác dụng:
+ Làm cơ sở cho việc phân định quyền và trách nhiệm cho các bộ phận
trong hoạt động tín dụng.
+ Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
1.1.5.Quy trình tín dụng tổng quát
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng đều tự thiết
kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước khác nhau với
kết quả cụ thể của từng bước. Sau đây là quy trình tín dụng nói chung:
19. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
7
Bảng 1.1:Mô tả quy trình tín dụng tổng quát
Các giai đoạn của
quy trình
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm vụ của ngân
hàng ở mỗi giai
đoạn
Kết quả của mỗi
giai đoạn
Lập hố sơ đề nghị
cấp tín dụng
Khách hàng đi vay
cung cấp thông tin
Tiếp xúc, phổ biến
và hướng dẫn
khách hàng lập hồ
sơ vay vốn
Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
giai đoạn
Phân tích tín dụng Hồ sơ đề nghị vay
giai đoạn trước
chuyển sang.
Các thông tin từ
phỏng vấn, hồ sơ
lưu trữ
Tổ chức thẩm định
về các mặt tài
chính và phi tài
chính do các ngân
hàng hoặc bộ phận
thẩm định thực
hiện
Báo cáo kết quả
thẩm định để
chuyển sang bộ
phận có thẩm
quyền để quyết
định cho vay.
Quyết định tín
dụng
Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo kết
quả thẩm định.
Các thông tin bổ
sung
Quyết định cho
vay hoặc từ chối
cho vay dựa vào
kết quả phân tích
Quyết định cho
vay hoặc từ chối
cho vay theo kết
quả thẩm định
Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công
chứng và các hợp
đồng khác
Giải ngân Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan
Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân.
Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng
trước khi phát tiền
Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu
20. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
8
vay cầu của khách hàng
Giám sát và thanh
lý hợp đồng
- Các thông
tin từ nội bộ ngân
hàng.
- Các báo cáo
tài chính theo định
kỳ của khách hàng.
- Các thông tin
khác.
- Phân tích
hoạt động tài
khoản, báo cáo tài
chính, kiểm tra
mục đích sử dụng
vốn vay.
- Tái xét và
xếp hạng tín dụng.
- Thanh lý hợp
đồng tín dụng.
- Báo cáo kết
quả giám sát và
đưa ra các giải
pháp xử lý.
- Lập các thủ tục
để thanh lý tín
dụng
(Nguồn Ts.Nguyễn Minh Kiều(2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
Nxb Tài chính)
1.2. Thẩm định tín dụng
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm ta mức độ tín nhiệm và tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất
trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Thẩm định tín dụng là cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải thực hiện nghiêm
túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự án,
phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của hách hàng.
1.2.2. Vai trò của thẩm định tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Thẩm định doanh nghiệp là thẩm định khả năng hiện tại và tiềm tàng của doanh
nghiệp về sử dụng vốn cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Mục
tiêu của thẩm định là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó. Có thể thấy
tầm quan trọng của thẩm định doanh nghiệp thể hiện ở các điểm sau:
a) Thẩm định là cơ sở để lựa chọn khách hàng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là sự bất cân xứng
thông tin trong hoạt động cho vay. Điều đó có nghĩa là ngân hàng không có đầy đủ
21. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
9
thông tin về khách hàng như khách hàng cũ, nó có thể dẫn tới lựa chọn sai khách
hàng (rủi ro lựa chọn đối nghịch), những khách hàng có khả năng trả nợ tốt lại bị từ
chối, còn những khách hàng có khả năng trả nợ kém hơn lại được lựa chọn. Điều
này có thể bị loại bỏ nếu như ngân hàng làm tốt việc thẩm định tín dụng. Thông qua
việc phân tích đầy đủ về khách hàng trên tất cả các phương diện: tư cách pháp lý, uy
tín, năng lực tài chính, quản trị điều hành ngân hàng sẽ lựa chọn khách hàng chính
xác.
b) Thẩm định giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro của từng
khoản vay trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro
tín dụng.
Khi tiến hành thẩm định doanh nghiệp, đối với những doanh nghiệp đạt được
những tiêu chuẩn mà ngân hàng đặt ra thì ngân hàng sẽ quyết định tài trợ. Tuy
nhiên, trong số những doanh nghiệp được cấp tín dụng thì khả năng hoàn trả của
mỗi doanh nghiệp là khác nhau, mức độ rủi ro là khác nhau. Đây chính là cơ sở để
ngân hàng đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, yêu cầu hình
thức bảo đảm tín dụng, mức độ giám sát khoản vay, trích lập dự phòng điều đó sẽ
nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
c) Thẩm định giúp định giá khoản vay.
Không phải khoản vay nào cũng áp dụng một mức lãi suất như nhau. Việc áp dụng
mức lãi suất như thế nào đối với từng khoản vay phụ thuộc vào phương pháp định
giá khoản vay cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay như chi phí huy
động vốn, chi phí hoạt động tín dụng, thời hạn cho vay và mức độ rủi ro trong từng
khoản vay, lợi nhuận ngân hàng đặt ra. Khoản vay nào có mức rủi ro cao hơn thì lãi
suất cho vay cũng sẽ cao hơn. Thông qua thẩm định tín dụng giúp cho ngân hàng
xác định được mức độ rủi ro của từng khoản vay để đưa ra mức lãi suất hợp lý. Việc
đưa ra lãi suất hợp lý giúp cho ngân hàng thực hiện chính sách lãi suất công bằng
với mọi khách hàng và là cơ sở để thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và
khách hàng.
d) Thẩm định giúp ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng phù hợp với
nhu cầu của doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng sẽ biết được nhu cầu của doanh nghiệp, mục đích vay vốn, chu kỳ
22. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
10
ngân quỹ, thu nhập hàng kỳ thông qua quá trình thẩm định doanh nghiệp. Điều này
làm cơ sở cho việc quyết định áp dụng kỹ thuật tín dụng nào, quy mô bao nhiêu,
phương thức hoàn trả, kỳ hạn hoàn trả
e) Thông qua thẩm định, ngân hàng sẽ biết được những điểm mạnh, điểm yếu
của khách hàng, vì vậy ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng.
Giúp cho khách hàng thấy được vị thế của mình trên thị trường, khả năng cạnh
tranh, thấy được tiềm lực của mình để trên cơ sở đó đưa ra biện pháp nhằm duy trì
thế mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng thời cơ giúp doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn.
f) Việc thẩm định khách hàng trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp còn cho
thấy những lợi ích mà ngân hàng và doanh nghiệp có thể có được sau khi thiết
lập mối quan hệ giữa hai bên.
Chủ yếu lợi ích của hai bên đạt được là những lợi ích về tài chính và uy tín. Về phía
ngân hàng, lợi ích mà ngân hàng có thể có là: gia tăng thu nhập từ đó tăng lợi
nhuận, mở rộng thị phần, nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng, thu hút được khách
hàng. Còn về phía doanh nghiệp, những lợi ích mà doanh nghiệp có được khi vay
vốn ngân hàng đó là doanh nghiệp không bị lỡ mất cơ hội kinh doanh, hoạt động
hiệu quả hơn, gia tăng lợi nhuận.
Tóm lại, có thể thấy hoạt động thẩm định tín dụng giữ một vai trò quan trọng và hết
sức cần thiết trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng doanh nghiệp nói riêng. Nó chính là cơ sở để ra quyết định: cấp tín dụng hay
không, thời hạn tín dụng, quy mô tín dụng, lãi suất. Đồng thời cũng là cơ sở để đưa
ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.3. Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói
chung, thế nhưng khâu này vô cùng quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và
trung thực được khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, các
ngân hàng thường tách riêng khâu này và chi tiết hóa thành một quy trình riêng gọi
là quy trình thẩm định tín dụng.
23. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
11
Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu
thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu
hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng có thể thực hiện qua các
bước sau đây:
• Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng.
• Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung.
• Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được.
• Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
• Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.
Quy trình thẩm định tín dụng được minh họa bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tín dụng
Trong các bước trên, bước 3 và 4 là hai bước quan trọng nhất và đòi hỏi phải
sử dụng các kỹ thuật và công cụ thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến thường
24. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
12
được sử dụng trong bước này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định phương án
sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.
1.2.4. Nội dung thẩm định tín dụng
1.2.4.1 Thẩm định các chỉ tiêu định tính
Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn
Mục tiêu của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách pháp
nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách
hàng phải tuân thủ. Chẳng hạn như thẩm định xem khách hàng có thỏa mãn các điều
kiện vay vốn hoặc thẩm định xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ và hợp
pháp hay không.
a. Thẩm định điều kiện vay vốn
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay vốn ngân
hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn bao gồm:
• Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
• Có mục đích vay vốn hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
• Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thẩm định điều kiện vay vốn để xem xét kỹ lại nhằm phát hiện xem khách
hàng có thỏa mãn các điều kiện vay vốn như được chỉ định trong quy chế tín dụng
hay không.
b. Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị
vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi
25. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
13
cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần
gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại
cho vay và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
• Giấy đề nghị vay vốn.
• Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
• Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ.
• Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
• Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
• Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Thẩm định hồ sơ vay là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những
tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. Ở khía cạnh
này, nhân viên tín dụng cần chú ý thẩm định xem các tài liệu quy định trong hồ sơ
vay có đầy đủ và hợp pháp hay không, còn nội dung chi tiết của các tài liệu quan
trọng như báo cáo tài chính và phương án sản xuất kinh doanh sẽ thẩm định sau.
Thẩm định năng lực quản lý của người điều hành doanh nghiệp
Những người điều hành doanh nghiệp là các chủ doanh nghiệp, hội đồng quản
trị, ban giám đốc, họ là những người hoạch định chính sách, thiết lập, lựa chọn và
chỉ huy việc thực hiện các phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh; hay nói cách,
họ chính là những người quyết định sự tồn vong, phát triển của doanh nghiệp. Vì lẽ
đó, thẩm định năng lực quản trị của doanh nghiệp đi vay là một khâu không kém
phần quan trọng trong thẩm định tín dụng.
Các ngân hàng,TCTD thường đánh giá năng lực quản trị của người điều hành
doanh nghiệp dựa trên các tiêu thức sau:
• Thành tích trong quá khứ của doanh nghiệp: việc tăng doanh số bán
hàng, lợi nhuận, kiểm soát các khoản chi phí, chính sách bán hàng, gia tăng
vốn tự có… đặc biệt là trong các giai đoạn khó khăn.
26. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
14
• Cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự và cần chú ý đánh giá chiều sâu quản
lý thể hiện ở việc phân cấp ủy quyền và đào tạo đội ngũ quản lý kế cận.
• Quản trị chiến lược, tầm nhìn cho tương lai: việc lựa chọn chiến lược
phát triển có phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với nguồn lực,
văn hóa doanh nghiệp hay không.
• Trình độ của ban điều hành doanh nghiệp: trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm công tác trước đây và hiện tại, và quan trọng nhất là sự chính trực.
1.2.4.2 Thẩm định các chỉ tiêu định lượng
Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
Mục đích là để xem khả năng tài chính của khách hàng có đảm bảo trả nợ
trong thời gian cam kết hay không. Điều kiện này đặt ra vừa tốt cho khách hàng vừa
tốt cho ngân hàng và các TCTD. Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm
bảo trả nợ giúp cho khách hàng yên tâm rằng họ sẽ trả được nợ khi đến hạn, do đó,
giữ được uy tín cũng như những cam kết đã thỏa thuận. Đối với ngân hàng và các
TCTD, khả năng tài chính giúp họ yên tâm hơn về khả năng trả nợ của khách hàng.
Tuy nhiên, do nhiều lý do khách hàng cũng như chủ quan bản thân khách hàng
cũng không thể đánh giá chính xác được khả năng tài chính của mình. Do vậy, thẩm
định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều này, khi làm thủ
tục vay, ngân hàng, các TCTD yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính
của các kỳ gần nhất. Dựa vào các báo cáo tài chính này, nhân viên tín dụng sẽ tiến
hành phân tích nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của khách hàng. Thẩm định
tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các nội dung sau đây:
a. Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ bao gồm bốn loại báo cáo:
Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng không phải tất
cả các doanh nghiệp đều có đủ năng lực để lập đầy đủ các loại báo cáo này. Nhưng
khi vay vốn, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất phải cung cấp được hai loại
27. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
15
báo cáo: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của hai thời kỳ gần
nhất so với thời điểm vay vốn và bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Để thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, nhân viên tín dụng
thực hiện các bước sau:
• Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính.
• Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện
những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài chính.
• Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi
ngờ trong báo cáo tài chính.
• Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về
những điểm đáng nghi ngờ phát hiện được.
• Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài
liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
• Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do
doanh nghiệp cung cấp.
Cần lưu ý rằng, khi thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, nhân
viên tín dụng thường đứng trước thử thách là phải làm việc và đối phó với kế toán
trưởng hoặc nhân viên kế toán giỏi của doanh nghiệp. Do đó, trang bị kiến thức kế
toán tài chính và kỹ năng phân tích cho nhân viên tín dụng là hết sức cần thiết.
Ngoài ra, kinh nghiệm thực tiễn và sự dày dạn trong công việc đóng vai trò quyết
định đối với sự thành công hay thất bại của quy trình thẩm định tín dụng.
b. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Sau khi thẩm định và đánh giá được mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính,
bước tiếp theo trong thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp là phân tích các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Cần lưu ý nhấn mạnh mục tiêu của phân tích báo
cáo tài chính là để thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, không
nhất thiết phải tiến hành tất cả các kỹ thuật phân tích như thường thấy trong phân
tích báo cáo tài chính mà chỉ cần sử dụng kỹ thuật phân tích các tỷ số tài chính để
28. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
16
thẩm định lại xem tình hình tài chính của doanh nghiệp có thực sự lành mạnh hay
không.
Các tỷ số tài chính có liên quan đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp được
chú ý phân tích và thẩm định bao gồm: tỷ số đánh giá khả năng thanh khoản, tỷ số
đánh giá hiệu quả hoạt động của tài sản, tỷ số đánh giá khả năng trả nợ và lãi, và tỷ
số đánh giá khả năng sinh lợi.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc phân tích tình hình tài chính công
ty:
Phân tích các tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty. Loại tỷ số này gồm có 2 loại: tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio)
và tỷ số thanh khoản nhanh ( quick ratio)
Tỷ số thanh khoản hiện thời:
Tỷ số thanh toán hiện thời ( K): thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài
sản lưu động và nợ ngắn hạn. công thức tính:
Tài sản lưu động
K = ( lần)
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn.( thường được chấp nhận
K=2)
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh: thể hiện mối quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn
có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Tỷ số này cho
29. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
17
biết doanh nghiệp có bảo đảm thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay
không. Tỷ số này thường biến động từ 0,5 đến 1. Công thức tính:
Giá trị TSLĐ – giá trị hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Giá trị nợ ngắn hạn
Phân tích các tỷ số nợ hay còn gọi là tỷ số đòn bẩy tài chính ( Financial
Leverage or Debt Ratios):
Tỷ số nợ : đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty.
Tỷ số này gồm có : tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu, tỷ số nợ so với tổng tài sản và tỷ
số nợ dài hạn.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu:
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của công ty và qua đó còn đo lường
được khả năng tự chủ tài chính của công ty. Công thức xác định:
Tổng giá trị nợ
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Giá trị VCSH
Tỷ số này cho thấy , cứ 1 đồng vốn do chủ doanh nghiệp cung cấp, chủ nợ
cung cấp bao nhiêu đồng tài trợ. Nó thể hiện mối quan hệ đối ứng giữa vốn của
doanh nghiệp và vốn vay của ngân hàng.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu này chỉ nên biến
động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng hoặc lơn hơn 1 thì doanh nghiệp đã quá lệ thuộc
vào vốn vay và như vậy rủi ro của doanh nghiệp dồn hết cho ngân hàng gánh chịu .
Tỷ số nợ so với tổng tài sản :
30. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
18
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của công
ty. Công thức tính:
Tổng giá trị nợ
Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này biến động từ 0 đến 1. Nếu lớn hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là toàn bộ
giá trị tài sản của công ty không đủ để trả nợ và thực tế công ty sẽ phá sản ngay nếu
các chủ nợ đòi nợ cùng một lúc.
Tỷ số nợ dài hạn
Tỷ số này được xác định như sau:
Giá trị nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn =
Giá trị nguồn vốn dài hạn
Phân tích tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay ( Coverage Ratio):
Tỷ số này đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận của công ty để thanh toán lãi
vay. Công thức tính:
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Tỷ số hoàn trả lãi vay =
Chi phí lãi vay
Phân tích các tỷ số hoạt động ( Activity Ratios):
Tỷ số này trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tỷ số
này gồm 2 nhóm: nhóm tỷ số đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
nhóm tỷ số đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
31. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
19
• Các tỷ số đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tỷ số hoạt động khoản phải thu:
Tỷ số này cho chúng ta cái nhìn sâu vào chất lượng của khoản phải thu và hiệu
quả thu hồi nợ của doanh nghiệp, nó thường được biểu hiện dưới dạng vòng quay
khoản phải thu. Công thức tính:
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Từ đó chúng ta có thể xác định được kỳ thu tiền bình quân:
Số ngày trong năm
Số ngày thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy rằng phải mất bao nhiêu ngày công ty thu hồi
được khoản phải thu.
Tỷ số hoạt động khoản phải trả ( Payables activity)
Tỷ số này đo lường uy tín của công ty trong việc trả nợ đúng hạn. Tỷ số này
được biểu hiện dưới vòng quay khoản phải trả và kỳ thu tiền bình quân của khoản
phải trả.
Tỷ số hoạt động tồn kho ( Inventory activity):
Tỷ số này đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của công ty. Nó đo lường bằng
chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho. Cách xác định như sau:
32. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
20
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày trong kỳ
Số ngày dự trữ hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số hoạt động tổng tài sản ( total asset turnover) :
Tỷ số này sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản của công ty
nói chung. Hiệu quả hoạt động của tổng tài sản được đo bằng chỉ tiêu vòng quay
tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức tính:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
• Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi:
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ và
lãi. Do vậy, khi cho vay nhân viên tín dụng cũng cần quan tâm đến phân tích khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp. Có thể phân tích các tỷ số sau đây:
− Khả năng sinh lợi so với doanh thu:
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với doanh thu. Thường tỷ số này có
thể sử dụng lãi gộp hay lãi ròng so với doanh thu nên còn gọi là lợi nhuận trên
doanh thu ( nếu sử dụng lãi gộp) hoặc lợi nhuận ròng trên doanh thu ( nếu sử dụng
lãi ròng). Công thức xác định :
33. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
21
DT thuần – giá vốn hàng bán
Tỷ số lãi gộp =
DT thuần
LN ròng sau thuế
Tỷ số lãi ròng =
DT thuần
− Khả năng sinh lợi so với tài sản:
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản, hay nói khác đi tỷ số này
cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
− Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lợi so với VCSH:
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với VCSH bỏ ra.
Tỷ số này cho biết một đồng được chủ sở hữu đầu tư kiếm được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Cách tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
VCSH
34. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
22
Thẩm định phương án kinh doanh, dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Phương án kinh doanh:
PASXKD là kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn. Việc đánh
giá phương án kinh doanh đóng vai trò quan trọng với dòng tiền tạo ra từ phương
án kinh doanh là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Khi thẩm định PASXKD cần tập
trung vào những nội dung:
- Tính khả thi của PASXKD, bao gồm: cơ sở pháp lý của phương án, tổng vốn đầu
tư và nguồn tài trợ, các nguồn lực để thực hiện phương án và thị trường (bao gồm
cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra).
- Hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, chỉ tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận:
Ta có, Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Doanh thu – Chi phí
- Phân tích khả năng trả nợ
Sau khi đánh giá được tính khả thi của phương án và xác định doanh thu, chi
phí giúp cho ngân hàng, các TCTD xác định được khả năng trả nợ của khách hàng.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh, kế hoạch tài chính của khách hàng,
cán bộ tín dụng cần phải lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của
khách hàng trong một thời gian nhất định. Từ đó xác định nguồn trả nợ vay ngắn
hạn theo từng thời gian phù hợp với nguồn thu.
Khi đánh giá PASXKD của doanh nghiệp, ngân hàng,các TCTD cần phân tích
đầy đủ các nội dung trên. Tuy nhiên, trong thực tế, ngân hàng, các TCTD thường
chú ý nhiều hơn đến chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của phương án. Bởi doanh nghiệp lập
một PASXKD có hiệu quả kinh tế cao chứng tỏ doanh nghiệp có một mục đích vay
vốn để sản xuất kinh doanh thực sự, lập kế hoạch để thực hiện phương án rõ ràng
đảm bảo cho phương án có tính khả thi và có kế hoạch trả nợ cho ngân hàng,các
TCTD. Do đó, chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của phương án là cơ sở tốt nhất để ngân
hàng, các TCTD quyết định cho vay.
Dự án đầu tư:
Nhìn chung việc phân tích dự án đầu tư cũng giống như phân tích PASXKD,
nhưng DAĐT có thời gian thực hiện dài và thời gian thu hồi vốn chậm với tổng
mức đầu tư rất lớn.
Với DAĐT, ngân hàng,các TCTD thường tiến hành thẩm định trên các phương
35. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
23
diện chủ yếu:
- Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của DAĐT.
- Thẩm định phương diện thị trường của dự án.
- Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án.
- Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý nhân sự của dự án.
- Thẩm định phương diện tài chính.
1.2.5. Mục tiêu của thẩm định tín dụng
Mục đích của thẩm định tín dụng là để phục vụ cho việc ra quyết định cho vay.
Do vậy, nhằm giúp cho CBTD và Ngân hàng tránh được sai lầm trong ra quyết
định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt được những mục tiêu sau:
- Đánh giá được mứ ậy của PAKD hoặc DAĐT mà DN đã lập và
nộp cho Ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích, đánh giá được mứ ủi ro của Dự án kinh doanh hay đầu tư
khi quyết định cho vay.
- Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay: (1) cho một dự
(2) từ chối cho vay một dự án tốt.
1.3. Tín dụng ngắn hạn
1.3.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Ngân
hàng cấp tín dụng này cho khách hàng nhằm mục đích chủ yếu là bổ sung vốn đầu
tư và tài sản lưu động.
Tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như cho vay bổ sung
vốn lưu động, chiết khấu chứng từ có giá, hoặc tài trợ xuất nhập khẩu.
Thẩm định tín dụng ngắn hạn nghĩa là nói đến thẩm định tín dụng để quyết
định cho vay ngắn hạn.
1.3.2Đặc điểm tín dụng ngắn hạn
− Thời hạn của hợp đồng tín dụng ngắn hạn không quá 12 tháng
− Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu của các doanh
nghiệp hay tiêu dùng cá nhân.
36. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
24
− Đối tượng cho vay bao gồm:
+ Giá trị vật tư hàng hóa là các vật tư, nguyên vật liệu chuẩn bị cho sản xuất và
thành phẩm hàng hóa sẵn sàng cho tiêu thụ.
+ Chi phí sản xuất và lưu thông để tạo ra thành phẩm;
+ Giá trị tiền tệ trong thanh toán bao gồm quỹ tiền mặt chuẩn bị thu mua vật tư
hàng hóa, tiền gửi thư tín dụng…để thu mua vật tư hàng hóa và các chứng từ
giao hàng đang trong thanh toán;
− Lãi suất cho vay ngắn hạn thường thấp hơn cho vay trung dài hạn, và được
thực hiện theo mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
− Tín dụng ngắn hạn gắn liền với chu kỳ ngân quỹ và nhu cầu vốn thời vụ của
doanh nghiệp, trên thực tế nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuất phát từ độ lệch
trong quá trình lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp, tức là có sự lệch pha tạo
ra từ sự không ăn khớp về thời gian và quy mô của các dòng tiền vào ra. Ngoài ra
để đáp ừng nhu cần tài sản lưu động thời vụ chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản
phải thu, doanh nghiệp cũng tìm đến các khoản tín dụng ngắn hạn. Các khoản vay
ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều quá trình luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp nên thời hạn thu hồi vốn nhanh. Xuất phát từ các đặc điểm này, các Ngân
hàng thường xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng để có kế hoạch quản lý nợ và phương thức cho vay phù hợp.
1.3.3 Phương thức cho vay ngắn hạn
Cho vay bổ sung vốn lưu động
Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn nhằm bổ
sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là nhu cầu vốn ngắn hạn cần thiết phục vụ cho một chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là hình thức biểu hiện bằng tiền
của tài sản lưu động , hay nói cách khác kết quả việc sử dụng vốn lưu động sẽ tạo
nên tài sản lưu động cho doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp thông thường vốn lưu động phải qua 3 giai đoạn của chu kỳ sản
37. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
25
xuất kinh doanh như sau: giai đoạn dự trữ, sản xuất và tiêu thụ; và trong từng giai
đoạn nếu khách hàng thiếu vốn thì NHTM cho vay.
Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động của NHTM là một trong những
nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Trong
cho vay bổ sung vốn lưu động, tùy vào tình hình thực tế của hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức vay từng lần ( cho vay theo món)
hoặc vay theo hạn mức tín dụng.
1.3.3.1. Phương thức cho vay từng lần
Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần là mỗi lần khách hàng vay món
nào thì phải làm hồ sơ vay món đó. Do vậy, đôi khi phương thức cho vay này còn
được gọi là cho vay theo món. Như vậy nếu trong một khách hàng có bao nhiêu
món vay,thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ vay. Bộ phận tín dụng tiến hành
phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Cách thức
phát tiền vay, thu nợ và thu tiền lãi được thực hiện như sau:
Phát tiền vay:
Dựa vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát dần tiền vay theo yêu cầu của
khách hàng. Quá trình phát tiền vay còn được gọi là giải ngân. Về mặt hoạch toán,
khi giải ngân, khoản tiền vay được chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi Có
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu chính đáng và ghi
Nợ số tiền vay vào tài khoản cho vay của ngân hàng.
Thu nợ và lãi:
Theo phương thức cho vay từng lần, nợ gốc và lãi thu cùng một thời điểm. Khi
đến ngày trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động lập giấy trả
nợ cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ trích tiền gửi của khách hàng để thu nợ bằng cách
ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng và Có vào tài khoản cho vay của ngân
hàng. Còn tiền lãi ngân hàng sẽ thu sau khi tính toán trên số dư ổn định theo công
thức:
38. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
26
Lãi tiền vay= số tiền vay x lãi suất vay x thời hạn vay
Ngân hàng thu lãi vay bằng cách ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
và ghi Có vào tài khoản thu nhập của ngân hàng. Trường hợp tài hoản của khách
hàng không có đủ số dư để ngân hàng có thể thu nợ hoặc lãi, ngân hàng có thể xem
xét gia hạn nợ cho khách hàng. Nếu khách hàng không được gia hạn nợ, ngân hàng
sẽ chuyển khoản nợ gốc hoặc lãi sang nợ quá hạn và áp dụng hình thức chế tài bằng
lãi suất nợ quá hạn để thúc giục khách hàng trả nợ.
Phạm vi áp dụng:
• Cho vay từng lần theo món được áp dụng trong trường hợp sau:
• Khách hàng vay không thường xuyên;
• Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm
cho áp dụng hạn mức tín dụng;
• Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án;
• Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo.
Nhìn chung cho vay từng lần theo món có những ưu điểm sau là ngân hàng có
thể chủ động sử dụng vốn và thu lãi nhiều đối với từng khoản vay, nhưng nhược
điểm của nó là thủ tục vay phức tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không chủ
động được nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn vay không cao do có thể phát sinh, vào
một thời điểm nào đó, khách hàng vừa có số nợ trên tài khoản cho vay vừa có số dư
có trên tài khoản tiền gửi.
1.3.3.2. Phương thức cho vay theo hạn mức
Đặc điểm cơ bản của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách
hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món
vay. Cụ thể , khách hàng nộp hồ sơ vay vốn một lần vào đầu quý, dù trong quý
khách hàng có nhiều món vay cũng chỉ cần làm một bộ hồ sơ duy nhất. Ngân hàng
tiến hành phân tích tín dụng và nếu đồng ý cho vay, hai bên tiến hành ký kết hợp
đồng tín dụng, trong hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ xác nhận hạn mức tín dụng
cho khách hàng.
39. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
27
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khác với loại vay từng lần , ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng
món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa là vào một thời điểm
nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân
hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng.
Đối với phương thức cho vay này, một hợp đồng tín dụng được sử dụng cho cả
quý. Đến cuối quý, hợp đồng tín dụng sẽ được thanh lý và sang đầu quý sau, khách
hàng muốn vay phải nộp một bộ hồ sơ vay mới.
Phát tiền vay:
Ngân hàng sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách hàng đã giải
ngân bằng cách ghi Nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và chuyển trả thẳng cho
nhà cung cấp hoặc ghi Có vào tài khoản tiền gửi theo yêu cầu hợp pháp của khách
hàng.
Thu nợ:
Việc thu nợ theo tài khoản cho vay luân chuyển, nghĩa là toàn bộ tiền thu bán
hàng, tiền thu dịch vụ của khách hàng được dùng ưu tiên để trả nợ vay, khi đó về
mặt kế toán ngân hàng ghi Có vào tài khoản cho vay luân chuyển và như vậy dư nợ
của khách hàng sẽ giảm. Nếu tài khoản cho vay luân chuyển có dư nợ bằng không (
bên nợ tài khoản cho vay luân chuyển phản ánh số tiền khách hàng đã vay) tức là
vào thời điểm đó khách hàng đã trả hết nợ ngân hàng. Khi đó nếu có tiền thu bán
hàng, tiền thu dịch vụ hoặc thu khác thì ngân hàng sẽ chuyển vào bên Có tài khoản
tiền gửi của khách hàng.
Thu lãi:
Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi theo phương pháp tích số. Nếu hạn mức
tín dụng vẫn còn, ngân hàng sẽ thu lãi bằng cách ghi Nợ tài khoản cho vay luân
40. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
28
chuyển. Nếu hạn mức tín dụng đã hết thì nhân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của khách hàng để thu lãi.
Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng
tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín
dụng.
Nhìn chung cho vay theo hạn mức tín dụng có những ưu điểm sau:
− Thủ tục đơn giản
− Khách hàng chủ động được nguồn vốn vay;
− Lãi vay trả cho ngân hàng thấp
Tuy nhiên loại cho vay này có nhược điểm là :
− Ngân hàng dễ bị đọng vốn kinh doanh;
− Thu nhập lãi cho vay thấp
Cách xác định hạn mức tín dụng:
Cho vay ngắn hạn thực chất là loại cho vay bổ sung nguồn vốn đầu tư vào
tài sản lưu động. Do vậy, xác định hạn mức vốn lưu động phải căn cứ vào nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác hết các nguồn vốn
phi ngân hàng khác. Có như vậy mới xác định đúng và hợp lý nhu cầu vốn vay,
tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ.
Mặt khác, không vì thế mà xác định hạn mức tín dụng quá khắt khe khiến không
đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn. Các khoản mục có thể
liệt kê như sau:
Tài sản Nợ và vốn chủ sở hữu
Tài sản lưu động Nợ phải trả
41. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
29
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Chứng khoán ngắn hạn
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định ròng
Đầu tư tài chính dài hạn
Tổng cộng tài sản
Nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Phải trả công nhân viên
Phải trả khác
Vay ngắn hạn ngân hàng
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng nợ và vốn chủ sở
hữu
Bảng 1.2: Tóm tắt kế hoạch tài chính
Dựa vào kế hoạch tài chính, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành xác định hạn
mức tín dụng theo từng bước sau:
• Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng tài sản.
• Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng nguồn vốn.
• Xác định hạn mức tín dụng theo công thức:
Hạn mức tín dụng = nhu cầu vốn lưu động – vốn chủ sở hữu tham gia
Nhu cầu vốn lưu động = giá trị tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phi ngân
hàng – nợ ngắn hạn có thể sử dụng.
Phương pháp 1: VCSH tham gia phải theo tỷ lệ tối thiểu tính trên phần chênh lệch
giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn phi ngân hàng.
1. Tài sản lưu động
2. Nợ ngắn hạn phi ngân hàng
3. Mức chênh lệch (1) – (2)
4. VCSH phải tham gia = tỷ lệ tham gia x (3)
5. Hạn mức tín dụng của ngân hàng (3) – (4)
42. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
30
Phương pháp 2: Vốn CSH tham gia phải theo tỷ lệ tối thiểu so với tổng tài sản lưu
động.
1. Tổng tài sản lưu động
2. Vốn CSH phải tham gia = tỷ lệ tham gia x (1)
3. Mức chênh lệch (1) – (2)
4. Nợ ngắn hạn phi ngân hàng
5. Hạn mức tín dụng của ngân hàng (3) – (4)
Phương pháp 3:Vốn CSH phải tham gia theo tỷ lệ tối thiểu so với tổng tài sản lưu
động chưa có quỹ dài hạn bù đắp.
1. Tổng tài sản lưu động
2. Tổng tài sản lưu động do nguồn dài hạn tài trợ
3. Tổng tài sản dài hạn chưa có nguồn dài hạn tài trợ = (1) – (2)
4. Vốn CSH tham gia = tỷ lệ tham gia X (3)
5. Nợ ngắn hạn phi ngân hàng
6. Hạn mức tín dụng của ngân hàng = (3) – (4) – (5)
1.3.3.3. Chiết khấu chứng từ có giá
Ngoài thương phiếu,các chứng từ có giá khác như trái phiếu, tín phiếu Kho bạc
Nhà nước, kỳ phiếu, sổ tiền gửi tiết kiệm cũng được ngân hàng thực hiện chiết
khấu.
Đối với trái phiếu và tín phiếu Kho bạc người hưởng lợi là người mua, còn
người thanh toán là Kho bạc Nhà nước. Khi chiết khấu cần phân biệt hai loại: trái
phiếu chiết khấu hay trái phiếu không hưởng lãi định kỳ và trái phiếu được hưởng
lãi định kỳ.
Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu mà người mua chỉ trả một số tiền nhỏ
hơn mệnh giá ( phần chênh lệch này chính lãi trái phiếu) và khi đến hạn thanh toán,
Kho bạc sẽ trả cho người mua một số tiền bằng mệnh giá. Về phương pháp tính
chiết khấu của trái phiếu chiết khấu :
43. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
31
Số tiền chuyển cho người xin chiết khấu = mệnh giá TP – lãi chiết khấu
– hoa hồng phí
Trong đó:
Hoa hồng phí = mệnh giá TP x Tỷ lệ hoa hồng (%)
Lãi chiết khấu = ( mệnh giá TP x lãi suất chiết khấu(%/năm) x số ngày nhận
chiết khấu) / 360
Trái phiếu được hưởng lãi định kỳ là loại trái phiếu mà người mua nó phải trả
cho kho bạc một số tiền bằng mệnh giá, đổi lại người mua được nhận lợi tức định
kỳ và khi đến hạn thanh toán họ sẽ nhận được số tiền bằng mệnh giá của trái phiếu.
Phương pháp tính chiết khấu trái phiếu được hưởng lãi định kỳ như sau:
1.3.4 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với các doanh nghiệp
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về doanh nghiệp đi vay
Một khoản cho vay thường bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng với
doanh nghiệp có nhu cầu vay, qua đó cán bộ tín dụng tìm hiểu về lý do xin vay, nhu
cầu tín dụng của doanh nghiệp. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng được hướng
dẫn về thủ tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho ngân hàng.
Nội dung hồ sơ
Số tiền chuyển cho người xin chiết khấu =trị giá chiết khấu – lãi chiết khấu –
hoa hồng phí
Trị giá chiết khấu = Mệnh giá + lãi được hưởng định kỳ
Lãi được hưởng định kỳ = mệnh giá x lãi suất được hưởng định kỳ
Hoa hồng phí = Trị giá nhận chiết khấu x Tỷ lệ hoa hồng ( %)
Lãi chiết khấu = [Trị giá chiết khấu x lãi suất chiết khấu(%/năm) x số
ngày nhận chiết khấu] / 360
44. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
32
• Hồ sơ pháp lý: Gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty,
đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc-kế
toán trưởng.
• Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh luỹ kế từ đầu năm
• Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn
trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ.
• Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê
khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và
đầy đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của
các cơ quan thẩm định độc lập.
Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
• Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ
tiến hành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính… nhằm đánh giá
năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng
trên thị trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng qua việc tính toán các
tỷ lệ, đánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ để trả nợ
hay không.
• Ngoài ra thông qua kết quả phân tích kết hợp với nhu cầu xin vay của
doanh nghiệp, ngân hàng sẽ xác định được lượng vốn hợp lý ngân hàng có thể cung
cấp cho doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một báo cáo tóm tắt
để gửi cho những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết
định.
Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của doanh nghiệp
được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất và các bên liên quan sẽ ký
hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân.
45. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
33
Bước 4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng:
Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ luôn theo dõi khoản
vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, và
sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu có bất cứ một dấu hiệu nào đáng ngờ đều được xem
xét cẩn thận, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng giải ngân, hoặc
huỷ bỏ hợp đồng…
Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ thông tin về
khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết.
1.4. Rủi ro tín dụng
1.4.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng ( credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn
khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty
bán chịu hàng hóa thể hiện ở khả năng khách hàng mua chịu có thể thất bại trong
việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra kgi khách hàng vay
nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Lưu ý rằng, trong hoạt động
tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đo mới chỉ là một giao
dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân
hàng thu hồi được khoản tín dụng gồm cả gốc và lãi” - “ Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại” – TS. Nguyễn Minh Kiều, nhà xuất bản lao động xã hội.
1.4.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các thủ tục thẩm định
nhằm giảm thiểu rủi ro
a) Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Về phía khách hàng:
Rủi ro tín dụng phát sinh có thể do cả những nguyên nhân chủ quan lẫn khách
quan. Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân rủi ro phátt sinh liên quan đến
hành vi và ý chí chủ quan của khách hàng, có thể do trình độ quản lý của khách
hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ
trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Nói chung
46. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
34
nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân do khách hàng tạo ra , nó vẫn nằm
trong tầm kiểm soát của khách hàng.
Về mặt khách quan, nguyên nhân rủi ro tín dụng có thể do khách hàng gặp
phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được , chẳng hạn
sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường,sự thay đổi về môi trường pháo lý hay
chính sách của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính
không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù co thiện chí nhưng vẫn không
thể trả được nợ. Nói chung, nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân không
do khách hàng tạo ra , nó nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng.
Về phía ngân hàng:
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân
tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho
vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra
kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục
đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Trong rủi ro tín
dụng có thể chia thành 2 loại chính:
Rủi ro giao dịch:
Rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân hàng ra quyết định cấp
một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá biệt của từng
khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt
khi cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử
dụng vốn vay, hoặc phát sinh do sơ hở ở khâu đảm bảo và những cam kết ràng buộc
trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro danh mục tín dụng:
Rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng
của ngân hàng. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt của từng loại tín dụng, chẳng
hạn cho vay không có đảm bảo thì rủi ro hơn là cho vay có đảm bảo. Hoặc phát sinh
do thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng. Chẳng hạn, do cạnh tranh lãi suất khiến
ngân hàng tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất cho vay tăng theo. Kết quả là, các
dự án có mức rủi ro thấp, do đó suất sinh lợi thấp bị đánh bật ra, chỉ còn các dự án
có suất sinh lợi cao kèm theo rủi ro cao mới vay được vốn ngân hàng. Tình hình này
47. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
35
khiến cho danh mục tín dụng của ngân hàng thiếu đa dạng hóa mà chỉ tập trung vào
các dự án rủi ro cao.
Cần lưu ý rằng dù nguyên nhân rủi ro tín dụng có thể là từ phía khách hàng
hay từ phía ngân hàng , có thể là chủ quan hay khách quan , nhưng suy cho cùng rủi
ro tín dụng đều dẫn tới hậu quả là khách hàng không trả được nợ vay và ngân hàng
không thể thu hồi được khoản cho vay. Do vậy, vấn đề của quản lý rủi ro tín dụng
còn liên quan đến việc giải quyết và khắc phục hậu quả của việc mất vốn vay như
thế nào, chứ không phải chỉ dừng lại ở việc phân tích và chú ý đến nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân
sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý hợp tình hợp lý hơn.
b) Các thủ tục thẩm định nhằm giảm thiểu rủi ro:
• Tìm hiểu tất cả các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh
của khách hàng: năng lực quản lý, tiếng tăm, thiện chí trả nợ của khách
hàng…, tập hợp các thông tin cần thiết nhằm phán đoán chính xác xu hướng
ngành nghề của khách hàng trong tương lai.
• Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn. Nếu nợ quá hạn đã được thanh
toán và khách hàng liên tục trả nợ đúng kỳ hạn 6 kỳ liên tục trước khi đề
nghị khoản vay mới thì có thể xem xét cho vay.
• Phân tích kỹ báo cáo tài chính nội bộ : tình hình nguồn vốn – tài sản, hiệu
quả sản xuất kinh doanh, các nhóm chỉ tiêu tài chính. Kiểm chứng số liệu
bằng cách đánh giá tình hình hoạt động thông qua việc sử dụng điện nước,
tình hình hàng tồn kho, đối chiếu công nợ phải thu phải trả.
• Tập trung quan tâm đặc biệt công tác tuyển chọn, đào tạo, nâng cao tư cách
phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng
• Kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân và định kỳ hàng quý hay 6 tháng
• Thành lập bộ phận quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro vận
hành nhằm tiến hành phân tích ngành nghề, biến động của chính sách đến thị
trường tiền tệ thông qua lãi suất và tỷ giá để kịp thời đưa ra cảnh báo và
chính sách.
48. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
36
• Những rủi ro này thường xảy ra ở các chi nhánh hoặc vì tư lợi riêng của cán
bộ tín dụng mà ngân hàng không thể kiểm soát hết. Vì vậy ngân hàng cần
đưa ra các quy trình kiểm soát chặt, thường xuyên thực hiện công tác kiểm
tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh. Xử lý nghiêm các trường hợp
không tuân thủ theo quy trình của ngân hàng
• Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời
hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
• Đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân hàng đối với khách
hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng.
49. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
37
Kết luận chương 1
Chương 1 đã cho chúng ta cái nhìn tổng quan về hoạt động tín dụng và thẩm
định tín dụng, tín dụng ngắn hạn và các rủi ro tín dụng có thể xảy ra.việc thấm định
tín dụng giúp cho NH, các TCTD và các Công ty tài chính giảm thiểu được rủi ro
rín dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Mức độ rủi ro đối với loại hình cho vay
này tương đối cao song bù lại đó là lợi nhuận mang lại từ mảng hoạt động này lớn,
từ đó các ngân hàng, TCTD cần có biện pháp nắm bắt cũng như có các chính sách
sản phẩm phù hợp. Với ngân hàng,các TCTD để giảm thiểu rủi ro đối với loại hình
cho vay KHDN việc cần làm là phải hoàn thiện quy trình thẩm định và công tác
thẩm định nhằm giảm thiểu các rủi ro tín dụng,. Việc nghiên cứu những cơ sở lý
luận trên là căn cứ để phân tích, đánh giá được thực trạng quy trình thẩm định đối
với KHDN tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy Chi nhánh
TP.HCM
50. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH MTV CÔNG
NGHIỆP TÀU THỦY CHI NHÁNH TP.HCM
2.1. Giới thiệu công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy
Chi nhánh TP.HCM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Giới thiệu tổng quát về công ty
Công ty tài chính TNHH MTV công nghiệp tàu thủy Chi nhánh TP.HCM được
thành lập giấy phép kinh doanh số 4116000633 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP
HCM cấp ngày 01/12/2006
Tên công ty: Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy Chi nhánh
TP.HCM
Trụ sở chính: 14/48A Đoàn Như Hài, Phường 12, Quận 4, Thành phố HCM.
Điện thoai : 0838268214 Fax: 0838267980
Email: www.vfc-finance.com.vn
Lịch sử hình thành
1998
Tháng 12: Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành quyết định số 3456/1998/QĐ/BGTVT về
việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
trực thuộc Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Tháng 11:Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát , Ban điều hành công ty ra mắt- chính
thức đi vào hoạt động. Bổ nhiệm chức danh Chủ tich Hội đồng Quản trị đối với ông
Phạm Thanh Bình;Ông Hồ ngọc Tùng giữ chưc vụ Tổng Giám đốc.
Được tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy việt nam ủy thác quản lý và sử dụng 750
triệu USD từ nguồn vốn vay từ Bộ Tài Chính, nguồn phát hành trái phiếu chính phủ
ra thị trường Quốc tế.
51. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
39
Tháng 12: Được NHNN cho phép thực hiện kinh doanh ngoại tệ
Tăng vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng.
2006: Quyết định số 104/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ làm tiền đề cho
VFC trở thành Tổng công ty tài chính.
Tháng 11: Khai trương chi nhánh ở TP. HCM
2009
Tháng 3: Thống đốc NHNN ký quyết định số 612/QĐ-NHNN cho phép Công ty Tài
Chính Công nghiệp tàu thủy giao thí điểm hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng.
2010
Tháng 10 : Thống đốc NHNN theo quyết định số 2333/QĐ-NHNN chấp nhận
chuyển Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thủy thành Công ty Tài chính TNHH
MTV Công nghiệp Tàu thủy do Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy làm chủ sở hữu.
Tháng 11: Được sự phê duyệt của Thủ tương Chính phủ về thực hiện đề án Tái cơ
cấu Tập đoàn công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, Công ty Tài chính TNHH MTV
Công nghiệp Tàu thủy bắt đầu quá trình tái cơ cấu tổng thể về hoạt động và có cấu
tổ chức.
2011
Tháng 3: NHNN ban hành công văn số 2306/NHNN-TTGSNH chấp thuận bổ
nhiệm các chức danh HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty Tài chính TNHH MTV
Công nghiệp Tàu thủy theo đó Ông Kiều Hưng giữ cức vụ Chủ Tịch HĐQT, ông
Đồng Anh Tuấn giữ chức vụ Tổng Giám đốc Công ty Tài chính TNHH MTV Công
ngiệp Tàu thủy.
Tháng 4:
Hội đồng Quản trị, ban điều hành mới kiện toàn cơ cấu tổ chức , bộ máy hoạt động
của Công ty
Khái quát quá trình phát triển của công ty từ ngày thành lập đến nay
52. GVHD: Th.S. LÊ ĐÌNH THÁI Khóa luận tốt nghiệp
SVTH : Đoàn Thị Hải – MSSV : 0954010125
40
Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thuỷ (Vietnam Shipbuilding
Finance Company) – VFC là công ty tài chính Nhà nước, thành viên của Tập
đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam – VINASHIN, được thành lập theo Quyết
định số 3456/1998/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ
GTVT. Ngày 9/5/2000, VFC chính thức đi vào hoạt động với chức năng là một
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thực hiện nhiệm vụ thu xếp, quản lý vốn và
cung cấp dịch vụ tài chính cho Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam –
VINASHIN.
Qua 8 năm xây dựng và phát triển, VFC luôn nỗ lực thực hiện sứ mệnh quan
trọng là đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các
khách hàng là Tập đoàn Vinashin và các đơn vị thành viên.
Trải qua giai đoạn nhiều biến động và thay đổi trong chiến lược quản lý tổ chức
và hoạt động, đến nay quy mô của VFC đã cơ bản ổn định, với đội ngũ trên cán
bộ công nhân viên trẻ trung và chuyên nghiệp. Mạng lưới hoạt động của VFC
đang dần hình thành và phát triển .
Đứng trước rất nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình tái cơ cấu toàn diện
nền kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế, VFC đang từng bước nỗ lực vượt qua thử
thách, tận dụng mọi cơ hội và tiềm năng, xiết chặt đội ngũ, phát huy những giá
trị truyền thống đồng thời thực hiện những hướng đi đúng đắn để nâng cao hiệu
quả hoạt động, hạn chế tối đa những rủi ro, cùng Tập đoàn từng bước vượt qua
khó khăn, phục hồi và phát triển.trở thành 1 định chế tài chính an toàn, ổn định
và phát triển bền vững.
Đến nay, Công ty tài chính đã có quan hệ tín dụng với hơn 250 khách hàng là
các đơn vị thành viên Tập đoàn là các doanh nghiệp, các cá nhân là CBCNV
đang công tác trong ngành và nhiều doanh nghiệp, tập thể, cá nhân đang hoạt
động trong các thành phần kinh tế khác nhau. Công ty đã thiết lập và mở rộng
quan hệ chặt chẽ với hơn 50 tổ chức tín dụng, tài chính, bảo hiểm, quỹ đầu tư
lớn trong nước và quốc tế, tạo ra các tổ hợp sản phẩm tài chính có chất lượng
cao mang tính hệ thống của Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ.