SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Đức Vinh
BỔ CHÍNH SUSY-QCD CHO SINH CẶP SQUARK
TRONG QUÁ TRÌNH HỦY CẶP e+
e-
VỚI
THAM SỐ PHỨC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên Ngành : Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
Mã Số : 60.44.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THÚC TUYỀN
Hà Nội-2011
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 3
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Đức Vinh
BỔ CHÍNH SUSY-QCD CHO SINH CẶP SQUARK
TRONG QUÁ TRÌNH HỦY CẶP e+
e-
VỚI
THAM SỐ PHỨC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội-2011
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 4
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
thầy giáo TS.PHẠM THÚC TUYỀN. Cảm ơn thầy đã hướng dẫn, chỉ
bảo em nhiệt tình trong suốt quá trình học tập môn học và quá trình em
thực hiện luận văn này
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong tổ vật
lý lý thuyết và vật lý toán, các thầy cô trong khoa Vật Lý, ban chủ
nhiệm khoa Vật lý trường Đại học khoa học tự nhiên đã quan tâm tạo
điều kiện giúp đỡ em trong thời gian làm khóa luận cũng như trong
suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các bạn trong tập thể
lớp Cao học 2008- 2010 và gia đình em đã giúp đỡ và tạo điều kiện
giúp em thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2011
Học viên: Nguyễn Đức Vinh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG I : MSSM TRONG NGÔN NGỮ TRƯỜNG THÀNH PHẦN..........4
1.1. SM...............................................................................................................4
1.2. Siêu đối xứng, SUSY ................................................................................ 12
1.3. Các thành phần bất biến siêu đối xứng của tổ hợp siêu trường................... 18
1.4 .Lý thuyết trường chuẩn siêu đối xứng, SGFT............................................ 20
1.5. MSSM....................................................................................................... 22
1.6. Vi pham siêu đối xứng............................................................................... 28
CHƯƠNG II : LAGRANGIAN VÀ ĐỈNH TƯƠNG TÁC TRONG MSSM .... 35
2.1 Phổ khối lượng của siêu hạt đồng hành ...................................................... 35
2.1a Lĩnh vực sfermion .................................................................................... 35
2.1b. Lĩnh vực trường Higgs vô hướng............................................................. 36
2.1c Lĩnh vực chargino..................................................................................... 37
2.1d Lĩnh vực neutralino .................................................................................. 38
2.2. Lagrangian tương tác và quy tắc Feynman trong MSSM........................... 38
2.2.1.Quark-quark-gauge boson: ...................................................................... 40
2.2.2. Squark-squark-gauge boson:................................................................... 41
2.2.3 Quark-quark-Higgs boson: ...................................................................... 42
2.2.4. Squark-squark-Higgs boson:................................................................... 43
2.2.5. Quark-squark-chargino........................................................................... 47
2.2.6. Quark-squark-neutralino......................................................................... 48
2.2.7. Tương tác với gluino .............................................................................. 49
2.2.8. Squark-squark-gauge boson-gauge boson............................................... 50
2.2.9.Tương tác bốn squark.............................................................................. 53
2.2. Hàm truyền của các hạt ............................................................................. 53
CHƯƠNG III : BỔ CHÍNH QCD CHO CẶP SQUARK VỚI THAM SỐ PHỨC
......................................................................................................................... 55
KẾT LUẬN...................................................................................................... 60
TÀI LIỆU DẪN (REFERENCES) ................................................................... 62
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, càng ngày càng có nhiều cơ sở để tin rằng thế giới
tự nhiên thực sự là siêu đối xứng [1]. Nếu tự nhiên là siêu đối xứng, ngoài việc ta sẽ có
một lý thuyết trường lượng tử tự tái chuẩn và ngoài việc thống nhất boson với fermion,
ta còn có cơ hội để xây dựng một lý thuyết trường tương thích về hấp dẫn. Nó cũng là
một đảm bảo để lời giải đối với bài toán phân hóa tương tác thành các bậc khác nhau
sẽ không bị ảnh hưởng bởi các bổ chính bức xạ. Điều này cũng có nghĩa là, các siêu
hạt đồng hành1
có thể tồn tại ở trong vùng năng lượng cỡ TeV và do đó không ít cơ hội
để chúng ta tìm thấy chúng trong các điều kiện kỹ thuật hiện nay.
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về siêu hạt đồng hành sẽ cho phép ta xây
dựng thử nghiệm những mô hình bán hiện tượng luận cho các quá trình sinh hủy và tán
xạ phi đàn tính sâu của các hạt cơ bản. Mục tiêu của luận văn này là nghiên cứu bán
hiện tượng luận về stop và sbottom (siêu hạt đồng hành của quark đỉnh, top quark, và
quark đáy, bottom quark) trong khuôn khổ của sự mở rộng tối thiểu mô hình tiêu
chuẩn, mà ta sẽ gọi là Mô hình tiêu chuẩn siêu đối xứng tối thiểu. Để tránh dài dòng, ta
sẽ ký hiệu Mô hình tiêu chuẩn (Standard Model) bằng SM và Mô hình tiêu chuẩn siêu
đối xứng tối thiểu (Minimal Supersymmetric Standard Model) là MSSM.
Các nghiên cứu thực nghiệm về siêu hạt đồng hành cho ta hai kết quả rất quan
trọng sau đây:
Một là: trong một quá trình phân rã hoặc sinh hủy, siêu hạt bao giờ cũng có đôi.
Hai là: siêu hạt nhẹ nhất, Lightest Supersymmetric Particle, mà sau đây ta sẽ ký
hiệu là LSP, sẽ là hạt bền.
Nghiên cứu trong những năm gần đây thuộc lĩnh vực hạt cơ bản đã chứng tỏ
rằng, thế hệ thứ ba của sfermion, stop sbottom, stau và tauonic sneutrino, tỏ ra có vai
trò đặc biệt. Điều này do hai nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nhất, vì hệ số Yukawa của chúng rất lớn làm cho chúng khác biệt so với
đồng bạn ở các thế hệ khác
Thứ hai, sfermion của thế hệ thứ ba nói chung lại nhẹ hơn sfermion của hai thế
hệ đầu [2]. Vì lẽ đó, có thể là một trong số những hạt của thế hệ này sẽ là siêu hạt tích
1
Tiếng Anh là superpartner. Khi có siêu đối xứng mỗi hạt thông thường như quark, lepton và các hạt chuẩn đều
có những hạt có spin nhỏ hơn ½ đồng hành với chúng. Các hạt này được gọi là siêu hạt đồng hành với các hạt
thông thường. Để ngắn gọn, siêu hạt đồng hành sẽ được gọi là siêu đồng hành.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 2
điện nhẹ nhất, và sự lộ diện của nó, ví dụ trong các thí nghiệm đang được tiến hành
trên máy gia tốc LHC hiện này và sau này, sẽ là bằng chứng thực nghiệm đầu tiên của
siêu đối xứng.
Vì những lý do đã trình bày ở trên, việc nghiên cứu lý thuyết các quá trình liên
quan đến siêu đồng hành thuộc thế hệ thứ ba như phân rã, tán xạ, … sẽ là một việc làm
mang tính chất thời sự.
Mục tiêu được đặt ra cho Luận văn này là nghiên cứu quá trình hủy cặp e e 
trong đó có sự hình thành của siêu đỉnh stop và siêu đáy, sbottom. Chúng ta lựa chọn
quá trình trong máy gia tốc lepton (LEP và LEP2) bởi vì dữ liệu thực nghiệm về quá
trình này rất phong phú và thường xuyên được phân tích kỹ lưỡng. Vì vậy, mỗi thông
tin lý thuyết sẽ được kiểm chứng nhanh nhất.
Điều khác biệt so với những nghiên cứu tương tự là một số tham số được coi là
phức. Vấn đề này cũng đã được tiến hành đối với một số sản phẩm của phản ứng trong
[7,8,9]. Thông thường tham số phức sẽ dẫn đến vi phạm đối xứng CP. Người ta cho
rằng, SM đã chứa đựng hầu như tất cả các nguồn dẫn đến vi phạm CP và do đó không
cần có thêm những nguồn vi phạm CP khác của MSSM. Vì vậy, những tham số không
nằm trong tương tác Yukawa dẫn đến vi phạm CP đều được giả định là thực. Tuy
nhiên, đây chỉ là giả thiết. Ta sẽ bàn kỹ vấn đề này trong phần cuối của chương 1 và
trong chương 3.
Luận văn này có cấu trúc như sau:
Chương I sẽ được dùng để nhập môn lý thuyết trường chuẩn siêu đối xứng
(SGFT). Đây là vấn đề khó khăn nhất vì tài liệu về SUSY xuất hiện nhiều hơn bất cứ
về lĩnh vực nào của vật lý lý thuyết, cho nên, đọc và lĩnh hội chúng là một việc rất
nặng nhọc. Chúng tôi chỉ muốn tóm lược những điểm chính yếu và nhất là chỉ nêu lên
những gì chúng tôi cần đến ở những phần sau của luận án. Phần cuối của chương,
chúng tôi cũng sẽ điểm qua nội dung vật chất của mô hình MSSM và diễn giải vai trò
quan trọng của stop và sbottom trong mô hình đó. Bàn đến số tham số độc lập khả dĩ
của MSSM.
Chương II sẽ được dùng để cụ thể hóa MSSM, trong đó, trường thành phần sẽ
không còn là trường nguyên thủy mà là trường vật lý. Như vậy, ta sẽ phải bàn đến vi
phạm đối xứng (cả vi phạm mềm lẫn vi phạm tự phát) và thông qua cơ chế Higgs ta sẽ
có phổ khối lượng các hạt vật lý. Ta cũng sẽ bàn đến quá trình sinh ra stop và sbottom
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 3
trong các máy va chạm lepton. Chúng tôi sẽ tìm biểu thức giải tích cho thiết diện sinh
các siêu hạt đồng hành này trong quá trình hủy cụ thể e e 
. Các ước lượng số có thể
phần nào kiểm chứng được tính khả tín của kết quả thu được khi sử dụng kết quả thực
nghiệm từ LEP, LEP2, e e 
- Linear Collider hoặc Muon Collider [3].
Chương III sẽ được dành cho quá trình phân rã stop và sbottom khi tính đến bổ
chính SUSY–QCD 1–vòng với tham số  trong siêu thế Higgs là phức.
Biện luận về các kết quả thu được sẽ được trình bày trong phần kết luận.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 4
CHƯƠNG I
MSSM TRONG NGÔN NGỮ TRƯỜNG THÀNH PHẦN
1.1. SM
Mô hình tiêu chuẩn (SM) được coi là sự tổng quát hóa mô hình Glashow -
Weinbenrg - Salam, vốn được xây dựng để mô tả tương tác điện từ - yếu và từ việc
hoàn chỉnh mô hình Georgi - Glashow vốn được xây dựng để mô tả tương tác mạnh -
yếu điện từ. Mô hình tiêu chuẩn đang được coi là lý thuyết chính thống cho tương tác
các hạt cơ bản ở thời điểm hiện tại [4].
Mô hình tiêu chuẩn là một lý thuyết bất biến chuẩn với nhóm chuẩn G là tích
trực tiếp của ba nhóm đơn SU(3)C, SU(2)L và U(1) vốn được dùng để mô tả tương tác
mạnh, yếu, điện từ một cách riêng rẽ:
     3 2 1C L Y
G SU SU U   1.1
Nội dung hạt nguyên thủy của SM được tóm tắt như sau:
-Tất cả hạt chất trong SM được chia thành ba thế hệ, với các đặc trưng giống
nhau, chỉ khác nhau về khối lượng. Thành phần thuận phải, tay đăm (right-handed), và
thành phần thuận trái, tay chiêu (left-handed), của chất được coi là các hạt khác nhau
vì chúng tương tác yếu khác nhau. Vì tính đăm, chiêu là bất biến tương đối tính khi và
chỉ khi khối lượng của hạt chất bằng không, cho nên, ta giả thiết điều này cho khối
lượng “trần” và coi khối lượng “vật lý” khác không là do cơ chế Higgs với số hạng vi
phạm tự phát dạng Yukawa.
a) Để mô tả thế hệ thứ nhất của tương tác yếu, ta cần năm trường lượng tử như
sau:
, , , ,
e
R R R
LL
u
l e q u d
de


   
    
  
1.2a
trong đó, các nhãn dưới L và R được dùng để chi thành phần thuận trái, thuận phải
của spinơ:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 5
5 51 1
,
2 2
L R
 
   
 
  1.2b
Thực nghiệm chứng tỏ rằng, không tồn tại neutrino tay đăm và phản neutrino
tay chiêu. Phần tay chiêu của neutrino và electron tạo thành lưỡng tuyến của nhóm
tương tác yếu  2 L
SU , còn phần tay đăm Re , là đơn tuyến của nhóm đó.
Cả phần tay đăm và tay chiêu của quark ,u d đều tồn tại, phần tay chiêu của
chúng tạo nên lưỡng tuyến q còn phần tay đăm, ,R Ru d sẽ là các đơn tuyến của nhóm
tương tác yếu.
Cho hai thế hệ sau, ta chỉ cần thay e    , u c t  và d s b  .
Các hạt nói trên, còn tham gia tương tác điện với nhóm chuẩn là  1 Y
U . Siêu
tích yếu Y của chúng cũng thỏa mãn hệ thức Gell-Man – Nishijima như với đối xứng
isospin của tương tác hạt nhân:
3 1
2
Q I Y  1.3a
trong đó, 3
I là hình chiếu isospin yếu (không nhầm với isospin hạt nhân do
Heisenberg đề xuất). Như vậy, l là một lưỡng tuyến, isospin yếu của nó bằng 1/ 2 ,
hình chiếu isospin yếu của neutrino lên trục thứ ba là 1/ 2 , điện tích của nó bằng
không, vậy siêu tích của nó 1Y   , và để đảm bảo bất biến  1 Y
U , electron tay chiêu
cũng có siêu tích yếu bằng 1 . Cho lưỡng tuyến quark tay chiêu  ,L Lq u d , ta có:
3
3
2 1 1 1 1
3 2 2 2 3
1 1 1 1 1
3 2 2 2 3
L
L
u
d
Q I Y Y Y
Q I Y Y T
      
        
1.3b
Với các đơn tuyến isospin yếu của electron và quark tay đăm, , ,R R Re u d , siêu tích sẽ
bằng hai lần điện tích tương ứng của chúng: 2ReY   , 4 / 3RuY  , 2 / 3RdY   .
Do không tham gia tương tác mạnh, các lepton là các đơn tuyến màu, trong khi
đó, các quark đều là tam tuyến màu của  3SU . Như vậy, Ru chẳng hạn sẽ có ba
thành phần màu: đỏ (Red), xanh (blue) và vàng (yellow). Các chỉ số màu và chỉ số
Lorentz (chỉ số spinơ) đều được bỏ qua để các công thức đỡ phức tạp.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 6
b) Hạt trường sẽ là lượng tử của trường chuẩn. Trường chuẩn sẽ bao gồm: một
trường B , tương ứng với nhóm  1 Y
U , ba trường Yang-Mills , 1,2,3i
W i  , tương
ứng với nhóm  2 L
SU và tám trường gluon , 1,2,...,8a
G a  , tương ứng với
nhóm  3SU .
Tương tác mạnh giữa các hạt quark sẽ được thực hiện thông qua trường gluon
a
G có mặt trong đạo hàm hiệp biến:
, 1,2,...,8
2
aa
SD quark ig G quark a  
 
    
 
1.4
cho dù quark là tay chiêu hoặc tay đăm, còn Sg là màu tích. Ma trận / 2a là vi tử
sinh của nhóm  3SU với a là các ma trận Gell-Mann:
1 2 3 4
0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1
1 0 0 , 0 0 , 0 1 0 , 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
i
i   
       
            
       
       
5 6 7 8
0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 01
0 0 0 , 0 0 1 , 0 0 , 0 1 0
30 0 0 1 0 0 0 0 0 2
i
i
i i
   
       
            
              
1.5
Tương tác yếu và điện từ giữa các hạt sẽ được thực hiện thông qua trường
Yang-Mills , 1,2,3i
W i  và trường B có mặt trong đạo hàm hiệp biến của chúng.
Khác với tương tác mạnh, các hạt có các “tích” điện yếu khác nhau, cho nên, đạo hàm
hiệp biến của chúng cũng khác nhau. Ví dụ, với trường lepton tay chiêu, do vi tử sinh
của    2 1SU U là / 2 và / 2 1/ 2Y   , với  là ma trận Pauli, ta có:
2 2
i i
D l g W g B l        
 

1.6a
Cho trường lepton tay đăm, do là đơn tuyến  2 L
SU và có 2Y   , cho nên:
 R RD e ig B e  
   1.6b
Còn cho trường quark, ta sẽ có tương tự:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 7
2
, ,
2 6 3
1
3
R R
R R
i i
D q g W g B q D u ig B u
D d ig B d
      
  

             
   
    
 

1.6c
Tương tác chuẩn được diễn tả thông qua tensơ cường độ trường. Đối với tương
tác mạnh:
 ,
2
a
a a b c
s abcF D D G G g f G G        

       
1.7
trong đó, abcf là hằng số cấu trúc của nhóm  3SU . Lagrangian tương tác mạnh của
hệ quark sẽ có dạng:
3
1
2
SUL qi D
1
4
a a
q F F 
 1.8
trong đó D D
 .
Tensơ cường độ trường yếu - điện từ ta cũng định nghĩa tương tự bằng hai
tensơ:
,B B B B B              1.9
, 1,2,3
2 2
i i i ijk j ki i
F F W W g W W i       
 
        
Như vậy, Lagrangian cho tương tác điện từ - yếu của tất cả các hạt trong SM sẽ có
dạng:
1
2
FL qi D q li D Rl u i D R Ru d i D R Rd e i D
1 1
4 4
i i
Re B B F F 
 
     1.10
Chú ý rằng, trong các công thức (1.8) và (1.10) ta đã bỏ qua chỉ số thế hệ, chỉ số màu
và chỉ số Lorentz.
c) Như đã nói ở trên, trong Lagrangean (1.8) và (1.10) không có số hạng khối
lượng các hạt bởi vì sự có mặt của chúng sẽ làm vi phạm đối xứng thuận tay (chiral).
Khối lượng của hạt sẽ được sinh ra nhờ cơ chế Higgs và để thực tế hóa điều này ta giả
sử trong SM còn có một đa tuyến  2 L
SU của một trường “vô hướng phức”, không
màu, gọi là trường Higgs:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 8
0
h
H
h

 
  
 
1.11
trong đó, nhãn “+” và “0” là chỉ điện tích của nó (đừng lầm lẫn với dấu liên hợp
Hermite “† ” mà đôi khi để tiện chế bản, ta cũng dùng dấu  ). Do là phức, một lưỡng
tuyến Higgs sẽ có bốn bậc tự do thực. Với cách lựa chọn điện tích như trên và do
trường Higgs có isospin yếu bằng 1/2, siêu tích yếu của nó sẽ là 1Y  . Tương tác giữa
trường Higgs và trường chuẩn, như thường lệ, sẽ được diễn tả thông qua đạo hàm hiệp
biến:
'
W
2 2
i ig
D H g B H   
 
    
 

1.12
Khi đó, với Lagrangian cho trường Higgs sẽ có dạng:
 †1
( )
2
HL D H D H V H
  1.13
Phần đầu chính là “động năng” của trường Higgs (trong đó có cả phần tương tác của
nó với trường gauge), phần sau là thế Higgs. Thế năng  V H được chọn dưới dạng:
2 21 1
( ) ( )
2 24
V H H H H H  
  1.14
trong đó, các hệ số 2
 và  thỏa mãn điều kiện 2
0  và 0  để trường Higgs có
chân không suy biến và bền vững.
Nếu lựa chọn giá trị trung bình chân không của trường Higgs là:
  21 0 , / 6
2
H      1.15
thì thông qua tương tác với trường chuẩn Yang-Mills, ba bậc tự do của nó sẽ bị trường
này “nuốt” để tạo nên ba bậc tự do thứ ba của trường chuẩn và nhờ đó trường chuẩn sẽ
trở nên có khối lượng:
2 2 W
W
W
, '
2 2 cos
Z
g M
M M g g
 

    1.16
trong đó, 1 2
W W Wi
  , Z là sự pha trộn giữa 3
W và B với W là góc pha trộn,
gọi là góc Weinberg.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 9
Bậc tự do còn lại của trường Higgs sẽ diễn tả hạt vô hướng thực có khối lượng:
2
2 2HM      1.17
Đó chính là hạt Higgs mà chúng ta cần tìm kiếm.
Do
2
2
W82
FG g
M
 với FG  1,16639x10-5
GeV-2
là hằng số Fermi, được xác định
bằng thời gian sống của muon, suy ra tham số  sẽ có giá trị cỡ:
 
1/2
W2
2 246F
M
G GeV
g


   1.18
Tương tự, có thể thấy W/ sing e  , trong đó e là điện tích pozitron. Do đó ta có:
 
1/2
W W
W
/ 2
os
sin
F
Z
G
M M c



  1.19
Với hằng số cấu trúc tinh tế 1/137 và sin2
W0,23, suy ra, khối lượng của boson
Yang-Mills truyền tương tác yếu MW78GeV và MZ89GeV. Các hạt này sau đó đã
được phát hiện với khối lượng sai khác không đáng kể so với kết quả lý thuyết:
2 2
80,398 0,023GeV / , 91,1876 0,0021GeV /W zM c M c    .
Khối lượng của hạt Higgs được cho bởi (1.17) trong đó  được cho bằng
(1.18). Tuy nhiên, do HM còn phụ thuộc vào , cho nên, hiện chưa có đủ cơ sở để xác
định giá trị của nó. Thực nghiệm hiện nay mới chỉ tìm được giá trị giới hạn dưới
60HM GeV , bởi vì nếu không, quá trình phân rã Z thành phản hạt của nó và hạt
Higgs Z ZH đã có thể nhìn thấy. Với việc vận hành của máy gia tốc LHC, hy vọng
sẽ tìm được hạt Higgs.
Để sinh khối cho các trường chất, lepton và quark, ta phải đưa vào các số hạng
tương tác dạng Yukawa giữa trường Higgs và trường vật chất. Những số hạng này nói
chung là tổ hợp tuyến tính giữa trường chất và trường Higgs sao cho chúng là vô
hướng Lorentz, vô hướng  2 L
SU và siêu tích yếu bằng không. Các số hạng đó có
dạng:
, ,R R RqHd lHe qHu 1.16
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 10
và các liên hợp Hermitian của chúng. Dẫu gạch ngang trên ký hiệu spinơ, ví dụ q , là
chỉ liên hợp Dirac của chúng. Ta thấy số hạng thứ ba không thỏa mãn điều kiện siêu
tích bằng không, vì tổng siêu tích các thừa số của nó bằng 1. Tuy nhiên, nếu không có
số hạng này, cơ chế Higgs không thể sinh khối cho quark u và không thể khử được dị
thường dòng trục. Vì vậy, thay cho việc phải đưa thêm vào một lưỡng tuyến Higgs
mới, ta xét:
 
* 0*
*
02
0 1
1 0
h hH i H
h h



   
          
 1.17
Lưỡng tuyến H có siêu tích bằng 1 và có thể dùng để thay cho H . Như vậy:
.u d e
Yukawa R R RL y qHu y qHd y lHe h c    1.18
trong đó, , ,u d e
y y y là các hệ số Yukawa và chúng được xác định bằng thực nghiệm.
Số lượng của hệ số Yukawa không phải là 3, mà tối đa có thể là 81, bởi vì nó còn có
chỉ số thế hệ, chỉ số màu và các hệ số này không nhất thiết phải bằng nhau.
Tóm lại, Lagrangian của SM có dạng sau đây:
L qi D
1
2
q qi D q li D Rl u i D R Ru d i D R Rd e i D
2 21 1 1
( ) ( )
2 2 24
1 1 1
4 4 4
.
R
m
i i a a
u d e
R R R
e
D H D H H H H H
B B F F F F
y qHu y qHd y lHe h c

  
  
   
 
 
  
  
   
1.19
Mô hình tiêu chuẩn với Lagrangian (1.19) là lý thuyết tái chuẩn hóa được và
giải thích được hầu hết các kết quả thực nghiệm đã có đến nay, dự đoán được nhiều sự
kiện mà sau đó đã được kiểm chứng. Điển hình là tiên đoán được sự tồn tại dòng trung
hòa và quark duyên.
Tương tác Yukawa, rất cần để tạo khối lượng cho các fermion, thế nhưng,
chúng không được suy ra từ một loại đối xứng nào đó, kiểu như đối xứng chuẩn. Nếu
có, nhóm đối xứng sẽ cố định được dạng của Lagrangian tương tác và hệ số Yukawa
độc lập sẽ giảm đi rất nhiều. Lagrangian Yukawa phải được chéo hóa bằng các ma trận
unitary khác nhau cho trường tay đăm và tay chiêu một cách riêng rẽ. Từ các ma trận
này ta thu được ma trận pha trộn kiểu CKM (Cabibbo-Kobayashi-Maskawa). Khi sử
dụng ma trận để xây dựng dòng trung hòa, ta thấy không có sự pha trộn nào giữa
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 11
lepton và quark. Sự tự khử những số hạng làm thay đổi hương trong dòng trung hòa đã
được Glashow, Iliopoulos và Maiani giải thích là nhờ một cơ chế, sau này được gọi là
GIM. Cơ chế GIM đòi hỏi tồn tại một hương quark mới, đó là quark duyên mà sau đó
nó đã được tìm thấy.
Đó chính là toàn bộ nội dung hạt và trường của SM cổ điển. Nếu lượng tử hóa
SM, ta sẽ được tất cả các hạt chất và trường.
Tuy có rất nhiều ưu điểm, nhưng Mô hình tiêu chuẩn cũng có rất nhiều nhược
điểm cần phải khắc phục.
Thứ nhất, mô hình có quá nhiều tham số tùy ý, cần được xác định bằng thực
nghiệm. Do đó SM chỉ là mô hình, khó có thể trở thành lý thuyết của thế giới vật chất.
Thứ hai, mô hình không giải thích được tại sao nhóm chuẩn là tích trực tiếp của
     3 2 1C L Y
SU SU U  nhưng chỉ có tương tác yếu là vi phạm chẵn lẻ. Nó không
giải thích được sự lượng tử hóa điện tích.
Thứ ba, nó không giải thích được tại sao dù có ba thế hệ chất nhưng trong thế
giới quen thuộc lại chỉ thế hệ thứ nhất có mặt. Nó không cho phép xác định khối lượng
quark và lepton (mà phải dùng giá trị thực nghiệm của các đại lượng khác để xác định
chúng và qua chúng để xác định hệ số tương tác Yukawa).
Thứ tư, nó chưa có cơ chế để xác định khối lượng hạt Higgs. Sự tồn tại của
trường Higgs kéo theo rất nhiều sơ đồ có bổ chính phân kỳ khối lượng của Higgs, ví
dụ bổ chính QCD một vòng. Nếu tính đến các bổ chính này, điều kiện 2
0  có thể sẽ
bị vi phạm.
Thứ năm, nó không giải thích được vấn đề vi phạm CP của tương tác mạnh.
Cuối cùng, nó không giải quyết được bài toán phân hóa tương tác thành các cấp
khác nhau (hierarchy problem). Nghĩa là nó không giải thích được tại sao tương tác
thống nhất, thống trị thế giới vật chất ở thời điểm ban đầu sau Big Bang, lại bị phân
hóa thành bốn loại tương tác có các cấp khác nhau ở mức năng lượng hiện nay (cỡ
GeV ).
Để giải quyết các vấn đề trên đã có rất nhiều phương pháp khác nhau được đưa
ra nhằm mở rộng mô hình tiêu chuẩn.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 12
1.2. Siêu đối xứng, SUSY
Một trong những ý tưởng tự nhiên giúp giải quyết những khó khăn kể trên của
mô hình tiêu chuẩn là mở rộng nhóm đối xứng chuẩn, thu được từ việc định xứ (local)
hóa nhóm đối xứng trong. Việc thay đổi nhóm chuẩn (1.1) của SM bằng những nhóm
đơn khả dĩ như    5 , 10 ,...SU SO là một xu hướng nổi bật vào những năm 70 của thế
kỷ trước. Chúng được gọi là lý thuyết thống nhất lớn, Grand Unified Theory (GUT).
Một xu hướng khác là tìm cách mở rộng nhóm đối xứng ngoài, tức là đối xứng
không thời gian, sao cho liên kết của nó với đối xứng trong là không tầm thường, tức
là không đơn giản là tích trực tiếp giữa hai loại đối xứng đó.
Đối xứng ngoài là những phép biến đổi không thời gian, không làm thay đổi các
phương trình động lực của hệ vật lý. Trong vật lý cổ điển, đó là nhóm quay một góc
bất kỳ quanh một trục đi qua gốc tọa độ. Trong vật lý tương đối tính, đó là nhóm
Lorentz của không gian Minkowski, đó là nhóm Poincaré khi ngoài nhóm Lorentz có
thêm vào phép tịnh tiến và đối với hệ hạt không khối lượng, đó là nhóm bảo giác, khi
ngoài nhóm Poincaré có tính thêm phép co giãn (dilatation) và phép nghịch đảo
(inversion) không gian.
Đối xứng trong là những phép biến đổi tác động trực tiếp lên hàm trường (trong
cơ học lượng tử là hàm sóng) không làm thay đổi quy luật của hệ vật lý. Ví dụ nhóm
phép biến đổi pha toàn xứ Abelian  1U , liên quan đến bảo toàn điện tích, siêu tích,
siêu tích yếu, nhóm toàn xứ non-Abelian  2SU , liên quan đến bảo toàn isospin,
isospin yếu hay phép biến đổi toàn xứ non-Abel  3SU liên quan đến bảo toàn màu
tích. Các nhóm trong đóng vai trò quan trọng trong vật lý đều là nhóm tựa đơn vị
(unitary).
Nếu khả năng liên kết giữa đối xứng trong và ngoài tồn tại, phép biến đổi trong
sẽ cảm sinh một phép biến đổi ngoài, và nhóm đối xứng ngoài sẽ được mở rộng hơn,
ngoài những nhóm đã được liệt kê. Đối xứng này là dấu hiệu tồn tại của một số hạt cơ
bản mới, gọi là hạt siêu đồng hành, giống như bất biến chuẩn là dấu hiệu tồn tại của
boson chuẩn. Sự có mặt của của những hạt mới sẽ cho ta các hệ quả vật lý mới.
Tuy nhiên, hướng này ban đầu đã gặp phải một trở ngại lớn, đó là định lý no-go
của Coleman và Mandula. Theo định lý này, đối xứng trong và đối xứng ngoài chỉ có
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 13
thể là tích trực tiếp với nhau, vì nếu không, sự hạn chế do việc kết hợp không tầm
thường của chúng gây ra sẽ làm nhiều đại lượng vật lý có phổ cố định, trong khi thực
tế, chúng lại có phổ với giá trị tùy ý.
Sau đó đã phát hiện ra rằng, trong khi chứng minh định lý no-go, ta chỉ xét đến
những nhóm đối xứng ngoài mà vi tử sinh là các đại lượng “boson” (vô hướng, vectơ,
tensơ). Ví dụ, với nhóm Poincaré, vi tử sinh sẽ là xung lượng (vectơ) và mômen góc
Tensơ). Với nhóm trong  2SU của isospin yếu, vi tử sinh là / 2

, giao hoán tử của
chúng với vi tử sinh của nhóm Poincaré sẽ luôn bằng không. Điều đó nghĩa là vi tử
sinh của đối xứng trong luôn là vô hướng Lorentz.
Tuy nhiên, nếu bên cạnh các vi tử sinh boson, mà ta sẽ gọi là “chẵn”, còn có vi
tử sinh fermion (spinơ), mà sau đây ta sẽ gọi là “lẻ”, thì những hạn chế do định lý no-
go gây ra sẽ không còn nữa [5]. Vi tử sinh lẻ sẽ thỏa mãn điều kiện phản giao hoán,
trong khi cho các vi tử sinh chẵn là giao hoán. Nhóm đối xứng có chứa cả vi tử sinh
chẵn, lẻ với phép toán giữa các vi tử sinh gồm cả giao hoán tử lẫn phản giao hoán tử,
được gọi là siêu nhóm. Đại số với cả hai loại phép toán nói trên, gọi là đại số Lie phân
cấp, hay siêu đại số Lie. Vì lý do đó, đối xứng cho bởi siêu nhóm và siêu đại số, sẽ
được gọi là siêu đối xứng, supersymmetry, mà sau đây ta sẽ ký hiệu là SUSY [6]. Như
vậy, SUSY không phải là thứ đối xứng siêu thực, không tự nhiên, nó chỉ là loại đối
xứng có sự kết hợp không tầm thường giữa đối xứng ngoài và đối xứng trong. Nó là
một phép đối xứng ngoài.
Nếu ký hiệu vi tử sinh lẻ là Q (không nhầm với toán tử điện tích định nghĩa
trong (1.3)), do là spinơ, nó sẽ thỏa mãn điều kiện:
,Q boson fermion Q fermion boson  1.20
Vì lẽ đó, SUSY còn được gọi là đối xứng giữa boson và fermion. Ta sẽ thấy, trường
boson có thứ nguyên là 1 và trường fermion có thứ nguyên 3 / 2, cho nên, sẽ là hợp lý
khi thứ nguyên của Q là 1/ 2 .
Siêu đối xứng dẫn đến rất nhiều hệ quả [7].
Một là, trong một “siêu đa tuyến” sẽ có cả trường boson lẫn trường fermion và
số lượng của chúng (số bậc tự do) phải bằng nhau. Ví dụ, trước ta có đa tuyến gồm
một lepton, bây giờ ta phải thay nó bằng một siêu đa tuyến có cả lepton lẫn hạt có spin
không, gọi là lepton vô hướng, scalar lepton, hay ngắn gọn, là slepton. Nếu đa tuyến
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 14
lepton được mô tả bằng một spinơ Dirac phức, tức là có 8 bậc tự do fermion, thì trong
siêu đa tuyến lepton phải tồn tại 8 slepton vô hướng thực hoặc 4 slepton vô hướng
phức. Slepton được gọi là hạt siêu đồng hành của lepton. Tương tự, quark sẽ có siêu
đồng hành là quark vô hướng hay squark. Các hạt truyền tương tác, hạt gauge, sẽ có
siêu đồng hành là gaugino: photon có photino, gluon có gluino, W có wino, Z có
zino. Nói ngắn gọn, siêu đồng hành của hạt chất thì thêm tiền tố “s”, siêu đồng hành
của hạt trường thì thay hậu tố “on” (nếu có) bằng “ino”.
Hai là, không có hạt đã biết nào là siêu đồng hành của một hạt đã biết khác.
Như vậy, đến nay chúng ta chưa biết đến bất kỳ một hạt siêu đồng hành nào. Số lượng
hạt cơ bản trong SM sẽ được nhân đôi trong một lý thuyết SUSY tương ứng.
Có nhiều cách thức xây dựng lý thuyết trong đó có SUSY. Trong luận văn này,
ta chỉ xét đến một cấu trúc đơn giản nhất, gọi là Mô hình tiêu chuẩn siêu đối xứng tối
thiểu, Minimal Supersymmetric Standard Model, MSSM. Trong mô hình này, ta chỉ có
một vi tử sinh lẻ, đó là spinơ Majorana Q, hay spinơ hai thành phần Q và liên hợp
Hermite Q của nó. Nó thường được gọi là 1N   siêu đối xứng, ký hiệu là
1N   SUSY [1, 2, 3], mà ta sẽ gọi đơn giản là siêu đối xứng.
Để thuận tiện cho việc diễn tả phép biến đổi siêu đối xứng, ta dùng khái niệm
siêu không gian và siêu trường [8]-[9]. Spinơ, nếu không nói ngược lại, sẽ được hiểu là
spinơ Weyl hai thành phần. Khi đó, Q không phải là liên hợp Dirac của Q mà là đối
ngẫu của *
Q . Khi sử dụng spinơ Dirac bốn thành phần, Q là spinơ Majorana. Điều
kiện này nhằm giảm đi một nửa số bậc tự do quark, và do đó cũng hạn chế số hạt siêu
đồng hành cần thiết phải đưa thêm vào trong lý thuyết.
Siêu không gian được hiểu là một đa tạp, trong đó, ngoài tọa độ “boson” x
giao hoán nhau, ta còn có tọa độ “fermion” ,  thỏa mãn điều kiện phản giao hoán:
     , , , 0        1.21
Các tọa độ fermion này còn được gọi là các biến Grassmann (biến lũy linh). Do vi tử
sinh là spinơ, tham số biến đổi tương ứng cũng là spinơ. Tọa độ  và tham số biến đổi
 có thứ nguyên là 1/ 2 bởi vì:
Q Q  1.22
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 15
là toán tử không có thứ nguyên. Q và Q được coi là vi tử sinh của phép tịnh tiến tọa
độ lẻ. Tuy nhiên, phép tịnh tiến này cũng cảm sinh một phép tịnh tiến tọa độ boson.
Nếu ký hiệu  1,
 

,  1,
  

, ta có:
, , x x a x                       1.23
Trong luận văn này, ta xét nhóm đối xứng ngoài là nhóm Poincaré (khi xét đến
lý thuyết trường chuẩn siêu đối xứng, ta phải xét đến nhóm bảo giác). Vi tử sinh của
nó được biểu diễn trong không gian siêu trường bằng xung lượng và mômen góc
,P J  . Khi đó, giao hoán tử giữa các vi tử sinh chẵn với chẵn và chẵn với lẻ sẽ được
cho bằng giao hoán tử:
   
   
   
1 1
, 0, , , 0, , , ,
2 2
, , ,
1 1
,
4 4
P P P Q P Q J Q Q J Q Q
J J i g J g J g J g J J P i g P g P
  
          
               
         
 
         
                     
           
   
 

1.2
4
. Còn hệ thức giữa các vi tử sinh lẻ sẽ được cho bằng phản giao hoán tử:
       , , 0, , 2Q Q Q Q Q Q P

     
      1.25
(chữ cái giữa bảng, , , ,...   là chỉ số Lorentz không - thời gian, lấy giá trị từ 0 đến 3,
các chữ cái đầu bảng, không chấm , ,...  , hoặc có chấm ,  , là chỉ số spinơ, chúng
lấy hai giá trị 1,2). Chỉ số không chấm cho spinơ Weyl loại I, có chấm cho spinơ loại
II. Các hệ thức (1.24) là tính chất của nhóm Poincaré. (1.25) là hệ quả của đồng nhất
thức Jacobi cho ba vi tử chẵn lẻ lẻ. Chúng cũng có thể đoán nhận được, vì phản giao
hoán tử của hai vi tử sinh lẻ phải là một vectơ và đó cũng là cách lựa chọn duy nhất.
Phép biến đổi siêu đối xứng vi phân sẽ được viết là:
 1U i Q Q P 
            1.26a
Còn phép biến đổi siêu đối xứng hữu hạn sẽ được viết dưới dạng:
  expU i Q Q P 
           1.26b
Với siêu không gian, đại số siêu đối xứng (1.25) sẽ được biểu diễn bởi:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 16
,Q i Q i   
     
   
 
 
     
 

  
(chú ý i P    ).
Siêu trường là hàm phức xác định trong siêu không gian. Hàm này có thể là vô
hướng, spinơ,… và có thứ nguyên tùy vào mục tiêu mà siêu trường đó được sử dụng.
Một siêu trường vô hướng  , ,x   , khai triển Taylor của nó theo tọa độ fermion chỉ
có thể có hữu hạn số hạng:
           
     
, ,x x x x M x N x
A x x D x

       
    
     
   
1.27
trong đó 1 2 2 1
         . Mỗi số hạng là một hàm trường thông thường chỉ phụ
thuộc vào không thời gian. Như vậy, một siêu trường sẽ là tập hợp của nhiều trường
thông thường. Tập hợp này còn gọi là một siêu đa tuyến. Siêu trường vô hướng 
trong (1.27) diễn tả một siêu đa tuyến bao gồm 4 trường vô hướng , , ,F M N D , một
trường vectơ A và bốn trường spinơ , , ,    . Nói chung, một siêu đa tuyến thường
chứa nhiều trường thành phần. Số lượng đó đôi khi nhiều hơn mức cần thiết đối với
một mục tiêu cụ thể.
Đạo hàm theo biến fermion không hiệp biến với phép biến đổi siêu đối xứng.
Điều này có thể thấy rõ, vì vi tử sinh ,Q Q có chứa tọa độ fermion. Ta sẽ thay chúng
bằng đạo hàm hiệp biến. Xét phép biến đổi vi phân tác động lên một siêu trường vô
hướng:
  
 
, ,
1
x
i
  
 

         
      
 
      
  
     
  
1.28a
Từ đó suy ra, đạo hàm hiệp biến có dạng:
,D i D i   
      
   
 
 
      
 

    1.28b
Có thể kiểm tra trực tiến rằng, đạo hàm hiệp biến phản giao hoán với các vi tử sinh
fermion. Nhờ các đạo hàm này, ta có thể hạn chế số thành phần của siêu trường bằng
những yêu cầu nào đó, xác định bằng đạo hàm hiệp biến. Khi đó, điều kiện mà ta áp
đặt sẽ bất biến đối với phép biến đổi siêu đối xứng.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 17
a) Siêu trường thuận tay (chiral superfield)
Do spinơ Dirac là một cặp spinơ Weyl tay chiêu và tay đăm, cho nên, nếu siêu
trường chỉ “phụ thuộc” vào một trong hai biến  và  , nó sẽ được gọi là siêu trường
thuận tay (chiral). Theo định nghĩa, siêu trường không “phụ thuộc” vào một biến
Grassmann nào đó, nếu đạo hàm hiệp biến theo biến tương ứng là bằng không. Như
vậy, ta có điều kiện:
0D  cho siêu trường tay chiêu và
0D  cho siêu trường tay đăm
1.29
Do định nghĩa bằng đạo hàm hiệp biến, tính thuận tay sẽ bất biến đối với phép biến đổi
siêu đối xứng. Nhận xét rằng,   0D x i D y  
      , cho nên, siêu trường thuận
tay chỉ phụ thuộc vào x dưới dạng tổ hợp y x i  . Từ (1.27) suy ra, một siêu
trường thuận tay có dạng khai triển Taylor như sau:
     
         
, 2
2
2
x y y F
i
x i x x x F x 
 
    
         
   
      
1.30a
       
         
* *
* * *
, 2
2
2
x y y F y
i
x i x x x F x 
 
    
       
   
   
      
1.30b
Như vậy, đa tuyến của một siêu trường thuận tay chỉ chứa một trường spinơ  , trường
vô hướng  và một trường vô hướng phụ trợ F (có 4 bậc tự do fermion và bốn bậc tự
do boson).
b) Siêu trường vectơ
Một siêu trường vô hướng được gọi là vectơ, nếu nó thỏa mãn điều kiện
Hermitian, nghĩa là:
V V 
 1.31
Nó được gọi là vectơ bởi vì trong khai triển Taylor của nó
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 18
               
           
, ,
2 2
1
2 2 2
i i
V x C x i x i x M x iN x M x iN x V
i i
i x x i x x D x C x


 
 
       
        
             
     
                 

1.3
2
có chứa trường vectơ V .
Từ một siêu trường thuận tay  ta có thể lập được một siêu trường vectơ:
 
 
*
2Re 2 2 Im
1
Re
22 2
G G
i i


 
 
       
     

          
     
1.33a
Trong đó, Re , Im  là phần thực và phần ảo của  . Nhận xét rằng, phép biến đổi:
V V V 
      1.34a
dẫn đến phép biến đổi gradient cho trường vectơ A :
 2ImV V V        1.34b
cho nên, (1.34a) được coi là phép biến đổi chuẩn siêu đối xứng. Nếu chọn  sao cho:
 2Re , / 2, / 2C i G i M iN         1.35
Thì siêu trường vectơ sẽ có dạng:
     
1
2
V V i x i x D x
         1.36
Chuẩn (1.35) được gọi là Wess-Zumino và siêu trường vectơ trong chuẩn Wess-
Zumino sẽ chỉ chứa một trường vectơ thực V , một trường spinơ  và một trường vô
hướng phụ trợ D . Nếu chọn siêu trường vectơ V làm siêu đa tuyến cho trường chuẩn,
tức là V có thứ nguyên bằng 1, thì V sẽ có thứ nguyên bằng 0. Tuy gọi là siêu trường
vectơ, V vẫn chỉ là một hàm vô hướng.
1.3. Các thành phần bất biến siêu đối xứng của tổ hợp siêu trường
Từ tính chất phản giao hoán của tọa độ lẻ suy ra, tích một số siêu trường thuận
tay cũng là siêu trường thuận tay. Ví dụ, đối với siêu trường tay chiêu:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 19
           
           
                 
                 
                       
1 2 1 2 1 2 2 1
1 2 2 1 1 2
1 2 3 1 2 3 1 2 3 2 1 3
3 2 1 1 2 3 3 1 2
2 3 1 1 2 3 3 1 2 2 3 1
2
+
2
y y y y y y
y F y y F y y y
y y y y y y y y y
y y y y y F y y y F y
y y F y y y y y y y y y y
       
    
           
       
          
     
   
  
     
    
1.37a
Tuy nhiên, tích K  
 , thường được gọi là dạng Kähler, lại không phải là siêu
trường thuận tay:
 
  
 
* * * * * *
* *
*
* * * *
2 2
2 2
2
2
2
1 1 1
4 4 2 2 2
F F i
i
F
i
F
i i
F F
  
  
   
     
   
   
  
  
               
        
      
          

         
 
       
 
 
       
 
 
           



  
 

 
1.37b
Khi xây dựng tác dụng, ta phải tính tích phân của Lagrangian trong toàn siêu
không gian. Một siêu trường luôn là hàm đối với tọa độ chẵn. Đối với tọa độ lẻ, siêu
trường tay chiêu chỉ phụ thuộc vào ,  còn siêu trường tay đăm chỉ phụ thuộc vào
,  . Vì thế, nếu Lagrangian chứa dạng Kähler K  
 , độ đo tích phân sẽ là
4 2 2
d xd d  , còn nếu nó chứa tích của các siêu trường thuận tay, độ đo tích phân chỉ là
4 2
d xd  hoặc 4 2
d xd  . Mặt khác, tích phân theo tọa độ lẻ cũng được định nghĩa giống
như đạo hàm theo biến đó:
1 1 1 1 2 2 1 1 2 1
0, 1, 1, 1
2
d d d d d d                  1.38
suy ra, Lagrangian khả dĩ cho một số siêu trường tay chiêu là:
 * *
1 1
.
2 2
1
.
2
i i i i ik i k ikl i k l i i
i i i i ik i k i k ikl i k l i k l i i
L m g h c i
F F m F g F F h c

 
        
        
   
         
  
  
         
  

1.39
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 20
Như vậy, (1.39) rất thích hợp để coi là Lagrangian cho trường chất. Số hạng trong
ngoặc vuông thường được gọi là siêu thế. Nó thường được chọn tùy thuộc vào mục
tiêu sử dụng.
1.4 .Lý thuyết trường chuẩn siêu đối xứng, SGFT
Với nhóm chuẩn Abel, siêu trường vectơ V đóng vai trò của trường chuẩn.
Tuy nhiên, do nó có thứ nguyên bằng 0 cho nên D V sẽ có thứ nguyên 1/2, chứ không
phải bằng 2 như yêu cầu của tensơ cường độ trường chuẩn. Để có được tensơ cường
độ trường chuẩn hợp lý, ta lập W DDD V  . Nó sẽ là siêu trường spinơ tay chiêu và
có thứ nguyên 3/ 2 và do đó, W W
 sẽ có thứ nguyên bằng 3. Hệ số  của khai
triển W W
 sẽ có thứ nguyên bằng 4, vì cùng với thứ nguyên 1 của  ta sẽ có thứ
nguyên 3 của W W
 . Đó chính là tích tensơ cường độ trường vectơ. Thực vậy, ta có:
       
       
 
1
4 2
1
4 2
,
i
W DDD V i y D y F y
i
W DDD V i y D y F y
y F V V
    
       
  
     

      
      
     
  
  

 
         
 
       
     


 
     


1.40
F chứa trong khai triển của W có dạng của tensơ cường độ trường chuẩn. Khi đó,
trường thành phần tương ứng với số hạng chứa tích  của W W
 sẽ có thứ nguyên
4 và có dạng:
21
2
2 2
i
W W F F i D F F    
            1.41
Số hạng thứ nhất có dạng động năng của trường chuẩn, số hạng thứ hai là dạng động
năng của siêu hạt đồng hành, số hạng thứ ba là bình phương hàm phụ trợ, nó sẽ bị loại
bỏ bằng phương trình chuyển động còn số hạng cuối cùng có biểu thức trùng với dị
thường dòng trục. Nó sẽ bị khử khi tính đến đóng góp của một lưỡng tuyến Higgs thứ
hai.
Đối với trường chuẩn non-Abelian, siêu trường chuẩn sẽ được cho bằng
 exp 2gV , trong đó hàm mũ được hiểu là khai triển Taylor của nó và g là tích tương
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 21
tác và V là siêu trường vectơ nào đó. Ta nhận thấy rằng, do 3
0V  , còn 2
V trong
chuẩn Wess-Zumino sẽ là:
2 1
2
V V V 
 1.42a
Như vậy, siêu trường chuẩn dưới dạng hàm mũ cũng chỉ khác siêu trường V ở số hạng
chứa  , có dạng khối lượng hay còn gọi là D  term. Trong chuẩn bất kỳ:
 2 2 21 1
2 2
1
2 2 2
V V V M N
i i
C C CD


 
 
 
   
      
     
1.42b
Như vậy, D  term được xác định không chỉ bởi trường vectơ mà còn bởi cả trường vô
hướng C và trường spinơ  . Phép biến đổi chuẩn (1.34) sẽ được thay bằng:
2 2 2 2 2gV gV ig gV ig
e e e e e

   
  1.43
trong đó,  là siêu trường thuận tay bất kỳ. Hiển nhiên, theo công thức Baker -
Campbell - Hausdorff, (1.43) sẽ cho lại (1.34) khi V là trường chuẩn Abel.
Cũng giống như trong SM, để diễn tả tương tác trong MSSM, ta xét siêu trường
tay chiêu  mô tả hạt chất. Trường này là một phần tử của biểu diễn nào đó của nhóm
gauge. Xét phép biến đổi chuẩn:
2ig
e U   
  1.44
với  là siêu trường tay chiêu. Khi đó dạng Kähler K  
 sẽ không bất biến chuẩn
vì siêu trường  không phải là siêu trường thực. Để khôi phục tính bất biến chuẩn, ta
thêm vào siêu trường chuẩn vectơ V cò vai trò “trường bù” biến đổi theo quy luật:
2 2 2 2gV ig gV ig
e e e e

   
 1.45a
Khi đó, nếu chọn dạng Kähler 2gV
K e 
 , nó sẽ bất biến chuẩn:
2 2 2 2 2 2ig ig gV ig ig gV
K e e e e e e K   
 
      
    1.45b
Để diễn tả động năng của trường chuẩn, ta sẽ định nghĩa siêu trường tensơ cường độ
trường W , tương tự như (1.40):
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 22
2 21
4
gV gV
W DDe D e 

  1.46a
Khác với (1.40) cho nhóm chuẩn Abelian, siêu trường định nghĩa bằng (1.46a) cho
nhóm chuẩn non-Abelian, không bất biến chuẩn. Do  là tay chiêu và 
 là tay đăm,
ta có thể tính trực tiếp:
2 2 2 2 2 2 11
4
ig gV ig ig gV ig
W DDe e e D e e e UW U  
 
       
    1.46b
Và do đó:
1
W W UW W U 
 

   1.46a
Như vậy, thay cho (1.41), giống như trong SM, ta chọn Lagrangian dưới dạng:
  21
4 4
i
tr W W k F F i D F F    
      
 
       
1.47a
trong đó, để cố định dạng của Lagrangian, ta sẽ chọn vi tử sinh của nhóm chuẩn sao
cho:
2a b ab
trT T  1.47b
1.5. MSSM
MSSM là SQFT với nhóm chuẩn là      3 2 1C L Y
SU SU U  . Khi đó, thay
cho các trường thông thường, ta có các siêu trường sau đây:
• Thay cho ba trường chuẩn vectơ ta xét ba siêu trường vectơ 1 2 3
ˆ ˆ ˆ, ,V V V :
 
 
 
1
2 w
3
ˆ , , ,
ˆ , , , 1,2,3
ˆ , , , 1,...,8
B
i i i i
a a a a
g
B V B B D
W V W W D i
G V g G D a
 
 
 
 
  
  



1.48
Các trường siêu đồng hành của trường gauge sẽ có spin 1/ 2 và gọi là “gaugino”. Siêu
đồng hành của B , i
W và a
G được ký hiệu tương ứng là B , i
W và a
g . Từ các
gaugino B , i
W sẽ tạo nên photino  , Z –ino Z và W  ino. a
g là gluino. Các
D term là các hàm trường phụ trợ. Từ ba siêu trường vectơ ta lập nên ba tensơ cường
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 23
độ trường W bằng công thức (1.46a) (không lầm lẫn với trường Yang – Mills i
W ) và
từ đó ta có ba Lagrangian dạng (1.47).
• Mỗi trường chất vốn được diễn tả bằng một spinơ tay chiêu trong SM được
thay bằng một siêu trường tay chiêu trong MSSM. Trong siêu trường này ngoài thành
phần trường spinơ còn có thành phần spin–0 của siêu đồng hành. Trường spinơ cùng
trường vô hướng siêu đồng hành lập thành một siêu đa tuyến. Ví dụ, với lưỡng tuyến
lepton, trong MSSM ta có lưỡng tuyến gồm hai siêu trường:
     
     
ˆ ˆ ˆ ˆ2 ,
ˆ ˆ ˆ ˆ2
L eL e
L L
e e y y F y
y y F y 
 
   
  
  


1.49a
Chú ý, khái niệm tay chiêu có hai định nghĩa khác nhau. Cho siêu trường, đó là đạo
hàm hiệp biến của nó theo  bằng không, còn cho spinơ e, thì đó là phần  51 / 2e
của nó. Trong (1.48a) tính tay chiêu của siêu trường thể hiện bằng khai triển theo  ,
còn tính tay chiêu của trường spinơ thể hiện bằng nhãn “ L” ở bên cạnh hàm trường.
Ta có thể viết tường minh spinơ tay chiêu eL như sau:
1
2eL
e
e

 
   
 
1.49b
Do có hai bậc tự do fermion, trong siêu đa tuyến cần có thêm hai trường boson đồng
hành. Để ký hiệu siêu hạt đồng hành, ta sẽ thêm dấu lượn sóng bên trên ký hiệu các
trường tương ứng: , ,L R Lq q l  và Rl ,…. Số hạng F (còn gọi là F term) của siêu trường
sẽ được đánh dấu bằng nhãn dưới. Như vậy, ta có các thay thế sau đây cho một thế hệ:
- Lưỡng tuyến  2SU tay chiêu được thay bằng lưỡng tuyến  2SU siêu
trường tay chiêu ˆL .
- Đơn tuyến  2SU tay đăm (spinơ) được thay bằng siêu trường E tay đăm
(siêu trường):
     ˆ ˆ ˆ ˆ2R ER EE e y y F y     1.50a
Tuy nhiên, để có dạng Kähler cho lý thuyết trường khả tích, ta chỉ được dùng spinơ tay
chiêu (điều kiện thuận tay), vì thế, thay cho (1.50a), ta dùng:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 24
     *ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 c
c
R EL E
E E e y y F y      1.50b
Đơn tuyến này sẽ chứa trường “phản electron” (tức positron, phản muon và phản
tauon) tay chiêu và “phản selectron”. Phản electron tay chiêu là:
4*
3*
c
E L
e
e

 
    
1.50c
- Một lưỡng tuyến  2SU tay chiêu “quark” LQ (không nhầm với vi tử sinh
siêu đối xứng và toán tử điện tích). Nó sẽ chứa quark tay chiêu và squark.
- Hai đơn tuyến  2SU tay chiêu cho “quark” ,U D được dùng để diễn tả
“quark” u và d tay đăm. Tuy nhiên, thay cho ,U D ta sẽ dùng siêu trường liên hợp
c
U và c
D để nó chứa ‘phản quark” tay chiêu và “phản squark”.
Từ các siêu trường tay chiêu, ta lập nên dạng Kähler (1.45) với ba siêu trường
vectơ khác nhau.
• Giống như với SM, ta cần một lưỡng tuyến Higgs phức với siêu tích 1 để
sinh khối cho lepton và cho quark và các siêu đồng hành.
 
  10 0
ˆ
ˆ ˆ
ˆ
d
d
d
hH
H H H
hH
 
  
      
   
   
1.51
Tuy nhiên, để đảm bảo tính khả tích, không thể dùng dH và dH cùng một lúc như
trong SM, cho nên, ta cần đến một siêu trường Higgs thứ hai để tạo khối cho quark D
và cũng cần thiết để khử dị thường dòng trục do tương tác của lưỡng tuyến thứ nhất
với trường chuẩn. Siêu trường Higgs thứ hai có isospin yếu bằng 1/ 2 nhưng có siêu
tích yếu bằng 1 :
0
2
ˆ
ˆ ˆ
ˆ
u
u
u
h
H H
h
 
   
 
 
1.52
Các siêu trường Higgs ˆh sẽ có siêu đồng hành là Higgsino h có spin 1/ 2:
     ˆ ˆ ˆ ˆ2 h hh h y y F y    1.53
Khi đó, tương tác Yukawa sẽ có dạng (1.18), trong đó, mỗi số hạng là tích của ba siêu
trường tay chiêu dạng (1.37a):
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 25
3
, 1
W = E c D c U c
Y ij d i j ij d i j ij u i j u d
i j
y H L E y H Q D y H QU H H

     1.54a
trong đó, ,i j là chỉ số thế hệ, còn chỉ số liên quan đến nhóm Lorentz, nhóm
   2 , 3SU SU đều được bỏ qua. Biểu thức WY có thể coi là sử mở rộng SUSY của
SM. (Ký hiệu 1 2,H H sẽ được dùng khi không cần nêu cụ thể là chúng liên kết với loại
quark nào). Điều khác biệt duy nhất là sự có mặt của số hạng có chứa tích của hai siêu
trường Higgs (số hạng  ). Khai triển (1.55) theo các siêu trường thành phần được
thực hiện theo quy tắc nhân các spinơ Weyl. Ví dụ:
 0ˆ ˆˆ ˆc c c c
d i j d i j d i j d iL d i jH L E H L E H L E h e h v E  
  
    1.54b
Mới nhìn ta được một biểu thức không phức tạp lắm, tuy nhiên, khai triển chúng theo
trường thành phần là rất phức tạp, như ta đã nhìn thấy trong (1.37a), (1.54). Ví dụ, tích
ˆ ˆ ˆ c
uQH U sẽ có dạng:
 0ˆˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆˆc c
u u uQH U uh dh U
  1.55a
Vế phải của (1.54b) là tích của ba siêu trường tay chiêu. Biểu thức khai triển của nó, ví
dụ, số hạng thứ nhất của (1.54b) sẽ là:
                   
                     
* * * * *
* *
ˆˆ c
u
c
u u u
c
u L u L R uL u RU h
uL R uL L ELEh h h
uh U u y h y F y u y F y u y F y h y u y
y y e y y y F u y y y

     

  
  
  
  
    
   
1.55b
Cũng cần lưu ý rằng, trong khai triển (1.55b), các trường còn phụ thuộc vào biến y
chứ chưa phải biến x . Khi khai triển chúng theo biến x , các công thức sẽ phức tạp
hơn nhiều lần. Ta sẽ trình bày biểu thức khai triển cụ thế của tất cả các số hạng trong
Lagrangian kể cả tương tác Yukawa trong chương 2 của luận văn này.
Nhận xét rằng, bên cạnh WY , còn có những tích ba siêu trường tay chiêu cho
biểu thức bất biến siêu đối xứng:
1 2 3 4
W ck ci cj i ck j i ck j j
Y ijk ijk ijk i uy U D D y Q D L y L E L y L H     1.56
Nếu chỉ có một mình, số hạng thứ nhất ngăn khả năng dao động neuton-phản neutron,
số hạng thứ hai ngăn sự vi phạm tính phổ quát của hằng số Fermi trong dòng phân rã
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 26
quark và lepton tích điện, số hạng thứ ba ngăn sự vi phạm tính phổ quát của hằng số
Fermi trong dòng phân rã lepton tích điện và số hạng thứ tư ngăn không cho neutrino
có khối lượng lớn. Nếu có mặt cùng một lúc, nó dẫn đến phân rã proton. Những số
hạng này phá vỡ bảo toàn số baryon và lepton vốn được thực nghiệm kiểm chứng một
cách rất chính xác là không bị vi phạm. Số hạng thứ nhất làm số baryon thay đổi một
đơn vị, ba số hạng sau làm số lepton thay đổi một đơn vị. Để có thể loại bỏ các số
hạng này một cách hợp lý, người ta đưa vào yêu cầu toàn R-chẵn lẻ. R-chẵn lẻ được
định nghĩa bằng:
 3( ) 2
1
B L s
RP
 
  1.57
trong đó, , ,B L s là số baryon, số lepton và spin của hạt. Các hạt thuộc SM sẽ có R-
chẵn lẻ bằng 1, các siêu đồng hành có R-chẵn lẻ bằng 1 . Bảo toàn R-chẵn lẻ đảm bảo
để các slepton và squark không biến đổi thành nhau và do đó số baryon và số lepton
bảo toàn trong SUSY. Ta có thể gắn R-chẵn lẻ với nhóm đối xứng liên tục  1RU tác
động lên siêu trường:
   
   
   , ,
, , , ,
, ,
, ,
i i
i i
i
u d u d
V x V x e e
x e x e
H x H x e
 
 

   
   
 






1.58
Như vậy, R-chẵn lẻ sẽ tương ứng với tham số biến đổi   . Đó là nhóm con 2Z của
 1RU . Với nhóm con này:
Hạt  hạt, Siêu hạt  Siêu hạt 1.59a
Hay cụ thể hơn:
1 2
1
1 cho , ; cho , , , ,
2
c c c
R H H R L E Q U D  1.59b
Nhóm R-chẵn lẻ 2Z là dấu vết gián đoạn của nhóm Lie  1RU . Tuy nhiên, nếu áp đặt
cả nhóm  1RU cho tương tác Yukawa, số hạng khối lượng Majorana cho gaugino sẽ
bị cấm. Điều này không thật thích hợp vì về mặt hiện tượng luận, trong một lý thuyết
có siêu hấp dẫn, gravitino (siêu đồng hành của graviton) và gluino sẽ nhận khối lượng.
Như vậy, có hai xu hướng lựa chọn. Một là chỉ yêu cầu bất biến đối với nhóm gián
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 27
đoạn 2Z hoặc là yêu cầu tính bất biến đối với toàn nhóm  1RU nhưng nhóm đó sẽ bị
vi phạm tự phát. Trong luận văn này ta dùng cách lựa chọn, thứ nhất.
Hệ quả của tính bảo toàn R-chẵn lẻ là siêu đồng hành phải xuất hiện thành cặp
và điều này nghĩa là, siêu đồng hành nhẹ nhất (LSP) phải là hạt bền, vì nếu không bền,
nó phải phân rã và sản phẩm phân rã sẽ là một siêu đồng hành khác nhất thiết phải nhẹ
hơn.
Tất cả những điều đã nói ở trên về nội dung vật chất của MSSM được thu gom
trong Bảng 1.1.
Siêu trường
Hạt Siêu đồng hành
Ký hiệu spin Ký hiệu spin
1
2
3
ˆ ˆ
ˆ ˆ
ˆ ˆ
B
W
g
V V
V V
V V



i
a
B
W
G



1
1
1
i
a
B
W
g



1/ 2
1/ 2
1/ 2
ˆ
ˆ
ˆ
c
c
Q
U
D
 , L
R
R
u d
u
d
1/ 2
1/ 2
1/ 2
 
*
*
,
L
RR
R
u d
u
d



0
0
0
ˆ
ˆ c
L
E
 , L
R
e
e
 1/ 2
1/ 2
 
*
, L
R
e
e
 

0
0
1
2
ˆ ˆ
ˆ ˆ
d
u
H H
H H


 
 
0
0
,
,
d d
u u
h h
h h


0
0
 
 
0
0
,
,
d d
u u
h h
h h


 
 
1/ 2
1/ 2
Bảng 1.1 Nội dung hạt của MSSM
Lagrangian của MSSM sẽ có dạng (1.19) với các trường được thay bằng các siêu
trường tương ứng. Sau khi tính toán, ta sẽ lấy tích phân theo toàn bộ siêu không thời
gian để được hàm tác dụng. Số hạng dưới dấu tích phân theo không thời gian sẽ là
Lagrangian cần tính. Tích phân theo tọa độ lẻ tương đương với việc lấy thành phần
 của biểu thức thu được sau khi thực hiện phép nhân các siêu trường.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 28
Để làm ví dụ, ta viết Lagrangian cho một hạt mô tả bằng siêu đa tuyến
 , , F   , tham gia tương tác chuẩn mô tả bằng siêu trường vectơ  , ,V D trong
chuẩn Wess-Zumino (không kể số hạng Higgs):
 
 
2
2
* * * *
1
16
2
1 1
4 2
gV
a a a a a a
a a a a a a
L e Tr W W W W
kg
D D i D F F i g T T gD T
F F i D D D
 
   
 
 
 
 
 
         
  

   
      
  


1.55a
trong đó, a
T là vi tử sinh của nhóm chuẩn, g là cường độ (coupling) tương tác, còn
đạo hàm hiệp biến sẽ là:
a a
a a
a a abc b c
a a a abc b c
D igV T
D igV T
D igf V
F V V gf V V
  
  
  
      
  
  
  
  
  
  
    
1.55b
Sau khi tính toán, ta sẽ lấy tích phân theo toàn bộ siêu không thời gian để được hàm
tác dụng. Số hạng dưới dấu tích phân theo không thời gian sẽ là Lagrangian cần tính.
1.6. Vi pham siêu đối xứng
Nếu siêu đối xứng thực sự là đối xứng của tự nhiên thì nó chắc chắn cũng
không phải là đối xứng hoàn toàn chính xác mà bị vi phạm đến một mức độ nào đó.
Điều này có thể nhìn thấy rõ, bởi vì nếu không, khối lượng của selectron đã bằng khối
lượng của electron và do đó nhất định selectron đã được phát hiện. Sự khác nhau về
khối lượng của các hạt trong một đa tuyến có thể có nguyên nhân từ sự vi phạm tự
phát hoặc từ sự vi phạm thực sự nào đó hoặc cả hai. Tuy nhiên người ta đã chỉ ra rằng,
nếu trong SM, vi phạm đối xứng tự phát đóng vai trò quan trọng trong việc tạo khối
lượng cho các hạt, thì trong MSSM vai trò này lại là của sự vi phạm thực sự. Số hạng
vi phạm đối xứng này không được làm hỏng lời giải bài toán phân cấp tương tác, cho
nên, chúng được gọi là số hạng vi phạm SUSY mềm (soft SUSY breaking term) [10].
Việc vừa khẳng định có một đối xứng nào đó rồi ngay lập tức lại giả thiết đối
xứng đó bị vi phạm, cho dù đó chỉ là mềm, cũng là một bất lợi, nhất là khi SUSY chưa
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 29
có một kết quả thực nghiệm nào xác nhận. Vì vậy, người ta cho rằng, SUSY không bị
vi phạm, mà chỉ là vi phạm tự phát tại một “khu vực ẩn” nào đó. Thang năng lượng có
sự vi phạm tự phát này cao hơn nhiều so với thang năng lượng của tương tác yếu. Sự
vi phạm tự phát này được lan truyền thông qua tương tác chuẩn hoặc tương tác hấp
dẫn để đến được “khu vực hiện” của MSSM và làm nảy sinh số hạng vi phạm mềm.
Nói chung, Lagrangian vi phạm mềm sẽ bao gồm tương tác Yukawa và các số hạng
sau đây:
+ Số hạng khối lượng gaugino
+ Số hạng khối lượng vô hướng
+ Số hạng tương tác vô hướng bậc hai và bậc ba.
 
22
of
, ,..
1,2,3
ii
s t u d a a
a Q U
ij E c ij D c ij U c
i i i e ij i d j ij d i j u ij u i jd
i
L B H H m
M A y L H E A y H Q D A y H QU hc
 
 


   
    


1.56
Điều này có nghĩa là chúng ta đã đưa vào thêm 17 tham số thực mới và 31 tham số
phức mới vào lý thuyết (mi, Mi, B, Aij
k, tính cho cả ba thế hệ) mà không phải mọi tham
số đều xác định được bằng hiện tượng luận.
Trước tiên ta hãy xem xét về mặt hiện tượng luận, cần có những yêu cầu gì đối
với các tham số vi phạm mềm. Hai hạn chế quan trọng nhất là:
1. Không dẫn đến dòng trung hòa lớn có thay đổi hương vị (FCNC) và không
có vi phạm số lepton
2. Lý thuyết không dẫn đến vi phạm CP quá lớn.
Ta có thể hình dung vì sao các tham số vi phạm mềm nếu được đưa vào một
cách tổng quát sẽ dẫn đến FCNC lớn thông qua sự pha trộn K 0
- K
0
. Trong SM ta chỉ
có đóng góp của sơ đồ thứ nhất còn trong MSSM ta có thêm đóng góp từ sơ đồ thứ hai
của hình 1, trong đó đường trung gian là gauginos và squarks còn dấu “ ” là chỉ có sự
vi phạm mềm của khối lượng squark. Trong sơ đồ thứ 2, thừa số CKM xuất hiện ở các
đỉnh. Do đó, phần quyết định của sơ đồ này là tỷ lệ thuận với V†
M2
V, trong đó, V là
ma trận CKM. Trong SM, cơ chế GIM cho tiên đoán đúng đắn pha trộn K 0
- K
0
bởi
vì phần chủ yếu của sơ đồ tỷ lệ với V†
V = 1. Trong MSSM, M2
là một ma trận tùy ý và
do đó V†
M2
V 1. Như vậy, để có được dự đoán của cơ chế GIM, ta phải có
2 2
.1M m , tức là, khối lượng squarks phải gần như suy biến. Cũng với lập luận tương
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 30
tự cho quá trình μ → eγ kết quả là khối lượng sleptons cũng gần như suy biến. Điều
này rõ ràng là khó chấp nhận.
Hình 1: Sơ đồ phần đóng góp cho pha trộn K0
- K
0
trong MSSM
Hạn chế thứ hai xuất phát từ thực tế là, SM đã chứa đựng hầu như tất cả các
nguồn dẫn đến vi phạm CP. Do đó không cần có thêm những nguồn vi phạm CP khác
của MSSM. Vì vậy, những tham số không nằm trong tương tác Yukawa dẫn đến vi
phạm CP đều được giả định là thực. Trong chương 3, ta sẽ chỉ ra sự đóng góp mới vào
vi phạm CP khi tham số là phức.
Bây giờ chúng ta xem xét những giả thiết đối với tham số vi phạm mềm và cách
thức làm giảm giảm số lượng của các tham số đó:
1. Thống nhất gaugino (các gaugino có khối lượng chung ở kích thước Planck)
2. Thống nhất khối lượng mềm (các vô hướng trong số hạng vi phạm mềm có
khối lượng bằng nhau ở kích thước Planck)
3. Thống nhất hệ số liên kết mềm bậc ba Aij
k (các hệ số của số hạng vi phạm
mềm bậc ba là như nhau ở kích thước Planck)
4. Tất cả các tham số vi phạm mềm là thực nếu không muốn là tăng vi phạm đối
xứng CP.
Các giả thiết trên có thể làm giảm đáng kể số lượng các tham số độc lập tùy ý
của lý thuyết. Tuy nhiên cũng phải nhấn mạnh rằng đây chỉ là giả thiết, chúng không
có cơ sở vững chắc về nguồn gốc. Căn cứ mạnh nhất có lợi cho các giả thiết này là nếu
có lý thuyết siêu hấp dẫn với thế Kähler siêu hấp dẫn tối thiểu, trong đó SUSY bị vi
phạm ở “khu vực ẩn” và vi phạm này được truyền đến các “khu vực hiện” thông qua
trung gian là trường hấp dẫn thì ta sẽ thu được những số hạng khối lượng độc lập với
hương vị, những số hạng- thực ở thang Planck và những số hạng khối lượng gaugino
thực.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 31
Căn cứ cho sự thống nhất gaugino là như sau. Thực nghiệm chứng tỏ rằng, các
hệ số liên kết chuẩn sẽ thống nhất trong MSSM. Tuy nhiên phương trình nhóm tái
chuẩn 1-vòng cho khối lượng gaugino qua công thức [5]:
0 1,2,3 logi
i GUT
d
i t
dt M M
   
     
   
1.57
Ở đây α i = g2
/4π, gi là các hệ số liên kết chuẩn và Mi khối lượng gaugino. Tỷ số giữa
hệ số liên kết chuẩn và khối lượng gaugino là bất biến thang bậc. Vì vậy, nếu hệ số
liên kết chuẩn thống nhất thì khối lượng gaugino cũng phải như vây. Nếu ta chấp nhận
những lập luận như vậy, thì những số hạng vi phạm mềm độc lập A0, m0, B và M1 / 2 (ở
thang Planck), sẽ được cho bởi:
 
22
of 0 1/2
1,2,3, ,..
0
1,2,3
p
ii
s t M a i i u d
ia Q U
E c D c U c
ij i d j ij d i j ij u i j
i
L m M B H H
A L H E H Q D H QU hc
   


    
      
 

1.58
Lagrangian ở thang tương tác yếu có thể thu được bằng cách giảm tham số chạy từ
thang Planck về thang tương tác yếu. Quá trình này sẽ thu được một số thích đáng
những khối lượng của squark và slepton và nếu các số hạng vi phạm mềm là thực ở
thang Planck, ta sẽ không thu được phần ảo nào ở thang tương tác yếu. Như vậy,
những giả thiết trên thỏa mãn các yêu cầu của hiện tượng luận và làm tăng đáng kể khả
năng tiên đoán của lý thuyết. Thông thường những giả thiết trên về các số hạng vi
phạm mềm được coi như một phần của định nghĩa MSSM. Tuy nhiên, cũng không đòi
hỏi chúng nhất thiết phải thỏa mãn.
Trong phần này ta xét vi phạm đối xứng SU(2)U(1). Thế Higgs không kể đến
những số hạng vi phạm mềm được cho bởi (chú ý, nhãn “ ” là chỉ liên hợp Hermite):
       
2 22 22 22
US
'
,
2 2
S Y u d u d u u d d u u d d
g g
V H H H H H H H H H H H H     
     
 
1.59
Cực tiểu của thế là 0u dH H  , vì thế chúng ta phải đưa thêm các số hạng vi
phạm mềm để dẫn tới sự phá vỡ điện-yếu. Các thế Higgs đầy đủ ở thang Planck
(GUT) là.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 32
      
   
2 22 2
0
2 22 2
, .
'
2 2
u d u d u dGUT
u u d d u u d d
V H H m H H B H H h c
g g
H H H H H H H H
 
    
     
   
  1.60
Thế này vẫn chưa đủ để phá vỡ SU(2)U(1). Thực vậy, để thế Higgs tổng quát (với
1 2,H H thay cho ,u dH H ):
     1 2
2 22 22 22 2 2
1 2 12 1 2 1 1 2 2 1 1 2 2
'
.
2 2
H H
g g
m H m H m H H hc H H H H H H H H    
      
 
1.61
có cực tiểu không tầm thường các hệ số bậc hai phải thỏa mãn các bất đẳng thức sau
đây:
1 2
1 2
2 2 2
12
22 2 2
12
2H H
H H
m m m
m m m
 

1.62
Các bất đẳng thức đầu tiên là cần thiết để thế bị chặn dưới khi H1 = H2,, trong khi bất
đẳng thức hai là cần thiết để các số hạng bậc hai chứa phần âm đủ để nó có cực tiểu
không tầm thường. Chúng ta có thể thấy rằng thế trong công thức (1.61) không thể
thỏa mãn cả hai bất đẳng thức cùng lúc, như vậy đối xứng điện yếu không bị phá vỡ ở
mức cây. Tuy nhiên những bổ chính bức xạ có thể thay đổi tình trạng này. Để tính toán
các hiệu ứng bức xạ đó cần đánh giá thế hiệu dụng một vòng:
   1 oo ee 1l p trV V V     1.63
trong đó, eetrV là siêu thế thang cây với các tham số chạy được ước lượng ở thang  ,
còn ΔV 1 là đóng góp của sơ đồ một vòng vào thế hiệu dụng quả, đánh giá theo
phương pháp Coleman và Weinberg. Các tham số chạy ở thế mức cây được sinh ra bởi
phương trình nhóm tái chuẩn hóa một vòng (RGE). Vtree + ΔV1 là độc lập đối với  ở
gần đúng một vòng kín. Nếu chúng ta chọn thang Λ gần với thang khối của các hạt của
lý thuyết (nghĩa là   Mweak ), ΔV1 sẽ không chứa số hạng logarit lớn, do đó hiệu ứng
một vòng chủ đạo sẽ được phát sinh nhờ các tham số chạy của thế mức cây giữa thang
Planck và thang yếu. Để ước lượng hiệu ứng tham số chạy cho các hệ số Higgs chúng
ta bỏ qua tất cả các liên kết Yukawa ngoại trừ liên kết Yukawa của quark đỉnh. Khi đó,
RGE cho số hạng khối lượng vi phạm mềm của trường vô hướng tham gia vào các liên
kết Yukawa với quark đỉnh của siêu thế là [5]:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 33
 
 

 
2
3
2
2 2 2 2 2 2 2
1 1 2 2
2
2 2 2 2 2 2 2
1 1 3 3
2
2 2 2 2 2 2 2 2 2
1 1 2 2 3 3
3
3 3
5
16 16
2
15 3
1 16
3
15 3
H
t t
t
t t
Q
t t
dm
g M g M m A
dt
dm
g M g M m A
dt
dm
g M g M g M m A
dt



   
   
    

1.64a
Trong đó:
2 3
2
2 2 2 2
2 2
1
, log
16
GUT
H t Q
M
m m m m t

   

 1.64b
 là thang năng lượng, gi là hệ số liên kết chuẩn, At là các tham số phá vỡ mềm bậc
ba tương ứng với các liên kết Yukawa của quark đỉnh, Mi khối lượng gaugino và λt các
liên kết Yukawa đỉnh. Ta có thể thấy rằng, sự đóng góp của các vòng chuẩn và
Yukawa là độc lập với nhau và sự đóng góp của các vòng chuẩn là độc lập với khối
lượng vi phạm mềm 2
im . Do đó ta có thể giải phương trình (1.64a) bằng cách đặt các
liên kết chuẩn bằng không và đến cuối ta mới cộng thêm sự đóng góp chuẩn vào kết
quả tìm được. Như vậy, ta phải giải hệ phương trình dưới đây:
 
2 2
3 3
2 2
2 2 2 2 2
2 2
3 3 3 3
2 2 2 2
1 1 1 1
H H
t t tt t
Q Q
m m
d
m m A
dt
m m
 
   
      
           
      
   
  1.65a
Hệ phương trình vi phân này có thể được giải quyết dễ dàng nếu bỏ qua tham số chạy
λt và At. Nghiệm tương ứng với điều kiện biên phổ quát ở t = 0 ( = MGUT),
2 3
2 2 2 2
0H t Q
m m m m   trong giới hạn t → ∞, được cho bởi:

2
3
2 2
0
2
2 2
0
1
2
0
1
2
H
t
Q
m m
m
m m
 


 1.65b
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng các bổ chính bức xạ do hệ số liên kết Yukawa của
quark đỉnh gây nên có xu hướng đổi dấu tham số khối lượng vi phạm mềm hệ số liên
kết của loại up-Higgs. Điều này đủ để thỏa mãn điều kiện (1.62) để có sự phá vỡ điện
yếu ở thang tương tác yếu. Các vòng chuẩn sẽ mang thêm đóng góp dương tỉ lệ với
2
1/2M , và nghiệm của (1.65a) sẽ phức tạp hơn nếu xét thêm tham số chạy λ t và A t .
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 34
Tuy nhiên, tính năng quan trọng nhất của nghiệm (1.65b) là không đổi, đó là, sự lựa
chọn thích hợp các tham số đầu vào M1/2, m0, A0 và λt sẽ dẫn đến tham số khối lượng
vi phạm mềm của loại up-Higgs là âm và điều này sẽ dẫn đến vi phạm đối xứng điện
yếu. Cơ chế này được gọi là vi phạm bức xạ điện yếu.
Như vậy, ta đã thấy rằng, bổ chính một vòng quả thực thay đổi thế Higgs sao
cho có sự vi phạm tự phát đối xứng SU(2)U(1). Tuy nhiên, cho dù dẫn đến đối xứng
bị vi phạm tự phát, nó chưa đủ để cho lại giá trị cực tiểu của SM. Thế Higgs ở thang
yếu có thể viết dưới dạng:
     1 2
2 22 22 22 2 2 2
1 2 1 2 1 1 2 2 1 1 2 2
'
( ) ( ) .
2 2
H H
g g
m H m H B HH hc H H H H H H H H       
        
 
1.66
Nếu chọn giá trị trung bình chân không (VEV) của lưỡng tuyến Higg là:
   2
1 2
1
0 ,
0
H H 
  1.67
và chúng ta định nghĩa 2 2 2
2 1 1 2tan / ,         . Cực tiểu hóa thế Higgs, ta thấy rằng,
để cố định khối lượng của W, Z bằng giá trị thực nghiệm, thì:
 
1 2
1 2
2 2 2
2 2
2
2 2 2
tan 1
2tan 1
2 sin 2
2
H H
Z
H H
m m
M
m m
B



 


 

 

1.68
trong đó, tất cả các tham số được xem xét ở thang yếu.
Bây giờ ta có thể xác định được các tham số độc lập của MSSM. Trong khu vực
vi phạm mềm, chúng ta đã có m0, M1/2, A0 và B. Trong khu vực Higgs chúng ta có tanβ
và μ. Vì khối lượng quark đỉnh không đo được bằng thực nghiệm và λt có xu hướng
tiến tới một giá trị cố định tại MZ,, cho nên, λt (MG) cơ bản là một ẩn số của lý thuyết.
Tuy nhiên từ công thức (1.68) μ2
và B là xác định (nhưng dấu của μ thì không). Do đó,
MSSM với R-chẵn lẻ, tham số vi phạm mềm phổ quát và vi phạm bức xạ điện yếu, sẽ
được xác định bởi 5 +1 tham số: m0, M1/2, A0, tanβ, λ t và dấu của μ.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 35
CHƯƠNG II
LAGRANGIAN VÀ ĐỈNH TƯƠNG TÁC TRONG MSSM
Để thực hiện việc tính toán cụ thể các quá trình tán xạ, sinh, hủy trong khuôn
khổ của MSSM ta không thể dùng Lagrangian (1.55a) cộng với số hạng vi phạm mềm
(1.56). Các trường trong Lagrangian nói trên không phải là các trường vật lý. Để tìm
trường vật lý, ta phải chéo hóa các ma trận khối lượng có mặt trong Lagrangian, tái
định nghĩa trường khi tính đến sự vi phạm tự phát. Mục tiêu của chương này là tìm
Lagrangian của MSSM thông qua các trường vật lý và qua đó tìm các quy tắc
Feynman cho các dạng tương tác của tất cả các loại hạt. Dĩ nhiên trong chương 3 ta chỉ
xét quá trình có sự tham gia của một số hạt, và do đó, chỉ một số công thức trong
chương này là được dùng đến. Chuẩn được dùng là ’t Hooft-Feynman. Chuẩn này có
ưu điểm là số hạng Lagrangian cho trường ma là rất đơn giản. Tuy nhiên bù lại, chúng
vẫn còn số hạng Goldstone. Có thể tham khảo Lagrangian của MSSM trong chuẩn
unitary ở [11]. Do dạng tường minh của Lagrangian toàn phần là rất phức tạp, cho nên,
ta sẽ phân chia chúng một cách tương đối thành nhóm các số hạng khác nhau, đặt tên
theo nhóm hạt chính có mặt trong phần Lagrangian tương tác đó. Trước hết, ta sẽ diễn
tả các hạt siêu đồng hành vật lý trên cơ sở pha trộn các hạt siêu đồng hành nguyên
thủy.
2.1 Phổ khối lượng của siêu hạt đồng hành
2.1a Lĩnh vực sfermion
Ta sẽ xét những khả năng pha trộn giữa các trường của hạt siêu đồng hành và từ
đó suy ra các ma trận khối lượng mức cây [1, 5, 14].
Về nguyên tắc người ta phải chéo hóa ma trận 66 tương ứng với sự pha trộn
của vô hướng tay chiêu và tay đăm L, R thuộc cả ba thế hệ. Để đơn giản ta bỏ qua sự
pha trộn giữa các thế hệ và chỉ tính đến pha trộn L R .
a. Squark
Các ma trận khối lượng trong cơ sở L R cho mỗi thế hệ vô hướng loại quark
lên (up-quark type) là:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 36
  
  
,
2 2 2
W
2
2 2 2
W
1 2
sin cot
2 3
2
cot sin
3
L R
u u uQ
u
u u uu
m m D m
M
m m m D
  
     
   
   
 

   
   
2.1
trong đó các tham số khối lượng có dấu ngã chỉ các tham số khối lượng vi phạm mềm
của squark, các tham số khối lượng không có dấu ngã là khối lượng quark thông
thường, 2
cos2ZD M  . Còn ma trận khối lượng cho loại quark xuống (down – quark
type)

  
  
,
2 2 2
W
2
2 2 2
W
1 1
sin tan
2 3
1
tan sin
3
L R
d d dQ
d
d d dd
m m D m A
M
m A m m D
  
  
  
      
   
   
 
2.2
Nguồn duy nhất cho sự pha trộn thế hệ là siêu thế, do đó trong trường hợp tổng
quát các yếu tố đường chéo 2
um và 2
dm phải được thay đổi bằng  2
2,1 , ,u d u d ik

   , trong
đó ,i k là chỉ số thế hệ, còn  là trường gaugino. Tuy nhiên do ma trận pha trộn CKM
là rất nhỏ, số hạng khối lượng vi phạm mềm là lớn số hạng khối lượng quark, cho nên,
các hiệu ứng này thực sự có thể bỏ qua.
b. Slepton
Vẫn dùng các ký hiệu như trên, khối lượng sneutrino là:

2 2 1
2v L
M M D  2.3
trong khi đó, ma trận khối lượng cho  , ,e   :
  
 
,
2 2 2
2 W
2 2 2
W
1
sin tan
2
tan sin
L R
e e eL
e
e e ee
m m D m A
M
m A m m D
  
  
  
            


2.4
2.1b. Lĩnh vực trường Higgs vô hướng
Chúng ta nhắc lại ký hiệu
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 37
0
1 2
1 20
1 2
,
h h
H H
h h


   
    
   
2.5
Khối lượng ở mức cây được tính từ các ma trận khối lượng:
     
       
 
2
2ee
0 0
2
2 2ee
0 0
2
2ee
1 1 tan 1sin2
1 cot2 2Im Im
1 1 1tan 1 cot 1sin2 sin21 cot 1 tan2 2 2Re Re
1 tan 1sin2
1 cot2
tr
i j
tr
z
i j
tr
h
i j
V
M
h h
V
M M
h h
V
M
h h

 


 
     


 


 
   
 
2.6
Trong đó:
1 2
2 2 2 2 2 2
W2 , , , 1,2H H H
M m m M M M i j       2.7
Ma trận khối lượng đầu tiên có trị riêng là 0 (Goldstone boson bị Z boson ăn)
và 2
M (vô hướng CP lẻ).
Ma trận thứ hai cho khối lượng cho hạt boson nhẹ và nặng Higgs:
   
2
2 2 2 2 2 2 2 2
,
1
4 os 2
2
H h A Z A Z A ZM M M M M M M c 
 
    
 
 2.8
Ma trận thứ ba có trị riêng là 0 (các Goldstone boson tích điện W±
boson ăn) và
2
H
M  (vô hướng tích điện).
Điều quan trọng cần nhấn mạnh là đối với một số khối lượng Higgs bổ chính
một vòng có thể là đáng kể. Ví dụ, từ các công thức trên có thể thu được mh ≤ MZ,,
trong khi nếu kể thêm bổ chính một vòng, trạng thái liên kết sẽ bị thay đổi đến mh ≤
150GeV.
2.1c Lĩnh vực chargino
Chargino là sự pha trộn giữa các Higgsino tích điện và các gaugino tích điện
 1,2W . Khối lượng ma trận được cho bởi (   2 1W W / 2i
  ):
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 38
 
  

2 2 1
22 22 1
2 2 2
2 2
1
0 0
0 0
0 0
0 0
M g
g hh h
M g
g
h

    
 


  


 
  
  
       
 
2.9
Với trị riêng là :
      1,2
2 22 2 2 2 2 2 2
2 W 2 W 2 W
1
2 4 sin 2
2C
M M M M M M M   
 
       
 
 2.10
2.1d Lĩnh vực neutralino
Neutralino là pha trộn giữa các Higgsino trung hòa và các gaugino trung
hòa   3,WB . Ma trận khối lượng ma trận của chúng được cho bởi:+
   
 




1 1 2
0 0 3
2 2 1 2 2 03 1 2
11 2 1
0
2 2 2 2
0 ' / 2 ' / 2
W0 / 2 / 2
W
' / 2 / 2 0
' / 2 / 2 0
iBM g g
iM g g
iB i h h
hg g
g g h
 
 
  
  
   
       
    
    
2.11
Như vậy, thay cho các hạt nguyên thủy của MSSM ta sẽ dùng các hạt vật lý
trong đó, ta đã tính đến sự pha trộn giữa chúng.
2.2. Lagrangian tương tác và quy tắc Feynman trong MSSM
Để thu được phổ khối lượng của các hạt vật lý trong một lý thuyết ta phải tiến
hành quy trình tiêu chuẩn phá vỡ đối xứng với giá trị trung bình chân không của
trường Higgs. Ta sẽ chọn trung bình chân không của hai đa tuyến Higgs như sau:
11 2
2
01 1
,
02 2
H H


   
    
   
2.12
với 1 2,  thỏa mãn phương trình:
 
 
1
2
2
22 2 2
1 2 1 22 2
2
22 2 2
1 2 2 12 2
8sin cos
8sin cos
H S
H S
e
m
e
m
     
 
     
 
 
     
 
 
      
 
2.13
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 39
Điện tích e của hạt liên quan đến các hệ số liên kết 1,2g thông qua một tham số 
được gọi là góc Weinberg 1 2cos sine g g   .
Thay cho trường nguyên thủy, sẽ có các trường vật lý như sau trong MSSM [b]:
Photon: trường vectơ A
Trường wion và zion: trường vectơ ,W Z 

Gluon: trường vectơ a
G , 1,2,...,8a 
Gaugino: Majorana spinơ a
 , 1,2,...,8a 
Chargino: Dirac spinơ i , 1,2i 
Neutralino: Majorana spinơ 0
i , 1,2,3,4i 
Neutrino: Dirac spinơ I
 , 1,2,3I 
Electron: Dirac spinơ I
e , 1,2,3I 
Quark: Dirac spinơ I
uq , I
dq , 1,2,3I 
Sneutrino: vô hướng I
 , 1,2,3I 
Selectron: vô hướng iL
, 1,2,...,6i 
Squark: vô hướng ,i iU D 
, 1,2,...,6i 
Hạt Higgs: Trong 8 thành phần của hai đa tuyến Higgs, 3 thành phần đã
bị các trường Yang-Mills “nuốt” để chúng trở nên có khối lượng, năm thành
phần còn lại tạo thành năm hạt Higgs, một hạt trung hòa CP lẻ (giả vô hướng),
hai hạt trung hòa CP chẵn (vô hướng) và hai hạt tích điện:
Hai hạt Higgs tích điện: vô hướng H 
Hai hạt Higgs vô hướng trung hòa 0 0
,h H
Một hạt Higgs giả vô hướng trung hòa 0
A
Tương tác giữa các trường đó được diễn tả bằng các Lagrangian sau đây và tương ứng
với chúng là các đỉnh tương tác:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 40
2.2.1.Quark-quark-gauge boson:
Đó là Lagrangian tương tác giữa trường quark q và các trường chuẩn photon
( ), wion, zion và gluon ( g ):
  
 
 
3 2 2
W W
W
W
3 2
, , W
sin sin
cos
cos
sin
2
qq q
qqZ qL q L q R
qL L qR R
qL R qL R q
qqW L L
a a
qqg s rs r s
L ee q qA
g
L q I e P e P qZ
g
q C P C P q
C I e
g
L W t P b W b P t
L g T G q q

 



 
 



  




 

 
 
   
  
 
  
 
2.35
qee 

 
Wcos
qL L qR R
g
C P C P


 
2
L
ig
P

Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 41
a
s rsig T 

2.2.2. Squark-squark-gauge boson:
Đó là tương tác giữa các siêu đồng hành của quark (quark vô hướng) với trường
chuẩn. Chúng gồm:
- Squark-squark-photon
 
 
* *
*
1 1 2 2
*
qq q L L R R
q q q q
q i j i j j ii
q ij j i
L iee q q q q A
iee A R R R R q q
iee A q q
 
 




   
  
 

   
 
   

 

 
2.36
- Squark-squark- 0
Z
 * * *
W Wcos cos
qqZ qL L L qR R R ij j i
ig ig
L Z C q q C q q c Z q q  
 
 
     
  
      2.37
trong đó:
3 2 2 3
W
1 1 2 2
3 3 2 2
W
1
cos sin sin2
2
1
sin2 sin sin
2
qL q q qL q
q q q q
ij qL i j qR i j
qL q qL q q
I e I
c C R R C R R
I I e
  
  
 
  
    
   
 
 
   
 
2.38
- Squark-squark-W 
   * * * *
1 1 2 2
2 2
q q q q
qq W L L R R i j j i i j j i
ig ig
L W t b W b t R R W t b R R W b t   
   
   
           

   
       2.39
- Squark-squark-gluon
 * * *a a a a
qqg s rs Lr Ls Rr Rs s rs ij jr isL ig T G q q q q ig T G q q  
      
  
      2.40
Quy tắc Feynman trong những trường hợp này sẽ là:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Nguyễn Đức Vinh 42
     *
j i i jA B A B A B q q i k k
   
        
 
  2.41
trong đó, ,i jk k là xung lượng bốn chiều của squark ,i jq q  .
 q ijee p k

 
 
Wcos
ij
ig
p k c


 
  1 1
2
q q
i j
ig
p k R R
 
   
 a
s rs ijig T p k

 
2.2.3 Quark-quark-Higgs boson:
Đó là tương tác giữa trường quark với năm trường Higgs:
   0 0 0 5
1 2 3 4 4 4 4
q q q t b b t
qqH L R L RL s h qq s H qq s A q q H t s P s P b H b s P s P t  
       2.42
trong đó:
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

Similar to Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Tìm hiểu về phổ năng lượng của một số phân tử
Tìm hiểu về phổ năng lượng của một số phân tửTìm hiểu về phổ năng lượng của một số phân tử
Tìm hiểu về phổ năng lượng của một số phân tửTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiều
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiềuTrạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiều
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiềuhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Các quá trình rã sinh u hạt.pdf
Các quá trình rã sinh u hạt.pdfCác quá trình rã sinh u hạt.pdf
Các quá trình rã sinh u hạt.pdfHanaTiti
 
Mô phỏng và mô hình hóa các pha trong hệ lượng tử kích thước nano và khả năng...
Mô phỏng và mô hình hóa các pha trong hệ lượng tử kích thước nano và khả năng...Mô phỏng và mô hình hóa các pha trong hệ lượng tử kích thước nano và khả năng...
Mô phỏng và mô hình hóa các pha trong hệ lượng tử kích thước nano và khả năng...HanaTiti
 
Tiểu luận; quy nạp khoa học dựa trên những phương pháp thiết lập các mối liên...
Tiểu luận; quy nạp khoa học dựa trên những phương pháp thiết lập các mối liên...Tiểu luận; quy nạp khoa học dựa trên những phương pháp thiết lập các mối liên...
Tiểu luận; quy nạp khoa học dựa trên những phương pháp thiết lập các mối liên...nataliej4
 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN.docx
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN.docxTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN.docx
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN.docxĐồng Tiến
 
Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.ssuser499fca
 
Phương pháp phân tích phổ nguyên tử
Phương pháp phân tích phổ nguyên tửPhương pháp phân tích phổ nguyên tử
Phương pháp phân tích phổ nguyên tửwww. mientayvn.com
 
Phương Pháp Phổ Tổng Trở Và Ứng Dụng​.pdf
Phương Pháp Phổ Tổng Trở Và Ứng Dụng​.pdfPhương Pháp Phổ Tổng Trở Và Ứng Dụng​.pdf
Phương Pháp Phổ Tổng Trở Và Ứng Dụng​.pdfMan_Ebook
 

Similar to Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Tương tác giữa các hạt mềm tĩnh điện với kích thước khác nhau, 9đ
Tương tác giữa các hạt mềm tĩnh điện với kích thước khác nhau, 9đTương tác giữa các hạt mềm tĩnh điện với kích thước khác nhau, 9đ
Tương tác giữa các hạt mềm tĩnh điện với kích thước khác nhau, 9đ
 
Sự hình thành của các pha dị thường của hệ boson kích thước nano
Sự hình thành của các pha dị thường của hệ boson kích thước nanoSự hình thành của các pha dị thường của hệ boson kích thước nano
Sự hình thành của các pha dị thường của hệ boson kích thước nano
 
Tìm hiểu về phổ năng lượng của một số phân tử
Tìm hiểu về phổ năng lượng của một số phân tửTìm hiểu về phổ năng lượng của một số phân tử
Tìm hiểu về phổ năng lượng của một số phân tử
 
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiều
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiềuTrạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiều
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiều
 
Luận văn: Quá trình tán xạ siêu hạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quá trình tán xạ siêu hạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620Luận văn: Quá trình tán xạ siêu hạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quá trình tán xạ siêu hạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
 
Các quá trình rã sinh u hạt.pdf
Các quá trình rã sinh u hạt.pdfCác quá trình rã sinh u hạt.pdf
Các quá trình rã sinh u hạt.pdf
 
Quang phi tuyến
Quang phi tuyếnQuang phi tuyến
Quang phi tuyến
 
Mô hình Bose-Hubbard trong gần đúng tách liên kết của các nguyên tử
Mô hình Bose-Hubbard trong gần đúng tách liên kết của các nguyên tửMô hình Bose-Hubbard trong gần đúng tách liên kết của các nguyên tử
Mô hình Bose-Hubbard trong gần đúng tách liên kết của các nguyên tử
 
Luận án: Ngưng tụ Bose – Einstein, siêu chảy và siêu tinh thể, HAY
Luận án: Ngưng tụ Bose – Einstein, siêu chảy và siêu tinh thể, HAYLuận án: Ngưng tụ Bose – Einstein, siêu chảy và siêu tinh thể, HAY
Luận án: Ngưng tụ Bose – Einstein, siêu chảy và siêu tinh thể, HAY
 
Hiệu ứng đám đông đại phân tử đối với tính chất cuốn của protein.doc
Hiệu ứng đám đông đại phân tử đối với tính chất cuốn của protein.docHiệu ứng đám đông đại phân tử đối với tính chất cuốn của protein.doc
Hiệu ứng đám đông đại phân tử đối với tính chất cuốn của protein.doc
 
Đề tài: Động học của phương trình kolmogorov chịu nhiễu Markov
Đề tài: Động học của phương trình kolmogorov chịu nhiễu MarkovĐề tài: Động học của phương trình kolmogorov chịu nhiễu Markov
Đề tài: Động học của phương trình kolmogorov chịu nhiễu Markov
 
Tính chất quang của hạt gốm từ chứa Mn trong dung môi hữu cơ, 9đ
Tính chất quang của hạt gốm từ chứa Mn trong dung môi hữu cơ, 9đTính chất quang của hạt gốm từ chứa Mn trong dung môi hữu cơ, 9đ
Tính chất quang của hạt gốm từ chứa Mn trong dung môi hữu cơ, 9đ
 
Mô phỏng và mô hình hóa các pha trong hệ lượng tử kích thước nano và khả năng...
Mô phỏng và mô hình hóa các pha trong hệ lượng tử kích thước nano và khả năng...Mô phỏng và mô hình hóa các pha trong hệ lượng tử kích thước nano và khả năng...
Mô phỏng và mô hình hóa các pha trong hệ lượng tử kích thước nano và khả năng...
 
Tiểu luận; quy nạp khoa học dựa trên những phương pháp thiết lập các mối liên...
Tiểu luận; quy nạp khoa học dựa trên những phương pháp thiết lập các mối liên...Tiểu luận; quy nạp khoa học dựa trên những phương pháp thiết lập các mối liên...
Tiểu luận; quy nạp khoa học dựa trên những phương pháp thiết lập các mối liên...
 
Luận văn: Quá trình phân rã siêu hạt, HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình phân rã siêu hạt, HAY, 9đLuận văn: Quá trình phân rã siêu hạt, HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình phân rã siêu hạt, HAY, 9đ
 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN.docx
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN.docxTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN.docx
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN.docx
 
Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.
 
Phương pháp phân tích phổ nguyên tử
Phương pháp phân tích phổ nguyên tửPhương pháp phân tích phổ nguyên tử
Phương pháp phân tích phổ nguyên tử
 
giao trinh xac suat thong ke
giao trinh xac suat thong kegiao trinh xac suat thong ke
giao trinh xac suat thong ke
 
Phương Pháp Phổ Tổng Trở Và Ứng Dụng​.pdf
Phương Pháp Phổ Tổng Trở Và Ứng Dụng​.pdfPhương Pháp Phổ Tổng Trở Và Ứng Dụng​.pdf
Phương Pháp Phổ Tổng Trở Và Ứng Dụng​.pdf
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Bổ chính Susy-Qcd trong quá trình hủy cặp e + e - - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Đức Vinh BỔ CHÍNH SUSY-QCD CHO SINH CẶP SQUARK TRONG QUÁ TRÌNH HỦY CẶP e+ e- VỚI THAM SỐ PHỨC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Chuyên Ngành : Vật lý lý thuyết và Vật lý toán Mã Số : 60.44.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THÚC TUYỀN Hà Nội-2011
  • 2. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 3 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Đức Vinh BỔ CHÍNH SUSY-QCD CHO SINH CẶP SQUARK TRONG QUÁ TRÌNH HỦY CẶP e+ e- VỚI THAM SỐ PHỨC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội-2011
  • 3. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 4 LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo TS.PHẠM THÚC TUYỀN. Cảm ơn thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo em nhiệt tình trong suốt quá trình học tập môn học và quá trình em thực hiện luận văn này Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong tổ vật lý lý thuyết và vật lý toán, các thầy cô trong khoa Vật Lý, ban chủ nhiệm khoa Vật lý trường Đại học khoa học tự nhiên đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian làm khóa luận cũng như trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các bạn trong tập thể lớp Cao học 2008- 2010 và gia đình em đã giúp đỡ và tạo điều kiện giúp em thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2011 Học viên: Nguyễn Đức Vinh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 CHƯƠNG I : MSSM TRONG NGÔN NGỮ TRƯỜNG THÀNH PHẦN..........4 1.1. SM...............................................................................................................4 1.2. Siêu đối xứng, SUSY ................................................................................ 12 1.3. Các thành phần bất biến siêu đối xứng của tổ hợp siêu trường................... 18 1.4 .Lý thuyết trường chuẩn siêu đối xứng, SGFT............................................ 20 1.5. MSSM....................................................................................................... 22 1.6. Vi pham siêu đối xứng............................................................................... 28 CHƯƠNG II : LAGRANGIAN VÀ ĐỈNH TƯƠNG TÁC TRONG MSSM .... 35 2.1 Phổ khối lượng của siêu hạt đồng hành ...................................................... 35 2.1a Lĩnh vực sfermion .................................................................................... 35 2.1b. Lĩnh vực trường Higgs vô hướng............................................................. 36 2.1c Lĩnh vực chargino..................................................................................... 37 2.1d Lĩnh vực neutralino .................................................................................. 38 2.2. Lagrangian tương tác và quy tắc Feynman trong MSSM........................... 38 2.2.1.Quark-quark-gauge boson: ...................................................................... 40 2.2.2. Squark-squark-gauge boson:................................................................... 41 2.2.3 Quark-quark-Higgs boson: ...................................................................... 42 2.2.4. Squark-squark-Higgs boson:................................................................... 43 2.2.5. Quark-squark-chargino........................................................................... 47 2.2.6. Quark-squark-neutralino......................................................................... 48 2.2.7. Tương tác với gluino .............................................................................. 49 2.2.8. Squark-squark-gauge boson-gauge boson............................................... 50 2.2.9.Tương tác bốn squark.............................................................................. 53 2.2. Hàm truyền của các hạt ............................................................................. 53 CHƯƠNG III : BỔ CHÍNH QCD CHO CẶP SQUARK VỚI THAM SỐ PHỨC ......................................................................................................................... 55 KẾT LUẬN...................................................................................................... 60 TÀI LIỆU DẪN (REFERENCES) ................................................................... 62
  • 5. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 1 MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, càng ngày càng có nhiều cơ sở để tin rằng thế giới tự nhiên thực sự là siêu đối xứng [1]. Nếu tự nhiên là siêu đối xứng, ngoài việc ta sẽ có một lý thuyết trường lượng tử tự tái chuẩn và ngoài việc thống nhất boson với fermion, ta còn có cơ hội để xây dựng một lý thuyết trường tương thích về hấp dẫn. Nó cũng là một đảm bảo để lời giải đối với bài toán phân hóa tương tác thành các bậc khác nhau sẽ không bị ảnh hưởng bởi các bổ chính bức xạ. Điều này cũng có nghĩa là, các siêu hạt đồng hành1 có thể tồn tại ở trong vùng năng lượng cỡ TeV và do đó không ít cơ hội để chúng ta tìm thấy chúng trong các điều kiện kỹ thuật hiện nay. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về siêu hạt đồng hành sẽ cho phép ta xây dựng thử nghiệm những mô hình bán hiện tượng luận cho các quá trình sinh hủy và tán xạ phi đàn tính sâu của các hạt cơ bản. Mục tiêu của luận văn này là nghiên cứu bán hiện tượng luận về stop và sbottom (siêu hạt đồng hành của quark đỉnh, top quark, và quark đáy, bottom quark) trong khuôn khổ của sự mở rộng tối thiểu mô hình tiêu chuẩn, mà ta sẽ gọi là Mô hình tiêu chuẩn siêu đối xứng tối thiểu. Để tránh dài dòng, ta sẽ ký hiệu Mô hình tiêu chuẩn (Standard Model) bằng SM và Mô hình tiêu chuẩn siêu đối xứng tối thiểu (Minimal Supersymmetric Standard Model) là MSSM. Các nghiên cứu thực nghiệm về siêu hạt đồng hành cho ta hai kết quả rất quan trọng sau đây: Một là: trong một quá trình phân rã hoặc sinh hủy, siêu hạt bao giờ cũng có đôi. Hai là: siêu hạt nhẹ nhất, Lightest Supersymmetric Particle, mà sau đây ta sẽ ký hiệu là LSP, sẽ là hạt bền. Nghiên cứu trong những năm gần đây thuộc lĩnh vực hạt cơ bản đã chứng tỏ rằng, thế hệ thứ ba của sfermion, stop sbottom, stau và tauonic sneutrino, tỏ ra có vai trò đặc biệt. Điều này do hai nguyên nhân chính sau đây: Thứ nhất, vì hệ số Yukawa của chúng rất lớn làm cho chúng khác biệt so với đồng bạn ở các thế hệ khác Thứ hai, sfermion của thế hệ thứ ba nói chung lại nhẹ hơn sfermion của hai thế hệ đầu [2]. Vì lẽ đó, có thể là một trong số những hạt của thế hệ này sẽ là siêu hạt tích 1 Tiếng Anh là superpartner. Khi có siêu đối xứng mỗi hạt thông thường như quark, lepton và các hạt chuẩn đều có những hạt có spin nhỏ hơn ½ đồng hành với chúng. Các hạt này được gọi là siêu hạt đồng hành với các hạt thông thường. Để ngắn gọn, siêu hạt đồng hành sẽ được gọi là siêu đồng hành.
  • 6. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 2 điện nhẹ nhất, và sự lộ diện của nó, ví dụ trong các thí nghiệm đang được tiến hành trên máy gia tốc LHC hiện này và sau này, sẽ là bằng chứng thực nghiệm đầu tiên của siêu đối xứng. Vì những lý do đã trình bày ở trên, việc nghiên cứu lý thuyết các quá trình liên quan đến siêu đồng hành thuộc thế hệ thứ ba như phân rã, tán xạ, … sẽ là một việc làm mang tính chất thời sự. Mục tiêu được đặt ra cho Luận văn này là nghiên cứu quá trình hủy cặp e e  trong đó có sự hình thành của siêu đỉnh stop và siêu đáy, sbottom. Chúng ta lựa chọn quá trình trong máy gia tốc lepton (LEP và LEP2) bởi vì dữ liệu thực nghiệm về quá trình này rất phong phú và thường xuyên được phân tích kỹ lưỡng. Vì vậy, mỗi thông tin lý thuyết sẽ được kiểm chứng nhanh nhất. Điều khác biệt so với những nghiên cứu tương tự là một số tham số được coi là phức. Vấn đề này cũng đã được tiến hành đối với một số sản phẩm của phản ứng trong [7,8,9]. Thông thường tham số phức sẽ dẫn đến vi phạm đối xứng CP. Người ta cho rằng, SM đã chứa đựng hầu như tất cả các nguồn dẫn đến vi phạm CP và do đó không cần có thêm những nguồn vi phạm CP khác của MSSM. Vì vậy, những tham số không nằm trong tương tác Yukawa dẫn đến vi phạm CP đều được giả định là thực. Tuy nhiên, đây chỉ là giả thiết. Ta sẽ bàn kỹ vấn đề này trong phần cuối của chương 1 và trong chương 3. Luận văn này có cấu trúc như sau: Chương I sẽ được dùng để nhập môn lý thuyết trường chuẩn siêu đối xứng (SGFT). Đây là vấn đề khó khăn nhất vì tài liệu về SUSY xuất hiện nhiều hơn bất cứ về lĩnh vực nào của vật lý lý thuyết, cho nên, đọc và lĩnh hội chúng là một việc rất nặng nhọc. Chúng tôi chỉ muốn tóm lược những điểm chính yếu và nhất là chỉ nêu lên những gì chúng tôi cần đến ở những phần sau của luận án. Phần cuối của chương, chúng tôi cũng sẽ điểm qua nội dung vật chất của mô hình MSSM và diễn giải vai trò quan trọng của stop và sbottom trong mô hình đó. Bàn đến số tham số độc lập khả dĩ của MSSM. Chương II sẽ được dùng để cụ thể hóa MSSM, trong đó, trường thành phần sẽ không còn là trường nguyên thủy mà là trường vật lý. Như vậy, ta sẽ phải bàn đến vi phạm đối xứng (cả vi phạm mềm lẫn vi phạm tự phát) và thông qua cơ chế Higgs ta sẽ có phổ khối lượng các hạt vật lý. Ta cũng sẽ bàn đến quá trình sinh ra stop và sbottom
  • 7. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 3 trong các máy va chạm lepton. Chúng tôi sẽ tìm biểu thức giải tích cho thiết diện sinh các siêu hạt đồng hành này trong quá trình hủy cụ thể e e  . Các ước lượng số có thể phần nào kiểm chứng được tính khả tín của kết quả thu được khi sử dụng kết quả thực nghiệm từ LEP, LEP2, e e  - Linear Collider hoặc Muon Collider [3]. Chương III sẽ được dành cho quá trình phân rã stop và sbottom khi tính đến bổ chính SUSY–QCD 1–vòng với tham số  trong siêu thế Higgs là phức. Biện luận về các kết quả thu được sẽ được trình bày trong phần kết luận.
  • 8. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 4 CHƯƠNG I MSSM TRONG NGÔN NGỮ TRƯỜNG THÀNH PHẦN 1.1. SM Mô hình tiêu chuẩn (SM) được coi là sự tổng quát hóa mô hình Glashow - Weinbenrg - Salam, vốn được xây dựng để mô tả tương tác điện từ - yếu và từ việc hoàn chỉnh mô hình Georgi - Glashow vốn được xây dựng để mô tả tương tác mạnh - yếu điện từ. Mô hình tiêu chuẩn đang được coi là lý thuyết chính thống cho tương tác các hạt cơ bản ở thời điểm hiện tại [4]. Mô hình tiêu chuẩn là một lý thuyết bất biến chuẩn với nhóm chuẩn G là tích trực tiếp của ba nhóm đơn SU(3)C, SU(2)L và U(1) vốn được dùng để mô tả tương tác mạnh, yếu, điện từ một cách riêng rẽ:      3 2 1C L Y G SU SU U   1.1 Nội dung hạt nguyên thủy của SM được tóm tắt như sau: -Tất cả hạt chất trong SM được chia thành ba thế hệ, với các đặc trưng giống nhau, chỉ khác nhau về khối lượng. Thành phần thuận phải, tay đăm (right-handed), và thành phần thuận trái, tay chiêu (left-handed), của chất được coi là các hạt khác nhau vì chúng tương tác yếu khác nhau. Vì tính đăm, chiêu là bất biến tương đối tính khi và chỉ khi khối lượng của hạt chất bằng không, cho nên, ta giả thiết điều này cho khối lượng “trần” và coi khối lượng “vật lý” khác không là do cơ chế Higgs với số hạng vi phạm tự phát dạng Yukawa. a) Để mô tả thế hệ thứ nhất của tương tác yếu, ta cần năm trường lượng tử như sau: , , , , e R R R LL u l e q u d de               1.2a trong đó, các nhãn dưới L và R được dùng để chi thành phần thuận trái, thuận phải của spinơ:
  • 9. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 5 5 51 1 , 2 2 L R           1.2b Thực nghiệm chứng tỏ rằng, không tồn tại neutrino tay đăm và phản neutrino tay chiêu. Phần tay chiêu của neutrino và electron tạo thành lưỡng tuyến của nhóm tương tác yếu  2 L SU , còn phần tay đăm Re , là đơn tuyến của nhóm đó. Cả phần tay đăm và tay chiêu của quark ,u d đều tồn tại, phần tay chiêu của chúng tạo nên lưỡng tuyến q còn phần tay đăm, ,R Ru d sẽ là các đơn tuyến của nhóm tương tác yếu. Cho hai thế hệ sau, ta chỉ cần thay e    , u c t  và d s b  . Các hạt nói trên, còn tham gia tương tác điện với nhóm chuẩn là  1 Y U . Siêu tích yếu Y của chúng cũng thỏa mãn hệ thức Gell-Man – Nishijima như với đối xứng isospin của tương tác hạt nhân: 3 1 2 Q I Y  1.3a trong đó, 3 I là hình chiếu isospin yếu (không nhầm với isospin hạt nhân do Heisenberg đề xuất). Như vậy, l là một lưỡng tuyến, isospin yếu của nó bằng 1/ 2 , hình chiếu isospin yếu của neutrino lên trục thứ ba là 1/ 2 , điện tích của nó bằng không, vậy siêu tích của nó 1Y   , và để đảm bảo bất biến  1 Y U , electron tay chiêu cũng có siêu tích yếu bằng 1 . Cho lưỡng tuyến quark tay chiêu  ,L Lq u d , ta có: 3 3 2 1 1 1 1 3 2 2 2 3 1 1 1 1 1 3 2 2 2 3 L L u d Q I Y Y Y Q I Y Y T                 1.3b Với các đơn tuyến isospin yếu của electron và quark tay đăm, , ,R R Re u d , siêu tích sẽ bằng hai lần điện tích tương ứng của chúng: 2ReY   , 4 / 3RuY  , 2 / 3RdY   . Do không tham gia tương tác mạnh, các lepton là các đơn tuyến màu, trong khi đó, các quark đều là tam tuyến màu của  3SU . Như vậy, Ru chẳng hạn sẽ có ba thành phần màu: đỏ (Red), xanh (blue) và vàng (yellow). Các chỉ số màu và chỉ số Lorentz (chỉ số spinơ) đều được bỏ qua để các công thức đỡ phức tạp.
  • 10. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 6 b) Hạt trường sẽ là lượng tử của trường chuẩn. Trường chuẩn sẽ bao gồm: một trường B , tương ứng với nhóm  1 Y U , ba trường Yang-Mills , 1,2,3i W i  , tương ứng với nhóm  2 L SU và tám trường gluon , 1,2,...,8a G a  , tương ứng với nhóm  3SU . Tương tác mạnh giữa các hạt quark sẽ được thực hiện thông qua trường gluon a G có mặt trong đạo hàm hiệp biến: , 1,2,...,8 2 aa SD quark ig G quark a            1.4 cho dù quark là tay chiêu hoặc tay đăm, còn Sg là màu tích. Ma trận / 2a là vi tử sinh của nhóm  3SU với a là các ma trận Gell-Mann: 1 2 3 4 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 , 0 0 , 0 1 0 , 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 i i                                         5 6 7 8 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 01 0 0 0 , 0 0 1 , 0 0 , 0 1 0 30 0 0 1 0 0 0 0 0 2 i i i i                                         1.5 Tương tác yếu và điện từ giữa các hạt sẽ được thực hiện thông qua trường Yang-Mills , 1,2,3i W i  và trường B có mặt trong đạo hàm hiệp biến của chúng. Khác với tương tác mạnh, các hạt có các “tích” điện yếu khác nhau, cho nên, đạo hàm hiệp biến của chúng cũng khác nhau. Ví dụ, với trường lepton tay chiêu, do vi tử sinh của    2 1SU U là / 2 và / 2 1/ 2Y   , với  là ma trận Pauli, ta có: 2 2 i i D l g W g B l            1.6a Cho trường lepton tay đăm, do là đơn tuyến  2 L SU và có 2Y   , cho nên:  R RD e ig B e      1.6b Còn cho trường quark, ta sẽ có tương tự:
  • 11. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 7 2 , , 2 6 3 1 3 R R R R i i D q g W g B q D u ig B u D d ig B d                                      1.6c Tương tác chuẩn được diễn tả thông qua tensơ cường độ trường. Đối với tương tác mạnh:  , 2 a a a b c s abcF D D G G g f G G                  1.7 trong đó, abcf là hằng số cấu trúc của nhóm  3SU . Lagrangian tương tác mạnh của hệ quark sẽ có dạng: 3 1 2 SUL qi D 1 4 a a q F F   1.8 trong đó D D  . Tensơ cường độ trường yếu - điện từ ta cũng định nghĩa tương tự bằng hai tensơ: ,B B B B B              1.9 , 1,2,3 2 2 i i i ijk j ki i F F W W g W W i                   Như vậy, Lagrangian cho tương tác điện từ - yếu của tất cả các hạt trong SM sẽ có dạng: 1 2 FL qi D q li D Rl u i D R Ru d i D R Rd e i D 1 1 4 4 i i Re B B F F         1.10 Chú ý rằng, trong các công thức (1.8) và (1.10) ta đã bỏ qua chỉ số thế hệ, chỉ số màu và chỉ số Lorentz. c) Như đã nói ở trên, trong Lagrangean (1.8) và (1.10) không có số hạng khối lượng các hạt bởi vì sự có mặt của chúng sẽ làm vi phạm đối xứng thuận tay (chiral). Khối lượng của hạt sẽ được sinh ra nhờ cơ chế Higgs và để thực tế hóa điều này ta giả sử trong SM còn có một đa tuyến  2 L SU của một trường “vô hướng phức”, không màu, gọi là trường Higgs:
  • 12. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 8 0 h H h         1.11 trong đó, nhãn “+” và “0” là chỉ điện tích của nó (đừng lầm lẫn với dấu liên hợp Hermite “† ” mà đôi khi để tiện chế bản, ta cũng dùng dấu  ). Do là phức, một lưỡng tuyến Higgs sẽ có bốn bậc tự do thực. Với cách lựa chọn điện tích như trên và do trường Higgs có isospin yếu bằng 1/2, siêu tích yếu của nó sẽ là 1Y  . Tương tác giữa trường Higgs và trường chuẩn, như thường lệ, sẽ được diễn tả thông qua đạo hàm hiệp biến: ' W 2 2 i ig D H g B H              1.12 Khi đó, với Lagrangian cho trường Higgs sẽ có dạng:  †1 ( ) 2 HL D H D H V H   1.13 Phần đầu chính là “động năng” của trường Higgs (trong đó có cả phần tương tác của nó với trường gauge), phần sau là thế Higgs. Thế năng  V H được chọn dưới dạng: 2 21 1 ( ) ( ) 2 24 V H H H H H     1.14 trong đó, các hệ số 2  và  thỏa mãn điều kiện 2 0  và 0  để trường Higgs có chân không suy biến và bền vững. Nếu lựa chọn giá trị trung bình chân không của trường Higgs là:   21 0 , / 6 2 H      1.15 thì thông qua tương tác với trường chuẩn Yang-Mills, ba bậc tự do của nó sẽ bị trường này “nuốt” để tạo nên ba bậc tự do thứ ba của trường chuẩn và nhờ đó trường chuẩn sẽ trở nên có khối lượng: 2 2 W W W , ' 2 2 cos Z g M M M g g        1.16 trong đó, 1 2 W W Wi   , Z là sự pha trộn giữa 3 W và B với W là góc pha trộn, gọi là góc Weinberg.
  • 13. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 9 Bậc tự do còn lại của trường Higgs sẽ diễn tả hạt vô hướng thực có khối lượng: 2 2 2HM      1.17 Đó chính là hạt Higgs mà chúng ta cần tìm kiếm. Do 2 2 W82 FG g M  với FG  1,16639x10-5 GeV-2 là hằng số Fermi, được xác định bằng thời gian sống của muon, suy ra tham số  sẽ có giá trị cỡ:   1/2 W2 2 246F M G GeV g      1.18 Tương tự, có thể thấy W/ sing e  , trong đó e là điện tích pozitron. Do đó ta có:   1/2 W W W / 2 os sin F Z G M M c      1.19 Với hằng số cấu trúc tinh tế 1/137 và sin2 W0,23, suy ra, khối lượng của boson Yang-Mills truyền tương tác yếu MW78GeV và MZ89GeV. Các hạt này sau đó đã được phát hiện với khối lượng sai khác không đáng kể so với kết quả lý thuyết: 2 2 80,398 0,023GeV / , 91,1876 0,0021GeV /W zM c M c    . Khối lượng của hạt Higgs được cho bởi (1.17) trong đó  được cho bằng (1.18). Tuy nhiên, do HM còn phụ thuộc vào , cho nên, hiện chưa có đủ cơ sở để xác định giá trị của nó. Thực nghiệm hiện nay mới chỉ tìm được giá trị giới hạn dưới 60HM GeV , bởi vì nếu không, quá trình phân rã Z thành phản hạt của nó và hạt Higgs Z ZH đã có thể nhìn thấy. Với việc vận hành của máy gia tốc LHC, hy vọng sẽ tìm được hạt Higgs. Để sinh khối cho các trường chất, lepton và quark, ta phải đưa vào các số hạng tương tác dạng Yukawa giữa trường Higgs và trường vật chất. Những số hạng này nói chung là tổ hợp tuyến tính giữa trường chất và trường Higgs sao cho chúng là vô hướng Lorentz, vô hướng  2 L SU và siêu tích yếu bằng không. Các số hạng đó có dạng: , ,R R RqHd lHe qHu 1.16
  • 14. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 10 và các liên hợp Hermitian của chúng. Dẫu gạch ngang trên ký hiệu spinơ, ví dụ q , là chỉ liên hợp Dirac của chúng. Ta thấy số hạng thứ ba không thỏa mãn điều kiện siêu tích bằng không, vì tổng siêu tích các thừa số của nó bằng 1. Tuy nhiên, nếu không có số hạng này, cơ chế Higgs không thể sinh khối cho quark u và không thể khử được dị thường dòng trục. Vì vậy, thay cho việc phải đưa thêm vào một lưỡng tuyến Higgs mới, ta xét:   * 0* * 02 0 1 1 0 h hH i H h h                    1.17 Lưỡng tuyến H có siêu tích bằng 1 và có thể dùng để thay cho H . Như vậy: .u d e Yukawa R R RL y qHu y qHd y lHe h c    1.18 trong đó, , ,u d e y y y là các hệ số Yukawa và chúng được xác định bằng thực nghiệm. Số lượng của hệ số Yukawa không phải là 3, mà tối đa có thể là 81, bởi vì nó còn có chỉ số thế hệ, chỉ số màu và các hệ số này không nhất thiết phải bằng nhau. Tóm lại, Lagrangian của SM có dạng sau đây: L qi D 1 2 q qi D q li D Rl u i D R Ru d i D R Rd e i D 2 21 1 1 ( ) ( ) 2 2 24 1 1 1 4 4 4 . R m i i a a u d e R R R e D H D H H H H H B B F F F F y qHu y qHd y lHe h c                          1.19 Mô hình tiêu chuẩn với Lagrangian (1.19) là lý thuyết tái chuẩn hóa được và giải thích được hầu hết các kết quả thực nghiệm đã có đến nay, dự đoán được nhiều sự kiện mà sau đó đã được kiểm chứng. Điển hình là tiên đoán được sự tồn tại dòng trung hòa và quark duyên. Tương tác Yukawa, rất cần để tạo khối lượng cho các fermion, thế nhưng, chúng không được suy ra từ một loại đối xứng nào đó, kiểu như đối xứng chuẩn. Nếu có, nhóm đối xứng sẽ cố định được dạng của Lagrangian tương tác và hệ số Yukawa độc lập sẽ giảm đi rất nhiều. Lagrangian Yukawa phải được chéo hóa bằng các ma trận unitary khác nhau cho trường tay đăm và tay chiêu một cách riêng rẽ. Từ các ma trận này ta thu được ma trận pha trộn kiểu CKM (Cabibbo-Kobayashi-Maskawa). Khi sử dụng ma trận để xây dựng dòng trung hòa, ta thấy không có sự pha trộn nào giữa
  • 15. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 11 lepton và quark. Sự tự khử những số hạng làm thay đổi hương trong dòng trung hòa đã được Glashow, Iliopoulos và Maiani giải thích là nhờ một cơ chế, sau này được gọi là GIM. Cơ chế GIM đòi hỏi tồn tại một hương quark mới, đó là quark duyên mà sau đó nó đã được tìm thấy. Đó chính là toàn bộ nội dung hạt và trường của SM cổ điển. Nếu lượng tử hóa SM, ta sẽ được tất cả các hạt chất và trường. Tuy có rất nhiều ưu điểm, nhưng Mô hình tiêu chuẩn cũng có rất nhiều nhược điểm cần phải khắc phục. Thứ nhất, mô hình có quá nhiều tham số tùy ý, cần được xác định bằng thực nghiệm. Do đó SM chỉ là mô hình, khó có thể trở thành lý thuyết của thế giới vật chất. Thứ hai, mô hình không giải thích được tại sao nhóm chuẩn là tích trực tiếp của      3 2 1C L Y SU SU U  nhưng chỉ có tương tác yếu là vi phạm chẵn lẻ. Nó không giải thích được sự lượng tử hóa điện tích. Thứ ba, nó không giải thích được tại sao dù có ba thế hệ chất nhưng trong thế giới quen thuộc lại chỉ thế hệ thứ nhất có mặt. Nó không cho phép xác định khối lượng quark và lepton (mà phải dùng giá trị thực nghiệm của các đại lượng khác để xác định chúng và qua chúng để xác định hệ số tương tác Yukawa). Thứ tư, nó chưa có cơ chế để xác định khối lượng hạt Higgs. Sự tồn tại của trường Higgs kéo theo rất nhiều sơ đồ có bổ chính phân kỳ khối lượng của Higgs, ví dụ bổ chính QCD một vòng. Nếu tính đến các bổ chính này, điều kiện 2 0  có thể sẽ bị vi phạm. Thứ năm, nó không giải thích được vấn đề vi phạm CP của tương tác mạnh. Cuối cùng, nó không giải quyết được bài toán phân hóa tương tác thành các cấp khác nhau (hierarchy problem). Nghĩa là nó không giải thích được tại sao tương tác thống nhất, thống trị thế giới vật chất ở thời điểm ban đầu sau Big Bang, lại bị phân hóa thành bốn loại tương tác có các cấp khác nhau ở mức năng lượng hiện nay (cỡ GeV ). Để giải quyết các vấn đề trên đã có rất nhiều phương pháp khác nhau được đưa ra nhằm mở rộng mô hình tiêu chuẩn.
  • 16. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 12 1.2. Siêu đối xứng, SUSY Một trong những ý tưởng tự nhiên giúp giải quyết những khó khăn kể trên của mô hình tiêu chuẩn là mở rộng nhóm đối xứng chuẩn, thu được từ việc định xứ (local) hóa nhóm đối xứng trong. Việc thay đổi nhóm chuẩn (1.1) của SM bằng những nhóm đơn khả dĩ như    5 , 10 ,...SU SO là một xu hướng nổi bật vào những năm 70 của thế kỷ trước. Chúng được gọi là lý thuyết thống nhất lớn, Grand Unified Theory (GUT). Một xu hướng khác là tìm cách mở rộng nhóm đối xứng ngoài, tức là đối xứng không thời gian, sao cho liên kết của nó với đối xứng trong là không tầm thường, tức là không đơn giản là tích trực tiếp giữa hai loại đối xứng đó. Đối xứng ngoài là những phép biến đổi không thời gian, không làm thay đổi các phương trình động lực của hệ vật lý. Trong vật lý cổ điển, đó là nhóm quay một góc bất kỳ quanh một trục đi qua gốc tọa độ. Trong vật lý tương đối tính, đó là nhóm Lorentz của không gian Minkowski, đó là nhóm Poincaré khi ngoài nhóm Lorentz có thêm vào phép tịnh tiến và đối với hệ hạt không khối lượng, đó là nhóm bảo giác, khi ngoài nhóm Poincaré có tính thêm phép co giãn (dilatation) và phép nghịch đảo (inversion) không gian. Đối xứng trong là những phép biến đổi tác động trực tiếp lên hàm trường (trong cơ học lượng tử là hàm sóng) không làm thay đổi quy luật của hệ vật lý. Ví dụ nhóm phép biến đổi pha toàn xứ Abelian  1U , liên quan đến bảo toàn điện tích, siêu tích, siêu tích yếu, nhóm toàn xứ non-Abelian  2SU , liên quan đến bảo toàn isospin, isospin yếu hay phép biến đổi toàn xứ non-Abel  3SU liên quan đến bảo toàn màu tích. Các nhóm trong đóng vai trò quan trọng trong vật lý đều là nhóm tựa đơn vị (unitary). Nếu khả năng liên kết giữa đối xứng trong và ngoài tồn tại, phép biến đổi trong sẽ cảm sinh một phép biến đổi ngoài, và nhóm đối xứng ngoài sẽ được mở rộng hơn, ngoài những nhóm đã được liệt kê. Đối xứng này là dấu hiệu tồn tại của một số hạt cơ bản mới, gọi là hạt siêu đồng hành, giống như bất biến chuẩn là dấu hiệu tồn tại của boson chuẩn. Sự có mặt của của những hạt mới sẽ cho ta các hệ quả vật lý mới. Tuy nhiên, hướng này ban đầu đã gặp phải một trở ngại lớn, đó là định lý no-go của Coleman và Mandula. Theo định lý này, đối xứng trong và đối xứng ngoài chỉ có
  • 17. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 13 thể là tích trực tiếp với nhau, vì nếu không, sự hạn chế do việc kết hợp không tầm thường của chúng gây ra sẽ làm nhiều đại lượng vật lý có phổ cố định, trong khi thực tế, chúng lại có phổ với giá trị tùy ý. Sau đó đã phát hiện ra rằng, trong khi chứng minh định lý no-go, ta chỉ xét đến những nhóm đối xứng ngoài mà vi tử sinh là các đại lượng “boson” (vô hướng, vectơ, tensơ). Ví dụ, với nhóm Poincaré, vi tử sinh sẽ là xung lượng (vectơ) và mômen góc Tensơ). Với nhóm trong  2SU của isospin yếu, vi tử sinh là / 2  , giao hoán tử của chúng với vi tử sinh của nhóm Poincaré sẽ luôn bằng không. Điều đó nghĩa là vi tử sinh của đối xứng trong luôn là vô hướng Lorentz. Tuy nhiên, nếu bên cạnh các vi tử sinh boson, mà ta sẽ gọi là “chẵn”, còn có vi tử sinh fermion (spinơ), mà sau đây ta sẽ gọi là “lẻ”, thì những hạn chế do định lý no- go gây ra sẽ không còn nữa [5]. Vi tử sinh lẻ sẽ thỏa mãn điều kiện phản giao hoán, trong khi cho các vi tử sinh chẵn là giao hoán. Nhóm đối xứng có chứa cả vi tử sinh chẵn, lẻ với phép toán giữa các vi tử sinh gồm cả giao hoán tử lẫn phản giao hoán tử, được gọi là siêu nhóm. Đại số với cả hai loại phép toán nói trên, gọi là đại số Lie phân cấp, hay siêu đại số Lie. Vì lý do đó, đối xứng cho bởi siêu nhóm và siêu đại số, sẽ được gọi là siêu đối xứng, supersymmetry, mà sau đây ta sẽ ký hiệu là SUSY [6]. Như vậy, SUSY không phải là thứ đối xứng siêu thực, không tự nhiên, nó chỉ là loại đối xứng có sự kết hợp không tầm thường giữa đối xứng ngoài và đối xứng trong. Nó là một phép đối xứng ngoài. Nếu ký hiệu vi tử sinh lẻ là Q (không nhầm với toán tử điện tích định nghĩa trong (1.3)), do là spinơ, nó sẽ thỏa mãn điều kiện: ,Q boson fermion Q fermion boson  1.20 Vì lẽ đó, SUSY còn được gọi là đối xứng giữa boson và fermion. Ta sẽ thấy, trường boson có thứ nguyên là 1 và trường fermion có thứ nguyên 3 / 2, cho nên, sẽ là hợp lý khi thứ nguyên của Q là 1/ 2 . Siêu đối xứng dẫn đến rất nhiều hệ quả [7]. Một là, trong một “siêu đa tuyến” sẽ có cả trường boson lẫn trường fermion và số lượng của chúng (số bậc tự do) phải bằng nhau. Ví dụ, trước ta có đa tuyến gồm một lepton, bây giờ ta phải thay nó bằng một siêu đa tuyến có cả lepton lẫn hạt có spin không, gọi là lepton vô hướng, scalar lepton, hay ngắn gọn, là slepton. Nếu đa tuyến
  • 18. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 14 lepton được mô tả bằng một spinơ Dirac phức, tức là có 8 bậc tự do fermion, thì trong siêu đa tuyến lepton phải tồn tại 8 slepton vô hướng thực hoặc 4 slepton vô hướng phức. Slepton được gọi là hạt siêu đồng hành của lepton. Tương tự, quark sẽ có siêu đồng hành là quark vô hướng hay squark. Các hạt truyền tương tác, hạt gauge, sẽ có siêu đồng hành là gaugino: photon có photino, gluon có gluino, W có wino, Z có zino. Nói ngắn gọn, siêu đồng hành của hạt chất thì thêm tiền tố “s”, siêu đồng hành của hạt trường thì thay hậu tố “on” (nếu có) bằng “ino”. Hai là, không có hạt đã biết nào là siêu đồng hành của một hạt đã biết khác. Như vậy, đến nay chúng ta chưa biết đến bất kỳ một hạt siêu đồng hành nào. Số lượng hạt cơ bản trong SM sẽ được nhân đôi trong một lý thuyết SUSY tương ứng. Có nhiều cách thức xây dựng lý thuyết trong đó có SUSY. Trong luận văn này, ta chỉ xét đến một cấu trúc đơn giản nhất, gọi là Mô hình tiêu chuẩn siêu đối xứng tối thiểu, Minimal Supersymmetric Standard Model, MSSM. Trong mô hình này, ta chỉ có một vi tử sinh lẻ, đó là spinơ Majorana Q, hay spinơ hai thành phần Q và liên hợp Hermite Q của nó. Nó thường được gọi là 1N   siêu đối xứng, ký hiệu là 1N   SUSY [1, 2, 3], mà ta sẽ gọi đơn giản là siêu đối xứng. Để thuận tiện cho việc diễn tả phép biến đổi siêu đối xứng, ta dùng khái niệm siêu không gian và siêu trường [8]-[9]. Spinơ, nếu không nói ngược lại, sẽ được hiểu là spinơ Weyl hai thành phần. Khi đó, Q không phải là liên hợp Dirac của Q mà là đối ngẫu của * Q . Khi sử dụng spinơ Dirac bốn thành phần, Q là spinơ Majorana. Điều kiện này nhằm giảm đi một nửa số bậc tự do quark, và do đó cũng hạn chế số hạt siêu đồng hành cần thiết phải đưa thêm vào trong lý thuyết. Siêu không gian được hiểu là một đa tạp, trong đó, ngoài tọa độ “boson” x giao hoán nhau, ta còn có tọa độ “fermion” ,  thỏa mãn điều kiện phản giao hoán:      , , , 0        1.21 Các tọa độ fermion này còn được gọi là các biến Grassmann (biến lũy linh). Do vi tử sinh là spinơ, tham số biến đổi tương ứng cũng là spinơ. Tọa độ  và tham số biến đổi  có thứ nguyên là 1/ 2 bởi vì: Q Q  1.22
  • 19. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 15 là toán tử không có thứ nguyên. Q và Q được coi là vi tử sinh của phép tịnh tiến tọa độ lẻ. Tuy nhiên, phép tịnh tiến này cũng cảm sinh một phép tịnh tiến tọa độ boson. Nếu ký hiệu  1,    ,  1,     , ta có: , , x x a x                       1.23 Trong luận văn này, ta xét nhóm đối xứng ngoài là nhóm Poincaré (khi xét đến lý thuyết trường chuẩn siêu đối xứng, ta phải xét đến nhóm bảo giác). Vi tử sinh của nó được biểu diễn trong không gian siêu trường bằng xung lượng và mômen góc ,P J  . Khi đó, giao hoán tử giữa các vi tử sinh chẵn với chẵn và chẵn với lẻ sẽ được cho bằng giao hoán tử:             1 1 , 0, , , 0, , , , 2 2 , , , 1 1 , 4 4 P P P Q P Q J Q Q J Q Q J J i g J g J g J g J J P i g P g P                                                                                              1.2 4 . Còn hệ thức giữa các vi tử sinh lẻ sẽ được cho bằng phản giao hoán tử:        , , 0, , 2Q Q Q Q Q Q P              1.25 (chữ cái giữa bảng, , , ,...   là chỉ số Lorentz không - thời gian, lấy giá trị từ 0 đến 3, các chữ cái đầu bảng, không chấm , ,...  , hoặc có chấm ,  , là chỉ số spinơ, chúng lấy hai giá trị 1,2). Chỉ số không chấm cho spinơ Weyl loại I, có chấm cho spinơ loại II. Các hệ thức (1.24) là tính chất của nhóm Poincaré. (1.25) là hệ quả của đồng nhất thức Jacobi cho ba vi tử chẵn lẻ lẻ. Chúng cũng có thể đoán nhận được, vì phản giao hoán tử của hai vi tử sinh lẻ phải là một vectơ và đó cũng là cách lựa chọn duy nhất. Phép biến đổi siêu đối xứng vi phân sẽ được viết là:  1U i Q Q P              1.26a Còn phép biến đổi siêu đối xứng hữu hạn sẽ được viết dưới dạng:   expU i Q Q P             1.26b Với siêu không gian, đại số siêu đối xứng (1.25) sẽ được biểu diễn bởi:
  • 20. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 16 ,Q i Q i                              (chú ý i P    ). Siêu trường là hàm phức xác định trong siêu không gian. Hàm này có thể là vô hướng, spinơ,… và có thứ nguyên tùy vào mục tiêu mà siêu trường đó được sử dụng. Một siêu trường vô hướng  , ,x   , khai triển Taylor của nó theo tọa độ fermion chỉ có thể có hữu hạn số hạng:                   , ,x x x x M x N x A x x D x                         1.27 trong đó 1 2 2 1          . Mỗi số hạng là một hàm trường thông thường chỉ phụ thuộc vào không thời gian. Như vậy, một siêu trường sẽ là tập hợp của nhiều trường thông thường. Tập hợp này còn gọi là một siêu đa tuyến. Siêu trường vô hướng  trong (1.27) diễn tả một siêu đa tuyến bao gồm 4 trường vô hướng , , ,F M N D , một trường vectơ A và bốn trường spinơ , , ,    . Nói chung, một siêu đa tuyến thường chứa nhiều trường thành phần. Số lượng đó đôi khi nhiều hơn mức cần thiết đối với một mục tiêu cụ thể. Đạo hàm theo biến fermion không hiệp biến với phép biến đổi siêu đối xứng. Điều này có thể thấy rõ, vì vi tử sinh ,Q Q có chứa tọa độ fermion. Ta sẽ thay chúng bằng đạo hàm hiệp biến. Xét phép biến đổi vi phân tác động lên một siêu trường vô hướng:      , , 1 x i                                             1.28a Từ đó suy ra, đạo hàm hiệp biến có dạng: ,D i D i                                 1.28b Có thể kiểm tra trực tiến rằng, đạo hàm hiệp biến phản giao hoán với các vi tử sinh fermion. Nhờ các đạo hàm này, ta có thể hạn chế số thành phần của siêu trường bằng những yêu cầu nào đó, xác định bằng đạo hàm hiệp biến. Khi đó, điều kiện mà ta áp đặt sẽ bất biến đối với phép biến đổi siêu đối xứng.
  • 21. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 17 a) Siêu trường thuận tay (chiral superfield) Do spinơ Dirac là một cặp spinơ Weyl tay chiêu và tay đăm, cho nên, nếu siêu trường chỉ “phụ thuộc” vào một trong hai biến  và  , nó sẽ được gọi là siêu trường thuận tay (chiral). Theo định nghĩa, siêu trường không “phụ thuộc” vào một biến Grassmann nào đó, nếu đạo hàm hiệp biến theo biến tương ứng là bằng không. Như vậy, ta có điều kiện: 0D  cho siêu trường tay chiêu và 0D  cho siêu trường tay đăm 1.29 Do định nghĩa bằng đạo hàm hiệp biến, tính thuận tay sẽ bất biến đối với phép biến đổi siêu đối xứng. Nhận xét rằng,   0D x i D y         , cho nên, siêu trường thuận tay chỉ phụ thuộc vào x dưới dạng tổ hợp y x i  . Từ (1.27) suy ra, một siêu trường thuận tay có dạng khai triển Taylor như sau:                 , 2 2 2 x y y F i x i x x x F x                              1.30a                   * * * * * , 2 2 2 x y y F y i x i x x x F x                                1.30b Như vậy, đa tuyến của một siêu trường thuận tay chỉ chứa một trường spinơ  , trường vô hướng  và một trường vô hướng phụ trợ F (có 4 bậc tự do fermion và bốn bậc tự do boson). b) Siêu trường vectơ Một siêu trường vô hướng được gọi là vectơ, nếu nó thỏa mãn điều kiện Hermitian, nghĩa là: V V   1.31 Nó được gọi là vectơ bởi vì trong khai triển Taylor của nó
  • 22. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 18                             , , 2 2 1 2 2 2 i i V x C x i x i x M x iN x M x iN x V i i i x x i x x D x C x                                                               1.3 2 có chứa trường vectơ V . Từ một siêu trường thuận tay  ta có thể lập được một siêu trường vectơ:     * 2Re 2 2 Im 1 Re 22 2 G G i i                                       1.33a Trong đó, Re , Im  là phần thực và phần ảo của  . Nhận xét rằng, phép biến đổi: V V V        1.34a dẫn đến phép biến đổi gradient cho trường vectơ A :  2ImV V V        1.34b cho nên, (1.34a) được coi là phép biến đổi chuẩn siêu đối xứng. Nếu chọn  sao cho:  2Re , / 2, / 2C i G i M iN         1.35 Thì siêu trường vectơ sẽ có dạng:       1 2 V V i x i x D x          1.36 Chuẩn (1.35) được gọi là Wess-Zumino và siêu trường vectơ trong chuẩn Wess- Zumino sẽ chỉ chứa một trường vectơ thực V , một trường spinơ  và một trường vô hướng phụ trợ D . Nếu chọn siêu trường vectơ V làm siêu đa tuyến cho trường chuẩn, tức là V có thứ nguyên bằng 1, thì V sẽ có thứ nguyên bằng 0. Tuy gọi là siêu trường vectơ, V vẫn chỉ là một hàm vô hướng. 1.3. Các thành phần bất biến siêu đối xứng của tổ hợp siêu trường Từ tính chất phản giao hoán của tọa độ lẻ suy ra, tích một số siêu trường thuận tay cũng là siêu trường thuận tay. Ví dụ, đối với siêu trường tay chiêu:
  • 23. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 19                                                                                     1 2 1 2 1 2 2 1 1 2 2 1 1 2 1 2 3 1 2 3 1 2 3 2 1 3 3 2 1 1 2 3 3 1 2 2 3 1 1 2 3 3 1 2 2 3 1 2 + 2 y y y y y y y F y y F y y y y y y y y y y y y y y y y y F y y y F y y y F y y y y y y y y y y                                                                     1.37a Tuy nhiên, tích K    , thường được gọi là dạng Kähler, lại không phải là siêu trường thuận tay:        * * * * * * * * * * * * * 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 4 4 2 2 2 F F i i F i F i i F F                                                                                                                                      1.37b Khi xây dựng tác dụng, ta phải tính tích phân của Lagrangian trong toàn siêu không gian. Một siêu trường luôn là hàm đối với tọa độ chẵn. Đối với tọa độ lẻ, siêu trường tay chiêu chỉ phụ thuộc vào ,  còn siêu trường tay đăm chỉ phụ thuộc vào ,  . Vì thế, nếu Lagrangian chứa dạng Kähler K    , độ đo tích phân sẽ là 4 2 2 d xd d  , còn nếu nó chứa tích của các siêu trường thuận tay, độ đo tích phân chỉ là 4 2 d xd  hoặc 4 2 d xd  . Mặt khác, tích phân theo tọa độ lẻ cũng được định nghĩa giống như đạo hàm theo biến đó: 1 1 1 1 2 2 1 1 2 1 0, 1, 1, 1 2 d d d d d d                  1.38 suy ra, Lagrangian khả dĩ cho một số siêu trường tay chiêu là:  * * 1 1 . 2 2 1 . 2 i i i i ik i k ikl i k l i i i i i i ik i k i k ikl i k l i k l i i L m g h c i F F m F g F F h c                                                        1.39
  • 24. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 20 Như vậy, (1.39) rất thích hợp để coi là Lagrangian cho trường chất. Số hạng trong ngoặc vuông thường được gọi là siêu thế. Nó thường được chọn tùy thuộc vào mục tiêu sử dụng. 1.4 .Lý thuyết trường chuẩn siêu đối xứng, SGFT Với nhóm chuẩn Abel, siêu trường vectơ V đóng vai trò của trường chuẩn. Tuy nhiên, do nó có thứ nguyên bằng 0 cho nên D V sẽ có thứ nguyên 1/2, chứ không phải bằng 2 như yêu cầu của tensơ cường độ trường chuẩn. Để có được tensơ cường độ trường chuẩn hợp lý, ta lập W DDD V  . Nó sẽ là siêu trường spinơ tay chiêu và có thứ nguyên 3/ 2 và do đó, W W  sẽ có thứ nguyên bằng 3. Hệ số  của khai triển W W  sẽ có thứ nguyên bằng 4, vì cùng với thứ nguyên 1 của  ta sẽ có thứ nguyên 3 của W W  . Đó chính là tích tensơ cường độ trường vectơ. Thực vậy, ta có:                   1 4 2 1 4 2 , i W DDD V i y D y F y i W DDD V i y D y F y y F V V                                                                                           1.40 F chứa trong khai triển của W có dạng của tensơ cường độ trường chuẩn. Khi đó, trường thành phần tương ứng với số hạng chứa tích  của W W  sẽ có thứ nguyên 4 và có dạng: 21 2 2 2 i W W F F i D F F                 1.41 Số hạng thứ nhất có dạng động năng của trường chuẩn, số hạng thứ hai là dạng động năng của siêu hạt đồng hành, số hạng thứ ba là bình phương hàm phụ trợ, nó sẽ bị loại bỏ bằng phương trình chuyển động còn số hạng cuối cùng có biểu thức trùng với dị thường dòng trục. Nó sẽ bị khử khi tính đến đóng góp của một lưỡng tuyến Higgs thứ hai. Đối với trường chuẩn non-Abelian, siêu trường chuẩn sẽ được cho bằng  exp 2gV , trong đó hàm mũ được hiểu là khai triển Taylor của nó và g là tích tương
  • 25. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 21 tác và V là siêu trường vectơ nào đó. Ta nhận thấy rằng, do 3 0V  , còn 2 V trong chuẩn Wess-Zumino sẽ là: 2 1 2 V V V   1.42a Như vậy, siêu trường chuẩn dưới dạng hàm mũ cũng chỉ khác siêu trường V ở số hạng chứa  , có dạng khối lượng hay còn gọi là D  term. Trong chuẩn bất kỳ:  2 2 21 1 2 2 1 2 2 2 V V V M N i i C C CD                          1.42b Như vậy, D  term được xác định không chỉ bởi trường vectơ mà còn bởi cả trường vô hướng C và trường spinơ  . Phép biến đổi chuẩn (1.34) sẽ được thay bằng: 2 2 2 2 2gV gV ig gV ig e e e e e        1.43 trong đó,  là siêu trường thuận tay bất kỳ. Hiển nhiên, theo công thức Baker - Campbell - Hausdorff, (1.43) sẽ cho lại (1.34) khi V là trường chuẩn Abel. Cũng giống như trong SM, để diễn tả tương tác trong MSSM, ta xét siêu trường tay chiêu  mô tả hạt chất. Trường này là một phần tử của biểu diễn nào đó của nhóm gauge. Xét phép biến đổi chuẩn: 2ig e U      1.44 với  là siêu trường tay chiêu. Khi đó dạng Kähler K    sẽ không bất biến chuẩn vì siêu trường  không phải là siêu trường thực. Để khôi phục tính bất biến chuẩn, ta thêm vào siêu trường chuẩn vectơ V cò vai trò “trường bù” biến đổi theo quy luật: 2 2 2 2gV ig gV ig e e e e       1.45a Khi đó, nếu chọn dạng Kähler 2gV K e   , nó sẽ bất biến chuẩn: 2 2 2 2 2 2ig ig gV ig ig gV K e e e e e e K                 1.45b Để diễn tả động năng của trường chuẩn, ta sẽ định nghĩa siêu trường tensơ cường độ trường W , tương tự như (1.40):
  • 26. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 22 2 21 4 gV gV W DDe D e     1.46a Khác với (1.40) cho nhóm chuẩn Abelian, siêu trường định nghĩa bằng (1.46a) cho nhóm chuẩn non-Abelian, không bất biến chuẩn. Do  là tay chiêu và   là tay đăm, ta có thể tính trực tiếp: 2 2 2 2 2 2 11 4 ig gV ig ig gV ig W DDe e e D e e e UW U                 1.46b Và do đó: 1 W W UW W U        1.46a Như vậy, thay cho (1.41), giống như trong SM, ta chọn Lagrangian dưới dạng:   21 4 4 i tr W W k F F i D F F                      1.47a trong đó, để cố định dạng của Lagrangian, ta sẽ chọn vi tử sinh của nhóm chuẩn sao cho: 2a b ab trT T  1.47b 1.5. MSSM MSSM là SQFT với nhóm chuẩn là      3 2 1C L Y SU SU U  . Khi đó, thay cho các trường thông thường, ta có các siêu trường sau đây: • Thay cho ba trường chuẩn vectơ ta xét ba siêu trường vectơ 1 2 3 ˆ ˆ ˆ, ,V V V :       1 2 w 3 ˆ , , , ˆ , , , 1,2,3 ˆ , , , 1,...,8 B i i i i a a a a g B V B B D W V W W D i G V g G D a                  1.48 Các trường siêu đồng hành của trường gauge sẽ có spin 1/ 2 và gọi là “gaugino”. Siêu đồng hành của B , i W và a G được ký hiệu tương ứng là B , i W và a g . Từ các gaugino B , i W sẽ tạo nên photino  , Z –ino Z và W  ino. a g là gluino. Các D term là các hàm trường phụ trợ. Từ ba siêu trường vectơ ta lập nên ba tensơ cường
  • 27. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 23 độ trường W bằng công thức (1.46a) (không lầm lẫn với trường Yang – Mills i W ) và từ đó ta có ba Lagrangian dạng (1.47). • Mỗi trường chất vốn được diễn tả bằng một spinơ tay chiêu trong SM được thay bằng một siêu trường tay chiêu trong MSSM. Trong siêu trường này ngoài thành phần trường spinơ còn có thành phần spin–0 của siêu đồng hành. Trường spinơ cùng trường vô hướng siêu đồng hành lập thành một siêu đa tuyến. Ví dụ, với lưỡng tuyến lepton, trong MSSM ta có lưỡng tuyến gồm hai siêu trường:             ˆ ˆ ˆ ˆ2 , ˆ ˆ ˆ ˆ2 L eL e L L e e y y F y y y F y                1.49a Chú ý, khái niệm tay chiêu có hai định nghĩa khác nhau. Cho siêu trường, đó là đạo hàm hiệp biến của nó theo  bằng không, còn cho spinơ e, thì đó là phần  51 / 2e của nó. Trong (1.48a) tính tay chiêu của siêu trường thể hiện bằng khai triển theo  , còn tính tay chiêu của trường spinơ thể hiện bằng nhãn “ L” ở bên cạnh hàm trường. Ta có thể viết tường minh spinơ tay chiêu eL như sau: 1 2eL e e          1.49b Do có hai bậc tự do fermion, trong siêu đa tuyến cần có thêm hai trường boson đồng hành. Để ký hiệu siêu hạt đồng hành, ta sẽ thêm dấu lượn sóng bên trên ký hiệu các trường tương ứng: , ,L R Lq q l  và Rl ,…. Số hạng F (còn gọi là F term) của siêu trường sẽ được đánh dấu bằng nhãn dưới. Như vậy, ta có các thay thế sau đây cho một thế hệ: - Lưỡng tuyến  2SU tay chiêu được thay bằng lưỡng tuyến  2SU siêu trường tay chiêu ˆL . - Đơn tuyến  2SU tay đăm (spinơ) được thay bằng siêu trường E tay đăm (siêu trường):      ˆ ˆ ˆ ˆ2R ER EE e y y F y     1.50a Tuy nhiên, để có dạng Kähler cho lý thuyết trường khả tích, ta chỉ được dùng spinơ tay chiêu (điều kiện thuận tay), vì thế, thay cho (1.50a), ta dùng:
  • 28. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 24      *ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 c c R EL E E E e y y F y      1.50b Đơn tuyến này sẽ chứa trường “phản electron” (tức positron, phản muon và phản tauon) tay chiêu và “phản selectron”. Phản electron tay chiêu là: 4* 3* c E L e e         1.50c - Một lưỡng tuyến  2SU tay chiêu “quark” LQ (không nhầm với vi tử sinh siêu đối xứng và toán tử điện tích). Nó sẽ chứa quark tay chiêu và squark. - Hai đơn tuyến  2SU tay chiêu cho “quark” ,U D được dùng để diễn tả “quark” u và d tay đăm. Tuy nhiên, thay cho ,U D ta sẽ dùng siêu trường liên hợp c U và c D để nó chứa ‘phản quark” tay chiêu và “phản squark”. Từ các siêu trường tay chiêu, ta lập nên dạng Kähler (1.45) với ba siêu trường vectơ khác nhau. • Giống như với SM, ta cần một lưỡng tuyến Higgs phức với siêu tích 1 để sinh khối cho lepton và cho quark và các siêu đồng hành.     10 0 ˆ ˆ ˆ ˆ d d d hH H H H hH                     1.51 Tuy nhiên, để đảm bảo tính khả tích, không thể dùng dH và dH cùng một lúc như trong SM, cho nên, ta cần đến một siêu trường Higgs thứ hai để tạo khối cho quark D và cũng cần thiết để khử dị thường dòng trục do tương tác của lưỡng tuyến thứ nhất với trường chuẩn. Siêu trường Higgs thứ hai có isospin yếu bằng 1/ 2 nhưng có siêu tích yếu bằng 1 : 0 2 ˆ ˆ ˆ ˆ u u u h H H h           1.52 Các siêu trường Higgs ˆh sẽ có siêu đồng hành là Higgsino h có spin 1/ 2:      ˆ ˆ ˆ ˆ2 h hh h y y F y    1.53 Khi đó, tương tác Yukawa sẽ có dạng (1.18), trong đó, mỗi số hạng là tích của ba siêu trường tay chiêu dạng (1.37a):
  • 29. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 25 3 , 1 W = E c D c U c Y ij d i j ij d i j ij u i j u d i j y H L E y H Q D y H QU H H       1.54a trong đó, ,i j là chỉ số thế hệ, còn chỉ số liên quan đến nhóm Lorentz, nhóm    2 , 3SU SU đều được bỏ qua. Biểu thức WY có thể coi là sử mở rộng SUSY của SM. (Ký hiệu 1 2,H H sẽ được dùng khi không cần nêu cụ thể là chúng liên kết với loại quark nào). Điều khác biệt duy nhất là sự có mặt của số hạng có chứa tích của hai siêu trường Higgs (số hạng  ). Khai triển (1.55) theo các siêu trường thành phần được thực hiện theo quy tắc nhân các spinơ Weyl. Ví dụ:  0ˆ ˆˆ ˆc c c c d i j d i j d i j d iL d i jH L E H L E H L E h e h v E          1.54b Mới nhìn ta được một biểu thức không phức tạp lắm, tuy nhiên, khai triển chúng theo trường thành phần là rất phức tạp, như ta đã nhìn thấy trong (1.37a), (1.54). Ví dụ, tích ˆ ˆ ˆ c uQH U sẽ có dạng:  0ˆˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆˆc c u u uQH U uh dh U   1.55a Vế phải của (1.54b) là tích của ba siêu trường tay chiêu. Biểu thức khai triển của nó, ví dụ, số hạng thứ nhất của (1.54b) sẽ là:                                           * * * * * * * ˆˆ c u c u u u c u L u L R uL u RU h uL R uL L ELEh h h uh U u y h y F y u y F y u y F y h y u y y y e y y y F u y y y                              1.55b Cũng cần lưu ý rằng, trong khai triển (1.55b), các trường còn phụ thuộc vào biến y chứ chưa phải biến x . Khi khai triển chúng theo biến x , các công thức sẽ phức tạp hơn nhiều lần. Ta sẽ trình bày biểu thức khai triển cụ thế của tất cả các số hạng trong Lagrangian kể cả tương tác Yukawa trong chương 2 của luận văn này. Nhận xét rằng, bên cạnh WY , còn có những tích ba siêu trường tay chiêu cho biểu thức bất biến siêu đối xứng: 1 2 3 4 W ck ci cj i ck j i ck j j Y ijk ijk ijk i uy U D D y Q D L y L E L y L H     1.56 Nếu chỉ có một mình, số hạng thứ nhất ngăn khả năng dao động neuton-phản neutron, số hạng thứ hai ngăn sự vi phạm tính phổ quát của hằng số Fermi trong dòng phân rã
  • 30. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 26 quark và lepton tích điện, số hạng thứ ba ngăn sự vi phạm tính phổ quát của hằng số Fermi trong dòng phân rã lepton tích điện và số hạng thứ tư ngăn không cho neutrino có khối lượng lớn. Nếu có mặt cùng một lúc, nó dẫn đến phân rã proton. Những số hạng này phá vỡ bảo toàn số baryon và lepton vốn được thực nghiệm kiểm chứng một cách rất chính xác là không bị vi phạm. Số hạng thứ nhất làm số baryon thay đổi một đơn vị, ba số hạng sau làm số lepton thay đổi một đơn vị. Để có thể loại bỏ các số hạng này một cách hợp lý, người ta đưa vào yêu cầu toàn R-chẵn lẻ. R-chẵn lẻ được định nghĩa bằng:  3( ) 2 1 B L s RP     1.57 trong đó, , ,B L s là số baryon, số lepton và spin của hạt. Các hạt thuộc SM sẽ có R- chẵn lẻ bằng 1, các siêu đồng hành có R-chẵn lẻ bằng 1 . Bảo toàn R-chẵn lẻ đảm bảo để các slepton và squark không biến đổi thành nhau và do đó số baryon và số lepton bảo toàn trong SUSY. Ta có thể gắn R-chẵn lẻ với nhóm đối xứng liên tục  1RU tác động lên siêu trường:            , , , , , , , , , , i i i i i u d u d V x V x e e x e x e H x H x e                      1.58 Như vậy, R-chẵn lẻ sẽ tương ứng với tham số biến đổi   . Đó là nhóm con 2Z của  1RU . Với nhóm con này: Hạt  hạt, Siêu hạt  Siêu hạt 1.59a Hay cụ thể hơn: 1 2 1 1 cho , ; cho , , , , 2 c c c R H H R L E Q U D  1.59b Nhóm R-chẵn lẻ 2Z là dấu vết gián đoạn của nhóm Lie  1RU . Tuy nhiên, nếu áp đặt cả nhóm  1RU cho tương tác Yukawa, số hạng khối lượng Majorana cho gaugino sẽ bị cấm. Điều này không thật thích hợp vì về mặt hiện tượng luận, trong một lý thuyết có siêu hấp dẫn, gravitino (siêu đồng hành của graviton) và gluino sẽ nhận khối lượng. Như vậy, có hai xu hướng lựa chọn. Một là chỉ yêu cầu bất biến đối với nhóm gián
  • 31. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 27 đoạn 2Z hoặc là yêu cầu tính bất biến đối với toàn nhóm  1RU nhưng nhóm đó sẽ bị vi phạm tự phát. Trong luận văn này ta dùng cách lựa chọn, thứ nhất. Hệ quả của tính bảo toàn R-chẵn lẻ là siêu đồng hành phải xuất hiện thành cặp và điều này nghĩa là, siêu đồng hành nhẹ nhất (LSP) phải là hạt bền, vì nếu không bền, nó phải phân rã và sản phẩm phân rã sẽ là một siêu đồng hành khác nhất thiết phải nhẹ hơn. Tất cả những điều đã nói ở trên về nội dung vật chất của MSSM được thu gom trong Bảng 1.1. Siêu trường Hạt Siêu đồng hành Ký hiệu spin Ký hiệu spin 1 2 3 ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ B W g V V V V V V    i a B W G    1 1 1 i a B W g    1/ 2 1/ 2 1/ 2 ˆ ˆ ˆ c c Q U D  , L R R u d u d 1/ 2 1/ 2 1/ 2   * * , L RR R u d u d    0 0 0 ˆ ˆ c L E  , L R e e  1/ 2 1/ 2   * , L R e e    0 0 1 2 ˆ ˆ ˆ ˆ d u H H H H       0 0 , , d d u u h h h h   0 0     0 0 , , d d u u h h h h       1/ 2 1/ 2 Bảng 1.1 Nội dung hạt của MSSM Lagrangian của MSSM sẽ có dạng (1.19) với các trường được thay bằng các siêu trường tương ứng. Sau khi tính toán, ta sẽ lấy tích phân theo toàn bộ siêu không thời gian để được hàm tác dụng. Số hạng dưới dấu tích phân theo không thời gian sẽ là Lagrangian cần tính. Tích phân theo tọa độ lẻ tương đương với việc lấy thành phần  của biểu thức thu được sau khi thực hiện phép nhân các siêu trường.
  • 32. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 28 Để làm ví dụ, ta viết Lagrangian cho một hạt mô tả bằng siêu đa tuyến  , , F   , tham gia tương tác chuẩn mô tả bằng siêu trường vectơ  , ,V D trong chuẩn Wess-Zumino (không kể số hạng Higgs):     2 2 * * * * 1 16 2 1 1 4 2 gV a a a a a a a a a a a a L e Tr W W W W kg D D i D F F i g T T gD T F F i D D D                                               1.55a trong đó, a T là vi tử sinh của nhóm chuẩn, g là cường độ (coupling) tương tác, còn đạo hàm hiệp biến sẽ là: a a a a a a abc b c a a a abc b c D igV T D igV T D igf V F V V gf V V                                        1.55b Sau khi tính toán, ta sẽ lấy tích phân theo toàn bộ siêu không thời gian để được hàm tác dụng. Số hạng dưới dấu tích phân theo không thời gian sẽ là Lagrangian cần tính. 1.6. Vi pham siêu đối xứng Nếu siêu đối xứng thực sự là đối xứng của tự nhiên thì nó chắc chắn cũng không phải là đối xứng hoàn toàn chính xác mà bị vi phạm đến một mức độ nào đó. Điều này có thể nhìn thấy rõ, bởi vì nếu không, khối lượng của selectron đã bằng khối lượng của electron và do đó nhất định selectron đã được phát hiện. Sự khác nhau về khối lượng của các hạt trong một đa tuyến có thể có nguyên nhân từ sự vi phạm tự phát hoặc từ sự vi phạm thực sự nào đó hoặc cả hai. Tuy nhiên người ta đã chỉ ra rằng, nếu trong SM, vi phạm đối xứng tự phát đóng vai trò quan trọng trong việc tạo khối lượng cho các hạt, thì trong MSSM vai trò này lại là của sự vi phạm thực sự. Số hạng vi phạm đối xứng này không được làm hỏng lời giải bài toán phân cấp tương tác, cho nên, chúng được gọi là số hạng vi phạm SUSY mềm (soft SUSY breaking term) [10]. Việc vừa khẳng định có một đối xứng nào đó rồi ngay lập tức lại giả thiết đối xứng đó bị vi phạm, cho dù đó chỉ là mềm, cũng là một bất lợi, nhất là khi SUSY chưa
  • 33. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 29 có một kết quả thực nghiệm nào xác nhận. Vì vậy, người ta cho rằng, SUSY không bị vi phạm, mà chỉ là vi phạm tự phát tại một “khu vực ẩn” nào đó. Thang năng lượng có sự vi phạm tự phát này cao hơn nhiều so với thang năng lượng của tương tác yếu. Sự vi phạm tự phát này được lan truyền thông qua tương tác chuẩn hoặc tương tác hấp dẫn để đến được “khu vực hiện” của MSSM và làm nảy sinh số hạng vi phạm mềm. Nói chung, Lagrangian vi phạm mềm sẽ bao gồm tương tác Yukawa và các số hạng sau đây: + Số hạng khối lượng gaugino + Số hạng khối lượng vô hướng + Số hạng tương tác vô hướng bậc hai và bậc ba.   22 of , ,.. 1,2,3 ii s t u d a a a Q U ij E c ij D c ij U c i i i e ij i d j ij d i j u ij u i jd i L B H H m M A y L H E A y H Q D A y H QU hc                  1.56 Điều này có nghĩa là chúng ta đã đưa vào thêm 17 tham số thực mới và 31 tham số phức mới vào lý thuyết (mi, Mi, B, Aij k, tính cho cả ba thế hệ) mà không phải mọi tham số đều xác định được bằng hiện tượng luận. Trước tiên ta hãy xem xét về mặt hiện tượng luận, cần có những yêu cầu gì đối với các tham số vi phạm mềm. Hai hạn chế quan trọng nhất là: 1. Không dẫn đến dòng trung hòa lớn có thay đổi hương vị (FCNC) và không có vi phạm số lepton 2. Lý thuyết không dẫn đến vi phạm CP quá lớn. Ta có thể hình dung vì sao các tham số vi phạm mềm nếu được đưa vào một cách tổng quát sẽ dẫn đến FCNC lớn thông qua sự pha trộn K 0 - K 0 . Trong SM ta chỉ có đóng góp của sơ đồ thứ nhất còn trong MSSM ta có thêm đóng góp từ sơ đồ thứ hai của hình 1, trong đó đường trung gian là gauginos và squarks còn dấu “ ” là chỉ có sự vi phạm mềm của khối lượng squark. Trong sơ đồ thứ 2, thừa số CKM xuất hiện ở các đỉnh. Do đó, phần quyết định của sơ đồ này là tỷ lệ thuận với V† M2 V, trong đó, V là ma trận CKM. Trong SM, cơ chế GIM cho tiên đoán đúng đắn pha trộn K 0 - K 0 bởi vì phần chủ yếu của sơ đồ tỷ lệ với V† V = 1. Trong MSSM, M2 là một ma trận tùy ý và do đó V† M2 V 1. Như vậy, để có được dự đoán của cơ chế GIM, ta phải có 2 2 .1M m , tức là, khối lượng squarks phải gần như suy biến. Cũng với lập luận tương
  • 34. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 30 tự cho quá trình μ → eγ kết quả là khối lượng sleptons cũng gần như suy biến. Điều này rõ ràng là khó chấp nhận. Hình 1: Sơ đồ phần đóng góp cho pha trộn K0 - K 0 trong MSSM Hạn chế thứ hai xuất phát từ thực tế là, SM đã chứa đựng hầu như tất cả các nguồn dẫn đến vi phạm CP. Do đó không cần có thêm những nguồn vi phạm CP khác của MSSM. Vì vậy, những tham số không nằm trong tương tác Yukawa dẫn đến vi phạm CP đều được giả định là thực. Trong chương 3, ta sẽ chỉ ra sự đóng góp mới vào vi phạm CP khi tham số là phức. Bây giờ chúng ta xem xét những giả thiết đối với tham số vi phạm mềm và cách thức làm giảm giảm số lượng của các tham số đó: 1. Thống nhất gaugino (các gaugino có khối lượng chung ở kích thước Planck) 2. Thống nhất khối lượng mềm (các vô hướng trong số hạng vi phạm mềm có khối lượng bằng nhau ở kích thước Planck) 3. Thống nhất hệ số liên kết mềm bậc ba Aij k (các hệ số của số hạng vi phạm mềm bậc ba là như nhau ở kích thước Planck) 4. Tất cả các tham số vi phạm mềm là thực nếu không muốn là tăng vi phạm đối xứng CP. Các giả thiết trên có thể làm giảm đáng kể số lượng các tham số độc lập tùy ý của lý thuyết. Tuy nhiên cũng phải nhấn mạnh rằng đây chỉ là giả thiết, chúng không có cơ sở vững chắc về nguồn gốc. Căn cứ mạnh nhất có lợi cho các giả thiết này là nếu có lý thuyết siêu hấp dẫn với thế Kähler siêu hấp dẫn tối thiểu, trong đó SUSY bị vi phạm ở “khu vực ẩn” và vi phạm này được truyền đến các “khu vực hiện” thông qua trung gian là trường hấp dẫn thì ta sẽ thu được những số hạng khối lượng độc lập với hương vị, những số hạng- thực ở thang Planck và những số hạng khối lượng gaugino thực.
  • 35. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 31 Căn cứ cho sự thống nhất gaugino là như sau. Thực nghiệm chứng tỏ rằng, các hệ số liên kết chuẩn sẽ thống nhất trong MSSM. Tuy nhiên phương trình nhóm tái chuẩn 1-vòng cho khối lượng gaugino qua công thức [5]: 0 1,2,3 logi i GUT d i t dt M M               1.57 Ở đây α i = g2 /4π, gi là các hệ số liên kết chuẩn và Mi khối lượng gaugino. Tỷ số giữa hệ số liên kết chuẩn và khối lượng gaugino là bất biến thang bậc. Vì vậy, nếu hệ số liên kết chuẩn thống nhất thì khối lượng gaugino cũng phải như vây. Nếu ta chấp nhận những lập luận như vậy, thì những số hạng vi phạm mềm độc lập A0, m0, B và M1 / 2 (ở thang Planck), sẽ được cho bởi:   22 of 0 1/2 1,2,3, ,.. 0 1,2,3 p ii s t M a i i u d ia Q U E c D c U c ij i d j ij d i j ij u i j i L m M B H H A L H E H Q D H QU hc                      1.58 Lagrangian ở thang tương tác yếu có thể thu được bằng cách giảm tham số chạy từ thang Planck về thang tương tác yếu. Quá trình này sẽ thu được một số thích đáng những khối lượng của squark và slepton và nếu các số hạng vi phạm mềm là thực ở thang Planck, ta sẽ không thu được phần ảo nào ở thang tương tác yếu. Như vậy, những giả thiết trên thỏa mãn các yêu cầu của hiện tượng luận và làm tăng đáng kể khả năng tiên đoán của lý thuyết. Thông thường những giả thiết trên về các số hạng vi phạm mềm được coi như một phần của định nghĩa MSSM. Tuy nhiên, cũng không đòi hỏi chúng nhất thiết phải thỏa mãn. Trong phần này ta xét vi phạm đối xứng SU(2)U(1). Thế Higgs không kể đến những số hạng vi phạm mềm được cho bởi (chú ý, nhãn “ ” là chỉ liên hợp Hermite):         2 22 22 22 US ' , 2 2 S Y u d u d u u d d u u d d g g V H H H H H H H H H H H H              1.59 Cực tiểu của thế là 0u dH H  , vì thế chúng ta phải đưa thêm các số hạng vi phạm mềm để dẫn tới sự phá vỡ điện-yếu. Các thế Higgs đầy đủ ở thang Planck (GUT) là.
  • 36. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 32            2 22 2 0 2 22 2 , . ' 2 2 u d u d u dGUT u u d d u u d d V H H m H H B H H h c g g H H H H H H H H                    1.60 Thế này vẫn chưa đủ để phá vỡ SU(2)U(1). Thực vậy, để thế Higgs tổng quát (với 1 2,H H thay cho ,u dH H ):      1 2 2 22 22 22 2 2 1 2 12 1 2 1 1 2 2 1 1 2 2 ' . 2 2 H H g g m H m H m H H hc H H H H H H H H              1.61 có cực tiểu không tầm thường các hệ số bậc hai phải thỏa mãn các bất đẳng thức sau đây: 1 2 1 2 2 2 2 12 22 2 2 12 2H H H H m m m m m m    1.62 Các bất đẳng thức đầu tiên là cần thiết để thế bị chặn dưới khi H1 = H2,, trong khi bất đẳng thức hai là cần thiết để các số hạng bậc hai chứa phần âm đủ để nó có cực tiểu không tầm thường. Chúng ta có thể thấy rằng thế trong công thức (1.61) không thể thỏa mãn cả hai bất đẳng thức cùng lúc, như vậy đối xứng điện yếu không bị phá vỡ ở mức cây. Tuy nhiên những bổ chính bức xạ có thể thay đổi tình trạng này. Để tính toán các hiệu ứng bức xạ đó cần đánh giá thế hiệu dụng một vòng:    1 oo ee 1l p trV V V     1.63 trong đó, eetrV là siêu thế thang cây với các tham số chạy được ước lượng ở thang  , còn ΔV 1 là đóng góp của sơ đồ một vòng vào thế hiệu dụng quả, đánh giá theo phương pháp Coleman và Weinberg. Các tham số chạy ở thế mức cây được sinh ra bởi phương trình nhóm tái chuẩn hóa một vòng (RGE). Vtree + ΔV1 là độc lập đối với  ở gần đúng một vòng kín. Nếu chúng ta chọn thang Λ gần với thang khối của các hạt của lý thuyết (nghĩa là   Mweak ), ΔV1 sẽ không chứa số hạng logarit lớn, do đó hiệu ứng một vòng chủ đạo sẽ được phát sinh nhờ các tham số chạy của thế mức cây giữa thang Planck và thang yếu. Để ước lượng hiệu ứng tham số chạy cho các hệ số Higgs chúng ta bỏ qua tất cả các liên kết Yukawa ngoại trừ liên kết Yukawa của quark đỉnh. Khi đó, RGE cho số hạng khối lượng vi phạm mềm của trường vô hướng tham gia vào các liên kết Yukawa với quark đỉnh của siêu thế là [5]:
  • 37. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 33        2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 2 2 3 3 3 3 3 5 16 16 2 15 3 1 16 3 15 3 H t t t t t Q t t dm g M g M m A dt dm g M g M m A dt dm g M g M g M m A dt                  1.64a Trong đó: 2 3 2 2 2 2 2 2 2 1 , log 16 GUT H t Q M m m m m t        1.64b  là thang năng lượng, gi là hệ số liên kết chuẩn, At là các tham số phá vỡ mềm bậc ba tương ứng với các liên kết Yukawa của quark đỉnh, Mi khối lượng gaugino và λt các liên kết Yukawa đỉnh. Ta có thể thấy rằng, sự đóng góp của các vòng chuẩn và Yukawa là độc lập với nhau và sự đóng góp của các vòng chuẩn là độc lập với khối lượng vi phạm mềm 2 im . Do đó ta có thể giải phương trình (1.64a) bằng cách đặt các liên kết chuẩn bằng không và đến cuối ta mới cộng thêm sự đóng góp chuẩn vào kết quả tìm được. Như vậy, ta phải giải hệ phương trình dưới đây:   2 2 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 2 2 2 2 1 1 1 1 H H t t tt t Q Q m m d m m A dt m m                                       1.65a Hệ phương trình vi phân này có thể được giải quyết dễ dàng nếu bỏ qua tham số chạy λt và At. Nghiệm tương ứng với điều kiện biên phổ quát ở t = 0 ( = MGUT), 2 3 2 2 2 2 0H t Q m m m m   trong giới hạn t → ∞, được cho bởi:  2 3 2 2 0 2 2 2 0 1 2 0 1 2 H t Q m m m m m      1.65b Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng các bổ chính bức xạ do hệ số liên kết Yukawa của quark đỉnh gây nên có xu hướng đổi dấu tham số khối lượng vi phạm mềm hệ số liên kết của loại up-Higgs. Điều này đủ để thỏa mãn điều kiện (1.62) để có sự phá vỡ điện yếu ở thang tương tác yếu. Các vòng chuẩn sẽ mang thêm đóng góp dương tỉ lệ với 2 1/2M , và nghiệm của (1.65a) sẽ phức tạp hơn nếu xét thêm tham số chạy λ t và A t .
  • 38. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 34 Tuy nhiên, tính năng quan trọng nhất của nghiệm (1.65b) là không đổi, đó là, sự lựa chọn thích hợp các tham số đầu vào M1/2, m0, A0 và λt sẽ dẫn đến tham số khối lượng vi phạm mềm của loại up-Higgs là âm và điều này sẽ dẫn đến vi phạm đối xứng điện yếu. Cơ chế này được gọi là vi phạm bức xạ điện yếu. Như vậy, ta đã thấy rằng, bổ chính một vòng quả thực thay đổi thế Higgs sao cho có sự vi phạm tự phát đối xứng SU(2)U(1). Tuy nhiên, cho dù dẫn đến đối xứng bị vi phạm tự phát, nó chưa đủ để cho lại giá trị cực tiểu của SM. Thế Higgs ở thang yếu có thể viết dưới dạng:      1 2 2 22 22 22 2 2 2 1 2 1 2 1 1 2 2 1 1 2 2 ' ( ) ( ) . 2 2 H H g g m H m H B HH hc H H H H H H H H                   1.66 Nếu chọn giá trị trung bình chân không (VEV) của lưỡng tuyến Higg là:    2 1 2 1 0 , 0 H H    1.67 và chúng ta định nghĩa 2 2 2 2 1 1 2tan / ,         . Cực tiểu hóa thế Higgs, ta thấy rằng, để cố định khối lượng của W, Z bằng giá trị thực nghiệm, thì:   1 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 tan 1 2tan 1 2 sin 2 2 H H Z H H m m M m m B              1.68 trong đó, tất cả các tham số được xem xét ở thang yếu. Bây giờ ta có thể xác định được các tham số độc lập của MSSM. Trong khu vực vi phạm mềm, chúng ta đã có m0, M1/2, A0 và B. Trong khu vực Higgs chúng ta có tanβ và μ. Vì khối lượng quark đỉnh không đo được bằng thực nghiệm và λt có xu hướng tiến tới một giá trị cố định tại MZ,, cho nên, λt (MG) cơ bản là một ẩn số của lý thuyết. Tuy nhiên từ công thức (1.68) μ2 và B là xác định (nhưng dấu của μ thì không). Do đó, MSSM với R-chẵn lẻ, tham số vi phạm mềm phổ quát và vi phạm bức xạ điện yếu, sẽ được xác định bởi 5 +1 tham số: m0, M1/2, A0, tanβ, λ t và dấu của μ.
  • 39. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 35 CHƯƠNG II LAGRANGIAN VÀ ĐỈNH TƯƠNG TÁC TRONG MSSM Để thực hiện việc tính toán cụ thể các quá trình tán xạ, sinh, hủy trong khuôn khổ của MSSM ta không thể dùng Lagrangian (1.55a) cộng với số hạng vi phạm mềm (1.56). Các trường trong Lagrangian nói trên không phải là các trường vật lý. Để tìm trường vật lý, ta phải chéo hóa các ma trận khối lượng có mặt trong Lagrangian, tái định nghĩa trường khi tính đến sự vi phạm tự phát. Mục tiêu của chương này là tìm Lagrangian của MSSM thông qua các trường vật lý và qua đó tìm các quy tắc Feynman cho các dạng tương tác của tất cả các loại hạt. Dĩ nhiên trong chương 3 ta chỉ xét quá trình có sự tham gia của một số hạt, và do đó, chỉ một số công thức trong chương này là được dùng đến. Chuẩn được dùng là ’t Hooft-Feynman. Chuẩn này có ưu điểm là số hạng Lagrangian cho trường ma là rất đơn giản. Tuy nhiên bù lại, chúng vẫn còn số hạng Goldstone. Có thể tham khảo Lagrangian của MSSM trong chuẩn unitary ở [11]. Do dạng tường minh của Lagrangian toàn phần là rất phức tạp, cho nên, ta sẽ phân chia chúng một cách tương đối thành nhóm các số hạng khác nhau, đặt tên theo nhóm hạt chính có mặt trong phần Lagrangian tương tác đó. Trước hết, ta sẽ diễn tả các hạt siêu đồng hành vật lý trên cơ sở pha trộn các hạt siêu đồng hành nguyên thủy. 2.1 Phổ khối lượng của siêu hạt đồng hành 2.1a Lĩnh vực sfermion Ta sẽ xét những khả năng pha trộn giữa các trường của hạt siêu đồng hành và từ đó suy ra các ma trận khối lượng mức cây [1, 5, 14]. Về nguyên tắc người ta phải chéo hóa ma trận 66 tương ứng với sự pha trộn của vô hướng tay chiêu và tay đăm L, R thuộc cả ba thế hệ. Để đơn giản ta bỏ qua sự pha trộn giữa các thế hệ và chỉ tính đến pha trộn L R . a. Squark Các ma trận khối lượng trong cơ sở L R cho mỗi thế hệ vô hướng loại quark lên (up-quark type) là:
  • 40. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 36       , 2 2 2 W 2 2 2 2 W 1 2 sin cot 2 3 2 cot sin 3 L R u u uQ u u u uu m m D m M m m m D                             2.1 trong đó các tham số khối lượng có dấu ngã chỉ các tham số khối lượng vi phạm mềm của squark, các tham số khối lượng không có dấu ngã là khối lượng quark thông thường, 2 cos2ZD M  . Còn ma trận khối lượng cho loại quark xuống (down – quark type)        , 2 2 2 W 2 2 2 2 W 1 1 sin tan 2 3 1 tan sin 3 L R d d dQ d d d dd m m D m A M m A m m D                           2.2 Nguồn duy nhất cho sự pha trộn thế hệ là siêu thế, do đó trong trường hợp tổng quát các yếu tố đường chéo 2 um và 2 dm phải được thay đổi bằng  2 2,1 , ,u d u d ik     , trong đó ,i k là chỉ số thế hệ, còn  là trường gaugino. Tuy nhiên do ma trận pha trộn CKM là rất nhỏ, số hạng khối lượng vi phạm mềm là lớn số hạng khối lượng quark, cho nên, các hiệu ứng này thực sự có thể bỏ qua. b. Slepton Vẫn dùng các ký hiệu như trên, khối lượng sneutrino là:  2 2 1 2v L M M D  2.3 trong khi đó, ma trận khối lượng cho  , ,e   :      , 2 2 2 2 W 2 2 2 W 1 sin tan 2 tan sin L R e e eL e e e ee m m D m A M m A m m D                         2.4 2.1b. Lĩnh vực trường Higgs vô hướng Chúng ta nhắc lại ký hiệu
  • 41. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 37 0 1 2 1 20 1 2 , h h H H h h                2.5 Khối lượng ở mức cây được tính từ các ma trận khối lượng:                 2 2ee 0 0 2 2 2ee 0 0 2 2ee 1 1 tan 1sin2 1 cot2 2Im Im 1 1 1tan 1 cot 1sin2 sin21 cot 1 tan2 2 2Re Re 1 tan 1sin2 1 cot2 tr i j tr z i j tr h i j V M h h V M M h h V M h h                            2.6 Trong đó: 1 2 2 2 2 2 2 2 W2 , , , 1,2H H H M m m M M M i j       2.7 Ma trận khối lượng đầu tiên có trị riêng là 0 (Goldstone boson bị Z boson ăn) và 2 M (vô hướng CP lẻ). Ma trận thứ hai cho khối lượng cho hạt boson nhẹ và nặng Higgs:     2 2 2 2 2 2 2 2 2 , 1 4 os 2 2 H h A Z A Z A ZM M M M M M M c            2.8 Ma trận thứ ba có trị riêng là 0 (các Goldstone boson tích điện W± boson ăn) và 2 H M  (vô hướng tích điện). Điều quan trọng cần nhấn mạnh là đối với một số khối lượng Higgs bổ chính một vòng có thể là đáng kể. Ví dụ, từ các công thức trên có thể thu được mh ≤ MZ,, trong khi nếu kể thêm bổ chính một vòng, trạng thái liên kết sẽ bị thay đổi đến mh ≤ 150GeV. 2.1c Lĩnh vực chargino Chargino là sự pha trộn giữa các Higgsino tích điện và các gaugino tích điện  1,2W . Khối lượng ma trận được cho bởi (   2 1W W / 2i   ):
  • 42. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 38       2 2 1 22 22 1 2 2 2 2 2 1 0 0 0 0 0 0 0 0 M g g hh h M g g h                                  2.9 Với trị riêng là :       1,2 2 22 2 2 2 2 2 2 2 W 2 W 2 W 1 2 4 sin 2 2C M M M M M M M                 2.10 2.1d Lĩnh vực neutralino Neutralino là pha trộn giữa các Higgsino trung hòa và các gaugino trung hòa   3,WB . Ma trận khối lượng ma trận của chúng được cho bởi:+           1 1 2 0 0 3 2 2 1 2 2 03 1 2 11 2 1 0 2 2 2 2 0 ' / 2 ' / 2 W0 / 2 / 2 W ' / 2 / 2 0 ' / 2 / 2 0 iBM g g iM g g iB i h h hg g g g h                                 2.11 Như vậy, thay cho các hạt nguyên thủy của MSSM ta sẽ dùng các hạt vật lý trong đó, ta đã tính đến sự pha trộn giữa chúng. 2.2. Lagrangian tương tác và quy tắc Feynman trong MSSM Để thu được phổ khối lượng của các hạt vật lý trong một lý thuyết ta phải tiến hành quy trình tiêu chuẩn phá vỡ đối xứng với giá trị trung bình chân không của trường Higgs. Ta sẽ chọn trung bình chân không của hai đa tuyến Higgs như sau: 11 2 2 01 1 , 02 2 H H                2.12 với 1 2,  thỏa mãn phương trình:     1 2 2 22 2 2 1 2 1 22 2 2 22 2 2 1 2 2 12 2 8sin cos 8sin cos H S H S e m e m                                      2.13
  • 43. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 39 Điện tích e của hạt liên quan đến các hệ số liên kết 1,2g thông qua một tham số  được gọi là góc Weinberg 1 2cos sine g g   . Thay cho trường nguyên thủy, sẽ có các trường vật lý như sau trong MSSM [b]: Photon: trường vectơ A Trường wion và zion: trường vectơ ,W Z   Gluon: trường vectơ a G , 1,2,...,8a  Gaugino: Majorana spinơ a  , 1,2,...,8a  Chargino: Dirac spinơ i , 1,2i  Neutralino: Majorana spinơ 0 i , 1,2,3,4i  Neutrino: Dirac spinơ I  , 1,2,3I  Electron: Dirac spinơ I e , 1,2,3I  Quark: Dirac spinơ I uq , I dq , 1,2,3I  Sneutrino: vô hướng I  , 1,2,3I  Selectron: vô hướng iL , 1,2,...,6i  Squark: vô hướng ,i iU D  , 1,2,...,6i  Hạt Higgs: Trong 8 thành phần của hai đa tuyến Higgs, 3 thành phần đã bị các trường Yang-Mills “nuốt” để chúng trở nên có khối lượng, năm thành phần còn lại tạo thành năm hạt Higgs, một hạt trung hòa CP lẻ (giả vô hướng), hai hạt trung hòa CP chẵn (vô hướng) và hai hạt tích điện: Hai hạt Higgs tích điện: vô hướng H  Hai hạt Higgs vô hướng trung hòa 0 0 ,h H Một hạt Higgs giả vô hướng trung hòa 0 A Tương tác giữa các trường đó được diễn tả bằng các Lagrangian sau đây và tương ứng với chúng là các đỉnh tương tác:
  • 44. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 40 2.2.1.Quark-quark-gauge boson: Đó là Lagrangian tương tác giữa trường quark q và các trường chuẩn photon ( ), wion, zion và gluon ( g ):        3 2 2 W W W W 3 2 , , W sin sin cos cos sin 2 qq q qqZ qL q L q R qL L qR R qL R qL R q qqW L L a a qqg s rs r s L ee q qA g L q I e P e P qZ g q C P C P q C I e g L W t P b W b P t L g T G q q                                          2.35 qee     Wcos qL L qR R g C P C P     2 L ig P 
  • 45. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 41 a s rsig T   2.2.2. Squark-squark-gauge boson: Đó là tương tác giữa các siêu đồng hành của quark (quark vô hướng) với trường chuẩn. Chúng gồm: - Squark-squark-photon     * * * 1 1 2 2 * qq q L L R R q q q q q i j i j j ii q ij j i L iee q q q q A iee A R R R R q q iee A q q                                   2.36 - Squark-squark- 0 Z  * * * W Wcos cos qqZ qL L L qR R R ij j i ig ig L Z C q q C q q c Z q q                      2.37 trong đó: 3 2 2 3 W 1 1 2 2 3 3 2 2 W 1 cos sin sin2 2 1 sin2 sin sin 2 qL q q qL q q q q q ij qL i j qR i j qL q qL q q I e I c C R R C R R I I e                               2.38 - Squark-squark-W     * * * * 1 1 2 2 2 2 q q q q qq W L L R R i j j i i j j i ig ig L W t b W b t R R W t b R R W b t                                    2.39 - Squark-squark-gluon  * * *a a a a qqg s rs Lr Ls Rr Rs s rs ij jr isL ig T G q q q q ig T G q q                   2.40 Quy tắc Feynman trong những trường hợp này sẽ là:
  • 46. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Đức Vinh 42      * j i i jA B A B A B q q i k k                  2.41 trong đó, ,i jk k là xung lượng bốn chiều của squark ,i jq q  .  q ijee p k      Wcos ij ig p k c       1 1 2 q q i j ig p k R R        a s rs ijig T p k    2.2.3 Quark-quark-Higgs boson: Đó là tương tác giữa trường quark với năm trường Higgs:    0 0 0 5 1 2 3 4 4 4 4 q q q t b b t qqH L R L RL s h qq s H qq s A q q H t s P s P b H b s P s P t          2.42 trong đó: