SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐỖ SƠN LÂM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐỖ SƠN LÂM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO HOÀNG NAM
HÀ NỘI - 2013
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDGV : Bồi dưỡng giáo viên
GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
BGH : Ban giám hiệu
QLGD : Quản lý giáo dục
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
CNTT : Công nghệ thông tin
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm
3
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN
13
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 11
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 16
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI DƯỠNG
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ RAI
TỈNH BẠC LIÊU
23
2.1. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
23
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các
trường THPT huyện Giá Rai
30
2.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
55
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ RAI
TỈNH BẠC LIÊU
58
3.1. Các căn cứ và yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên
58
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các
trường THPT huyện Giá Rai
62
3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 102
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh chung của thế giới, Việt nam cũng đang trên bước
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh tiến
độ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam cần
phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách về trình
độ phát triển giáo dục so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng
nghĩa với việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khóa VIII về những giải pháp
chủ yếu để thực hiện mục tiêu GD&ĐT từ nay đến năm 2010 đã nêu: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo
viên phải đủ đức, đủ tài...” [13]. Điều đó có nghĩa là giáo viên không đủ đức,
đủ tài không thể tạo ra những con người đi vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
của trí tuệ, kỷ nguyên của khoa học kỹ thuật hiện đại; và sẽ không hoàn thành
sứ mệnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã nói “Nghề dạy học là nghề sáng tạo bậc nhất vì nó sáng tạo ra
những con người sáng tạo”.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nhấn mạnh “Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con ng Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án "Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005 - 2010” [37].
Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiếp tục khẳng định:
“Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao
3
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [14].
Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý
thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao.
Đội ngũ này cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất
nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc
biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cơ cấu giáo
viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng yêu cầu dạy học;
phương pháp dạy học chưa thật sự đổi mới, dạy học chủ yếu là truyền đạt lý
thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành
của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo dức, lối
sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên...
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực tế trên là do hoạt động quản
lý BDGV chưa tương xứng, kém hiệu quả. Hiệu trưởng các trường THPT đang
gặp khó khăn về quản lý hoạt động BDGV. Nguyên nhân của những khó khăn
ấy là do chưa có giải pháp phù hợp để nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm
quan trọng của công tác bồi dưỡng, việc xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng
chưa phù hợp, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa hiệu quả.
Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành
công Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 và chấn hưng đất nước.
4
Hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói chung và
địa bàn huyện Giá Rai nói riêng, việc BDGV đã có những chuyển biến tích
cực song cũng còn nhiều hạn chế. Hiệu trưởng các trường đã có nhiều cố
gắng, tuy nhiên quản lý việc BDGV còn không ít yếu kém, bất cập, đặc biệt là
chất lượng đội ngũ giáo viên chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển giáo dục
trong giai đoạn hiện nay. Để khắc phục tình trạng trên cần phải tăng cường
quản lý hoạt động BDGV THPT .
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài:“ Quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu” làm đề tài nghiên
cứu, tác giả hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý BDGV,
từ đó làm cho chất lượng giáo dục ở các trường THPT của huyện Giá Rai, tỉnh
Bạc Liêu được nâng lên.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhà giáo là người
tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy và quyết định chất lượng
giáo dục.
Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã khẳng
định: “thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục.
Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội
ngũ giáo viên về cả số lượng và chất lượng” [44].
Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với giáo viên
phổ thông mới vào nghề. Giáo viên đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều
hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ
giáo viên chủ yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào
thành tích và thâm niên công tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần [15].
Tại Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước qui định
trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung như: giáo dục nghiệp vụ dạy học, cơ
5
sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học sinh,…
đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm [21].
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ
năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội [21].
Ở Philippin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo BDGV 10 năm
(1998-2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút
những học sinh trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm. Tạo việc làm
cho giáo viên mới ra trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với giáo viên
mới. Thể chế hóa và củng cố việc bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của
nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của nghề dạy học và vị thế của giáo viên
trong xã hội [21].
Đối với Cộng hòa Pháp, một quốc gia có nền giáo dục rất phát triển ở
Châu Âu, đã xây dựng 49 nguyên tắc mới cho giáo dục. Trong đó có đề cập đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên giáo viên: mỗi giáo viên được hưởng
ít nhất 35 giờ đối với công tác đào tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc
theo nhóm để chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian
làm việc của giáo viên giảm từ 18 giờ xuống 15 giờ/tuần, thạc sĩ giảm từ 15
giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng giáo viên phải có 4 giờ/tuần có mặt trong nhà
trường để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt động giảng dạy, đối với
thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là 132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
QLGD được chú trọng [21].
Qua đó cho thấy ở các nước trên thế giới từ những nước chậm phát
triển, nước đang phát triển và nước phát triển thì công tác bồi dưỡng, phát
triển đội ngũ giáo viên được đặc biệt quan tâm.
Ở Việt Nam, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục. Do đặc điểm của công việc, giáo viên phải
6
thường xuyên được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Nghị quyết TW 2 khóa
VIII đã nêu: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là
phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng
như cán bộ QLGD” [13]. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của
Chính phủ đã nêu rõ: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô,
vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục” [7].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ QLGD là khâu then chốt” [14].
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê
duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
QLGD giai đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu, các
giải pháp cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
QLGD” [37].
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã đề ra các giải
pháp phát triển giáo dục, trong đó có giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ QLGD, trong giải pháp này khẳng định “...đổi mới căn bản và toàn diện
nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015” [8].
Trên cơ sở đó, những nghiên cứu về quản lý hoạt động BDGV gần đây,
một số tác giả đã có bài viết và công trình nghiên cứu:
7
Tác giả Nghiêm Đình Vỳ và Nguyễn Khắc Hưng trong cuốn Phát triển
GD và ĐT nhân tài đã khẳng định “Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu
đối với chất lượng giáo dục, do đó muốn phát triển giáo dục thì trước hết và
trên hết phải phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng” [44].
Từ đó, đưa ra những nghiên cứu về những thời kỳ biến chuyển của giáo viên
và đề nghị về những cải cách chương trình đào tạo giáo viên.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hoàn cảnh nào dù khó khăn
đến đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn,
ngắn hạn, cấp tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ…) để đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ.” [1]. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số bài học về bồi dưỡng đội
ngũ.
Hồ Phương Lan trong cuốn Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường hiệu
quả trong thời kỳ hội nhập quốc tế đã nêu lên những yêu cầu xây dựng và phát
triển đội ngũ, việc tăng cường quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ [27].
Thực trạng và biện pháp quản lý BDGV trường THPT ở các huyện
trong tỉnh Cà Mau của Trịnh Hùng Cường. Trong đó đã nêu lên thực trạng
công tác quản lý BDGV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau và đề
xuất các biện pháp cải tiến [10].
Thực trạng công tác quản lý hoạt động BDGV các trường THPT huyện
Cần Đước, tỉnh Long An của Nguyễn Dương Quốc. Trong đó đã nêu lên thực
trạng công tác quản lý hoạt động BDGV các trường THPT huyện Cần Đước,
tỉnh Long An và đề xuất các biện pháp cải tiến [35].
Tác giả Bùi Thị Loan trong bài viết Về công tác bồi dưỡng giáo viên
THPT hiện nay đăng trên tạp chí giáo dục số 176, trong đó đã đề cập đến thực
trạng của công tác BDGV hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng
cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng [28].
Mặc dù có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về công tác quản lý
8
hoạt động BDGV, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt
động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Vì vậy, việc
nghiên cứu công tác quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá
Rai, tỉnh Bạc Liêu là cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
BDGV, làm sáng tỏ những ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý hoạt
động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai tỉnh Bạc Liêu; đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT; góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lí hoạt động BDGV THPT.
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện
Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động BDGV THPT huyện Giá Rai,
tỉnh Bạc Liêu.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai,
tỉnh Bạc Liêu.
Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản lí hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai,
tỉnh Bạc Liêu.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
9
Số liệu điều tra khảo sát sử dụng từ năm 2009 - 2012.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT thường được thực
hiện thông qua thực tiễn sư phạm và các hình thức tập huấn giáo viên. Nếu
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên có được nhận thức đúng về vai trò và tầm
quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên, Nhà trường định kỳ tổ chức tốt
việc đánh giá, phân loại giáo viên, có hình thức tổ chức tư vấn cho lãnh đao, quản
lý trong chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên, thúc đẩy được tự bồi dưỡng,
thực hiện tốt chức năng kiểm tra, đánh giá thì sẽ quản lý được hoạt động bồi
dương giáo viên THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
mà trực tiếp nhất là quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Ngoài ra, sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc; lịch sử -
lôgíc; quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường phổ thông nói chung
và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh
Bạc Liêu nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu
Các nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống và khái
quát hóa các cơ sở lí luận và pháp lý để xác định khái niệm công cụ và hình
thành khung lý thuyết của đề tài:
Phân tích các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về GD&ĐT, các văn bản của ngành GD&ĐT có liên quan đến đề tài.
Phân tích các tài liệu khoa học về quản lý, QLGD và quản lý trường học
10
có liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu các loại sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.
Các nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở
các trường THPT huyện Giá Rai để đánh giá thực trạng quản lí của hoạt động này.
Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu: Khảo sát thực trạng nhằm thu
thập thông tin về hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT để đưa ra
những biện pháp phù hợp. Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với cán bộ quản lý,
giáo viên các trường nghiên cứu và cán bộ lãnh đạo Sở GD&ĐT để thu thập
số liệu, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động BDGV. Sử dụng bảng hỏi các
biện pháp đề xuất với các cán bộ quản lý, giáo viên để tìm ra tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn
quản lý hoạt động BDGV ở các trường mà các biện pháp của nó mang lại giá
trị thực tiễn và lý luận để phổ biến.
Phương pháp chuyên gia: Tác giả xin ý kiến của một số nhà QLGD có
kinh nghiệm, lãnh đạo và chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề
xuất hợp lí.
Các nhóm phương pháp hỗ trợ
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác
giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí số liệu nhằm đánh giá thực
trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động BDGV ở các
trường THPT huyện Giá Rai.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ, chất lượng giáo dục THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu; có ý
11
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý hoạt động
BDGV và làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu các vấn
đề có liên quan.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận – kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Bồi dưỡng giáo viên
BDGV là quá trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên
môn và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV.
Theo từ điển giáo dục học: BDGV được coi là hoạt động đào tạo lại, giúp
giáo viên cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những
phương pháp mới, tiếp thu những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng
cao thêm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.[19]. Vì vậy, Nhà trường
và các cơ quan QLGD cần có kế hoạch lâu dài về BDGV nhằm thoả mãn nhu
cầu nghề nghiệp của Nhà giáo, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục. BDGV được tiến hành chủ yếu dưới
hai hình thức: Tập trung và thường xuyên.
Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT yêu cầu: BDGV trước hết là bồi dưỡng
nhằm nâng cao nhận thức chủ nghĩa Mác-Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm đường lối của Đảng; chủ trương chính sách của Nhà nước và các qui định
của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật,
hiện đại hoá phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu
đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục [3].
BDGV thực chất là nhằm bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu, đã
lạc hậu, cập nhật thêm cho giáo viên những kiến thức về khoa học giáo dục,
về nội dung, chương trình, sách giáo khoa, về đổi mới phương pháp dạy
học, bổ sung thêm những kiến thức về tư tưởng, chính trị, kinh tế, xã hội,
nâng cao trình độ mọi mặt cho giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
13
Tóm lại, bồi dưỡng đội ngũ GV là hoàn thiện và nâng cao trình độ chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức,
trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
1.1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lí hoạt động BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lí trong
quá trình tổ chức BDGV, từ chức năng hoạch định, tổ chức, điều khiển đến
khâu kiểm tra, đánh giá để công tác BDGV đạt được mục tiêu và hiệu quả: [30].
Hoạch định: là quá trình ấn định những mục tiêu và định những biện
pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Có hai loại hoạch định là hoạch
định chiến lược và hoạch định tác nghiệp. Hoạch định chiến lược là đưa ra
những mục tiêu và những biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt được mục tiêu
trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả năng huy động.
Còn hoạch định tác nghiệp là đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các
lĩnh vực cụ thể. Nếu không có các mục tiêu rõ ràng, việc quản lý chỉ là ngẫu
nhiên và không có một cá nhân và một nhóm người nào có thể thực hiện
nhiệm vụ một cách có kết quả, có hiệu quả.
Tổ chức: là một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan
đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức đảm nhận những
hoạt động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một
môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng
lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung
của tổ chức.
Điều khiển: là chức năng chung của quản lý, là hoạt động hướng dẫn, đôn
đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu quả
cao để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng này đòi hỏi những nhà quản
lý phải thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ thủ
14
trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự,
có những kỹ thuật chuẩn mực tốt để xác định nguyên nhân của những vấn đề
khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật cải biến con
người và xác định chính các phương pháp đó phù hợp với điều kiện bên trong và
bên ngoài của tổ chức.
Kiểm tra: là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch ra. Quá trình
kiểm tra gồm: xây dựng tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện, điều chỉnh các
sai lệch. Các hình thức kiểm tra bao gồm: kiểm tra dự phòng, kiểm tra hiện
hành, kiểm tra phản hồi và kiểm tra trọng điểm. Các loại kiểm tra bao gồm:
kiểm tra hành vi, kiểm tra tài chính, kiểm tra tác nghiệp. Trong quá trình
kiểm tra giúp nhà quản lý đôn đốc, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở các cá
nhân. Như vậy, đây là chức năng cuối cùng cũng là chức năng tiền đề cho
quá trình quản lý mới.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu
cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Kết quả của hoạt động bồi
dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường và
với bản thân giáo viên. Để công tác BDGV có hiệu quả, Hiệu trưởng cần đánh
giá đúng tình hình thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên cần xác định được nhu
cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của trường để xác định nội dung, thời gian,
đối tượng... bồi dưỡng.
Tóm lại, quản lý hoạt động BDGV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực
sư phạm, năng lực giáo dục của giáo viên, đồng thời chuẩn hóa trình độ của
đội ngũ nhà giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường,
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
15
1.1.3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể [40].
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm
những cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ từ đó nâng
cao hiệu quả lao động.
Như vậy, biện pháp quản lý hoạt động BDGV được hiểu là những cách
thức, những phương tiện mà các cấp quản lý, các nhà quản lý dùng để tác động
lên đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục đích nhất định về nhận thức, tư
tưởng, tình cảm, chuyên môn, năng lực theo yêu cầu của xã hội về GD&ĐT.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
1.2.1. Nội dung hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên THPT
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học ban hành kèm theo Thông tư số
30/2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
yêu cầu giáo viên phải là những người yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân; yêu
nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy
định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt
cho học sinh; thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học
sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt; đoàn kết, hợp tác, cộng tác
với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo
dục; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học và có năng lực sư
phạm, năng lực giáo dục.
16
Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là để nâng cao phẩm chất đạo đức, hoàn
thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm
nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp. Bất cứ loại hình bồi dưỡng nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhằm thúc đẩy và nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tùy theo từng nhu cầu của đối tượng bồi dưỡng, yêu cầu của công việc
mà đề ra những mục tiêu bồi dưỡng phù hợp. Hiện nay, công tác BDGV THPT
chủ yếu tập trung để đạt các mục tiêu sau:
Bồi dưỡng chuẩn hóa - bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn theo qui định.
Bồi dưỡng trên chuẩn - bồi dưỡng nâng cao để đạt trình độ trên chuẩn.
Bồi dưỡng thường xuyên - bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về chuyên
môn, nghiệp vu, năng lực sư phạm...
Bồi dưỡng thay sách - đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy
theo chương trình, sách giáo khoa mới.
Bồi dưỡng chuẩn ngạch - bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin
học… đáp ứng tiêu chuẩn ngạch giáo viên THPT.
Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT
Nội dung bồi dưỡng là trang bị tiếp những kiến thức đã được đào tạo
trước đây chưa hoàn chỉnh nay bồi dưỡng tiếp nhằm đạt chuẩn một trình độ nhất
định. Vì vậy, nội dung bồi dưỡng phải đa dạng và phù hợp với yêu cầu, mục tiêu
và hình thức của các loại hình bồi dưỡng như: Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng
thay sách, bồi dưỡng thường xuyên ... ; bồi dưỡng phải tập trung vào các nội
dung: tư tưởng chính trị; ý thức và lương tâm nghề nghiệp; phẩm chất, năng lực
sư phạm, năng lực giáo dục; kiến thức về tin hoc, ngoại ngữ…., cụ thể:
17
Tư tưởng chính trị là kim chỉ nam cho mọi hành động. Chính vì vậy, bồi
dưỡng tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước được quan tâm hàng đầu, trong đó tập trung vào các quan
điểm chỉ đạo, chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục; chủ trương chính
sách của Ngành; ý thức và lương tâm nghề nghiệp, xây dựng một tập thể sư
phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nền nếp chuyên môn tốt.
Phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục, trong đó cần chú trọng
đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung trọng tâm và những thay đổi của
sách giáo khoa mới, ứng dụng công nghệ thông tin, những thành tựu của khoa
học hiện đại và sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiến trình dạy
học để tăng hiệu quả giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và về phương pháp bộ
môn. Hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp
vụ. Hướng dẫn giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc kết kinh
nghiệm giáo dục.
Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, những kiến thức về khoa học kỹ thuật,
văn hóa xã hội có liên quan đến hoạt động giảng dạy.
Các nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của
người giáo viên: vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt
động chính trị xã hội. Đối tượng lao động của nhà giáo là con người, phương
tiện lao động của người giáo viên - một loại công cụ đặc biệt, là phẩm chất
nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá trình lao động, giáo viên phải
sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của mình tác động lên tình
cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em lĩnh hội tri thức, hình thành và
hoàn thiện nhân cách. Do đó, nội dung bồi dưỡng giáo viên phải toàn diện
như yêu cầu giáo viên, phải có “đủ đức, đủ tài”.
18
Hình thức bồi dưỡng giáo viên THPT
Có nhiều hình thức bồi dưỡng, tuy nhiên đối với giáo viên nên tập trung
vào các hình thức bồi dưỡng: tổ chức bồi dưỡng tại chỗ; tổ chức bồi dưỡng tập
trung; bồi dưỡng từ xa và tự bồi dưỡng…
Bồi dưỡng bằng các hình thức kèm cặp, giúp đỡ tăng cường trao đổi, sinh
hoạt chuyên môn và dự giờ thăm lớp: tổ chức bồi dưỡng bằng cách phân công
giáo viên giỏi, giáo viên có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ những giáo viên mới
ra trường, giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.
Bồi dưỡng tập trung: tổ chức bồi dưỡng theo khóa hay theo từng đợt,
từng chu kỳ tại các trường sư phạm hay các cơ sở bồi dưỡng giáo viên.
Bồi dưỡng tại chỗ: là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi giáo viên
đang công tác.
Bồi dưỡng từ xa: thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phương tiện
công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.
Ngoài những hình thức trên, hiện nay phương thức tự bồi dưỡng đang
được đề cao. Việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm thực hiện phương châm “Học
nữa, học mãi, học suốt đời” là chiến lược mang tính toàn cầu đang được Liên
Hiệp Quốc phát động.
Bồi dưỡng là loại hình của hoạt động dạy và học. Yếu tố nội lực trong
dạy học là tự học, yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Nhưng nếu
chỉ biết học thôi thì chưa đủ, mà phải biết cùng học với nhau. Trong bồi
dưỡng việc tự bồi dưỡng sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi có sự định hướng của
người hướng dẫn của tổ chức và có sự tác động đúng hướng của quản lý. Bồi
dưỡng tập trung chỉ có hiệu quả khi được quản lý hợp lý và phải trên cơ sở ý
thức tự giác và tự bồi dưỡng của người học.
Phương pháp bồi dưỡng giáo viên THPT
Phương pháp bồi dưỡng phải là phương pháp dạy học cho người lớn, là
19
những người đã có phương pháp sư phạm, nên phương pháp bồi dưỡng phải
linh hoạt, phù hợp, nên nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ
sở hướng dẫn khai thác nhiều kênh thông tin. Hiện nay, việc bồi dưỡng giáo
viên THPT chủ yếu tập trung vào một số phương pháp:
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp tọa đàm - trao đổi
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thí nghiệm, thực hành xem băng đĩa
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lý BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình
BDGV. Việc xây dựng kế hoạch BDGV phải dựa trên cơ sở các văn bản quy
định của Bộ GD&ĐT, sự phối hợp giữa Sở GD&ĐT với các trường THPT,
điều kiện của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn.
Khi xây dựng kế hoạch cần tiến hành các bước: thống kê, kiểm tra đánh giá
năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên; phân loại giáo viên. Việc làm này
nhằm giúp Hiệu trưởng nắm rõ năng lực của từng giáo viên để xây dựng kế
hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Trong kế
hoạch BDGV của nhà trường cần xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi
dưỡng; hình thức, phương pháp bồi dưỡng; thời gian, lực lượng bồi dưỡng; kinh
phí cho các hoạt động bồi dưỡng.
Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên
Dựa vào kế hoạch đã được xây dựng, Sở GD&ĐT và các trường THPT
tiến hành tổ chức, chỉ đạo hoạt động BDGV bằng các nội dung, hình thức đã
được hoạch định trước. Khi tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch BDGV, cần
chú ý thực hiện các việc sau:
20
Quản lý việc tự bồi dưỡng của giáo viên. Tổ chức, chỉ đạo cho giáo viên
tự bồi dưỡng. Nhà trường cần tạo các điều kiện thuận lợi về CSVC, trang thiết
bị kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi
dưỡng, đây cũng là xu thế của hoạt động BDGV hiện đại.
Tạo điều kiện về tài chính, tinh thần cho giáo viên tham dự đầy đủ các
lớp bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức.
Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho giáo viên tham dự các hội
thi do Sở GD&ĐT tổ chức như: hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh, thiết kế “Bài giảng điện tử”, thiết kế và biên soạn
“Cấu trúc đề kiểm tra”,…
Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học vượt chuẩn để làm
nhân tố nòng cốt trong các tổ chuyên môn. Chiến lược phát triển GD đến năm
2020 của Bộ GD&ĐT có nêu các trường THPT phải có 16,6% giáo viên đạt
trình độ trên chuẩn.
Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và
liên trường để giáo viên trong trường và trong huyện có cơ hội gặp gỡ, trao đổi
chuyên môn, rút kinh nghiệm trong giảng dạy.
Tổ chức các hội thi viết và báo cáo các sáng kiến kinh nghiệm dạy
học, hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi
thiết kế “Bài giảng điện tử”, thiết kế và biên soạn “Cấu trúc đề kiểm
tra”,…tại nhà trường.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho
giáo viên.
Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong soạn giảng.
Cấp kinh phí cho các tổ chuyên môn để chuẩn bị các sản phẩm tham gia
các hội thi do Trường và Sở tổ chức.
21
Quản lý công tác kiểm tra,đánh giákết quảhoạt độngbồi dưỡnggiáo viên
Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động BDGV, cần kiểm tra số
lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch,
nội dung, hình thức, điều kiện tổ chức và tính hiệu quả của công tác này. Sau
đó tiến hành đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở đối chiếu với
những mục tiêu đã đề ra, từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp để cải thiện
thực trạng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động BDGV.
*
* *
Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDGV cho
thấy quản lý nhà trường nói chung, công tác quản lý hoạt động BDGV nói
riêng vừa mang tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật. Để làm tốt công tác
quản lý này, những người làm công tác QLGD cần phải quán triệt tốt những
chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục và các
quy định của ngành. Đồng thời phải nắm vững các vấn đề của khoa học
QLGD, nguyên tắc quản lý nhà trường.
Bên cạnh đó, để làm tốt công tác quản lý BDGV, người cán bộ quản lý
cần phải hiểu rõ đặc điểm lao động của giáo viên, nắm vững những yêu cầu về
chuẩn lao động nghề nghiệp của giáo viên, mục tiêu, nội dung, hình thức
BDGV THPT. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động
BDGV một cách hiệu quả. Để quản lý hoạt động BDGV đạt hiệu quả cao,
trong quá trình thực hiện cần có kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành và tác
động của nó đến việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục của đơn vị mình.
Xuất phát từ cơ sở lý luận đã nêu, luận văn tập trung nghiên cứu về thực
trạng quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức BDGV và đề ra những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
22
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU
2.1. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo
Huyện Giá Rai nằm về phía Tây của tỉnh Bạc Liêu, có diện tích tự
nhiên là 344,125 km2
, chiếm 13,56% diện tích của toàn tỉnh. Gồm có 8 xã và
2 thị trấn. Phía Bắc giáp huyện Phước Long, phía Nam giáp huyện Đông Hải,
phía Đông giáp huyện Hoà Bình, phía Tây giáp Thành phố Cà Mau.
Giá Rai nằm trên vùng bán đảo Cà Mau, là vùng đất trẻ, tương đối bằng
phẳng, không có chênh lệch lớn về độ cao (độ cao trung bình từ 0,6 - 0,8m).
Huyện Giá Rai nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa, quanh
năm nóng ẩm, lượng mưa lớn, các yếu tố khí tượng có sự phân hóa theo mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau.
Về kinh tế: nông nghiệp của huyện Giá Rai luôn giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế, là nguồn sống cơ bản của đại bộ phận dân cư. Những năm
gần đây ngành nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện và khá ổn định. Cơ
sở vật chất phục vụ nông nghiệp từng bước được đầu tư, đặc biệt những tiến
bộ về khoa học kỹ thuật luôn được cải tiến, sàng lọc và đưa vào phục vụ sản
xuất cùng với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất
hàng hóa gắn với thị trường và hiệu quả kinh tế.
Nhìn chung sản xuất nông nghiệp đã có rất nhiều thành tựu, tiến bộ về
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa có giá
trị cao và toàn diện, đặc biệt các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất
23
cũng được chú ý phát triển, tạo được nhiều mô hình mơi làm kinh tế giỏi, bên
cạnh đó phát triển và hình thành thêm một số mô hình mới như : vườn - tôm
và chuyên tôm.
Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao. Tổng sản phẩm thực hiện
trên địa bàn (GDP) năm 2007 đạt 15,825.01 tỷ đồng, tăng 17.26% so với năm
2006. GDP bình quân đầu người đạt 12,656,000 đồng/năm, tương đương 786
USD, tăng 15.83%.
Về công tác xã hội: công tác GD ngày càng phát triển về qui mô, chất
lượng. Công tác y tế ngày càng đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
nhân dân. Công tác tiêm chủng mở rộng, công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu, kế hoạch hóa gia đình ngày càng có chuyển biến tích cực.
Về giáo dục: được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Sở GD&ĐT Bạc
Liêu, Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Giá Rai; sự quan tâm phối hợp kịp
thời của các ban ngành, đoàn thể; sự nỗ lực của cán bộ, giáo viên và học sinh.
Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Giá Rai đã tổ chức triển khai, chỉ đạo và
thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 đạt được những kết quả cơ bản như:
qui mô trường lớp phát triển đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân địa
phương; chất lượng giáo dục được cải thiện rõ nét; chất lượng đội ngũ tăng
lên cả số lượng lẫn chất lượng
2.1.2. Đặc điểm của các trường THPT huyện Giá Rai chọn nghiên cứu
Trường THPT Nguyễn Trung Trực tiền thân là trường THPT Bán Công
Giá Rai, được tách lập từ trường THPT Giá Rai vào năm 1999. Năm 2007,
trường THPT Bán Công Giá Rai được chuyển đổi loại hình thành trường công
lập và lấy tên gọi là trường THPT Nguyễn Trung Trực. Trường THPT Giá Rai
được thành lập vào năm 1977, sau những năm trưởng thành và phát triển với
những đặc điểm cụ thể sau:
24
Qui mô phát triển
Bảng 2.1. Qui mô phát triển của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012
Tên Trường
Năm
học
Số
CBQ
L
Số
Giáo viên
Số
học sinh
Số
lớp
THPT Nguyễn Trung Trực 2009-
2010
3 61 1307 35
THPT Giá Rai 3 68 1427 36
THPT Nguyễn Trung Trực 2010-
2011
3 64 1288 35
THPT Giá Rai 3 70 1378 36
THPT Nguyễn Trung Trực 2011-
2012
3 73 1304 35
THPT Giá Rai 3 73 1377 36
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
Qua đó cho thấy số giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai khá ổn
định và tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên, số lượng học sinh không ổn định.
Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh từ năm 2009-2012
Bảng 2.2. Chất lượng hạnh kiểm của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ
năm 2009-2012
Năm
học
Tổng
số
HS
Hạnh kiểm
Tốt Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
2009-
2010
2711
182
9
67.4
7
75
4
27.8
1
106
3.9
1
22
0.8
1
2010-
2011
2685
184
5
68.7
2
73
0
27.1
9
101
3.7
6
9
0.3
4
2011-
2012
2681
208
0
77.5
8
55
2
20.5
9
36
1.3
4
13
0.4
8
25
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
Kết quả bảng 2.2 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Chất lượng hạnh kiểm của học sinh các trường THPT huyện Giá
Rai từ năm 2009-2012
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy chất lượng rèn luyện của học sinh các
trường THPT huyện Giá Rai tăng lên theo hướng tích cực, cụ thể tỷ lệ học sinh
được xếp loại tốt năm học 2009-2010 cao hơn năm học 2010-2011 và năm học
2011-2012 cao hơn năm học 2010-2011. Ngược lại tỷ lệ học sinh được xếp loại
Khá, Trung bình và Yếu giảm dần theo từng năm.
Bảng 2.3. Kết quả học tập của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ
năm 2009-2012
Năm
học
Tổng
số
HS
Học lực
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
2009-
2010
2711 26
0.9
6
690
25.4
5
136
2
50.2
4
64
2
23.6
8
23 0.85
2010-
2011
2685 41
1.5
3
725
27.0
0
143
2
53.3
3
45
4
16.9
1
10 0.37
2011-
2012
2681 70
2.6
1
964
35.9
6
128
4
47.8
9
35
7
13.3
2
6 0.22
26
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
Kết quả bảng 2.3 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2. Chất lượng học lực của học sinh các trường THPT huyện Giá
Rai từ năm 2009-2012
Qua biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng đều theo từng
năm. Tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với mặt bằng chung của tỉnh (tỷ lệ học
sinh khá giỏi cấp THPT năm học 2011-2012 đạt 39,92%). Ngược lại tỷ lệ học
sinh yếu kém giảm dần theo từng năm học và thấp hơn mặt bằng chung của
tỉnh (tỷ lệ học sinh yếu, kém cấp THPT năm học 2011-2012 chiếm 14,75%).
Bảng 2.4. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp của các trường THPT huyện Giá Rai
từ năm 2009-2012
Năm học Số HS dự thi
Số HS đậu tốt nghiệp
Tổng số Tỉ lệ
2009-2010 771 705 91.44
2010-2011 837 802 95.82
2011-2012 769 768 99.87
27
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
Kết quả bảng 2.4 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp của các trường THPT huyện Giá
Rai từ năm 2009-2012
Theo biểu đồ trên, số học sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp trong 3 năm học
gần đây không ổn định. Tuy nhiên tỷ lệ học sinh thi đậu tốt nghiệp thì khá ổn
định, tăng dần theo từng năm học và đạt tỷ lệ khá cao.
Tình hình đội ngũ giáo viên
Bảng 2.5. Chất lượng đội ngũ của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm
2009-2012
Năm học
Số
CBGV
Trình độ Tuổi đời Kết quả XLGV
Ths ĐH <31 31-40 40-50 51-60 XS khá TB
2009-2010 135 2 133 28 72 25 10 74 51 10
2010-2011 139 6 133 30 74 25 10 76 52 11
2011-2012 152 10 142 38 79 25 10 81 59 12
28
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
Từ năm 2009-2012, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 100% đạt chuẩn
về bằng cấp theo quy định của Bộ GD&ĐT, số cán bộ, giáo viên đạt trên chuẩn
về trình độ đào tạo tăng dần, năm học 2011-2012 có 10 cán bộ giáo viên đạt
trên chuẩn về trình độ đào tạo chiếm 6,58%. Hầu hết giáo viên có phẩm chất,
đạo đức tốt, nhiệt tình và có trách nhiệm đối với công việc được giao.
Đa số giáo viên có tuổi đời, tuổi nghề còn khá trẻ (năm học 2011-2012,
giáo viên có tuổi đời từ 40 tuổi trở xuống chiếm 76,97%). Tuy nhiên, vẫn còn
một bộ phận trong số đó chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành. Tỷ lệ
cán bộ, giáo viên được xếp loại xuất sắc tăng dần theo từng năm, năm học 2011-
2012 có 53,29% cán bộ, giáo viên được xếp loại xuất sắc. Mặc dù vậy vẫn còn
7,90% giáo viên xếp loại trung bình.
Cơ sở vật chất
Bảng 2.6. Khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập từ năm 2009-2012
Năm học
Khối phòng
học văn hoá
Khối phòng
học bộ môn
Khối phòng
phục vụ
học tập
Khối phòng
hành chính
quản trị
Khối nhà
công vụ
2009-2010 42 8 8 9 0
2010-2011 42 8 8 9 0
2011-2012 42 8 8 9 0
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
Dựa vào bảng 2.6 ta thấy khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập
từ năm 2009-2012 ổn định, không được đầu tư xây dựng thêm. Điều đó có thể
khẳng định khối phòng học cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học. Tuy nhiên,
trên thực tế các khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập ở các trường
THPT huyện Giá Rai còn thiếu, không đúng chuẩn và xuống cấp nên ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học. Do không có nhà công vụ nên
một số giáo viên ở xa phải ở trọ, điều kiện sinh hoạt còn nhiều khó khăn.
Bảng 2.7. Thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập từ năm 2009-2012
29
Năm
học
Thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập
Máy vi
tính
Máy
photo
Máy
in
Ti vi
Đầu
đĩa
Máy
chiếu
overhead
Máy chiếu
projector
Thiết bị
khác (bộ)
2009-
2010
50 2 10 8 4 4 8 12
2010-
2011
75 4 12 16 10 8 14 12
2011-
2012
75 4 14 16 10 14 18 12
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
Bảng 2.7 cho thấy trang thiết bị dạy học được trang bị khá đầy đủ, và
được bổ sung hàng năm. Nhưng trên thực tế thiết bị dạy học chưa đồng bộ,
thiếu hiện đại nên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là phục vụ cho công
tác đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT
huyện Giá Rai
2.2.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Thực trạng về nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên
Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên về nhu cầu cần được bồi
dưỡng (khảo sát tháng 12/2012)
Nội dung Số lượng %
Rất cần thiết 70 52.24
Cần thiết 52 38.81
Chưa cần thiết 7 5.22
Không cần thiết 5 3.73
Kết quả bảng 2.8 cho thấy đa số giáo viên (91,05%) có nhu cầu cần được
bồi dưỡng để nâng cao tay nghề, đổi mới phương pháp, cải thiện kỹ năng sử dụng
30
tin học, ngoại ngữ và cập nhật kiến thức mới. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận
giáo viên chưa có nhu cầu cần được bồi dưỡng, thể hiện sự thiếu cầu tiến, tự thỏa
mãn với bản thân, ngại khó ngại khổ trong học tập, thiếu ý thức tinh thần phấn
đấu để nâng cao trình độ chuyên môn. Vì vậy, cán bộ quản lý cần đẩy mạnh các
biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho giáo viên về vai trò và tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Thực trạng về nội dung bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh về mức độ và kết quả thực hiện nội dung bồi
dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012)
Nội dung
SL
/ %
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TX KTX KTH T-K TB CT
Bồi dưỡng về thực hiện đường
lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về giáo dục
SL 88 44 2 86 46 2
% 65.67 32.84 1.49
64.1
8
34.33 1.49
Bồi dưỡng về thực hiện nội
dung chương trình, các qui
định của ngành, của đơn vị
SL 92 42 0 90 44 0
% 68.66 31.34 0.00
67.1
6
32.84 0.00
Bồi dưỡng đổi mới các qui
định trong việc soạn giáo án
SL 108 26 0 98 36 0
% 80.60 19.40 0.00
73.1
3
26.87 0.00
Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức,
kỹ năng môn học
SL 117 17 0 90 44 0
% 87.31 12.69 0.00
67.1
6
32.84 0.00
Bồi dưỡng về đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS
SL 100 34 0 104 30 0
% 74.63 25.37 0.00
77.6
1
22.39 0.00
Bồi dưỡng về năng lực sư SL 106 28 0
96 38 0
31
phạm % 79.10 20.90 0.00
71.6
4
28.36 0.00
Bồi dưỡng về quản lý hồ sơ
dạy học đúng qui định
SL 82 52 0 86 48 0
% 61.19 38.81 0.00
64.1
8
35.82 0.00
Bồi dưỡng về đổi mới nội dung
kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
SL 102 32 0 98 36 0
% 76.12 23.88 0.00
73.1
3
26.87 0.00
Bồi dưỡng năng lực sử dụng
ngoại ngữ và ứng dụng CNTT
trong dạy học
SL 99 34 1 98 35 1
% 73.88 25.37 0.75
73.1
3
26.12 0.75
Kết quả bảng 2.9 cho thấy đánh giá của giáo viên về nội dung bồi
dưỡng và kết quả thực hiện như sau:
Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học được đánh giá cao
nhất với 87,31% giáo viên cho rằng về mức độ được bồi dưỡng là thường
xuyên và kết quả thực hiện trong thời gian qua cũng tương đối tốt với 67,16%
giáo viên đánh giá khá, tốt. Qua đó cho thấy việc nắm vững chuẩn kiến thức
kỹ năng môn học là rất quan trọng với giáo viên trong quá trình dạy học và
được các cấp lãnh đạo quan tâm. Vì nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng là cơ
sở để giáo viên hình dung được nội dung kiến thức trọng tâm của từng đơn vị
bài dạy cần truyền đạt cho học sinh. Do đó, CBQL cần quan tâm việc tổ chức
thường xuyên các lớp bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và
phương pháp xác định kiến thức chuẩn trong từng đơn vị bài học.
Bồi dưỡng đổi mới soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh với 80,60% giáo viên đánh giá ở mức độ thực
hiện thường xuyên và kết quả thực hiện là khá tốt với 73,13% giáo viên cho
rằng việc bồi dưỡng trong thời gian qua là khá tốt và đa số giáo viên đã tích cực
soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học
32
tập của học sinh để phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa thật sự
cao, vẫn còn 26,87% đánh giá việc bồi dưỡng nội dung này chưa mạnh mẽ ,
chưa có chiều sâu và chưa phát huy hết tác dụng của nó trong quá trình dạy học.
Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên là một nội dung cơ bản,
quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ
chức quá trình dạy học và năng lực tổ chức quá trinh giáo dục. Tri thức khoa
học sâu rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Vì vậy, có tới 79,10% giáo
viên đánh giá cần tổ chức thường xuyên việc bồi dưỡng năng lực sư phạm.
Tuy nhiên, vẫn còn 28,36% giáo viên đánh giá kết quả thực hiện ở mức trung
bình, điều này chứng tỏ hiệu quả của việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
giáo viên thật sự tốt.
Bồi dưỡng về đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh được giáo viên đánh giá khá cao với 76,12% cho rằng về mức độ được
bồi dưỡng là thường xuyên và kết quả thực hiện với 73,13% giáo viên đánh giá
là khá tốt cho thấy tính chất quan trọng của nội dung này. Trong thực tế giảng
dạy, việc ra đề kiểm tra đúng theo các cấp độ: biết, thông hiểu, vận dụng sáng
tạo là hết sức quan trọng. Nội dung đề kiểm tra đánh giá phải hướng vào mục
tiêu toàn diện, vận dụng thực hành lý thuyết. Không ra đề mang tính lý thuyết
buộc học sinh phải viết lại những điều đã học thuộc lòng. Đánh giá kết quả
học tập của học sinh một cách chính xác, công bằng sẽ giúp cho giáo viên xác
định được phương pháp giảng dạy phù hợp, giúp cho học sinh biết rõ học lực
của mình như thế nào để có hướng phấn đấu tốt hơn và tạo ra tâm thế thoải mái
trong học tập.
Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học
được 74.63% giáo viên đánh giá mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả
thực hiện với 77.61% giáo viên đánh giá khá tốt cho thấy các nhà trường đã
33
quan tâm đến việc bồi dưỡng nội dung này. Trên thực tế, kiến thức của người
thầy bao gồm nhiều mặt. Trước hết là kiến thức vững vàng, sâu rộng về chuyên
môn trong đó kết hợp nhuần nhuyễn lý thuyết, thực tế và kinh nghiệm, giữa
nhận thức và thực hành. Giỏi về chuyên môn chưa đủ, còn cần những kiến thức
rộng rãi về xã hội, về con người, về các ngành khoa học khác. Vinh dự của
thầy giáo là thông qua dạy chữ dạy người. Phương pháp sư phạm của người
thầy đóng vai trò quan trọng. Phương pháp không tốt, hiệu quả giáo dục kém đi
nhiều. Phương pháp sư phạm bao gồm những vấn đề mà trước hết là cách khơi
dậy ở học sinh sự say mê học tập, sự khát khao hướng về cái thiện và làm cho
học sinh hứng thú trong việc tìm tòi, khám phá cái mới, cái đẹp. Kiến thức,
phương pháp sư phạm và nhiệt tình trong giảng dạy, nghiêm túc, sáng suốt,
công bằng trong đánh giá là nhân tố cơ bản tạo nên uy tín của thầy cô giáo để
thực hiện vai trò vẻ vang của mình. Vì vậy, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết ở tất cả các bậc học.
Bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong dạy
học được 73,88% giáo viên đánh giá mức độ là thường xuyên và với 73,13%
đánh giá kết quả thực hiện là khá tốt. Trên thực tế để đáp ứng yêu cầu trong
thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thời kỳ khoa học trong khu vực, trên
thế giới phát triển như vũ bão. Một vấn đề đặt ra: đội ngũ giáo viên phải tự
học hết mình để biết và nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học. Trên thực tế việc ứng dụng CNTT trong
dạy học giúp thầy cô giáo tiết kiệm thời gian truyền tải lý thuyết, tăng thời
gian thực hành và tạo cho giờ học sinh động, thu hút sự tập trung của người
học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Bồi dưỡng về thực hiện nội dung chương trình, các qui định của
ngành, của đơn vị được 68.66% giáo viên đánh giá mức độ là thường xuyên
và kết quả thực hiện với 32,84% giáo viên đánh giá là trung bình cho thấy việc
34
thực hiện nội dung chương trình, các qui định của ngành, của đơn vị thuộc về
qui định mang tính pháp lý bắt buộc mọi giáo viên phải thực hiện và họ có thể
tự đọc, tự nghiên cứu.
Bồi dưỡng về thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về giáo dục được 65.67% giáo viên đánh giá mức độ là thường
xuyên và kết quả thực hiện với 34,33% giáo viên đánh giá là trung bình cho
thấy cả giáo viên và CBQL chưa quan tâm đúng mực đến việc bồi dưỡng về
thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo
dục. Trên thực tế nếu tất cả giáo viên nắm vững đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục giúp người CBQL điều hành công
việc một cách thuận lợi hơn, xây dựng được tập thể vững mạnh, đoàn kết đây
chính là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục.
Vì vây, CBQL cần quan tâm hơn nữa việc thường xuyên bồi dưỡng cho giáo
viên chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Bồi dưỡng về quản lý hồ sơ dạy học đúng qui định ở nội dung này
đánh giá mức độ là thường xuyên có 61.19% giáo viên và kết quả thực hiện
với 64.18% giáo viên đánh giá là khá, tốt. Đánh giá trên cho thấy nhiều giáo
viên chưa quan tâm, còn xem nhẹ việc quản lý hồ sơ dạy học đúng qui định,
thực tế nhiều giáo viên xem đây là thủ tục hành chính, rườm rà, mất thời
gian… Tuy nhiên, theo qui định của Điều lệ trường trung học, trường phổ
thông có nhiều cấp học và qui định của Sở GD&ĐT Bạc Liêu thì mỗi giáo
viên phải đảm bảo các loại hồ sơ sau:
Giáo án
Sổ báo giảng
Sổ dự giờ
Kế hoạch giảng dạy
Sổ hội họp
35
Sổ điểm cá nhân
Sổ bồi dưỡng chuyên môn và bồi dưỡng chính trị
Nếu được phân công thêm công tác chủ nhiệm thì phải có thêm sổ chủ
nhiệm và sổ liên lạc.
Do đó để thực hiện tốt nội dung trong các sổ này cũng như phát huy
được hiệu quả của nó thì giáo viên cần được bồi dưỡng hướng dẫn thường
xuyên. CBQL cần tăng cường công tác kiểm tra.
Kết quả bảng 2.9 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện nội
dung bồi dưỡng.
36
Thực trạng về hình thức bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về các
hình thức bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012)
T
T
Các hình thức bồi dưỡng
Mức độ phù hợp
Rất phù
hợp
Phù hợp
Tương
đối phù
hợp
Không
phù hợp
SL % SL % SL % SL %
1 Bồi dưỡng trên chuẩn 20 14.93 24 17.91 58 43.28 32 23.88
2 Bồi dưỡng đạt chuẩn 43 32.09 54 40.30 22 16.42 15 11.19
3 Bồi dưỡng thường xuyên 47 35.07 58 43.28 22 16.42 7 5.22
4
Bồi dưỡng thay sách giáo
khoa
36 26.87 58 43.28 22 16.42 18 13.43
5
Bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ ngắn hạn
40 29.85 60 44.78 21 15.67 13 9.70
6
Bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ dài hạn
19 14.18 20 14.93 50 37.31 45 33.58
7
Bồi dưỡng tại chỗ (nhà
trường tự tổ chức)
48 35.82 55 41.04 13 9.70 18 13.43
8 Tự bồi dưỡng 55 41.04 47 35.07 15 11.19 17 12.69
Kết quả của bảng 2.10 mức độ phù hợp với giáo viên về các hình thức
bồi dưỡng như sau:
Hình thức bồi dưỡng thường xuyên với 78,36% giáo viên đánh giá là
rất phù hợp và phù hợp cho thấy nhu cầu cập nhật, bổ sung kiến thức, cập
nhật những đổi mới của ngành, của xã hội để tránh lạc hậu của đội ngũ giáo
37
viên ngày càng cao. Tuy nhiên, vẫn còn 5,22% giáo viên cho rằng hình thức
này không phù hợp, theo những giáo viên này thì nội dung bồi dưỡng thường
xuyên không có gì mới, năm sau giống như năm trước. Vì vậy, các cấp quản
lý cần tăng cường chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên. Trong quá trình tổ chức cần chú trọng việc thường xuyên cập nhật, đổi
mới nội dung bồi dưỡng.
Hình thức bồi dưỡng tại chỗ xếp thứ 2 với 76,87% giáo viên đánh giá là
rất phù hợp và phù hợp thể hiện sự ham học hỏi lẫn nhau để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các hoạt động thao giảng, thi giáo viên dạy
giỏi, dạy mẫu, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo chuyên đề.... Cũng
theo những giáo viên này thì việc bồi dưỡng tại chỗ sẽ tạo điều kiện cho họ
tham gia đầy đủ hơn và trao dồi những kinh nghiệm thực tiễn hơn.
Hình thức tự bồi dưỡng xếp thứ 3 với 76,12% giáo viên đánh giá là rất
phù hợp và phù hợp. Thực tế đây là một trong những hình thức giáo viên dành
nhiều thời gian cho tự học, và tự học theo sách theo hướng dẫn là chủ yếu. Hình
thức này, nó phát huy hết khả năng tự nghiên cứu, độc lập suy nghĩ của giáo viên
mà hầu như không ảnh hưởng tới quỹ thời gian chính khóa của nhà nước. Nó là
hình thức xây dựng ý thức toàn tâm, toàn ý cho học tập nâng cao trình độ học
vấn cho giáo viên - đáp ứng được mọi yêu cầu dạy tốt bộ môn của mình phụ
trách và làm nòng cốt cho hoạt động chuyên môn của nhà trường.
Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn cũng được đánh giá khá cao với 74,63%
giáo viên cho là rất phù hợp và phù hợp. Hiện nay, chủ yếu thực hiện hình
thức bồi dưỡng tập trung ngắn hạn, tổ chức cho toàn thể giáo viên của tỉnh và
sử dụng hình thức bồi dưỡng này để v chính trị, bồi dưỡng về đổi mới phương
pháp dạy học, bồi dưỡng về đổi mới kiểm tra đánh giá...
Hình thức bồi dưỡng đạt chuẩn xếp thứ 5 với 72,39% giáo viên đánh
giá là rất phù hợp và phù hợp, từ đó thấy rằng dù tất cả các thầy cô đã đạt
38
chuẩn về trình độ đào tạo theo qui định, những do nguồn đào tạo từ các
trường khác nhau nên chất lượng khác nhau và nhiều giáo viên tự nhận thấy
bản thân họ chưa thật sự đạt chuẩn. Vì vậy, họ muốn được bồi dưỡng để thật
sự đạt chuẩn nhằm phục vụ công tác giảng dạy tốt hơn.
Hình thức bồi dưỡng thay sách xếp thứ 6 với 70,15% giáo viên đánh
giá là rất phù hợp và phù hợp. Tuy nhiên, vẫn còn 28,95% giáo viên đánh giá
tương đối phù hợp và không phù hợp. Điều này thể hiện nội dung kiến thức
trọng tâm của sách giáo khoa mới không có nhiều thay đổi, nên nhiều thầy cô
cho rằng họ có thể tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng được.
Hình thức bồi dưỡng trên chuẩn chỉ tương đối phù hợp, còn có giáo
viên cho là chưa phù hợp, ở hai mức này chiếm tỷ lệ 67.16%. Nguyên nhân là
do phần lớn giáo viên hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn khó khăn về kinh tế,
còn nhiều gánh nặng việc cơ quan, gia đình, chế độ chính sách giữa những
người giáo viên THPT có học vị sau đại học và đại học hiện nay chưa có gì
khác biệt. Ngoài hình thức trên không phù hợp, giáo viên còn cho rằng hình
thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ dài hạn cũng không phù hợp hoặc
tương đối phù hợp chiếm tỷ lệ cao 70,90% .
Qua đó, các cấp quản lý cần quan tâm, tổ chức các hình thức bồi dưỡng
như: bồi dưỡng thường xuyên; bồi dưỡng tại chỗ; tự bồi dưỡng.... Bên cạnh đó
cung nên hạn chế tổ chức bồi dưỡng theo các hình thức: bồi dưỡng dài hạn; bồi
dưỡng thay sách và nên qui hoạch đối tượng để bồi dưỡng trên chuẩn.
39
Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về các
phương pháp bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012)
Các phương pháp bồi
dưỡng
SL
/ %
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TX KTX KTH T-K TB CT
Thảo luận theo nhóm
SL 87 34 13 100 28 6
% 64.93 25.37 9.70 74.63 20.90 4.48
Nghiên cứu tài liệu
SL 57 41 36 55 20 59
% 42.54 30.60 26.87 41.04 14.93 44.03
Đàm thoại – trao đổi
SL 71 41 22 85 30 19
% 52.99 30.60 16.42 63.43 22.39 14.18
Thuyết trình
SL 112 20 2 73 40 21
% 83.58 14.93 1.49 54.48 29.85 15.67
Thực hành, thí nghiệm,
xem băng đĩa
SL 77 35 22 63 49 22
% 57.46 26.12 16.42 47.01 36.57 16.42
Kết quả của bảng 2.11 mức độ phù hợp với giáo viên về các phương
pháp bồi dưỡng như sau:
Phương pháp thuyết trình xếp thứ 1 với 83,58% giáo viên đánh giá là
được thực hiện thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng, đây chính là phương
pháp bồi dưỡng phổ biến hiện nay ở tỉnh Bạc Liêu. Tuy nhiên, kết quả thực hiện
chưa cao. Nhiều thầy cô cho rằng việc bồi dưỡng bằng phương pháp thuyết trình
hiện nay là kém hấp dẫn, không phù hợp và hiệu quả không cao. Thay vì ngồi
nghe thuyết trình mất nhiều thời gian thì họ có thể tự nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp thảo luận theo nhóm xếp thứ 2 với 64,93% giáo viên đánh
giá được thực hiện thường xuyên trong đợt bồi dưỡng và kết quả thực hiện
40
được 74.63% giáo viên đánh giá là khá tốt. Từ đó cho thấy, đa số giáo viên
muốn được chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức mới của chính những người
tham gia bồi dưỡng chứ không chỉ của người hướng dẫn. Đây là cách thức tổ
chức cần được phát huy. Tuy nhiên để việc bồi dưỡng hiệu quả hơn thì cần
xây dựng nội dung thảo luận đảm bảo mang tính hiện đại, thiết thực, búc xúc và
tất cả những người được bồi dưỡng phải được tham gia.
Việc tổ chức thực hành, xem băng, đĩa ở một số môn học cũng được tiến
hành, tuy nhiên mức độ thực hiện không cao chỉ với 57,46% giáo viên đánh
giá được tổ chức thường xuyên. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi không phải
môn học nào vận dụng phương pháp này cũng đạt hiệu quả, mà nó chỉ phù hợp
với một số bộ môn: Hóa học; Sinh học; Địa lý; Lịch sử...
Phương pháp đàm thoại – trao đổi xếp thứ 4 với 52,99% giáo viên
đánh giá là được thực hiện thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng và kết
quả thực hiện được 63.43% giáo viên đánh giá là khá tốt. Điều này chứng
tỏ trong các đợt tập huấn đa số giáo viên muốn đàm thoại – trao đổi trực
tiếp với người hưỡng dẫn và những người tham gia tập huấn để làm sáng tỏ
mọi vấn đề tại chỗ. Đây cũng là phương pháp hiện đại, phù hợp. Vì vậy,
các nhà quản lý cần quan tâm để thường xuyên vận dụng phương pháp này
trong quá trình tập huấn.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được giáo viên đánh giá là thực hiện
không thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng và kết quả thực hiện cũng
không đáp ứng được yêu cầu của giáo viên.
41
Kết quả bảng 2.11 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện phương
pháp bồi dưỡng.
Thực trạng về thời điểm bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về thời
điểm bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012)
T
T
Thời điểm bồi dưỡng
Mức độ phù hợp
Rất phù
hợp
Phù hợp
Tương đối
phù hợp
Không
phù hợp
SL % SL % SL % SL %
1
Theo định kỳ trong năm
học (có kế hoạch)
87 64.93 24 17.91 16 11.94 7 5.22
2 Đầu mỗi học kỳ 20 14.93 46 34.33 36 26.87 32 23.88
3 Trong hè 112 83.58 20 14.93 2 1.49 0 0.00
4
Không theo định kỳ trong
năm học (đột xuất)
35 26.12 35 26.12 37 27.61 27 20.15
42
Mức độ
thực
hiện(TX)
Kết quả
thực
hiện(T-K)
Kết quả bảng 2.12 mức độ phù hợp với giáo viên về thời điểm bồi dưỡng
như sau:
Thời điểm bồi dưỡng theo định kỳ trong năm học được 82,84% giáo viên
đánh giá là phù hợp xếp thứ 2. Điều này thể hiện thời điểm tổ chức bồi dưỡng
đã được xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học, nên các nhà trường và bản
thân mỗi giáo viên đã chủ động sắp xếp thời gian, công việc để tham gia bồi
dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn 17,16% giáo viên đánh giá chưa cao. Theo họ các
thời điểm trong năm học thật khó để có điều kiện thuận lợi nhất để tham gia bồi
dưỡng đạt kết quả tốt.
Thời điểm bồi dưỡng vào đầu mỗi học kỳ trong năm học được 49,25%
giáo viên đánh giá là phù hợp, xếp thứ 4. Hầu hết thầy cô đều cho rằng vào đầu
mỗi học kỳ trong năm học là thời điểm không phù hợp vì theo họ thời điểm này
rất nhiều việc không thể sắp xếp tham gia bồi dưỡng. Đặc biệt với những thầy
cô được phân công làm công tác chủ nhiệm lớp.
Thời điểm bồi dưỡng trong hè được 98,51% giáo viên đánh giá là phù
hợp và xếp thứ 1. Điều này chứng tỏ hầu như toàn bộ giáo viên hứng thú với
việc tham gia bồi dưỡng chuyên môn trong dịp hè. Họ cho rằng đây là thời
điểm phù hợp nhất để học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Thời điểm bồi dưỡng không theo định kỳ trong năm học được 52,24%
giáo viên đánh giá là phù hợp và xếp thứ 3. Đây chủ yếu là những đợt bồi
dưỡng đột xuất, không có kế hoạch trước nên gây nhiều khó khăn cho giáo viên
khi tham gia bồi dưỡng.
Qua đó cho thấy thời điểm bồi dưỡng trong hè là phù hợp nhất cần được
phát huy để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia bồi dưỡng tốt nhất.
Song song với thời điểm trên là bồi dưỡng định kỳ trong năm học cũng có thể
vận dụng nếu cần thiết. Trái lại, các thời điểm còn lại nên hạn chế tổ chức và
nếu được thi không nên bồi dưỡng vào những thời điểm này.
43
Kết quả bảng 2.12 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của giáo viên về mức độ phù hợp về thời điểm bồi dưỡng
Thực trạng về hình thức kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác bồi
dưỡng giáo viên
Bảng 2.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo
viên về các hình thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng( khảo sát tháng
12/2012)
Hình thức kiểm tra
SL
/ %
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TX KTX KTH T-K TB CT
Viết bài thu hoạch
SL 97 13 24 100 28 6
% 72.39 9.70 17.91 74.63 20.90 4.48
Tổ chức thi vấn đáp
SL 77 31 26 76 30 28
% 57.46 23.13 19.40 56.72 22.39 20.90
Tổ chức thi viết
SL 85 27 22 85 30 19
% 63.43 20.15 16.42 63.43 22.39 14.18
Kết quả bảng 2.13 về mức độ và kết thực hiện hình thức kiểm tra bồi
44
Theo định
kỳ trong
năm học
Đầu mỗi
học kỳ
Trong hè Không
Theo định
kỳ trong
năm học
dưỡng như sau:
Hình thức viết bài thu hoạch với 72,39% giáo viên đánh giá được thực
hiện thường xuyên, xếp thứ 1 và kết quả thực hiện với 74,63% giáo viên đánh
giá khá tốt. Đây chính là hình thức kiểm tra được tiến hành phổ biến ở các đợt
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn trong thời gian qua ở tỉnh Bạc Liêu. Hình
thức này được đa số giáo viên đồng tình và hưởng ứng.
Hình thức tổ chức thi viết xếp thứ 2 với 63,43% giáo viên đánh giá được
thực hiện thường xuyên. Hình thức thi viết cũng khá phổ biến, giúp kiểm tra được
kết quả các đợt bồi dưỡng một cách chính xác mà không mất nhiều thời gian.
Hình thức tổ chức thi vấn đáp xếp thứ 3 với 57,47% giáo viên đánh giá được
thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện cũng không cao. Vì đây là hình thức
kiểm tra mang nhiều cảm tính, thiếu chính xác và mất nhiều thời gian.
Như vây, để kiểm tra kết quả bồi dưỡng một cách chính xác, phù hợp với
đa số giáo viên và tạo điều kiện cho họ thể hiện chính kiến của mình, cũng như
những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy thì cần phát huy hiệu quả của
hình thức viết bài thu hoạch trong thời gian tới.
Kết quả bảng 2.13 được thể hiển ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện các hình
45
Mức độ
thực
hiện(TX)
Kết quả
thực
hiện(T-K)
thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp về xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012)
T
T
Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên
Mức độ phù hợp
RPH PH TĐPH KPH
SL % SL % SL % SL %
1
Thống kê, kiểm tra đánh giá
năng lực sư phạm của đội ngũ
GV và phân loại GV
110 82.09 12 8.96 12 8.96 0 0
2 Xác định mục tiêu bồi dưỡng 77 57.46 13 9.70 12 8.96 32 23.88
3 Xác định nội dung bồi dưỡng 79 58.96 17 12.69 18 13.43 20 14.93
4
Xác định hình thức, phương
pháp, thời gian bồi dưỡng
66 49.25 21 15.67 10 7.46 37 27.61
5
Xác định các lực lượng hỗ trợ
hoạt động bồi dưỡng
81 60.45 27 20.15 20 14.93 6 4.48
6
Yêu cầu TTCM xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên
109 81.34 10 7.46 12 8.96 3 2.24
7
Yêu cầu giáo viên xây dựng kế
hoạch tự bồi dưỡng
54 40.3 22 16.42 26 19.40 32 23.88
Kết quả bảng 2.14 về mức độ phù hợp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
như sau:
Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ và phân loại
giáo viên được 91,04% giáo viên đánh giá là phù hợp. Vì đây là căn cứ quan
46
trọng nhất nhằm giúp Hiệu trưởng nắm rõ năng lực của từng GV để xây dựng
kế hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường.
Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên với 88,81% giáo viên cho là phù hợp. Đây chính là văn bản chi tiết, cụ
thể hóa kế hoạch của Nhà trường để thực hiện và nó phù hợp với từng bộ môn.
Xác định các lực lượng hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng xếp thứ 3 với
80,60% giáo viên cho là phù hợp. Vì hầu hết các lực lượng này là lực lượng tại
chỗ, trừ yếu tố tài chính ngoài việc sử dụng một phần trong ngân sách theo qui
định thì hầu hết các trường đều huy động thêm để phục vụ cho hoạt động bồi
dưỡng và khen thưởng.
Xác định mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; hình thức, phương
pháp và thời gian bồi dưỡng được giáo viên đánh giá mức độ phù hợp lần lượt là
67,16%; 71,64%; 64,93%. Kết quả trên cho thấy giáo viên chưa tin tưởng vào các
nội dung đã được xác định trong kế hoạch. Vì họ cho rằng, trên thực tế việc thực
hiện các nội dung trên còn phụ thuộc rất nhiều vào kế hoạch bồi dưỡng của Sở.
Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng được giáo viên đánh
giá thấp nhất chỉ với 56,72% cho là phù hợp. Vì đa số họ cho rằng việc xây
dựng kế hoạch tự bồi dưỡng của giáo viên chỉ là hình thức, là thủ tục hành
chính không hiệu quả. Bên cạnh đó họ cũng cho rằng việc tự bồi dưỡng của
giáo viên được thực hiện thường xuyên bởi bản thân của mỗi người dựa trên
nhu cầu và năng lực thật sự của họ.
Qua kết quả đánh giá trên cho thấy Hiệu trưởng các trường chưa thực
hiện đầy đủ các bước và các căn cứ trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên.
47
Kết quả bảng 2.14 được thể hiển ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.8. Đánh giá mức độ phù hợp về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.15. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo
viên về tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012)
Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi
dưỡng giáo viên
SL
/ %
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TX KTX KTH T-K TB CT
Tạo điều kiện cho GV tham dự đầy
đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn do
Sở GD&ĐT tổ chức
SL 134 0 0 113 21 0
%
100.0
0
0.00 0.00
84.3
3
15.6
7
0.00
Tạo điều kiện cho GV tham dự các
hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức
SL 123 11 0 110 24 0
% 91.79 8.21 0.00
82.0
9
17.9
1
0.00
Khuyến khích và tạo điều kiện cho
GV học cao học
SL 55 57 24 67 41 26
% 40.44
41.9
1
17.6
5
50.0
0
30.6
0
19.40
48
Mức độ phù hợp
Tổ chức các hoạt động chuyên môn,
sinh hoạt chuyên đề trong trường và
liên trường
SL 85 27 22 85 30 19
% 63.43
20.1
5
16.4
2
63.4
3
22.3
9
14.18
Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện
cho GV tham dự
SL 79 37 18 77 35 22
% 58.96
27.6
1
13.4
3
57.4
6
26.1
2
16.42
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
về tin học và ngoại ngữ cho GV
SL 28 75 31 31 67 36
% 20.90
55.9
7
23.1
3
23.1
3
50.0
0
26.87
Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng
các đồ dùng dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong soạn
giảng
SL 31 71 32 33 72 29
% 23.13
52.9
9
23.8
8
24.6
3
53.7
3
21.64
Cung cấp tài liệu chuyên môn để
GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng
SL 41 59 34 37 69 28
% 30.60
44.0
3
25.3
7
27.6
1
51.4
9
20.90
Kết quả bảng 2.15 về mức độ và kết quả thực hiện công tác tổ chức, chỉ
đạo hoạt động bồi dưỡng như sau:
Tạo điều kiện cho giáo viên tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn
và các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức được hầu hết giáo viên đánh giá thực hiện
thường xuyên lần lượt là 100% và 91,79%. Đây là các hoạt động thực hiện theo
kế hoạch và mang tính ràng buộc do Sở qui định. Lực lượng báo cáo viên,
hướng dẫn tập huấn hầu hết được mời từ các trường Đại học, được chọn lựa từ
các trường THPT và chuyên viên Sở nên kết quả thực hiện cơ bản đáp ứng được
hầu hết giáo viên tham dự với kết quả lần lượt là 84,33% và 82,09% giáo viên
đánh giá khá tốt.
Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và
liên trường; tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GV tham dự được lần lượt
49
63,43%; 58,96% giáo viên đánh giá thực hiện thường xuyên. Theo những giáo
viên này thì chỉ có hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ, thao giảng,
thi giáo viên giỏi được tổ chức thường xuyên và kết quả khá tốt. Các hoạt động
còn lại như sinh hoạt chuyên môn liên trường, báo cáo chuyên đề - sáng kiến
kinh nghiệm, hội thảo chuyên môn và các cuộc thi như: Hội thi sáng tạo đồ
dùng dạy học, , thi thiết kế “ Bài giảng điện tử”, thi thiết kế và biên soạn “ Cấu
trúc đề kiểm tra”,… thì chưa được tổ chức thường xuyên thậm chí là không tổ
chức. Do đó, kết quả đạt được đương nhiên là không cao.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học cao học cũng chỉ có
40,44% giáo viên đánh giá là thực hiện thường xuyên. Vì hoạt động này không
phải do nhà trường tự quyết định mà theo qui trình đầu mỗi năm học Hiệu
trưởng phải xây dựng qui hoạch dự nguồn cán bộ và qui hoạch đào tạo sau đại
học và phải trình lãnh đạo Sở phê duyệt sau đó mới triển khai thực hiện. Hơn
nữa trình độ ngoại ngữ của đa số thầy cô không đáp ứng được yêu cầu thi đầu
vào cao học nên kết quả thực hiện công tác này không cao, chỉ có 50% giáo
viên đánh giá khá tốt.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho giáo
viên; tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong soạn giảng; cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo
viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng lần lượt được giáo viên đánh giá 20,90%;
23,13%; 30,60% thực hiện thường xuyên và thậm chí có khá nhiều giáo viên
đánh giá không thực hiện theo thứ tự 23,13%; 23,88%,25,37%. Thực tế, việc
nâng cao năng lực sử dụng tin học và ngoại ngữ; tập huấn kỹ thuật sử dụng các
đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng; cung cấp
tài liệu chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng trong thời đại
ngày nay là rất cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí nên
trong thời gian qua các trường không thể thực hiện thường xuyên.
50
Qua kết quả đánh giá trên cho thấy trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực
hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên, Hiệu trưởng các trường chú trọng chủ yếu
vào các hoạt động, các hội thi do Sở tổ chức mà chưa quan tâm thực hiện
thường xuyên các hoạt động bồi dưỡng giáo viên do trường tổ chức.
Như vậy, lãnh đạo các nhà trường cần phát huy các hình thức được đánh
giá cao. Bên cạnh đó cần tăng cường chỉ đạo tổ chức thực hiện thường xuyên các
hình thức chưa tổ chức hoặc không tổ chức trong thời gian qua. Vì những hình
thức này rất quan trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Kết quả bảng 2.15 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.9. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về tổ chức,
chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên
51
Mức độ thực
hiện (TX)
Kết quả thực
hiện (T-K)
Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.16. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo
viên về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng
12/2012)
Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi
dưỡng giáo viên
SL
/ %
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TX KTX KTH T-K TB CT
Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, hoạt động sư
phạm của nhà giáo để đánh giá
hiệu quả của hoạt động BDGV
SL 104 22 8 101 19 14
%
77.6
1
16.4
2
5.97
75.3
7
14.1
8
10.45
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
mục tiêu bồi dưỡng
SL 85 27 22 85 30 19
%
63.4
3
20.1
5
16.42
63.4
3
22.3
9
14.18
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
nội dung bồi dưỡng
SL 97 31 6 95 29 10
%
72.3
9
23.1
3
4.48
70.9
0
21.6
4
7.46
Kiểm tra, đánh giá về hình thức,
phương pháp, thời gian bồi dưỡng
SL 79 37 18 77 35 22
%
58.9
6
27.6
1
13.43
57.4
6
26.1
2
16.42
Kiểm tra, đánh giá về CSVC và các
nguồn lực hỗ trợ tổ chức hoạt động
BDGV
SL 67 40 27 68 37 29
%
50.0
0
29.8
5
20.15
50.7
5
27.6
1
21.64
Kết quả bảng 2.16 về mức độ và kết quả thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động bồi dưỡng như sau:
Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động sư
phạm của nhà giáo để đánh giá hiệu quả của hoạt động BDGV với 77,61%
giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ thường xuyên xếp thứ 1 và kết quả thực
hiện khá cao với 75,37% giáo viên cho là thực hiện khá tốt. Trong thực tế việc
52
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu

More Related Content

What's hot

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG ...OnTimeVitThu
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...jackjohn45
 
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI nataliej4
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAYĐề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAYLuận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cao su, HAY
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cao su, HAYLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cao su, HAY
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cao su, HAY
 
Đề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại trường trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại trường trung cấp nghề, HOTĐề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại trường trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại trường trung cấp nghề, HOT
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG ...
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Hoàn thiện Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Hoàn thiện Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!Hoàn thiện Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Hoàn thiện Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
 
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viênLuận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
 
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao TuổiLuận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Chăm Sóc người Tâm Thần Người Cao Tuổi
 
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND LàoLuận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...
 

Similar to Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu

Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nayGiải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nayHoai Phong
 

Similar to Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu (20)

Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá RaiLuận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
 
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOTLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
 
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCMĐề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
Đề tài: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS tại TPHCM
 
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đLuận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
 
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ SởBiện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCMBồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nayGiải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐỖ SƠN LÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐỖ SƠN LÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO HOÀNG NAM HÀ NỘI - 2013
  • 3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BDGV : Bồi dưỡng giáo viên GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất BGH : Ban giám hiệu QLGD : Quản lý giáo dục HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân CNTT : Công nghệ thông tin SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm 3
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN 13 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 11 1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 16 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU 23 2.1. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 23 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 30 2.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 55 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU 58 3.1. Các căn cứ và yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 58 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 62 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 PHỤ LỤC 102
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh chung của thế giới, Việt nam cũng đang trên bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam cần phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khóa VIII về những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu GD&ĐT từ nay đến năm 2010 đã nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo viên phải đủ đức, đủ tài...” [13]. Điều đó có nghĩa là giáo viên không đủ đức, đủ tài không thể tạo ra những con người đi vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của trí tuệ, kỷ nguyên của khoa học kỹ thuật hiện đại; và sẽ không hoàn thành sứ mệnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Nghề dạy học là nghề sáng tạo bậc nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nhấn mạnh “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ng Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” [37]. Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao 3
  • 6. chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [14]. Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng yêu cầu dạy học; phương pháp dạy học chưa thật sự đổi mới, dạy học chủ yếu là truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo dức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên... Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực tế trên là do hoạt động quản lý BDGV chưa tương xứng, kém hiệu quả. Hiệu trưởng các trường THPT đang gặp khó khăn về quản lý hoạt động BDGV. Nguyên nhân của những khó khăn ấy là do chưa có giải pháp phù hợp để nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng, việc xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa phù hợp, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa hiệu quả. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 và chấn hưng đất nước. 4
  • 7. Hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói chung và địa bàn huyện Giá Rai nói riêng, việc BDGV đã có những chuyển biến tích cực song cũng còn nhiều hạn chế. Hiệu trưởng các trường đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên quản lý việc BDGV còn không ít yếu kém, bất cập, đặc biệt là chất lượng đội ngũ giáo viên chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Để khắc phục tình trạng trên cần phải tăng cường quản lý hoạt động BDGV THPT . Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài:“ Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu” làm đề tài nghiên cứu, tác giả hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý BDGV, từ đó làm cho chất lượng giáo dục ở các trường THPT của huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu được nâng lên. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhà giáo là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy và quyết định chất lượng giáo dục. Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã khẳng định: “thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ giáo viên về cả số lượng và chất lượng” [44]. Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với giáo viên phổ thông mới vào nghề. Giáo viên đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ giáo viên chủ yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm niên công tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần [15]. Tại Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước qui định trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung như: giáo dục nghiệp vụ dạy học, cơ 5
  • 8. sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học sinh,… đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm [21]. Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội [21]. Ở Philippin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo BDGV 10 năm (1998-2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút những học sinh trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm. Tạo việc làm cho giáo viên mới ra trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với giáo viên mới. Thể chế hóa và củng cố việc bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của nghề dạy học và vị thế của giáo viên trong xã hội [21]. Đối với Cộng hòa Pháp, một quốc gia có nền giáo dục rất phát triển ở Châu Âu, đã xây dựng 49 nguyên tắc mới cho giáo dục. Trong đó có đề cập đến công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên giáo viên: mỗi giáo viên được hưởng ít nhất 35 giờ đối với công tác đào tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của giáo viên giảm từ 18 giờ xuống 15 giờ/tuần, thạc sĩ giảm từ 15 giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng giáo viên phải có 4 giờ/tuần có mặt trong nhà trường để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt động giảng dạy, đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là 132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLGD được chú trọng [21]. Qua đó cho thấy ở các nước trên thế giới từ những nước chậm phát triển, nước đang phát triển và nước phát triển thì công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên được đặc biệt quan tâm. Ở Việt Nam, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Do đặc điểm của công việc, giáo viên phải 6
  • 9. thường xuyên được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã nêu: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ QLGD” [13]. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ đã nêu rõ: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục” [7]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ QLGD là khâu then chốt” [14]. - Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD giai đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD” [37]. - Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã đề ra các giải pháp phát triển giáo dục, trong đó có giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, trong giải pháp này khẳng định “...đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015” [8]. Trên cơ sở đó, những nghiên cứu về quản lý hoạt động BDGV gần đây, một số tác giả đã có bài viết và công trình nghiên cứu: 7
  • 10. Tác giả Nghiêm Đình Vỳ và Nguyễn Khắc Hưng trong cuốn Phát triển GD và ĐT nhân tài đã khẳng định “Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục, do đó muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng” [44]. Từ đó, đưa ra những nghiên cứu về những thời kỳ biến chuyển của giáo viên và đề nghị về những cải cách chương trình đào tạo giáo viên. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hoàn cảnh nào dù khó khăn đến đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn, ngắn hạn, cấp tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ…) để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ.” [1]. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số bài học về bồi dưỡng đội ngũ. Hồ Phương Lan trong cuốn Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường hiệu quả trong thời kỳ hội nhập quốc tế đã nêu lên những yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ, việc tăng cường quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ [27]. Thực trạng và biện pháp quản lý BDGV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau của Trịnh Hùng Cường. Trong đó đã nêu lên thực trạng công tác quản lý BDGV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau và đề xuất các biện pháp cải tiến [10]. Thực trạng công tác quản lý hoạt động BDGV các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An của Nguyễn Dương Quốc. Trong đó đã nêu lên thực trạng công tác quản lý hoạt động BDGV các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An và đề xuất các biện pháp cải tiến [35]. Tác giả Bùi Thị Loan trong bài viết Về công tác bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay đăng trên tạp chí giáo dục số 176, trong đó đã đề cập đến thực trạng của công tác BDGV hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng [28]. Mặc dù có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về công tác quản lý 8
  • 11. hoạt động BDGV, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu là cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động BDGV, làm sáng tỏ những ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai tỉnh Bạc Liêu; đề xuất biện pháp quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lí hoạt động BDGV THPT. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động BDGV THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Đối tượng nghiên cứu Quá trình quản lí hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. 9
  • 12. Số liệu điều tra khảo sát sử dụng từ năm 2009 - 2012. 5. Giả thuyết khoa học Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT thường được thực hiện thông qua thực tiễn sư phạm và các hình thức tập huấn giáo viên. Nếu cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên có được nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên, Nhà trường định kỳ tổ chức tốt việc đánh giá, phân loại giáo viên, có hình thức tổ chức tư vấn cho lãnh đao, quản lý trong chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên, thúc đẩy được tự bồi dưỡng, thực hiện tốt chức năng kiểm tra, đánh giá thì sẽ quản lý được hoạt động bồi dương giáo viên THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu mà trực tiếp nhất là quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Ngoài ra, sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc; lịch sử - lôgíc; quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường phổ thông nói chung và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu nói riêng. Phương pháp nghiên cứu Các nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống và khái quát hóa các cơ sở lí luận và pháp lý để xác định khái niệm công cụ và hình thành khung lý thuyết của đề tài: Phân tích các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT, các văn bản của ngành GD&ĐT có liên quan đến đề tài. Phân tích các tài liệu khoa học về quản lý, QLGD và quản lý trường học 10
  • 13. có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu các loại sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài. Các nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai để đánh giá thực trạng quản lí của hoạt động này. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu: Khảo sát thực trạng nhằm thu thập thông tin về hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT để đưa ra những biện pháp phù hợp. Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên các trường nghiên cứu và cán bộ lãnh đạo Sở GD&ĐT để thu thập số liệu, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động BDGV. Sử dụng bảng hỏi các biện pháp đề xuất với các cán bộ quản lý, giáo viên để tìm ra tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn quản lý hoạt động BDGV ở các trường mà các biện pháp của nó mang lại giá trị thực tiễn và lý luận để phổ biến. Phương pháp chuyên gia: Tác giả xin ý kiến của một số nhà QLGD có kinh nghiệm, lãnh đạo và chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề xuất hợp lí. Các nhóm phương pháp hỗ trợ Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí số liệu nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai. 7. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu; có ý 11
  • 14. nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý hoạt động BDGV và làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận – kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục 12
  • 15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1. Bồi dưỡng giáo viên BDGV là quá trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV. Theo từ điển giáo dục học: BDGV được coi là hoạt động đào tạo lại, giúp giáo viên cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những phương pháp mới, tiếp thu những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng cao thêm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.[19]. Vì vậy, Nhà trường và các cơ quan QLGD cần có kế hoạch lâu dài về BDGV nhằm thoả mãn nhu cầu nghề nghiệp của Nhà giáo, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục. BDGV được tiến hành chủ yếu dưới hai hình thức: Tập trung và thường xuyên. Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT yêu cầu: BDGV trước hết là bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức chủ nghĩa Mác-Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm đường lối của Đảng; chủ trương chính sách của Nhà nước và các qui định của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật, hiện đại hoá phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục [3]. BDGV thực chất là nhằm bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, cập nhật thêm cho giáo viên những kiến thức về khoa học giáo dục, về nội dung, chương trình, sách giáo khoa, về đổi mới phương pháp dạy học, bổ sung thêm những kiến thức về tư tưởng, chính trị, kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ mọi mặt cho giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. 13
  • 16. Tóm lại, bồi dưỡng đội ngũ GV là hoàn thiện và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. 1.1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Quản lí hoạt động BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lí trong quá trình tổ chức BDGV, từ chức năng hoạch định, tổ chức, điều khiển đến khâu kiểm tra, đánh giá để công tác BDGV đạt được mục tiêu và hiệu quả: [30]. Hoạch định: là quá trình ấn định những mục tiêu và định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Có hai loại hoạch định là hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp. Hoạch định chiến lược là đưa ra những mục tiêu và những biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt được mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả năng huy động. Còn hoạch định tác nghiệp là đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các lĩnh vực cụ thể. Nếu không có các mục tiêu rõ ràng, việc quản lý chỉ là ngẫu nhiên và không có một cá nhân và một nhóm người nào có thể thực hiện nhiệm vụ một cách có kết quả, có hiệu quả. Tổ chức: là một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Điều khiển: là chức năng chung của quản lý, là hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu quả cao để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng này đòi hỏi những nhà quản lý phải thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ thủ 14
  • 17. trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự, có những kỹ thuật chuẩn mực tốt để xác định nguyên nhân của những vấn đề khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật cải biến con người và xác định chính các phương pháp đó phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức. Kiểm tra: là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch ra. Quá trình kiểm tra gồm: xây dựng tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện, điều chỉnh các sai lệch. Các hình thức kiểm tra bao gồm: kiểm tra dự phòng, kiểm tra hiện hành, kiểm tra phản hồi và kiểm tra trọng điểm. Các loại kiểm tra bao gồm: kiểm tra hành vi, kiểm tra tài chính, kiểm tra tác nghiệp. Trong quá trình kiểm tra giúp nhà quản lý đôn đốc, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở các cá nhân. Như vậy, đây là chức năng cuối cùng cũng là chức năng tiền đề cho quá trình quản lý mới. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Kết quả của hoạt động bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường và với bản thân giáo viên. Để công tác BDGV có hiệu quả, Hiệu trưởng cần đánh giá đúng tình hình thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên cần xác định được nhu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của trường để xác định nội dung, thời gian, đối tượng... bồi dưỡng. Tóm lại, quản lý hoạt động BDGV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục của giáo viên, đồng thời chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 15
  • 18. 1.1.3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [40]. Bồi dưỡng là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm những cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ từ đó nâng cao hiệu quả lao động. Như vậy, biện pháp quản lý hoạt động BDGV được hiểu là những cách thức, những phương tiện mà các cấp quản lý, các nhà quản lý dùng để tác động lên đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục đích nhất định về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, chuyên môn, năng lực theo yêu cầu của xã hội về GD&ĐT. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT 1.2.1. Nội dung hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT Yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên THPT Chuẩn nghề nghiệp GV trung học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT yêu cầu giáo viên phải là những người yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân; yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh; thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học và có năng lực sư phạm, năng lực giáo dục. 16
  • 19. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là để nâng cao phẩm chất đạo đức, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất cứ loại hình bồi dưỡng nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tùy theo từng nhu cầu của đối tượng bồi dưỡng, yêu cầu của công việc mà đề ra những mục tiêu bồi dưỡng phù hợp. Hiện nay, công tác BDGV THPT chủ yếu tập trung để đạt các mục tiêu sau: Bồi dưỡng chuẩn hóa - bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn theo qui định. Bồi dưỡng trên chuẩn - bồi dưỡng nâng cao để đạt trình độ trên chuẩn. Bồi dưỡng thường xuyên - bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vu, năng lực sư phạm... Bồi dưỡng thay sách - đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới. Bồi dưỡng chuẩn ngạch - bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học… đáp ứng tiêu chuẩn ngạch giáo viên THPT. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT Nội dung bồi dưỡng là trang bị tiếp những kiến thức đã được đào tạo trước đây chưa hoàn chỉnh nay bồi dưỡng tiếp nhằm đạt chuẩn một trình độ nhất định. Vì vậy, nội dung bồi dưỡng phải đa dạng và phù hợp với yêu cầu, mục tiêu và hình thức của các loại hình bồi dưỡng như: Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng thường xuyên ... ; bồi dưỡng phải tập trung vào các nội dung: tư tưởng chính trị; ý thức và lương tâm nghề nghiệp; phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục; kiến thức về tin hoc, ngoại ngữ…., cụ thể: 17
  • 20. Tư tưởng chính trị là kim chỉ nam cho mọi hành động. Chính vì vậy, bồi dưỡng tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước được quan tâm hàng đầu, trong đó tập trung vào các quan điểm chỉ đạo, chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục; chủ trương chính sách của Ngành; ý thức và lương tâm nghề nghiệp, xây dựng một tập thể sư phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nền nếp chuyên môn tốt. Phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục, trong đó cần chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung trọng tâm và những thay đổi của sách giáo khoa mới, ứng dụng công nghệ thông tin, những thành tựu của khoa học hiện đại và sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiến trình dạy học để tăng hiệu quả giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục. Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và về phương pháp bộ môn. Hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ. Hướng dẫn giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc kết kinh nghiệm giáo dục. Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, những kiến thức về khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội có liên quan đến hoạt động giảng dạy. Các nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của người giáo viên: vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động chính trị xã hội. Đối tượng lao động của nhà giáo là con người, phương tiện lao động của người giáo viên - một loại công cụ đặc biệt, là phẩm chất nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá trình lao động, giáo viên phải sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của mình tác động lên tình cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em lĩnh hội tri thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách. Do đó, nội dung bồi dưỡng giáo viên phải toàn diện như yêu cầu giáo viên, phải có “đủ đức, đủ tài”. 18
  • 21. Hình thức bồi dưỡng giáo viên THPT Có nhiều hình thức bồi dưỡng, tuy nhiên đối với giáo viên nên tập trung vào các hình thức bồi dưỡng: tổ chức bồi dưỡng tại chỗ; tổ chức bồi dưỡng tập trung; bồi dưỡng từ xa và tự bồi dưỡng… Bồi dưỡng bằng các hình thức kèm cặp, giúp đỡ tăng cường trao đổi, sinh hoạt chuyên môn và dự giờ thăm lớp: tổ chức bồi dưỡng bằng cách phân công giáo viên giỏi, giáo viên có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ những giáo viên mới ra trường, giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ. Bồi dưỡng tập trung: tổ chức bồi dưỡng theo khóa hay theo từng đợt, từng chu kỳ tại các trường sư phạm hay các cơ sở bồi dưỡng giáo viên. Bồi dưỡng tại chỗ: là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi giáo viên đang công tác. Bồi dưỡng từ xa: thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ. Ngoài những hình thức trên, hiện nay phương thức tự bồi dưỡng đang được đề cao. Việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm thực hiện phương châm “Học nữa, học mãi, học suốt đời” là chiến lược mang tính toàn cầu đang được Liên Hiệp Quốc phát động. Bồi dưỡng là loại hình của hoạt động dạy và học. Yếu tố nội lực trong dạy học là tự học, yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Nhưng nếu chỉ biết học thôi thì chưa đủ, mà phải biết cùng học với nhau. Trong bồi dưỡng việc tự bồi dưỡng sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi có sự định hướng của người hướng dẫn của tổ chức và có sự tác động đúng hướng của quản lý. Bồi dưỡng tập trung chỉ có hiệu quả khi được quản lý hợp lý và phải trên cơ sở ý thức tự giác và tự bồi dưỡng của người học. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên THPT Phương pháp bồi dưỡng phải là phương pháp dạy học cho người lớn, là 19
  • 22. những người đã có phương pháp sư phạm, nên phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, phù hợp, nên nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn khai thác nhiều kênh thông tin. Hiện nay, việc bồi dưỡng giáo viên THPT chủ yếu tập trung vào một số phương pháp: Phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp tọa đàm - trao đổi Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp thuyết trình Phương pháp thí nghiệm, thực hành xem băng đĩa 1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Quản lý BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình BDGV. Việc xây dựng kế hoạch BDGV phải dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT, sự phối hợp giữa Sở GD&ĐT với các trường THPT, điều kiện của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn. Khi xây dựng kế hoạch cần tiến hành các bước: thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên; phân loại giáo viên. Việc làm này nhằm giúp Hiệu trưởng nắm rõ năng lực của từng giáo viên để xây dựng kế hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Trong kế hoạch BDGV của nhà trường cần xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; hình thức, phương pháp bồi dưỡng; thời gian, lực lượng bồi dưỡng; kinh phí cho các hoạt động bồi dưỡng. Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên Dựa vào kế hoạch đã được xây dựng, Sở GD&ĐT và các trường THPT tiến hành tổ chức, chỉ đạo hoạt động BDGV bằng các nội dung, hình thức đã được hoạch định trước. Khi tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch BDGV, cần chú ý thực hiện các việc sau: 20
  • 23. Quản lý việc tự bồi dưỡng của giáo viên. Tổ chức, chỉ đạo cho giáo viên tự bồi dưỡng. Nhà trường cần tạo các điều kiện thuận lợi về CSVC, trang thiết bị kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, đây cũng là xu thế của hoạt động BDGV hiện đại. Tạo điều kiện về tài chính, tinh thần cho giáo viên tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức. Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho giáo viên tham dự các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức như: hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thiết kế “Bài giảng điện tử”, thiết kế và biên soạn “Cấu trúc đề kiểm tra”,… Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học vượt chuẩn để làm nhân tố nòng cốt trong các tổ chuyên môn. Chiến lược phát triển GD đến năm 2020 của Bộ GD&ĐT có nêu các trường THPT phải có 16,6% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và liên trường để giáo viên trong trường và trong huyện có cơ hội gặp gỡ, trao đổi chuyên môn, rút kinh nghiệm trong giảng dạy. Tổ chức các hội thi viết và báo cáo các sáng kiến kinh nghiệm dạy học, hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi thiết kế “Bài giảng điện tử”, thiết kế và biên soạn “Cấu trúc đề kiểm tra”,…tại nhà trường. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho giáo viên. Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng. Cấp kinh phí cho các tổ chuyên môn để chuẩn bị các sản phẩm tham gia các hội thi do Trường và Sở tổ chức. 21
  • 24. Quản lý công tác kiểm tra,đánh giákết quảhoạt độngbồi dưỡnggiáo viên Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động BDGV, cần kiểm tra số lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, nội dung, hình thức, điều kiện tổ chức và tính hiệu quả của công tác này. Sau đó tiến hành đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra, từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp để cải thiện thực trạng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động BDGV. * * * Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDGV cho thấy quản lý nhà trường nói chung, công tác quản lý hoạt động BDGV nói riêng vừa mang tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật. Để làm tốt công tác quản lý này, những người làm công tác QLGD cần phải quán triệt tốt những chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục và các quy định của ngành. Đồng thời phải nắm vững các vấn đề của khoa học QLGD, nguyên tắc quản lý nhà trường. Bên cạnh đó, để làm tốt công tác quản lý BDGV, người cán bộ quản lý cần phải hiểu rõ đặc điểm lao động của giáo viên, nắm vững những yêu cầu về chuẩn lao động nghề nghiệp của giáo viên, mục tiêu, nội dung, hình thức BDGV THPT. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động BDGV một cách hiệu quả. Để quản lý hoạt động BDGV đạt hiệu quả cao, trong quá trình thực hiện cần có kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành và tác động của nó đến việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục của đơn vị mình. Xuất phát từ cơ sở lý luận đã nêu, luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức BDGV và đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. 22
  • 25. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU 2.1. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo Huyện Giá Rai nằm về phía Tây của tỉnh Bạc Liêu, có diện tích tự nhiên là 344,125 km2 , chiếm 13,56% diện tích của toàn tỉnh. Gồm có 8 xã và 2 thị trấn. Phía Bắc giáp huyện Phước Long, phía Nam giáp huyện Đông Hải, phía Đông giáp huyện Hoà Bình, phía Tây giáp Thành phố Cà Mau. Giá Rai nằm trên vùng bán đảo Cà Mau, là vùng đất trẻ, tương đối bằng phẳng, không có chênh lệch lớn về độ cao (độ cao trung bình từ 0,6 - 0,8m). Huyện Giá Rai nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa, quanh năm nóng ẩm, lượng mưa lớn, các yếu tố khí tượng có sự phân hóa theo mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Về kinh tế: nông nghiệp của huyện Giá Rai luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn sống cơ bản của đại bộ phận dân cư. Những năm gần đây ngành nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện và khá ổn định. Cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp từng bước được đầu tư, đặc biệt những tiến bộ về khoa học kỹ thuật luôn được cải tiến, sàng lọc và đưa vào phục vụ sản xuất cùng với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường và hiệu quả kinh tế. Nhìn chung sản xuất nông nghiệp đã có rất nhiều thành tựu, tiến bộ về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị cao và toàn diện, đặc biệt các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất 23
  • 26. cũng được chú ý phát triển, tạo được nhiều mô hình mơi làm kinh tế giỏi, bên cạnh đó phát triển và hình thành thêm một số mô hình mới như : vườn - tôm và chuyên tôm. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao. Tổng sản phẩm thực hiện trên địa bàn (GDP) năm 2007 đạt 15,825.01 tỷ đồng, tăng 17.26% so với năm 2006. GDP bình quân đầu người đạt 12,656,000 đồng/năm, tương đương 786 USD, tăng 15.83%. Về công tác xã hội: công tác GD ngày càng phát triển về qui mô, chất lượng. Công tác y tế ngày càng đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Công tác tiêm chủng mở rộng, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, kế hoạch hóa gia đình ngày càng có chuyển biến tích cực. Về giáo dục: được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Sở GD&ĐT Bạc Liêu, Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Giá Rai; sự quan tâm phối hợp kịp thời của các ban ngành, đoàn thể; sự nỗ lực của cán bộ, giáo viên và học sinh. Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Giá Rai đã tổ chức triển khai, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 đạt được những kết quả cơ bản như: qui mô trường lớp phát triển đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân địa phương; chất lượng giáo dục được cải thiện rõ nét; chất lượng đội ngũ tăng lên cả số lượng lẫn chất lượng 2.1.2. Đặc điểm của các trường THPT huyện Giá Rai chọn nghiên cứu Trường THPT Nguyễn Trung Trực tiền thân là trường THPT Bán Công Giá Rai, được tách lập từ trường THPT Giá Rai vào năm 1999. Năm 2007, trường THPT Bán Công Giá Rai được chuyển đổi loại hình thành trường công lập và lấy tên gọi là trường THPT Nguyễn Trung Trực. Trường THPT Giá Rai được thành lập vào năm 1977, sau những năm trưởng thành và phát triển với những đặc điểm cụ thể sau: 24
  • 27. Qui mô phát triển Bảng 2.1. Qui mô phát triển của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Tên Trường Năm học Số CBQ L Số Giáo viên Số học sinh Số lớp THPT Nguyễn Trung Trực 2009- 2010 3 61 1307 35 THPT Giá Rai 3 68 1427 36 THPT Nguyễn Trung Trực 2010- 2011 3 64 1288 35 THPT Giá Rai 3 70 1378 36 THPT Nguyễn Trung Trực 2011- 2012 3 73 1304 35 THPT Giá Rai 3 73 1377 36 (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) Qua đó cho thấy số giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai khá ổn định và tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên, số lượng học sinh không ổn định. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh từ năm 2009-2012 Bảng 2.2. Chất lượng hạnh kiểm của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Năm học Tổng số HS Hạnh kiểm Tốt Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 2009- 2010 2711 182 9 67.4 7 75 4 27.8 1 106 3.9 1 22 0.8 1 2010- 2011 2685 184 5 68.7 2 73 0 27.1 9 101 3.7 6 9 0.3 4 2011- 2012 2681 208 0 77.5 8 55 2 20.5 9 36 1.3 4 13 0.4 8 25
  • 28. (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) Kết quả bảng 2.2 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1. Chất lượng hạnh kiểm của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Dựa vào biểu đồ trên ta thấy chất lượng rèn luyện của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai tăng lên theo hướng tích cực, cụ thể tỷ lệ học sinh được xếp loại tốt năm học 2009-2010 cao hơn năm học 2010-2011 và năm học 2011-2012 cao hơn năm học 2010-2011. Ngược lại tỷ lệ học sinh được xếp loại Khá, Trung bình và Yếu giảm dần theo từng năm. Bảng 2.3. Kết quả học tập của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Năm học Tổng số HS Học lực Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 2009- 2010 2711 26 0.9 6 690 25.4 5 136 2 50.2 4 64 2 23.6 8 23 0.85 2010- 2011 2685 41 1.5 3 725 27.0 0 143 2 53.3 3 45 4 16.9 1 10 0.37 2011- 2012 2681 70 2.6 1 964 35.9 6 128 4 47.8 9 35 7 13.3 2 6 0.22 26
  • 29. (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) Kết quả bảng 2.3 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.2. Chất lượng học lực của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Qua biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng đều theo từng năm. Tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với mặt bằng chung của tỉnh (tỷ lệ học sinh khá giỏi cấp THPT năm học 2011-2012 đạt 39,92%). Ngược lại tỷ lệ học sinh yếu kém giảm dần theo từng năm học và thấp hơn mặt bằng chung của tỉnh (tỷ lệ học sinh yếu, kém cấp THPT năm học 2011-2012 chiếm 14,75%). Bảng 2.4. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Năm học Số HS dự thi Số HS đậu tốt nghiệp Tổng số Tỉ lệ 2009-2010 771 705 91.44 2010-2011 837 802 95.82 2011-2012 769 768 99.87 27
  • 30. (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) Kết quả bảng 2.4 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Theo biểu đồ trên, số học sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp trong 3 năm học gần đây không ổn định. Tuy nhiên tỷ lệ học sinh thi đậu tốt nghiệp thì khá ổn định, tăng dần theo từng năm học và đạt tỷ lệ khá cao. Tình hình đội ngũ giáo viên Bảng 2.5. Chất lượng đội ngũ của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Năm học Số CBGV Trình độ Tuổi đời Kết quả XLGV Ths ĐH <31 31-40 40-50 51-60 XS khá TB 2009-2010 135 2 133 28 72 25 10 74 51 10 2010-2011 139 6 133 30 74 25 10 76 52 11 2011-2012 152 10 142 38 79 25 10 81 59 12 28
  • 31. (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) Từ năm 2009-2012, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 100% đạt chuẩn về bằng cấp theo quy định của Bộ GD&ĐT, số cán bộ, giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo tăng dần, năm học 2011-2012 có 10 cán bộ giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo chiếm 6,58%. Hầu hết giáo viên có phẩm chất, đạo đức tốt, nhiệt tình và có trách nhiệm đối với công việc được giao. Đa số giáo viên có tuổi đời, tuổi nghề còn khá trẻ (năm học 2011-2012, giáo viên có tuổi đời từ 40 tuổi trở xuống chiếm 76,97%). Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận trong số đó chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành. Tỷ lệ cán bộ, giáo viên được xếp loại xuất sắc tăng dần theo từng năm, năm học 2011- 2012 có 53,29% cán bộ, giáo viên được xếp loại xuất sắc. Mặc dù vậy vẫn còn 7,90% giáo viên xếp loại trung bình. Cơ sở vật chất Bảng 2.6. Khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập từ năm 2009-2012 Năm học Khối phòng học văn hoá Khối phòng học bộ môn Khối phòng phục vụ học tập Khối phòng hành chính quản trị Khối nhà công vụ 2009-2010 42 8 8 9 0 2010-2011 42 8 8 9 0 2011-2012 42 8 8 9 0 (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) Dựa vào bảng 2.6 ta thấy khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập từ năm 2009-2012 ổn định, không được đầu tư xây dựng thêm. Điều đó có thể khẳng định khối phòng học cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học. Tuy nhiên, trên thực tế các khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập ở các trường THPT huyện Giá Rai còn thiếu, không đúng chuẩn và xuống cấp nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học. Do không có nhà công vụ nên một số giáo viên ở xa phải ở trọ, điều kiện sinh hoạt còn nhiều khó khăn. Bảng 2.7. Thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập từ năm 2009-2012 29
  • 32. Năm học Thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập Máy vi tính Máy photo Máy in Ti vi Đầu đĩa Máy chiếu overhead Máy chiếu projector Thiết bị khác (bộ) 2009- 2010 50 2 10 8 4 4 8 12 2010- 2011 75 4 12 16 10 8 14 12 2011- 2012 75 4 14 16 10 14 18 12 (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) Bảng 2.7 cho thấy trang thiết bị dạy học được trang bị khá đầy đủ, và được bổ sung hàng năm. Nhưng trên thực tế thiết bị dạy học chưa đồng bộ, thiếu hiện đại nên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là phục vụ cho công tác đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 2.2.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên Thực trạng về nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên về nhu cầu cần được bồi dưỡng (khảo sát tháng 12/2012) Nội dung Số lượng % Rất cần thiết 70 52.24 Cần thiết 52 38.81 Chưa cần thiết 7 5.22 Không cần thiết 5 3.73 Kết quả bảng 2.8 cho thấy đa số giáo viên (91,05%) có nhu cầu cần được bồi dưỡng để nâng cao tay nghề, đổi mới phương pháp, cải thiện kỹ năng sử dụng 30
  • 33. tin học, ngoại ngữ và cập nhật kiến thức mới. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa có nhu cầu cần được bồi dưỡng, thể hiện sự thiếu cầu tiến, tự thỏa mãn với bản thân, ngại khó ngại khổ trong học tập, thiếu ý thức tinh thần phấn đấu để nâng cao trình độ chuyên môn. Vì vậy, cán bộ quản lý cần đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho giáo viên về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh về mức độ và kết quả thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012) Nội dung SL / % Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TX KTX KTH T-K TB CT Bồi dưỡng về thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục SL 88 44 2 86 46 2 % 65.67 32.84 1.49 64.1 8 34.33 1.49 Bồi dưỡng về thực hiện nội dung chương trình, các qui định của ngành, của đơn vị SL 92 42 0 90 44 0 % 68.66 31.34 0.00 67.1 6 32.84 0.00 Bồi dưỡng đổi mới các qui định trong việc soạn giáo án SL 108 26 0 98 36 0 % 80.60 19.40 0.00 73.1 3 26.87 0.00 Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học SL 117 17 0 90 44 0 % 87.31 12.69 0.00 67.1 6 32.84 0.00 Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS SL 100 34 0 104 30 0 % 74.63 25.37 0.00 77.6 1 22.39 0.00 Bồi dưỡng về năng lực sư SL 106 28 0 96 38 0 31
  • 34. phạm % 79.10 20.90 0.00 71.6 4 28.36 0.00 Bồi dưỡng về quản lý hồ sơ dạy học đúng qui định SL 82 52 0 86 48 0 % 61.19 38.81 0.00 64.1 8 35.82 0.00 Bồi dưỡng về đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh SL 102 32 0 98 36 0 % 76.12 23.88 0.00 73.1 3 26.87 0.00 Bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong dạy học SL 99 34 1 98 35 1 % 73.88 25.37 0.75 73.1 3 26.12 0.75 Kết quả bảng 2.9 cho thấy đánh giá của giáo viên về nội dung bồi dưỡng và kết quả thực hiện như sau: Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học được đánh giá cao nhất với 87,31% giáo viên cho rằng về mức độ được bồi dưỡng là thường xuyên và kết quả thực hiện trong thời gian qua cũng tương đối tốt với 67,16% giáo viên đánh giá khá, tốt. Qua đó cho thấy việc nắm vững chuẩn kiến thức kỹ năng môn học là rất quan trọng với giáo viên trong quá trình dạy học và được các cấp lãnh đạo quan tâm. Vì nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng là cơ sở để giáo viên hình dung được nội dung kiến thức trọng tâm của từng đơn vị bài dạy cần truyền đạt cho học sinh. Do đó, CBQL cần quan tâm việc tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phương pháp xác định kiến thức chuẩn trong từng đơn vị bài học. Bồi dưỡng đổi mới soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với 80,60% giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện là khá tốt với 73,13% giáo viên cho rằng việc bồi dưỡng trong thời gian qua là khá tốt và đa số giáo viên đã tích cực soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học 32
  • 35. tập của học sinh để phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa thật sự cao, vẫn còn 26,87% đánh giá việc bồi dưỡng nội dung này chưa mạnh mẽ , chưa có chiều sâu và chưa phát huy hết tác dụng của nó trong quá trình dạy học. Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên là một nội dung cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ chức quá trình dạy học và năng lực tổ chức quá trinh giáo dục. Tri thức khoa học sâu rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Vì vậy, có tới 79,10% giáo viên đánh giá cần tổ chức thường xuyên việc bồi dưỡng năng lực sư phạm. Tuy nhiên, vẫn còn 28,36% giáo viên đánh giá kết quả thực hiện ở mức trung bình, điều này chứng tỏ hiệu quả của việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên thật sự tốt. Bồi dưỡng về đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được giáo viên đánh giá khá cao với 76,12% cho rằng về mức độ được bồi dưỡng là thường xuyên và kết quả thực hiện với 73,13% giáo viên đánh giá là khá tốt cho thấy tính chất quan trọng của nội dung này. Trong thực tế giảng dạy, việc ra đề kiểm tra đúng theo các cấp độ: biết, thông hiểu, vận dụng sáng tạo là hết sức quan trọng. Nội dung đề kiểm tra đánh giá phải hướng vào mục tiêu toàn diện, vận dụng thực hành lý thuyết. Không ra đề mang tính lý thuyết buộc học sinh phải viết lại những điều đã học thuộc lòng. Đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác, công bằng sẽ giúp cho giáo viên xác định được phương pháp giảng dạy phù hợp, giúp cho học sinh biết rõ học lực của mình như thế nào để có hướng phấn đấu tốt hơn và tạo ra tâm thế thoải mái trong học tập. Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học được 74.63% giáo viên đánh giá mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện với 77.61% giáo viên đánh giá khá tốt cho thấy các nhà trường đã 33
  • 36. quan tâm đến việc bồi dưỡng nội dung này. Trên thực tế, kiến thức của người thầy bao gồm nhiều mặt. Trước hết là kiến thức vững vàng, sâu rộng về chuyên môn trong đó kết hợp nhuần nhuyễn lý thuyết, thực tế và kinh nghiệm, giữa nhận thức và thực hành. Giỏi về chuyên môn chưa đủ, còn cần những kiến thức rộng rãi về xã hội, về con người, về các ngành khoa học khác. Vinh dự của thầy giáo là thông qua dạy chữ dạy người. Phương pháp sư phạm của người thầy đóng vai trò quan trọng. Phương pháp không tốt, hiệu quả giáo dục kém đi nhiều. Phương pháp sư phạm bao gồm những vấn đề mà trước hết là cách khơi dậy ở học sinh sự say mê học tập, sự khát khao hướng về cái thiện và làm cho học sinh hứng thú trong việc tìm tòi, khám phá cái mới, cái đẹp. Kiến thức, phương pháp sư phạm và nhiệt tình trong giảng dạy, nghiêm túc, sáng suốt, công bằng trong đánh giá là nhân tố cơ bản tạo nên uy tín của thầy cô giáo để thực hiện vai trò vẻ vang của mình. Vì vậy, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết ở tất cả các bậc học. Bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong dạy học được 73,88% giáo viên đánh giá mức độ là thường xuyên và với 73,13% đánh giá kết quả thực hiện là khá tốt. Trên thực tế để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thời kỳ khoa học trong khu vực, trên thế giới phát triển như vũ bão. Một vấn đề đặt ra: đội ngũ giáo viên phải tự học hết mình để biết và nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Trên thực tế việc ứng dụng CNTT trong dạy học giúp thầy cô giáo tiết kiệm thời gian truyền tải lý thuyết, tăng thời gian thực hành và tạo cho giờ học sinh động, thu hút sự tập trung của người học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bồi dưỡng về thực hiện nội dung chương trình, các qui định của ngành, của đơn vị được 68.66% giáo viên đánh giá mức độ là thường xuyên và kết quả thực hiện với 32,84% giáo viên đánh giá là trung bình cho thấy việc 34
  • 37. thực hiện nội dung chương trình, các qui định của ngành, của đơn vị thuộc về qui định mang tính pháp lý bắt buộc mọi giáo viên phải thực hiện và họ có thể tự đọc, tự nghiên cứu. Bồi dưỡng về thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục được 65.67% giáo viên đánh giá mức độ là thường xuyên và kết quả thực hiện với 34,33% giáo viên đánh giá là trung bình cho thấy cả giáo viên và CBQL chưa quan tâm đúng mực đến việc bồi dưỡng về thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục. Trên thực tế nếu tất cả giáo viên nắm vững đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục giúp người CBQL điều hành công việc một cách thuận lợi hơn, xây dựng được tập thể vững mạnh, đoàn kết đây chính là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vây, CBQL cần quan tâm hơn nữa việc thường xuyên bồi dưỡng cho giáo viên chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Bồi dưỡng về quản lý hồ sơ dạy học đúng qui định ở nội dung này đánh giá mức độ là thường xuyên có 61.19% giáo viên và kết quả thực hiện với 64.18% giáo viên đánh giá là khá, tốt. Đánh giá trên cho thấy nhiều giáo viên chưa quan tâm, còn xem nhẹ việc quản lý hồ sơ dạy học đúng qui định, thực tế nhiều giáo viên xem đây là thủ tục hành chính, rườm rà, mất thời gian… Tuy nhiên, theo qui định của Điều lệ trường trung học, trường phổ thông có nhiều cấp học và qui định của Sở GD&ĐT Bạc Liêu thì mỗi giáo viên phải đảm bảo các loại hồ sơ sau: Giáo án Sổ báo giảng Sổ dự giờ Kế hoạch giảng dạy Sổ hội họp 35
  • 38. Sổ điểm cá nhân Sổ bồi dưỡng chuyên môn và bồi dưỡng chính trị Nếu được phân công thêm công tác chủ nhiệm thì phải có thêm sổ chủ nhiệm và sổ liên lạc. Do đó để thực hiện tốt nội dung trong các sổ này cũng như phát huy được hiệu quả của nó thì giáo viên cần được bồi dưỡng hướng dẫn thường xuyên. CBQL cần tăng cường công tác kiểm tra. Kết quả bảng 2.9 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.4. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện nội dung bồi dưỡng. 36
  • 39. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về các hình thức bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012) T T Các hình thức bồi dưỡng Mức độ phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp SL % SL % SL % SL % 1 Bồi dưỡng trên chuẩn 20 14.93 24 17.91 58 43.28 32 23.88 2 Bồi dưỡng đạt chuẩn 43 32.09 54 40.30 22 16.42 15 11.19 3 Bồi dưỡng thường xuyên 47 35.07 58 43.28 22 16.42 7 5.22 4 Bồi dưỡng thay sách giáo khoa 36 26.87 58 43.28 22 16.42 18 13.43 5 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn 40 29.85 60 44.78 21 15.67 13 9.70 6 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ dài hạn 19 14.18 20 14.93 50 37.31 45 33.58 7 Bồi dưỡng tại chỗ (nhà trường tự tổ chức) 48 35.82 55 41.04 13 9.70 18 13.43 8 Tự bồi dưỡng 55 41.04 47 35.07 15 11.19 17 12.69 Kết quả của bảng 2.10 mức độ phù hợp với giáo viên về các hình thức bồi dưỡng như sau: Hình thức bồi dưỡng thường xuyên với 78,36% giáo viên đánh giá là rất phù hợp và phù hợp cho thấy nhu cầu cập nhật, bổ sung kiến thức, cập nhật những đổi mới của ngành, của xã hội để tránh lạc hậu của đội ngũ giáo 37
  • 40. viên ngày càng cao. Tuy nhiên, vẫn còn 5,22% giáo viên cho rằng hình thức này không phù hợp, theo những giáo viên này thì nội dung bồi dưỡng thường xuyên không có gì mới, năm sau giống như năm trước. Vì vậy, các cấp quản lý cần tăng cường chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên. Trong quá trình tổ chức cần chú trọng việc thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung bồi dưỡng. Hình thức bồi dưỡng tại chỗ xếp thứ 2 với 76,87% giáo viên đánh giá là rất phù hợp và phù hợp thể hiện sự ham học hỏi lẫn nhau để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các hoạt động thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi, dạy mẫu, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo chuyên đề.... Cũng theo những giáo viên này thì việc bồi dưỡng tại chỗ sẽ tạo điều kiện cho họ tham gia đầy đủ hơn và trao dồi những kinh nghiệm thực tiễn hơn. Hình thức tự bồi dưỡng xếp thứ 3 với 76,12% giáo viên đánh giá là rất phù hợp và phù hợp. Thực tế đây là một trong những hình thức giáo viên dành nhiều thời gian cho tự học, và tự học theo sách theo hướng dẫn là chủ yếu. Hình thức này, nó phát huy hết khả năng tự nghiên cứu, độc lập suy nghĩ của giáo viên mà hầu như không ảnh hưởng tới quỹ thời gian chính khóa của nhà nước. Nó là hình thức xây dựng ý thức toàn tâm, toàn ý cho học tập nâng cao trình độ học vấn cho giáo viên - đáp ứng được mọi yêu cầu dạy tốt bộ môn của mình phụ trách và làm nòng cốt cho hoạt động chuyên môn của nhà trường. Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn cũng được đánh giá khá cao với 74,63% giáo viên cho là rất phù hợp và phù hợp. Hiện nay, chủ yếu thực hiện hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn hạn, tổ chức cho toàn thể giáo viên của tỉnh và sử dụng hình thức bồi dưỡng này để v chính trị, bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng về đổi mới kiểm tra đánh giá... Hình thức bồi dưỡng đạt chuẩn xếp thứ 5 với 72,39% giáo viên đánh giá là rất phù hợp và phù hợp, từ đó thấy rằng dù tất cả các thầy cô đã đạt 38
  • 41. chuẩn về trình độ đào tạo theo qui định, những do nguồn đào tạo từ các trường khác nhau nên chất lượng khác nhau và nhiều giáo viên tự nhận thấy bản thân họ chưa thật sự đạt chuẩn. Vì vậy, họ muốn được bồi dưỡng để thật sự đạt chuẩn nhằm phục vụ công tác giảng dạy tốt hơn. Hình thức bồi dưỡng thay sách xếp thứ 6 với 70,15% giáo viên đánh giá là rất phù hợp và phù hợp. Tuy nhiên, vẫn còn 28,95% giáo viên đánh giá tương đối phù hợp và không phù hợp. Điều này thể hiện nội dung kiến thức trọng tâm của sách giáo khoa mới không có nhiều thay đổi, nên nhiều thầy cô cho rằng họ có thể tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng được. Hình thức bồi dưỡng trên chuẩn chỉ tương đối phù hợp, còn có giáo viên cho là chưa phù hợp, ở hai mức này chiếm tỷ lệ 67.16%. Nguyên nhân là do phần lớn giáo viên hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn khó khăn về kinh tế, còn nhiều gánh nặng việc cơ quan, gia đình, chế độ chính sách giữa những người giáo viên THPT có học vị sau đại học và đại học hiện nay chưa có gì khác biệt. Ngoài hình thức trên không phù hợp, giáo viên còn cho rằng hình thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ dài hạn cũng không phù hợp hoặc tương đối phù hợp chiếm tỷ lệ cao 70,90% . Qua đó, các cấp quản lý cần quan tâm, tổ chức các hình thức bồi dưỡng như: bồi dưỡng thường xuyên; bồi dưỡng tại chỗ; tự bồi dưỡng.... Bên cạnh đó cung nên hạn chế tổ chức bồi dưỡng theo các hình thức: bồi dưỡng dài hạn; bồi dưỡng thay sách và nên qui hoạch đối tượng để bồi dưỡng trên chuẩn. 39
  • 42. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về các phương pháp bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012) Các phương pháp bồi dưỡng SL / % Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TX KTX KTH T-K TB CT Thảo luận theo nhóm SL 87 34 13 100 28 6 % 64.93 25.37 9.70 74.63 20.90 4.48 Nghiên cứu tài liệu SL 57 41 36 55 20 59 % 42.54 30.60 26.87 41.04 14.93 44.03 Đàm thoại – trao đổi SL 71 41 22 85 30 19 % 52.99 30.60 16.42 63.43 22.39 14.18 Thuyết trình SL 112 20 2 73 40 21 % 83.58 14.93 1.49 54.48 29.85 15.67 Thực hành, thí nghiệm, xem băng đĩa SL 77 35 22 63 49 22 % 57.46 26.12 16.42 47.01 36.57 16.42 Kết quả của bảng 2.11 mức độ phù hợp với giáo viên về các phương pháp bồi dưỡng như sau: Phương pháp thuyết trình xếp thứ 1 với 83,58% giáo viên đánh giá là được thực hiện thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng, đây chính là phương pháp bồi dưỡng phổ biến hiện nay ở tỉnh Bạc Liêu. Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa cao. Nhiều thầy cô cho rằng việc bồi dưỡng bằng phương pháp thuyết trình hiện nay là kém hấp dẫn, không phù hợp và hiệu quả không cao. Thay vì ngồi nghe thuyết trình mất nhiều thời gian thì họ có thể tự nghiên cứu tài liệu. Phương pháp thảo luận theo nhóm xếp thứ 2 với 64,93% giáo viên đánh giá được thực hiện thường xuyên trong đợt bồi dưỡng và kết quả thực hiện 40
  • 43. được 74.63% giáo viên đánh giá là khá tốt. Từ đó cho thấy, đa số giáo viên muốn được chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức mới của chính những người tham gia bồi dưỡng chứ không chỉ của người hướng dẫn. Đây là cách thức tổ chức cần được phát huy. Tuy nhiên để việc bồi dưỡng hiệu quả hơn thì cần xây dựng nội dung thảo luận đảm bảo mang tính hiện đại, thiết thực, búc xúc và tất cả những người được bồi dưỡng phải được tham gia. Việc tổ chức thực hành, xem băng, đĩa ở một số môn học cũng được tiến hành, tuy nhiên mức độ thực hiện không cao chỉ với 57,46% giáo viên đánh giá được tổ chức thường xuyên. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi không phải môn học nào vận dụng phương pháp này cũng đạt hiệu quả, mà nó chỉ phù hợp với một số bộ môn: Hóa học; Sinh học; Địa lý; Lịch sử... Phương pháp đàm thoại – trao đổi xếp thứ 4 với 52,99% giáo viên đánh giá là được thực hiện thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng và kết quả thực hiện được 63.43% giáo viên đánh giá là khá tốt. Điều này chứng tỏ trong các đợt tập huấn đa số giáo viên muốn đàm thoại – trao đổi trực tiếp với người hưỡng dẫn và những người tham gia tập huấn để làm sáng tỏ mọi vấn đề tại chỗ. Đây cũng là phương pháp hiện đại, phù hợp. Vì vậy, các nhà quản lý cần quan tâm để thường xuyên vận dụng phương pháp này trong quá trình tập huấn. Phương pháp nghiên cứu tài liệu được giáo viên đánh giá là thực hiện không thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng và kết quả thực hiện cũng không đáp ứng được yêu cầu của giáo viên. 41
  • 44. Kết quả bảng 2.11 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.6. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện phương pháp bồi dưỡng. Thực trạng về thời điểm bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về thời điểm bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012) T T Thời điểm bồi dưỡng Mức độ phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp SL % SL % SL % SL % 1 Theo định kỳ trong năm học (có kế hoạch) 87 64.93 24 17.91 16 11.94 7 5.22 2 Đầu mỗi học kỳ 20 14.93 46 34.33 36 26.87 32 23.88 3 Trong hè 112 83.58 20 14.93 2 1.49 0 0.00 4 Không theo định kỳ trong năm học (đột xuất) 35 26.12 35 26.12 37 27.61 27 20.15 42 Mức độ thực hiện(TX) Kết quả thực hiện(T-K)
  • 45. Kết quả bảng 2.12 mức độ phù hợp với giáo viên về thời điểm bồi dưỡng như sau: Thời điểm bồi dưỡng theo định kỳ trong năm học được 82,84% giáo viên đánh giá là phù hợp xếp thứ 2. Điều này thể hiện thời điểm tổ chức bồi dưỡng đã được xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học, nên các nhà trường và bản thân mỗi giáo viên đã chủ động sắp xếp thời gian, công việc để tham gia bồi dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn 17,16% giáo viên đánh giá chưa cao. Theo họ các thời điểm trong năm học thật khó để có điều kiện thuận lợi nhất để tham gia bồi dưỡng đạt kết quả tốt. Thời điểm bồi dưỡng vào đầu mỗi học kỳ trong năm học được 49,25% giáo viên đánh giá là phù hợp, xếp thứ 4. Hầu hết thầy cô đều cho rằng vào đầu mỗi học kỳ trong năm học là thời điểm không phù hợp vì theo họ thời điểm này rất nhiều việc không thể sắp xếp tham gia bồi dưỡng. Đặc biệt với những thầy cô được phân công làm công tác chủ nhiệm lớp. Thời điểm bồi dưỡng trong hè được 98,51% giáo viên đánh giá là phù hợp và xếp thứ 1. Điều này chứng tỏ hầu như toàn bộ giáo viên hứng thú với việc tham gia bồi dưỡng chuyên môn trong dịp hè. Họ cho rằng đây là thời điểm phù hợp nhất để học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề. Thời điểm bồi dưỡng không theo định kỳ trong năm học được 52,24% giáo viên đánh giá là phù hợp và xếp thứ 3. Đây chủ yếu là những đợt bồi dưỡng đột xuất, không có kế hoạch trước nên gây nhiều khó khăn cho giáo viên khi tham gia bồi dưỡng. Qua đó cho thấy thời điểm bồi dưỡng trong hè là phù hợp nhất cần được phát huy để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia bồi dưỡng tốt nhất. Song song với thời điểm trên là bồi dưỡng định kỳ trong năm học cũng có thể vận dụng nếu cần thiết. Trái lại, các thời điểm còn lại nên hạn chế tổ chức và nếu được thi không nên bồi dưỡng vào những thời điểm này. 43
  • 46. Kết quả bảng 2.12 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.7. Đánh giá của giáo viên về mức độ phù hợp về thời điểm bồi dưỡng Thực trạng về hình thức kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về các hình thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng( khảo sát tháng 12/2012) Hình thức kiểm tra SL / % Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TX KTX KTH T-K TB CT Viết bài thu hoạch SL 97 13 24 100 28 6 % 72.39 9.70 17.91 74.63 20.90 4.48 Tổ chức thi vấn đáp SL 77 31 26 76 30 28 % 57.46 23.13 19.40 56.72 22.39 20.90 Tổ chức thi viết SL 85 27 22 85 30 19 % 63.43 20.15 16.42 63.43 22.39 14.18 Kết quả bảng 2.13 về mức độ và kết thực hiện hình thức kiểm tra bồi 44 Theo định kỳ trong năm học Đầu mỗi học kỳ Trong hè Không Theo định kỳ trong năm học
  • 47. dưỡng như sau: Hình thức viết bài thu hoạch với 72,39% giáo viên đánh giá được thực hiện thường xuyên, xếp thứ 1 và kết quả thực hiện với 74,63% giáo viên đánh giá khá tốt. Đây chính là hình thức kiểm tra được tiến hành phổ biến ở các đợt tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn trong thời gian qua ở tỉnh Bạc Liêu. Hình thức này được đa số giáo viên đồng tình và hưởng ứng. Hình thức tổ chức thi viết xếp thứ 2 với 63,43% giáo viên đánh giá được thực hiện thường xuyên. Hình thức thi viết cũng khá phổ biến, giúp kiểm tra được kết quả các đợt bồi dưỡng một cách chính xác mà không mất nhiều thời gian. Hình thức tổ chức thi vấn đáp xếp thứ 3 với 57,47% giáo viên đánh giá được thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện cũng không cao. Vì đây là hình thức kiểm tra mang nhiều cảm tính, thiếu chính xác và mất nhiều thời gian. Như vây, để kiểm tra kết quả bồi dưỡng một cách chính xác, phù hợp với đa số giáo viên và tạo điều kiện cho họ thể hiện chính kiến của mình, cũng như những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy thì cần phát huy hiệu quả của hình thức viết bài thu hoạch trong thời gian tới. Kết quả bảng 2.13 được thể hiển ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.7. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện các hình 45 Mức độ thực hiện(TX) Kết quả thực hiện(T-K)
  • 48. thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012) T T Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Mức độ phù hợp RPH PH TĐPH KPH SL % SL % SL % SL % 1 Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ GV và phân loại GV 110 82.09 12 8.96 12 8.96 0 0 2 Xác định mục tiêu bồi dưỡng 77 57.46 13 9.70 12 8.96 32 23.88 3 Xác định nội dung bồi dưỡng 79 58.96 17 12.69 18 13.43 20 14.93 4 Xác định hình thức, phương pháp, thời gian bồi dưỡng 66 49.25 21 15.67 10 7.46 37 27.61 5 Xác định các lực lượng hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng 81 60.45 27 20.15 20 14.93 6 4.48 6 Yêu cầu TTCM xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 109 81.34 10 7.46 12 8.96 3 2.24 7 Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng 54 40.3 22 16.42 26 19.40 32 23.88 Kết quả bảng 2.14 về mức độ phù hợp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng như sau: Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ và phân loại giáo viên được 91,04% giáo viên đánh giá là phù hợp. Vì đây là căn cứ quan 46
  • 49. trọng nhất nhằm giúp Hiệu trưởng nắm rõ năng lực của từng GV để xây dựng kế hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên với 88,81% giáo viên cho là phù hợp. Đây chính là văn bản chi tiết, cụ thể hóa kế hoạch của Nhà trường để thực hiện và nó phù hợp với từng bộ môn. Xác định các lực lượng hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng xếp thứ 3 với 80,60% giáo viên cho là phù hợp. Vì hầu hết các lực lượng này là lực lượng tại chỗ, trừ yếu tố tài chính ngoài việc sử dụng một phần trong ngân sách theo qui định thì hầu hết các trường đều huy động thêm để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng và khen thưởng. Xác định mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; hình thức, phương pháp và thời gian bồi dưỡng được giáo viên đánh giá mức độ phù hợp lần lượt là 67,16%; 71,64%; 64,93%. Kết quả trên cho thấy giáo viên chưa tin tưởng vào các nội dung đã được xác định trong kế hoạch. Vì họ cho rằng, trên thực tế việc thực hiện các nội dung trên còn phụ thuộc rất nhiều vào kế hoạch bồi dưỡng của Sở. Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng được giáo viên đánh giá thấp nhất chỉ với 56,72% cho là phù hợp. Vì đa số họ cho rằng việc xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng của giáo viên chỉ là hình thức, là thủ tục hành chính không hiệu quả. Bên cạnh đó họ cũng cho rằng việc tự bồi dưỡng của giáo viên được thực hiện thường xuyên bởi bản thân của mỗi người dựa trên nhu cầu và năng lực thật sự của họ. Qua kết quả đánh giá trên cho thấy Hiệu trưởng các trường chưa thực hiện đầy đủ các bước và các căn cứ trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên. 47
  • 50. Kết quả bảng 2.14 được thể hiển ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.8. Đánh giá mức độ phù hợp về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.15. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên SL / % Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TX KTX KTH T-K TB CT Tạo điều kiện cho GV tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức SL 134 0 0 113 21 0 % 100.0 0 0.00 0.00 84.3 3 15.6 7 0.00 Tạo điều kiện cho GV tham dự các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức SL 123 11 0 110 24 0 % 91.79 8.21 0.00 82.0 9 17.9 1 0.00 Khuyến khích và tạo điều kiện cho GV học cao học SL 55 57 24 67 41 26 % 40.44 41.9 1 17.6 5 50.0 0 30.6 0 19.40 48 Mức độ phù hợp
  • 51. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và liên trường SL 85 27 22 85 30 19 % 63.43 20.1 5 16.4 2 63.4 3 22.3 9 14.18 Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GV tham dự SL 79 37 18 77 35 22 % 58.96 27.6 1 13.4 3 57.4 6 26.1 2 16.42 Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho GV SL 28 75 31 31 67 36 % 20.90 55.9 7 23.1 3 23.1 3 50.0 0 26.87 Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng SL 31 71 32 33 72 29 % 23.13 52.9 9 23.8 8 24.6 3 53.7 3 21.64 Cung cấp tài liệu chuyên môn để GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng SL 41 59 34 37 69 28 % 30.60 44.0 3 25.3 7 27.6 1 51.4 9 20.90 Kết quả bảng 2.15 về mức độ và kết quả thực hiện công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng như sau: Tạo điều kiện cho giáo viên tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn và các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức được hầu hết giáo viên đánh giá thực hiện thường xuyên lần lượt là 100% và 91,79%. Đây là các hoạt động thực hiện theo kế hoạch và mang tính ràng buộc do Sở qui định. Lực lượng báo cáo viên, hướng dẫn tập huấn hầu hết được mời từ các trường Đại học, được chọn lựa từ các trường THPT và chuyên viên Sở nên kết quả thực hiện cơ bản đáp ứng được hầu hết giáo viên tham dự với kết quả lần lượt là 84,33% và 82,09% giáo viên đánh giá khá tốt. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và liên trường; tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GV tham dự được lần lượt 49
  • 52. 63,43%; 58,96% giáo viên đánh giá thực hiện thường xuyên. Theo những giáo viên này thì chỉ có hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ, thao giảng, thi giáo viên giỏi được tổ chức thường xuyên và kết quả khá tốt. Các hoạt động còn lại như sinh hoạt chuyên môn liên trường, báo cáo chuyên đề - sáng kiến kinh nghiệm, hội thảo chuyên môn và các cuộc thi như: Hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, , thi thiết kế “ Bài giảng điện tử”, thi thiết kế và biên soạn “ Cấu trúc đề kiểm tra”,… thì chưa được tổ chức thường xuyên thậm chí là không tổ chức. Do đó, kết quả đạt được đương nhiên là không cao. Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học cao học cũng chỉ có 40,44% giáo viên đánh giá là thực hiện thường xuyên. Vì hoạt động này không phải do nhà trường tự quyết định mà theo qui trình đầu mỗi năm học Hiệu trưởng phải xây dựng qui hoạch dự nguồn cán bộ và qui hoạch đào tạo sau đại học và phải trình lãnh đạo Sở phê duyệt sau đó mới triển khai thực hiện. Hơn nữa trình độ ngoại ngữ của đa số thầy cô không đáp ứng được yêu cầu thi đầu vào cao học nên kết quả thực hiện công tác này không cao, chỉ có 50% giáo viên đánh giá khá tốt. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho giáo viên; tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng; cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng lần lượt được giáo viên đánh giá 20,90%; 23,13%; 30,60% thực hiện thường xuyên và thậm chí có khá nhiều giáo viên đánh giá không thực hiện theo thứ tự 23,13%; 23,88%,25,37%. Thực tế, việc nâng cao năng lực sử dụng tin học và ngoại ngữ; tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng; cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng trong thời đại ngày nay là rất cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí nên trong thời gian qua các trường không thể thực hiện thường xuyên. 50
  • 53. Qua kết quả đánh giá trên cho thấy trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên, Hiệu trưởng các trường chú trọng chủ yếu vào các hoạt động, các hội thi do Sở tổ chức mà chưa quan tâm thực hiện thường xuyên các hoạt động bồi dưỡng giáo viên do trường tổ chức. Như vậy, lãnh đạo các nhà trường cần phát huy các hình thức được đánh giá cao. Bên cạnh đó cần tăng cường chỉ đạo tổ chức thực hiện thường xuyên các hình thức chưa tổ chức hoặc không tổ chức trong thời gian qua. Vì những hình thức này rất quan trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Kết quả bảng 2.15 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.9. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên 51 Mức độ thực hiện (TX) Kết quả thực hiện (T-K)
  • 54. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.16. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012) Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên SL / % Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TX KTX KTH T-K TB CT Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động sư phạm của nhà giáo để đánh giá hiệu quả của hoạt động BDGV SL 104 22 8 101 19 14 % 77.6 1 16.4 2 5.97 75.3 7 14.1 8 10.45 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu bồi dưỡng SL 85 27 22 85 30 19 % 63.4 3 20.1 5 16.42 63.4 3 22.3 9 14.18 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nội dung bồi dưỡng SL 97 31 6 95 29 10 % 72.3 9 23.1 3 4.48 70.9 0 21.6 4 7.46 Kiểm tra, đánh giá về hình thức, phương pháp, thời gian bồi dưỡng SL 79 37 18 77 35 22 % 58.9 6 27.6 1 13.43 57.4 6 26.1 2 16.42 Kiểm tra, đánh giá về CSVC và các nguồn lực hỗ trợ tổ chức hoạt động BDGV SL 67 40 27 68 37 29 % 50.0 0 29.8 5 20.15 50.7 5 27.6 1 21.64 Kết quả bảng 2.16 về mức độ và kết quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng như sau: Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động sư phạm của nhà giáo để đánh giá hiệu quả của hoạt động BDGV với 77,61% giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ thường xuyên xếp thứ 1 và kết quả thực hiện khá cao với 75,37% giáo viên cho là thực hiện khá tốt. Trong thực tế việc 52