SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH NGỌC HOÀI PHƯƠNG
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK
ĐĂK LĂK - 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH NGỌC HOÀI PHƯƠNG
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và hành chính
Mã số: 8380102
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Công Giao
ĐĂK LĂK - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự định hướng, giúp đỡ của thầy hướng dẫn. Các số liệu, kết quả in trong luận
văn là khách quan, trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Huỳnh Ngọc Hoài Phương
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3
3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
4.1.Đối tượng nghiên cứu: ..........................................................................................4
4.2.Phạm vi nghiên cứu:..............................................................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................5
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn................................................................5
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................6
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ................................................7
1.1.Khái niệm, đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng,
dạy nghề ......................................................................................................................7
1.1.2.Khái niệm giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề........9
1.1.3.Đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề
.....................................................................................................................................9
1.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề....10
1.2.1.Mục đích của giáo dục pháp luật nói chung.....................................................10
1.2.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề
nói riêng.....................................................................................................................11
1.3.Vai trò của giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề .......................13
iii
1.4. Chủ thể giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề ...........................16
1.5. Nội dung giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề.........................17
1.6. Hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề ....20
1.7. Các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng
dạy nghề ....................................................................................................................23
Tiểu kết Chương 1.....................................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Ở TỈNH ĐĂK LĂK ..............................................26
2.1 Khái quát về hệ thống các trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk..................26
2.2 Thực trạng giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk
trong 5 năm gần đây..................................................................................................28
2.2.1 Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên theo chương trình chính
khóa...........................................................................................................................28
2.2.3. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân.........................................................47
Tiểu kết chương 2......................................................................................................50
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Ở TỈNH .......51
ĐĂK LĂK HIỆN NAY.............................................................................................51
3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho sinh viên các
trường Cao đẳng nghề từ thực tiển tỉnh Đăk Lăk .....................................................56
3.2.1. Đối với nội dung, chương trình giáo dục pháp luật ........................................56
3.2.2. Nâng cao vị trí, vai trò, chất lượng giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng
nghề Đăk Lăk ............................................................................................................59
3.2.3. Đối với hình thức và phương pháp giảng dạy pháp luật.................................61
3.2.5 Xây dựng đội ngũ giảng dạy, cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật có trình
độ, năng lực...............................................................................................................64
Kết luận chương 3 .....................................................................................................65
KẾT LUẬN..............................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................69
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐN : Cao đẳng nghề
GDPL : Giáo dục pháp luật
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Nxb : Nhà xuất bản
PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá tầm quan trọng của môn học pháp luật .....................................28
Bảng 2.2. Chương trình môn học dành cho hệ cao đẳng 2018 .................................30
Bảng 2.3: Thống kê quy mô đào tạo HSSV từ năm 2011-2016 ...............................36
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục pháp luật trong các nhà trường, đặc biệt trong các trường cao đẳng
nghề góp phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách vững chắc những thế hệ công
nhân đáp ứng những yêu cầu của xã hội hiện tại và tương lai. Do đó, Đảng và Chính
phủ đã ra những nghị quyết, chỉ thị trong đó đã khẳng định rằng để xây dựng và
nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân cần đưa việc giáo dục pháp luật vào các
trường học, các cấp học, từ phổ thông đến đại học, trung học chuyên nghiệp cùng
toàn thể nhân dân. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ V, khẳng định “các cấp
uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp
luật trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc giáo dục pháp luật vào các trường học,
các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật” [6].
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII nhấn mạnh: “coi trọng công
tác giáo dục tuyên truyền, giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống
các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các trường phổ thông, đại học) của các
đoàn thể nhân dân” [7].
Trong thực tế trong những năm qua, các cơ quan chức năng nhà nước ở cấp
trung ương đã phối hợp với các địa phương từng bước triển khai việc đưa giáo dục
pháp luật vào các trường học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đổi mới chương
trình, mục tiêu giáo dục ở các hệ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề. Trong chương trình chính khóa, giáo dục pháp luật trong nhà trường được
thực hiện thông qua việc dạy và học các môn học pháp luật hoặc lồng ghép, tích
hợp vào các môn học có liên quan. Bên cạnh đó, giáo dục pháp luật cho sinh viên
được nhà trường thực hiện thông qua các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ
lên lớp. Điều này đã góp phần thực hiện mục tiêu của môn học Pháp luật là giáo dục
toàn diện cho sinh viên, nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng tình cảm, niềm tin, ý
thức công dân của sinh viên, sinh viên trong các trường học, tạo lập thói quen ứng
xử phù hợp và theo chuẩn mực pháp luật.
Mặc dù vậy, ở nhiều địa phương và cơ sở đào tạo, trong đó có tỉnh Đăk Lăk,
hoạt động giáo dục pháp luật còn mang nặng tính hình thức. Tình trạng này do
2
nhiều nguyên nhân, trong đó đầu tiên là do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, vị trí,
tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật, sau đó là do chương trình nội dung
giáo dục pháp luật còn thiếu hợp lý, hình thức và phương thức giáo dục còn chậm
đổi mới, đội ngũ nhà giáo và cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật còn thiếu và
yếu. Ở mỗi địa phương, các nguyên nhân này thể hiện dưới những khía cạnh, hình
thức và mức độ khác nhau, vì vậy cần nghiên cứu thực trạng giáo dục pháp luật gắn
với điều kiện, hoàn cảnh đặc thù của mỗi tỉnh.
Trong bối cảnh đó, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Giáo dục pháp luật cho
sinh viên tại các trường cao đẳng nghề từ thực tiễn Tỉnh Đăk Lăk” để thực hiện luận
văn thạc sĩ luật học, nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận từ đó sửa đổi hệ thống
pháp luật để tăng cường hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường cao
đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk nói riêng, ở nước ta nói chung.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục
pháp luật trong các trường Cao đẳng, đại học nói riêng, đã được nhiều tác giả
nghiên cứu, trong đó tiêu biểu có thể kể đến hai công trình sau:
- Hoàn thiện chương trình giáo dục pháp luật trong các trường Cao đẳng kỹ
thuật ở Việt Nam hiện nay, - luận văn thạc sĩ Luật học của Vũ Thị Hồng Vân, 2006.
Công trình này đã nêu lên những vấn đề về lý luận và thực tiễn về chương trình giáo
dục pháp luật trong các trường Cao đẳng kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình giáo dục pháp luật trong các
trường Cao đẳng kỹ thuật.
- Giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở
Việt Nam - luận án tiến sĩ Luật học của Phan Hồng Dương, 2014. Công trình này
phân tích một cách toàn diện thực trạng giáo dục pháp luật trong các trường đại học
không chuyên luật của Việt Nam, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, phân tích nguyên
nhân và đề ra nhiều giải pháp có giá trị khoa học, thực tiễn cao để thúc đẩy hoạt
động này ở các trường đại học, cao đẳng không chuyên luật.
Bên cạnh hai công trình có liên quan trực tiếp đến đề tài đã kể ở trên, còn có
một loạt công trình nghiên cứu khác đề cập đến những vấn đề lý luận, thực tiễn về
3
giáo dục pháp luật nói chung, tiêu biểu như của Trần Ngọc Đường, Dương Thị
Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Nguyễn Đình Đặng Lục (2004), Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo
dục, Hà Nội; Nguyễn Huy Bằng (chủ biên) (2009), Công tác giáo dục pháp luật
trong nhà trường, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội; Doãn Thị Chín (2016), Tăng
cường phổ biến giáo dục pháp luật cho sinh viên, Tạp chí Lý luận Chính trị, (4),
tr40-44; Phạm Kim Dung (2006), Giáo dục pháp luật trong nhà trường – Những
vấn đề đặt ra hiện nay, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, tr 71-75; 18. Bùi Văn Dũng –
Đặng Minh Tiến (2014), Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho sinh viên cao
đẳng dạy nghề hiện nay, Tạp chí Giáo dục (337), tr37-39; Trần Văn Hoà (2015),
Vai trò giáo dục pháp luật đối với sự phát triển nhân cách học viên trong nhà trường
quân đội, Tạp chí Giáo dục, (350), tr19-20; Nguyễn Khắc Hùng (2011), Phương
pháp giáo dục pháp luật và giáo dục kỹ năng sống trong trường học, Nxb Đại học
Thái Nguyên; Đặng Thị Thu Huyền (chủ nhiệm) (2011), Giải pháp nâng cao chất
lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục, Đề tài khoa học
cấp Bộ - Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội…
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng tri thức toàn
diện về rất nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn về giáo dục pháp luật ở Việt Nam. Đây là
những nguồn tư liệu tham khảo quý báu cho học viên trong việc thực hiện đề tài
luận văn này. Dù vậy, chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách trực tiếp đến giáo
dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk nói chung, và cho sinh viên cao đẳng nghề
ở tỉnh Đăk Lăk nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận khoa
học nhằm tăng cường hoạt động GDPL cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề
trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, đáp ứng những yêu cầu của công cuộc xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đặt ra, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
4
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về GDPL cho sinh viên tại các trường Cao
đẳng nghề từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk, trong đó làm rõ khái niệm, các yếu tố cấu
thành, vai trò, những đặc thù và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động GDPL cho sinh
viên cao đẳng học nghề. Phân tích khuôn khổ chính sách, pháp luật hiện hành về
GDPL cho sinh viên cao đẳng học nghề và đánh giá tính phù hợp của nó trong bối
cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay.
- Phân tích thực trạng hoạt động GDPL cho sinh viên trường Cao đẳng nghề ở
tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua, đánh giá những kết quả và chỉ ra những tồn tại,
hạn chế, đồng thời xác định những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế của
hoạt động này.
- Nhận diện những yêu cầu đang đặt ra đối với hoạt động GDPL cho sinh viên
Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay. Đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng
cường GDPL cho sinh viên cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk nói riêng và ở nước ta
nói chung trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình giáo dục pháp luật cho sinh
viên tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến giáo
dục pháp luật, không mở rộng sang các hoạt động giáo dục khác cho sinh viên tại
các trường Cao đẳng nghề.
Về không gian, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
giáo dục pháp luật tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk, không mở rộng
sang các cơ sở giáo dục khác trong tỉnh, cũng như không mở rộng sang các trường
cao đẳng nghề của những địa phương khác.
Về thời gian, luận văn chỉ khảo sát, đánh giá hoạt động GDPL cho sinh viên
cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk trong khoảng 05 năm gần đây.
5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác –
Lênin để làm cơ sở phân tích các vấn đề đặt ra.
Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học
xã hội để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. Cụ thể:
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện có và
các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và khuôn khổ pháp luật hiện
hành của nước ta về giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường Cao đẳng nghề.
(ở Chương I).
- Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo
chuyên môn và phương pháp quan sát thực tế hoạt động của các trường Cao đẳng
nghề để đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh
Đăk Lăk trong 5 năm gần đây (ở Chương II).
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan điểm,
giải pháp nhằm đổi mới tổ chức, tăng cường giáo dục pháp luật tại các trường
Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk nói riêng và ở nước ta nói chung trong thời gian
tới (ở Chương III).
- Làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động giáo dục
pháp luật của sinh viên, xuất phát từ thực tiễn hoạt động này tại các trường Cao
đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk.
- Đánh giá khách quan về thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các
trường cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk, thông qua đó đề xuất các quan điểm, giải
pháp tăng cường hoạt động này ở cấp độ địa phương.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
Với những đóng góp mới về mặt khoa học như trên, ý nghĩa lý luận của luận
văn thể hiện ở hai (2) khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, cho phép khẳng định cơ sở khoa học và thực tiễn của hoạt động
GDPL cho sinh viên Cao đẳng nghề từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk.
Thứ hai, cho phép đánh giá rõ ràng, xác thực hơn về đặc thù của hoạt động
GDPL cho sinh viên học nghề so với GDPL cho các đối tượng khác, từ đó xác định
6
những phương hướng, giải pháp phù hợp cho việc tăng cường hoạt động GDPL cho
sinh viên Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn thể hiện ở việc kết quả nghiên cứu có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban ngành ở tỉnh Đăk Lăk cũng như ở
cấp trung ương và các địa phương khác trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật
và cơ chế nhằm tăng cường hoạt động GDPL cho sinh viên học nghề trong những
năm tới. Ngoài ra, luận văn cũng có thể được sử dụng một nguồn tài liệu tham khảo
hữu ích cho việc giảng dạy, nghiên cứu chuyên ngành luật Hiến pháp – luật hành
chính ở Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
và các cơ sở đào tạo khác của nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho sinh viên các
trường Cao đẳng nghề ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng
nghề ở tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho sinh viên
các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1.Khái niệm, đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao
đẳng, dạy nghề
1.1.1.Khái niệm giáo dục pháp luật
Trong thực tiễn hiện nay đang tồn tại một số quan niệm khác nhau về
giáo dục pháp luật. Luồng quan điểm thứ nhất cho rằng giáo dục pháp luật là một
bộ phận của giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức. Nếu biết tiến hành quá
trình giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức tốt thì sẽ đem lại ý thức pháp luật
cao, có sự tôn trọng và tuân thủ pháp luật ở con người. Hay nói cách khác, giáo dục
chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức hình thành ý thức pháp luật ở con người, vì thế
có thể lồng ghép giáo dục pháp luật vào giáo dục tư tưởng, đạo đức, không nhất
thiết phải tách riêng. Luồng quan điểm thứ hai cho rằng, pháp luật là qui tắc xử sự
có tính bắt buộc chung, mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật, do đó không cần
phải đặt vấn đề về giáo dục pháp luật, bởi vì bản thân pháp luật sẽ tự thực hiện chức
năng của mình bằng các qui định về quyền và nghĩa vụ thông qua các chế tài đối với
những người tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh. Luồng quan
điểm thứ ba cho rằng, giáo dục pháp luật thực chất là hoạt động tuyên truyền, vì thế
chỉ cần tuyên truyền là đã có thể phổ biến, giới thiệu pháp luật để mọi người tuân
thủ làm theo pháp luật.
Các quan niệm trên đều mang tính phiến diện, chưa thấy hết được tác động, vai
trò của giáo dục pháp luật, nên đã hạ thấp vai trò, giá trị của giáo dục pháp luật, tác
động không nhỏ đến việc triển khai và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật.
Để xác định được đầy đủ và đúng đắn khái niệm giáo dục pháp luật, trước hết cần
phải xem xét dưới góc độ của khoa học sư phạm. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho
thấy, giáo dục trong khoa học sư phạm được tiếp cận dưới hai nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình ảnh hưởng của nhiều điều kiện khách
quan như: trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán, chế độ xã hội…
8
và sự tác động của nhân tố chủ quan của ý thức, mục đích, kế hoạch và định hướng
của con người lên việc hình thành những phẩm chất kỹ năng nhất định của đối
tượng giáo dục.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể giáo dục, tác động lên khách thể giáo dục nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Trên cơ sở khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm, kết hợp với thực tiễn,
có thể thấy giáo dục pháp luật luôn là một hoạt động mang đầy đủ những tính chất
chung của giáo dục, song nó vẫn có một số điểm khác biệt tương đối với các dạng
giáo dục khác đó là:
+ Giáo dục pháp luật có mục đích riêng của mình, giáo dục pháp luật nhằm
hình thành tri thức và tình cảm, thói quen ứng xử của con người phù hợp với quy
định của pháp luật.
+ Nội dung của giáo dục pháp luật là truyền tải tri thức của nhân loại nói
chung, của Nhà nước nói riêng về hai hiện tượng Nhà nước và pháp luật.
+ Các yếu tố chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức của giáo dục pháp luật
cũng có những đặc thù cơ bản.
Tóm lại, khái niệm giáo dục pháp luật trong khoa học pháp lý được hiểu theo
nghĩa hẹp của khái niệm giáo dục, theo đó được xem là hoạt động có tính định
hướng của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, trong đó người giáo
dục và người được giáo dục có sự tác động qua lại lẫn nhau, thiết lập những hành vi
xử sự phù hợp với các quy phạm pháp luật. Hoạt động của giáo dục pháp luật nhằm
hình thành ở con người thói quen xử sự phù hợp với đòi hỏi của pháp luật. Giáo dục
pháp luật là quá trình tác động có tính liên tục lâu dài, thường xuyên, vì thế cần phải
có sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan nhằm mục đích hướng dẫn
hành vi của con người xử sự phù hợp với các quy định pháp luật.
Từ phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm về giáo dục pháp luật như sau:
Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể
giáo dục, tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật,
tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
9
1.1.2.Khái niệm giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề
Giống như các quốc gia khác trên thế giới, ở Việt Nam hiện nay, GDPL được
thực hiện với tất cả các đối tượng trong xã hội, bao gồm cán bộ, công chức nhà
nước, người dân. Học sinh, sinh viên, bao gồm sinh viên cao đẳng dạy nghề cũng là
những đối tượng của giáo dục pháp luật.
Vì vậy, từ khái niệm GDPL nói chung, có thể rút ra khái niệm GDPL cho sinh
viên cao đẳng dạy nghề là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định tác
động lên đối tượng giáo dục nhằm trang bị cho sinh viên tri thức, tình cảm, lòng tin
đối với pháp luật, qua đó hình thành ở sinh viên ý thức pháp luật, làm cơ sở cho sự
hình thành hành vi và thói quen hành xử phù hợp với pháp luật ngay từ khi đang
ngồi trên ghế nhà trường và sau khi tốt nghiệp.
1.1.3.Đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng,
dạy nghề
Mặc dù cũng là một hình thức GDPL, tuy nhiên, do đặc thù của nhóm đối
tượng này, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề có mục đích, nội dung, chủ thể,
hình thức và phương pháp giáo dục ít nhiều khác biệt so với GDPL với các đối
tượng khác.
So với học sinh, sinh viên cao đẳng dạy nghề là đối tượng chuyển tiếp cuối
cùng giữa nhà trường và xã hội. Các em sinh viên cao đẳng, đặc biệt là cao đẳng
nghề, sau khi tốt nghiệp hầu hết sẽ tham gia ngay vào lực lượng lao động của xã
hội, chỉ có một số rất ít tiếp tục học cao lên ở các cấp cao hơn (đại học, sau đại học).
Nói cách khác, trong hầu hết trường hợp, sinh viên cao đẳng dạy nghề sau khi tốt
nghiệp đã trở thành một người công dân trưởng thành của đất nước, có đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ công dân sau khi rời ghế nhà trường. Như vậy, nếu lực lượng này
không được chăm lo GDPL khi đang học tại trường Cao đẳng thì sẽ không còn cơ
hội được GDPL một cách tập trung và toàn diện trong môi trường nhà trường nữa.
Tương tự như ở các cấp học khác của hệ thống giáo dục quốc dân, GDPL
cho sinh viên cao đẳng dạy nghề được thực hiện qua hoạt động giảng dạy trong nhà
trường và một số hoạt động ngoại khóa. Dù vậy, trọng tâm của GDPL cho sinh viên
cao đẳng dạy nghề là môn học pháp luật đại cương do các giáo viên giảng dạy pháp
10
luật thực hiện. Nội dung GDPL được đưa vào chương trình của các trường Cao
đẳng dạy nghề theo cách thức thống nhất, ở mức độ cao hơn mức độ cơ bản (nâng
cao hơn với các cấp học phổ thông), nhằm giúp sinh viên có hành trang kiến thức
pháp luật đầy đủ khi ra trường và bước vào cuộc sống, biết sống, học tập, làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật.
Nói cách khác, mặc dù nội hàm khái niệm GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy
nghề cơ bản giống như khái niệm GDPL nói chung, song so với GDPL nói chung,
GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề đòi hỏi một số yêu cầu đặc thù về nội dung,
phương pháp, mà xuất phát từ tính đặc thù của đối tượng giáo dục là sinh viên - đối
tượng chuyển tiếp cuối cùng giữa nhà trường và xã hội.
1.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề
1.2.1.Mục đích của giáo dục pháp luật nói chung
Để xác định được mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên, trước hết
chúng ta cần tìm hiểu về mục đích chung của giáo dục pháp luật. Theo quan điểm
phổ biến của các nhà khoa học, giáo dục pháp luật bao gồm những mục đích sau:
- Mục đích nhận thức: tri thức pháp luật có vai trò quan trọng đối với việc hình
thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Tri thức pháp luật
còn giúp con người tổ chức một cách có ý thức hành động của mình và tự đánh giá
kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp luật.
- Mục đích cảm xúc: đây là mục đích quan trọng của giáo dục pháp luật, vì
mục đích này mang lại tình cảm lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Nội
hàm của mục đích cảm xúc chính là giáo dục tình cảm, công bằng, ý thức, biết tuân
thủ các tiêu chuẩn công bằng của pháp luật. Đồng thời phải biết ủng hộ, tích cực
tham gia bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật, bài trừ thái độ coi thường, không
tuân thủ pháp luật. Niềm tin pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định
hướng hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ
của hành vi hợp pháp. Có lòng tin vào pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp
với những đòi hỏi của pháp luật một cách tự nguyện. Lòng tin đối với pháp luật
được xây dựng trên cơ sở: Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho con người
biết cách đánh giá các quy phạm pháp luật, biết cách xác định, đánh giá các tiêu
11
chuẩn về tính công bằng của pháp luật để tự đánh giá về hành vi của mình, biết
quan hệ với người khác và với chính mình bằng các quy phạm pháp luật; Giáo dục
tình cảm trách nhiệm là giáo dục ý thức về nghĩa vụ pháp lý; Giáo dục ý thức đấu
tranh không khoan nhượng đối với những biểu hiện vi phạm pháp luật, chống đối
pháp luật, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm.
- Mục đích hành vi: động cơ và hành vi hợp pháp là kết quả cuối cùng của
hành động giáo dục pháp luật. Thói quen xử sự hợp pháp chính là tuân thủ và thực
hiện một cách đúng đắn, tận tâm đối với các quy định của pháp luật. Chính giáo dục
pháp luật là phương tiện, công cụ cung cấp những tri thức pháp luật, giáo dục lòng
tin sâu sắc, dẫn tới sự tuân theo pháp luật một cách tự nguyện tạo nên động cơ, hành
vi và thói quen xử sự theo pháp luật.
1.2.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng,
dạy nghề nói riêng
Từ mục đích của giáo dục pháp luật nói chung, có thể thấy mục tiêu của giáo
dục cho sinh viên cao đẳng chính là tạo ra những con người phát triển toàn diện,
nhiều người lao động có tri thức, có trí tuệ, có khả năng thích ứng nhanh với sự thay
đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, có đủ sức mạnh để cạnh tranh trong quá
trình phân công lao động. Mục tiêu quan trọng hàng đầu của giáo dục sinh viên nói
chung và sinh viên cao đẳng nghề nói riêng là giáo dục nhân cách, phát huy và phát
triển hệ thống giá trị của dân tộc, nâng cao dân trí làm cơ sở để đào tạo nhân lực và
là nguồn gốc để đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trên nền tảng nhân cách tốt đẹp.
Nói một cách cụ thể, mục đích của việc GDPL cho sinh viên trong cao đẳng
dạy nghề bao gồm:
Một là, nhằm làm sâu sắc và mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho sinh viên.
Ở bậc giáo dục phổ thông, học sinh đã được tiếp cận với pháp luật đến một mức
độ nhất định thông qua những tình huống pháp luật, qua đó có thể xác định và phân
biệt giữa các vấn đề pháp luật hay đạo đức. Tuy nhiên, đối với bậc cao đẳng, đại học,
GDPL không chỉ đơn thuần thông qua những tình huống pháp luật để nhận biết đó là
phạm trù đạo đức hay pháp luật nữa, mà sinh viên còn được trang bị những tri thức
pháp luật chuyên sâu đến một mức độ nhất định. Những kiến thức đó giúp các em
12
nhận thức rõ hơn các giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn
mực pháp luật trong đời sống hàng ngày, mối quan hệ giữa nhà nước với công dân,
những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và hình thành ý thức pháp luật đúng
đắn. Những điều này sẽ củng cố, hoàn thiện tình cảm pháp luật cho sinh viên cao
đẳng dạy nghề. Trên cơ sở kiến thức pháp luật được trang bị giúp các em mở rộng và
làm sâu sắc tri thức pháp luật, am hiểu hơn về pháp luật và đánh gia đúng các hành vi
pháp lý. Tri thức pháp luật được trang bị ở mức độ như vậy góp phần định hướng
lòng tin đúng đắn vào các giá trị của pháp luật; giúp sinh viên cao đẳng dạy nghề có
khả năng điều khiển, kiềm chế hành vi của mình trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý.
Hai là, GDPL cho sinh viên trong cao đẳng dạy nghề nhằm củng cố, phát triển
niềm tin đối với pháp luật.
Thực tế cho thấy khi một người có tri thức pháp luật chưa hoàn toàn đồng
nghĩa là người đó đã có tình cảm đúng đắn và niềm tin vào pháp luật. Nếu thiếu
niềm tin, tình cảm đối với pháp luật sẽ không tạo ra được hành vi hợp pháp và khả
năng tuân theo các quy định của pháp luật. Do vậy, hoạt động GDPL trong cao đẳng
dạy nghề không chỉ là giảng dạy mà còn là truyền cảm hứng về ý thức pháp luật cho
sinh viên. Thông qua các hoạt động GDPL trong nhà trường, sinh viên cao đẳng dạy
nghề còn được giáo dục tình cảm trách nhiệm, giúp cho các em xác định được các
tiêu chuẩn đánh giá tính công bằng thể hiện qua việc thực hiện các chuẩn mực pháp
luật, qua đó xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật ở mọi lúc mọi nơi, cũng như tạo cho
sinh viên biết phê phán, đấu tranh với những biểu hiện coi thường pháp luật, vi
phạm pháp luật.
Ba là, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề nhằm củng cố ý thức nhân
cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật của sinh viên.
GDPL là nhằm củng cố ý thức pháp luật đã hình thành trong mỗi sinh viên,
giúp các em rèn luyện thói quen, hành vi theo chuẩn mực pháp luật và biết cách sử
dụng pháp luật như là công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Kết
quả cuối cùng của GDPL được thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp pháp luật của sinh
viên trong đời sống hàng ngày. Khi ý thức pháp luật được nâng cao, sinh viên sẽ
dần hình thành thói quen và hành vi và có thể lựa chọn, quyết định việc mình có
13
tham gia vào các quan hệ pháp luật hay không, biết đối xử với người khác và với
chính mình bằng các chuẩn mực pháp luật, củng cố ý thức về nghĩa vụ pháp lý của
người công dân. Ý thức tự giác thực hiện pháp luật trong sinh viên được lặp đi lặp
lại nhiều lần thông qua các hành vi xử sự trong đời sống xã hội. Sinh viên có hành
vi xử sự theo quy định của pháp luật là kết quả cuối cùng, là cái đích mà GDPL cho
sinh viên cao đẳng dạy nghề cần đạt được.
1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề
Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước,
quản lý xã hội. Một trong những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống Nhà
nước, đời sống xã hội là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực của
Nhà nước. Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật và pháp luật không thể
phát huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của bộ máy Nhà nước. Thông
qua quyền lực Nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã
hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Hệ thống pháp luật là “con đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà nước đặt ra
để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, dựa vào đó để phát triển. Giáo
dục pháp luật góp phần đem lại cho con người có tri thức pháp luật, xây dựng tình
cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết sử dụng pháp luật làm phương
tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện cho quá trình quản
lý Nhà nước, quản lý xã hội. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang
trong tiến trình đổi mới, từng bước tham gia hội nhập quốc tế, gia nhập WTO, cùng
với xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân,
vì dân thì giáo dục pháp luật được nâng lên một tầm cao mới. Khi nói đến nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là nhà nước đó phải có một hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh, quản lý xã hội bằng pháp luật và hoạt động của Nhà nước đó cũng phải tuân
theo quy định của pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế. Nhưng để quản
lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế thì đòi hỏi mọi công
dân phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, và điều đó chỉ có thể thực
hiện được thông qua giáo dục pháp luật. Trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện
nay, trình độ dân trí còn thấp, dẫn đến trình độ pháp luật trong một số bộ phận nhân
14
dân còn hạn chế. Vì vậy muốn luật thực sự đi vào cuộc sống, muốn mọi người sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật thì công tác giáo dục pháp luật là một yêu
cầu cấp thiết, đòi hỏi các cấp các ngành cần phải quan tâm thúc đẩy một cách
thường xuyên, liên tục.
Giáo dục nhà trường nói chung, cũng như giáo dục pháp luật trong nhà trường
nói riêng giữ một vai trò trọng yếu trong việc giáo dục đạo đức, lối sống và hình
thành nhân cách cho người học, qua đó tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu
và phát triển của xã hội tiên tiến, văn minh. Hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà
trường là một hoạt động giáo dục cụ thể, gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói
chung. Nội dung giáo dục pháp luật là một phần của nội dung chương trình đào tạo
của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục pháp luật tốt không chỉ góp phần ổn định
hoạt động ngành mà còn góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục,
góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế xãhội.
Từ một góc nhìn khác, “Vai trò của GDPL trước hết bắt nguồn từ vai trò và
giá trị xã hội của pháp luật” [48, tr.37], với ý nghĩa là phương tiện hàng đầu để Nhà
nước quản lý xã hội và để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Văn hoá pháp lý chỉ có thể được hình thành trên cơ sở của GDPL [48, tr.38]. “Để
cho nền dân chủ ngày một phát triển, ăn sâu, bám chắc vào đời sống xã hội, trở
thành nếp sống bình thường của mỗi người, mỗi tổ chức và toàn bộ xã hội thì không
thể tách rời nó với quá trình xây dựng hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế và
đẩy mạnh GDPL cho người lao động” [48, tr.41].
Trong công cuộc xây dựng đất nước, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề
có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo và đối với toàn xã hội.
Điều này được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất, GDPL góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách,
rèn luyện hành vi ứng xử cho sinh viên có hành động “sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật” trong nhà trường và sau khi ra trường. Cùng với giáo dục đạo
đức, GDPL củng cố ý thức tuân thủ pháp luật cho sinh viên thông qua các nội dung
về pháp luật đã được nâng cao và các hoạt động ngoài giờ lên lớp (nói chuyện pháp
luật, thi tìm hiểu pháp luật, hái hoa dân chủ chủ đề pháp luật, hoạt động trải nghiệm
15
sáng tạo...). Thông qua các hoạt động giáo dục này, sinh viên được trang bị và củng
cố những kiến thức pháp luật đã được học ở các cấp phổ thông, bồi dưỡng tình cảm,
niềm tin đối với những chuẩn mực pháp luật nhằm tạo động lực, thói quen hành xử
theo chuẩn mực pháp luật qui định.
Nếu như GDPL trong các trường phổ thông nhằm hình thành ý thức pháp luật
cho học sinh thì GDPL ở các trường Cao đẳng dạy nghề nói riêng, các trường Cao
đẳng, đại học nói chung góp phần củng cố, hoàn thiện ý thức đó. Hoạt động này
không chỉ giúp hình thành đạo đức lối sống, mà còn hình thành nhân cách và ý thức
pháp luật vững chắc cho sinh viên - một yêu cầu rất cần thiết với các công dân và
người lao động trưởng thành. Đối với sinh viên cao đẳng dạy nghề, bên cạnh giáo
dục đạo đức, việc thực hiện GDPL sẽ thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của sinh
viên trong thời kỳ các em chuẩn bị bước vào cuộc sống tự lập. Nhìn rộng hơn, trong
xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, GDPL trong nhà trường còn giúp định hướng
cuộc sống và lựa chọn giá trị của thế hệ trẻ. Nhờ GDPL mà xã hội sống có kỉ
cương, nề nếp, tạo điều kiện cho xã hội ổn định, phát triển và các công dân có khả
năng thuận lợi trong hội nhập quốc tế.
Thứ hai, GDPL nhằm mục tiêu phát triển toàn diện cho sinh viên, bởi lẽ sản phẩm
cuối cùng của giáo dục chính là những con người có đầy đủ các yếu tố: Đức - Trí -
Thể- Mĩ. Một công dân trưởng thành hàng ngày sẽ phải xử lý rất nhiều tình huống diễn
ra trong cuộc sống cá nhân và trong công việc, trong sự tương tác với gia đình, xã
hội, vì thế cần biết lựa chọn cách ứng xử văn minh, tuân thủ pháp luật, tạo ra lợi ích
cho bản thân, cộng đồng, xã hội, biết hành xử theo những chuẩn mực được pháp
luật qui định, có cách sống theo “văn hoá pháp lí”, khắc phục được những hạn chế về
nhận thức pháp lí, về đạo đức pháp lí. Trong bối cảnh đất nước hiện nay, khi mà có
những xung đột nhất định giữa sự phát triển kinh tế với vấn đề trật tự, an toàn xã
hội, tình hình vi phạm pháp luật ngày càng có xu hướng gia tăng và tội phạm có xu
hướng ngày càng trẻ hoá thì việc GDPL trong các trường Cao đẳng, đại học sẽ góp
phần giải quyết những vấn đề đó.
Thứ ba, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề chính là góp phần đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội, cho đất nước. Như đã đề cập, trong
16
thực tế hầu hết sinh viên cao đẳng dạy nghề tốt nghiệp không tiếp tục học đại học
mà tham gia ngay vào thị trường lao động. Nguồn nhân lực ấy cần phải có tri thức
pháp luật để có thể hành xử theo pháp luật. Để làm được điều này cần phải thúc đẩy
GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề.
1.4. Chủ thể giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề
Theo nghĩa chung nhất, chủ thể GDPL được hiểu là tất cả những người tham
gia góp phần thực hiện các mục tiêu GDPL” [48, tr 55-56] [89, tr.42]. Nói một cụ
thể, chủ thể GDPL là những tổ chức, cá nhân có chức năng hoặc trách nhiệm
truyền tải kiến thức pháp luật tới các đối tượng giáo dục. Trong các trường Cao
đẳng dạy nghề, chủ thể GDPL là những người thực hiện các tác động GDPL lên
đối tượng giáo dục là sinh viên cao đẳng dạy nghề mà theo nghĩa rộng có thể phân
thành dạng như sau:
- Các chủ thể có thẩm quyền, đồng thời có nghĩa vụ, trách nhiệm tổ chức thực
hiện các hoạt động GDPL cho sinh viên.
- Các chủ thể là những cá nhân không thuộc các chủ thể có thẩm quyền nêu
trên, họ không buộc phải tham gia các hoạt động GDPL mà chỉ có những hoạt động
mang tính chất hỗ trợ các chủ thể có thẩm quyền.
- Các chủ thể chuyên nghiệp là những người mà nhiệm vụ chủ yếu trực tiếp và
thường xuyên của họ là GDPL, ví dụ như các giáo viên giảng dạy pháp luật trong
các nhà trường, các báo cáo viên, tuyên truyền viên về pháp luật, các cán bộ chuyên
gia làm công tác nghiên cứu, chỉ đạo hoạt động GDPL.
- Các chủ thể không chuyên nghiệp là những người hoặc tổ chức mà thông qua
các hoạt động chuyên môn của mình đã tham gia tích cực vào việc thực hiện các nội
dung GDPL, ví dụ như cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp, hành pháp, luật sư, cán bộ
các tổ chức chính trị, xã hội.
Dù vậy, cần thấy rằng chủ thể cơ bản của GDPL ở các trường Cao đẳng dạy
nghề trước hết là giáo viên. Giáo viên GDPL có thể là giáo viên giảng dạy môn giáo
dục công dân hoặc giáo viên chủ nhiệm hay giáo viên bộ môn khác, tuỳ thuộc vào
nội dung, hình thức và phương pháp GDPL cho sinh viên. Ngoài ra, còn có một số
đối tượng khác cũng tham gia vào GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề, ví dụ
17
như cán bộ chuyên trách công tác GDPL, cán bộ đoàn thanh niên...
Tuy nhiên, có một yêu cầu chung đối với các chủ thể nêu trên đó là họ phải
được trang bị kiến thức về pháp luật và kĩ năng nghiệp vụ sư phạm, có những hiểu
biết về đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi sinh viên để tìm ra các phương pháp GDPL
thích hợp. Có như vậy các chủ thể giáo dục mới có thể thực hiện quá trình GDPL và
giữ vai trò chủ đạo trong quá trình GDPL. Vai trò đó được thể hiện qua việc, chủ
thể GDPL là người tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình GDPL; quán triệt mục đích
GDPL và chuyển tải nó tới sinh viên. Không những vậy, họ còn phải có kế hoạch,
phương pháp tổ chức hợp lý, khoa học, hệ thống các hoạt động giáo dục trong và
ngoài nhà trường và phát huy được ý thức tự GDPL của sinh viên. Đối với GDPL
chính khoá, dựa vào nội dung của chương trình, họ là những người lựa chọn phương
pháp phù hợp, đối với GDPL qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, họ là người lựa chọn
nội dung, phương pháp, các hình thức tổ chức giáo dục và tổ chức, hướng dẫn quá
trình giáo dục sinh viên, đồng thời là người kiểm tra đánh giá và giúp sinh viên tự
kiểm tra đánh giá quá trình giáo dục học tập pháp luật.
1.5. Nội dung giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề
Nội dung GDPL là yếu tố quan trọng của quá trình GDPL. Xác định nội
dung GDPL đúng, đủ, phù hợp là đảm bảo cần thiết để GDPL có hiệu quả. Nội
dung GDPL được xác định dựa trên cơ sở mục đích, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi,
trình độ nhận thức của đối tượng GDPL nhằm hình thành ở họ hệ thống tri thức
pháp luật, tình cảm, lòng tin, thói quen hành động phù hợp với pháp luật.
Tương ứng với những mục đích của GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề
đã phân tích ở phần trên, có thể xác định nhiệm vụ GDPL cho sinh viên cao đẳng
dạy nghề là giúp cho các em hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân
thủ theo hiến pháp và pháp luật. Để thực hiện nhiệm vụ này, xét về nội dung, ngoài
những quy phạm pháp luật cụ thể, GDPL cần cung cấp những kiến thức mang tính
lý luận về nhà nước và pháp luật, chẳng hạn như bản chất, vai trò của nhà nước và
pháp luật, mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
Đi sâu hơn, nội dung GDPL trong cao đẳng dạy nghề hiện nay cần nhằm cung
18
cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về bản chất của pháp luật, vai trò và vị trí
của pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống, ví dụ như pháp luật với quyền bình
đẳng của công dân; pháp luật với các quyền tự do, dân chủ của công dân... Những
nội dung cần trang bị để thực hiện được nhiệm vụ này đó là quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, quyền tự do dân chủ, tự do
cá nhân. Đặc biệt, cũng cần cung cấp cho các em những nội dung như quyền tài sản,
quyền nhân thân, năng lực của chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật …Bên cạnh
đó, cần bồi dưỡng cho sinh viên năng lực phán đoán, đánh giá những tình huống
pháp luật, dẫn dắt sinh viên rèn luyện ở những môi trường, hoàn cảnh khác nhau
trong thực tế, tham gia vào đấu tranh chống những biểu hiện xấu, hành vi vi
phạm pháp luật để hình thành thói quen, hành vi pháp luật và sử dụng pháp luật
là công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Cuối cùng, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề không chỉ dừng lại ở việc
cung cấp kiến thức pháp luật, giới thiệu các quy phạm pháp pháp luật mà còn thông
qua đó giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên. Đặc biệt, cần chú trọng giáo dục
thái độ thượng tôn pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật, góp phần hình thành hành vi
tự giác chấp hành pháp luật cho sinh viên.
Để đạt được kết quả cao, nội dung GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề cần
phải được hiệu chỉnh định kỳ và được thay đổi cho phù hợp với thực tiễn của xã hội
và sự phát triển của hệ thống pháp luật. Người dạy phải luôn cập nhật những vấn đề
mới, những thay đổi trong xã hội, trong các chủ trương, chính sách và pháp luật của
nhà nước để giúp người học cập nhật được kiến thức, thông tin và có khả năng ứng
dụng vào cuộc sống.
Hiện tại, nội dung GDPL tại các trường Cao đẳng ở nước ta nhìn chung được
chia ra thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất là nhóm kiến thức chung, bao gồm các nội
dung sau:
- Những vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật (Quy định tại Điều 24,
Luật Phổ biến, Giáo dục pháp luật năm 2012). Mục tiêu của phần này là giúp sinh
viên nắm bắt được những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật như nguồn
gốc, bản chất, chức năng của nhà nước và pháp luật, từ đó sinh viên xác định được
19
vai trò của nhà nước và pháp luật trong đời sống xã hội, xây dựng niềm tin của sinh
viên vào pháp luật.
- Quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật: Mục
tiêu của phần này là giúp sinh viên hiểu được khái niệm quy phạm pháp luật, phân
biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm xã hội, trình bày hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật của Việt Nam, so sánh quan hệ pháp luật với quan hệ xã hội.
- Vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý, pháp chế xã hội chủ nghĩa: Mục tiêu
của phần này là giúp sinh viên hiểu rõ về hành vi vi phạm pháp luật, các yếu tố cấu
thành của hành vi vi phạm pháp luật, từ đó biết điều chỉnh hành vi của mình theo
chuẩn mực pháp luật.
- Các ngành luật cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam (gồm các ngành luật
như Luật Nhà nước Việt Nam; Luật Hành chính Việt Nam; Luật Hình sự và tố tụng
hình sự; Luật Dân sự và tố tụng dân sự; Luật lao động): Mục tiêu của phần này
nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các ngành luật này..
Ngoài những nội dung trên, theo Chỉ thị số 10/CT - TTg ngày 12 tháng 06
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm học 2013-2014, tại các cơ sở giáo dục,
đào tạo từ cấp trung học phổ thông trở lên, bao gồm các trường Cao đẳng, đã đưa
nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy trong học phần pháp luật. Bộ
GD-ĐT cũng có văn bản hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 10, cụ thể và văn bản số
5571/BGD - ĐT-TTr, ngày 13 tháng 08 năm 2013, theo đó đối với các cơ sở giáo
dục đại học có đào tạo trình độ đại học, cao đẳng không chuyên về luật thì nội dung
phòng chống tham nhũng phải được tích hợp, lồng ghép vào môn học Pháp luật đại
cương hoặc môn học khác phù hợp với thời lượng 5 tiết. Như vậy ngoài kiến thức
chung về nhà nước và pháp luật, sinh viên còn được tìm hiểu về pháp luật phòng
chống tham nhũng, giúp các em hiểu biết và có thể góp phần vào công cuộc đấu
tranh phòng, chống tham nhũng sau khi ra trường.
Nhóm thứ hai là những quy định hiện hành về kiến thức pháp luật phù hợp với
ngành nghề của từng loại đối tượng người học, giúp người học lĩnh hội kiến thức
pháp lý cần thiết trong lĩnh vực hoạt động của mình trong nghề nghiệp tương lai
(theo quy định tại Điều 24, Luật Phổ biến, Giáo dục pháp luật năm 2012). Nội dung
20
GDPL theo ngành nghề còn bao gồm một số luật thực định, liên quan trực tiếp đến
lĩnh vực hoạt động của đối tượng giáo dục, các quyền và nghĩa vụ của công dân
trong lĩnh vực hoạt động và các trình tự giải quyết tranh chấp phổ biến liên quan
trong lĩnh vực nghề nghiệp.
Như vậy, có thể thấy nội dung GDPL cho sinh viên tại các trường Cao đẳng ở
nước ta hiện nay là tương đối rộng, có tính bao quát cao, có thể giúp sinh viên nắm
bắt được những kiến thức cơ bản ở mức độ khá toàn diện về nhà nước, pháp luật nói
chung và cả những kiến thức pháp lý có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của
từng trường nói riêng.
1.6. Hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề
Hình thức giáo dục có thể hiểu là những dạng hình thức tổ chức hoạt động
phối hợp giữa người giáo dục và người được giáo dục. Như vậy, hình thức GDPL
có thể xem là “các dạng hoạt động cụ thể để tổ chức quá trình GDPL, để thể hiện
nội dung GDPL” [48, tr.75].
Theo một chuyên gia, có hai loại hình thức GDPL đó là: “những hình thức
GDPL mang tính truyền thống của giáo dục chính trị tư tưởng, chẳng hạn như phổ
biến, nói chuyện pháp luật, các hội nghị hội thảo pháp luật, các câu lạc bộ pháp luật,
các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tuyên truyền pháp luật, dạy và học pháp luật trong
nhà trường; hình thức thứ hai là các hình thức GDPL đặc thù như định hướng
GDPL trong các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp của các cơ quan Nhà
nước hay GDPL qua các hoạt động của tổ chức xã hội, tổ chức quần chúng, tổ chức
nghề nghiệp pháp luật” [48, tr.76-77].
Hình thức giáo dục rất quan trọng. Thực tế cho thấy nếu xây dựng được nội
dung GDPL tốt mà không có một hình thức GDPL phù hợp thì mục đích GDPL
cũng khó đạt được kết quả như mong muốn, bởi quá trình GDPL phải được thực
hiện thông qua các dạng hoạt động cụ thể, đó là các hình thức GDPL.
Khác với bậc phổ thông, ở bậc cao đẳng, đại học, việc dạy và học là quá trình
tương tác rất rõ ràng và sâu rộng giữa giảng viên và người học, vì vậy hoạt động
này đòi hỏi có chương trình, nội dung, có phương pháp dạy học mang tính khoa
học, kỹ thuật và có các hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
21
Theo Điều 11 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật bao gồm:
- Họp báo, thông cáo báo chí.
- Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp
thông tin, tài liệu pháp luật.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet,
pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật
trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu
dân cư.
- Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
- Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
- Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị
và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
- Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân.
- Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng
cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
Từ một góc độ khác, hiện tại, trong chương trình giáo dục pháp luật tại các cơ
sở giáo dục của Việt Nam, bao gồm các trường Cao đẳng dạy nghề, giáo dục pháp
luật thường được thực hiện thông qua 2 hình thức, đó là:
- Giáo dục chính khóa thông qua việc lồng ghép trong các hoạt động giáo dục
(ví dụ môn học đạo đức ở cấp tiểu học; môn học giáo dục công dân ở cấp trung học
cơ sở, trung học phổ thông; môn học pháp luật, pháp luật đại cương, pháp luật
chuyên ngành tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; các môn học
trong cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân). Ở các trường Cao đẳng,
đại học, quá trình GDPL cho sinh viên thường được thực hiện chủ yếu thông qua
hoạt động dạy học các môn pháp luật. Hình thức dạy học chính khóa được quy định
22
trong các chương trình đào tạo của ngành.
- Giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Với hoạt
động GDPL ngoại khóa, hiện nay ở các trường Cao đẳng, đại học thường có những
hình thức chính như “Tuần sinh hoạt công dân” đầu khóa, tham dự phiên tòa thực tế
hoặc tổ chức phiên tòa giả định (được sinh viên thực hiện tại trường), tham gia các
câu lạc bộ pháp luật, tham gia các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật do trường tổ chức
hoặc các cơ quan chủ quản tổ chức, lồng ghép vào các hoạt động như thi diễn kịch,
diễn văn nghệ, các buổi nói chuyện chuyên đề, giới thiệu các văn bản mới trong
những buổi sinh hoạt thường kỳ…
Về phương pháp GDPL, có thể hiểu đó là con đường, cách thức, biện pháp
hoạt động để chiếm lĩnh nội dung giáo dục và đạt được mục đích GDPL [48, tr.75].
Theo quan điểm phổ biến hiện nay ở Việt Nam, phương pháp GDPL bao gồm
phương pháp áp dụng trong một hoạt động GDPL cụ thể (phương pháp thuyết trình,
phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận…) và các
phương pháp tổ chức GDPL [48 tr.83], [89, tr.49]. Dưới góc độ khoa học giáo dục,
phương pháp GDPL bao gồm nhóm phương pháp thuyết phục, nhóm phương pháp
tổ chức hoạt động, nhóm phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi [89 tr.49].
Phương pháp GDPL có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả GDPL. Cùng một nội
dung giáo dục nhưng nếu sử dụng phương pháp phù hợp sẽ thu được kết quả cao
hơn. Các phương pháp GDPL đang được sử dụng trong cao đẳng dạy nghề ở nước
ta hiện nay khá đa dạng, tuy nhiên phương pháp thuyết trình vẫn là chủ yếu.
Phương pháp thuyết trình là phương pháp giáo dục bằng lời nói sinh động của chủ
thể GDPL để trình bày các văn bản pháp luật mới, phân tích, giải thích, chứng minh
một vấn đề, một điều luật hoặc chế định pháp luật, qua đó giúp sinh viên nắm được
nội dung kiến thức chủ yếu. Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu của nội dung bài
giảng, chủ thể GDPL có thể sử dụng hình thức thuyết trình, diễn giải phổ thông
đồng thời giới thiệu những hình ảnh sinh động trong thực tế để phân tích và phát
vấn các tình huống, biện pháp xử lý tình huống, tạo sự tập trung chú ý và khuyến
khích sinh viên phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo trong quá trình học tập.
Bên cạnh đó, một phương pháp giáo dục khác cũng thường được sử dụng là
23
phương pháp hướng dẫn. Đây là phương pháp GDPL dựa trên những quy luật của
sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng tạo, có những nét cơ bản
của sự tìm tòi khoa học. Ở bậc cao đẳng, đại học, sinh viên đã có một trình độ nhận
thức cao, do vậy phương pháp hướng dẫn đóng vai trò quan trọng nhằm phát triển
tư duy, năng lực tìm hiểu vấn đề và giải quyết vấn đề của các em. Với phương pháp
này, giáo viên sẽ hướng dẫn sinh viên cách đọc, cách tìm hiểu, cách nghiên cứu các
vấn đề pháp luật trên cơ sở những nội dung mới, khó đã được giảng giải nhằm giúp
các em mở rộng, đào sâu kiến thức đã lĩnh hội.
Việc lựa chọn phương pháp nào tuỳ thuộc vào từng nội dung dạy học pháp
luật và từng thời điểm, từng đối tượng giáo dục cụ thể. Mỗi phương pháp có những
ưu, nhược riêng, không có phương pháp nào là vạn năng. Xét tổng quát, ở các
trường Cao đẳng dạy nghề, việc lựa chọn và vận dụng các phương pháp và hình
thức tổ chức GDPL cần được thực hiện theo những định hướng chung sau đây:
Thứ nhất, phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo, tính tích cực tư duy
pháp luật của sinh viên, từ đó giúp các em nắm được những tri thức về pháp luật,
hình thành ý thức pháp luật làm cơ sở cho sự hình thành thái độ, hành vi và thói
quen tích cực phù hợp với các chuẩn mực pháp luật.
Thứ hai, vận dụng linh hoạt, phối kết hợp các hình thức, phương pháp giáo
dục. Các hình thức, phương pháp giáo dục phải hấp dẫn, gắn liền với cuộc sống
hằng ngày của sinh viên và thực tiễn cuộc sống, giúp sinh viên thấy được lợi ích và
sự cần thiết từ việc học tập pháp luật.
Thứ ba, khi lựa chọn các hình thức và phương pháp giáo dục cần căn cứ vào
mục đích, nội dung, đối tượng sinh viên cao đẳng dạy nghề cụ thể.
1.7. Các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên cao
đẳng dạy nghề
Có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên cao
đẳng dạy nghề, trong đó tiêu biểu là:
Nhà trường
GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề là một hoạt động có sự tham gia của
nhiều chủ thể, có thể diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, tuy nhiên giáo dục tại
24
nhà trường là chính và đóng vai trò quan trọng nhất. Điều này là bởi đa số hoạt
động GDPL cho sinh viên được thực hiện ở trường.
Ở một góc độ khác, nhà trường với đội ngũ những người làm quản lí, các cán
bộ, giáo viên, cơ sở vật chất cùng các yếu tố đồng bộ khác giúp cho hoạt động
GDPL trở nên sinh động, chuyên nghiệp hơn ở những môi trường bên ngoài. Mặc
dù vậy, hiệu quả của hoạt động GDPL cho sinh viên ở các trường Cao đẳng dạy
nghề có thể khác nhau, phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan và khách quan, trong
đó bao gồm các điều kiện bảo đảm trình độ, năng lực và tâm huyết của đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý; sự quan tâm của lãnh đạo với hoạt động này…
Đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật
Do đặc thù của GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề là chủ yếu diễn ra
trong môi trường nhà trường nên đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác GDPL có
vai trò đặc biệt quan trọng.
Để bảo đảm chất lượng, hiệu quả của hoạt động GDPL, đội ngũ giáo viên,
cán bộ làm công tác GDPL cần phải đủ về số lượng và vững vàng về chuyên môn,
nghiệp vụ. Thêm vào đó, họ phải có ý thức trách nhiệm cao với hoạt động GDPL,
thể hiện ở quan niệm, sự nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, sự tác động của
công tác GDPL.
Năng lực của đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác GDPL thể hiện ở trình
độ kiến thức, hiểu biết pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của họ. Kiến thức
pháp luật là nền tảng để giáo viên xác định, lựa chọn và giảng dạy, truyền đạt kiến
thức pháp luật cho sinh viên một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, kỹ năng nghiệp vụ sư
phạm cũng là nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng bài giảng pháp luật. Kỹ năng
này thể hiện qua năng lực thuyết trình, đối thoại, khả năng lựa chọn và sử dụng phối
kết hợp các phương pháp giảng dạy, truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật; ở việc
đưa ra những tình huống pháp luật, sự kiện pháp lý thực tế liên quan đến nội dung
pháp luật đang truyền đạt để giúp sinh viên dễ nhớ, dễ hiểu. Bên cạnh đó, kỹ năng
sư phạm còn thể hiện ở việc vận dụng công nghệ thông tin để soạn giáo án, bài
giảng điện tử phục vụ quá trình giảng dạy.
25
Điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động giáo dục pháp luật
Mặc dù các trường Cao đẳng dạy nghề đã có sẵn cơ sở vật chất cơ bản
(trường lớp, trang thiết bị giảng dạy) song để hoạt động GDPL cho sinh viên đạt
hiệu quả cao, vẫn cần đầu tư thêm về nguồn lực. Cụ thể, để có thể thực hiện các bài
giảng về pháp luật một cách sinh động, giáo viên có thể cần tổ chức cho sinh viên
tham quan một phiên toà ở TAND cấp quận, huyện gần nơi trường đặt địa điểm.
Hoặc giáo viên có thể trình chiếu một số bộ phim hay video clip về các hành vi tuân
thủ và không tuân thủ pháp luật để sinh viên thảo luận, đánh giá…Tất cả những
hoạt động này đòi hỏi cần có sự đầu tư bổ sung của nhà trường (xe cộ đi lại, máy
chiếu…). Mặc dù sự đầu tư đó không lớn nhưng chỉ có thể thực hiện được trong
điều kiện có sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường.
Tiểu kết Chương 1
Giáo dục pháp luật là một trong những lĩnh vực hoạt động của nhà nước với
sự tham gia của các thiết chế xã hội. Đây là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có
chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống
và thường xuyên, nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp
lý và hành vi phù hợp với đòi hỏi của pháp luật hiện hành.
Khái niệm GDPL trong trường Cao đẳng cũng giống như khái niệm GDPL
nói chung, nhưng có đối tượng tác động cụ thể là sinh viên, với mục đích nhằm
trang bị cho sinh viên không chỉ những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật
mà còn một số kiến thức pháp luật đặc thù có liên quan đến chuyên ngành, qua đó
giúp sinh viên biết điều chỉnh hành vi của mình trong cuộc sống, học tập và lao
động theo đúng khuôn mẫu của pháp luật. Để đạt được hiệu quả cao, nội dung
GDPL cho sinh viên cần phải được cập nhật thường xuyên để phù hợp với thực tiễn
của xã hội và sự thay đổi của pháp luật. Có như vậy sinh viên mới có cơ hội nắm
bắt không chỉ kiến thức pháp luật cơ bản, mà còn những vấn đề pháp lý mới, phản
ánh những thay đổi trong xã hội, các chủ trương, chính sách của nhà nước, và có
khả năng ứng dụng những kiến thức đó vào thực tế cuộc sống.
26
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Ở TỈNH ĐĂK LĂK
2.1 Khái quát về hệ thống các trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk
Hiện nay trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk đã phát triển cả về số lượng
lẫn quy mô đào tạo, mở ra nhiều ngành học đáp ứng với nhu cầu của xã hội, cung
cấp nguồn nhân lực phong phú cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực. Điển hình
trường Cao Đẳng nghề Đăk Lăk (nay là trường Kỹ Thuật Đăk Lăk).
Những năm qua, nhờ thực hiện tốt việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, thị
trường lao động. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk đã từng bước khẳng định
được uy tín – thương hiệu, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
tỉnh và khu vực Tây Nguyên.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk (30 Y Ngông, TP. Buôn Ma Thuột) có
nguồn gốc ban đầu là Trường Trung học Kỹ thuật Y Út Ban Mê Thuột (thành lập
vào năm 1957); Trung học Kỹ thuật Ban Mê (từ năm 1965 - 1976); Trường Công
nhân Kỹ thuật Cơ Điện (4 – 1976 đến tháng 3 – 2007); Trường trung cấp nghề
(tháng 3 – 2007 đến tháng 6 – 2011); đến tháng 6 – 2011 nâng cấp thành Trường
Cao đẳng Nghề Đắk Lắk – đây là giai đoạn phát triển cao nhất của nhà trường về
quy mô, số lượng và chất lượng đào tạo; và Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk
theo Quyết định số 924/QĐ-LĐTBXH ngày 20 – 6 – 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH). Hiện nay, Trường đào tạo 11 nghề hệ
cao đẳng gồm: Công nghiệp ôtô; Điện công nghiệp; Cắt gọt kim loại; Kỹ thuật máy
lạnh và Điều hòa không khí; Hàn; Thiết kế đồ họa; Công nghệ kỹ thuật ôtô; Kỹ
thuật lắp điện và điều khiển trong công nghiệp; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử;
Công nghệ thông tin và Kế toán. Đồng thời đào tạo 14 nghề hệ trung cấp và 22
ngành nghề hệ sơ cấp. Trường hiện có tổng số 161 công chức viên chức, trong đó
có 62 cán bộ quản lý và giảng viên có trình độ thạc sỹ; có 5 khoa chuyên môn và 4
trung tâm.
27
Từ năm 2013, Trường được Bộ LĐTBXH đầu tư thiết bị hiện đại cho 3 ngành
nghề trọng điểm quốc gia: Công nghệ ôtô, Điện công nghiệp và Cắt gọt kim loại.
Hiện nhà trường đang đề nghị bổ sung phát triển thành 5 nghề trọng điểm quốc gia
và 1 nghề trọng điểm khu vực ASEAN. Hằng năm trường đào tạo 4.000 - 5.000 sinh
viên (HSSV)/năm.
Hằng năm, Trường đều tổ chức tốt các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm
tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề. Đội
ngũ giáo viên nhà trường đã đạt nhiều giải cao trong các hội thi, hội giảng. Hội thi
thiết bị đào tạo tự làm cấp trường, đã có 16/24 thiết bị đoạt giải được tiếp tục bổ
sung tính năng, mở rộng phạm vi ứng dụng đăng ký tham gia hội thi cấp tỉnh năm
2017 và 15 mô hình tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk lần thứ VI.
Được sự quan tâm của tỉnh, Bộ LĐTBXH, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, nhà
trường đang tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ công tác giảng
dạy, học tập. Qua đó, Trường đã tiến hành xây dựng, cải tạo sân tập lái ôtô hạng B2
đạt chuẩn Quốc gia với diện tích rộng hơn 9000 m2 và sửa chữa ký túc xá, chống
nóng các xưởng; xây mới mở rộng xưởng thực hành khu Đồng – Sơn; nhà thực hành
điện lạnh, gara ôtô và đang hoàn thiện phê duyệt thiết kế khu giảng đường 18 phòng
học, khu nhà làm việc và hội trường 3 tầng,... đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa. với những nỗ lực trong thời gian qua, Trường đã được Thủ tướng Chính phủ
tặng Bằng khen năm học 2011 - 2012; Bộ LĐTBXH tặng Bằng khen năm học 2014 -
2015; UBND tỉnh tặng Bằng khen và Cờ thi đua “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua
trong các năm học 2013 - 2014 và 2015 - 2016”... Tin tưởng rằng những thành quả
trên sẽ là nền tảng, cơ sở vững chắc tạo động lực để nhà trường tiếp tục giữ vững và
phát triển, đáp ứng yêu cầu "Đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp”
hiện nay, với định hướng xây dựng Trường Cao đẳng kỹ thuật chất lượng cao (giai
đoạn 2017 - 2025), Trường Đại học kỹ thuật sau năm 2025.
Về nội dung chương trình
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
28
2.2 Thực trạng giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk
Lăk trong 5 năm gần đây.
Khi nói về thực trạng giáo dục PL, có nghĩa là bao hàm nhiều vấn đề có liên
quan. Trong phạm vi luận văn này, tác giả luận văn nêu ra những vấn đề chính có
liên quan đến giáo dục PL tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay.
2.2.1 Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên theo chương
trình chính khóa
Kết quả tuyển sinh sinh viên vào trường hàng năm tại các trường Cao đẳng
nghề cho thấy, chất lượng đầu vào của học sinh, sinh viên chưa cao và không đồng
đều. Điển hình như trường Cao Đẳng nghề Đăk Lăk (nay là trường Cao đẳng Kỹ
Thuật Đăk Lăk), tuyển sinh hệ cao đẳng hàng năm (5 năm gần đây). Cụ thể năm
2014 - 2015 tuyển được 382 sinh viên; năm 2015 - 2016 được 359 sinh viên; năm
2016 - 2017 tuyển được 294 sinh viên; năm 2017 - 2018 tuyển được 295 sinh viên;
năm 2018 - 2019 tuyển được 273 sinh viên. Điều này có ảnh hưởng lớn trong việc
nhận thức và tiếp thu các môn học, trong đó có môn pháp luật. Tác giả luận văn tiến
hành điều tra nhận thức của học sinh, sinh viên các trường cao đẳng nghề về tầm
quan trọng của môn học pháp luật.
Bảng 2.1. Đánh giá tầm quan trọng của môn học pháp luật
TT
Đánh giá về tầm quan trọng của môn học
pháp luật
Số lượng
HS-SV
Tỷ lệ
(%)
1 Tính thiết thực của môn học 285 50,2
2 Mức độ cần thiết của môn học 382 67,3
3 Mức độ kiến thức 297 52,3
4 Mức độ hứng thú 206 36,3
Tổng số học sinh, sinh viên được khảo sát 568
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả luận văn)
Qua bảng trên, chúng ta thấy rằng tỷ lệ người học ý thức được tầm quan trọng
của môn học đạt mức chưa cao, với con số 50,2% số người học được hỏi cho rằng
môn học có tính thiết thực. Như vậy, gần nửa số học sinh, sinh viên được hỏi chưa
29
thấy được tầm quan trọng của môn học đối với việc rèn luyện phẩm chất, nhân cách
của họ, cũng như đối với nghề nghiệp của họ sau này. Có 67,3 % số học sinh sinh
viên được hỏi cho rằng cần thiết phải học tập PL. Như vậy số lượng học sinh, sinh
viên chưa thấy được tầm quan trọng của PL vẫn còn khá nhiều. Đây là một khó
khăn cho giảng viên bộ môn khi lên lớp trong việc tạo động cơ học tập, khơi dậy
hứng thú học tập của sinh viên đối với bộ môn này. Do đó, chỉ có 36,3% số học
sinh, sinh viên được hỏi có hứng thú đối với môn học này. Đây cũng là tình trạng
chung của HS-SV trường Cao đẳng nghề. Hệ lụy là họ không có hứng thú khi
nghiên cứu, học tập môn học. Nguyên nhân của sự không hứng thú ấy một phần lớn
là do nội dung kiến thức của môn học. Từ kết quả khảo sát trên chúng ta thấy rằng
nhiều vấn đề cần được nhìn nhận lại để từ đó tìm ra giải pháp tích cực. Trước tiên
chúng ta nhìn nhận vấn đề ở góc độ nội dung GDPL trong các trường Cao Đẳng
nghề tại tỉnh Đăk Lăk
*Nội dung giáo dục pháp luật
Về nội dung môn học PL dành cho sinh viên cao đẳng, các trường đều bám sát
theo Chương trình môn học PL dùng cho đào tạo hệ CĐN (Ban hành kèm theo
Thông tư số 08/2014/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Theo đó HS được học các nội dung chính về Nhà nước và PL và các ngành
luật cơ bản. Nhờ đó các em nắm được một số các kiến thức PL cần thiết ứng dụng
vào cuộc sống. Tuy nhiên có một thực tế là nội dung chương trình còn dàn trải,
nặng về phổ biến các quy định của PL, chưa chú trọng đến việc hướng người học
rèn luyện kỹ năng ứng xử, kỹ năng vận dụng PL để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Chương trình môn học pháp luật dùng cho đào tạo trình độ hệ cao đẳng bao gồm
những kiến thức cơ bản về các vấn đề: Một số vấn đề chung về nhà nước và pháp
luật; Nhà nước và hệ thống pháp luật Việt Nam; Luật Nhà nước (Luật Hiến pháp);
Luật Dạy nghề; Pháp luật Lao động; Pháp luật Kinh doanh; Pháp luật Dân sự và
Luật Hôn nhân gia đình; Luật Hành chính và pháp luật Hình sự; Luật Phòng, chống
tham nhũng. Qua đó chúng ta thấy rằng lượng kiến thức PL cần dạy và học là rất
nhiều, trong khi đó số tiết quy định là 30 tiết (Tương ứng 2 đơn vị học trình).
30
Từ năm 2018 với nội dung GDPL cho SV hệ CĐ thì có quy định cụ thể như
nội dung được quy định trong chương trình môn học dùng cho trình độ cao đẳng.
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số
13/2018/TT-BLĐTBXH N ngày 26 tháng 9 năm 2018. Ban hành chương trình môn
học pháp luật thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng.
Ở đây môn học pháp luật được coi là môn học chung trong chương trình chính
khóa của nhà trường. Đó là sự đổi mới tư duy phù hợp với yêu cầu khách quan thể
hiện sự nhìn nhận đúng mức về vị trí vai trò của giáo dục pháp luật đối với việc
hình thành nhân cách của sinh viên học nghề cao đẳng, góp phần vào việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
Theo thông tư số 13/2018/ TT - BLĐTBXH. Thông tư ban hành chương trình,
môn học pháp luật thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình
độ trung cấp, trình độ cao đẳng ban hành ngày 26/9/ 2018, nôi dung gồm:
+ Bộ môn pháp luật dành cho hệ cao đẳng nghề MH02:
Bảng 2.2. Chương trình môn học dành cho hệ cao đẳng 2018
STT Tên bài
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thảo
luận
Kiểm
tra
1 Bài 1: Một số vấn đề chung về nhà nước và
pháp luật.
2 1 1
2 Bài 2: Hiến pháp 2 1 1
3 Bài 3: pháp luật dân sự 5 3 2
4 Bài 4: pháp luật lao động 7 5 2
5 Bài 5: pháp luật hành chính 4 3 1
6 Bài 6: pháp luật hình sự 5 3 2
7 Bài 7: pháp luật phòng, chống tham nhũng 2 1 1
8 Bài 8: pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 1 1 0
Kiểm tra 2 2
Tổng số 30 18 10 2
Nguồn: Thông tư số 13/2018/ TT- BLĐTBXH
31
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt ra yêu cầu tăng cường
giáo dục pháp luật trong các trường dạy nghề thông qua các chương trình môn học,
giáo trình, tài liệu giảng dạy pháp luật, đảm bảo đúng tinh thần và nội dung Hiến
pháp và pháp luật hiện hành.
Đổi mới việc dạy và học Pháp luật trong chương trình dạy nghề, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, nâng cao ý thức pháp
luật, xây dựng tình cảm, niềm tin, ý thức công dân của học sinh, sinh viên. Trên cơ
sở đó giúp cho học sinh, sinh viên trong các trường dạy nghề tạo lập thói quen ứng
xử phù hợp và theo chuẩn mực pháp luật.
Thực hiện Quyết định 137/2009/QĐ -TTg ngày 2/12/2009 và Chỉ thị số 10/CT
-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống
tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đạo đức
xã hội, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, công chức, sinh viên,
học sinh về phòng, chống tham nhũng, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả cuộc đấu
tranh phòng, chống tham nhũng.
Trong thời gian qua các trường Cao đẳng nghề ở Đăk Lăk nhìn chung thực
hiện đúng theo chương trình khung của Bộ lao động thương binh xã hội, Tổng cục
dạy nghề về chương trình nội dung giáo dục môn pháp luật dành cho hệ cao đẳng.
So với chương trình mới có sự thay đổi, các trường có thể thay đổi phù hợp
với nội dung của trường mình, thậm chí ngay trong cùng một trường ở các ngành
học khác nhau cũng có thể thay đổi khác nhau để phù hợp với nội dung học tập của
sinh viên, đây là một trong những điểm linh động, tiến bộ giúp giáo viên có thể đem
lại kiến thức pháp luật chung cho sinh viên đồng thời có khả năng cung cấp thêm
cho các em kiến thức về pháp luật liên quan đến chuyên ngành mình đang nghiên
cứu học tập. Về nội dung bài giảng cũng có nhiều nội dung mới được đưa vào nhằm
làm phong phú hơn về lượng kiến thức, thời gian cơ cấu cho từng bài giảng là phù
hợp hơn.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu về chương trình nội dung giáo dục pháp luật của
các trường Cao Đẳng Nghề ở Đăk Lăk hiện nay, với kết quả thăm dò ý kiến từ phía
sinh viên và giảng viên cho thấy, 70% cho rằng chương trình nội dung là phù hợp,
32
30% cho rằng cần phải bổ sung thêm lượng kiến thức pháp luật cho sinh viên trong
chương trình này.
*Về phân bổ thời gian, hình thức và phương pháp giảng day thực tế theo nội
dung chương trình
- Trong quá trình giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề thuộc tỉnh
Đăk Lăk hiện nay bao gồm: giảng dạy trên lớp, tự học, tự nghiên cứu, … trong đó
giáo dục pháp luật bằng hình thức giảng dạy trên lớp vẫn là phần chính, tuy nhiên
vẫn có sự kết hợp giữa các hình thức khác nhau để nâng cao chất lượng đào tạo và
để thực hiện tốt được điều đó đã có sự kết hợp giữa công tác quản lý đào tạo, ban
giám hiệu và cán bộ giáo viên, sinh viên của các trường Cao đẳng nghề trên địa bàn
Tỉnh Đăk Lăk. Giảng dạy trên lớp của giáo viên là khâu quan trọng của quá trình
giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Cao đẳng nghề Đăk Lăk. Giảng gì trên lớp?
là câu hỏi mà mỗi thầy cô giáo mà đặc biệt là những thầy cô giáo trẻ dạy bộ môn
pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề Đăk Lăk phải luôn tự hỏi mình và tìm câu trả
lời. Đây là một quá trình lâu dài, bền bỉ và không bao giờ có điểm kết thúc bởi vì
đối tượng sinh viên là những người có nhận thức, có trình độ và xuất phát điểm rất
khác nhau và đã là nghệ thuật giảng dạy thì không bao giờ có giới hạn. Vì thế, các
thầy cô luôn phải trình bày để sinh viên nắm được vấn đề cốt lõi nhất, có khả năng
tiếp cận các vấn đề, phương pháp giải quyết vấn đề và phân tích được kết quả trong
mỗi chương, mục và toàn bộ học phần.
Đổi mới phương pháp dạy học trên lớp vô cùng quan trọng, nhưng để đem lại
kết quả cao cần phải làm tốt khâu chuẩn bị lên lớp trong đó quan trọng nhất là
chuẩn bị bài giảng cho sinh viên. Bài giảng phát cho sinh viên chính là trí tuệ tập
thể của bộ môn, các giáo viên trường Cao đẳng nghề Đăk Lăk luôn luôn tập trung
đầu tư cho bài giảng vừa để giúp cho sinh viên tự học, vừa để nâng cao nghiệp vụ
sư phạm của chính mình. Nếu những điều mà giáo viên viết ra mà sinh viên đọc
không thể hiểu nổi, không biết giáo viên định thể hiện điều gì của học phần thì việc
viết ấy sẽ trở thành vô ích, lãng phí thời gian của chúng ta và gây tốn kém cho xã
hội. Bài giảng không thể là sự chép lại hay bê tất cả những kiến thức trong những
cuốn sách liên quan đến nội dung học phần và đổ vào đó một cách thiếu cân nhắc.
33
Bài giảng sẽ trở nên thiếu ý nghĩa, nếu bài giảng chỉ biết phục vụ cho việc lên lớp
của giáo viên chứ không phải để cho sinh viên tự học. Bài giảng phải là cuốn tài
liệu học tập cơ bản nhất của môn học để sinh viên có thể lấy đó làm cơ sở, đi sâu,
khám phá nội dung của môn học.
Đổi mới phương pháp dạy và học cho chương trình giáo duc pháp luật dưới
góc độ môn học là nhiệm vụ to lớn, lâu dài của các nhà trường trong đó người thầy
đóng vai trò quyết định, bởi vì chỉ có người thầy mới có thể truyền nhiệt huyết nghề
nghiệp cho sinh viên, là người giúp sinh viên tự học, là người trả lời câu hỏi “giảng
những gì trên lớp” và cùng nhau viết bài giảng cho sinh viên. Bài giảng là trí tuệ
của tập thể, là điểm nút quan trọng đầu tiên của phương pháp dạy và học. Nếu
chúng ta viết được bài giảng phù hợp với năng lực tự học của sinh viên thì những
vấn đề đặt ra sinh viên phải tự học như thế nào, giảng những gì trên lớp? ngay cả
những thầy, cô mới vào nghề cũng sẽ được giải quyết thấu đáo.
Hiểu được vấn đề đó, giảng viên của các trường Cao đẳng nghề Đăk Lăk đã nổ
lực phấn đấu, tạo ra những bài giảng phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường mình, tất
cả các trường đều có bài giảng riêng cho bộ môn pháp luật, luật kinh tế, với đầy đủ nội
dung giúp sinh viên có thể từ đó có được tài liệu học tập cơ bản cho bản thân.
Chất lượng của các khâu trong giáo dục pháp luật.
Đối với vấn đề giảng dạy trên lớp, hầu hết sinh viên đã có đánh giá rất cao. Có
82% đánh giá tốt từ tham khảo ý kiến của sinh viên các trường có được điều đó là do
trong quá trình đào tạo đã biết chuẩn bị bài giảng cho sinh viên một cách tích cực, chủ
động, đồng thời có nhiều phương pháp giảng dạy tốt trên lớp, thảo luận, quản lý thi cử
nghiêm túc, tổ chức nghiên cứu thực tế, nhằm kết hợp giữa lý luận và thực tế. Bên cạnh
đó 18% ý kiến đánh giá vẫn chưa tốt, còn hạn chế mà chủ yếu là do phương pháp giảng
dạy và vốn kiến thức thực tiễn của giáo viên còn hạn chế.
Phổ biến, giáo dục sâu rộng về vị trí, vai trò của Hiến pháp và pháp luật trong
quản lý nhà nước và đời sống xã hội; về những quan điểm, nội dung cơ bản của
Hiến pháp năm 2013 và những đạo luật có liên quan đến mọi cá nhân, tổ chức được
Quốc hội ban hành như: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật Dân sự năm
2015, Bộ luật Hình sự năm 2015, Bộ luật Lao động năm 2012...; phổ biến, thông tin
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ

More Related Content

What's hot

What's hot (16)

Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình ĐịnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
 
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luậtĐề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
 
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giamLuận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
 
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOTLuận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giamLuận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOTLuận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia LaiLuận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOTLuận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
 
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba ĐìnhLuận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong quân đội nhân dân Việt NamLuận văn: Giáo dục pháp luật trong quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong quân đội nhân dân Việt Nam
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOTLuận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
 

Similar to Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNKHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNssuserc1c2711
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾKHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾOnTimeVitThu
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...Luận Văn 1800
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...Luận Văn 1800
 
pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien  mới.docxpbien giao duc cho sinh vien  mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien mới.docxNguyenThuy160937
 

Similar to Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ (20)

Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk LắkLuận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
 
Luận án: Pháp luật về viên chức trong trường ĐH ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về viên chức trong trường ĐH ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật về viên chức trong trường ĐH ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về viên chức trong trường ĐH ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại họcLuận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
 
Luận văn: Pháp luật về viên chức trong trường đại học, HAY
Luận văn: Pháp luật về viên chức trong trường đại học, HAYLuận văn: Pháp luật về viên chức trong trường đại học, HAY
Luận văn: Pháp luật về viên chức trong trường đại học, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
 
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNKHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10
 
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trịLuận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
 
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên trường sĩ quan, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên các trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên các trường sĩ quan, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên các trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho học viên các trường sĩ quan, HOT
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾKHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
 
Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Phước
Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình PhướcQuản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Phước
Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Phước
 
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thôngLuận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
 
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
 
pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien  mới.docxpbien giao duc cho sinh vien  mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH NGỌC HOÀI PHƯƠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK ĐĂK LĂK - 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH NGỌC HOÀI PHƯƠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và hành chính Mã số: 8380102 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Công Giao ĐĂK LĂK - 2018
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự định hướng, giúp đỡ của thầy hướng dẫn. Các số liệu, kết quả in trong luận văn là khách quan, trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Huỳnh Ngọc Hoài Phương
  • 4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3 3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4 4.1.Đối tượng nghiên cứu: ..........................................................................................4 4.2.Phạm vi nghiên cứu:..............................................................................................4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................5 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn................................................................5 7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................6 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ................................................7 1.1.Khái niệm, đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề ......................................................................................................................7 1.1.2.Khái niệm giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề........9 1.1.3.Đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề .....................................................................................................................................9 1.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề....10 1.2.1.Mục đích của giáo dục pháp luật nói chung.....................................................10 1.2.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề nói riêng.....................................................................................................................11 1.3.Vai trò của giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề .......................13
  • 5. iii 1.4. Chủ thể giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề ...........................16 1.5. Nội dung giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề.........................17 1.6. Hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề ....20 1.7. Các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề ....................................................................................................................23 Tiểu kết Chương 1.....................................................................................................25 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Ở TỈNH ĐĂK LĂK ..............................................26 2.1 Khái quát về hệ thống các trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk..................26 2.2 Thực trạng giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk trong 5 năm gần đây..................................................................................................28 2.2.1 Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên theo chương trình chính khóa...........................................................................................................................28 2.2.3. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân.........................................................47 Tiểu kết chương 2......................................................................................................50 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Ở TỈNH .......51 ĐĂK LĂK HIỆN NAY.............................................................................................51 3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng nghề từ thực tiển tỉnh Đăk Lăk .....................................................56 3.2.1. Đối với nội dung, chương trình giáo dục pháp luật ........................................56 3.2.2. Nâng cao vị trí, vai trò, chất lượng giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề Đăk Lăk ............................................................................................................59 3.2.3. Đối với hình thức và phương pháp giảng dạy pháp luật.................................61 3.2.5 Xây dựng đội ngũ giảng dạy, cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật có trình độ, năng lực...............................................................................................................64 Kết luận chương 3 .....................................................................................................65 KẾT LUẬN..............................................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................69
  • 6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĐN : Cao đẳng nghề GDPL : Giáo dục pháp luật XHCN : Xã hội chủ nghĩa Nxb : Nhà xuất bản PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật
  • 7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đánh giá tầm quan trọng của môn học pháp luật .....................................28 Bảng 2.2. Chương trình môn học dành cho hệ cao đẳng 2018 .................................30 Bảng 2.3: Thống kê quy mô đào tạo HSSV từ năm 2011-2016 ...............................36
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục pháp luật trong các nhà trường, đặc biệt trong các trường cao đẳng nghề góp phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách vững chắc những thế hệ công nhân đáp ứng những yêu cầu của xã hội hiện tại và tương lai. Do đó, Đảng và Chính phủ đã ra những nghị quyết, chỉ thị trong đó đã khẳng định rằng để xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân cần đưa việc giáo dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, từ phổ thông đến đại học, trung học chuyên nghiệp cùng toàn thể nhân dân. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ V, khẳng định “các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc giáo dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật” [6]. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII nhấn mạnh: “coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các trường phổ thông, đại học) của các đoàn thể nhân dân” [7]. Trong thực tế trong những năm qua, các cơ quan chức năng nhà nước ở cấp trung ương đã phối hợp với các địa phương từng bước triển khai việc đưa giáo dục pháp luật vào các trường học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đổi mới chương trình, mục tiêu giáo dục ở các hệ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong chương trình chính khóa, giáo dục pháp luật trong nhà trường được thực hiện thông qua việc dạy và học các môn học pháp luật hoặc lồng ghép, tích hợp vào các môn học có liên quan. Bên cạnh đó, giáo dục pháp luật cho sinh viên được nhà trường thực hiện thông qua các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp. Điều này đã góp phần thực hiện mục tiêu của môn học Pháp luật là giáo dục toàn diện cho sinh viên, nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng tình cảm, niềm tin, ý thức công dân của sinh viên, sinh viên trong các trường học, tạo lập thói quen ứng xử phù hợp và theo chuẩn mực pháp luật. Mặc dù vậy, ở nhiều địa phương và cơ sở đào tạo, trong đó có tỉnh Đăk Lăk, hoạt động giáo dục pháp luật còn mang nặng tính hình thức. Tình trạng này do
  • 9. 2 nhiều nguyên nhân, trong đó đầu tiên là do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật, sau đó là do chương trình nội dung giáo dục pháp luật còn thiếu hợp lý, hình thức và phương thức giáo dục còn chậm đổi mới, đội ngũ nhà giáo và cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật còn thiếu và yếu. Ở mỗi địa phương, các nguyên nhân này thể hiện dưới những khía cạnh, hình thức và mức độ khác nhau, vì vậy cần nghiên cứu thực trạng giáo dục pháp luật gắn với điều kiện, hoàn cảnh đặc thù của mỗi tỉnh. Trong bối cảnh đó, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề từ thực tiễn Tỉnh Đăk Lăk” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học, nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận từ đó sửa đổi hệ thống pháp luật để tăng cường hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk nói riêng, ở nước ta nói chung. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật trong các trường Cao đẳng, đại học nói riêng, đã được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó tiêu biểu có thể kể đến hai công trình sau: - Hoàn thiện chương trình giáo dục pháp luật trong các trường Cao đẳng kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay, - luận văn thạc sĩ Luật học của Vũ Thị Hồng Vân, 2006. Công trình này đã nêu lên những vấn đề về lý luận và thực tiễn về chương trình giáo dục pháp luật trong các trường Cao đẳng kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình giáo dục pháp luật trong các trường Cao đẳng kỹ thuật. - Giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam - luận án tiến sĩ Luật học của Phan Hồng Dương, 2014. Công trình này phân tích một cách toàn diện thực trạng giáo dục pháp luật trong các trường đại học không chuyên luật của Việt Nam, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề ra nhiều giải pháp có giá trị khoa học, thực tiễn cao để thúc đẩy hoạt động này ở các trường đại học, cao đẳng không chuyên luật. Bên cạnh hai công trình có liên quan trực tiếp đến đề tài đã kể ở trên, còn có một loạt công trình nghiên cứu khác đề cập đến những vấn đề lý luận, thực tiễn về
  • 10. 3 giáo dục pháp luật nói chung, tiêu biểu như của Trần Ngọc Đường, Dương Thị Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Đình Đặng Lục (2004), Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Huy Bằng (chủ biên) (2009), Công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội; Doãn Thị Chín (2016), Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho sinh viên, Tạp chí Lý luận Chính trị, (4), tr40-44; Phạm Kim Dung (2006), Giáo dục pháp luật trong nhà trường – Những vấn đề đặt ra hiện nay, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, tr 71-75; 18. Bùi Văn Dũng – Đặng Minh Tiến (2014), Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề hiện nay, Tạp chí Giáo dục (337), tr37-39; Trần Văn Hoà (2015), Vai trò giáo dục pháp luật đối với sự phát triển nhân cách học viên trong nhà trường quân đội, Tạp chí Giáo dục, (350), tr19-20; Nguyễn Khắc Hùng (2011), Phương pháp giáo dục pháp luật và giáo dục kỹ năng sống trong trường học, Nxb Đại học Thái Nguyên; Đặng Thị Thu Huyền (chủ nhiệm) (2011), Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục, Đề tài khoa học cấp Bộ - Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội… Những công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng tri thức toàn diện về rất nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn về giáo dục pháp luật ở Việt Nam. Đây là những nguồn tư liệu tham khảo quý báu cho học viên trong việc thực hiện đề tài luận văn này. Dù vậy, chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách trực tiếp đến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk nói chung, và cho sinh viên cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học nhằm tăng cường hoạt động GDPL cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, đáp ứng những yêu cầu của công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đặt ra, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
  • 11. 4 - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về GDPL cho sinh viên tại các trường Cao đẳng nghề từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk, trong đó làm rõ khái niệm, các yếu tố cấu thành, vai trò, những đặc thù và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động GDPL cho sinh viên cao đẳng học nghề. Phân tích khuôn khổ chính sách, pháp luật hiện hành về GDPL cho sinh viên cao đẳng học nghề và đánh giá tính phù hợp của nó trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. - Phân tích thực trạng hoạt động GDPL cho sinh viên trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua, đánh giá những kết quả và chỉ ra những tồn tại, hạn chế, đồng thời xác định những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế của hoạt động này. - Nhận diện những yêu cầu đang đặt ra đối với hoạt động GDPL cho sinh viên Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay. Đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường GDPL cho sinh viên cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk nói riêng và ở nước ta nói chung trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay. 4.2.Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến giáo dục pháp luật, không mở rộng sang các hoạt động giáo dục khác cho sinh viên tại các trường Cao đẳng nghề. Về không gian, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến giáo dục pháp luật tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk, không mở rộng sang các cơ sở giáo dục khác trong tỉnh, cũng như không mở rộng sang các trường cao đẳng nghề của những địa phương khác. Về thời gian, luận văn chỉ khảo sát, đánh giá hoạt động GDPL cho sinh viên cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk trong khoảng 05 năm gần đây.
  • 12. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác – Lênin để làm cơ sở phân tích các vấn đề đặt ra. Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học xã hội để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. Cụ thể: - Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và khuôn khổ pháp luật hiện hành của nước ta về giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường Cao đẳng nghề. (ở Chương I). - Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo chuyên môn và phương pháp quan sát thực tế hoạt động của các trường Cao đẳng nghề để đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk trong 5 năm gần đây (ở Chương II). - Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm đổi mới tổ chức, tăng cường giáo dục pháp luật tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk nói riêng và ở nước ta nói chung trong thời gian tới (ở Chương III). - Làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động giáo dục pháp luật của sinh viên, xuất phát từ thực tiễn hoạt động này tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk. - Đánh giá khách quan về thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk, thông qua đó đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường hoạt động này ở cấp độ địa phương. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn Với những đóng góp mới về mặt khoa học như trên, ý nghĩa lý luận của luận văn thể hiện ở hai (2) khía cạnh sau đây: Thứ nhất, cho phép khẳng định cơ sở khoa học và thực tiễn của hoạt động GDPL cho sinh viên Cao đẳng nghề từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk. Thứ hai, cho phép đánh giá rõ ràng, xác thực hơn về đặc thù của hoạt động GDPL cho sinh viên học nghề so với GDPL cho các đối tượng khác, từ đó xác định
  • 13. 6 những phương hướng, giải pháp phù hợp cho việc tăng cường hoạt động GDPL cho sinh viên Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn thể hiện ở việc kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban ngành ở tỉnh Đăk Lăk cũng như ở cấp trung ương và các địa phương khác trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật và cơ chế nhằm tăng cường hoạt động GDPL cho sinh viên học nghề trong những năm tới. Ngoài ra, luận văn cũng có thể được sử dụng một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy, nghiên cứu chuyên ngành luật Hiến pháp – luật hành chính ở Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam và các cơ sở đào tạo khác của nước ta. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng nghề ở Việt Nam hiện nay. Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk. Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk
  • 14. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 1.1.Khái niệm, đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề 1.1.1.Khái niệm giáo dục pháp luật Trong thực tiễn hiện nay đang tồn tại một số quan niệm khác nhau về giáo dục pháp luật. Luồng quan điểm thứ nhất cho rằng giáo dục pháp luật là một bộ phận của giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức. Nếu biết tiến hành quá trình giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức tốt thì sẽ đem lại ý thức pháp luật cao, có sự tôn trọng và tuân thủ pháp luật ở con người. Hay nói cách khác, giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức hình thành ý thức pháp luật ở con người, vì thế có thể lồng ghép giáo dục pháp luật vào giáo dục tư tưởng, đạo đức, không nhất thiết phải tách riêng. Luồng quan điểm thứ hai cho rằng, pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung, mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật, do đó không cần phải đặt vấn đề về giáo dục pháp luật, bởi vì bản thân pháp luật sẽ tự thực hiện chức năng của mình bằng các qui định về quyền và nghĩa vụ thông qua các chế tài đối với những người tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh. Luồng quan điểm thứ ba cho rằng, giáo dục pháp luật thực chất là hoạt động tuyên truyền, vì thế chỉ cần tuyên truyền là đã có thể phổ biến, giới thiệu pháp luật để mọi người tuân thủ làm theo pháp luật. Các quan niệm trên đều mang tính phiến diện, chưa thấy hết được tác động, vai trò của giáo dục pháp luật, nên đã hạ thấp vai trò, giá trị của giáo dục pháp luật, tác động không nhỏ đến việc triển khai và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật. Để xác định được đầy đủ và đúng đắn khái niệm giáo dục pháp luật, trước hết cần phải xem xét dưới góc độ của khoa học sư phạm. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy, giáo dục trong khoa học sư phạm được tiếp cận dưới hai nghĩa khác nhau: Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình ảnh hưởng của nhiều điều kiện khách quan như: trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán, chế độ xã hội…
  • 15. 8 và sự tác động của nhân tố chủ quan của ý thức, mục đích, kế hoạch và định hướng của con người lên việc hình thành những phẩm chất kỹ năng nhất định của đối tượng giáo dục. Theo nghĩa hẹp, giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục, tác động lên khách thể giáo dục nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Trên cơ sở khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm, kết hợp với thực tiễn, có thể thấy giáo dục pháp luật luôn là một hoạt động mang đầy đủ những tính chất chung của giáo dục, song nó vẫn có một số điểm khác biệt tương đối với các dạng giáo dục khác đó là: + Giáo dục pháp luật có mục đích riêng của mình, giáo dục pháp luật nhằm hình thành tri thức và tình cảm, thói quen ứng xử của con người phù hợp với quy định của pháp luật. + Nội dung của giáo dục pháp luật là truyền tải tri thức của nhân loại nói chung, của Nhà nước nói riêng về hai hiện tượng Nhà nước và pháp luật. + Các yếu tố chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức của giáo dục pháp luật cũng có những đặc thù cơ bản. Tóm lại, khái niệm giáo dục pháp luật trong khoa học pháp lý được hiểu theo nghĩa hẹp của khái niệm giáo dục, theo đó được xem là hoạt động có tính định hướng của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, trong đó người giáo dục và người được giáo dục có sự tác động qua lại lẫn nhau, thiết lập những hành vi xử sự phù hợp với các quy phạm pháp luật. Hoạt động của giáo dục pháp luật nhằm hình thành ở con người thói quen xử sự phù hợp với đòi hỏi của pháp luật. Giáo dục pháp luật là quá trình tác động có tính liên tục lâu dài, thường xuyên, vì thế cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan nhằm mục đích hướng dẫn hành vi của con người xử sự phù hợp với các quy định pháp luật. Từ phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm về giáo dục pháp luật như sau: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục, tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
  • 16. 9 1.1.2.Khái niệm giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề Giống như các quốc gia khác trên thế giới, ở Việt Nam hiện nay, GDPL được thực hiện với tất cả các đối tượng trong xã hội, bao gồm cán bộ, công chức nhà nước, người dân. Học sinh, sinh viên, bao gồm sinh viên cao đẳng dạy nghề cũng là những đối tượng của giáo dục pháp luật. Vì vậy, từ khái niệm GDPL nói chung, có thể rút ra khái niệm GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định tác động lên đối tượng giáo dục nhằm trang bị cho sinh viên tri thức, tình cảm, lòng tin đối với pháp luật, qua đó hình thành ở sinh viên ý thức pháp luật, làm cơ sở cho sự hình thành hành vi và thói quen hành xử phù hợp với pháp luật ngay từ khi đang ngồi trên ghế nhà trường và sau khi tốt nghiệp. 1.1.3.Đặc điểm của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề Mặc dù cũng là một hình thức GDPL, tuy nhiên, do đặc thù của nhóm đối tượng này, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề có mục đích, nội dung, chủ thể, hình thức và phương pháp giáo dục ít nhiều khác biệt so với GDPL với các đối tượng khác. So với học sinh, sinh viên cao đẳng dạy nghề là đối tượng chuyển tiếp cuối cùng giữa nhà trường và xã hội. Các em sinh viên cao đẳng, đặc biệt là cao đẳng nghề, sau khi tốt nghiệp hầu hết sẽ tham gia ngay vào lực lượng lao động của xã hội, chỉ có một số rất ít tiếp tục học cao lên ở các cấp cao hơn (đại học, sau đại học). Nói cách khác, trong hầu hết trường hợp, sinh viên cao đẳng dạy nghề sau khi tốt nghiệp đã trở thành một người công dân trưởng thành của đất nước, có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ công dân sau khi rời ghế nhà trường. Như vậy, nếu lực lượng này không được chăm lo GDPL khi đang học tại trường Cao đẳng thì sẽ không còn cơ hội được GDPL một cách tập trung và toàn diện trong môi trường nhà trường nữa. Tương tự như ở các cấp học khác của hệ thống giáo dục quốc dân, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề được thực hiện qua hoạt động giảng dạy trong nhà trường và một số hoạt động ngoại khóa. Dù vậy, trọng tâm của GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề là môn học pháp luật đại cương do các giáo viên giảng dạy pháp
  • 17. 10 luật thực hiện. Nội dung GDPL được đưa vào chương trình của các trường Cao đẳng dạy nghề theo cách thức thống nhất, ở mức độ cao hơn mức độ cơ bản (nâng cao hơn với các cấp học phổ thông), nhằm giúp sinh viên có hành trang kiến thức pháp luật đầy đủ khi ra trường và bước vào cuộc sống, biết sống, học tập, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Nói cách khác, mặc dù nội hàm khái niệm GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề cơ bản giống như khái niệm GDPL nói chung, song so với GDPL nói chung, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề đòi hỏi một số yêu cầu đặc thù về nội dung, phương pháp, mà xuất phát từ tính đặc thù của đối tượng giáo dục là sinh viên - đối tượng chuyển tiếp cuối cùng giữa nhà trường và xã hội. 1.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề 1.2.1.Mục đích của giáo dục pháp luật nói chung Để xác định được mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu về mục đích chung của giáo dục pháp luật. Theo quan điểm phổ biến của các nhà khoa học, giáo dục pháp luật bao gồm những mục đích sau: - Mục đích nhận thức: tri thức pháp luật có vai trò quan trọng đối với việc hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Tri thức pháp luật còn giúp con người tổ chức một cách có ý thức hành động của mình và tự đánh giá kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp luật. - Mục đích cảm xúc: đây là mục đích quan trọng của giáo dục pháp luật, vì mục đích này mang lại tình cảm lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Nội hàm của mục đích cảm xúc chính là giáo dục tình cảm, công bằng, ý thức, biết tuân thủ các tiêu chuẩn công bằng của pháp luật. Đồng thời phải biết ủng hộ, tích cực tham gia bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật, bài trừ thái độ coi thường, không tuân thủ pháp luật. Niềm tin pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Có lòng tin vào pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp với những đòi hỏi của pháp luật một cách tự nguyện. Lòng tin đối với pháp luật được xây dựng trên cơ sở: Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho con người biết cách đánh giá các quy phạm pháp luật, biết cách xác định, đánh giá các tiêu
  • 18. 11 chuẩn về tính công bằng của pháp luật để tự đánh giá về hành vi của mình, biết quan hệ với người khác và với chính mình bằng các quy phạm pháp luật; Giáo dục tình cảm trách nhiệm là giáo dục ý thức về nghĩa vụ pháp lý; Giáo dục ý thức đấu tranh không khoan nhượng đối với những biểu hiện vi phạm pháp luật, chống đối pháp luật, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. - Mục đích hành vi: động cơ và hành vi hợp pháp là kết quả cuối cùng của hành động giáo dục pháp luật. Thói quen xử sự hợp pháp chính là tuân thủ và thực hiện một cách đúng đắn, tận tâm đối với các quy định của pháp luật. Chính giáo dục pháp luật là phương tiện, công cụ cung cấp những tri thức pháp luật, giáo dục lòng tin sâu sắc, dẫn tới sự tuân theo pháp luật một cách tự nguyện tạo nên động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật. 1.2.2.Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Cao đẳng, dạy nghề nói riêng Từ mục đích của giáo dục pháp luật nói chung, có thể thấy mục tiêu của giáo dục cho sinh viên cao đẳng chính là tạo ra những con người phát triển toàn diện, nhiều người lao động có tri thức, có trí tuệ, có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, có đủ sức mạnh để cạnh tranh trong quá trình phân công lao động. Mục tiêu quan trọng hàng đầu của giáo dục sinh viên nói chung và sinh viên cao đẳng nghề nói riêng là giáo dục nhân cách, phát huy và phát triển hệ thống giá trị của dân tộc, nâng cao dân trí làm cơ sở để đào tạo nhân lực và là nguồn gốc để đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trên nền tảng nhân cách tốt đẹp. Nói một cách cụ thể, mục đích của việc GDPL cho sinh viên trong cao đẳng dạy nghề bao gồm: Một là, nhằm làm sâu sắc và mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho sinh viên. Ở bậc giáo dục phổ thông, học sinh đã được tiếp cận với pháp luật đến một mức độ nhất định thông qua những tình huống pháp luật, qua đó có thể xác định và phân biệt giữa các vấn đề pháp luật hay đạo đức. Tuy nhiên, đối với bậc cao đẳng, đại học, GDPL không chỉ đơn thuần thông qua những tình huống pháp luật để nhận biết đó là phạm trù đạo đức hay pháp luật nữa, mà sinh viên còn được trang bị những tri thức pháp luật chuyên sâu đến một mức độ nhất định. Những kiến thức đó giúp các em
  • 19. 12 nhận thức rõ hơn các giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong đời sống hàng ngày, mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và hình thành ý thức pháp luật đúng đắn. Những điều này sẽ củng cố, hoàn thiện tình cảm pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề. Trên cơ sở kiến thức pháp luật được trang bị giúp các em mở rộng và làm sâu sắc tri thức pháp luật, am hiểu hơn về pháp luật và đánh gia đúng các hành vi pháp lý. Tri thức pháp luật được trang bị ở mức độ như vậy góp phần định hướng lòng tin đúng đắn vào các giá trị của pháp luật; giúp sinh viên cao đẳng dạy nghề có khả năng điều khiển, kiềm chế hành vi của mình trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý. Hai là, GDPL cho sinh viên trong cao đẳng dạy nghề nhằm củng cố, phát triển niềm tin đối với pháp luật. Thực tế cho thấy khi một người có tri thức pháp luật chưa hoàn toàn đồng nghĩa là người đó đã có tình cảm đúng đắn và niềm tin vào pháp luật. Nếu thiếu niềm tin, tình cảm đối với pháp luật sẽ không tạo ra được hành vi hợp pháp và khả năng tuân theo các quy định của pháp luật. Do vậy, hoạt động GDPL trong cao đẳng dạy nghề không chỉ là giảng dạy mà còn là truyền cảm hứng về ý thức pháp luật cho sinh viên. Thông qua các hoạt động GDPL trong nhà trường, sinh viên cao đẳng dạy nghề còn được giáo dục tình cảm trách nhiệm, giúp cho các em xác định được các tiêu chuẩn đánh giá tính công bằng thể hiện qua việc thực hiện các chuẩn mực pháp luật, qua đó xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật ở mọi lúc mọi nơi, cũng như tạo cho sinh viên biết phê phán, đấu tranh với những biểu hiện coi thường pháp luật, vi phạm pháp luật. Ba là, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề nhằm củng cố ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật của sinh viên. GDPL là nhằm củng cố ý thức pháp luật đã hình thành trong mỗi sinh viên, giúp các em rèn luyện thói quen, hành vi theo chuẩn mực pháp luật và biết cách sử dụng pháp luật như là công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Kết quả cuối cùng của GDPL được thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp pháp luật của sinh viên trong đời sống hàng ngày. Khi ý thức pháp luật được nâng cao, sinh viên sẽ dần hình thành thói quen và hành vi và có thể lựa chọn, quyết định việc mình có
  • 20. 13 tham gia vào các quan hệ pháp luật hay không, biết đối xử với người khác và với chính mình bằng các chuẩn mực pháp luật, củng cố ý thức về nghĩa vụ pháp lý của người công dân. Ý thức tự giác thực hiện pháp luật trong sinh viên được lặp đi lặp lại nhiều lần thông qua các hành vi xử sự trong đời sống xã hội. Sinh viên có hành vi xử sự theo quy định của pháp luật là kết quả cuối cùng, là cái đích mà GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề cần đạt được. 1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Một trong những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống Nhà nước, đời sống xã hội là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực của Nhà nước. Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của bộ máy Nhà nước. Thông qua quyền lực Nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Hệ thống pháp luật là “con đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà nước đặt ra để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, dựa vào đó để phát triển. Giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho con người có tri thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết sử dụng pháp luật làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới, từng bước tham gia hội nhập quốc tế, gia nhập WTO, cùng với xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân, vì dân thì giáo dục pháp luật được nâng lên một tầm cao mới. Khi nói đến nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là nhà nước đó phải có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, quản lý xã hội bằng pháp luật và hoạt động của Nhà nước đó cũng phải tuân theo quy định của pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế. Nhưng để quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế thì đòi hỏi mọi công dân phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, và điều đó chỉ có thể thực hiện được thông qua giáo dục pháp luật. Trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay, trình độ dân trí còn thấp, dẫn đến trình độ pháp luật trong một số bộ phận nhân
  • 21. 14 dân còn hạn chế. Vì vậy muốn luật thực sự đi vào cuộc sống, muốn mọi người sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật thì công tác giáo dục pháp luật là một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi các cấp các ngành cần phải quan tâm thúc đẩy một cách thường xuyên, liên tục. Giáo dục nhà trường nói chung, cũng như giáo dục pháp luật trong nhà trường nói riêng giữ một vai trò trọng yếu trong việc giáo dục đạo đức, lối sống và hình thành nhân cách cho người học, qua đó tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu và phát triển của xã hội tiên tiến, văn minh. Hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trường là một hoạt động giáo dục cụ thể, gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung giáo dục pháp luật là một phần của nội dung chương trình đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục pháp luật tốt không chỉ góp phần ổn định hoạt động ngành mà còn góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế xãhội. Từ một góc nhìn khác, “Vai trò của GDPL trước hết bắt nguồn từ vai trò và giá trị xã hội của pháp luật” [48, tr.37], với ý nghĩa là phương tiện hàng đầu để Nhà nước quản lý xã hội và để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Văn hoá pháp lý chỉ có thể được hình thành trên cơ sở của GDPL [48, tr.38]. “Để cho nền dân chủ ngày một phát triển, ăn sâu, bám chắc vào đời sống xã hội, trở thành nếp sống bình thường của mỗi người, mỗi tổ chức và toàn bộ xã hội thì không thể tách rời nó với quá trình xây dựng hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế và đẩy mạnh GDPL cho người lao động” [48, tr.41]. Trong công cuộc xây dựng đất nước, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo và đối với toàn xã hội. Điều này được thể hiện qua các khía cạnh sau: Thứ nhất, GDPL góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách, rèn luyện hành vi ứng xử cho sinh viên có hành động “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” trong nhà trường và sau khi ra trường. Cùng với giáo dục đạo đức, GDPL củng cố ý thức tuân thủ pháp luật cho sinh viên thông qua các nội dung về pháp luật đã được nâng cao và các hoạt động ngoài giờ lên lớp (nói chuyện pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật, hái hoa dân chủ chủ đề pháp luật, hoạt động trải nghiệm
  • 22. 15 sáng tạo...). Thông qua các hoạt động giáo dục này, sinh viên được trang bị và củng cố những kiến thức pháp luật đã được học ở các cấp phổ thông, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin đối với những chuẩn mực pháp luật nhằm tạo động lực, thói quen hành xử theo chuẩn mực pháp luật qui định. Nếu như GDPL trong các trường phổ thông nhằm hình thành ý thức pháp luật cho học sinh thì GDPL ở các trường Cao đẳng dạy nghề nói riêng, các trường Cao đẳng, đại học nói chung góp phần củng cố, hoàn thiện ý thức đó. Hoạt động này không chỉ giúp hình thành đạo đức lối sống, mà còn hình thành nhân cách và ý thức pháp luật vững chắc cho sinh viên - một yêu cầu rất cần thiết với các công dân và người lao động trưởng thành. Đối với sinh viên cao đẳng dạy nghề, bên cạnh giáo dục đạo đức, việc thực hiện GDPL sẽ thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của sinh viên trong thời kỳ các em chuẩn bị bước vào cuộc sống tự lập. Nhìn rộng hơn, trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, GDPL trong nhà trường còn giúp định hướng cuộc sống và lựa chọn giá trị của thế hệ trẻ. Nhờ GDPL mà xã hội sống có kỉ cương, nề nếp, tạo điều kiện cho xã hội ổn định, phát triển và các công dân có khả năng thuận lợi trong hội nhập quốc tế. Thứ hai, GDPL nhằm mục tiêu phát triển toàn diện cho sinh viên, bởi lẽ sản phẩm cuối cùng của giáo dục chính là những con người có đầy đủ các yếu tố: Đức - Trí - Thể- Mĩ. Một công dân trưởng thành hàng ngày sẽ phải xử lý rất nhiều tình huống diễn ra trong cuộc sống cá nhân và trong công việc, trong sự tương tác với gia đình, xã hội, vì thế cần biết lựa chọn cách ứng xử văn minh, tuân thủ pháp luật, tạo ra lợi ích cho bản thân, cộng đồng, xã hội, biết hành xử theo những chuẩn mực được pháp luật qui định, có cách sống theo “văn hoá pháp lí”, khắc phục được những hạn chế về nhận thức pháp lí, về đạo đức pháp lí. Trong bối cảnh đất nước hiện nay, khi mà có những xung đột nhất định giữa sự phát triển kinh tế với vấn đề trật tự, an toàn xã hội, tình hình vi phạm pháp luật ngày càng có xu hướng gia tăng và tội phạm có xu hướng ngày càng trẻ hoá thì việc GDPL trong các trường Cao đẳng, đại học sẽ góp phần giải quyết những vấn đề đó. Thứ ba, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề chính là góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội, cho đất nước. Như đã đề cập, trong
  • 23. 16 thực tế hầu hết sinh viên cao đẳng dạy nghề tốt nghiệp không tiếp tục học đại học mà tham gia ngay vào thị trường lao động. Nguồn nhân lực ấy cần phải có tri thức pháp luật để có thể hành xử theo pháp luật. Để làm được điều này cần phải thúc đẩy GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề. 1.4. Chủ thể giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề Theo nghĩa chung nhất, chủ thể GDPL được hiểu là tất cả những người tham gia góp phần thực hiện các mục tiêu GDPL” [48, tr 55-56] [89, tr.42]. Nói một cụ thể, chủ thể GDPL là những tổ chức, cá nhân có chức năng hoặc trách nhiệm truyền tải kiến thức pháp luật tới các đối tượng giáo dục. Trong các trường Cao đẳng dạy nghề, chủ thể GDPL là những người thực hiện các tác động GDPL lên đối tượng giáo dục là sinh viên cao đẳng dạy nghề mà theo nghĩa rộng có thể phân thành dạng như sau: - Các chủ thể có thẩm quyền, đồng thời có nghĩa vụ, trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động GDPL cho sinh viên. - Các chủ thể là những cá nhân không thuộc các chủ thể có thẩm quyền nêu trên, họ không buộc phải tham gia các hoạt động GDPL mà chỉ có những hoạt động mang tính chất hỗ trợ các chủ thể có thẩm quyền. - Các chủ thể chuyên nghiệp là những người mà nhiệm vụ chủ yếu trực tiếp và thường xuyên của họ là GDPL, ví dụ như các giáo viên giảng dạy pháp luật trong các nhà trường, các báo cáo viên, tuyên truyền viên về pháp luật, các cán bộ chuyên gia làm công tác nghiên cứu, chỉ đạo hoạt động GDPL. - Các chủ thể không chuyên nghiệp là những người hoặc tổ chức mà thông qua các hoạt động chuyên môn của mình đã tham gia tích cực vào việc thực hiện các nội dung GDPL, ví dụ như cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp, hành pháp, luật sư, cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội. Dù vậy, cần thấy rằng chủ thể cơ bản của GDPL ở các trường Cao đẳng dạy nghề trước hết là giáo viên. Giáo viên GDPL có thể là giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân hoặc giáo viên chủ nhiệm hay giáo viên bộ môn khác, tuỳ thuộc vào nội dung, hình thức và phương pháp GDPL cho sinh viên. Ngoài ra, còn có một số đối tượng khác cũng tham gia vào GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề, ví dụ
  • 24. 17 như cán bộ chuyên trách công tác GDPL, cán bộ đoàn thanh niên... Tuy nhiên, có một yêu cầu chung đối với các chủ thể nêu trên đó là họ phải được trang bị kiến thức về pháp luật và kĩ năng nghiệp vụ sư phạm, có những hiểu biết về đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi sinh viên để tìm ra các phương pháp GDPL thích hợp. Có như vậy các chủ thể giáo dục mới có thể thực hiện quá trình GDPL và giữ vai trò chủ đạo trong quá trình GDPL. Vai trò đó được thể hiện qua việc, chủ thể GDPL là người tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình GDPL; quán triệt mục đích GDPL và chuyển tải nó tới sinh viên. Không những vậy, họ còn phải có kế hoạch, phương pháp tổ chức hợp lý, khoa học, hệ thống các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường và phát huy được ý thức tự GDPL của sinh viên. Đối với GDPL chính khoá, dựa vào nội dung của chương trình, họ là những người lựa chọn phương pháp phù hợp, đối với GDPL qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, họ là người lựa chọn nội dung, phương pháp, các hình thức tổ chức giáo dục và tổ chức, hướng dẫn quá trình giáo dục sinh viên, đồng thời là người kiểm tra đánh giá và giúp sinh viên tự kiểm tra đánh giá quá trình giáo dục học tập pháp luật. 1.5. Nội dung giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề Nội dung GDPL là yếu tố quan trọng của quá trình GDPL. Xác định nội dung GDPL đúng, đủ, phù hợp là đảm bảo cần thiết để GDPL có hiệu quả. Nội dung GDPL được xác định dựa trên cơ sở mục đích, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, trình độ nhận thức của đối tượng GDPL nhằm hình thành ở họ hệ thống tri thức pháp luật, tình cảm, lòng tin, thói quen hành động phù hợp với pháp luật. Tương ứng với những mục đích của GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề đã phân tích ở phần trên, có thể xác định nhiệm vụ GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề là giúp cho các em hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật. Để thực hiện nhiệm vụ này, xét về nội dung, ngoài những quy phạm pháp luật cụ thể, GDPL cần cung cấp những kiến thức mang tính lý luận về nhà nước và pháp luật, chẳng hạn như bản chất, vai trò của nhà nước và pháp luật, mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Đi sâu hơn, nội dung GDPL trong cao đẳng dạy nghề hiện nay cần nhằm cung
  • 25. 18 cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về bản chất của pháp luật, vai trò và vị trí của pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống, ví dụ như pháp luật với quyền bình đẳng của công dân; pháp luật với các quyền tự do, dân chủ của công dân... Những nội dung cần trang bị để thực hiện được nhiệm vụ này đó là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, quyền tự do dân chủ, tự do cá nhân. Đặc biệt, cũng cần cung cấp cho các em những nội dung như quyền tài sản, quyền nhân thân, năng lực của chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật …Bên cạnh đó, cần bồi dưỡng cho sinh viên năng lực phán đoán, đánh giá những tình huống pháp luật, dẫn dắt sinh viên rèn luyện ở những môi trường, hoàn cảnh khác nhau trong thực tế, tham gia vào đấu tranh chống những biểu hiện xấu, hành vi vi phạm pháp luật để hình thành thói quen, hành vi pháp luật và sử dụng pháp luật là công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cuối cùng, GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề không chỉ dừng lại ở việc cung cấp kiến thức pháp luật, giới thiệu các quy phạm pháp pháp luật mà còn thông qua đó giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên. Đặc biệt, cần chú trọng giáo dục thái độ thượng tôn pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật, góp phần hình thành hành vi tự giác chấp hành pháp luật cho sinh viên. Để đạt được kết quả cao, nội dung GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề cần phải được hiệu chỉnh định kỳ và được thay đổi cho phù hợp với thực tiễn của xã hội và sự phát triển của hệ thống pháp luật. Người dạy phải luôn cập nhật những vấn đề mới, những thay đổi trong xã hội, trong các chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước để giúp người học cập nhật được kiến thức, thông tin và có khả năng ứng dụng vào cuộc sống. Hiện tại, nội dung GDPL tại các trường Cao đẳng ở nước ta nhìn chung được chia ra thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất là nhóm kiến thức chung, bao gồm các nội dung sau: - Những vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật (Quy định tại Điều 24, Luật Phổ biến, Giáo dục pháp luật năm 2012). Mục tiêu của phần này là giúp sinh viên nắm bắt được những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật như nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước và pháp luật, từ đó sinh viên xác định được
  • 26. 19 vai trò của nhà nước và pháp luật trong đời sống xã hội, xây dựng niềm tin của sinh viên vào pháp luật. - Quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật: Mục tiêu của phần này là giúp sinh viên hiểu được khái niệm quy phạm pháp luật, phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm xã hội, trình bày hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, so sánh quan hệ pháp luật với quan hệ xã hội. - Vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý, pháp chế xã hội chủ nghĩa: Mục tiêu của phần này là giúp sinh viên hiểu rõ về hành vi vi phạm pháp luật, các yếu tố cấu thành của hành vi vi phạm pháp luật, từ đó biết điều chỉnh hành vi của mình theo chuẩn mực pháp luật. - Các ngành luật cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam (gồm các ngành luật như Luật Nhà nước Việt Nam; Luật Hành chính Việt Nam; Luật Hình sự và tố tụng hình sự; Luật Dân sự và tố tụng dân sự; Luật lao động): Mục tiêu của phần này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các ngành luật này.. Ngoài những nội dung trên, theo Chỉ thị số 10/CT - TTg ngày 12 tháng 06 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm học 2013-2014, tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ cấp trung học phổ thông trở lên, bao gồm các trường Cao đẳng, đã đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy trong học phần pháp luật. Bộ GD-ĐT cũng có văn bản hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 10, cụ thể và văn bản số 5571/BGD - ĐT-TTr, ngày 13 tháng 08 năm 2013, theo đó đối với các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo trình độ đại học, cao đẳng không chuyên về luật thì nội dung phòng chống tham nhũng phải được tích hợp, lồng ghép vào môn học Pháp luật đại cương hoặc môn học khác phù hợp với thời lượng 5 tiết. Như vậy ngoài kiến thức chung về nhà nước và pháp luật, sinh viên còn được tìm hiểu về pháp luật phòng chống tham nhũng, giúp các em hiểu biết và có thể góp phần vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng sau khi ra trường. Nhóm thứ hai là những quy định hiện hành về kiến thức pháp luật phù hợp với ngành nghề của từng loại đối tượng người học, giúp người học lĩnh hội kiến thức pháp lý cần thiết trong lĩnh vực hoạt động của mình trong nghề nghiệp tương lai (theo quy định tại Điều 24, Luật Phổ biến, Giáo dục pháp luật năm 2012). Nội dung
  • 27. 20 GDPL theo ngành nghề còn bao gồm một số luật thực định, liên quan trực tiếp đến lĩnh vực hoạt động của đối tượng giáo dục, các quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực hoạt động và các trình tự giải quyết tranh chấp phổ biến liên quan trong lĩnh vực nghề nghiệp. Như vậy, có thể thấy nội dung GDPL cho sinh viên tại các trường Cao đẳng ở nước ta hiện nay là tương đối rộng, có tính bao quát cao, có thể giúp sinh viên nắm bắt được những kiến thức cơ bản ở mức độ khá toàn diện về nhà nước, pháp luật nói chung và cả những kiến thức pháp lý có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của từng trường nói riêng. 1.6. Hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề Hình thức giáo dục có thể hiểu là những dạng hình thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa người giáo dục và người được giáo dục. Như vậy, hình thức GDPL có thể xem là “các dạng hoạt động cụ thể để tổ chức quá trình GDPL, để thể hiện nội dung GDPL” [48, tr.75]. Theo một chuyên gia, có hai loại hình thức GDPL đó là: “những hình thức GDPL mang tính truyền thống của giáo dục chính trị tư tưởng, chẳng hạn như phổ biến, nói chuyện pháp luật, các hội nghị hội thảo pháp luật, các câu lạc bộ pháp luật, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tuyên truyền pháp luật, dạy và học pháp luật trong nhà trường; hình thức thứ hai là các hình thức GDPL đặc thù như định hướng GDPL trong các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp của các cơ quan Nhà nước hay GDPL qua các hoạt động của tổ chức xã hội, tổ chức quần chúng, tổ chức nghề nghiệp pháp luật” [48, tr.76-77]. Hình thức giáo dục rất quan trọng. Thực tế cho thấy nếu xây dựng được nội dung GDPL tốt mà không có một hình thức GDPL phù hợp thì mục đích GDPL cũng khó đạt được kết quả như mong muốn, bởi quá trình GDPL phải được thực hiện thông qua các dạng hoạt động cụ thể, đó là các hình thức GDPL. Khác với bậc phổ thông, ở bậc cao đẳng, đại học, việc dạy và học là quá trình tương tác rất rõ ràng và sâu rộng giữa giảng viên và người học, vì vậy hoạt động này đòi hỏi có chương trình, nội dung, có phương pháp dạy học mang tính khoa học, kỹ thuật và có các hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
  • 28. 21 Theo Điều 11 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm: - Họp báo, thông cáo báo chí. - Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật. - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư. - Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật. - Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở. - Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở. - Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. - Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả. Từ một góc độ khác, hiện tại, trong chương trình giáo dục pháp luật tại các cơ sở giáo dục của Việt Nam, bao gồm các trường Cao đẳng dạy nghề, giáo dục pháp luật thường được thực hiện thông qua 2 hình thức, đó là: - Giáo dục chính khóa thông qua việc lồng ghép trong các hoạt động giáo dục (ví dụ môn học đạo đức ở cấp tiểu học; môn học giáo dục công dân ở cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; môn học pháp luật, pháp luật đại cương, pháp luật chuyên ngành tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; các môn học trong cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân). Ở các trường Cao đẳng, đại học, quá trình GDPL cho sinh viên thường được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động dạy học các môn pháp luật. Hình thức dạy học chính khóa được quy định
  • 29. 22 trong các chương trình đào tạo của ngành. - Giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Với hoạt động GDPL ngoại khóa, hiện nay ở các trường Cao đẳng, đại học thường có những hình thức chính như “Tuần sinh hoạt công dân” đầu khóa, tham dự phiên tòa thực tế hoặc tổ chức phiên tòa giả định (được sinh viên thực hiện tại trường), tham gia các câu lạc bộ pháp luật, tham gia các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật do trường tổ chức hoặc các cơ quan chủ quản tổ chức, lồng ghép vào các hoạt động như thi diễn kịch, diễn văn nghệ, các buổi nói chuyện chuyên đề, giới thiệu các văn bản mới trong những buổi sinh hoạt thường kỳ… Về phương pháp GDPL, có thể hiểu đó là con đường, cách thức, biện pháp hoạt động để chiếm lĩnh nội dung giáo dục và đạt được mục đích GDPL [48, tr.75]. Theo quan điểm phổ biến hiện nay ở Việt Nam, phương pháp GDPL bao gồm phương pháp áp dụng trong một hoạt động GDPL cụ thể (phương pháp thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận…) và các phương pháp tổ chức GDPL [48 tr.83], [89, tr.49]. Dưới góc độ khoa học giáo dục, phương pháp GDPL bao gồm nhóm phương pháp thuyết phục, nhóm phương pháp tổ chức hoạt động, nhóm phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi [89 tr.49]. Phương pháp GDPL có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả GDPL. Cùng một nội dung giáo dục nhưng nếu sử dụng phương pháp phù hợp sẽ thu được kết quả cao hơn. Các phương pháp GDPL đang được sử dụng trong cao đẳng dạy nghề ở nước ta hiện nay khá đa dạng, tuy nhiên phương pháp thuyết trình vẫn là chủ yếu. Phương pháp thuyết trình là phương pháp giáo dục bằng lời nói sinh động của chủ thể GDPL để trình bày các văn bản pháp luật mới, phân tích, giải thích, chứng minh một vấn đề, một điều luật hoặc chế định pháp luật, qua đó giúp sinh viên nắm được nội dung kiến thức chủ yếu. Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu của nội dung bài giảng, chủ thể GDPL có thể sử dụng hình thức thuyết trình, diễn giải phổ thông đồng thời giới thiệu những hình ảnh sinh động trong thực tế để phân tích và phát vấn các tình huống, biện pháp xử lý tình huống, tạo sự tập trung chú ý và khuyến khích sinh viên phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, một phương pháp giáo dục khác cũng thường được sử dụng là
  • 30. 23 phương pháp hướng dẫn. Đây là phương pháp GDPL dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng tạo, có những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa học. Ở bậc cao đẳng, đại học, sinh viên đã có một trình độ nhận thức cao, do vậy phương pháp hướng dẫn đóng vai trò quan trọng nhằm phát triển tư duy, năng lực tìm hiểu vấn đề và giải quyết vấn đề của các em. Với phương pháp này, giáo viên sẽ hướng dẫn sinh viên cách đọc, cách tìm hiểu, cách nghiên cứu các vấn đề pháp luật trên cơ sở những nội dung mới, khó đã được giảng giải nhằm giúp các em mở rộng, đào sâu kiến thức đã lĩnh hội. Việc lựa chọn phương pháp nào tuỳ thuộc vào từng nội dung dạy học pháp luật và từng thời điểm, từng đối tượng giáo dục cụ thể. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược riêng, không có phương pháp nào là vạn năng. Xét tổng quát, ở các trường Cao đẳng dạy nghề, việc lựa chọn và vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức GDPL cần được thực hiện theo những định hướng chung sau đây: Thứ nhất, phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo, tính tích cực tư duy pháp luật của sinh viên, từ đó giúp các em nắm được những tri thức về pháp luật, hình thành ý thức pháp luật làm cơ sở cho sự hình thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực phù hợp với các chuẩn mực pháp luật. Thứ hai, vận dụng linh hoạt, phối kết hợp các hình thức, phương pháp giáo dục. Các hình thức, phương pháp giáo dục phải hấp dẫn, gắn liền với cuộc sống hằng ngày của sinh viên và thực tiễn cuộc sống, giúp sinh viên thấy được lợi ích và sự cần thiết từ việc học tập pháp luật. Thứ ba, khi lựa chọn các hình thức và phương pháp giáo dục cần căn cứ vào mục đích, nội dung, đối tượng sinh viên cao đẳng dạy nghề cụ thể. 1.7. Các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề Có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng dạy nghề, trong đó tiêu biểu là: Nhà trường GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề là một hoạt động có sự tham gia của nhiều chủ thể, có thể diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, tuy nhiên giáo dục tại
  • 31. 24 nhà trường là chính và đóng vai trò quan trọng nhất. Điều này là bởi đa số hoạt động GDPL cho sinh viên được thực hiện ở trường. Ở một góc độ khác, nhà trường với đội ngũ những người làm quản lí, các cán bộ, giáo viên, cơ sở vật chất cùng các yếu tố đồng bộ khác giúp cho hoạt động GDPL trở nên sinh động, chuyên nghiệp hơn ở những môi trường bên ngoài. Mặc dù vậy, hiệu quả của hoạt động GDPL cho sinh viên ở các trường Cao đẳng dạy nghề có thể khác nhau, phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó bao gồm các điều kiện bảo đảm trình độ, năng lực và tâm huyết của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; sự quan tâm của lãnh đạo với hoạt động này… Đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật Do đặc thù của GDPL cho sinh viên cao đẳng dạy nghề là chủ yếu diễn ra trong môi trường nhà trường nên đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác GDPL có vai trò đặc biệt quan trọng. Để bảo đảm chất lượng, hiệu quả của hoạt động GDPL, đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác GDPL cần phải đủ về số lượng và vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ. Thêm vào đó, họ phải có ý thức trách nhiệm cao với hoạt động GDPL, thể hiện ở quan niệm, sự nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, sự tác động của công tác GDPL. Năng lực của đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác GDPL thể hiện ở trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của họ. Kiến thức pháp luật là nền tảng để giáo viên xác định, lựa chọn và giảng dạy, truyền đạt kiến thức pháp luật cho sinh viên một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cũng là nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng bài giảng pháp luật. Kỹ năng này thể hiện qua năng lực thuyết trình, đối thoại, khả năng lựa chọn và sử dụng phối kết hợp các phương pháp giảng dạy, truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật; ở việc đưa ra những tình huống pháp luật, sự kiện pháp lý thực tế liên quan đến nội dung pháp luật đang truyền đạt để giúp sinh viên dễ nhớ, dễ hiểu. Bên cạnh đó, kỹ năng sư phạm còn thể hiện ở việc vận dụng công nghệ thông tin để soạn giáo án, bài giảng điện tử phục vụ quá trình giảng dạy.
  • 32. 25 Điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động giáo dục pháp luật Mặc dù các trường Cao đẳng dạy nghề đã có sẵn cơ sở vật chất cơ bản (trường lớp, trang thiết bị giảng dạy) song để hoạt động GDPL cho sinh viên đạt hiệu quả cao, vẫn cần đầu tư thêm về nguồn lực. Cụ thể, để có thể thực hiện các bài giảng về pháp luật một cách sinh động, giáo viên có thể cần tổ chức cho sinh viên tham quan một phiên toà ở TAND cấp quận, huyện gần nơi trường đặt địa điểm. Hoặc giáo viên có thể trình chiếu một số bộ phim hay video clip về các hành vi tuân thủ và không tuân thủ pháp luật để sinh viên thảo luận, đánh giá…Tất cả những hoạt động này đòi hỏi cần có sự đầu tư bổ sung của nhà trường (xe cộ đi lại, máy chiếu…). Mặc dù sự đầu tư đó không lớn nhưng chỉ có thể thực hiện được trong điều kiện có sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường. Tiểu kết Chương 1 Giáo dục pháp luật là một trong những lĩnh vực hoạt động của nhà nước với sự tham gia của các thiết chế xã hội. Đây là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên, nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với đòi hỏi của pháp luật hiện hành. Khái niệm GDPL trong trường Cao đẳng cũng giống như khái niệm GDPL nói chung, nhưng có đối tượng tác động cụ thể là sinh viên, với mục đích nhằm trang bị cho sinh viên không chỉ những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật mà còn một số kiến thức pháp luật đặc thù có liên quan đến chuyên ngành, qua đó giúp sinh viên biết điều chỉnh hành vi của mình trong cuộc sống, học tập và lao động theo đúng khuôn mẫu của pháp luật. Để đạt được hiệu quả cao, nội dung GDPL cho sinh viên cần phải được cập nhật thường xuyên để phù hợp với thực tiễn của xã hội và sự thay đổi của pháp luật. Có như vậy sinh viên mới có cơ hội nắm bắt không chỉ kiến thức pháp luật cơ bản, mà còn những vấn đề pháp lý mới, phản ánh những thay đổi trong xã hội, các chủ trương, chính sách của nhà nước, và có khả năng ứng dụng những kiến thức đó vào thực tế cuộc sống.
  • 33. 26 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Ở TỈNH ĐĂK LĂK 2.1 Khái quát về hệ thống các trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk Hiện nay trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk đã phát triển cả về số lượng lẫn quy mô đào tạo, mở ra nhiều ngành học đáp ứng với nhu cầu của xã hội, cung cấp nguồn nhân lực phong phú cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực. Điển hình trường Cao Đẳng nghề Đăk Lăk (nay là trường Kỹ Thuật Đăk Lăk). Những năm qua, nhờ thực hiện tốt việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, thị trường lao động. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk đã từng bước khẳng định được uy tín – thương hiệu, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và khu vực Tây Nguyên. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk (30 Y Ngông, TP. Buôn Ma Thuột) có nguồn gốc ban đầu là Trường Trung học Kỹ thuật Y Út Ban Mê Thuột (thành lập vào năm 1957); Trung học Kỹ thuật Ban Mê (từ năm 1965 - 1976); Trường Công nhân Kỹ thuật Cơ Điện (4 – 1976 đến tháng 3 – 2007); Trường trung cấp nghề (tháng 3 – 2007 đến tháng 6 – 2011); đến tháng 6 – 2011 nâng cấp thành Trường Cao đẳng Nghề Đắk Lắk – đây là giai đoạn phát triển cao nhất của nhà trường về quy mô, số lượng và chất lượng đào tạo; và Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk theo Quyết định số 924/QĐ-LĐTBXH ngày 20 – 6 – 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH). Hiện nay, Trường đào tạo 11 nghề hệ cao đẳng gồm: Công nghiệp ôtô; Điện công nghiệp; Cắt gọt kim loại; Kỹ thuật máy lạnh và Điều hòa không khí; Hàn; Thiết kế đồ họa; Công nghệ kỹ thuật ôtô; Kỹ thuật lắp điện và điều khiển trong công nghiệp; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ thông tin và Kế toán. Đồng thời đào tạo 14 nghề hệ trung cấp và 22 ngành nghề hệ sơ cấp. Trường hiện có tổng số 161 công chức viên chức, trong đó có 62 cán bộ quản lý và giảng viên có trình độ thạc sỹ; có 5 khoa chuyên môn và 4 trung tâm.
  • 34. 27 Từ năm 2013, Trường được Bộ LĐTBXH đầu tư thiết bị hiện đại cho 3 ngành nghề trọng điểm quốc gia: Công nghệ ôtô, Điện công nghiệp và Cắt gọt kim loại. Hiện nhà trường đang đề nghị bổ sung phát triển thành 5 nghề trọng điểm quốc gia và 1 nghề trọng điểm khu vực ASEAN. Hằng năm trường đào tạo 4.000 - 5.000 sinh viên (HSSV)/năm. Hằng năm, Trường đều tổ chức tốt các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề. Đội ngũ giáo viên nhà trường đã đạt nhiều giải cao trong các hội thi, hội giảng. Hội thi thiết bị đào tạo tự làm cấp trường, đã có 16/24 thiết bị đoạt giải được tiếp tục bổ sung tính năng, mở rộng phạm vi ứng dụng đăng ký tham gia hội thi cấp tỉnh năm 2017 và 15 mô hình tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk lần thứ VI. Được sự quan tâm của tỉnh, Bộ LĐTBXH, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, nhà trường đang tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ công tác giảng dạy, học tập. Qua đó, Trường đã tiến hành xây dựng, cải tạo sân tập lái ôtô hạng B2 đạt chuẩn Quốc gia với diện tích rộng hơn 9000 m2 và sửa chữa ký túc xá, chống nóng các xưởng; xây mới mở rộng xưởng thực hành khu Đồng – Sơn; nhà thực hành điện lạnh, gara ôtô và đang hoàn thiện phê duyệt thiết kế khu giảng đường 18 phòng học, khu nhà làm việc và hội trường 3 tầng,... đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa. với những nỗ lực trong thời gian qua, Trường đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen năm học 2011 - 2012; Bộ LĐTBXH tặng Bằng khen năm học 2014 - 2015; UBND tỉnh tặng Bằng khen và Cờ thi đua “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua trong các năm học 2013 - 2014 và 2015 - 2016”... Tin tưởng rằng những thành quả trên sẽ là nền tảng, cơ sở vững chắc tạo động lực để nhà trường tiếp tục giữ vững và phát triển, đáp ứng yêu cầu "Đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp” hiện nay, với định hướng xây dựng Trường Cao đẳng kỹ thuật chất lượng cao (giai đoạn 2017 - 2025), Trường Đại học kỹ thuật sau năm 2025. Về nội dung chương trình Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
  • 35. 28 2.2 Thực trạng giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk trong 5 năm gần đây. Khi nói về thực trạng giáo dục PL, có nghĩa là bao hàm nhiều vấn đề có liên quan. Trong phạm vi luận văn này, tác giả luận văn nêu ra những vấn đề chính có liên quan đến giáo dục PL tại các trường Cao đẳng nghề ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay. 2.2.1 Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên theo chương trình chính khóa Kết quả tuyển sinh sinh viên vào trường hàng năm tại các trường Cao đẳng nghề cho thấy, chất lượng đầu vào của học sinh, sinh viên chưa cao và không đồng đều. Điển hình như trường Cao Đẳng nghề Đăk Lăk (nay là trường Cao đẳng Kỹ Thuật Đăk Lăk), tuyển sinh hệ cao đẳng hàng năm (5 năm gần đây). Cụ thể năm 2014 - 2015 tuyển được 382 sinh viên; năm 2015 - 2016 được 359 sinh viên; năm 2016 - 2017 tuyển được 294 sinh viên; năm 2017 - 2018 tuyển được 295 sinh viên; năm 2018 - 2019 tuyển được 273 sinh viên. Điều này có ảnh hưởng lớn trong việc nhận thức và tiếp thu các môn học, trong đó có môn pháp luật. Tác giả luận văn tiến hành điều tra nhận thức của học sinh, sinh viên các trường cao đẳng nghề về tầm quan trọng của môn học pháp luật. Bảng 2.1. Đánh giá tầm quan trọng của môn học pháp luật TT Đánh giá về tầm quan trọng của môn học pháp luật Số lượng HS-SV Tỷ lệ (%) 1 Tính thiết thực của môn học 285 50,2 2 Mức độ cần thiết của môn học 382 67,3 3 Mức độ kiến thức 297 52,3 4 Mức độ hứng thú 206 36,3 Tổng số học sinh, sinh viên được khảo sát 568 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả luận văn) Qua bảng trên, chúng ta thấy rằng tỷ lệ người học ý thức được tầm quan trọng của môn học đạt mức chưa cao, với con số 50,2% số người học được hỏi cho rằng môn học có tính thiết thực. Như vậy, gần nửa số học sinh, sinh viên được hỏi chưa
  • 36. 29 thấy được tầm quan trọng của môn học đối với việc rèn luyện phẩm chất, nhân cách của họ, cũng như đối với nghề nghiệp của họ sau này. Có 67,3 % số học sinh sinh viên được hỏi cho rằng cần thiết phải học tập PL. Như vậy số lượng học sinh, sinh viên chưa thấy được tầm quan trọng của PL vẫn còn khá nhiều. Đây là một khó khăn cho giảng viên bộ môn khi lên lớp trong việc tạo động cơ học tập, khơi dậy hứng thú học tập của sinh viên đối với bộ môn này. Do đó, chỉ có 36,3% số học sinh, sinh viên được hỏi có hứng thú đối với môn học này. Đây cũng là tình trạng chung của HS-SV trường Cao đẳng nghề. Hệ lụy là họ không có hứng thú khi nghiên cứu, học tập môn học. Nguyên nhân của sự không hứng thú ấy một phần lớn là do nội dung kiến thức của môn học. Từ kết quả khảo sát trên chúng ta thấy rằng nhiều vấn đề cần được nhìn nhận lại để từ đó tìm ra giải pháp tích cực. Trước tiên chúng ta nhìn nhận vấn đề ở góc độ nội dung GDPL trong các trường Cao Đẳng nghề tại tỉnh Đăk Lăk *Nội dung giáo dục pháp luật Về nội dung môn học PL dành cho sinh viên cao đẳng, các trường đều bám sát theo Chương trình môn học PL dùng cho đào tạo hệ CĐN (Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2014/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) Theo đó HS được học các nội dung chính về Nhà nước và PL và các ngành luật cơ bản. Nhờ đó các em nắm được một số các kiến thức PL cần thiết ứng dụng vào cuộc sống. Tuy nhiên có một thực tế là nội dung chương trình còn dàn trải, nặng về phổ biến các quy định của PL, chưa chú trọng đến việc hướng người học rèn luyện kỹ năng ứng xử, kỹ năng vận dụng PL để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Chương trình môn học pháp luật dùng cho đào tạo trình độ hệ cao đẳng bao gồm những kiến thức cơ bản về các vấn đề: Một số vấn đề chung về nhà nước và pháp luật; Nhà nước và hệ thống pháp luật Việt Nam; Luật Nhà nước (Luật Hiến pháp); Luật Dạy nghề; Pháp luật Lao động; Pháp luật Kinh doanh; Pháp luật Dân sự và Luật Hôn nhân gia đình; Luật Hành chính và pháp luật Hình sự; Luật Phòng, chống tham nhũng. Qua đó chúng ta thấy rằng lượng kiến thức PL cần dạy và học là rất nhiều, trong khi đó số tiết quy định là 30 tiết (Tương ứng 2 đơn vị học trình).
  • 37. 30 Từ năm 2018 với nội dung GDPL cho SV hệ CĐ thì có quy định cụ thể như nội dung được quy định trong chương trình môn học dùng cho trình độ cao đẳng. Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 13/2018/TT-BLĐTBXH N ngày 26 tháng 9 năm 2018. Ban hành chương trình môn học pháp luật thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Ở đây môn học pháp luật được coi là môn học chung trong chương trình chính khóa của nhà trường. Đó là sự đổi mới tư duy phù hợp với yêu cầu khách quan thể hiện sự nhìn nhận đúng mức về vị trí vai trò của giáo dục pháp luật đối với việc hình thành nhân cách của sinh viên học nghề cao đẳng, góp phần vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Theo thông tư số 13/2018/ TT - BLĐTBXH. Thông tư ban hành chương trình, môn học pháp luật thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng ban hành ngày 26/9/ 2018, nôi dung gồm: + Bộ môn pháp luật dành cho hệ cao đẳng nghề MH02: Bảng 2.2. Chương trình môn học dành cho hệ cao đẳng 2018 STT Tên bài Thời gian Tổng số Lý thuyết Thảo luận Kiểm tra 1 Bài 1: Một số vấn đề chung về nhà nước và pháp luật. 2 1 1 2 Bài 2: Hiến pháp 2 1 1 3 Bài 3: pháp luật dân sự 5 3 2 4 Bài 4: pháp luật lao động 7 5 2 5 Bài 5: pháp luật hành chính 4 3 1 6 Bài 6: pháp luật hình sự 5 3 2 7 Bài 7: pháp luật phòng, chống tham nhũng 2 1 1 8 Bài 8: pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 1 1 0 Kiểm tra 2 2 Tổng số 30 18 10 2 Nguồn: Thông tư số 13/2018/ TT- BLĐTBXH
  • 38. 31 Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt ra yêu cầu tăng cường giáo dục pháp luật trong các trường dạy nghề thông qua các chương trình môn học, giáo trình, tài liệu giảng dạy pháp luật, đảm bảo đúng tinh thần và nội dung Hiến pháp và pháp luật hiện hành. Đổi mới việc dạy và học Pháp luật trong chương trình dạy nghề, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng tình cảm, niềm tin, ý thức công dân của học sinh, sinh viên. Trên cơ sở đó giúp cho học sinh, sinh viên trong các trường dạy nghề tạo lập thói quen ứng xử phù hợp và theo chuẩn mực pháp luật. Thực hiện Quyết định 137/2009/QĐ -TTg ngày 2/12/2009 và Chỉ thị số 10/CT -TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đạo đức xã hội, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, công chức, sinh viên, học sinh về phòng, chống tham nhũng, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Trong thời gian qua các trường Cao đẳng nghề ở Đăk Lăk nhìn chung thực hiện đúng theo chương trình khung của Bộ lao động thương binh xã hội, Tổng cục dạy nghề về chương trình nội dung giáo dục môn pháp luật dành cho hệ cao đẳng. So với chương trình mới có sự thay đổi, các trường có thể thay đổi phù hợp với nội dung của trường mình, thậm chí ngay trong cùng một trường ở các ngành học khác nhau cũng có thể thay đổi khác nhau để phù hợp với nội dung học tập của sinh viên, đây là một trong những điểm linh động, tiến bộ giúp giáo viên có thể đem lại kiến thức pháp luật chung cho sinh viên đồng thời có khả năng cung cấp thêm cho các em kiến thức về pháp luật liên quan đến chuyên ngành mình đang nghiên cứu học tập. Về nội dung bài giảng cũng có nhiều nội dung mới được đưa vào nhằm làm phong phú hơn về lượng kiến thức, thời gian cơ cấu cho từng bài giảng là phù hợp hơn. Tuy nhiên, qua nghiên cứu về chương trình nội dung giáo dục pháp luật của các trường Cao Đẳng Nghề ở Đăk Lăk hiện nay, với kết quả thăm dò ý kiến từ phía sinh viên và giảng viên cho thấy, 70% cho rằng chương trình nội dung là phù hợp,
  • 39. 32 30% cho rằng cần phải bổ sung thêm lượng kiến thức pháp luật cho sinh viên trong chương trình này. *Về phân bổ thời gian, hình thức và phương pháp giảng day thực tế theo nội dung chương trình - Trong quá trình giáo dục pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề thuộc tỉnh Đăk Lăk hiện nay bao gồm: giảng dạy trên lớp, tự học, tự nghiên cứu, … trong đó giáo dục pháp luật bằng hình thức giảng dạy trên lớp vẫn là phần chính, tuy nhiên vẫn có sự kết hợp giữa các hình thức khác nhau để nâng cao chất lượng đào tạo và để thực hiện tốt được điều đó đã có sự kết hợp giữa công tác quản lý đào tạo, ban giám hiệu và cán bộ giáo viên, sinh viên của các trường Cao đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk. Giảng dạy trên lớp của giáo viên là khâu quan trọng của quá trình giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Cao đẳng nghề Đăk Lăk. Giảng gì trên lớp? là câu hỏi mà mỗi thầy cô giáo mà đặc biệt là những thầy cô giáo trẻ dạy bộ môn pháp luật ở các trường Cao đẳng nghề Đăk Lăk phải luôn tự hỏi mình và tìm câu trả lời. Đây là một quá trình lâu dài, bền bỉ và không bao giờ có điểm kết thúc bởi vì đối tượng sinh viên là những người có nhận thức, có trình độ và xuất phát điểm rất khác nhau và đã là nghệ thuật giảng dạy thì không bao giờ có giới hạn. Vì thế, các thầy cô luôn phải trình bày để sinh viên nắm được vấn đề cốt lõi nhất, có khả năng tiếp cận các vấn đề, phương pháp giải quyết vấn đề và phân tích được kết quả trong mỗi chương, mục và toàn bộ học phần. Đổi mới phương pháp dạy học trên lớp vô cùng quan trọng, nhưng để đem lại kết quả cao cần phải làm tốt khâu chuẩn bị lên lớp trong đó quan trọng nhất là chuẩn bị bài giảng cho sinh viên. Bài giảng phát cho sinh viên chính là trí tuệ tập thể của bộ môn, các giáo viên trường Cao đẳng nghề Đăk Lăk luôn luôn tập trung đầu tư cho bài giảng vừa để giúp cho sinh viên tự học, vừa để nâng cao nghiệp vụ sư phạm của chính mình. Nếu những điều mà giáo viên viết ra mà sinh viên đọc không thể hiểu nổi, không biết giáo viên định thể hiện điều gì của học phần thì việc viết ấy sẽ trở thành vô ích, lãng phí thời gian của chúng ta và gây tốn kém cho xã hội. Bài giảng không thể là sự chép lại hay bê tất cả những kiến thức trong những cuốn sách liên quan đến nội dung học phần và đổ vào đó một cách thiếu cân nhắc.
  • 40. 33 Bài giảng sẽ trở nên thiếu ý nghĩa, nếu bài giảng chỉ biết phục vụ cho việc lên lớp của giáo viên chứ không phải để cho sinh viên tự học. Bài giảng phải là cuốn tài liệu học tập cơ bản nhất của môn học để sinh viên có thể lấy đó làm cơ sở, đi sâu, khám phá nội dung của môn học. Đổi mới phương pháp dạy và học cho chương trình giáo duc pháp luật dưới góc độ môn học là nhiệm vụ to lớn, lâu dài của các nhà trường trong đó người thầy đóng vai trò quyết định, bởi vì chỉ có người thầy mới có thể truyền nhiệt huyết nghề nghiệp cho sinh viên, là người giúp sinh viên tự học, là người trả lời câu hỏi “giảng những gì trên lớp” và cùng nhau viết bài giảng cho sinh viên. Bài giảng là trí tuệ của tập thể, là điểm nút quan trọng đầu tiên của phương pháp dạy và học. Nếu chúng ta viết được bài giảng phù hợp với năng lực tự học của sinh viên thì những vấn đề đặt ra sinh viên phải tự học như thế nào, giảng những gì trên lớp? ngay cả những thầy, cô mới vào nghề cũng sẽ được giải quyết thấu đáo. Hiểu được vấn đề đó, giảng viên của các trường Cao đẳng nghề Đăk Lăk đã nổ lực phấn đấu, tạo ra những bài giảng phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường mình, tất cả các trường đều có bài giảng riêng cho bộ môn pháp luật, luật kinh tế, với đầy đủ nội dung giúp sinh viên có thể từ đó có được tài liệu học tập cơ bản cho bản thân. Chất lượng của các khâu trong giáo dục pháp luật. Đối với vấn đề giảng dạy trên lớp, hầu hết sinh viên đã có đánh giá rất cao. Có 82% đánh giá tốt từ tham khảo ý kiến của sinh viên các trường có được điều đó là do trong quá trình đào tạo đã biết chuẩn bị bài giảng cho sinh viên một cách tích cực, chủ động, đồng thời có nhiều phương pháp giảng dạy tốt trên lớp, thảo luận, quản lý thi cử nghiêm túc, tổ chức nghiên cứu thực tế, nhằm kết hợp giữa lý luận và thực tế. Bên cạnh đó 18% ý kiến đánh giá vẫn chưa tốt, còn hạn chế mà chủ yếu là do phương pháp giảng dạy và vốn kiến thức thực tiễn của giáo viên còn hạn chế. Phổ biến, giáo dục sâu rộng về vị trí, vai trò của Hiến pháp và pháp luật trong quản lý nhà nước và đời sống xã hội; về những quan điểm, nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013 và những đạo luật có liên quan đến mọi cá nhân, tổ chức được Quốc hội ban hành như: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015, Bộ luật Lao động năm 2012...; phổ biến, thông tin