SlideShare a Scribd company logo
1 of 189
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHÍ THỊ THANH TÂM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHÍ THỊ THANH TÂM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM HỒNG THÁI
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Phí Thị Thanh Tâm
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc..................................................................6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..............................................................12
1.1.3. Tóm lƣợc các kết quả nghiên cứu ...............................................................15
1.1.4. Những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết và vấn đề luận án cần làm.................16
1.2. Cơ sở lý thuyết và và hƣớng tiếp cận của đề tài.....................................17
1.2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................17
1.2.2. Về hƣớng tiếp cận của đề tài.......................................................................18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................19
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM .......................................................20
2.1. Tự do báo chí - lý luận và khuôn khổ pháp luật quốc tế và Việt Nam.......20
2.1.1. Quan niệm về báo chí, tự do báo chí...........................................................20
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển tƣ tƣởng tự do báo chí..........................24
2.1.3. Một số đặc điểm của thuyết tự do báo chí...................................................30
2.1.4. Giới hạn của tự do báo chí ..........................................................................38
2.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về báo chí.........43
2.2.1. Khái niệm pháp luật về báo chí...................................................................43
2.2.2. Đặc điểm của pháp luật về báo chí..............................................................46
2.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về báo chí ..................................................49
2.2.4. Vai trò của pháp luật về báo chí..................................................................54
2.3. Những tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện pháp luật về báo chí........59
2.3.1. Những tiêu chí chung ..................................................................................59
2.3.2. Những tiêu chí cụ thể ..................................................................................63
2.4. Pháp luật về báo chí ở một số nƣớc và kinh nghiệm cho Việt Nam .....67
2.4.1. Pháp luật về báo chí ở một số nƣớc ............................................................67
2.4.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................76
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM .....77
3.1. Pháp luật về báo chí ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay.........................77
3.1.1. Pháp luật về báo chí ở Việt Nam giai đoạn 1945-1986 ..............................77
3.1.2. Pháp luật về báo chí ở Việt Nam giai đoạn 1986 đến năm 2013 ................83
3.1.3. Các quy định của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến báo chí ...................87
3.2. Những hạn chế của hệ thống pháp luật về báo chí ở Việt Namhiện nay.........90
3.2.1. Hệ thống pháp luật về báo chí tản mát, đƣợc quy định trong quá
nhiều văn bản ..............................................................................................90
3.2.2. Một số văn bản pháp luật về báo chí còn chồng chéo, mâu thuẫn..............91
3.2.3. Quy định trong một số văn bản pháp luật về báo chí chƣa phù hợp
với thực tiễn.................................................................................................93
3.2.4. Pháp luật về báo chí còn chƣa kịp thời điều chỉnh một số vấn đề bức
xúc của thực tiễn hoạt động báo chí............................................................95
3.2.5. Một số quy định pháp luật về báo chí thiếu cụ thể......................................98
3.2.6. Pháp luật về báo chí vẫn còn nhiều hạn chế so với Hiến pháp năm 2013 ........99
3.2.7 Thực tiễn hoạt động quản lý báo chí còn nhiều hạn chế...........................104
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...........................................................107
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................112
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM............................................................................113
4.1. Xu hƣớng phát triển của báo chí ở Việt Nam và tính tất yếu phải
hoàn thiện pháp luật về báo chí .............................................................113
4.1.1. Các yếu tố tác động tới phát triển của báo chí ở Việt Nam ......................113
4.1.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam.................115
4.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam.....................120
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam...........126
4.3.1. Sửa đổi Luật Báo chí.................................................................................126
4.3.2. Sửa đổi, bổ sung, xây dựng các luật, pháp lệnh có liên quan ...................138
4.4. Các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về báo chí.......................141
4.4.1. Rà soát và hệ thống hóa các văn bản pháp luật về báo chí .......................141
4.4.2. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lập pháp về báo chí ..............143
4.4.3. Cải cách bộ máy, cơ chế quản lý báo chí..................................................144
4.4.4. Nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan báo chí ..................145
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................148
KẾT LUẬN............................................................................................................149
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................152
PHỤ LỤC...............................................................................................................164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BTTVTT: Bộ Thông tin và Truyền thông
CQBC: Cơ quan báo chí
CQCQBC: Cơ quan chủ quản báo chí
CQNN: Cơ quan nhà nƣớc
CQQLNN: Cơ quan quản lý nhà nƣớc
HNB: Hội Nhà báo
LBC: Luật Báo chí
NLB: Ngƣời làm báo
PLVBC: Pháp luật về báo chí
QRT: Quyền riêng tƣ
QTDBC: Quyền tự do báo chí
STTVTT: Sở Thông tin và Truyền thông
TCTT: Tiếp cận thông tin
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 4.1: Sự phát triển về số lƣợng các CQBC từ năm 1998 đến
tháng 2/2013 116
Biểu đồ 4.2: Tăng trƣởng thuê bao Internet ở Việt Nam (Tính theo
số ngƣời sử dụng) 117
Biểu đồ 4.3: Tổng số nhà báo đƣợc cấp thẻ từ năm 1998 đến tháng
2/2013 117
Biểu đồ 4.4: Số nhà báo bị thu thẻ từ năm 1998 đến tháng 2/2013 118
Biểu đồ 4.5: Tổng số vụ vi phạm và đã đƣợc xử lý về báo chí năm
1998 đến năm 2012 118
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mức độ phát triển của báo chí là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh
tính dân chủ của một nhà nƣớc và sự bảo đảm thực hiện quyền con ngƣời, quyền công
dân trong xã hội. Trong những năm qua, nền báo chí Việt Nam đã có sự phát triển
mạnh mẽ, phong phú, tăng nhanh về số lƣợng và loại hình. Báo chí đã bám sát đời
sống xã hội; cung cấp thông tin đa chiều, sâu sắc; tạo dƣ luận xã hội rộng lớn và góp
phần phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, trên lĩnh vực chống tham nhũng, tiêu cực,
quan liêu, lãng phí, các CQBC đã dũng cảm, sáng tạo, mang lại hiệu quả cao. Tuy
nhiên, báo chí cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập không tƣơng xứng với đổi mới
trong lĩnh vực kinh tế và yêu cầu của công chúng cũng nhƣ hội nhập quốc tế. Đó là: xu
hƣớng thƣơng mại hóa; xa rời tôn chỉ mục đích, đối tƣợng phục vụ; làm lộ bí mật,
an ninh quốc gia. Báo chí còn chƣa đến đƣợc đông đảo nhân dân lao động ở nông
thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nhiều tờ báo đăng bài, ảnh dung tục, thiếu văn
hóa, đi ngƣợc lại thuần phong mỹ tục của dân tộc ta, gây phản cảm, bức xúc trong
dƣ luận xã hội. Một số nhà báo phẩm chất đạo đức nghề nghiệp yếu kém, thiếu tính
chuyên nghiệp; thậm chí lợi dụng nghề nghiệp vi phạm pháp luật làm ảnh hƣởng
xấu đến uy tín tờ báo và giới báo chí cả nƣớc. Những tồn tại trên bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân trong đó phần nhiều là do hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực
này còn nhiều hạn chế.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, báo chí ngày càng có
vai trò to lớn và trên phƣơng diện chính trị, xã hội, đó là “quyền lực thứ tƣ”. Tuy
nhiên, khuôn khổ pháp luật dƣờng nhƣ đã “chật hẹp”. Sau 15 năm thi hành LBC
đã bộc lộ những hạn chế, nhiều quy định không còn phù hợp với thực tiễn. Nói
một cách hình ảnh nó nhƣ một “chiếc áo quá chật” kìm hãm sự phát triển báo chí
hiện nay. Rất nhiều vấn đề nhƣ: cơ chế quản lý báo chí, mô hình CQBC, báo điện
tử, kinh tế báo chí, bản quyền, cải chính, bảo vệ nguồn tin, lƣu chiểu, quy hoạch
đã lạc hậu, lỗi thời cần phải có sự nghiên cứu để sửa đổi kịp thời. Đồng thời, trong
điều kiện bùng nổ thông tin hiện nay, khi các phƣơng tiện thông tin kỹ thuật hiện
2
đại ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, mạng xã hội ngày
càng phát triển thì việc xây dựng hành lang pháp lý trong lĩnh vực báo chí cần
đƣợc củng cố, tăng cƣờng và hoàn thiện mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Vì vậy,
hoàn thiện PLVBC trở thành nhu cầu tất yếu để cùng bƣớc bắt nhịp với sự phát
triển của đất nƣớc, thế giới.
Trong xã hội hiện đại, nhu cầu bảo vệ quyền cơ bản của con ngƣời, công dân
càng nổi lên nhƣ thành tố bắt buộc của Nhà nƣớc pháp quyền. Hiến pháp năm 2013
đã có những sửa đổi rất quan trọng liên quan đến quyền con ngƣời, quyền tự do cơ
bản của công dân. Triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, sớm đƣa Hiến pháp
vào cuộc sống, Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ đã đƣa vào
chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh các luật quan trọng cần phải sớm đƣợc
quan tâm triển khai, trình Quốc hội thông qua. LBC, Luật TCTT, Luật Bảo vệ bí
mật nhà nƣớc… là chùm các luật đƣợc ƣu tiên số một. Từ đó việc sửa đổi các đạo
luật theo hƣớng phù hợp với Hiến pháp đang đƣợc đặt ra nhƣ đòi hỏi tất yếu. Sửa
đổi PLVBC là tất yếu trong dòng chảy này.
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc đƣa LBC vào Chƣơng trình xây
dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, nhiệm kỳ khóa 13. LBC sẽ đƣợc Quốc hội cho
ý kiến vào Kỳ họp thứ 10, cuối năm 2015 và dự kiến sẽ thông qua vào Kỳ họp đầu
năm 2016. Hiện nay, các bộ, ngành liên quan đang tổ chức lấy ý kiến góp ý cho
Dự thảo LBC. Vì thế, nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn để đƣa ra tiêu
chí, quan điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện PLVBC nói chung, LBC nói riêng
là rất cần thiết hiện nay.
Đây là lĩnh vực khó và chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
này, đặc biệt là nghiên cứu từ góc độ pháp luật và kết hợp đƣợc hƣớng mới theo
tinh thần Hiến pháp năm 2013. Đây là một cách tiếp cận mới mang màu sắc lý
luận pháp lý.
Với những lý do đó, tôi lựa chọn vấn đề: "Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở
Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà
nƣớc và pháp luật.
3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý, kinh nghiệm quốc tế và
thực tiễn Việt Nam về pháp luật báo chí để chỉ ra những khoảng trống và bất cập
trong pháp luật của Việt Nam về lĩnh vực này; từ đó đề xuất các quan điểm, giải
pháp xây dựng, củng cố khuôn khổ pháp lý về báo chí phù hợp với Hiến pháp,
thông lệ quốc tế và hoàn cảnh, điều kiện thực tế của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
Một là, phân tích lý thuyết và pháp luật quốc tế về báo chí, tự do báo chí,
cũng nhƣ cơ chế pháp lý về quản lý nhà nƣớc đối với báo chí của một số quốc gia
trên thế giới, từ đó khái quát khung lý thuyết PLVBC. Nói cách khác, nhiệm vụ đầu
tiên là trả lời các câu hỏi: PLVBC là gì? PLVBC của một số quốc gia trên thế giới
nhƣ thế nào? Những yếu tố tích cực nào của pháp luật quốc tế và một số nƣớc mà
Việt Nam có thể tham khảo?
Hai là, phân tích pháp luật hiện hành về báo chí của Việt Nam để chỉ ra nền
tảng, cơ sở lý luận, thực tiễn của nó. Nói cách khác, nhiệm vụ thứ hai là trả lời câu
hỏi: Khuôn khổ PLVBC của Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? Có phù hợp với
những lý thuyết và tiêu chuẩn quốc tế về vấn đề này không?
Ba là, trên cơ sở phân tích, so sánh với lý luận, pháp luật quốc tế, pháp luật
của một số quốc gia, xác định những hạn chế trong PLVBC của Việt Nam và đề
xuất những sửa đổi, bổ sung phù hợp với đặc thù về chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hóa và pháp luật của Việt Nam. Nói cách khác, nhiệm vụ thứ ba là trả lời câu hỏi:
PLVBC của Việt Nam cần nhƣ thế nào trong những năm tới? PLVBC của Việt Nam
cần sửa đổi, bổ sung những gì để tiệm cận với xu hƣớng chung trên thế giới nhƣng
vẫn phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện đặc thù của Việt Nam?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
“Hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam hiện nay” là đề tài có phạm vi nghiên cứu
rộng. Tuy nhiên, tác giả không nghiên cứu tất cả các vấn đề lý luận và thực tiễn
PLVBC ở Việt Nam và mọi quốc gia trên thế giới mà với mục tiêu, nhiệm vụ
nghiên cứu nêu trên, tác giả xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài nhƣ sau:
- Vấn đề lý luận cơ bản PLVBC;
4
- PLVBC của một số nƣớc trên thế giới;
- Thực trạng hệ thống PLVBC ở Việt Nam hiện nay;
- Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay;
- Trên cơ sở nghiên cứu các nội dung trên, luận án đƣa ra các quan điểm
và giải pháp hoàn thiện PLVBC phù hợp với thông lệ chung quốc tế và điều kiện
của Việt Nam hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ: hệ thống; kết hợp lý luận với thực
tiễn; phân tích và tổng hợp; luật học so sánh; lịch sử; thống kê.
- Phương pháp hệ thống: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng xuyên suốt toàn bộ
luận án nhằm trình bày các vấn đề, nội dung của luận án theo trình tự, bố cục hợp
lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề để đạt đƣợc mục đích, yêu
cầu đã đƣợc xác định cho luận án.
- Phương pháp luật học so sánh: Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc sử dụng tại
chƣơng 2. Cụ thể là đƣợc vận dụng trong việc tham khảo kinh nghiệm xây dựng và
thực hiện PLVBC ở một số nƣớc.
- Phương pháp lịch sử: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều tại chƣơng 3 nhằm
đƣa ra những cứ liệu lịch sử để trình bày PLVBC trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Phương pháp thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nghiên cứu
PLVBC của một số nƣớc trên thế giới (chƣơng 2), thực tiễn hoạt động báo chí ở
Việt Nam (chƣơng 3, 4).
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong
các chƣơng của luận án. Cụ thể là đƣợc sử dụng để đi sâu vào tìm tòi, trình bày các
hiện tƣợng, quan điểm, quy định và thực tiễn thực hiện PLVBC; tổng hợp, phân tích
để rút ra bản chất của vấn đề (chƣơng 1, 2, 3); từ đó đƣa ra các đánh giá, kết luận và
kiến nghị phù hợp nhằm tiếp tục hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam (chƣơng 4).
5. Những đóng góp và điểm mới của luận án
Một là, làm rõ đƣợc khái niệm PLVBC; QTDBC; một số đặc điểm của thuyết
tự do báo chí; giới hạn của tự do báo chí; những tiêu chí cụ thể trong việc hoàn thiện
PLVBC ở Việt Nam trên cơ sở Hiến pháp năm 2013.
5
Hai là, phân tích đƣợc những hạn chế của hệ thống PLVBC của Việt Nam
hiện nay, đặc biệt có sự so sánh, đối chiếu với quy định của Hiến pháp năm 2013.
Ba là, cung cấp một số kinh nghiệm quản lý báo chí và PLVBC của một số nƣớc,
trên cơ sở đó rút ra đƣợc những yếu tố có thể vận dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Bốn là, đề xuất đƣợc một số giải pháp để hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam trong đó
tập trung sửa đổi LBC hiện hành.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Luận án là công trình nghiên cứu trực tiếp PLVBC ở Việt
Nam, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn PLVBC ở Việt Nam. Sau khi
hoàn thành, luận án sẽ là công trình khoa học có giá trị tham khảo cho việc nghiên
cứu, học tập PLVBC.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án là tài liệu nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo, phục
vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu, sửa đổi LBC hiện hành.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung gồm 4 chƣơng là:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài;
Chương 2: Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam;
Chương 3: Thực trạng pháp luật về báo chí ở Việt Nam;
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, đề cập đến các khía cạnh khác nhau của đề tài đã
có một số đề tài khoa học, sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ và các bài báo. Sau đây,
tác giả xin nêu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu, có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến đề tài luận án.
1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về báo chí
+ “Cơ sở lý luận báo chí” do PGS. TS Tạ Ngọc Tấn chủ biên (Nxb Văn hoá
Thông tin, Hà Nội, 1999). Giáo trình đề cập đến rất nhiều nội dung về báo chí nhƣ:
tính giai cấp của báo chí, tự do báo chí, luật pháp và báo chí, nguyên tắc hoạt động
báo chí, các chức năng của báo chí, lao động sáng tạo trong báo chí.
+ “Báo chí, những vấn đề lý luận và thực tiễn” (tập V), Khoa Báo chí,
Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn (Nxb Đại học quốc gia Hà Nội,
2005). Các bài viết trong cuốn sách tập trung trình bày các vấn đề nhƣ: vai trò của
ngƣời đứng đầu CQBC; đạo đức nghề báo - lƣơng tâm và lòng tự trọng; vai trò của
báo chí trong nền kinh tế tri thức.
+ “80 năm báo chí cách mạng Việt Nam - Những bài học lịch sử và định
hướng phát triển” (Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2005). Cuốn sách tập hợp 46 bài tham luận tại Hội thảo khoa học do Phân viện Báo
chí và Tuyên truyền tổ chức ngày 14/6/2005 nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày báo chí
cách mạng Việt Nam. Các bài tham luận tập trung vào các vấn đề lớn nhƣ: những
vấn đề lịch sử và bài học kinh nghiệm nền báo chí cách mạng Việt Nam; diện mạo
nền báo chí Việt Nam và những vấn đề cấp thiết đặt ra; những định hƣớng phát triển
nền báo chí cách mạng Việt Nam.
+ “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” của tập thể tác giả: Dƣơng Xuân Sơn,
7
Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007). Nội dung của
giáo trình đề cập những vấn đề có tính phƣơng pháp luận, các khái niệm, phạm trù, đặc
trƣng, chức năng, nguyên tắc, hiệu quả, tính sáng tạo của lao động báo chí làm cơ sở
cho việc tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực báo chí, truyền thông.
+ Đề tài khoa học “Thực trạng và giải pháp nâng cao trình độ cán bộ báo
chí hiện nay” do PGS.TS Vũ Duy Thông làm chủ nhiệm, phân tích và đánh giá thực
trạng trình độ cán bộ báo chí hiện nay, từ đó đề xuất một số định hƣớng và giải
pháp để nâng cao trình độ cán bộ báo chí.
+ Đề tài “Nâng cao hiệu quả của báo chí trong đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng ở Việt Nam” do PGS.TS Trần Quang Nhiếp làm chủ nhiệm đi sâu phân
tích vai trò, thực trạng của báo chí trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng,
trên cơ sở đó kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của báo chí trong
chống quan liêu, tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
+ “Đạo đức nghề báo - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do PGS. TS
Hoàng Đình Cúc chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2013). Cuốn
sách đề cập đến những nội dung nhƣ: quan điểm của Mác, Ăng ghen, Lê nin, Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về báo chí, đạo đức nghề báo; thực trạng
đạo đức nghề báo ở Việt Nam hiện nay; qua đó phác thảo hệ tiêu chí về chuẩn mực
đạo đức nghề báo và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đạo đức nghề báo.
+ “Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ bản” của TS. Nguyễn Thị Trƣờng
Giang (Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2014). Cuốn sách khái quát quá
trình hình thành và phát triển của Internet; đặc trƣng cơ bản của báo mạng điện tử;
cách viết và trình bày báo mạng điển tử; mô hình tòa soạn và quy trình sản xuất
thông tin trên báo mạng điện tử.
+ “100 bản quy tắc đạo đức nghề báo trên thế giới” của TS. Nguyễn Thị
Trƣờng Giang (Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2014). Cuốn sách giới
thiệu 100 bản quy tắc đạo đức nghề báo trên thế giới; so sánh với bản Quy tắc đạo
đức nghề nghiệp của NLB Việt Nam; trên cơ sở đó phác thảo Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp của nhà báo Việt Nam.
8
+ Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng: “Sự lãnh đạo của Đảng đối với báo chí
trong thời kỳ đổi mới” của TS Nguyễn Vũ Tiến (Học viện chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội, 2003). Luận án phân tích những bƣớc tiến trong quá trình lãnh
đạo báo chí của Đảng, trong đó khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên
quyết đảm bảo cho báo chí tiếp tục phát triển.
+ Bài viết “Bá o chí cá ch mạng trong cơ chế thi ̣trườ ng” của tác giả Dƣơng
Xuân Nam, đăng trên báo điện tử Chất lƣợng điện tử Việt Nam ngày 21/6/2014.
Tác giả bài báo khẳng định: Kinh tế báo chí gắn liền với nền kinh tế nƣớc nhà , gắn
liền với nền sản xuất , gắn liền với các tâ ̣p đoàn , tổng công ty , gắn liền với
các doanh nhân, gắn liền với đọc giả… Chất lƣợng của báo chí suy cho cùng là
chất lƣợng thông tin .
+ Bài viết “Mấy vấn đề về đạo đức nghề báo trong cơ chế thị trường” của tác
giả Huy Vũ đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 4/4/2014. Bài viết phân tích một
số biểu hiện vi phạm, xuống cấp đạo đức nghề báo hiện nay; nguyên nhân khách
quan và chủ quan; trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao đạo đức
nghề báo hiện nay nhƣ: sớm xem xét, sửa đổi LBC cho phù hợp với thực tiễn hội
nhập quốc tế; sửa đổi “Quy định về đạo đức nghề nghiệp của NLB Việt Nam” thành
“Quy tắc đạo đức nhà báo” với những quy định cụ thể hơn; tăng cƣờng và thƣờng
xuyên tiến hành công tác bồi dƣỡng về đạo đức nghề nghiệp cho nhà báo.
1.1.1.2. Nhóm các công trình liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến pháp
luật về báo chí
+ “Lý luận và pháp luật về quyền con người” do GS.TS Nguyễn Đăng Dung,
TS. Vũ Công Giao, ThS. Lã Khánh Tùng chủ biên (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2011). Giáo trình đề cập đến rất nhiều nội dung về quyền con ngƣời nhƣ: các quyền
dân sự và chính trị, các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong luật quốc tế; cơ chế
bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngƣời; pháp luật và cơ chế thực hiện, thúc đẩy quyền
con ngƣời ở Việt Nam. Tuy nhiên, QTDBC chỉ là một trong những quyền dân sự và
chính trị nên đƣợc đề cập một cách cơ bản, khái quát nhất.
+ “Tư tưởng về quyền con người - Tuyển tập thế giới và Việt Nam” của
9
Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, quyền công dân thuộc Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội (Nxb Lao động - Xã hội, 2011). Cuốn sách tuyển chọn những văn
kiện, đoạn trích và tuyên bố mang tính chất tiêu biểu, phản ánh nhận thức và tƣ
tƣởng của nhân loại về quyền con ngƣời trong lịch sử thế giới và Việt Nam. Nhƣng
cũng do cuốn sách này tập trung trình bày các vấn đề về lịch sử quyền con ngƣời
nên vấn đề báo chí chỉ đƣợc đề cập ở mức độ hạn chế với phần điểm qua tƣ tƣởng
của một số danh nhân nhƣ: Huỳnh Thúc Kháng, Phan Khôi, Nguyễn Ái Quốc.
+ “Tiếp cận thông tin: Pháp luật và thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam”
của Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, quyền công dân và Trung tâm luật so
sánh thuộc Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2011). Cuốn sách đã đề cập toàn diện, đầy đủ về pháp luật và thực tiễn TCTT ở Việt
Nam và trên thế giới. Cuốn sách có những đề xuất quan trọng nhƣ:
- Báo chí là một kênh để ngƣời dân TCTT. Bảo vệ quyền TCTT của báo chí
cũng là bảo vệ quyền TCTT của công chúng.
- Quyền tự do tƣ tƣởng, ngôn luận, báo chí và quyền đƣợc thông tin là những
quyền con ngƣời, đồng thời là những quyền công dân cơ bản - những quyền hiến
định vốn có của một xã hội dân chủ, đồng thời cũng là một chuẩn mực bảo đảm
quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
+ “Quản lý nhà nước và PLVBC” của tác giả Lê Thanh Bình, Phí Thị Thanh
Tâm (Nxb Văn hóa Thông tin, 2009). Cuốn sách trình bày khái lƣợc nội dung, đặc
điểm, tình hình thực hiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc về báo chí. Tuy nhiên, về
cơ bản cuốn sách đƣợc phát triển từ Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật về quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực báo chí ở Việt Nam hiện nay" của ThS. Phí Thị Thanh
Tâm nên các vấn đề trình bày còn khái lƣợc, chƣa đi vào luận giải một cách sâu sắc
các khía cạnh của việc hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam.
+ “Quản lý và phát triển báo chí xuất bản” của PGS.TS Lê Thanh Bình
(Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004). Trên cơ sở phân tích những thành tựu, tồn
tại và thách thức của báo chí, xuất bản từ năm 1986 đến nay, tác giả đã đƣa ra một
số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực báo chí, xuất
10
bản trong đó có giải pháp hoàn thiện PLVBC. Tuy nhiên, nội dung này chỉ đƣợc
trình bày khái quát mà chƣa có sự phân tích toàn diện, sâu sắc.
+ Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo,
quản lý báo mạng hiện nay” do TS. Hà Thị Vinh làm chủ nhiệm, đánh giá thực
trạng chất lƣợng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo mạng nói chung, Báo điện
tử Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo mạng ở Việt Nam hiện nay.
+ Bài viết “Quản lý báo chí trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay”
của Bộ trƣởng BTTVTT Lê Doãn Hợp, đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày
18/6/2007. Bài viết phân tích sự lớn mạnh và đóng góp xứng đáng của báo chí
trong hơn 20 năm đổi mới; đồng thời chỉ ra những yếu kém trong hoạt động và
quản lý báo chí, từ đó tác giả đề xuất 7 nhiệm vụ chính về quản lý báo chí trong
tình hình hiện nay.
+ Bài viết “Hoàn thiện PLVBC: Nhu cầu bức thiết của thực tiễn” của PGS.
TS Lê Thanh Bình, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 12, tháng 6/2009.
Bài viết đƣa ra một số yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện PLVBC;
đồng thời kiến nghị một số vấn đề sửa đổi LBC hiện hành.
+ Bài viết “Thực trạng và một số giải pháp đảm bảo thực hiện PLVBC” của
Ths Phí Thị Thanh Tâm, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 11, tháng
6/2012. Bài viết đánh giá những ƣu điểm, hạn chế của việc thực hiện PLVBC đồng
thời đƣa ra một số giải pháp đảm bảo để PLVBC đƣợc thực hiện hiệu quả.
+ Bài viết “Tăng cường quản lý nhà nước về pháp luật đối với báo chí” của
tác giả Hoàng Anh đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 25/10/2012. Bài viết
đánh giá thực trạng hệ thống văn bản pháp luật và thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật trong lĩnh vực báo chí; qua đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với báo chí là: giữ vững và tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Đảng đối với báo chí; tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
PLVBC; có chính sách hợp lý để đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ.
+ Bài viết “Góp ý sửa đổi Luật Báo chí: Cần cơ chế quản lý phù hợp” của
GS.TS Nguyễn Minh Thuyết đăng trên Báo điện tử Đầu tƣ tài chính ngày
11
31/7/2014. Bài viết phân tích những hạn chế, bất cập của LBC hiện hành và khẳng
định: Hội tụ thông tin cùng với những biến đổi về tâm lý xã hội đã làm thay đổi mô
hình thông tin truyền thống, thay đổi sự phân bố số lƣợng độc giả - thính giả - khán
giả theo hƣớng ngày càng ít ngƣời đọc báo in, nghe đài, xem truyền hình nhà nƣớc;
số ngƣời đọc, viết blog, giao lƣu trên các mạng xã hội ngày càng tăng lên. Đã đến
lúc chúng ta phải có cách ứng xử thích hợp hơn là khăng khăng không chấp nhận
báo chí tƣ nhân và đặt mọi hoạt động thông tin không do báo chí nhà nƣớc thực
hiện ra ngoài LBC.
+ Bài viết “Những bất cập trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
báo chí” của GS.TS Nguyễn Minh Thuyết trong tập Tài liệu Hội nghị Tham vấn
chuyên gia về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực báo chí tổ
chức ngày 28/7/2014. Bài viết chỉ ra một số hạn chế của hệ thống các quy phạm
PLVBC là: Quy định trong quá nhiều văn bản; một số quy định chƣa phù hợp với
thực tiễn hoạt động báo chí; vẫn còn một số vấn đề chƣa đƣợc quy định hoặc quy
định thiếu cụ thể, cần đƣợc bổ sung. Bài viết kết luận: Tới nay, sự phát triển của
thực tiễn, đặc biệt là sự phát triển có tính chất bƣớc ngoặt của công nghệ thông tin
và truyền thông, đòi hỏi LBC phải đƣợc sửa đổi một cách căn bản nhằm bao quát
đƣợc đầy đủ các loại hình báo chí và mô hình hoạt động báo chí mới xuất hiện, chấn
chỉnh các hiện tƣợng tiêu cực, tạo điều kiện cho báo chí tiếp tục phát triển lành
mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
+ Bài viết “Dự thảo LBC: Cân nhắc quy định về quyền tự do ngôn luận” của
tác giả Thu Thảo đăng trên Báo điện tử VOV ngày 25/09/2015. Bài viết cho biết:
Trong phiên họp thứ 41 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, góp ý cho Dự thảo LBC,
nhiều đại biểu đề nghị, cơ quan soạn thảo cần làm rõ nguyên tắc về tự do báo chí và
tự do ngôn luận trên báo chí của công dân; cần xác định rõ lại nội hàm để quy định
cho đúng với tinh thần Hiến pháp cũng nhƣ công ƣớc quốc tế.
+ Bài viết “Vì sao phải ban hành LBC mới? của tác giả Lê Ngọc Đức, đăng
trên Báo điện tử Vietnamnet ngày 31/7/2015. Bài viết cho biết: Bên cạnh những nội
dung cơ bản mang tính tích cực, phù hợp, LBC năm 1999 đã bộc lộ một số vấn đề
bất cập, không thể điều chỉnh kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong đời sống
12
báo chí hiện nay. Vì vậy, cần ban hành LBC mới để khắc phục những mặt chƣa đầy
đủ, chƣa hoàn chỉnh, bổ sung những vấn đề mới sát, hợp với yêu cầu do sự phát
triển nhanh chóng của tình hình mới trong đất nƣớc và đời sống báo chí đặt ra.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Liên quan đến đề tài luận án, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau đây:
+ “Báo chí hiện đại nước ngoài: Những quy tắc và nghịch lý” của
X.A.Mikhailốp, ngƣời dịch Đào Tấn Anh (Nxb Thông tấn, 2004). Sách đề cập đến
các vấn đề về báo chí nhƣ: báo chí và kinh tế; những xu hƣớng phát triển của báo
chí trong bối cảnh toàn cầu hóa không gian thông tin; vai trò của báo chí trong xã
hội …, trong đó đáng chú ý là chƣơng 3 (luật pháp và sự tự điều chỉnh của báo chí).
Trong chƣơng này, tác giả nhận xét: Không phụ thuộc vào hệ thống luật pháp hiện
hành ở nƣớc này hay nƣớc kia, luật pháp quốc tế rất coi trọng tự do ngôn luận và tự
do báo chí. Tòa án châu Âu về các quyền con ngƣời nêu rõ rằng tự do báo chí đòi
hỏi một sự bảo vệ đặc biệt, nhằm đảm bảo cho quyền tự do ấy có cơ hội “đóng vai
trò thiết yếu là cảnh vệ xã hội” và “phổ biến những thông tin đáng quan tâm”.
+ “Nghiệp vụ báo chí: Lý luận và thực tiễn” của tác giả V.V. Vôrôsilốp,
ngƣời dịch: Lê Tâm Hằng, Trần Phú Thuyết, (Nxb Thông tấn, 2004). Nội dung
cuốn sách khá phong phú, đề cập những vấn đề lý luận nghiệp vụ và kinh nghiệm
thực tiễn trong hoạt động báo chí của nƣớc Nga và thế giới. Đặc biệt, cuốn sách
dành một chƣơng (chƣơng 4) nói về chuẩn mực pháp lý và đạo đức của các phƣơng
tiện thông tin đại chúng. Trong chƣơng này, tác giả khẳng định: Cơ sở cho việc định
ra chức năng đối với các phƣơng tiện thông tin đại chúng ở một quốc gia pháp
quyền là tự do thông tin đại chúng. Nhƣng bất kỳ một sự tự do nào cũng không phải
không có giới hạn, nó phải song hành với trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức.
Quyền tự do hành động càng lớn, điều đó đồng nghĩa với với việc báo chí giành
đƣợc cơ hội ảnh hƣởng đến đời sống xã hội, thì trách nhiệm của báo chí đối với tính
chất và hậu quả của việc sử dụng tự do ấy càng cao.
+ Media Law Handbook (Sổ tay Luật truyền thông), tác giả Jane Kirtley - Ấn
phẩm của Chƣơng trình thông tin quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 12/2010.
13
Cuốn sách đã trình bày có hệ thống nhiều vấn đề về báo chí nhƣ: khuôn khổ cho
một nền báo chí tự do; tự điều tiết thay cho việc giải quyết bằng tòa án; các trách
nhiệm của NLB. Đặc biệt, cuốn sách trình bày cụ thể về vai trò của tự do trao đổi
thông tin trong việc nâng cao vai trò của xã hội dân sự. Cuốn sách khẳng định: Nền
báo chí sẽ phát triển tốt nhất ở những nơi mà tính pháp quyền đƣợc tôn trọng. Một
nền báo chí tự do đƣợc bảo vệ tốt nhất thông qua hiến pháp của quốc gia, hoặc bằng
luật, hoặc thông luật. Dù mức độ chính thức hóa của một luật có nhƣ thế nào, luật
đó tối thiểu phải bảo vệ truyền thông báo chí trƣớc các hành vi kiểm duyệt và bảo
đảm cho các phóng viên đƣợc TCTT.
+ “Vai trò của tự do báo chí” của John W.Johnson, in trong cuốn Về pháp
quyền và chủ nghĩa hợp hiến - Một số tiểu luận của các học giả nƣớc ngoài của
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Lao động Xã hội, 2012). Bài viết khảo
sát sự phát triển của tự do báo chí qua phán quyết của các tòa án Mỹ. Tuy khoản Tu
chính thứ nhất bảo đảm rất nhiều QTDBC nhƣng chính nền tƣ pháp Hoa Kỳ mới là
hệ thống phân định rõ quan niệm đó có ý nghĩa nhƣ thế nào trên thực tế. Bài viết
nhấn mạnh: một quốc gia muốn đƣợc coi là thực sự dân chủ phải sẵn sàng bảo vệ
rất nhiều cho giới truyền thông đƣợc phát biểu tƣ tƣởng.
+ “Tại sao nền dân chủ cần báo chí điều tra” của Salvio Waisbord, in trong
cuốn Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến - Một số tiểu luận của các học giả nƣớc
ngoài của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Lao động xã hội, 2012). Bài
viết nhấn mạnh: Báo chí điều tra là quan trọng vì nó có nhiều đóng góp đối với sự
điều hành dân chủ. Vai trò của nó có thể đƣợc hiểu tƣơng ứng với mô hình báo chí
là cơ quan quyền lực thứ tƣ. Theo mô hình này, báo chí cần làm cho Chính phủ phải
có trách nhiệm bằng cách xuất bản các thông tin về những vấn đề thuộc lợi ích công
cộng cho dù những thông tin đó vạch trần những sự lạm dụng hay tội ác do những
ngƣời cầm quyền phạm phải…. Nó gắn chặt với nguyên tắc kiểm soát và cân bằng
nhau trong chế độ dân chủ.
+ “Báo chí và đạo đức” - Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Mỹ, tháng
4/2001. Các bài viết trong Tạp chí tập trung phân tích vai trò của đạo đức báo chí
14
nhƣ là những giá trị cốt lõi, có ảnh hƣởng quyết định tới sự vận hành của báo chí
Mỹ, trong đó khẳng định:
- Ở nhiều quốc gia, Chính phủ đóng vai trò là ngƣời quản lý chủ yếu đối với
báo chí. Ở Mỹ, giải pháp là dựa vào sức mạnh của thị trƣờng, sự cạnh tranh, trách
nhiệm và một loạt các yếu tố tự kiểm soát đã phát triển (đạo đức báo chí).
- Ở đâu nhà báo cũng có vai trò trọng yếu và mang lại cho công chúng tri
thức và sự hiểu biết. Nhƣng vì họ hành nghề trong một thế giới đang thay đổi cả về
mặt công nghệ lẫn địa lý, nên cần có những chuẩn mực có hệ thống để hƣớng dẫn
họ. Chỉ bằng cách đó thì các nhà báo mới có thể phục vụ xã hội một cách có trách
nhiệm và xây dựng theo đạo đức nghề nghiệp.
+ “Định nghĩa về tự do Internet” - Tạp chí Điện tử của Chƣơng trình Thông
tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 6/2010. Tạp chí nghiên cứu hiện trạng tự
do Internet ở những khu vực khác nhau trên thế giới và nêu lên những khó khăn để
có đƣợc sự thống nhất về một khái niệm tự do Internet có thể áp dụng trên phạm vi
toàn cầu. Theo đó: Hiện nay các quốc gia đang áp dụng rất nhiều biện pháp hạn chế
khác nhau, một số hạn chế cho thấy những nỗ lực của chế độ cầm quyền độc đoán
nhằm đàn áp các lực lƣợng đối lập, một số khác lại phản ánh sự đa dạng của truyền
thống chính trị và chuẩn mực văn hóa.
+ “Truyền thông tạo sự thay đổi” - Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ,
tháng 12/2007. Tạp chí trình bày về nhiều sự kiện trên thế giới trong đó ngƣời dân sử
dụng các công nghệ và sức mạnh của chúng làm thay đổi nguyên trạng, vạch trần
những vụ vi phạm và đấu tranh vì quyền tự do lớn hơn. Một số bài viết trong Tạp chí
này là: Công nghệ mới, tiếng nói mới; Từ báo chí công dân đến tin tức do ngƣời dùng
tạo ra; Mỗi công dân là một phóng viên; Truyền thông kiểu cũ so với truyền thông
kiểu mới; Các chính phủ và công ty cản trở quyền tự do ngôn luận trên Internet.
+ “Bốn học thuyết truyền thông” của Fred S. Siebert, Thedore Peterson,
Wilbur schram; ngƣời dịch Lê Ngọc Sơn (Nxb Tri thức, 2014). Cuốn sách trình bày
4 học thuyết cơ bản truyền thông thế giới là thuyết độc đoán, thuyết tự do, thuyết
trách nhiệm xã hội, thuyết toàn trị Xô Viết; trong đó khẳng định:
15
Báo chí của một đất nƣớc luôn thể hiện hình thức và nét đặc thù về cấu trúc
xã hội và thể chế của đất nƣớc đó. Đặc biệt, báo chí còn phản ánh hệ thống kiểm
soát xã hội điều chỉnh mối quan hệ của các cá nhân và các định chế.
Để nhìn nhận sự khác biệt của thệ thống truyền thông giữa các nƣớc một
cách toàn diện nhất, phải nhìn vào hệ thống xã hội mà chúng đang hoạt động. Để
xem xét hệ thống xã hội trong mối quan hệ với báo chí, phải xem xét những niềm
tin và quan niệm cơ bản của xã hội đó: đặc tính của con ngƣời, xã hội, đất nƣớc,
mối quan hệ giữa con ngƣời và đất nƣớc đó, của tri thức và sự thật.
1.1.3. Tóm lược các kết quả nghiên cứu
Một là, vai trò của pháp luật về báo chí. Nhìn chung các công trình này đều
khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật trong hoạt động báo chí. Một số công
trình cho rằng, vai trò của PLVBC thể hiện qua những nội dung: i) là phƣơng tiện cơ
bản để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về báo chí; ii) xác định nhiệm vụ và
quyền hạn của báo chí và nhà báo trong hoạt động nghề nghiệp. Theo tác giả, ngoài
những nội dung nói trên, PLVBC còn có vai trò quan trọng là cơ sở để công dân thực
hiện QTDBC nhằm phản ánh đầy đủ mọi mặt của đời sống nhà nƣớc và xã hội.
Hai là, đặc trưng pháp luật về báo chí. Có một số công trình đƣa ra các đặc
trƣng của PLVBC là: (i) thể hiện các yêu cầu đòi hỏi của quyền con ngƣời và xác
định trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với việc bảo đảm quyền con ngƣời trong lĩnh
vực báo chí; (ii) bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ phát
sinh trong lĩnh vực báo chí; (iii) có một số chủ thể đặc thù (các CQQLNN về báo
chí; đối tƣợng quản lý nhà nƣớc về báo chí; nhà báo...). Theo tác giả, ngoài những
nội dung nói trên, PLVBC còn có thêm một số đặc trƣng là: nội dung điều chỉnh
của PLVBC rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội; PLVBC vừa
mang tính phổ quát vừa mang tính đặc thù; PLVBC điều chỉnh các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực tƣ tƣởng văn hóa.
Ba là, tiêu chí hoàn thiện pháp luật về báo chí. Có một số quan điểm đƣa ra tiêu
chí hoàn thiện PLVBC là đảm bảo tính thống nhất, toàn diện, khoa học, phù hợp. Theo
tác giả, những tiêu chí trên là đúng nhƣng chƣa đủ, trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền Việt Nam XHCN và hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay cần phải nhấn mạnh
16
thêm một số tiêu chí khác nhƣ: tính công khai, minh bạch, dân chủ, tƣơng thích với các
điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo vệ quyền con ngƣời, quyền tự do báo
chí; hạn chế sự can thiệp, kiểm duyệt của nhà nƣớc trong lĩnh vực báo chí.
Bốn là, sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về báo chí. Đa số các công trình
đều cho rằng: Trƣớc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, trƣớc xu thế mở
cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, trƣớc tình hình phát triển nhanh chóng báo chí ở Việt
Nam, PLVBC đã bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập, nên việc xây dựng, hoàn thiện
PLVBC nói chung, sửa đổi LBC là một yêu cầu tất yếu khách quan trong tình hình
hiện nay ở Việt Nam.
1.1.4. Những vấn đề chưa được giải quyết và vấn đề luận án cần làm
1.1.4.1. Những vấn đề chưa được giải quyết
Qua nghiên cứu, tác giả đồng tình với hầu hết những kết quả nghiên cứu trên.
Tuy nhiên, bên cạnh những đề xuất có giá trị đó, do những mục tiêu nghiên cứu khác
nhau, đi vào những vấn đề cụ thể khác nhau mà những công trình này vẫn chƣa có
điều kiện trình bày một cách có hệ thống và toàn diện các mặt PLVBC ở Việt Nam
hiện nay. Vì vậy, hầu hết các đề xuất trên chƣa thật đầy đủ và đồng bộ. Ví dụ, những
công trình hiện có chƣa làm rõ những vấn đề lý luận nền tảng của PLVBC, đặc biệt là
mối quan hệ giữa PLVBC với bảo đảm tự do báo chí; một số đặc điểm của thuyết tự
do báo chí; giới hạn của tự do báo chí hay sự tƣơng thích giữa PLVBC của Việt Nam
với các tiêu chuẩn có liên quan của pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia
khác trên thế giới.
Ngoài ra, xét về tổng thể, bức tranh nghiên cứu PLVBC ở Việt Nam cho đến
nay vẫn còn nhiều hạn chế, đòi hỏi cần có sự nỗ lực hoàn thiện tiếp. Về mặt lý luận
và thực tiễn, có nhiều vấn đề PLVBC gắn với điều kiện đặc thù của Việt Nam cho
đến nay vẫn chƣa đƣợc làm sáng tỏ. Ví dụ, mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà
nƣớc quản lý báo chí nhƣ thế nào; mô hình CQBC sẽ nhƣ thế nào trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng và hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay; cải chính, quảng cáo trên báo
chí; tiếp cận thông tin; quyền riêng tƣ; lƣu chiểu; xử lý vi phạm PLVBC.
Đặc biệt, những công trình này đƣợc nghiên cứu trƣớc khi có Hiến pháp Việt
Nam năm 2013, nhiều tƣ tƣởng mới của Hiến pháp năm 2013 về quyền con ngƣời,
17
quyền công dân, QTDBC, tự do ngôn luận, tự do TCTT cũng chƣa đƣợc luận giải
làm rõ, phân tích sâu.
1.1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết
Trên cơ sở chỉ ra những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết trong các công trình đã
đƣợc công bố, luận án sẽ tiếp tục giải quyết một số vấn đề sau:
Một là, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về báo
chí, PLVBC nói chung và Việt Nam nói riêng, luận án sẽ phân tích làm rõ hơn nữa cơ
sở lý luận PLVBC ở Việt Nam, nhƣ: Khái niệm và đặc điểm của PLVBC; vai trò, nội
dung của PLVBC; đặc điểm của thuyết tự do báo chí; giới hạn của tự do báo chí; sự
tƣơng thích giữa PLVBC của Việt Nam với pháp luật quốc tế và pháp luật của các
quốc gia khác; những tiêu chí đặc thù xác định mức độ hoàn thiện PLVBC.
Hai là, phân tích những hạn chế của PLVBC và hoạt động quản lý báo chí
hiện nay; tập trung làm sáng tỏ những vấn đề nhƣ: mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo,
Nhà nƣớc quản lý báo chí; mô hình CQBC; cải chính, quảng cáo trên báo chí; tiếp
cận thông tin; quyền riêng tƣ; lƣu chiểu; xử lý vi phạm PLVBC.
Ba là, phân tích những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về quyền con
ngƣời, QTDBC; đƣa ra các quan điểm cơ bản hoàn thiện PLVBC; phân tích các nội
dung PLVBC cần sửa đổi, bổ sung.
1.2. Cơ sở lý thuyết và hƣớng tiếp cận của đề tài
1.2.1. Cơ sở lý thuyết
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh; đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về
Hiến pháp và pháp luật; đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, phát
huy quyền dân chủ của nhân dân theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
Việt Nam XHCN “của dân, do dân và vì dân”; về quyền con ngƣời, quyền công
dân, trong đó có QTDBC.
Luận án cũng đƣợc thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc một số lý thuyết
về hiến pháp, pháp luật và dân chủ nói chung, lĩnh vực báo chí nói riêng. Đó là
những lý thuyết của các học giả tiêu biểu nhƣ: John Locke, John Milton, Thomas
Jefferson… John Locke với các học thuyết “chủ quyền của nhân dân”; “quyền tự
18
nhiên của con ngƣời” cho rằng, nguyện vọng của con ngƣời phải là trung tâm quyền
lực. Nhà nƣớc là nơi đƣợc nhân dân giao phó và ủy thác quyền lực; dƣới vỏ bọc lẽ
phải con ngƣời đã từ bỏ những quyền lợi cá nhân của mình để đổi lại là nhà nƣớc sẽ
công nhận và duy trì quyền lợi tự nhiên của mình. Trong bản Luận về tự do xuất
bản (năm 1964), John Milton cho rằng, bằng cách rèn luyện tƣ duy, ngƣời ta có thể
phân biệt đƣợc đúng hay sai, tốt hay xấu và để có khả năng này, con ngƣời cần tiếp
cận không giới hạn tới ý tƣởng và suy nghĩ của ngƣời khác; những ngƣời có ý tƣởng
đƣợc tự do thể hiện bản thân. Theo Thomas Jefferson, chức năng của báo chí là
tham gia vào việc giáo dục và phòng ngừa nhà nƣớc không đi chệch hƣớng nhƣ
mục đích ban đầu. Để hoàn toàn phát huy vai trò của báo chí trong một nền dân chủ,
báo chí không nên bị kiểm soát bởi nhà nƣớc bởi nhiệm vụ của nhà nƣớc là tạo ra
và duy trì một cơ cấu trong đó cá nhân có thể theo đuổi mục đích của mình.
1.2.2. Về hướng tiếp cận của đề tài
- Luận án kế thừa (có chọn lọc, phân tích) các kết quả nghiên cứu đã đƣợc
công bố trƣớc đề tài này trên cơ sở tập hợp, hệ thống ở mức đầy đủ nhất có thể đối
với các công trình khoa học có liên quan đến báo chí, PLVBC.
- Bên cạnh việc nghiên cứu các quy định PLVBC và thực tiễn thực hiện
PLVBC ở Việt Nam, đánh giá những hạn chế PLVBC để rút ra các kiến nghị nhằm
khắc phục và hạn chế tối đa các bất cập đó.
- Nghiên cứu PLVBC của một số nƣớc; đƣa ra những bài học mà Việt Nam
có thể tham khảo trong việc hoàn thiện PLVBC.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm các nƣớc trong
quản lý báo chí, tác giả kiến nghị các giải pháp hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam.
19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua các phần đã trình bày, có thể thấy: PLVBC là một trong những lĩnh vực
nghiên cứu đƣợc nhiều nhà khoa học thuộc nhiều ngành khoa học quan tâm, nhƣ:
luật học, chính trị học, xã hội học… Trên thế giới, lĩnh vực này đã đƣợc nghiên cứu
hàng trăm năm, gắn liền với sự ra đời của báo chí và góp phần làm cho báo chí,
QTDBC của ngƣời dân ở các quốc gia ngày càng tốt hơn.
Ở Việt Nam, các nhà tƣ tƣởng nhƣ Phan Khôi, Huỳnh Thúc Kháng, Hồ Chí
Minh cũng đã bàn về pháp luật báo chí, tự do báo chí. Tuy nhiên, việc nghiên cứu
PLVBC chỉ thực sự đƣợc quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây, đặc biệt
là trong thời điểm hiện nay khi LBC đang đƣợc dự thảo để trình Quốc hội thông
qua. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu PLVBC ngày càng đi sâu vào từng nội
dung cụ thể, đƣa ra đƣợc nhiều đánh giá và kiến nghị có giá trị. Tuy nhiên, chƣa có
công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống PLVBC Việt Nam, luận giải và
đƣa ra các giải pháp đồng bộ cho việc hoàn thiện PLVBC phù hợp với hoàn cảnh
Việt Nam và pháp luật quốc tế về QTDBC.
20
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM
2.1. Tự do báo chí - lý luận và khuôn khổ pháp luật quốc tế và Việt Nam
2.1.1. Quan niệm về báo chí, tự do báo chí
2.1.1.1. Quan niệm về báo chí
Theo Đại từ điển tiếng Việt, báo chí là các loại báo và tạp chí nói chung
[153, tr.112]. Khái niệm này còn đơn giản, chƣa nói đƣợc tính chất truyền tải thông
tin, chủ thể của báo chí và nhất là trong xu thế phát triển công nghệ thông tin nhƣ
hiện nay, nó chƣa bao quát đƣợc đầy đủ các loại hình báo chí.
PGS. TS Lê Thanh Bình cho rằng: Báo là sản phẩm văn hóa tinh thần, gắn
với công nghệ in ấn hàng loạt, đó là những ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung
thông tin thời sự và đƣợc phát hành rộng rãi trong công chúng, xã hội [14, tr.20].
Quan điểm này về cơ bản là hợp lý khi coi báo chí là sản phẩm văn hóa tinh thần,
truyền tải những thông tin thời sự, đƣợc phát hành rộng rãi trong công chúng, xã
hội. Tuy nhiên, tác giả đã không chỉ ra cụ thể các chủ thể của báo chí.
Ở góc độ tiếp cận lý thuyết, báo chí đƣợc coi là “những tƣ liệu sinh hoạt tinh
thần nhằm thông tin và nói rõ về những sự kiện thời sự đã và đang diễn ra cho một
nhóm đối tƣợng nhất định, nhằm mục đích nhất định, xuất bản định kỳ, đều đặn”
[52, tr.54]. Quan niệm này chỉ mới nhìn bề ngoài - sản phẩm báo chí, có thể nhìn
thấy mà chƣa phản ánh đƣợc những thuộc tính, những mối quan hệ bản chất phức
tạp bên trong của hiện tƣợng xã hội này [52, tr.54, 55].
Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí”, PGS. TS Nguyễn Văn Dững đề cập đến
hai quan niệm báo chí đối lập nhau giữa giai cấp tƣ sản và vô sản. Theo quan điểm
nổi trội nhất của giai cấp tƣ sản, báo chí là phƣơng tiện thông tin - thông tin sự kiện,
khách quan, độc lập và không phụ thuộc vào chính trị, “không can dự vào cuộc đấu
tranh giai cấp”; báo chí độc lập với chính trị, là “quyền lực thứ tƣ” (giám sát cả ba
quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp) [52, tr.55, 56]. Theo quan điểm của giai cấp vô
sản, báo chí là công cụ tuyên truyền, là phƣơng tiện đấu tranh giai cấp trên mặt trận
21
tƣ tƣởng - văn hóa; báo chí là bộ phận không thể tách rời trong tổ chức của Đảng
cộng sản; là cơ quan ngôn luận của tổ chức Đảng [52, tr.56].
Theo tác giả, cả hai quan điểm trên đều có những hạt nhân hợp lý. Quan
điểm về báo chí của giai cấp tƣ sản đã nêu bật đƣợc các thuộc tính cơ bản (tính
khách quan, độc lập nhất định) và chức năng, “sức mạnh” của báo chí (giám sát).
Tuy nhiên, quan điểm này quá nhấn mạnh đến vai trò quyền lực của báo chí mà coi
nhẹ tính chính trị của báo chí. Bởi bất cứ trong xã hội nào, các lực lƣợng chính trị
cũng luôn tìm mọi cách để chi phối báo chí; coi nó nhƣ công cụ hữu hiệu để giành
và củng cố quyền lực chính trị của mình. Quan điểm về báo chí của giai cấp vô sản
đã khẳng định đƣợc vai trò to lớn của báo chí khi coi đó là “công cụ thể hiện quyền
lực chính trị”, là cơ quan ngôn luận, bộ phận không thể tách rời trong tổ chức Đảng.
Tuy nhiên, quan niệm này vẫn chƣa bao quát đƣợc các loại hình báo chí bởi khi
Internet ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng cao, thì đã xuất hiện các
loại hình mới nhƣ: báo chí công dân, nhà báo công dân. Ngoài ra, quan điểm này
mới chỉ nhìn thấy việc sử dụng báo chí là công cụ để phục vụ cho mục đích chính
trị, tổ chức đời sống xã hội từ phía chính trị, mà chƣa thấy đƣợc vai trò xã hội của
báo chí là thông tin, phản ánh trung thực khách quan các sự kiện, sự việc diễn ra
trong đời sống thƣờng nhật của nhà nƣớc, xã hội, hay là phƣơng tiện để tạo dƣ luận
xã hội, phản biện xã hội.
Về phƣơng diện pháp luật, theo Điều 1 LBC hiện hành thì: Báo chí ở nƣớc
Cộng hoà XHCN Việt Nam là phƣơng tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời
sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của các tổ chức của Đảng, CQNN, tổ chức xã hội;
là diễn đàn của nhân dân. Quan niệm này cũng chỉ nói tới vai trò của báo chí đối với
đời sống xã hội và những chủ thể báo chí có tính truyền thống ở các nƣớc XHCN,
trong điều kiện cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Trong điều kiện Việt Nam hội
nhập kinh tế mạnh mẽ, công nghệ thông tin và mạng xã hội có vai trò quan trọng,
các chủ thể tham gia quan hệ hoạt động báo chí đa dạng hơn nên việc LBC chỉ liệt
kê một số chủ thể báo chí nhƣ trên là chƣa khoa học, chƣa phản ánh đầy đủ đƣợc
các chủ thể báo chí trong môi trƣờng dân chủ, pháp quyền hiện nay.
Ngoài ra, trong tiếng Anh nói đến báo chí ngƣời ta hay dùng từ: Press,
22
news, newspaper để chỉ loại ấn phẩm chuyển tải tin tức, xuất bản liên tục, đều
kỳ [81, tr.33]. Trong tiếng Anh, Journalism (nhà báo) bắt nguồn từ Journal - nhật ký,
điều này cũng nói lên rằng nhà báo chính là những ngƣời ghi lại lịch sử hàng ngày.
Từ những quan niệm trên, có thể đi đến cách hiểu về báo chí nhƣ sau: Báo
chí là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội, bao gồm
những ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự và được
phát hành rộng rãi trong xã hội, do các chủ thể báo chí hợp pháp ấn hành.
Liên quan đến khái niệm báo chí, có một số thuật ngữ cần làm rõ nhƣ: truyền
thông (communication), truyền thông đại chúng (mass communication), phƣơng
tiện truyền thông đại chúng (mass media).
Truyền thông: Tùy theo cách tiếp cận và nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đƣa
ra nhiều định nghĩa khác nhau về truyền thông. Riêng Frank Dance, trong công
trình nghiên cứu của mình về “Khái niệm cơ bản về truyền thông”, xuất bản năm
1970 đã nêu tới 15 định nghĩa truyền thông của các tác giả trên nhiều góc độ khác
nhau [112, tr.9].
Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông”, các tác giả định nghĩa
truyền thông nhƣ sau: Đó là một quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thông tin,
tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi
và nhận thức [112, tr.13].
Việc có nhiều quan niệm và cách giải thích khác nhau về thuật ngữ truyền
thông nói lên tính đa dạng, phức tạp, nhiều sắc thái của nó; nhìn nhận và quan niệm
nhƣ thế nào tùy thuộc vào góc độ, vị trí, quan điểm của từng nhà nghiên cứu.
Truyền thông đại chúng: là hoạt động giao tiếp xã hội rộng rãi, thông qua các
phƣơng tiện thông tin đại chúng [117, tr.10]. Căn cứ vào tính chất kỹ thuật và
phƣơng thức thực hiện truyền thông, ngƣời ta chia truyền thông đại chúng thành các
loại hình khác nhau: sách; báo; điện ảnh; phát thanh; truyền hình; quảng cáo;
Internet; băng, đĩa hình và âm thanh.
Nhƣ vậy, thuật ngữ các phƣơng tiện truyền thông đại chúng để chỉ công cụ, kỹ
thuật và công nghệ thực hiện truyền thông. Còn thuật ngữ truyền thông đại chúng là
để chỉ quá trình và hoạt động, quy mô, phạm vi truyền thông: đại chúng về nguồn
23
phát (nhà báo, chính khách, công chúng, doanh nghiệp…), đại chúng về phƣơng tiện
truyền tải, kênh truyền tin và công nghệ thông tin (báo, phát thanh, truyền hình, điện
ảnh, Internet, kỹ thuật số, truyền thông đa phƣơng tiện…), đại chúng về công chúng
tiếp nhận thông tin (nam nữ, trẻ già, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo…).
Trong thực tế, ngƣời ta vẫn hay nhầm lẫn giữa báo chí và các phƣơng tiện truyền
thông đại chúng. Vậy giữa chúng có quan hệ nhƣ thế nào? Chúng là hai hay là một?
Báo chí là một từ Hán đƣợc dịch và bổ sung vào kho từ vựng tiếng Việt
trƣớc khi thuật ngữ phƣơng tiện truyền thông đại chúng đƣợc du nhập và sử dụng
sau này. Trong thực tế, theo thói quen vẫn tồn tại đồng thời các cách gọi: báo chí,
phƣơng tiện truyền thông đại chúng, phƣơng tiện thông tin đại chúng để chỉ các ấn
phẩm báo in, các chƣơng trình phát thanh, truyền hình và các báo điện tử mà ít khi
gây ra sự hiểu nhầm, dù rằng xét về nội hàm, khái niệm báo chí hẹp hơn, chỉ bao
gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. Hay nói cách khác, thuật ngữ báo chí
ngày nay đƣợc hiểu nhƣ một bộ phận quan trọng của các phƣơng tiện truyền thông
đại chúng. Ngày nay, khi nói về truyền thông đại chúng, ngƣời ta thƣờng đặc biệt
nhấn mạnh vai trò, vị trí của báo chí, thậm chí còn dùng báo chí để chỉ truyền thông
đại chúng. Báo chí là bộ phận cơ bản, cốt lõi, mang những nét bản chất của truyền
thông đại chúng.
Trong lý luận báo chí, truyền thông đại chúng là phạm trù nền tảng, phạm trù
trung tâm của hoạt động báo chí. Xem xét vị trí, vai trò của báo chí trong hệ thống
các phƣơng tiện truyền thông đại chúng là xem xét bộ phận cốt lõi, chủ yếu của
truyền thông đại chúng. Ngƣợc lại, truyền thông đại chúng là thuật ngữ cơ bản nhất
của lý luận báo chí, nên việc tìm hiểu nó là cơ sở để tìm hiểu các vấn đề khác trong
hoạt động báo chí nói chung.
2.1.1.2. Quan niệm về tự do báo chí
Bàn về quan niệm thế nào là tự do báo chí có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Ở các chế độ xã hội khác nhau, các giai đoạn lịch sử khác nhau thì tự do báo chí
cũng đƣợc hiểu theo các cách khác nhau.
Theo ngữ nghĩa thông thƣờng, tự do báo chí đƣợc hiểu là thoát ly khỏi mọi
sự ràng buộc, mọi sự hạn chế, mọi sự cấm đoán đối với báo chí [118, tr.61].
24
Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông”, các tác giả cho rằng:
“Tự do báo chí là mục tiêu phấn đấu của con người nhằm giành cho mình quyền
được thông tin, trao đổi, giao tiếp, thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình một cách
công khai qua các phương tiện thông tin đại chúng, không hề bị một sự lệ thuộc,
một sự hạn chế nào” [112, tr.144].
Hocking, thành viên của Ủy ban Tự do báo chí cho rằng, “tự do nghĩa là
được quyền hành động (i) không dưới sự kìm hãm hay kiểm soát từ bên ngoài (ii) và
với bất cứ công cụ nào cần thiết” [63, tr.165]. Điều đó có nghĩa là nói đến tự do là
phải nói đến hiệu quả của nó. Chỉ nói với một ngƣời là họ có quyền tự do giành lấy
mục tiêu của mình là không đủ; mà cần phải cung cấp cho họ những công cụ cần
thiết để đạt đƣợc mục đích đó.
Trong Tuyên ngôn toàn cầu về Nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc
năm 1948 cũng đã khẳng định tại Điều 19: “Mọi người đều có quyền tự do có chính
kiến và tự do ngôn luận; quyền này bao gồm tự do giữ các quan điểm mà không bị
can thiệp, tự do tìm kiếm, tiếp nhận và chia sẻ thông tin và ý tưởng thông qua bất kỳ
phương tiện truyền thông nào mà không bị giới hạn” [82].
Hiến pháp của các quốc gia cũng có cách tiếp cận tƣơng tự các quyền này.
Điều 25 Hiến pháp Bỉ năm 1831 ghi rõ: “Báo chí được tự do; không bao giờ được
thiết lập sự kiểm duyệt nào; không được yêu cầu an ninh từ các tác giả, các nhà
xuất bản và các nhà in. Khi tác giả của một tác phẩm báo chí được biết rõ và đang
cư trú ở Bỉ, không được truy tố nhà xuất bản, nhà in hay nhà phát hành” [82].
Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách khái quát về tự do báo chí nhƣ sau: Tự do báo
chí là một trong những quyền căn bản nhất của con người; thể hiện quan điểm, ý
chí, tình cảm của mình trước các vấn đề của đời sống xã hội qua phương tiện thông
tin đại chúng mà không bị một sự lệ thuộc, hạn chế, can thiệp nào; được các công
ước quốc tế, hiến pháp và pháp luật quốc gia công nhận. Tuy nhiên, tự do báo chí ở
nước này hay nước khác, chế độ này hay chế độ khác có mức độ khác nhau.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng tự do báo chí
2.1.2.1. Sự ra đời và phát triển học thuyết tự do báo chí trên thế giới
Thuyết tự do ra đời vào cuối thế kỷ XVII và đƣợc áp dụng rộng rãi trong
25
thực tế ở cuối thế kỷ XVIII [63, tr.19]. Để hiểu đƣợc các nguyên lý chi phối ngành
báo chí dƣới chế độ dân chủ, cần phải hiểu đƣợc triết học cơ bản về chủ nghĩa tự do
trong giai đoạn phát triển ở thế kỷ XVII, XVIII [63, tr.78]. Theo chủ nghĩa tự do,
hạnh phúc của cá nhân là mục tiêu của xã hội và con ngƣời với tƣ cách là một cá thể
có tƣ duy có thể đƣa ra quyết định có lợi cho bản thân mình.
Đóng góp quan trọng của chủ nghĩa tự do vào lĩnh vực báo chí chính là
khẳng định tầm quan trọng của cá nhân, sức mạnh tƣ duy và quan niệm về những
quyền lợi tự nhiên mà tự do tôn giáo, tự do ngôn luận và tự do báo chí đã trở thành
một phần trong đó [63, tr.85]. Cố Giáo sƣ Carl Becker đã nhận xét:
Học thuyết dân chủ về tự do ngôn luận và tự do báo chí, dù chúng
ta có coi đó là quyền lợi tự nhiên và không thể chối bỏ đƣợc hay không,
đều dựa trên những giả thiết nhất định. Một trong số đó là việc con ngƣời
khao khát tìm hiểu sự thật và có xu hƣớng bị dẫn dắt bởi sự thật đó. Một
giả thiết khác là phƣơng pháp tiếp cận sự thật duy nhất trong một thời
gian dài là tranh luận tự do trong thị trƣờng mở. Một giả thiết khác là vì
con ngƣời luôn luôn có sự bất đồng ý kiến, nên mỗi ngƣời phải đƣợc
phép đề xuất ý kiến một cách tự do và thậm chí là tích cực, miễn là anh
ta phải tôn trọng quyền lợi đó của những ngƣời khác. Và giả thiết cuối
cùng là từ sự so sánh và khoan dung giữa các ý kiến, ý kiến nào hợp lý
nhất sẽ đƣợc đƣa ra và nhìn chung sẽ đƣợc chấp nhận [63, tr.85].
Vào cuối thế kỷ XVIII, các nguyên tắc của chủ nghĩa tự do đã đƣợc đƣa vào
hiến pháp các quốc gia nhằm bảo vệ tự do ngôn luận và tự do báo chí. Những ngƣời
đã đóng góp quan trọng cho thành quả này là: John Milton (thế kỷ XVII), John
Erskine và Thomas Jefferson (thế kỷ XVIII), John Stuart Mill (thế kỷ XIX).
Trong cuốn Luận về tự do xuất bản (xuất bản năm 1644), John Milton cho
rằng, bằng cách rèn luyện tƣ duy con ngƣời có thể phân biệt xấu và tốt, sai và đúng,
và để có khả năng này con ngƣời cần đƣợc tiếp cận không giới hạn tới ý tƣởng và
suy nghĩ của ngƣời khác. Chân lý là xác định và có thể chứng minh đƣợc; nó sẽ bộc
lộ sức mạnh khi đƣợc đặt trong một “cuộc đối đầu mở và tự do”. John Milton đã
26
phát triển các khái niệm đƣơng thời về “thị trƣờng mở cho các ý tƣởng” và “quá
trình tự cân bằng”:
Hãy để những ngƣời có ý tƣởng tự do thể hiện bản thân. Những gì
đúng đắn và có cơ sở sẽ tồn tại; những gì sai và không có căn cứ sẽ thất
bại. Chính phủ nên đứng ngoài cuộc chiến và không thiên vị cho bất kỳ
bên nào. Và mặc dù những tƣ tƣởng sai có thể chiến thắng tạm thời, nhƣng
những tƣ tƣởng đúng đắn bằng cách lui về phòng thủ, củng cố thêm sức
mạnh và thông qua quá trình tự cân bằng cuối cùng sẽ tồn tại [63, tr.86].
Milton cũng công nhận quyền tự do tranh luận có thể bị hạn chế. Tuy nhiên, ông
muốn có sự tự do trong công tác kiểm duyệt của nhà nƣớc để những ngƣời nghiên cứu
nghiêm túc đƣợc đề xuất những ý tƣởng trung thực, cho dù có sự khác biệt.
Ngƣời có khả năng hùng biện nhất trong nhóm triết học thế kỷ XVIII ở Anh
là John Erskine. Để bào chữa cho các nhà xuất bản trƣớc lời buộc tội vi phạm luật
pháp, ông đã đƣa ra những nguyên lý chủ nghĩa tự do về tự do ngôn luận và tự do
báo chí. Erskine đã nêu rõ quan điểm của mình khi biện hộ cho Paine vì xuất bản
cuốn Quyền con ngƣời:
Luận điểm mà tôi muốn duy trì để làm nền tảng cho sự tự do báo
chí, mà nếu không có nó thì tự do báo chí chỉ là những lời sáo rỗng, đó
là: tất cả những ngƣời không chủ tâm gây ra nhận thức sai lệch mà chỉ
muốn khai sáng cho ngƣời khác bằng những tƣ duy và nhận thức sai lầm
mà anh ta coi là chân lý, có thể sẽ đƣa anh ta tới tƣ duy vạn vật của cả
dân tộc, hoặc là về những vấn đề của nhà nƣớc nói chung, hay là của quê
hƣơng chúng ta nói riêng [63, tr.88].
John Stuart Mill (triết gia và nhà kinh tế học ngƣời Anh 1806-1873) tiếp cận
vấn đề giữa chính quyền với sự tự do từ quan điểm của một ngƣời theo thuyết thực
lợi thế kỷ XIX. Mill cho rằng:
Tự do là quyền lợi của con ngƣời trƣởng thành đƣợc suy nghĩ và
hành động theo ý muốn cá nhân, miễn là không ảnh hƣởng tới quyền lợi
của ngƣời khác. Tất cả hành động của con ngƣời đều hƣớng đến mục
đích tạo ra, duy trì, và làm lớn thêm niềm hạnh phúc lớn lao nhất cho
27
nhiều ngƣời nhất; bởi một xã hội tốt đẹp là một xã hội mà ở đó có nhiều
ngƣời đƣợc hƣởng hạnh phúc. Một trong những cách để xã hội đảm bảo
rằng những cá nhân luôn tích cực đóng góp cho xã hội là cho họ quyền
đƣợc suy nghĩ và hành động vì chính bản thân mình [63, tr.88].
Thomas Jefferson (1743-1826) vừa là triết gia vừa là chính khách, là Tổng
thống thứ 3 của Mỹ. Ông cho rằng, mặc dù cá nhân ngƣời công dân có thể mắc sai
lầm trong tƣ duy, nhƣng khi nhiều ngƣời hợp thành một nhóm chắc chắn sẽ đƣa ra
đƣợc những quyết định có căn cứ. Để thúc đẩy quá trình này, cá nhân cần phải có
hiểu biết và đƣợc đào tạo. Đối với ngƣời trƣởng thành, báo chí là một nguồn thông
tin và hƣớng dẫn chủ yếu, và để có thể hoàn toàn phát huy chức năng trong một nền
dân chủ, báo chí không nên bị kiểm soát bởi nhà nƣớc. Quan niệm của Jefferson về
chức năng của báo chí đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Không thử nghiệm nào có thể thú vị hơn những gì cùng ta trải qua,
và những gì chúng ta tin tƣởng sẽ chứng minh sự thật, rằng con ngƣời có
thể đƣợc dẫn dắt bởi lẽ phải và chân lý. Vì vậy, mục tiêu đầu tiên của
chúng ta là hãy mở rộng mọi con đƣờng đến với chân lý. Và cơ sở có hiệu
lực nhất cho đến nay chính là sự tự do báo chí. Vì vậy, nó đã bị ngăn cản
trƣớc tiên bởi những ngƣời lo sợ hành động của họ sẽ bị dò xét. Sự kiên
quyết chống lại sự chỉ trích ngành báo chí và sự nhận thức sâu sắc giữa
đúng và sai đã cho thấy có thể hoàn toàn kỳ vọng rằng con ngƣời lắng
nghe mọi thứ đúng sai và đƣa ra những đánh giá chính xác [63, tr.91].
Cuộc chiến quan trọng nhất giúp củng cố tự do báo chí nổ ra vào thế kỷ XVIII,
và những ngƣời đi tiên phong là các nhà in, nhà xuất bản báo chí. Đã có hai cuộc đấu
tranh lớn diễn ra vào thế kỷ XVIII để thiết lập các nguyên tắc chủ nghĩa tự do khi
chúng bắt đầu có ảnh hƣởng tới ngành báo chí. Một là cuộc đấu tranh liên quan đến
sự phỉ báng mang tính chất xúi giục nổi dậy. Ở Anh và các nƣớc thuộc địa châu Mỹ,
Chính phủ cố gắng kiểm soát dƣ luận công khai về các hoạt động của Chính phủ
thông qua khởi tố tội phỉ báng. “Trong suốt thế kỷ XVIII, các phiên tòa đều tuân theo
nguyên tắc là tất cả các ấn phẩm công kích chính sách và cơ quan chính phủ đều
nhằm phá hoại nhà nƣớc nên bị coi là trái luật” [63, tr.92]. Các bồi thẩm đoàn cho
28
rằng, những tác phẩm công kích chính quyền phải bị trừng trị cho dù là đúng hay sai.
Cuối cùng, sự thiết lập các điều khoản trong Hiến pháp Mỹ và Pháp lệnh Quốc hội
(1843) ở Anh là minh chứng cho thắng lợi hoàn toàn của các nguyên tắc chủ nghĩa tự
do. Cuộc đấu tranh thứ hai của chủ nghĩa tự do để giành quyền lực đó là Quốc hội.
Từ nhiều thế kỷ trƣớc, đối với công chúng Quốc hội luôn là nơi “nội bất xuất, ngoại
bất nhập” và “kín nhƣ bƣng” vì họ lo ngại rằng các bản ghi chép cũng nhƣ sự xuất
hiện của ngƣời ngoài vào sẽ can thiệp vào các cuộc thảo luận của Quốc hội. Báo chí
thời kỳ đó không chấp nhận điều này. Họ cho rằng, Quốc hội đại diện cho quyền lợi
của nhân dân, nên những cuộc tranh luận trong Quốc hội phải đƣợc ngƣời dân biết
đến. Do đó, báo chí sẽ là cầu nối giữa Quốc hội và ngƣời dân. Báo chí phải có quyền
và nghĩa vụ truyền đạt lại cho ngƣời dân những gì đang diễn ra trong Quốc hội; vì
vậy Quốc hội không có quyền đặt ra các hạn chế với nhiệm vụ này của báo chí.
“Trƣớc quan điểm này, chế độ quan liêu hành chính ở Anh rất sợ hãi, nhƣng sau một
loạt các buổi tranh cãi, báo chí đã chiến thắng” [63, tr.93].
2.1.2.2. Một số tư tưởng về tự do báo chí ở Việt Nam thế kỷ XX
Nhận xét về tự do báo chí ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, nhà
tƣ tƣởng Huỳnh Thúc Kháng viết:
Tự do ngôn luận tức là tự do xuất bản, nhƣ viết báo, làm sách là
thuộc về loại ấy. Ở Việt Nam có quyền tự do ngôn luận hay không? Xét
về phƣơng diện pháp luật thì ở Việt Nam, vô luận là hạng ngôn luận
nào, đều là chẳng có có một chút tự do gì cả.... Nếu đem hai cái không
tự do mà so sánh với nhau thì cái ngôn luận kiểm duyệt của ta còn có
cái vẻ tự do hơn của họ, vì rằng ta không có quyền đƣợc tự do nói
những điều nên nói, mà ta lại có quyền tự do không nói những điều nên
nói, mà ta lại có quyền tự do không nói những cái không nên nói. Chứ
họ thì không những không đƣợc nói những điều ích cho công chúng mà
lại nhiều khi phải nói những điều trái với lƣơng tâm. Ôi! Ngôn luận tự
do! Đến bao giờ ngôn luận mới thực là xuất hiện [136, tr. 673-674].
Trong bài viết “Quyền ngôn luận tự do với báo giới nghiệp đoàn”, đăng trên
tờ Sông Hƣơng, năm 1936, nhà tƣ tƣởng Phan Khôi bàn về vấn đề tự do ngôn luận:
29
Tôi không tin rằng quyền tự do ngôn luận sẽ nhờ báo giới nghiệp
đoàn mà có. Tôi chỉ tin rằng cái quyền ấy có bởi hiến pháp, và hiến pháp
cho bởi sức mạnh, và dân ta hiện chƣa có cái sức ấy thì hãy khoan nói
chuyện ngôn luận tự do. Tôi cho sự đi xin quyền ngôn luận tự do là một
sự vô lý, cho nên tôi không tán thành [136, tr. 687].
Đặc biệt, trong bài báo “Cấm một tờ báo sẽ là quyền của tòa án”, nhà tƣ
tƣởng Phan Khôi đã lý giải rất rõ ràng tƣ tƣởng tiến bộ về tự do báo chí:
Chúng tôi xin quan Toàn quyền Brévié một đạo luật mới... Trong
đạo luật mới ấy xin chỉ rõ cho các nhà báo biết những cái gì là cái mình
không có phép nói đến. Và mỗi khi một nhà báo nào phạm phép, Chính
phủ muốn đóng cửa thì phải đƣa ra tòa án để thanh minh cái tội nó ra.
Tòa án có chiếu luật mà buộc tội một tờ báo phải chết thì khi ấy Chính
phủ mới ra lệnh cấm nó đƣợc [136, tr. 694].
Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, tự do báo chí là quyền lợi tinh thần to lớn của
một dân tộc, đất nƣớc. Mục tiêu xuyên suốt của Ngƣời trong hoạt động báo chí dƣới
chế độ thực dân phong kiến là đấu tranh cho QTDBC. Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
QTDBC, hội họp và lập hội, quyền cƣ trú, quyền tự do học tập… là những quyền
con ngƣời cơ bản, gắn liền với chủ quyền nhân dân, dân tộc. Báo chí là một những
hoạt động tinh thần quan trọng của xã hội. Đó là diễn đàn để nhân dân thể hiện ý chí
và nguyện vọng của mình, là thƣớc đo về tinh thần và trình độ dân chủ của xã hội,
là gƣơng mặt rõ nét về một trình độ văn hóa và khoa học.
Do nhận thức đƣợc vai trò to lớn của QTDBC nói riêng cũng nhƣ các quyền
tự do dân chủ nói chung, nên ngay trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ (ngày
3/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra sáu nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ,
trong đó có nhiệm vụ xây dựng Hiến pháp. Ngày 9/11/1946, Quốc hội đã thông qua
bản Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Lần đầu tiên trong
lịch sử, nhân dân Việt Nam đƣợc đảm bảo có QTDBC nói riêng, quyền tự do dân
chủ nói chung.
Trong tƣ tƣởng Chủ tịch Hồ Chí Minh, độc lập, tự do của nhân dân và quyền
con ngƣời gắn quyện với nhau và điểm đặc trƣng là chủ quyền dân tộc, tự do của
30
nhân dân, các quyền tự do, dân chủ của cá nhân trong một nhà nƣớc phải đƣợc thể
chế hoá bằng hiến pháp. Bản Hiến pháp 1946 chỉ có 70 điều nhƣng đã dành đến 18
điều để quy định quyền và nghĩa vụ của công dân, trong đó Điều 10 quy định về
quyền tự do ngôn luận, tự do xuất bản. Đặc biệt, dƣới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Sắc lệnh số 282 về báo chí (ban hành ngày 14/12/1956) tuy chỉ có vẻn
vẹn 19 điều nhƣng có nhiều điểm rất tiến bộ mà ngày nay chúng ta phải nghiên cứu
để sửa đổi LBC hiện hành cho phù hợp. Đó là đảm bảo quyền tự do ngôn luận của
nhân dân trên báo chí. Báo chí không bị kiểm duyệt trƣớc khi in. Báo chí đƣợc
CQNN tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng để hoạt động. Đặc biệt, Luật thừa nhận có
báo chí tƣ nhân. Theo đó, các loại hình báo chí đều bình đẳng, cho dù là của tƣ nhân
hay Nhà nƣớc miễn là công cụ đấu tranh của nhân dân, phục vụ quyền lợi của Tổ
quốc, của nhân dân. Một điểm tiến bộ nữa là trong Luật đề cao vai trò của Tòa án
trong việc xét xử những vụ kiện dân sự liên quan đến nội dung thông tin trên báo
chí cũng nhƣ việc ra các phán quyết trừng phạt các tờ báo vi phạm pháp luật.
2.1.3. Một số đặc điểm của thuyết tự do báo chí
Có nhiều quan điểm về thuyết tự do báo chí, tuy nhiên các quan điểm đều
thống nhất rằng, thuyết tự do có một số đặc điểm sau:
2.1.3.1. Hạn chế sự kiểm duyệt của nhà nước
Wiliam Blackstone (1723-1780), thẩm phán, thành viên bồi thẩm đoàn, giáo
sƣ ngƣời Anh đã khẳng định rằng: “Tự do báo chí thực sự là điều thiết yếu đối với
bản chất của một nhà nước tự do nhưng điều này phải đặt trên nền tảng là không có
những hạn chế trước đối với các ấn phẩm, chứ không phải dựa trên việc không bị
kiểm duyệt để tìm ra vấn đề hình sự sau khi đã được phát hành” [82].
Theo Blackstone, quyền cấp giấy phép của Chính phủ Anh, quyền kiểm
duyệt các CQBC là một hình thức ngầm hạn chế tự do ngôn luận. Bởi bằng cách
yêu cầu ngừng xuất bản ấn phẩm thậm chí ngay cả trƣớc khi chúng đƣợc công bố,
Chính phủ “bóp nghẹt” việc thảo luận và những bất đồng chính kiến.
Sự kiểm duyệt chính là sự hạn chế do nhà nƣớc đặt ra đối với tự do báo chí.
Có nhiều hình thức kiểm duyệt nhƣ: cấp giấy phép bắt buộc; thuế và phí đặc biệt; rà
soát bắt buộc trƣớc khi xuất bản; kiểm duyệt các sản phẩm báo chí vi phạm trƣớc
31
hoặc trong khi xuất bản; tịch thu sản phẩm gây xúc phạm; các hình phạt sau xuất
bản (hình phạt hình sự, bồi thƣờng thiệt hại theo tố tụng dân sự).
Trong số các hình thức trên, cấp giấy phép bắt buộc gây ra nhiều tranh cãi
nhất. Cấp giấy phép vừa xác định những ai có thể là nhà báo vừa quy định các tiêu
chí về việc thế nào là đƣa tin và bình luận có thể đƣợc chấp nhận. Việc cấp giấy
phép đặt ra hai vấn đề. Thứ nhất, cơ chế này giúp đảm bảo rằng chỉ những ngƣời có
đủ phẩm chất và đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn nghề nghiệp phù hợp mới đƣợc phép
hành nghề báo; ngoài ra một số tổ chức quốc tế chủ trƣơng cấp giấy phép nhằm bảo
vệ các nhà báo khỏi sự sách nhiễu của Chính phủ. Pháp luật quốc tế cũng không
quy định rõ vấn đề này. Chẳng hạn, Điều 10 Công ƣớc châu Âu về Nhân quyền đảm
bảo quyền tự do “trƣớc sự can thiệp của các cơ quan công quyền” nhƣng cũng
không quy định cấm các yêu cầu về cấp phép: “Điều luật này không ngăn cản các
nhà nƣớc yêu cầu giấy phép hoạt động đối với các công ty điện ảnh, hay các hãng
phát thanh và truyền hình”. Thứ hai, một số nhà nƣớc và tổ chức lợi dụng việc cấp
giấy phép để hạn chế tự do báo chí. Leonard Sussman, thành viên ngôi nhà Tự do
có trụ sở ở New York cho rằng: “Giấy phép của Chính phủ đối với báo chí là một
thứ vũ khí kiểm duyệt lỗi thời” [82]. Việc cấp phép đòi hỏi hoạt động của các
CQBC phải đƣợc Chính phủ thông qua. Nó tạo ra một phƣơng thức khác để kiểm
soát báo chí và thúc đẩy hành vi tự kiểm duyệt: “Nói ngắn gọn, cơ chế này tạo điều
kiện cho việc tự kiểm duyệt, hạn chế tranh cãi và sự bất đồng quan điểm” [82].
Ngoài ra, việc không có giấy phép có thể là lý do để bắt giữ các nhà báo hoặc trục
xuất họ khỏi một quốc gia, và các Chính phủ có thể thu hồi giấy phép của nhà báo
mà họ muốn đình chỉ hoạt động. Nhƣ Ủy ban Quốc tế Nghiên cứu các vấn đề truyền
thông năm 1980 đã báo cáo trƣớc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên
hợp Quốc (UNESCO): “Quy trình cấp phép có thể dẫn đến các hạn chế khắt khe
ảnh hưởng tới tinh thần của các nhà báo; trên thực tế, chỉ những nhà báo được cấp
giấy phép hành nghề mới nhận được sự bảo vệ” [82].
Đôi khi những quy định quá nhiều về trách nhiệm và nghĩa vụ của các CQBC,
các nhà báo trong các văn bản luật cũng là một cách kiểm duyệt của các nhà nƣớc. Một
số nƣớc đòi hỏi báo chí phải xuất bản “dữ liệu đã đƣợc kiểm chứng” hay “sự thật”.
32
Điều 20 (d) Hiến pháp Tây Ban Nha ghi rõ: “Các quyền này được công nhận và bảo
vệ... trong việc tự do gửi hay nhận thông tin xác thực dưới bất kỳ hình thức nào” [82].
Tất nhiên là các nhà báo đều cần phải tôn trọng sự thật, sự chính xác nhƣng
khái niệm này lại luôn thay đổi theo thời gian; nhất là trong thời đại công nghệ
thông tin bùng nổ nhƣ hiện nay, khi tin nóng xuất hiện, điều ban đầu tƣởng là sự
thật có thể hóa ra lại không chính xác.
Thedore Peterson, giáo sƣ danh dự Đại học Iilinois, nguyên chủ nhiệm khoa
truyền thông đã viết:
Nếu tự do báo chí hƣớng tới sự thật thì Chính phủ phải đặt giới
hạn về mức độ can thiệp, quản lý hoặc kìm nén tiếng nói của báo chí
hoặc kiểm soát thông tin ảnh hƣởng tới đánh giá của công chúng. Chính
phủ nên đặt ra giới hạn cho mình, không chỉ đơn thuần vì quyền tự do
biểu đạt phản ánh nhu cầu quan trọng của cộng đồng mà còn bởi quyền
lợi về đạo đức. Nó là quyền lợi đúng đắn vì nó có một phần trách nhiệm
bên trong [63, tr.168].
2.1.3.2. Bảo vệ nguồn tin
Một trong những đặc điểm quan trọng của tự do báo chí là nhà báo có quyền
đƣợc bảo vệ nguồn tin mật và thông tin chƣa công bố. Các nhà báo phải có khả
năng đảm bảo với các nguồn tin của mình rằng danh tính của họ sẽ đƣợc giữ kín để
khích lệ họ cung cấp thông tin một cách tự do, thoải mái. Các nhà báo cũng phải có
khả năng bảo vệ kết quả có đƣợc từ các nguồn tin trƣớc sự kiểm soát của nhà nƣớc
hoặc các tổ chức tƣ nhân nhằm duy trì quyền độc lập của mình bởi nếu không có
đặc quyền này, báo chí sẽ không có khả năng giám sát nhà nƣớc và đấu tranh chống
tham nhũng, tiêu cực.
Bảo vệ nguồn tin là một trong những điều kiện quan trọng cho tự do báo chí.
Nếu không có sự bảo vệ đó, các nguồn tin sẽ e ngại không cung cấp thông tin cho
báo chí để đƣa đến những vấn đề công chúng thực sự quan tâm. Kết quả là vai trò
giám sát của báo chí sẽ suy giảm; báo chí khó có khả năng cung cấp những thông
tin chân thực, nhanh nhạy.
Có những nhà báo nhà báo sẵn sàng chấp nhận ở tù chứ không tiết lộ nguồn
33
tin. Nhà báo Mỹ Miller (Mỹ) đã từng tuyên bố trƣớc tòa rằng bà sẽ không tiết lộ
nguồn tin cung cấp dù bà có bị giam giữ bao lâu:
Nếu ngƣời ta không tin tƣởng nhà báo sẽ giữ bí mật, thì nhà báo
sẽ không thể hoạt động đƣợc và không thể có cái gọi là tự do báo chí....
Quyền bất tuân thủ dân sự dựa vào lƣơng tâm của mỗi cá nhân, nó là
điều cơ bản trong hệ thống của chúng ta và đã đƣợc trân trọng trong suốt
lịch sử [36, tr.156].
Tuy nhiên, quyền bảo vệ nguồn tin không phải là tuyệt đối mà có những
ngoại lệ nhƣ: không thể lấy đƣợc nguồn tin này từ bất kỳ nguồn nào khác không
liên quan đến báo chí, sau khi đã sử dụng hết các biện pháp khác; thông tin này rất
quan trọng để giải quyết một vụ việc nào đó (ví dụ bằng chứng đối với một tội
phạm đã có tội danh); tòa án thấy rằng lợi ích cho cộng đồng cho việc tiết lộ lớn
hơn việc không tiết lộ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định một lợi ích khác có
thể lớn hơn quyền căn bản về tự do báo chí này. Thƣờng thì các trƣờng hợp này liên
quan đến an ninh quốc gia, an toàn cho ngƣời dân.
2.1.3.3. Đảm bảo tối đa quyền tiếp cận thông tin nhất là thông tin nhà nước
Việc đƣợc đảm bảo tối đa quyền TCTT của nhà báo nhất là thông tin nhà
nƣớc có vai trò quan trọng cho tự do báo chí nói riêng cũng nhƣ xây dựng nền dân
chủ nói riêng.
Về cơ bản, mục đích chính của báo chí giúp tìm ra sự thật, hỗ trợ cho quá
trình giải quyết các vấn đề xã hội bằng cách đƣa ra các căn cứ và ý kiến làm tiền đề
cho việc đƣa ra quyết định. Đặc trƣng cơ bản của quá trình này là sự tự do và thoát
khỏi sự kiểm soát và chi phối của nhà nƣớc. Cho nên:
Nhà nƣớc không có quyền can thiệp vào việc trình bày quan điểm
của phe đối lập. Vì vậy, chức năng của báo chí đã đƣợc nâng lên thành
một tổ chức chính trị. Nó có nhiệm vụ giữ cho nhà nƣớc không vƣợt quá
giới hạn của mình. Theo lời Jefferson, báo chí đã hình thành một sự kiểm
soát nhà nƣớc mà không một tổ chức nào có thể làm đƣợc [63, tr.97].
Thực tế đã chứng minh rằng, việc báo chí nói riêng và công chúng nói chung
đƣợc tiếp cận các thông tin của nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng nhất là trong xã
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOTLuận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt TrìLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Bài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAYLuận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAYLuận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
 
Luận văn: Quảng cáo thương mại ngoài trời theo pháp luật, HAY
Luận văn: Quảng cáo thương mại ngoài trời theo pháp luật, HAYLuận văn: Quảng cáo thương mại ngoài trời theo pháp luật, HAY
Luận văn: Quảng cáo thương mại ngoài trời theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nayLuận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của thư ký tòa án theo pháp luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của thư ký tòa án theo pháp luật, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của thư ký tòa án theo pháp luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của thư ký tòa án theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 

Similar to Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY

Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY (20)

Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOTLuận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
 
Luận văn: Quản lý về tôn giáo của UNBD cấp huyện tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Quản lý về tôn giáo của UNBD cấp huyện tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Quản lý về tôn giáo của UNBD cấp huyện tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Quản lý về tôn giáo của UNBD cấp huyện tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện ở Việt Nam
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện ở Việt NamLuận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện ở Việt Nam
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện ở Việt Nam
 
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOT
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOTLuận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOT
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOT
 
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOTĐề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Tuyên truyền pháp luật cho cán bộ, đảng viên trên báo điện tử, 9đ
Tuyên truyền pháp luật cho cán bộ, đảng viên trên báo điện tử, 9đTuyên truyền pháp luật cho cán bộ, đảng viên trên báo điện tử, 9đ
Tuyên truyền pháp luật cho cán bộ, đảng viên trên báo điện tử, 9đ
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
 
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAYLuận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
 
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOTLuận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 

Recently uploaded (20)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHÍ THỊ THANH TÂM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHÍ THỊ THANH TÂM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 62 38 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phí Thị Thanh Tâm
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt trong luận án Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc..................................................................6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..............................................................12 1.1.3. Tóm lƣợc các kết quả nghiên cứu ...............................................................15 1.1.4. Những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết và vấn đề luận án cần làm.................16 1.2. Cơ sở lý thuyết và và hƣớng tiếp cận của đề tài.....................................17 1.2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................17 1.2.2. Về hƣớng tiếp cận của đề tài.......................................................................18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................19 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM .......................................................20 2.1. Tự do báo chí - lý luận và khuôn khổ pháp luật quốc tế và Việt Nam.......20 2.1.1. Quan niệm về báo chí, tự do báo chí...........................................................20 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển tƣ tƣởng tự do báo chí..........................24 2.1.3. Một số đặc điểm của thuyết tự do báo chí...................................................30 2.1.4. Giới hạn của tự do báo chí ..........................................................................38 2.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về báo chí.........43 2.2.1. Khái niệm pháp luật về báo chí...................................................................43 2.2.2. Đặc điểm của pháp luật về báo chí..............................................................46 2.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về báo chí ..................................................49 2.2.4. Vai trò của pháp luật về báo chí..................................................................54 2.3. Những tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện pháp luật về báo chí........59 2.3.1. Những tiêu chí chung ..................................................................................59
  • 5. 2.3.2. Những tiêu chí cụ thể ..................................................................................63 2.4. Pháp luật về báo chí ở một số nƣớc và kinh nghiệm cho Việt Nam .....67 2.4.1. Pháp luật về báo chí ở một số nƣớc ............................................................67 2.4.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................72 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................76 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM .....77 3.1. Pháp luật về báo chí ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay.........................77 3.1.1. Pháp luật về báo chí ở Việt Nam giai đoạn 1945-1986 ..............................77 3.1.2. Pháp luật về báo chí ở Việt Nam giai đoạn 1986 đến năm 2013 ................83 3.1.3. Các quy định của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến báo chí ...................87 3.2. Những hạn chế của hệ thống pháp luật về báo chí ở Việt Namhiện nay.........90 3.2.1. Hệ thống pháp luật về báo chí tản mát, đƣợc quy định trong quá nhiều văn bản ..............................................................................................90 3.2.2. Một số văn bản pháp luật về báo chí còn chồng chéo, mâu thuẫn..............91 3.2.3. Quy định trong một số văn bản pháp luật về báo chí chƣa phù hợp với thực tiễn.................................................................................................93 3.2.4. Pháp luật về báo chí còn chƣa kịp thời điều chỉnh một số vấn đề bức xúc của thực tiễn hoạt động báo chí............................................................95 3.2.5. Một số quy định pháp luật về báo chí thiếu cụ thể......................................98 3.2.6. Pháp luật về báo chí vẫn còn nhiều hạn chế so với Hiến pháp năm 2013 ........99 3.2.7 Thực tiễn hoạt động quản lý báo chí còn nhiều hạn chế...........................104 3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...........................................................107 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................112 CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM............................................................................113 4.1. Xu hƣớng phát triển của báo chí ở Việt Nam và tính tất yếu phải hoàn thiện pháp luật về báo chí .............................................................113 4.1.1. Các yếu tố tác động tới phát triển của báo chí ở Việt Nam ......................113 4.1.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam.................115 4.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam.....................120 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam...........126 4.3.1. Sửa đổi Luật Báo chí.................................................................................126 4.3.2. Sửa đổi, bổ sung, xây dựng các luật, pháp lệnh có liên quan ...................138
  • 6. 4.4. Các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về báo chí.......................141 4.4.1. Rà soát và hệ thống hóa các văn bản pháp luật về báo chí .......................141 4.4.2. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lập pháp về báo chí ..............143 4.4.3. Cải cách bộ máy, cơ chế quản lý báo chí..................................................144 4.4.4. Nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan báo chí ..................145 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................148 KẾT LUẬN............................................................................................................149 NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................152 PHỤ LỤC...............................................................................................................164
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BTTVTT: Bộ Thông tin và Truyền thông CQBC: Cơ quan báo chí CQCQBC: Cơ quan chủ quản báo chí CQNN: Cơ quan nhà nƣớc CQQLNN: Cơ quan quản lý nhà nƣớc HNB: Hội Nhà báo LBC: Luật Báo chí NLB: Ngƣời làm báo PLVBC: Pháp luật về báo chí QRT: Quyền riêng tƣ QTDBC: Quyền tự do báo chí STTVTT: Sở Thông tin và Truyền thông TCTT: Tiếp cận thông tin UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 4.1: Sự phát triển về số lƣợng các CQBC từ năm 1998 đến tháng 2/2013 116 Biểu đồ 4.2: Tăng trƣởng thuê bao Internet ở Việt Nam (Tính theo số ngƣời sử dụng) 117 Biểu đồ 4.3: Tổng số nhà báo đƣợc cấp thẻ từ năm 1998 đến tháng 2/2013 117 Biểu đồ 4.4: Số nhà báo bị thu thẻ từ năm 1998 đến tháng 2/2013 118 Biểu đồ 4.5: Tổng số vụ vi phạm và đã đƣợc xử lý về báo chí năm 1998 đến năm 2012 118
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mức độ phát triển của báo chí là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh tính dân chủ của một nhà nƣớc và sự bảo đảm thực hiện quyền con ngƣời, quyền công dân trong xã hội. Trong những năm qua, nền báo chí Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, phong phú, tăng nhanh về số lƣợng và loại hình. Báo chí đã bám sát đời sống xã hội; cung cấp thông tin đa chiều, sâu sắc; tạo dƣ luận xã hội rộng lớn và góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, trên lĩnh vực chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, lãng phí, các CQBC đã dũng cảm, sáng tạo, mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, báo chí cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập không tƣơng xứng với đổi mới trong lĩnh vực kinh tế và yêu cầu của công chúng cũng nhƣ hội nhập quốc tế. Đó là: xu hƣớng thƣơng mại hóa; xa rời tôn chỉ mục đích, đối tƣợng phục vụ; làm lộ bí mật, an ninh quốc gia. Báo chí còn chƣa đến đƣợc đông đảo nhân dân lao động ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nhiều tờ báo đăng bài, ảnh dung tục, thiếu văn hóa, đi ngƣợc lại thuần phong mỹ tục của dân tộc ta, gây phản cảm, bức xúc trong dƣ luận xã hội. Một số nhà báo phẩm chất đạo đức nghề nghiệp yếu kém, thiếu tính chuyên nghiệp; thậm chí lợi dụng nghề nghiệp vi phạm pháp luật làm ảnh hƣởng xấu đến uy tín tờ báo và giới báo chí cả nƣớc. Những tồn tại trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân trong đó phần nhiều là do hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế. Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, báo chí ngày càng có vai trò to lớn và trên phƣơng diện chính trị, xã hội, đó là “quyền lực thứ tƣ”. Tuy nhiên, khuôn khổ pháp luật dƣờng nhƣ đã “chật hẹp”. Sau 15 năm thi hành LBC đã bộc lộ những hạn chế, nhiều quy định không còn phù hợp với thực tiễn. Nói một cách hình ảnh nó nhƣ một “chiếc áo quá chật” kìm hãm sự phát triển báo chí hiện nay. Rất nhiều vấn đề nhƣ: cơ chế quản lý báo chí, mô hình CQBC, báo điện tử, kinh tế báo chí, bản quyền, cải chính, bảo vệ nguồn tin, lƣu chiểu, quy hoạch đã lạc hậu, lỗi thời cần phải có sự nghiên cứu để sửa đổi kịp thời. Đồng thời, trong điều kiện bùng nổ thông tin hiện nay, khi các phƣơng tiện thông tin kỹ thuật hiện
  • 10. 2 đại ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, mạng xã hội ngày càng phát triển thì việc xây dựng hành lang pháp lý trong lĩnh vực báo chí cần đƣợc củng cố, tăng cƣờng và hoàn thiện mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Vì vậy, hoàn thiện PLVBC trở thành nhu cầu tất yếu để cùng bƣớc bắt nhịp với sự phát triển của đất nƣớc, thế giới. Trong xã hội hiện đại, nhu cầu bảo vệ quyền cơ bản của con ngƣời, công dân càng nổi lên nhƣ thành tố bắt buộc của Nhà nƣớc pháp quyền. Hiến pháp năm 2013 đã có những sửa đổi rất quan trọng liên quan đến quyền con ngƣời, quyền tự do cơ bản của công dân. Triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, sớm đƣa Hiến pháp vào cuộc sống, Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ đã đƣa vào chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh các luật quan trọng cần phải sớm đƣợc quan tâm triển khai, trình Quốc hội thông qua. LBC, Luật TCTT, Luật Bảo vệ bí mật nhà nƣớc… là chùm các luật đƣợc ƣu tiên số một. Từ đó việc sửa đổi các đạo luật theo hƣớng phù hợp với Hiến pháp đang đƣợc đặt ra nhƣ đòi hỏi tất yếu. Sửa đổi PLVBC là tất yếu trong dòng chảy này. Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc đƣa LBC vào Chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, nhiệm kỳ khóa 13. LBC sẽ đƣợc Quốc hội cho ý kiến vào Kỳ họp thứ 10, cuối năm 2015 và dự kiến sẽ thông qua vào Kỳ họp đầu năm 2016. Hiện nay, các bộ, ngành liên quan đang tổ chức lấy ý kiến góp ý cho Dự thảo LBC. Vì thế, nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn để đƣa ra tiêu chí, quan điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện PLVBC nói chung, LBC nói riêng là rất cần thiết hiện nay. Đây là lĩnh vực khó và chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là nghiên cứu từ góc độ pháp luật và kết hợp đƣợc hƣớng mới theo tinh thần Hiến pháp năm 2013. Đây là một cách tiếp cận mới mang màu sắc lý luận pháp lý. Với những lý do đó, tôi lựa chọn vấn đề: "Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật.
  • 11. 3 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam về pháp luật báo chí để chỉ ra những khoảng trống và bất cập trong pháp luật của Việt Nam về lĩnh vực này; từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp xây dựng, củng cố khuôn khổ pháp lý về báo chí phù hợp với Hiến pháp, thông lệ quốc tế và hoàn cảnh, điều kiện thực tế của Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể Một là, phân tích lý thuyết và pháp luật quốc tế về báo chí, tự do báo chí, cũng nhƣ cơ chế pháp lý về quản lý nhà nƣớc đối với báo chí của một số quốc gia trên thế giới, từ đó khái quát khung lý thuyết PLVBC. Nói cách khác, nhiệm vụ đầu tiên là trả lời các câu hỏi: PLVBC là gì? PLVBC của một số quốc gia trên thế giới nhƣ thế nào? Những yếu tố tích cực nào của pháp luật quốc tế và một số nƣớc mà Việt Nam có thể tham khảo? Hai là, phân tích pháp luật hiện hành về báo chí của Việt Nam để chỉ ra nền tảng, cơ sở lý luận, thực tiễn của nó. Nói cách khác, nhiệm vụ thứ hai là trả lời câu hỏi: Khuôn khổ PLVBC của Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? Có phù hợp với những lý thuyết và tiêu chuẩn quốc tế về vấn đề này không? Ba là, trên cơ sở phân tích, so sánh với lý luận, pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia, xác định những hạn chế trong PLVBC của Việt Nam và đề xuất những sửa đổi, bổ sung phù hợp với đặc thù về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và pháp luật của Việt Nam. Nói cách khác, nhiệm vụ thứ ba là trả lời câu hỏi: PLVBC của Việt Nam cần nhƣ thế nào trong những năm tới? PLVBC của Việt Nam cần sửa đổi, bổ sung những gì để tiệm cận với xu hƣớng chung trên thế giới nhƣng vẫn phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện đặc thù của Việt Nam? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu “Hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam hiện nay” là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng. Tuy nhiên, tác giả không nghiên cứu tất cả các vấn đề lý luận và thực tiễn PLVBC ở Việt Nam và mọi quốc gia trên thế giới mà với mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, tác giả xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài nhƣ sau: - Vấn đề lý luận cơ bản PLVBC;
  • 12. 4 - PLVBC của một số nƣớc trên thế giới; - Thực trạng hệ thống PLVBC ở Việt Nam hiện nay; - Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay; - Trên cơ sở nghiên cứu các nội dung trên, luận án đƣa ra các quan điểm và giải pháp hoàn thiện PLVBC phù hợp với thông lệ chung quốc tế và điều kiện của Việt Nam hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ: hệ thống; kết hợp lý luận với thực tiễn; phân tích và tổng hợp; luật học so sánh; lịch sử; thống kê. - Phương pháp hệ thống: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận án nhằm trình bày các vấn đề, nội dung của luận án theo trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề để đạt đƣợc mục đích, yêu cầu đã đƣợc xác định cho luận án. - Phương pháp luật học so sánh: Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc sử dụng tại chƣơng 2. Cụ thể là đƣợc vận dụng trong việc tham khảo kinh nghiệm xây dựng và thực hiện PLVBC ở một số nƣớc. - Phương pháp lịch sử: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều tại chƣơng 3 nhằm đƣa ra những cứ liệu lịch sử để trình bày PLVBC trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. - Phương pháp thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nghiên cứu PLVBC của một số nƣớc trên thế giới (chƣơng 2), thực tiễn hoạt động báo chí ở Việt Nam (chƣơng 3, 4). - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong các chƣơng của luận án. Cụ thể là đƣợc sử dụng để đi sâu vào tìm tòi, trình bày các hiện tƣợng, quan điểm, quy định và thực tiễn thực hiện PLVBC; tổng hợp, phân tích để rút ra bản chất của vấn đề (chƣơng 1, 2, 3); từ đó đƣa ra các đánh giá, kết luận và kiến nghị phù hợp nhằm tiếp tục hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam (chƣơng 4). 5. Những đóng góp và điểm mới của luận án Một là, làm rõ đƣợc khái niệm PLVBC; QTDBC; một số đặc điểm của thuyết tự do báo chí; giới hạn của tự do báo chí; những tiêu chí cụ thể trong việc hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam trên cơ sở Hiến pháp năm 2013.
  • 13. 5 Hai là, phân tích đƣợc những hạn chế của hệ thống PLVBC của Việt Nam hiện nay, đặc biệt có sự so sánh, đối chiếu với quy định của Hiến pháp năm 2013. Ba là, cung cấp một số kinh nghiệm quản lý báo chí và PLVBC của một số nƣớc, trên cơ sở đó rút ra đƣợc những yếu tố có thể vận dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Bốn là, đề xuất đƣợc một số giải pháp để hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam trong đó tập trung sửa đổi LBC hiện hành. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Luận án là công trình nghiên cứu trực tiếp PLVBC ở Việt Nam, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn PLVBC ở Việt Nam. Sau khi hoàn thành, luận án sẽ là công trình khoa học có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập PLVBC. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án là tài liệu nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo, phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu, sửa đổi LBC hiện hành. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm 4 chƣơng là: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài; Chương 2: Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam; Chương 3: Thực trạng pháp luật về báo chí ở Việt Nam; Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam.
  • 14. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Trong những năm gần đây, đề cập đến các khía cạnh khác nhau của đề tài đã có một số đề tài khoa học, sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ và các bài báo. Sau đây, tác giả xin nêu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu, có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài luận án. 1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về báo chí + “Cơ sở lý luận báo chí” do PGS. TS Tạ Ngọc Tấn chủ biên (Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 1999). Giáo trình đề cập đến rất nhiều nội dung về báo chí nhƣ: tính giai cấp của báo chí, tự do báo chí, luật pháp và báo chí, nguyên tắc hoạt động báo chí, các chức năng của báo chí, lao động sáng tạo trong báo chí. + “Báo chí, những vấn đề lý luận và thực tiễn” (tập V), Khoa Báo chí, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn (Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2005). Các bài viết trong cuốn sách tập trung trình bày các vấn đề nhƣ: vai trò của ngƣời đứng đầu CQBC; đạo đức nghề báo - lƣơng tâm và lòng tự trọng; vai trò của báo chí trong nền kinh tế tri thức. + “80 năm báo chí cách mạng Việt Nam - Những bài học lịch sử và định hướng phát triển” (Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005). Cuốn sách tập hợp 46 bài tham luận tại Hội thảo khoa học do Phân viện Báo chí và Tuyên truyền tổ chức ngày 14/6/2005 nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày báo chí cách mạng Việt Nam. Các bài tham luận tập trung vào các vấn đề lớn nhƣ: những vấn đề lịch sử và bài học kinh nghiệm nền báo chí cách mạng Việt Nam; diện mạo nền báo chí Việt Nam và những vấn đề cấp thiết đặt ra; những định hƣớng phát triển nền báo chí cách mạng Việt Nam. + “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” của tập thể tác giả: Dƣơng Xuân Sơn,
  • 15. 7 Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007). Nội dung của giáo trình đề cập những vấn đề có tính phƣơng pháp luận, các khái niệm, phạm trù, đặc trƣng, chức năng, nguyên tắc, hiệu quả, tính sáng tạo của lao động báo chí làm cơ sở cho việc tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực báo chí, truyền thông. + Đề tài khoa học “Thực trạng và giải pháp nâng cao trình độ cán bộ báo chí hiện nay” do PGS.TS Vũ Duy Thông làm chủ nhiệm, phân tích và đánh giá thực trạng trình độ cán bộ báo chí hiện nay, từ đó đề xuất một số định hƣớng và giải pháp để nâng cao trình độ cán bộ báo chí. + Đề tài “Nâng cao hiệu quả của báo chí trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng ở Việt Nam” do PGS.TS Trần Quang Nhiếp làm chủ nhiệm đi sâu phân tích vai trò, thực trạng của báo chí trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, trên cơ sở đó kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của báo chí trong chống quan liêu, tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. + “Đạo đức nghề báo - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do PGS. TS Hoàng Đình Cúc chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2013). Cuốn sách đề cập đến những nội dung nhƣ: quan điểm của Mác, Ăng ghen, Lê nin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về báo chí, đạo đức nghề báo; thực trạng đạo đức nghề báo ở Việt Nam hiện nay; qua đó phác thảo hệ tiêu chí về chuẩn mực đạo đức nghề báo và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đạo đức nghề báo. + “Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ bản” của TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang (Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2014). Cuốn sách khái quát quá trình hình thành và phát triển của Internet; đặc trƣng cơ bản của báo mạng điện tử; cách viết và trình bày báo mạng điển tử; mô hình tòa soạn và quy trình sản xuất thông tin trên báo mạng điện tử. + “100 bản quy tắc đạo đức nghề báo trên thế giới” của TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang (Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2014). Cuốn sách giới thiệu 100 bản quy tắc đạo đức nghề báo trên thế giới; so sánh với bản Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của NLB Việt Nam; trên cơ sở đó phác thảo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của nhà báo Việt Nam.
  • 16. 8 + Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng: “Sự lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ đổi mới” của TS Nguyễn Vũ Tiến (Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2003). Luận án phân tích những bƣớc tiến trong quá trình lãnh đạo báo chí của Đảng, trong đó khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho báo chí tiếp tục phát triển. + Bài viết “Bá o chí cá ch mạng trong cơ chế thi ̣trườ ng” của tác giả Dƣơng Xuân Nam, đăng trên báo điện tử Chất lƣợng điện tử Việt Nam ngày 21/6/2014. Tác giả bài báo khẳng định: Kinh tế báo chí gắn liền với nền kinh tế nƣớc nhà , gắn liền với nền sản xuất , gắn liền với các tâ ̣p đoàn , tổng công ty , gắn liền với các doanh nhân, gắn liền với đọc giả… Chất lƣợng của báo chí suy cho cùng là chất lƣợng thông tin . + Bài viết “Mấy vấn đề về đạo đức nghề báo trong cơ chế thị trường” của tác giả Huy Vũ đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 4/4/2014. Bài viết phân tích một số biểu hiện vi phạm, xuống cấp đạo đức nghề báo hiện nay; nguyên nhân khách quan và chủ quan; trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao đạo đức nghề báo hiện nay nhƣ: sớm xem xét, sửa đổi LBC cho phù hợp với thực tiễn hội nhập quốc tế; sửa đổi “Quy định về đạo đức nghề nghiệp của NLB Việt Nam” thành “Quy tắc đạo đức nhà báo” với những quy định cụ thể hơn; tăng cƣờng và thƣờng xuyên tiến hành công tác bồi dƣỡng về đạo đức nghề nghiệp cho nhà báo. 1.1.1.2. Nhóm các công trình liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến pháp luật về báo chí + “Lý luận và pháp luật về quyền con người” do GS.TS Nguyễn Đăng Dung, TS. Vũ Công Giao, ThS. Lã Khánh Tùng chủ biên (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011). Giáo trình đề cập đến rất nhiều nội dung về quyền con ngƣời nhƣ: các quyền dân sự và chính trị, các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong luật quốc tế; cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngƣời; pháp luật và cơ chế thực hiện, thúc đẩy quyền con ngƣời ở Việt Nam. Tuy nhiên, QTDBC chỉ là một trong những quyền dân sự và chính trị nên đƣợc đề cập một cách cơ bản, khái quát nhất. + “Tư tưởng về quyền con người - Tuyển tập thế giới và Việt Nam” của
  • 17. 9 Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, quyền công dân thuộc Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Lao động - Xã hội, 2011). Cuốn sách tuyển chọn những văn kiện, đoạn trích và tuyên bố mang tính chất tiêu biểu, phản ánh nhận thức và tƣ tƣởng của nhân loại về quyền con ngƣời trong lịch sử thế giới và Việt Nam. Nhƣng cũng do cuốn sách này tập trung trình bày các vấn đề về lịch sử quyền con ngƣời nên vấn đề báo chí chỉ đƣợc đề cập ở mức độ hạn chế với phần điểm qua tƣ tƣởng của một số danh nhân nhƣ: Huỳnh Thúc Kháng, Phan Khôi, Nguyễn Ái Quốc. + “Tiếp cận thông tin: Pháp luật và thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam” của Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, quyền công dân và Trung tâm luật so sánh thuộc Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011). Cuốn sách đã đề cập toàn diện, đầy đủ về pháp luật và thực tiễn TCTT ở Việt Nam và trên thế giới. Cuốn sách có những đề xuất quan trọng nhƣ: - Báo chí là một kênh để ngƣời dân TCTT. Bảo vệ quyền TCTT của báo chí cũng là bảo vệ quyền TCTT của công chúng. - Quyền tự do tƣ tƣởng, ngôn luận, báo chí và quyền đƣợc thông tin là những quyền con ngƣời, đồng thời là những quyền công dân cơ bản - những quyền hiến định vốn có của một xã hội dân chủ, đồng thời cũng là một chuẩn mực bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân. + “Quản lý nhà nước và PLVBC” của tác giả Lê Thanh Bình, Phí Thị Thanh Tâm (Nxb Văn hóa Thông tin, 2009). Cuốn sách trình bày khái lƣợc nội dung, đặc điểm, tình hình thực hiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc về báo chí. Tuy nhiên, về cơ bản cuốn sách đƣợc phát triển từ Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực báo chí ở Việt Nam hiện nay" của ThS. Phí Thị Thanh Tâm nên các vấn đề trình bày còn khái lƣợc, chƣa đi vào luận giải một cách sâu sắc các khía cạnh của việc hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam. + “Quản lý và phát triển báo chí xuất bản” của PGS.TS Lê Thanh Bình (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004). Trên cơ sở phân tích những thành tựu, tồn tại và thách thức của báo chí, xuất bản từ năm 1986 đến nay, tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực báo chí, xuất
  • 18. 10 bản trong đó có giải pháp hoàn thiện PLVBC. Tuy nhiên, nội dung này chỉ đƣợc trình bày khái quát mà chƣa có sự phân tích toàn diện, sâu sắc. + Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo, quản lý báo mạng hiện nay” do TS. Hà Thị Vinh làm chủ nhiệm, đánh giá thực trạng chất lƣợng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo mạng nói chung, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo mạng ở Việt Nam hiện nay. + Bài viết “Quản lý báo chí trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay” của Bộ trƣởng BTTVTT Lê Doãn Hợp, đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 18/6/2007. Bài viết phân tích sự lớn mạnh và đóng góp xứng đáng của báo chí trong hơn 20 năm đổi mới; đồng thời chỉ ra những yếu kém trong hoạt động và quản lý báo chí, từ đó tác giả đề xuất 7 nhiệm vụ chính về quản lý báo chí trong tình hình hiện nay. + Bài viết “Hoàn thiện PLVBC: Nhu cầu bức thiết của thực tiễn” của PGS. TS Lê Thanh Bình, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 12, tháng 6/2009. Bài viết đƣa ra một số yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện PLVBC; đồng thời kiến nghị một số vấn đề sửa đổi LBC hiện hành. + Bài viết “Thực trạng và một số giải pháp đảm bảo thực hiện PLVBC” của Ths Phí Thị Thanh Tâm, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 11, tháng 6/2012. Bài viết đánh giá những ƣu điểm, hạn chế của việc thực hiện PLVBC đồng thời đƣa ra một số giải pháp đảm bảo để PLVBC đƣợc thực hiện hiệu quả. + Bài viết “Tăng cường quản lý nhà nước về pháp luật đối với báo chí” của tác giả Hoàng Anh đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 25/10/2012. Bài viết đánh giá thực trạng hệ thống văn bản pháp luật và thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật trong lĩnh vực báo chí; qua đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với báo chí là: giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với báo chí; tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm PLVBC; có chính sách hợp lý để đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ. + Bài viết “Góp ý sửa đổi Luật Báo chí: Cần cơ chế quản lý phù hợp” của GS.TS Nguyễn Minh Thuyết đăng trên Báo điện tử Đầu tƣ tài chính ngày
  • 19. 11 31/7/2014. Bài viết phân tích những hạn chế, bất cập của LBC hiện hành và khẳng định: Hội tụ thông tin cùng với những biến đổi về tâm lý xã hội đã làm thay đổi mô hình thông tin truyền thống, thay đổi sự phân bố số lƣợng độc giả - thính giả - khán giả theo hƣớng ngày càng ít ngƣời đọc báo in, nghe đài, xem truyền hình nhà nƣớc; số ngƣời đọc, viết blog, giao lƣu trên các mạng xã hội ngày càng tăng lên. Đã đến lúc chúng ta phải có cách ứng xử thích hợp hơn là khăng khăng không chấp nhận báo chí tƣ nhân và đặt mọi hoạt động thông tin không do báo chí nhà nƣớc thực hiện ra ngoài LBC. + Bài viết “Những bất cập trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về báo chí” của GS.TS Nguyễn Minh Thuyết trong tập Tài liệu Hội nghị Tham vấn chuyên gia về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực báo chí tổ chức ngày 28/7/2014. Bài viết chỉ ra một số hạn chế của hệ thống các quy phạm PLVBC là: Quy định trong quá nhiều văn bản; một số quy định chƣa phù hợp với thực tiễn hoạt động báo chí; vẫn còn một số vấn đề chƣa đƣợc quy định hoặc quy định thiếu cụ thể, cần đƣợc bổ sung. Bài viết kết luận: Tới nay, sự phát triển của thực tiễn, đặc biệt là sự phát triển có tính chất bƣớc ngoặt của công nghệ thông tin và truyền thông, đòi hỏi LBC phải đƣợc sửa đổi một cách căn bản nhằm bao quát đƣợc đầy đủ các loại hình báo chí và mô hình hoạt động báo chí mới xuất hiện, chấn chỉnh các hiện tƣợng tiêu cực, tạo điều kiện cho báo chí tiếp tục phát triển lành mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. + Bài viết “Dự thảo LBC: Cân nhắc quy định về quyền tự do ngôn luận” của tác giả Thu Thảo đăng trên Báo điện tử VOV ngày 25/09/2015. Bài viết cho biết: Trong phiên họp thứ 41 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, góp ý cho Dự thảo LBC, nhiều đại biểu đề nghị, cơ quan soạn thảo cần làm rõ nguyên tắc về tự do báo chí và tự do ngôn luận trên báo chí của công dân; cần xác định rõ lại nội hàm để quy định cho đúng với tinh thần Hiến pháp cũng nhƣ công ƣớc quốc tế. + Bài viết “Vì sao phải ban hành LBC mới? của tác giả Lê Ngọc Đức, đăng trên Báo điện tử Vietnamnet ngày 31/7/2015. Bài viết cho biết: Bên cạnh những nội dung cơ bản mang tính tích cực, phù hợp, LBC năm 1999 đã bộc lộ một số vấn đề bất cập, không thể điều chỉnh kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong đời sống
  • 20. 12 báo chí hiện nay. Vì vậy, cần ban hành LBC mới để khắc phục những mặt chƣa đầy đủ, chƣa hoàn chỉnh, bổ sung những vấn đề mới sát, hợp với yêu cầu do sự phát triển nhanh chóng của tình hình mới trong đất nƣớc và đời sống báo chí đặt ra. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Liên quan đến đề tài luận án, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau đây: + “Báo chí hiện đại nước ngoài: Những quy tắc và nghịch lý” của X.A.Mikhailốp, ngƣời dịch Đào Tấn Anh (Nxb Thông tấn, 2004). Sách đề cập đến các vấn đề về báo chí nhƣ: báo chí và kinh tế; những xu hƣớng phát triển của báo chí trong bối cảnh toàn cầu hóa không gian thông tin; vai trò của báo chí trong xã hội …, trong đó đáng chú ý là chƣơng 3 (luật pháp và sự tự điều chỉnh của báo chí). Trong chƣơng này, tác giả nhận xét: Không phụ thuộc vào hệ thống luật pháp hiện hành ở nƣớc này hay nƣớc kia, luật pháp quốc tế rất coi trọng tự do ngôn luận và tự do báo chí. Tòa án châu Âu về các quyền con ngƣời nêu rõ rằng tự do báo chí đòi hỏi một sự bảo vệ đặc biệt, nhằm đảm bảo cho quyền tự do ấy có cơ hội “đóng vai trò thiết yếu là cảnh vệ xã hội” và “phổ biến những thông tin đáng quan tâm”. + “Nghiệp vụ báo chí: Lý luận và thực tiễn” của tác giả V.V. Vôrôsilốp, ngƣời dịch: Lê Tâm Hằng, Trần Phú Thuyết, (Nxb Thông tấn, 2004). Nội dung cuốn sách khá phong phú, đề cập những vấn đề lý luận nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động báo chí của nƣớc Nga và thế giới. Đặc biệt, cuốn sách dành một chƣơng (chƣơng 4) nói về chuẩn mực pháp lý và đạo đức của các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Trong chƣơng này, tác giả khẳng định: Cơ sở cho việc định ra chức năng đối với các phƣơng tiện thông tin đại chúng ở một quốc gia pháp quyền là tự do thông tin đại chúng. Nhƣng bất kỳ một sự tự do nào cũng không phải không có giới hạn, nó phải song hành với trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức. Quyền tự do hành động càng lớn, điều đó đồng nghĩa với với việc báo chí giành đƣợc cơ hội ảnh hƣởng đến đời sống xã hội, thì trách nhiệm của báo chí đối với tính chất và hậu quả của việc sử dụng tự do ấy càng cao. + Media Law Handbook (Sổ tay Luật truyền thông), tác giả Jane Kirtley - Ấn phẩm của Chƣơng trình thông tin quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 12/2010.
  • 21. 13 Cuốn sách đã trình bày có hệ thống nhiều vấn đề về báo chí nhƣ: khuôn khổ cho một nền báo chí tự do; tự điều tiết thay cho việc giải quyết bằng tòa án; các trách nhiệm của NLB. Đặc biệt, cuốn sách trình bày cụ thể về vai trò của tự do trao đổi thông tin trong việc nâng cao vai trò của xã hội dân sự. Cuốn sách khẳng định: Nền báo chí sẽ phát triển tốt nhất ở những nơi mà tính pháp quyền đƣợc tôn trọng. Một nền báo chí tự do đƣợc bảo vệ tốt nhất thông qua hiến pháp của quốc gia, hoặc bằng luật, hoặc thông luật. Dù mức độ chính thức hóa của một luật có nhƣ thế nào, luật đó tối thiểu phải bảo vệ truyền thông báo chí trƣớc các hành vi kiểm duyệt và bảo đảm cho các phóng viên đƣợc TCTT. + “Vai trò của tự do báo chí” của John W.Johnson, in trong cuốn Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến - Một số tiểu luận của các học giả nƣớc ngoài của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Lao động Xã hội, 2012). Bài viết khảo sát sự phát triển của tự do báo chí qua phán quyết của các tòa án Mỹ. Tuy khoản Tu chính thứ nhất bảo đảm rất nhiều QTDBC nhƣng chính nền tƣ pháp Hoa Kỳ mới là hệ thống phân định rõ quan niệm đó có ý nghĩa nhƣ thế nào trên thực tế. Bài viết nhấn mạnh: một quốc gia muốn đƣợc coi là thực sự dân chủ phải sẵn sàng bảo vệ rất nhiều cho giới truyền thông đƣợc phát biểu tƣ tƣởng. + “Tại sao nền dân chủ cần báo chí điều tra” của Salvio Waisbord, in trong cuốn Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến - Một số tiểu luận của các học giả nƣớc ngoài của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Lao động xã hội, 2012). Bài viết nhấn mạnh: Báo chí điều tra là quan trọng vì nó có nhiều đóng góp đối với sự điều hành dân chủ. Vai trò của nó có thể đƣợc hiểu tƣơng ứng với mô hình báo chí là cơ quan quyền lực thứ tƣ. Theo mô hình này, báo chí cần làm cho Chính phủ phải có trách nhiệm bằng cách xuất bản các thông tin về những vấn đề thuộc lợi ích công cộng cho dù những thông tin đó vạch trần những sự lạm dụng hay tội ác do những ngƣời cầm quyền phạm phải…. Nó gắn chặt với nguyên tắc kiểm soát và cân bằng nhau trong chế độ dân chủ. + “Báo chí và đạo đức” - Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Mỹ, tháng 4/2001. Các bài viết trong Tạp chí tập trung phân tích vai trò của đạo đức báo chí
  • 22. 14 nhƣ là những giá trị cốt lõi, có ảnh hƣởng quyết định tới sự vận hành của báo chí Mỹ, trong đó khẳng định: - Ở nhiều quốc gia, Chính phủ đóng vai trò là ngƣời quản lý chủ yếu đối với báo chí. Ở Mỹ, giải pháp là dựa vào sức mạnh của thị trƣờng, sự cạnh tranh, trách nhiệm và một loạt các yếu tố tự kiểm soát đã phát triển (đạo đức báo chí). - Ở đâu nhà báo cũng có vai trò trọng yếu và mang lại cho công chúng tri thức và sự hiểu biết. Nhƣng vì họ hành nghề trong một thế giới đang thay đổi cả về mặt công nghệ lẫn địa lý, nên cần có những chuẩn mực có hệ thống để hƣớng dẫn họ. Chỉ bằng cách đó thì các nhà báo mới có thể phục vụ xã hội một cách có trách nhiệm và xây dựng theo đạo đức nghề nghiệp. + “Định nghĩa về tự do Internet” - Tạp chí Điện tử của Chƣơng trình Thông tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 6/2010. Tạp chí nghiên cứu hiện trạng tự do Internet ở những khu vực khác nhau trên thế giới và nêu lên những khó khăn để có đƣợc sự thống nhất về một khái niệm tự do Internet có thể áp dụng trên phạm vi toàn cầu. Theo đó: Hiện nay các quốc gia đang áp dụng rất nhiều biện pháp hạn chế khác nhau, một số hạn chế cho thấy những nỗ lực của chế độ cầm quyền độc đoán nhằm đàn áp các lực lƣợng đối lập, một số khác lại phản ánh sự đa dạng của truyền thống chính trị và chuẩn mực văn hóa. + “Truyền thông tạo sự thay đổi” - Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 12/2007. Tạp chí trình bày về nhiều sự kiện trên thế giới trong đó ngƣời dân sử dụng các công nghệ và sức mạnh của chúng làm thay đổi nguyên trạng, vạch trần những vụ vi phạm và đấu tranh vì quyền tự do lớn hơn. Một số bài viết trong Tạp chí này là: Công nghệ mới, tiếng nói mới; Từ báo chí công dân đến tin tức do ngƣời dùng tạo ra; Mỗi công dân là một phóng viên; Truyền thông kiểu cũ so với truyền thông kiểu mới; Các chính phủ và công ty cản trở quyền tự do ngôn luận trên Internet. + “Bốn học thuyết truyền thông” của Fred S. Siebert, Thedore Peterson, Wilbur schram; ngƣời dịch Lê Ngọc Sơn (Nxb Tri thức, 2014). Cuốn sách trình bày 4 học thuyết cơ bản truyền thông thế giới là thuyết độc đoán, thuyết tự do, thuyết trách nhiệm xã hội, thuyết toàn trị Xô Viết; trong đó khẳng định:
  • 23. 15 Báo chí của một đất nƣớc luôn thể hiện hình thức và nét đặc thù về cấu trúc xã hội và thể chế của đất nƣớc đó. Đặc biệt, báo chí còn phản ánh hệ thống kiểm soát xã hội điều chỉnh mối quan hệ của các cá nhân và các định chế. Để nhìn nhận sự khác biệt của thệ thống truyền thông giữa các nƣớc một cách toàn diện nhất, phải nhìn vào hệ thống xã hội mà chúng đang hoạt động. Để xem xét hệ thống xã hội trong mối quan hệ với báo chí, phải xem xét những niềm tin và quan niệm cơ bản của xã hội đó: đặc tính của con ngƣời, xã hội, đất nƣớc, mối quan hệ giữa con ngƣời và đất nƣớc đó, của tri thức và sự thật. 1.1.3. Tóm lược các kết quả nghiên cứu Một là, vai trò của pháp luật về báo chí. Nhìn chung các công trình này đều khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật trong hoạt động báo chí. Một số công trình cho rằng, vai trò của PLVBC thể hiện qua những nội dung: i) là phƣơng tiện cơ bản để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về báo chí; ii) xác định nhiệm vụ và quyền hạn của báo chí và nhà báo trong hoạt động nghề nghiệp. Theo tác giả, ngoài những nội dung nói trên, PLVBC còn có vai trò quan trọng là cơ sở để công dân thực hiện QTDBC nhằm phản ánh đầy đủ mọi mặt của đời sống nhà nƣớc và xã hội. Hai là, đặc trưng pháp luật về báo chí. Có một số công trình đƣa ra các đặc trƣng của PLVBC là: (i) thể hiện các yêu cầu đòi hỏi của quyền con ngƣời và xác định trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với việc bảo đảm quyền con ngƣời trong lĩnh vực báo chí; (ii) bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong lĩnh vực báo chí; (iii) có một số chủ thể đặc thù (các CQQLNN về báo chí; đối tƣợng quản lý nhà nƣớc về báo chí; nhà báo...). Theo tác giả, ngoài những nội dung nói trên, PLVBC còn có thêm một số đặc trƣng là: nội dung điều chỉnh của PLVBC rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội; PLVBC vừa mang tính phổ quát vừa mang tính đặc thù; PLVBC điều chỉnh các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tƣ tƣởng văn hóa. Ba là, tiêu chí hoàn thiện pháp luật về báo chí. Có một số quan điểm đƣa ra tiêu chí hoàn thiện PLVBC là đảm bảo tính thống nhất, toàn diện, khoa học, phù hợp. Theo tác giả, những tiêu chí trên là đúng nhƣng chƣa đủ, trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam XHCN và hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay cần phải nhấn mạnh
  • 24. 16 thêm một số tiêu chí khác nhƣ: tính công khai, minh bạch, dân chủ, tƣơng thích với các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo vệ quyền con ngƣời, quyền tự do báo chí; hạn chế sự can thiệp, kiểm duyệt của nhà nƣớc trong lĩnh vực báo chí. Bốn là, sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về báo chí. Đa số các công trình đều cho rằng: Trƣớc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, trƣớc xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, trƣớc tình hình phát triển nhanh chóng báo chí ở Việt Nam, PLVBC đã bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập, nên việc xây dựng, hoàn thiện PLVBC nói chung, sửa đổi LBC là một yêu cầu tất yếu khách quan trong tình hình hiện nay ở Việt Nam. 1.1.4. Những vấn đề chưa được giải quyết và vấn đề luận án cần làm 1.1.4.1. Những vấn đề chưa được giải quyết Qua nghiên cứu, tác giả đồng tình với hầu hết những kết quả nghiên cứu trên. Tuy nhiên, bên cạnh những đề xuất có giá trị đó, do những mục tiêu nghiên cứu khác nhau, đi vào những vấn đề cụ thể khác nhau mà những công trình này vẫn chƣa có điều kiện trình bày một cách có hệ thống và toàn diện các mặt PLVBC ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, hầu hết các đề xuất trên chƣa thật đầy đủ và đồng bộ. Ví dụ, những công trình hiện có chƣa làm rõ những vấn đề lý luận nền tảng của PLVBC, đặc biệt là mối quan hệ giữa PLVBC với bảo đảm tự do báo chí; một số đặc điểm của thuyết tự do báo chí; giới hạn của tự do báo chí hay sự tƣơng thích giữa PLVBC của Việt Nam với các tiêu chuẩn có liên quan của pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới. Ngoài ra, xét về tổng thể, bức tranh nghiên cứu PLVBC ở Việt Nam cho đến nay vẫn còn nhiều hạn chế, đòi hỏi cần có sự nỗ lực hoàn thiện tiếp. Về mặt lý luận và thực tiễn, có nhiều vấn đề PLVBC gắn với điều kiện đặc thù của Việt Nam cho đến nay vẫn chƣa đƣợc làm sáng tỏ. Ví dụ, mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý báo chí nhƣ thế nào; mô hình CQBC sẽ nhƣ thế nào trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay; cải chính, quảng cáo trên báo chí; tiếp cận thông tin; quyền riêng tƣ; lƣu chiểu; xử lý vi phạm PLVBC. Đặc biệt, những công trình này đƣợc nghiên cứu trƣớc khi có Hiến pháp Việt Nam năm 2013, nhiều tƣ tƣởng mới của Hiến pháp năm 2013 về quyền con ngƣời,
  • 25. 17 quyền công dân, QTDBC, tự do ngôn luận, tự do TCTT cũng chƣa đƣợc luận giải làm rõ, phân tích sâu. 1.1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết Trên cơ sở chỉ ra những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết trong các công trình đã đƣợc công bố, luận án sẽ tiếp tục giải quyết một số vấn đề sau: Một là, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về báo chí, PLVBC nói chung và Việt Nam nói riêng, luận án sẽ phân tích làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận PLVBC ở Việt Nam, nhƣ: Khái niệm và đặc điểm của PLVBC; vai trò, nội dung của PLVBC; đặc điểm của thuyết tự do báo chí; giới hạn của tự do báo chí; sự tƣơng thích giữa PLVBC của Việt Nam với pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia khác; những tiêu chí đặc thù xác định mức độ hoàn thiện PLVBC. Hai là, phân tích những hạn chế của PLVBC và hoạt động quản lý báo chí hiện nay; tập trung làm sáng tỏ những vấn đề nhƣ: mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý báo chí; mô hình CQBC; cải chính, quảng cáo trên báo chí; tiếp cận thông tin; quyền riêng tƣ; lƣu chiểu; xử lý vi phạm PLVBC. Ba là, phân tích những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về quyền con ngƣời, QTDBC; đƣa ra các quan điểm cơ bản hoàn thiện PLVBC; phân tích các nội dung PLVBC cần sửa đổi, bổ sung. 1.2. Cơ sở lý thuyết và hƣớng tiếp cận của đề tài 1.2.1. Cơ sở lý thuyết Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về Hiến pháp và pháp luật; đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, phát huy quyền dân chủ của nhân dân theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam XHCN “của dân, do dân và vì dân”; về quyền con ngƣời, quyền công dân, trong đó có QTDBC. Luận án cũng đƣợc thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc một số lý thuyết về hiến pháp, pháp luật và dân chủ nói chung, lĩnh vực báo chí nói riêng. Đó là những lý thuyết của các học giả tiêu biểu nhƣ: John Locke, John Milton, Thomas Jefferson… John Locke với các học thuyết “chủ quyền của nhân dân”; “quyền tự
  • 26. 18 nhiên của con ngƣời” cho rằng, nguyện vọng của con ngƣời phải là trung tâm quyền lực. Nhà nƣớc là nơi đƣợc nhân dân giao phó và ủy thác quyền lực; dƣới vỏ bọc lẽ phải con ngƣời đã từ bỏ những quyền lợi cá nhân của mình để đổi lại là nhà nƣớc sẽ công nhận và duy trì quyền lợi tự nhiên của mình. Trong bản Luận về tự do xuất bản (năm 1964), John Milton cho rằng, bằng cách rèn luyện tƣ duy, ngƣời ta có thể phân biệt đƣợc đúng hay sai, tốt hay xấu và để có khả năng này, con ngƣời cần tiếp cận không giới hạn tới ý tƣởng và suy nghĩ của ngƣời khác; những ngƣời có ý tƣởng đƣợc tự do thể hiện bản thân. Theo Thomas Jefferson, chức năng của báo chí là tham gia vào việc giáo dục và phòng ngừa nhà nƣớc không đi chệch hƣớng nhƣ mục đích ban đầu. Để hoàn toàn phát huy vai trò của báo chí trong một nền dân chủ, báo chí không nên bị kiểm soát bởi nhà nƣớc bởi nhiệm vụ của nhà nƣớc là tạo ra và duy trì một cơ cấu trong đó cá nhân có thể theo đuổi mục đích của mình. 1.2.2. Về hướng tiếp cận của đề tài - Luận án kế thừa (có chọn lọc, phân tích) các kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố trƣớc đề tài này trên cơ sở tập hợp, hệ thống ở mức đầy đủ nhất có thể đối với các công trình khoa học có liên quan đến báo chí, PLVBC. - Bên cạnh việc nghiên cứu các quy định PLVBC và thực tiễn thực hiện PLVBC ở Việt Nam, đánh giá những hạn chế PLVBC để rút ra các kiến nghị nhằm khắc phục và hạn chế tối đa các bất cập đó. - Nghiên cứu PLVBC của một số nƣớc; đƣa ra những bài học mà Việt Nam có thể tham khảo trong việc hoàn thiện PLVBC. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm các nƣớc trong quản lý báo chí, tác giả kiến nghị các giải pháp hoàn thiện PLVBC ở Việt Nam.
  • 27. 19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Qua các phần đã trình bày, có thể thấy: PLVBC là một trong những lĩnh vực nghiên cứu đƣợc nhiều nhà khoa học thuộc nhiều ngành khoa học quan tâm, nhƣ: luật học, chính trị học, xã hội học… Trên thế giới, lĩnh vực này đã đƣợc nghiên cứu hàng trăm năm, gắn liền với sự ra đời của báo chí và góp phần làm cho báo chí, QTDBC của ngƣời dân ở các quốc gia ngày càng tốt hơn. Ở Việt Nam, các nhà tƣ tƣởng nhƣ Phan Khôi, Huỳnh Thúc Kháng, Hồ Chí Minh cũng đã bàn về pháp luật báo chí, tự do báo chí. Tuy nhiên, việc nghiên cứu PLVBC chỉ thực sự đƣợc quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây, đặc biệt là trong thời điểm hiện nay khi LBC đang đƣợc dự thảo để trình Quốc hội thông qua. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu PLVBC ngày càng đi sâu vào từng nội dung cụ thể, đƣa ra đƣợc nhiều đánh giá và kiến nghị có giá trị. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống PLVBC Việt Nam, luận giải và đƣa ra các giải pháp đồng bộ cho việc hoàn thiện PLVBC phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và pháp luật quốc tế về QTDBC.
  • 28. 20 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM 2.1. Tự do báo chí - lý luận và khuôn khổ pháp luật quốc tế và Việt Nam 2.1.1. Quan niệm về báo chí, tự do báo chí 2.1.1.1. Quan niệm về báo chí Theo Đại từ điển tiếng Việt, báo chí là các loại báo và tạp chí nói chung [153, tr.112]. Khái niệm này còn đơn giản, chƣa nói đƣợc tính chất truyền tải thông tin, chủ thể của báo chí và nhất là trong xu thế phát triển công nghệ thông tin nhƣ hiện nay, nó chƣa bao quát đƣợc đầy đủ các loại hình báo chí. PGS. TS Lê Thanh Bình cho rằng: Báo là sản phẩm văn hóa tinh thần, gắn với công nghệ in ấn hàng loạt, đó là những ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thông tin thời sự và đƣợc phát hành rộng rãi trong công chúng, xã hội [14, tr.20]. Quan điểm này về cơ bản là hợp lý khi coi báo chí là sản phẩm văn hóa tinh thần, truyền tải những thông tin thời sự, đƣợc phát hành rộng rãi trong công chúng, xã hội. Tuy nhiên, tác giả đã không chỉ ra cụ thể các chủ thể của báo chí. Ở góc độ tiếp cận lý thuyết, báo chí đƣợc coi là “những tƣ liệu sinh hoạt tinh thần nhằm thông tin và nói rõ về những sự kiện thời sự đã và đang diễn ra cho một nhóm đối tƣợng nhất định, nhằm mục đích nhất định, xuất bản định kỳ, đều đặn” [52, tr.54]. Quan niệm này chỉ mới nhìn bề ngoài - sản phẩm báo chí, có thể nhìn thấy mà chƣa phản ánh đƣợc những thuộc tính, những mối quan hệ bản chất phức tạp bên trong của hiện tƣợng xã hội này [52, tr.54, 55]. Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí”, PGS. TS Nguyễn Văn Dững đề cập đến hai quan niệm báo chí đối lập nhau giữa giai cấp tƣ sản và vô sản. Theo quan điểm nổi trội nhất của giai cấp tƣ sản, báo chí là phƣơng tiện thông tin - thông tin sự kiện, khách quan, độc lập và không phụ thuộc vào chính trị, “không can dự vào cuộc đấu tranh giai cấp”; báo chí độc lập với chính trị, là “quyền lực thứ tƣ” (giám sát cả ba quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp) [52, tr.55, 56]. Theo quan điểm của giai cấp vô sản, báo chí là công cụ tuyên truyền, là phƣơng tiện đấu tranh giai cấp trên mặt trận
  • 29. 21 tƣ tƣởng - văn hóa; báo chí là bộ phận không thể tách rời trong tổ chức của Đảng cộng sản; là cơ quan ngôn luận của tổ chức Đảng [52, tr.56]. Theo tác giả, cả hai quan điểm trên đều có những hạt nhân hợp lý. Quan điểm về báo chí của giai cấp tƣ sản đã nêu bật đƣợc các thuộc tính cơ bản (tính khách quan, độc lập nhất định) và chức năng, “sức mạnh” của báo chí (giám sát). Tuy nhiên, quan điểm này quá nhấn mạnh đến vai trò quyền lực của báo chí mà coi nhẹ tính chính trị của báo chí. Bởi bất cứ trong xã hội nào, các lực lƣợng chính trị cũng luôn tìm mọi cách để chi phối báo chí; coi nó nhƣ công cụ hữu hiệu để giành và củng cố quyền lực chính trị của mình. Quan điểm về báo chí của giai cấp vô sản đã khẳng định đƣợc vai trò to lớn của báo chí khi coi đó là “công cụ thể hiện quyền lực chính trị”, là cơ quan ngôn luận, bộ phận không thể tách rời trong tổ chức Đảng. Tuy nhiên, quan niệm này vẫn chƣa bao quát đƣợc các loại hình báo chí bởi khi Internet ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng cao, thì đã xuất hiện các loại hình mới nhƣ: báo chí công dân, nhà báo công dân. Ngoài ra, quan điểm này mới chỉ nhìn thấy việc sử dụng báo chí là công cụ để phục vụ cho mục đích chính trị, tổ chức đời sống xã hội từ phía chính trị, mà chƣa thấy đƣợc vai trò xã hội của báo chí là thông tin, phản ánh trung thực khách quan các sự kiện, sự việc diễn ra trong đời sống thƣờng nhật của nhà nƣớc, xã hội, hay là phƣơng tiện để tạo dƣ luận xã hội, phản biện xã hội. Về phƣơng diện pháp luật, theo Điều 1 LBC hiện hành thì: Báo chí ở nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam là phƣơng tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của các tổ chức của Đảng, CQNN, tổ chức xã hội; là diễn đàn của nhân dân. Quan niệm này cũng chỉ nói tới vai trò của báo chí đối với đời sống xã hội và những chủ thể báo chí có tính truyền thống ở các nƣớc XHCN, trong điều kiện cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế mạnh mẽ, công nghệ thông tin và mạng xã hội có vai trò quan trọng, các chủ thể tham gia quan hệ hoạt động báo chí đa dạng hơn nên việc LBC chỉ liệt kê một số chủ thể báo chí nhƣ trên là chƣa khoa học, chƣa phản ánh đầy đủ đƣợc các chủ thể báo chí trong môi trƣờng dân chủ, pháp quyền hiện nay. Ngoài ra, trong tiếng Anh nói đến báo chí ngƣời ta hay dùng từ: Press,
  • 30. 22 news, newspaper để chỉ loại ấn phẩm chuyển tải tin tức, xuất bản liên tục, đều kỳ [81, tr.33]. Trong tiếng Anh, Journalism (nhà báo) bắt nguồn từ Journal - nhật ký, điều này cũng nói lên rằng nhà báo chính là những ngƣời ghi lại lịch sử hàng ngày. Từ những quan niệm trên, có thể đi đến cách hiểu về báo chí nhƣ sau: Báo chí là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội, bao gồm những ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự và được phát hành rộng rãi trong xã hội, do các chủ thể báo chí hợp pháp ấn hành. Liên quan đến khái niệm báo chí, có một số thuật ngữ cần làm rõ nhƣ: truyền thông (communication), truyền thông đại chúng (mass communication), phƣơng tiện truyền thông đại chúng (mass media). Truyền thông: Tùy theo cách tiếp cận và nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về truyền thông. Riêng Frank Dance, trong công trình nghiên cứu của mình về “Khái niệm cơ bản về truyền thông”, xuất bản năm 1970 đã nêu tới 15 định nghĩa truyền thông của các tác giả trên nhiều góc độ khác nhau [112, tr.9]. Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông”, các tác giả định nghĩa truyền thông nhƣ sau: Đó là một quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức [112, tr.13]. Việc có nhiều quan niệm và cách giải thích khác nhau về thuật ngữ truyền thông nói lên tính đa dạng, phức tạp, nhiều sắc thái của nó; nhìn nhận và quan niệm nhƣ thế nào tùy thuộc vào góc độ, vị trí, quan điểm của từng nhà nghiên cứu. Truyền thông đại chúng: là hoạt động giao tiếp xã hội rộng rãi, thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng [117, tr.10]. Căn cứ vào tính chất kỹ thuật và phƣơng thức thực hiện truyền thông, ngƣời ta chia truyền thông đại chúng thành các loại hình khác nhau: sách; báo; điện ảnh; phát thanh; truyền hình; quảng cáo; Internet; băng, đĩa hình và âm thanh. Nhƣ vậy, thuật ngữ các phƣơng tiện truyền thông đại chúng để chỉ công cụ, kỹ thuật và công nghệ thực hiện truyền thông. Còn thuật ngữ truyền thông đại chúng là để chỉ quá trình và hoạt động, quy mô, phạm vi truyền thông: đại chúng về nguồn
  • 31. 23 phát (nhà báo, chính khách, công chúng, doanh nghiệp…), đại chúng về phƣơng tiện truyền tải, kênh truyền tin và công nghệ thông tin (báo, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, Internet, kỹ thuật số, truyền thông đa phƣơng tiện…), đại chúng về công chúng tiếp nhận thông tin (nam nữ, trẻ già, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo…). Trong thực tế, ngƣời ta vẫn hay nhầm lẫn giữa báo chí và các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Vậy giữa chúng có quan hệ nhƣ thế nào? Chúng là hai hay là một? Báo chí là một từ Hán đƣợc dịch và bổ sung vào kho từ vựng tiếng Việt trƣớc khi thuật ngữ phƣơng tiện truyền thông đại chúng đƣợc du nhập và sử dụng sau này. Trong thực tế, theo thói quen vẫn tồn tại đồng thời các cách gọi: báo chí, phƣơng tiện truyền thông đại chúng, phƣơng tiện thông tin đại chúng để chỉ các ấn phẩm báo in, các chƣơng trình phát thanh, truyền hình và các báo điện tử mà ít khi gây ra sự hiểu nhầm, dù rằng xét về nội hàm, khái niệm báo chí hẹp hơn, chỉ bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. Hay nói cách khác, thuật ngữ báo chí ngày nay đƣợc hiểu nhƣ một bộ phận quan trọng của các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Ngày nay, khi nói về truyền thông đại chúng, ngƣời ta thƣờng đặc biệt nhấn mạnh vai trò, vị trí của báo chí, thậm chí còn dùng báo chí để chỉ truyền thông đại chúng. Báo chí là bộ phận cơ bản, cốt lõi, mang những nét bản chất của truyền thông đại chúng. Trong lý luận báo chí, truyền thông đại chúng là phạm trù nền tảng, phạm trù trung tâm của hoạt động báo chí. Xem xét vị trí, vai trò của báo chí trong hệ thống các phƣơng tiện truyền thông đại chúng là xem xét bộ phận cốt lõi, chủ yếu của truyền thông đại chúng. Ngƣợc lại, truyền thông đại chúng là thuật ngữ cơ bản nhất của lý luận báo chí, nên việc tìm hiểu nó là cơ sở để tìm hiểu các vấn đề khác trong hoạt động báo chí nói chung. 2.1.1.2. Quan niệm về tự do báo chí Bàn về quan niệm thế nào là tự do báo chí có rất nhiều quan điểm khác nhau. Ở các chế độ xã hội khác nhau, các giai đoạn lịch sử khác nhau thì tự do báo chí cũng đƣợc hiểu theo các cách khác nhau. Theo ngữ nghĩa thông thƣờng, tự do báo chí đƣợc hiểu là thoát ly khỏi mọi sự ràng buộc, mọi sự hạn chế, mọi sự cấm đoán đối với báo chí [118, tr.61].
  • 32. 24 Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông”, các tác giả cho rằng: “Tự do báo chí là mục tiêu phấn đấu của con người nhằm giành cho mình quyền được thông tin, trao đổi, giao tiếp, thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình một cách công khai qua các phương tiện thông tin đại chúng, không hề bị một sự lệ thuộc, một sự hạn chế nào” [112, tr.144]. Hocking, thành viên của Ủy ban Tự do báo chí cho rằng, “tự do nghĩa là được quyền hành động (i) không dưới sự kìm hãm hay kiểm soát từ bên ngoài (ii) và với bất cứ công cụ nào cần thiết” [63, tr.165]. Điều đó có nghĩa là nói đến tự do là phải nói đến hiệu quả của nó. Chỉ nói với một ngƣời là họ có quyền tự do giành lấy mục tiêu của mình là không đủ; mà cần phải cung cấp cho họ những công cụ cần thiết để đạt đƣợc mục đích đó. Trong Tuyên ngôn toàn cầu về Nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc năm 1948 cũng đã khẳng định tại Điều 19: “Mọi người đều có quyền tự do có chính kiến và tự do ngôn luận; quyền này bao gồm tự do giữ các quan điểm mà không bị can thiệp, tự do tìm kiếm, tiếp nhận và chia sẻ thông tin và ý tưởng thông qua bất kỳ phương tiện truyền thông nào mà không bị giới hạn” [82]. Hiến pháp của các quốc gia cũng có cách tiếp cận tƣơng tự các quyền này. Điều 25 Hiến pháp Bỉ năm 1831 ghi rõ: “Báo chí được tự do; không bao giờ được thiết lập sự kiểm duyệt nào; không được yêu cầu an ninh từ các tác giả, các nhà xuất bản và các nhà in. Khi tác giả của một tác phẩm báo chí được biết rõ và đang cư trú ở Bỉ, không được truy tố nhà xuất bản, nhà in hay nhà phát hành” [82]. Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách khái quát về tự do báo chí nhƣ sau: Tự do báo chí là một trong những quyền căn bản nhất của con người; thể hiện quan điểm, ý chí, tình cảm của mình trước các vấn đề của đời sống xã hội qua phương tiện thông tin đại chúng mà không bị một sự lệ thuộc, hạn chế, can thiệp nào; được các công ước quốc tế, hiến pháp và pháp luật quốc gia công nhận. Tuy nhiên, tự do báo chí ở nước này hay nước khác, chế độ này hay chế độ khác có mức độ khác nhau. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng tự do báo chí 2.1.2.1. Sự ra đời và phát triển học thuyết tự do báo chí trên thế giới Thuyết tự do ra đời vào cuối thế kỷ XVII và đƣợc áp dụng rộng rãi trong
  • 33. 25 thực tế ở cuối thế kỷ XVIII [63, tr.19]. Để hiểu đƣợc các nguyên lý chi phối ngành báo chí dƣới chế độ dân chủ, cần phải hiểu đƣợc triết học cơ bản về chủ nghĩa tự do trong giai đoạn phát triển ở thế kỷ XVII, XVIII [63, tr.78]. Theo chủ nghĩa tự do, hạnh phúc của cá nhân là mục tiêu của xã hội và con ngƣời với tƣ cách là một cá thể có tƣ duy có thể đƣa ra quyết định có lợi cho bản thân mình. Đóng góp quan trọng của chủ nghĩa tự do vào lĩnh vực báo chí chính là khẳng định tầm quan trọng của cá nhân, sức mạnh tƣ duy và quan niệm về những quyền lợi tự nhiên mà tự do tôn giáo, tự do ngôn luận và tự do báo chí đã trở thành một phần trong đó [63, tr.85]. Cố Giáo sƣ Carl Becker đã nhận xét: Học thuyết dân chủ về tự do ngôn luận và tự do báo chí, dù chúng ta có coi đó là quyền lợi tự nhiên và không thể chối bỏ đƣợc hay không, đều dựa trên những giả thiết nhất định. Một trong số đó là việc con ngƣời khao khát tìm hiểu sự thật và có xu hƣớng bị dẫn dắt bởi sự thật đó. Một giả thiết khác là phƣơng pháp tiếp cận sự thật duy nhất trong một thời gian dài là tranh luận tự do trong thị trƣờng mở. Một giả thiết khác là vì con ngƣời luôn luôn có sự bất đồng ý kiến, nên mỗi ngƣời phải đƣợc phép đề xuất ý kiến một cách tự do và thậm chí là tích cực, miễn là anh ta phải tôn trọng quyền lợi đó của những ngƣời khác. Và giả thiết cuối cùng là từ sự so sánh và khoan dung giữa các ý kiến, ý kiến nào hợp lý nhất sẽ đƣợc đƣa ra và nhìn chung sẽ đƣợc chấp nhận [63, tr.85]. Vào cuối thế kỷ XVIII, các nguyên tắc của chủ nghĩa tự do đã đƣợc đƣa vào hiến pháp các quốc gia nhằm bảo vệ tự do ngôn luận và tự do báo chí. Những ngƣời đã đóng góp quan trọng cho thành quả này là: John Milton (thế kỷ XVII), John Erskine và Thomas Jefferson (thế kỷ XVIII), John Stuart Mill (thế kỷ XIX). Trong cuốn Luận về tự do xuất bản (xuất bản năm 1644), John Milton cho rằng, bằng cách rèn luyện tƣ duy con ngƣời có thể phân biệt xấu và tốt, sai và đúng, và để có khả năng này con ngƣời cần đƣợc tiếp cận không giới hạn tới ý tƣởng và suy nghĩ của ngƣời khác. Chân lý là xác định và có thể chứng minh đƣợc; nó sẽ bộc lộ sức mạnh khi đƣợc đặt trong một “cuộc đối đầu mở và tự do”. John Milton đã
  • 34. 26 phát triển các khái niệm đƣơng thời về “thị trƣờng mở cho các ý tƣởng” và “quá trình tự cân bằng”: Hãy để những ngƣời có ý tƣởng tự do thể hiện bản thân. Những gì đúng đắn và có cơ sở sẽ tồn tại; những gì sai và không có căn cứ sẽ thất bại. Chính phủ nên đứng ngoài cuộc chiến và không thiên vị cho bất kỳ bên nào. Và mặc dù những tƣ tƣởng sai có thể chiến thắng tạm thời, nhƣng những tƣ tƣởng đúng đắn bằng cách lui về phòng thủ, củng cố thêm sức mạnh và thông qua quá trình tự cân bằng cuối cùng sẽ tồn tại [63, tr.86]. Milton cũng công nhận quyền tự do tranh luận có thể bị hạn chế. Tuy nhiên, ông muốn có sự tự do trong công tác kiểm duyệt của nhà nƣớc để những ngƣời nghiên cứu nghiêm túc đƣợc đề xuất những ý tƣởng trung thực, cho dù có sự khác biệt. Ngƣời có khả năng hùng biện nhất trong nhóm triết học thế kỷ XVIII ở Anh là John Erskine. Để bào chữa cho các nhà xuất bản trƣớc lời buộc tội vi phạm luật pháp, ông đã đƣa ra những nguyên lý chủ nghĩa tự do về tự do ngôn luận và tự do báo chí. Erskine đã nêu rõ quan điểm của mình khi biện hộ cho Paine vì xuất bản cuốn Quyền con ngƣời: Luận điểm mà tôi muốn duy trì để làm nền tảng cho sự tự do báo chí, mà nếu không có nó thì tự do báo chí chỉ là những lời sáo rỗng, đó là: tất cả những ngƣời không chủ tâm gây ra nhận thức sai lệch mà chỉ muốn khai sáng cho ngƣời khác bằng những tƣ duy và nhận thức sai lầm mà anh ta coi là chân lý, có thể sẽ đƣa anh ta tới tƣ duy vạn vật của cả dân tộc, hoặc là về những vấn đề của nhà nƣớc nói chung, hay là của quê hƣơng chúng ta nói riêng [63, tr.88]. John Stuart Mill (triết gia và nhà kinh tế học ngƣời Anh 1806-1873) tiếp cận vấn đề giữa chính quyền với sự tự do từ quan điểm của một ngƣời theo thuyết thực lợi thế kỷ XIX. Mill cho rằng: Tự do là quyền lợi của con ngƣời trƣởng thành đƣợc suy nghĩ và hành động theo ý muốn cá nhân, miễn là không ảnh hƣởng tới quyền lợi của ngƣời khác. Tất cả hành động của con ngƣời đều hƣớng đến mục đích tạo ra, duy trì, và làm lớn thêm niềm hạnh phúc lớn lao nhất cho
  • 35. 27 nhiều ngƣời nhất; bởi một xã hội tốt đẹp là một xã hội mà ở đó có nhiều ngƣời đƣợc hƣởng hạnh phúc. Một trong những cách để xã hội đảm bảo rằng những cá nhân luôn tích cực đóng góp cho xã hội là cho họ quyền đƣợc suy nghĩ và hành động vì chính bản thân mình [63, tr.88]. Thomas Jefferson (1743-1826) vừa là triết gia vừa là chính khách, là Tổng thống thứ 3 của Mỹ. Ông cho rằng, mặc dù cá nhân ngƣời công dân có thể mắc sai lầm trong tƣ duy, nhƣng khi nhiều ngƣời hợp thành một nhóm chắc chắn sẽ đƣa ra đƣợc những quyết định có căn cứ. Để thúc đẩy quá trình này, cá nhân cần phải có hiểu biết và đƣợc đào tạo. Đối với ngƣời trƣởng thành, báo chí là một nguồn thông tin và hƣớng dẫn chủ yếu, và để có thể hoàn toàn phát huy chức năng trong một nền dân chủ, báo chí không nên bị kiểm soát bởi nhà nƣớc. Quan niệm của Jefferson về chức năng của báo chí đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Không thử nghiệm nào có thể thú vị hơn những gì cùng ta trải qua, và những gì chúng ta tin tƣởng sẽ chứng minh sự thật, rằng con ngƣời có thể đƣợc dẫn dắt bởi lẽ phải và chân lý. Vì vậy, mục tiêu đầu tiên của chúng ta là hãy mở rộng mọi con đƣờng đến với chân lý. Và cơ sở có hiệu lực nhất cho đến nay chính là sự tự do báo chí. Vì vậy, nó đã bị ngăn cản trƣớc tiên bởi những ngƣời lo sợ hành động của họ sẽ bị dò xét. Sự kiên quyết chống lại sự chỉ trích ngành báo chí và sự nhận thức sâu sắc giữa đúng và sai đã cho thấy có thể hoàn toàn kỳ vọng rằng con ngƣời lắng nghe mọi thứ đúng sai và đƣa ra những đánh giá chính xác [63, tr.91]. Cuộc chiến quan trọng nhất giúp củng cố tự do báo chí nổ ra vào thế kỷ XVIII, và những ngƣời đi tiên phong là các nhà in, nhà xuất bản báo chí. Đã có hai cuộc đấu tranh lớn diễn ra vào thế kỷ XVIII để thiết lập các nguyên tắc chủ nghĩa tự do khi chúng bắt đầu có ảnh hƣởng tới ngành báo chí. Một là cuộc đấu tranh liên quan đến sự phỉ báng mang tính chất xúi giục nổi dậy. Ở Anh và các nƣớc thuộc địa châu Mỹ, Chính phủ cố gắng kiểm soát dƣ luận công khai về các hoạt động của Chính phủ thông qua khởi tố tội phỉ báng. “Trong suốt thế kỷ XVIII, các phiên tòa đều tuân theo nguyên tắc là tất cả các ấn phẩm công kích chính sách và cơ quan chính phủ đều nhằm phá hoại nhà nƣớc nên bị coi là trái luật” [63, tr.92]. Các bồi thẩm đoàn cho
  • 36. 28 rằng, những tác phẩm công kích chính quyền phải bị trừng trị cho dù là đúng hay sai. Cuối cùng, sự thiết lập các điều khoản trong Hiến pháp Mỹ và Pháp lệnh Quốc hội (1843) ở Anh là minh chứng cho thắng lợi hoàn toàn của các nguyên tắc chủ nghĩa tự do. Cuộc đấu tranh thứ hai của chủ nghĩa tự do để giành quyền lực đó là Quốc hội. Từ nhiều thế kỷ trƣớc, đối với công chúng Quốc hội luôn là nơi “nội bất xuất, ngoại bất nhập” và “kín nhƣ bƣng” vì họ lo ngại rằng các bản ghi chép cũng nhƣ sự xuất hiện của ngƣời ngoài vào sẽ can thiệp vào các cuộc thảo luận của Quốc hội. Báo chí thời kỳ đó không chấp nhận điều này. Họ cho rằng, Quốc hội đại diện cho quyền lợi của nhân dân, nên những cuộc tranh luận trong Quốc hội phải đƣợc ngƣời dân biết đến. Do đó, báo chí sẽ là cầu nối giữa Quốc hội và ngƣời dân. Báo chí phải có quyền và nghĩa vụ truyền đạt lại cho ngƣời dân những gì đang diễn ra trong Quốc hội; vì vậy Quốc hội không có quyền đặt ra các hạn chế với nhiệm vụ này của báo chí. “Trƣớc quan điểm này, chế độ quan liêu hành chính ở Anh rất sợ hãi, nhƣng sau một loạt các buổi tranh cãi, báo chí đã chiến thắng” [63, tr.93]. 2.1.2.2. Một số tư tưởng về tự do báo chí ở Việt Nam thế kỷ XX Nhận xét về tự do báo chí ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, nhà tƣ tƣởng Huỳnh Thúc Kháng viết: Tự do ngôn luận tức là tự do xuất bản, nhƣ viết báo, làm sách là thuộc về loại ấy. Ở Việt Nam có quyền tự do ngôn luận hay không? Xét về phƣơng diện pháp luật thì ở Việt Nam, vô luận là hạng ngôn luận nào, đều là chẳng có có một chút tự do gì cả.... Nếu đem hai cái không tự do mà so sánh với nhau thì cái ngôn luận kiểm duyệt của ta còn có cái vẻ tự do hơn của họ, vì rằng ta không có quyền đƣợc tự do nói những điều nên nói, mà ta lại có quyền tự do không nói những điều nên nói, mà ta lại có quyền tự do không nói những cái không nên nói. Chứ họ thì không những không đƣợc nói những điều ích cho công chúng mà lại nhiều khi phải nói những điều trái với lƣơng tâm. Ôi! Ngôn luận tự do! Đến bao giờ ngôn luận mới thực là xuất hiện [136, tr. 673-674]. Trong bài viết “Quyền ngôn luận tự do với báo giới nghiệp đoàn”, đăng trên tờ Sông Hƣơng, năm 1936, nhà tƣ tƣởng Phan Khôi bàn về vấn đề tự do ngôn luận:
  • 37. 29 Tôi không tin rằng quyền tự do ngôn luận sẽ nhờ báo giới nghiệp đoàn mà có. Tôi chỉ tin rằng cái quyền ấy có bởi hiến pháp, và hiến pháp cho bởi sức mạnh, và dân ta hiện chƣa có cái sức ấy thì hãy khoan nói chuyện ngôn luận tự do. Tôi cho sự đi xin quyền ngôn luận tự do là một sự vô lý, cho nên tôi không tán thành [136, tr. 687]. Đặc biệt, trong bài báo “Cấm một tờ báo sẽ là quyền của tòa án”, nhà tƣ tƣởng Phan Khôi đã lý giải rất rõ ràng tƣ tƣởng tiến bộ về tự do báo chí: Chúng tôi xin quan Toàn quyền Brévié một đạo luật mới... Trong đạo luật mới ấy xin chỉ rõ cho các nhà báo biết những cái gì là cái mình không có phép nói đến. Và mỗi khi một nhà báo nào phạm phép, Chính phủ muốn đóng cửa thì phải đƣa ra tòa án để thanh minh cái tội nó ra. Tòa án có chiếu luật mà buộc tội một tờ báo phải chết thì khi ấy Chính phủ mới ra lệnh cấm nó đƣợc [136, tr. 694]. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, tự do báo chí là quyền lợi tinh thần to lớn của một dân tộc, đất nƣớc. Mục tiêu xuyên suốt của Ngƣời trong hoạt động báo chí dƣới chế độ thực dân phong kiến là đấu tranh cho QTDBC. Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, QTDBC, hội họp và lập hội, quyền cƣ trú, quyền tự do học tập… là những quyền con ngƣời cơ bản, gắn liền với chủ quyền nhân dân, dân tộc. Báo chí là một những hoạt động tinh thần quan trọng của xã hội. Đó là diễn đàn để nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình, là thƣớc đo về tinh thần và trình độ dân chủ của xã hội, là gƣơng mặt rõ nét về một trình độ văn hóa và khoa học. Do nhận thức đƣợc vai trò to lớn của QTDBC nói riêng cũng nhƣ các quyền tự do dân chủ nói chung, nên ngay trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ (ngày 3/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra sáu nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ, trong đó có nhiệm vụ xây dựng Hiến pháp. Ngày 9/11/1946, Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân Việt Nam đƣợc đảm bảo có QTDBC nói riêng, quyền tự do dân chủ nói chung. Trong tƣ tƣởng Chủ tịch Hồ Chí Minh, độc lập, tự do của nhân dân và quyền con ngƣời gắn quyện với nhau và điểm đặc trƣng là chủ quyền dân tộc, tự do của
  • 38. 30 nhân dân, các quyền tự do, dân chủ của cá nhân trong một nhà nƣớc phải đƣợc thể chế hoá bằng hiến pháp. Bản Hiến pháp 1946 chỉ có 70 điều nhƣng đã dành đến 18 điều để quy định quyền và nghĩa vụ của công dân, trong đó Điều 10 quy định về quyền tự do ngôn luận, tự do xuất bản. Đặc biệt, dƣới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Sắc lệnh số 282 về báo chí (ban hành ngày 14/12/1956) tuy chỉ có vẻn vẹn 19 điều nhƣng có nhiều điểm rất tiến bộ mà ngày nay chúng ta phải nghiên cứu để sửa đổi LBC hiện hành cho phù hợp. Đó là đảm bảo quyền tự do ngôn luận của nhân dân trên báo chí. Báo chí không bị kiểm duyệt trƣớc khi in. Báo chí đƣợc CQNN tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng để hoạt động. Đặc biệt, Luật thừa nhận có báo chí tƣ nhân. Theo đó, các loại hình báo chí đều bình đẳng, cho dù là của tƣ nhân hay Nhà nƣớc miễn là công cụ đấu tranh của nhân dân, phục vụ quyền lợi của Tổ quốc, của nhân dân. Một điểm tiến bộ nữa là trong Luật đề cao vai trò của Tòa án trong việc xét xử những vụ kiện dân sự liên quan đến nội dung thông tin trên báo chí cũng nhƣ việc ra các phán quyết trừng phạt các tờ báo vi phạm pháp luật. 2.1.3. Một số đặc điểm của thuyết tự do báo chí Có nhiều quan điểm về thuyết tự do báo chí, tuy nhiên các quan điểm đều thống nhất rằng, thuyết tự do có một số đặc điểm sau: 2.1.3.1. Hạn chế sự kiểm duyệt của nhà nước Wiliam Blackstone (1723-1780), thẩm phán, thành viên bồi thẩm đoàn, giáo sƣ ngƣời Anh đã khẳng định rằng: “Tự do báo chí thực sự là điều thiết yếu đối với bản chất của một nhà nước tự do nhưng điều này phải đặt trên nền tảng là không có những hạn chế trước đối với các ấn phẩm, chứ không phải dựa trên việc không bị kiểm duyệt để tìm ra vấn đề hình sự sau khi đã được phát hành” [82]. Theo Blackstone, quyền cấp giấy phép của Chính phủ Anh, quyền kiểm duyệt các CQBC là một hình thức ngầm hạn chế tự do ngôn luận. Bởi bằng cách yêu cầu ngừng xuất bản ấn phẩm thậm chí ngay cả trƣớc khi chúng đƣợc công bố, Chính phủ “bóp nghẹt” việc thảo luận và những bất đồng chính kiến. Sự kiểm duyệt chính là sự hạn chế do nhà nƣớc đặt ra đối với tự do báo chí. Có nhiều hình thức kiểm duyệt nhƣ: cấp giấy phép bắt buộc; thuế và phí đặc biệt; rà soát bắt buộc trƣớc khi xuất bản; kiểm duyệt các sản phẩm báo chí vi phạm trƣớc
  • 39. 31 hoặc trong khi xuất bản; tịch thu sản phẩm gây xúc phạm; các hình phạt sau xuất bản (hình phạt hình sự, bồi thƣờng thiệt hại theo tố tụng dân sự). Trong số các hình thức trên, cấp giấy phép bắt buộc gây ra nhiều tranh cãi nhất. Cấp giấy phép vừa xác định những ai có thể là nhà báo vừa quy định các tiêu chí về việc thế nào là đƣa tin và bình luận có thể đƣợc chấp nhận. Việc cấp giấy phép đặt ra hai vấn đề. Thứ nhất, cơ chế này giúp đảm bảo rằng chỉ những ngƣời có đủ phẩm chất và đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn nghề nghiệp phù hợp mới đƣợc phép hành nghề báo; ngoài ra một số tổ chức quốc tế chủ trƣơng cấp giấy phép nhằm bảo vệ các nhà báo khỏi sự sách nhiễu của Chính phủ. Pháp luật quốc tế cũng không quy định rõ vấn đề này. Chẳng hạn, Điều 10 Công ƣớc châu Âu về Nhân quyền đảm bảo quyền tự do “trƣớc sự can thiệp của các cơ quan công quyền” nhƣng cũng không quy định cấm các yêu cầu về cấp phép: “Điều luật này không ngăn cản các nhà nƣớc yêu cầu giấy phép hoạt động đối với các công ty điện ảnh, hay các hãng phát thanh và truyền hình”. Thứ hai, một số nhà nƣớc và tổ chức lợi dụng việc cấp giấy phép để hạn chế tự do báo chí. Leonard Sussman, thành viên ngôi nhà Tự do có trụ sở ở New York cho rằng: “Giấy phép của Chính phủ đối với báo chí là một thứ vũ khí kiểm duyệt lỗi thời” [82]. Việc cấp phép đòi hỏi hoạt động của các CQBC phải đƣợc Chính phủ thông qua. Nó tạo ra một phƣơng thức khác để kiểm soát báo chí và thúc đẩy hành vi tự kiểm duyệt: “Nói ngắn gọn, cơ chế này tạo điều kiện cho việc tự kiểm duyệt, hạn chế tranh cãi và sự bất đồng quan điểm” [82]. Ngoài ra, việc không có giấy phép có thể là lý do để bắt giữ các nhà báo hoặc trục xuất họ khỏi một quốc gia, và các Chính phủ có thể thu hồi giấy phép của nhà báo mà họ muốn đình chỉ hoạt động. Nhƣ Ủy ban Quốc tế Nghiên cứu các vấn đề truyền thông năm 1980 đã báo cáo trƣớc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp Quốc (UNESCO): “Quy trình cấp phép có thể dẫn đến các hạn chế khắt khe ảnh hưởng tới tinh thần của các nhà báo; trên thực tế, chỉ những nhà báo được cấp giấy phép hành nghề mới nhận được sự bảo vệ” [82]. Đôi khi những quy định quá nhiều về trách nhiệm và nghĩa vụ của các CQBC, các nhà báo trong các văn bản luật cũng là một cách kiểm duyệt của các nhà nƣớc. Một số nƣớc đòi hỏi báo chí phải xuất bản “dữ liệu đã đƣợc kiểm chứng” hay “sự thật”.
  • 40. 32 Điều 20 (d) Hiến pháp Tây Ban Nha ghi rõ: “Các quyền này được công nhận và bảo vệ... trong việc tự do gửi hay nhận thông tin xác thực dưới bất kỳ hình thức nào” [82]. Tất nhiên là các nhà báo đều cần phải tôn trọng sự thật, sự chính xác nhƣng khái niệm này lại luôn thay đổi theo thời gian; nhất là trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ nhƣ hiện nay, khi tin nóng xuất hiện, điều ban đầu tƣởng là sự thật có thể hóa ra lại không chính xác. Thedore Peterson, giáo sƣ danh dự Đại học Iilinois, nguyên chủ nhiệm khoa truyền thông đã viết: Nếu tự do báo chí hƣớng tới sự thật thì Chính phủ phải đặt giới hạn về mức độ can thiệp, quản lý hoặc kìm nén tiếng nói của báo chí hoặc kiểm soát thông tin ảnh hƣởng tới đánh giá của công chúng. Chính phủ nên đặt ra giới hạn cho mình, không chỉ đơn thuần vì quyền tự do biểu đạt phản ánh nhu cầu quan trọng của cộng đồng mà còn bởi quyền lợi về đạo đức. Nó là quyền lợi đúng đắn vì nó có một phần trách nhiệm bên trong [63, tr.168]. 2.1.3.2. Bảo vệ nguồn tin Một trong những đặc điểm quan trọng của tự do báo chí là nhà báo có quyền đƣợc bảo vệ nguồn tin mật và thông tin chƣa công bố. Các nhà báo phải có khả năng đảm bảo với các nguồn tin của mình rằng danh tính của họ sẽ đƣợc giữ kín để khích lệ họ cung cấp thông tin một cách tự do, thoải mái. Các nhà báo cũng phải có khả năng bảo vệ kết quả có đƣợc từ các nguồn tin trƣớc sự kiểm soát của nhà nƣớc hoặc các tổ chức tƣ nhân nhằm duy trì quyền độc lập của mình bởi nếu không có đặc quyền này, báo chí sẽ không có khả năng giám sát nhà nƣớc và đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực. Bảo vệ nguồn tin là một trong những điều kiện quan trọng cho tự do báo chí. Nếu không có sự bảo vệ đó, các nguồn tin sẽ e ngại không cung cấp thông tin cho báo chí để đƣa đến những vấn đề công chúng thực sự quan tâm. Kết quả là vai trò giám sát của báo chí sẽ suy giảm; báo chí khó có khả năng cung cấp những thông tin chân thực, nhanh nhạy. Có những nhà báo nhà báo sẵn sàng chấp nhận ở tù chứ không tiết lộ nguồn
  • 41. 33 tin. Nhà báo Mỹ Miller (Mỹ) đã từng tuyên bố trƣớc tòa rằng bà sẽ không tiết lộ nguồn tin cung cấp dù bà có bị giam giữ bao lâu: Nếu ngƣời ta không tin tƣởng nhà báo sẽ giữ bí mật, thì nhà báo sẽ không thể hoạt động đƣợc và không thể có cái gọi là tự do báo chí.... Quyền bất tuân thủ dân sự dựa vào lƣơng tâm của mỗi cá nhân, nó là điều cơ bản trong hệ thống của chúng ta và đã đƣợc trân trọng trong suốt lịch sử [36, tr.156]. Tuy nhiên, quyền bảo vệ nguồn tin không phải là tuyệt đối mà có những ngoại lệ nhƣ: không thể lấy đƣợc nguồn tin này từ bất kỳ nguồn nào khác không liên quan đến báo chí, sau khi đã sử dụng hết các biện pháp khác; thông tin này rất quan trọng để giải quyết một vụ việc nào đó (ví dụ bằng chứng đối với một tội phạm đã có tội danh); tòa án thấy rằng lợi ích cho cộng đồng cho việc tiết lộ lớn hơn việc không tiết lộ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định một lợi ích khác có thể lớn hơn quyền căn bản về tự do báo chí này. Thƣờng thì các trƣờng hợp này liên quan đến an ninh quốc gia, an toàn cho ngƣời dân. 2.1.3.3. Đảm bảo tối đa quyền tiếp cận thông tin nhất là thông tin nhà nước Việc đƣợc đảm bảo tối đa quyền TCTT của nhà báo nhất là thông tin nhà nƣớc có vai trò quan trọng cho tự do báo chí nói riêng cũng nhƣ xây dựng nền dân chủ nói riêng. Về cơ bản, mục đích chính của báo chí giúp tìm ra sự thật, hỗ trợ cho quá trình giải quyết các vấn đề xã hội bằng cách đƣa ra các căn cứ và ý kiến làm tiền đề cho việc đƣa ra quyết định. Đặc trƣng cơ bản của quá trình này là sự tự do và thoát khỏi sự kiểm soát và chi phối của nhà nƣớc. Cho nên: Nhà nƣớc không có quyền can thiệp vào việc trình bày quan điểm của phe đối lập. Vì vậy, chức năng của báo chí đã đƣợc nâng lên thành một tổ chức chính trị. Nó có nhiệm vụ giữ cho nhà nƣớc không vƣợt quá giới hạn của mình. Theo lời Jefferson, báo chí đã hình thành một sự kiểm soát nhà nƣớc mà không một tổ chức nào có thể làm đƣợc [63, tr.97]. Thực tế đã chứng minh rằng, việc báo chí nói riêng và công chúng nói chung đƣợc tiếp cận các thông tin của nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng nhất là trong xã