QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Việc Thu Hút Fdi Tại Các Nước Đông Nam Á.doc
1. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
MAI NGỌC THANH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT FDI
TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
TP. HỒ CHÍ MINH
2. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
MAI NGỌC THANH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT FDI
TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH
3. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò là
động lực tăng trưởng đối với nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển như Đông
Nam Á. FDI giúp phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô thị trường, tạo việc làm
cho lực lượng lao động, … Tuy vậy, chất lượng nguồn vốn chưa cao đồng thời do
phân bổ không đều nên ASEAN vẫn cần nỗ lực huy động thêm nhằm bổ sung, phát
triển các khu vực tiềm năng khác. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê và
hồi quy mô hình để tìm ra các yếu tố có tác động đến việc thu hút FDI vào khu vực
nhằm làm cơ sở đưa ra một số khuyến nghị giúp nâng cao chất lượng huy động
nguồn vốn này. Kết quả đạt được cho thấy một số yế tố tác động đã thay đổi: thế
mạnh về giá lao động, lạm phát là yếu tố trước đây có ảnh hưởng tương đối giờ đây
lại không phải là điều đáng quan tâm. Thay vào đó chính sách thuế và quy mô thị
trường lại đóng vai trò rất quan trọng, cần được quan tâm cải thiện để có thể nâng
cao khả năng thu hút được nhiều vốn FDI chất lượng.
In recent years, foreign direct investment (FDI) has served as a growth engine for
the economies of developing countries such as Southeast Asia. FDI helps to develop
infrastructure, expand market size, create jobs for the labor force, etc. However, the
quality of capital is not high due to uneven allocation, so ASEAN still needs to
mobilize more FDI to supplement and develop other potential areas. The study uses
statistical method and regression model to find the factors that influence FDI
attraction in the region as a basis for making some recommendations to improve the
ability to mobilize capital. The results show that some of the region's traditional
strengths have changed, particularly in the price of labor. Inflation, a factor that
previously had a relative effect on foreign investors' investment decisions, have
decresed its influence recently. Rather, tax policy and market size play a very
important role, and need to be improved in order to improve the attractiveness of
high quality FDI.
i
4. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó không có các nội dung được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
khóa luận.
ii
5. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU.............................................................. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU............................................................................... 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................... 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................... 2
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU..................................................................... 2
1.6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ......................................................................... 3
CHƯƠNG 2: FDI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI........... 4
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI................................ 4
2.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của FDI................................................................................................. 6
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................................... 9
2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM..................................................................... 12
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ FDI............ 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 21
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 21
3.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH BIẾN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU...... 22
3.2.1. Biến phụ thuộc – FDI..................................................................................... 22
3.2.2. Biến độc lập.................................................................................................... 22
3.2.3. Trình tự nghiên cứu........................................................................................ 27
iii
6. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU......................................................................................................... 29
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ......................................................................................... 29
4.2. LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỒI QUY.................................................................. 34
4.3. KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH ............................................... 39
4.3.1. Tự tương quan ................................................................................................ 39
4.3.2. Đa cộng tuyến................................................................................................. 40
4.3.3. Phương sai sai số thay đổi.............................................................................. 40
4.3.4. Phần dư có phân phối chuẩn .......................................................................... 41
4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................... 47
5.1. KẾT LUẬN....................................................................................................... 47
5.2. KHUYẾN NGHỊ............................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 53
PHỤ LỤC................................................................................................................. 56
iv
7. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
R&D Research & development nghiên cứu và phát triển
WB World Bank ngân hàng thế giới
MNC Multinational Corporation tập đoàn đa quốc gia
USD đô la Mỹ
GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội
ICC International Chamber of Commerce Phòng thương mại quốc tế
OECD
Organization for Economic tổ chức hợp Tác và phát triển kinh
Cooperation and Development tế
ETPF European Tax Policy Forum Diễn đàn chính sách thuế Châu Âu
BND Brunei Dollar đô la Brunei
VND Việt Nam đồng
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
v
8. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng tồng hợp mô tả cách tính và kỳ vọng về dấu của các biến
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình
Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình (tt)
Bảng 4.3a Bảng thống kê mô tả các biến sau khi lấy log trong mô hình
Bảng 4.3b Bảng thống kê mô tả các biến sau khi lấy log trong mô hình (tt)
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo Pooled OLS
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình 2 theo Pooled OLS
Bảng 4.6a Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 2
Bảng 4.6b Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 2 (tt)
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình 3 theo Pooled OLS
Bảng 4.8a Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 3
Bảng 4.8b Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 3 (tt)
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy mô hình 3 theo FEM
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy mô hình 3 theo REM
vi
9. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò là động lực tăng trưởng đối
với nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển như Đông Nam Á. Chỉ tính riêng
Việt Nam trong những giai đoạn gần đây: FDI đã đóng góp 20% vào GDP, 70% cho
xuất khẩu, chiếm 22% - 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tạo việc làm được cho
3,7 triệu lao động (Nguyễn Mại, 2017). Bên cạnh đó, nhờ FDI mà cơ sở hạ tầng ở
các nước trong khu vực Đông Nam Á được cải thiện, hoàn thiên hơn bao giờ hết khi
các công trình xây dựng xã hội được thiết kế, hoàn thiện bằng công nghệ tân tiến
hơn từ các doanh nghiệp FDI trúng thầu (ASEAN Investment report, 2017). Tuy
dòng chảy FDI nhìn chung đang theo xu hướng tăng (ASEAN Investment report
2017) song chất lượng nguồn vốn chưa cao đồng thời do phân bổ không đều nên
ASEAN vẫn cần nỗ lực huy động thêm nhằm bổ sung, phát triển các khu vực tiềm
năng khác. Cũng theo báo cáo tình hình đầu tư các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN
Investment report, 2017), các dự án đầu tư mới đều tập trung ở khu vực thành phố
lớn, trung tâm do lợi thế về dân số, lượng tiêu thụ, cơ sở hạ tầng… mà bỏ qua các
vùng lân cận tiềm năng. Bên cạnh đó tốc độ tăng của lượng đầu tư ròng không đều,
có những năm sụt giảm, điển hình như trong năm 2016 do các điểm mạnh thu hút
không còn thật sự là điểm mạnh, hay nói cách khác, quan điểm, kỳ vọng và cách
đánh giá của các nhà đầu tư FDI thay đổi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ.
“Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI ở các nước đang phát triển” không
phải là một đề tài mới, cả về lý thuyết lẫn nghiên cứu thực tiễn đều đã có nhiều công
trình được công nhận như nghiên cứu của Fayyaz Hussain và Constance Kabibi
Kimuli,2012; Paulo Elicha Tembe trên tạp chí quốc tế về nghiên cứu tài chính số
3… song “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI trong khu vực Đông Nam Á”
chưa thật sự được quan tâm và cập nhật. Vì vậy cần nghiên cứu thêm, tìm
1
10. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn vốn ngoại của các quốc
gia trong khu vực từ đó có thể khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thu hút FDI chất lượng cao phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tổ ảnh hưởng đến việc thu
hút FDI có chất lượng nhằm gợi ý chính sách cho các quốc gia Đông Nam Á trong
đó có Việt Nam trong quá trình thu hút FDI để đáp ứng được nhu cầu phát triển
trình kinh tế. Để đạt dược mục tiêu, khóa luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thu hút FDI?
Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố như thế nào?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của một số nước trong khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn
2010 – 2016.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận sử dụng phương pháp tổng hợp để hệ thống các nghiên cứu lý thuyết,
thực nghiệm nhằm làm cơ sở xây dựng mô hình, định lượng, hồi quy dữ liệu bảng,
mô tả các biến có ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 10 quốc gia Đông Nam Á ( không kể Đông
Timo, do đây là quốc gia mới nên công tác thống kê chưa đầy đủ) trong giai đoạn từ
2010 đến 2016
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
Kế thừa và bổ sung các nghiên cứu trước đây có liên quan, cập nhật lý thuyết, dữ
liệu mới để đề tài trở nên thực tiễn và sát thực hơn với điều kiện hiện tại của các
2
11. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
nước trong khu vực Đông Nam Á. Kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu
hút FDI nhằm khuyến nghị hướng thay đổi phù hợp cải thiện, duy trì thế mạnh và
thay đổi các nhân tố cần thiết để có thể huy động được nguồn lực đủ lớn đáp ứng
cho nhu cầu phát triển kinh tế khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng.
1.6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: FDI và các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích tác động các yếu tố đến việc thu hút FDI trong khu vực Đông
Nam Á
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
3
12. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
CHƯƠNG 2: FDI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1.1. Khái niệm
Theo Sổ tay về cán cân thanh toán của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF, 1993)1
vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment – FDI) là khoản đầu tư của
một cá nhân hay tổ chức với mục đích tìm kiếm lợi nhuận lâu dài thông qua doanh
nghiệp được thành lập ở một nền kinh tế khác ngoài quốc gia sở tại của cá nhân hay
tổ chức đó. Khoản đầu tư trực tiếp chỉ bao gồm nguồn vốn nhận được trực tiếp từ
chính nhà đầu tư cá nhân, tổ chức hay các tổ chức có quan hệ mật thiết với nhà đầu
tư; không bao gồm các khoản được hình thành từ cam kết, thỏa thuận hoàn trả cho
bên thứ 3 như các khoản vay. Ngoài ra, nhà đầu tư phải duy trì mối liên hệ dài hạn
với tổ chức đó cũng như có sức ảnh hưởng nhất định đến việc điều hành, quản trị
doanh nghiệp được đầu tư. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài ít
nhất là 10% và có quyền biểu quyết tương ứng.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Khoản 1 Điều 2, “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này.”
Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc
một cá nhân hay tổ chức nước ngoài nào chuyển vốn bằng tiền hay bằng bất kỳ tài
sản nào hợp pháp vào Việt Nam với mục đích kinh doanh sinh lợi. Doanh nghiệp có
tỷ lệ vốn nước ngoài từ 10% trở lên và có quyền biểu quyết tương ứng thì được xem
là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay còn gọi là doanh nghiệp
FDI.
Các hình thức FDI được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: theo hình
thức pháp lý, theo mục đích đầu tư nhưng cách phân loại phổ biến là phân loại theo
hình thức thâm nhập. Theo cách phân loại hình thức thâm nhập thì FDI có 2 loại là
1 Balance of payment manual: 5th edition, đoạn 359, 362, 368
4
13. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
đầu tư mới (Greenfield investment) và đầu tư thông qua mua bán, sáp nhập
(Mergers and Acquisitions). Đầu tư mới là khi công ty mẹ thành lập cơ sở kinh
doanh tại một quốc gia khác, bao gồm cả cơ sở hạ tầng cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh như nhà xưởng, máy móc thiết bị, văn phòng… Khi đầu tư theo
hình thức đầu tư mới các nhà đầu tư nước ngoài được toàn quyền kiểm soát doanh
nghiệp theo mục tiêu, định hướng của mình song đồng thời cũng đòi hỏi khả năng
quản lý tốt hơn hình thức mua bán, sáp nhập. Mua bán, sáp nhập là hình thức đầu tư
khác của FDI, là hình thức mà nhà đầu tư, thường là tổ chức nước ngoài tìm cách
mua lại, thâu tóm một hay nhiều doanh nghiệp tiềm năng tại các quốc gia mục tiêu.
Đầu tư bằng hình thức này giúp giảm bớt lượng hồ sơ pháp lý và các thủ tục liên
quan đến việc đăng ký kinh doanh thường rất phức tạp đối với doanh nghiệp nước
ngoài cũng như tiết kiệm được thời gian nghiên cứu thị trường, tìm kiếm lượng
khách hàng trung thành nhưng nhược điểm chủ yếu là ở việc vận hành doanh nghiệp
mới khi có sự đa dạng văn hóa trong cùng một tổ chức.
Phân theo hình thức pháp lý thì FDI có 3 loại là hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp đồng hợp tác, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Khoản 7 Điều 2: “Doanh nghiệp
liên doanh" là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do
doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh”. Hiểu rộng hơn, doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều
bên hợp tác thành lập tại một quốc gia chủ quản, quốc gia nhận đầu tư thường dựa
trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa doanh nghiệp nội địa liên kết cùng doanh
nghiệp có vốn nước ngoài. Cũng theo Khoản 8 Điều 2 luật này định nghĩa doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn. Hình thức hợp tác dựa trên hợp đồng là hình thức tiến hành hoạt động
đầu tư nhưng không thành lập pháp nhân tại quốc gia chủ quản.
5
14. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Xét về mục đích đầu tư thì FDI có 2 hình thức là đầu tư chiều dọc và đầu tư
theo chiều ngang. Đầu tư theo chiều dọc là hoạt động đầu tư vào các ngành cung
cấp nguyên liệu, công cụ dụng cụ cần thiết hoặc chuyên phân phối đầu ra cho quá
trình sản xuất của các doanh nghiệp nội địa. Đây cũng là hình thức đầu tư phổ biến
tại các quốc gia đang phát triển. Mục đích của hoạt động đầu tư theo chiều dọc là
nhằm giành quyền kiểm soát đối với các nguồn nguyên liệu, tài nguyên (đối với
ngành khai thác khoáng sản) hay tận dụng lợi thế ở các nước sở tại để thiết lập
chuỗi giá trị cho chính doanh nghiệp FDI. Đầu tư theo chiều ngang là hoạt động đầu
tư vào chính lĩnh vực, ngành nghề họ có lợi thế cạnh tranh tương đối. Mục đích của
việc đầu tư nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng và tìm thị trường có khả năng sinh lợi tốt
hơn.
2.1.2. Vai trò của FDI
Vai trò của FDI có thể dễ dàng nhận thấy được thông qua quá trình phát triển
kinh tế xã hội của nước chủ quản. FDI có thể có đa dạng các tác động tích cực song
có thể tóm tắt lại thành bốn vai trò chủ yếu, như sau:
Một là FDI là nguồn vốn ổn định bổ sung cho nền kinh tế. Từ 1948 với tác
phẩm “kinh tế học”, Paul Samuelson đã giới thiệu lý thuyết “vòng luẩn quẩn” và
“cú huých từ bên ngoài”. Theo Samuleson, có 4 nhân tố ảnh hưởng và là nguồn gốc
của tăng trưởng kinh tế gồm: nhân lực, tài nguyên, tư bản và kỹ thuật song việc kết
hợp 4 yếu tố này tại các nước đang phát triển là điều khó khăn dẫn đến kinh tế rơi
vào vòng nghèo khó “luẩn quẩn” (sơ đồ 2.1, phụ lục): tiết kiệm, đầu tư thấp dẫn đến
tích lũy vốn thấp; tích lũy vốn thấp dẫn đến không phát triển được trình độ kỹ thuật,
năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân thấp và cuối cùng quay lại tiết kiệm,
đầu tư thấp. Vòng tròn này sẽ lặp đi lặp lại cho đến đi có “cú huých từ bên ngoài”
đủ mạnh để phá vỡ nó và FDI chính là một trong số những cú huých đó. FDI giúp
quốc gia chủ quản giải quyết được vấn đề về đầu tư thấp thông qua chuyển giao vốn
bằng tiền hoặc tài sản khác vào nền kinh tế, thúc đẩy lượng tích lũy vốn tăng cao.
Bên cạnh đó, nói FDI là nguồn vốn ổn định sở dĩ do quan điểm về tính chất dài hạn
6
15. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
về thị trường, về triển vọng phát triển, tăng trưởng của các nhà đầu tư khi quyết
định chuyển giao nguồn lực sang một quốc gia khác. Cũng chính vì kỳ vọng lâu dài
nên dòng vốn FDI ít có khuynh hướng thay đổi hơn so với các hình thức đầu tư
nước ngoài khác trong trường hợp xảy ra bất lợi.
Hai là FDI cung cấp công nghệ cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Công nghệ
không chỉ là yếu tố thúc đẩy mà còn là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng của một
quốc khi nó góp phần cải thiện năng suất và hiệu quả lao động cũng như hiệu quả
quản lý. Vì vậy đối với các quốc gia đang phát triển công nghệ lại càng quan trọng
hơn bao giờ hết nhưng để đạt được mục tiêu ngoài vốn cần phải có trình độ khoa
học – kỹ thuật nhất định. Findlay (1978) qua nghiên cứu của mình đã khẳng định
được tác động của FDI đến quá trình phát triển công nghệ ở quốc gia chủ quản
thông qua việc chuyển giao hoặc qua tác động lây lan. Cụ thể, khi đầu tư hoạt động
kinh doanh tại quốc gia kém phát triển hơn các doanh nghiệp FDI thường có xu
hướng mang công nghệ từ quốc gia mình sang áp dụng trong sản xuất, kinh doanh,
quản lý,… vô hình chung đã tạo cơ hội tiếp cận, học tập, nâng cao trình độ công
nghệ của lực lượng lao động ở nơi được đầu tư. Hơn thế nữa, FDI đóng góp phần
quan trọng trong việc phát triển khả năng khoa học của các cơ sở nghiên cứu tại
nước chủ nhà khi trực tiếp tiến hành R&D ở các nước đang phát triển. Trong quá
trình tham gia nghiên cứu (đối với một số cá nhân, tổ chức có năng lực được doanh
nghiệp FDI hợp tác) và sử dụng, các doanh nghiệp nội địa học được cách thiết kế,
chế tạo, hình thành những công nghệ mới từ đó cải tiến, cải biến cho phù hợp với
nhu cầu cũng như điều kiện sử dụng của chính mình; như vậy, qua một thời gian, cả
về trình độ lẫn nền tảng khoa học – kỹ thuật đều được nâng cao.
Ba là FDI góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển thông qua mở rộng thị trường,
kích thích xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán. Các quốc gia đang phát triển
có thể có lợi thế so sánh về khả năng sản xuất và mức chi phí đầu vào tương đối
thấp song khó có thể tiếp cận được với nhiều thị trường khó tính như Mỹ, Anh, các
nước trong khối liên minh Châu Âu (EU),… trong khi sức tiêu thụ nội địa có hạn,
7
16. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
nếu không thể xuất khẩu có thể sẽ xảy ra tình trạng tồn hàng. Vì vậy các quốc gia
này rất cần đến doanh nghiệp FDI: thông qua doanh nghiệp FDI hàng hóa nội địa
mới có thể dễ dàng thâm nhập vào thị trường quốc tế nhờ vị thế, uy tín nhất định
của nhà đầu tư nước ngoài. Đối với tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài xuất khẩu
cũng đem lại nhiều lợi ích khi tận dụng được nguồn đầu vào giá rẻ cũng như hưởng
một số ưu đãi nhất định hỗ trợ tốt cho quá trình kinh doanh sản xuất. Như vậy cả
quốc gia chủ quản lẫn người đầu tư đều có lợi, theo lẽ tất yếu quá trình này sẽ được
duy trì, tạo động lực mở rộng hơn nữa hoạt động xuất khẩu. Từ nguyên nhân trên,
FDI gián tiếp cải thiện cán cân thanh toán thông qua cải thiện một phần tình hình
của cán cân về thương mại. Một số các quốc gia đang phát triển vẫn đang trong tình
trạng nhập siêu dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại, thâm hụt tài khoản vãng lai
và cuối cùng là một trong những nguyên nhân khiến cán cân thanh toán không được
khả quan. Việc thúc đẩy xuất khẩu chính là “liều thuốc” thực tế mà Stoneman đã
chứng mình được trong bài nghiên cứu về tác động của FDI đến sự phát triển kinh
tế vào năm 1975. (tham khảo bảng Phụ lục số 1)
Bốn là FDI còn giúp phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cho lực
lượng lao động. Để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế, các nhà đầu tư FDI đặc
biệt quan tâm đến nguồn đầu vào giá rẻ tại các quốc gia đang phát triển mà đặc biệt
là nguồn nhân lực. Hoạt động gia công tại các nước tiếp nhận đầu tư giải quyết được
vấn đề việc làm cho nhiều lao động, riêng ở Việt Nam là 3,2 triệu người tại thời
điểm năm 2013, gấp 8 lần so với năm 2000 theo phát biểu của ông Nguyễn Chiến
Thắng – Phó viện trưởng viện kinh tế Việt Nam. Thêm vào đó theo nghiên cứu của
Ngân hàng thế giới (WB) cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp nước ngoài có khả
năng cung cấp công việc ổn định cho người lao động hơn là các doanh nghiệp nội
địa khi xác suất phá sản, đóng cửa thấp hơn đối với trường hợp của các quốc gia
đang phát triển. Nghiên cứu trên có dựa trên nền tảng nghiên cứu trước đó của
Harrison và Socerse, 2010 đã chứng minh được lý do tại sao xu hướng này chỉ xảy
ra ở các nước đang phát triển. Sở dĩ là vì các doanh nghiệp, tập đoàn FDI đầu tư là
những doanh nghiệp không lớn nên không có nhiều cơ hội tìm một thị trường
8
17. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
khác trong thời gian ngắn. Hơn thế nữa, các hoạt động FDI vào lĩnh vực giáo dục
đóng góp không ít thành quả cho công cuộc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
đặc biệt là đào tạo ở bậc đại học và sau đại học – yếu tố cốt lõi làm nên thành công
của một quốc gia. Đối với tầng lớp tác động trực tiếp, dưới sự hướng dẫn, huấn
luyện, áp lực/ động lực, yêu cầu từ phía công ty, sau một thời gian có nhiều khả
năng trở thành lao động lành nghề hơn so với bộ phận làm việc trong các nhà máy
nội địa. Nhờ có cơ hội được làm việc, học tập trong môi trường tiến bộ hơn mà đội
ngũ lao động mới cải thiện được không ít kỹ năng, trình độ, khả năng và năng suất
của bản thân từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến lao động ở các doanh nghiệp nội địa khi
cùng hợp tác, làm việc cùng với đội ngũ chất lượng cao này.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
FDI có thể xuất hiện từ rất lâu song đến sau thế chiến thứ II các nhà nghiên
cứu mới bắt đầu tìm hiểu lý thuyết về loại hình đầu tư này khi vai trò của FDI và
các tập đoàn đa quốc gia (MNC) ngày càng trở nên mạnh mẽ trong những năm
1950, 1960. Một số các thuyết nổi bật có thể kể đến là: thuyết vòng đời sản phẩm
của Veron, lý thuyết tỷ giá trong môi trường vốn không hoàn hảo của Cushman và
lý thuyết chiết trung của Dunning về FDI.
Thuyết vòng đời sản phẩm được Raymond Veron (1966)
Thuyết vòng đời sản phẩm được Raymond Veron phát triển vào năm 1966
nhằm giải thích cho hiện tượng số lượng công ty Hoa Kỳ đầu tư ngày càng nhiều
vào thị trường ngành sản xuất châu Âu sau Thế chiến thứ II. Veron cho rằng vòng
đời của một sản phẩm trải qua bốn giai đoạn: đổi mới (innovation), phát triển
(growth), bão hòa (maturity) và suy thoái (decline). Trong giai đoạn đầu khi các nhà
xưởng sản xuất ở Mỹ có thể tạo ra những sản phẩm đột phá vừa đáp ứng lượng cầu
nội địa và vừa có thể xuất sang thị trường các nước khác. Theo thuyết vòng đời sản
phẩm thì sau Thế chiến thứ II các công ty này ở Mỹ có được nhiều lợi thế về công
nghệ sản xuất hơn so với các đối thủ cùng nghành ở các quốc gia châu Âu dẫn đến
nhu cầu cũng như lượng cầu đối với sản phẩm được sản xuất bởi Hoa Kỳ - giai đoạn
9
18. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
thứ 2, phát triển. Sau khi đã phát triển qua một thời gian, công nghệ sản xuất dần
được chuẩn hóa, ngày càng nhiều công ty nội địa ở châu Âu bắt đầu có khả năng bắt
chước được công nghệ làm ra loại sản phẩm tạo ra thị trường cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ hơn. Lúc này để có thể giữ được thị phần và giảm thiểu một số chi phí
buộc doanh nhân Hoa Kỳ phải đầu tư đặt cơ sở sản xuất tại các quốc gia châu Âu
nhằm giảm thiểu một số chi phí liên quan đến việc xuất khẩu. Thuyết này đã giải
thích được động cơ, nguyên nhân dẫn đến hoạt động FDI của Mỹ tại châu Âu trong
những năm 1950 – 1970. Ngoài ra lý thuyết về vòng đời sản phẩm có thể giải thích
được hiện tượng FDI tại các khu vực nơi Mỹ có lợi thế về công nghệ trong giai đoạn
đầu tiên nhưng chưa thể lý giải được hiện tượng này ở các khu vực khác có mức độ
cạnh tranh cao hơn khi cả hai phía đều không có đặc điểm nổi trội hơn đối thủ.
Nghiên cứu lý thuyết của Cushman (1985)
Nghiên cứu của Cushman năm 1985 về tác động của tỷ giá trong môi trường
vốn không hoàn hảo đến FDI chứng minh được rằng khi tỷ giá thực với đồng đô la
Mỹ (USD) tăng lên sẽ kích thích được lượng FDI bằng đồng tiền này trong khi sự
mất giá tương đối với các đồng ngoại tệ khác làm giảm FDI đến từ Hoa Kỳ. Trong
nghiên cứu, Cushman còn đưa ra được kết luận rằng khi đồng USD mất giá đã làm
lượng FDI Mỹ đầu tư ra nước ngoài giảm 25% trong giai đoạn những năm 1980.
Hiểu một cách đơn giản hơn, tỷ giá chính là động lực để thu hút nguồn vốn FDI: tại
các quốc gia có đồng tiền mất giá tương đối với đồng bản địa của nhà đầu tư sẽ có
nhiều khả năng được chú ý hơn sở dĩ do chi phí đầu vào lúc nào trở nên rẻ hơn một
cách tương đối so với chi phí nội địa của họ. Nghiên cứu này của Cushman tuy
đóng góp một cách lý giải khác về nguyên nhân cũng như tác động của tỷ giá đến
FDI song vẫn tồn tại nhược điểm khi không thể giải thích cho hiện tượng đầu tư
cùng lúc ở nhiều quốc gia khác nhau với các loại tiền tệ khác nhau.
10
19. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Lý thuyết chiết trung của Dunning (1973)
Lý thuyết chiết trung của Dunning về FDI ra đời vào năm 1973. Dunning đã
kế thừa được ưu điểm của các nghiên cứu trước đó và đưa ra ba yếu tố theo ông
chứng minh rằng đây là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư FDI của một tổ
chức gồm lợi thế về sở hữu (Ownership advantages), lợi thế về địa điểm (Location
advantages), lợi thế nội bộ hóa (Internalization incentives) hay viết tắt là OLI. Lợi
thế là các tài sản vô hình hoặc các lợi thế độc quyền của công ty có thể chuyển giao
trong nội bộ các công ty xuyên quốc gia với chi phí thấp nhằm có thể giúp công ty
gia tăng doanh thu hoặc giảm chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Một cách
cụ thể hơn, khi thâm nhập vào thị trường mới các tập đoàn đa quốc gia thường phải
đối mặt với nhiều loại chi phí phụ như chi phí tư vấn pháp lý, chi phí nghiên cứu thị
trường… hơn các doanh nghiệp nội địa. Vì vậy để có thể thành công trụ vững ở một
nền kinh tế khác buộc tổ chức đầu tư phải có lợi thế độc quyền về tài sản hay công
nghệ đủ mạnh nhằm duy trì thế độc quyền trong thời gian nhất định giúp doanh
nghiệp FDI có thể vượt qua được các khoản chi thêm cũng như nâng cao biên lợi
nhuận kinh doanh hoặc giảm chi phí so với các đối thủ cạnh tranh, tích lũy đủ cho
cuộc đua đường dài. Lợi thế về địa điểm được hiểu theo Dunning là lợi thế riêng
của quốc gia, được chia thành ba loại: lợi ích kinh tế như chi phí vận chuyển, viễn
thông, quy mô thị trường,…; lợi thế về chính sách và lợi thế về xã hội nhờ khoảng
cách về địa lý giữa hai quốc gia hoặc nét tương đồng về văn hóa. Yếu tố cuối cùng
được đề cập đến trong nghiên cứu là lợi thế nội bộ hóa. Dunning giới thiệu khuôn
khổ để đánh giá các cách khác nhau mà doanh nghiệp sử dụng để khai thác quyền
lực của họ từ việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong thỏa thuận ký kết giữa các
công ty. Với một công ty đa quốc gia, khi nội địa hóa tức đồng nghĩa với nắm được
quyền kiểm soát hàng hóa của mình thay vì phải thâm nhập theo hình thức cấp phép
(license), nhượng quyền (franchise). Khi có thể xác định được đầy đủ ba lợi thế trên
điều tất yếu sẽ dẫn đến quyết định đầu tư cũng chính là động lực thúc đẩy hoạt động
FDI.
11
20. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Nunnenkamp và Peter (2001)
Năm 2001, Nunnenkamp và Peter nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
FDI của các nước đang phát triển. Quan sát của nghiên cứu có bao gồm các nước
trong khu vực Đông Nam Á. Với phương pháp định tính, tác giả cho rằng các yếu tố
tác động đến FDI có thể chia làm 2 nhóm: hành lang pháp lý (điều hành chính sách,
quy định về ràng buộc gia nhập đối với các doanh nghiệp FDI,…) và mức độ thuận
lợi trong hoạt động kinh doanh (cơ sở hạ tầng, năng suất, giá lao động,…). Tuy
nghiên cứu có nền tảng lý thuyết vững chắc, cách lập luận và cấu tứ nghiên cứu chặt
chẽ song do sử dụng phương pháp định tính nên chưa có sức thuyết phục mạnh mẽ.
Nghiên cứu 2004 của Owen C.H. Ho về các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của
Trung Quốc chỉ ra có 4 yếu tố tác động chủ yếu gồm: GDP và trình độ sáng tạo có
mối liên hệ cùng chiều trong khi đó tỷ lệ sở hữu của nhà nước, giá lao động nghịch
biến với sự phát triển của lượng FDI đổ vào quốc gia đại lục. Mô hình được tác giả
dùng đề kiểm định:
Ln fdi =α0 + α1 ln GDP + α2 ln WR + α3 ln IL + α4 ln OE + ε
Với:
GDP: tổng sản phẩm quốc nội
WR: giá lao động
IL: trình độ sáng tạo
OE: tỷ lệ sở hữu nhà nước
12
21. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Erdal Demirhan, Mahmut Masca (2008)
Nghiên cứu của Erdal Demirhan, Mahmut Masca (2008) đã cho thấy trong giai
đoạn 2001 – 2004, lượng FDI đầu tư vào các nước đang phát triển tính theo phần
trăm trên GDP phụ thuộc vào 6 trong 7 yếu tố kỳ vọng được chứng minh thông qua
kiểm định mô hình. Theo đó tốc độ tăng quy mô thị trường, cơ sở hạ tầng, độ mở
nền kinh tế và môi trường kinh doanh ổn định (rủi ro chính trị thấp) là những yếu tố
tác động tích cực đến lượng đầu tư FDI. Bên cạnh đó, tác giả cũng chứng minh
được mức thuế thấp sẽ giúp kích thích dòng chảy FDI vào quốc gia.
fdi =α0 + α1 gro + α2 inf + α3 logcost + α4 logtel + α5 op + α6 risk + α7 tax + ε
Trong đó:
Fdi: là lượng vốn đầu tư ròng tính trên phần trăm GDP
gro: tốc độ tăng GDP bình quân đầu người
inf: lạm phát
op: độ mở của nền kinh tế
risk: rủi ro tổng hợp
logcost: giá lao động/ giờ tính bằnglog
logtel: đường dây điện thoại chính/ 1000 người, đo lường chất lượng cơ sở
hạ tầng, tính bằng log
tax: thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp
Hoàng Hồng Hiệp (2012)
Các yếu tố tác động đến lượng FDI được trình bày qua bài nghiên cứu của
Hoàng Hồng Hiệp (2012) ở phạm vi hẹp hơn: các nước đông nam á, dữ liệu từ 1996
đến 2008. Kết quả của bài nghiên cứu phần nào tương đồng với nghiên cứu của
Erdal Demirhan, Mahmut Masca. Theo đó, quy mô thị trường, độ mở nền kinh tế,
sự phát triển cơ sở hạ tầng và rủi ro chính trị thấp có tác động tích cực đến việc thu
hút dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ảnh hưởng của giá lao động không có ý nghĩa
nhiều mà thay vào đó là năng suất, kỹ năng của lực lượng lao động. Các yếu tố vĩ
13
22. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
mô khác như tỷ giá, lạm phát hay sự phát triển về mặt tài chính không có làm ảnh
hưởng đến lượng vốn đầu tư trực tiếp này. Mô hình của bài nghiên cứu:
fdiit = f(sizeit ,openit ,wageit, humainit, productivityit, inflationit, infrasit, riskit,
corrupit, exchangeit, interestit, financeit)
Với:
Size: GDP được tính bằng log Inflation: lạm phát
Open: độmở Infras: cơ sở hạ tầng
Wage: giá lao động Risk: rủi ro chính trị
Human: trình độ lao động Exchange: tỷ giá
Productivity: hiệu suất lao động Interest: lãi suất thực
Finance: tốc độ phát triển tài
chính
Paulo Elicha Tembe, Kangning Xu (2012)
Trong cùng năm 2012, Paulo Elicha Tembe và Kangning Xu nghiên cứu về các
nhân tố tác động đến FDI ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Mô
hình được xây dựng trên quan sát số liệu của 2 quốc gia đại diện lần lượt là Trung
Quốc và Mozambique nhằm làm cơ sở so sánh. Kết luận sau khi định lượng cho
thấy ở các nước đang phát triển các yếu tố về quy mô thị trường, chính sách định
hướng xuất khẩu và điều kiện tự do hóa FDI có tác động đáng kể đến việc thu hút
FDI.
Từ Thùy Anh và Vũ Thị Phương Mai (2012), Park Geon Woo (2014)
Nghiên cứu của Từ Thùy Anh và Vũ Thị Phương Mai về tác động của ODA
đến khả năng thu hút FDI có cùng kết quả với nghiên cứu sau đó của tác giả người
Hàn Quốc Park Geon Woo cũng cùng đề tài. ODA không làm ảnh hưởng đến lượng
FDI đầu tư vào quốc gia mà trái lại là nhân tố bổ sung cho FDI và được xem là
nguồn vốn tương đối quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển như đại đa số
các nước trong khu vực Đông Nam Á.
14
23. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ FDI
Quy mô thị trường
Quy mô thị trường được đo lường bằng GDP hoặc GDP bình quân đầu người
(Artige và Nicolini, 2005), (Owen C.H Ho, 2004). Theo đó, xét theo góc độ sản
xuất, GDP (gross domestic product) tức tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị thị
trường tính bằng tiền của các hàng hóa, dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm
vi một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (quý, 6 tháng, 9 tháng hoặc một năm).
GDP bao gồm giá trị tất cả các hàng hóa tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng công cộng,
các khoản đầu tư, tiêu dùng chính phủ và giá trị của cán cân thương mại. GDP
thường được sử dụng để đánh giá sức khỏe nền kinh tế cũng như là mức sống tại
một quốc gia. Ngoài GDP, chỉ tiêu GDP bình quân đầu người cũng là một chỉ tiêu
phổ biến được không ít các nhà nghiên cứu sử dụng khi đánh giá về quy mô của thị
trường mục tiêu. GDP bình quân đầu người thường bị nhầm lẫn với chỉ tiêu thu
nhập bình quân đầu người song hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. Chỉ số này
được tính bằng cách lấy GDP chia cho dân số của quốc gia đó cũng trong cùng một
thời kỳ nhằm phản ảnh kết quả sản xuất được tính trên đầu người. GDP hoặc GDP
bình quân đầu người càng lớn chứng tỏ quy mô thị trường càng lớn, kết quả sản
xuất càng khả quan, càng có nhu cầu cao về nguồn vốn để mở rộng, đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh sản xuất cũng như hàm chứa về lượng cầu lớn tiềm năng vì thế sẽ
có sức hấp dẫn lớn hơn đối với nhà đầu tư FDI.
Độ mở nền kinh tế
Độ mở thể hiện mức độ tự do của một nền kinh tế. Nền kinh tế được cho là
tự do hoàn toàn khi không có hàng rào thuế quan, thuế, các yêu cầu về thủ tục cấp
phép, không có hoạt động trợ cấp, bảo trợ cho các công ty nội địa hay các ngành
công nghiệp non yếu và không có các quy định khác gây cản trở quy luật vốn có của
thị trường như quy luật “bàn tay vô hình” của Adam Smith. Ở một nền kinh tế mở,
nơi có thể có rào cản cạnh tranh gia nhập song không có quy định về rào cản gia
nhập, ai cũng có thể giao dịch, buôn bán và cạnh tranh một cách công bằng. Mở cửa
nền kinh tế theo Chakrabarti thì là điều kiện tiên quyết khơi thông cho dòng chảy
vốn FDI. Các công ty đa quốc gia thích đầu tư vào các môi trường mở sở dĩ do thị
15
24. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
trường luôn không hoàn hảo: sự không hoàn hảo sẽ dẫn đến tăng các loại chi phí
giao dịch do chính sách bảo vệ thương mại, do thiếu thông tin về thị trường nội
địa,… và một môi trường mở sẽ giảm thiểu được tương đối các khó khăn đối với
doanh nghiệp nước ngoài. Để đo lường độ mở của nền kinh tế thường có hai
phương pháp: Trung tâm thương mại quốc tế (International Chamber of Commerce
– ICC) dựa vào bốn yếu tố chính gồm: độ mở thương mại, chính sách giao thương,
mức độ khuyến khích FDI và cơ sở hạ tầng hỗ trợ thương mại để tính toán và cho ra
đời chỉ số OMI (Open Market Index), chỉ số này thường được ICC công bố hàng
năm bằng các tài liệu trên website chính thức; hoặc dùng công thức tổng xuất nhập
khẩu chia cho GDP hằng năm tương ứng. Chỉ số càng cao cho thấy nền kinh tế đó
có độ mở cao, dễ dàng, thuận lợi cho nguồn vốn FDI chảy vào các dự án trong
nước.
Giá lao động
Giá lao động hay còn được hiểu là thù lao của lao động ở quốc gia tiềm năng
cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn trong quá trình thu hút FDI. Giá lao động
không chỉ bao gồm tiền lương, tiền công mà còn bao gồm các khoản ngoài lương
như chi phí bảo hiểm, thưởng, trợ cấp… Đây là một loại chi phí mà doanh nghiệp
phải trả trong quá trình kinh doanh sản xuất, và để tối đa hóa lợi nhuận bất kỳ công
ty nào cũng muốn giảm thiểu tối đa chi phí đầu vào vì vậy giá lao động rẻ sẽ hấp
dẫn hơn với các nhà đầu tư nước ngoài. Như trong các lý thuyết kinh tế tân cổ điển
cho rằng chi phí lao động đóng một vai trò quan trọng trong quyết định vị trí của
FDI, và được đo bằng tiền lương và tiền lương trả cho người lao động (Williamson,
2011). Theo nghiên cứu của Peter và Nunnenkamp (2001) cho thấy chi phí lao động
là một trong những yếu tố cơ bản giúp gia tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình
thu hút FDI. Trong khi đó, Erdal Demirhan và Mahmut Masca lại cho thấy giá lao
động rẻ có tác động tích cực đến khả năng thu hút FDI nhưng còn nhiều điểm chưa
chắc chắn và đối với các quốc gia đang phát triển thì đây không phải là nhân tố thu
hút FDI. Yếu tố về giá lao động hiện nay đang vẫn còn gây khá nhiều tranh cãi sở dĩ
thời kỳ nghiên cứu là khác nhau, thời gian nghiên cứu khác nhau cũng như địa
điểm, môi trường khác nhau có ảnh hưởng lớn đến kết quả.
16
25. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hạ tầng bao gồm cơ sở vật chất cần thiết cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội của một khu vực (từ điển Oxford). Cơ sở hạ tầng có thể được
chia làm 3 hệ thống: hệ thống hạ tầng sản xuất, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này yếu tố hạ tầng được xem xét có ảnh hưởng đến
FDI gồm hạ tầng sản xuất và hạ tầng về kỹ thuật. Một cách cụ thể hơn đây là các
công trình kiến trúc, kỹ thuật như công trình cung cấp năng lượng, nhà xưởng, cơ sở
sản xuất thử nghiệm, hệ thống giao thông vận tải, hệ thống kỹ thuật thông tin, bưu
chính – viễn thông2
,… Cơ sở hạ tầng giúp phát triển mô trường đầu tư FDI thông
qua việc hỗ trợ cắt giảm một số chi phí cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhờ đó họ có
thể gia tăng được mức sinh lợi (Khadaroo, 2010). Vì vậy, đây chính là động lực lớn
thúc đẩy dòng chảy FDI vào các nước đang phát triển (Rehman và Ilyas, 2011).
Theo kết luận của nghiên cứu thực nghiệm Mandisi Rungqu, 2014 cũng chứng minh
yếu tố cơ sở hạ tầng phát triển chỉ có tác động tích cực đến dòng chảy FDI song đặc
biệt tác động mạnh hơn đối với FDI vào các nước đang phát triển, là thế mạnh của
các quốc gia này trong quá trình thu hút nguồn vốn ngoại. Một cách tổng quát, cơ sở
hạ tầng phát triển thúc đẩy hoạt động sản xuất trở nên thuận lợi hơn, nâng cao năng
suất, gia tăng lợi nhuận từ đó tạo được ấn tượng với nhà đầu tư nước ngoài cũng là
động lực nhằm huy động nguồn vốn trực tiếp từ họ.
Chính sách thuế
Thuế là khoản đóng góp bằng tiền, được xác định theo quy định của nhà
nước, không có tính chất hoàn trả trực tiếp và bắt buộc bởi các chế tài pháp lý nhằm
bù đắp những chi tiêu của nhà nước trong quá trình thực hiện các chức năng kinh tế
xã hội. Thuế được chia làm nhiều loại: thuế giá trị gia tăng, thuế môi trường, thuế
môn bài,… và mỗi loại hình doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi các loại thuế
khác nhau. Song, một cách tổng quát nhất, trong phạm vi bài nghiên cứu chỉ xét đến
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, loại thuế cơ bản mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng chịu ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu của Azemar C. và Delios A (2007) cho
thấy thuế là yếu tố có ảnh hưởng tương đối lớn đến khả năng thu hút FDI tại các
2
Tạp chí sài gòn đầu tư và xây dựng
17
26. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
nước đang phát triển và có tác động ngược chiều. Với mỗi phần trăm thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp được giảm sẽ làm tăng đến 3.3% tổng lượng vốn FDI, hay
nói cách khác là tỷ số đàn hồi của thuế và FDI là 3.3 (De Mooij và Ederveen, 2008),
Trong chiều ngược lại, cứ tăng 1% thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ khiến từ
4% đến 5% tổng lượng FDI chảy ra (Johannes Voget, ETPF số 003). Như vậy
chứng tỏ các nhà đầu tư FDI tương đối nhạy cảm với thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp khi cân nhắc đầu tư, tiếp tục hoạt động kinh doanh và một mức thuế thấp
tương đối sẽ gây được ấn tượng mạnh hơn đặc biệt đối với các dự án đầu tư mới
(green field) ((Johannes Voget, ETPF số 003)
Yếu tố tỷ giá
Tỷ giá đồng tiền của một quốc gia là giá đồng tiền của quốc gia đó so với các
quốc gia khác (theo định nghĩa OECD). Tỷ giá được IMF chia thành ba loại là tỷ giá
thị trường, tỷ giá niêm yết và ở các quốc gia duy trì nhiều hình loại tỷ giá khác nhau
sẽ được phân thành những loại khác nhau: tỷ giá cơ sở, tỷ giá cấp hai, tỷ giá cấp
ba,…Trong phạm vi bài nghiên cứu, yếu tố tỷ giá được xét đến là tỷ giá niêm yết,
tính theo số trung bình trong một thời kỳ, cụ thể là một năm. Theo nghiên cứu lý
thuyết của Linda S.Goldberg, tỷ giá tác động đến dòng chảy FDI thông qua tác động
lên giá lao động cũng như chi phí sản xuất ở quốc gia nhận đầu tư. Khi tỷ giá giữa
bên đầu tư và bên nhận đầu tư giảm sẽ làm giảm hai loại chi phí kể trên một cách
tương đối so với quốc gia đầu tư. Lúc này yếu tố tỷ giá trở thành thế mạnh nội địa,
chính là yếu tố O trong lý thuyết chiết trung của Dunning, giúp nhà đầu tư gia tăng
được tỷ suất lợi nhuận, thu hút nhiều hơn lượng vốn ngoại chảy ròng. Tiếp cận từ
góc nhìn của Klein và Rosengren (1994), nghiên cứu nhận định rằng khi tỷ giá thay
đổi (tăng) sẽ tác động đến các tài sản tài chính cùng các tài sản hữu hình của doanh
nghiệp FDI, như vậy khi nắm giữ tài sản bằng đồng “ngoại tệ” sẽ có lợi hơn đồng
“nội tệ”. Blonigen(1997) thông qua nghiên cứu dưới góc độ về khả năng tạo lợi
nhuận của các doanh nghiệp đã kết luận tỷ giá là động lực thúc đẩy lượng vốn FDI.
Theo đó, cả công ty nội địa lẫn công ty nước ngoài đều có cùng khả năng tiếp cận
nguồn đầu vào song lại có cơ hội tạo lợi nhuận khác nhau nhờ vào chênh lệch tỷ
18
27. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
giá: các công ty nước ngoài khi sử dụng đồng tiền quốc gia mình để kinh doanh sẽ
được hưởng lợi chênh lệch tỷ giá giảm giúp tăng phần lợi nhuận nhận được.
Yếu tố lạm phát
Lạm phát là sự gia tăng chung của các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và là
giảm giá trị đồng tiền của một quốc gia (từ điển kinh tế Oxford). Lạm phát tăng
đồng nghĩa với chi phí đầu vào gia tăng trong khi thường các doanh nghiệp phải đối
mặt với sức ép từ người tiêu dùng và không thể điều chỉnh giá thành phẩm, dẫn đến
doanh thu, lợi nhuận sụt giảm. Tỷ lệ lạm phát thấp chính là tín hiệu cho sự ổn định
của nền kinh tế nội địa ở quốc gia chủ quản và cũng làm tăng tỷ suất sinh lời trên
vốn đầu tư nói chung vào vốn FDI nói riêng. Hơn thế, nhà nghiên cứu còn chỉ ra
được tác động tích cực của tỷ lệ lạm phát thấp đến việc thu hút dòng đầu tư FDI
thông qua lãi suất vay vốn thấp đồng nghĩa với chi phí vốn được tiết kiệm, thúc đẩy
quá trình đầu tư mở rộng tại nước chủ quản. Cũng đồng quan điểm, Xaypanya,
Rangkakulnuwat và Paweenawat (2015) khi nghiên cứu về các nhân tố tác động đến
dòng vốn FDI trong phạm vi các nước Đông Nam Á, cũng cho kết quả rằng tỷ lệ
lạm phát có tác động tiêu cực đến quyết định, quá trình đầu tư của các cá nhân, tổ
chức nước ngoài.
Năng suất lao động
Giá lao động thấp là một tiêu chí đáng cân nhắc nhưng song song đó các nhà
đầu tư dường như vẫn quan tâm hơn về năng suất lao động của lực lượng nòng cốt.
Năng suất là đại lượng đại diện cho số lượng thành phẩm được tạo ra bởi mỗi người
lao động đo lường trong khoảng thời gian nhất định thường là một giờ. Người lao
động càng có tay nghề, năng suất càng cao, càng làm được nhiều thành phẩm và
đem lại nhiều lợi ích cho người thuê lao động vì vậy đây cũng chính là một trong
những yếu tố có tác động tích cực đến việc thu hút vốn FDI. Cushman (1987) đã
thông qua nghiên cứu của mình chứng minh được sự giảm sút của năng suất lao
động làm cản trở dòng chảy FDI từ các quốc gia phát triển như Anh, Pháp, Đức,
Nhật vào Hoa Kỳ trong giai đoạn 1963 – 1981. Sau Cushman, Woodward (1992) và
Kostas (2004) cùng chứng minh được tác động tương tự của năng suất lao động lên
lượng FDI được đầu tư. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy năng suất lao
19
28. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
động có tác động tích cực hay cùng chiều với sự biến động tăng, giảm dòng chảy
ròng FDI vào các quốc gia.
Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị có thể được hiểu theo nhiều góc cạnh khác nhau song trong
phạm vi bài nghiên cứu này cũng như các nghiên cứu tiền lệ đều cho rằng thước đo
về rủi ro chính trị có ảnh hưởng đến dòng chảy FDI chính là khả năng kiểm soát
tham nhũng. Getz và Volkema (2001) đã định nghĩa tham nhũng là các hành vi lợi
dụng vai trò, chức quyền và các nguồn lực xã hội sử dụng cho lợi ích riêng hoặc sử
dụng văn phòng công cộng cho các mục đích không chính thống. Việc lạm dụng
này cản trở quá trình sản xuất kinh doanh khiến các nhà đầu tư vì thế trở nên e dè
hơn trong các quyết định mở rộng vốn góp trong tương lai. Thêm vào đó, rào cản
FDI từ nạn tham nhũng còn thể hiện qua hiện tượng “bóp méo”: tức số tiền chi trả
cho việc bôi trơn không được sử dụng một cách hiệu quả. Vì thế nên dù có thể phải
chi rất nhiều nhưng kết quả chưa chắc được như mong muốn, gây hao phí nguồn lực
(Goudie và Stasavage, 1997). Campos và Nugent (2002) đã thông qua nghiên cứu
thực nghiệm để chỉ ra tác động tiêu cực của rủi ro chính trị đến dòng vốn đầu tư. Họ
chứng minh rằng chính sự bất ổn trong chính trị đã làm gia tăng mức độ, xác suất
không chắc chắn trong mô trường kinh doanh vì thế làm gián đoạn quá trình sản
xuất và giảm nguồn vốn đầu tư. Quốc gia có nền chính trị vững chắc, ổn định cũng
là cơ sở thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển cũng từ đó thu hút đầu tư FDI. Đo lường
rủi ro chính trị là quá trình phức tạp vì vậy để đánh giá chỉ tiêu này bài nghiên cứu
dựa vào chỉ số kiểm soát tham nhũng được World bank công bố.
20
29. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Bài viết dựa trên lý thuyết và các mô hình hồi quy đa biến của Owen C.H. Ho
(2004), Erdal Demirhan và Mahmut Masca (2008) và bài nghiên cứu của Hoàng
Hồng Hiệp (2012) để đưa ra mô hình thực nghiệm nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến lượng FDI đầu tư ròng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố.
fdiit = f(realgdpit,openessit, infit, infrasit,, exchangeit,, taxit, costit, productivityit, riskit)
Trong đó:
Biến phụ thuộc:
FDI: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng
Biến độc lập:
Real GDP: GDP thực đại diện cho quy mô nền kinh tế
Inf: lạm phát
Cost: giá lao động
Infras: cơ sở hạ tầng
Openess: độ mở nền kinh tế
Tax: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Exchange: tỷ giá (so với USD)
Productivity: năng suất lao động
Risk: rủi ro chính trị
i: các quốc gia Đông Nam Á
t: thời gian (từ 2010 đến 2016)
21
30. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
3.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH BIẾN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
3.2.1. Biến phụ thuộc – FDI
Biến phụ thuộc là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng (net FDI). Để đo
lường chỉ tiêu này có 2 phương pháp tiếp cận: (1) tổng lượng vốn đầu tư ròng từ
nước ngoài, (2) tổng lượng vốn đầu tư ròng từ nước ngoài và vốn nội địa trong
doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp FDI. FDI là nguồn tài trợ quan trọng
đối với mỗi quốc gia khi nó bổ sung, đáp ứng được nhu cầu tài chính đầu vào cho
các doanh nghiệp nội địa trong quá trình hình thành và phát triển; thông qua đó thúc
đẩy phát triển kinh tế thị trường. Trong phạm vi bài nghiên cứu này sẽ tiếp cận FDI
trên phương diện thứ nhất tức là tổng vốn đầu tư ròng từ nước ngoài và không bao
gồm phần vốn nội địa tại các doanh nghiệp FDI theo thông lệ quốc tế. Lượng FDI
ròng đầu tư vào trong nước nhiều tốt hay không tùy thuộc vào đặc thù của các nền
khác nhau, song trong trường hợp của các nước đang phát triển thì đây là tín hiệu
cho thấy động lực phát triển kinh tế - xã hội
3.2.2. Biến độc lập
Biến độc lập là tổng hợp các biến phổ biến mà nhiều nghiên cứu trước cho
rằng có tác động đến thu hút FDI ròng gồm: quy mô thị trường, mức độ lạm phát,
giá lao động, cơ sở hạ tầng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, độ mở nền kinh
tế và tỷ giá.
Quy mô thị trường
Quy mô thị trường là yếu tố phản ánh không chỉ tình trạng của nền kinh tế mà
còn cho thấy nguồn cầu tiềm năng, vì thế đây là nhân tố quan trọng có thể ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư ngoại quốc. Quy mô thị trường
càng lớn đồng nghĩa với việc nhà đầu tư nước ngoài càng có cơ hội tận dụng được
lợi thế thị trường lớn của nước sở tại, từ đó tạo nhiều lợi nhuận hơn cho thương vụ
của họ. GDP thực là chỉ tiêu thích hợp để đo lường quy mô của một thị trường khi
nó đo lường được tổng giá trị các sản phẩm, dịch vụ cuối cùng mà không bị ảnh
hưởng bởi yếu tố lạm phát. Số liệu về quy mô thị trường được tổng hợp từ World
Bank
22
31. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
GDP thực được tính bằng cách tính tổng số lượng sản phẩm i nhân với giá của
sản phẩm đó ở năm gốc
Real GDPt = ∑ Qit x Pi0
Trong đó: Qit: số lượng sản phẩm i tại năm t
Pi0: giá sản phẩm i tại năm gốc
Giả thuyết 1: GDP thực có tác động cùng chiều đến biến FDI
Yếu tố lạm phát
Lạm phát phản ánh mức độ ổn định của nền kinh tế. Khi lạm phát được kiểm
soát ở mức tốt, ổn định là nền tảng tạo nên môi trường kinh doanh ổn định. Nhờ đó,
doanh nghiệp có thể giảm thiểu được áp lực từ người bán và áp lực từ khách hàng
do không thể tăng giá bán trong khi giá nguyên liệu đầu vào tăng. Bên cạnh đó, khi
lạm phát ổn định cũng kích thích niềm tin của người dân vào nền kinh tế dẫn đến
tiêu dùng nhiều hơn. Tỷ lệ lạm phát được tính bằng tỷ lệ thay đổi của chỉ số giá tiêu
dùng CPI hằng năm. Số liệu được tổng hợp từ World Bank
Lạm phát = CPIt − CPI(t−1) x 100%
CPI(t−1)
Trong đó: CPIt: chỉ số CPI năm tính toán
CPI(t-1): chỉ số CPI nắm trước
Giả thuyết 2: Lạm phát có tác động ngược chiều đến FDI
Giá lao động
Giá lao động trong phạm vi bài nghiên cứu này là chi phí trả cho 1 lao động
bao gồm lương và các khoản chi phí ngoài lương trung bình theo năm của các quốc
gia theo đơn vị là USD. Giá lao động được tổng hợp và thống kê trên Trading
Economics. Chi phí thuê mướn lao động là một loại chi phí đầu vào. Theo lý thuyết,
doanh nghiệp luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tiết giảm chi phí và tăng
doanh thu, sản lượng hàng hóa tạo ra. Chính vì vậy các nhà đầu tư luôn cảm thấy
23
32. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
hứng thú hơn với các quốc gia có giá lao động thấp trong khi năng suất làm việc
cao.
Giả thuyết 3: Giá lao động có tác động tiêu cực đến biến FDI
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng hỗ trợ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh. Chất lượng cơ sở hạ tầng càng tốt, hoạt động sản xuất, kinh doanh
càng diễn ra càng thuận lợi và vì thế càng thu hút được sự quan tâm từ các nhà đầu
tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng trong bài nghiên cứu được đo lường bằng chỉ số
đường dây điện thoại trên 100 người được World Bank thống kê và tổng hợp.
Giả thuyết 4: Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng tích cực đến biến FDI
Độ mở của nền kinh tế
Độ mở của nền kinh tế đại diện cho mức độ hòa nhập của nền kinh tế với
phần còn lại của thế giới. Độ mở nền kinh tế càng cao chứng tỏ chính phủ đang
khuyến khích hợp tác với các quốc gia khác, khi đó thuế quan, hạn ngạch và một số
các chính sách khác được thiết lập để tạo nên môi trường cạnh tranh công bằng giữa
doanh nghiệp ngoại quốc và doanh nghiệp nội địa. Đây chính là lợi thế để các nhà
đầu tư FDI tận dụng, phát huy hết thế mạnh của mình, cạnh tranh trên thương
trường mới tốt hơn. Độ mở nền kinh tế được tính bằng cách lấy tổng giá trị xuất
nhập khẩu chia cho GDP của năm tương ứng. Số liệu độ mở nền kinh tế được tính
theo công thức dưới đây dựa trên các số liệu thành phần tổng hợp từ World Bank,
Độ mở nền kinh tế = ấ ℎẩ + ℎậ ℎẩ
Giả thuyết 5: Độ mở nền kinh tế có tác động cùng chiều biến FDI
Chính sách thuế
Thuế suất thế thu nhập doanh nghiệp là khoản phải nộp bắt buộc cho nhà
nước, có thể xem là một loại chi phí của doanh nghiệp. Cũng như giá lao động,
doanh nghiệp luôn mong muốn tiết giảm tối đa lượng tiền phải chi ra khi đó mức
24
33. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
thuế suất thấp hợp lý sẽ thu hút các nhà đầu tư FDI. Thuế suất được tổng hợp thông
qua Trading Economics
Giả thuyết 6: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động ngược chiều với
biến FDI
Tỷ giá
Tỷ giá được xác định dựa trên sự so sánh đồng nội tệ và USD trên cơ sở tỷ
giá niêm yết trung bình trong một năm của mỗi quốc gia trong khu vực Đông Nam
Á. Tỷ giá càng cao kỳ vọng càng thu hút được nhiều vốn FDI khi giá đầu vào tại
quốc gia chủ quản rẻ hơn tương đối so với quốc gia của nhà đầu tư. Đồng thời, tỷ
giá chênh lệch tăng tạo khả năng kinh doanh chênh lệch cũng như đem lại thêm
được khoản lợi nhuận do đánh giá chênh lệch cho các doanh nghiệp nước ngoài. Số
liệu về tỷ giá của các nước được lấy từ AseanStats, trang thống kê của Asean
Giả thuyết 7: Tỷ giá có tác động cùng chiều với biến FDI
Năng suất lao động
Năng suất lao động được xác định dựa trên giá trị sản phẩm mỗi người lao động
tạo ra được trong một thời kỳ nhất định, thường được tính cùng thời kỳ với chỉ tiêu
GDP. Năng suất lao động càng cao thì giá trị tạo ra càng nhiều đem lại càng nhiều
lợi nhuận cho chủ đầu tư. Vì thế các quốc gia có năng suất lao động cao thường trở
nên hấp dẫn hơn trong mắt các nhà đầu tư FDI. Năng suất lao động được tính dựa
trên công thức sau, và các số liệu trong công thức tính được thu thập thông qua
World Bank.
Năng suất lao động = ố ượ độ
Giả thuyết 8: Năng suất lao động có tác động cùng chiều với biến FDI
Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị trong phạm vi nghiên cứu này được hiểu là khả năng kiểm
soát tham nhũng. Khả năng này càng cao thì môi trường kinh doanh được tạo ra
càng tốt: công bằng, minh bạch hơn, cạnh tranh lành mạnh,… Như thế các
25
34. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
doanh nghiệp sẽ không phải tốn “phí ngoài” để “bôi trơn” nhờ đó doanh nghiệp
tiết kiệm được một khoản chi phí, nâng cao được tỷ lệ sinh lợi. Khả năng kiểm
soát tham nhũng được World Bank đánh giá và công bố hàng năm.
Giả thuyết 9: rủi ro chính trị nghịch biến với biến FDI
Bảng 3.1: Bảng tồng hợp mô tả cách tính và kỳ vọng về dấu của các biến
Biến Mô tả
Kỳ
Nghiên cứu tham khảo
vọng
FDI
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đầu Hong Hiep Hoang
tư ròng Log(FDI) (2012)
Hong Hiep Hoang
Quy mô nền kinh tế được ước
(2012)
Real GDP lượng bằng cách lấy log(GDP) +
thực
Erdal Demirhan và
Mahmut Masca,(2008)
Hong Hiep Hoang
Lạm phát được ước lượng bằng
(2012)
Inf phần trăm thay đổi của chỉ số giá _
tiêu dùng hằng năm.
Erdal Demirhan và
Mahmut Masca,(2008)
Cost
Giá lao động được được đo lường
+
Hong Hiep Hoang
bằng thu nhập trung bình. (2012)
Cơ sở hạ tầng được đo lường bằng
Hong Hiep Hoang
Infras số đường dây điện thoại trên 100 +
(2012)
người
Độ mở của nền kinh tế được tính Hong Hiep Hoang
bằng công thức: (2012)
Openess
(Xuất khẩu + nhập khẩu)/GDP
+
Erdal Demirhan và
Lấy log của chỉ số Mahmut Masca (2008)
26
35. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Thuế suất thuế thu nhập doanh Erdal Demirhan và
Tax nghiệp _ Mahmut Masca (2008)
Tỷ giá xác định bằng cách so sánh Hong Hiep Hoang
đồng USD với đồng nội tệ, lấy log (2012)
Exchange
của tỷ giá
+
Erdal Demirhan và
Mahmut Masca (2008)
Năng suất lao động được tính bằng Hong Hiep Hoang
công thức: (2012)
Productivity
GDP/ số lượng lao động
_
Lấy log của chỉ số
Rủi ro chính trị được đo lường Hong Hiep Hoang
Risk bằng khả năng kiểm soát tham + (2012)
nhũng
3.2.3. Trình tự nghiên cứu
Để thực hiện mô hình và kiểm định bài nghiên cứu lần lượt đi theo những trình tự
sau: phân tích và tổng hợp lý thuyết, thống kê mô tả, lựa chọn mô hình hồi quy, kiểm
định các khuyết tật mô hình với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews
Bước 1: Thống kê mô tả
Thống kê mô tả số liệu nhằm mục đích thống kê lại các số liệu cần thiết cho bài
nghiên cứu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả để phản ánh một cách tổng quát đối
tượng nghiên cứu, mô tả yếu tố.
Bước 2: Lựa chọn mô hình hồi quy
Phân tích hồi quy để xem xét sự ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ
thuộc, qua đó cho thấy được cả chiều hướng lẫn độ lớn của tác động. Trong bài nghiên
27
36. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
cứu, nhóm tác giả quy định sự phụ thuộc của FDI theo Real GDP, Inf, Infras, Tax,
Openess, Cost và Exchange, Productivity, Risk. Kết quả hồi quy được xem là bằng
chứng thực nghiệm để xem xét tác động. Áp dụng mô hình hồi quy đa biến với phương
pháp dữ liệu bảng (panel data) bằng các cách kết hợp: Pooled OLS, Fixed effect,
Random effect.
Bước 3: Kiểm định các khuyết tật của mô hình
Giả thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là không có hiện tượng phương
sai thay đổi, tự tương quan và đa cộng tuyến. Do đó bước này nhằm tiến hành kiểm định
các khuyết tật của mô hình: kiểm định đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi
và phần dư có phân phối chuẩn.
28
37. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Mean Median Maximum
Minimu
Std. Dev.
Skewn
m ess
Cost 18916.09 2462.03 102089.8 401 32019.76
1.4977
3
Exchange 4506.964 432.993 22718.55
1.25E+0
6690.379
1.4880
0 4
Fdi 11219.23 3790 77482.1 150.44 17078.96
2.3555
9
Inf 3.619165 3.1873 18.67748 -0.90016 3.065719
1.7915
1
Infrast 11.56957 9.7768 39.30128 0.942259 10.31301
1.3117
8
Openess 1.171255 0.94731 3.795972 0.094883 0.936633
1.5481
8
Real_gdp 2.31E+11
1.82E+1
1.04E+12
7.13E+0
2.59E+11
1.6320
1 9 6
Tax 0.238714 0.245 0.35 0.17 0.046592
0.3297
7
Productivity 22676.54 6890.05 99019.23 1379.989 32636.78
1.5150
8
Risk -0.22929 -0.46831 2.179523 -1.67288 0.966242
1.2591
3
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình
Nguồn: Eviews8
29
38. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Kurtosis
Jarque-
Probability Sum
Sum Sq. Observa
Bera Dev. tions
Cost 3.55649 27.074 0.000001 1324126 7.07E+10 70
Exchange 4.08438 29.2627 0 315487.5 3.09E+09 70
Fdi 7.78005 131.379 0 785345.8 2.01E+10 70
Inf 9.63997 166.038 0 253.3416 648.5055 70
Infrast 4.17031 24.0705 0.000006 809.8697 7338.708 70
Openess 4.86553 38.114 0 81.98787 60.53247 70
Real_gdp 5.19018 45.0666 0
1.62E+1
4.63E+24 70
3
Tax 2.27807 2.78883 0.247978 16.71 0.149784 70
Productivit
3.56898 27.7247 0.000001 1587358 7.35E+10 70
y
Risk 3.89415 20.8284 0.00003 -16.0499 64.42008 70
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình (tt).
Nguồn: Eviews8
Biến Cost đại diện cho giá lao động. Trung bình ở khu vực Đông Nam Á, giá
lao động vào khoảng 18,916.09USD/ người/ năm. Trong 10 quốc gia, Singapore là
quốc gia có giá lao động cao nhất: đạt 102,089.8 USD / người/ năm 2013 và thấp
nhất là 401 USD là giá lao động ở Myanmar vào năm 2010. Độ lệch chuẩn của biến
là 32,019.76 và độ xiên Skewness là 1.311783.
Biến Exchange đại diện cho tỷ giá của các quốc gia khi so sánh đồng nội tệ
của các quốc gia này với USD. Trung bình ở khu vực Đông Nam Á, tỷ giá ở mức
4,506.964 đồng nội tệ bằng 1 USD. Tỷ giá cao nhất là tỷ giá của USD so với Việt
Nam đồng (VND) (22,718.55 VND/USD vào năm 2016). Tỷ giá thấp nhất là giữa
đồng Đô la Brunei (BND) và đồng USD là 1.2475 BND/USD vào năm 2011. Độ
lệch chuẩn của biến là 6690.379 và độ xiên Skewness là 1.488037.
Biến FDI đại diện cho lượng vốn FDI chảy vào các quốc gia Đông Nam Á.
Trung bình lượng vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp vào khu vực đạt 11,219.23 triệu
USD. Lượng FDI đầu tư vào Singapore năm 2014 là lớn nhất, đạt 77,482.1 triệu
USD. Lượng FDI đầu tư vào Brunei trong năm 2016 là thấp nhất trong khu vực,
30
39. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
150.44 triệu USD. Độ lệch chuẩn của biến là 17078.96 và độ xiên Skewness là
2.355588.
Biến Inf là yếu tố lạm phát ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á. Trung bình
tỷ lệ lạm phát là 3.619165%. Lạm phát ở Việt Nam vào năm 2011 là cao nhất,
18.67747712% và lạm phát tại Thái Lan năm 2015, -0.900164342%. Độ lệch chuẩn
của biến là 3.065719 và độ xiên Skewness là 1.791512.
Biến Infrast là đại diện cho cơ sở vật chất tại các quốc gia được đo lường
bằng số đường dây điện thoại trên 100 người. Trung bình 11.56957 đường dây/ 100
người. Singapore là nước có số lượng đường dây nhiều nhất 39.30128 đường dây/
100 người. Myanmar là nước có lượng đường dây điện thoại / 100 người ít nhất là
0.942259. Độ lệch chuẩn của biến là 10.31301 và độ xiên Skewness là 1.311783.
Biến Openess là biến đại diện cho độ mở nền kinh tế của các quốc gia. Trung
bình độ mở nền kinh tế là 1.171255. Singapore là nước có độ mở cao nhất trong khu
vực (độ mở đạt 3.795972 vào năm 2011) và Myanmar là nước có độ mở thấp nhất
(0.094883 vào năm 2010). Myanmar là nước có lượng đường dây điện thoại / 100
người ít nhất là 0.942259. Độ lệch chuẩn của biến là 0.936633 và độ xiên Skewness
là 1.548182.
Biến Openess là biến đại diện cho độ mở nền kinh tế của các quốc gia. Trung
bình độ mở nền kinh tế là 1.171255. Singapore là nước có độ mở cao nhất trong khu
vực (độ mở đạt 3.795972 vào năm 2011) và Myanmar là nước có độ mở thấp nhất
(0.094883 vào năm 2010). Myanmar là nước có lượng đường dây điện thoại / 100
người ít nhất là 0.942259. Độ lệch chuẩn của biến là 0.936633 và độ xiên Skewness
là 1.548182.
Biến Real_GDP là biến đại diện cho GDP thực của các quốc gia là đại lượng
đo lường quy mô nền kinh tế. Trung bình GDP thực của các quốc gia Đông Nam Á
là 231,000,000,000 USD. Indonesia là nước có GDP thực cao nhất (đạt
1,037,690,000,000 vào năm 2016) và quốc gia có GDP thực thấp nhất là Lào
(7,127,792,630 USD vào năm 2010). Độ lệch chuẩn của biến là 259,000,000,000 và
độ xiên Skewness là 1.63206.
31
40. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Biến Tax là biến đại diện cho thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của các
quốc gia. Trung bình thuế suất thuế thu nhập dooanh nghiệp là 0.238714, tức
23.8714%. Indonesia là nước có thuế suất cao nhất là 0.35 vào năm 2011).
Singapore là quốc gia có thuế suất thấp nhất (0.17 vào năm 2010 và vẫn duy trì cho
đến 2016). Độ lệch chuẩn của biến là 0.046592 và độ xiên Skewness là 0.329773.
Biến Productivity là biến đại diện cho năng suất lao động của lực lượng lao
động tại các quốc gia Đông Nam Á. Trung bình một người tạo ra là 22676.54 USD/
người/ năm. Nước có năng suất lao động cao nhất đạt 99019.23 USD/ người/ năm là
Singapore vào năm 2013. Quốc gia có năng suất lao động thấp nhất là Campuchia
năm 2010, chỉ đạt 1379.989 USD/ người/ năm Độ lệch chuẩn của biến là 32636.78
và độ xiên Skewness là 1.515079.
Biến Risk là biến đại diện cho rủi ro chính trị được đại diện bằng khả năng
kiểm soát tham nhũng. Trung bình khả năng kiểm soát vào khoảng -0.229285 theo
điểm World Bank đánh giá. Singapore là nước kiểm soát tình trạng tham nhũng tốt
nhất với 2.179523 vào năm 2010 và nước kiểm soát tham nhũng kém nhất là
Myanma (chỉ đạt -1.67288 vào năm 2010). Độ lệch chuẩn của biến là 0.966242 và
độ xiên Skewness là 1.259132.
32
41. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Ta tiến hành lấy Log một số biến như các nghiên cứu tiền lệ. Ta được kết
quả như sau:
Mean Median Minimu
Std.
Skewnes
Maximum Dev.
m s
log(exchange) 5.2450 5.27311 10.03094 0.221142 3.7098 -0.12823
log(fdi) 8.3283 8.23995 11.2578 5.013564 1.5242 -0.05762
log(openess) -0.1324
-
1.333941 -2.35511 0.7900 -0.17838
0.07259
log(productivity) 9.0928 8.83777 11.50307 7.229831 1.3370 0.63633
log(real_gdp) 25.317 25.9217 27.66802 22.68727 1.5453 -0.36963
Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả các biến sau khi lấy log trong mô hình. Nguồn:
Eviews8
Kurtosis
Jarque-
Sum
Sum Sq.
Observati
Bera Probability Dev.
ons
log(exchange) 1.389836 7.75366 0.020716 367.1538 949.653 70
log(fdi) 2.280476 1.54873 0.460996 582.9849 160.3083 70
log(openess) 2.87263 0.41853 0.811179 -9.27354 43.06858 70
log(productivity 2.129945 6.93186 0.031244 636.4989 123.3571 70
)
log(real_gdp) 1.708028 6.46243 0.03951 1772.248 164.7752 70
Bảng 4.3b: Bảng thống kê mô tả các biến sau khi lấy log trong mô hình (tt).
Nguồn: Eviews8
33
42. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
4.2. LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỒI QUY
Mẫu nghiên cứu gồm 10 quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2010 –
2016. Mô hình hồi quy dữ liệu bảng với biến phụ thuộc là Log(FDI) và các biến
độc lập gồm Cost, Log(exchange), Inf, Infrast, Log(real_gdp), Log(openess), Tax,
Log(Productivity) và Risk được thực hiện theo Pooled OLS, FEM và REM
Kết quả hồi quy theo Pooled OLS
Variable Coefficient Prob
C -3.584817 0.0000
COST 7.29E-06 0.0000
LOG(EXCHANGE) -0.004077 0.7639
INFRAST 0.065533 0.0000
INF -0.006771 0.4682
LOG(REAL_GDP) 0.76541 0.0000
LOG(OPENESS) 0.161301 0.0003
TAX -2.476719 0.0002
LOG(PRODUCTIVITY) -0.833319 0.0000
RISK 0.548035 0.0000
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy theo Pooled OLS.
Nguồn: Eviews8
Theo kết quả hồi quy Pooled OLS có 2 biến có Prob lớn hơn alpha là 5%
là biến Log(exchange) và biến Inf nên chưa thể giải thích được sự phụ thuộc của
Log(fdi) vào tất cả các biến giải thích. Vì thế ta tiến hành loại bỏ 2 biến Log
(exchange) và biến Inf ra khỏi mô hình và chạy hồi quy lại với mô hình mới.
34
43. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Variable Coefficient Prob
C -3.861662 0.0000
COST 7.00E-06 0.0000
LOG(EXCHANGE) -0.004077 0.0000
INFRAST 0.063408 0.0000
INF -0.006771 0.0000
LOG(REAL_GDP) 0.761165 0.0000
LOG(OPENESS) 0.17347 0.0000
TAX -2.529255 0.0000
LOG(PRODUCTIVITY) -0.791483 0.0000
RISK 0.538085 0.0000
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình 2 theo Pooled OLS.
Nguồn: Eviews8
Sau khi chạy hồi quy với mô hình 2 ta thấy các biến giải thích đều có Prob
nhỏ hơn alpha là 5%, cho thấy các biến này có ý nghĩa giải thích cho biến phụ
thuộc là Log (fdi). Ta tiến hành kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình để đảm bảo các
biến độc lập không tương quan với nhau.
Cost Infrast Log(real_gdp)
Cost 1 0.656093 -0.07821
Infrast 0.65609 1 0.215802
Log(real_gdp) -0.07821 0.215802 1
Log(openess) 0.147606 0.526457 0.251261
Tax -0.50465 -0.61035 0.073718
Log(productivity) 0.819928 0.82033 0.216517
Risk 0.7517 0.907824 0.264756
Bảng 4.7a: Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 2
Nguồn: Eviews8
35
44. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Log(openess) Tax Log(productivity) Risk
Cost 0.147606 -0.50465 0.819928 0.7517
Infrast 0.526457 -0.61035 0.82033 0.907824
Log(real_gdp) 0.251261 0.073718 0.216517 0.264756
Log(openess) 1 -0.46205 0.242032 0.501248
Tax -0.46205 1 -0.53397 -0.60035
Log(productivity) 0.242032 -0.53397 1 0.91832
Risk 0.501248 -0.60035 0.91832 1
Bảng 4.7b: Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 2 (tt)
Nguồn: Eviews8
Từ bảng kết quả trên có thể thấy biến Log (productivity) và biến Risk có dấu
hiệu tương quan khá cao với các biến còn lại trong mô hình (trên 80%). Điều này
chứng tỏ mô hình 2 không phải là mô hình phù hợp. Ta tiếp tục thử nghiệm mô hình
mới, trong mô hình mới sẽ loại bỏ 2 biến là Log (productivity) và biến Risk đồng
thời đưa 2 biến Log(Exchange) và biến Inf vào lại mô hình do 2 biến này trong mô
hình 2 đều có Prob nhỏ hơn alpha là 5% và không có dấu hiệu tương quan với các
biến còn lại trong mô hình. Sau khi hồi quy mô hình 3 ta được kết quả:
Variable Coefficient Prob
C -10.11326 0.0000
COST 2.50E-06 0.0409
LOG(EXCHANGE) -0.069685 0.0000
INFRAST 0.043379 0.0000
INF 0.029563 0.0017
LOG(REAL_GDP) 0.705243 0.0000
LOG(OPENESS) 0.47461 0.0000
TAX -1.56108 0.0000
R – SQUARED 0.862985
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình 3 theo Pooled OLS.
Nguồn: Eviews8
36
45. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Các biến giải thích đều có Prob nhỏ hơn alpha là 5%, cho thấy các biến này
có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc là Log (fdi). Mô hình 3 giải thích được
86.2985% sự phụ thuộc của biến Log (fdi) vào các biến giải thích. Ta cũng tiến
hành kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình 3.
Cost Log(exchange) Inf Infrast
Cost 1 -0.716241 -0.35033 0.656093
Log(exchange) -0.716241 1 0.567737 -0.582394
Inf -0.35033 0.567737 1 -0.263119
Infrast 0.656093 -0.582394 -0.263119 1
Log(real_gdp) -0.078214 -0.152579 0.051356 0.215802
Log(openess) 0.147606 -0.204799 -0.087058 0.526457
Tax -0.504653 0.348616 0.391102 -0.610352
Bảng 4.8a: Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 3
Nguồn: Eviews8
LOG(REAL_GDP) LOG(OPENESS) TAX
Cost -0.078214 0.147606 -0.504653
Log(exchange) -0.152579 -0.204799 0.348616
Inf 0.051356 -0.087058 0.391102
INFRAST 0.215802 0.526457 -0.610352
LOG(REAL_GDP) 1 0.251261 0.073718
LOG(OPENESS) 0.251261 1 -0.462054
TAX 0.073718 -0.462054 1
Bảng 4.8b: Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 3 (tt)
Nguồn: Eviews8
Từ kết quả trên cho thấy không có biến nào trong mô hình 3 có mức độ tương quan
trên 80%, là dấu hiệu cho thấy mô hình không có đa cộng tuyến. Vì thế, trong 3 mô hình
vừa thử nghiệm thì mô hình Pooled OLS thứ 3 là mô hình hiệu quả nhất.
37
46. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Kết quả hồi quy theo FEM
Chọn mô hình 3 để hồi quy theo FEM, ta có kết quả như sau
Variable Coefficient Prob
C -72.53398 0.0001
COST -1.17E-06 0.7639
LOG(EXCHANGE) -3.153929 0.0056
INFRAST 0.018794 0.4918
INF 0.052174 0.0812
LOG(REAL_GDP) 3.823511 0.0000
LOG(OPENESS) -0.631022 0.0275
TAX 0.561562 0.8630
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình 3 theo FEM
Nguồn: Eviews8
Kết quả hồi quy theo phương pháp FEM cho thấy mô hình 3 cho kết quả như
mong đợi: một số biến không có ý nghĩa thống kê do Pob nhỏ hơn alpha là 5%. Cụ
thể chỉ có biến Log (exchange), biến Log (real_gdp) và biến Log (openess) có ý
nghĩa thống kê. Các biến còn lại đều có Prob lớn hơn alpha là 5% nên không có ý
nghĩa thống kê. Vì vậy không thể thấy được tác động của đa số các biến giải thích
đến biến phụ thuộc là biến Log (fdi).
Kết quả hồi quy theo REM
Hồi quy theo phương pháp REM cũng cho kết quả tương tự như hồi quy
bằng phương pháp FEM: mô hình không cho thấy được đầy đủ tác động của các
yếu tố đến Log(FDI). Một số biến có Prob lớn hơn alpha nên không có ý nghĩa về
mặt thống kê. Mô hình REM chưa phải là mô hình phù hợp.
38
47. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
Variable Coefficient Prob
C -11776344 0.0001
COST -4.10E-06 0.2154
LOG(EXCHANGE) 0.097092 0.0454
INFRAST 0.052338 0.0008
INF -4.49E-05 0.9986
LOG(REAL_GDP) 0.758497 0.0000
LOG(OPENESS) 0.225596 0.1722
TAX -1.147647 0.6270
Bảng 4.2.7: Kết quả hồi quy mô hình 3 theo REM
Nguồn: Eviews8
Theo kết quả hồi quy theo ba dạng là Pooled ols, FEM, REM cho thấy mô
hình phù hợp nhất là mô hình 3 hồi quy theo Pooled OLS: có thể cho thấy tác động
của các biến giải thích đến biến phụ thuộc, kiểm định Prob(F-statistic) nhỏ hơn
alpha cũng cho thấy mô hình Pooled OLS phù hợp.
4.3. KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH
4.3.1. Tự tương quan
Nguồn: Eviews8
Nếu Prob Chi-Square lớn hơn alpha là 5% thì mô hình không có hiện tượng tự
tương quan. Theo kết quả kiểm định bằng Eview, ta có Prob Chi-Square là 12.8%
lớn hơn 5%, vậy mô hình 3 không có hiện tượng tự tương quan.
39
48. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
4.3.2. Đa cộng tuyến
Nguồn: Eviews8
Nếu VIF > 10 thì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Theo kết quả kiểm định bằng
Eview có thể thấy không có biến nào có VIF > 10 vì vậy mô hình không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau.
4.3.3. Phương sai sai số thay đổi
Nguồn: Eviews8
Nếu Prob Chi-Square lớn hơn alpha là 5% thì mô hình không có hiện tượng
phương sai sai số thay đổi. Theo kết quả kiểm định bằng Eview, ta có Prob Chi-
Square là 7.56% lớn hơn 5%, vậy mô hình 3 không có hiện tượng phương sai sai số
thay đổi.
40
49. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
4.3.4. Phần dư có phân phối chuẩn
Nguồn: Eviews8
Nếu Prob lớn hơn alpha thì phần dư có phân phối chuẩn. Theo kết quả kiểm
định từ Eview ta có thể thấy prob là 14.1535%, lớn hơn alpha là 5%, vậy mô hình
có phần dư phân phối chuẩn.
Như vậy, sau khi kiểm định mô hình ta có thể thấy mô hình 3 hồi quy theo
phương pháp Pool OLS phù vì mô hình không mắc phải các khuyết tật khi kiểm
định đồng thời các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê. Ta lấy mô hình 3 làm mô
hình để phân tích kết quả về tác động của các yếu tố lên biến FDI.
41
50. Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com
4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Variable Coefficient Prob
C -10.11326 0.0000
COST 2.50E-06 0.0409
LOG(EXCHANGE) -0.069685 0.0000
INFRAST 0.043379 0.0000
INF 0.029563 0.0017
LOG(REAL_GDP) 0.705243 0.0000
LOG(OPENESS) 0.47461 0.0000
TAX -1.56108 0.0000
R – SQUARED 0.862985
Nguồn: Eviews
Phân tích theo mô hình hồi quy Pool OLS cho thấy Log (fdi) phụ thuộc vào
các biến giải thích như sau:
Hệ số hồi quy của biến Cost là 0.00000025 cho thấy biến giá lao động có tác
động cùng chiều với lượng đầu tư FDI chảy vào các quốc gia Đông Nam Á. Nếu
các yếu tố khác không thay đổi thì khi giá lao động tăng thêm 1% sẽ làm tăng lượng
vốn FDI 0.00000025 đơn vị. Kết quả không giống kỳ vọng về dấu ban đầu nhưng
phù hợp với kết quả của nghiên cứu thực nghiệm như nghiên cứu của Hoàng Hồng
Hiệp (2011). Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Hồng Hiệp yếu tố về giá lao động
cũng có biến động cùng chiều với lượng FDI đầu tư vào các nước Đông Nam Á, cụ
thể cứ 1% giá lao động tăng thêm sẽ làm tăng dòng đầu tư FDI vào 0.959 đơn vị.
Lý giải theo nghiên cứu trên, lý do khiến các nhà đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục
đầu tư mạnh dù chi phí lao động tăng là do tác động tích cực của việc tăng lương,
thưởng cho người lao động ở khu vực Đông Nam Á sẽ dẫn đến hiệu quả về tăng
năng suất. Các nhà đầu tư nước ngoài sẵn sàng trả lương, thưởng cao hơn để
khuyến khích lao động làm việc có hiệu quả hơn cũng như thu hút lực lượng lao
động lành nghề mà theo họ sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc tiết
42