SlideShare a Scribd company logo
1 of 125
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HOA
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HOA
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Mai Văn Thắng
HÀ NỘI – 2016
LỜ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứ u của riêng tôi . Nội dung
và các trích dẫn, số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoa
MỤC LỤC
LỜ I CAM ĐOAN
MỤC LỤC
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
VIÊN CÁC TRƢỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM........6
1.1. Nhƣ̃ng vấn đề lý luâ ̣n của giáo dục pháp luâ ̣t cho học viên các trƣờng sĩ
quan quân đội.....................................................................................................................6
1.1.1. Khái luận chung về giáo dục pháp luật .................................................. 6
1.1.2. Khái niệm và những đặc thù của giáo dục pháp luật cho học viên các
trường sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam ................................................16
1.2. Nhận thức chung về học viên và những đặc điểm cơ bản của học viên đào
tạo sĩ quan tại các trƣờng sĩ quan quân đội ở Việt Nam hiện nay.......................24
1.2.1. Quan niệm về học viên các trường sĩ quan quân đội ...........................24
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của học viên đào tạo sĩ quan tại các trường sĩ quan
quân đội ở Việt Nam hiện nay.........................................................................25
1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục pháp luật cho học viên các trƣờng
SQQĐ.................................................................................................................................29
1.3.1. Vai trò của giáo dục pháp luật cho học viên các trường sĩ quan quân độiở
Việt Nam...........................................................................................................29
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục pháp luật cho học viên các trường sĩ quan quân
đội....................................................................................................................32
Kết luâ ̣n chƣơng1...........................................................................................................35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN
TRONG CÁC TRƢỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
.............................................................................................................................................37
2.1 Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của giáo dục pháp luâ ̣t
trong các trƣờng sĩ quan quân đô ̣i ở Việt Nam........................................................37
2.2. Thực trạng về công tác tổ chức xây dựng chƣơng trình, học liệu và nội
dung giáo dục pháp luật trong các trƣờng sĩ quan quân đội.................................46
2.2.1. Thực trạng về công tác tổ chức xây dựng chương trình, học liệu ........47
2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục pháp luật..........................................49
2.3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ thực hiện hoạt động giáo dục pháp luâ ̣t
trong các trƣờng sĩ quan quân đô ̣i...............................................................................53
2.3.1. Về đội ngũ cán bộ giảng dạy môn Nhà nướ c và pháp luật...................53
2.4. Thực trạng về hình thức , phƣơng pháp giáo dục pháp luâ ̣t cho học viên
trong các trƣờng sĩ quan quân đô ̣i...............................................................................57
2.5. Những nguyên nhân cơ bản của những thành tựu và hạn chế trong hoạt
động giáo dục pháp luâ ̣t cho học viên các trƣờng sĩ quan quân đội...................63
2.5.1 Nguyên nhân của những thành tựu........................................................63
2.5.2. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế............................................66
Kết luâ ̣n chƣơng2...........................................................................................................68
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN TRONG
CÁC TRƢỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI...................................................................69
3.1. Những quan điểm chung.......................................................................................69
3.1.1. Quán triệt các quan điểm của Đảng về giáo dục pháp luật .................69
3.1.2. Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Quân ủy trung ương về giáo dục
pháp luật..........................................................................................................71
3.2. Một số kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật cho
học viên trong các trƣờng sĩ quan quân đội..............................................................74
3.2.1.Một số kiến nghị.....................................................................................74
3.2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao giá o dục phá p luật cho học viên ở
các trường sĩ quan quân đội trong giai đoạn hiện nay...................................77
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................................106
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................110
PHỤ LỤC.......................................................................................................................113
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƢ̃ VIẾ T ĐẦ Y ĐỦ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Đảng ủy quân sƣ̣trung ƣơng
Giáo dục pháp luật
Xã hội chủ nghĩa
Văn hóa pháp luâ ̣t
Sĩ quan quân đội
Trƣờng Sĩquan Pháo binh
Trƣờng Sĩquan Phòng hóa
Trƣờng Sĩquan Đă ̣c công
Trƣờng Sĩquan Chính tri ̣
Trƣờng Sĩquan Tăng thiết giáp
Quân đô ̣i nhân dân
ĐUQSTW
GDPL
XHCN
VHPL
SQQĐ
TSQPB
TSQPH
TSQĐC
TSQCT
TSQTTG
QĐND
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với phổ biến pháp luật, giáo dục pháp luật (GDPL) là một hoạt
đô ̣ng quan tro ̣ng của quá trình thực thi pháp luật, là điều kiê ̣n trong tiến trình
xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, là cầu nối để chuyển tải và đƣa pháp luật vào
cuộc sống, qua đó đƣa cuộc sống gắn liền với pháp luật. GDPL vừa là một bộ
phận của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vừa là một bộ phận của công
tác giáo dục và đào tạo. Nhận thức đƣợc ý nghĩa, vai trò quan trọng của
GDPL, ngay từ đầu những năm 80, Đảng và Nhà nƣớc ta đã chủ trƣơng đƣa
GDPL vào nhà trƣờng, đƣợc thể chế bằng nhiều văn bản quy phạm pháp luật.
Bám sát chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, GDPL
chính thức đƣợc đƣa vào nhà trƣờng từ năm học 1987 - 1988. Đến nay, công
tác này đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, trở thành nội dung giáo dục văn
hóa không thể thiếu trong việc đào tạo, giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh
viên, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện mục
tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo; đóng vai trò then chốt
trong giáo dục phẩm chất đạo đức nhân văn, ý thức thƣợng tôn Hiến pháp và
pháp luật, tạo lập, nâng cao trình độ văn hóa pháp luật của thế hệ trẻ - thế hệ
tƣơng lai của đất nƣớc.
Các trƣờng sĩ quan quân đội (SQQĐ) là một bộ phận của Quân đội
nhân dân (QĐND) Viê ̣t Nam, có nhiệm vụ đào tạo sĩ quan cấp phân đội cho
toàn quân. Học viên của các trƣờng SQQĐ sẽ là những cán bộ, sĩ quan tƣơng
lai ở các đơn vị cơ sở và có khả năng phát triển thành những cán bộ lãnh đạo,
chỉ huy chủ chốt trong Quân đội. Để đảm đƣơng đƣợc chức trách, nhiệm vụ
của mình thì bên cạnh việc đƣợc giáo dục hệ thống kiến thức chuyên ngành
về quân sự, họ cần đƣợc giáo dục về pháp luật để nâng cao hiểu biết, làm cơ
sở định hƣớng sự phát triển nhân cách, hành vi ứng xử theo đúng quy định
của pháp luật Nhà nƣớc, điều lệnh, điều lê ̣Quân đội, nâng cao chất lƣợng học
tập, rèn luyện, hoàn thành mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Mặt khác, là điều kiện,
2
cơ sở để xây dựng, nâng cao trình độ văn hóa pháp luật trong toàn quân, góp phần
xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, hoàn thành mọi nhiệm vụ đƣợc giao.
Ý thức rõ vấn đề trên, trong quá trình giáo dục đào tạo, nhất là trong
những năm gần đây, các trƣờng SQQĐ đã từng bƣớc đổi mới, nâng cao chất
lƣợng GDPL cho học viên. Kết quả GDPL đã góp phần không nhỏ vào việc
khắc phục tình trạng vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật nhà nƣớc, nâng cao
ý thức trách nhiệm của mỗi học viên trong thực hiện mục tiêu, yêu cầu đào
tạo của nhà trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế, việc GDPL cho học viên trong
các trƣờng SQQĐ vẫn chƣa đƣợc các cấp lãnh đạo quan tâm đúng mức, chất
lƣợng giáo dục còn nhiều hạn chế, việc đầu tƣ cho công tác GDPL, nhất là
việc đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ chuyên trách GDPL còn rất
nhiều ha ̣n chế . Mặt khác, học viên trong các trƣờng SQQĐ nhân dân Việt
Nam còn rất trẻ, phần lớn mới tốt nghiệp phổ thông, chƣa đƣợc rèn luyện, thử
thách trong môi trƣờng quân đội, lại thƣờng xuyên bị tác động bởi những tiêu
cực trong nền kinh tế thị trƣờng, sự chống phá của các thế lực thù địch nhằm
“Phi chính trị hóa” Quân đội. Đây là yếu tố đặc thù của GDPL trong các
trƣờng SQQĐ nhân dân Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu GDPL trong các
trƣờng SQQĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, hiện đại, có một chƣơng trình, nội dung, hình thức và phƣơng pháp giáo
dục phù hợp với đặc thù quân đội, đảm bảo chất lƣợng giáo dục là một vấn đề
hết sức có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn xây dựng Quân đội hiện nay.
Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giáo dục pháp luật cho
học viên các trƣờng sĩ quan quân đội ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận
văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể khẳng định rằng, GDPL là đề tài đƣợc quan tâm nghiên cứu
nhiều ở nƣớc ta và đƣợc khai thác trên các bình diện rộng hẹp khác nhau.
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDPL cả trong và
ngoài Quân đội, tiêu biểu có các công trình sau:
3
- Đỗ Văn Dƣơng: “Giáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấp xã
ở tỉnh Đắc Lăk hiện nay”, luận văn thạc sỹ Luật học năm 2003.
- PGS. TS. Trần Ngọc Đƣờng và TS. Dƣơng Thanh Mai: "Bàn về giáo
dục pháp luật", Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
- TS. Nguyễn Đình Đặng Lục: "Giáo dục pháp luật trong nhà trường, giáo
dục pháp luật và quá trình hình thành nhân cách", Nxb Pháp lý, HàNội, 1990.
- Hoàng Thế Nhân: "Giáo dục pháp luật cho bộ đội đặc công, thực
trạng và giải pháp", luận văn thạc sỹ Luật học, năm 2003.
- Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp: "Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới", Hà Nội, 1995.
- Phạm Trung Nghĩa: "Giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay", luận văn thạc sỹ Luật học, năm 2000.
- Vũ Bích Ngọc : “Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam -
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sỹLuật học năm2011
- Đinh Xuân Thảo: "Giáo dục pháp luật trong các trường đại học,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện
nay", luận án Tiến sĩ Luật học, năm 1996.
- Trần Văn Trầm: “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa
bàn tỉnh Bình Định”, luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2002
- Tòa án Quân sự Trung ƣơng: "Đổi mới công tác phổ biến giáo dục
pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay", đề tài nghiên cứu
khoa học, năm 1998.
- Nguyễn Quang Vinh: "Quá trình phát triển ý thức pháp luật của đội
ngũ cán bộ sỹ quan cấp phân đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện
nay", luận văn Thạc sĩ, năm 1997.
Những công trình trên đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về
GDPL; một số ít trong đó mang tính chuyên sâu với một số loại đối tƣợng cụ
thể. Tuy vậy, về vấn đề GDPL cho học viên trong các trƣờng SQQĐ một cách
4
toàn diện, hệ thống thì từ năm 2000 đến nay nay chƣa có một công trình
nghiên cƣ́ u nào.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn GDPL trong các
trƣờng SQQĐ, từ đó đề xuất và luận chứng những giải pháp cơ bản đổi mới
GDPL …Nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo SQQĐ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và hiện đại.
- Nhiệm vụ:
Một là, phân tích cơ sở lý luận về GDPL.
Hai là, nghiên cứu những đặc thù của GDPL trong các trƣờng SQQĐ.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng GDPL trong các trƣờng SQQĐ hiện
nay, từ đó rút ra nguyên nhân và bài học chủ yếu của thực trạng trên.
Bốn là, nêu ra quan điểm và một số kiến nghị, giải pháp cơ bản nâng cao
chất lƣợng GDPL cho học viên trong các trƣờng SQQĐ.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là vấn đề GDPL cho học viên đào
tạo sĩ quan trong các trƣờng SQQĐ.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối đổi mới của Đảng
trên lĩnh vực nhà nƣớc và pháp luật, đặc biệt là các quan điểm đổi mới về giáo
dục, GDPL, về xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ
và từng bƣớc hiện đại.
Cơ sở phƣơng pháp luận của luận văn và phƣơng pháp duy luận biện
chứng và duy vật lịch sử, vận dụng phƣơng pháp lôgic - lịch sử, phân tích -
tổng hợp; điều tra khảo sát thực tiễn.
5
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề GDPL cho đối tƣợng học viên
đào tạo SQQĐ nhân dân Việt Nam bậc đại học ở các trƣờng sĩ quan QĐND
Viê ̣t Nam (chủ yếu là các trƣờng sỹ quan ở khu vực phía Bắc)
7. Những đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa
học về GDPL trong các trƣờng SQQĐ.
- Làm rõ tính đặc thù và yêu cầu khách quan của GDPL cho đối tƣợng
học viên đào tạo sỹ quan cấp phân đội trong các nhà trƣờng SQQĐ.
- Nêu một số vấn đề rút ra từ thực trạng GDPL trong các trƣờng
SQQĐ. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cơ bản đổi mới nhằm nâng cao
chất lƣợng GDPL trong thời gian tới.
- Kết quả đạt đƣợc của luận văn có thể dùng làm tài liệu giảng dạy và
nghiên cứu, tham khảo trong quá trình đổi mới, nâng cao chất lƣợng GDPL
cho học viên trong các nhà trƣờng SQQĐ.
- Những giải pháp đƣợc nêu trong luận văn có thể áp dụng phục vụ cho
công tác GDPL trong toàn quân, đặc biệt là cho công việc giảng dạy môn nhà
nƣớc và pháp luật ở các trƣờng SQQĐ.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật cho học viên các trƣờng Sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam .
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho học viên trong các trƣờng Sĩ
quan Quân đội ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và một số kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lƣợng
giáo dục pháp luật cho học viên trong các trƣờng sỹ quan quân đội.
6
Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN
CÁC TRƢỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1. Nhƣ̃ng vấn đề lý luâ ̣n của giáo dục pháp luâ ̣tcho ho ̣c viên các trƣờng
sĩ quan quân đội
1.1.1. Khái luận chung về giáo dục pháp luật
1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật
Trong sự phát triển lý luận về nhà nƣớc và pháp luật đã có nhiều quan
niệm khác nhau về GDPL. Có một thời kỳ dài, cả trong tƣ duy lý luận và cả
trong chỉ đạo thực tiễn, GDPL bị “hòa tan” vào giáo dục chính trị tƣ tƣởng;
chỉ cần giáo dục chính trị, tƣ tƣởng tốt thì ngƣời dân cũng thực hiện pháp luật.
Việc phủ nhận tính độc lập tƣơng đối của GDPL đã không chỉ làm hạn chế lý
luận về mặt GDPL mà trên thực tế đã là nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
không hiểu biết pháp luật của một bộ phận lớn cán bộ và các tầng lớp nhân
dân, dẫn đến nhiều hành vi vi phạm pháp luật.
Quan niệm có tính chất cực đoan hơn nữa là phủ nhận GDPL. Quan
niệm này cho rằng pháp luật là các quy tắc, mệnh lệnh của Nhà nƣớc, buộc
mọi ngƣời dân phải chấp hành vô điều kiện, dù muốn hay không, dù có lợi
hay không có lợi. Vì thế, nếu có cái gọi là “GDPL” thì về thực chất chỉ là
công bố và phổ biến pháp luật không bao hàm việc tuyên truyền, giải thích
vận động; bản thân pháp luật sẽ tự thực hiện chức năng giáo dục của mình
bằng chính các quy định về quyền và nghĩa vụ, về các chế tài đối với các chủ
thể tham gia vào các quan hệ do nó điều chỉnh.
Cũng có quan niệm mặc dù thừa nhận tính độc lập tƣơng đối của GDPL
song thiếu toàn diện, thậm chí lệch lạc, hoặc là đồng nhất GDPL với dạy và
học pháp luật, hoặc là đồng nhất với việc tuyên truyền, phổ biến, giải thích
7
pháp luật. Quan niệm này đã làm nghèo nàn các hình thức GDPL, nhất là việc
phủ nhận các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, coi nó nhƣ là một
hoạt động có tính chất kỹ thuật, và chỉ là công việc của bộ máy tuyên truyền.
Những quan niệm không đúng đắn hoặc phiến diện trên về GDPL ở
mức độ ít hoặc nhiều đã hạ thấp vai trò của GDPL, hạn chế hiệu quả giáo dục,
và do đó trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật. Do vậy
để có quan niệm đúng đắn về GDPL đòi hỏi trƣớc hết phải làm rõ những vấn
đề lý luận về giáo dục nói chung , nhất là khái niệm về giáo dục.
Theo Từ điển tiếng Việt thì "giáo dục là hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào
đó làm cho đối tƣợng ấy dần dần có đƣợc những phẩm chất năng lực nhƣ yêu
cầu đặt ra" [34, tr. 394].
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống qui phạm pháp luật thể chế hóa
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, đƣợc Nhà nƣớc
ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục, nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Để pháp luật điều chỉnh đƣợc các quan hệ xã hội theo đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng thì ngoài việc phải ban hành đƣợc một hệ thống pháp luật
đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, chúng ta cũng phải không ngừng tăng cƣờng
tuyên truyền, giáo dục để pháp luật đi vào cuộc sống.
Tuyên truyền, GDPL chính là cầu nối để đƣa pháp luật vào đời sống
nhân dân, làm cho nhân dân hiểu đƣợc nội dung, ý nghĩa, mục đích của những
quy phạm pháp luật hiện hành, từ đó hình thành tình cảm, niềm tin và thói
quen tự giác thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. GDPL có vị trí, vai trò rất
quan trọng, là một khâu không thể thiếu trong quá trình tổ chức và thực hiện
pháp luật. Vậy GDPL là gì ?
Khái niệm GDPL thƣờng đƣợc hiểu ở hai cấp độ khác nhau:
8
"Theo nghĩa rộng, GDPL là quá trình hình thành ý thức pháp luật và
văn hóa pháp lý của các thành viên xã hội, quá trình đó chịu sự tác động của
những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, trong đó điều kiện khách
quan (chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội, môi trƣờng sống…)
là nhân tố ảnh hƣởng, nó có thể tác động tự phát theo chiều tích cực hoặc tiêu
cực, còn nhân tố chủ quan bao giờ cũng là sự tác động tự giác, tích cực, có ý
thức, có chủ định theo chiều hƣớng xác định nhằm đạt đƣợc mục đích của chủ
thể tác động. Theo nghĩa hẹp, GDPL là hoạt động có định hƣớng, có tổ chức,
có chủ định của cơ quan, tổ chức và cá nhân (chủ thể giáo dục) tác động lên
đối tƣợng giáo dục nhằm cung cấp tri thức pháp luật, bồi dƣỡng tình cảm
pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật” [13,tr.10].
Theo quan điểm của tác giả, khái niệm GDPL nên đƣợc hiểu theo nghĩa
hẹp, bởi vì:
Thứ nhất, hiểu GDPL nhƣ vậy phù hợp với khái niệm giáo dục thƣờng
đƣợc sử dụng trong khoa học sƣ phạm: Giáo dục là quá trình tác động có định
hƣớng của nhân tố chủ quan (con ngƣời) lên đối tƣợng giáo dục nhằm đạt
đƣợc mục đích nhất định. Theo Từ điển Tiếng Việt: "Giáo dục là hoạt động
nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của
một đối tƣợng nào đó làm cho đối tƣợng ấy dần dần có những phẩm chất và
năng lực nhƣ yêu cầu đề ra" [34, tr.394].
Thứ hai, hiểu GDPL nhƣ vậy để phân biệt với quá trình hình thành ý
thức pháp luật. Quá trình hình thành ý thức pháp luật là quá trình chịu sự tác
động của cả nhân tố khách quan và chủ quan, còn GDPL là sự tác động tự
giác, có chủ định, có mục đích của chủ thể giáo dục lên đối tƣợng giáo dục
(nhân tố chủ quan) nhằm hình thành ở họ những phẩm chất nhất định. Nhƣ
vậy, GDPL có nội hàm hẹp hơn so với sự hình thành ý thức pháp luật và nó
chỉ là một bộ phận của quá trình hình thành ý thức pháp luật.
9
Thứ ba, hiểu GDPL nhƣ vậy là để phân biệt với khái niệm giáo dục nói
chung. GDPL là hình thức giáo dục cụ thể, là cái riêng, cái đặc thù trong mối quan
hệ với giáo dục nói chung, là cái chung, cái phổ biến. Vì vậy, GDPL có những nét
đặc thù khác một cách tƣơng đối với các dạng giáo dục khác, cụ thể nhƣ:
- GDPL có mục đích riêng của mình là nhằm cung cấp cho đối tƣợng
giáo dục tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật và thói quen xử sự hợp pháp,
làm cho công dân tự giác chấp hành pháp luật, duy trì trật tự xã hội phù hợp
với ý chí của nhà nƣớc và lợi ích của nhân dân.
- GDPL có nội dung riêng, đó là sự chuyển tải những tri thức của hai
hiện tƣợng nhà nƣớc và pháp luật, trong đó những qui định của hệ thống pháp
luật hiện hành của nhà nƣớc là nội dung cơ bản.
- Xét trên các yếu tố chủ thể, khách thể, đối tƣợng, hình thức, phƣơng
pháp của GDPL cũng có những nét riêng, nhƣ xét về đối tƣợng GDPL là tất
cả quần chúng nhân dân (mọi công dân), còn hình thức giáo dục khác sẽ chỉ là
một đối tƣợng cụ thể nào đó.
Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm GDPL nhƣ sau:
Giáo dục pháp luật là hoạt động có chủ định, có định hướng, có tổ
chức của cơ quan, tổ chức và cá nhân để cung cấp tri thức pháp luật, bồi
dưỡng tình cảm cho đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ ý thức pháp
luật, niềm tin pháp luật, thói quen chấp hành và thực hiện pháp luật một
cách tự giác, tích cực, chủ động.
Vậy, GDPL có mục đích là hoạt động nhằm hình thành tri thức, tình
cảm và thói quen xử sự phù hợp với quy định của pháp luật, tạo cho công dân
tự giác tuân thủ thi hành pháp luật, có ý thức pháp luật cao, góp phần tăng
cƣờng hiệu quả của pháp luật. Mục đích của GDPL là yếu tố đầu tiên và quan
trọng nhất để phân biệt GDPL với các dạng hoạt động khác. GDPL góp phần
hình thành và nâng cao văn hóa pháp lý của từng cá nhân và toàn xã hội. Mặt
10
khác GDPL nhằm hình thành, làm sâu sắc và từng bƣớc mở rộng hệ thống tri
thức pháp luật (mục đích nhận thức); hình thành tình cảm và lòng tin với pháp
luật (mục đích cảm xúc); hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự hợp
pháp, tích cực cho công dân (mục đích hành vi).
GDPL có chủ thể, khách thể, đối tƣợng, hình thức và phƣơng pháp giáo
dục với những đặc điểm mang tính khác biệt. Đối tƣợng GDPL có vai trò
chính trong quá trình tác động qua lại giữa chủ thể giáo dục và đối tƣợng giáo
dục. So với các đối tƣợng giáo dục khác thì GDPL là quá trình tác động
thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài hơn chứ không phải là sự tác động một lần của
chủ thể lên đối tƣợng giáo dục.
GDPL với ý nghĩa là một dạng giáo dục đặc thù, có vị trí độc lập tƣơng
đối, đƣợc hiểu là hoạt động cung cấp tri thức pháp luật, bồi dƣỡng tình cảm,
thái độ đúng đắn với pháp luật một cách có định hƣớng, có tình cảm, có chủ
định lên mỗi thành viên của xã hội, nhằm hình thành một cách bền vững ý
thức pháp luật luật và những thói quen tích cực trong mọi hành vi xử thế của
công dân trong đời sống xã hội.
1.1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật
Mục đích của GDPL là phạm trù cơ bản của lý luận về GDPL, có giá trị
quan trọng trong chỉ đạo thực tiễn công tác GDPL, đặc biệt là trong công việc
xác định nội dung, hình thức, phƣơng pháp cũng nhƣ xác định chủ thể, đối tƣợng
của GDPL. Việc xác định đúng đắn hay sai lầm mục đích của GDPL do vậy có
ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của GDPL. Ngoài ra mục đích của GDPL còn là
cơ sở quan trọng để phân biệt GDPL với các thể loại giáo dục khác.
GDPL có ba mục đích sau:
Một là, Mục đích nhận thức - nhằm cung cấp, làm sâu sắc và từng bƣớc
mở rộng tri thức pháp luật cho công dân.
Đây là mục đích hết sức quan trọng của GDPL, bởi nó là cơ sở cho sự
hình thành những phẩm chất khác của ý thức pháp luật. Sự am hiểu pháp luật,
11
sự nhận thức đúng đắn về giá trị xã hội và vai trò điều chỉnh của pháp luật
chính là điều kiện cần thiết để hình thành tình cảm và lòng tin vào pháp luật ở
mỗi công dân; tri thức pháp luật càng đầy đủ, sâu sắc thì khả năng đánh giá và
tự điều chỉnh hoạt động của chủ thể càng chính xác, đúng đắn và hợp pháp.
Trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta, mục đích nhận thức có vị trí quan trọng
trong GDPL còn xuất phát bởi thực trạng hiểu biết về pháp luật của nhân dân,
của đội ngũ cán bộ, công chức còn rất hạn chế. Một bộ phận cán bộ, nhân
dân, vì không hiểu biết pháp luật, hoặc hiểu biết không đầy đủ đã vi phạm
pháp luật, hoặc không dám đòi hỏi, không biết bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Hai là, mục đích cảm xúc - nhằm hình thành thái độ và tình cảm đúng
đắn đối với pháp luật.
Thực tiễn cho thấy những hiện tƣợng pháp luật xảy ra trong đời sống xã
hội thƣờng tác động lên tâm lý mỗi ngƣời, mỗi cộng đồng khác nhau, và do
vậy hình thành thái độ, những cách xử sự khác nhau, có thể là tích cực và
cũng có thể là tiêu cực. Nếu chủ thể nhận thức đƣợc sự cần thiết của pháp
luật, của quá trình điều chỉnh pháp luật thì họ sẽ tự giác, tin tƣởng và phấn
khởi thực hiện những yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật. Ngƣợc lại, chủ thể có thể
vẫn chấp hành pháp luật song chỉ là sự miễn cƣỡng, hoặc do sợ hãi sự trừng
phạt mà phải chấp hành. Thực tế cũng cho thấy có những chủ thể có hiểu biết
pháp luật cao nhƣng do không có tình cảm đúng đắn, xem thƣờng pháp luật
nên vẫn cố tình vi phạm pháp luật.
Thái độ, tình cảm pháp luật của một con ngƣời bao giờ cũng là sự biểu
hiện và là thƣớc đo lòng tin vào pháp luật của ngƣời đó. Sự hình thành lòng
tin vào pháp luật ở con ngƣời không đơn giản chỉ bằng việc cung cấp ngày
càng đầy đủ những tri thức pháp lý, càng không thể bằng các biện pháp răn
đe, cƣỡng chế, tuyệt đối hóa quyền lực. Nó đòi hỏi GDPL phải bằng những
12
nội dung, hình thức, phƣơng pháp linh hoạt, mềm dẻo để đem lại cho đối
tƣợng giáo dục các phẩm chất:
- Tình cảm về sự công bằng và biết đối xử với ngƣời khác theo các tiêu
chuẩn của pháp luật;
- Tình cảm về trách nhiệm, tức là làm cho con ngƣời đƣợc giáo dục ý
thức sâu sắc về nghĩa vụ pháp luật, thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác những
mệnh lệnh pháp luật, hoàn thành không điều kiện những nghĩa vụ về pháp lý
trong các quan hệ pháp luật mà mình tham gia;
- Tình cảm đấu tranh không khoan nhƣợng với những biểu hiện vi
phạm pháp luật.
Ba là, mục đích hành vi - nhằm hình thành động cơ, thói quen xử sự
hợp pháp, tích cực đối với GDPL.
Trong các mục đích của GDPL, mục đích hành vi có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, bởi kết quả cuối cùng của GDPL phải đƣợc thể hiện ở hành vi xử
sự theo pháp luật của con ngƣời.
Mục đích hành vi đòi hỏi GDPL trƣớc hết phải hình thành ở đối tƣợng
giáo dục động cơ hành vi hợp pháp, tức là hình thành động lực bên trong thúc
đẩy con ngƣời hành động tuân theo các đòi hỏi của pháp luật. Việc cung cấp
tri thức pháp luật, giáo dục lòng tin sâu sắc vào sự cần thiết phải tuân theo
một cách tự nguyện những mệnh lệnh của pháp luật là những yếu tố rất quan
trọng nhằm hình thành động cơ hành vi hợp pháp. Tuy nhiên, động cơ hành vi
hợp pháp chỉ là lực thúc đẩy bên trong của hành vi hợp pháp, còn hành vi hợp
pháp diễn ra nhƣ thế nào còn phụ thuộc vào kỹ năng, thói quen xử sự hợp
pháp. Những tình cảm công bằng, ý thức trách nhiệm và thái độ không khoan
dung đối với các vi phạm pháp luật là những yếu tố tâm lý, tƣ tƣởng có tác
động quan trọng làm cho hành vi hợp pháp trở thành thói quen xử sự hợp
pháp của con ngƣời. Thói quen xử sự hợp pháp ở đây đƣợc hiểu là cách xử sự
13
đƣợc thực hiện đúng với pháp luật một cách dễ dàng, tự nhiên không cần phải
suy nghĩ, cân nhắc có sự đấu tranh về động cơ. Thói quen đó đƣợc hình thành
là do sự lặp đi lặp lại nhiều lần một suy nghĩ, một hành động hợp pháp nào đó
trong cuộc sống. Nhƣ thế, sự hình thành thói quen xử sự hành vi hợp pháp chỉ
có thể là biện pháp của sự tác động GDPL một cách thƣờng xuyên, liên tục,
kiên trì và lâu dài.
Tóm lại: GDPL có ba mục đích cụ thể, gồm mục đích tri thức, mục đích
cảm xúc và mục đích hành vi. Giữa các mục đích đó có mối quan hệ mật thiết và
quy định lẫn nhau. Vì vậy, khi tiến hành GDPL phải cân nhắc, tính toán đến từng
mục đích để có các hình thức và phƣơng pháp GDPL cho phù hợp.
1.1.1.3. Nội dung, hình thức giáo dục pháp luật
Về nội dung giáo dục pháp luật
Nội dung giáo dục nói chung đƣợc hiểu là hệ thống giáo dục tri thức
của nền văn minh nhân loại đƣợc chọn lọc phù hợp với mục đích giáo dục.
Đối với GDPL, nội dung là sự cụ thể hóa mục đích GDPL, đƣợc xác định trên
cơ sở mục đích của GDPL, bao gồm một hệ thống các thông tin về pháp luật,
nhƣ thông tin về pháp luật thực định, thông tin về thực tiễn pháp luật, thông
tin hƣớng dẫn hành vi pháp luật cụ thể và thông tin pháp luật chuyên ngành.
Đây chính là một hệ thống những tri thức cần thiết cho đối tƣợng giáo dục sử
dụng để phân tích, lý giải một cách khoa học những vấn đề thực tế mà họ hay
gặp, từ đó định hƣớng cho hành vi của mình. Việc lựa chọn nội dung GDPL,
nhất là nội dung cho đối tƣợng cụ thể cần căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Căn cứ vào trạng thái động của các thông tin cơ bản trong nội dung
GDPL. Đặc điểm này do sự thiếu ổn định của chính hệ thống pháp luật thực
định, và do chính ngay sự thiếu ổn định của những cơ sở hình thành hệ thống
đó dƣới tác động của các biến đổi xã hội và chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc trong từng thời kỳ lịch sử nhất định điều này đòi hỏi chủ thể
14
giáo dục phải thiết kế đƣợc nội dung, tổng thể sao cho phù hợp, vừa có phần
chung (tƣơng đối ổn định) vừa có phần riêng (các nội dung mới, bổ sung, sửa
đổi), để đảm bảo cả hai yêu cầu của GDPL là tính hệ thống, khoa học và tính
cập nhật.
- Đặc điểm thứ hai là khả năng tồn tại sự mâu thuẫn chồng chéo trong
bản thân pháp luật, giữa pháp luật trên văn bản và thực tiễn, từ đó dẫn đến sự
mâu thuẫn giữa các thông tin về pháp luật, và do đó dẫn đến những tác động
lên đối tƣợng giáo dục trái ngƣợc nhau. Vì thế, đặc điểm này đòi hỏi các chủ
thể GDPL phải lựa chọn nội dung giáo dục sao cho đối tƣợng giáo dục có
cách nhìn nhận đúng đắn, biện chứng về quá trình hoàn thiện pháp luật và đƣa
pháp luật vào đời sống, tự lý giải đƣợc những vƣớng mắc để có hành vi tích
cực trong hoạt động, công tác của mình cũng nhƣ đóng góp vào sự phát triển
khoa học pháp lý.
Về hình thức giáo dục pháp luật
Bất kỳ hoạt động nào cũng đƣợc diễn ra thông qua các hình thức cụ thể.
Trong giáo dục học, hình thức giáo dục đƣợc quan niệm là toàn bộ các dạng
hoạt động cụ thể giữa nhà giáo dục và đối tƣợng giáo dục nhằm thực hiện nội
dung và mục đích giáo dục. Đặc trƣng của hình thức giáo dục chính là mặt tổ
chức sắp xếp, tiến hành các hoạt động giáo dục của chủ thể giáo dục và đối
tƣợng giáo dục. Trên cơ sở quan niệm chung này hình thức giáo dục đƣợc xác
định “là các dạng hoạt động cụ thể để tổ chức quá trình giáo dục pháp luật,
qua đó thể hiện đƣợc nội dung, mục tiêu của giáo dục pháp luật” [13,tr.75].
Nhƣ thế, hình thức GDPL nói lên tính tổ chức, sự phối hợp hoạt động giữa
chủ thể GDPL với đối tƣợng GDPL đƣợc quy định bởi nội dung GDPL.
Cũng nhƣ nội dung GDPL, hình thức GDPL rất đa dạng, phong phú,
luôn đƣợc hoàn thiện, phát triển. Thực tiễn ở nƣớc ta hiện nay cho thấy có các
hình thức GDPL sau:
15
- Nhóm các hình thức có tính phổ biến và truyền thống đƣợc sử dụng
trong nhiều loại hình giáo dục, trong đó có GDPL bao gồm:
1. Việc dạy và học pháp luật trong các nhà trƣờng. Đây là hình thức tổ
chức phối hợp hoạt động giáo dục trực tiếp giữa chủ thể chuyên nghiệp là giáo
viên giảng dạy pháp luật và đối tƣợng là học viên trong khuôn khổ nhà trƣờng;
2. Giáo dục truyền thông phổ cập, do nhiều loại chủ thể chuyên và
không chuyên tiến hành với các nhóm đối tƣợng khác nhau. Các hình thức
này rất đa dạng phong phú và đƣợc vận dụng một cách linh hoạt tùy theo điều
kiện, tính chất, đối tƣợng GDPL, nhƣ GDPL qua các phƣơng tiện thông tin
đại chúng, báo chí, tác phẩm văn học nghệ thuật, sinh hoạt truyền thống, thi
tìm hiểu pháp luật, …
- Nhóm các hình thức GDPL đặc thù. Trên cơ sở mối quan hệ biện
chứng giữa tác động của GDPL và tác động của thực tiễn pháp luật lên ý thức
và hành vi của công dân có thể phân nhóm này thành các hình thức sau:
1. Hình thức GDPL trong các hoạt động lập pháp, hành pháp và tƣ
pháp của các cơ quan nhà nƣớc;
2. Hình thức GDPL qua các hoạt động của tổ chức xã hội, tổ chức quần
chúng, tổ chức nghề nghiệp pháp luật.
Trong các hình thức trên, hình thức giáo dục thông qua hoạt động lập
pháp, hành pháp và tƣ pháp chủ yếu là do cán bộ công chức nhà nƣớc thực
hiện, gắn liền với nhiệm vụ chuyên môn của họ. Đó là hình thức GDPL sinh
động, có tác động mạnh mẽ lên ý thức, tình cảm và hành vi của ngƣời đƣợc
giáo dục. Bởi vì, GDPL thông qua các hoạt động này thƣờng mang tính cá thể
rõ rệt cả về nội dung, đối tƣợng và phƣơng pháp giáo dục, gắn liền với việc áp
dụng với điều luật cụ thể hay thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý của đối
tƣợng GDPL. Có thể khẳng đi ̣nh, việc ghi nhận và tiến hành các hình thức
GDPL đặc thù đã góp phần tạo nên sự đổi mới trên lĩnh vực GDPL, đặc biệt
16
là trong tổ chức thực tiễn giáo dục, trong việc xác định trách nhiệm giáo dục
của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng, và
do huy động đƣợc các nguồn lực cho việc đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng
GDPL trên phạm vi toàn xã hội.
1.1.2. Khái niệm và những đặc thù của giáo dục pháp luật cho học viên các
trường sỹ quan quân đội nhân dân Viê ̣t Nam
1.1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho học viên các trường đào tạo sĩ
quan quân đội
Đào tạo đội ngũ SQQĐ nhân dân Việt Nam là nhiệm vụ cực kỳ quan
trọng, luôn đƣợc Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm. Ngay từ khi
ra quyết định thành lập QĐND Việt Nam ngày 22 tháng 12 năm 1944, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm mở các lớp huấn luyện cho chỉ huy, chiến sỹ
quân đội. Khi cách mạng Tháng Tám thành công, Ngƣời đã ký sắc lệnh số
44/SL ngày 10 tháng 10 năm 1945 về việc thành lập Hội đồng cố vấn học
chính. Trong các sắc lệnh về tổ chức Bộ Quốc phòng, sắc lệnh số 47/SL ngày
01 tháng 05 năm 1947 về tổ chức Bộ Tổng tham mƣu, Cục Chính trị, Văn
phòng Bộ Tổng chỉ huy đã thành lập Cục Quân huấn - là cơ quan lo việc đào
tạo cán bộ, chiến sỹ của Quân đội.
Trong toàn bộ quá trình cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng
CNXH, các nhà trƣờng quân đội ngày càng phát triển, lớn mạnh, đóng góp to
lớn vào việc đào tạo đội ngũ sỹ quan tài ba, thao lƣợc, có phẩm chất chính trị
vững vàng, thực sự là lực lƣợng nòng cốt quyết định những chiến thắng vẻ
vang của quân đội, của nhân dân Việt Nam. Sau chiến thắng mùa xuân năm
1975, và nhất là từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới, các nhà trƣờng quân đội
đã trở thành hệ thống đào tạo ngày càng hoàn chỉnh, với nội dung đào tạo
phong phú, trong đó có nội dung GDPL.
GDPL cho học viên các trƣờng SQQĐ đƣợc hiểu là hoạt động có định
hƣớng, có tổ chức, có chủ định của các chủ thể GDPL, nhằm cung cấp cho
17
học viên hệ thống tri thức pháp luật, đồng thời bồi dƣỡng tình cảm và thói
quen tuân thủ pháp luật ở học viên.
1.1.2.2. Những đặc thù của giáo dục pháp luật cho học viên trong các
nhà trường sĩ quan quân đội
Hoạt động giáo dục đào tạo nói chung và GDPL nói riêng trong các nhà
trƣờng SQQĐ có những điểm đặc thù mà việc nghiên cứu, làm rõ có ý nghĩa
rất lớn trong việc đổi mới , nâng cao chất lƣợng hiệu quả giáo dục . Trong
phạm vi khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ , tác giả đi vào phân tích một số
đặc thù sau:
- Đặc thù về tổ chức quản lý
Các nhà trƣờng SQQĐ là một bộ phận trong hệ thống các trƣờng đại học và
chuyên nghiệp của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Bộ Quốc
phòng trực tiếp quản lý về mọi mặt, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định công
nhận đào tạo bậc đại học, sau đại học. Hiện nay các trƣờng SQQĐ bao gồm:
Trƣờng sỹ quan Lục quân I; Trƣờng sỹ quan Lục quân II; Trƣờng sỹ quan Pháo
binh; Trƣờng sỹ quan Đặc công; Trƣờng sỹ quan Tăng thiết giáp; Trƣờng sỹ quan
Công binh; Trƣờng sỹ quan Thông tin; Trƣờng sỹ quan Phòng hóa; Trƣờng sỹ
quan Kỹ thuâ ̣t quân sƣ̣ vàTrƣờng sĩ quan Chính trị.
Việc tổ chức hệ thống quản lý, việc chỉ đạo công tác trong các nhà
trƣờng đều đƣợc đặt dƣới sự chỉ đạo chung của Bộ Quốc phòng, có nghĩa là
dƣới sự lãnh đạo của Quân ủy trung ƣơng, Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng, thƣờng
xuyên và trực tiếp là Tổng Tham mƣu trƣởng và Chủ nhiệm Tổng cục Chính
trị. Việc chỉ đạo, quản lý từng trƣờng, từng mặt công tác nhà trƣờng đƣợc
thực hiện theo sự phân công của Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng và đặt dƣới sự
lãnh đạo của Đảng ủy cùng cấp. Các cơ quan công tác nhà trƣờng SQQĐ gồm
có: Cục Nhà trƣờng thuộc Bộ Tổng tham mƣu; Phòng Giáo dục lý luận chính
trị, khoa học xã hội và nhân văn trong Cục Tuyên huấn , thuộc Tổng cục
Chính trị; Phòng Quân huấn - Nhà trƣờng thuộc các Binh chủng, Tổng cục.
18
Về cơ cấu tổ chức, các trƣờng SQQĐ nói chung có mô hình sau : Ban
giám hiệu; Hội đồng khoa học; các cơ quan giúp việc; các khoa hoặc bộ môn,
đội ngũ giáo viên; các phân đội phục vụ; các đơn vị học viên.
Đơn vị học viên là phân đội quản lý và rèn luyện học viên về mọi mặt,
đƣợc tổ chức tùy theo tính chất, đặc điểm của từng trƣờng. Đối với các học
viên có chuyên ngành chỉ huy, tham mƣu thì đơn vị học viên đƣợc tổ chức
thành hệ, lớp; hoặc tổ chức đơn vị học viên thành tiểu đoàn, đại đội, trung đội,
tiểu đội. Đơn vị học viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của hiệu trƣởng và ngƣời
chỉ huy đơn vị học viên. Ngƣời chỉ huy đơn vị học viên đƣợc biên chế từ cấp
trung đội hoặc lớp trƣởng, đến cấp tiểu đoàn hoặc hệ. Cấp phó trung đội
trƣởng trung đội học viên do học viên đảm nhiệm theo sự chỉ định của ngƣời
chỉ huy đơn vị học viên.
Từ mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động trên cho thấy các nhà trƣờng
SQQĐ đƣợc tổ chức theo phƣơng thức quản lý hành chính quân sự, kết hợp
với quản lý chất lƣợng giáo dục. Phƣơng thức quản lý này phù hợp với yêu
cầu hoạt động quân sự, làm cho quá trình giáo dục đƣợc khép kín từ khâu
trang bị kiến thức đến khâu tổ chức cuộc sống. Cách tổ chức ở mỗi trƣờng
SQQĐ tuy có khác nhau nhƣng việc ăn, ở của học viên đều theo chế độ tập
trung, quản lý theo Điều lệnh, Điều lê ̣quân đội, với hệ thống chỉ huy quân sự,
hệ thống đảng, đoàn hết sức chặt chẽ. Từ đây, việc học tập, rèn luyện của học
viên đƣợc đảm bảo chất lƣợng cả về tri thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
và phẩm chất chính trị, tƣ tƣởng. Cách tổ chức quản lý hành chính - quân sự
trong đó đã có tác động mạnh mẽ lên quá trình giáo dục, trong đó có GDPL
nhƣ sau:
Một là, có sự tổ chức, quản lý chặt chẽ, do đó nắm bắt và uốn nắn đƣợc
kịp thời những lệch lạc về tƣ tƣởng và hành động trong học viên. Đây là điều
làm cho các trƣờng SQQĐ, trực tiếp là tập thể học viên ít bị những tác động
19
tiêu cực của môi trƣờng xã hội, của nền kinh tế thị trƣờng, đồng thời tạo ra
đƣợc một môi trƣờng giáo dục lành mạnh.
Hai là, quá trình giáo dục đƣợc tiến hành trong một trật tự quân sự
nghiêm túc, trong mối quan hệ quân dân, đƣợc trực tiếp điều chỉnh bằng điều
lệnh, điều lệ quân đội. Đây là điều kiện tiên quyết trong giáo dục của nhà trƣờng
SQQĐ, có tác động mạnh mẽ đến việc hình thành ở học viên ý thức kỷ luật, tính
tổ chức và tinh thần đoàn kết cao. Đó là những yếu tố rất gần gũi với mục tiêu
GDPL, tạo ra những khả năng lớn cho việc vận dụng, áp dụng những hình thức
giáo dục mang tính tổng hợp, có hiệu quả giáo dục cao. Nhƣng cũng do cơ chế
trên, nhất là do nếp sống tập thể quân sự trong các nhà trƣờng SQQĐ rất dễ gây
cho học viên tƣ tƣởng ỷ lại, dựa dẫm, thiếu tính chủ động, sáng tạo trong học
tập, rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ, chức trách đƣợc giao.
- Đặc thù về mục đích giáo dục pháp luật
Theo đƣờng lối xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và
từng bƣớc hiện đại của Đảng, hệ thống các nhà trƣờng SQQĐ có chức năng
đào tạo, bồi dƣỡng học viên trở thành ngƣời sỹ quan chỉ huy có trình độ
chuyên môn và kỹ thuật cao làm việc trong các ngành quân sự, đồng thời tiến
hành nghiên cứu khoa học nghệ thuật, quân sự, khoa học - kỹ thuật quân sự
và khoa học giáo dục. Mỗi trƣờng SQQĐ đƣợc phân công đảm nhiệm đào tạo
một, trƣờng hợp đặc biệt có thể hai hoặc ba loại hình sỹ quan nhất định, với
yêu cầu khác nhau của các chuyên ngành đào tạo. Học viên khi đƣợc công
nhận tốt nghiệp các trƣờng này sẽ đƣợc phong quân hàm thiếu úy hoặc trung
úy và đƣợc bổ nhiệm chức vụ theo Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam. Đó là những sỹ quan có phẩm chất chính trị, đạo đức, trí tuệ, lòng dũng
cảm và ý trí vững vàng; thể lực, năng lực nghề nghiệp, trong đó phẩm chất
chính trị, đạo đức giữ vị trí hàng đầu, là cơ sở đảm bảo cho năng lực trí tuệ.
Trong phẩm chất chính trị, đạo đức của ngƣời sỹ quan có một yêu cầu không
thể thiếu đƣợc là tính kỷ luật quân sự. Ngƣời sỹ quan quân đội phải là ngƣời
20
gắn bó cả cuộc đời mình với Quân đội, phục vụ Quân đội lâu dài, lấy binh
nghiệp làm nghề nghiệp. Phẩm chất nghề nghiệp của ngƣời sỹ quan phải
mang tính toàn diện, không chỉ là bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề
nghiệp trong sáng, tận tâm với công việc, quan tâm chăm sóc đối với bộ đội,
mà còn phải sẵn sàng hy sinh phấn đấu cho lý tƣởng của Đảng, sẵn sàng nhận
và hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, điều
lệnh Quân đội, có sự hiểu biết sâu sắc về khoa học quân sự, dám chịu trách
nhiệm trƣớc cấp trên về quyết định của mình, kể cả các quyết định liên quan
đến sinh mạng của bộ đội, đến sự thành bại của trận đánh. Ngƣời sỹ quan
quân đội còn phải có năng lực lãnh đạo, chỉ huy, tổ chức quản lý, giáo dục bộ
đội, thực sự là ngƣời có uy tín trong đơn vị. Với mục tiêu đào tạo trên, hoạt
động GDPL trong các nhà trƣờng SQQĐ phải hƣớng tới việc hình thành các
nhân cách, phẩm chất của một quân nhân cách mạng, một công dân mẫu mực
biết sống và hành động theo Hiến pháp và pháp luật, với tinh thần tự giác và
tính tổ chức kỷ luật cao, trở thành thói quen hàng ngày của mỗi quân nhân.
Điều này đòi hỏi GDPL trong các nhà trƣờng SQQĐ phải nhằm hình thành,
làm sâu sắc và mở rộng cả những tri thức pháp luật, cả những tri thức về điều
lệnh, điều lệ Quân đội; hình thành tình cảm, lòng tin đối với pháp luật, điều
lệnh Quân đội. Điều quan trọng nhất ở đây là làm sao để học viên thấy rõ việc
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, điều lệnh, điều lệ, chế độ qui định của
Quân đội không chỉ là nghĩa vụ, trách nhiệm bắt buộc, mà quan trọng hơn là
có đƣợc tri thức, niềm tin vào pháp luật, điều lệnh, thấy đƣợc giá trị của việc
tôn trọng, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, điều lệnh, từ đó tự giác tuân theo
trong mọi điều kiện, mọi tình huống, cả trong thời bình, cả trong thời chiến,
lúc khó khăn, gian khổ ác liệt, có thể hy sinh cả tính mạng mình.
Vì vậy, mục đích của GDPL trong các trƣờng SQQĐ là nhằm chuyển
những thông tin về pháp luật, điều lệnh, điều lệ quân đội cho tập thể học viên
và từng học viên, xây dựng ý thức pháp luật cho họ, giúp họ hiểu và tự giác
21
hành động theo pháp luật, điều lệnh, điều lệ Quân đội. Quá trình giáo dục, bồi
dƣỡng nâng cao tri thức pháp luật, điều lệnh, điều lệ cho học viên cũng đồng
thời là quá trình bồi dƣỡng tình cảm, lòng tin đối với pháp luật, hình thành
động cơ, thái độ, hành vi hợp pháp, ý thức trách nhiệm và thái độ đấu tranh
không khoan nhƣợng với các hành vi vi phạm pháp luật, điều lệ, hình thành
lối sống có tính kỷ luật, tự giác ở mỗi học viên, phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi
của hoạt động quân sự, của đời sống ngƣời quân nhân.
- Đặc thù về nội dung giáo dục pháp luật
Mục tiêu đào tạo nói chung và mục đích GDPL nói riêng trong các trƣờng
SQQĐ quy định khách quan nội dung GDPL. Nội dung đó hiện nay đƣợc xác
định gồm: những vấn đề cơ bản của lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật; các
văn bản quy pha ̣m pháp luật về lĩnh vực quốc phòng, an ninh và những nội dung
cơ bản của Hiến pháp, các luật tổ chức các cơ quan nhà nƣớc, Luật Sỹ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình
sự, Luật Dân sự, Luật Tố tụng dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Khiếu nại,
Luâ ̣t Tố cáo và một số văn bản pháp luật về quản lý hành chính. Một đặc điểm nổi
bật trong nội dung GDPL trong các trƣờng SQQĐ là đặc biệt chú ý giáo dục cho
học viên những tri thức pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, nhƣ Luật
Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Nghĩa vụ quân sự; Hệ thống các điều
lệnh, điều lệ, chế độ do Bộ Quốc phòng quy định; các nội quy, quy chế do các cơ
quan chức năng, đơn vị ban hành theo thẩm quyền. Tất cả các nội dung trên phải
đƣợc biên soạn, sắp xếp theo chƣơng trình, nội dung thống nhất, đồng bộ, phù hợp
với mục tiêu đào tạo sỹ quan quân đội. Ngoài ra, căn cứ vào tình hình cụ thể của
đất nƣớc, của Quân đội cần phải phổ biến, tuyên truyền những nội dung GDPL
mang tính cập nhật cho học viên.
- Đặc thù về hình thức giáo dục pháp luật
Các hình thức GDPL trong các trƣờng SQQĐ hiện rất đa dạng, phong
phú, đƣợc quy định bởi tính chất đặc thù của hoạt động quân sự, từ mục đích
22
giáo dục cũng nhƣ từ đặc thù trong tổ chức quản lý học viên. Có thể phân chia
các hình thức đó nhƣ sau:
- Các hình thức GDPL chung: Đây là hình thức trong đó chủ thể GDPL
trên cơ sở nhiệm vụ, nội dung GDPL cụ thể của Quân đội và của nhà trƣờng
để tiến hành tổ chức, sắp xếp các hoạt động GDPL chung cho tập thể học
viên, nhƣ dạy và học pháp luật, điều lệnh, điều lê ̣ quân đội; tổ chức các buổi
diễn đàn trao đổi tập thể theo chuyên đề (nhƣ lối sống kỷ luật, nét đẹp quân
nhân, …), tổ chức sinh hoạt tập thể (buổi chào cờ, sinh hoạt đơn vị, các buổi
phê bình và tự phê bình,…).
Các hình thức trên thƣờng xuyên diễn ra, tùy theo chuyên đề cụ thể mà
chủ thể giáo dục có thể tổ chức cho các đối tƣợng khác nhau trong đơn vị,
nhƣ cho học viên là đảng viên, đoàn viên, thanh niên hoặc theo năm thứ nhất,
thứ hai… Trong các hình thức giáo dục chung thì giáo dục thông qua việc dạy
và học pháp luật, điều lệnh, điều lệ Quân đội là hình thức chủ yếu đƣợc Bộ
Giáo dục và đào tạo, Bộ Quốc phòng quy định cụ thể bằng các văn bản có giá
trị pháp lý. Song, đó cũng là hình thức còn khá nhiều tồn tại.
- Các hình thức GDPL riêng: Đây là hình thức tổ chức các buổi gặp gỡ
giữa chủ thể giáo dục với từng học viên để trao đổi , đối thoại về những nội
dung pháp luật, điều lệnh, điều lê ̣ Quân đội, với mục đích giáo dục trực tiếp
cho từng học viên cụ thể. Điều kiện tiến hành hình thức này là nội dung giáo
dục mà chủ thể không thể giáo dục chung cho tập thể, hoặc nếu tiến hành thì
sẽ đạt hiệu quả thấp.
Theo hình thức GDPL riêng, chủ thể giáo dục có thể gặp gỡ riêng học
viên có thành tích trong chấp hành pháp luật, điều lệnh, điều lê ̣ quân đội để
động viên khen thƣởng kịp thời. Hình thức này đặc biệt có hiệu quả đối với
những học viên yếu kém, vi phạm pháp luật, kỷ luật quân đội bởi có tác dụng
ngay, trực tiếp uốn nắn, ngăn chặn những hành vi lệch lạc. Việc tổ chức các
23
buổi gặp gỡ GDPL riêng chính là sự vận dụng nguyên tắc “cá biệt hóa” giáo
dục, với mục đích nhằm nâng cao nhận thức, bồi dƣỡng tình cảm, hình thành
thói quen sống và làm việc theo pháp luật, điều lê ̣nh, điều lệ Quân đội của cá
nhân từng đối tƣợng giáo dục.
Ngoài các hình thức trên, các trƣờng SQQĐ còn thực hiện các hình
thức GDPL khác, nhƣ giáo dục thông qua hình thức sinh hoạt văn hóa, nghệ
thuật, qua báo chí, phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua các cuộc thi tìm hiểu
pháp luật, điều lệnh, điều lê ̣ Quân đội, qua giao lƣu tiếp xúc với các tổ chức,
đoàn thể khác.
- Đặc thù về chủ thể giáo dục pháp luật trong các trƣờng sĩ quan
quân đội
Với tính chất đặc thù của mình, chủ thể của hoạt động GDPL trong các
trƣờng SQQĐ rất đa dạng, nhƣng tựu chung có thể chia thành 3 nhóm sau:
Nhóm 1: Đội ngũ giáo viên, báo cáo viên: gồm những đồng chí có trình
độ pháp luật cơ bản, chuyên sâu, có năng lực và khả năng sƣ phạm. Đây là lực
lƣợng chính làm công tác giảng dạy pháp luật trong các nhà trƣờng SQQĐ.
Nhóm 2: Đội ngũ báo cáo viên là cán bộ chính trị: chủ yếu là cán bộ
tuyên huấn, chính ủy, chính trị viên các cấp, họ là những cán bộ làm công tác
chính trị tƣ tƣởng ở các cấp, trong đó có tuyên truyền phổ biến, GDPL. Tuy
họ không có trình độ chuyên môn sâu về luật nhƣng đƣợc Bộ Quốc phòng tập
huấn hàng năm theo các chuyên đề phổ biến, GDPL nên có khả năng truyền
đạt những nội dung phù hợp với đối tƣợng học viên
Nhóm 3: Đội ngũ tuyên truyền viên, gồm cả cán bộ chính trị, quân sự,
hậu cần, kỹ thuật, cán bộ đoàn, hội viên của các tổ chức quần chúng…Nhóm
này có ở tất cả các đơn vị, họ không phải là những ngƣời có trình độ chuyên
môn về luật và không phải là những ngƣời chuyên làm công tác giáo dục
nhƣng họ là những cán bộ quản lý, chỉ huy và làm những công việc chuyên
24
môn. Trong quá trình thực hiện chức trách và nhiệm vụ của mình, họ có nghĩa
vụ phải tìm hiểu pháp luật và tuyên truyền, GDPL cho học viên. Ƣu điểm của
nhóm này là những ngƣời rất gần gũi, cùng ăn, cùng ở, cùng sinh hoạt, học
tập… nên rất hiểu học viên. Vì vậy, hoạt động giáo dục của họ rất hiệu quả,
bằng các hình thức tuyên truyền trực tiếp hoặc thông qua giao lƣu, hội thao,
hội thi… Trên thực tế, hiệu quả GDPL của nhóm chủ thể này rất cao vì họ là
lực lƣợng rất đông đảo trong Quân đội, lại rất gần gũi bộ đội, cùng ăn, cùng ở,
cùng sinh hoạt, học tập, công tác với đối tƣợng giáo dục nên có thể tiến hành
giáo dục bất cứ lúc nào, với nhiều hình thức phong phú, sinh động, sát với
thực tiễn và nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy nhiên, do có suy nghĩ cho rằng GDPL
là một bộ phận của giáo dục chính trị tƣ tƣởng, thuộc trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ chính trị, nhóm chủ thể này thƣờng ỷ lại, đùn đẩy cho cán bộ chính trị,
chƣa xác định đúng GDPL cho cán bộ, chiến sĩ cấp dƣới cũng là nhiệm vụ
của tất cả các cán bộ, chỉ huy trong Quân đội, họ không tích cực tìm tòi,
nghiên cứu tài liệu, rèn luyện phƣơng pháp và chủ động tiến hành công tác
phổ biến, GDPL, làm công tác dân vận để lồng ghép nội dung tuyên truyền,
phổ biến pháp luật.
1.2. Nhận thức chung về học viên và những đặc điểm cơ bản của học viên
đào tạo sĩ quan tại các trƣờng sĩ quan quân đội ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Quan niê ̣m về học viên các trường sĩ quan quân đội
Các trƣờng SQQĐ là một bộ phận của hệ thống tổ chức Quân đội, đồng
thời là một bộ phận trong hệ thống giáo dục đào tạo của đất nƣớc. Đây là nơi
trực tiếp đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ sĩ quan phân đội cho toàn quân.
Trong các nhà trƣờng quân đội nói chung và ở các trƣờng SQQĐ nói
riêng, ngƣời học đƣợc gọi là học viên. Học viên ở các trƣờng SQQĐ là học
sinh, sinh viên, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp đã trúng tuyển
trong các kì thi đại học, thi tuyển sinh quân sự theo quy định của Bộ Giáo dục
25
và đào tạo , của Bộ Quốc phòng, (hoặc đƣợc cử tuyển) đƣợc đào tạo theo
chƣơng trình xác định với những chuyên ngành khác nhau. Sau khi tốt nghiệp,
học viên đào tạo sĩ quan đƣợc phong quân hàm sĩ quan, điều động, bổ nhiệm
chức vụ cán bộ ở các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu nhiệm vụ.
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của học viên đào tạo sĩ quan tại các trường sĩ quan
quân đội ở Việt Nam hiện nay
Học viên đào ta ̣o sĩ quan ở các trƣờng SQQĐ có các đặc điểm sau:
Một là, học viên đà o tạo sỹ quan hầu hết có động cơ học tập, rèn luyện
đúng đắn và xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, có khả năng nhận thức nhanh
Đây là đặc điểm nổi bật, là thuận lợi rất cơ bản trong quá trình giáo dục
đào tạo tại các trƣờng sĩ quan. Để đƣợc học tập, rèn luyện tại các trƣờng
SQQĐ, mọi học viên phải trải qua quá trình nỗ lực phấn đấu, đƣợc lựa chọn
và trải qua sơ tuyển, thi tuyển nghiêm túc, chặt chẽ. Những thí sinh có đủ
điểm trúng tuyển, đƣợc gọi nhập học và đƣợc công nhận là học viên đào ta ̣o sĩ
quan theo mô hình, mục tiêu đào tạo của từng trƣờng đều nhận thức đầy đủ
giá trị của sự phấn đấu của bản thân, từ đó xây dựng động cơ, thái độ trách
nhiệm học tập, rèn luyện đúng đắn, xác định xu hƣớng nghề nghiệp rõ ràng,
mong muốn đƣợc phục vụ lâu dài trong Quân đội.
Hơn nữa, kết quả, chất lƣợng học tập, rèn luyện của học viên đào ta ̣o sĩ
quan ở các trƣờng SQQĐ sẽ liên quan trực tiếp đến việc sắp xếp, bố trí sử
dụng, cân nhắc đề bạt đội ngũ đó khi tốt nghiệp ra trƣờng. Do vậy, mỗi học
viên đào ta ̣o sĩ quan đều có động lực mạnh mẽ, trực tiếp thôi thúc họ học để
làm việc, trở thành cán bộ, đƣợc phục vụ lâu dài, để tiến bộ. Kết quả các năm
tuyển sinh vào nhà trƣờng SQQĐ gần đây cho thấy, tỷ lệ thí sinh dự thi so với
chỉ tiêu đƣợc tuyển và điểm trúng tuyển có xu hƣớng ngày càng nâng lên .
Mặt khác, học viên đào ta ̣o sĩ quan đƣợc sinh ra, lớn lên trong thời kỳ đất
nƣớc đổi mới theo định hƣớng XHCN , mở cƣ̉ a hội nhập kinh tế quốc tế, có
26
điều kiện thuận lợi để học tập, lĩnh hội tri thức, tiếp thu những kiến thức pháp
luật ở trƣờng học cũng nhƣ qua các kênh thông tin, truyền thông để tiếp cận
những vấn đề mới. Khả năng nhận thức, ý thức tự lập, tự chủ cao hơn các thế
hệ trƣớc. Đó là điều kiện thuận lợi cho việc bồi dƣỡng GDPL, nâng cao chất
lƣợng giáo dục, đào tạo của các trƣờng SQQĐ.
Hai là, học viên đà o tạo sỹ quan đa phần đều ở độ tuổi đang trưởng
thành, xuất thân từ nhiều địa phương, vùng miền, giai tầng xã hội khác nhau
Đây là đặc điểm lớn chi phối đến quá trình GDPL cho học viên . Học
viên đào ta ̣o sĩ quan từ nguồn học sinh phổ thông, quân nhân qua thi tuyển
sinh quân sự có tuổi đời trung bình khoảng từ 18 - 25, là lứa tuổi nhanh nhạy,
ham hiểu biết, cầu tiến bộ, nhiệt tình, hăng hái công tác, thích cái mới. Đó là
những thuận lợi rất cơ bản cho quá trình GDPL. Tuy nhiên do tuổi đời còn ít,
lại chƣa từng trải, nên hạn chế về kinh nghiệm, vốn sống; cách xem xét, đánh
giá thƣờng phiến diện, không mấy vững vàng về chính trị, khả năng chế ngự
cảm xúc, ý chí pháp luật chƣa vững chắc, tính kiên trì, sức chịu đựng trƣớc áp
lực của các tình huống phức tạp thiếu bền vững; hay nôn nóng, bột phát,
thƣờng hay lạc quan quá ngƣỡng và cũng rất dễ chán nản, bi quan, suy sụp, …
Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu cao hơn trong giáo dục đào tạo, khó khăn
hơn trong GDPL. Hơn nữa, học viên đào ta ̣o sĩ quan chủ yếu là con em nông
dân, xuất thân từ khắp các vùng miền của đất nƣớc, chủ yếu là vùng nông
thôn, đồng bằng. Họ bao gồm nhiều thành phần, dân tộc, giai tầng xã hội khác
nhau. Những năm gần đây, số học viên xuất thân ở thành thị, vùng sâu, vùng
xa, con em đồng bào dân tộc ít ngƣời có xu hƣớng ngày càng tăng . Chính vì
xuất thân từ nhiều vùng miền, dân tộc, thành phần, giai tầng xã hội khác nhau
và chịu ảnh hƣởng của phong tục, tập quán, lối sống, thói quen cũ, do đó
trong tƣ tƣởng, nhận thức, tâm lý, tình cảm của họ in đậm dấu vết truyền
thống, thói quen của mỗi dân tộc và vùng miền mà gia đình họ sinh sống, nên
27
ở họ có sự khác biệt về khả năng nhận thức, về mức sống của gia đình, điều
kiện hƣởng thụ văn hóa, nhu cầu, sở thích, thị hiếu. Điều đó đòi hỏi công tác
quản lý, GDPL phải có nội dung, hình thức, biện pháp phong phú, đa dạng
phù hợp với từng đối tƣợng.
Ba là, theo tiến trình đào tạo, quá trình học tập, rèn luyện cũng đồng
thời là quá trình người học làm quen dần với môi trường hoạt động quân sự,
từng bước được trang bị kiến thức cơ bản về pháp luật và hình thành tính tự
giác chấp hành pháp luật nhà nước, kỷ luật quân đội.
Hiện nay, có tới 83,7% học viên đào ta ̣o sĩ quan là học sinh phổ thông
(số liê ̣u thống kê ta ̣i Hội đồng tuyển sinh của các trƣờng Sĩ quan Tăng thiết
giáp, Sĩ quan Pháo binh và trƣờng Sĩ quan Phòng hóa năm học 2014-2015),
họ là những đoàn viên ƣu tú, rất hăng hái, nhiệt tình, năng nổ, tuy nhiên cũng
còn nhiều bỡ ngỡ trong những năm tháng đầu của đời sống quân ngũ, nếp
sinh hoạt, học tập, rèn luyện trong nhà trƣờng quân sự, chính quy. Trong môi
trƣờng quân đội, những thói quen, những sở thích tự do, thoải mái cá nhân của
đời sống dân sự trƣớc khi vào trƣờng bị chế ƣớc, chuyển hóa, thay đổi thành
những thói quen, tƣ duy và hành động quân dự, thống nhất theo điều lệnh, kỷ
luật quân đội. Giai đoạn chuyển đổi nếp sống, làm quen với môi trƣờng hoạt
động quân sự này ở mỗi học viên diễn ra không giống nhau cả về cƣờng độ, tốc
độ và thời gian. Tính đặc thù này tác động rất lớn đến quá trình GDPL cho học
viên ở các trƣờng SQQĐ cần đƣợc quan tâm, không thể coi thƣờng.
Học viên đào ta ̣o sĩ quan là công dân, đã tốt nghiệp trung học phổ
thông, có hiểu biết cơ bản về chính trị - pháp luật, có nghĩa vụ và quyền lợi
bình đẳng trƣớc pháp luật. Khi học tập, rèn luyện tại các trƣờng SQQĐ họ lại
đƣợc học tập, nghiên cứu cơ bản, toàn diện, thiết thực và có hệ thống kiến
thức pháp luật, kỷ luật quân đội; kết hợp với thực tiễn chấp hành các chế độ
quy định hàng ngày của đơn vị, nên sự hiểu biết và thói quen chấp hành pháp
28
luật của họ đƣợc mở rộng và ngày càng đƣợc củng cố nâng cao, hành vi pháp
luật của họ ngày càng đúng đắn. Tuy nhiên, nhận thức là một quá trình, mức
độ nông, sâu về nhận thức pháp luật của mỗi học viên khác nhau, mức độ rèn
luyện chấp hành pháp luật của họ cũng khác nhau. Do vậy, đòi hỏi quá trình
GDPL cho học viên đào ta ̣o sĩ quan phải tiến hành thƣờng xuyên, bền bỉ, công
phu với nội dung, biện pháp phù hợp.
Bốn là, học viên được học tập, rèn luyện trong môi trường quân sự
chính quy, mẫu mực, được biên chế, hoạt động trong hệ thống tổ chức hết sức
chặt chẽ.
Tất cả các học viên đều ở nội trú, sinh hoạt và hoạt động theo chế độ tập
trung, thống nhất và đƣợc quản lý chă ̣t chẽ liên tục 24 giờ mỗi ngày, các quan hệ
quân nhân đƣợc duy trì theo đúng điều lệnh, điều lê ̣, kỷ luật quân đội. Đây là
những điều kiện rất thuận lợi để GDPL, ý thức tổ chức kỷ luật cho học viên.
Nhà trƣờng SQQĐ không chỉ là nơi đào tạo, bồi dƣỡng sĩ quan, cán bộ
mà còn là những đơn vị quân đội mẫu mực, tiêu biểu về quản lý, rèn luyện kỷ
luật, xây dựng nếp sống chính quy. Trong những năm gần đây, các trƣờng
SQQĐ luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và quân đội quan tâm, đầu tƣ cơ sở vật
chất, xây dựng hệ thống giảng đƣờng, bãi tập khang trang, hiện đại; đội ngũ
cán bộ giảng viên đƣợc đào tạo cơ bản, trình độ mọi mặt đƣợc nâng cao; nội
dung, chƣơng trình và phƣơng pháp dạy học không ngừng đƣợc đổi mới. Do
vậy, các nhà trƣờng SQQĐ càng có điều kiện thuận lợi để bồi dƣỡng, GDPL,
rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật cho học viên.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ huấn luyện của các nhà trƣờng SQQĐ
không chỉ đơn thuần diễn ra trong các phòng học, giảng đƣờng, mà còn diễn
ra trên thao trƣờng, bãi tập trong mọi điều kiện khó khăn gian khổ, ác liệt, sát
với tình hình huống chiến đấu. Thông qua tổ chức, thực hiện huấn luyện là
điều kiện trực tiếp rèn luyện cho học viên đào ta ̣o sĩ quan các phẩm chất của
29
ngƣời cán bộ lãnh đạo; rèn luyện cho họ sự vững vàng về bản lĩnh chính trị, ý
thức chấp hành pháp luật. Theo đó, các nhà trƣờng SQQĐ thực sự là “lò”
luyện đức, luyện tài và luyện ý chí, phẩm chất năng lực chấp hành pháp luật,
kỷ luật của học viên.
Đối với học viên đào ta ̣o sĩ quan, khi tốt nghiệp ra trƣờng, có trình độ cử
nhân, đồng thời trở thành sĩ quan, đƣợc phong quân hàm thiếu úy (hoặc trung úy),
hầu hết học viên trở thành Đảng viên, đƣợc bổ nhiệm làm cán bộ trung đội, đại đội
(hoặc tƣơng đƣơng). Do đó, học viên không chỉ đƣợc trang bị kiến thức tƣơng ứng
với trình độ học vấn đại học mà còn đƣợc bồi dƣỡng kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng,
tay nghề theo yêu cầu chức danh, có đủ các phẩm chất, nhân cách của ngƣời sĩ
quan quân đội, trong đó có trình độ kiến thức pháp luật.
1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục pháp luật cho học viên các
trƣờng SQQĐ
1.3.1. Vai trò của giáo dục pháp luật cho học viên các trường SQQĐ ở Việt Nam
GDPL cho học viên các trƣờng SQQĐ có vai trò rất quan trọng, thể
hiện trên một số nội dung cơ bản sau:
Một là, GDPL trang bị cho học viên hệ thống tri thức về pháp luật đồng
thời bồi dƣỡng tình cảm và thói quen tuân thủ pháp luật ở học viên.
GDPL giúp học viên nâng cao hiểu biết về pháp luật, hình thành thói
quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, biết cách xử sự hợp pháp,
chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hiện tƣợng vi phạm pháp luật, điều lệnh,
quy định, quy chế, đặc biệt là quy chế huấn luyện, lễ tiết, tác phong…đồng
thời giúp học viên tự ý thức về mình một cách đúng đắn. Họ có thể tự kiểm
tra, tự nhận thức, xét đoán về những suy nghĩ, hành vi, ứng xử pháp luật của
mình đối với xã hội và tập thể.
GDPL trực tiếp góp phần xây dựng động cơ, hành vi đúng đắn cho học
viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại nhà trƣờng. Nhờ đó, ngƣời học hiểu
30
rõ hơn trách nhiệm và nghĩa vụ của quân nhân, cán bộ sĩ quan quân đội; thấy
đƣợc niềm vinh dự tự hào khi thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chế
độ mới, đƣợc phấn đấu hi sinh vì dân, vì nƣớc. Từ đó trong quá trình học tập,
rèn luyện ở nhà trƣờng, học viên có ý thức, thái độ đúng đắn, tích cực và tự
giác. Quá trình GDPL cũng giúp học viên định hƣớng đƣợc những giá trị,
chuẩn mực của ngƣời sĩ quan tƣơng lai.
Trên cơ sở những kiến thức pháp luật đƣợc trang bị, giúp cho ngƣời
học quán triệt, nhận thức đúng về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, hình thành nhu
cầu động cơ học tập đúng đắn, luôn tích cực học tập, rèn luyện, có ý chí quyết
tâm, tích cực chủ động nghiên cứu sang tạo ra nhiều phƣơng pháp học tập.
Không thể có học viên học giỏi, rèn nghiêm khi ở họ ý thức tự giác chấp hành
pháp luật, quy chế, quy định yếu kém.
Thực tiễn cho thấy, nếu ngƣời học không đƣợc giáo dục nâng cao ý
thức pháp luật thì trƣớc tác động của hoàn cảnh, họ sẽ dễ bị thụ động, thiếu
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, thậm chí là có những hành vi vi phạm
pháp luật, vi phạm kỷ luật quân đội.
Hai là, GDPL cho học viên góp phần quan trọng xây dựng nếp sống
chính quy, môi trƣờng văn hoá lành mạnh và xây dựng đơn vị học viên cững
mạnh toàn diện, nhà trƣờng chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
Pháp luật là phƣơng tiện để quản lý bộ đội. GDPL cho học viên ở các
trƣờng SQQĐ sẽ tác động trực tiếp tới xây dựng lớp học, đại đội, tiểu đoàn,
xây dựng nhà trƣờng chính quy, mẫu mực. Trong các trƣờng SQQĐ, GDPL
tốt sẽ là cơ sở để học viên thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ luật, xây dựng đoàn
kết ở đơn vị, thực hiện nghiêm kỷ cƣơng phép nƣớc, đấu tranh phòng ngừa và
loại bỏ những tiêu cực, lạc hậu ra khỏi đời sống đơn vị.
31
Ba là, GDPL cho học viên góp phần nâng cao năng lƣ̣c tổ chƣ́ c , quản
lý, duy trì kỷ luâ ̣t, thƣ̣c thi pháp luâ ̣t và chƣ́ c trách của ngƣời sĩ quan sau khi
tốt nghiê ̣p ra trƣờng.
Qua học tập và rèn luyện ở nhà trƣờng sĩ quan, khi tốt nghiệp học viên
sẽ đƣợc phong quân hàm sĩ quan, đảm nhiệm cƣơng vị là ngƣời lãnh đạo, chỉ
huy cấp phân đội và có điều kiện để phát triển lên cƣơng vị cao hơn. Họ sẽ
trực tiếp là ngƣời thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt
động của đơn vị, nhân tố có ý nghĩa quyết định đến duy trì kỷ luật, xây dựng
đơn vị vững mạnh toàn diện và tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của Quân đội.
Năng lực tổ chức, quản lý, duy trì kỷ luật, thực thi pháp luật ở ngƣời sĩ
quan phụ thuộc một phần rất quan trọng vào những kiến thức pháp luật họ đã
đƣợc giáo dục tại nhà trƣờng. Những kiến thức đó giúp họ hình thành những
phẩm chất và kỹ năng hành pháp và tƣ pháp, phƣơng pháp khoa học trong
phân tích, xem xét, đánh giá và giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh về kỷ
luật, trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý bộ đội. Nhờ những kiến thức pháp luật
đã đƣợc học nên khi ra trƣờng, trong các quan hệ giao tiếp, ngƣời sĩ quan
luôn giữ đƣợc phong thái, tác phong chững chạc; làm việc có nền nếp, kế
hoạch, có nguyên tắc nhƣng lại rất linh hoạt, ứng biến trong các hoàn cảnh
khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Họ thực sự có ảnh hƣởng tốt trong cộng
đồng, tỏa sáng phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”, định hƣớng động viên mọi ngƣời
trong đơn vị cùng tôn trọng kỷ cƣơng phép nƣớc, đấu tranh phòng ngừa và
loại bỏ những tệ nạn xã hội, hành vi vi phạm pháp luật nhà nƣớc đồng thời
làm tốt công tác GDPL cho bộ đội, duy trì nghiêm kỷ luật và thực hiện nhiệm
vụ theo đúng chức trách đƣợc giao.
Bốn là, GDPL cho học viên góp phần trực tiếp ngăn ngừa, khắc phục
sự suy thoái tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, chống văn hóa xấu độc, vi phạm
32
pháp luật, điều lệnh Quân đội, hoàn thiện nhân cách ngƣời học viên, nhân
cách ngƣời sĩ quan quân đội.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và sự giao lƣu hội nhập kinh tế
quốc tế đã tạo nhiều thời cơ để phát triển đất nƣớc, song mặt trái của nó tác
động không nhỏ đến đời sống xã hội nói chung và đời sống của học viên trong
Quân đội nói riêng. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang tiến hành
chiến lƣợc “diễn biến hòa bình” để chống phá cách mạng nƣớc ta. Chúng âm
mƣu làm suy yếu Quân đội ta từ những vấn đề kỷ luật, đạo đức lối sống làm
cho Quân đội giảm sút kỷ luật, trở thành một tổ chức lỏng lẻo, trên dƣới thiếu
gắn bó, không đoàn kết…Học viên đào tạo ở những nhà trƣờng SQQĐ cũng
là một trong những đối tƣợng tập trung chống phá của địch. Vì vậy, GDPL
cho học viên trong các trƣờng SQQĐ càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ
hết. Trình độ kiến thức pháp luật của học viên càng đƣợc nâng cao thì bản
lĩnh chính trị của họ luôn giữ vững, kiên quyết chống lại những tiêu cực của
xã hội tác động vào môi trƣờng Quân đội.
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục pháp luật cho học viên các trường SQQĐ
Pháp luật nói chung và pháp luật về quốc phòng nói riêng chính là
công cụ để quản lý, điều chỉnh hành vi và hoạt động của bộ đội, góp phần xây
dựng sức mạnh chiến đấu của Quân đội. Trong giai đoạn hiện nay, GDPL
trong QĐND Việt Nam nói chung và GDPL cho học viên các trƣờng SQQĐ
có ý nghĩa rất quan trọng, xuất phát từ những lý do sau đây:
Một là: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lƣợc có mối
quan hệ khăng khít với nhau. Lịch sử cách mạng Viê ̣t Nam đã chứng minh:
Cách mạng càng thắng lợi thì sự chống phá của các thế lực thù địch càng điên
cuồng. Vấn đề có tính quy luật đó càng thể hiện rõ trong quá trình Đảng lãnh
đạo thực hiện công cuộc đổi mới. Với chiến lƣợc “diễn biến hòa bình”, kẻ
địch, đứng đầu là đế quốc Mỹ đang tập trung mọi nỗ lực chĩa mũi nhọn vào
33
CNXH ở Việt Nam, trƣớc hết nhằm vào QĐND Việt Nam, làm cho Quân đội
thoát ly khỏi sự lãnh đạo của Đảng, trở thành Quân đội phi chính trị, thực chất
là vô hiệu hóa sức mạnh chiến đấu của Quân đô ̣i. Vì thế, giáo dục chiến sỹ,
giáo dục các sỹ quan quân đội về tƣ tƣởng, lập trƣờng giai cấp công nhân, về
tinh thần cảnh giác cách mạng, kiên định con đƣờng đổi mới là nhiệm vụ đặc
biệt quan trọng. Điều đó, đòi hỏi phải tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị,
không ngừng nâng cao chất lƣợng chính trị của cán bộ chiến sỹ, và do đó
không thể không tăng cƣờng GDPL, kết hợp với GDPL để nâng cao chất
lƣợng giáo dục chính trị.
Hai là : Do những tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ lên mọi mặt của đời sống xã hội. Đối với Quân đội, tác động đó là
rất lớn, cả từ tƣ duy quân sự đến tổ chức Quân đội, đặt ra yêu cầu kỷ luật
chiến đấu, chỉ huy, điều hành và quản lý quân dân. Những điều đó đòi hỏi
phải làm chuyển biến mạnh mẽ cả lối sống, nếp nghĩ, tác phong quân sự trên
cơ sở của một tƣ duy pháp lý mới về Quân đội; làm cho pháp luật phải trở
thành cơ sở pháp lý quan trọng cho việc xác định các quy tắc, trình tự, thủ tục
tổ chức, thành lập, giải thể cơ quan chấp hành, điều hành của Quân đội, làm
cơ sở xác định thẩm quyền của các cơ quan đơn vị (Bộ Quốc phòng, Tổng
cục, các Cục trƣ̣c thuộc BộQuốc phòng, các Quân khu, Quân đoàn, …), điều
chỉnh hoạt động của mọi ngành, mọi mặt công tác của bộ đội trong huấn
luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu; quy định các qui tắc, trình tự thao tác
sử dụng các phƣơng tiện vũ khí và các chế độ nội vụ khác của Quân đội. Toàn
bộ những điều đó đòi hỏi phải tăng cƣờng hơn nữa công tác GDPL, nhất là
GDPL trong các trƣờng SQQĐ.
Ba là: Do những đòi hỏi mới đối với ngƣời sỹ quan QĐND Việt Nam
của thời kỳ đổi mới. Đó là phải là những sỹ quan có hiểu biết toàn diện, sâu
rộng, trong đó có hiểu biết về pháp luật, điều lệnh, chế độ, quy định của Quân
34
đội và quan trọng hơn hết là phải biết vận dụng một cách đúng đắn vào mọi
hoạt động và đời sống của đơn vị; Có những kiến thức sâu rộng về pháp luật,
về điều lệnh, điều lệ Quân đội - những kiến thức này chủ yếu là do GDPL
cung cấp - ngƣời sỹ quan quân đội mới thích ứng đƣợc những đặc thù của
hoạt động quân sự, lao động quân sự, kỷ luật quân đội, quản lý cán bộ, chiến
sỹ, mới thực hiện đúng đắn, đầy đủ nhiệm vụ, chức trách đƣợc giao, xây dựng
đƣợc đơn vị vững mạnh, toàn diện, nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Đảng và nhân dân giao phó.
Thực tiễn quản lý, chỉ huy điều hành ở các đơn vị Quân đội cho thấy
ngƣời sỹ quan nào biết vận dụng, áp dụng sáng tạo pháp luật, điều lệnh, điều
lệ quân đội, kế hoạch mệnh lệnh cấp trên; biết giáo dục tốt; biết phát huy dân
chủ và khơi dậy tính tự giác, sáng tạo của tập thể quân nhân và mỗi quân nhân
chấp hành pháp luật, điều lệnh quân đội, …thì đơn vị đó sẽ ổn định, phát
triển, có kỷ luật nghiêm minh, có khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu
cao, hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. Ngƣợc lại, ngƣời chỉ huy, sỹ
quan nào thụ động, máy móc, gia trƣởng, thiếu hiểu biết pháp luật, điều lệnh,
điều lê ̣Quân đội trong tổ chức, chỉ huy, quản lý đơn vị thì đơn vị đó sẽ chệch
choạc, mất ổn định, hoàn thành không tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Những năm
qua, trình độ hiểu biết và vận dụng pháp luật của sỹ quan ở đơn vị có nhiều
chuyển biến tốt, góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị ở
đơn vị. Song, so với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng hiện nay thì
vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu hụt, bất cập. Không ít cán bộ do chƣa nhận thức
đầy đủ và thấu đáo về pháp luật mà vi phạm pháp luật, điều lệnh Quân đội,
làm giảm hiệu lực quản lý bộ đội bằng pháp luật, ảnh hƣởng đến chất lƣợng
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Hiện nay, Đảng, Nhà nƣớc đã chú trọng và hết sức chăm lo công tác
GDPL. Chính vì thế công tác GDPL đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, góp
35
phần làm chuyển biến nếp nghĩ, lối sống cũ, đƣa lối sống, cách làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật vào các tầng lớp nhân dân. Nhiều ngành, nhiều địa
phƣơng, qua thực tiễn GDPL đã đúc kết đƣợc những kinh nghiệm quý, năng
lực tổ chức, quản lý công tác GDPL cũng đƣợc nâng lên rõ rệt. Song, cho đến
nay, trƣớc yêu cầu, nhiệm vụ mới công tác GDPL vẫn tỏ ra bất cập, vẫn còn
nhiều hạn chế, tính thƣờng xuyên, liên tục chƣa đảm bảo, cơ chế tổ chức, điều
hành còn nhiều vƣớng mắc. Thực trạng này cũng đƣợc phản ánh trong công
tác GDPL ở các trƣờng SQQĐ, còn khá nhiều vấn đề phải nghiên cứu, giải
quyết nhƣ nội dung, hình thức, phƣơng pháp GDPL; đội ngũ cán bộ làm công
tác GDPL; công tác lãnh đạo, chỉ đạo GDPL... Nó cho thấy, để nâng cao chất
lƣợng đào tạo SQQĐ thì yêu cầu cấp bách hiện nay ở các nhà trƣờng SQQĐ
phải có các giải pháp đồng bộ, toàn diện tăng cƣờng công tác GDPL.
Kết luận chƣơng 1
GDPL là hoạt động có chủ định, có định hƣớng, có tổ chức của cơ quan, tổ
chức và cá nhân để cung cấp tri thức pháp luật, bồi dƣỡng tình cảm cho đối tƣợng
giáo dục nhằm hình thành ở họ ý thức pháp luật, niềm tin pháp luật, thói quen
chấp hành và sử dụng pháp luật một cách tự giác, tích cực, chủ động.
GDPL cho học viên các trƣờng SQQĐ đƣợc hiểu là hoạt động có định
hƣớng, có tổ chức, có chủ định của các chủ thể GDPL, nhằm cung cấp cho
học viên hệ thống tri thức pháp luật đồng thời bồi dƣỡng tình cảm và thói
quen tuân thủ pháp luật ở học viên.
Đối với học viên các trƣờng SQQĐ, GDPL không những có vai trò
quan trọng đối với thực hiện mục tiêu yêu cầu đào tạo và phát triển những
phẩm chất, nhân cách của ngƣời học viên mà còn có vai trò to lớn ảnh hƣởng
tới khả năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các nhà trƣờng SQQĐ.
36
GDPL cho học viên các trƣờng SQQĐ có ý nghĩa, vai trò quan trọng.
Học viên phải đƣợc GDPL đầy đủ về nội dung để làm chuyển biến về nhận
thức, thái độ, niềm tin, hình thành, phát triển và củng cố thói quen sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Để GDPL cho học viên các nhà trƣờng
sỹ quan đạt kết quả cao cần phải chú ý tới đặc điểm của học viên và đặc thù
trong giáo dục đào tạo ở các trƣờng SQQĐ. Điều đó không chỉ có ý nghĩa trực
tiếp nâng cao trình độ kiến thức pháp luật cho học viên mà còn góp phần nâng
cao chất lƣợng giáo dục đào tạo, xây dựng các nhà trƣờng SQQĐ chính quy,
tiên tiến, mẫu mực.
37
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN TRONG
CÁC TRƢỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
2.1 Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của giáo dục pháp
luâ ̣t trong các trƣờng sĩ quan quân đô ̣i ở Việt Nam
Trong những năm qua, lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở các trƣờng SQQĐ
đã có nhận thức, quan điểm đúng đắn về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác
GDPL cho học viên. Điều này đƣợc thể hiện:
Một là, các cấp ủy, tổ chức Đảng, cán bộ chủ trì và đội ngũ cán bộ chủ
trì và đội ngũ cán bộ, giảng viên trong các trường sĩ quan đã thường xuyên
quan tâm và tích cực tiến hành các nội dung GDPL cho học viên.
Các tổ chức, các lực lƣợng trong các trƣờng SQQĐ đã tích cực học tập,
quán triệt, nắm vững quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo của Quân ủy trung ƣơng,
Bộ Quốc phòng về công tác giáo dục - đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Quân đội và
xây dựng nhà trƣờng chính quy, từng bƣớc hiện đại. Nhà trƣờng phải đi trƣớc
làm mẫu cho đơn vị trong xây dựng hính quy, mỗi học viên khi ra trƣờng sẽ
làm nòng cốt tuyên truyền GDPL ở đơn vị. Từ đó đã quan tâm và tích cực
GDPL cho học viên, luôn coi ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật của học viên
là một trong những nội dung, tiêu chuẩn quan trọng để bình xét, đánh giá chất
lƣợng học viên.
Nghiên cứu các báo cáo tổng kết huấn luyện, tổng kết công tác GDPL,
rèn luyện kỷ luật ở các trƣờng SQQĐ những năm vừa qua cho thấy, các cấp
ủy Đảng, ngƣời chỉ huy , chính ủy, chính trị viên có nhận thức đúng, trách
nhiệm cao, quan tâm tới hoạt động GDPL cho học viên. Các trƣờng SQQĐ đã
chú trọng tổ chức hoạt động công tác đảng , công tác chính tri ̣ trong GDPL
cho học viên nhằm nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng hành vi, lối sống và
38
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; Hƣớng dẫn đơn vị tổ chức các phong
trào thi đua: “Toàn trƣờng hành động theo điều lệnh”, “Thao trƣờng chính
quy”, “Giảng đƣờng chính quy”, “Sáng mãi phẩm chất Bộ đội Cụ Hồ”…đƣợc
duy trì một cách thƣờng xuyên, đạt hiệu quả tốt. Trong thi đua, đã tích cực
tuyên truyền, biểu dƣơng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, những kinh nghiệm hay,
những điển hình tiên tiến trong duy trì kỷ luật, pháp luật tại đơn vị. Bên cạnh
đó, phong trào văn hóa văn nghệ, diễn đàn, tọa đàm, thi tìm hiểu pháp luật
…đƣợc duy trì thành nền nếp và thu hút đông đảo học viên tham gia, tạo điều
kiện để nâng cao kiến thức pháp luật cho học viên. Các cơ quan phòng Đào tạo,
phòng Chính trị, phòng Hành chính…của các trƣờng SQQĐ cũng đã đẩy mạnh
các hoạt động giáo dục, động viên tƣ tƣởng, nâng cao nhận thức trách nhiệm
trong chấp hành pháp luật Nhà nƣớc, điều lệnh Quân đội, quy chế giáo dục đào
tạo. Kịp thời tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm về chấp hành kỷ luật và an toàn
giao thông…nhằm ngăn chặn, chấm dứt các hiện tƣợng vi phạm pháp luật Nhà
nƣớc, kỷ luật quân đội, quy chế giáo dục đào tạo của nhà trƣờng.
Đội ngũ cán bộ, chỉ huy các cấp đã đề cao trách nhiệm, chủ động lập kế
hoạch, triển khai tổ chức, tiến hành GDPL, kỷ luật, lối sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật, theo đúng chủ trƣơng, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh
của cấp trên; thƣờng xuyên quản lý, duy trì các hoạt động của đơn vị theo
pháp luật Nhà nƣớc, điều lệnh, điều lệ Quân đội, quy chế, quy định trong
công tác và học tập hàng ngày.
Năng lực GDPL cho học viên và quản lý, duy trì đơn vị chấp hành các
chế độ của cán bộ, giảng viên đƣợc nâng cao. Đội ngũ cán bộ các cấp, trực
tiếp là cán bộ quản lý học viên đều đƣợc đi tham dự các lớp tập huấn thống
nhất về quản lý bộ đội bằng pháp luật, quy chế quy định và duy trì nền nếp
chính quy. Hằng năm, định kỳ tổ chức hội thao, kiểm tra đánh giá kết quả rèn
luyện điều lệnh của từng cán bộ, giảng viên, kết quả kiểm tra thực hành điều
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT

More Related Content

What's hot

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...KhoTi1
 
Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápnguoitinhmenyeu
 
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân HồBáo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân HồDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình ĐịnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
 
Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến pháp
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nướcLuận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng tỉnh Bình Dương
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng tỉnh Bình DươngLuận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng tỉnh Bình Dương
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân HồBáo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
 
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
 
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOTLuận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phươngLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm CaoLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOTLuận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
 

Similar to Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT

Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính, HAY - Gửi miễn p...
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính, HAY - Gửi miễn p...Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính, HAY - Gửi miễn p...
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...nataliej4
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien  mới.docxpbien giao duc cho sinh vien  mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien mới.docxNguyenThuy160937
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộinataliej4
 

Similar to Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT (20)

Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOTĐề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đ
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghềĐề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
 
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính, HAY - Gửi miễn p...
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính, HAY - Gửi miễn p...Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính, HAY - Gửi miễn p...
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính, HAY - Gửi miễn p...
 
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đGiáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
 
Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đGiáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trịLuận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm nonLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
 
pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien  mới.docxpbien giao duc cho sinh vien  mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
 
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại họcLuận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAYĐề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
 
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sátQuản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂM
 
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam BộQuản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Mai Văn Thắng HÀ NỘI – 2016
  • 3. LỜ I CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứ u của riêng tôi . Nội dung và các trích dẫn, số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoa
  • 4. MỤC LỤC LỜ I CAM ĐOAN MỤC LỤC BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1 Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM........6 1.1. Nhƣ̃ng vấn đề lý luâ ̣n của giáo dục pháp luâ ̣t cho học viên các trƣờng sĩ quan quân đội.....................................................................................................................6 1.1.1. Khái luận chung về giáo dục pháp luật .................................................. 6 1.1.2. Khái niệm và những đặc thù của giáo dục pháp luật cho học viên các trường sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam ................................................16 1.2. Nhận thức chung về học viên và những đặc điểm cơ bản của học viên đào tạo sĩ quan tại các trƣờng sĩ quan quân đội ở Việt Nam hiện nay.......................24 1.2.1. Quan niệm về học viên các trường sĩ quan quân đội ...........................24 1.2.2. Đặc điểm cơ bản của học viên đào tạo sĩ quan tại các trường sĩ quan quân đội ở Việt Nam hiện nay.........................................................................25 1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục pháp luật cho học viên các trƣờng SQQĐ.................................................................................................................................29 1.3.1. Vai trò của giáo dục pháp luật cho học viên các trường sĩ quan quân độiở Việt Nam...........................................................................................................29 1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục pháp luật cho học viên các trường sĩ quan quân đội....................................................................................................................32 Kết luâ ̣n chƣơng1...........................................................................................................35 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN TRONG CÁC TRƢỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................................................................................................37
  • 5. 2.1 Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của giáo dục pháp luâ ̣t trong các trƣờng sĩ quan quân đô ̣i ở Việt Nam........................................................37 2.2. Thực trạng về công tác tổ chức xây dựng chƣơng trình, học liệu và nội dung giáo dục pháp luật trong các trƣờng sĩ quan quân đội.................................46 2.2.1. Thực trạng về công tác tổ chức xây dựng chương trình, học liệu ........47 2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục pháp luật..........................................49 2.3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ thực hiện hoạt động giáo dục pháp luâ ̣t trong các trƣờng sĩ quan quân đô ̣i...............................................................................53 2.3.1. Về đội ngũ cán bộ giảng dạy môn Nhà nướ c và pháp luật...................53 2.4. Thực trạng về hình thức , phƣơng pháp giáo dục pháp luâ ̣t cho học viên trong các trƣờng sĩ quan quân đô ̣i...............................................................................57 2.5. Những nguyên nhân cơ bản của những thành tựu và hạn chế trong hoạt động giáo dục pháp luâ ̣t cho học viên các trƣờng sĩ quan quân đội...................63 2.5.1 Nguyên nhân của những thành tựu........................................................63 2.5.2. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế............................................66 Kết luâ ̣n chƣơng2...........................................................................................................68 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN TRONG CÁC TRƢỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI...................................................................69 3.1. Những quan điểm chung.......................................................................................69 3.1.1. Quán triệt các quan điểm của Đảng về giáo dục pháp luật .................69 3.1.2. Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Quân ủy trung ương về giáo dục pháp luật..........................................................................................................71 3.2. Một số kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật cho học viên trong các trƣờng sĩ quan quân đội..............................................................74 3.2.1.Một số kiến nghị.....................................................................................74 3.2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao giá o dục phá p luật cho học viên ở các trường sĩ quan quân đội trong giai đoạn hiện nay...................................77
  • 6. Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................................106 KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................110 PHỤ LỤC.......................................................................................................................113
  • 7. BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHƢ̃ VIẾ T ĐẦ Y ĐỦ KÝ HIỆU VIẾT TẮT Đảng ủy quân sƣ̣trung ƣơng Giáo dục pháp luật Xã hội chủ nghĩa Văn hóa pháp luâ ̣t Sĩ quan quân đội Trƣờng Sĩquan Pháo binh Trƣờng Sĩquan Phòng hóa Trƣờng Sĩquan Đă ̣c công Trƣờng Sĩquan Chính tri ̣ Trƣờng Sĩquan Tăng thiết giáp Quân đô ̣i nhân dân ĐUQSTW GDPL XHCN VHPL SQQĐ TSQPB TSQPH TSQĐC TSQCT TSQTTG QĐND
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với phổ biến pháp luật, giáo dục pháp luật (GDPL) là một hoạt đô ̣ng quan tro ̣ng của quá trình thực thi pháp luật, là điều kiê ̣n trong tiến trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, là cầu nối để chuyển tải và đƣa pháp luật vào cuộc sống, qua đó đƣa cuộc sống gắn liền với pháp luật. GDPL vừa là một bộ phận của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vừa là một bộ phận của công tác giáo dục và đào tạo. Nhận thức đƣợc ý nghĩa, vai trò quan trọng của GDPL, ngay từ đầu những năm 80, Đảng và Nhà nƣớc ta đã chủ trƣơng đƣa GDPL vào nhà trƣờng, đƣợc thể chế bằng nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Bám sát chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, GDPL chính thức đƣợc đƣa vào nhà trƣờng từ năm học 1987 - 1988. Đến nay, công tác này đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, trở thành nội dung giáo dục văn hóa không thể thiếu trong việc đào tạo, giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo; đóng vai trò then chốt trong giáo dục phẩm chất đạo đức nhân văn, ý thức thƣợng tôn Hiến pháp và pháp luật, tạo lập, nâng cao trình độ văn hóa pháp luật của thế hệ trẻ - thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc. Các trƣờng sĩ quan quân đội (SQQĐ) là một bộ phận của Quân đội nhân dân (QĐND) Viê ̣t Nam, có nhiệm vụ đào tạo sĩ quan cấp phân đội cho toàn quân. Học viên của các trƣờng SQQĐ sẽ là những cán bộ, sĩ quan tƣơng lai ở các đơn vị cơ sở và có khả năng phát triển thành những cán bộ lãnh đạo, chỉ huy chủ chốt trong Quân đội. Để đảm đƣơng đƣợc chức trách, nhiệm vụ của mình thì bên cạnh việc đƣợc giáo dục hệ thống kiến thức chuyên ngành về quân sự, họ cần đƣợc giáo dục về pháp luật để nâng cao hiểu biết, làm cơ sở định hƣớng sự phát triển nhân cách, hành vi ứng xử theo đúng quy định của pháp luật Nhà nƣớc, điều lệnh, điều lê ̣Quân đội, nâng cao chất lƣợng học tập, rèn luyện, hoàn thành mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Mặt khác, là điều kiện,
  • 9. 2 cơ sở để xây dựng, nâng cao trình độ văn hóa pháp luật trong toàn quân, góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, hoàn thành mọi nhiệm vụ đƣợc giao. Ý thức rõ vấn đề trên, trong quá trình giáo dục đào tạo, nhất là trong những năm gần đây, các trƣờng SQQĐ đã từng bƣớc đổi mới, nâng cao chất lƣợng GDPL cho học viên. Kết quả GDPL đã góp phần không nhỏ vào việc khắc phục tình trạng vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật nhà nƣớc, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi học viên trong thực hiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế, việc GDPL cho học viên trong các trƣờng SQQĐ vẫn chƣa đƣợc các cấp lãnh đạo quan tâm đúng mức, chất lƣợng giáo dục còn nhiều hạn chế, việc đầu tƣ cho công tác GDPL, nhất là việc đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ chuyên trách GDPL còn rất nhiều ha ̣n chế . Mặt khác, học viên trong các trƣờng SQQĐ nhân dân Việt Nam còn rất trẻ, phần lớn mới tốt nghiệp phổ thông, chƣa đƣợc rèn luyện, thử thách trong môi trƣờng quân đội, lại thƣờng xuyên bị tác động bởi những tiêu cực trong nền kinh tế thị trƣờng, sự chống phá của các thế lực thù địch nhằm “Phi chính trị hóa” Quân đội. Đây là yếu tố đặc thù của GDPL trong các trƣờng SQQĐ nhân dân Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu GDPL trong các trƣờng SQQĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, có một chƣơng trình, nội dung, hình thức và phƣơng pháp giáo dục phù hợp với đặc thù quân đội, đảm bảo chất lƣợng giáo dục là một vấn đề hết sức có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn xây dựng Quân đội hiện nay. Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giáo dục pháp luật cho học viên các trƣờng sĩ quan quân đội ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có thể khẳng định rằng, GDPL là đề tài đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều ở nƣớc ta và đƣợc khai thác trên các bình diện rộng hẹp khác nhau. Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDPL cả trong và ngoài Quân đội, tiêu biểu có các công trình sau:
  • 10. 3 - Đỗ Văn Dƣơng: “Giáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Đắc Lăk hiện nay”, luận văn thạc sỹ Luật học năm 2003. - PGS. TS. Trần Ngọc Đƣờng và TS. Dƣơng Thanh Mai: "Bàn về giáo dục pháp luật", Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. - TS. Nguyễn Đình Đặng Lục: "Giáo dục pháp luật trong nhà trường, giáo dục pháp luật và quá trình hình thành nhân cách", Nxb Pháp lý, HàNội, 1990. - Hoàng Thế Nhân: "Giáo dục pháp luật cho bộ đội đặc công, thực trạng và giải pháp", luận văn thạc sỹ Luật học, năm 2003. - Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp: "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới", Hà Nội, 1995. - Phạm Trung Nghĩa: "Giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay", luận văn thạc sỹ Luật học, năm 2000. - Vũ Bích Ngọc : “Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sỹLuật học năm2011 - Đinh Xuân Thảo: "Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay", luận án Tiến sĩ Luật học, năm 1996. - Trần Văn Trầm: “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định”, luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2002 - Tòa án Quân sự Trung ƣơng: "Đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay", đề tài nghiên cứu khoa học, năm 1998. - Nguyễn Quang Vinh: "Quá trình phát triển ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ sỹ quan cấp phân đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay", luận văn Thạc sĩ, năm 1997. Những công trình trên đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về GDPL; một số ít trong đó mang tính chuyên sâu với một số loại đối tƣợng cụ thể. Tuy vậy, về vấn đề GDPL cho học viên trong các trƣờng SQQĐ một cách
  • 11. 4 toàn diện, hệ thống thì từ năm 2000 đến nay nay chƣa có một công trình nghiên cƣ́ u nào. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn GDPL trong các trƣờng SQQĐ, từ đó đề xuất và luận chứng những giải pháp cơ bản đổi mới GDPL …Nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo SQQĐ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và hiện đại. - Nhiệm vụ: Một là, phân tích cơ sở lý luận về GDPL. Hai là, nghiên cứu những đặc thù của GDPL trong các trƣờng SQQĐ. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng GDPL trong các trƣờng SQQĐ hiện nay, từ đó rút ra nguyên nhân và bài học chủ yếu của thực trạng trên. Bốn là, nêu ra quan điểm và một số kiến nghị, giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng GDPL cho học viên trong các trƣờng SQQĐ. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là vấn đề GDPL cho học viên đào tạo sĩ quan trong các trƣờng SQQĐ. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối đổi mới của Đảng trên lĩnh vực nhà nƣớc và pháp luật, đặc biệt là các quan điểm đổi mới về giáo dục, GDPL, về xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bƣớc hiện đại. Cơ sở phƣơng pháp luận của luận văn và phƣơng pháp duy luận biện chứng và duy vật lịch sử, vận dụng phƣơng pháp lôgic - lịch sử, phân tích - tổng hợp; điều tra khảo sát thực tiễn.
  • 12. 5 6. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề GDPL cho đối tƣợng học viên đào tạo SQQĐ nhân dân Việt Nam bậc đại học ở các trƣờng sĩ quan QĐND Viê ̣t Nam (chủ yếu là các trƣờng sỹ quan ở khu vực phía Bắc) 7. Những đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Những kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học về GDPL trong các trƣờng SQQĐ. - Làm rõ tính đặc thù và yêu cầu khách quan của GDPL cho đối tƣợng học viên đào tạo sỹ quan cấp phân đội trong các nhà trƣờng SQQĐ. - Nêu một số vấn đề rút ra từ thực trạng GDPL trong các trƣờng SQQĐ. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cơ bản đổi mới nhằm nâng cao chất lƣợng GDPL trong thời gian tới. - Kết quả đạt đƣợc của luận văn có thể dùng làm tài liệu giảng dạy và nghiên cứu, tham khảo trong quá trình đổi mới, nâng cao chất lƣợng GDPL cho học viên trong các nhà trƣờng SQQĐ. - Những giải pháp đƣợc nêu trong luận văn có thể áp dụng phục vụ cho công tác GDPL trong toàn quân, đặc biệt là cho công việc giảng dạy môn nhà nƣớc và pháp luật ở các trƣờng SQQĐ. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật cho học viên các trƣờng Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam . Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho học viên trong các trƣờng Sĩ quan Quân đội ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Quan điểm và một số kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật cho học viên trong các trƣờng sỹ quan quân đội.
  • 13. 6 Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 1.1. Nhƣ̃ng vấn đề lý luâ ̣n của giáo dục pháp luâ ̣tcho ho ̣c viên các trƣờng sĩ quan quân đội 1.1.1. Khái luận chung về giáo dục pháp luật 1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật Trong sự phát triển lý luận về nhà nƣớc và pháp luật đã có nhiều quan niệm khác nhau về GDPL. Có một thời kỳ dài, cả trong tƣ duy lý luận và cả trong chỉ đạo thực tiễn, GDPL bị “hòa tan” vào giáo dục chính trị tƣ tƣởng; chỉ cần giáo dục chính trị, tƣ tƣởng tốt thì ngƣời dân cũng thực hiện pháp luật. Việc phủ nhận tính độc lập tƣơng đối của GDPL đã không chỉ làm hạn chế lý luận về mặt GDPL mà trên thực tế đã là nguyên nhân chủ yếu của tình trạng không hiểu biết pháp luật của một bộ phận lớn cán bộ và các tầng lớp nhân dân, dẫn đến nhiều hành vi vi phạm pháp luật. Quan niệm có tính chất cực đoan hơn nữa là phủ nhận GDPL. Quan niệm này cho rằng pháp luật là các quy tắc, mệnh lệnh của Nhà nƣớc, buộc mọi ngƣời dân phải chấp hành vô điều kiện, dù muốn hay không, dù có lợi hay không có lợi. Vì thế, nếu có cái gọi là “GDPL” thì về thực chất chỉ là công bố và phổ biến pháp luật không bao hàm việc tuyên truyền, giải thích vận động; bản thân pháp luật sẽ tự thực hiện chức năng giáo dục của mình bằng chính các quy định về quyền và nghĩa vụ, về các chế tài đối với các chủ thể tham gia vào các quan hệ do nó điều chỉnh. Cũng có quan niệm mặc dù thừa nhận tính độc lập tƣơng đối của GDPL song thiếu toàn diện, thậm chí lệch lạc, hoặc là đồng nhất GDPL với dạy và học pháp luật, hoặc là đồng nhất với việc tuyên truyền, phổ biến, giải thích
  • 14. 7 pháp luật. Quan niệm này đã làm nghèo nàn các hình thức GDPL, nhất là việc phủ nhận các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, coi nó nhƣ là một hoạt động có tính chất kỹ thuật, và chỉ là công việc của bộ máy tuyên truyền. Những quan niệm không đúng đắn hoặc phiến diện trên về GDPL ở mức độ ít hoặc nhiều đã hạ thấp vai trò của GDPL, hạn chế hiệu quả giáo dục, và do đó trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật. Do vậy để có quan niệm đúng đắn về GDPL đòi hỏi trƣớc hết phải làm rõ những vấn đề lý luận về giáo dục nói chung , nhất là khái niệm về giáo dục. Theo Từ điển tiếng Việt thì "giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào đó làm cho đối tƣợng ấy dần dần có đƣợc những phẩm chất năng lực nhƣ yêu cầu đặt ra" [34, tr. 394]. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống qui phạm pháp luật thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, đƣợc Nhà nƣớc ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Để pháp luật điều chỉnh đƣợc các quan hệ xã hội theo đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng thì ngoài việc phải ban hành đƣợc một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, chúng ta cũng phải không ngừng tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục để pháp luật đi vào cuộc sống. Tuyên truyền, GDPL chính là cầu nối để đƣa pháp luật vào đời sống nhân dân, làm cho nhân dân hiểu đƣợc nội dung, ý nghĩa, mục đích của những quy phạm pháp luật hiện hành, từ đó hình thành tình cảm, niềm tin và thói quen tự giác thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. GDPL có vị trí, vai trò rất quan trọng, là một khâu không thể thiếu trong quá trình tổ chức và thực hiện pháp luật. Vậy GDPL là gì ? Khái niệm GDPL thƣờng đƣợc hiểu ở hai cấp độ khác nhau:
  • 15. 8 "Theo nghĩa rộng, GDPL là quá trình hình thành ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của các thành viên xã hội, quá trình đó chịu sự tác động của những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, trong đó điều kiện khách quan (chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội, môi trƣờng sống…) là nhân tố ảnh hƣởng, nó có thể tác động tự phát theo chiều tích cực hoặc tiêu cực, còn nhân tố chủ quan bao giờ cũng là sự tác động tự giác, tích cực, có ý thức, có chủ định theo chiều hƣớng xác định nhằm đạt đƣợc mục đích của chủ thể tác động. Theo nghĩa hẹp, GDPL là hoạt động có định hƣớng, có tổ chức, có chủ định của cơ quan, tổ chức và cá nhân (chủ thể giáo dục) tác động lên đối tƣợng giáo dục nhằm cung cấp tri thức pháp luật, bồi dƣỡng tình cảm pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật” [13,tr.10]. Theo quan điểm của tác giả, khái niệm GDPL nên đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, bởi vì: Thứ nhất, hiểu GDPL nhƣ vậy phù hợp với khái niệm giáo dục thƣờng đƣợc sử dụng trong khoa học sƣ phạm: Giáo dục là quá trình tác động có định hƣớng của nhân tố chủ quan (con ngƣời) lên đối tƣợng giáo dục nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định. Theo Từ điển Tiếng Việt: "Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào đó làm cho đối tƣợng ấy dần dần có những phẩm chất và năng lực nhƣ yêu cầu đề ra" [34, tr.394]. Thứ hai, hiểu GDPL nhƣ vậy để phân biệt với quá trình hình thành ý thức pháp luật. Quá trình hình thành ý thức pháp luật là quá trình chịu sự tác động của cả nhân tố khách quan và chủ quan, còn GDPL là sự tác động tự giác, có chủ định, có mục đích của chủ thể giáo dục lên đối tƣợng giáo dục (nhân tố chủ quan) nhằm hình thành ở họ những phẩm chất nhất định. Nhƣ vậy, GDPL có nội hàm hẹp hơn so với sự hình thành ý thức pháp luật và nó chỉ là một bộ phận của quá trình hình thành ý thức pháp luật.
  • 16. 9 Thứ ba, hiểu GDPL nhƣ vậy là để phân biệt với khái niệm giáo dục nói chung. GDPL là hình thức giáo dục cụ thể, là cái riêng, cái đặc thù trong mối quan hệ với giáo dục nói chung, là cái chung, cái phổ biến. Vì vậy, GDPL có những nét đặc thù khác một cách tƣơng đối với các dạng giáo dục khác, cụ thể nhƣ: - GDPL có mục đích riêng của mình là nhằm cung cấp cho đối tƣợng giáo dục tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật và thói quen xử sự hợp pháp, làm cho công dân tự giác chấp hành pháp luật, duy trì trật tự xã hội phù hợp với ý chí của nhà nƣớc và lợi ích của nhân dân. - GDPL có nội dung riêng, đó là sự chuyển tải những tri thức của hai hiện tƣợng nhà nƣớc và pháp luật, trong đó những qui định của hệ thống pháp luật hiện hành của nhà nƣớc là nội dung cơ bản. - Xét trên các yếu tố chủ thể, khách thể, đối tƣợng, hình thức, phƣơng pháp của GDPL cũng có những nét riêng, nhƣ xét về đối tƣợng GDPL là tất cả quần chúng nhân dân (mọi công dân), còn hình thức giáo dục khác sẽ chỉ là một đối tƣợng cụ thể nào đó. Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm GDPL nhƣ sau: Giáo dục pháp luật là hoạt động có chủ định, có định hướng, có tổ chức của cơ quan, tổ chức và cá nhân để cung cấp tri thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm cho đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ ý thức pháp luật, niềm tin pháp luật, thói quen chấp hành và thực hiện pháp luật một cách tự giác, tích cực, chủ động. Vậy, GDPL có mục đích là hoạt động nhằm hình thành tri thức, tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với quy định của pháp luật, tạo cho công dân tự giác tuân thủ thi hành pháp luật, có ý thức pháp luật cao, góp phần tăng cƣờng hiệu quả của pháp luật. Mục đích của GDPL là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất để phân biệt GDPL với các dạng hoạt động khác. GDPL góp phần hình thành và nâng cao văn hóa pháp lý của từng cá nhân và toàn xã hội. Mặt
  • 17. 10 khác GDPL nhằm hình thành, làm sâu sắc và từng bƣớc mở rộng hệ thống tri thức pháp luật (mục đích nhận thức); hình thành tình cảm và lòng tin với pháp luật (mục đích cảm xúc); hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự hợp pháp, tích cực cho công dân (mục đích hành vi). GDPL có chủ thể, khách thể, đối tƣợng, hình thức và phƣơng pháp giáo dục với những đặc điểm mang tính khác biệt. Đối tƣợng GDPL có vai trò chính trong quá trình tác động qua lại giữa chủ thể giáo dục và đối tƣợng giáo dục. So với các đối tƣợng giáo dục khác thì GDPL là quá trình tác động thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài hơn chứ không phải là sự tác động một lần của chủ thể lên đối tƣợng giáo dục. GDPL với ý nghĩa là một dạng giáo dục đặc thù, có vị trí độc lập tƣơng đối, đƣợc hiểu là hoạt động cung cấp tri thức pháp luật, bồi dƣỡng tình cảm, thái độ đúng đắn với pháp luật một cách có định hƣớng, có tình cảm, có chủ định lên mỗi thành viên của xã hội, nhằm hình thành một cách bền vững ý thức pháp luật luật và những thói quen tích cực trong mọi hành vi xử thế của công dân trong đời sống xã hội. 1.1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật Mục đích của GDPL là phạm trù cơ bản của lý luận về GDPL, có giá trị quan trọng trong chỉ đạo thực tiễn công tác GDPL, đặc biệt là trong công việc xác định nội dung, hình thức, phƣơng pháp cũng nhƣ xác định chủ thể, đối tƣợng của GDPL. Việc xác định đúng đắn hay sai lầm mục đích của GDPL do vậy có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của GDPL. Ngoài ra mục đích của GDPL còn là cơ sở quan trọng để phân biệt GDPL với các thể loại giáo dục khác. GDPL có ba mục đích sau: Một là, Mục đích nhận thức - nhằm cung cấp, làm sâu sắc và từng bƣớc mở rộng tri thức pháp luật cho công dân. Đây là mục đích hết sức quan trọng của GDPL, bởi nó là cơ sở cho sự hình thành những phẩm chất khác của ý thức pháp luật. Sự am hiểu pháp luật,
  • 18. 11 sự nhận thức đúng đắn về giá trị xã hội và vai trò điều chỉnh của pháp luật chính là điều kiện cần thiết để hình thành tình cảm và lòng tin vào pháp luật ở mỗi công dân; tri thức pháp luật càng đầy đủ, sâu sắc thì khả năng đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động của chủ thể càng chính xác, đúng đắn và hợp pháp. Trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta, mục đích nhận thức có vị trí quan trọng trong GDPL còn xuất phát bởi thực trạng hiểu biết về pháp luật của nhân dân, của đội ngũ cán bộ, công chức còn rất hạn chế. Một bộ phận cán bộ, nhân dân, vì không hiểu biết pháp luật, hoặc hiểu biết không đầy đủ đã vi phạm pháp luật, hoặc không dám đòi hỏi, không biết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hai là, mục đích cảm xúc - nhằm hình thành thái độ và tình cảm đúng đắn đối với pháp luật. Thực tiễn cho thấy những hiện tƣợng pháp luật xảy ra trong đời sống xã hội thƣờng tác động lên tâm lý mỗi ngƣời, mỗi cộng đồng khác nhau, và do vậy hình thành thái độ, những cách xử sự khác nhau, có thể là tích cực và cũng có thể là tiêu cực. Nếu chủ thể nhận thức đƣợc sự cần thiết của pháp luật, của quá trình điều chỉnh pháp luật thì họ sẽ tự giác, tin tƣởng và phấn khởi thực hiện những yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật. Ngƣợc lại, chủ thể có thể vẫn chấp hành pháp luật song chỉ là sự miễn cƣỡng, hoặc do sợ hãi sự trừng phạt mà phải chấp hành. Thực tế cũng cho thấy có những chủ thể có hiểu biết pháp luật cao nhƣng do không có tình cảm đúng đắn, xem thƣờng pháp luật nên vẫn cố tình vi phạm pháp luật. Thái độ, tình cảm pháp luật của một con ngƣời bao giờ cũng là sự biểu hiện và là thƣớc đo lòng tin vào pháp luật của ngƣời đó. Sự hình thành lòng tin vào pháp luật ở con ngƣời không đơn giản chỉ bằng việc cung cấp ngày càng đầy đủ những tri thức pháp lý, càng không thể bằng các biện pháp răn đe, cƣỡng chế, tuyệt đối hóa quyền lực. Nó đòi hỏi GDPL phải bằng những
  • 19. 12 nội dung, hình thức, phƣơng pháp linh hoạt, mềm dẻo để đem lại cho đối tƣợng giáo dục các phẩm chất: - Tình cảm về sự công bằng và biết đối xử với ngƣời khác theo các tiêu chuẩn của pháp luật; - Tình cảm về trách nhiệm, tức là làm cho con ngƣời đƣợc giáo dục ý thức sâu sắc về nghĩa vụ pháp luật, thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác những mệnh lệnh pháp luật, hoàn thành không điều kiện những nghĩa vụ về pháp lý trong các quan hệ pháp luật mà mình tham gia; - Tình cảm đấu tranh không khoan nhƣợng với những biểu hiện vi phạm pháp luật. Ba là, mục đích hành vi - nhằm hình thành động cơ, thói quen xử sự hợp pháp, tích cực đối với GDPL. Trong các mục đích của GDPL, mục đích hành vi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi kết quả cuối cùng của GDPL phải đƣợc thể hiện ở hành vi xử sự theo pháp luật của con ngƣời. Mục đích hành vi đòi hỏi GDPL trƣớc hết phải hình thành ở đối tƣợng giáo dục động cơ hành vi hợp pháp, tức là hình thành động lực bên trong thúc đẩy con ngƣời hành động tuân theo các đòi hỏi của pháp luật. Việc cung cấp tri thức pháp luật, giáo dục lòng tin sâu sắc vào sự cần thiết phải tuân theo một cách tự nguyện những mệnh lệnh của pháp luật là những yếu tố rất quan trọng nhằm hình thành động cơ hành vi hợp pháp. Tuy nhiên, động cơ hành vi hợp pháp chỉ là lực thúc đẩy bên trong của hành vi hợp pháp, còn hành vi hợp pháp diễn ra nhƣ thế nào còn phụ thuộc vào kỹ năng, thói quen xử sự hợp pháp. Những tình cảm công bằng, ý thức trách nhiệm và thái độ không khoan dung đối với các vi phạm pháp luật là những yếu tố tâm lý, tƣ tƣởng có tác động quan trọng làm cho hành vi hợp pháp trở thành thói quen xử sự hợp pháp của con ngƣời. Thói quen xử sự hợp pháp ở đây đƣợc hiểu là cách xử sự
  • 20. 13 đƣợc thực hiện đúng với pháp luật một cách dễ dàng, tự nhiên không cần phải suy nghĩ, cân nhắc có sự đấu tranh về động cơ. Thói quen đó đƣợc hình thành là do sự lặp đi lặp lại nhiều lần một suy nghĩ, một hành động hợp pháp nào đó trong cuộc sống. Nhƣ thế, sự hình thành thói quen xử sự hành vi hợp pháp chỉ có thể là biện pháp của sự tác động GDPL một cách thƣờng xuyên, liên tục, kiên trì và lâu dài. Tóm lại: GDPL có ba mục đích cụ thể, gồm mục đích tri thức, mục đích cảm xúc và mục đích hành vi. Giữa các mục đích đó có mối quan hệ mật thiết và quy định lẫn nhau. Vì vậy, khi tiến hành GDPL phải cân nhắc, tính toán đến từng mục đích để có các hình thức và phƣơng pháp GDPL cho phù hợp. 1.1.1.3. Nội dung, hình thức giáo dục pháp luật Về nội dung giáo dục pháp luật Nội dung giáo dục nói chung đƣợc hiểu là hệ thống giáo dục tri thức của nền văn minh nhân loại đƣợc chọn lọc phù hợp với mục đích giáo dục. Đối với GDPL, nội dung là sự cụ thể hóa mục đích GDPL, đƣợc xác định trên cơ sở mục đích của GDPL, bao gồm một hệ thống các thông tin về pháp luật, nhƣ thông tin về pháp luật thực định, thông tin về thực tiễn pháp luật, thông tin hƣớng dẫn hành vi pháp luật cụ thể và thông tin pháp luật chuyên ngành. Đây chính là một hệ thống những tri thức cần thiết cho đối tƣợng giáo dục sử dụng để phân tích, lý giải một cách khoa học những vấn đề thực tế mà họ hay gặp, từ đó định hƣớng cho hành vi của mình. Việc lựa chọn nội dung GDPL, nhất là nội dung cho đối tƣợng cụ thể cần căn cứ vào các đặc điểm sau: - Căn cứ vào trạng thái động của các thông tin cơ bản trong nội dung GDPL. Đặc điểm này do sự thiếu ổn định của chính hệ thống pháp luật thực định, và do chính ngay sự thiếu ổn định của những cơ sở hình thành hệ thống đó dƣới tác động của các biến đổi xã hội và chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong từng thời kỳ lịch sử nhất định điều này đòi hỏi chủ thể
  • 21. 14 giáo dục phải thiết kế đƣợc nội dung, tổng thể sao cho phù hợp, vừa có phần chung (tƣơng đối ổn định) vừa có phần riêng (các nội dung mới, bổ sung, sửa đổi), để đảm bảo cả hai yêu cầu của GDPL là tính hệ thống, khoa học và tính cập nhật. - Đặc điểm thứ hai là khả năng tồn tại sự mâu thuẫn chồng chéo trong bản thân pháp luật, giữa pháp luật trên văn bản và thực tiễn, từ đó dẫn đến sự mâu thuẫn giữa các thông tin về pháp luật, và do đó dẫn đến những tác động lên đối tƣợng giáo dục trái ngƣợc nhau. Vì thế, đặc điểm này đòi hỏi các chủ thể GDPL phải lựa chọn nội dung giáo dục sao cho đối tƣợng giáo dục có cách nhìn nhận đúng đắn, biện chứng về quá trình hoàn thiện pháp luật và đƣa pháp luật vào đời sống, tự lý giải đƣợc những vƣớng mắc để có hành vi tích cực trong hoạt động, công tác của mình cũng nhƣ đóng góp vào sự phát triển khoa học pháp lý. Về hình thức giáo dục pháp luật Bất kỳ hoạt động nào cũng đƣợc diễn ra thông qua các hình thức cụ thể. Trong giáo dục học, hình thức giáo dục đƣợc quan niệm là toàn bộ các dạng hoạt động cụ thể giữa nhà giáo dục và đối tƣợng giáo dục nhằm thực hiện nội dung và mục đích giáo dục. Đặc trƣng của hình thức giáo dục chính là mặt tổ chức sắp xếp, tiến hành các hoạt động giáo dục của chủ thể giáo dục và đối tƣợng giáo dục. Trên cơ sở quan niệm chung này hình thức giáo dục đƣợc xác định “là các dạng hoạt động cụ thể để tổ chức quá trình giáo dục pháp luật, qua đó thể hiện đƣợc nội dung, mục tiêu của giáo dục pháp luật” [13,tr.75]. Nhƣ thế, hình thức GDPL nói lên tính tổ chức, sự phối hợp hoạt động giữa chủ thể GDPL với đối tƣợng GDPL đƣợc quy định bởi nội dung GDPL. Cũng nhƣ nội dung GDPL, hình thức GDPL rất đa dạng, phong phú, luôn đƣợc hoàn thiện, phát triển. Thực tiễn ở nƣớc ta hiện nay cho thấy có các hình thức GDPL sau:
  • 22. 15 - Nhóm các hình thức có tính phổ biến và truyền thống đƣợc sử dụng trong nhiều loại hình giáo dục, trong đó có GDPL bao gồm: 1. Việc dạy và học pháp luật trong các nhà trƣờng. Đây là hình thức tổ chức phối hợp hoạt động giáo dục trực tiếp giữa chủ thể chuyên nghiệp là giáo viên giảng dạy pháp luật và đối tƣợng là học viên trong khuôn khổ nhà trƣờng; 2. Giáo dục truyền thông phổ cập, do nhiều loại chủ thể chuyên và không chuyên tiến hành với các nhóm đối tƣợng khác nhau. Các hình thức này rất đa dạng phong phú và đƣợc vận dụng một cách linh hoạt tùy theo điều kiện, tính chất, đối tƣợng GDPL, nhƣ GDPL qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, báo chí, tác phẩm văn học nghệ thuật, sinh hoạt truyền thống, thi tìm hiểu pháp luật, … - Nhóm các hình thức GDPL đặc thù. Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng giữa tác động của GDPL và tác động của thực tiễn pháp luật lên ý thức và hành vi của công dân có thể phân nhóm này thành các hình thức sau: 1. Hình thức GDPL trong các hoạt động lập pháp, hành pháp và tƣ pháp của các cơ quan nhà nƣớc; 2. Hình thức GDPL qua các hoạt động của tổ chức xã hội, tổ chức quần chúng, tổ chức nghề nghiệp pháp luật. Trong các hình thức trên, hình thức giáo dục thông qua hoạt động lập pháp, hành pháp và tƣ pháp chủ yếu là do cán bộ công chức nhà nƣớc thực hiện, gắn liền với nhiệm vụ chuyên môn của họ. Đó là hình thức GDPL sinh động, có tác động mạnh mẽ lên ý thức, tình cảm và hành vi của ngƣời đƣợc giáo dục. Bởi vì, GDPL thông qua các hoạt động này thƣờng mang tính cá thể rõ rệt cả về nội dung, đối tƣợng và phƣơng pháp giáo dục, gắn liền với việc áp dụng với điều luật cụ thể hay thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý của đối tƣợng GDPL. Có thể khẳng đi ̣nh, việc ghi nhận và tiến hành các hình thức GDPL đặc thù đã góp phần tạo nên sự đổi mới trên lĩnh vực GDPL, đặc biệt
  • 23. 16 là trong tổ chức thực tiễn giáo dục, trong việc xác định trách nhiệm giáo dục của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng, và do huy động đƣợc các nguồn lực cho việc đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng GDPL trên phạm vi toàn xã hội. 1.1.2. Khái niệm và những đặc thù của giáo dục pháp luật cho học viên các trường sỹ quan quân đội nhân dân Viê ̣t Nam 1.1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho học viên các trường đào tạo sĩ quan quân đội Đào tạo đội ngũ SQQĐ nhân dân Việt Nam là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, luôn đƣợc Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm. Ngay từ khi ra quyết định thành lập QĐND Việt Nam ngày 22 tháng 12 năm 1944, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm mở các lớp huấn luyện cho chỉ huy, chiến sỹ quân đội. Khi cách mạng Tháng Tám thành công, Ngƣời đã ký sắc lệnh số 44/SL ngày 10 tháng 10 năm 1945 về việc thành lập Hội đồng cố vấn học chính. Trong các sắc lệnh về tổ chức Bộ Quốc phòng, sắc lệnh số 47/SL ngày 01 tháng 05 năm 1947 về tổ chức Bộ Tổng tham mƣu, Cục Chính trị, Văn phòng Bộ Tổng chỉ huy đã thành lập Cục Quân huấn - là cơ quan lo việc đào tạo cán bộ, chiến sỹ của Quân đội. Trong toàn bộ quá trình cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH, các nhà trƣờng quân đội ngày càng phát triển, lớn mạnh, đóng góp to lớn vào việc đào tạo đội ngũ sỹ quan tài ba, thao lƣợc, có phẩm chất chính trị vững vàng, thực sự là lực lƣợng nòng cốt quyết định những chiến thắng vẻ vang của quân đội, của nhân dân Việt Nam. Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, và nhất là từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới, các nhà trƣờng quân đội đã trở thành hệ thống đào tạo ngày càng hoàn chỉnh, với nội dung đào tạo phong phú, trong đó có nội dung GDPL. GDPL cho học viên các trƣờng SQQĐ đƣợc hiểu là hoạt động có định hƣớng, có tổ chức, có chủ định của các chủ thể GDPL, nhằm cung cấp cho
  • 24. 17 học viên hệ thống tri thức pháp luật, đồng thời bồi dƣỡng tình cảm và thói quen tuân thủ pháp luật ở học viên. 1.1.2.2. Những đặc thù của giáo dục pháp luật cho học viên trong các nhà trường sĩ quan quân đội Hoạt động giáo dục đào tạo nói chung và GDPL nói riêng trong các nhà trƣờng SQQĐ có những điểm đặc thù mà việc nghiên cứu, làm rõ có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới , nâng cao chất lƣợng hiệu quả giáo dục . Trong phạm vi khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ , tác giả đi vào phân tích một số đặc thù sau: - Đặc thù về tổ chức quản lý Các nhà trƣờng SQQĐ là một bộ phận trong hệ thống các trƣờng đại học và chuyên nghiệp của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý về mọi mặt, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định công nhận đào tạo bậc đại học, sau đại học. Hiện nay các trƣờng SQQĐ bao gồm: Trƣờng sỹ quan Lục quân I; Trƣờng sỹ quan Lục quân II; Trƣờng sỹ quan Pháo binh; Trƣờng sỹ quan Đặc công; Trƣờng sỹ quan Tăng thiết giáp; Trƣờng sỹ quan Công binh; Trƣờng sỹ quan Thông tin; Trƣờng sỹ quan Phòng hóa; Trƣờng sỹ quan Kỹ thuâ ̣t quân sƣ̣ vàTrƣờng sĩ quan Chính trị. Việc tổ chức hệ thống quản lý, việc chỉ đạo công tác trong các nhà trƣờng đều đƣợc đặt dƣới sự chỉ đạo chung của Bộ Quốc phòng, có nghĩa là dƣới sự lãnh đạo của Quân ủy trung ƣơng, Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng, thƣờng xuyên và trực tiếp là Tổng Tham mƣu trƣởng và Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. Việc chỉ đạo, quản lý từng trƣờng, từng mặt công tác nhà trƣờng đƣợc thực hiện theo sự phân công của Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng và đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng ủy cùng cấp. Các cơ quan công tác nhà trƣờng SQQĐ gồm có: Cục Nhà trƣờng thuộc Bộ Tổng tham mƣu; Phòng Giáo dục lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn trong Cục Tuyên huấn , thuộc Tổng cục Chính trị; Phòng Quân huấn - Nhà trƣờng thuộc các Binh chủng, Tổng cục.
  • 25. 18 Về cơ cấu tổ chức, các trƣờng SQQĐ nói chung có mô hình sau : Ban giám hiệu; Hội đồng khoa học; các cơ quan giúp việc; các khoa hoặc bộ môn, đội ngũ giáo viên; các phân đội phục vụ; các đơn vị học viên. Đơn vị học viên là phân đội quản lý và rèn luyện học viên về mọi mặt, đƣợc tổ chức tùy theo tính chất, đặc điểm của từng trƣờng. Đối với các học viên có chuyên ngành chỉ huy, tham mƣu thì đơn vị học viên đƣợc tổ chức thành hệ, lớp; hoặc tổ chức đơn vị học viên thành tiểu đoàn, đại đội, trung đội, tiểu đội. Đơn vị học viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của hiệu trƣởng và ngƣời chỉ huy đơn vị học viên. Ngƣời chỉ huy đơn vị học viên đƣợc biên chế từ cấp trung đội hoặc lớp trƣởng, đến cấp tiểu đoàn hoặc hệ. Cấp phó trung đội trƣởng trung đội học viên do học viên đảm nhiệm theo sự chỉ định của ngƣời chỉ huy đơn vị học viên. Từ mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động trên cho thấy các nhà trƣờng SQQĐ đƣợc tổ chức theo phƣơng thức quản lý hành chính quân sự, kết hợp với quản lý chất lƣợng giáo dục. Phƣơng thức quản lý này phù hợp với yêu cầu hoạt động quân sự, làm cho quá trình giáo dục đƣợc khép kín từ khâu trang bị kiến thức đến khâu tổ chức cuộc sống. Cách tổ chức ở mỗi trƣờng SQQĐ tuy có khác nhau nhƣng việc ăn, ở của học viên đều theo chế độ tập trung, quản lý theo Điều lệnh, Điều lê ̣quân đội, với hệ thống chỉ huy quân sự, hệ thống đảng, đoàn hết sức chặt chẽ. Từ đây, việc học tập, rèn luyện của học viên đƣợc đảm bảo chất lƣợng cả về tri thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị, tƣ tƣởng. Cách tổ chức quản lý hành chính - quân sự trong đó đã có tác động mạnh mẽ lên quá trình giáo dục, trong đó có GDPL nhƣ sau: Một là, có sự tổ chức, quản lý chặt chẽ, do đó nắm bắt và uốn nắn đƣợc kịp thời những lệch lạc về tƣ tƣởng và hành động trong học viên. Đây là điều làm cho các trƣờng SQQĐ, trực tiếp là tập thể học viên ít bị những tác động
  • 26. 19 tiêu cực của môi trƣờng xã hội, của nền kinh tế thị trƣờng, đồng thời tạo ra đƣợc một môi trƣờng giáo dục lành mạnh. Hai là, quá trình giáo dục đƣợc tiến hành trong một trật tự quân sự nghiêm túc, trong mối quan hệ quân dân, đƣợc trực tiếp điều chỉnh bằng điều lệnh, điều lệ quân đội. Đây là điều kiện tiên quyết trong giáo dục của nhà trƣờng SQQĐ, có tác động mạnh mẽ đến việc hình thành ở học viên ý thức kỷ luật, tính tổ chức và tinh thần đoàn kết cao. Đó là những yếu tố rất gần gũi với mục tiêu GDPL, tạo ra những khả năng lớn cho việc vận dụng, áp dụng những hình thức giáo dục mang tính tổng hợp, có hiệu quả giáo dục cao. Nhƣng cũng do cơ chế trên, nhất là do nếp sống tập thể quân sự trong các nhà trƣờng SQQĐ rất dễ gây cho học viên tƣ tƣởng ỷ lại, dựa dẫm, thiếu tính chủ động, sáng tạo trong học tập, rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ, chức trách đƣợc giao. - Đặc thù về mục đích giáo dục pháp luật Theo đƣờng lối xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bƣớc hiện đại của Đảng, hệ thống các nhà trƣờng SQQĐ có chức năng đào tạo, bồi dƣỡng học viên trở thành ngƣời sỹ quan chỉ huy có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao làm việc trong các ngành quân sự, đồng thời tiến hành nghiên cứu khoa học nghệ thuật, quân sự, khoa học - kỹ thuật quân sự và khoa học giáo dục. Mỗi trƣờng SQQĐ đƣợc phân công đảm nhiệm đào tạo một, trƣờng hợp đặc biệt có thể hai hoặc ba loại hình sỹ quan nhất định, với yêu cầu khác nhau của các chuyên ngành đào tạo. Học viên khi đƣợc công nhận tốt nghiệp các trƣờng này sẽ đƣợc phong quân hàm thiếu úy hoặc trung úy và đƣợc bổ nhiệm chức vụ theo Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Đó là những sỹ quan có phẩm chất chính trị, đạo đức, trí tuệ, lòng dũng cảm và ý trí vững vàng; thể lực, năng lực nghề nghiệp, trong đó phẩm chất chính trị, đạo đức giữ vị trí hàng đầu, là cơ sở đảm bảo cho năng lực trí tuệ. Trong phẩm chất chính trị, đạo đức của ngƣời sỹ quan có một yêu cầu không thể thiếu đƣợc là tính kỷ luật quân sự. Ngƣời sỹ quan quân đội phải là ngƣời
  • 27. 20 gắn bó cả cuộc đời mình với Quân đội, phục vụ Quân đội lâu dài, lấy binh nghiệp làm nghề nghiệp. Phẩm chất nghề nghiệp của ngƣời sỹ quan phải mang tính toàn diện, không chỉ là bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, tận tâm với công việc, quan tâm chăm sóc đối với bộ đội, mà còn phải sẵn sàng hy sinh phấn đấu cho lý tƣởng của Đảng, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, điều lệnh Quân đội, có sự hiểu biết sâu sắc về khoa học quân sự, dám chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về quyết định của mình, kể cả các quyết định liên quan đến sinh mạng của bộ đội, đến sự thành bại của trận đánh. Ngƣời sỹ quan quân đội còn phải có năng lực lãnh đạo, chỉ huy, tổ chức quản lý, giáo dục bộ đội, thực sự là ngƣời có uy tín trong đơn vị. Với mục tiêu đào tạo trên, hoạt động GDPL trong các nhà trƣờng SQQĐ phải hƣớng tới việc hình thành các nhân cách, phẩm chất của một quân nhân cách mạng, một công dân mẫu mực biết sống và hành động theo Hiến pháp và pháp luật, với tinh thần tự giác và tính tổ chức kỷ luật cao, trở thành thói quen hàng ngày của mỗi quân nhân. Điều này đòi hỏi GDPL trong các nhà trƣờng SQQĐ phải nhằm hình thành, làm sâu sắc và mở rộng cả những tri thức pháp luật, cả những tri thức về điều lệnh, điều lệ Quân đội; hình thành tình cảm, lòng tin đối với pháp luật, điều lệnh Quân đội. Điều quan trọng nhất ở đây là làm sao để học viên thấy rõ việc nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, điều lệnh, điều lệ, chế độ qui định của Quân đội không chỉ là nghĩa vụ, trách nhiệm bắt buộc, mà quan trọng hơn là có đƣợc tri thức, niềm tin vào pháp luật, điều lệnh, thấy đƣợc giá trị của việc tôn trọng, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, điều lệnh, từ đó tự giác tuân theo trong mọi điều kiện, mọi tình huống, cả trong thời bình, cả trong thời chiến, lúc khó khăn, gian khổ ác liệt, có thể hy sinh cả tính mạng mình. Vì vậy, mục đích của GDPL trong các trƣờng SQQĐ là nhằm chuyển những thông tin về pháp luật, điều lệnh, điều lệ quân đội cho tập thể học viên và từng học viên, xây dựng ý thức pháp luật cho họ, giúp họ hiểu và tự giác
  • 28. 21 hành động theo pháp luật, điều lệnh, điều lệ Quân đội. Quá trình giáo dục, bồi dƣỡng nâng cao tri thức pháp luật, điều lệnh, điều lệ cho học viên cũng đồng thời là quá trình bồi dƣỡng tình cảm, lòng tin đối với pháp luật, hình thành động cơ, thái độ, hành vi hợp pháp, ý thức trách nhiệm và thái độ đấu tranh không khoan nhƣợng với các hành vi vi phạm pháp luật, điều lệ, hình thành lối sống có tính kỷ luật, tự giác ở mỗi học viên, phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động quân sự, của đời sống ngƣời quân nhân. - Đặc thù về nội dung giáo dục pháp luật Mục tiêu đào tạo nói chung và mục đích GDPL nói riêng trong các trƣờng SQQĐ quy định khách quan nội dung GDPL. Nội dung đó hiện nay đƣợc xác định gồm: những vấn đề cơ bản của lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật; các văn bản quy pha ̣m pháp luật về lĩnh vực quốc phòng, an ninh và những nội dung cơ bản của Hiến pháp, các luật tổ chức các cơ quan nhà nƣớc, Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật Dân sự, Luật Tố tụng dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Khiếu nại, Luâ ̣t Tố cáo và một số văn bản pháp luật về quản lý hành chính. Một đặc điểm nổi bật trong nội dung GDPL trong các trƣờng SQQĐ là đặc biệt chú ý giáo dục cho học viên những tri thức pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, nhƣ Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Nghĩa vụ quân sự; Hệ thống các điều lệnh, điều lệ, chế độ do Bộ Quốc phòng quy định; các nội quy, quy chế do các cơ quan chức năng, đơn vị ban hành theo thẩm quyền. Tất cả các nội dung trên phải đƣợc biên soạn, sắp xếp theo chƣơng trình, nội dung thống nhất, đồng bộ, phù hợp với mục tiêu đào tạo sỹ quan quân đội. Ngoài ra, căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nƣớc, của Quân đội cần phải phổ biến, tuyên truyền những nội dung GDPL mang tính cập nhật cho học viên. - Đặc thù về hình thức giáo dục pháp luật Các hình thức GDPL trong các trƣờng SQQĐ hiện rất đa dạng, phong phú, đƣợc quy định bởi tính chất đặc thù của hoạt động quân sự, từ mục đích
  • 29. 22 giáo dục cũng nhƣ từ đặc thù trong tổ chức quản lý học viên. Có thể phân chia các hình thức đó nhƣ sau: - Các hình thức GDPL chung: Đây là hình thức trong đó chủ thể GDPL trên cơ sở nhiệm vụ, nội dung GDPL cụ thể của Quân đội và của nhà trƣờng để tiến hành tổ chức, sắp xếp các hoạt động GDPL chung cho tập thể học viên, nhƣ dạy và học pháp luật, điều lệnh, điều lê ̣ quân đội; tổ chức các buổi diễn đàn trao đổi tập thể theo chuyên đề (nhƣ lối sống kỷ luật, nét đẹp quân nhân, …), tổ chức sinh hoạt tập thể (buổi chào cờ, sinh hoạt đơn vị, các buổi phê bình và tự phê bình,…). Các hình thức trên thƣờng xuyên diễn ra, tùy theo chuyên đề cụ thể mà chủ thể giáo dục có thể tổ chức cho các đối tƣợng khác nhau trong đơn vị, nhƣ cho học viên là đảng viên, đoàn viên, thanh niên hoặc theo năm thứ nhất, thứ hai… Trong các hình thức giáo dục chung thì giáo dục thông qua việc dạy và học pháp luật, điều lệnh, điều lệ Quân đội là hình thức chủ yếu đƣợc Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Quốc phòng quy định cụ thể bằng các văn bản có giá trị pháp lý. Song, đó cũng là hình thức còn khá nhiều tồn tại. - Các hình thức GDPL riêng: Đây là hình thức tổ chức các buổi gặp gỡ giữa chủ thể giáo dục với từng học viên để trao đổi , đối thoại về những nội dung pháp luật, điều lệnh, điều lê ̣ Quân đội, với mục đích giáo dục trực tiếp cho từng học viên cụ thể. Điều kiện tiến hành hình thức này là nội dung giáo dục mà chủ thể không thể giáo dục chung cho tập thể, hoặc nếu tiến hành thì sẽ đạt hiệu quả thấp. Theo hình thức GDPL riêng, chủ thể giáo dục có thể gặp gỡ riêng học viên có thành tích trong chấp hành pháp luật, điều lệnh, điều lê ̣ quân đội để động viên khen thƣởng kịp thời. Hình thức này đặc biệt có hiệu quả đối với những học viên yếu kém, vi phạm pháp luật, kỷ luật quân đội bởi có tác dụng ngay, trực tiếp uốn nắn, ngăn chặn những hành vi lệch lạc. Việc tổ chức các
  • 30. 23 buổi gặp gỡ GDPL riêng chính là sự vận dụng nguyên tắc “cá biệt hóa” giáo dục, với mục đích nhằm nâng cao nhận thức, bồi dƣỡng tình cảm, hình thành thói quen sống và làm việc theo pháp luật, điều lê ̣nh, điều lệ Quân đội của cá nhân từng đối tƣợng giáo dục. Ngoài các hình thức trên, các trƣờng SQQĐ còn thực hiện các hình thức GDPL khác, nhƣ giáo dục thông qua hình thức sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, qua báo chí, phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, điều lệnh, điều lê ̣ Quân đội, qua giao lƣu tiếp xúc với các tổ chức, đoàn thể khác. - Đặc thù về chủ thể giáo dục pháp luật trong các trƣờng sĩ quan quân đội Với tính chất đặc thù của mình, chủ thể của hoạt động GDPL trong các trƣờng SQQĐ rất đa dạng, nhƣng tựu chung có thể chia thành 3 nhóm sau: Nhóm 1: Đội ngũ giáo viên, báo cáo viên: gồm những đồng chí có trình độ pháp luật cơ bản, chuyên sâu, có năng lực và khả năng sƣ phạm. Đây là lực lƣợng chính làm công tác giảng dạy pháp luật trong các nhà trƣờng SQQĐ. Nhóm 2: Đội ngũ báo cáo viên là cán bộ chính trị: chủ yếu là cán bộ tuyên huấn, chính ủy, chính trị viên các cấp, họ là những cán bộ làm công tác chính trị tƣ tƣởng ở các cấp, trong đó có tuyên truyền phổ biến, GDPL. Tuy họ không có trình độ chuyên môn sâu về luật nhƣng đƣợc Bộ Quốc phòng tập huấn hàng năm theo các chuyên đề phổ biến, GDPL nên có khả năng truyền đạt những nội dung phù hợp với đối tƣợng học viên Nhóm 3: Đội ngũ tuyên truyền viên, gồm cả cán bộ chính trị, quân sự, hậu cần, kỹ thuật, cán bộ đoàn, hội viên của các tổ chức quần chúng…Nhóm này có ở tất cả các đơn vị, họ không phải là những ngƣời có trình độ chuyên môn về luật và không phải là những ngƣời chuyên làm công tác giáo dục nhƣng họ là những cán bộ quản lý, chỉ huy và làm những công việc chuyên
  • 31. 24 môn. Trong quá trình thực hiện chức trách và nhiệm vụ của mình, họ có nghĩa vụ phải tìm hiểu pháp luật và tuyên truyền, GDPL cho học viên. Ƣu điểm của nhóm này là những ngƣời rất gần gũi, cùng ăn, cùng ở, cùng sinh hoạt, học tập… nên rất hiểu học viên. Vì vậy, hoạt động giáo dục của họ rất hiệu quả, bằng các hình thức tuyên truyền trực tiếp hoặc thông qua giao lƣu, hội thao, hội thi… Trên thực tế, hiệu quả GDPL của nhóm chủ thể này rất cao vì họ là lực lƣợng rất đông đảo trong Quân đội, lại rất gần gũi bộ đội, cùng ăn, cùng ở, cùng sinh hoạt, học tập, công tác với đối tƣợng giáo dục nên có thể tiến hành giáo dục bất cứ lúc nào, với nhiều hình thức phong phú, sinh động, sát với thực tiễn và nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy nhiên, do có suy nghĩ cho rằng GDPL là một bộ phận của giáo dục chính trị tƣ tƣởng, thuộc trách nhiệm của đội ngũ cán bộ chính trị, nhóm chủ thể này thƣờng ỷ lại, đùn đẩy cho cán bộ chính trị, chƣa xác định đúng GDPL cho cán bộ, chiến sĩ cấp dƣới cũng là nhiệm vụ của tất cả các cán bộ, chỉ huy trong Quân đội, họ không tích cực tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, rèn luyện phƣơng pháp và chủ động tiến hành công tác phổ biến, GDPL, làm công tác dân vận để lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật. 1.2. Nhận thức chung về học viên và những đặc điểm cơ bản của học viên đào tạo sĩ quan tại các trƣờng sĩ quan quân đội ở Việt Nam hiện nay 1.2.1. Quan niê ̣m về học viên các trường sĩ quan quân đội Các trƣờng SQQĐ là một bộ phận của hệ thống tổ chức Quân đội, đồng thời là một bộ phận trong hệ thống giáo dục đào tạo của đất nƣớc. Đây là nơi trực tiếp đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ sĩ quan phân đội cho toàn quân. Trong các nhà trƣờng quân đội nói chung và ở các trƣờng SQQĐ nói riêng, ngƣời học đƣợc gọi là học viên. Học viên ở các trƣờng SQQĐ là học sinh, sinh viên, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp đã trúng tuyển trong các kì thi đại học, thi tuyển sinh quân sự theo quy định của Bộ Giáo dục
  • 32. 25 và đào tạo , của Bộ Quốc phòng, (hoặc đƣợc cử tuyển) đƣợc đào tạo theo chƣơng trình xác định với những chuyên ngành khác nhau. Sau khi tốt nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan đƣợc phong quân hàm sĩ quan, điều động, bổ nhiệm chức vụ cán bộ ở các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu nhiệm vụ. 1.2.2. Đặc điểm cơ bản của học viên đào tạo sĩ quan tại các trường sĩ quan quân đội ở Việt Nam hiện nay Học viên đào ta ̣o sĩ quan ở các trƣờng SQQĐ có các đặc điểm sau: Một là, học viên đà o tạo sỹ quan hầu hết có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn và xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, có khả năng nhận thức nhanh Đây là đặc điểm nổi bật, là thuận lợi rất cơ bản trong quá trình giáo dục đào tạo tại các trƣờng sĩ quan. Để đƣợc học tập, rèn luyện tại các trƣờng SQQĐ, mọi học viên phải trải qua quá trình nỗ lực phấn đấu, đƣợc lựa chọn và trải qua sơ tuyển, thi tuyển nghiêm túc, chặt chẽ. Những thí sinh có đủ điểm trúng tuyển, đƣợc gọi nhập học và đƣợc công nhận là học viên đào ta ̣o sĩ quan theo mô hình, mục tiêu đào tạo của từng trƣờng đều nhận thức đầy đủ giá trị của sự phấn đấu của bản thân, từ đó xây dựng động cơ, thái độ trách nhiệm học tập, rèn luyện đúng đắn, xác định xu hƣớng nghề nghiệp rõ ràng, mong muốn đƣợc phục vụ lâu dài trong Quân đội. Hơn nữa, kết quả, chất lƣợng học tập, rèn luyện của học viên đào ta ̣o sĩ quan ở các trƣờng SQQĐ sẽ liên quan trực tiếp đến việc sắp xếp, bố trí sử dụng, cân nhắc đề bạt đội ngũ đó khi tốt nghiệp ra trƣờng. Do vậy, mỗi học viên đào ta ̣o sĩ quan đều có động lực mạnh mẽ, trực tiếp thôi thúc họ học để làm việc, trở thành cán bộ, đƣợc phục vụ lâu dài, để tiến bộ. Kết quả các năm tuyển sinh vào nhà trƣờng SQQĐ gần đây cho thấy, tỷ lệ thí sinh dự thi so với chỉ tiêu đƣợc tuyển và điểm trúng tuyển có xu hƣớng ngày càng nâng lên . Mặt khác, học viên đào ta ̣o sĩ quan đƣợc sinh ra, lớn lên trong thời kỳ đất nƣớc đổi mới theo định hƣớng XHCN , mở cƣ̉ a hội nhập kinh tế quốc tế, có
  • 33. 26 điều kiện thuận lợi để học tập, lĩnh hội tri thức, tiếp thu những kiến thức pháp luật ở trƣờng học cũng nhƣ qua các kênh thông tin, truyền thông để tiếp cận những vấn đề mới. Khả năng nhận thức, ý thức tự lập, tự chủ cao hơn các thế hệ trƣớc. Đó là điều kiện thuận lợi cho việc bồi dƣỡng GDPL, nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo của các trƣờng SQQĐ. Hai là, học viên đà o tạo sỹ quan đa phần đều ở độ tuổi đang trưởng thành, xuất thân từ nhiều địa phương, vùng miền, giai tầng xã hội khác nhau Đây là đặc điểm lớn chi phối đến quá trình GDPL cho học viên . Học viên đào ta ̣o sĩ quan từ nguồn học sinh phổ thông, quân nhân qua thi tuyển sinh quân sự có tuổi đời trung bình khoảng từ 18 - 25, là lứa tuổi nhanh nhạy, ham hiểu biết, cầu tiến bộ, nhiệt tình, hăng hái công tác, thích cái mới. Đó là những thuận lợi rất cơ bản cho quá trình GDPL. Tuy nhiên do tuổi đời còn ít, lại chƣa từng trải, nên hạn chế về kinh nghiệm, vốn sống; cách xem xét, đánh giá thƣờng phiến diện, không mấy vững vàng về chính trị, khả năng chế ngự cảm xúc, ý chí pháp luật chƣa vững chắc, tính kiên trì, sức chịu đựng trƣớc áp lực của các tình huống phức tạp thiếu bền vững; hay nôn nóng, bột phát, thƣờng hay lạc quan quá ngƣỡng và cũng rất dễ chán nản, bi quan, suy sụp, … Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu cao hơn trong giáo dục đào tạo, khó khăn hơn trong GDPL. Hơn nữa, học viên đào ta ̣o sĩ quan chủ yếu là con em nông dân, xuất thân từ khắp các vùng miền của đất nƣớc, chủ yếu là vùng nông thôn, đồng bằng. Họ bao gồm nhiều thành phần, dân tộc, giai tầng xã hội khác nhau. Những năm gần đây, số học viên xuất thân ở thành thị, vùng sâu, vùng xa, con em đồng bào dân tộc ít ngƣời có xu hƣớng ngày càng tăng . Chính vì xuất thân từ nhiều vùng miền, dân tộc, thành phần, giai tầng xã hội khác nhau và chịu ảnh hƣởng của phong tục, tập quán, lối sống, thói quen cũ, do đó trong tƣ tƣởng, nhận thức, tâm lý, tình cảm của họ in đậm dấu vết truyền thống, thói quen của mỗi dân tộc và vùng miền mà gia đình họ sinh sống, nên
  • 34. 27 ở họ có sự khác biệt về khả năng nhận thức, về mức sống của gia đình, điều kiện hƣởng thụ văn hóa, nhu cầu, sở thích, thị hiếu. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý, GDPL phải có nội dung, hình thức, biện pháp phong phú, đa dạng phù hợp với từng đối tƣợng. Ba là, theo tiến trình đào tạo, quá trình học tập, rèn luyện cũng đồng thời là quá trình người học làm quen dần với môi trường hoạt động quân sự, từng bước được trang bị kiến thức cơ bản về pháp luật và hình thành tính tự giác chấp hành pháp luật nhà nước, kỷ luật quân đội. Hiện nay, có tới 83,7% học viên đào ta ̣o sĩ quan là học sinh phổ thông (số liê ̣u thống kê ta ̣i Hội đồng tuyển sinh của các trƣờng Sĩ quan Tăng thiết giáp, Sĩ quan Pháo binh và trƣờng Sĩ quan Phòng hóa năm học 2014-2015), họ là những đoàn viên ƣu tú, rất hăng hái, nhiệt tình, năng nổ, tuy nhiên cũng còn nhiều bỡ ngỡ trong những năm tháng đầu của đời sống quân ngũ, nếp sinh hoạt, học tập, rèn luyện trong nhà trƣờng quân sự, chính quy. Trong môi trƣờng quân đội, những thói quen, những sở thích tự do, thoải mái cá nhân của đời sống dân sự trƣớc khi vào trƣờng bị chế ƣớc, chuyển hóa, thay đổi thành những thói quen, tƣ duy và hành động quân dự, thống nhất theo điều lệnh, kỷ luật quân đội. Giai đoạn chuyển đổi nếp sống, làm quen với môi trƣờng hoạt động quân sự này ở mỗi học viên diễn ra không giống nhau cả về cƣờng độ, tốc độ và thời gian. Tính đặc thù này tác động rất lớn đến quá trình GDPL cho học viên ở các trƣờng SQQĐ cần đƣợc quan tâm, không thể coi thƣờng. Học viên đào ta ̣o sĩ quan là công dân, đã tốt nghiệp trung học phổ thông, có hiểu biết cơ bản về chính trị - pháp luật, có nghĩa vụ và quyền lợi bình đẳng trƣớc pháp luật. Khi học tập, rèn luyện tại các trƣờng SQQĐ họ lại đƣợc học tập, nghiên cứu cơ bản, toàn diện, thiết thực và có hệ thống kiến thức pháp luật, kỷ luật quân đội; kết hợp với thực tiễn chấp hành các chế độ quy định hàng ngày của đơn vị, nên sự hiểu biết và thói quen chấp hành pháp
  • 35. 28 luật của họ đƣợc mở rộng và ngày càng đƣợc củng cố nâng cao, hành vi pháp luật của họ ngày càng đúng đắn. Tuy nhiên, nhận thức là một quá trình, mức độ nông, sâu về nhận thức pháp luật của mỗi học viên khác nhau, mức độ rèn luyện chấp hành pháp luật của họ cũng khác nhau. Do vậy, đòi hỏi quá trình GDPL cho học viên đào ta ̣o sĩ quan phải tiến hành thƣờng xuyên, bền bỉ, công phu với nội dung, biện pháp phù hợp. Bốn là, học viên được học tập, rèn luyện trong môi trường quân sự chính quy, mẫu mực, được biên chế, hoạt động trong hệ thống tổ chức hết sức chặt chẽ. Tất cả các học viên đều ở nội trú, sinh hoạt và hoạt động theo chế độ tập trung, thống nhất và đƣợc quản lý chă ̣t chẽ liên tục 24 giờ mỗi ngày, các quan hệ quân nhân đƣợc duy trì theo đúng điều lệnh, điều lê ̣, kỷ luật quân đội. Đây là những điều kiện rất thuận lợi để GDPL, ý thức tổ chức kỷ luật cho học viên. Nhà trƣờng SQQĐ không chỉ là nơi đào tạo, bồi dƣỡng sĩ quan, cán bộ mà còn là những đơn vị quân đội mẫu mực, tiêu biểu về quản lý, rèn luyện kỷ luật, xây dựng nếp sống chính quy. Trong những năm gần đây, các trƣờng SQQĐ luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và quân đội quan tâm, đầu tƣ cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống giảng đƣờng, bãi tập khang trang, hiện đại; đội ngũ cán bộ giảng viên đƣợc đào tạo cơ bản, trình độ mọi mặt đƣợc nâng cao; nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp dạy học không ngừng đƣợc đổi mới. Do vậy, các nhà trƣờng SQQĐ càng có điều kiện thuận lợi để bồi dƣỡng, GDPL, rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật cho học viên. Quá trình thực hiện nhiệm vụ huấn luyện của các nhà trƣờng SQQĐ không chỉ đơn thuần diễn ra trong các phòng học, giảng đƣờng, mà còn diễn ra trên thao trƣờng, bãi tập trong mọi điều kiện khó khăn gian khổ, ác liệt, sát với tình hình huống chiến đấu. Thông qua tổ chức, thực hiện huấn luyện là điều kiện trực tiếp rèn luyện cho học viên đào ta ̣o sĩ quan các phẩm chất của
  • 36. 29 ngƣời cán bộ lãnh đạo; rèn luyện cho họ sự vững vàng về bản lĩnh chính trị, ý thức chấp hành pháp luật. Theo đó, các nhà trƣờng SQQĐ thực sự là “lò” luyện đức, luyện tài và luyện ý chí, phẩm chất năng lực chấp hành pháp luật, kỷ luật của học viên. Đối với học viên đào ta ̣o sĩ quan, khi tốt nghiệp ra trƣờng, có trình độ cử nhân, đồng thời trở thành sĩ quan, đƣợc phong quân hàm thiếu úy (hoặc trung úy), hầu hết học viên trở thành Đảng viên, đƣợc bổ nhiệm làm cán bộ trung đội, đại đội (hoặc tƣơng đƣơng). Do đó, học viên không chỉ đƣợc trang bị kiến thức tƣơng ứng với trình độ học vấn đại học mà còn đƣợc bồi dƣỡng kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, tay nghề theo yêu cầu chức danh, có đủ các phẩm chất, nhân cách của ngƣời sĩ quan quân đội, trong đó có trình độ kiến thức pháp luật. 1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục pháp luật cho học viên các trƣờng SQQĐ 1.3.1. Vai trò của giáo dục pháp luật cho học viên các trường SQQĐ ở Việt Nam GDPL cho học viên các trƣờng SQQĐ có vai trò rất quan trọng, thể hiện trên một số nội dung cơ bản sau: Một là, GDPL trang bị cho học viên hệ thống tri thức về pháp luật đồng thời bồi dƣỡng tình cảm và thói quen tuân thủ pháp luật ở học viên. GDPL giúp học viên nâng cao hiểu biết về pháp luật, hình thành thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, biết cách xử sự hợp pháp, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hiện tƣợng vi phạm pháp luật, điều lệnh, quy định, quy chế, đặc biệt là quy chế huấn luyện, lễ tiết, tác phong…đồng thời giúp học viên tự ý thức về mình một cách đúng đắn. Họ có thể tự kiểm tra, tự nhận thức, xét đoán về những suy nghĩ, hành vi, ứng xử pháp luật của mình đối với xã hội và tập thể. GDPL trực tiếp góp phần xây dựng động cơ, hành vi đúng đắn cho học viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại nhà trƣờng. Nhờ đó, ngƣời học hiểu
  • 37. 30 rõ hơn trách nhiệm và nghĩa vụ của quân nhân, cán bộ sĩ quan quân đội; thấy đƣợc niềm vinh dự tự hào khi thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chế độ mới, đƣợc phấn đấu hi sinh vì dân, vì nƣớc. Từ đó trong quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trƣờng, học viên có ý thức, thái độ đúng đắn, tích cực và tự giác. Quá trình GDPL cũng giúp học viên định hƣớng đƣợc những giá trị, chuẩn mực của ngƣời sĩ quan tƣơng lai. Trên cơ sở những kiến thức pháp luật đƣợc trang bị, giúp cho ngƣời học quán triệt, nhận thức đúng về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, hình thành nhu cầu động cơ học tập đúng đắn, luôn tích cực học tập, rèn luyện, có ý chí quyết tâm, tích cực chủ động nghiên cứu sang tạo ra nhiều phƣơng pháp học tập. Không thể có học viên học giỏi, rèn nghiêm khi ở họ ý thức tự giác chấp hành pháp luật, quy chế, quy định yếu kém. Thực tiễn cho thấy, nếu ngƣời học không đƣợc giáo dục nâng cao ý thức pháp luật thì trƣớc tác động của hoàn cảnh, họ sẽ dễ bị thụ động, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, thậm chí là có những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật quân đội. Hai là, GDPL cho học viên góp phần quan trọng xây dựng nếp sống chính quy, môi trƣờng văn hoá lành mạnh và xây dựng đơn vị học viên cững mạnh toàn diện, nhà trƣờng chính quy, tiên tiến, mẫu mực. Pháp luật là phƣơng tiện để quản lý bộ đội. GDPL cho học viên ở các trƣờng SQQĐ sẽ tác động trực tiếp tới xây dựng lớp học, đại đội, tiểu đoàn, xây dựng nhà trƣờng chính quy, mẫu mực. Trong các trƣờng SQQĐ, GDPL tốt sẽ là cơ sở để học viên thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ luật, xây dựng đoàn kết ở đơn vị, thực hiện nghiêm kỷ cƣơng phép nƣớc, đấu tranh phòng ngừa và loại bỏ những tiêu cực, lạc hậu ra khỏi đời sống đơn vị.
  • 38. 31 Ba là, GDPL cho học viên góp phần nâng cao năng lƣ̣c tổ chƣ́ c , quản lý, duy trì kỷ luâ ̣t, thƣ̣c thi pháp luâ ̣t và chƣ́ c trách của ngƣời sĩ quan sau khi tốt nghiê ̣p ra trƣờng. Qua học tập và rèn luyện ở nhà trƣờng sĩ quan, khi tốt nghiệp học viên sẽ đƣợc phong quân hàm sĩ quan, đảm nhiệm cƣơng vị là ngƣời lãnh đạo, chỉ huy cấp phân đội và có điều kiện để phát triển lên cƣơng vị cao hơn. Họ sẽ trực tiếp là ngƣời thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động của đơn vị, nhân tố có ý nghĩa quyết định đến duy trì kỷ luật, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện và tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của Quân đội. Năng lực tổ chức, quản lý, duy trì kỷ luật, thực thi pháp luật ở ngƣời sĩ quan phụ thuộc một phần rất quan trọng vào những kiến thức pháp luật họ đã đƣợc giáo dục tại nhà trƣờng. Những kiến thức đó giúp họ hình thành những phẩm chất và kỹ năng hành pháp và tƣ pháp, phƣơng pháp khoa học trong phân tích, xem xét, đánh giá và giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh về kỷ luật, trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý bộ đội. Nhờ những kiến thức pháp luật đã đƣợc học nên khi ra trƣờng, trong các quan hệ giao tiếp, ngƣời sĩ quan luôn giữ đƣợc phong thái, tác phong chững chạc; làm việc có nền nếp, kế hoạch, có nguyên tắc nhƣng lại rất linh hoạt, ứng biến trong các hoàn cảnh khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Họ thực sự có ảnh hƣởng tốt trong cộng đồng, tỏa sáng phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”, định hƣớng động viên mọi ngƣời trong đơn vị cùng tôn trọng kỷ cƣơng phép nƣớc, đấu tranh phòng ngừa và loại bỏ những tệ nạn xã hội, hành vi vi phạm pháp luật nhà nƣớc đồng thời làm tốt công tác GDPL cho bộ đội, duy trì nghiêm kỷ luật và thực hiện nhiệm vụ theo đúng chức trách đƣợc giao. Bốn là, GDPL cho học viên góp phần trực tiếp ngăn ngừa, khắc phục sự suy thoái tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, chống văn hóa xấu độc, vi phạm
  • 39. 32 pháp luật, điều lệnh Quân đội, hoàn thiện nhân cách ngƣời học viên, nhân cách ngƣời sĩ quan quân đội. Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và sự giao lƣu hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo nhiều thời cơ để phát triển đất nƣớc, song mặt trái của nó tác động không nhỏ đến đời sống xã hội nói chung và đời sống của học viên trong Quân đội nói riêng. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang tiến hành chiến lƣợc “diễn biến hòa bình” để chống phá cách mạng nƣớc ta. Chúng âm mƣu làm suy yếu Quân đội ta từ những vấn đề kỷ luật, đạo đức lối sống làm cho Quân đội giảm sút kỷ luật, trở thành một tổ chức lỏng lẻo, trên dƣới thiếu gắn bó, không đoàn kết…Học viên đào tạo ở những nhà trƣờng SQQĐ cũng là một trong những đối tƣợng tập trung chống phá của địch. Vì vậy, GDPL cho học viên trong các trƣờng SQQĐ càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Trình độ kiến thức pháp luật của học viên càng đƣợc nâng cao thì bản lĩnh chính trị của họ luôn giữ vững, kiên quyết chống lại những tiêu cực của xã hội tác động vào môi trƣờng Quân đội. 1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục pháp luật cho học viên các trường SQQĐ Pháp luật nói chung và pháp luật về quốc phòng nói riêng chính là công cụ để quản lý, điều chỉnh hành vi và hoạt động của bộ đội, góp phần xây dựng sức mạnh chiến đấu của Quân đội. Trong giai đoạn hiện nay, GDPL trong QĐND Việt Nam nói chung và GDPL cho học viên các trƣờng SQQĐ có ý nghĩa rất quan trọng, xuất phát từ những lý do sau đây: Một là: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lƣợc có mối quan hệ khăng khít với nhau. Lịch sử cách mạng Viê ̣t Nam đã chứng minh: Cách mạng càng thắng lợi thì sự chống phá của các thế lực thù địch càng điên cuồng. Vấn đề có tính quy luật đó càng thể hiện rõ trong quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới. Với chiến lƣợc “diễn biến hòa bình”, kẻ địch, đứng đầu là đế quốc Mỹ đang tập trung mọi nỗ lực chĩa mũi nhọn vào
  • 40. 33 CNXH ở Việt Nam, trƣớc hết nhằm vào QĐND Việt Nam, làm cho Quân đội thoát ly khỏi sự lãnh đạo của Đảng, trở thành Quân đội phi chính trị, thực chất là vô hiệu hóa sức mạnh chiến đấu của Quân đô ̣i. Vì thế, giáo dục chiến sỹ, giáo dục các sỹ quan quân đội về tƣ tƣởng, lập trƣờng giai cấp công nhân, về tinh thần cảnh giác cách mạng, kiên định con đƣờng đổi mới là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Điều đó, đòi hỏi phải tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị, không ngừng nâng cao chất lƣợng chính trị của cán bộ chiến sỹ, và do đó không thể không tăng cƣờng GDPL, kết hợp với GDPL để nâng cao chất lƣợng giáo dục chính trị. Hai là : Do những tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lên mọi mặt của đời sống xã hội. Đối với Quân đội, tác động đó là rất lớn, cả từ tƣ duy quân sự đến tổ chức Quân đội, đặt ra yêu cầu kỷ luật chiến đấu, chỉ huy, điều hành và quản lý quân dân. Những điều đó đòi hỏi phải làm chuyển biến mạnh mẽ cả lối sống, nếp nghĩ, tác phong quân sự trên cơ sở của một tƣ duy pháp lý mới về Quân đội; làm cho pháp luật phải trở thành cơ sở pháp lý quan trọng cho việc xác định các quy tắc, trình tự, thủ tục tổ chức, thành lập, giải thể cơ quan chấp hành, điều hành của Quân đội, làm cơ sở xác định thẩm quyền của các cơ quan đơn vị (Bộ Quốc phòng, Tổng cục, các Cục trƣ̣c thuộc BộQuốc phòng, các Quân khu, Quân đoàn, …), điều chỉnh hoạt động của mọi ngành, mọi mặt công tác của bộ đội trong huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu; quy định các qui tắc, trình tự thao tác sử dụng các phƣơng tiện vũ khí và các chế độ nội vụ khác của Quân đội. Toàn bộ những điều đó đòi hỏi phải tăng cƣờng hơn nữa công tác GDPL, nhất là GDPL trong các trƣờng SQQĐ. Ba là: Do những đòi hỏi mới đối với ngƣời sỹ quan QĐND Việt Nam của thời kỳ đổi mới. Đó là phải là những sỹ quan có hiểu biết toàn diện, sâu rộng, trong đó có hiểu biết về pháp luật, điều lệnh, chế độ, quy định của Quân
  • 41. 34 đội và quan trọng hơn hết là phải biết vận dụng một cách đúng đắn vào mọi hoạt động và đời sống của đơn vị; Có những kiến thức sâu rộng về pháp luật, về điều lệnh, điều lệ Quân đội - những kiến thức này chủ yếu là do GDPL cung cấp - ngƣời sỹ quan quân đội mới thích ứng đƣợc những đặc thù của hoạt động quân sự, lao động quân sự, kỷ luật quân đội, quản lý cán bộ, chiến sỹ, mới thực hiện đúng đắn, đầy đủ nhiệm vụ, chức trách đƣợc giao, xây dựng đƣợc đơn vị vững mạnh, toàn diện, nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Đảng và nhân dân giao phó. Thực tiễn quản lý, chỉ huy điều hành ở các đơn vị Quân đội cho thấy ngƣời sỹ quan nào biết vận dụng, áp dụng sáng tạo pháp luật, điều lệnh, điều lệ quân đội, kế hoạch mệnh lệnh cấp trên; biết giáo dục tốt; biết phát huy dân chủ và khơi dậy tính tự giác, sáng tạo của tập thể quân nhân và mỗi quân nhân chấp hành pháp luật, điều lệnh quân đội, …thì đơn vị đó sẽ ổn định, phát triển, có kỷ luật nghiêm minh, có khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu cao, hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. Ngƣợc lại, ngƣời chỉ huy, sỹ quan nào thụ động, máy móc, gia trƣởng, thiếu hiểu biết pháp luật, điều lệnh, điều lê ̣Quân đội trong tổ chức, chỉ huy, quản lý đơn vị thì đơn vị đó sẽ chệch choạc, mất ổn định, hoàn thành không tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Những năm qua, trình độ hiểu biết và vận dụng pháp luật của sỹ quan ở đơn vị có nhiều chuyển biến tốt, góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị ở đơn vị. Song, so với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng hiện nay thì vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu hụt, bất cập. Không ít cán bộ do chƣa nhận thức đầy đủ và thấu đáo về pháp luật mà vi phạm pháp luật, điều lệnh Quân đội, làm giảm hiệu lực quản lý bộ đội bằng pháp luật, ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Hiện nay, Đảng, Nhà nƣớc đã chú trọng và hết sức chăm lo công tác GDPL. Chính vì thế công tác GDPL đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, góp
  • 42. 35 phần làm chuyển biến nếp nghĩ, lối sống cũ, đƣa lối sống, cách làm việc theo Hiến pháp và pháp luật vào các tầng lớp nhân dân. Nhiều ngành, nhiều địa phƣơng, qua thực tiễn GDPL đã đúc kết đƣợc những kinh nghiệm quý, năng lực tổ chức, quản lý công tác GDPL cũng đƣợc nâng lên rõ rệt. Song, cho đến nay, trƣớc yêu cầu, nhiệm vụ mới công tác GDPL vẫn tỏ ra bất cập, vẫn còn nhiều hạn chế, tính thƣờng xuyên, liên tục chƣa đảm bảo, cơ chế tổ chức, điều hành còn nhiều vƣớng mắc. Thực trạng này cũng đƣợc phản ánh trong công tác GDPL ở các trƣờng SQQĐ, còn khá nhiều vấn đề phải nghiên cứu, giải quyết nhƣ nội dung, hình thức, phƣơng pháp GDPL; đội ngũ cán bộ làm công tác GDPL; công tác lãnh đạo, chỉ đạo GDPL... Nó cho thấy, để nâng cao chất lƣợng đào tạo SQQĐ thì yêu cầu cấp bách hiện nay ở các nhà trƣờng SQQĐ phải có các giải pháp đồng bộ, toàn diện tăng cƣờng công tác GDPL. Kết luận chƣơng 1 GDPL là hoạt động có chủ định, có định hƣớng, có tổ chức của cơ quan, tổ chức và cá nhân để cung cấp tri thức pháp luật, bồi dƣỡng tình cảm cho đối tƣợng giáo dục nhằm hình thành ở họ ý thức pháp luật, niềm tin pháp luật, thói quen chấp hành và sử dụng pháp luật một cách tự giác, tích cực, chủ động. GDPL cho học viên các trƣờng SQQĐ đƣợc hiểu là hoạt động có định hƣớng, có tổ chức, có chủ định của các chủ thể GDPL, nhằm cung cấp cho học viên hệ thống tri thức pháp luật đồng thời bồi dƣỡng tình cảm và thói quen tuân thủ pháp luật ở học viên. Đối với học viên các trƣờng SQQĐ, GDPL không những có vai trò quan trọng đối với thực hiện mục tiêu yêu cầu đào tạo và phát triển những phẩm chất, nhân cách của ngƣời học viên mà còn có vai trò to lớn ảnh hƣởng tới khả năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các nhà trƣờng SQQĐ.
  • 43. 36 GDPL cho học viên các trƣờng SQQĐ có ý nghĩa, vai trò quan trọng. Học viên phải đƣợc GDPL đầy đủ về nội dung để làm chuyển biến về nhận thức, thái độ, niềm tin, hình thành, phát triển và củng cố thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Để GDPL cho học viên các nhà trƣờng sỹ quan đạt kết quả cao cần phải chú ý tới đặc điểm của học viên và đặc thù trong giáo dục đào tạo ở các trƣờng SQQĐ. Điều đó không chỉ có ý nghĩa trực tiếp nâng cao trình độ kiến thức pháp luật cho học viên mà còn góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo, xây dựng các nhà trƣờng SQQĐ chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
  • 44. 37 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN TRONG CÁC TRƢỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 2.1 Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của giáo dục pháp luâ ̣t trong các trƣờng sĩ quan quân đô ̣i ở Việt Nam Trong những năm qua, lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở các trƣờng SQQĐ đã có nhận thức, quan điểm đúng đắn về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác GDPL cho học viên. Điều này đƣợc thể hiện: Một là, các cấp ủy, tổ chức Đảng, cán bộ chủ trì và đội ngũ cán bộ chủ trì và đội ngũ cán bộ, giảng viên trong các trường sĩ quan đã thường xuyên quan tâm và tích cực tiến hành các nội dung GDPL cho học viên. Các tổ chức, các lực lƣợng trong các trƣờng SQQĐ đã tích cực học tập, quán triệt, nắm vững quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo của Quân ủy trung ƣơng, Bộ Quốc phòng về công tác giáo dục - đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Quân đội và xây dựng nhà trƣờng chính quy, từng bƣớc hiện đại. Nhà trƣờng phải đi trƣớc làm mẫu cho đơn vị trong xây dựng hính quy, mỗi học viên khi ra trƣờng sẽ làm nòng cốt tuyên truyền GDPL ở đơn vị. Từ đó đã quan tâm và tích cực GDPL cho học viên, luôn coi ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật của học viên là một trong những nội dung, tiêu chuẩn quan trọng để bình xét, đánh giá chất lƣợng học viên. Nghiên cứu các báo cáo tổng kết huấn luyện, tổng kết công tác GDPL, rèn luyện kỷ luật ở các trƣờng SQQĐ những năm vừa qua cho thấy, các cấp ủy Đảng, ngƣời chỉ huy , chính ủy, chính trị viên có nhận thức đúng, trách nhiệm cao, quan tâm tới hoạt động GDPL cho học viên. Các trƣờng SQQĐ đã chú trọng tổ chức hoạt động công tác đảng , công tác chính tri ̣ trong GDPL cho học viên nhằm nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng hành vi, lối sống và
  • 45. 38 làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; Hƣớng dẫn đơn vị tổ chức các phong trào thi đua: “Toàn trƣờng hành động theo điều lệnh”, “Thao trƣờng chính quy”, “Giảng đƣờng chính quy”, “Sáng mãi phẩm chất Bộ đội Cụ Hồ”…đƣợc duy trì một cách thƣờng xuyên, đạt hiệu quả tốt. Trong thi đua, đã tích cực tuyên truyền, biểu dƣơng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, những kinh nghiệm hay, những điển hình tiên tiến trong duy trì kỷ luật, pháp luật tại đơn vị. Bên cạnh đó, phong trào văn hóa văn nghệ, diễn đàn, tọa đàm, thi tìm hiểu pháp luật …đƣợc duy trì thành nền nếp và thu hút đông đảo học viên tham gia, tạo điều kiện để nâng cao kiến thức pháp luật cho học viên. Các cơ quan phòng Đào tạo, phòng Chính trị, phòng Hành chính…của các trƣờng SQQĐ cũng đã đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, động viên tƣ tƣởng, nâng cao nhận thức trách nhiệm trong chấp hành pháp luật Nhà nƣớc, điều lệnh Quân đội, quy chế giáo dục đào tạo. Kịp thời tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm về chấp hành kỷ luật và an toàn giao thông…nhằm ngăn chặn, chấm dứt các hiện tƣợng vi phạm pháp luật Nhà nƣớc, kỷ luật quân đội, quy chế giáo dục đào tạo của nhà trƣờng. Đội ngũ cán bộ, chỉ huy các cấp đã đề cao trách nhiệm, chủ động lập kế hoạch, triển khai tổ chức, tiến hành GDPL, kỷ luật, lối sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, theo đúng chủ trƣơng, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên; thƣờng xuyên quản lý, duy trì các hoạt động của đơn vị theo pháp luật Nhà nƣớc, điều lệnh, điều lệ Quân đội, quy chế, quy định trong công tác và học tập hàng ngày. Năng lực GDPL cho học viên và quản lý, duy trì đơn vị chấp hành các chế độ của cán bộ, giảng viên đƣợc nâng cao. Đội ngũ cán bộ các cấp, trực tiếp là cán bộ quản lý học viên đều đƣợc đi tham dự các lớp tập huấn thống nhất về quản lý bộ đội bằng pháp luật, quy chế quy định và duy trì nền nếp chính quy. Hằng năm, định kỳ tổ chức hội thao, kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện điều lệnh của từng cán bộ, giảng viên, kết quả kiểm tra thực hành điều