SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ :60 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI NGỌC QUỴNH
HÀ NỘI - 2014
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
Ban chấp hành BCH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH – HĐH
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Đại học khoa học xã hội và nhân văn ĐHKHXH&NV
Đại học quốc gia Hà Nội ĐHQGHN
Giải phóng mặt bằng GPMB
Giáo sư, Tiến sỹ khoa học GS,TSKH
Khoa học công nghệ KHCN
Liên hợp quốc LHQ
Lực lượng sản xuất LLSX
Phó giáo sư, Tiến sỹ PGS,TS
Ủy ban nhân dân UBND
Xã hội chủ nghĩa XHCN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
Chương1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ
NỘI 14
1.1. Những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực làng nghề, nguồn nhân lực làng nghề
truyền thống 14
1.2. Khái niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến
phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 23
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở
QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 38
2.1
Khái quát và đặc điểm làng nghề truyền thống quận Hà
Đông thành phố Hà Nội 38
2.2 Thành tựu và hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực
ở các làng nghề truyền thống quận Hà Đông thành phố
Hà Nội 46
2.3 Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tập trung giải
quyết để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho các
làng nghề truyền thống quận Hà Đông trong thời gian tới 57
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI
GIAN TỚI 67
3.1
Quan điểm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho làng
nghề truyền thống quận Hà Đông thành phố Hà Nội
67
3.2 Giải pháp đẩy mạnh phát triển phát triển nguồn nhân
lực cho làng nghề truyền thống quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội thời gian tới 74
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn chú trọng
yếu tố con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
của xã hội. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đại hội Đảng lần thứ VIII (6-1996) đã
khẳng định: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh chóng và bền vững” [5,tr.85] và “Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH” [6, tr.21].
Làng nghề là hoạt động kinh tế, mang bản sắc văn hóa độc đáo ở nước
ta. Trong tiến trình CNH- HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều làng nghề có
truyền thống từ lâu đời vẫn duy trì và phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế
- xã hội ở địa phương. Làng nghề đã trở thành một tài sản hết sức quý báu của
dân tộc, không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn mang đậm bản sắc văn hóa
dân tộc Việt Nam. Là một Quận có sự thay đổi diện mạo nhanh chóng trước
tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ như hiện nay, quận Hà Đông vẫn gìn giữ trong
lòng “phố thị” những làng nghề (phường nghề) truyền thống như: Dệt lụa Vạn
Phúc, the La Khê, mộc Thượng Mạo, rèn Đa sỹ. Đứng trước những thời cơ và
thách thức mới trong quá trình thay đổi, chia tách, sát nhập vào thủ đô Hà
Nội, Hà Đông quyết tâm duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống, góp
phần quan trọng thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ Quận lần thứ XIX nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề ra, phát huy nội
lực, khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực để thực hiện mục tiêu tổng quát:
“Xây dựng quận Hà Đông trở thành đô thị với tốc độ phát triển nhanh, phát
triển mạnh, phát triển toàn diện và bền vững”.
4
Các làng nghề truyền thống quận Hà Đông đã bắt nhịp với những thay
đổi của cuộc sống hiện nay và của công nghệ hiện đại để duy trì và phát triển.
Nếu như các sản phẩm thủ công truyền thống có giá trị được coi là những di
sản văn hóa vật thể thì nghề thủ công truyền thống là một trong những hình
thức thể hiện của di sản văn hóa phi vật thể. Điều này đã được xác định rõ
trong Công ước về bảo vệ văn hóa phi vật thể của UNESCO công bố vào
tháng 10 năm 2013 [41, tr. 98 - 102]. Hồn dân tộc, tinh hoa của dân tộc lịch
sử và truyền thống của mỗi dân tộc đều thông qua bàn tay khéo léo của nghệ
nhân mà thổi vào từng sản phẩm truyền thống. Chính vì vậy phát triển nguồn
nhân lực cho các làng nghề truyền thống nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc của Quận Hà Đông giàu truyền thống lịch sử, đồng thời phát
huy nội lực, khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương đã góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động,
góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nhân lực ở các làng nghề thống
quận Hà Đông gặp rất nhiều khó khăn, thách thức như: thu hút nhiều lao động
trẻ ổn định tạo lớp thợ kế cận tương lai trong các làng nghề truyền thống là rất
khó do quy mô sản xuất tại các làng nghề truyền thống còn nhỏ lẻ, phân tán,
thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế; lao động làng nghề truyền thống
không thiết tha gắn bó với nghề, thanh niên làng nghề không muốn theo nghề
cha ông. Đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao như: nghệ nhân, đội ngũ
thợ lành nghề chưa thực sự đảm bảo về chất lượng, số lượng và cơ cấu cũng
như đòi hỏi ngày một cao của yêu cầu phát triển đất nước trong tiến trình hội
nhập quốc tế, các nghệ nhân thì nhiều cụ tuổi cao không còn đủ sức khỏe để
làm nghề, vẫn còn thiếu các điều kiện để sáng tác và truyền nghề.v.v..
Với tầm quan trọng của nguồn nhân lực làng nghề truyền thống hiện
nay, những vấn đề lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực cho phát triển làng nghề truyền thống đang chưa theo kịp yêu cầu phát
5
triển của làng nghề truyền thống trong giai đoạn mới. Do đó, đặt ra công tác
nghiên cứu lý luận phải đi trước một bước thì mới đáp ứng được thực tiễn
mới.
Từ tình hình trên rất cần những công trình nghiên cứu nhằm làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh
hiện nay ở quận Hà Đông. Do vậy, vấn đề “Phát triển nguồn nhân lực cho
làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay” thực
sự có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, được học viên chọn làm đề tài
luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực là vấn đề đã thu hút rộng rãi sự quan
tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước, tuy nhiên trên từng khía
cạnh và phạm vi khác nhau. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu quan
trọng, công phu về vấn đề này ở các Bộ, Viện nghiên cứu, các nhà khoa học
được đăng trên sách, báo, tạp chí.
PGS,TS. Phạm Thành Nghị (2005), Nghiên cứu và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là đề tài nghiên cứu cấp nhà nước: tổng kết các
mô hình quản lý nguồn nhân lực: mô hình quản lý nguồn nhân lực theo các
thành tố quá trình (mô hình Fombrun, Tichy và Devanna, mô hình Harvard,
mô hình Warwick, mô hình Bratton và Gold); mô hình quản lý nguồn nhân
lực theo tính chất các mối quan hệ trong tổ chức và vai trò của yếu tố con
người trong tổ chức: mô hình hành chính (Bureaucratic Model), mô hình đồng
nghiệp (Collegial Model), mô hình mở (Open System Model); mô hình quản
lý nguồn nhân lực trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung và trong cơ chế thị
trường; mô hình quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực; các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn nhân lực, bao gồm: giải pháp quản
6
lý và sử dụng nguồn nhân lực hành chính nhà nước; giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực khu vực sự nghiệp; các giải pháp
quản lý và sử dụng nguồn nhân lực cấp doanh nghiệp .
Phạm Minh Hạc (2007), Phát triển văn hoá, con người và nguồn nhân
lực thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị quốc gia.
Đây là kết quả nghiên cứu của chương trình khoa học công nghệ cấp nhà
nước giai đoạn 2001-2005. Cuốn sách chia làm 12 chương, trình bày những
vấn đề mang tính phương pháp luận về văn hoá, con người, nguồn nhân lực,
đời sống văn hoá và xu hướng phát triển văn hoá ở những vùng miền khác
nhau; đặc điểm con người Việt Nam hiện nay, thực trạng nguồn nhân lực,
phương hướng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của đất nước thời kỳ
đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng đồng chủ biên (2012), Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, NXB
Chính trị quốc gia. Cuốn sách được biên soạn từ các tham luận tại Hội thảo
ngày 24 tháng 8 năm 2012 do Tạp chí Cộng sản và Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia- Sự thật đồng tổ chức. Cuốn sách được chia làm ba phần trình bày
những vấn đề lý luận chung; kinh nghiệm trong nước và quốc tế về phát triển
nguồn nhân lực, thực trạng, kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Các tác giả đã đưa
ra các giải pháp của phát triển nguồn nhân lực nói chung của nước ta hiện
nay, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng trong các doanh nghiệp nhà
nước; vấn đề đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp; phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quan hệ lao động; phát triển nguồn nhân lực
trong một số ngành như du lịch, đối ngoại, tài chính- ngân hàng.
Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc
thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, NXB
7
Chính trị quốc gia. Tác giả cung cấp luận cứ lý thuyết và thực tiễn cho
nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn vấn đề phát triển nguồn nhân lực vùng
dân tộc thiểu số; các hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự
phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, đồng thời đề xuất hệ quan điểm,
giải pháp thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số nước ta
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH. Tác giả đã tìm một hướng tiếp cận
hợp lý cho đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số ở nước ta trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH.
Phạm Minh Hạc (2003), Đi vào thế kỷ XXI- phát triển nguồn nhân lực
phục vụ CNH, HĐH đất nước, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 2, tr 3-7. Bài
viết trình bày vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong bối cảnh nền kinh tế tri thức đã và đang mang lại những biến
động cực kỳ to lớn trong phát triển nguồn nhân lực.
PGS,TS. Phạm Thành Nghị (2004), Bối cảnh văn hóa và quản lý nguồn
nhân lực, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 4. Tác giả đi vào phân tích những
đặc điểm văn hóa có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến nguồn nhân lực của
nước ta trong quá trình CNH, HĐH. Cùng với những phân tích về văn hóa
và nguồn nhân lực, tác giả còn phân tích làm rõ vấn đề văn hóa và quản lý
nguồn nhân lực, đây chính là phần trọng tâm của bài viết. Phần phân tích này
tác giả đi vào làm rõ yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực,
trong đó đề cập đến sự phụ thuộc của quản lý nguồn nhân lực vào triết lý,
cách nhìn nhận của người lao động và văn hóa tổ chức. Để quản lý nguồn
nhân lực có hiệu quả theo tác giả cần thay đổi những đặc điểm văn hóa tổ
chức và văn hóa chủ thể.
Phạm Minh Hạc (2007), Phát triển văn hóa, con người và nguồn nhân
lực một dòng chảy, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 6(33). Đây là một bài
viết có giá trị lí luận và thực tiễn rất cao, trình bày những suy ngẫm uyên bác
8
về phát triển văn hóa, con người của một nhà khoa học kỳ cựu. Từ việc phân
tích những tiềm năng của nguồn lao động trong nước: cơ cấu dân số trẻ,
nguồn lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn, trình độ học vấn của
nguồn lao động ở nước ta khá cao, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có nhiều tiến
bộ, tác giả bài viết khẳng định: để có thể phát triển được nguồn nhân lực thì
vấn đề cần đặc biệt chú trọng đó chính là “vốn người” (do dân trí, dân khí,
dân năng cùng với tâm lực, trí lực, thể lực hội tụ lại) - yếu tố quan trọng nhất
trong nội lực của đất nước.
Nói đến làng nghề truyền thống Việt Nam cũng có rất nhiều đề tài
nghiên cứu cũng như các sách, tạp chí nghiên cứu, đề cập đến với những nội
dung hết sức phong phú và đa dang, cụ thể:
GS. Phan Ðại Doãn (2005), Làng xã Việt Nam - Một vấn đề kinh tế - văn
hóa - xã hội, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN. Công trình nghiên cứu này
của ông đã được Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2005
gồm các nội dung chính: kết cấu kinh tế; kết cấu xã hội; kết cấu văn hóa và phần
tổng luận. Giáo sư đã nhấn mạnh vấn đề cơ bản trong sản xuất của nông dân
nước ta từ xưa đến nay là tái sản xuất tiểu nông “tư liệu con người”. Vì vậy, việc
di dân, khai hoang lấn biển là việc bức thiết của nông dân ta trước đây.
PTS. Dương Bá Phượng (2000), Bảo tồn và phát triển các làng nghề
vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình Công nghiệp hóa, đề tài nghiên
cứu cấp Bộ. Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, xu hướng vận động
và phát triển của các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng, tìm ra những mối
quan hệ giữa những yếu tố truyền thống và hiện đại trong tiến trình CNH,
HĐH; phát hiện những khó khăn thuận lợi và các tiềm năng phát triển những
làng nghề truyền thống ở vùng đồng bằng sông Hồng. Đề xuất các phương
hướng, giải pháp bảo tồn và phát triển các làng nghề vùng đồng bằng sông
Hồng đại trong tiến trình hóa CNH, HĐH.
9
TS. Nguyễn Thị Phương (2008), “Biến đổi văn hoá ở một số làng
thuộc Bắc Ninh trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa hiện nay”, đề tài
nghiên cứu cấp bộ. Mục đích cao nhất mà đề tài muốn hướng đến là tìm ra
được bản chất và cơ chế của sự biến đổi văn hóa ở ba làng Đồng Kỵ, Trang
Liệt (thuộc xã Đồng Quang) và Đình Bảng (thuộc xã Đình Bảng), huyện Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong bối cảnh đô thị hóa, công nghiệp hóa hiện nay. Từ
đó đưa ra một số gợi ý khoa học về những giải pháp, những định hướng phù
hợp cho sự phát triển lâu dài và bền vững ở các làng quê này.
PGS,TS. Trần Đức Ngôn (2009), “Văn hóa truyền thống làng xã ngoại
thành Hà Nội dưới tác động của nền kinh tế thị trường”- đề tài nghiên cứu
cấp bộ. Sau phần mô tả thực trạng, tác giả đã đưa ra “những giải pháp cụ thể”,
trong đó có “nhóm giải pháp về kinh tế xã hội” và “nhóm giải pháp về văn
hóa”. Những nhóm giải pháp về văn hóa bao gồm: tiếp tục đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức tực
giác của người dân; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ văn hóa cơ
sở. Mục “một số kiến nghị” gồm: kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội, với
các lãnh đạo ngành văn hóa Thông tin, với các đoàn thể xã hội của thành phố
Hà Nội. Công trình đã khảo sát thực trạng, nguyên nhân, giải pháp, công trình
đã cung cấp một khối lượng phong phú số liệu điều tra mô tả hiện trạng các
hiện tượng cụ thể và đề xuất những giải pháp thiết thực.
GS,TS. Tô Duy Hợp (1995), “Vài kết quả khỏa sát điều tra xã hội học
về năng lực tự quản của công đồng làng xã đồng bằng sông Hồng” tư liệu
Hội thảo khoa học do Trung tâm Xã hội, Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí
Minh, tháng 12/1995. Nghiên cứu chủ đề này, GS,TS. Tô Duy Hợp từ hướng
tiếp cận xã hội học và với lý thuyết “toàn thể luận khinh trọng” đã dày công
nghiên cứu và làm sáng tỏ nhiều đặc điểm cơ cấu và xu hướng biến đổi các quan
hệ xã hôi cơ bản trong các kiểu làng xã thuần nông (hay trọng nông), làng nghề
10
(làng bán công), làng hỗn hợp nông - công - thương, vạch rõ các nguyên nhân tác
động đổi mới và phân tích các hệ quả kinh tế - xã hội của quá trình đổi mới các
quan hệ xã hội cơ bản trong làng xã đồng bằng sông Hồng.
TS.Trương Minh Hằng (2007), Gốm sành nâu ở Phù Lãng, Viện
Nghiên cứu Văn hóa; Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Tác giả giới thiệu chung
về gốm sành nâu. Những phát hiện gần đây nhất của giới khảo cổ học cho
biết, có nhiều khả năng là nghề gốm ở Phù Lãng xuất hiện từ thời Trần. Cùng
với Bát Tràng và Thổ Hà, Phù Lãng là một trong ba làng gốm nổi danh ở xứ
Bắc ngày xưa, cung cấp sản phẩm cho toàn bộ thị trường Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ. Trong các làng sành nâu ở đồng bằng Bắc Bộ, có lẽ duy nhất chỉ
có Phù Lãng sản xuất sành nâu có men. Khái quát diện mạo văn hoá truyền
thống làng Phù Lãng trong mối liên quan với nghề gốm sành nâu ở Phù Lãng
qua các thời kì lịch sử, các hoạt động xung quanh việc truyền dạy nghề, tổ
chức sản xuất và tiêu thụ, các mối giao lưu văn hoá và thị trường buôn bán.
Thông qua quá trình sản xuất và các loại hình sản phẩm, tìm hiểu những đặc
trưng riêng của nghệ thuật gốm sành nâu Phù Lãng trong tương quan so sánh
với các sản phẩm sành nâu của Thổ Hà và Hương Canh. Từ đó đưa ra những
biện pháp cụ thể nhằm tham gia tháo gỡ một phần những khó khăn trước mắt
và đóng góp ý kiến cho việc bảo tồn, phát huy, phát triển nghề gốm sành nâu
truyền thống ở Phù Lãng trong hiện tại và cho tương lai.
Tạ Long (chủ biên), Trần Thị Hồng Yến, Nguyễn Thị Thanh Bình đồng
thực hiện (2007), “Sự phát triển của Làng nghề La Phù”, NXB Khoa học xã
hội. Đề tài đã góp thêm tiếng nói trong việc nghiên cứu làng nghề hiện nay
nói riêng và đóng góp vào kho tàng nghiên cứu xã hội học những cứ liệu khoa
học trong nghiên cứu làng xã Việt Nam nói chung. Các tác giả tập trung trình
bày về các ngành nghề đang phát triển trên đất La Phù; sự xuất hiện của các
mô hình tổ chức sản xuất và các thành phần kinh tế, sự tăng trưởng giá trị sản
11
phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay sự thay đổi về cơ cấu thu nhập bình
quân của lao động qua các năm dẫn đến các thay đổi trong cơ cấu xã hội và sự
biến chuyển trong quan hệ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Sự
phát triển ngành nghề của các xóm và dòng họ thời kinh tế thị trường những
năm gần đây. Tác giả vẽ lên bức tranh văn hoá đang thay đổi trong đời sống
của người dân La Phù từ lối sống nông nghiệp sang lối sống công - thương
nghiệp. Đề cập đến những đóng góp của La Phù vào ngân sách Nhà nước và
sự đầu tư của Nhà nước cho La Phù, cũng như những khó khăn mà La Phù
cần phải giải quyết trong việc xây dựng điểm công nghiệp và các đường lối để
phát triển khu công nghiệp.
Tô Duy hợp, Trần Quý Sửu, Đặng Đình Long (2003), “Định hướng
phát triển làng - xã đồng bằng Sông Hồng ngày nay, NXB Khoa học xã hội.
Trong công trình này, ngoài những vấn đề lý luận và phương pháp luận về
quan hệ giữa dân số và việc làm, việc làm và dân số trong nền kinh tế thị
trường nói chung và ở nông thôn trong bối cảnh đô thị hóa nói riêng, tác giả
trình bày thực trạng dân số, việc làm ở xã Ninh Hiệp .
Nguyễn Trung Quế (2006), “Làng gốm sứ truyền thống Bát Tràng”,
Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tác giả đã trình bày những điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế - xã hội và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của làng
nghề truyền thống Bát Tràng từ 2000 - 2010.
Phan Thanh (2011), ”Văn hóa cổ truyền trong làng - xã Việt Nam hiện
nay”, Nhà xuất bản Lao động. Tác giả vận dụng những lý luận về quan hệ
biện chứng giữa truyền thống và đổi mới, giữa cổ truyền và hiện đại, về kế
thừa di sản văn hóa dân tộc làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu. Tác giả
nghiên cứu làng xã với tư cách một cộng đồng văn hóa, mục đích là nhận diện
thực trạng và xu hướng biến đổi của văn hóa cổ truyền ở các làng xã trong bối
cảnh của xã hội hiện nay, khi đất nước đổi mới, CNH, HĐH và hội nhập quốc
12
tế, nhận diện những nhân tố cơ bản tác động đến xu hướng biến đổi của văn hóa
cổ truyền trong xã hội đương đại.
* Mục đích
tới.
* Nhiệm vụ
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho các làng
nghề truyền thống quận Hà Đông hiện nay.
Đề xuất những quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các
làng nghề truyền thống trên địa bàn Quận trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển nguồn nhân lực cho các
làng nghề truyền thống.
* Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ sau khi Hà Tây sáp nhập vào thủ đô Hà Nội năm
2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối phát triển kinh tế của
Đảng Cộng sản Việt Nam về nguồn lực con người với tư cách là một yếu tố của
lực lượng sản xuất, đồng thời là động lực của phát triển kinh tế - xã hội, tham
khảo những công trình nghiên cứu trong nước, các bài viết của các đồng chí lãnh
đạo Đảng, Nhà nước, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả sử dụng
13
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên nghành và liên
nghành như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp tổng kết thực
tiễn, phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, lô gic - lịch sử, điều tra xã hội
học, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế, xin ý kiến các chuyên gia, trao đổi mạn
đàm với các tổ chức và lực lượng có liên quan…Tác giả luận văn cũng chú trọng
nghiên cứu, phân tích các tư liệu, thông tin từ các nguồn khác nhau của các cơ quan
chức năng, các đề tài, tạp chí mà học viên có điều kiện tiếp cận để rút ra các nhận
định đánh giá.
6. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần bổ sung, phát triển lý luận về nguồn nhân lực cho làng
nghề truyền thống. Sự đánh giá đúng thực trạng cũng như những vấn đề liên
quan đến nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống quận Hà Đông hiện
nay là cơ sơ sở hữu ích giúp cho cán bộ lãnh đạo Quận và những độc giả quan
tâm đến nguồn nhân lực các làng nghề truyền thống làm tài liệu tham khảo khi
nghiên cứu vấn đề này. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là nguồn tài liệu
tham khảo tin cậy trong giảng dạy môn Kinh tế chính trị, Kinh tế nguồn nhân lực
trong các nhà trường cao đẳng, đại học.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
luận văn có kết cấu 3 chương, 7 tiết.
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực làng nghề, nguồn nhân lực làng nghề truyền thống
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự
phát triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con
người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất,
có tính chất quyết định nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên
phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có
trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có
thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Quá trình CNH, HĐH đất nước và ngày nay trong công cuộc hội nhập
và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn
minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam
có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có
khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất
- nguồn năng lực nội sinh.
Khái niệm “nguồn nhân lực” được sử dụng từ những năm 60 của thể
kỷ XX ở nhiều nước phương Tây và một số nước Châu Á, và giờ đây khá
thịnh hành trên thế giới dựa trên quan niệm mới về vai trò, vị trí con người
trong sự phát triển. Ở nước ta, khái niệm này được sử dụng tương đối rộng rãi
kể từ đầu thập niên 90 của thể kỷ XX đến nay. Tuy nhiên, cho đến thời điểm
này chưa có tài liệu nào chính thức đưa ra định nghĩa về khái niệm “nguồn
nhân lực”, mặc dù các bài viết về nguồn lực con người cũng không phải là ít.
15
Về mặt lý luận, vai trò quyết định của nguồn nhân lực được chủ nghĩa
Mác đặc biệt chú ý và luận giải một cách khoa học. Theo các ông, con người
khônghỉ là sản phẩm của tự nhiên và xã hội mà còn là chủ thể tích cực cải
biến tự nhiên và xã hội; con người là điểm khởi đầu và điểm kết thúc của mọi
quá trình biến đổi lịch sử; con người là yếu tố quan trọng nhất trong LLSX, là
LLSX hàng đầu của toàn nhân loại.
Hồ Chí Minh, khi nói về vai trò của nhân tố con người cũng đã từng
nhấn mạnh: “Muốn xây dựng CNXH phải có những con người XHCN”. Ở
góc độ xem con người là cơ sở và động lực của mọi sự phát triển, Hồ Chí
Minh đưa ra quan điểm “Lấy dân làm gốc”.
Trong lý luận về LLSX, con người được coi là lực lượng sản xuất
hàng đầu, là yếu tố quan trong nhất, quyết định sự vận động và phát triển của
LLSX, quyết định quá trình sản xuất và do đó quyết định năng suất lao động
và tiến bộ xã hội.
Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế thì nguồn lực con người được
nhiên cứu, xem xét là một phương tiện chủ yếu của quá trình tăng trưởng và
phát triển thương mại, dịch vụ. Bên cạnh đó, trong lý luận về vốn, con người
được đề cập đến như một loại vốn “tư bản người”, là một thành tố cơ bản,
quan trọng không thể thiếu của quá trình sản xuất và lưu thông.
Theo Liên hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của cả đất nước”.
Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số
trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được
biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi
lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể
huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn,
kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động.
16
Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, Nguồn nhân lực gồm những người
đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ
trong gia đình không có nhu cầu làm việc, những người thuộc các tình trạng
khác như nghỉ hưu trước tuổi.
. Tác giả GS.TSKH Lê Du Phong định nghĩa: “Nguồn lực con người
được hiểu là tổng hoà trong thể thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội của
con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động của con người. Tính
thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn
con người” [47,tr14]. GS.TSKH Phạm Minh Hạc thì cho rằng : “Nguồn lực
con người được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất
và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất” [9, tr328].
Nguồn nhân lực hay còn gọi nguồn lực con người có thể được hiểu theo
hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động
cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó,
nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo
nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho
sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao
động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các
cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể
lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có
thể hiểu: Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ
lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và
kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng
để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và
tương lai của đất nước. Sự tổng hòa đó được thể hiện thông qua số lượng, chất
17
lượng và cơ cấu dân số của toàn bộ con người tham gia vào quá trình sản
xuất, kinh doanh.
Từ đó, tác giả luận văn hiểu rằng: Nguồn nhân lực là nguồn lực con
người, là tập hợp những yếu tố. Nguồn nhân lực được biểu hiện ở trên các
khía cạnh sau: Trước hết là số người lao động hay lực lượng lao động (số
người trong độ tuổi lao động), là nguồn lao động (đội ngũ lao động hiện có và
sẽ có trong tương lai gần). Thứ hai là chất lượng dân số, đặc biệt chất lượng
của lực lượng lao động trong hiện tại và tương lai gần (dưới dạng tiềm năng),
được phản ánh ở các yếu tố: sức khỏe cơ thể, sức khỏe tâm thần, trình độ giáo
dục, trình độ tay nghề, năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi, kỹ năng lao
động, đạo đức, tư tưởng, tình cảm, lối sống… và sự kết tinh những năng lực,
kinh nghiệm truyền thống, hiện đại để tạo ra các giá trị vật chất. Trong đó trí
lực, thể lực, đạo đức là yếu tố quan trọng nhất, quyết định chất lượng và sức
mạnh của nguồn lực con người. Thứ ba, cơ cấu dân cư và cơ cấu lao động
trong các ngành, các vùng, cơ cấu trình độ lao động, cơ cấu độ tuổi trong lực
lượng lao động…Cơ cấu dân cư và lao động ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và sức mạnh của nguồn lực con người.
Trong thế giới hiện đại, khi nền kinh tế của nhân loại đang dần chuyển
sang nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh
chóng thì vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế
lại càng rõ nét hơn.
Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế
muốn tăng trưởng nhanh, ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp
dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Trong đó, yếu tố và cũng là động lực quan trọng nhất của sự
tăng trưởng kinh tế của các vùng, các địa phương hay của bất kỳ đơn vị, tổ
chức nào chính là nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
18
cao, tức là nhân lực được đầu tư phát triển, tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay
nghề kinh nghiệm, năng lực sáng tạo. Chính vì vậy, mỗi địa phương cần xác
định phát triển nguồn vốn nhân lực như là yếu tố cạnh tranh cơ bản nhất.
1.1.2. Nguồn nhân lực làng nghề, nguồn nhân lực làng nghề truyền thống
Tg xã hội.
Chính vì vậy, để duy trì hoạt động nghề nghiệp, mỗi làng nghề, do tính
chất, đặc trưng nghề nghiệp, đều có những cách thức tổ chức và phân công
lao động khác nhau. Nguồn nhân lực dồi dào là một trong những yếu tố cơ
bản để hình thành làng nghề.
Tại Thông tư 116/2006/TT- BNN ngày 12/6/2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn về “Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn” trong đó quy định làng nghề được công nhận phải đáp ứng
03 tiêu chí sau: (1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt
động ngành nghề nông; (2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; (3) Chấp hành tốt chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Và theo quyết định 85/2009/QĐ-UBND ngày 02/7/2009 của UBND
thành phố Hà Nội về Ban hành Quy chế xét công nhận danh hiệu “Làng nghề
truyền thống Hà Nội”, để làng nghề trở thành làng nghề truyền thống thì đảm
bảo các tiêu chí như: về thời gian, về kinh tế, về môi trường, về chấp hành
chủ trương chính sách và về sử dụng lao động, về sản phẩm v.v.. Trong đó
tiêu chí về sử dụng lao động cũng quy định: Có tối thiểu 30% số hộ trên địa
bàn tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn.
Như vậy, xét về các tiêu chí quy định nêu trên thì cả làng nghề và làng
nghề truyền thống đều yêu cầu đáp ứng 30% số hộ tham gia hoạt động nghề.
19
Nguồn nhân lực cho làng nghề hay nguồn nhân lực cho làng nghề truyền
thống là cần thiết như nhau. Giữa làng nghề nói chung và làng nghề truyền
thống nói riêng không có những quy định riêng về nhân lực. Cả làng nghề hay
làng nghề truyền thống để duy trì và phát triển nghề thủ công thì vai trò của
con người đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Do vậy, trong khuôn khổ luận
văn này, tác giả rất khó tách bạch giữa hai khái niệm nguồn nhân lực cho làng
nghề và nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống.
Chính vì vậy, cần khẳng định làng nghề, làng nghề truyền thống có
hình thành và duy trì, phát triển bền vững là nhờ có nhân tố con người. Nguồn
nhân lực đã trở thành bộ phận quan trọng để tổ chức, điều hành, sản xuất, đưa
vào lưu thông, sáng tạo cũng như phát triển các nghề thủ công trong các làng
nghề truyền thống.
Quá trình sản xuất ra các sản phẩm làng nghề truyền thống cũng giống
như những quá trình sản xuất khác. Đó là quá trình tổ hợp của bốn thành phần
(1) máy móc, thiết bị, nhà xưởng vật liệu; (2) con người, thể hiện ở kỹ năng,
kỹ xảo, kinh nghiệm có liên quan đến nghề thủ công truyền thống; (3) thông
tin liên quan đến bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ liệu, thiết kế, sơ đồ,
và vận hành. Thành phần thông tin là cơ sở hướng dẫn người lao động đưa ra
các quyết định vận hành thiết bị trong quá trình sản xuất. Nhưng để nắm bắt,
thấu hiểu thông tin lại là do con người quyết định. Thành phần tổ chức có
nhiệm vụ bố trí, sắp xếp, điều phối, liên kết các thành phần của công nghệ,
kích thích người lao động để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. Phải nói
rằng thành phần nào cũng quan trọng và tất yếu, song thành phần con người
giữ vai trò quan trọng nhất và được ví như chìa khóa của công nghệ. Bởi vì,
các thành phần khác dù hiện đại, phức tạp, tinh vi đến mấy thì cũng đều do
con người sáng tạo ra; vả lại, nếu không có con người thì hết thảy chúng đều
không có ý nghĩa.
20
Từ khi nền khoa học tri thức chưa phát triển, khoa học công nghệ còn
lạc hậu, thì để truyền được nghề, lưu giữ nghề cổ truyền của ông cha ta chỉ có
bộ óc của con người. Ban đầu là cách thức truyền miệng, sau theo thời gian
con người ghi nhớ, thành những lề, luật trong nghề và để dễ truyền con người
biến những “công thức nghề” thành những ca dao, tục ngữ, thơ, ca….dễ nhớ,
dễ thuộc.
Ngày nay, với nền tri thức ngày càng phát triển hiện đại, nguồn nhân
lực trong các làng nghề, làng nghề truyền thống càng phát huy vai trò nòng
cốt, then chốt trong mọi vấn đề. Những “bí kíp” nghề đã được văn bản hóa,
tin học hóa, được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển. Nhờ
có bộ óc của con người, các sản phẩm nghề ngày càng sáng tạo, ngày càng
độc đáo trên mọi vật liệu với đủ hình thức đa dạng và đáp ứng ngày càng
nhiều nhu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, để điều hành, tổ chức cũng như phân công lao động hợp
lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng đời sống người lao động và thu hút ngày một nhiều nguồn nhân lực
tham gia sản xuất trong các làng nghề, làng nghề truyền thống thì nguồn nhân
lực đòi hỏi không những đáp ứng đủ số lượng yêu cầu (nguồn nhân lực phải
dồi dào) phục vụ cho hoạt động sản xuất với số lượng sản phẩm lớn. Ngoài ra,
trình độ của con người đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những kỹ thuật tiên tiến của quốc tế để áp
dụng vào quá trình hoạt động của các làng nghề. Yêu cầu con người ngày
càng hội tụ đầy đủ các yếu tố về thể lực, trí lực mới đáp ứng quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Không có nghệ nhân thì không có làng nghề hay ít nhất không thể có
làng nghề lừng danh. Chính con người, nhờ khả năng tư duy, sáng tạo, sự nhận
21
thức đã tạo ra những định hướng, kế hoạch, chiến lược phát triển và gìn giữ nghề
và làng nghề, sáng tạo ra các sản phẩm hữu ích để phục vụ chính con người.
Chính tài năng của các nghệ nhân, với “đôi bàn tay vàng” của họ đã tạo nên
những sản phẩm quý giá, tinh xảo, độc đáo, những sản phẩm văn hóa sống mãi
với thời gian, góp phần làm vẻ vang cho dân tộc và cho mỗi làng nghề truyền
thống.
Từ những phân tích trên tác giả luận văn hiểu rằng: nguồn nhân lực làng
nghề, làng nghề truyền thống là nguồn lực con người, cùng tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nghề thủ công. Nguồn nhân lực đó
là những nghệ nhân, thợ giỏi, thợ thủ công, chủ các doanh nghiệp, các cơ sở
cung ứng, sản xuất kinh doanh, lao động làm thuê…Nguồn nhân lực đó ngày
càng phải đảm bảo yêu cầu về số lượng lao động, chất lượng lao động (thể
lực, trí lực, kỹ năng, đạo đức, năng lực…) và cơ cấu giữa các đối tượng lao
động cho hoạt động phát triển và duy trì nghề thủ công.
1.2. Khái niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến phát triển
nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội
1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực
Trong thời đại ngày nay, nguồn nhân lực được coi là một ''tài nguyên
đặc biệt'', là nguồn lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bởi vậy, việc phát
triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống
phát triển các nguồn lực.
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có
nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực. Theo quan
niệm của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào
tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
và nâng cao chất lượng cuộc sống nguồn nhân lực.
Quan niệm của Tổ chức giáo dục - khoa học và văn hoá của LHQ
22
(UNESCO): Phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành nghề của
dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ phát triển của đất nước. Quan
niệm này gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển sản xuất; do đó phát
triển nguồn nhân lực giới hạn trong phạm vi phát triển kỹ năng lao động và
thích ứng với yêu cầu về việc làm.
Tổ chức phát triển công nghiệp LHQ (UNIDO) cho rằng: Phát triển con
người một cách hệ thống vừa là mục tiêu vừa là đối tượng của sự phát triển
của một quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội, như
nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi
dưỡng chức năng chỉ đạo thông qua giáo dục, đào tạo nghiên cứu và hoạt
động thực tiễn.
Tổ chức Lương thực và nông nghiệp LHQ (FAO) quan niệm: Sự phát
triển nguồn nhân lực như một quá trình mở rộng các khả năng tham gia hiệu
quả vào phát triển nông thôn, bao gồm cả tăng năng lực sản xuất.
Quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) lại cho rằng: Phát triển
nguồn nhân lực, bao hàm một phạm vi rộng lớn hơn chứ không chỉ có sự chiếm
lĩnh ngành nghề, hoặc ngay cả việc đào tạo nói chung. Quan niệm này dựa trên
cơ sở nhận thức rằng, con người có nhu cầu sử dụng năng lực của mình để tiến
tới có được việc làm hiệu quả, cũng như những thoả mãn về nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề được hoàn thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến
thức trong quá trình sống, làm việc, nhằm đáp ứng kỳ vọng của con người.
Với cách tiếp cận trên, phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển
về thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu các kiến thức, tay nghề, tính
năng động xã hội và sức sáng tạo của con người, nền văn hóa, truyền thống,
lịch sử… Do đó, phát triển nguồn nhân lực đồng nghĩa với quá trình nâng cao
năng lực xã hội và tính năng động xã hội của nguồn nhân lực về mọi mặt: thể
lực, trí lực, nhân cách, đồng thời phân bổ sử dụng và phát huy hiệu quả nhất
năng lực đó để phát triển đất nước.
23
Cách tiếp cận trên chưa làm rõ nội hàm của phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển chính là quá trình gia tăng về số lượng, nâng cao chất lượng và tạo
ra cơ cấu ngày càng hợp lý. Như vậy, phát triển không phải là một sự vật,
hiện tượng riêng lẻ ở một thời điểm mà là sự vận động của sự vật theo thời
gian và không gian, là một quá trình thay đổi liên tục. Phát triển là phải tiến
bộ, là xu hướng, là mong muốn đi lên. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa quy mô,
chất lượng và cơ cấu là phức tạp, không phải lúc nào cũng đi theo một hướng
mà nhiều lúc ngược chiều, cản trở nhau.
Vận dụng lý thuyết vào phát triển nguồn nhân lực, theo tác giả luận
văn, có thể định nghĩa: Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tăng quy mô
nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo ra cơ cấu nguồn
nhân lực ngày càng hợp lý. Hay nói cách khác, đó là quá trình đào tạo, phát
triển, sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể
lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những
biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát
triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện
con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con
người trong quá trình đó.
1.2.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền
thống quận Hà Đông
Những năm gần đây, do tác động của những đặc điểm mới của thời đại,
cùng những bài học qua bao thăng trầm trong lịch sử, nhất là từ các thành tựu
của công cuộc đổi mới, chúng ta đã nhận thức đầy đủ hơn quan điểm coi con
người là tài sản quý giá nhất, giữ vị trí trung tâm của quá trình phát triển kinh
tế - xã hội.
Đứng trên quan điểm này, khi nói phát triển nguồn nhân lực là nói đến
các hoạt động nhằm tạo ra những nguồn lực mới có tiềm năng cho xã hội. Đó
24
là việc vận dụng các chiến lược con người để tạo ra con người ngày càng
phong phú về số lượng, hiệu quả về chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước đồng thời bảo đảm sự phát triển hoàn thiện về
thể lực, trí lực, nhân cách cho mỗi cá nhân.
Ở cấp độ phạm vi một tổ chức, một ngành thì phát triển nguồn nhân lực
là quá trình sử dụng tổng hợp các cơ chế, chính sách, cách thức phát hiện, thu
hút, tuyển chọn, đào tạo và sử dụng hợp lý những con người có đủ phẩm chất,
năng lực, trình độ, kinh nghiệm nhằm thỏa mãn mục đích, yêu cầu của tổ
chức, ngành và chịu các hoạt động của chủ thể quản lý ngành, tổ chức trước
yêu cầu của phát triển mang tính khách quan và hướng đích giúp cho cá nhân
và tập thể đạt kết quả cao nhất theo định hướng và mục tiêu đề ra.
Ở phạm vi của một vùng, một địa phương, thì cũng giống như phạm vi
ngành, tổ chức đều phải quan tâm đến quy mô, chất lượng và cơ cấu trong
phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, chất lượng nguồn nhân lực được cho là
quan trọng nhất và phức tạp nhất. Tuy nhiên, ngay trong chất lượng nguồn
nhân lực cũng đặt ra những mối quan tâm khác nhau tùy theo cấp độ.
Trên góc độ quan điểm phát triển nguồn nhân lực cho vùng, địa
phương, đặt vào vị trí các làng nghề truyền thống quận Hà Đông tác giả đưa
ra một khái niệm cụ thể sau:
Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội là tổng thể các biện pháp, cách thức mà các chủ thể thực
hiện nhằm gia tăng về số lượng, nâng cao chất lượng, hoàn thiện về cơ cấu
nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống nhằm bảo đảm cho các làng
nghề truyền thống có nguồn nhân lực ngày càng dồi dào, chất lượng ngày
càng cao và cơ cấu ngày càng hợp lý đáp ứng với yêu cầu phát triển của làng
nghề trong sự phát triển chung của đất nước.
Với cách tiếp trên, phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền
25
thống quận Hà Đông đó là tổng thể các biện pháp, cách thức đặt ra cho các
chủ thể ở đây là toàn bộ hệ thống chính trị từ Quận đến địa phương (các cấp
ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể…) cần phải quan tâm, nghiên cứu và đổi
mới. Từ đó, đặt ra mục tiêu để phát triển nguồn nhân lực nhằm không ngừng
gia tăng về số lượng, nâng cao chất lượng và tạo ra cơ cấu ngày càng hợp lý,
đáp ứng sự phát triển làng nghề truyền thống trong giai đoạn đẩy mạnh CNH,
HĐH quận Hà Đông hiện nay. Để thực hiện các mục tiêu trên, trước tiên xuất
phát từ vai trò của chính các nghệ nhân, thợ thủ công tại các làng nghề truyền
thống trực tiếp là những nguồn lực, tác nhân góp phần phát triển nguồn nhân
lực cho các làng nghề truyền thống. Chính các nghệ nhân, thợ thủ công, người
lao động…họ truyền lại những “bí kíp”, quy trình làm nghề bằng lòng nhiệt
huyết và tình yêu nghề truyền thống. Họ không những truyền những kinh
nghiệm, kỹ xảo về nghề được tích lũy qua bao đời cho các lớp thợ trẻ, mà còn
truyền lòng tự hào với nghề, những nét tinh hoa mang đậm bản sắc văn hóa
của dân tộc. Bên cạnh đó, sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của Nhà nước với
những cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, kinh
doanh sản phẩm truyền thống, khuyến khích phát triển làng nghề truyền
thống, xây dựng và khai thác các điểm, cụm công nghiêp làng nghề truyền
thống, phát triển các nhóm nghề truyền thống, khôi phục và duy trì một số
nghề truyền thống độc đáo… từ đó thúc đẩy quá trình phát triển nguồn nhân
lực tại các làng nghề truyền thống đòi hỏi tăng mạnh và nhanh về số lượng,
đảm bảo chất lượng và cơ cấu đáp ứng quá trình phát triển trên toàn địa bàn
Quận.
1.2.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền
thống quận Hà Đông thành phố Hà Nội
Sự phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống của quận Hà
Đông hiện nay cũng phải tuân theo những vấn đề có tính nguyên tắc chung
26
của phát triển nguồn nhân lực nói chung. Theo đó nó bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
Thứ nhất, phát triển về qui mô hay số lượng nguồn nhân lực
Ở Hà Đông, làng nghề truyền thống là tập hợp những quá trình sản xuất
thủ công, đó là những quá trình sản xuất thành phẩm đơn lẻ, từ đó tạo thành
một dây truyền sản xuất kết hợp nên những sản phẩm thủ công mang những
tinh hoa của người lao động. Quá trình sản xuất đó chính là sự kết hợp các
yếu tố tư liệu sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động) và lao động của
con người. Do vậy, yếu tố lao động là một phạm trù khách quan gắn liền với
bất kỳ nền sản xuất xã hội nào. Không có yếu tố con người, sẽ không có một
quá trình sản xuất nào diễn ra, lúc đó tư liệu sản xuất chỉ là vật chết, chỉ có
yếu tố lao động của con người mới làm cho tư liệu sản xuất sống lại tạo ra sản
phẩm mới. Ngay cả đối với những nước có nền kinh tế phát triển dựa trên cơ
sở khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình sản xuất sản phẩm dường như hoàn
toàn do Robot làm việc, nhưng cũng không thể thoát ly khỏi sự điều khiển của
con người vì chính con người tạo ra và điều khiển chúng làm việc theo một
chương trình đã định sẵn. Chính vì thế mà quá trình làm gia tăng số lượng
nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống gồm: các nghệ nhân, thợ thủ
công lành nghề, người lao động khác… cùng tham gia quá trình sản xuất cùng
với việc đáp ứng nguồn nhân lực cho tất cả các công đoạn, quy trình của các
các bộ phận thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh để sản xuất và bán sản phẩm
của các nghề truyền thống trên thị trường là một đòi hỏi tất yếu.
Thực tế cho thấy để tồn tại và phát triển các làng nghề truyền thống ở
Hà Đông đều phải quan tâm đến việc bảo đảm, duy trì và phát triển về số
lượng hay qui mô nhân lực hợp lý cho sự phát triển của làng nghề truyền
thống trong từng giai đoạn. Để phát triển về số lượng nhân lực, các làng nghề
phải sử dụng nhiều biện pháp để đào tạo bổ sung nhân lực, hình thành các
27
Hiệp hội làng nghề, thu hút được nhiều thợ giỏi, thợ lành nghề và lao động
thủ công tham gia làm nghề ở nhiều địa phương khác.
Thứ hai, phát triển về chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định sức mạnh của nguồn lực
con người, nó bao gồm nhiều yếu tố như: sức khỏe, mức sống, trình độ giáo dục,
trình độ học vấn, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng, kỹ năng lao động, văn
hóa lao động, đạo đức tâm lý, tư tưởng, tình cảm, tính cách, lối sống...song khái
quát lại gồm thể lực, trí lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần của con
người. Vì vậy, cần quan tâm và có những biện pháp cụ thể đối với quá trình
không ngừng nâng cao chất lượng của cá nhân, tổ chức về thể lực, tay nghề, khả
năng sáng tạo, phẩm chất nghề nghiệp đạo đức, tác phong, trình độ, năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng, khả năng tiếp cận kỹ thuật tiên tiến quốc tế
và năng lực quản lý, điều hành của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng
nghề truyền thống. Theo đó, phát triển về chất lượng nguồn nhân lực trong các
làng nghề truyền thống của Hà Đông bao gồm các mặt cơ bản sau:
Nâng cao năng lực thể chất của nguồn nhân lực
Năng lực thể chất là nói đến tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực,
bao gồm nhiều yếu tố cả về thể chất lẫn tinh thần và đảm bảo được sự hài hòa
giữa bên trong và bên ngoài. Năng lực bên trong là khả năng trí tuệ mạnh mẽ,
sáng tạo tiềm ẩn trong lực lượng lao động; năng lực bên ngoài là tình trạng
sức khỏe của nguồn nhân lực. Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát,
bền bỉ, dẻo dai của cơ bắp trong công việc. Thể lực còn là điều kiện quan trọng
để phát triển trí lực. Sức khỏe và dinh dưỡng là yếu tố quan trọng tác động đến
chất lượng dân số và nguồn nhân lực. Mối quan hệ giữa sức khỏe và phát triển
là mối quan hệ hai chiều, bản thân sự phát triển kinh tế có tác động cải thiện
điều kiện sức khỏe và ngược lại, sức khỏe và dinh dưỡng được cải thiện nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các làng
28
nghề truyền thống với trình độ ngày càng cao, đòi hỏi ngày càng lớn về thể lực,
bởi nếu không có thể lực và tinh thần tốt sẽ khó có thể chịu đựng áp lực căng
thẳng của công việc, của nhịp độ cuộc sống và cũng không thể tìm tòi, sáng tạo ra
các tri thức mới và vật hóa nó thành sản phẩm có ích cho toàn xã hội.
Nâng cao năng lực tinh thần của nguồn nhân lực (trí lực)
Trí lực hay năng lực tinh thần của nguồn nhân lực là tiêu trí quan trọng
nhất trong các tiêu chí đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực. Trí lực của
nguồn nhân lực biểu hiện ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật,
kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng lao động. Trình độ của nguồn nhân lực
được coi là quan trọng nhất hiện nay, đó là những năng lực sáng tạo, khả năng
áp dụng thành tựu khoa học để sáng chế ra những kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến hiện đại, có khả năng tiếp thu và xử lý thông tin kịp thời. Trí lực của
nguồn nhân lực còn thể hiện ở kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tức là phải có khả
năng biến tri thức thành công nghệ và kỹ năng lao động nghề nghiệp, biết
nghiên cứu, thiết kế, sáng tạo, ứng dụng và phát triển, đào tạo, bồi dưỡng và
lựa chọn các giải pháp hợp lý để phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phát triển về trí lực của nguồn nhân lực cần thực hiện trên hai mặt cơ bản là.
- Nâng cao trình độ học vấn: Trình độ học vấn là chỉ tiêu đầu tiên đánh
giá trí lực của nguồn nhân lực, bởi lẽ nó thể hiện sự hiểu biết của người lao
động về những kiến thức tự nhiên, xã hội. Trình độ học vấn được cung cấp
thông qua hệ thống giáo dục đào tạo ở nhiều hình thức khác nhau, qua quá
trình tự học suốt đời của người lao động. Để nâng cao trình độ học vấn cho
nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống, trước hết cần quan tâm
trong công tác phổ cập giáo dục và phát triển giáo dục đào tạo tại các địa
phương. Làm tốt công tác khuyến học và phát huy vai trò của gia đình, dòng
họ, xã hội đối với công tác giáo dục đào tạo cho thế hệ trẻ trong các làng nghề
truyền thống hiện nay.
29
- Phát triển về trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trình độ chuyên môn kỹ
thuật là sự hiểu biết, là kiến thức, khả năng thực hành về một chuyên môn nào
đó, như đảm đương một chức vụ nào đó trong quản lý, trong kinh doanh hoặc
trong các hoạt động nghề nghiệp. Trình độ chuyên môn có được nhờ đào tạo
ở các trường học chuyên ngành trong hệ thống giáo dục quốc dân như: đào
tạo nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học… Trình
độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực dùng để chỉ những người được
đào tạo ở các trường kỹ thuật, được trang bị kỹ năng thực hành về một công
việc nào đó và được thể hiện thông qua các chỉ tiêu so sánh như: số lao động
được đào tạo và lao động phổ thông, số có bằng kỹ thuật và không có bằng kỹ
thuật, trình độ tay nghề được đánh giá qua bậc thợ v.v…Để nâng cao trình độ
chuyên môn cho nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống cần chăm
lo việc đưa nguồn lao động trẻ đi đào tạo trong các trường dạy nghề; đẩy
mạnh các hoạt động truyền nghề và đào tạo nghề tại chỗ; tổ chức linh hoạt các
hình thức đi nghiên cứu học hỏi và nâng cao trình độ tay nghề cho các thợ trẻ;
động viên khuyến khích tính sáng tạo của thợ…
Nâng cao phẩm chất đạo đức và trình độ văn hóa của nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực còn được đánh giá thể hiện qua những yếu
tố vô hình không thể định lượng được bằng những con số cụ thể như: phẩm
chất đạo đức, văn hóa, truyền thống dân tộc, nhưng nó lại là yếu tố rất quan
trọng quy định bản tính của nguồn nhân lực và đóng vai trò quyết định sự
phát triển bền vững của một địa phương hay một làng nghề. Đây là yếu tố xã
hội tác động trực tiếp đến sự hình thành tính cách và phẩm chất riêng của
người lao động ở mỗi lĩnh vực cũng như mỗi quốc gia. Đặc biệt trong điều
kiện nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế, bên
cạnh những yếu tố tích cực như: kích thích người lao động tham gia quá trình
đào tạo và tự đào tạo để thích ứng được với yêu cầu của thị trường lao động
phát triển, đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động tìm kiếm việc làm, tăng
30
nhanh thu nhập từ việc làm cũng xuất hiện không ít các yếu tố tiêu cực làm
tha hóa lối sống, đạo đức, nhân cách vốn rất tốt đẹp của mỗi dân tộc. Mặt trái
của nền kinh kế thị trường làm nảy sinh các tệ nạn xã hội đã đang và sẽ làm
cho không ít người, nhất là lao động trẻ đã được đào tạo quên dần đi nghĩa vụ
và trách nhiệm của mình đối với dân tộc, đất nước mình và địa phương mình.
Do vậy, yếu tố đạo đức văn hóa truyền thống dân tộc ngày càng có vai trò
quan trọng tạo nên những con người vừa có trình độ tay nghề cao, kỹ năng
giỏi, vừa có tâm hồn trong sáng lành mạnh. Gần đây, khi đề cập đến nguồn
nhân lực người ta thường nhấn mạnh tới các phẩm chất văn hóa, đạo đức và
truyền thống kinh doanh ... như một nhân tố cấu thành khá năng đặc thù của
nguồn nhân lực của một quốc gia. Vì vậy, việc xây dựng truyền thống văn
hóa trong sản xuất kinh doanh của các làng nghề truyền thống, xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là những nội dung cơ bản nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống của Quận Hà
Đông thành phố Hà Nội hiện nay.
Thứ ba, hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực trong các làng nghề
truyền thống
rung học chuyên nghiệp và dạy nghề...).
Cơ cấu nguồn nhân lực của các làng nghề truyền thống quận Hà Đông
bị quy định bởi đặc điểm, tính chất của chính các làng nghề truyền thống. Đó
là sự chi phối của các quá trình sản xuất ra các sản phẩm của làng nghề truyền
thống. Các sản phẩm đó mang đặc tính bản sắc riêng của từng cá nhân người
lao động. Đó là sự tài hoa, khéo léo của những đôi bàn tay vàng đã thổi vào
trong từng sản phẩm những hoa văn, những họa tiết, nhưng chi tiết quyết định
giá trị của sản phẩm mang những nét tinh hoa của người thợ thủ công. Do
vậy, cơ cấu nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống đó chính là cơ
cấu nhân lực về trình độ bao gồm: đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, thợ lành nghề;
cơ cấu về lứa tuổi và cơ cấu về giới tính. Việc hoàn thiện về cơ cấu nguồn
31
nhân lực trong các làng nghề truyền thống cần phải quan tâm thích đáng đến
việc hình thành một cơ cấu hợp lý cả về trình độ, lứa tuổi và giới tính.
1.2.4. Đặc điểm phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền
thống ở quận Hà Đông
Thứ nhất, nghệ nhân, thợ cả đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống.
Trong các làng nghề truyền thống quận Hà Đông, nghệ nhân, thợ cả, họ
là “những báu vật nhân văn sống”, họ thực sự là những đôi bàn tay vàng,
đang gìn giữ những “bí kíp” của nghề. Tuy nhiên, để phát triển nguồn nhân
lực trong làng nghề truyền thống, không phải ai cũng có thể trở thành thợ thủ
công, không phải thợ thủ công nào cũng có thể trở thành thợ giỏi, nghệ nhân.
Đặc điểm đặc thù ở đây chính là nghề truyền thống Hà Đông rất “kén” người.
Đầu tiên phải kể đến năng khiếu bẩm sinh, những tố chất sẵn có, sự tài hoa
trong mội người thợ học nghề. Bởi vì, có những người chỉ có thể học nghề để
biết nghề chứ rất khó co thể trở thành thợ giỏi thực thụ. Để học được nghề
truyền thống, yêu cầu phải có lòng say mê, yêu nghề, sự kiên nhẫn, bền bỉ,
mất rất nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu, tìm tòi, phát triển.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực làng nghề truyền thống gắn liền với
quá trình đô thị hóa.
Thực vậy, quận Hà Đông là quận có tốc độ đô thị hóa “chóng mặt” với
những thay đổi nhanh chóng về mọi mặt. Tuy nhiên, các làng nghề truyền
thống vẫn tồn tại trong lòng đô thị cùng với quá trình đô thị hóa. Phát triển
nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống mang đặc thù riêng của đô thị
phát triển. Quá trình đô thị hóa, tác động trực tiếp đến phát triển số lượng và
chất lượng của nhân lực trong các làng nghề truyền thống. Khi Quận Hà Đông
trở thành đô thị phát triển và mở rộng kéo theo sự phát triển mọi mặt về kinh
tế, xã hội, từ đó mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp tại các đô thị. Các làng nghề
truyền thống cũng có nhiều điều kiện và cơ hội để phát triển và thu hút nhiều
32
nhân lực tham gia.Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra sự cạnh tranh giữa các
ngành nghề, người lao động có nhiều lựa chọn hơn do vây đòi hỏi chính các
nguồn nhân lực sẵn có tại các làng nghề truyền thống cần phải chủ động có
những biện pháp, cách thức để thu hút lao động tham gia trong các làng nghề
truyền thống.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực làng nghề truyền thống bị ảnh
hưởng bởi sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
Trong nhiều năm qua, chất lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề
truyền thống Hà Đông ngày một nâng cao thể hiện tay nghề ngày càng tinh
xảo ở chỗ họ tạo ra những sản phẩm vô cùng sáng tạo và phong phú. Những
sản phẩm truyền thống của Hà Đông như sản phẩm các loại tơ, lụa, đũi...của
Vạn Phúc, sản phẩm dao kéo, máy cắt dập, sản phẩm mộc Thượng mạo hết
sức phong phú, đa dạng kiểu dáng, mẫu mã đã đáp nhu cầu thị trường tiêu
dùng hiện nay. Phải nói sản phẩm chúng ta cũng có sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt các mặt hàng tơ lụa, sa tanh Vạn Phúc
đã nhận nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Một số sản phẩm khác như:
dao, kéo, búa máy, máy cắt dập. mày mài Đa Sỹ, đồ gỗ Thượng Mạo thì
chúng ta chưa cạnh tranh về mẫu mã nhưng chúng ta cạnh tranh bằng giá
thành và chất lượng phù hợp với người lao động trong nước phần đông là lao
động chân tay, lao động nông nghiêp phù hợp với người Việt Nam. Các sản
phẩm sắt này phục vụ nhiều hai nước Lào và Campuchia.
Sản phẩm chúng ta tạo ra trao đổi nhiều trên thị trường từ đó tăng thu
nhập cho người lao động, đời sống người lao động tăng lên, người lao động
có thêm vốn để tái đầu tư: thu hút thêm nhiều lao động mới, thuê nhiều lao
động giỏi, mở rộng sản xuất, chuyển đổi loại hình kinh doanh. Các thế hệ
nghệ nhân, thợ giỏi thì yên tâm hơn vì có cuộc sống đảm bảo hơn từ đó càng
33
có động lực gắn bó với nghề, truyền nghề. Các thế hệ trẻ tin vào tương lai
ngày càng phát triển của nghề truyền thống thì sẵn sàng học nghề, làm nghề.
Tuy nhiên, sản phẩm làng nghề truyền thống Hà Đông vẫn còn
những hạn chế trên thị trường chung như: giá thành sản phẩm một số mặt
hàng lụa còn cao so với mặt bằng chung thu nhập của người dân, nhiều sản
phẩm chưa manh tính sản xuất đại trà, mẫu mã còn hạn chế, độ bền chưa
cao… chưa thực sự cạnh tranh với các sản phẩm của nhiều nước trong khu
vực và quốc tế.
1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến phát triển nguồn nhân lực
trong các làng nghề truyền thống Hà Đông
Phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống quận Hà
Đông có nhiều yếu tố tác động. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung luận giải
các yếu tố tác động có tính chất trực tiếp và cơ bản nhất.
Một là, phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống
quận Hà Đông chịu sự tác động của các nhân tố về quy mô, cơ cấu, tốc độ
tăng trưởng dân số.
Bởi vì trước hết, quy mô, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực chịu
ảnh hưởng bởi, quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số. Không chỉ có quy mô
mà tốc độ tăng dân số cũng quyết định đến tốc độ và quy mô tăng nguồn nhân
lực cho làng nghề. Địa phương nào, làng nghề nào có quy mô dân số lớn thì
quy mô nguồn nhân lực cũng lớn và ngược lại. Mặt khác, cơ cấu tuổi của dân
số trong vùng cũng ảnh hưởng quyết định đến quy mô và cơ cấu nguồn lao
động. Mặc dù dân số là cơ sở hình thành nguồn lao động nhưng mối quan hệ
giữa dân số và nguồn lao động trong các làng nghề truyền thống không phụ
thuộc trực tiếp vào nhau trong cùng một thời gian. Hơn nữa, tốc độ tăng dân
số và tốc độ tăng nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống trong cùng
thời kỳ không giống nhau. Nguồn nhân lực trong các làng nghề thường chiếm
một tỷ lệ nhất định trong dân số của làng nghề đó. Do đó, có thể dựa vào tỷ lệ
34
nguồn lao động trong dân số và quy mô dân số tại các làng nghề truyền thống
để biết được quy mô nguồn lao động của làng nghề đó.
Hai là, phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống Hà
Đông luôn chịu sự tác động mạnh mẽ của trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của toàn quận.
Thực vậy, những năm đầu thế kỷ XXI, cùng với đà tăng trưởng của cả
nước trong tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng, Hà Đông chuyển mình mạnh
mẽ thành một quận nội thị sầm uất, dân cư đông đúc với nhiều khu đô thị hiện
đại được hình thành. Với sự đổi mới trong phương thức lãnh đạo của cấp uỷ
Đảng theo hướng mở rộng dân chủ, sát cơ sở, chỉ đạo tập trung, kiên quyết,
dứt điểm, hiệu quả, Đảng bộ và nhân dân quận Hà Đông đã hoàn thành xuất
sắc các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong giai đoạn 2011-2015, tạo tiền
đề vững chắc để Hà Đông cất cánh trong những năm tiếp theo.
Từ các điều kiện kinh tế - xã hội đó, các làng nghề truyền thống ngày càng
có sự đổi mới về diện mạo. Năm 2009, quận Hà Đông đã quan tâm đầu tư xây
dựng hạ tầng điểm công nghiệp làng nghề truyền thống Vạn Phúc, làng nghề
truyền thống Đa Sỹ; hỗ trợ gắn lô gô lên biên vải lụa Vạn Phúc; lập đề án sáng
tác mẫu và sản xuất sản phẩm “Lụa Vân ngàn năm Thăng Long - Hà Nội”. Năm
2010 quận Hà Đông tiếp tục xây dựng đề án bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống dệt lụa Vạn Phúc, làng nghề truyền thống rèn Đa Sỹ gắn với phát
triển du lịch làng nghề và du lịch tâm linh trên địa bàn.
truyền thốngbắt thời cơ, nhanh chóng tìm hướng ra cho sản phẩm các làng
nghề để có thể bắt kịp với các nước trong khu vực và xuất khẩu ra các nước khác
trên thế giới.
Ba là, phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống chịu sự
tác động của công tác giáo dục và đào tạo trên toàn quận Hà Đông
Sở dĩ như vậy vì đào tạo nguồn nhân lực là một trong những giải pháp
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhất là đối với nguồn
35
nhân lực hiện nay tại các làng nghề truyền thống Hà Đông đòi hỏi phải được đào
tạo ngày càng nhiều với chất lượng ngày càng cao khi nền kinh tế tại các làng
nghề truyền thống ngày càng phát triển, đáp ứng kỹ thuật công nghệ ngày càng
tiến bộ. Đào tạo nguồn nhân lực chính là nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của
nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống hiện nay và nguồn nhân lực đó
chỉ phát triển khi kinh tế làng nghề truyền thống phát triển.
Trong điều kiện hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề
truyền thống còn nhiều hạn chế, như trình độ chuyên môn còn thấp so với yêu cầu
phát triển kinh tế. Chính vì vậy giáo dục và đào tạo cung cấp cho làng nghề truyền
thống Hà Đông nguồn lao động có chất lượng, năng suất cao.
Cùng với lớp nghệ nhân lớn tuổi, quận Hà Đông cũng cần có những cơ
chế, sự quan tâm nhiều hơn nữa đến các lớp nghệ nhân trưởng thành qua học tập
tại trường lớp có kiến thức cơ bản đang rất sung sức. Trong mỗi làng nghề
truyền thống ở Hà Đông, cần phát huy khả năng của nguồn nhân lực này, giúp
họ có điều kiện để tiếp tục sáng tạo, đồng thời hình thành nhiều lớp nghệ nhân
mới, thợ lành nghề mới, qua đó tạo lực lượng kế thừa, lưu giữ những tinh hoa
truyền thống của làng nghề. Cần có chính sách trợ giúp chi phí lớp học về quản
trị kinh doanh, về thị trường, về maketting cho người lao động, giúp họ có khả
năng phát triển từ kinh tế cá thể sang loại hình doanh nghiệp tư nhân. Hỗ trợ
kinh phí cho các nghệ nhân mở các lớp truyền nghề, các lớp đào tạo thợ lành
nghề và quan tâm, đãi ngộ giáo viên dạy nghề và người thiết kế mẫu mã trong
làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông hiện nay.
Bốn là, phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống Hà
Đông chịu sự tác động trực tiếp của cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với người
lao động trong các làng nghề.
Trước hết, với chính sách tốt sẽ thu hút được nhiều người lao động tại chính
các làng nghề truyền thống và nguồn lao động trên địa bàn khác cũng tham gia vào
sản xuất, kinh doanh các sản phẩm của làng nghề truyền thống. Đặc biệt là việc thu
hút lực lượng lao động trẻ được đào tạo chính quy, có trình độ, năng lực, phầm chất
36
quan tâm đến nghề truyền thống, có nhu cầu học nghề hoặc kinh doanh sản phẩm
nghề. Bên cạnh đó, thu hút những nguồn lao động đã biết nghề nhưng bỏ nghề.
Nghệ nhân là vốn quý của làng nghề truyền thống, do vậy quận Hà Đông cần
có những cơ chế, chính sách trong việc thực hiện việc phong tặng danh hiệu cho
những người thợ thủ công tài năng, có nhiều cống hiến cho ngành nghề tạo ra
những sản phẩm có giá trị và có công truyền nghề, dạy nghề cho thế hệ tiếp theo.
Đội ngũ nghệ nhân này vừa là lực lượng trực tiếp làm gia tăng về quy mô, số lượng,
vừa khắc phục phần nào sự chưa hợp lý về cơ cấu, đồng thời góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực kế cận. Họ là những tài năng sáng tạo góp phần bổ sung,
làm đẹp thêm truyền thống và bản sắc văn hóa cộng đồng, họ có vai trò then chốt
trong việc giữ gìn, thực hành, truyền nghề, lưu truyền các giá trị văn hóa dân tộc
trong những sản phẩm làng nghề truyền thống.
*
* *
Có thể nói, trong các làng nghề truyền thống quận Hà Đông hiện nay, đội
ngũ nghệ nhân là vốn quý đang gìn giữ và làm phong phú thêm tinh hoa văn hóa
của làng nghề, tạo nên những sản phẩm thủ công truyền thống đặc sắc làm rạng
danh làng nghề truyền thống trong nước và với cả thế giới.
Nếu như trong phạm vi nền kinh tế, việc phát triển nguồn nhân lực
cho các làng nghề truyền thống hiện nay ở Hà Đông, nhất việc gia tăng về
chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao đã
được xác định là yêu cầu cấp thiết, là khâu đột phá, thì trong các làng nghề
truyền thống, vì yêu cầu phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của sản phẩm làng nghề, việc tôn vinh và phát huy các nghệ nhân cũng
trở thành bức thiết.
Phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống ở Hà Đông là
quá trình tạo ra sự thay đổi về số lượng, nâng cao chất lượng của nguồn nhân
lực, có các cơ chế chính sách để thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng lực lượng
lao động trong các làng nghề truyền thống một cách hợp lý trên cà ba nội dung
37
số lượng, chất lượng và cơ cấu. Đó cũng là những yêu cầu chủ yếu của các nội
dung phát triển nguồn nhân lực trong làng nghề truyền thống Hà Đông. Các nội
dung này là một thể thống nhất song phát triển về chất lượng nguồn nhân lực
trong đó chú trọng, quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi là nội dung trọng
tâm, có thể chi phối đến việc gia tăng số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Có
nhiều yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền
thống, nhưng cơ bản vẫn là những nhân tố về cơ chế, chính sách, đãi ngộ, sử
dụng nguồn nhân lực hiện nay. Vì nhân tố này tác động trực tiếp đến đội ngũ
nghệ nhân - những “báu vật nhân văn sống” của làng nghề truyền thống quận Hà Đông.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát và đặc điểm các làng nghề truyền thống quận Hà
Đông thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về làng nghề truyền thống quận Hà Đông
Làng nghề truyền thống là những làng nghề đã xuất hiện lâu đời, được
nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc ít nhất cũng tồn tại hàng chục
năm. Làng nghề có nghề đủ các tiêu chuẩn sau đây được công nhận danh hiệu
“Làng nghề truyền thống Hà Nội”: (1). Về thời gian: Là làng có nghề đã được
hình thành trên 50 năm tính đến ngày làng được đề nghị xét danh hiệu làng
nghề truyền thống. (2). Về kinh tế: Có giá trị sản xuất từ ngành nghề nông
thôn của làng chiếm tỷ trọng từ 50% trở lên so với tổng giá trị sản xuất của
làng. (3). Về sử dụng lao động: Có tối thiểu 30% số hộ trên địa bàn tham gia
hoạt động ngành nghề nông thôn. (4). Đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn
lao động theo các quy định hiện hành. (5). Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của
38
Thành phố và địa phương. (6). Sản phẩm làm ra phải mang bản sắc văn hóa
dân tộc, phải gắn với tên tuổi của làng. (7). Đối với những làng nghề chưa đáp
ứng tiêu chuẩn về môi trường theo quy định tại điểm 4 vẫn được xem xét
công nhận danh hiệu làng nghề truyền thống khi đã có các đề án, dự án
nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và đề ra các biện pháp xử lý khắc
phục ô nhiễm môi trường [51;4]. Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN quy định
làng nghề truyền thống có nghề đã xuất hiện trên 50 năm, tạo ra những sản
phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc, nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều
nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề [2]
Làng nghề truyền thống quận Hà Nội đều là những làng nghề đã hình
thành và phát triển lâu đời; có nhiều nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề đông
đảo; sử dụng nguyên liệu trong nước là chủ yếu; sản phẩm mang tính truyền
thống và độc đáo của Việt Nam, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá
tiêu dùng, vừa là sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí trở thành
các di sản văn hoá của dân tộc, mang bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam; là
nghề nuôi sống phần lớn bộ phận dân cư của làng.
Hà Đông tuy trở thành quận nội thành của thành phố Hà Nội, nhưng
vẫn là quận có nhiều ngành nghề truyền thống sản xuất những sản phẩm nổi
tiếng và được gắn với tên tuổi của làng. Nơi đây có nhiều làng nghề truyền
thống như: Dệt lụa Van phúc, rèn Đa Sỹ, mộc Thượng Mạo, the La Khê sơn
mài Huyền Kỳ…. cùng với thủ đô và cả nước Hà Đông đang từng bước
chuyển mình để hội nhập kinh tế thế giới.
Tính đến nay, theo thống kê của Sở Công thương Hà Nội, đến năm
2009 quận Hà Đông có 39 làng có nghề và đã có 6 làng được công nhận là
làng nghề truyền thống của Hà Nội. Giá trị sản xuất của làng nghề được công
nhận là 150,66 tỷ đồng, thu thập bình quân là 21,73 triệu đồng/người/năm.
Sau đây là khái quát cụ thể về các làng nghề truyền thống của quận Hà Đông.
39
Làng nghề truyền thống Vạn Phúc
Vạn Phúc xưa, còn có tên là Vạn Bảo, là một làng Việt cổ nằm bên
dòng sông Nhuệ. Có nghề dệt lụa nổi tiếng trên 1000 năm. Từ tháng 10/2003, xã
Vạn Phúc trở thành phường Vạn Phúc, quận Hà Đông. Phường Vạn Phúc - Hà
Đông nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành phố Hà Nội với 02 tuyến đường trọng
điểm đường Vạn Phúc và đường Lê Văn Lương, diện tích tự nhiên 143,97 ha, dân
số 3.743 hộ với trên 14.620 nhân khẩu được chia thành 12 tổ dân phố [45].
Vạn Phúc còn là làng Đỏ - làng cách mạng. Trong thời kỳ kháng chiến
chống thực dân Pháp, nơi đây là an toàn khu của Trung ương Đảng và xứ ủy
Bắc Kỳ. Vạn phúc là một làng nghề dệt lụa điển hình phát triển nghề cổ
truyền có từ lâu đời. Dẫu mặt hàng tơ lụa đòi hỏi kỹ thuật tinh xảo, song với
bàn tay khéo léo, tài hoa, những người thợ thủ công Vạn Phúc đã làm cho sản
phẩm lụa đạt đến hoàn mỹ về cả chất lượng lẫn hình thức. Nhiều loại lua Vạn
Phúc được xuất khẩu đi các nước trên thế giới rất được khách mến chuộng,
70% dân làng sống dựa vào nghề dệt, đảm bảo thu nhập cao so với nghề trồng
lúa trước đây.
Với truyền thống cách mạng và bề dày kinh nghiệm của nghề dệt lụa cổ
truyền, với bàn tay khéo léo, tinh thần lao động cần cù và thông minh sáng tạo,
người dân nơi đây đã tạo nên những tấm lụa mượt mà mang đậm văn hóa cổ
truyền Việt Nam, lụa Vạn Phúc đã nổi tiếng khắp trong nước và trên thế giới. Lụa
Vạn Phúc đã từng là vật phẩm cống vua ở các triều đại phong kiến, được chọn
tham gia hội chợ đấu xảo quốc tế Mác - Xây năm 1931, Paris năm 1932 được
người Pháp đánh giá là sản phẩm đệ nhất tinh xảo của vùng Đông Dương [45].
Từ năm 1958 đến nay sản phẩm lụa Vạn Phúc được xuất khẩu sang các
nước Đông Âu, với cơ chế thị trường, mặc dù trải qua không ít thăng trầm, lụa
Vạn Phúc tiếp tục giữ vững và khẳng định vị thế thương hiệu của mình trên
thương trường. Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường,
40
nghề dệt lụa của Vạn Phúc ngày càng có điều kiện phát triển với trên 1.000 máy
dệt, sản lượng hàng năm từ 2,5 đến 3 triệu mét lụa các loại. Những mặt hàng tơ
tằm như: Vân, Sa, Quế, Lụa sa tanh các loại đủ mùa sắc, mẫu mã phong phú
được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước và bày bán trên 150 quầy hàng dịch vụ
thuộc 3 dãy phố lụa tại địa phương. Hàng ngày, Vạn Phúc đón nhận hàng trăm
lượt khách du lịch trong nước và quốc tế vào mua hàng. Đặc biệt trong dịp Đại
lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, những mẫu lụa của các nghệ nhân Vạn Phúc
đã giành được nhiều giải thưởng của các cấp từ thành phố đến Trung Ương.
Trong dịp Đại lễ này, nhân dân và cán bộ phường Vạn Phúc đã vinh dự được
tặng bằng khen của Thành phố Hà Nội, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch Hà Nội.
Năm 2011 sản phẩm lụa Vạn Phúc còn phong tăng “Thương hiệu vàng Thăng
Long” [45].
Làng nghề truyền thống Đa Sỹ
Đa Sỹ nằm cách thành phố Hà Đông chừng 1000m về phía Đông Nam,
là một trong hai làng hợp thành xã Kiến Hưng (nay là phường Kiến Hưng -
Hà Đông). Đa sỹ là địa phương có làng nghề rèn truyền thống lâu đời. Theo
tương truyền kể lại thì nghề rèn tại thôn Đa sỹ có từ thời Hùng Vương thứ 18,
nhưng đến đời Trần mới được đào tạo chuyên sâu và cũng theo tương truyền
cụ tổ nghề rèn của làng Đa Sỹ là hai cụ Nguyễn Thuần và Nguyễn Thuật quê
gốc Thanh Hóa, hàng năm người dân làng rèn Đa Sỹ vẫn làm giỗ tổ 2 cụ vào
ngày 27/3 và 25/8 (âm lịch). Nghề rèn được truyền từ đời này qua đời khác và
phát triển cho ngày nay.
Làng Đa Sỹ có diện tích 30,5 ha với1874 hộ dân chia làm 7 tổ dân phố.
Năm 2001 Hiệp hội làng nghề rèn Đa Sỹ được thành lập hơn 1000 hội viên.
Trước đây, nghề rèn tại địa phương chỉ là nghề phụ sau sản xuất nông nghiệp,
nhưng từ sau năm 2005 tốc độ đô thị hóa phát triển, đất nông nghiệp bị thu hồi
phục vụ các dự án nên nhiều gia đình đã bị thu hồi hết đất nông nghiệp hoặc còn
41
lại ít, do vậy nghề rèn đã trở thành nghề tạo thu nhập chính trong mỗi gia đình.
Nhiều gia đình cũng tự động chuyền sang làm nghề rèn để tăng thu nhập, ổn định
cuộc sống. Hiện nay, số hội viên của Hiệp hội khoảng 2000 hội viên [43].
Năm 2001, Làng nghề Đa Sỹ đã được UBND tỉnh Hà Tây (cũ) cấp bằng
công nhận là làng nghề truyền thống. Sản phẩm chính của làng rèn Đa Sỹ là
dao, kéo, đục và các loại đồ gia dụng bằng kim khí phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp cũng như phục vụ đời sống hàng ngày của người dân. Các hộ sản xuất
đã áp dụng đưa khoa học, kỹ thuật vào trong sản xuất, trang bị các loại búa
máy, máy cắt dập, máy rút, máy mài nhằm làm giảm sức lao động, tăng năng
suất lao động và chất lượng các sản phẩm. Sản phẩm của làng nghề Đa Sỹ rất
đa dạng, phong phú, phục vụ thị trường trong nước và cả hai nước Lào,
Campuchia [43].
Làng nghề truyền thống Thượng Mạo
Phú Lương trước đây là một xã thuộc huyện Thanh Oai, đến năm 2004
được sát nhập vào thị xã Hà Đông (nay là quận Hà Đông), trở thành phường
Phú Lương. Phú Lương có vị trí nằm ở phía nam thành phố Hà Nội, dọc quốc
lộ 21B đoạn Hà Đông đi Chùa Hương. Đây là vùng đất có truyền thống văn
hóa lâu đời, nổi tiếng với nhiều di tích lịch sử văn hóa, nổi tiếng hội làng Văn
với phong tục “Cây đèn thọ lão”.
Phú Lương còn nổi tiếng với làng nghề mộc truyền thống Thượng Mạo.
Lịch sử làng nghề mộc Thượng Mạo có từ những năm 36 đầu Công Nguyên. Từ
một làng quê vùng chiêm trũng, chiêm khê, để vươn lên cái nghèo,cái khổ, các
cụ tiền nhân trong làng đã thầy về dạy nghề “mộc nhà, mộc dân dụng” cho
người dân trong làng. Từ đó nghề rèn đã trở thành nghề chính giúp nhân dân
phát triển kinh tế, ổn định đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong
vùng.
Làng nghề mộc truyền thống Thượng Mạo có diện tích đất tự nhiên trên
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông

More Related Content

What's hot

Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayĐề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayYenPhuong16
 

What's hot (20)

Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
 
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đại Cương Các Loại Hình Nghệ Thuật, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đại Cương Các Loại Hình Nghệ Thuật, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đại Cương Các Loại Hình Nghệ Thuật, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đại Cương Các Loại Hình Nghệ Thuật, Mới Nhất
 
Đề tài: Nghệ thuật múa rối Hải Phòng và khả năng phát triển du lịch
Đề tài: Nghệ thuật múa rối Hải Phòng và khả năng phát triển du lịchĐề tài: Nghệ thuật múa rối Hải Phòng và khả năng phát triển du lịch
Đề tài: Nghệ thuật múa rối Hải Phòng và khả năng phát triển du lịch
 
Du lich da nang
Du lich da nangDu lich da nang
Du lich da nang
 
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayĐề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAYLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Luận văn: Phát triển làng nghề huyện Thường Tín, TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển làng nghề huyện Thường Tín, TP Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển làng nghề huyện Thường Tín, TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển làng nghề huyện Thường Tín, TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lý di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, HAY, 9đĐề tài: Quản lý di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, HAY, 9đ
 
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhậpLuận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Luận văn: Phát triển làng nghề ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển làng nghề ở thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển làng nghề ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển làng nghề ở thành phố Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu khai thác lễ hội đền Trần Hưng Hà Thái Bình, HAY
Đề tài: Nghiên cứu khai thác lễ hội đền Trần Hưng Hà Thái Bình, HAYĐề tài: Nghiên cứu khai thác lễ hội đền Trần Hưng Hà Thái Bình, HAY
Đề tài: Nghiên cứu khai thác lễ hội đền Trần Hưng Hà Thái Bình, HAY
 

Similar to Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...Trịnh Minh Tâm
 
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfPhát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfHanaTiti
 

Similar to Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông (20)

Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở Hà Nội
Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở Hà NộiPhát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở Hà Nội
Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở Hà Nội
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
 
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nayNâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
 
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...
 
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, Hà Nội, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Phát triển làng nghề ở TP Hà Nội hiện nay, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển làng nghề ở TP Hà Nội hiện nay, HAY, 9đLuận văn: Phát triển làng nghề ở TP Hà Nội hiện nay, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển làng nghề ở TP Hà Nội hiện nay, HAY, 9đ
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Luận văn: Hiệu quả thực hiện luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay Luận văn: Hiệu quả thực hiện luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Luận văn: Hiệu quả thực hiện luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà ĐôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
 
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
 
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfPhát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
 
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nayTác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
 
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà NộiLuận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
 
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà NộiNguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
 
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOTLuận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOT
 
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAYLuận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ :60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI NGỌC QUỴNH HÀ NỘI - 2014
  • 3. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT Ban chấp hành BCH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH – HĐH Chủ nghĩa xã hội CNXH Đại học khoa học xã hội và nhân văn ĐHKHXH&NV Đại học quốc gia Hà Nội ĐHQGHN Giải phóng mặt bằng GPMB Giáo sư, Tiến sỹ khoa học GS,TSKH Khoa học công nghệ KHCN Liên hợp quốc LHQ Lực lượng sản xuất LLSX Phó giáo sư, Tiến sỹ PGS,TS Ủy ban nhân dân UBND Xã hội chủ nghĩa XHCN
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 14 1.1. Những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực làng nghề, nguồn nhân lực làng nghề truyền thống 14 1.2. Khái niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 23 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 38 2.1 Khái quát và đặc điểm làng nghề truyền thống quận Hà Đông thành phố Hà Nội 38 2.2 Thành tựu và hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực ở các làng nghề truyền thống quận Hà Đông thành phố Hà Nội 46 2.3 Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống quận Hà Đông trong thời gian tới 57 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI 67 3.1 Quan điểm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống quận Hà Đông thành phố Hà Nội 67 3.2 Giải pháp đẩy mạnh phát triển phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống quận Hà Đông, thành phố Hà Nội thời gian tới 74 KẾT LUẬN 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
  • 5. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn chú trọng yếu tố con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đại hội Đảng lần thứ VIII (6-1996) đã khẳng định: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững” [5,tr.85] và “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH” [6, tr.21]. Làng nghề là hoạt động kinh tế, mang bản sắc văn hóa độc đáo ở nước ta. Trong tiến trình CNH- HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều làng nghề có truyền thống từ lâu đời vẫn duy trì và phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội ở địa phương. Làng nghề đã trở thành một tài sản hết sức quý báu của dân tộc, không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Là một Quận có sự thay đổi diện mạo nhanh chóng trước tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ như hiện nay, quận Hà Đông vẫn gìn giữ trong lòng “phố thị” những làng nghề (phường nghề) truyền thống như: Dệt lụa Vạn Phúc, the La Khê, mộc Thượng Mạo, rèn Đa sỹ. Đứng trước những thời cơ và thách thức mới trong quá trình thay đổi, chia tách, sát nhập vào thủ đô Hà Nội, Hà Đông quyết tâm duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận lần thứ XIX nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề ra, phát huy nội lực, khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực để thực hiện mục tiêu tổng quát: “Xây dựng quận Hà Đông trở thành đô thị với tốc độ phát triển nhanh, phát triển mạnh, phát triển toàn diện và bền vững”.
  • 6. 4 Các làng nghề truyền thống quận Hà Đông đã bắt nhịp với những thay đổi của cuộc sống hiện nay và của công nghệ hiện đại để duy trì và phát triển. Nếu như các sản phẩm thủ công truyền thống có giá trị được coi là những di sản văn hóa vật thể thì nghề thủ công truyền thống là một trong những hình thức thể hiện của di sản văn hóa phi vật thể. Điều này đã được xác định rõ trong Công ước về bảo vệ văn hóa phi vật thể của UNESCO công bố vào tháng 10 năm 2013 [41, tr. 98 - 102]. Hồn dân tộc, tinh hoa của dân tộc lịch sử và truyền thống của mỗi dân tộc đều thông qua bàn tay khéo léo của nghệ nhân mà thổi vào từng sản phẩm truyền thống. Chính vì vậy phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của Quận Hà Đông giàu truyền thống lịch sử, đồng thời phát huy nội lực, khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nhân lực ở các làng nghề thống quận Hà Đông gặp rất nhiều khó khăn, thách thức như: thu hút nhiều lao động trẻ ổn định tạo lớp thợ kế cận tương lai trong các làng nghề truyền thống là rất khó do quy mô sản xuất tại các làng nghề truyền thống còn nhỏ lẻ, phân tán, thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế; lao động làng nghề truyền thống không thiết tha gắn bó với nghề, thanh niên làng nghề không muốn theo nghề cha ông. Đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao như: nghệ nhân, đội ngũ thợ lành nghề chưa thực sự đảm bảo về chất lượng, số lượng và cơ cấu cũng như đòi hỏi ngày một cao của yêu cầu phát triển đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế, các nghệ nhân thì nhiều cụ tuổi cao không còn đủ sức khỏe để làm nghề, vẫn còn thiếu các điều kiện để sáng tác và truyền nghề.v.v.. Với tầm quan trọng của nguồn nhân lực làng nghề truyền thống hiện nay, những vấn đề lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề truyền thống đang chưa theo kịp yêu cầu phát
  • 7. 5 triển của làng nghề truyền thống trong giai đoạn mới. Do đó, đặt ra công tác nghiên cứu lý luận phải đi trước một bước thì mới đáp ứng được thực tiễn mới. Từ tình hình trên rất cần những công trình nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hiện nay ở quận Hà Đông. Do vậy, vấn đề “Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay” thực sự có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, được học viên chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề phát triển nguồn nhân lực là vấn đề đã thu hút rộng rãi sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước, tuy nhiên trên từng khía cạnh và phạm vi khác nhau. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu quan trọng, công phu về vấn đề này ở các Bộ, Viện nghiên cứu, các nhà khoa học được đăng trên sách, báo, tạp chí. PGS,TS. Phạm Thành Nghị (2005), Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là đề tài nghiên cứu cấp nhà nước: tổng kết các mô hình quản lý nguồn nhân lực: mô hình quản lý nguồn nhân lực theo các thành tố quá trình (mô hình Fombrun, Tichy và Devanna, mô hình Harvard, mô hình Warwick, mô hình Bratton và Gold); mô hình quản lý nguồn nhân lực theo tính chất các mối quan hệ trong tổ chức và vai trò của yếu tố con người trong tổ chức: mô hình hành chính (Bureaucratic Model), mô hình đồng nghiệp (Collegial Model), mô hình mở (Open System Model); mô hình quản lý nguồn nhân lực trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung và trong cơ chế thị trường; mô hình quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực; các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn nhân lực, bao gồm: giải pháp quản
  • 8. 6 lý và sử dụng nguồn nhân lực hành chính nhà nước; giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực khu vực sự nghiệp; các giải pháp quản lý và sử dụng nguồn nhân lực cấp doanh nghiệp . Phạm Minh Hạc (2007), Phát triển văn hoá, con người và nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị quốc gia. Đây là kết quả nghiên cứu của chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005. Cuốn sách chia làm 12 chương, trình bày những vấn đề mang tính phương pháp luận về văn hoá, con người, nguồn nhân lực, đời sống văn hoá và xu hướng phát triển văn hoá ở những vùng miền khác nhau; đặc điểm con người Việt Nam hiện nay, thực trạng nguồn nhân lực, phương hướng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của đất nước thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng đồng chủ biên (2012), Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, NXB Chính trị quốc gia. Cuốn sách được biên soạn từ các tham luận tại Hội thảo ngày 24 tháng 8 năm 2012 do Tạp chí Cộng sản và Nhà xuất bản Chính trị quốc gia- Sự thật đồng tổ chức. Cuốn sách được chia làm ba phần trình bày những vấn đề lý luận chung; kinh nghiệm trong nước và quốc tế về phát triển nguồn nhân lực, thực trạng, kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Các tác giả đã đưa ra các giải pháp của phát triển nguồn nhân lực nói chung của nước ta hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng trong các doanh nghiệp nhà nước; vấn đề đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp; phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quan hệ lao động; phát triển nguồn nhân lực trong một số ngành như du lịch, đối ngoại, tài chính- ngân hàng. Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, NXB
  • 9. 7 Chính trị quốc gia. Tác giả cung cấp luận cứ lý thuyết và thực tiễn cho nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn vấn đề phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; các hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, đồng thời đề xuất hệ quan điểm, giải pháp thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số nước ta đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH. Tác giả đã tìm một hướng tiếp cận hợp lý cho đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở nước ta trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Phạm Minh Hạc (2003), Đi vào thế kỷ XXI- phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 2, tr 3-7. Bài viết trình bày vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh nền kinh tế tri thức đã và đang mang lại những biến động cực kỳ to lớn trong phát triển nguồn nhân lực. PGS,TS. Phạm Thành Nghị (2004), Bối cảnh văn hóa và quản lý nguồn nhân lực, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 4. Tác giả đi vào phân tích những đặc điểm văn hóa có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến nguồn nhân lực của nước ta trong quá trình CNH, HĐH. Cùng với những phân tích về văn hóa và nguồn nhân lực, tác giả còn phân tích làm rõ vấn đề văn hóa và quản lý nguồn nhân lực, đây chính là phần trọng tâm của bài viết. Phần phân tích này tác giả đi vào làm rõ yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực, trong đó đề cập đến sự phụ thuộc của quản lý nguồn nhân lực vào triết lý, cách nhìn nhận của người lao động và văn hóa tổ chức. Để quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả theo tác giả cần thay đổi những đặc điểm văn hóa tổ chức và văn hóa chủ thể. Phạm Minh Hạc (2007), Phát triển văn hóa, con người và nguồn nhân lực một dòng chảy, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 6(33). Đây là một bài viết có giá trị lí luận và thực tiễn rất cao, trình bày những suy ngẫm uyên bác
  • 10. 8 về phát triển văn hóa, con người của một nhà khoa học kỳ cựu. Từ việc phân tích những tiềm năng của nguồn lao động trong nước: cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn, trình độ học vấn của nguồn lao động ở nước ta khá cao, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có nhiều tiến bộ, tác giả bài viết khẳng định: để có thể phát triển được nguồn nhân lực thì vấn đề cần đặc biệt chú trọng đó chính là “vốn người” (do dân trí, dân khí, dân năng cùng với tâm lực, trí lực, thể lực hội tụ lại) - yếu tố quan trọng nhất trong nội lực của đất nước. Nói đến làng nghề truyền thống Việt Nam cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu cũng như các sách, tạp chí nghiên cứu, đề cập đến với những nội dung hết sức phong phú và đa dang, cụ thể: GS. Phan Ðại Doãn (2005), Làng xã Việt Nam - Một vấn đề kinh tế - văn hóa - xã hội, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN. Công trình nghiên cứu này của ông đã được Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2005 gồm các nội dung chính: kết cấu kinh tế; kết cấu xã hội; kết cấu văn hóa và phần tổng luận. Giáo sư đã nhấn mạnh vấn đề cơ bản trong sản xuất của nông dân nước ta từ xưa đến nay là tái sản xuất tiểu nông “tư liệu con người”. Vì vậy, việc di dân, khai hoang lấn biển là việc bức thiết của nông dân ta trước đây. PTS. Dương Bá Phượng (2000), Bảo tồn và phát triển các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình Công nghiệp hóa, đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, xu hướng vận động và phát triển của các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng, tìm ra những mối quan hệ giữa những yếu tố truyền thống và hiện đại trong tiến trình CNH, HĐH; phát hiện những khó khăn thuận lợi và các tiềm năng phát triển những làng nghề truyền thống ở vùng đồng bằng sông Hồng. Đề xuất các phương hướng, giải pháp bảo tồn và phát triển các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng đại trong tiến trình hóa CNH, HĐH.
  • 11. 9 TS. Nguyễn Thị Phương (2008), “Biến đổi văn hoá ở một số làng thuộc Bắc Ninh trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa hiện nay”, đề tài nghiên cứu cấp bộ. Mục đích cao nhất mà đề tài muốn hướng đến là tìm ra được bản chất và cơ chế của sự biến đổi văn hóa ở ba làng Đồng Kỵ, Trang Liệt (thuộc xã Đồng Quang) và Đình Bảng (thuộc xã Đình Bảng), huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong bối cảnh đô thị hóa, công nghiệp hóa hiện nay. Từ đó đưa ra một số gợi ý khoa học về những giải pháp, những định hướng phù hợp cho sự phát triển lâu dài và bền vững ở các làng quê này. PGS,TS. Trần Đức Ngôn (2009), “Văn hóa truyền thống làng xã ngoại thành Hà Nội dưới tác động của nền kinh tế thị trường”- đề tài nghiên cứu cấp bộ. Sau phần mô tả thực trạng, tác giả đã đưa ra “những giải pháp cụ thể”, trong đó có “nhóm giải pháp về kinh tế xã hội” và “nhóm giải pháp về văn hóa”. Những nhóm giải pháp về văn hóa bao gồm: tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức tực giác của người dân; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở. Mục “một số kiến nghị” gồm: kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội, với các lãnh đạo ngành văn hóa Thông tin, với các đoàn thể xã hội của thành phố Hà Nội. Công trình đã khảo sát thực trạng, nguyên nhân, giải pháp, công trình đã cung cấp một khối lượng phong phú số liệu điều tra mô tả hiện trạng các hiện tượng cụ thể và đề xuất những giải pháp thiết thực. GS,TS. Tô Duy Hợp (1995), “Vài kết quả khỏa sát điều tra xã hội học về năng lực tự quản của công đồng làng xã đồng bằng sông Hồng” tư liệu Hội thảo khoa học do Trung tâm Xã hội, Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh, tháng 12/1995. Nghiên cứu chủ đề này, GS,TS. Tô Duy Hợp từ hướng tiếp cận xã hội học và với lý thuyết “toàn thể luận khinh trọng” đã dày công nghiên cứu và làm sáng tỏ nhiều đặc điểm cơ cấu và xu hướng biến đổi các quan hệ xã hôi cơ bản trong các kiểu làng xã thuần nông (hay trọng nông), làng nghề
  • 12. 10 (làng bán công), làng hỗn hợp nông - công - thương, vạch rõ các nguyên nhân tác động đổi mới và phân tích các hệ quả kinh tế - xã hội của quá trình đổi mới các quan hệ xã hội cơ bản trong làng xã đồng bằng sông Hồng. TS.Trương Minh Hằng (2007), Gốm sành nâu ở Phù Lãng, Viện Nghiên cứu Văn hóa; Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Tác giả giới thiệu chung về gốm sành nâu. Những phát hiện gần đây nhất của giới khảo cổ học cho biết, có nhiều khả năng là nghề gốm ở Phù Lãng xuất hiện từ thời Trần. Cùng với Bát Tràng và Thổ Hà, Phù Lãng là một trong ba làng gốm nổi danh ở xứ Bắc ngày xưa, cung cấp sản phẩm cho toàn bộ thị trường Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Trong các làng sành nâu ở đồng bằng Bắc Bộ, có lẽ duy nhất chỉ có Phù Lãng sản xuất sành nâu có men. Khái quát diện mạo văn hoá truyền thống làng Phù Lãng trong mối liên quan với nghề gốm sành nâu ở Phù Lãng qua các thời kì lịch sử, các hoạt động xung quanh việc truyền dạy nghề, tổ chức sản xuất và tiêu thụ, các mối giao lưu văn hoá và thị trường buôn bán. Thông qua quá trình sản xuất và các loại hình sản phẩm, tìm hiểu những đặc trưng riêng của nghệ thuật gốm sành nâu Phù Lãng trong tương quan so sánh với các sản phẩm sành nâu của Thổ Hà và Hương Canh. Từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm tham gia tháo gỡ một phần những khó khăn trước mắt và đóng góp ý kiến cho việc bảo tồn, phát huy, phát triển nghề gốm sành nâu truyền thống ở Phù Lãng trong hiện tại và cho tương lai. Tạ Long (chủ biên), Trần Thị Hồng Yến, Nguyễn Thị Thanh Bình đồng thực hiện (2007), “Sự phát triển của Làng nghề La Phù”, NXB Khoa học xã hội. Đề tài đã góp thêm tiếng nói trong việc nghiên cứu làng nghề hiện nay nói riêng và đóng góp vào kho tàng nghiên cứu xã hội học những cứ liệu khoa học trong nghiên cứu làng xã Việt Nam nói chung. Các tác giả tập trung trình bày về các ngành nghề đang phát triển trên đất La Phù; sự xuất hiện của các mô hình tổ chức sản xuất và các thành phần kinh tế, sự tăng trưởng giá trị sản
  • 13. 11 phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay sự thay đổi về cơ cấu thu nhập bình quân của lao động qua các năm dẫn đến các thay đổi trong cơ cấu xã hội và sự biến chuyển trong quan hệ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Sự phát triển ngành nghề của các xóm và dòng họ thời kinh tế thị trường những năm gần đây. Tác giả vẽ lên bức tranh văn hoá đang thay đổi trong đời sống của người dân La Phù từ lối sống nông nghiệp sang lối sống công - thương nghiệp. Đề cập đến những đóng góp của La Phù vào ngân sách Nhà nước và sự đầu tư của Nhà nước cho La Phù, cũng như những khó khăn mà La Phù cần phải giải quyết trong việc xây dựng điểm công nghiệp và các đường lối để phát triển khu công nghiệp. Tô Duy hợp, Trần Quý Sửu, Đặng Đình Long (2003), “Định hướng phát triển làng - xã đồng bằng Sông Hồng ngày nay, NXB Khoa học xã hội. Trong công trình này, ngoài những vấn đề lý luận và phương pháp luận về quan hệ giữa dân số và việc làm, việc làm và dân số trong nền kinh tế thị trường nói chung và ở nông thôn trong bối cảnh đô thị hóa nói riêng, tác giả trình bày thực trạng dân số, việc làm ở xã Ninh Hiệp . Nguyễn Trung Quế (2006), “Làng gốm sứ truyền thống Bát Tràng”, Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tác giả đã trình bày những điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của làng nghề truyền thống Bát Tràng từ 2000 - 2010. Phan Thanh (2011), ”Văn hóa cổ truyền trong làng - xã Việt Nam hiện nay”, Nhà xuất bản Lao động. Tác giả vận dụng những lý luận về quan hệ biện chứng giữa truyền thống và đổi mới, giữa cổ truyền và hiện đại, về kế thừa di sản văn hóa dân tộc làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu. Tác giả nghiên cứu làng xã với tư cách một cộng đồng văn hóa, mục đích là nhận diện thực trạng và xu hướng biến đổi của văn hóa cổ truyền ở các làng xã trong bối cảnh của xã hội hiện nay, khi đất nước đổi mới, CNH, HĐH và hội nhập quốc
  • 14. 12 tế, nhận diện những nhân tố cơ bản tác động đến xu hướng biến đổi của văn hóa cổ truyền trong xã hội đương đại. * Mục đích tới. * Nhiệm vụ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống quận Hà Đông hiện nay. Đề xuất những quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống trên địa bàn Quận trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống. * Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ sau khi Hà Tây sáp nhập vào thủ đô Hà Nội năm 2010 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam về nguồn lực con người với tư cách là một yếu tố của lực lượng sản xuất, đồng thời là động lực của phát triển kinh tế - xã hội, tham khảo những công trình nghiên cứu trong nước, các bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả sử dụng
  • 15. 13 tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên nghành và liên nghành như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, lô gic - lịch sử, điều tra xã hội học, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế, xin ý kiến các chuyên gia, trao đổi mạn đàm với các tổ chức và lực lượng có liên quan…Tác giả luận văn cũng chú trọng nghiên cứu, phân tích các tư liệu, thông tin từ các nguồn khác nhau của các cơ quan chức năng, các đề tài, tạp chí mà học viên có điều kiện tiếp cận để rút ra các nhận định đánh giá. 6. Ý nghĩa của đề tài Luận văn góp phần bổ sung, phát triển lý luận về nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống. Sự đánh giá đúng thực trạng cũng như những vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống quận Hà Đông hiện nay là cơ sơ sở hữu ích giúp cho cán bộ lãnh đạo Quận và những độc giả quan tâm đến nguồn nhân lực các làng nghề truyền thống làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu vấn đề này. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo tin cậy trong giảng dạy môn Kinh tế chính trị, Kinh tế nguồn nhân lực trong các nhà trường cao đẳng, đại học. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn có kết cấu 3 chương, 7 tiết.
  • 16. 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực làng nghề, nguồn nhân lực làng nghề truyền thống 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Quá trình CNH, HĐH đất nước và ngày nay trong công cuộc hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh. Khái niệm “nguồn nhân lực” được sử dụng từ những năm 60 của thể kỷ XX ở nhiều nước phương Tây và một số nước Châu Á, và giờ đây khá thịnh hành trên thế giới dựa trên quan niệm mới về vai trò, vị trí con người trong sự phát triển. Ở nước ta, khái niệm này được sử dụng tương đối rộng rãi kể từ đầu thập niên 90 của thể kỷ XX đến nay. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này chưa có tài liệu nào chính thức đưa ra định nghĩa về khái niệm “nguồn nhân lực”, mặc dù các bài viết về nguồn lực con người cũng không phải là ít.
  • 17. 15 Về mặt lý luận, vai trò quyết định của nguồn nhân lực được chủ nghĩa Mác đặc biệt chú ý và luận giải một cách khoa học. Theo các ông, con người khônghỉ là sản phẩm của tự nhiên và xã hội mà còn là chủ thể tích cực cải biến tự nhiên và xã hội; con người là điểm khởi đầu và điểm kết thúc của mọi quá trình biến đổi lịch sử; con người là yếu tố quan trọng nhất trong LLSX, là LLSX hàng đầu của toàn nhân loại. Hồ Chí Minh, khi nói về vai trò của nhân tố con người cũng đã từng nhấn mạnh: “Muốn xây dựng CNXH phải có những con người XHCN”. Ở góc độ xem con người là cơ sở và động lực của mọi sự phát triển, Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm “Lấy dân làm gốc”. Trong lý luận về LLSX, con người được coi là lực lượng sản xuất hàng đầu, là yếu tố quan trong nhất, quyết định sự vận động và phát triển của LLSX, quyết định quá trình sản xuất và do đó quyết định năng suất lao động và tiến bộ xã hội. Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế thì nguồn lực con người được nhiên cứu, xem xét là một phương tiện chủ yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển thương mại, dịch vụ. Bên cạnh đó, trong lý luận về vốn, con người được đề cập đến như một loại vốn “tư bản người”, là một thành tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu của quá trình sản xuất và lưu thông. Theo Liên hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của cả đất nước”. Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động.
  • 18. 16 Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, Nguồn nhân lực gồm những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình không có nhu cầu làm việc, những người thuộc các tình trạng khác như nghỉ hưu trước tuổi. . Tác giả GS.TSKH Lê Du Phong định nghĩa: “Nguồn lực con người được hiểu là tổng hoà trong thể thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người” [47,tr14]. GS.TSKH Phạm Minh Hạc thì cho rằng : “Nguồn lực con người được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất” [9, tr328]. Nguồn nhân lực hay còn gọi nguồn lực con người có thể được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể hiểu: Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Sự tổng hòa đó được thể hiện thông qua số lượng, chất
  • 19. 17 lượng và cơ cấu dân số của toàn bộ con người tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Từ đó, tác giả luận văn hiểu rằng: Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là tập hợp những yếu tố. Nguồn nhân lực được biểu hiện ở trên các khía cạnh sau: Trước hết là số người lao động hay lực lượng lao động (số người trong độ tuổi lao động), là nguồn lao động (đội ngũ lao động hiện có và sẽ có trong tương lai gần). Thứ hai là chất lượng dân số, đặc biệt chất lượng của lực lượng lao động trong hiện tại và tương lai gần (dưới dạng tiềm năng), được phản ánh ở các yếu tố: sức khỏe cơ thể, sức khỏe tâm thần, trình độ giáo dục, trình độ tay nghề, năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi, kỹ năng lao động, đạo đức, tư tưởng, tình cảm, lối sống… và sự kết tinh những năng lực, kinh nghiệm truyền thống, hiện đại để tạo ra các giá trị vật chất. Trong đó trí lực, thể lực, đạo đức là yếu tố quan trọng nhất, quyết định chất lượng và sức mạnh của nguồn lực con người. Thứ ba, cơ cấu dân cư và cơ cấu lao động trong các ngành, các vùng, cơ cấu trình độ lao động, cơ cấu độ tuổi trong lực lượng lao động…Cơ cấu dân cư và lao động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sức mạnh của nguồn lực con người. Trong thế giới hiện đại, khi nền kinh tế của nhân loại đang dần chuyển sang nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng thì vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế lại càng rõ nét hơn. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh, ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, yếu tố và cũng là động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế của các vùng, các địa phương hay của bất kỳ đơn vị, tổ chức nào chính là nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
  • 20. 18 cao, tức là nhân lực được đầu tư phát triển, tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề kinh nghiệm, năng lực sáng tạo. Chính vì vậy, mỗi địa phương cần xác định phát triển nguồn vốn nhân lực như là yếu tố cạnh tranh cơ bản nhất. 1.1.2. Nguồn nhân lực làng nghề, nguồn nhân lực làng nghề truyền thống Tg xã hội. Chính vì vậy, để duy trì hoạt động nghề nghiệp, mỗi làng nghề, do tính chất, đặc trưng nghề nghiệp, đều có những cách thức tổ chức và phân công lao động khác nhau. Nguồn nhân lực dồi dào là một trong những yếu tố cơ bản để hình thành làng nghề. Tại Thông tư 116/2006/TT- BNN ngày 12/6/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về “Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn” trong đó quy định làng nghề được công nhận phải đáp ứng 03 tiêu chí sau: (1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông; (2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; (3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. Và theo quyết định 85/2009/QĐ-UBND ngày 02/7/2009 của UBND thành phố Hà Nội về Ban hành Quy chế xét công nhận danh hiệu “Làng nghề truyền thống Hà Nội”, để làng nghề trở thành làng nghề truyền thống thì đảm bảo các tiêu chí như: về thời gian, về kinh tế, về môi trường, về chấp hành chủ trương chính sách và về sử dụng lao động, về sản phẩm v.v.. Trong đó tiêu chí về sử dụng lao động cũng quy định: Có tối thiểu 30% số hộ trên địa bàn tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn. Như vậy, xét về các tiêu chí quy định nêu trên thì cả làng nghề và làng nghề truyền thống đều yêu cầu đáp ứng 30% số hộ tham gia hoạt động nghề.
  • 21. 19 Nguồn nhân lực cho làng nghề hay nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống là cần thiết như nhau. Giữa làng nghề nói chung và làng nghề truyền thống nói riêng không có những quy định riêng về nhân lực. Cả làng nghề hay làng nghề truyền thống để duy trì và phát triển nghề thủ công thì vai trò của con người đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Do vậy, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả rất khó tách bạch giữa hai khái niệm nguồn nhân lực cho làng nghề và nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống. Chính vì vậy, cần khẳng định làng nghề, làng nghề truyền thống có hình thành và duy trì, phát triển bền vững là nhờ có nhân tố con người. Nguồn nhân lực đã trở thành bộ phận quan trọng để tổ chức, điều hành, sản xuất, đưa vào lưu thông, sáng tạo cũng như phát triển các nghề thủ công trong các làng nghề truyền thống. Quá trình sản xuất ra các sản phẩm làng nghề truyền thống cũng giống như những quá trình sản xuất khác. Đó là quá trình tổ hợp của bốn thành phần (1) máy móc, thiết bị, nhà xưởng vật liệu; (2) con người, thể hiện ở kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm có liên quan đến nghề thủ công truyền thống; (3) thông tin liên quan đến bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ liệu, thiết kế, sơ đồ, và vận hành. Thành phần thông tin là cơ sở hướng dẫn người lao động đưa ra các quyết định vận hành thiết bị trong quá trình sản xuất. Nhưng để nắm bắt, thấu hiểu thông tin lại là do con người quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp, điều phối, liên kết các thành phần của công nghệ, kích thích người lao động để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. Phải nói rằng thành phần nào cũng quan trọng và tất yếu, song thành phần con người giữ vai trò quan trọng nhất và được ví như chìa khóa của công nghệ. Bởi vì, các thành phần khác dù hiện đại, phức tạp, tinh vi đến mấy thì cũng đều do con người sáng tạo ra; vả lại, nếu không có con người thì hết thảy chúng đều không có ý nghĩa.
  • 22. 20 Từ khi nền khoa học tri thức chưa phát triển, khoa học công nghệ còn lạc hậu, thì để truyền được nghề, lưu giữ nghề cổ truyền của ông cha ta chỉ có bộ óc của con người. Ban đầu là cách thức truyền miệng, sau theo thời gian con người ghi nhớ, thành những lề, luật trong nghề và để dễ truyền con người biến những “công thức nghề” thành những ca dao, tục ngữ, thơ, ca….dễ nhớ, dễ thuộc. Ngày nay, với nền tri thức ngày càng phát triển hiện đại, nguồn nhân lực trong các làng nghề, làng nghề truyền thống càng phát huy vai trò nòng cốt, then chốt trong mọi vấn đề. Những “bí kíp” nghề đã được văn bản hóa, tin học hóa, được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển. Nhờ có bộ óc của con người, các sản phẩm nghề ngày càng sáng tạo, ngày càng độc đáo trên mọi vật liệu với đủ hình thức đa dạng và đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, để điều hành, tổ chức cũng như phân công lao động hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống người lao động và thu hút ngày một nhiều nguồn nhân lực tham gia sản xuất trong các làng nghề, làng nghề truyền thống thì nguồn nhân lực đòi hỏi không những đáp ứng đủ số lượng yêu cầu (nguồn nhân lực phải dồi dào) phục vụ cho hoạt động sản xuất với số lượng sản phẩm lớn. Ngoài ra, trình độ của con người đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những kỹ thuật tiên tiến của quốc tế để áp dụng vào quá trình hoạt động của các làng nghề. Yêu cầu con người ngày càng hội tụ đầy đủ các yếu tố về thể lực, trí lực mới đáp ứng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Không có nghệ nhân thì không có làng nghề hay ít nhất không thể có làng nghề lừng danh. Chính con người, nhờ khả năng tư duy, sáng tạo, sự nhận
  • 23. 21 thức đã tạo ra những định hướng, kế hoạch, chiến lược phát triển và gìn giữ nghề và làng nghề, sáng tạo ra các sản phẩm hữu ích để phục vụ chính con người. Chính tài năng của các nghệ nhân, với “đôi bàn tay vàng” của họ đã tạo nên những sản phẩm quý giá, tinh xảo, độc đáo, những sản phẩm văn hóa sống mãi với thời gian, góp phần làm vẻ vang cho dân tộc và cho mỗi làng nghề truyền thống. Từ những phân tích trên tác giả luận văn hiểu rằng: nguồn nhân lực làng nghề, làng nghề truyền thống là nguồn lực con người, cùng tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nghề thủ công. Nguồn nhân lực đó là những nghệ nhân, thợ giỏi, thợ thủ công, chủ các doanh nghiệp, các cơ sở cung ứng, sản xuất kinh doanh, lao động làm thuê…Nguồn nhân lực đó ngày càng phải đảm bảo yêu cầu về số lượng lao động, chất lượng lao động (thể lực, trí lực, kỹ năng, đạo đức, năng lực…) và cơ cấu giữa các đối tượng lao động cho hoạt động phát triển và duy trì nghề thủ công. 1.2. Khái niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực Trong thời đại ngày nay, nguồn nhân lực được coi là một ''tài nguyên đặc biệt'', là nguồn lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bởi vậy, việc phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực. Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống nguồn nhân lực. Quan niệm của Tổ chức giáo dục - khoa học và văn hoá của LHQ
  • 24. 22 (UNESCO): Phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ phát triển của đất nước. Quan niệm này gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển sản xuất; do đó phát triển nguồn nhân lực giới hạn trong phạm vi phát triển kỹ năng lao động và thích ứng với yêu cầu về việc làm. Tổ chức phát triển công nghiệp LHQ (UNIDO) cho rằng: Phát triển con người một cách hệ thống vừa là mục tiêu vừa là đối tượng của sự phát triển của một quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội, như nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng chỉ đạo thông qua giáo dục, đào tạo nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Tổ chức Lương thực và nông nghiệp LHQ (FAO) quan niệm: Sự phát triển nguồn nhân lực như một quá trình mở rộng các khả năng tham gia hiệu quả vào phát triển nông thôn, bao gồm cả tăng năng lực sản xuất. Quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) lại cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực, bao hàm một phạm vi rộng lớn hơn chứ không chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề, hoặc ngay cả việc đào tạo nói chung. Quan niệm này dựa trên cơ sở nhận thức rằng, con người có nhu cầu sử dụng năng lực của mình để tiến tới có được việc làm hiệu quả, cũng như những thoả mãn về nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề được hoàn thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến thức trong quá trình sống, làm việc, nhằm đáp ứng kỳ vọng của con người. Với cách tiếp cận trên, phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển về thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu các kiến thức, tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người, nền văn hóa, truyền thống, lịch sử… Do đó, phát triển nguồn nhân lực đồng nghĩa với quá trình nâng cao năng lực xã hội và tính năng động xã hội của nguồn nhân lực về mọi mặt: thể lực, trí lực, nhân cách, đồng thời phân bổ sử dụng và phát huy hiệu quả nhất năng lực đó để phát triển đất nước.
  • 25. 23 Cách tiếp cận trên chưa làm rõ nội hàm của phát triển nguồn nhân lực. Phát triển chính là quá trình gia tăng về số lượng, nâng cao chất lượng và tạo ra cơ cấu ngày càng hợp lý. Như vậy, phát triển không phải là một sự vật, hiện tượng riêng lẻ ở một thời điểm mà là sự vận động của sự vật theo thời gian và không gian, là một quá trình thay đổi liên tục. Phát triển là phải tiến bộ, là xu hướng, là mong muốn đi lên. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa quy mô, chất lượng và cơ cấu là phức tạp, không phải lúc nào cũng đi theo một hướng mà nhiều lúc ngược chiều, cản trở nhau. Vận dụng lý thuyết vào phát triển nguồn nhân lực, theo tác giả luận văn, có thể định nghĩa: Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tăng quy mô nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo ra cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng hợp lý. Hay nói cách khác, đó là quá trình đào tạo, phát triển, sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người trong quá trình đó. 1.2.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống quận Hà Đông Những năm gần đây, do tác động của những đặc điểm mới của thời đại, cùng những bài học qua bao thăng trầm trong lịch sử, nhất là từ các thành tựu của công cuộc đổi mới, chúng ta đã nhận thức đầy đủ hơn quan điểm coi con người là tài sản quý giá nhất, giữ vị trí trung tâm của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đứng trên quan điểm này, khi nói phát triển nguồn nhân lực là nói đến các hoạt động nhằm tạo ra những nguồn lực mới có tiềm năng cho xã hội. Đó
  • 26. 24 là việc vận dụng các chiến lược con người để tạo ra con người ngày càng phong phú về số lượng, hiệu quả về chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đồng thời bảo đảm sự phát triển hoàn thiện về thể lực, trí lực, nhân cách cho mỗi cá nhân. Ở cấp độ phạm vi một tổ chức, một ngành thì phát triển nguồn nhân lực là quá trình sử dụng tổng hợp các cơ chế, chính sách, cách thức phát hiện, thu hút, tuyển chọn, đào tạo và sử dụng hợp lý những con người có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, kinh nghiệm nhằm thỏa mãn mục đích, yêu cầu của tổ chức, ngành và chịu các hoạt động của chủ thể quản lý ngành, tổ chức trước yêu cầu của phát triển mang tính khách quan và hướng đích giúp cho cá nhân và tập thể đạt kết quả cao nhất theo định hướng và mục tiêu đề ra. Ở phạm vi của một vùng, một địa phương, thì cũng giống như phạm vi ngành, tổ chức đều phải quan tâm đến quy mô, chất lượng và cơ cấu trong phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, chất lượng nguồn nhân lực được cho là quan trọng nhất và phức tạp nhất. Tuy nhiên, ngay trong chất lượng nguồn nhân lực cũng đặt ra những mối quan tâm khác nhau tùy theo cấp độ. Trên góc độ quan điểm phát triển nguồn nhân lực cho vùng, địa phương, đặt vào vị trí các làng nghề truyền thống quận Hà Đông tác giả đưa ra một khái niệm cụ thể sau: Phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống quận Hà Đông, thành phố Hà Nội là tổng thể các biện pháp, cách thức mà các chủ thể thực hiện nhằm gia tăng về số lượng, nâng cao chất lượng, hoàn thiện về cơ cấu nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống nhằm bảo đảm cho các làng nghề truyền thống có nguồn nhân lực ngày càng dồi dào, chất lượng ngày càng cao và cơ cấu ngày càng hợp lý đáp ứng với yêu cầu phát triển của làng nghề trong sự phát triển chung của đất nước. Với cách tiếp trên, phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền
  • 27. 25 thống quận Hà Đông đó là tổng thể các biện pháp, cách thức đặt ra cho các chủ thể ở đây là toàn bộ hệ thống chính trị từ Quận đến địa phương (các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể…) cần phải quan tâm, nghiên cứu và đổi mới. Từ đó, đặt ra mục tiêu để phát triển nguồn nhân lực nhằm không ngừng gia tăng về số lượng, nâng cao chất lượng và tạo ra cơ cấu ngày càng hợp lý, đáp ứng sự phát triển làng nghề truyền thống trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH quận Hà Đông hiện nay. Để thực hiện các mục tiêu trên, trước tiên xuất phát từ vai trò của chính các nghệ nhân, thợ thủ công tại các làng nghề truyền thống trực tiếp là những nguồn lực, tác nhân góp phần phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống. Chính các nghệ nhân, thợ thủ công, người lao động…họ truyền lại những “bí kíp”, quy trình làm nghề bằng lòng nhiệt huyết và tình yêu nghề truyền thống. Họ không những truyền những kinh nghiệm, kỹ xảo về nghề được tích lũy qua bao đời cho các lớp thợ trẻ, mà còn truyền lòng tự hào với nghề, những nét tinh hoa mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc. Bên cạnh đó, sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của Nhà nước với những cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm truyền thống, khuyến khích phát triển làng nghề truyền thống, xây dựng và khai thác các điểm, cụm công nghiêp làng nghề truyền thống, phát triển các nhóm nghề truyền thống, khôi phục và duy trì một số nghề truyền thống độc đáo… từ đó thúc đẩy quá trình phát triển nguồn nhân lực tại các làng nghề truyền thống đòi hỏi tăng mạnh và nhanh về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu đáp ứng quá trình phát triển trên toàn địa bàn Quận. 1.2.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống quận Hà Đông thành phố Hà Nội Sự phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống của quận Hà Đông hiện nay cũng phải tuân theo những vấn đề có tính nguyên tắc chung
  • 28. 26 của phát triển nguồn nhân lực nói chung. Theo đó nó bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, phát triển về qui mô hay số lượng nguồn nhân lực Ở Hà Đông, làng nghề truyền thống là tập hợp những quá trình sản xuất thủ công, đó là những quá trình sản xuất thành phẩm đơn lẻ, từ đó tạo thành một dây truyền sản xuất kết hợp nên những sản phẩm thủ công mang những tinh hoa của người lao động. Quá trình sản xuất đó chính là sự kết hợp các yếu tố tư liệu sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động) và lao động của con người. Do vậy, yếu tố lao động là một phạm trù khách quan gắn liền với bất kỳ nền sản xuất xã hội nào. Không có yếu tố con người, sẽ không có một quá trình sản xuất nào diễn ra, lúc đó tư liệu sản xuất chỉ là vật chết, chỉ có yếu tố lao động của con người mới làm cho tư liệu sản xuất sống lại tạo ra sản phẩm mới. Ngay cả đối với những nước có nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình sản xuất sản phẩm dường như hoàn toàn do Robot làm việc, nhưng cũng không thể thoát ly khỏi sự điều khiển của con người vì chính con người tạo ra và điều khiển chúng làm việc theo một chương trình đã định sẵn. Chính vì thế mà quá trình làm gia tăng số lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống gồm: các nghệ nhân, thợ thủ công lành nghề, người lao động khác… cùng tham gia quá trình sản xuất cùng với việc đáp ứng nguồn nhân lực cho tất cả các công đoạn, quy trình của các các bộ phận thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh để sản xuất và bán sản phẩm của các nghề truyền thống trên thị trường là một đòi hỏi tất yếu. Thực tế cho thấy để tồn tại và phát triển các làng nghề truyền thống ở Hà Đông đều phải quan tâm đến việc bảo đảm, duy trì và phát triển về số lượng hay qui mô nhân lực hợp lý cho sự phát triển của làng nghề truyền thống trong từng giai đoạn. Để phát triển về số lượng nhân lực, các làng nghề phải sử dụng nhiều biện pháp để đào tạo bổ sung nhân lực, hình thành các
  • 29. 27 Hiệp hội làng nghề, thu hút được nhiều thợ giỏi, thợ lành nghề và lao động thủ công tham gia làm nghề ở nhiều địa phương khác. Thứ hai, phát triển về chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định sức mạnh của nguồn lực con người, nó bao gồm nhiều yếu tố như: sức khỏe, mức sống, trình độ giáo dục, trình độ học vấn, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng, kỹ năng lao động, văn hóa lao động, đạo đức tâm lý, tư tưởng, tình cảm, tính cách, lối sống...song khái quát lại gồm thể lực, trí lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần của con người. Vì vậy, cần quan tâm và có những biện pháp cụ thể đối với quá trình không ngừng nâng cao chất lượng của cá nhân, tổ chức về thể lực, tay nghề, khả năng sáng tạo, phẩm chất nghề nghiệp đạo đức, tác phong, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng, khả năng tiếp cận kỹ thuật tiên tiến quốc tế và năng lực quản lý, điều hành của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề truyền thống. Theo đó, phát triển về chất lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống của Hà Đông bao gồm các mặt cơ bản sau: Nâng cao năng lực thể chất của nguồn nhân lực Năng lực thể chất là nói đến tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực, bao gồm nhiều yếu tố cả về thể chất lẫn tinh thần và đảm bảo được sự hài hòa giữa bên trong và bên ngoài. Năng lực bên trong là khả năng trí tuệ mạnh mẽ, sáng tạo tiềm ẩn trong lực lượng lao động; năng lực bên ngoài là tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực. Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo dai của cơ bắp trong công việc. Thể lực còn là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực. Sức khỏe và dinh dưỡng là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng dân số và nguồn nhân lực. Mối quan hệ giữa sức khỏe và phát triển là mối quan hệ hai chiều, bản thân sự phát triển kinh tế có tác động cải thiện điều kiện sức khỏe và ngược lại, sức khỏe và dinh dưỡng được cải thiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các làng
  • 30. 28 nghề truyền thống với trình độ ngày càng cao, đòi hỏi ngày càng lớn về thể lực, bởi nếu không có thể lực và tinh thần tốt sẽ khó có thể chịu đựng áp lực căng thẳng của công việc, của nhịp độ cuộc sống và cũng không thể tìm tòi, sáng tạo ra các tri thức mới và vật hóa nó thành sản phẩm có ích cho toàn xã hội. Nâng cao năng lực tinh thần của nguồn nhân lực (trí lực) Trí lực hay năng lực tinh thần của nguồn nhân lực là tiêu trí quan trọng nhất trong các tiêu chí đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực. Trí lực của nguồn nhân lực biểu hiện ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng lao động. Trình độ của nguồn nhân lực được coi là quan trọng nhất hiện nay, đó là những năng lực sáng tạo, khả năng áp dụng thành tựu khoa học để sáng chế ra những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, có khả năng tiếp thu và xử lý thông tin kịp thời. Trí lực của nguồn nhân lực còn thể hiện ở kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tức là phải có khả năng biến tri thức thành công nghệ và kỹ năng lao động nghề nghiệp, biết nghiên cứu, thiết kế, sáng tạo, ứng dụng và phát triển, đào tạo, bồi dưỡng và lựa chọn các giải pháp hợp lý để phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm. Phát triển về trí lực của nguồn nhân lực cần thực hiện trên hai mặt cơ bản là. - Nâng cao trình độ học vấn: Trình độ học vấn là chỉ tiêu đầu tiên đánh giá trí lực của nguồn nhân lực, bởi lẽ nó thể hiện sự hiểu biết của người lao động về những kiến thức tự nhiên, xã hội. Trình độ học vấn được cung cấp thông qua hệ thống giáo dục đào tạo ở nhiều hình thức khác nhau, qua quá trình tự học suốt đời của người lao động. Để nâng cao trình độ học vấn cho nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống, trước hết cần quan tâm trong công tác phổ cập giáo dục và phát triển giáo dục đào tạo tại các địa phương. Làm tốt công tác khuyến học và phát huy vai trò của gia đình, dòng họ, xã hội đối với công tác giáo dục đào tạo cho thế hệ trẻ trong các làng nghề truyền thống hiện nay.
  • 31. 29 - Phát triển về trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trình độ chuyên môn kỹ thuật là sự hiểu biết, là kiến thức, khả năng thực hành về một chuyên môn nào đó, như đảm đương một chức vụ nào đó trong quản lý, trong kinh doanh hoặc trong các hoạt động nghề nghiệp. Trình độ chuyên môn có được nhờ đào tạo ở các trường học chuyên ngành trong hệ thống giáo dục quốc dân như: đào tạo nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học… Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực dùng để chỉ những người được đào tạo ở các trường kỹ thuật, được trang bị kỹ năng thực hành về một công việc nào đó và được thể hiện thông qua các chỉ tiêu so sánh như: số lao động được đào tạo và lao động phổ thông, số có bằng kỹ thuật và không có bằng kỹ thuật, trình độ tay nghề được đánh giá qua bậc thợ v.v…Để nâng cao trình độ chuyên môn cho nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống cần chăm lo việc đưa nguồn lao động trẻ đi đào tạo trong các trường dạy nghề; đẩy mạnh các hoạt động truyền nghề và đào tạo nghề tại chỗ; tổ chức linh hoạt các hình thức đi nghiên cứu học hỏi và nâng cao trình độ tay nghề cho các thợ trẻ; động viên khuyến khích tính sáng tạo của thợ… Nâng cao phẩm chất đạo đức và trình độ văn hóa của nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực còn được đánh giá thể hiện qua những yếu tố vô hình không thể định lượng được bằng những con số cụ thể như: phẩm chất đạo đức, văn hóa, truyền thống dân tộc, nhưng nó lại là yếu tố rất quan trọng quy định bản tính của nguồn nhân lực và đóng vai trò quyết định sự phát triển bền vững của một địa phương hay một làng nghề. Đây là yếu tố xã hội tác động trực tiếp đến sự hình thành tính cách và phẩm chất riêng của người lao động ở mỗi lĩnh vực cũng như mỗi quốc gia. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế, bên cạnh những yếu tố tích cực như: kích thích người lao động tham gia quá trình đào tạo và tự đào tạo để thích ứng được với yêu cầu của thị trường lao động phát triển, đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động tìm kiếm việc làm, tăng
  • 32. 30 nhanh thu nhập từ việc làm cũng xuất hiện không ít các yếu tố tiêu cực làm tha hóa lối sống, đạo đức, nhân cách vốn rất tốt đẹp của mỗi dân tộc. Mặt trái của nền kinh kế thị trường làm nảy sinh các tệ nạn xã hội đã đang và sẽ làm cho không ít người, nhất là lao động trẻ đã được đào tạo quên dần đi nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với dân tộc, đất nước mình và địa phương mình. Do vậy, yếu tố đạo đức văn hóa truyền thống dân tộc ngày càng có vai trò quan trọng tạo nên những con người vừa có trình độ tay nghề cao, kỹ năng giỏi, vừa có tâm hồn trong sáng lành mạnh. Gần đây, khi đề cập đến nguồn nhân lực người ta thường nhấn mạnh tới các phẩm chất văn hóa, đạo đức và truyền thống kinh doanh ... như một nhân tố cấu thành khá năng đặc thù của nguồn nhân lực của một quốc gia. Vì vậy, việc xây dựng truyền thống văn hóa trong sản xuất kinh doanh của các làng nghề truyền thống, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là những nội dung cơ bản nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống của Quận Hà Đông thành phố Hà Nội hiện nay. Thứ ba, hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống rung học chuyên nghiệp và dạy nghề...). Cơ cấu nguồn nhân lực của các làng nghề truyền thống quận Hà Đông bị quy định bởi đặc điểm, tính chất của chính các làng nghề truyền thống. Đó là sự chi phối của các quá trình sản xuất ra các sản phẩm của làng nghề truyền thống. Các sản phẩm đó mang đặc tính bản sắc riêng của từng cá nhân người lao động. Đó là sự tài hoa, khéo léo của những đôi bàn tay vàng đã thổi vào trong từng sản phẩm những hoa văn, những họa tiết, nhưng chi tiết quyết định giá trị của sản phẩm mang những nét tinh hoa của người thợ thủ công. Do vậy, cơ cấu nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống đó chính là cơ cấu nhân lực về trình độ bao gồm: đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, thợ lành nghề; cơ cấu về lứa tuổi và cơ cấu về giới tính. Việc hoàn thiện về cơ cấu nguồn
  • 33. 31 nhân lực trong các làng nghề truyền thống cần phải quan tâm thích đáng đến việc hình thành một cơ cấu hợp lý cả về trình độ, lứa tuổi và giới tính. 1.2.4. Đặc điểm phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông Thứ nhất, nghệ nhân, thợ cả đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống. Trong các làng nghề truyền thống quận Hà Đông, nghệ nhân, thợ cả, họ là “những báu vật nhân văn sống”, họ thực sự là những đôi bàn tay vàng, đang gìn giữ những “bí kíp” của nghề. Tuy nhiên, để phát triển nguồn nhân lực trong làng nghề truyền thống, không phải ai cũng có thể trở thành thợ thủ công, không phải thợ thủ công nào cũng có thể trở thành thợ giỏi, nghệ nhân. Đặc điểm đặc thù ở đây chính là nghề truyền thống Hà Đông rất “kén” người. Đầu tiên phải kể đến năng khiếu bẩm sinh, những tố chất sẵn có, sự tài hoa trong mội người thợ học nghề. Bởi vì, có những người chỉ có thể học nghề để biết nghề chứ rất khó co thể trở thành thợ giỏi thực thụ. Để học được nghề truyền thống, yêu cầu phải có lòng say mê, yêu nghề, sự kiên nhẫn, bền bỉ, mất rất nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu, tìm tòi, phát triển. Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực làng nghề truyền thống gắn liền với quá trình đô thị hóa. Thực vậy, quận Hà Đông là quận có tốc độ đô thị hóa “chóng mặt” với những thay đổi nhanh chóng về mọi mặt. Tuy nhiên, các làng nghề truyền thống vẫn tồn tại trong lòng đô thị cùng với quá trình đô thị hóa. Phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống mang đặc thù riêng của đô thị phát triển. Quá trình đô thị hóa, tác động trực tiếp đến phát triển số lượng và chất lượng của nhân lực trong các làng nghề truyền thống. Khi Quận Hà Đông trở thành đô thị phát triển và mở rộng kéo theo sự phát triển mọi mặt về kinh tế, xã hội, từ đó mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp tại các đô thị. Các làng nghề truyền thống cũng có nhiều điều kiện và cơ hội để phát triển và thu hút nhiều
  • 34. 32 nhân lực tham gia.Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra sự cạnh tranh giữa các ngành nghề, người lao động có nhiều lựa chọn hơn do vây đòi hỏi chính các nguồn nhân lực sẵn có tại các làng nghề truyền thống cần phải chủ động có những biện pháp, cách thức để thu hút lao động tham gia trong các làng nghề truyền thống. Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực làng nghề truyền thống bị ảnh hưởng bởi sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường. Trong nhiều năm qua, chất lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống Hà Đông ngày một nâng cao thể hiện tay nghề ngày càng tinh xảo ở chỗ họ tạo ra những sản phẩm vô cùng sáng tạo và phong phú. Những sản phẩm truyền thống của Hà Đông như sản phẩm các loại tơ, lụa, đũi...của Vạn Phúc, sản phẩm dao kéo, máy cắt dập, sản phẩm mộc Thượng mạo hết sức phong phú, đa dạng kiểu dáng, mẫu mã đã đáp nhu cầu thị trường tiêu dùng hiện nay. Phải nói sản phẩm chúng ta cũng có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt các mặt hàng tơ lụa, sa tanh Vạn Phúc đã nhận nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Một số sản phẩm khác như: dao, kéo, búa máy, máy cắt dập. mày mài Đa Sỹ, đồ gỗ Thượng Mạo thì chúng ta chưa cạnh tranh về mẫu mã nhưng chúng ta cạnh tranh bằng giá thành và chất lượng phù hợp với người lao động trong nước phần đông là lao động chân tay, lao động nông nghiêp phù hợp với người Việt Nam. Các sản phẩm sắt này phục vụ nhiều hai nước Lào và Campuchia. Sản phẩm chúng ta tạo ra trao đổi nhiều trên thị trường từ đó tăng thu nhập cho người lao động, đời sống người lao động tăng lên, người lao động có thêm vốn để tái đầu tư: thu hút thêm nhiều lao động mới, thuê nhiều lao động giỏi, mở rộng sản xuất, chuyển đổi loại hình kinh doanh. Các thế hệ nghệ nhân, thợ giỏi thì yên tâm hơn vì có cuộc sống đảm bảo hơn từ đó càng
  • 35. 33 có động lực gắn bó với nghề, truyền nghề. Các thế hệ trẻ tin vào tương lai ngày càng phát triển của nghề truyền thống thì sẵn sàng học nghề, làm nghề. Tuy nhiên, sản phẩm làng nghề truyền thống Hà Đông vẫn còn những hạn chế trên thị trường chung như: giá thành sản phẩm một số mặt hàng lụa còn cao so với mặt bằng chung thu nhập của người dân, nhiều sản phẩm chưa manh tính sản xuất đại trà, mẫu mã còn hạn chế, độ bền chưa cao… chưa thực sự cạnh tranh với các sản phẩm của nhiều nước trong khu vực và quốc tế. 1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống Hà Đông Phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống quận Hà Đông có nhiều yếu tố tác động. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung luận giải các yếu tố tác động có tính chất trực tiếp và cơ bản nhất. Một là, phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống quận Hà Đông chịu sự tác động của các nhân tố về quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng dân số. Bởi vì trước hết, quy mô, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng bởi, quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số. Không chỉ có quy mô mà tốc độ tăng dân số cũng quyết định đến tốc độ và quy mô tăng nguồn nhân lực cho làng nghề. Địa phương nào, làng nghề nào có quy mô dân số lớn thì quy mô nguồn nhân lực cũng lớn và ngược lại. Mặt khác, cơ cấu tuổi của dân số trong vùng cũng ảnh hưởng quyết định đến quy mô và cơ cấu nguồn lao động. Mặc dù dân số là cơ sở hình thành nguồn lao động nhưng mối quan hệ giữa dân số và nguồn lao động trong các làng nghề truyền thống không phụ thuộc trực tiếp vào nhau trong cùng một thời gian. Hơn nữa, tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống trong cùng thời kỳ không giống nhau. Nguồn nhân lực trong các làng nghề thường chiếm một tỷ lệ nhất định trong dân số của làng nghề đó. Do đó, có thể dựa vào tỷ lệ
  • 36. 34 nguồn lao động trong dân số và quy mô dân số tại các làng nghề truyền thống để biết được quy mô nguồn lao động của làng nghề đó. Hai là, phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống Hà Đông luôn chịu sự tác động mạnh mẽ của trình độ phát triển kinh tế - xã hội của toàn quận. Thực vậy, những năm đầu thế kỷ XXI, cùng với đà tăng trưởng của cả nước trong tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng, Hà Đông chuyển mình mạnh mẽ thành một quận nội thị sầm uất, dân cư đông đúc với nhiều khu đô thị hiện đại được hình thành. Với sự đổi mới trong phương thức lãnh đạo của cấp uỷ Đảng theo hướng mở rộng dân chủ, sát cơ sở, chỉ đạo tập trung, kiên quyết, dứt điểm, hiệu quả, Đảng bộ và nhân dân quận Hà Đông đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong giai đoạn 2011-2015, tạo tiền đề vững chắc để Hà Đông cất cánh trong những năm tiếp theo. Từ các điều kiện kinh tế - xã hội đó, các làng nghề truyền thống ngày càng có sự đổi mới về diện mạo. Năm 2009, quận Hà Đông đã quan tâm đầu tư xây dựng hạ tầng điểm công nghiệp làng nghề truyền thống Vạn Phúc, làng nghề truyền thống Đa Sỹ; hỗ trợ gắn lô gô lên biên vải lụa Vạn Phúc; lập đề án sáng tác mẫu và sản xuất sản phẩm “Lụa Vân ngàn năm Thăng Long - Hà Nội”. Năm 2010 quận Hà Đông tiếp tục xây dựng đề án bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống dệt lụa Vạn Phúc, làng nghề truyền thống rèn Đa Sỹ gắn với phát triển du lịch làng nghề và du lịch tâm linh trên địa bàn. truyền thốngbắt thời cơ, nhanh chóng tìm hướng ra cho sản phẩm các làng nghề để có thể bắt kịp với các nước trong khu vực và xuất khẩu ra các nước khác trên thế giới. Ba là, phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống chịu sự tác động của công tác giáo dục và đào tạo trên toàn quận Hà Đông Sở dĩ như vậy vì đào tạo nguồn nhân lực là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhất là đối với nguồn
  • 37. 35 nhân lực hiện nay tại các làng nghề truyền thống Hà Đông đòi hỏi phải được đào tạo ngày càng nhiều với chất lượng ngày càng cao khi nền kinh tế tại các làng nghề truyền thống ngày càng phát triển, đáp ứng kỹ thuật công nghệ ngày càng tiến bộ. Đào tạo nguồn nhân lực chính là nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống hiện nay và nguồn nhân lực đó chỉ phát triển khi kinh tế làng nghề truyền thống phát triển. Trong điều kiện hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống còn nhiều hạn chế, như trình độ chuyên môn còn thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế. Chính vì vậy giáo dục và đào tạo cung cấp cho làng nghề truyền thống Hà Đông nguồn lao động có chất lượng, năng suất cao. Cùng với lớp nghệ nhân lớn tuổi, quận Hà Đông cũng cần có những cơ chế, sự quan tâm nhiều hơn nữa đến các lớp nghệ nhân trưởng thành qua học tập tại trường lớp có kiến thức cơ bản đang rất sung sức. Trong mỗi làng nghề truyền thống ở Hà Đông, cần phát huy khả năng của nguồn nhân lực này, giúp họ có điều kiện để tiếp tục sáng tạo, đồng thời hình thành nhiều lớp nghệ nhân mới, thợ lành nghề mới, qua đó tạo lực lượng kế thừa, lưu giữ những tinh hoa truyền thống của làng nghề. Cần có chính sách trợ giúp chi phí lớp học về quản trị kinh doanh, về thị trường, về maketting cho người lao động, giúp họ có khả năng phát triển từ kinh tế cá thể sang loại hình doanh nghiệp tư nhân. Hỗ trợ kinh phí cho các nghệ nhân mở các lớp truyền nghề, các lớp đào tạo thợ lành nghề và quan tâm, đãi ngộ giáo viên dạy nghề và người thiết kế mẫu mã trong làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông hiện nay. Bốn là, phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống Hà Đông chịu sự tác động trực tiếp của cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với người lao động trong các làng nghề. Trước hết, với chính sách tốt sẽ thu hút được nhiều người lao động tại chính các làng nghề truyền thống và nguồn lao động trên địa bàn khác cũng tham gia vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm của làng nghề truyền thống. Đặc biệt là việc thu hút lực lượng lao động trẻ được đào tạo chính quy, có trình độ, năng lực, phầm chất
  • 38. 36 quan tâm đến nghề truyền thống, có nhu cầu học nghề hoặc kinh doanh sản phẩm nghề. Bên cạnh đó, thu hút những nguồn lao động đã biết nghề nhưng bỏ nghề. Nghệ nhân là vốn quý của làng nghề truyền thống, do vậy quận Hà Đông cần có những cơ chế, chính sách trong việc thực hiện việc phong tặng danh hiệu cho những người thợ thủ công tài năng, có nhiều cống hiến cho ngành nghề tạo ra những sản phẩm có giá trị và có công truyền nghề, dạy nghề cho thế hệ tiếp theo. Đội ngũ nghệ nhân này vừa là lực lượng trực tiếp làm gia tăng về quy mô, số lượng, vừa khắc phục phần nào sự chưa hợp lý về cơ cấu, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế cận. Họ là những tài năng sáng tạo góp phần bổ sung, làm đẹp thêm truyền thống và bản sắc văn hóa cộng đồng, họ có vai trò then chốt trong việc giữ gìn, thực hành, truyền nghề, lưu truyền các giá trị văn hóa dân tộc trong những sản phẩm làng nghề truyền thống. * * * Có thể nói, trong các làng nghề truyền thống quận Hà Đông hiện nay, đội ngũ nghệ nhân là vốn quý đang gìn giữ và làm phong phú thêm tinh hoa văn hóa của làng nghề, tạo nên những sản phẩm thủ công truyền thống đặc sắc làm rạng danh làng nghề truyền thống trong nước và với cả thế giới. Nếu như trong phạm vi nền kinh tế, việc phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống hiện nay ở Hà Đông, nhất việc gia tăng về chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao đã được xác định là yêu cầu cấp thiết, là khâu đột phá, thì trong các làng nghề truyền thống, vì yêu cầu phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề, việc tôn vinh và phát huy các nghệ nhân cũng trở thành bức thiết. Phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống ở Hà Đông là quá trình tạo ra sự thay đổi về số lượng, nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực, có các cơ chế chính sách để thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng lực lượng lao động trong các làng nghề truyền thống một cách hợp lý trên cà ba nội dung
  • 39. 37 số lượng, chất lượng và cơ cấu. Đó cũng là những yêu cầu chủ yếu của các nội dung phát triển nguồn nhân lực trong làng nghề truyền thống Hà Đông. Các nội dung này là một thể thống nhất song phát triển về chất lượng nguồn nhân lực trong đó chú trọng, quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi là nội dung trọng tâm, có thể chi phối đến việc gia tăng số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Có nhiều yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống, nhưng cơ bản vẫn là những nhân tố về cơ chế, chính sách, đãi ngộ, sử dụng nguồn nhân lực hiện nay. Vì nhân tố này tác động trực tiếp đến đội ngũ nghệ nhân - những “báu vật nhân văn sống” của làng nghề truyền thống quận Hà Đông. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát và đặc điểm các làng nghề truyền thống quận Hà Đông thành phố Hà Nội 2.1.1. Khái quát về làng nghề truyền thống quận Hà Đông Làng nghề truyền thống là những làng nghề đã xuất hiện lâu đời, được nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc ít nhất cũng tồn tại hàng chục năm. Làng nghề có nghề đủ các tiêu chuẩn sau đây được công nhận danh hiệu “Làng nghề truyền thống Hà Nội”: (1). Về thời gian: Là làng có nghề đã được hình thành trên 50 năm tính đến ngày làng được đề nghị xét danh hiệu làng nghề truyền thống. (2). Về kinh tế: Có giá trị sản xuất từ ngành nghề nông thôn của làng chiếm tỷ trọng từ 50% trở lên so với tổng giá trị sản xuất của làng. (3). Về sử dụng lao động: Có tối thiểu 30% số hộ trên địa bàn tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn. (4). Đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn lao động theo các quy định hiện hành. (5). Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của
  • 40. 38 Thành phố và địa phương. (6). Sản phẩm làm ra phải mang bản sắc văn hóa dân tộc, phải gắn với tên tuổi của làng. (7). Đối với những làng nghề chưa đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường theo quy định tại điểm 4 vẫn được xem xét công nhận danh hiệu làng nghề truyền thống khi đã có các đề án, dự án nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và đề ra các biện pháp xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường [51;4]. Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN quy định làng nghề truyền thống có nghề đã xuất hiện trên 50 năm, tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc, nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề [2] Làng nghề truyền thống quận Hà Nội đều là những làng nghề đã hình thành và phát triển lâu đời; có nhiều nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề đông đảo; sử dụng nguyên liệu trong nước là chủ yếu; sản phẩm mang tính truyền thống và độc đáo của Việt Nam, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá tiêu dùng, vừa là sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí trở thành các di sản văn hoá của dân tộc, mang bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam; là nghề nuôi sống phần lớn bộ phận dân cư của làng. Hà Đông tuy trở thành quận nội thành của thành phố Hà Nội, nhưng vẫn là quận có nhiều ngành nghề truyền thống sản xuất những sản phẩm nổi tiếng và được gắn với tên tuổi của làng. Nơi đây có nhiều làng nghề truyền thống như: Dệt lụa Van phúc, rèn Đa Sỹ, mộc Thượng Mạo, the La Khê sơn mài Huyền Kỳ…. cùng với thủ đô và cả nước Hà Đông đang từng bước chuyển mình để hội nhập kinh tế thế giới. Tính đến nay, theo thống kê của Sở Công thương Hà Nội, đến năm 2009 quận Hà Đông có 39 làng có nghề và đã có 6 làng được công nhận là làng nghề truyền thống của Hà Nội. Giá trị sản xuất của làng nghề được công nhận là 150,66 tỷ đồng, thu thập bình quân là 21,73 triệu đồng/người/năm. Sau đây là khái quát cụ thể về các làng nghề truyền thống của quận Hà Đông.
  • 41. 39 Làng nghề truyền thống Vạn Phúc Vạn Phúc xưa, còn có tên là Vạn Bảo, là một làng Việt cổ nằm bên dòng sông Nhuệ. Có nghề dệt lụa nổi tiếng trên 1000 năm. Từ tháng 10/2003, xã Vạn Phúc trở thành phường Vạn Phúc, quận Hà Đông. Phường Vạn Phúc - Hà Đông nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành phố Hà Nội với 02 tuyến đường trọng điểm đường Vạn Phúc và đường Lê Văn Lương, diện tích tự nhiên 143,97 ha, dân số 3.743 hộ với trên 14.620 nhân khẩu được chia thành 12 tổ dân phố [45]. Vạn Phúc còn là làng Đỏ - làng cách mạng. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, nơi đây là an toàn khu của Trung ương Đảng và xứ ủy Bắc Kỳ. Vạn phúc là một làng nghề dệt lụa điển hình phát triển nghề cổ truyền có từ lâu đời. Dẫu mặt hàng tơ lụa đòi hỏi kỹ thuật tinh xảo, song với bàn tay khéo léo, tài hoa, những người thợ thủ công Vạn Phúc đã làm cho sản phẩm lụa đạt đến hoàn mỹ về cả chất lượng lẫn hình thức. Nhiều loại lua Vạn Phúc được xuất khẩu đi các nước trên thế giới rất được khách mến chuộng, 70% dân làng sống dựa vào nghề dệt, đảm bảo thu nhập cao so với nghề trồng lúa trước đây. Với truyền thống cách mạng và bề dày kinh nghiệm của nghề dệt lụa cổ truyền, với bàn tay khéo léo, tinh thần lao động cần cù và thông minh sáng tạo, người dân nơi đây đã tạo nên những tấm lụa mượt mà mang đậm văn hóa cổ truyền Việt Nam, lụa Vạn Phúc đã nổi tiếng khắp trong nước và trên thế giới. Lụa Vạn Phúc đã từng là vật phẩm cống vua ở các triều đại phong kiến, được chọn tham gia hội chợ đấu xảo quốc tế Mác - Xây năm 1931, Paris năm 1932 được người Pháp đánh giá là sản phẩm đệ nhất tinh xảo của vùng Đông Dương [45]. Từ năm 1958 đến nay sản phẩm lụa Vạn Phúc được xuất khẩu sang các nước Đông Âu, với cơ chế thị trường, mặc dù trải qua không ít thăng trầm, lụa Vạn Phúc tiếp tục giữ vững và khẳng định vị thế thương hiệu của mình trên thương trường. Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường,
  • 42. 40 nghề dệt lụa của Vạn Phúc ngày càng có điều kiện phát triển với trên 1.000 máy dệt, sản lượng hàng năm từ 2,5 đến 3 triệu mét lụa các loại. Những mặt hàng tơ tằm như: Vân, Sa, Quế, Lụa sa tanh các loại đủ mùa sắc, mẫu mã phong phú được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước và bày bán trên 150 quầy hàng dịch vụ thuộc 3 dãy phố lụa tại địa phương. Hàng ngày, Vạn Phúc đón nhận hàng trăm lượt khách du lịch trong nước và quốc tế vào mua hàng. Đặc biệt trong dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, những mẫu lụa của các nghệ nhân Vạn Phúc đã giành được nhiều giải thưởng của các cấp từ thành phố đến Trung Ương. Trong dịp Đại lễ này, nhân dân và cán bộ phường Vạn Phúc đã vinh dự được tặng bằng khen của Thành phố Hà Nội, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch Hà Nội. Năm 2011 sản phẩm lụa Vạn Phúc còn phong tăng “Thương hiệu vàng Thăng Long” [45]. Làng nghề truyền thống Đa Sỹ Đa Sỹ nằm cách thành phố Hà Đông chừng 1000m về phía Đông Nam, là một trong hai làng hợp thành xã Kiến Hưng (nay là phường Kiến Hưng - Hà Đông). Đa sỹ là địa phương có làng nghề rèn truyền thống lâu đời. Theo tương truyền kể lại thì nghề rèn tại thôn Đa sỹ có từ thời Hùng Vương thứ 18, nhưng đến đời Trần mới được đào tạo chuyên sâu và cũng theo tương truyền cụ tổ nghề rèn của làng Đa Sỹ là hai cụ Nguyễn Thuần và Nguyễn Thuật quê gốc Thanh Hóa, hàng năm người dân làng rèn Đa Sỹ vẫn làm giỗ tổ 2 cụ vào ngày 27/3 và 25/8 (âm lịch). Nghề rèn được truyền từ đời này qua đời khác và phát triển cho ngày nay. Làng Đa Sỹ có diện tích 30,5 ha với1874 hộ dân chia làm 7 tổ dân phố. Năm 2001 Hiệp hội làng nghề rèn Đa Sỹ được thành lập hơn 1000 hội viên. Trước đây, nghề rèn tại địa phương chỉ là nghề phụ sau sản xuất nông nghiệp, nhưng từ sau năm 2005 tốc độ đô thị hóa phát triển, đất nông nghiệp bị thu hồi phục vụ các dự án nên nhiều gia đình đã bị thu hồi hết đất nông nghiệp hoặc còn
  • 43. 41 lại ít, do vậy nghề rèn đã trở thành nghề tạo thu nhập chính trong mỗi gia đình. Nhiều gia đình cũng tự động chuyền sang làm nghề rèn để tăng thu nhập, ổn định cuộc sống. Hiện nay, số hội viên của Hiệp hội khoảng 2000 hội viên [43]. Năm 2001, Làng nghề Đa Sỹ đã được UBND tỉnh Hà Tây (cũ) cấp bằng công nhận là làng nghề truyền thống. Sản phẩm chính của làng rèn Đa Sỹ là dao, kéo, đục và các loại đồ gia dụng bằng kim khí phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng như phục vụ đời sống hàng ngày của người dân. Các hộ sản xuất đã áp dụng đưa khoa học, kỹ thuật vào trong sản xuất, trang bị các loại búa máy, máy cắt dập, máy rút, máy mài nhằm làm giảm sức lao động, tăng năng suất lao động và chất lượng các sản phẩm. Sản phẩm của làng nghề Đa Sỹ rất đa dạng, phong phú, phục vụ thị trường trong nước và cả hai nước Lào, Campuchia [43]. Làng nghề truyền thống Thượng Mạo Phú Lương trước đây là một xã thuộc huyện Thanh Oai, đến năm 2004 được sát nhập vào thị xã Hà Đông (nay là quận Hà Đông), trở thành phường Phú Lương. Phú Lương có vị trí nằm ở phía nam thành phố Hà Nội, dọc quốc lộ 21B đoạn Hà Đông đi Chùa Hương. Đây là vùng đất có truyền thống văn hóa lâu đời, nổi tiếng với nhiều di tích lịch sử văn hóa, nổi tiếng hội làng Văn với phong tục “Cây đèn thọ lão”. Phú Lương còn nổi tiếng với làng nghề mộc truyền thống Thượng Mạo. Lịch sử làng nghề mộc Thượng Mạo có từ những năm 36 đầu Công Nguyên. Từ một làng quê vùng chiêm trũng, chiêm khê, để vươn lên cái nghèo,cái khổ, các cụ tiền nhân trong làng đã thầy về dạy nghề “mộc nhà, mộc dân dụng” cho người dân trong làng. Từ đó nghề rèn đã trở thành nghề chính giúp nhân dân phát triển kinh tế, ổn định đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong vùng. Làng nghề mộc truyền thống Thượng Mạo có diện tích đất tự nhiên trên