SlideShare a Scribd company logo
1 of 125
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............…/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI NGỌC TUẤN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ -
TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình có liên quan đã
công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả
các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học
viện Hành chính Quốc gia.
Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem
xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Bùi Ngọc Tuấn
Lời Câm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời
câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc
gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giâng viên PGS.TS.
Lương Thanh Cường đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc
định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thæy
luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm
giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để
giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trån trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên
Bùi Ngọc Tuçn
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ ....8
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ...............................8
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính.................................................................8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ.................................................................................................13
1.1.3. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ .....16
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ................18
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ.........................................................................................18
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ.........................................................................................21
1.2.3. Kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ.................................................................................................24
1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ...........................................................................................................28
1.3. Hình thức, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ.....................................................................................................33
1.3.1 Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ ......................................................................................................................33
1.3.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ...........................................................................................................36
1.3.3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ41
Tiểu kết chương 1..................................................................................................47
Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY.....48
2.1. Đặc điểm tình hình trên địa bàn tỉnh Phú yên có liên quan đến xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.........................................48
2.2. Thực trạng và nguyên nhân của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay.............................................................50
2.2.1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở
tỉnh Phú Yên hiện nay.......................................................................................50
2.2.2. Nguyên nhân của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay...............................................................................57
2.3. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở
tỉnh Phú Yên hiện nay...........................................................................................61
2.3.1. Tổng hợp chung......................................................................................61
2.3.2. Kết quả xử lý theo nhóm hành vi vi phạm ..............................................64
2.4. Hoạt động kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên....................................................................77
2.4.1. Giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp .............................................77
2.4.2. Kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà nước....................................79
2.4.3. Giám sát của Tòa án ..............................................................................80
2.5. Nhận xét về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
ở tỉnh Phú Yên hiện nay........................................................................................80
2.5.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân..........................................................80
2.4.2. Hạn chế, khó khăn và nguyên nhân........................................................82
Tiểu kết chương 2..................................................................................................87
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ
THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN..............................................................................88
3.1. Phương hướng bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên ...........................................................88
3.1.1. Bảo đảm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ........................88
3.1.2. Minh bạch hóa xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ...........................................................................................................91
3.1.3. Bảo đảm sự kiểm soát đối với xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ..................................................................................92
3.2. Giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên......................................................................93
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính nói chung,
trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng .................................................93
3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của các cơ quan, cá nhân tham mưu
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ .............94
3.2.3. Hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ phát hiện và ngăn chặn
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ................................96
3.2.4. Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các trường hợp sai phạm khác của
người thực thi công vụ nhà nước......................................................................98
3.2.5. Giải pháp khác cho tỉnh Phú Yên.........................................................101
KẾT LUẬN............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSGT: Cảnh sát giao thông
GTĐB: Giao thông đường bộ
TTATGT: Trật tự an toàn giao thông
TTKS-XLVP: Tuần tra kiểm soát – xử lý vi phạm
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số vụ vi phạm hành chính giao thông đường bộ đã được xử lý trên địa
bàn tỉnh Phú Yên (giai đoạn 2012– tháng 2/2017) ...................................................51
Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu về số vụ tai nạn giao thông đường bộ do vi phạm hành
chính gây nên ở tỉnh Phú Yên (giai đoạn 2012– tháng 2/2017) ...............................53
Bảng 2.3: Tổng hợp số vụ tai nạn giao thông đường bộ do vi phạm hành chính gây
nên theo từng khu vực (giai đoạn 2012– tháng 2/2017) ...........................................56
Bảng 2.4: Tổng hợp số lượng phương tiện giao thông gia tăng ở Phú Yên từ năm
2012 đến tháng 2/2017.............................................................................................58
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ ở tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến tháng 02/2017 ......................................62
Bảng 2.6: Tổng hợp số vụ lái xe ô tô bị xử lý vi phạm hành chính về quy tắc giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) .........65
Bảng 2.7: Tổng hợp số vụ lái xe mô tô bị xử lý vi phạm hành chính về quy tắc giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) .........67
Bảng 2.8: Tổng hợp số vụ xe ô tô không đảm bảo an toàn kỹ thuật khi tham gia giao
thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017)...........................70
Bảng 2.9: Tổng hợp số vụ xe mô tô không đảm bảo an toàn kỹ thuật khi tham gia
giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017)...................70
Bảng 2.10: Tổng hợp số vụ người điều khiển phương tiện cơ giới không giấy phép khi
tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017)..........73
Bảng 2.11: Tổng hợp số vụ xe Ô tô vi phạm quy định vận tải đường bộ bị xử lý trên
địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) ............................................75
Bảng 2.12: Tổng hợp số vụ xe Mô tô vi phạm quy định vận tải đường bộ bị xử lý
trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017).....................................76
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên ..............................................................48
Hình 2.2: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số vụ vi phạm hành chính giao thông
đường độ đã xử lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên ...........................................................52
Hình 2.3: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số vụ tai nạn giao thông đường độ do vi
phạm hành chính gân nên địa bàn tỉnh Phú Yên.......................................................53
Hình 2.4: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số người chết do tai nạn giao thông đường
độ gân nên địa bàn tỉnh Phú Yên ..............................................................................54
Hình 2.5: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số người bị thương do tai nạn giao thông
đường độ bộ gây nên địa bàn tỉnh Phú Yên..............................................................55
Hình 2.6: Đánh giá số lượng xe ô tô gia tăng ở Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016..59
Hình 2.7: Đánh giá số lượng xe mô tô gia tăng ở Phú Yên từ năm 2012 đến năm
2016...........................................................................................................................60
Hình 2.8: Tình hình xử phạt vi phạm hành chính – Tước giấy phép lái xe trên địa
bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016..........................................................63
Hình 2.9: Tình hình xử phạt vi phạm hành chính – Tạm giữ xe ô tô, xe mô tô trên
địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016....................................................64
Hình 2.10: Tình hình số vụ người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên
địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016....................................................65
Hình 2.11: Tình hình số vụ người điều khiển xe ô tô sử dụng rượu, bia quá nồng độ
cho phép trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 .............................66
Hình 2.12: Tình hình số vụ người điều khiển xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh
CSGT trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 .................................66
Hình 2.13: Tình hình số vụ người điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định trên
địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016....................................................68
Hình 2.14: Tình hình số vụ người điều khiển xe mô tô không chấp hành hiệu lệnh
CSGT trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 .................................68
Hình 2.15: Tình hình người điều khiển xe ô tô không không giấy phép khi tham gia
giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016...........................74
Hình 2.16: Tình hình người điều khiển xe mô tô không không giấy phép khi tham
gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016.....................74
Hình 2.17: So sánh số vụ vi phạm quy định vận tải đường bộ về chở quá người của
xe Ô tô và xe Mô tô trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016............77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Những năm qua, cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
nhằm tạo tiền đề, động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
Việt Nam cũng không ngừng hoàn thiện pháp luật về giao thông đường bộ, trong đó
có nội dung quan trọng là xử phạt vi phạm hành chính.
Dưới góc độ luật học, xử phạt vi phạm hành chính là một chế định quan
trọng của hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, để điều chỉnh hoạt động xử phạt các vi
phạm hành chính. Dưới góc độ quản lý, xử phạt vi phạm hành chính là một hoạt
động để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động xử phạt vi
phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng hướng
tới mục phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, góp phần giữ vững an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của
Nhà nước.
Vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở
Việt Nam hiện nay được điều chỉnh bởi hai “dọc” pháp lý là pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính và pháp luật về giao thông đường bộ. Trong những năm qua, hai
hệ thống quy phạm này đã ngày càng được hoàn thiện, tiêu biểu là sự ra đời của
Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 (tiền thân là Pháp lệnh xử phạt vi phạm
hành chính năm 2002, sửa đổi bổ sung năm các năm 2007, 2008), Luật Giao thông
đường bộ năm 2008 (thay thế Luật này được ban hành năm 2001), cùng với chúng
là sự ra đời các văn bản hướng dẫn thi hành của khối các cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền. Điều này đã tạo nên những chuyển biến tích cực trong đời
sống xã hội: Tổ chức giao thông đã có những chuyển biến rõ rệt; ý thức chấp hành
luật giao thông đường bộ được nâng lên, trật tự lòng đường, vỉa hè thông thoáng
hơn, hạn chế ùn tắc giao thông; công tác quản lý của Nhà nước về trật tự an toàn
2
giao thông đường bộ được tăng cường, trang bị các phương tiện kỹ thuật thuận lợi
cho sự chỉ huy thống nhất và nhanh chóng ở các đô thị. Công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật đã được quan tâm, đa dạng hóa với nhiều hình thức, nội dung phong
phú, thiết thực. Công tác tuần tra kiểm soát, xử phạt vi phạm có tác dụng răn đe,
phòng ngừa tội phạm.
Tuy nhiên, trong những năm qua, tình hình vi phạm hành chính về trật tự an
toàn giao thông (TTATGT) đường bộ ở nước ta diễn biến rất phức tạp, vi phạm
hành chính về TTATGT đường bộ còn mang tính phổ biến. Theo báo cáo của Cục
Cảnh sát giao thông (CSGT), trong năm 2016 (tính từ ngày 16/12/2015 -
15/12/2016) toàn quốc xảy ra 21.568 vụ tai nan giao thông (TNGT), làm chết 8.680
người, bị thương 19.280 người. So với năm 2015, giảm 1.259 vụ (-5,52 ), giảm 47
người chết (-0,54 ), giảm 1.789 người bị thương (-8,49 ), trong đó, đường bộ xảy
ra 21.094 vụ, làm chết 8.417 người, bị thương 19.035 người; đường sắt xảy ra 360
vụ, làm chết 191 người, bị thương 229 người; đường thủy nội địa xảy ra 114 vụ,
làm chết 72 người, bị thương 16 người. Đa phần tai nạn giao thông xảy ra trên
đường bộ với 97,8 , đường sắt chiếm 1,7 , đường thủy nội địa chiếm 0,5 tổng
số vụ TNGT [30].
Trong công tác tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm, lực lượng CSGT trên toàn
quốc đã tập trung vào một số chuyên đề như: xử lý vi phạm tốc độ, xe quá tải, vi
phạm nồng độ cồn, xe tự chế, xe hết niên hạn sử dụng… CSGT toàn quốc đã lập
biên bản xử lý 4.258.431 trường hợp vi phạm trật tự ATGT đường bộ, đường sắt và
đường thủy nội địa, nộp kho bạc Nhà nước 2.745,114 t đồng. Trong đó, đường bộ:
4.250.114 trường hợp, tước giấy phép lái xe 374.026 trường hợp, tạm giữ 680.851
phương tiện; đường sắt: 9.563 trường hợp; đường thủy nội địa: 223.548 trường hợp.
Các lỗi chủ yếu bị xử lý như chở hàng quá trọng tải trên đường bộ 94.188 trường
hợp; người điều khiển mô tô, xe máy không đội mũ bảo hiểm, đội mũ bảo hiểm
không cài quai đúng quy cách 800.650 trường hợp; vi phạm quy định về nồng độ
cồn 80.000 trường hợp; vi phạm của xe khách 108.388 trường hợp…[30].
Trước tình hình này, đã có nhiều nguyên nhân được được chỉ ra, trong đó có
nguyên nhân thuộc về công tác phòng chống vi phạm của cơ quan công quyền có
3
liên quan tới sự khiếm khuyết của hệ thống thi hành pháp luật như: triển khai thực
hiện luật chưa quyết liệt, chậm phát hiện vi phạm, xử phạt thiếu tính răn đe, xử phạt
thiếu nghiêm túc. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề xử phạt vi phạm hành chính là
cần thiết, không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc,
đặc biệt là đối với những người làm công tác quản lý nhà nước về giao thông đường
bộ hay những người nghiên cứu về khoa học luật, khoa học hành chính công.
Ở bình diện địa phương, tình trạng vi phạm hành chính trong giao thông
đường bộ cũng diễn ra phổ biến và đa dạng, trong đó có tỉnh Phú Yên. Tỉnh Phú
Yên có hệ thống giao thông khá đa dạng. Hệ thống giao thông đường bộ trọng yếu
trên địa bàn tỉnh gồm có: Quốc lộ 1A nối với Bình Định và Khánh Hòa; Quốc lộ
25 nối với Gia Lai; Quốc lộ 1D nối Thị xã Sông Cầu với thành phố Quy Nhơn;
Quốc lộ 29 nối huyện Đông Hòa (từ Vũng Rô) với thị xã Buôn Hồ Đăk Lăk; Tỉnh
lộ 641 từ Thị trấn Chí Thạnh chạy dọc theo đường sắt Bắc-Nam qua Thị trấn La Hai
rồi gặp lại QL1A tại Thị trấn Diêu Trì (Bình Định); Đường Phước Tân-Bãi Ngà
chạy từ khu công nghiệp Hòa Hiệp đến cảng Vũng Rô. Những tuyến quốc lộ này là
mạch máu trung gian quan trọng của vùng. Chính vì thế, tình hình vi phạm và xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của tỉnh là một vấn đề
quan trọng. Làm tốt được hoạt động này, có nghĩa là huyết mạch giao thông của
tỉnh Phú Yên sẽ được thông suốt, góp phần lớn vào mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của Phú Yên nói riêng và của kinh tế miền Nam Trung Bộ nói chung.
Trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay, tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ còn diễn biến phức tạp và liên tục có xu hướng tăng lên.
Tại Phú Yên, trong quý I/2017, toàn tỉnh xảy ra 61 vụ TNGT, làm chết 41 người, bị
thương 43 người, thiệt hại tài sản 0,73 tỉ đồng; giảm 2 mặt về số vụ và số người bị
thương so cùng kỳ. Đến nay, lực lượng Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông
vận tải toàn tỉnh đã lập biên bản 220.706 vụ vi phạm, phạt tiền khoảng 4,6 tỉ đồng,
tạm giữ 25 ô tô và2.325 mô tô, tước 707 giấy phép lái xe [57]. Có nhiều nguyên
nhân được đề cập, trong đó có ý kiến cho rằng do cơ sở hạ tầng giao thông chưa đáp
ứng được yêu cầu, nhiều nơi còn xuống cấp nghiêm trọng trong khi lượng phương
tiện giao thông đặc biệt là phương tiện giao thông cá nhân (chủ yếu là ô tô và xe
4
máy) không ngừng tăng lên; hệ thống pháp luật giao thông đường bộ và xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn nhiều hạn chế, chưa
nghiêm khắc và mang tính răn đe, giáo dục cao; năng lực và đạo đức nghề nghiệp
của một bộ phận đội ngũ cảnh sát giao thông chưa cao; ý thức tham gia giao thông
của người dân còn kém… Hiện thực này đã thôi thúc tôi mong muốn tìm hiểu một
cách khoa học và có hệ thống về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên. Đây là một vấn đề chưa được nghiên cứu đối
với trường hợp ở Phú Yên một cách đầy đủ ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học,
chuyên ngành luật Hiến pháp và luật Hành chính.
Vì tất cả những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - từ thực tiễn tỉnh Phú Yên” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp hệ cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp - Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông
đường bộ nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và giới nghiên
cứu khoa học. Một số công trình khoa học tiêu biểu có thể kể đến là:
- Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (1980), Xử phạt vi phạm hành chính,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (mã số 85 98 008), Hà Nội;
Đề tài lần đầu tiên đề cập đến một cách toàn diện về việc xây dựng một hệ
thống khoa học của việc xử phạt vi phạm hành chính. Từ đó, đề tài làm nền tảng
pháp lý nghiên cứu áp dụng cho việc xử phạt vi phạm hành chính trên nhiều lĩnh
vực khác nhau trong đó có cả lĩnh vực giao thông đường bộ.
- TS. Vũ Thư (1996), Chế tài hành chính – Lý luận và thực tiễn, Chuyên đề
hội thảo khoa học về giao thông, Hà Nội;
Tác giả đã đề cập sâu về nội dung chế tài hành chính cả trên phương diện lý
luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu đã làm tài liệu tham khảo hiệu quả cho
nhiều tác giả của các trường Đại học trong cả nước khi hoàn thành giáo trình Luật
Hành chính như Học viện Hành chính quốc gia, Đại học Luật Hà Nội…
Nhiều đề tài luận văn liên quan đến đề tài, có thể kể đến:
5
- Nguyễn Văn Đô (2007), Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự,
an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội;
Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Đô đề cập đến vấn đề xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc khá toàn
diện với lý luận sâu và đặc biệt là bảng số liệu phong phú về nhiều nội dung đã khái
quát được khá rõ về hoạt động về đề tài nghiên cứu. Nhưng, nhìn chung thì Luận
văn của tác giả lại khá giống với một bản báo cáo của ngành Công an về hoạt động
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên phạm vi toàn quốc vì tác giả
không có sự đánh giá trên phương diện của người nghiên cứu vấn đề về những tồn
tại của hoạt động trên.
- Phạm Trung Hòa (2008), xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao
thông đường bộ của cảnh sát giao thông ở Việt Nam, Luận văn Hành chính công, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội;
Mặc dù chỉ có độ dài 88 trang song Luận văn của tác giả Phạm Trung Hòa đã
đề cập toàn diện về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB của
Cảnh sát giao thông ở Việt Nam. Là luận văn mang tính chuyên ngành sâu sắc, tác
giả đã có lý luận sâu sắc, thực tế rõ ràng và cả những giải pháp toàn diện cho hoạt
động mà đề tài đề cập đến.
- Trần Sơn Hà (2011), cải cách thủ tục hành chính trong xử phạt vi phạm hành
chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam đến năm 2020, Luận văn thạc
sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
Đề cập đến nội dung khá mới mẻ và mang tính định hướng cho tương lai về
cải cách thủ tục hành chính trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
đến năm 2020 nhưng tác giả Trần Sơn Hà đã có một công trình nghiên cứu thành
công và được Hội đồng khoa học đánh giá cao. Vấn đề còn lại là làm thế nào để
những định hướng mà luận văn nêu ra sớm được áp dụng trong thực tế ở Việt Nam
hiện nay.
Qua khảo sát thấy được, các công trình nghiên cứu đã giải quyết được những
vấn đề lý luận cơ bản về xử phạt vi phạm hành chính như: khái niệm, đặc điểm của
6
trách nhiệm hành chính, các yếu tố của vi phạm hành chính, nội dung pháp luật điều
chỉnh công tác xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ,... Tuy nhiên, việc
thực hiện pháp luật xử phạt, xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ là
hoạt động mang tính đặc thù không giống nhau ở mỗi địa phương, do vậy, trong bối
cảnh thiếu vắng những công trình nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật xử phạt vi
phạm hành chính giao thông đường bộ ở Phú Yên, việc tác giả lựa chọn đề tài trên là
cần thiết và không bị trùng lặp với các công trình khác đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ quy định pháp luật và tình hình
thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện
quy định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Để hoàn thành được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vi phạm hành chính và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, giao thông đường bộ;
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình vi phạm hành chính và hoạt
động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. Từ đó, rút ra được những ưu điểm và hạn chế của
công tác này.
Ba là, trên cơ sở quán triệt các quan điểm có tính chất chỉ đạo, đề xuất một số
giải pháp góp phần làm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Phú Yên trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, pháp lý của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến tháng 2/2017.
- Về không gian: tỉnh Phú Yên.
7
- Về nội dung: Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng cảnh sát
giao thông Công an tỉnh Phú Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, khái quát hóa, hệ thống
hóa…để nghiên cứu các vấn đề lý luận: khái niệm, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội
dung, phương pháp và hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ để thu thập các thông tin, số liệu thực tế phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu và luận chứng tính
khả thi của các giải pháp mà luận văn đưa ra.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt, xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý hữu quan ở
tỉnh; là tài liệu tham khảo cho công tác bồi dưỡng, giáo dục pháp luật về xử phạt, xử
phạt vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở một địa
phương nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên
8
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính
Nhà nước là một tổ chức được xã hội thành lập nên để thực hiện việc quản
lý, phát triển xã hội. Để có thể thực hiện được vai trò đó, Nhà nước luôn phải tác
động lên các quan hệ xã hội bằng một hệ thống các quy tắc quản lý nhà nước được
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, trong đời sống xã hội
luôn xảy ra tình trạng vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước. Các vi phạm đó diễn
ra hàng ngày trong đời sống xã hội, từ những hành vi đơn giản và phổ biến như hút
thuốc lá nơi công cộng, đến những hành vi vi phạm có tính chất nguy hiểm hơn như
tham gia giao thông đường bộ không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều, lạng lách
đánh võng, gây tai nạn,…hoặc hành vi làm ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép,
trốn thuế… Những hành vi vi phạm rất đa dạng và “có mặt” trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước.
Dưới góc độ lý luận về pháp luật, vi phạm pháp luật được cấu thành bởi các
mặt khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thể của nó. Tổng hợp các yếu tố đó ta
có thể hiểu vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm hại đến các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.
Dựa theo các tiêu chí khác nhau mà vi phạm pháp luật được phân thành
nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào khách thể vi phạm, mức độ, tính chất nguy hiểm
cho xã hội của hành vi vi phạm, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:
- Vi phạm hình sự (tội phạm): là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi
và được quy định trong bộ luật hình sự.
- Vi phạm hành chính: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi nhưng mức độ
nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp
luật hành chính bảo vệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.
9
- Vi phạm dân sự: là những hành vi trái luật dân sự, hay ngược lại với truyền
thống, phong tục tập quán, đạo đức xã hội được nhà nước thừa nhận, có lỗi, xâm hại
tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân và quan hệ phi tài sản có liên quan tới tài
sản được pháp luật dân sự bảo vệ.
- Vi phạm k luật: là hành vi có lỗi, trái với các quy tắc k luật lao động, học
tập, công vụ nhà nước trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học được
pháp luật lao động, hành chính và các văn bản nội quy của từng cơ quan, doanh
nghiệp quy định.
Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 đã đưa ra định nghĩa pháp lý về
“vi phạm hành chính”. Khoản 1 Điều 2 của Luật quy định: Vi phạm hành chính là
hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử phạt vi phạm hành chính.
Định nghĩa trên đưa ra các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính,
đó là: tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, có lỗi, tính trái pháp luật hành
chính và phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính là một dạng vi phạm pháp luật, do đó nó cũng bao gồm
các yếu tố cấu thành pháp lý là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách
thể. Dưới đây, các dấu hiệu và yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm hành chính sẽ
được xem xét trong mối quan hệ thống nhất với nhau.
Mặt khách quan của vi phạm hành chính
Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên ngoài thế
giới khách quan của vi phạm hành chính, thông thường các biểu hiện ra bên ngoài của
hành vi vi phạm là hành vi, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện hay mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính.
Hành vi của vi phạm hành chính là những biểu hiện của con người hoặc tổ
chức tác động vào thế giới khách quan qua hình thức bên ngoài cụ thể gây tác hại
đến sự phát triển bình thường của trật tự quản lý. Những biểu hiện này được kiểm
soát và điều khiển bởi ý thức và ý chí của chủ thể vi phạm hành chính. Hành vi là
biểu hiện rõ nhất trong mặt khách quan của vi phạm hành chính, chúng có ý nghĩa
10
quyết định đến nội dung biểu hiện khác trong mặt khách quan (hậu quả, công cụ
phương tiện, thời gian, địa điểm); đồng thời hành vi cũng là thể thống nhất giữa mặt
khách quan và chủ quan. Hành vi khách quan của vi phạm hành chính có thể là
hành vi hành động hoặc không hành động. Song dù biểu hiện bằng hình thức nào đi
chăng nữa thì nó cũng chỉ bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó trái với pháp
luật. Hành vi trái pháp luật hành chính là dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành
chính, nhưng đây không phải là thuộc tính riêng của vi phạm hành chính. Rất nhiều
hành vi tội phạm cũng là hành vi trái pháp luật hành chính. Để phân biệt vi phạm
hành chính với tội phạm trong trường hợp cả hai loại hành vi có cùng chung khách thể,
người ta lấy tiêu chí là tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Hành vi vi phạm hành
chính ít nguy hiểm cho xã hội hơn so với tội phạm hình sự.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và
hậu quả của vi phạm hành chính vi phạm hành chính: Chính là tính xâm hại khách
quan của vi phạm hành chính, được thể hiện ở vi phạm hành chính đã xâm hại hoặc
đe dọa xâm hại các quan hệ đã được pháp luật quy định thành quy tắc quản lý nhà
nước. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp hậu quả của vi phạm hành chính được
biểu hiện ở các thiệt hại cụ thể về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, về tự do thân thể
của cá nhân hoặc làm thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tập thể và công dân. Hậu
quả của vi phạm hành chính là kết quả của hành vi vi phạm hành chính do con
người hoặc tổ chức thực hiện. Do đó giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả vi
phạm hành chính có mối quan hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của vi phạm hành chính
có tiền đề xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi phạm hành chính; sự tồn tại
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm
hành chính dựa trên các căn cứ sau: Một là; hành vi vi phạm hành chính xảy ra
trước hậu quả xâm hại các mối quan hệ về mặt thời gian; Hai là, hành vi vi phạm
phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả xâm hại các quan hệ xã hội;
Ba là, hậu quả vi phạm đã xảy ra phải là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát
sinh hậu quả của hành vi vi phạm. Ngoài những biểu hiện trên, về mặt khách quan
của vi phạm còn có một số dấu hiệu khách quan khác như: thời gian, địa điểm, công
cụ và phương tiện vi phạm.
11
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những quan hệ tâm lý bên trong của
chủ thể. Yếu tố cơ bản nhất của mặt chủ quan là tính có lỗi. Lỗi chính là trạng thái
tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó đối với hành vi vi phạm
và hậu quả của hành vi đó. Yêu cầu về lỗi trong Luật hành chính không cao như
trong luật hình sự, trong nhiều trường hợp chỉ cần có lỗi nghĩa là người vi phạm biết
hoặc có thể biết tính chất sai phạm của mình là đủ để xác định vi phạm hành chính
xảy ra. Đối với luật hình sự đòi hỏi phải chính xác hơn, không chỉ xác định lỗi mà
còn phải xác định cho được hình thức và mức độ lỗi; mặt khác lỗi trong luật hình sự
chỉ đặt ra với cá nhân vi phạm, trong hành chính lỗi đặt ra cho cả cá nhân và tổ chức
vi phạm. Lỗi trong vi phạm hành chính thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi
vô ý. Lỗi cố ý trong vi phạm hành chính là chủ thể nhận thức được hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Lỗi vô ý trong vi phạm hành
chính là lỗi của cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật do vô tình
thiếu thận trọng mà không nhân thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc mặc dù họ có
đầy đủ khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ pháp lý quy định
Chủ thể của vi phạm hành chính
Khác với luật hình sự xác định chủ thể tội phạm chỉ có thể là cá nhân, trong
luật hành chính chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức; cá nhân
hoặc tổ chức chỉ có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành chính khi có năng lực
trách nhiệm pháp lý hành chính.
+ Đối với cá nhân: Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính bao gồm công
dân Việt Nam và người nước ngoài (trừ những người được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao và lãnh sự) mà thực hiện hành vi vi phạm hành chính trên lãnh
thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải. Những người này
phải có năng lực trách nhiệm hành chính. Năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính
thể hiện khả năng nhận thức của con người với hành vi vi phạm, vì thế hai yếu tố để
xác định năng lực pháp lý đối với cá nhân là: Đạt độ tuổi theo quy định của pháp
luật, không mắc bệnh làm mất khả năng nhận thức của hành vi. Điều 5 Luật xử phạt
vi phạm hành chính năm 2012 xác định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là
12
cá nhân bao gồm: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành
chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm
hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính (điểm a khoản 1).
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành
chính thì bị xử phạt như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức
phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan,
đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt.
Mặt khác, Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 còn quy định: Người
từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh cáo; Người chưa
thành niên vi phạm hành chính gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật; trong trường hợp này người chưa thành niên không có tiền nộp phạt
thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải nộp thay, quy định như trên
không có nghĩa là xử phạt cả người không vi phạm mà ở đây chúng ta hướng tới
trách nhiệm giáo dục ý thức pháp luật cho người chưa thành niên.
+ Đối với tổ chức: Pháp luật hành chính coi tổ chức là chủ thể của vi phạm
hành chính gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế. Cơ quan, tổ chức
nước ngoài nếu vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh
tế, vùng tiếp giáp lãnh hải thì bị xử phạt như cơ quan, tổ chức Việt Nam (trừ tổ chức
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao).
Khách thể của vi phạm hành chính
Khách thể của vi phạm hành chính là cái mà vi phạm xâm hại tới. Đó chính
là các quan hệ xã hội được các quy tắc quản lý nhà nước bảo vệ. Các quan hệ xã hội
bị/có thể bị vi phạm hành chính xâm phạm rất đa dạng, đó là: trật tự nhà nước và xã
hội, sở hữu xã hội chủ nghĩa, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,...
Khách thể của vi phạm hành chính được chia thành các loại sau:
Khách thể chung: đó là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý
nhà nước, hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung.
Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chất với nhau
trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước. Các quan hệ này được phát
13
sinh trong cũng một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước, do vậy chúng có mối liên
hệ với nhau, gắn liền với từng phạm vi quản lý nhà nước.
Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định và bảo
vệ, bị chính hành vi vi phạm hành chính phạm xâm hại tới.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Trên cơ sở lý luận về vi phạm hành chính nói chung đã được phân tích ở trên,
chúng ta sẽ làm rõ vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng.
Văn bản pháp quy hiện hành trực tiếp quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (GTĐB) và đường sắt là Nghị định số
46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 không đưa ra định nghĩa pháp lý thế nào là vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Điều này cũng diễn ra tương
tự với Nghị định bị thay thế trước đó là Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày
13/3/2013. Tuy nhiên hai văn bản này lại xác định phạm vi của thuật ngữ “lĩnh vực
giao thông đường bộ” theo các hiểu tại các Nghị định này. Theo Khoản 1 Điều 2
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, “lĩnh vực giao thông đường bộ” được xác định bởi
loại phương tiện tham gia giao thông, đó là: a) Máy kéo; b) Các loại xe tương tự xe
ô tô; c) Các loại xe tương tự xe mô tô; d) Xe máy điện; đ) Các loại xe tương tự xe
gắn máy; e) Xe đạp máy.
Từ góc độ lý luận, có thể thấy đã từng có một định nghĩa pháp lý về vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2010/NĐ–CP
ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định: “Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ là những hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm quy
định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ một cách cố ý hoặc vô ý mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm
hành chính…” .
Như vậy, điều luật này đã đưa ra định nghĩa pháp lý về vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Qua định nghĩa này, có thể thấy được các dấu
hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là:
14
tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước về giao thông đường bộ, có lỗi, tính
trái pháp luật hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có đặc điểm của vi phạm
hành chính nói chung, song bên cạnh đó nó cũng có những đặc điểm riêng sau đây:
- Khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là
những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ được bảo vệ bởi
các quy phạm pháp luật hành chính.
- Đặc trưng của cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ thường là sử dụng kết cấu trực tiếp. Việc xác định vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tập trung và chủ yếu ở văn bản
chuyên ngành về giao thông đường bộ, chứ không theo lối kết cấu dẫn chiếu như
một số lĩnh vực khác – nơi mà việc xác định vi phạm thường phải căn cứ vào các
văn bản pháp luật chuyên ngành khác, ví dụ như lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Tính chất và mức độ hậu quả của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ phụ thuộc chủ yếu vào những thiệt hại thực tế và hành vi đó gây ra
hoặc có thể gây ra cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác và của chính chủ
thể vi phạm.
- Giao thông đường bộ được tạo thành bởi nhiều thành phần, dẫn đến hoạt
động bảo vệ trật tự an toàn giao thông đường bộ được pháp luật quy định khá đa
dạng và phong phú, bao gồm các nội dung: bảo vệ quy tắc giao thông đường bộ,
phương tiện tham gia giao thông đường bộ, về kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và về vận tải
đường bộ.
Xuất phát từ tính đa dạng và phong phú của các hoạt động bảo vệ trật tự an
toàn giao thông đường bộ, nên vi phạm hành chính trong lĩnh vực này được pháp
luật quy định có đặc điểm khá rộng và đa dạng tương ứng với các nội dung được
pháp luật về giao thông đường bộ bảo vệ. Đặc điểm này được thể hiện tập trung ở
Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các Nghị định đã hết hiệu lực như: Nghị định
số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ về việc quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định số
15
33/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ (có hiệu lực 10/11/2012), Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 (thay
thế Nghị định số 34/2010/NĐ-CP và Nghị định 71/2012/NĐ-CP), và Nghị định hiện
hành: Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Một vấn đề quan trọng khi nghiên cứu vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ đó là việc phân định giữa vi phạm hành chính và tội phạm về
giao thông đường bộ.
Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự có thể hiểu: tội phạm về giao thông
đường bộ là các hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự
Việt Nam, xâm hại tới các quan hệ xã hội về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
Các tội phạm về giao thông đường bộ được quy định tại 06 điều luật trong
chương XIX, Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về Các tội
xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Đó là các điều luật từ Điều 203
đến Điều 207 (Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao
thông đường bộ; Điều 203. Tội cản trở giao thông đường bộ; Điều 204. Tội đưa
vào sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn; Điều
205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các
phương tiện giao thông đường bộ; Điều 206. Tội tổ chức đua xe trái phép; Điều
207. Tội đua xe trái phép).
Vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ đều là
những hành vi nguy hiểm cho xã hội, điểm khác nhau ở đây chỉ là “mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi”. Hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
ít nguy hiểm cho xã hội hơn so với hành vi bị coi là tội phạm về môi trường. Để xác
định mức độ nguy hiểm khác nhau cho xã hội của vi phạm hành chính và tội phạm
nói chung, có thể dựa trên những tiêu chí sau: i) Tính chất của khách thể bị xâm
hại; ii) Chủ thể; iii) Mức độ hậu quả; iv) Số lượng tang vật, hàng hóa,…vi phạm; v)
16
Tái phạm hành chính (đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm); vi) Hình
thức lỗi, động cơ, mục đích.
Có thể thấy, việc xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn trong
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ của các cơ quan chức năng.
Việc xác định thiếu chính xác các hành vi có thể là nguyên nhân có tính bước ngoặt
cho những sai phạm trong quá trình áp dụng pháp luật của các cá nhân, tổ chức có
thẩm quyền. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu sâu ở chuyên khảo khác. Trong
phạm vi luận văn này, tác giả tập trung vào nội dung chính là hoạt động xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên, tức là tiếp
cận vấn đề dưới góc độ hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan hành chính
nhà nước.
1.1.3. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Chương II – Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định 06 nhóm hành vi bị coi
là vi phạm hành chính (Mục 1 đến Mục 6), bao gồm:
- Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
- Các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
- Các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ;
- Các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ;
- Các hành vi vi phạm khác liên quan đến giao thông đường bộ.
Sự phân loại các nhóm hành vi như trên không thay đổi so với quy định tại
Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 về quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, và cũng thống nhất với các
nhóm hành vi được quy định theo Luật Giao thông đường bộ 2008.
Cụ thể như sau:
Nhóm thứ nhất: Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 1 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 5 đến Điều 11). Đó là những quy định mang tính chỉ dẫn
17
bắt buộc đối với người tham gia giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho chính họ và
những người khác xung quanh.
Nhóm thứ hai: Các hành vi vi phạm quy chế về kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 12 đến Điều 15). Đây là các hành vi vi phạm quy định của
Luật Giao thông đường bộ về tiêu chuẩn, điều kiện an toàn đối với các công trình hạ
tầng giao thông đường bộ.
Nhóm thứ ba: Các hành vi vi phạm quy chế về phương tiện tham gia giao
thông đường bộ
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 16 đến Điều 20). Đây là các hành vi vi phạm quy định tại
của Luật Giao thông đường bộ về tiêu chuẩn, điều kiện an toàn với các phương tiện
giao thông đường bộ.
Nhóm thứ tư: Các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ.
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 4 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 21 đến Điều 22). Đây là các hành vi vi phạm quy định của
Luật Giao thông đường bộ về điều kiện chuyên môn, độ tuổi, sức khỏe… đối với
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Nhóm thứ năm: Các hành vi vi phạm về vận tải đường bộ
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 23 đến Điều 28). Đây là các hành vi vi phạm quy định của
Luật Giao thông đường bộ về điều kiện an toàn đối với người, hàng hóa khi vận
chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.
Nhóm thứ sáu: Các hành vi vi phạm khác liên quan đến giao thông đường bộ
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 29 đến Điều 38). Các hành vi này tuy không trực tiếp ảnh
hưởng đến an toàn giao thông đường bộ nhưng lại có những tác động xấu đến trật
tự, an ninh xã hội.
18
Như vậy có thể thấy, về mặt quy phạm pháp luật, việc quy định rõ ràng và
tập trung các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP là một sự thuận lợi cho công tác tra cứu và áp dụng
pháp luật trong lĩnh vực này, cùng với Luật xử phạt vi phạm hành chính đã xác định
rõ thẩm quyền của các chủ thể tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường
bộ. Đây cũng là cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên mà luận văn đề cập.
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ
Vi phạm hành chính cũng như mọi vi phạm pháp luật khác đều là hành vi trái
pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội, cần bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm,
trong đó có xử phạt vi phạm hành chính. Nó trực tiếp xâm hại đến những quy tắc
quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, ảnh hưởng tới
quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. Vì lẽ đó xử phạt vi phạm
hành chính là những nội dung rất quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm nhiều hoạt động khác nhau do các cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật xử phạt vi phạm hành chính đưa ra
định nghĩa pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính, theo đó, Xử phạt vi phạm hành
chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Khi xem xét tổng thể
các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lý luận về nhà nước và
pháp luật, thì có thể đưa ra khái niệm về xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng pháp luật, trong đó, người
có thẩm quyền áp dụng chế tài pháp luật hành chính (hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả) đối với chủ thể vi phạm hành chính (cá nhân, tổ chức) theo thủ
tục do luật hành chính quy định, kết quả là chủ thể thực hiện vi phạm hành chính
19
phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất và tinh thần tương xứng với tính
chất, mức độ vi phạm của chủ thể vi phạm.
Như vậy, có thể thấy hai nội dung của thuật ngữ “xử phạt vi phạm hành
chính” là: 1) là hệ thống các quy định pháp luật hành chính điều chỉnh hoạt động áp
dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, 2) là hoạt
động xử phạt vi phạm hành chính, từ khâu phát hiện vi phạm, tìm kiếm quy định áp
dụng, đến khâu áp dụng biện pháp xử phạt tương ứng với vi phạm.
Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính nêu trên phản ánh những đặc điểm cơ
bản sau đây của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính:
- Thứ nhất: Xử phạt vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có vi phạm
hành chính xảy ra. Cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính là hành vi vi phạm hành
chính. Như vậy, để thực hiện hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trước hết đòi
hỏi các chủ thể có thẩm quyền xử phạt phải xem xét đã có vi phạm hành chính xảy
ra hay chưa.
- Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng pháp luật do các
cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính thực hiện. Việc tiến hành xử phạt vi
phạm hành chính đòi hỏi phải đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định. Kết
quả xử phạt vi phạm hành chính phải thể hiện bằng quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hiệu lực pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo trình tự do các quy phạm thủ
tục của luật hành chính quy định (trình tự hành chính) chứ không phải trình tự, thủ
tục tư pháp. Việc áp dụng trình tự này đơn giản hơn nhiều so với trình tự áp dụng
cưỡng chế hình sự và cưỡng chế k luật
- Thứ ba: Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động cưỡng chế nhà nước do
các chủ thể có thẩm quyền tiến hành và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước.
Mối quan hệ trong xử phạt vi phạm hành chính là mối quan hệ pháp luật giữa một
bên là Nhà nước – một bên là tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. Để tránh lạm
quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và xã hội, pháp luật
quy định thủ tục tố tụng hành chính, tức hoạt động xử phạt vi phạm hành chính bị
kiểm soát bởi chính Nhà nước và xã hội.
20
- Thứ tư: Mục đích của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính là nhằm truy
cứu trách nhiệm hành chính một hành vi vi phạm cụ thể và quan trọng hơn là giáo
dục, ngăn chặn những hành vi vi phạm. Qua đó, buộc chủ thể vi phạm hành chính
phải gánh chịu một biện pháp cưỡng chế tương xứng với hành vi vi phạm do mình
gây ra. Hay nói cách khác, vi phạm hành chính là cơ sở làm phát sinh các hoạt động
xử phạt vi phạm hành chính.
Từ khái niệm xử phạt vi phạm hành chính nói trên, có thể rút ra khái niệm xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là hoạt
động của người có thẩm quyền áp dụng những chế tài pháp luật hành chính đối với
chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo thủ tục do luật
hành chính quy định.
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ còn có những đặc điểm riêng, đó là:
- Do đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
nên hoạt động xử phạt vi phạm hành chính có thể được bắt đầu ở những địa điểm
bất kỳ không có định nơi mà hành vi vi phạm diễn ra. Nếu vi phạm hành chính
trong những lĩnh vực khác thường gắn liền với những địa điểm tĩnh (xây dựng, môi
trường, thuế, công nghệ thông tin,…) thì vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ có thể diễn ra ở bất cứ nơi nào mà có sự tham gia của người dân
vào giao thông đường bộ. Như đã đề cập ở phần đầu, giao thông đường bộ là một hệ
thống – mạng lưới đường bộ phủ khắp địa bàn một đơn vị hành chính, một khu vực
nhất định. Do vậy mà đặc thù của quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực này gắn liền với sự “di động” của địa điểm nơi diễn ra hành vi vi phạm.
- Cũng chính từ đặc thù nói trên mà mà hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chủ yếu được được thực hiện trên cơ sở
bắt quả tang hành vi vi phạm. Đường bộ là nơi diễn ra hoạt động của con người khi
tham gia giao thông. Đó là một không gian công cộng không của riêng ai. Do vậy
mà hành vi vi phạm hành chính thường dễ được biểu hiện ra bên ngoài – tức tính dễ
bị phát hiện. Vì vậy mà vi phạm cần được bắt quả tang và không nhất thiết phải trải
21
qua thủ tục giám định như trong lĩnh vực môi trường. Cấu thành vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chủ yếu là cấu thành hình thức, nên khi
hành vi có biểu hiện của sự vi phạm, đã là căn cứ để lập biên bản xử phạt vi phạm
hành chính. Điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ cần sự hỗ trợ rất lớn từ các
phương tiện kỹ thuật trong quá trình thiết lập các chứng cứ chứng minh hành vi vi
phạm hành chính.
- Do địa điểm vi phạm hành chính là “di dộng”, “không cố định” gắn với
không gian là “đường bộ”, nên việc phát hiện, xác minh hành vi vi phạm là điều
khó khăn, nhất là trong điều kiện cần nhiều phương tiện hỗ trợ xử phạt vi phạm. Ở
khía cạnh khác, tính không cố định về địa điểm vi phạm hành chính khiến cho công
tác giám sát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với người có thẩm quyền là
điều gặp nhiều khó khăn. Chính tại đây có thể phát sinh những tiêu cực trong việc
xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng giống
như xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác, về bản chất là một hoạt
động quản lý hành chính nhà nước, do vậy mà nó cũng chịu ảnh hưởng của các yếu
tố sau:
1.2.2.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về giao thông đường bộ và xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế. Pháp
chế. Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ. Như vậy, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính là
công cụ quan trọng để Nhà nước, xã hội đấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm
hành chính, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Để thực hiện được mục
22
đích đó, có nhiều yếu tố chi phối, nhưng yếu tố chất lượng pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất, tạp cơ sở pháp lý cho toàn bộ
quá trình xử phạt vi phạm hành chính, trong đó có lĩnh vực giao thông đường bộ.
Pháp chế vừa là mục đích, vừa là yêu cầu của việc xây dựng và thực hiện
pháp luật, theo đó, đòi hỏi cần sự hiện diện đầy đủ của một hệ thống các quy phạm
pháp luật có chất lượng tốt, và quá trình thực hiện nghiêm minh. Nếu một hệ thống
pháp luật xử phạt vi phạm hành chính có chất lượng tốt, thì không thể có cơ sở cho
một quá trình thực thi pháp luật tốt được, cho dù có đầu tư nhiều tiền của và nhân
lực cho các quá trình thực hiện ấy.
1.2.2.2. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ
Cũng như yếu tố trên, yếu tố tổ chức thực hiện pháp luật là một nội dung của
yêu cầu pháp chế. Thực tế chứng tỏ rằng, có một hệ thống pháp luật toàn diện, đầy
đủ và chất lượng cao là vô cùng cần thiết, nhưng nếu các quy phạm này không được
thực hiện tốt trong đời sống thì chúng cũng chỉ là pháp luật trên giấy, chứ chưa phải
là pháp luật trong đời sống.
Quá trình thực hiện pháp luật là quá trình các cơ quan nhà nước tổ chức để
các thực thể trong xã hội thực hiện các quy tắc xử sự mà pháp luật yêu cầu. Tại đây,
các quy phạm pháp luật được sự tương tác và đảm bảo bằng các năng lực của nhà
nước, biến thành yếu tố vật chất tác động vào thực tế đời sống nhằm hướng các
hành vi của xã hội theo yêu cầu mà pháp luật đã đề ra. Trong quá trình này, những
ưu, nhược điểm của pháp luật sẽ được biểu hiện, để từ đó chúng được nhận thức và
sửa chữa, hoàn thiện.
Để việc tổ chức thực hiện pháp luật hiệu quả thì hoạt động tuyên truyền, giáo
dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính – người thực thi pháp luật,
và người dân – người thực hiện và sử dụng pháp luật là hết sức quan trọng và cần
được nâng cao. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành cần thường
xuyên kiện toàn, củng cố tổ chức pháp chế để tạo điều kiện nẵm vững và chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật.
23
1.2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm
minh những vi phạm pháp luật
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm minh những
vi phạm pháp luật là hoạt động không thể thiếu nhằm đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật. Chất lượng hoạt động của công tác này ảnh hưởng lớn đến tình trạng
thực hiện pháp luật.
Trước tiên, có thể nói kiểm tra, giám sát nhằm mục đích uốn nắn, chấn chỉnh
hoạt động chấp hành, thực thi pháp luật, kịp thời có những biện pháp để đảm bảo
cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh trong thực tế. Bên cạnh đó, kiểm tra,
giám sát thực hiện pháp luật còn để kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật để
xử phạt nghiêm minh, bảo đảm nguyên tắc: mọi vi phạm pháp luật phải được phát
hiện và xử phạt kịp thời; mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Nếu công tác
này không được chú trọng thường xuyên, không được tổ chức và tiến hành có hiệu
quả thì vai trò của pháp luật sẽ bị suy giảm.
Xử phạt nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật là yếu tố cần thiết đảm bảo k
cương và sự vững mạnh của pháp luật. Sử dụng nhuần nhuyễn giáo dục và cưỡng
chế trong quản lý nhà nước, điều hành xã hội bằng pháp luật, giữ vững k cương,
phép nước chính là chìa khóa để duy trì tính nghiêm minh của pháp luật một cách
hiệu quả.
Như vậy, có thể nói rằng có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến luật pháp mà
trong đó công tác xây dựng pháp luật, tổ chức xây dựng pháp luật và kiểm tra giám
sát, xử phạt vi phạm pháp luật có ý nghĩa to lớn, ảnh hưởng to lớn và mãnh mẽ đến
pháp luật.
1.2.2.4. Ý thức pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân
Ý thức pháp luật là một trong những bộ phận cấu thành của đời sống pháp
luật bên cạnh lĩnh vực xây dựng và thực hiện pháp luật. Không có một hoạt động
nào của con người lại có thể thực hiện ngoài ý thức con người. Không có quyết định
văn bản pháp luật nào, không có một quan hệ pháp luật nào có thể thực hiện ngoài
tâm lý pháp luật và tư tưởng, quan niệm của con người. Sự tồn tại và vận động của
pháp luật trong xã hội nói chung liên quan chặt chẽ với tư tưởng pháp luật, tâm lý
24
pháp luật, trong đó có lĩnh vực pháp luật và xử phạt vi phạm hành chính giao thông
đường bộ.
Trong lĩnh vực này, ý thức pháp luật của cán bộ, công chức – người tổ chức
thực hiện pháp luật và nhân dân – người thực thi pháp luật là một yếu tố có ý nghĩa
rất lớn ảnh hưởng tới tình trạng tuân thủ pháp luật. Pháp luật chỉ có thể được chấp
hành nghiêm chỉnh và chính xác nếu như mọi người dân, trong đó có cán bộ, công
chức hiểu và tôn trọng pháp luật. Hiểu biết pháp luật là tiền đề cho việc tôn trọng và
thực thi đúng pháp luật. Thực tế trong thời gian qua, trong bối cảnh của nền kinh tế
thị trường, có nhiều tổ chức, cá nhân, mặc dù hiểu biết về pháp luật nhưng lại cố
tình vi phạm pháp luật hoặc tìm cách để “lách luật” vì mục đích vụ lợi. Nguy hiểm
hơn nữa nếu tình trạng vi phạm pháp luật này xảy ra trong đội ngũ cán bộ, công
chức – người tổ chức thực hiện pháp luật. Khi ấy, pháp luật sẽ bị lợi dụng, quyền và
lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội và công dân sẽ bị ảnh hưởng, gây nên mất
trật tự và suy giảm tính nghiêm minh trong quản lý nhà nước. Từ đây, những tiêu
cực khác sẽ có thể phát sinh như thái độ coi thường Nhà nước, coi thường pháp luật
của người dân.
Để việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đảm
bảo nguyên tắc pháp chế và mục đích giáo dục với người dân, công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về giao thông đường bộ nói riêng
cần được quan tâm. Việc nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ công chức là công
tác sâu bền và mang tính tổng thể để phòng và chống những vi phạm pháp luật.
1.2.3. Kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Như đã phân tích ở trên, xử lý vi phạm hành chính là một nội dung của quản
lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Đây là một hoạt động hành chính
nhà nước thực hiện chức năng chấp hành, điều hành của cơ quan hành chính nhà
nước. Do vậy, theo nguyên tắc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, hoạt động
này được kiểm soát bởi nhiều cơ chế khác nhau nhằm đảm bảo nguyên tắc phân
công, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan trong việc thực hiện chức
năng của mình. Sự kiểm soát này nhằm tăng cường pháp chế, vừa tránh được sự
25
lạm quyền, mặt khác đảm bảo các vi phạm được xử lý đúng mức, kịp thời, công
bằng. Điều 19 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về Giám sát công
tác xử lý vi phạm hành chính, theo đó: “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân giám sát
hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát
hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính thì có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét,
giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải xem xét, giải
quyết và trả lời yêu cầu, kiến nghị đó theo quy định của pháp luật”.
Có thể có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu các cơ chế kiểm soát hoạt động
xử lý vi phạm hành chính nói chung và trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói
riêng tùy mục đích. Trong luận văn này, chúng tôi tiếp cận theo các hướng/cơ chế
sau:
1.2.3.1. Giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp
Việc giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt động xử lý vi phạm hành
chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng cũng được phân cấp
theo nguyên tắc thẩm quyền theo đơn vị hành chính – lãnh thổ. Ở cấp trung ương,
nhiệm vụ giám sát được Quốc hội trao cho Hội đồng dân tộc, các U ban của Quốc
hội. Ở địa phương, nhiệm vụ giám sát được trao cho Hội đồng nhân dân các cấp.
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp tương tự như hoạt động giám
sát của Quốc hội.
Chủ thể giám sát là Hội đồng nhân dân nói chung, thường trực Hội đồng
nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Phạm vi giám sát là toàn bộ hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ (nói riêng) ở địa phương, bao gồm hoạt động xử lý vi
phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân và các công chức được trao quyền xử lý vi phạm hành chính.
26
Phương pháp tác động của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân mang
tính quyền lực nhà nước cao thể hiện về mặt tổ chức ở quyền của Hội đồng nhân
dân bầu và bãi miễn các thành viên của Ủy ban nhân dân, có quyền đình chỉ hoặc
bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân v.v.
1.2.3.2. Kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà nước
Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về Trách nhiệm
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính, theo đó, có
các hoạt động kiểm tra sau đây:
- Kiểm tra của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sau đây:
+ Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và kịp thời xử lý đối với vi phạm của người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
+ Không được can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính và
phải chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật;
+ Không được để xảy ra hành vi tham nhũng của người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính do mình quản lý, phụ trách;
+ Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
- Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Xử lý k luật đối với người có sai phạm trong xử lý vi phạm hành chính
thuộc phạm vi quản lý của mình;
27
- Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính trong
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách theo quy định của pháp luật;
- Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các trách nhiệm của các chủ thể như đã nêu trên, họ còn có trách
nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban
hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định
mới theo thẩm quyền.
1.2.3.3. Giám sát của Tòa án
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 về Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính thì: Cá
nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với
quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ xét xử các tranh chấp về quyền và vi phạm
pháp luật, thông qua đó bảo đảm việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong hoạt
động hành chính nhà nước, trong đó có hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ. Giám sát của Tòa án trong hoạt động xử lý vi phạm
hành chính giao thông đường bộ là hoạt động kiểm tra tính hợp pháp trong hành vi
và quyết định xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ của các cơ quan hành
chính, những người có chức vụ và trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng những
chế tài nhất định. Tòa án xét xử đối tượng này là tòa hành chính.
Luận văn này chỉ xem xét hoạt động xử lý vi phạm hành chính giao thông
đường bộ ở cấp tỉnh – trong trường hợp này là Phú Yên, trên cơ sở xác định chủ thể
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ở phần trước, căn cứ Điều 62 Luật tố tụng
hành chính, có thể thấy các quyết định xử lý, hành vi hành chính xử lý vi phạm
hành chính giao thông đường bộ của các chủ thể có thẩm quyền của cơ quan nhà
nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc
của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó thì thuộc thẩm quyền của tòa
án cấp huyện; nếu quyết định, hành vi đó là của người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước cấp tỉnh thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa hành chính – Tòa
án nhân dân cấp tỉnh.
28
Đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, nếu trong xử lý vi
phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không
kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý k luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể thấy rằng, với tư cách là hoạt động hành chính nhà nước, xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng chịu sự giám sát
của nhiều chủ thể trong xã hội. Mỗi cơ chế có tác dụng riêng, nhằm hướng tới kiểm
soát để đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật. Điều này là cần thiết
và hợp với xu hướng xây dựng dân chủ pháp quyền hiện nay.
1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
a) Nguyên tắc chung
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung là những quan điểm chủ
đạo, có tính chất nền tảng, làm cơ sở cho việc xử phạt các vi phạm hành chính đảm
bảo cho mọi vi phạm hành chính phải được xử phạt kịp thời, kiên quyết, triệt để,
nghiêm minh, đúng pháp luật nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ
nói riêng và bảo vệ trật tự quản lý nhà nước nói chung. Hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải được quán triệt các nguyên tắc
chung, cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc đề cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc phát hiện, đình chỉ kịp thời, kiên quyết đấu tranh, xử phạt nhanh chóng, nghiêm
minh, khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Việc tuân thủ và thực hiện tốt
nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng,
chống vi phạm hành chính nói chung, vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh,
trật tự nói riêng. Yêu cầu của nguyên tắc này là các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, có trách nhiệm tích cực, chủ động phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm,
ngăn ngừa những hậu quả tiêu cực có thể xảy ra nếu hành vi vi vi phạm đó vẫn tiếp
diễn. Theo đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động phát hiện vi
29
phạm hành chính và khẩn trương đình chỉ ngay hành vi đó nhằm hạn chế tối đa hậu
quả tiêu cực phát sinh. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính xảy ra, phải xử
phạt vụ việc một cách kiên quyết, nhanh chóng, công minh, triệt để, đúng trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định.
- Nguyên tắc pháp chế
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính cũng như các tổ chức, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính phải triệt
để tuân thủ pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là:
Thứ nhất: Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện
một hành vi được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có
thẩm quyền ban hành. Thực tế cho thấy hầu hết các quy định về các vi phạm hành
chính được quy định trong gần 50 Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính, chỉ có một ít số hành vi được quy định trong luật hoặc pháp lệnh
chuyên ngành. Trách nhiệm hành chính của cá nhân, tổ chức chỉ phát sinh khi họ
thực hiện hành vi đã được các văn bản quy phạm pháp luật quy định là vi phạm
hành chính với hình thức và mức phạt cụ thể. Nguyên tắc này cho phép loại trừ khả
năng bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi đó được quy định trong những văn
bản ban hành không đúng thẩm quyền (ví dụ như văn bản do một cơ quan cấp Bộ
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành). Mục đích của của nguyên tắc này là
phòng ngừa sự tùy tiện trong việc quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đồng
thời đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tích cực hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính để đáp ứng nhu cầu
điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này.
Thứ hai: Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến
hành theo đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định. Căn cứ vào nguyên tắc
này thì một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ có giá trị pháp lý khi được
ban hành bởi chức danh có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính
đó và việc xử phạt được tiến hành tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thủ
tục, trình tự, hình thức xử phạt , mức phạt… Để đảm bảo cho nguyên tắc này được thực
30
hiện nghiêm túc, Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định rõ các chức danh thuộc nhiều
cơ quan quản lý nhà nước khác nhau có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ ba: Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính phải được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Theo đó,
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, mọi hành vi vi phạm hành chính có cùng tính
chất, mức độ vi phạm, do những chủ thể có địa vị pháp lý như nhau thực hiện thì
phải áp dụng các hình thức xử phạt như nhau.
- Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hành chính
Yêu cầu của nguyên tắc này là một hành vi vi phạm hành chính chỉ có thể bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính
khác một lần. Cơ quan có thẩm quyền không thể hai lần ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với một hành vi vi phạm hoặc cũng không thể cùng lúc
vừa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, vừa ban hành quyết định áp
dụng một biện pháp xử phạt vi phạm hành chính khác đối với một vi phạm hành
chính. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người
vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm đó. Một người thực hiện nhiều hành vi
vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính tương xứng với tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm và nhân thân người vi phạm
Đây là nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hành chính đối với chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân
thân người vi phạm và những tình thiết khác để quyết định hình thức, biện pháp xử
phạt cho phù hợp. Cụ thể là, khi xem xét trách nhiệm hành chính, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải đánh giá toàn diện, khách quan về tính chất,
mức độ vi phạm của hành vi; xác định các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ các đặc
điểm nhân thân có liên quan của chủ thể vi phạm để quyết định hình thức và mức
phạt cho phù hợp.
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY

More Related Content

What's hot

Luận Án Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Luận Án  Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường BộLuận Án  Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Luận Án Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường BộHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớiNghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớiLuanvan84
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWAT PHIÊN BẢN 2012_10294112052019
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWAT PHIÊN BẢN 2012_10294112052019TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWAT PHIÊN BẢN 2012_10294112052019
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWAT PHIÊN BẢN 2012_10294112052019phamhieu56
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận Án Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Luận Án  Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường BộLuận Án  Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Luận Án Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
 
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAYCông tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
 
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớiNghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
 
ĐTM Khu chung cư cao tầng kết hợp thương mại và dịch vụ quận 8 TPHCM
ĐTM Khu chung cư cao tầng kết hợp thương mại và dịch vụ quận 8 TPHCMĐTM Khu chung cư cao tầng kết hợp thương mại và dịch vụ quận 8 TPHCM
ĐTM Khu chung cư cao tầng kết hợp thương mại và dịch vụ quận 8 TPHCM
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ cho việc phát triển cây công ng...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ cho việc phát triển cây công ng...Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ cho việc phát triển cây công ng...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ cho việc phát triển cây công ng...
 
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tảiLa01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
 
Pháp luật kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ, HAY
Pháp luật kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ, HAYPháp luật kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ, HAY
Pháp luật kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ, HAY
 
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWAT PHIÊN BẢN 2012_10294112052019
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWAT PHIÊN BẢN 2012_10294112052019TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWAT PHIÊN BẢN 2012_10294112052019
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWAT PHIÊN BẢN 2012_10294112052019
 
Luận văn: Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang tại TP Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
 
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháyĐề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
 

Similar to Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên QuangXử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quangluanvantrust
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên QuangXử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quangluanvantrust
 
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY (20)

Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháyLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
 
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - từ thực tiễn ...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - từ thực tiễn ...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - từ thực tiễn ...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - từ thực tiễn ...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên QuangXử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên QuangXử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
 
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộLuận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng NghềLuận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Quản lý của Bộ giao thông về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Quản lý của Bộ giao thông về trật tự an toàn giao thông đường bộQuản lý của Bộ giao thông về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Quản lý của Bộ giao thông về trật tự an toàn giao thông đường bộ
 
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng NgãiĐề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
 
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOTLuận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
 
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOTLuận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............…/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI NGỌC TUẤN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình có liên quan đã công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Bùi Ngọc Tuấn
  • 3. Lời Câm Ơn Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giâng viên PGS.TS. Lương Thanh Cường đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thæy luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trån trọng! Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017 Học viên Bùi Ngọc Tuçn
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ ....8 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ...............................8 1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính.................................................................8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.................................................................................................13 1.1.3. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ .....16 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ................18 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.........................................................................................18 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.........................................................................................21 1.2.3. Kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.................................................................................................24 1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ...........................................................................................................28 1.3. Hình thức, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.....................................................................................................33 1.3.1 Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ......................................................................................................................33
  • 5. 1.3.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ...........................................................................................................36 1.3.3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ41 Tiểu kết chương 1..................................................................................................47 Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY.....48 2.1. Đặc điểm tình hình trên địa bàn tỉnh Phú yên có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.........................................48 2.2. Thực trạng và nguyên nhân của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay.............................................................50 2.2.1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay.......................................................................................50 2.2.2. Nguyên nhân của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay...............................................................................57 2.3. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay...........................................................................................61 2.3.1. Tổng hợp chung......................................................................................61 2.3.2. Kết quả xử lý theo nhóm hành vi vi phạm ..............................................64 2.4. Hoạt động kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên....................................................................77 2.4.1. Giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp .............................................77 2.4.2. Kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà nước....................................79 2.4.3. Giám sát của Tòa án ..............................................................................80 2.5. Nhận xét về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay........................................................................................80 2.5.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân..........................................................80 2.4.2. Hạn chế, khó khăn và nguyên nhân........................................................82 Tiểu kết chương 2..................................................................................................87
  • 6. Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN..............................................................................88 3.1. Phương hướng bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên ...........................................................88 3.1.1. Bảo đảm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ........................88 3.1.2. Minh bạch hóa xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ...........................................................................................................91 3.1.3. Bảo đảm sự kiểm soát đối với xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ..................................................................................92 3.2. Giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên......................................................................93 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng .................................................93 3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của các cơ quan, cá nhân tham mưu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ .............94 3.2.3. Hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ phát hiện và ngăn chặn vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ................................96 3.2.4. Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các trường hợp sai phạm khác của người thực thi công vụ nhà nước......................................................................98 3.2.5. Giải pháp khác cho tỉnh Phú Yên.........................................................101 KẾT LUẬN............................................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CSGT: Cảnh sát giao thông GTĐB: Giao thông đường bộ TTATGT: Trật tự an toàn giao thông TTKS-XLVP: Tuần tra kiểm soát – xử lý vi phạm
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số vụ vi phạm hành chính giao thông đường bộ đã được xử lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên (giai đoạn 2012– tháng 2/2017) ...................................................51 Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu về số vụ tai nạn giao thông đường bộ do vi phạm hành chính gây nên ở tỉnh Phú Yên (giai đoạn 2012– tháng 2/2017) ...............................53 Bảng 2.3: Tổng hợp số vụ tai nạn giao thông đường bộ do vi phạm hành chính gây nên theo từng khu vực (giai đoạn 2012– tháng 2/2017) ...........................................56 Bảng 2.4: Tổng hợp số lượng phương tiện giao thông gia tăng ở Phú Yên từ năm 2012 đến tháng 2/2017.............................................................................................58 Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến tháng 02/2017 ......................................62 Bảng 2.6: Tổng hợp số vụ lái xe ô tô bị xử lý vi phạm hành chính về quy tắc giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) .........65 Bảng 2.7: Tổng hợp số vụ lái xe mô tô bị xử lý vi phạm hành chính về quy tắc giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) .........67 Bảng 2.8: Tổng hợp số vụ xe ô tô không đảm bảo an toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017)...........................70 Bảng 2.9: Tổng hợp số vụ xe mô tô không đảm bảo an toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017)...................70 Bảng 2.10: Tổng hợp số vụ người điều khiển phương tiện cơ giới không giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017)..........73 Bảng 2.11: Tổng hợp số vụ xe Ô tô vi phạm quy định vận tải đường bộ bị xử lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) ............................................75 Bảng 2.12: Tổng hợp số vụ xe Mô tô vi phạm quy định vận tải đường bộ bị xử lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017).....................................76
  • 9. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên ..............................................................48 Hình 2.2: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số vụ vi phạm hành chính giao thông đường độ đã xử lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên ...........................................................52 Hình 2.3: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số vụ tai nạn giao thông đường độ do vi phạm hành chính gân nên địa bàn tỉnh Phú Yên.......................................................53 Hình 2.4: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số người chết do tai nạn giao thông đường độ gân nên địa bàn tỉnh Phú Yên ..............................................................................54 Hình 2.5: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số người bị thương do tai nạn giao thông đường độ bộ gây nên địa bàn tỉnh Phú Yên..............................................................55 Hình 2.6: Đánh giá số lượng xe ô tô gia tăng ở Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016..59 Hình 2.7: Đánh giá số lượng xe mô tô gia tăng ở Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016...........................................................................................................................60 Hình 2.8: Tình hình xử phạt vi phạm hành chính – Tước giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016..........................................................63 Hình 2.9: Tình hình xử phạt vi phạm hành chính – Tạm giữ xe ô tô, xe mô tô trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016....................................................64 Hình 2.10: Tình hình số vụ người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016....................................................65 Hình 2.11: Tình hình số vụ người điều khiển xe ô tô sử dụng rượu, bia quá nồng độ cho phép trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 .............................66 Hình 2.12: Tình hình số vụ người điều khiển xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh CSGT trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 .................................66 Hình 2.13: Tình hình số vụ người điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016....................................................68 Hình 2.14: Tình hình số vụ người điều khiển xe mô tô không chấp hành hiệu lệnh CSGT trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 .................................68
  • 10. Hình 2.15: Tình hình người điều khiển xe ô tô không không giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016...........................74 Hình 2.16: Tình hình người điều khiển xe mô tô không không giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016.....................74 Hình 2.17: So sánh số vụ vi phạm quy định vận tải đường bộ về chở quá người của xe Ô tô và xe Mô tô trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016............77
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Những năm qua, cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ nhằm tạo tiền đề, động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, Việt Nam cũng không ngừng hoàn thiện pháp luật về giao thông đường bộ, trong đó có nội dung quan trọng là xử phạt vi phạm hành chính. Dưới góc độ luật học, xử phạt vi phạm hành chính là một chế định quan trọng của hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, để điều chỉnh hoạt động xử phạt các vi phạm hành chính. Dưới góc độ quản lý, xử phạt vi phạm hành chính là một hoạt động để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng hướng tới mục phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay được điều chỉnh bởi hai “dọc” pháp lý là pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và pháp luật về giao thông đường bộ. Trong những năm qua, hai hệ thống quy phạm này đã ngày càng được hoàn thiện, tiêu biểu là sự ra đời của Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 (tiền thân là Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi bổ sung năm các năm 2007, 2008), Luật Giao thông đường bộ năm 2008 (thay thế Luật này được ban hành năm 2001), cùng với chúng là sự ra đời các văn bản hướng dẫn thi hành của khối các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền. Điều này đã tạo nên những chuyển biến tích cực trong đời sống xã hội: Tổ chức giao thông đã có những chuyển biến rõ rệt; ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ được nâng lên, trật tự lòng đường, vỉa hè thông thoáng hơn, hạn chế ùn tắc giao thông; công tác quản lý của Nhà nước về trật tự an toàn
  • 12. 2 giao thông đường bộ được tăng cường, trang bị các phương tiện kỹ thuật thuận lợi cho sự chỉ huy thống nhất và nhanh chóng ở các đô thị. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã được quan tâm, đa dạng hóa với nhiều hình thức, nội dung phong phú, thiết thực. Công tác tuần tra kiểm soát, xử phạt vi phạm có tác dụng răn đe, phòng ngừa tội phạm. Tuy nhiên, trong những năm qua, tình hình vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ ở nước ta diễn biến rất phức tạp, vi phạm hành chính về TTATGT đường bộ còn mang tính phổ biến. Theo báo cáo của Cục Cảnh sát giao thông (CSGT), trong năm 2016 (tính từ ngày 16/12/2015 - 15/12/2016) toàn quốc xảy ra 21.568 vụ tai nan giao thông (TNGT), làm chết 8.680 người, bị thương 19.280 người. So với năm 2015, giảm 1.259 vụ (-5,52 ), giảm 47 người chết (-0,54 ), giảm 1.789 người bị thương (-8,49 ), trong đó, đường bộ xảy ra 21.094 vụ, làm chết 8.417 người, bị thương 19.035 người; đường sắt xảy ra 360 vụ, làm chết 191 người, bị thương 229 người; đường thủy nội địa xảy ra 114 vụ, làm chết 72 người, bị thương 16 người. Đa phần tai nạn giao thông xảy ra trên đường bộ với 97,8 , đường sắt chiếm 1,7 , đường thủy nội địa chiếm 0,5 tổng số vụ TNGT [30]. Trong công tác tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm, lực lượng CSGT trên toàn quốc đã tập trung vào một số chuyên đề như: xử lý vi phạm tốc độ, xe quá tải, vi phạm nồng độ cồn, xe tự chế, xe hết niên hạn sử dụng… CSGT toàn quốc đã lập biên bản xử lý 4.258.431 trường hợp vi phạm trật tự ATGT đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, nộp kho bạc Nhà nước 2.745,114 t đồng. Trong đó, đường bộ: 4.250.114 trường hợp, tước giấy phép lái xe 374.026 trường hợp, tạm giữ 680.851 phương tiện; đường sắt: 9.563 trường hợp; đường thủy nội địa: 223.548 trường hợp. Các lỗi chủ yếu bị xử lý như chở hàng quá trọng tải trên đường bộ 94.188 trường hợp; người điều khiển mô tô, xe máy không đội mũ bảo hiểm, đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách 800.650 trường hợp; vi phạm quy định về nồng độ cồn 80.000 trường hợp; vi phạm của xe khách 108.388 trường hợp…[30]. Trước tình hình này, đã có nhiều nguyên nhân được được chỉ ra, trong đó có nguyên nhân thuộc về công tác phòng chống vi phạm của cơ quan công quyền có
  • 13. 3 liên quan tới sự khiếm khuyết của hệ thống thi hành pháp luật như: triển khai thực hiện luật chưa quyết liệt, chậm phát hiện vi phạm, xử phạt thiếu tính răn đe, xử phạt thiếu nghiêm túc. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề xử phạt vi phạm hành chính là cần thiết, không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, đặc biệt là đối với những người làm công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ hay những người nghiên cứu về khoa học luật, khoa học hành chính công. Ở bình diện địa phương, tình trạng vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ cũng diễn ra phổ biến và đa dạng, trong đó có tỉnh Phú Yên. Tỉnh Phú Yên có hệ thống giao thông khá đa dạng. Hệ thống giao thông đường bộ trọng yếu trên địa bàn tỉnh gồm có: Quốc lộ 1A nối với Bình Định và Khánh Hòa; Quốc lộ 25 nối với Gia Lai; Quốc lộ 1D nối Thị xã Sông Cầu với thành phố Quy Nhơn; Quốc lộ 29 nối huyện Đông Hòa (từ Vũng Rô) với thị xã Buôn Hồ Đăk Lăk; Tỉnh lộ 641 từ Thị trấn Chí Thạnh chạy dọc theo đường sắt Bắc-Nam qua Thị trấn La Hai rồi gặp lại QL1A tại Thị trấn Diêu Trì (Bình Định); Đường Phước Tân-Bãi Ngà chạy từ khu công nghiệp Hòa Hiệp đến cảng Vũng Rô. Những tuyến quốc lộ này là mạch máu trung gian quan trọng của vùng. Chính vì thế, tình hình vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của tỉnh là một vấn đề quan trọng. Làm tốt được hoạt động này, có nghĩa là huyết mạch giao thông của tỉnh Phú Yên sẽ được thông suốt, góp phần lớn vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Phú Yên nói riêng và của kinh tế miền Nam Trung Bộ nói chung. Trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay, tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn diễn biến phức tạp và liên tục có xu hướng tăng lên. Tại Phú Yên, trong quý I/2017, toàn tỉnh xảy ra 61 vụ TNGT, làm chết 41 người, bị thương 43 người, thiệt hại tài sản 0,73 tỉ đồng; giảm 2 mặt về số vụ và số người bị thương so cùng kỳ. Đến nay, lực lượng Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông vận tải toàn tỉnh đã lập biên bản 220.706 vụ vi phạm, phạt tiền khoảng 4,6 tỉ đồng, tạm giữ 25 ô tô và2.325 mô tô, tước 707 giấy phép lái xe [57]. Có nhiều nguyên nhân được đề cập, trong đó có ý kiến cho rằng do cơ sở hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều nơi còn xuống cấp nghiêm trọng trong khi lượng phương tiện giao thông đặc biệt là phương tiện giao thông cá nhân (chủ yếu là ô tô và xe
  • 14. 4 máy) không ngừng tăng lên; hệ thống pháp luật giao thông đường bộ và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn nhiều hạn chế, chưa nghiêm khắc và mang tính răn đe, giáo dục cao; năng lực và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận đội ngũ cảnh sát giao thông chưa cao; ý thức tham gia giao thông của người dân còn kém… Hiện thực này đã thôi thúc tôi mong muốn tìm hiểu một cách khoa học và có hệ thống về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên. Đây là một vấn đề chưa được nghiên cứu đối với trường hợp ở Phú Yên một cách đầy đủ ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học, chuyên ngành luật Hiến pháp và luật Hành chính. Vì tất cả những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - từ thực tiễn tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp hệ cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp - Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và giới nghiên cứu khoa học. Một số công trình khoa học tiêu biểu có thể kể đến là: - Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (1980), Xử phạt vi phạm hành chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (mã số 85 98 008), Hà Nội; Đề tài lần đầu tiên đề cập đến một cách toàn diện về việc xây dựng một hệ thống khoa học của việc xử phạt vi phạm hành chính. Từ đó, đề tài làm nền tảng pháp lý nghiên cứu áp dụng cho việc xử phạt vi phạm hành chính trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có cả lĩnh vực giao thông đường bộ. - TS. Vũ Thư (1996), Chế tài hành chính – Lý luận và thực tiễn, Chuyên đề hội thảo khoa học về giao thông, Hà Nội; Tác giả đã đề cập sâu về nội dung chế tài hành chính cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu đã làm tài liệu tham khảo hiệu quả cho nhiều tác giả của các trường Đại học trong cả nước khi hoàn thành giáo trình Luật Hành chính như Học viện Hành chính quốc gia, Đại học Luật Hà Nội… Nhiều đề tài luận văn liên quan đến đề tài, có thể kể đến:
  • 15. 5 - Nguyễn Văn Đô (2007), Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội; Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Đô đề cập đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc khá toàn diện với lý luận sâu và đặc biệt là bảng số liệu phong phú về nhiều nội dung đã khái quát được khá rõ về hoạt động về đề tài nghiên cứu. Nhưng, nhìn chung thì Luận văn của tác giả lại khá giống với một bản báo cáo của ngành Công an về hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên phạm vi toàn quốc vì tác giả không có sự đánh giá trên phương diện của người nghiên cứu vấn đề về những tồn tại của hoạt động trên. - Phạm Trung Hòa (2008), xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông ở Việt Nam, Luận văn Hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Mặc dù chỉ có độ dài 88 trang song Luận văn của tác giả Phạm Trung Hòa đã đề cập toàn diện về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB của Cảnh sát giao thông ở Việt Nam. Là luận văn mang tính chuyên ngành sâu sắc, tác giả đã có lý luận sâu sắc, thực tế rõ ràng và cả những giải pháp toàn diện cho hoạt động mà đề tài đề cập đến. - Trần Sơn Hà (2011), cải cách thủ tục hành chính trong xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam đến năm 2020, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Đề cập đến nội dung khá mới mẻ và mang tính định hướng cho tương lai về cải cách thủ tục hành chính trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB đến năm 2020 nhưng tác giả Trần Sơn Hà đã có một công trình nghiên cứu thành công và được Hội đồng khoa học đánh giá cao. Vấn đề còn lại là làm thế nào để những định hướng mà luận văn nêu ra sớm được áp dụng trong thực tế ở Việt Nam hiện nay. Qua khảo sát thấy được, các công trình nghiên cứu đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về xử phạt vi phạm hành chính như: khái niệm, đặc điểm của
  • 16. 6 trách nhiệm hành chính, các yếu tố của vi phạm hành chính, nội dung pháp luật điều chỉnh công tác xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ,... Tuy nhiên, việc thực hiện pháp luật xử phạt, xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ là hoạt động mang tính đặc thù không giống nhau ở mỗi địa phương, do vậy, trong bối cảnh thiếu vắng những công trình nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ ở Phú Yên, việc tác giả lựa chọn đề tài trên là cần thiết và không bị trùng lặp với các công trình khác đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ quy định pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Để hoàn thành được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, giao thông đường bộ; Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình vi phạm hành chính và hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. Từ đó, rút ra được những ưu điểm và hạn chế của công tác này. Ba là, trên cơ sở quán triệt các quan điểm có tính chất chỉ đạo, đề xuất một số giải pháp góp phần làm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Phú Yên trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận, pháp lý của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2012 đến tháng 2/2017. - Về không gian: tỉnh Phú Yên.
  • 17. 7 - Về nội dung: Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Phú Yên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa…để nghiên cứu các vấn đề lý luận: khái niệm, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp và hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ để thu thập các thông tin, số liệu thực tế phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu và luận chứng tính khả thi của các giải pháp mà luận văn đưa ra. 6. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý hữu quan ở tỉnh; là tài liệu tham khảo cho công tác bồi dưỡng, giáo dục pháp luật về xử phạt, xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở một địa phương nói riêng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay Chương 3: Phương hướng và giải pháp đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên
  • 18. 8 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ 1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính Nhà nước là một tổ chức được xã hội thành lập nên để thực hiện việc quản lý, phát triển xã hội. Để có thể thực hiện được vai trò đó, Nhà nước luôn phải tác động lên các quan hệ xã hội bằng một hệ thống các quy tắc quản lý nhà nước được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, trong đời sống xã hội luôn xảy ra tình trạng vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước. Các vi phạm đó diễn ra hàng ngày trong đời sống xã hội, từ những hành vi đơn giản và phổ biến như hút thuốc lá nơi công cộng, đến những hành vi vi phạm có tính chất nguy hiểm hơn như tham gia giao thông đường bộ không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều, lạng lách đánh võng, gây tai nạn,…hoặc hành vi làm ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép, trốn thuế… Những hành vi vi phạm rất đa dạng và “có mặt” trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước. Dưới góc độ lý luận về pháp luật, vi phạm pháp luật được cấu thành bởi các mặt khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thể của nó. Tổng hợp các yếu tố đó ta có thể hiểu vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dựa theo các tiêu chí khác nhau mà vi phạm pháp luật được phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào khách thể vi phạm, mức độ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau: - Vi phạm hình sự (tội phạm): là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi và được quy định trong bộ luật hình sự. - Vi phạm hành chính: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính bảo vệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.
  • 19. 9 - Vi phạm dân sự: là những hành vi trái luật dân sự, hay ngược lại với truyền thống, phong tục tập quán, đạo đức xã hội được nhà nước thừa nhận, có lỗi, xâm hại tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân và quan hệ phi tài sản có liên quan tới tài sản được pháp luật dân sự bảo vệ. - Vi phạm k luật: là hành vi có lỗi, trái với các quy tắc k luật lao động, học tập, công vụ nhà nước trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học được pháp luật lao động, hành chính và các văn bản nội quy của từng cơ quan, doanh nghiệp quy định. Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 đã đưa ra định nghĩa pháp lý về “vi phạm hành chính”. Khoản 1 Điều 2 của Luật quy định: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Định nghĩa trên đưa ra các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính, đó là: tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, có lỗi, tính trái pháp luật hành chính và phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính là một dạng vi phạm pháp luật, do đó nó cũng bao gồm các yếu tố cấu thành pháp lý là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể. Dưới đây, các dấu hiệu và yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm hành chính sẽ được xem xét trong mối quan hệ thống nhất với nhau. Mặt khách quan của vi phạm hành chính Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm hành chính, thông thường các biểu hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm là hành vi, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện hay mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính. Hành vi của vi phạm hành chính là những biểu hiện của con người hoặc tổ chức tác động vào thế giới khách quan qua hình thức bên ngoài cụ thể gây tác hại đến sự phát triển bình thường của trật tự quản lý. Những biểu hiện này được kiểm soát và điều khiển bởi ý thức và ý chí của chủ thể vi phạm hành chính. Hành vi là biểu hiện rõ nhất trong mặt khách quan của vi phạm hành chính, chúng có ý nghĩa
  • 20. 10 quyết định đến nội dung biểu hiện khác trong mặt khách quan (hậu quả, công cụ phương tiện, thời gian, địa điểm); đồng thời hành vi cũng là thể thống nhất giữa mặt khách quan và chủ quan. Hành vi khách quan của vi phạm hành chính có thể là hành vi hành động hoặc không hành động. Song dù biểu hiện bằng hình thức nào đi chăng nữa thì nó cũng chỉ bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó trái với pháp luật. Hành vi trái pháp luật hành chính là dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính, nhưng đây không phải là thuộc tính riêng của vi phạm hành chính. Rất nhiều hành vi tội phạm cũng là hành vi trái pháp luật hành chính. Để phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm trong trường hợp cả hai loại hành vi có cùng chung khách thể, người ta lấy tiêu chí là tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Hành vi vi phạm hành chính ít nguy hiểm cho xã hội hơn so với tội phạm hình sự. Hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính vi phạm hành chính: Chính là tính xâm hại khách quan của vi phạm hành chính, được thể hiện ở vi phạm hành chính đã xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ đã được pháp luật quy định thành quy tắc quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp hậu quả của vi phạm hành chính được biểu hiện ở các thiệt hại cụ thể về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, về tự do thân thể của cá nhân hoặc làm thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tập thể và công dân. Hậu quả của vi phạm hành chính là kết quả của hành vi vi phạm hành chính do con người hoặc tổ chức thực hiện. Do đó giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả vi phạm hành chính có mối quan hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của vi phạm hành chính có tiền đề xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi phạm hành chính; sự tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính dựa trên các căn cứ sau: Một là; hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước hậu quả xâm hại các mối quan hệ về mặt thời gian; Hai là, hành vi vi phạm phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả xâm hại các quan hệ xã hội; Ba là, hậu quả vi phạm đã xảy ra phải là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi vi phạm. Ngoài những biểu hiện trên, về mặt khách quan của vi phạm còn có một số dấu hiệu khách quan khác như: thời gian, địa điểm, công cụ và phương tiện vi phạm.
  • 21. 11 Mặt chủ quan của vi phạm hành chính Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những quan hệ tâm lý bên trong của chủ thể. Yếu tố cơ bản nhất của mặt chủ quan là tính có lỗi. Lỗi chính là trạng thái tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó đối với hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó. Yêu cầu về lỗi trong Luật hành chính không cao như trong luật hình sự, trong nhiều trường hợp chỉ cần có lỗi nghĩa là người vi phạm biết hoặc có thể biết tính chất sai phạm của mình là đủ để xác định vi phạm hành chính xảy ra. Đối với luật hình sự đòi hỏi phải chính xác hơn, không chỉ xác định lỗi mà còn phải xác định cho được hình thức và mức độ lỗi; mặt khác lỗi trong luật hình sự chỉ đặt ra với cá nhân vi phạm, trong hành chính lỗi đặt ra cho cả cá nhân và tổ chức vi phạm. Lỗi trong vi phạm hành chính thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý trong vi phạm hành chính là chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Lỗi vô ý trong vi phạm hành chính là lỗi của cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật do vô tình thiếu thận trọng mà không nhân thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc mặc dù họ có đầy đủ khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ pháp lý quy định Chủ thể của vi phạm hành chính Khác với luật hình sự xác định chủ thể tội phạm chỉ có thể là cá nhân, trong luật hành chính chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức; cá nhân hoặc tổ chức chỉ có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành chính khi có năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính. + Đối với cá nhân: Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính bao gồm công dân Việt Nam và người nước ngoài (trừ những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và lãnh sự) mà thực hiện hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải. Những người này phải có năng lực trách nhiệm hành chính. Năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính thể hiện khả năng nhận thức của con người với hành vi vi phạm, vì thế hai yếu tố để xác định năng lực pháp lý đối với cá nhân là: Đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật, không mắc bệnh làm mất khả năng nhận thức của hành vi. Điều 5 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 xác định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là
  • 22. 12 cá nhân bao gồm: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính (điểm a khoản 1). Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử phạt như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt. Mặt khác, Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 còn quy định: Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh cáo; Người chưa thành niên vi phạm hành chính gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; trong trường hợp này người chưa thành niên không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải nộp thay, quy định như trên không có nghĩa là xử phạt cả người không vi phạm mà ở đây chúng ta hướng tới trách nhiệm giáo dục ý thức pháp luật cho người chưa thành niên. + Đối với tổ chức: Pháp luật hành chính coi tổ chức là chủ thể của vi phạm hành chính gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế. Cơ quan, tổ chức nước ngoài nếu vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải thì bị xử phạt như cơ quan, tổ chức Việt Nam (trừ tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao). Khách thể của vi phạm hành chính Khách thể của vi phạm hành chính là cái mà vi phạm xâm hại tới. Đó chính là các quan hệ xã hội được các quy tắc quản lý nhà nước bảo vệ. Các quan hệ xã hội bị/có thể bị vi phạm hành chính xâm phạm rất đa dạng, đó là: trật tự nhà nước và xã hội, sở hữu xã hội chủ nghĩa, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,... Khách thể của vi phạm hành chính được chia thành các loại sau: Khách thể chung: đó là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước, hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung. Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chất với nhau trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước. Các quan hệ này được phát
  • 23. 13 sinh trong cũng một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước, do vậy chúng có mối liên hệ với nhau, gắn liền với từng phạm vi quản lý nhà nước. Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định và bảo vệ, bị chính hành vi vi phạm hành chính phạm xâm hại tới. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Trên cơ sở lý luận về vi phạm hành chính nói chung đã được phân tích ở trên, chúng ta sẽ làm rõ vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng. Văn bản pháp quy hiện hành trực tiếp quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (GTĐB) và đường sắt là Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 không đưa ra định nghĩa pháp lý thế nào là vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Điều này cũng diễn ra tương tự với Nghị định bị thay thế trước đó là Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013. Tuy nhiên hai văn bản này lại xác định phạm vi của thuật ngữ “lĩnh vực giao thông đường bộ” theo các hiểu tại các Nghị định này. Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, “lĩnh vực giao thông đường bộ” được xác định bởi loại phương tiện tham gia giao thông, đó là: a) Máy kéo; b) Các loại xe tương tự xe ô tô; c) Các loại xe tương tự xe mô tô; d) Xe máy điện; đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy; e) Xe đạp máy. Từ góc độ lý luận, có thể thấy đã từng có một định nghĩa pháp lý về vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2010/NĐ–CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định: “Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là những hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính…” . Như vậy, điều luật này đã đưa ra định nghĩa pháp lý về vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Qua định nghĩa này, có thể thấy được các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là:
  • 24. 14 tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước về giao thông đường bộ, có lỗi, tính trái pháp luật hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có đặc điểm của vi phạm hành chính nói chung, song bên cạnh đó nó cũng có những đặc điểm riêng sau đây: - Khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ được bảo vệ bởi các quy phạm pháp luật hành chính. - Đặc trưng của cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thường là sử dụng kết cấu trực tiếp. Việc xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tập trung và chủ yếu ở văn bản chuyên ngành về giao thông đường bộ, chứ không theo lối kết cấu dẫn chiếu như một số lĩnh vực khác – nơi mà việc xác định vi phạm thường phải căn cứ vào các văn bản pháp luật chuyên ngành khác, ví dụ như lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Tính chất và mức độ hậu quả của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phụ thuộc chủ yếu vào những thiệt hại thực tế và hành vi đó gây ra hoặc có thể gây ra cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác và của chính chủ thể vi phạm. - Giao thông đường bộ được tạo thành bởi nhiều thành phần, dẫn đến hoạt động bảo vệ trật tự an toàn giao thông đường bộ được pháp luật quy định khá đa dạng và phong phú, bao gồm các nội dung: bảo vệ quy tắc giao thông đường bộ, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và về vận tải đường bộ. Xuất phát từ tính đa dạng và phong phú của các hoạt động bảo vệ trật tự an toàn giao thông đường bộ, nên vi phạm hành chính trong lĩnh vực này được pháp luật quy định có đặc điểm khá rộng và đa dạng tương ứng với các nội dung được pháp luật về giao thông đường bộ bảo vệ. Đặc điểm này được thể hiện tập trung ở Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các Nghị định đã hết hiệu lực như: Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định số
  • 25. 15 33/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (có hiệu lực 10/11/2012), Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 (thay thế Nghị định số 34/2010/NĐ-CP và Nghị định 71/2012/NĐ-CP), và Nghị định hiện hành: Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Một vấn đề quan trọng khi nghiên cứu vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đó là việc phân định giữa vi phạm hành chính và tội phạm về giao thông đường bộ. Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự có thể hiểu: tội phạm về giao thông đường bộ là các hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam, xâm hại tới các quan hệ xã hội về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. Các tội phạm về giao thông đường bộ được quy định tại 06 điều luật trong chương XIX, Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Đó là các điều luật từ Điều 203 đến Điều 207 (Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; Điều 203. Tội cản trở giao thông đường bộ; Điều 204. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn; Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ; Điều 206. Tội tổ chức đua xe trái phép; Điều 207. Tội đua xe trái phép). Vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ đều là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, điểm khác nhau ở đây chỉ là “mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi”. Hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ ít nguy hiểm cho xã hội hơn so với hành vi bị coi là tội phạm về môi trường. Để xác định mức độ nguy hiểm khác nhau cho xã hội của vi phạm hành chính và tội phạm nói chung, có thể dựa trên những tiêu chí sau: i) Tính chất của khách thể bị xâm hại; ii) Chủ thể; iii) Mức độ hậu quả; iv) Số lượng tang vật, hàng hóa,…vi phạm; v)
  • 26. 16 Tái phạm hành chính (đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm); vi) Hình thức lỗi, động cơ, mục đích. Có thể thấy, việc xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ của các cơ quan chức năng. Việc xác định thiếu chính xác các hành vi có thể là nguyên nhân có tính bước ngoặt cho những sai phạm trong quá trình áp dụng pháp luật của các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu sâu ở chuyên khảo khác. Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung vào nội dung chính là hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên, tức là tiếp cận vấn đề dưới góc độ hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước. 1.1.3. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Chương II – Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định 06 nhóm hành vi bị coi là vi phạm hành chính (Mục 1 đến Mục 6), bao gồm: - Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ; - Các hành vi vi phạm khác liên quan đến giao thông đường bộ. Sự phân loại các nhóm hành vi như trên không thay đổi so với quy định tại Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, và cũng thống nhất với các nhóm hành vi được quy định theo Luật Giao thông đường bộ 2008. Cụ thể như sau: Nhóm thứ nhất: Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 1 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 5 đến Điều 11). Đó là những quy định mang tính chỉ dẫn
  • 27. 17 bắt buộc đối với người tham gia giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho chính họ và những người khác xung quanh. Nhóm thứ hai: Các hành vi vi phạm quy chế về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 12 đến Điều 15). Đây là các hành vi vi phạm quy định của Luật Giao thông đường bộ về tiêu chuẩn, điều kiện an toàn đối với các công trình hạ tầng giao thông đường bộ. Nhóm thứ ba: Các hành vi vi phạm quy chế về phương tiện tham gia giao thông đường bộ Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 16 đến Điều 20). Đây là các hành vi vi phạm quy định tại của Luật Giao thông đường bộ về tiêu chuẩn, điều kiện an toàn với các phương tiện giao thông đường bộ. Nhóm thứ tư: Các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 4 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 21 đến Điều 22). Đây là các hành vi vi phạm quy định của Luật Giao thông đường bộ về điều kiện chuyên môn, độ tuổi, sức khỏe… đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Nhóm thứ năm: Các hành vi vi phạm về vận tải đường bộ Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 23 đến Điều 28). Đây là các hành vi vi phạm quy định của Luật Giao thông đường bộ về điều kiện an toàn đối với người, hàng hóa khi vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ. Nhóm thứ sáu: Các hành vi vi phạm khác liên quan đến giao thông đường bộ Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 29 đến Điều 38). Các hành vi này tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ nhưng lại có những tác động xấu đến trật tự, an ninh xã hội.
  • 28. 18 Như vậy có thể thấy, về mặt quy phạm pháp luật, việc quy định rõ ràng và tập trung các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP là một sự thuận lợi cho công tác tra cứu và áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này, cùng với Luật xử phạt vi phạm hành chính đã xác định rõ thẩm quyền của các chủ thể tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ. Đây cũng là cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên mà luận văn đề cập. 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Vi phạm hành chính cũng như mọi vi phạm pháp luật khác đều là hành vi trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội, cần bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm, trong đó có xử phạt vi phạm hành chính. Nó trực tiếp xâm hại đến những quy tắc quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. Vì lẽ đó xử phạt vi phạm hành chính là những nội dung rất quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm nhiều hoạt động khác nhau do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật xử phạt vi phạm hành chính đưa ra định nghĩa pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính, theo đó, Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Khi xem xét tổng thể các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lý luận về nhà nước và pháp luật, thì có thể đưa ra khái niệm về xử phạt vi phạm hành chính như sau: Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng pháp luật, trong đó, người có thẩm quyền áp dụng chế tài pháp luật hành chính (hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả) đối với chủ thể vi phạm hành chính (cá nhân, tổ chức) theo thủ tục do luật hành chính quy định, kết quả là chủ thể thực hiện vi phạm hành chính
  • 29. 19 phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất và tinh thần tương xứng với tính chất, mức độ vi phạm của chủ thể vi phạm. Như vậy, có thể thấy hai nội dung của thuật ngữ “xử phạt vi phạm hành chính” là: 1) là hệ thống các quy định pháp luật hành chính điều chỉnh hoạt động áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, 2) là hoạt động xử phạt vi phạm hành chính, từ khâu phát hiện vi phạm, tìm kiếm quy định áp dụng, đến khâu áp dụng biện pháp xử phạt tương ứng với vi phạm. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính nêu trên phản ánh những đặc điểm cơ bản sau đây của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính: - Thứ nhất: Xử phạt vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có vi phạm hành chính xảy ra. Cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính là hành vi vi phạm hành chính. Như vậy, để thực hiện hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trước hết đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền xử phạt phải xem xét đã có vi phạm hành chính xảy ra hay chưa. - Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng pháp luật do các cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính thực hiện. Việc tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đòi hỏi phải đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính phải thể hiện bằng quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực pháp luật. Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo trình tự do các quy phạm thủ tục của luật hành chính quy định (trình tự hành chính) chứ không phải trình tự, thủ tục tư pháp. Việc áp dụng trình tự này đơn giản hơn nhiều so với trình tự áp dụng cưỡng chế hình sự và cưỡng chế k luật - Thứ ba: Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động cưỡng chế nhà nước do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước. Mối quan hệ trong xử phạt vi phạm hành chính là mối quan hệ pháp luật giữa một bên là Nhà nước – một bên là tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. Để tránh lạm quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và xã hội, pháp luật quy định thủ tục tố tụng hành chính, tức hoạt động xử phạt vi phạm hành chính bị kiểm soát bởi chính Nhà nước và xã hội.
  • 30. 20 - Thứ tư: Mục đích của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính là nhằm truy cứu trách nhiệm hành chính một hành vi vi phạm cụ thể và quan trọng hơn là giáo dục, ngăn chặn những hành vi vi phạm. Qua đó, buộc chủ thể vi phạm hành chính phải gánh chịu một biện pháp cưỡng chế tương xứng với hành vi vi phạm do mình gây ra. Hay nói cách khác, vi phạm hành chính là cơ sở làm phát sinh các hoạt động xử phạt vi phạm hành chính. Từ khái niệm xử phạt vi phạm hành chính nói trên, có thể rút ra khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là hoạt động của người có thẩm quyền áp dụng những chế tài pháp luật hành chính đối với chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo thủ tục do luật hành chính quy định. Ngoài những đặc điểm chung nói trên, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có những đặc điểm riêng, đó là: - Do đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nên hoạt động xử phạt vi phạm hành chính có thể được bắt đầu ở những địa điểm bất kỳ không có định nơi mà hành vi vi phạm diễn ra. Nếu vi phạm hành chính trong những lĩnh vực khác thường gắn liền với những địa điểm tĩnh (xây dựng, môi trường, thuế, công nghệ thông tin,…) thì vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có thể diễn ra ở bất cứ nơi nào mà có sự tham gia của người dân vào giao thông đường bộ. Như đã đề cập ở phần đầu, giao thông đường bộ là một hệ thống – mạng lưới đường bộ phủ khắp địa bàn một đơn vị hành chính, một khu vực nhất định. Do vậy mà đặc thù của quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này gắn liền với sự “di động” của địa điểm nơi diễn ra hành vi vi phạm. - Cũng chính từ đặc thù nói trên mà mà hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chủ yếu được được thực hiện trên cơ sở bắt quả tang hành vi vi phạm. Đường bộ là nơi diễn ra hoạt động của con người khi tham gia giao thông. Đó là một không gian công cộng không của riêng ai. Do vậy mà hành vi vi phạm hành chính thường dễ được biểu hiện ra bên ngoài – tức tính dễ bị phát hiện. Vì vậy mà vi phạm cần được bắt quả tang và không nhất thiết phải trải
  • 31. 21 qua thủ tục giám định như trong lĩnh vực môi trường. Cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chủ yếu là cấu thành hình thức, nên khi hành vi có biểu hiện của sự vi phạm, đã là căn cứ để lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính. Điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ cần sự hỗ trợ rất lớn từ các phương tiện kỹ thuật trong quá trình thiết lập các chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm hành chính. - Do địa điểm vi phạm hành chính là “di dộng”, “không cố định” gắn với không gian là “đường bộ”, nên việc phát hiện, xác minh hành vi vi phạm là điều khó khăn, nhất là trong điều kiện cần nhiều phương tiện hỗ trợ xử phạt vi phạm. Ở khía cạnh khác, tính không cố định về địa điểm vi phạm hành chính khiến cho công tác giám sát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với người có thẩm quyền là điều gặp nhiều khó khăn. Chính tại đây có thể phát sinh những tiêu cực trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng giống như xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác, về bản chất là một hoạt động quản lý hành chính nhà nước, do vậy mà nó cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: 1.2.2.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về giao thông đường bộ và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế. Pháp chế. Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Như vậy, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính là công cụ quan trọng để Nhà nước, xã hội đấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Để thực hiện được mục
  • 32. 22 đích đó, có nhiều yếu tố chi phối, nhưng yếu tố chất lượng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất, tạp cơ sở pháp lý cho toàn bộ quá trình xử phạt vi phạm hành chính, trong đó có lĩnh vực giao thông đường bộ. Pháp chế vừa là mục đích, vừa là yêu cầu của việc xây dựng và thực hiện pháp luật, theo đó, đòi hỏi cần sự hiện diện đầy đủ của một hệ thống các quy phạm pháp luật có chất lượng tốt, và quá trình thực hiện nghiêm minh. Nếu một hệ thống pháp luật xử phạt vi phạm hành chính có chất lượng tốt, thì không thể có cơ sở cho một quá trình thực thi pháp luật tốt được, cho dù có đầu tư nhiều tiền của và nhân lực cho các quá trình thực hiện ấy. 1.2.2.2. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Cũng như yếu tố trên, yếu tố tổ chức thực hiện pháp luật là một nội dung của yêu cầu pháp chế. Thực tế chứng tỏ rằng, có một hệ thống pháp luật toàn diện, đầy đủ và chất lượng cao là vô cùng cần thiết, nhưng nếu các quy phạm này không được thực hiện tốt trong đời sống thì chúng cũng chỉ là pháp luật trên giấy, chứ chưa phải là pháp luật trong đời sống. Quá trình thực hiện pháp luật là quá trình các cơ quan nhà nước tổ chức để các thực thể trong xã hội thực hiện các quy tắc xử sự mà pháp luật yêu cầu. Tại đây, các quy phạm pháp luật được sự tương tác và đảm bảo bằng các năng lực của nhà nước, biến thành yếu tố vật chất tác động vào thực tế đời sống nhằm hướng các hành vi của xã hội theo yêu cầu mà pháp luật đã đề ra. Trong quá trình này, những ưu, nhược điểm của pháp luật sẽ được biểu hiện, để từ đó chúng được nhận thức và sửa chữa, hoàn thiện. Để việc tổ chức thực hiện pháp luật hiệu quả thì hoạt động tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính – người thực thi pháp luật, và người dân – người thực hiện và sử dụng pháp luật là hết sức quan trọng và cần được nâng cao. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành cần thường xuyên kiện toàn, củng cố tổ chức pháp chế để tạo điều kiện nẵm vững và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
  • 33. 23 1.2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm minh những vi phạm pháp luật Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm minh những vi phạm pháp luật là hoạt động không thể thiếu nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Chất lượng hoạt động của công tác này ảnh hưởng lớn đến tình trạng thực hiện pháp luật. Trước tiên, có thể nói kiểm tra, giám sát nhằm mục đích uốn nắn, chấn chỉnh hoạt động chấp hành, thực thi pháp luật, kịp thời có những biện pháp để đảm bảo cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh trong thực tế. Bên cạnh đó, kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật còn để kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật để xử phạt nghiêm minh, bảo đảm nguyên tắc: mọi vi phạm pháp luật phải được phát hiện và xử phạt kịp thời; mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Nếu công tác này không được chú trọng thường xuyên, không được tổ chức và tiến hành có hiệu quả thì vai trò của pháp luật sẽ bị suy giảm. Xử phạt nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật là yếu tố cần thiết đảm bảo k cương và sự vững mạnh của pháp luật. Sử dụng nhuần nhuyễn giáo dục và cưỡng chế trong quản lý nhà nước, điều hành xã hội bằng pháp luật, giữ vững k cương, phép nước chính là chìa khóa để duy trì tính nghiêm minh của pháp luật một cách hiệu quả. Như vậy, có thể nói rằng có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến luật pháp mà trong đó công tác xây dựng pháp luật, tổ chức xây dựng pháp luật và kiểm tra giám sát, xử phạt vi phạm pháp luật có ý nghĩa to lớn, ảnh hưởng to lớn và mãnh mẽ đến pháp luật. 1.2.2.4. Ý thức pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân Ý thức pháp luật là một trong những bộ phận cấu thành của đời sống pháp luật bên cạnh lĩnh vực xây dựng và thực hiện pháp luật. Không có một hoạt động nào của con người lại có thể thực hiện ngoài ý thức con người. Không có quyết định văn bản pháp luật nào, không có một quan hệ pháp luật nào có thể thực hiện ngoài tâm lý pháp luật và tư tưởng, quan niệm của con người. Sự tồn tại và vận động của pháp luật trong xã hội nói chung liên quan chặt chẽ với tư tưởng pháp luật, tâm lý
  • 34. 24 pháp luật, trong đó có lĩnh vực pháp luật và xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ. Trong lĩnh vực này, ý thức pháp luật của cán bộ, công chức – người tổ chức thực hiện pháp luật và nhân dân – người thực thi pháp luật là một yếu tố có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng tới tình trạng tuân thủ pháp luật. Pháp luật chỉ có thể được chấp hành nghiêm chỉnh và chính xác nếu như mọi người dân, trong đó có cán bộ, công chức hiểu và tôn trọng pháp luật. Hiểu biết pháp luật là tiền đề cho việc tôn trọng và thực thi đúng pháp luật. Thực tế trong thời gian qua, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, có nhiều tổ chức, cá nhân, mặc dù hiểu biết về pháp luật nhưng lại cố tình vi phạm pháp luật hoặc tìm cách để “lách luật” vì mục đích vụ lợi. Nguy hiểm hơn nữa nếu tình trạng vi phạm pháp luật này xảy ra trong đội ngũ cán bộ, công chức – người tổ chức thực hiện pháp luật. Khi ấy, pháp luật sẽ bị lợi dụng, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội và công dân sẽ bị ảnh hưởng, gây nên mất trật tự và suy giảm tính nghiêm minh trong quản lý nhà nước. Từ đây, những tiêu cực khác sẽ có thể phát sinh như thái độ coi thường Nhà nước, coi thường pháp luật của người dân. Để việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đảm bảo nguyên tắc pháp chế và mục đích giáo dục với người dân, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về giao thông đường bộ nói riêng cần được quan tâm. Việc nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ công chức là công tác sâu bền và mang tính tổng thể để phòng và chống những vi phạm pháp luật. 1.2.3. Kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Như đã phân tích ở trên, xử lý vi phạm hành chính là một nội dung của quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Đây là một hoạt động hành chính nhà nước thực hiện chức năng chấp hành, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước. Do vậy, theo nguyên tắc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, hoạt động này được kiểm soát bởi nhiều cơ chế khác nhau nhằm đảm bảo nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan trong việc thực hiện chức năng của mình. Sự kiểm soát này nhằm tăng cường pháp chế, vừa tránh được sự
  • 35. 25 lạm quyền, mặt khác đảm bảo các vi phạm được xử lý đúng mức, kịp thời, công bằng. Điều 19 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về Giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính, theo đó: “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thì có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu, kiến nghị đó theo quy định của pháp luật”. Có thể có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu các cơ chế kiểm soát hoạt động xử lý vi phạm hành chính nói chung và trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng tùy mục đích. Trong luận văn này, chúng tôi tiếp cận theo các hướng/cơ chế sau: 1.2.3.1. Giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp Việc giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt động xử lý vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng cũng được phân cấp theo nguyên tắc thẩm quyền theo đơn vị hành chính – lãnh thổ. Ở cấp trung ương, nhiệm vụ giám sát được Quốc hội trao cho Hội đồng dân tộc, các U ban của Quốc hội. Ở địa phương, nhiệm vụ giám sát được trao cho Hội đồng nhân dân các cấp. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp tương tự như hoạt động giám sát của Quốc hội. Chủ thể giám sát là Hội đồng nhân dân nói chung, thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Phạm vi giám sát là toàn bộ hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (nói riêng) ở địa phương, bao gồm hoạt động xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân và các công chức được trao quyền xử lý vi phạm hành chính.
  • 36. 26 Phương pháp tác động của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân mang tính quyền lực nhà nước cao thể hiện về mặt tổ chức ở quyền của Hội đồng nhân dân bầu và bãi miễn các thành viên của Ủy ban nhân dân, có quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân v.v. 1.2.3.2. Kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà nước Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính, theo đó, có các hoạt động kiểm tra sau đây: - Kiểm tra của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sau đây: + Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và kịp thời xử lý đối với vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; + Không được can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật; + Không được để xảy ra hành vi tham nhũng của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do mình quản lý, phụ trách; + Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây: - Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; - Xử lý k luật đối với người có sai phạm trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình;
  • 37. 27 - Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực do mình phụ trách theo quy định của pháp luật; - Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Ngoài các trách nhiệm của các chủ thể như đã nêu trên, họ còn có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền. 1.2.3.3. Giám sát của Tòa án Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính thì: Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ xét xử các tranh chấp về quyền và vi phạm pháp luật, thông qua đó bảo đảm việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong hoạt động hành chính nhà nước, trong đó có hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Giám sát của Tòa án trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ là hoạt động kiểm tra tính hợp pháp trong hành vi và quyết định xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ của các cơ quan hành chính, những người có chức vụ và trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng những chế tài nhất định. Tòa án xét xử đối tượng này là tòa hành chính. Luận văn này chỉ xem xét hoạt động xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ ở cấp tỉnh – trong trường hợp này là Phú Yên, trên cơ sở xác định chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ở phần trước, căn cứ Điều 62 Luật tố tụng hành chính, có thể thấy các quyết định xử lý, hành vi hành chính xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ của các chủ thể có thẩm quyền của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó thì thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện; nếu quyết định, hành vi đó là của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp tỉnh thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa hành chính – Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
  • 38. 28 Đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, nếu trong xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý k luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy có thể thấy rằng, với tư cách là hoạt động hành chính nhà nước, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng chịu sự giám sát của nhiều chủ thể trong xã hội. Mỗi cơ chế có tác dụng riêng, nhằm hướng tới kiểm soát để đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật. Điều này là cần thiết và hợp với xu hướng xây dựng dân chủ pháp quyền hiện nay. 1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ a) Nguyên tắc chung Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung là những quan điểm chủ đạo, có tính chất nền tảng, làm cơ sở cho việc xử phạt các vi phạm hành chính đảm bảo cho mọi vi phạm hành chính phải được xử phạt kịp thời, kiên quyết, triệt để, nghiêm minh, đúng pháp luật nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ nói riêng và bảo vệ trật tự quản lý nhà nước nói chung. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải được quán triệt các nguyên tắc chung, cơ bản sau đây: - Nguyên tắc đề cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc phát hiện, đình chỉ kịp thời, kiên quyết đấu tranh, xử phạt nhanh chóng, nghiêm minh, khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Việc tuân thủ và thực hiện tốt nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính nói chung, vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nói riêng. Yêu cầu của nguyên tắc này là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có trách nhiệm tích cực, chủ động phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm, ngăn ngừa những hậu quả tiêu cực có thể xảy ra nếu hành vi vi vi phạm đó vẫn tiếp diễn. Theo đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động phát hiện vi
  • 39. 29 phạm hành chính và khẩn trương đình chỉ ngay hành vi đó nhằm hạn chế tối đa hậu quả tiêu cực phát sinh. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính xảy ra, phải xử phạt vụ việc một cách kiên quyết, nhanh chóng, công minh, triệt để, đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. - Nguyên tắc pháp chế Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cũng như các tổ chức, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính phải triệt để tuân thủ pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là: Thứ nhất: Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện một hành vi được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Thực tế cho thấy hầu hết các quy định về các vi phạm hành chính được quy định trong gần 50 Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính, chỉ có một ít số hành vi được quy định trong luật hoặc pháp lệnh chuyên ngành. Trách nhiệm hành chính của cá nhân, tổ chức chỉ phát sinh khi họ thực hiện hành vi đã được các văn bản quy phạm pháp luật quy định là vi phạm hành chính với hình thức và mức phạt cụ thể. Nguyên tắc này cho phép loại trừ khả năng bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi đó được quy định trong những văn bản ban hành không đúng thẩm quyền (ví dụ như văn bản do một cơ quan cấp Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành). Mục đích của của nguyên tắc này là phòng ngừa sự tùy tiện trong việc quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tích cực hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này. Thứ hai: Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định. Căn cứ vào nguyên tắc này thì một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ có giá trị pháp lý khi được ban hành bởi chức danh có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính đó và việc xử phạt được tiến hành tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thủ tục, trình tự, hình thức xử phạt , mức phạt… Để đảm bảo cho nguyên tắc này được thực
  • 40. 30 hiện nghiêm túc, Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định rõ các chức danh thuộc nhiều cơ quan quản lý nhà nước khác nhau có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Thứ ba: Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính phải được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Theo đó, trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, mọi hành vi vi phạm hành chính có cùng tính chất, mức độ vi phạm, do những chủ thể có địa vị pháp lý như nhau thực hiện thì phải áp dụng các hình thức xử phạt như nhau. - Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hành chính Yêu cầu của nguyên tắc này là một hành vi vi phạm hành chính chỉ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính khác một lần. Cơ quan có thẩm quyền không thể hai lần ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với một hành vi vi phạm hoặc cũng không thể cùng lúc vừa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, vừa ban hành quyết định áp dụng một biện pháp xử phạt vi phạm hành chính khác đối với một vi phạm hành chính. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. - Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính tương xứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và nhân thân người vi phạm Đây là nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hành chính đối với chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình thiết khác để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt cho phù hợp. Cụ thể là, khi xem xét trách nhiệm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải đánh giá toàn diện, khách quan về tính chất, mức độ vi phạm của hành vi; xác định các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ các đặc điểm nhân thân có liên quan của chủ thể vi phạm để quyết định hình thức và mức phạt cho phù hợp.