SlideShare a Scribd company logo
1 of 214
Download to read offline
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ KIM NINH
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO
CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2014
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ KIM NINH
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO
CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2014
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN DANH TIÊN
2. TS. HỒ XUÂN QUANG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Trần Thị Kim Ninh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1. Những công trình liên quan đến đề tài luận án 7
1.2. Những vấn đề các công trình khoa học đã đề cập và những vấn đề đặt
ra luận án cần tập trung giải quyết 23
Chương 2: CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI
SẢN VĂN HÓA CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ
NĂM 1998 ĐẾN 2005 26
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di
sản văn hóa 26
2.2. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa những năm 1998 - 2005 54
Chương 3: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC BẢO TỒN, PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN
VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014 79
3.1. Chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa 79
3.2. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo công tác bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa 89
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 117
4.1. Nhận xét 117
4.2. Một số hạn chế 134
4.3. Một số kinh nghiệm 140
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 171
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
DSVH : Di sản văn hóa
UBND : Ủy ban Nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượt khách đến tham quan các bảo tàng 74
Bảng 2.2: Số cuộc trưng bày triển lãm 74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, gắn kết cộng đồng dân tộc. Di sản văn hóa (DSVH) là minh chứng về lịch
sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, giúp cho thế hệ sau hiểu sâu sắc
cội nguồn của dân tộc và truyền thống lịch sử, đặc trưng văn hóa của đất nước,
góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại. Vì vậy, việc giữ
gìn, bảo tồn DSVH là trách nhiệm của cộng đồng, thể hiện lòng tri ân tiền nhân,
đạo lý “uống nước nhớ nguồn”. Đây cũng là nguồn lực vô cùng quý báu, góp
phần xây dựng và phát triển đất nước.
Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH đã có truyền thống lâu đời
và nhận được sự quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Ngay sau Cách mạng
Tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ba tháng sau (ngày 23/11/1945),
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 65/SL, ấn định nhiệm vụ cho Đông
phương Bác cổ học viện nhiệm vụ bảo tồn tất cả các cổ tích trong toàn cõi Việt
Nam. Sắc lệnh nêu rõ: “Việc bảo tồn cổ tịch là việc rất cần thiết trong công cuộc
kiến thiết nước Việt Nam” [174].
Trong giai đoạn hiện nay, nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của
việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, Đảng, Nhà nước và nhân dân
hết sức quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH dân tộc, coi
đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm không chỉ của ngành văn hóa mà
còn là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Di sản văn hóa dân tộc được Đảng xác định là “tài sản vô giá, gắn kết cộng
đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới
và giao lưu văn hóa” [44, tr.63]. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (năm
2006), Đảng tiếp tục nhấn mạnh vấn đề bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH dân
tộc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa:
2
Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng,
kháng chiến, các DSVH vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị
văn hóa nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các
dân tộc. Bảo tồn và phát huy văn hóa, văn nghệ dân gian. Kết hợp hài
hóa việc bảo vệ, phát huy các giá trị DSVH với các hoạt động phát
triển kinh tế du lịch [46, tr.91].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016), Đảng khẳng định: Phát triển
sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các DSVH truyền thống,
cách mạng. Tiếp tục phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại, phản ánh chân
thật, sâu sắc lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước; cổ vũ, khẳng định cái
đúng, cái đẹp, đồng thời, lên án cái xấu, cái ác. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm
túc các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về bảo tồn, phát huy các giá trị
DSVH vật thể và phi vật thể của dân tộc.
Giống như các địa phương khác trên cả nước, tại Thành phố Hồ Chí Minh,
vấn đề nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH cũng được Thành ủy,
Ủy ban Nhân dân (UBND) Thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Là một thành phố trẻ, năng động mới qua 300 tuổi, nhưng thực tế tuổi
đời của vùng đất Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh lên đến 3000 năm.
Biết bao giá trị DSVH đã được kết tinh và thăng hoa từ hàng nghìn năm
đến hàng trăm năm trước còn ẩn chứa trong lòng và hiện diện trên
mảnh đất Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh [67, tr.6].
Trong quá trình hình thành và phát triển, bên cạnh việc lưu giữ những giá
trị văn hóa cội nguồn, Thành phố đã sớm tiếp nhận và thích ứng nhanh với văn
hóa của mọi miền đất nước để hình thành nên những nét văn hóa đặc thù của
người Việt ở mảnh đất phương Nam. Hiện nay, cùng với tốc độ đô thị hóa và xu
thế giao lưu hội nhập quốc tế, trên lĩnh vực văn hóa nhiều vấn đề đặt ra cho
Thành phố những câu hỏi lớn: Làm thế nào để “xây dựng nền văn hóa tiên tiến
song vẫn giữ được bản sắc dân tộc? Làm thế nào để tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
3
văn hóa nhân loại trước xu thế toàn cầu hóa?... Làm thế nào để giữ gìn, bảo tồn và
phát huy các giá trị DSVH của dân tộc?... Đó chính là định hướng, đồng thời cũng
là trách nhiệm của các ngành, các cấp và toàn xã hội.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của DSVH đối với sự phát triển nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong thời kỳ đổi mới, Đảng bộ Thành phố
lãnh đạo các cấp, các ngành bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH, phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, công tác bảo tồn, phát huy các
giá trị DSVH còn nhiều hạn chế, bất cập. Vì vậy, tổng kết công tác lãnh đạo,
khái quát những thành tựu, chỉ ra hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh
nghiệm trong quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác
bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH là việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn.
Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Đảng bộ Thành phố Hồ Chí
Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá từ năm
1998 đến năm 2014" làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo
tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn Thành phố. Bước đầu đúc kết một
số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ Thành phố lãnh đạo công tác bảo
tồn và phát huy các giá trị sản văn hóa từ năm 1998 đến năm 2014.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quá trình hoạch định chủ trương và thực tiễn chỉ đạo
công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 1998 đến năm 2014.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí
Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH.
4
Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH gồm nhiều nội dung, luận
án chỉ tập trung nghiên cứu: công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử
(DTLS) văn hóa, công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH vật thể và phi vật
thể, công tác bảo tồn, bảo tàng.
- Về thời gian: Từ năm 1998 đến năm 2014. Năm 1998, Hội nghị lần thứ
năm (khóa VIII) Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết Về xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Năm 2014,
Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) ra Nghị quyết
Về xây dựng văn hóa và phát triển con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước. Đây cũng là giai đoạn thực hiện Chương trình hành động
số 19 của Đảng bộ Thành phố về bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH.
- Về không gian: Nghiên cứu công tác bảo tồn và phát huy các giá trị
DSVH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nhiệm vụ của luận án
- Phân tích các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố Hồ
Chí Minh trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của Thành phố.
- Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
và chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về bảo tồn và phát huy các
giá trị DSVH.
- Phân tích, làm rõ chủ trương và quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí
Minh chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH từ năm 1998 đến
năm 2014.
- Nêu ra những nhận xét về những thành tựu, hạn chế; bước đầu đúc kết
một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo
công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH từ năm 1998 đến năm 2014.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cở sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở thế giới quan duy vật và phương pháp
luận biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
5
điểm của Đảng về văn hóa nói chung và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và lôgic nhằm dựng lại bức
tranh chân thực về quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác
bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH.
Bên cạnh đó là các phương pháp: phương pháp phân tích, tổng hợp các số
liệu, tài liệu, kết quả điều tra xã hội học để làm rõ quá trình Đảng bộ Thành phố
Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn
thành phố từ năm 1998 đến năm 2014. Trên cơ sở đó, khái quát hóa, tổng hợp hóa
nhằm đưa ra các nhận định khách quan, khoa học về những thành tựu, hạn chế và
tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn.
Phương pháp thống kê: thống kê, phân tích số liệu từ các Báo cáo của các
cơ quan chức năng (UBND Thành phố, Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh, Sở Du lịch, Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh...).
Ngoài ra, luận án kết hợp sử dụng phương pháp điền dã để nghiên cứu và
trình bày luận án.
5.3. Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu được sử dụng gồm các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Chính
phủ, các ban, bộ, ngành Trung ương; văn kiện của Đảng bộ, chính quyền Thành
phố về văn hóa và công tác bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH; các báo cáo của
Sở Văn hóa - Thông tin (nay là Sở Văn hóa - Thể thao và Sở Du lịch), Viện
Nghiên cứu phát triển Thành phố và các công trình nghiên cứu khoa học liên quan
đến đề tài luận án.
6. Đóng góp mới của luận án
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
- Làm rõ quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo
tồn và phát huy các giá trị DSVH (1998 - 2014); từ đó, rút ra những nhận xét, kinh
6
nghiệm qua thực tiễn lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của
Đảng bộ Thành phố.
- Góp phần nghiên cứu lịch sử Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh trên lĩnh
vực văn hóa, đặc biệt là công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp luận cứ, phục vụ công tác
tham mưu của các đơn vị chức năng trong việc đề xuất chủ trương, chính sách,
xây dựng kế hoạch, chương trình đối với công tác bảo tồn và phát huy các giá
trị DSVH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tiếp theo, nhằm giải
quyết hài hòa các mối quan hệ: bảo tồn và phát triển; phát triển kinh tế gắn với
bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH, tạo động lực cho sự phát triển bền vững
của Thành phố.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy lịch sử địa phương.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã
công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Những công trình nghiên cứu chung về văn hóa, di sản văn hóa
Ở góc độ lý luận chung về văn hóa, các tác giả nước ngoài có một số
công trình khảo luận về văn hóa như: Cơ sở lý luận văn hóa Mác - Lênin do
Acnônđốp A.I [2].
Ở phương Tây, có công trình tiêu biểu như: Thập kỷ thế giới phát triển văn
hóa của Ủy ban quốc gia về Thập kỷ quốc tế phát triển văn hóa, Bộ Văn hóa
Thông tin và Thể thao ấn hành [195]; Sự va chạm của các nền văn minh của
Samuel Huntingtong [124]; Cuốn sách Nghiên cứu văn hóa - Lý thuyết và thực
hành của Chris Barker [25].
Tác phẩm Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam của Trường Chinh [23].
Cuốn sách đề cập đến lập trường văn hóa mác xít; về ưu, nhược điểm của nền văn
hóa Việt Nam; về mối quan hệ giữa văn hóa và xã hội; đồng thời, làm sáng tỏ nội
dung của Đề cương về văn hóa Việt Nam và khẳng định vai trò to lớn của văn hóa
trong quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước.
50 năm bảo tồn di sản văn hoá dân tộc, Kỷ yếu hội thảo khoa học thực tiễn
kỷ niệm 50 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh bảo tồn di sản văn hóa
dân tộc (23/11/1945 - 23/11/1995) của Lưu Trần Tiêu và các cộng sự [176]. Cuốn
sách là tập hợp những tham luận, báo cáo trình bày trong Hội thảo khoa học thực
tiễn nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh bảo tồn
DSVH dân tộc (23/11/1945 - 23/11/1995).
Phạm Minh Hạc, Phát triển văn hóa giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc
kết hợp với tinh hoa nhân loại [65]. Cuốn sách đã nêu ra một số khái niệm cơ bản
về văn hóa, văn minh; đánh giá vai trò của văn hóa, văn minh và tác phong công
nghiệp; khẳng định vai trò của văn hóa trong việc giáo dục con người Việt Nam;
8
đồng thời, nêu rõ sự cần thiết phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và
vai trò của văn hóa trong cuộc đấu tranh chống "diễn biến hòa bình".
Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc của Hoàng
Vinh [200]. Trên cơ sở những quan niệm DSVH của quốc tế và Việt Nam, tác giả
đã đưa ra một hệ thống lý luận về DSVH, đồng thời bước đầu vận dụng vào việc
nghiên cứu DSVH ở nước ta.
Những quy định pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa do Nguyễn Thanh Bình
[18]. Cuốn sách gồm các văn bản quy định chung về lễ nghi, lễ hội, hội diễn nghệ
thuật, xây dựng nếp sống mới. Quy định về nghệ thuật dân gian, điện ảnh dân tộc,
quy định về hương ước, quy ước, làng bản, thôn, ấp, bảo vệ văn hóa các dân tộc
thiểu số. Quy định về bản quyền tác giả.
Giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc của Phạm Mai Hùng [81].
Cuốn sách phân tích vai trò của hệ thống các bảo tàng Việt Nam trong việc bảo
tồn DSVH dân tộc; công tác bảo tồn các DSVH dân tộc; công tác bảo tồn của di
tích lịch sử - văn hóa cũng như các tác phẩm và hiện vật lịch sử Việt Nam; đề
xuất một số giải pháp xã hội hóa các hoạt động bảo tồn bảo tàng.
Luật tục với việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống một số
dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam của Hoàng Lương [97]. Tác giả phân tích khái niệm
chung về luật tục; vai trò của luật tục với việc bảo tồn các quan hệ xã hội và phát
huy các giá trị văn hóa, văn hóa tinh thần, bảo đảm đời sống tinh thần của một số
dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam.
Một con đường tiếp cận di sản văn hóa của Lưu Trần Tiêu, Nguyễn Quốc
Hùng và Nguyễn Hữu Toàn [178]. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu, bài viết
của các cán bộ chuyên môn trong Cục DSVH, Bộ Văn hóa - Thông tin, bàn về vấn
đề bảo vệ và phát huy các giá trị DSVH Việt Nam; xác lập cơ sở khoa học, phổ
biến các quan điểm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thực tiễn của ngành và vấn đề
xây dựng cơ sở lý luận cho ngành khoa học mới - ngành bảo tàng học.
Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Cục Di sản văn hóa [29]. Cuốn sách
giới thiệu một số văn bản pháp quy về bảo vệ DSVH phi vật thể. Bên cạnh đó là
9
những vấn đề lý luận về bảo vệ DSVH phi vật thể và những kinh nghiệm của
Việt Nam và quốc tế trong bảo vệ DSVH phi vật thể.
Di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam - Những hiện vật truyền thống và
đương đại của Cục Di sản văn hóa [30]. Cuốn sách giới thiệu tập sách ảnh về
DSVH các dân tộc Việt Nam, những hiện vật truyền thống và đương đại.
Năm 2007, với tư cách một nhà nghiên cứu lâu năm về DSVH, Nguyễn Chí
Bền viết bài nghiên cứu Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở nước ta hiện nay
[14]. Bài báo đi sâu về nghiên cứu, phân tích cách thức bảo tồn văn hóa phi vật thể
giai đoạn hiện nay.
Ngô Phương Thảo với bài viết Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc nhìn
[165]. Bài viết đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo vệ DSVH hiện nay. Tác giả cho rằng:
Mỗi ngày, di sản văn hóa càng đối mặt với nhiều nguy cơ, xuất phát từ
những hệ lụy của cuộc sống hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức về trách
nhiệm phải gìn giữ các giá trị văn hóa đã tồn tại với thời gian càng lan
tỏa sâu rộng trong toàn xã hội, trong mỗi cộng đồng để dẫn tới những
chương trình dự án ngày càng có hiệu quả hơn trong việc gìn giữ các
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể [165].
Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt Nam của Dương Văn Sáu
[125]. Giáo trình đề cập đến những vấn đề chung về DSVH, hệ thống di tích lịch
sử - văn hóa Việt Nam; những đặc điểm chung liên quan, ảnh hưởng đến hệ thống
di tích lịch sử - văn hóa Việt Nam trong hoạt động du lịch; những loại hình di tích
khảo cổ, loại hình di tích lịch sử, loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật, loại hình
danh lam thắng cảnh...
Di sản văn hóa bảo tồn và phát triển của Nguyễn Đình Thanh [151]. Cuốn
sách tập hợp những bài nghiên cứu giới thiệu về hoạt động bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa ở Việt Nam; mối quan hệ giữa DSVH và du lịch; một số kinh nghiệm
bảo tồn DSVH của một số quốc gia trên thế giới.
Công trình khoa học: Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập do Ngô Đức Thịnh [169]. Cuốn
10
sách đã phân tích những giá trị tiêu biểu mang đặc sắc riêng có của văn hóa truyền
thống Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị tiêu
biểu của văn hóa truyền thống Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) đổi mới và hội nhập quốc tế.
Giáo trình quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch (dành cho sinh viên
đại học và cao đẳng các trường văn hóa - nghệ thuật) của Lê Hồng Lý [99]. Giáo
trình cung cấp những kiến thức cơ bản về một số vấn đề liên quan đến văn hóa,
DSVH, du lịch, du lịch văn hóa và những sản phẩm du lịch văn hóa. Nội dung,
nguyên tắc, quy trình tổ chức quản lý các DSVH nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch.
Di sản văn hóa bảo tồn và phát triển, chuyên đề kiến trúc của Nguyễn Đình
Thanh [152]. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu về di sản kiến trúc, hoạt động
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của các di sản này. Tiếp cận một số kinh
nghiệm bảo tồn di sản kiến trúc của một số quốc gia trên thế giới.
Quản lý di sản văn hóa, Giáo trình dùng cho sinh viên cao đẳng và đại học
ngành quản lý văn hóa của Nguyễn Kim Loan [93]. Giáo trình trình bày một số
vấn đề liên quan đến lý luận DSVH; vai trò của DSVH trong phát triển xã hội;
giới thiệu một cách hệ thống về quản lý nhà nước về DSVH, các kỹ năng nghiệp
vụ quản lý DSVH, kỹ năng khai thác các giá trị của DSVH dân tộc...
Di sản văn hóa Việt Nam - bản sắc và những vấn đề về quản lý, bảo tồn của
Nguyễn Thịnh [170]. Cuốn sách trình bày đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, phương
pháp nghiên cứu DSVH và các khái niệm về bảo tồn phát huy giá trị, chức năng,
phân loại, quản lí, tư liệu hóa... DSVH.
Giáo trình lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng Cộng sản Việt
Nam của Phạm Duy Đức [55]. Giáo trình phân tích khái niệm về văn hóa học,
những vấn đề về nhận thức quan điểm, đường lối văn hóa của Đảng và lý giải
những vấn đề thực tiễn đang nảy sinh trong đời sống văn hóa dân tộc.
Công trình Việt Nam văn hóa sử cương của Đào Duy Anh [3]. Trên cơ sở
quan điểm: “Ta muốn trở nên một nước cường thịnh, vừa về vật chất, vừa về tinh
thần thì phải giữ văn hóa cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng), mà lấy văn hóa mới
làm dụng nghĩa là phải khéo điều hòa tinh tuý của văn hóa phương Đông với
11
những điều sở trường về khoa học và kỹ thuật của văn hóa phương Tây”, tác phẩm
này là một trong những công trình quan trọng nhất của học giả Đào Duy Anh.
Với quan niệm “văn hóa là sinh hoạt”, tác giả đã bao quát các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, xã hội và trí thức; do đó, tác giả đã tóm tắt, phác họa và minh
định được ở chừng mực nào đó lược sử văn hóa của người Việt như một dân
tộc, một văn hóa. Hơn thế, ông còn chỉ ra cả những biến đổi của văn hóa Việt
Nam giai đoạn Âu hóa, với sự rạn vỡ hoặc biến đổi của những giá trị cũ và sự
lên ngôi của những giá trị mới. Tác phẩm được Nhà xuất bản Thế giới tái bản
năm 2014.
Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam của Trương Quốc Bình
[17]. Cuốn sách tuyển tập và giới thiệu các bài viết của tác giả về bảo vệ và phát
huy các giá trị DSVH Việt Nam: bảo vệ và phát huy giá trị các DSVH vật thể và
phi vật thể; những kiến giải về vai trò của các bộ sưu tập hiện vật trong quá trình
chuẩn bị xây dựng và tổ chức hoạt động của các bảo tàng ở Việt Nam; sắc thái văn
hóa của các địa phương trong phát triển và du lịch cùng những kỷ niệm về những
con người và địa danh mà tác giả đã từng tiếp xúc và đi qua.
Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam của Nguyễn Kim Loan [94].
Cuốn sách đã làm rõ những nội dung: (1) Khái quát những vấn đề lý luận về
DSVH, như khái niệm, đặc trưng, tiêu chí phân loại DSVH; phân tích, đánh giá
vai trò của DSVH trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay; (2) Khảo sát và mô
tả khái quát, đánh giá hệ thống DSVH dân tộc Việt Nam để thấy rõ những giá trị
nổi bật của nó; (3) Phân tích những quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về DSVH; (4) Mô tả những kỹ năng nghiệp vụ cụ thể trong quản
lý, bảo tồn và phát huy các giá trị của DSVH.
Phát triển văn hóa - sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế do Phùng Hữu Phú [118]. Đây là công trình nghiên
cứu của tập thể các nhà khoa học, đánh giá một cách khách quan, toàn diện những
cơ sở lịch sử, lý luận và thực tiễn để khẳng định vai trò của văn hóa là sức mạnh
nội sinh quan trọng của dân tộc trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước;
12
đánh giá và nhận thức lại thành tựu và những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình
xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, CNH,
HĐH (từ năm 1996 đến năm 2015); đề xuất hoàn thiện quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu, nhiệm vụ, những giải pháp có tầm chiến lược và tính đột phá trong việc xây
dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ mới.
Bước sang thế kỷ XXI, đặc biệt là từ khi Luật Di sản văn hóa được Quốc
Hội thông qua năm 2001 và Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế, một số DSVH
vật thể và phi vật thể của Việt Nam được UNESCO vinh danh. Theo đó, Cục Bảo
tồn, bảo tàng được đổi thành Cục Di sản văn hóa, nhiều công trình nghiên cứu
được đăng tải trên các tạp chí, như: Tạp chí Di sản văn hóa (Cục Di sản văn hóa),
Tạp chí Thế giới di sản (Hội Di sản văn hóa), Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa của
Viện Nghiên cứu Văn hóa (Bộ Văn hóa - Thông tin).
Những công trình nghiên cứu chung về văn hóa, DSVH đã đi sâu nghiên
cứu về lý luận văn hóa, DSVH, những đặc điểm của các loại hình di sản và vấn
đề quản lý di sản trong xu thế mới; nhấn mạnh đến tính thời đại và nhu cầu của
con người trong việc khai thác, bảo tồn và phát triển bền vững các DSVH. Mặt
khác, các công trình này cũng kết hợp việc nghiên cứu di sản cùng với các môn
khoa học khác, như: Lịch sử, Nghiên cứu văn hóa, Giải trí và Du lịch, Nghệ
thuật và Địa lý… Tuy nhiên, các công trình khoa học trên chưa đi sâu nghiên
cứu về quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy
các giá trị DSVH.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa trên phạm vi cả nước
Tìm hiểu di sản văn hoá dân gian Hà Nội của Trần Quốc Vượng, Nguyễn
Vinh Phúc và Lê Văn Lan [203]. Cuốn sách bao gồm tổng luận về các nghề thủ
công mỹ nghệ, làng nghề, phố nghề, dòng họ văn hiến, món ăn cổ truyền, lễ hội
dân gian, văn hóa dân gian kẻ chợ của Hà Nội.
35 năm gìn giữ và phát huy vốn di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam của
Nông Quốc Chấn, Tô Văn Đeng và Nông Viết Toại [22]. Cuốn sách khái quát
13
những nét cơ bản về lịch sử ngành bảo tàng văn hóa dân tộc Việt Nam, đúc rút
một vài kinh nghiệm về công tác bảo tàng (sưu tầm, triển lãm, trưng bày, tuyên
truyền, giáo dục khoa học...).
Một số vấn đề di sản văn hóa của Hải Phòng của Nguyễn Ngọc Thao, Lê
Thế Loan và Ngô Đăng Lợi [164]. Cuốn sách đã đề cập đến một số di chỉ khảo cổ
học tiêu biểu cho quá trình lịch sử diễn ra ở Hải Phòng; Một số di sản: đình, đền,
chùa, miếu, nhà thờ... nơi có lưu giữ và thờ phụng những danh tướng, những nhà
văn hóa có công với đất nước.
Đô thị cổ Hội An của Phạm Quang Vinh, Trần Hùng và Nguyễn Luận
[202]. Cuốn sách giới thiệu về vị trí địa lý, lịch sử, dân cư, các công trình kiến
trúc, bản sắc văn hóa, các di sản quí giá của vùng phố cổ Hội An.
Tìm trong di sản văn hóa Việt Nam Thăng Long Hà Nội do Lưu Minh Trị
[180]. Cuốn sách đã giới thiệu các DSVH tiêu biểu của Thăng Long Hà Nội, như:
múa rối, cải lương, kiến trúc... và các DTLS, danh lam thắng cảnh của các tỉnh,
thành phố.
Vũ Ngọc Khánh với tác phẩm Văn hóa lễ hội truyền thống các dân tộc Việt
Nam [86]. Cuốn sách giúp người đọc nắm bắt một cách hệ thống, toàn diện những
nghi thức, nghi lễ và nội dung của các lễ hội, các hình thái tín ngưỡng dân gian
của các dân tộc Việt Nam. Qua đó, làm rõ vai trò quan trọng của lễ hội đối với đời
sống tinh thần của cộng đồng, từ đó biết trân trọng, kế thừa phát huy những cái
hay, nét đẹp của chúng, góp phần xây dựng nền văn hóa các dân tộc Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Bước đầu tìm hiểu di sản Hán Nôm ở Bình Dương của Đỗ Khắc Điệp [53].
Cuốn sách trình bày lịch sử phát triển Hán - Nôm, hiện trạng, thể loại và đặc điểm
của văn tự Hán - Nôm, một di sản văn hóa ở Bình Dương; đồng thời khẳng định
giá trị của văn tự Hán - Nôm đối với đời sống văn hóa - xã hội xưa và nay.
Cuốn sách “Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể Thăng Long -
Hà Nội” của Nguyễn Chí Bền, thuộc chương trình khoa học cấp Nhà nước
KX.09 “Nghiên cứu phát huy điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giá trị lịch sử -
14
văn hoá, phục vụ phát triển toàn diện Thủ đô” [15], là cơ sở lý luận và thực tiễn
để các nhà khoa học có những khuyến nghị về giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy
giá trị những di sản văn hoá vật thể của Thăng Long - Hà Nội. Công trình đã làm
rõ cơ sở lý luận, chủ trương, đường lối của Đảng về công tác bảo tồn và phát huy
các giá trị DSVH. Bên cạnh đó, cuốn sách chỉ ra kinh nghiệm thực tiễn trong việc
bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa vật thể Thăng Long - Hà Nội, tiếp thu
những quan điểm mới về quản lý di sản của một số nước trên thế giới để vận dụng
vào công cuộc bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản văn hóa vật thể của Thăng
Long - Hà Nội.
Công trình đã đưa ra được giá trị của DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội
từ góc tiếp cận DSVH, bao gồm di sản vật thể và phi vật thể trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; đồng thời, chỉ ra những
nguy cơ, thách thức của việc bảo tồn DSVH trong bối cảnh đô thị hóa ở Thủ đô;
vai trò của chủ thể văn hóa trong công cuộc bảo tồn DSVH Thăng Long - Hà Nội.
Các tác giả đã đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị của các DSVH vật
thể tiêu biểu của Thăng Long - Hà Nội trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc khuyến nghị
của UNESCO về bảo vệ DSVH và thiên nhiên; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm
của các nước trên thế giới và vận dụng sáng tạo quan điểm của Đảng và Nhà nước
vào sự nghiệp bảo tồn DSVH vật thể tiêu biểu của Thăng Long- Hà Nội.
Bộ sách “Văn hiến Thăng long” của Vũ Khiêu [89] là công trình đồ sộ
nghiên cứu về văn hiến Thăng long - Hà Nội. Các tác giả cho rằng, đây là những
đặc trưng của văn hoá và con người Thăng Long - Hà Nội, là sự hội tụ, chắt lọc và
nâng cao tinh hoa trí tuệ và tâm hồn của cả nước, sự tiếp biến thành tựu tinh thần
của nhân loại qua giao lưu văn hóa.
Công trình cũng phân tích chỉ rõ, Văn hiến Thăng Long không chỉ là sản
phẩm riêng của những con người sinh sống trên mảnh đất này, mà còn là sự tiếp
nối truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha trải qua hàng nghìn năm lịch
sử, thể hiện từ lối tư duy đến cung cách sinh hoạt hàng ngày, từ sự nhạy bén tiếp
15
thu một cách chọn lọc tinh vi các tinh hoa văn hóa dân tộc; từ đó, những phẩm
chất con người Việt Nam yêu nước, tinh thần vị tha, khí phách kiên cường, bất
khuất đã kết tinh lại và nổi bật lên ở Thăng Long - Hà Nội, khiến Hà Nội trở thành
đỉnh cao của văn hiến dân tộc và từ đó tỏa sáng ra trong toàn quốc trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
Di sản văn hóa phi vật thể của người Thái của Nguyễn Hữu Thái [150].
Cuốn sách khái quát những nét cơ bản về người Thái, một số hình thức DSVH phi
vật thể trong vòng quay đời người, trong tín ngưỡng cổ truyền của người Thái.
Tiểu vùng văn hóa duyên hải Nam Trung bộ của Hà Nguyễn [111]. Cuốn
sách nằm trong bộ sách “Không gian Văn hóa Việt Nam” gồm 20 tập, được biên
soạn dựa trên những kết quả nghiên cứu đã được thừa nhận và công bố của ngành
văn hóa học Việt Nam từ góc nhìn địa, văn hóa. Tập sách giới thiệu về tiểu vùng
văn hóa duyên hải Nam Trung Bộ trong tổng thể văn hóa Việt Nam, được biên
soạn theo thể loại khoa học thường thức. Nội dung bao gồm các kiến thức cơ bản
về lịch sử, văn hóa đặc trưng của vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Trung tâm Bảo tồn di sản Thăng Long - Hà Nội, biên soạn và xuất bản
cuốn sách “Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội, di sản văn hóa thế
giới” [182], được biên soạn trên Hồ sơ khoa học đề cử di sản văn hoá thế giới, đệ
trình Ủy ban di sản thế giới năm 2009. Cuốn sách cung cấp, giới thiệu tư liệu có
hệ thống, mang tính phổ cập về di sản quý giá của Hà Nội, của đất nước và của
nhân loại: Khu di tích khảo cổ học và trục trung tâm thành cổ Hà Nội tạo thành
Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội mang tính đại diện và
tiêu biểu rất đặc trưng của lịch sử và văn hóa Thăng Long - Hà Nội trong 13 thế
kỷ liên tục từ thời Đại La qua thời Thăng Long đến Hà Nội hiện nay. Đây là nơi
ghi đậm dấu ấn những giá trị biểu đạt văn hóa và những sự kiện mang tầm vóc ý
nghĩa toàn cầu - không chỉ thể hiện ở các di tích di vật hiện hữu được phát lộ mà
còn lắng đọng ở chiều sâu văn hóa phi vật thể và những giá trị tinh thần vô giá,
được bồi đắp qua hàng ngàn năm lịch sử, đồng thời mở ra những cơ hội mới trong
16
hợp tác quốc tế về nghiên cứu, bảo tồn phát huy các giá trị di sản - tài sản vô giá
của cha ông để lại sẽ được bảo vệ, gìn giữ cho muôn đời con cháu mai sau.
Những công trình khoa học trên đã khảo cứu dưới các góc độ khác nhau
những DSVH vật thể và phi vật thể của các vùng miền và ở nhiều tỉnh, thành phố
trên cả nước. Qua đó, giúp người đọc nhận diện và đánh giá toàn diện về bề dày
và vốn quý của DSVH của dân tộc; đồng thời, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ
và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của DSVH trong tình hình mới.
Tuy nhiên, các công trình khoa học trên chưa đề cập đến vai trò của các
Đảng bộ địa phương trong việc lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá
trị DSVH.
1.1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh
Công trình Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh của Ban Liên lạc đồng hương
thành phố Sài Gòn [6]. Cuốn sách đã khái quát về lịch sử hình thành của vùng đất
và những năm tháng Thành phố trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ. Qua đó, làm nổi bật truyền thống đấu tranh kiên cường,
dũng cảm, quyết liệt và sáng tạo của đồng bào, chiến sĩ Sài Gòn trong cuộc đấu
tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Địa chí văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh của các tác giả Trần Văn Giàu,
Trần Bạch Đằng [59]. Bộ sách gồm 4 tập:
Tập I, gồm các bài nghiên cứu về lịch sử như tiểu sử, sơ sử, địa lý lịch sử,
lược sử chống Pháp và chống Mỹ ở Sài gòn;
Tập II, gồm các tiểu luận về văn học, như văn học dân gian, văn học Hán
Nôm, văn học chữ Quốc ngữ trên đất Sài Gòn thế kỷ XVII, XVIII, XIX; thơ văn
yêu nước 30 năm cách mạng và kháng chiến (1945 - 1975);
Tập III, gồm các tiểu luận về nghệ thuật trên địa bàn thành phố, như hát
bội, cải lương, kịch nói, điêu khắc, hội họa, kiến trúc, âm nhạc…;
Tập IV, các bài nghiên cứu về đạo lý và ứng xử của người dânThành phố,
về giao lưu văn hóa ở Thành phố; tín ngưỡng, tôn giáo, lễ nghi phong tục…
17
Cuốn sách Địa chí văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh đã khái quát lịch sử
truyền thống cách mạng của người dân Thành phố, đóng góp nhiều tư liệu mới có
giá trị, góp phần khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của người dân Thành phố
Hồ Chí Minh qua các thời kỳ lịch sử; đồng thời, làm rõ tinh thần sáng tạo về văn
hóa vật chất và tinh thần của nhân dân Thành phố, củng cố niềm tin cho các tầng
lớp nhân dân, phát huy truyền thống "đi trước, về sau", xây dựng Thành phố ngày
càng giàu đẹp.
Sài Gòn năm xưa của Vương Hồng Sển [127]. Dựa vào cuốn Ký ức lục
khảo Sài Gòn và vùng phụ cận của học giả Trương Vĩnh Ký viết năm 1885 (tức
sau 25 năm Sài Gòn bị thực dân Pháp chiếm đóng), Vương Hồng Sển đã viết tiếp,
nhắc lại những biến đổi từ thủa đó cho đến ngày Sài Gòn trở về với dân Việt.
Cuốn sách giúp người đọc hiểu thêm về lịch sử hình thành, phát triển của Sài Gòn
- Thành phố Hồ Chí Minh.
Giữ gìn và phát huy tài sản văn hóa các dân tộc ở Đông Nam Bộ của Tô
Ngọc Thanh, Trần Quốc Vượng và Nguyễn Chí Bền [153]. Cuốn sách gồm 30 báo
cáo tại Hội thảo “Về giữ gìn và phát huy tài sản văn hóa các dân tộc ở Đông Nam
Bộ”, nhằm khẳng định nền tảng văn hóa dân gian ở vùng Đông Nam Bộ, bảo tồn
DSVH ở các vùng, sưu tầm, gìn giữ văn hóa truyền thống...
Kỷ yếu Hội thảo khoa học 300 năm Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh do
Trung Tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng
Khoa học xã hội và Sở Văn hóa - Thông tin Thành phố Hồ Chí Minh [183]. Hội
thảo đã làm rõ nhận thức về những giá trị truyền thống văn hóa và con người vùng
đất Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh với những giá trị truyền thống
của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử. Từ đó, khẳng
định vai trò của văn hóa, các giá trị của DSVH trong nhiệm vụ “đi trước và về
đích trước” của Thành phố Hồ Chí Minh trong sự nghiệp CNH, HĐH.
Di tích lịch sử - văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh của Bảo tàng Cách mạng
Thành phố Hồ Chí Minh [11]. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát vị trí và đặc điểm
lịch sử - văn hóa, từng di tích tiêu biểu của Thành phố nhằm giúp bạn đọc hiểu
18
thêm về quá trình đấu tranh và xây dựng Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh 300
năm, góp phần vào việc giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ.
Công trình khoa học Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh thế kỷ XX - những
vấn đề lịch sử, văn hóa do Nguyễn Thế Nghĩa, Lê Hồng Liêm[109]. Cuốn sách đã
khái quát những chặng đường lịch sử và bản lĩnh văn hóa của Sài Gòn - Thành
phố Hồ Chí Minh, nơi hội tụ và giao thoa giữa văn hóa Đông Tây - Nam
Bắc...Đồng thời, cuốn sách đưa ra những nhận định, đánh giá về những vấn đề
lịch sử - văn hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh thế kỷ XX và định hướng
cho sự phát triển trong tương lai.
Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh của Đặng Văn Bài, Trương Quốc Bình và Nguyễn Quốc Hùng [5].
Cuốn sách tập hợp các bài tham luận của các nhà khoa học, các nhà quản lý hoạt
động văn hóa về bảo vệ và phát huy DSVH phi vật thể ở Việt Nam; tạo điều kiện
và khuyến khích việc sưu tầm, bảo tồn văn hóa phi vật thể ở Thành phố Hồ Chí
Minh; đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện Luật Di sản văn hóa (2001).
Từ điển địa danh Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh của Lê Trung Hoa
[73]. Cuốn sách gồm 9 phần với khoảng 4.700 địa danh được đưa vào từ điển.
Đây là những địa danh đã xuất hiện từ thế kỷ XVII trên địa bàn Sài Gòn - Gia
Định xưa và Thành phố Hồ Chí Minh nay, kể cả những địa danh đã bị mai một do
thăng trầm của lịch sử. Cuốn sách do TS Lê Trung Hoa và Nguyễn Đình Tư biên
soạn, nhà nghiên cứu Nguyễn Đình Đầu, Sơn Nam khảo đính, nên độ chính xác
rất đáng tin cậy.
Miền Đông Nam Bộ con người và văn hóa của Phan Xuân Biên [16]. Tác
giả đề cập đến đặc điểm lịch sử - văn hóa của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh
và những vấn đề lý luận có tính quy luật về quá trình phát triển văn hóa Thành
phố. Những vấn đề nêu ra trong cuốn sách đã gợi mở cho việc nghiên cứu đặc
điểm của DSVH ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Quang Ninh, Stephane Dovert, Sài Gòn - Ba thế kỷ phát triển và xây
dựng [116]. Cuốn sách gồm bốn phần chính: Những thông tin và số liệu của Sài
19
Gòn từ nguyên thủy đến 1859; kiến trúc và quy hoạch đô thị Pháp tại Sài Gòn; Sài
Gòn đến Thành phố Hồ Chí Minh sau năm 1975 và điểm lại những thay đổi trong
kiến trúc từ năm 1945; nhận xét của nhà văn Sơn Nam - nhà Nam Bộ học về
những di sản của Sài Gòn theo dấu thời gian.
Tập sách tập trung giới thiệu những hình ảnh và thông tin về 63 địa điểm
nổi tiếng, công trình kiến trúc quan trọng của thành phố, như: Chùa Phước Hải,
chùa Phước Kiến, đền Hồi giáo, đền Chandaransay của người Khmer, nhà thờ
Ðức Bà, nhà thờ Huyện Sĩ, nhà thờ Tân Ðịnh... giúp người đọc có cái nhìn đầy
đủ hơn về cảnh quan kiến trúc của Thành phố, đặc biệt là kiến trúc xưa. Công
trình đã phản ánh sinh động lịch sử hình thành và phát triển Sài Gòn - Thành phố
Hồ Chí Minh, thể hiện qua nhiều địa danh, nhân vật và nét văn hóa nổi bật, mà
theo tác giả, “tất cả những gì nơi này tạo nên cá tính của thành phố và con người.
Chúng góp phần làm nên Sài Gòn - một thành phố cá biệt, với hương vị có một
không hai”.
Nam Bộ đất và người (tập 3), Hội Khoa học Lịch sử Thành phố Hồ Chí
Minh [77]. Đây là một ấn phẩm tập hợp các bài viết của các nhà nghiên sứu hoạt
động lâu năm trên mảnh đất Nam Bộ cũng như ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí
Minh. Cuốn sách phản ánh sâu sắc những vấn đề văn hóa Nam Bộ đương đại;
vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa ngoại thành trong quá trình đô thị hóa ở
Thành phố Hồ Chí Minh; sự hòa hợp, giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng dân
tộc trong quá trình khai phá vùng đồng bằng sông Cửu Long; các giải pháp bảo
tồn, phát huy, phát triển các DSVH trong quá trình CNH, HĐH; yếu tố văn hóa
Việt trong nhà thờ công giáo của người Hoa Thành phố Hồ Chí Minh; sinh hoạt
văn hóa tại di tích đền thờ Bác Hồ; trống đồng Đông Sơn ở Nam Bộ Việt Nam.
Di tích lịch sử - văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh của Phạm Hữu Mý,
Nguyễn Văn Đường [103]. Cuốn sách gồm 100 câu hỏi về DTLS - văn hóa của
Thành phố Hồ Chí Minh được chia thành 4 phần: Di tích lịch sử (di tích lưu niệm,
sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân); di tích kiến trúc nghệ thuật; di tích khảo cổ;
danh lam thắng cảnh. Ngoài ra, cuốn sách còn nêu rõ những giá trị nghệ thuật, đặc
điểm và các phương pháp bảo tồn các DSVH.
20
Khảo cổ học ở Thành phố Hồ Chí Minh của Lê Xuân Diệm, Nguyễn Thị
Hậu và Nguyễn Thị Hoài Hương [31]. Cuốn sách đã giới thiệu một cách hệ thống
những tri thức cụ thể, thiết thực có quan hệ với các loại hình DSVH vật thể cổ xưa
đã được phát hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay. Từ đó, giúp
người đọc có cái nhìn tổng quan về cách tiếp cận, giữ gìn, phát huy giá trị của kho
tàng văn hóa DSVH vật thể muôn hình, nhiều vẻ mà cư dân Thành phố đã tạo
dựng được.
Đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh từ góc nhìn lịch sử văn
hóa, do Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh [198]. Với mục đích
cung cấp thêm những cứ liệu khoa học cho việc nghiên cứu, hoạch định phương
hướng phát triển Thành phố trong giai đoạn tiếp theo, Viện Nghiên cứu Xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Tạp chí Người Đô thị tổ chức cuộc hội thảo
khoa học mang tên “Đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh từ góc nhìn
Lịch sử - Văn hóa” nhằm bàn thảo về những quan điểm, đặc điểm, đặc trưng, tiêu
chí của quá trình đô thị hóa; quá trình đô thị hóa Thành phố Hồ Chí Minh qua các
giai đoạn lịch sử; các xu hướng, dòng chảy, qui luật vận động, phát triển của quá
trình đô thị hóa; dấu ấn văn hóa, đặc điểm, phong cách kiến trúc; văn hóa đô thị
truyền thống và công tác bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống; hiện trạng, xu
hướng đô thị hóa; dân cư và lối sống đô thị; kinh nghiệm, bài học đúc kết qua thực
tiễn quá trình đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh ở Việt Nam và một
số nước trong khu vực và thế giới... Từ kết quả của cuộc hội thảo, Viện Nghiên
cứu Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyển chọn một số tham luận để in thành
cuốn sách: Đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh từ góc nhìn Lịch sử
Văn hóa. Cuốn sách được chia làm sáu phần: Đô thị hóa: những vấn đề chung; Đô
thị hóa: những vấn đề lịch sử; Đô thị hóa: những vấn đề văn hóa; Đô thị hóa: hiện
trạng và xu hướng; Đô thị hóa: cư dân và lối sống đô thị; Đô thị hóa: kinh nghiệm
và bài học. Sự sắp xếp trên chỉ mang tính tương đối, vì các vấn đề khoa học được
đề cập đều liên quan, đan xen với nhau và ngay trong một bài viết cũng không hẳn
đề cập đến một vấn đề duy nhất. Cuốn sách là sự gợi mở trong việc nghiên cứu,
21
hoạch định phương hướng phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay.
Tín ngưỡng dân gian ở Thành phố Hồ Chí Minh do Võ Thanh Bằng [13].
Cuốn sách là công trình nghiên cứu khoa học của tập thể nhiều tác giả dựa vào
công tác khảo sát, điều tra xã hội học để phân tích chuyên sâu thực trạng, vai trò,
những tồn tại… của hoạt động tín ngưỡng dân gian ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Công trình Những giá trị văn hóa đô thị Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh
do Tôn Nữ Quỳnh Trân [179]. Cuốn sách đã khẳng định những giá trị văn hóa của
Thành phố Hồ Chí Minh hôm nay đã được định hình và phát triển; được kiểm
chứng trong suốt chiều dài hơn 300 năm lịch sử khai phá và xây dựng Thành phố.
Những giá trị cơ bản về văn hóa vật thể và phi vật thể đã làm nên một bản sắc Sài
Gòn xưa và nay. Đây cũng chính là nguồn động lực quan trọng cho sự phát triển
của Thành phố giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Thành Rum với cuốn sách Hành trình di sản văn hóa Thành phố
Hồ Chí Minh [123]. Cuốn sách giới thiệu khái quát các di tích được xếp hạng trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, cuốn sách khẳng định: Nhận thức
của Thành ủy và các cơ quan quản lý văn hóa Thành phố về hoạt động bảo tồn
DSVH đã có sự phát triển. Điều đó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, đánh giá khách
quan về quá trình Đảng bộ Thành phố lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá
trị DSVH tại địa phương.
Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh, hành trình 100 năm (1911 - 2011) của
nhiều tác giả [114]. Cuốn sách là một khảo cứu gồm 4 phần với 10 mục nhỏ, phản
ánh tương đối đầy đủ những sự kiện tiêu biểu của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí
Minh trong 100 năm. Cuốn sách cũng góp thêm một cái nhìn tương đối có hệ
thống về những nét son từ truyền thống đến hiện đại của Sài Gòn - Thành phố Hồ
Chí Minh.
Hội thảo Bản sắc dân tộc trong đời sống văn hóa, nghệ thuật Thành phố
Hồ Chí Minh với quá trình hội nhập quốc tế hiện nay do Ban Tuyên giáo Thành
ủy phối hợp với Hội đồng Lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật Thành phố [10].
22
Đây là tập hợp những tham luận của các nhà khoa học đã tập trung mổ xẻ thực
trạng đời sống văn hóa, văn nghệ của Thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời, đề xuất
nhiều giải pháp, kiến nghị đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc gắn với quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
Đình chùa lăng miếu - Di sản văn hóa vật thể của người Việt tại Thành phố
Hồ Chí Minh do Hồ Sơn Diệp, Nguyễn Văn Hiệp [33]. Cuốn sách đã đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát huy các giá trị di sản vật thể trong
quá trình xây dựng nền văn hóa mới.
Tập sách Đất Gia Định - Bến Nghé Xưa và Người Sài Gòn của Sơn Nam
[106]. Tập sách giới thiệu đến bạn đọc một cái nhìn khá toàn diện về vùng đất
Nam Bộ - với một tên gọi thân thuộc: Gia Định. Dù là Gia Định phủ, Gia Định
trấn hay Gia Định thành, tên gọi vùng đất (đất Gia Định) cũng gồm cả Nam Bộ,
với trung tâm hành chính, quân sự quan trọng là Bến Nghé - Sài Gòn. Từ đất Gia
Định xưa, dẫn dắt người đọc tìm hiểu sâu hơn về Bến Nghé - Sài Gòn, vùng lãnh
thổ cơ bản đã định hình trong thế kỷ thứ XIX với ba đơn vị hành chính: Sài Gòn -
Chợ Lớn và Gia Định. Phần lớn vùng đất Bến Nghé - Sài Gòn xưa, nay thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh. Từ không gian rộng (Đất Gia Định xưa) đến không gian
hẹp (Bến Nghé xưa), bạn đọc sẽ có dịp làm quen với người Sài Gòn - những chủ
nhân cũ và mới của vùng đất đã từ lâu trở thành một phần không thể tách rời của
Tổ quốc Việt Nam.
Sài Gòn Đất và người của Nguyễn Thanh Lợi [95]. Với Sài Gòn đất và
người, một lần nữa nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Lợi lại đề cập đến những vấn
đề về văn hóa, lịch sử của Nam Bộ nói chung. Trong cuốn sách, tác giả đã dày
công tra cứu từ nhiều nguồn tư liệu thành văn, ghi chép điền dã để làm sáng tỏ
một số vấn đề liên quan đến Sài Gòn. Từ đó, Tác giả chỉ rõ: “Không cổ kính như
Hà Nội, trầm mặc như Huế, Sài Gòn mang trong mình cái tính năng động của một
thành phố trẻ ở đất phương Nam. Trải qua hơn 300 năm lịch sử, Sài Gòn đã để lại
trong nó nhiều dấu ấn văn hóa, đó là những địa danh, di tích, nhân vật, chợ, phố xá
cùng những nét tín ngưỡng, ẩm thực, tính cách… vừa dung dị mà cũng rất đời
23
thường. Những nét hiện đại song hành cùng với các “cổ tích”, làm nên một “hồn
cốt” Sài Gòn. Một Sài Gòn bao dung, rộng mở với những lớp cư dân đến đây từ
mọi miền qua những dòng chảy lịch sử khác nhau. Họ không còn phân biệt dân
chính gốc hay ngụ cư, tất cả chung tay xây đắp nên một “Hòn ngọc Viễn Đông”.
Khảo cổ học đô thị và việc bảo tồn di sản văn hóa Sài Gòn - Thành phố Hồ
Chí Minh của Nguyễn Thị Hậu. Công trình giới thiệu tổng quan vùng đất Sài Gòn
từ khi hình thành và phát triển qua các thời kỳ, kinh nghiệm bảo tồn di sản trên thế
giới và giải quyết vấn đề cơ bản cơ bản của thực tiễn đang đặt ra: Bảo tồn di sản
văn hóa đô thị trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thành phố Hồ
Chí Minh.
Những công trình nghiên cứu về văn hóa và DSVH Thành phố Hồ Chí
Minh đã đề cập tương đối toàn diện diện mạo văn hóa và DSVH của vùng đất Sài
Gòn (xưa) - Thành phố Hồ Chí Minh (nay). Với nhiều cách tiếp cận khác nhau:
lịch sử, văn hóa học, chính trị học…những công trình khoa học trên đã làm nổi bật
những giá trị, truyền thống văn hóa tốt đẹp cũng như các DSVH vật thể và phi vật
thể trên địa bàn Thành phố; phân tích sâu sắc thực trạng công tác bảo tồn và phát
huy các DSVH; đề ra phương hướng nhiệm vụ và giải pháp, khuyến nghị nhằm
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các DSVH của Thành phố
Hồ Chí Minh vừa hiện đại vừa mang đậm bản sắc - xứng đáng là nơi hội tụ và lan
tỏa những giá trị tốt đẹp của văn hóa Việt Nam trên mảnh đất phương Nam.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐỀ CẬP VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT
1.2.1. Những nội dung các công trình khoa học đã giải quyết
Những kết quả nghiên cứu trên đây trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến
DSVH và thực trạng công tác bảo tồn phát huy các giá trị DSVH ở nhiều góc độ
lý luận và thực tiễn khác nhau; đồng thời, gợi mở, cung cấp thông tin tham khảo
phong phú, hỗ trợ nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu đề tài của luận án. Nội dung các công trình khoa học liên quan đề cập đến
vấn đề:
24
Thứ nhất, lý luận chung về văn hóa, DSVH và bảo tồn, phát huy các giá trị
DSVH dân tộc.
Thứ hai, làm rõ những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc như:
tinh thần yêu nước, tự lực, tự cường của dân tộc; những phong tục tập quán tốt
đẹp; tinh thần nhân văn, nhân đạo và tâm lý bao dung, độ lượng của các thế hệ
người Việt Nam; những danh lam, thắng cảnh của các vùng miền trên cả nước;
những DSVH vật thể, phi vật thể của dân tộc…
Thứ ba, thực trạng xây dựng và phát triển văn hóa nói chung, bảo tồn và
phát huy các giá trị các DSVH nói riêng trên phạm vi cả nước cũng như ở các
vùng, miền và các tỉnh, thành riêng biệt.
Thứ tư, nêu bật những truyền thống văn hóa và khối lượng DSVH đồ sộ
của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh; kết quả công tác bảo tồn và phát huy các
giá trị DSVH vật thể và phi vật thể trên địa bàn Thành phố.
Thứ năm, từ thực tiễn công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên
bình diện cả nước nói chung và trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng,
các tác giả đã đề xuất phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trong thời gian tới.
Những kết quả mà các công trình khoa học liên quan đã đề cập là tài liệu
tham khảo quý để nghiên cứu sinh có thể kế thừa về nội dung và phương pháp
trong quá trình viết luận án.
1.2.2. Những nội dung luận án tập trung giải quyết
Kết quả nghiên cứu của các nhóm công trình khoa học trên đã gợi mở những
vấn đề mới để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài
luận án. Mặc dù vậy, các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án là những nghiên cứu chuyên biệt. Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách hệ thống và quy mô về thực trạng bảo tồn và phát huy các giá trị
DSVH ở Thành phố Hồ Chí Minh. Các công trình khoa học trên chủ yếu nghiên
cứu về vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH dưới góc độ văn hóa học, chưa
nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí
25
Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH từ năm 1998 đến năm
2014. Vì vậy, luận án tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Một là, phân tích các yếu tố tác động đến việc bảo tồn và phát huy các giá
trị DSVH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Hai là, làm sáng tỏ quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước và chủ
trương của Đảng bộ, chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh về bảo tồn và phát huy
các giá trị DSVH từ năm 1998 đến năm 2014.
Ba là, trình bày có hệ thống quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh chỉ
đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể trên địa
bàn Thành phố.
Bốn là, đưa ra những nhận xét khách quan, khoa học về sự lãnh đạo của
Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh đối với công tác bảo tồn, phát huy các giá trị
DSVH (bao gồm cả những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những
thành tựu, hạn chế).
Năm là, bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng
bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị
DSVH từ năm 1998 đến năm 2014.
26
Chương 2
CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HÓA CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ NĂM 1998 ĐẾN 2005
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
2.1.1. Một số khái niệm về di sản văn hóa và bảo tồn, phát huy các giá
trị di sản văn hóa
Khái niệm về DSVH và bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa, xuất
hiện ngày càng nhiều trong thời gian gần đây. Trên thực tế, có nhiều quan điểm
khác nhau của các nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa về những khái niệm này. Ngay
cả tổ chức UESSCO cũng đã đưa ra nhiều khái niệm cơ bản về DSVH, những vấn
đề xoay quanh DSVH như: quy định, tiêu chuẩn để xác định một di vật có phải là
DSVH không… Tuy nhiên, xét trong phạm vi nghiên cứu hẹp của đề tài, tác giả
xin được đưa ra những khái niệm liên quan tới đề tài.
* Di sản: Theo nghĩa Hán Việt di là để lại, còn lại, dịch chuyển, chuyển lại;
sản là tài sản, là những gì quý giá, có giá trị. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: di sản
là cái của thời trước để lại [117, tr.2]. Như vậy, DSVH được hiểu là “chỉ chung
cho các tài sản văn hoá như văn học dân gian, các công trình kiến trúc, các tác
phẩm điêu khắc, các tác phẩm văn học… mà các thế hệ trước để lại cho thế hệ
sau” [78, tr.667].
Khái niệm di sản là một khái niệm có sự thay đổi theo thời gian và
không gian.
- Di sản văn hóa: Di sản văn hoá là những gì thế hệ trước truyền lại cho thế
hệ sau. Tuy nhiên, thực tế, không phải bất cứ tài sản gì do thế hệ trước để lại cho
thế hệ sau cũng được xem như di sản. Vì trong số các phong tục, tín ngưỡng, bên
cạnh những phong tục, tín ngưỡng được xem là di sản quý báu do tiền nhân để lại
vẫn còn nhiều phong tục, tín ngưỡng bị xem là hủ tục lạc hậu.
Theo quan niệm của UNESCO, di sản văn hóa bao gồm hai loại: Di sản
“văn hóa vật thể” (tangible culture) được hiểu là những sản phẩm văn hóa có thể
27
“sờ thấy được”. Văn hóa vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ yếu dưới
dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét, màu
sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định. Di sản văn hóa vật
thể được tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt. Di
sản văn hóa vật thể luôn chịu sự thách thức của quy luật bào mòn của thời gian,
trong sự tác động của con người thời đại sau. Hiện nay, vấn đề bảo tồn những Di
sản văn hóa vật thể lâu đời đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao mới có thể phục
nguyên lại như cũ.
Di sản “Văn hóa phi vật thể” (intangible culture) là dạng thức tồn tại của
văn hóa không phải chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối trong không gian và
thời gian, mà nó tiềm ẩn trong trí nhớ, ký ức cộng đồng, tập tính, hành vi ứng xử
của con người và thông qua các hoạt động sống của con người trong sản xuất, giao
tiếp xã hội mà thể hiện ra. Từ đó người ta có thể nhận biết được sự tồn tại của
“văn hóa phi vật thể”.
Luật Di sản văn hóa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt
Nam được Quốc hội khóa X thông qua trong kỳ họp thứ 9 (29/0/2001) xác định:
DSVH là “sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được
lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác” [120, tr.12].
Trong phần mở đầu của Luật Di sản văn hóa nêu rõ: "Di sản văn hóa Việt
Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của
di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước
của nhân dân ta" [120, tr.2]. DSVH tồn tại dưới hai dạng: DSVH vật thể và DSVH
phi vật thể.
- Di sản văn hóa phi vật thể: Tại chương 1 - điều 4 của Luật Di sản văn hóa
định nghĩa:
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn
hóa khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền
bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ,
lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống,
nếp sống, lễ hội, bí quyết và nghề thủ công truyền thống, tri thức về y,
28
dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống
dân tộc và những tri thức dân gian khác [120, tr.2].
- Luật Di sản văn hóa định nghĩa DSVH vật thể: "là sản phẩm vật chất có
giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, bao gồm DTLS văn hóa, danh lam thắng cảnh, di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia” [120, tr.2].
* Khái niệm bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH
- Khái niệm bảo tồn DSVH: Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “bảo tồn là giữ
lại không để cho mất đi”, còn “phát huy là làm cho cái hay, cái tốt tỏa sáng tác
dụng và tiếp tục nảy nở thêm”. Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật,
hiện tượng theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn là không để mai một, “không để
bị thay đổi, biến hóa hay biến thái”. Như vậy, trong nội hàm của thuật ngữ này,
không có khái niệm “cải biến”, “nâng cao” hoặc “phát triển”. Hơn nữa, khi nói đối
tượng bảo tồn “phải được nhìn là tinh hoa”; khẳng định giá trị đích thực và khả
năng tồn tại theo thời gian, dưới nhiều thể trạng và hình thức khác nhau của đối
tượng được bảo tồn.
* Nội dung bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH
Trong nghiên cứu, cũng như trong hoạt động thực tiễn, ta thường bắt gặp ba
từ: bảo quản, bảo vệ và bảo tồn. Bảo quản mang nghĩa sử dụng những biện pháp
kỹ thuật để gìn giữ, chăm sóc đối tượng được nguyên vẹn, tồn tại lâu dài. Bảo vệ
chứa đựng nội dung thực hành các hoạt động mang tính chất pháp lý hay nói cách
khác là giữ không để cho bị xâm phạm. Bảo tồn mang nghĩa rộng hơn, là hoạt
động giữ gìn một cách an toàn khỏi sự tổn hại, sự xuống cấp hoặc phá hoại, nói
cách khác là bảo quản kết cấu một địa điểm ở hiện trạng và kìm hãm sự xuống cấp
của kết cấu đó. Như vậy, bảo tồn là tất cả những nỗ lực nhằm hiểu biết về lịch sử
hình thành, ý nghĩa của DSVH nhằm bảo đảm sự an toàn, phát triển lâu dài cho
DSVH và khi cần đến phải đảm bảo việc giới thiệu, trưng bày, khôi phục và tôn
tạo lại để khai thác khả năng phục vụ cho hoạt động tiến bộ của xã hội.
Công tác bảo tồn DSVH có nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm các hoạt
động: bảo tồn nguyên trạng, trùng tu, gia cố, tái định vị, phục hồi, tái tạo - làm lại,
qui hoạch bảo tồn.
29
Phát huy được hiểu là những tác động làm cho cái hay, cái đẹp, cái tốt tỏa
tác dụng và tiếp tục nảy nở từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ cao đến thấp, từ
đơn giản đến phức tạp. Có thể nói, phát huy chính là việc khai thác, sử dụng sản
phẩm một cách có hiệu quả.
Giá trị là chỉ tính có ích, có ý nghĩa của những sự vật, có khả năng thỏa
mãn nhu cầu, phục vụ lợi ích của con người. Hệ thống di sản văn hóa chứa đựng
các mặt giá trị tiêu biểu sau: (1) Giá trị lịch sử, gắn với những sự kiện hay ký ức lịch
sử quan trọng, những nhân vật lịch sử và huyền thoại, những anh hùng văn hóa có
tầm ảnh hưởng lớn, có công lao với quá trình hình thành và phát triển của đất nước.
(2) Giá trị văn hóa, thể hiện tư tưởng, tình cảm, thẩm mỹ tạo nên bản sắc văn hóa của
cộng đồng, qua đó biểu hiện nét độc đáo về văn hóa. (3) Giá trị khoa học, gắn với
những tri thức về tự nhiên và vũ trụ, những kiến thức, hiểu biết và kinh nghiệm sống
được tích lũy trong quá trình hoạt động của con người. (4) Giá trị kinh tế, là phương
tiện giao lưu văn hóa, đồng thời là một sản phẩm văn hóa phục vụ du lịch, góp phần
thúc đẩy kinh tế - xã hội.
Phát huy giá trị DSVH là một hoạt động có tính liên ngành, có tiêu chí
chung, mục đích là phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội, góp phần giáo dục truyền
thống yêu nước, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời là nhịp cầu nối với bạn
bè năm châu. Cách thức phát huy của mỗi di sản, mỗi thời điểm có khác nhau,
điều đó tùy thuộc vào văn hóa của mỗi vùng, vào nhận thức của từng người.
Nhưng tất thảy các hoạt động này đều phải dựa vào giá trị sẵn có của di sản, làm
tôn vinh vẻ đẹp và phát triển các giá trị văn hóa đó.
Bảo tồn và phát huy DSVH luôn gắn kết chặt chẽ, biện chứng. Đó là hai
lĩnh vực thống nhất, tương hỗ, chi phối, ảnh hưởng qua lại trong hoạt động giữ gìn
tài sản văn hóa. Bảo tồn DSVH thành công thì mới phát huy được các giá trị của
di sản. Phát huy cũng là một cách bảo tồn di sản tốt nhất, lưu giữ những giá trị đó
trong ý thức cộng đồng xã hội.
Bảo tồn và phát huy DSVH cần dựa trên những nguyên tắc: tiến hành điều
tra, sưu tầm, thu thập, ghi chép lại các dạng thức văn hóa, những kỹ năng, tri thức
do nghệ nhân sử dụng trong trình diễn các loại hình nghệ thuật hay chế tác sản
phẩm bằng việc ghi chép, ghi âm, ghi hình.
30
Bảo tồn và phát huy giá trị DSVH phi vật thể cũng có nghĩa là bảo vệ người
kế thừa DSVH - những nghệ nhân dân gian. Để bảo vệ những báu vật nhân văn
sống, ngoài việc thừa nhận tài năng, nhà nước và cộng đồng cần tôn vinh, động
viên, khuyến khích kịp thời và tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần
để họ có thể phát huy mọi khả năng trong việc bảo tồn các DSVH. Và quan trọng
hơn là để họ có ý thức trao truyền những giá trị kết tinh trong DSVH của dân tộc
cho thế hệ tương lai.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và truyền thống lịch sử, văn
hóa Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm của khu vực Nam Bộ, tiếp
giáp với nhiều vùng kinh tế - xã hội lớn của đất nước. Phía Tây Bắc giáp với
tỉnh Tây Ninh; phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình
Dương; phía Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Tây và Tây Nam
giáp tỉnh Long An và Tiền Giang; phía Nam giáp biển Đông. Thành phố Hồ
Chí Minh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cận kề mật thiết với ba
vùng kinh tế - xã hội là Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, đồng bằng
sông Cửu Long. Thành phố Hồ Chí Minh nằm trên đường giao lưu quốc tế từ
Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây; là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á lục
địa (bao gồm các nước Lào, Thái Lan, Campuchia, Myanmar) và Đông Nam Á
hải đảo (Singgapo, Philippines, Indonesia, Malayssia, Brunei, Đông Timor); là
“cửa ngõ phía Nam của Tổ quốc” - một đầu mối giao thông quan trọng trong
vùng và toàn quốc. Nằm trên điểm hội tụ các trục giao thông đường thủy, nối
liền Đông và Tây Nam Bộ, lại là cảng biển gắn với Trung Bộ và xa hơn là Bắc
Bộ, các nước Bắc và Nam Á, Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh nhờ địa thế đó
mà nhanh chóng mở rộng quy mô. Với đặc điểm này, vị trí địa lí của Thành
phố Hồ Chí Minh có tính chất mở chứ không khép kín, đã tác động rất lớn đến
quá trình phát triển kinh tế và văn hóa - xã hội của thành phố. Do đó, Thành
phố không chỉ là trung tâm kinh tế, đầu mối giao thương kinh tế, văn hóa, xã
hội với nhiều vùng, miền trong cả nước, mà còn là nơi giao lưu các nền văn hóa
của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Tính phong phú, đa dạng và
31
tính chất mở của điều kiện địa lí là một trong những điều kiện góp phần để
Thành phố Hồ Chí Minh hình thành một nền văn hóa đa dạng, phong phú,
mang tính mở, linh hoạt và lan tỏa cao.
Bên cạnh đó, Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố có
diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước, với tổng diện tích khoảng 2.095 km2, chiếm
0,76% diện tích cả nước. Nơi đây có sự đa dạng về tự nhiên, tạo điều kiện thuận
lợi để con người cư trú, sinh sống. Yếu tố này làm cho sự phát triển kinh tế và văn
hóa - xã hội diễn ra trên một không gian rộng, vừa đa dạng, vừa phức tạp
Với vị trí địa lí ở ngã ba sông, nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa khác
nhau, cũng là nơi hội tụ của dòng văn hóa truyền thống và hiện đại, Thành phố
Hồ Chí Minh đã hình thành bản sắc riêng của mình trong sự trưởng thành và
phát triển.
Là điểm giao thoa và hội tụ giữa các luồng văn hóa, Sài Gòn - Thành phố
Hồ Chí Minh còn là nơi sản sinh ra những lễ hội vừa mang nét đẹp của truyền
thống dân tộc, vừa mang đậm dấu ấn sự phát triển của một thành phố hiện đại như
Đường hoa, Đường sách... Những điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tác động không
nhỏ đến đời sống sinh hoạt nhiều mặt, làm cho văn hóa của người dân nơi đây đa
dạng, phong phú. Đặc điểm về địa lí - tự nhiên đó đã tác động và tạo ra tính đa
dạng trong văn hóa cũng như tính đa dạng về nội dung, hình thức biểu đạt và sinh
hoạt tinh thần.
2.1.2.2. Đặc điểm dân cư
Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh là nơi nhiều dân tộc cùng nhau định cư
xây dựng cuộc sống và giao lưu văn hóa. Trước khi khu vực Sài Gòn, Đồng Nai
bắt đầu xuất hiện những người Việt định cư, thì người Khmer, người Chăm đã
sinh sống rải rác ở đây [26]. Trong Gia Định thành thông chí đã ghi nhận: Năm
1658, chúa Nguyễn sai tướng vào bình định Nặc Chân, “khi ấy địa cầu trấn Gia
Định là hai xứ Mô Xoài, Đồng Nai (đất trấn Biên Hòa ngày nay) đã có dân lưu tán
của nước ta cùng ở lẫn với người Cao Miên, để khai khẩn ruộng đất” [56, tr.76].
Đồng hành trên con đường Nam tiến là những người dân vùng Trung Bộ, hành
trang mang theo là văn hóa biển miền Trung với tinh thần năng động, với những
con người "lên non xuống biển", cần cù, nhẫn nại, dám mạo hiểm, dám nghĩ, dám
32
làm... Đó là những tố chất tích cực giúp cộng đồng người Việt đủ sức đương đầu
với mọi khó khăn, hiểm nguy của vùng đất mới.
"Khoảng cuối thế kỷ XVI, đã xuất hiện những người Việt đầu tiên từ ven
biển tới khai phá vùng đất này" [107]. Từ khoảng đầu thế kỷ XVII, những cư dân
Việt đến định cư tại đây ngày một đông, dần hình thành những khu dân cư với
những làng xóm, ruộng vườn đông đúc. Những lưu dân Việt này vốn là sản phẩm
của nền văn minh lúa nước lâu đời, do đó, hành trang mà họ mang theo chính là
kinh nghiệm sản xuất lúa nước và nhiều ngành nghề thủ công, thương nghiệp, tổ
chức cuộc sống; ý chí và nghị lực phi thường; kĩ thuật chinh phục và khai thác các
vùng đất trũng. Đó cũng là điểm xuất phát, là lí do khiến cho sau một quá trình di
dân, thì vùng đất Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh được khai phá,
dần trở nên đông đúc, trù phú.
Trên nguyên tắc “người dân đi trước, nhà nước theo sau”, bộ phận cư dân
chủ yếu là người Việt đã đến vùng đất phủ Gia Định xưa để khai phá đất hoang,
dựng nhà, lập ruộng…Khi công cuộc khai khẩn của lưu dân người Việt và một số
tộc người bản địa đã đi vào ổn định, năm 1698, chúa Nguyễn “sai Thống suất
Nguyễn Hữu Kính (Cảnh) kinh lược đất Chân Lạp, chia đất Đông Phố, lấy xứ
Đồng Xoài làm huyện Phúc Long (nay thăng làm phủ), dựng dinh Trấn Biên (tức
Biên Hòa ngày nay), lấy xứ Sài Gòn làm huyện Tân Bình (nay thăng làm chủ),
dựng dinh Phiên Trấn (tức Gia Định ngày nay) [122, tr.111]. Đánh dấu Sài Gòn -
Gia Định được hình thành với cương vị là một đơn vị hành chính thuộc quyền
quản lí của chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Từ đó, Gia Định (nay là Thành phố Hồ
Chí Minh) chính thức thuộc về phần lãnh thổ và chịu sự quản lý hành chính của
Việt Nam và ngày càng phát triển thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội quan trọng của khu vực Nam Bộ.
Trong quá trình mở cõi về phương Nam, lưu dân người Việt đã tìm đến
vùng đất xa xôi, là Nam Bộ ngày nay, để khai phá, làm ăn. Hành trang họ mang
theo là tình cảm quê hương và những tín ngưỡng truyền thống của quê nhà.
"Những ngôi chùa đã dần mọc lên trên vùng đất mới, do chính những lưu dân khai
phá lập nên giống như những ngôi chùa làng trên quê hương cũ ở Trung Bộ và
33
Bắc Bộ, dành cho các bậc tu hành trụ trì để sớm chiều nguyện cầu sự bình an trên
vùng đất mới" [92, tr.36].
Để kết nối con người trong cộng đồng với nhau, cư dân người Việt đã lập
ra đình làng. Đây là nơi dân làng hội họp, vui chơi, tế lễ, tạo sự gắn bó cộng đồng
dân tộc. Tóm lại, họ lập đình, chùa, miếu, võ để thờ Phật, Thành hoàng và các vị
thần đã che chở, phù hộ trong cuộc mưu sinh ở vùng đất mới, “vừa lạ lẫm, xa vời,
lại vừa thu hút, vẫy gọi” [168, tr.305].
Có thể nói, tất cả hệ thống đình, chùa, lăng, miếu tọa lạc ở khắp nơi trên
vùng đất Nam Bộ đã phản ánh sự có mặt của người Việt tụ tập về đây sinh sống;
đồng thời, phản ánh tinh thần "uống nước nhớ nguồn" của lưu dân đi mở đất.
Cũng qua hệ thống đình, chùa, lăng, miếu trên đất Gia Định - Sài Gòn - Thành
phố Hồ Chí Minh, có thể thấy được dòng chảy văn hóa tín ngưỡng của những
người đi mở đất phương Nam có những nét tiếp nối văn hóa dân gian của Bắc
Bộ và Trung Bộ.
Sự xuất hiện của cư dân Việt và sự xác lập về mặt pháp lý của nhà Nguyễn
đối với vùng đất Nam Bộ và Thành phố Hồ Chí Minh như trên có ý nghĩa lịch sử
và văn hóa to lớn. Nó không chỉ có ý nghĩa là một cuộc Nam tiến để mở rộng bờ
cõi đất nước, đưa miền đất ấy thành bộ phận không tách rời của nước Việt Nam;
biến vùng đất mênh mông, hoang vắng thành trung tâm mới về kinh tế, văn hóa,
mà còn là sự mở rộng và phát triển văn hóa Việt Nam, tạo nên những nét đặc sắc,
đa dạng trong thống nhất của văn hóa dân tộc tại khu vực này.
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có tính đa tộc trong cộng đồng cư
dân, với sự đa dạng về tộc người và vùng miền, đây là một trong những đặc điểm
rất nổi bật, được thể hiện suốt chiều dài lịch sử hình thành và phát triển của vùng
đất Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc điểm này ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển, diện mạo của DSVH ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Xuất phát từ những lý do lịch sử và địa lý đã khiến Sài Gòn luôn là một thành phố
đa dạng về văn hóa. Ngay từ giai đoạn thành lập, dân cư của Sài Gòn đã thuộc
nhiều dân tộc khác nhau...Thời kỳ thuộc địa rồi chiến tranh, Sài Gòn chịu ảnh
hưởng bởi nền văn hóa Âu Mỹ. Cho đến giai đoạn hiện nay, những hoạt động kinh
tế, du lịch tiếp tục tác động đến thành phố có một nền văn hóa đa dạng hơn.
34
Tư liệu khảo cứu về lược sử Thành phố cho thấy, những nhóm người đầu
tiên đến miền đất này vào khoảng đầu thế kỷ XV. Những cư dân từ phía Bắc di
chuyển vào ở khu vực Đồng Nai - Bến Nghé - Cửu Long là những người đã đến
bằng thuyền và đường bộ từ các nơi, như: Đồng bằng sông Hồng, Thanh Hóa,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng Ngãi… Ngoài ra, còn
có những nhóm người vừa là lính, vừa là quan, những người lao động người Hoa,
do chống triều Mãn Thanh, hoặc bị truy nã, hoặc đời sống cùng cực… chạy sang
xin cư ngụ. Trong đó, có những nhóm người được Chúa Nguyễn cho định cư ở
vùng Biên Hòa, Mỹ Tho.
Cùng với người Việt, người Hoa, trong quá trình khai phá vùng đất này
còn có một bộ phận người dân tộc thiểu số bản địa ở Nam Bộ, như Khmer,
S'tiêng, Mạ, Chăm, Châu ro… Tuy nhiên, do trình độ phát triển của các dân tộc
này còn thấp nên dấu ấn để lại trong sự phát triển của Gia Định - Sài Gòn -
Thành phố Hồ Chí Minh không đậm nét. Có thể khẳng định, Sài Gòn - Thành
phố Hồ Chí Minh mang tính đa dạng văn hóa, đa chủng tộc. Ở Sài Gòn, khác với
bất cứ nơi nào trên đất nước Việt Nam, có thể nhìn thấy, bên cạnh đình chùa
Việt là chùa miếu, hội quán của người Hoa, người Khmer; thánh đường Thiên
Chúa giáo bên cạnh chùa Chà, đền Hồi giáo, đền Chăm… và các lối sống và sinh
hoạt văn hóa đan xen lẫn nhau.
Tiếp theo các giai đoạn, thời kỳ lịch sử sau đó, vùng đất Sài Gòn - Thành
phố Hồ Chí Minh luôn sôi động với nhiều sự kiện lịch sử nóng bỏng của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ giành độc lập dân tộc, xây
dựng, bảo vệ đất nước. Những lớp cư dân liên tục nối tiếp nhau đổ về, nhiều trào
lưu văn hóa “đông - tây” tràn vào, hội nhập, suốt từ thời kỳ cận đại đến nay, sự
giao thoa, tiếp biến văn hóa ấy làm cho hệ thống DSVH Sài Gòn - Thành phố Hồ
Chí Minh thêm đông hơn về số lượng, đa dạng về kiểu dáng, phong phú về kiến
trúc và trang trí mỹ thuật.
Hiện nay, khi Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm
kinh tế - xã hội ở phía Nam, thì hàng năm vẫn còn nhiều lao động từ khắp các
tỉnh, thành cả nước về tìm kiếm cơ hội làm ăn, lao động, sản xuất; hàng vạn học
sinh, sinh viên của cả nước về Thành phố học tập; đông đảo kiều bào về nước
35
tham quan hoặc định cư, làm ăn. Như vậy, theo xu hướng chung của sự vận động,
dân cư ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh tăng theo thời gian và có sự hội tụ
phong phú của cư dân từ tất cả các vùng miền trong cả nước.
Bên cạnh cơ cấu vùng, miền, dân cư Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh còn
có đặc điểm là địa phương nhiều thành phần dân tộc nhất cả nước. Dân tộc Kinh
chiếm khoảng 89%, còn lại các dân tộc khác, như: người Hoa (10%); người Khmer
(0,15%); người Chăm (0,07%); người Tày, Nùng, Mường, Gia Rai, Êđê, Cơ Ho,
H'mông, Dao, Ba Na… Cơ cấu thành phần dân tộc tại Thành phố Hồ Chí Minh là
cao hơn nhiều so với các tỉnh, thành khác thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Ở Tây Ninh có 27 thành phần dân tộc, ở Bình Dương là 28, Bà Rịa - Vũng Tàu là
35, Bình Phước là 41, Đồng Nai 43 và Thành phố Hồ Chí Minh là l46 [9, tr.43].
Ngoài đặc điểm vùng, miền, đa dân tộc, yếu tố dân cư tại Gia Định - Sài
Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh từng là thủ phủ của thực dân, đế quốc khi đến xâm
lược. Khi người Pháp xâm lược Việt Nam, để phục vụ công cuộc khai thác thuộc
địa, thành phố Sài Gòn được thành lập và nhanh chóng phát triển, trở thành đô thị
quan trọng nhất Việt Nam. Năm 1860, khi cảng Sài Gòn chính thức mở cửa thì tàu
bè các nước ra vào buôn bán, thương vụ mỗi ngày một tăng, nhất là tàu buôn từ
châu Âu tới. Thời Mỹ - Diệm, Sài Gòn tiếp tục là Thủ đô của Việt Nam Cộng hòa,
yếu tố dân cư tại đây có thêm sự hiện diện của rất nhiều quan chức, lính Mỹ xâm
lược, các nhà tư bản Mỹ và châu Âu đến đầu tư và làm ăn. Sau ngày miền Nam
được giải phóng (năm 1975), đặc biệt là thời kì đổi mới, CNH, HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế (năm 1986 đến nay), Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thu hút rất
nhiều người nước ngoài đến đầu tư, kinh doanh, sinh sống, học tập và tham quan
du lịch. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dần hình thành những khu người
nước ngoài sinh sống ở một số quận, như: quận 1, quận 2, quận Tân Bình… Ngoài
ra, khách vãng lai, gồm cả người trong nước và nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí
Minh ước tính mỗi ngày khoảng hơn một triệu người.
Với đặc trưng văn hóa đô thị gắn với nếp sống thị dân, văn hóa Thành phố
Hồ Chí Minh thể hiện rõ tính hội tụ và tính lan tỏa. Hội tụ là sự đa dạng về văn
hóa, tín ngưỡng, phong tục tập quán của người dân của những vùng, miền khác
nhau về Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh “an cư lập nghiệp”. Hiện nay, Thành
36
phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn của cả nước, có thành phần cư dân đa dạng, có
nhiều dân tộc thiểu số cùng sinh sống, hiện có 51 dân tộc thiểu số với 437.532
người, chiếm 6,1% dân số thành phố [154].
Sự bổ sung về thành phần tộc người diễn ra trong quá trình đô thị hóa ngày
một phát triển làm cho cấu trúc và sự phân bố cư trú tộc người có nhiều biến đổi
và những hình thái cộng cư mang nhiều nét mới. Trong số các thành phần tộc
người cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, bốn tộc người: Việt,
Hoa, Chăm, Khmer vẫn duy trì được những khu vực cư trú tộc người (có tính
cộng đồng) của mình; số còn lại thường là những nhóm gia đình, gia đình hoặc
những thành viên có tính cá nhân. Hiện trạng phân bổ cư trú tộc người tại Thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy, người Việt phân bố cư trú rộng khắp các địa bàn trên
toàn thành phố. Người Hoa phân bố cư trú trên địa bàn các quận: 1,5, 6, 8, 10, Tân
Bình. Người Chăm phân bố cư trú thành 16 khu vực thuộc địa bàn các quận: 8, 11,
4, 3, 5, 6, 10, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Thủ Đức. Người Khmer phân bố cư trú rải
rác trên địa bàn các quận 3, 5, 6, Tân Bình và huyện Bình Chánh, trong đó, tập
trung tương đối đông đúc tại miếu Candaransi (thuộc quận 3) và miếu Bodhi Vong
(thuộc quận Tân Bình). Số còn lại phân bố cư trú tản mạn trên khắp các quận,
huyện trên địa bàn Thành phố. Những địa bàn có quá trình đô thị hoá diễn ra
mạnh hơn trong những năm gần đây là những địa bàn có cấu trúc tộc người phức
tạp hơn, như quận 11, quận Tân Bình… [26].
Sự biến đổi về dân số, cấu trúc cả dân cư đa tộc, phân bố cư trú tộc người
diễn ra đồng thời với quá trình phát triển đô thị hoá, trong bối cảnh có nhiều biến
động lịch sử, có nhiều giao lưu kinh tế và giao lưu chính trị… đã tác động đến mối
quan hệ của quá trình giao lưu văn hóa tộc người ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí
Minh trong thế kỉ XX, làm cho các mối quan hệ ấy thêm phong phú, đa dạng và
phức tạp. Sự vận động, phát triển của các quan hệ tiếp xúc, trao đổi, đấu tranh, bảo
vệ… trong quá trình giao lưu văn hoá, diễn ra dưới nhiều hình thái và mang nhiều
màu sắc, phản ánh tính năng nhằm thích nghi và không ngừng thúc đẩy chính quá
trình giao lưu đó để giải quyết nhu cầu giữ gìn bản sắc và tiếp thu - hội nhập.
Đặc điểm dân cư như trên đã ảnh hưởng lớn đến sự vận động, phát triển của
đời sống văn hóa Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. Sự hội tụ một cách đa dạng
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)

More Related Content

What's hot

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
 
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải PhòngĐề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải Phòng
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAYĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, HAY
Đề tài: Quản lý về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, HAYĐề tài: Quản lý về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, HAY
Đề tài: Quản lý về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đĐề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
 
Đề tài: Văn hóa biển với sự phát triển du lịch đảo Cát Hải, HOT, 9đ
Đề tài: Văn hóa biển với sự phát triển du lịch đảo Cát Hải, HOT, 9đĐề tài: Văn hóa biển với sự phát triển du lịch đảo Cát Hải, HOT, 9đ
Đề tài: Văn hóa biển với sự phát triển du lịch đảo Cát Hải, HOT, 9đ
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải PhòngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
 
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đĐề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đ
 
Luận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAY
Luận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAYLuận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAY
Luận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAY
 
Đề tài: Lễ hội Công giáo tại Việt Nam và phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Lễ hội Công giáo tại Việt Nam và phát triển du lịch, HAYĐề tài: Lễ hội Công giáo tại Việt Nam và phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Lễ hội Công giáo tại Việt Nam và phát triển du lịch, HAY
 
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đĐề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh BìnhĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
 

Similar to Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)

Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh_ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giữ gìn và phá...
Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh_ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giữ gìn và phá...Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh_ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giữ gìn và phá...
Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh_ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giữ gìn và phá...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...nataliej4
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1143 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1143 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1143 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1143 - vanhien.vnPham Long
 
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá Luanvantot.com 0934.573.149
 
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đường lối CMĐCSVN Chương 7
Đường lối CMĐCSVN Chương 7Đường lối CMĐCSVN Chương 7
Đường lối CMĐCSVN Chương 7Bình Hoàng
 
Triển khai Nghị quyết số 05.docx
Triển khai Nghị quyết số 05.docxTriển khai Nghị quyết số 05.docx
Triển khai Nghị quyết số 05.docxBnhMinh89
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vnPham Long
 
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...nataliej4
 
Giaoandtc7 dlcmbookbooming-121001104410-phpapp02
Giaoandtc7 dlcmbookbooming-121001104410-phpapp02Giaoandtc7 dlcmbookbooming-121001104410-phpapp02
Giaoandtc7 dlcmbookbooming-121001104410-phpapp02Trung Nguyen
 
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...sividocz
 
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đường lối của Đảng xây dựng văn hóa thời kì Đổi mới
Đường lối của Đảng xây dựng văn hóa thời kì Đổi mớiĐường lối của Đảng xây dựng văn hóa thời kì Đổi mới
Đường lối của Đảng xây dựng văn hóa thời kì Đổi mớiPhạm Trung Đức
 
Toàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1080 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1080 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1080 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1080 - vanhien.vnPham Long
 
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingChương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingbookbooming
 

Similar to Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014) (20)

Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư quận Thủ Đức
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư quận Thủ ĐứcĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư quận Thủ Đức
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư quận Thủ Đức
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội AnLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
 
Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh_ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giữ gìn và phá...
Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh_ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giữ gìn và phá...Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh_ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giữ gìn và phá...
Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh_ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giữ gìn và phá...
 
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
 
Luận án: Văn hóa Hồ Chí Minh trong chiến lược ngoại giao văn hóa
Luận án: Văn hóa Hồ Chí Minh trong chiến lược ngoại giao văn hóaLuận án: Văn hóa Hồ Chí Minh trong chiến lược ngoại giao văn hóa
Luận án: Văn hóa Hồ Chí Minh trong chiến lược ngoại giao văn hóa
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1143 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1143 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1143 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1143 - vanhien.vn
 
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá
Luận án quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hoá
 
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
 
Đường lối CMĐCSVN Chương 7
Đường lối CMĐCSVN Chương 7Đường lối CMĐCSVN Chương 7
Đường lối CMĐCSVN Chương 7
 
Triển khai Nghị quyết số 05.docx
Triển khai Nghị quyết số 05.docxTriển khai Nghị quyết số 05.docx
Triển khai Nghị quyết số 05.docx
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vn
 
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...
Tiểu luận nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở xã quảng sơn , huyện ninh...
 
Giaoandtc7 dlcmbookbooming-121001104410-phpapp02
Giaoandtc7 dlcmbookbooming-121001104410-phpapp02Giaoandtc7 dlcmbookbooming-121001104410-phpapp02
Giaoandtc7 dlcmbookbooming-121001104410-phpapp02
 
giáo dục
giáo dụcgiáo dục
giáo dục
 
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...
Luận Văn Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy cá...
 
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon TumLuận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
 
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
 
Đường lối của Đảng xây dựng văn hóa thời kì Đổi mới
Đường lối của Đảng xây dựng văn hóa thời kì Đổi mớiĐường lối của Đảng xây dựng văn hóa thời kì Đổi mới
Đường lối của Đảng xây dựng văn hóa thời kì Đổi mới
 
Toàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1080 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1080 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1080 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1080 - vanhien.vn
 
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingChương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 7 đường lối văn hóa Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ KIM NINH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ KIM NINH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN DANH TIÊN 2. TS. HỒ XUÂN QUANG HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trần Thị Kim Ninh
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Những công trình liên quan đến đề tài luận án 7 1.2. Những vấn đề các công trình khoa học đã đề cập và những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết 23 Chương 2: CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1998 ĐẾN 2005 26 2.1. Những yếu tố tác động đến công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa 26 2.2. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa những năm 1998 - 2005 54 Chương 3: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC BẢO TỒN, PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014 79 3.1. Chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa 79 3.2. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa 89 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 117 4.1. Nhận xét 117 4.2. Một số hạn chế 134 4.3. Một số kinh nghiệm 140 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 171
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội DSVH : Di sản văn hóa UBND : Ủy ban Nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Số lượt khách đến tham quan các bảo tàng 74 Bảng 2.2: Số cuộc trưng bày triển lãm 74
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, gắn kết cộng đồng dân tộc. Di sản văn hóa (DSVH) là minh chứng về lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, giúp cho thế hệ sau hiểu sâu sắc cội nguồn của dân tộc và truyền thống lịch sử, đặc trưng văn hóa của đất nước, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại. Vì vậy, việc giữ gìn, bảo tồn DSVH là trách nhiệm của cộng đồng, thể hiện lòng tri ân tiền nhân, đạo lý “uống nước nhớ nguồn”. Đây cũng là nguồn lực vô cùng quý báu, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH đã có truyền thống lâu đời và nhận được sự quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Ngay sau Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ba tháng sau (ngày 23/11/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 65/SL, ấn định nhiệm vụ cho Đông phương Bác cổ học viện nhiệm vụ bảo tồn tất cả các cổ tích trong toàn cõi Việt Nam. Sắc lệnh nêu rõ: “Việc bảo tồn cổ tịch là việc rất cần thiết trong công cuộc kiến thiết nước Việt Nam” [174]. Trong giai đoạn hiện nay, nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, Đảng, Nhà nước và nhân dân hết sức quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH dân tộc, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm không chỉ của ngành văn hóa mà còn là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Di sản văn hóa dân tộc được Đảng xác định là “tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa” [44, tr.63]. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (năm 2006), Đảng tiếp tục nhấn mạnh vấn đề bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa:
  • 8. 2 Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các DSVH vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn hóa nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc. Bảo tồn và phát huy văn hóa, văn nghệ dân gian. Kết hợp hài hóa việc bảo vệ, phát huy các giá trị DSVH với các hoạt động phát triển kinh tế du lịch [46, tr.91]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016), Đảng khẳng định: Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các DSVH truyền thống, cách mạng. Tiếp tục phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại, phản ánh chân thật, sâu sắc lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước; cổ vũ, khẳng định cái đúng, cái đẹp, đồng thời, lên án cái xấu, cái ác. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể của dân tộc. Giống như các địa phương khác trên cả nước, tại Thành phố Hồ Chí Minh, vấn đề nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH cũng được Thành ủy, Ủy ban Nhân dân (UBND) Thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện. Là một thành phố trẻ, năng động mới qua 300 tuổi, nhưng thực tế tuổi đời của vùng đất Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh lên đến 3000 năm. Biết bao giá trị DSVH đã được kết tinh và thăng hoa từ hàng nghìn năm đến hàng trăm năm trước còn ẩn chứa trong lòng và hiện diện trên mảnh đất Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh [67, tr.6]. Trong quá trình hình thành và phát triển, bên cạnh việc lưu giữ những giá trị văn hóa cội nguồn, Thành phố đã sớm tiếp nhận và thích ứng nhanh với văn hóa của mọi miền đất nước để hình thành nên những nét văn hóa đặc thù của người Việt ở mảnh đất phương Nam. Hiện nay, cùng với tốc độ đô thị hóa và xu thế giao lưu hội nhập quốc tế, trên lĩnh vực văn hóa nhiều vấn đề đặt ra cho Thành phố những câu hỏi lớn: Làm thế nào để “xây dựng nền văn hóa tiên tiến song vẫn giữ được bản sắc dân tộc? Làm thế nào để tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
  • 9. 3 văn hóa nhân loại trước xu thế toàn cầu hóa?... Làm thế nào để giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của dân tộc?... Đó chính là định hướng, đồng thời cũng là trách nhiệm của các ngành, các cấp và toàn xã hội. Nhận thức rõ vị trí, vai trò của DSVH đối với sự phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong thời kỳ đổi mới, Đảng bộ Thành phố lãnh đạo các cấp, các ngành bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, công tác bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH còn nhiều hạn chế, bất cập. Vì vậy, tổng kết công tác lãnh đạo, khái quát những thành tựu, chỉ ra hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH là việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá từ năm 1998 đến năm 2014" làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn Thành phố. Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ Thành phố lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị sản văn hóa từ năm 1998 đến năm 2014. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu quá trình hoạch định chủ trương và thực tiễn chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1998 đến năm 2014. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH.
  • 10. 4 Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH gồm nhiều nội dung, luận án chỉ tập trung nghiên cứu: công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử (DTLS) văn hóa, công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể, công tác bảo tồn, bảo tàng. - Về thời gian: Từ năm 1998 đến năm 2014. Năm 1998, Hội nghị lần thứ năm (khóa VIII) Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Năm 2014, Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) ra Nghị quyết Về xây dựng văn hóa và phát triển con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Đây cũng là giai đoạn thực hiện Chương trình hành động số 19 của Đảng bộ Thành phố về bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. - Về không gian: Nghiên cứu công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Nhiệm vụ của luận án - Phân tích các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của Thành phố. - Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. - Phân tích, làm rõ chủ trương và quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH từ năm 1998 đến năm 2014. - Nêu ra những nhận xét về những thành tựu, hạn chế; bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH từ năm 1998 đến năm 2014. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cở sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
  • 11. 5 điểm của Đảng về văn hóa nói chung và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và lôgic nhằm dựng lại bức tranh chân thực về quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. Bên cạnh đó là các phương pháp: phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu, kết quả điều tra xã hội học để làm rõ quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn thành phố từ năm 1998 đến năm 2014. Trên cơ sở đó, khái quát hóa, tổng hợp hóa nhằm đưa ra các nhận định khách quan, khoa học về những thành tựu, hạn chế và tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn. Phương pháp thống kê: thống kê, phân tích số liệu từ các Báo cáo của các cơ quan chức năng (UBND Thành phố, Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Du lịch, Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh...). Ngoài ra, luận án kết hợp sử dụng phương pháp điền dã để nghiên cứu và trình bày luận án. 5.3. Nguồn tài liệu Nguồn tài liệu được sử dụng gồm các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các ban, bộ, ngành Trung ương; văn kiện của Đảng bộ, chính quyền Thành phố về văn hóa và công tác bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH; các báo cáo của Sở Văn hóa - Thông tin (nay là Sở Văn hóa - Thể thao và Sở Du lịch), Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố và các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận án. 6. Đóng góp mới của luận án 6.1. Đóng góp về mặt lý luận - Làm rõ quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH (1998 - 2014); từ đó, rút ra những nhận xét, kinh
  • 12. 6 nghiệm qua thực tiễn lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của Đảng bộ Thành phố. - Góp phần nghiên cứu lịch sử Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh trên lĩnh vực văn hóa, đặc biệt là công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp luận cứ, phục vụ công tác tham mưu của các đơn vị chức năng trong việc đề xuất chủ trương, chính sách, xây dựng kế hoạch, chương trình đối với công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tiếp theo, nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ: bảo tồn và phát triển; phát triển kinh tế gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH, tạo động lực cho sự phát triển bền vững của Thành phố. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử địa phương. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Những công trình nghiên cứu chung về văn hóa, di sản văn hóa Ở góc độ lý luận chung về văn hóa, các tác giả nước ngoài có một số công trình khảo luận về văn hóa như: Cơ sở lý luận văn hóa Mác - Lênin do Acnônđốp A.I [2]. Ở phương Tây, có công trình tiêu biểu như: Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa của Ủy ban quốc gia về Thập kỷ quốc tế phát triển văn hóa, Bộ Văn hóa Thông tin và Thể thao ấn hành [195]; Sự va chạm của các nền văn minh của Samuel Huntingtong [124]; Cuốn sách Nghiên cứu văn hóa - Lý thuyết và thực hành của Chris Barker [25]. Tác phẩm Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam của Trường Chinh [23]. Cuốn sách đề cập đến lập trường văn hóa mác xít; về ưu, nhược điểm của nền văn hóa Việt Nam; về mối quan hệ giữa văn hóa và xã hội; đồng thời, làm sáng tỏ nội dung của Đề cương về văn hóa Việt Nam và khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước. 50 năm bảo tồn di sản văn hoá dân tộc, Kỷ yếu hội thảo khoa học thực tiễn kỷ niệm 50 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh bảo tồn di sản văn hóa dân tộc (23/11/1945 - 23/11/1995) của Lưu Trần Tiêu và các cộng sự [176]. Cuốn sách là tập hợp những tham luận, báo cáo trình bày trong Hội thảo khoa học thực tiễn nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh bảo tồn DSVH dân tộc (23/11/1945 - 23/11/1995). Phạm Minh Hạc, Phát triển văn hóa giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc kết hợp với tinh hoa nhân loại [65]. Cuốn sách đã nêu ra một số khái niệm cơ bản về văn hóa, văn minh; đánh giá vai trò của văn hóa, văn minh và tác phong công nghiệp; khẳng định vai trò của văn hóa trong việc giáo dục con người Việt Nam;
  • 14. 8 đồng thời, nêu rõ sự cần thiết phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và vai trò của văn hóa trong cuộc đấu tranh chống "diễn biến hòa bình". Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc của Hoàng Vinh [200]. Trên cơ sở những quan niệm DSVH của quốc tế và Việt Nam, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về DSVH, đồng thời bước đầu vận dụng vào việc nghiên cứu DSVH ở nước ta. Những quy định pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa do Nguyễn Thanh Bình [18]. Cuốn sách gồm các văn bản quy định chung về lễ nghi, lễ hội, hội diễn nghệ thuật, xây dựng nếp sống mới. Quy định về nghệ thuật dân gian, điện ảnh dân tộc, quy định về hương ước, quy ước, làng bản, thôn, ấp, bảo vệ văn hóa các dân tộc thiểu số. Quy định về bản quyền tác giả. Giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc của Phạm Mai Hùng [81]. Cuốn sách phân tích vai trò của hệ thống các bảo tàng Việt Nam trong việc bảo tồn DSVH dân tộc; công tác bảo tồn các DSVH dân tộc; công tác bảo tồn của di tích lịch sử - văn hóa cũng như các tác phẩm và hiện vật lịch sử Việt Nam; đề xuất một số giải pháp xã hội hóa các hoạt động bảo tồn bảo tàng. Luật tục với việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống một số dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam của Hoàng Lương [97]. Tác giả phân tích khái niệm chung về luật tục; vai trò của luật tục với việc bảo tồn các quan hệ xã hội và phát huy các giá trị văn hóa, văn hóa tinh thần, bảo đảm đời sống tinh thần của một số dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam. Một con đường tiếp cận di sản văn hóa của Lưu Trần Tiêu, Nguyễn Quốc Hùng và Nguyễn Hữu Toàn [178]. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu, bài viết của các cán bộ chuyên môn trong Cục DSVH, Bộ Văn hóa - Thông tin, bàn về vấn đề bảo vệ và phát huy các giá trị DSVH Việt Nam; xác lập cơ sở khoa học, phổ biến các quan điểm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thực tiễn của ngành và vấn đề xây dựng cơ sở lý luận cho ngành khoa học mới - ngành bảo tàng học. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Cục Di sản văn hóa [29]. Cuốn sách giới thiệu một số văn bản pháp quy về bảo vệ DSVH phi vật thể. Bên cạnh đó là
  • 15. 9 những vấn đề lý luận về bảo vệ DSVH phi vật thể và những kinh nghiệm của Việt Nam và quốc tế trong bảo vệ DSVH phi vật thể. Di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam - Những hiện vật truyền thống và đương đại của Cục Di sản văn hóa [30]. Cuốn sách giới thiệu tập sách ảnh về DSVH các dân tộc Việt Nam, những hiện vật truyền thống và đương đại. Năm 2007, với tư cách một nhà nghiên cứu lâu năm về DSVH, Nguyễn Chí Bền viết bài nghiên cứu Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở nước ta hiện nay [14]. Bài báo đi sâu về nghiên cứu, phân tích cách thức bảo tồn văn hóa phi vật thể giai đoạn hiện nay. Ngô Phương Thảo với bài viết Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc nhìn [165]. Bài viết đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo vệ DSVH hiện nay. Tác giả cho rằng: Mỗi ngày, di sản văn hóa càng đối mặt với nhiều nguy cơ, xuất phát từ những hệ lụy của cuộc sống hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức về trách nhiệm phải gìn giữ các giá trị văn hóa đã tồn tại với thời gian càng lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội, trong mỗi cộng đồng để dẫn tới những chương trình dự án ngày càng có hiệu quả hơn trong việc gìn giữ các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể [165]. Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt Nam của Dương Văn Sáu [125]. Giáo trình đề cập đến những vấn đề chung về DSVH, hệ thống di tích lịch sử - văn hóa Việt Nam; những đặc điểm chung liên quan, ảnh hưởng đến hệ thống di tích lịch sử - văn hóa Việt Nam trong hoạt động du lịch; những loại hình di tích khảo cổ, loại hình di tích lịch sử, loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật, loại hình danh lam thắng cảnh... Di sản văn hóa bảo tồn và phát triển của Nguyễn Đình Thanh [151]. Cuốn sách tập hợp những bài nghiên cứu giới thiệu về hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa ở Việt Nam; mối quan hệ giữa DSVH và du lịch; một số kinh nghiệm bảo tồn DSVH của một số quốc gia trên thế giới. Công trình khoa học: Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập do Ngô Đức Thịnh [169]. Cuốn
  • 16. 10 sách đã phân tích những giá trị tiêu biểu mang đặc sắc riêng có của văn hóa truyền thống Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị tiêu biểu của văn hóa truyền thống Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đổi mới và hội nhập quốc tế. Giáo trình quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch (dành cho sinh viên đại học và cao đẳng các trường văn hóa - nghệ thuật) của Lê Hồng Lý [99]. Giáo trình cung cấp những kiến thức cơ bản về một số vấn đề liên quan đến văn hóa, DSVH, du lịch, du lịch văn hóa và những sản phẩm du lịch văn hóa. Nội dung, nguyên tắc, quy trình tổ chức quản lý các DSVH nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch. Di sản văn hóa bảo tồn và phát triển, chuyên đề kiến trúc của Nguyễn Đình Thanh [152]. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu về di sản kiến trúc, hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của các di sản này. Tiếp cận một số kinh nghiệm bảo tồn di sản kiến trúc của một số quốc gia trên thế giới. Quản lý di sản văn hóa, Giáo trình dùng cho sinh viên cao đẳng và đại học ngành quản lý văn hóa của Nguyễn Kim Loan [93]. Giáo trình trình bày một số vấn đề liên quan đến lý luận DSVH; vai trò của DSVH trong phát triển xã hội; giới thiệu một cách hệ thống về quản lý nhà nước về DSVH, các kỹ năng nghiệp vụ quản lý DSVH, kỹ năng khai thác các giá trị của DSVH dân tộc... Di sản văn hóa Việt Nam - bản sắc và những vấn đề về quản lý, bảo tồn của Nguyễn Thịnh [170]. Cuốn sách trình bày đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu DSVH và các khái niệm về bảo tồn phát huy giá trị, chức năng, phân loại, quản lí, tư liệu hóa... DSVH. Giáo trình lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam của Phạm Duy Đức [55]. Giáo trình phân tích khái niệm về văn hóa học, những vấn đề về nhận thức quan điểm, đường lối văn hóa của Đảng và lý giải những vấn đề thực tiễn đang nảy sinh trong đời sống văn hóa dân tộc. Công trình Việt Nam văn hóa sử cương của Đào Duy Anh [3]. Trên cơ sở quan điểm: “Ta muốn trở nên một nước cường thịnh, vừa về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hóa cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng), mà lấy văn hóa mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều hòa tinh tuý của văn hóa phương Đông với
  • 17. 11 những điều sở trường về khoa học và kỹ thuật của văn hóa phương Tây”, tác phẩm này là một trong những công trình quan trọng nhất của học giả Đào Duy Anh. Với quan niệm “văn hóa là sinh hoạt”, tác giả đã bao quát các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội và trí thức; do đó, tác giả đã tóm tắt, phác họa và minh định được ở chừng mực nào đó lược sử văn hóa của người Việt như một dân tộc, một văn hóa. Hơn thế, ông còn chỉ ra cả những biến đổi của văn hóa Việt Nam giai đoạn Âu hóa, với sự rạn vỡ hoặc biến đổi của những giá trị cũ và sự lên ngôi của những giá trị mới. Tác phẩm được Nhà xuất bản Thế giới tái bản năm 2014. Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam của Trương Quốc Bình [17]. Cuốn sách tuyển tập và giới thiệu các bài viết của tác giả về bảo vệ và phát huy các giá trị DSVH Việt Nam: bảo vệ và phát huy giá trị các DSVH vật thể và phi vật thể; những kiến giải về vai trò của các bộ sưu tập hiện vật trong quá trình chuẩn bị xây dựng và tổ chức hoạt động của các bảo tàng ở Việt Nam; sắc thái văn hóa của các địa phương trong phát triển và du lịch cùng những kỷ niệm về những con người và địa danh mà tác giả đã từng tiếp xúc và đi qua. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam của Nguyễn Kim Loan [94]. Cuốn sách đã làm rõ những nội dung: (1) Khái quát những vấn đề lý luận về DSVH, như khái niệm, đặc trưng, tiêu chí phân loại DSVH; phân tích, đánh giá vai trò của DSVH trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay; (2) Khảo sát và mô tả khái quát, đánh giá hệ thống DSVH dân tộc Việt Nam để thấy rõ những giá trị nổi bật của nó; (3) Phân tích những quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về DSVH; (4) Mô tả những kỹ năng nghiệp vụ cụ thể trong quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị của DSVH. Phát triển văn hóa - sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế do Phùng Hữu Phú [118]. Đây là công trình nghiên cứu của tập thể các nhà khoa học, đánh giá một cách khách quan, toàn diện những cơ sở lịch sử, lý luận và thực tiễn để khẳng định vai trò của văn hóa là sức mạnh nội sinh quan trọng của dân tộc trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước;
  • 18. 12 đánh giá và nhận thức lại thành tựu và những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH (từ năm 1996 đến năm 2015); đề xuất hoàn thiện quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, những giải pháp có tầm chiến lược và tính đột phá trong việc xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ mới. Bước sang thế kỷ XXI, đặc biệt là từ khi Luật Di sản văn hóa được Quốc Hội thông qua năm 2001 và Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế, một số DSVH vật thể và phi vật thể của Việt Nam được UNESCO vinh danh. Theo đó, Cục Bảo tồn, bảo tàng được đổi thành Cục Di sản văn hóa, nhiều công trình nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí, như: Tạp chí Di sản văn hóa (Cục Di sản văn hóa), Tạp chí Thế giới di sản (Hội Di sản văn hóa), Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa của Viện Nghiên cứu Văn hóa (Bộ Văn hóa - Thông tin). Những công trình nghiên cứu chung về văn hóa, DSVH đã đi sâu nghiên cứu về lý luận văn hóa, DSVH, những đặc điểm của các loại hình di sản và vấn đề quản lý di sản trong xu thế mới; nhấn mạnh đến tính thời đại và nhu cầu của con người trong việc khai thác, bảo tồn và phát triển bền vững các DSVH. Mặt khác, các công trình này cũng kết hợp việc nghiên cứu di sản cùng với các môn khoa học khác, như: Lịch sử, Nghiên cứu văn hóa, Giải trí và Du lịch, Nghệ thuật và Địa lý… Tuy nhiên, các công trình khoa học trên chưa đi sâu nghiên cứu về quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên phạm vi cả nước Tìm hiểu di sản văn hoá dân gian Hà Nội của Trần Quốc Vượng, Nguyễn Vinh Phúc và Lê Văn Lan [203]. Cuốn sách bao gồm tổng luận về các nghề thủ công mỹ nghệ, làng nghề, phố nghề, dòng họ văn hiến, món ăn cổ truyền, lễ hội dân gian, văn hóa dân gian kẻ chợ của Hà Nội. 35 năm gìn giữ và phát huy vốn di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam của Nông Quốc Chấn, Tô Văn Đeng và Nông Viết Toại [22]. Cuốn sách khái quát
  • 19. 13 những nét cơ bản về lịch sử ngành bảo tàng văn hóa dân tộc Việt Nam, đúc rút một vài kinh nghiệm về công tác bảo tàng (sưu tầm, triển lãm, trưng bày, tuyên truyền, giáo dục khoa học...). Một số vấn đề di sản văn hóa của Hải Phòng của Nguyễn Ngọc Thao, Lê Thế Loan và Ngô Đăng Lợi [164]. Cuốn sách đã đề cập đến một số di chỉ khảo cổ học tiêu biểu cho quá trình lịch sử diễn ra ở Hải Phòng; Một số di sản: đình, đền, chùa, miếu, nhà thờ... nơi có lưu giữ và thờ phụng những danh tướng, những nhà văn hóa có công với đất nước. Đô thị cổ Hội An của Phạm Quang Vinh, Trần Hùng và Nguyễn Luận [202]. Cuốn sách giới thiệu về vị trí địa lý, lịch sử, dân cư, các công trình kiến trúc, bản sắc văn hóa, các di sản quí giá của vùng phố cổ Hội An. Tìm trong di sản văn hóa Việt Nam Thăng Long Hà Nội do Lưu Minh Trị [180]. Cuốn sách đã giới thiệu các DSVH tiêu biểu của Thăng Long Hà Nội, như: múa rối, cải lương, kiến trúc... và các DTLS, danh lam thắng cảnh của các tỉnh, thành phố. Vũ Ngọc Khánh với tác phẩm Văn hóa lễ hội truyền thống các dân tộc Việt Nam [86]. Cuốn sách giúp người đọc nắm bắt một cách hệ thống, toàn diện những nghi thức, nghi lễ và nội dung của các lễ hội, các hình thái tín ngưỡng dân gian của các dân tộc Việt Nam. Qua đó, làm rõ vai trò quan trọng của lễ hội đối với đời sống tinh thần của cộng đồng, từ đó biết trân trọng, kế thừa phát huy những cái hay, nét đẹp của chúng, góp phần xây dựng nền văn hóa các dân tộc Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bước đầu tìm hiểu di sản Hán Nôm ở Bình Dương của Đỗ Khắc Điệp [53]. Cuốn sách trình bày lịch sử phát triển Hán - Nôm, hiện trạng, thể loại và đặc điểm của văn tự Hán - Nôm, một di sản văn hóa ở Bình Dương; đồng thời khẳng định giá trị của văn tự Hán - Nôm đối với đời sống văn hóa - xã hội xưa và nay. Cuốn sách “Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể Thăng Long - Hà Nội” của Nguyễn Chí Bền, thuộc chương trình khoa học cấp Nhà nước KX.09 “Nghiên cứu phát huy điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giá trị lịch sử -
  • 20. 14 văn hoá, phục vụ phát triển toàn diện Thủ đô” [15], là cơ sở lý luận và thực tiễn để các nhà khoa học có những khuyến nghị về giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị những di sản văn hoá vật thể của Thăng Long - Hà Nội. Công trình đã làm rõ cơ sở lý luận, chủ trương, đường lối của Đảng về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. Bên cạnh đó, cuốn sách chỉ ra kinh nghiệm thực tiễn trong việc bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa vật thể Thăng Long - Hà Nội, tiếp thu những quan điểm mới về quản lý di sản của một số nước trên thế giới để vận dụng vào công cuộc bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản văn hóa vật thể của Thăng Long - Hà Nội. Công trình đã đưa ra được giá trị của DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội từ góc tiếp cận DSVH, bao gồm di sản vật thể và phi vật thể trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; đồng thời, chỉ ra những nguy cơ, thách thức của việc bảo tồn DSVH trong bối cảnh đô thị hóa ở Thủ đô; vai trò của chủ thể văn hóa trong công cuộc bảo tồn DSVH Thăng Long - Hà Nội. Các tác giả đã đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị của các DSVH vật thể tiêu biểu của Thăng Long - Hà Nội trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc khuyến nghị của UNESCO về bảo vệ DSVH và thiên nhiên; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trên thế giới và vận dụng sáng tạo quan điểm của Đảng và Nhà nước vào sự nghiệp bảo tồn DSVH vật thể tiêu biểu của Thăng Long- Hà Nội. Bộ sách “Văn hiến Thăng long” của Vũ Khiêu [89] là công trình đồ sộ nghiên cứu về văn hiến Thăng long - Hà Nội. Các tác giả cho rằng, đây là những đặc trưng của văn hoá và con người Thăng Long - Hà Nội, là sự hội tụ, chắt lọc và nâng cao tinh hoa trí tuệ và tâm hồn của cả nước, sự tiếp biến thành tựu tinh thần của nhân loại qua giao lưu văn hóa. Công trình cũng phân tích chỉ rõ, Văn hiến Thăng Long không chỉ là sản phẩm riêng của những con người sinh sống trên mảnh đất này, mà còn là sự tiếp nối truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha trải qua hàng nghìn năm lịch sử, thể hiện từ lối tư duy đến cung cách sinh hoạt hàng ngày, từ sự nhạy bén tiếp
  • 21. 15 thu một cách chọn lọc tinh vi các tinh hoa văn hóa dân tộc; từ đó, những phẩm chất con người Việt Nam yêu nước, tinh thần vị tha, khí phách kiên cường, bất khuất đã kết tinh lại và nổi bật lên ở Thăng Long - Hà Nội, khiến Hà Nội trở thành đỉnh cao của văn hiến dân tộc và từ đó tỏa sáng ra trong toàn quốc trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Di sản văn hóa phi vật thể của người Thái của Nguyễn Hữu Thái [150]. Cuốn sách khái quát những nét cơ bản về người Thái, một số hình thức DSVH phi vật thể trong vòng quay đời người, trong tín ngưỡng cổ truyền của người Thái. Tiểu vùng văn hóa duyên hải Nam Trung bộ của Hà Nguyễn [111]. Cuốn sách nằm trong bộ sách “Không gian Văn hóa Việt Nam” gồm 20 tập, được biên soạn dựa trên những kết quả nghiên cứu đã được thừa nhận và công bố của ngành văn hóa học Việt Nam từ góc nhìn địa, văn hóa. Tập sách giới thiệu về tiểu vùng văn hóa duyên hải Nam Trung Bộ trong tổng thể văn hóa Việt Nam, được biên soạn theo thể loại khoa học thường thức. Nội dung bao gồm các kiến thức cơ bản về lịch sử, văn hóa đặc trưng của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Trung tâm Bảo tồn di sản Thăng Long - Hà Nội, biên soạn và xuất bản cuốn sách “Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội, di sản văn hóa thế giới” [182], được biên soạn trên Hồ sơ khoa học đề cử di sản văn hoá thế giới, đệ trình Ủy ban di sản thế giới năm 2009. Cuốn sách cung cấp, giới thiệu tư liệu có hệ thống, mang tính phổ cập về di sản quý giá của Hà Nội, của đất nước và của nhân loại: Khu di tích khảo cổ học và trục trung tâm thành cổ Hà Nội tạo thành Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội mang tính đại diện và tiêu biểu rất đặc trưng của lịch sử và văn hóa Thăng Long - Hà Nội trong 13 thế kỷ liên tục từ thời Đại La qua thời Thăng Long đến Hà Nội hiện nay. Đây là nơi ghi đậm dấu ấn những giá trị biểu đạt văn hóa và những sự kiện mang tầm vóc ý nghĩa toàn cầu - không chỉ thể hiện ở các di tích di vật hiện hữu được phát lộ mà còn lắng đọng ở chiều sâu văn hóa phi vật thể và những giá trị tinh thần vô giá, được bồi đắp qua hàng ngàn năm lịch sử, đồng thời mở ra những cơ hội mới trong
  • 22. 16 hợp tác quốc tế về nghiên cứu, bảo tồn phát huy các giá trị di sản - tài sản vô giá của cha ông để lại sẽ được bảo vệ, gìn giữ cho muôn đời con cháu mai sau. Những công trình khoa học trên đã khảo cứu dưới các góc độ khác nhau những DSVH vật thể và phi vật thể của các vùng miền và ở nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Qua đó, giúp người đọc nhận diện và đánh giá toàn diện về bề dày và vốn quý của DSVH của dân tộc; đồng thời, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của DSVH trong tình hình mới. Tuy nhiên, các công trình khoa học trên chưa đề cập đến vai trò của các Đảng bộ địa phương trong việc lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. 1.1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh Công trình Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh của Ban Liên lạc đồng hương thành phố Sài Gòn [6]. Cuốn sách đã khái quát về lịch sử hình thành của vùng đất và những năm tháng Thành phố trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Qua đó, làm nổi bật truyền thống đấu tranh kiên cường, dũng cảm, quyết liệt và sáng tạo của đồng bào, chiến sĩ Sài Gòn trong cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Địa chí văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh của các tác giả Trần Văn Giàu, Trần Bạch Đằng [59]. Bộ sách gồm 4 tập: Tập I, gồm các bài nghiên cứu về lịch sử như tiểu sử, sơ sử, địa lý lịch sử, lược sử chống Pháp và chống Mỹ ở Sài gòn; Tập II, gồm các tiểu luận về văn học, như văn học dân gian, văn học Hán Nôm, văn học chữ Quốc ngữ trên đất Sài Gòn thế kỷ XVII, XVIII, XIX; thơ văn yêu nước 30 năm cách mạng và kháng chiến (1945 - 1975); Tập III, gồm các tiểu luận về nghệ thuật trên địa bàn thành phố, như hát bội, cải lương, kịch nói, điêu khắc, hội họa, kiến trúc, âm nhạc…; Tập IV, các bài nghiên cứu về đạo lý và ứng xử của người dânThành phố, về giao lưu văn hóa ở Thành phố; tín ngưỡng, tôn giáo, lễ nghi phong tục…
  • 23. 17 Cuốn sách Địa chí văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh đã khái quát lịch sử truyền thống cách mạng của người dân Thành phố, đóng góp nhiều tư liệu mới có giá trị, góp phần khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của người dân Thành phố Hồ Chí Minh qua các thời kỳ lịch sử; đồng thời, làm rõ tinh thần sáng tạo về văn hóa vật chất và tinh thần của nhân dân Thành phố, củng cố niềm tin cho các tầng lớp nhân dân, phát huy truyền thống "đi trước, về sau", xây dựng Thành phố ngày càng giàu đẹp. Sài Gòn năm xưa của Vương Hồng Sển [127]. Dựa vào cuốn Ký ức lục khảo Sài Gòn và vùng phụ cận của học giả Trương Vĩnh Ký viết năm 1885 (tức sau 25 năm Sài Gòn bị thực dân Pháp chiếm đóng), Vương Hồng Sển đã viết tiếp, nhắc lại những biến đổi từ thủa đó cho đến ngày Sài Gòn trở về với dân Việt. Cuốn sách giúp người đọc hiểu thêm về lịch sử hình thành, phát triển của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. Giữ gìn và phát huy tài sản văn hóa các dân tộc ở Đông Nam Bộ của Tô Ngọc Thanh, Trần Quốc Vượng và Nguyễn Chí Bền [153]. Cuốn sách gồm 30 báo cáo tại Hội thảo “Về giữ gìn và phát huy tài sản văn hóa các dân tộc ở Đông Nam Bộ”, nhằm khẳng định nền tảng văn hóa dân gian ở vùng Đông Nam Bộ, bảo tồn DSVH ở các vùng, sưu tầm, gìn giữ văn hóa truyền thống... Kỷ yếu Hội thảo khoa học 300 năm Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh do Trung Tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng Khoa học xã hội và Sở Văn hóa - Thông tin Thành phố Hồ Chí Minh [183]. Hội thảo đã làm rõ nhận thức về những giá trị truyền thống văn hóa và con người vùng đất Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh với những giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử. Từ đó, khẳng định vai trò của văn hóa, các giá trị của DSVH trong nhiệm vụ “đi trước và về đích trước” của Thành phố Hồ Chí Minh trong sự nghiệp CNH, HĐH. Di tích lịch sử - văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh của Bảo tàng Cách mạng Thành phố Hồ Chí Minh [11]. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát vị trí và đặc điểm lịch sử - văn hóa, từng di tích tiêu biểu của Thành phố nhằm giúp bạn đọc hiểu
  • 24. 18 thêm về quá trình đấu tranh và xây dựng Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh 300 năm, góp phần vào việc giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ. Công trình khoa học Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh thế kỷ XX - những vấn đề lịch sử, văn hóa do Nguyễn Thế Nghĩa, Lê Hồng Liêm[109]. Cuốn sách đã khái quát những chặng đường lịch sử và bản lĩnh văn hóa của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh, nơi hội tụ và giao thoa giữa văn hóa Đông Tây - Nam Bắc...Đồng thời, cuốn sách đưa ra những nhận định, đánh giá về những vấn đề lịch sử - văn hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh thế kỷ XX và định hướng cho sự phát triển trong tương lai. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của Đặng Văn Bài, Trương Quốc Bình và Nguyễn Quốc Hùng [5]. Cuốn sách tập hợp các bài tham luận của các nhà khoa học, các nhà quản lý hoạt động văn hóa về bảo vệ và phát huy DSVH phi vật thể ở Việt Nam; tạo điều kiện và khuyến khích việc sưu tầm, bảo tồn văn hóa phi vật thể ở Thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện Luật Di sản văn hóa (2001). Từ điển địa danh Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh của Lê Trung Hoa [73]. Cuốn sách gồm 9 phần với khoảng 4.700 địa danh được đưa vào từ điển. Đây là những địa danh đã xuất hiện từ thế kỷ XVII trên địa bàn Sài Gòn - Gia Định xưa và Thành phố Hồ Chí Minh nay, kể cả những địa danh đã bị mai một do thăng trầm của lịch sử. Cuốn sách do TS Lê Trung Hoa và Nguyễn Đình Tư biên soạn, nhà nghiên cứu Nguyễn Đình Đầu, Sơn Nam khảo đính, nên độ chính xác rất đáng tin cậy. Miền Đông Nam Bộ con người và văn hóa của Phan Xuân Biên [16]. Tác giả đề cập đến đặc điểm lịch sử - văn hóa của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề lý luận có tính quy luật về quá trình phát triển văn hóa Thành phố. Những vấn đề nêu ra trong cuốn sách đã gợi mở cho việc nghiên cứu đặc điểm của DSVH ở Thành phố Hồ Chí Minh. Lê Quang Ninh, Stephane Dovert, Sài Gòn - Ba thế kỷ phát triển và xây dựng [116]. Cuốn sách gồm bốn phần chính: Những thông tin và số liệu của Sài
  • 25. 19 Gòn từ nguyên thủy đến 1859; kiến trúc và quy hoạch đô thị Pháp tại Sài Gòn; Sài Gòn đến Thành phố Hồ Chí Minh sau năm 1975 và điểm lại những thay đổi trong kiến trúc từ năm 1945; nhận xét của nhà văn Sơn Nam - nhà Nam Bộ học về những di sản của Sài Gòn theo dấu thời gian. Tập sách tập trung giới thiệu những hình ảnh và thông tin về 63 địa điểm nổi tiếng, công trình kiến trúc quan trọng của thành phố, như: Chùa Phước Hải, chùa Phước Kiến, đền Hồi giáo, đền Chandaransay của người Khmer, nhà thờ Ðức Bà, nhà thờ Huyện Sĩ, nhà thờ Tân Ðịnh... giúp người đọc có cái nhìn đầy đủ hơn về cảnh quan kiến trúc của Thành phố, đặc biệt là kiến trúc xưa. Công trình đã phản ánh sinh động lịch sử hình thành và phát triển Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh, thể hiện qua nhiều địa danh, nhân vật và nét văn hóa nổi bật, mà theo tác giả, “tất cả những gì nơi này tạo nên cá tính của thành phố và con người. Chúng góp phần làm nên Sài Gòn - một thành phố cá biệt, với hương vị có một không hai”. Nam Bộ đất và người (tập 3), Hội Khoa học Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh [77]. Đây là một ấn phẩm tập hợp các bài viết của các nhà nghiên sứu hoạt động lâu năm trên mảnh đất Nam Bộ cũng như ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách phản ánh sâu sắc những vấn đề văn hóa Nam Bộ đương đại; vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa ngoại thành trong quá trình đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh; sự hòa hợp, giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng dân tộc trong quá trình khai phá vùng đồng bằng sông Cửu Long; các giải pháp bảo tồn, phát huy, phát triển các DSVH trong quá trình CNH, HĐH; yếu tố văn hóa Việt trong nhà thờ công giáo của người Hoa Thành phố Hồ Chí Minh; sinh hoạt văn hóa tại di tích đền thờ Bác Hồ; trống đồng Đông Sơn ở Nam Bộ Việt Nam. Di tích lịch sử - văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh của Phạm Hữu Mý, Nguyễn Văn Đường [103]. Cuốn sách gồm 100 câu hỏi về DTLS - văn hóa của Thành phố Hồ Chí Minh được chia thành 4 phần: Di tích lịch sử (di tích lưu niệm, sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân); di tích kiến trúc nghệ thuật; di tích khảo cổ; danh lam thắng cảnh. Ngoài ra, cuốn sách còn nêu rõ những giá trị nghệ thuật, đặc điểm và các phương pháp bảo tồn các DSVH.
  • 26. 20 Khảo cổ học ở Thành phố Hồ Chí Minh của Lê Xuân Diệm, Nguyễn Thị Hậu và Nguyễn Thị Hoài Hương [31]. Cuốn sách đã giới thiệu một cách hệ thống những tri thức cụ thể, thiết thực có quan hệ với các loại hình DSVH vật thể cổ xưa đã được phát hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay. Từ đó, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về cách tiếp cận, giữ gìn, phát huy giá trị của kho tàng văn hóa DSVH vật thể muôn hình, nhiều vẻ mà cư dân Thành phố đã tạo dựng được. Đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh từ góc nhìn lịch sử văn hóa, do Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh [198]. Với mục đích cung cấp thêm những cứ liệu khoa học cho việc nghiên cứu, hoạch định phương hướng phát triển Thành phố trong giai đoạn tiếp theo, Viện Nghiên cứu Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Tạp chí Người Đô thị tổ chức cuộc hội thảo khoa học mang tên “Đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh từ góc nhìn Lịch sử - Văn hóa” nhằm bàn thảo về những quan điểm, đặc điểm, đặc trưng, tiêu chí của quá trình đô thị hóa; quá trình đô thị hóa Thành phố Hồ Chí Minh qua các giai đoạn lịch sử; các xu hướng, dòng chảy, qui luật vận động, phát triển của quá trình đô thị hóa; dấu ấn văn hóa, đặc điểm, phong cách kiến trúc; văn hóa đô thị truyền thống và công tác bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống; hiện trạng, xu hướng đô thị hóa; dân cư và lối sống đô thị; kinh nghiệm, bài học đúc kết qua thực tiễn quá trình đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh ở Việt Nam và một số nước trong khu vực và thế giới... Từ kết quả của cuộc hội thảo, Viện Nghiên cứu Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyển chọn một số tham luận để in thành cuốn sách: Đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh từ góc nhìn Lịch sử Văn hóa. Cuốn sách được chia làm sáu phần: Đô thị hóa: những vấn đề chung; Đô thị hóa: những vấn đề lịch sử; Đô thị hóa: những vấn đề văn hóa; Đô thị hóa: hiện trạng và xu hướng; Đô thị hóa: cư dân và lối sống đô thị; Đô thị hóa: kinh nghiệm và bài học. Sự sắp xếp trên chỉ mang tính tương đối, vì các vấn đề khoa học được đề cập đều liên quan, đan xen với nhau và ngay trong một bài viết cũng không hẳn đề cập đến một vấn đề duy nhất. Cuốn sách là sự gợi mở trong việc nghiên cứu,
  • 27. 21 hoạch định phương hướng phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Tín ngưỡng dân gian ở Thành phố Hồ Chí Minh do Võ Thanh Bằng [13]. Cuốn sách là công trình nghiên cứu khoa học của tập thể nhiều tác giả dựa vào công tác khảo sát, điều tra xã hội học để phân tích chuyên sâu thực trạng, vai trò, những tồn tại… của hoạt động tín ngưỡng dân gian ở Thành phố Hồ Chí Minh. Công trình Những giá trị văn hóa đô thị Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh do Tôn Nữ Quỳnh Trân [179]. Cuốn sách đã khẳng định những giá trị văn hóa của Thành phố Hồ Chí Minh hôm nay đã được định hình và phát triển; được kiểm chứng trong suốt chiều dài hơn 300 năm lịch sử khai phá và xây dựng Thành phố. Những giá trị cơ bản về văn hóa vật thể và phi vật thể đã làm nên một bản sắc Sài Gòn xưa và nay. Đây cũng chính là nguồn động lực quan trọng cho sự phát triển của Thành phố giai đoạn hiện nay. Nguyễn Thành Rum với cuốn sách Hành trình di sản văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh [123]. Cuốn sách giới thiệu khái quát các di tích được xếp hạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, cuốn sách khẳng định: Nhận thức của Thành ủy và các cơ quan quản lý văn hóa Thành phố về hoạt động bảo tồn DSVH đã có sự phát triển. Điều đó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, đánh giá khách quan về quá trình Đảng bộ Thành phố lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị DSVH tại địa phương. Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh, hành trình 100 năm (1911 - 2011) của nhiều tác giả [114]. Cuốn sách là một khảo cứu gồm 4 phần với 10 mục nhỏ, phản ánh tương đối đầy đủ những sự kiện tiêu biểu của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh trong 100 năm. Cuốn sách cũng góp thêm một cái nhìn tương đối có hệ thống về những nét son từ truyền thống đến hiện đại của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. Hội thảo Bản sắc dân tộc trong đời sống văn hóa, nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với quá trình hội nhập quốc tế hiện nay do Ban Tuyên giáo Thành ủy phối hợp với Hội đồng Lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật Thành phố [10].
  • 28. 22 Đây là tập hợp những tham luận của các nhà khoa học đã tập trung mổ xẻ thực trạng đời sống văn hóa, văn nghệ của Thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời, đề xuất nhiều giải pháp, kiến nghị đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc gắn với quá trình hội nhập quốc tế hiện nay. Đình chùa lăng miếu - Di sản văn hóa vật thể của người Việt tại Thành phố Hồ Chí Minh do Hồ Sơn Diệp, Nguyễn Văn Hiệp [33]. Cuốn sách đã đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát huy các giá trị di sản vật thể trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới. Tập sách Đất Gia Định - Bến Nghé Xưa và Người Sài Gòn của Sơn Nam [106]. Tập sách giới thiệu đến bạn đọc một cái nhìn khá toàn diện về vùng đất Nam Bộ - với một tên gọi thân thuộc: Gia Định. Dù là Gia Định phủ, Gia Định trấn hay Gia Định thành, tên gọi vùng đất (đất Gia Định) cũng gồm cả Nam Bộ, với trung tâm hành chính, quân sự quan trọng là Bến Nghé - Sài Gòn. Từ đất Gia Định xưa, dẫn dắt người đọc tìm hiểu sâu hơn về Bến Nghé - Sài Gòn, vùng lãnh thổ cơ bản đã định hình trong thế kỷ thứ XIX với ba đơn vị hành chính: Sài Gòn - Chợ Lớn và Gia Định. Phần lớn vùng đất Bến Nghé - Sài Gòn xưa, nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Từ không gian rộng (Đất Gia Định xưa) đến không gian hẹp (Bến Nghé xưa), bạn đọc sẽ có dịp làm quen với người Sài Gòn - những chủ nhân cũ và mới của vùng đất đã từ lâu trở thành một phần không thể tách rời của Tổ quốc Việt Nam. Sài Gòn Đất và người của Nguyễn Thanh Lợi [95]. Với Sài Gòn đất và người, một lần nữa nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Lợi lại đề cập đến những vấn đề về văn hóa, lịch sử của Nam Bộ nói chung. Trong cuốn sách, tác giả đã dày công tra cứu từ nhiều nguồn tư liệu thành văn, ghi chép điền dã để làm sáng tỏ một số vấn đề liên quan đến Sài Gòn. Từ đó, Tác giả chỉ rõ: “Không cổ kính như Hà Nội, trầm mặc như Huế, Sài Gòn mang trong mình cái tính năng động của một thành phố trẻ ở đất phương Nam. Trải qua hơn 300 năm lịch sử, Sài Gòn đã để lại trong nó nhiều dấu ấn văn hóa, đó là những địa danh, di tích, nhân vật, chợ, phố xá cùng những nét tín ngưỡng, ẩm thực, tính cách… vừa dung dị mà cũng rất đời
  • 29. 23 thường. Những nét hiện đại song hành cùng với các “cổ tích”, làm nên một “hồn cốt” Sài Gòn. Một Sài Gòn bao dung, rộng mở với những lớp cư dân đến đây từ mọi miền qua những dòng chảy lịch sử khác nhau. Họ không còn phân biệt dân chính gốc hay ngụ cư, tất cả chung tay xây đắp nên một “Hòn ngọc Viễn Đông”. Khảo cổ học đô thị và việc bảo tồn di sản văn hóa Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Thị Hậu. Công trình giới thiệu tổng quan vùng đất Sài Gòn từ khi hình thành và phát triển qua các thời kỳ, kinh nghiệm bảo tồn di sản trên thế giới và giải quyết vấn đề cơ bản cơ bản của thực tiễn đang đặt ra: Bảo tồn di sản văn hóa đô thị trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thành phố Hồ Chí Minh. Những công trình nghiên cứu về văn hóa và DSVH Thành phố Hồ Chí Minh đã đề cập tương đối toàn diện diện mạo văn hóa và DSVH của vùng đất Sài Gòn (xưa) - Thành phố Hồ Chí Minh (nay). Với nhiều cách tiếp cận khác nhau: lịch sử, văn hóa học, chính trị học…những công trình khoa học trên đã làm nổi bật những giá trị, truyền thống văn hóa tốt đẹp cũng như các DSVH vật thể và phi vật thể trên địa bàn Thành phố; phân tích sâu sắc thực trạng công tác bảo tồn và phát huy các DSVH; đề ra phương hướng nhiệm vụ và giải pháp, khuyến nghị nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các DSVH của Thành phố Hồ Chí Minh vừa hiện đại vừa mang đậm bản sắc - xứng đáng là nơi hội tụ và lan tỏa những giá trị tốt đẹp của văn hóa Việt Nam trên mảnh đất phương Nam. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐỀ CẬP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT 1.2.1. Những nội dung các công trình khoa học đã giải quyết Những kết quả nghiên cứu trên đây trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến DSVH và thực trạng công tác bảo tồn phát huy các giá trị DSVH ở nhiều góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau; đồng thời, gợi mở, cung cấp thông tin tham khảo phong phú, hỗ trợ nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề tài của luận án. Nội dung các công trình khoa học liên quan đề cập đến vấn đề:
  • 30. 24 Thứ nhất, lý luận chung về văn hóa, DSVH và bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH dân tộc. Thứ hai, làm rõ những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: tinh thần yêu nước, tự lực, tự cường của dân tộc; những phong tục tập quán tốt đẹp; tinh thần nhân văn, nhân đạo và tâm lý bao dung, độ lượng của các thế hệ người Việt Nam; những danh lam, thắng cảnh của các vùng miền trên cả nước; những DSVH vật thể, phi vật thể của dân tộc… Thứ ba, thực trạng xây dựng và phát triển văn hóa nói chung, bảo tồn và phát huy các giá trị các DSVH nói riêng trên phạm vi cả nước cũng như ở các vùng, miền và các tỉnh, thành riêng biệt. Thứ tư, nêu bật những truyền thống văn hóa và khối lượng DSVH đồ sộ của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh; kết quả công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể trên địa bàn Thành phố. Thứ năm, từ thực tiễn công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên bình diện cả nước nói chung và trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, các tác giả đã đề xuất phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trong thời gian tới. Những kết quả mà các công trình khoa học liên quan đã đề cập là tài liệu tham khảo quý để nghiên cứu sinh có thể kế thừa về nội dung và phương pháp trong quá trình viết luận án. 1.2.2. Những nội dung luận án tập trung giải quyết Kết quả nghiên cứu của các nhóm công trình khoa học trên đã gợi mở những vấn đề mới để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài luận án. Mặc dù vậy, các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án là những nghiên cứu chuyên biệt. Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và quy mô về thực trạng bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH ở Thành phố Hồ Chí Minh. Các công trình khoa học trên chủ yếu nghiên cứu về vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH dưới góc độ văn hóa học, chưa nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí
  • 31. 25 Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH từ năm 1998 đến năm 2014. Vì vậy, luận án tập trung giải quyết những vấn đề sau: Một là, phân tích các yếu tố tác động đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Hai là, làm sáng tỏ quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước và chủ trương của Đảng bộ, chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh về bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH từ năm 1998 đến năm 2014. Ba là, trình bày có hệ thống quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể trên địa bàn Thành phố. Bốn là, đưa ra những nhận xét khách quan, khoa học về sự lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh đối với công tác bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH (bao gồm cả những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế). Năm là, bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH từ năm 1998 đến năm 2014.
  • 32. 26 Chương 2 CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1998 ĐẾN 2005 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA 2.1.1. Một số khái niệm về di sản văn hóa và bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa Khái niệm về DSVH và bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa, xuất hiện ngày càng nhiều trong thời gian gần đây. Trên thực tế, có nhiều quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa về những khái niệm này. Ngay cả tổ chức UESSCO cũng đã đưa ra nhiều khái niệm cơ bản về DSVH, những vấn đề xoay quanh DSVH như: quy định, tiêu chuẩn để xác định một di vật có phải là DSVH không… Tuy nhiên, xét trong phạm vi nghiên cứu hẹp của đề tài, tác giả xin được đưa ra những khái niệm liên quan tới đề tài. * Di sản: Theo nghĩa Hán Việt di là để lại, còn lại, dịch chuyển, chuyển lại; sản là tài sản, là những gì quý giá, có giá trị. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: di sản là cái của thời trước để lại [117, tr.2]. Như vậy, DSVH được hiểu là “chỉ chung cho các tài sản văn hoá như văn học dân gian, các công trình kiến trúc, các tác phẩm điêu khắc, các tác phẩm văn học… mà các thế hệ trước để lại cho thế hệ sau” [78, tr.667]. Khái niệm di sản là một khái niệm có sự thay đổi theo thời gian và không gian. - Di sản văn hóa: Di sản văn hoá là những gì thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau. Tuy nhiên, thực tế, không phải bất cứ tài sản gì do thế hệ trước để lại cho thế hệ sau cũng được xem như di sản. Vì trong số các phong tục, tín ngưỡng, bên cạnh những phong tục, tín ngưỡng được xem là di sản quý báu do tiền nhân để lại vẫn còn nhiều phong tục, tín ngưỡng bị xem là hủ tục lạc hậu. Theo quan niệm của UNESCO, di sản văn hóa bao gồm hai loại: Di sản “văn hóa vật thể” (tangible culture) được hiểu là những sản phẩm văn hóa có thể
  • 33. 27 “sờ thấy được”. Văn hóa vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét, màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định. Di sản văn hóa vật thể được tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt. Di sản văn hóa vật thể luôn chịu sự thách thức của quy luật bào mòn của thời gian, trong sự tác động của con người thời đại sau. Hiện nay, vấn đề bảo tồn những Di sản văn hóa vật thể lâu đời đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao mới có thể phục nguyên lại như cũ. Di sản “Văn hóa phi vật thể” (intangible culture) là dạng thức tồn tại của văn hóa không phải chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối trong không gian và thời gian, mà nó tiềm ẩn trong trí nhớ, ký ức cộng đồng, tập tính, hành vi ứng xử của con người và thông qua các hoạt động sống của con người trong sản xuất, giao tiếp xã hội mà thể hiện ra. Từ đó người ta có thể nhận biết được sự tồn tại của “văn hóa phi vật thể”. Luật Di sản văn hóa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam được Quốc hội khóa X thông qua trong kỳ họp thứ 9 (29/0/2001) xác định: DSVH là “sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác” [120, tr.12]. Trong phần mở đầu của Luật Di sản văn hóa nêu rõ: "Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [120, tr.2]. DSVH tồn tại dưới hai dạng: DSVH vật thể và DSVH phi vật thể. - Di sản văn hóa phi vật thể: Tại chương 1 - điều 4 của Luật Di sản văn hóa định nghĩa: Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết và nghề thủ công truyền thống, tri thức về y,
  • 34. 28 dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác [120, tr.2]. - Luật Di sản văn hóa định nghĩa DSVH vật thể: "là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, bao gồm DTLS văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia” [120, tr.2]. * Khái niệm bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH - Khái niệm bảo tồn DSVH: Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “bảo tồn là giữ lại không để cho mất đi”, còn “phát huy là làm cho cái hay, cái tốt tỏa sáng tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm”. Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật, hiện tượng theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn là không để mai một, “không để bị thay đổi, biến hóa hay biến thái”. Như vậy, trong nội hàm của thuật ngữ này, không có khái niệm “cải biến”, “nâng cao” hoặc “phát triển”. Hơn nữa, khi nói đối tượng bảo tồn “phải được nhìn là tinh hoa”; khẳng định giá trị đích thực và khả năng tồn tại theo thời gian, dưới nhiều thể trạng và hình thức khác nhau của đối tượng được bảo tồn. * Nội dung bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH Trong nghiên cứu, cũng như trong hoạt động thực tiễn, ta thường bắt gặp ba từ: bảo quản, bảo vệ và bảo tồn. Bảo quản mang nghĩa sử dụng những biện pháp kỹ thuật để gìn giữ, chăm sóc đối tượng được nguyên vẹn, tồn tại lâu dài. Bảo vệ chứa đựng nội dung thực hành các hoạt động mang tính chất pháp lý hay nói cách khác là giữ không để cho bị xâm phạm. Bảo tồn mang nghĩa rộng hơn, là hoạt động giữ gìn một cách an toàn khỏi sự tổn hại, sự xuống cấp hoặc phá hoại, nói cách khác là bảo quản kết cấu một địa điểm ở hiện trạng và kìm hãm sự xuống cấp của kết cấu đó. Như vậy, bảo tồn là tất cả những nỗ lực nhằm hiểu biết về lịch sử hình thành, ý nghĩa của DSVH nhằm bảo đảm sự an toàn, phát triển lâu dài cho DSVH và khi cần đến phải đảm bảo việc giới thiệu, trưng bày, khôi phục và tôn tạo lại để khai thác khả năng phục vụ cho hoạt động tiến bộ của xã hội. Công tác bảo tồn DSVH có nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm các hoạt động: bảo tồn nguyên trạng, trùng tu, gia cố, tái định vị, phục hồi, tái tạo - làm lại, qui hoạch bảo tồn.
  • 35. 29 Phát huy được hiểu là những tác động làm cho cái hay, cái đẹp, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ cao đến thấp, từ đơn giản đến phức tạp. Có thể nói, phát huy chính là việc khai thác, sử dụng sản phẩm một cách có hiệu quả. Giá trị là chỉ tính có ích, có ý nghĩa của những sự vật, có khả năng thỏa mãn nhu cầu, phục vụ lợi ích của con người. Hệ thống di sản văn hóa chứa đựng các mặt giá trị tiêu biểu sau: (1) Giá trị lịch sử, gắn với những sự kiện hay ký ức lịch sử quan trọng, những nhân vật lịch sử và huyền thoại, những anh hùng văn hóa có tầm ảnh hưởng lớn, có công lao với quá trình hình thành và phát triển của đất nước. (2) Giá trị văn hóa, thể hiện tư tưởng, tình cảm, thẩm mỹ tạo nên bản sắc văn hóa của cộng đồng, qua đó biểu hiện nét độc đáo về văn hóa. (3) Giá trị khoa học, gắn với những tri thức về tự nhiên và vũ trụ, những kiến thức, hiểu biết và kinh nghiệm sống được tích lũy trong quá trình hoạt động của con người. (4) Giá trị kinh tế, là phương tiện giao lưu văn hóa, đồng thời là một sản phẩm văn hóa phục vụ du lịch, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội. Phát huy giá trị DSVH là một hoạt động có tính liên ngành, có tiêu chí chung, mục đích là phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời là nhịp cầu nối với bạn bè năm châu. Cách thức phát huy của mỗi di sản, mỗi thời điểm có khác nhau, điều đó tùy thuộc vào văn hóa của mỗi vùng, vào nhận thức của từng người. Nhưng tất thảy các hoạt động này đều phải dựa vào giá trị sẵn có của di sản, làm tôn vinh vẻ đẹp và phát triển các giá trị văn hóa đó. Bảo tồn và phát huy DSVH luôn gắn kết chặt chẽ, biện chứng. Đó là hai lĩnh vực thống nhất, tương hỗ, chi phối, ảnh hưởng qua lại trong hoạt động giữ gìn tài sản văn hóa. Bảo tồn DSVH thành công thì mới phát huy được các giá trị của di sản. Phát huy cũng là một cách bảo tồn di sản tốt nhất, lưu giữ những giá trị đó trong ý thức cộng đồng xã hội. Bảo tồn và phát huy DSVH cần dựa trên những nguyên tắc: tiến hành điều tra, sưu tầm, thu thập, ghi chép lại các dạng thức văn hóa, những kỹ năng, tri thức do nghệ nhân sử dụng trong trình diễn các loại hình nghệ thuật hay chế tác sản phẩm bằng việc ghi chép, ghi âm, ghi hình.
  • 36. 30 Bảo tồn và phát huy giá trị DSVH phi vật thể cũng có nghĩa là bảo vệ người kế thừa DSVH - những nghệ nhân dân gian. Để bảo vệ những báu vật nhân văn sống, ngoài việc thừa nhận tài năng, nhà nước và cộng đồng cần tôn vinh, động viên, khuyến khích kịp thời và tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần để họ có thể phát huy mọi khả năng trong việc bảo tồn các DSVH. Và quan trọng hơn là để họ có ý thức trao truyền những giá trị kết tinh trong DSVH của dân tộc cho thế hệ tương lai. 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và truyền thống lịch sử, văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm của khu vực Nam Bộ, tiếp giáp với nhiều vùng kinh tế - xã hội lớn của đất nước. Phía Tây Bắc giáp với tỉnh Tây Ninh; phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Dương; phía Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang; phía Nam giáp biển Đông. Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cận kề mật thiết với ba vùng kinh tế - xã hội là Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Thành phố Hồ Chí Minh nằm trên đường giao lưu quốc tế từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây; là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á lục địa (bao gồm các nước Lào, Thái Lan, Campuchia, Myanmar) và Đông Nam Á hải đảo (Singgapo, Philippines, Indonesia, Malayssia, Brunei, Đông Timor); là “cửa ngõ phía Nam của Tổ quốc” - một đầu mối giao thông quan trọng trong vùng và toàn quốc. Nằm trên điểm hội tụ các trục giao thông đường thủy, nối liền Đông và Tây Nam Bộ, lại là cảng biển gắn với Trung Bộ và xa hơn là Bắc Bộ, các nước Bắc và Nam Á, Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh nhờ địa thế đó mà nhanh chóng mở rộng quy mô. Với đặc điểm này, vị trí địa lí của Thành phố Hồ Chí Minh có tính chất mở chứ không khép kín, đã tác động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế và văn hóa - xã hội của thành phố. Do đó, Thành phố không chỉ là trung tâm kinh tế, đầu mối giao thương kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều vùng, miền trong cả nước, mà còn là nơi giao lưu các nền văn hóa của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Tính phong phú, đa dạng và
  • 37. 31 tính chất mở của điều kiện địa lí là một trong những điều kiện góp phần để Thành phố Hồ Chí Minh hình thành một nền văn hóa đa dạng, phong phú, mang tính mở, linh hoạt và lan tỏa cao. Bên cạnh đó, Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước, với tổng diện tích khoảng 2.095 km2, chiếm 0,76% diện tích cả nước. Nơi đây có sự đa dạng về tự nhiên, tạo điều kiện thuận lợi để con người cư trú, sinh sống. Yếu tố này làm cho sự phát triển kinh tế và văn hóa - xã hội diễn ra trên một không gian rộng, vừa đa dạng, vừa phức tạp Với vị trí địa lí ở ngã ba sông, nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa khác nhau, cũng là nơi hội tụ của dòng văn hóa truyền thống và hiện đại, Thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành bản sắc riêng của mình trong sự trưởng thành và phát triển. Là điểm giao thoa và hội tụ giữa các luồng văn hóa, Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh còn là nơi sản sinh ra những lễ hội vừa mang nét đẹp của truyền thống dân tộc, vừa mang đậm dấu ấn sự phát triển của một thành phố hiện đại như Đường hoa, Đường sách... Những điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tác động không nhỏ đến đời sống sinh hoạt nhiều mặt, làm cho văn hóa của người dân nơi đây đa dạng, phong phú. Đặc điểm về địa lí - tự nhiên đó đã tác động và tạo ra tính đa dạng trong văn hóa cũng như tính đa dạng về nội dung, hình thức biểu đạt và sinh hoạt tinh thần. 2.1.2.2. Đặc điểm dân cư Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh là nơi nhiều dân tộc cùng nhau định cư xây dựng cuộc sống và giao lưu văn hóa. Trước khi khu vực Sài Gòn, Đồng Nai bắt đầu xuất hiện những người Việt định cư, thì người Khmer, người Chăm đã sinh sống rải rác ở đây [26]. Trong Gia Định thành thông chí đã ghi nhận: Năm 1658, chúa Nguyễn sai tướng vào bình định Nặc Chân, “khi ấy địa cầu trấn Gia Định là hai xứ Mô Xoài, Đồng Nai (đất trấn Biên Hòa ngày nay) đã có dân lưu tán của nước ta cùng ở lẫn với người Cao Miên, để khai khẩn ruộng đất” [56, tr.76]. Đồng hành trên con đường Nam tiến là những người dân vùng Trung Bộ, hành trang mang theo là văn hóa biển miền Trung với tinh thần năng động, với những con người "lên non xuống biển", cần cù, nhẫn nại, dám mạo hiểm, dám nghĩ, dám
  • 38. 32 làm... Đó là những tố chất tích cực giúp cộng đồng người Việt đủ sức đương đầu với mọi khó khăn, hiểm nguy của vùng đất mới. "Khoảng cuối thế kỷ XVI, đã xuất hiện những người Việt đầu tiên từ ven biển tới khai phá vùng đất này" [107]. Từ khoảng đầu thế kỷ XVII, những cư dân Việt đến định cư tại đây ngày một đông, dần hình thành những khu dân cư với những làng xóm, ruộng vườn đông đúc. Những lưu dân Việt này vốn là sản phẩm của nền văn minh lúa nước lâu đời, do đó, hành trang mà họ mang theo chính là kinh nghiệm sản xuất lúa nước và nhiều ngành nghề thủ công, thương nghiệp, tổ chức cuộc sống; ý chí và nghị lực phi thường; kĩ thuật chinh phục và khai thác các vùng đất trũng. Đó cũng là điểm xuất phát, là lí do khiến cho sau một quá trình di dân, thì vùng đất Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh được khai phá, dần trở nên đông đúc, trù phú. Trên nguyên tắc “người dân đi trước, nhà nước theo sau”, bộ phận cư dân chủ yếu là người Việt đã đến vùng đất phủ Gia Định xưa để khai phá đất hoang, dựng nhà, lập ruộng…Khi công cuộc khai khẩn của lưu dân người Việt và một số tộc người bản địa đã đi vào ổn định, năm 1698, chúa Nguyễn “sai Thống suất Nguyễn Hữu Kính (Cảnh) kinh lược đất Chân Lạp, chia đất Đông Phố, lấy xứ Đồng Xoài làm huyện Phúc Long (nay thăng làm phủ), dựng dinh Trấn Biên (tức Biên Hòa ngày nay), lấy xứ Sài Gòn làm huyện Tân Bình (nay thăng làm chủ), dựng dinh Phiên Trấn (tức Gia Định ngày nay) [122, tr.111]. Đánh dấu Sài Gòn - Gia Định được hình thành với cương vị là một đơn vị hành chính thuộc quyền quản lí của chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Từ đó, Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) chính thức thuộc về phần lãnh thổ và chịu sự quản lý hành chính của Việt Nam và ngày càng phát triển thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của khu vực Nam Bộ. Trong quá trình mở cõi về phương Nam, lưu dân người Việt đã tìm đến vùng đất xa xôi, là Nam Bộ ngày nay, để khai phá, làm ăn. Hành trang họ mang theo là tình cảm quê hương và những tín ngưỡng truyền thống của quê nhà. "Những ngôi chùa đã dần mọc lên trên vùng đất mới, do chính những lưu dân khai phá lập nên giống như những ngôi chùa làng trên quê hương cũ ở Trung Bộ và
  • 39. 33 Bắc Bộ, dành cho các bậc tu hành trụ trì để sớm chiều nguyện cầu sự bình an trên vùng đất mới" [92, tr.36]. Để kết nối con người trong cộng đồng với nhau, cư dân người Việt đã lập ra đình làng. Đây là nơi dân làng hội họp, vui chơi, tế lễ, tạo sự gắn bó cộng đồng dân tộc. Tóm lại, họ lập đình, chùa, miếu, võ để thờ Phật, Thành hoàng và các vị thần đã che chở, phù hộ trong cuộc mưu sinh ở vùng đất mới, “vừa lạ lẫm, xa vời, lại vừa thu hút, vẫy gọi” [168, tr.305]. Có thể nói, tất cả hệ thống đình, chùa, lăng, miếu tọa lạc ở khắp nơi trên vùng đất Nam Bộ đã phản ánh sự có mặt của người Việt tụ tập về đây sinh sống; đồng thời, phản ánh tinh thần "uống nước nhớ nguồn" của lưu dân đi mở đất. Cũng qua hệ thống đình, chùa, lăng, miếu trên đất Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh, có thể thấy được dòng chảy văn hóa tín ngưỡng của những người đi mở đất phương Nam có những nét tiếp nối văn hóa dân gian của Bắc Bộ và Trung Bộ. Sự xuất hiện của cư dân Việt và sự xác lập về mặt pháp lý của nhà Nguyễn đối với vùng đất Nam Bộ và Thành phố Hồ Chí Minh như trên có ý nghĩa lịch sử và văn hóa to lớn. Nó không chỉ có ý nghĩa là một cuộc Nam tiến để mở rộng bờ cõi đất nước, đưa miền đất ấy thành bộ phận không tách rời của nước Việt Nam; biến vùng đất mênh mông, hoang vắng thành trung tâm mới về kinh tế, văn hóa, mà còn là sự mở rộng và phát triển văn hóa Việt Nam, tạo nên những nét đặc sắc, đa dạng trong thống nhất của văn hóa dân tộc tại khu vực này. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có tính đa tộc trong cộng đồng cư dân, với sự đa dạng về tộc người và vùng miền, đây là một trong những đặc điểm rất nổi bật, được thể hiện suốt chiều dài lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc điểm này ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển, diện mạo của DSVH ở Thành phố Hồ Chí Minh. Xuất phát từ những lý do lịch sử và địa lý đã khiến Sài Gòn luôn là một thành phố đa dạng về văn hóa. Ngay từ giai đoạn thành lập, dân cư của Sài Gòn đã thuộc nhiều dân tộc khác nhau...Thời kỳ thuộc địa rồi chiến tranh, Sài Gòn chịu ảnh hưởng bởi nền văn hóa Âu Mỹ. Cho đến giai đoạn hiện nay, những hoạt động kinh tế, du lịch tiếp tục tác động đến thành phố có một nền văn hóa đa dạng hơn.
  • 40. 34 Tư liệu khảo cứu về lược sử Thành phố cho thấy, những nhóm người đầu tiên đến miền đất này vào khoảng đầu thế kỷ XV. Những cư dân từ phía Bắc di chuyển vào ở khu vực Đồng Nai - Bến Nghé - Cửu Long là những người đã đến bằng thuyền và đường bộ từ các nơi, như: Đồng bằng sông Hồng, Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng Ngãi… Ngoài ra, còn có những nhóm người vừa là lính, vừa là quan, những người lao động người Hoa, do chống triều Mãn Thanh, hoặc bị truy nã, hoặc đời sống cùng cực… chạy sang xin cư ngụ. Trong đó, có những nhóm người được Chúa Nguyễn cho định cư ở vùng Biên Hòa, Mỹ Tho. Cùng với người Việt, người Hoa, trong quá trình khai phá vùng đất này còn có một bộ phận người dân tộc thiểu số bản địa ở Nam Bộ, như Khmer, S'tiêng, Mạ, Chăm, Châu ro… Tuy nhiên, do trình độ phát triển của các dân tộc này còn thấp nên dấu ấn để lại trong sự phát triển của Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh không đậm nét. Có thể khẳng định, Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh mang tính đa dạng văn hóa, đa chủng tộc. Ở Sài Gòn, khác với bất cứ nơi nào trên đất nước Việt Nam, có thể nhìn thấy, bên cạnh đình chùa Việt là chùa miếu, hội quán của người Hoa, người Khmer; thánh đường Thiên Chúa giáo bên cạnh chùa Chà, đền Hồi giáo, đền Chăm… và các lối sống và sinh hoạt văn hóa đan xen lẫn nhau. Tiếp theo các giai đoạn, thời kỳ lịch sử sau đó, vùng đất Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh luôn sôi động với nhiều sự kiện lịch sử nóng bỏng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ giành độc lập dân tộc, xây dựng, bảo vệ đất nước. Những lớp cư dân liên tục nối tiếp nhau đổ về, nhiều trào lưu văn hóa “đông - tây” tràn vào, hội nhập, suốt từ thời kỳ cận đại đến nay, sự giao thoa, tiếp biến văn hóa ấy làm cho hệ thống DSVH Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh thêm đông hơn về số lượng, đa dạng về kiểu dáng, phong phú về kiến trúc và trang trí mỹ thuật. Hiện nay, khi Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế - xã hội ở phía Nam, thì hàng năm vẫn còn nhiều lao động từ khắp các tỉnh, thành cả nước về tìm kiếm cơ hội làm ăn, lao động, sản xuất; hàng vạn học sinh, sinh viên của cả nước về Thành phố học tập; đông đảo kiều bào về nước
  • 41. 35 tham quan hoặc định cư, làm ăn. Như vậy, theo xu hướng chung của sự vận động, dân cư ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh tăng theo thời gian và có sự hội tụ phong phú của cư dân từ tất cả các vùng miền trong cả nước. Bên cạnh cơ cấu vùng, miền, dân cư Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh còn có đặc điểm là địa phương nhiều thành phần dân tộc nhất cả nước. Dân tộc Kinh chiếm khoảng 89%, còn lại các dân tộc khác, như: người Hoa (10%); người Khmer (0,15%); người Chăm (0,07%); người Tày, Nùng, Mường, Gia Rai, Êđê, Cơ Ho, H'mông, Dao, Ba Na… Cơ cấu thành phần dân tộc tại Thành phố Hồ Chí Minh là cao hơn nhiều so với các tỉnh, thành khác thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ở Tây Ninh có 27 thành phần dân tộc, ở Bình Dương là 28, Bà Rịa - Vũng Tàu là 35, Bình Phước là 41, Đồng Nai 43 và Thành phố Hồ Chí Minh là l46 [9, tr.43]. Ngoài đặc điểm vùng, miền, đa dân tộc, yếu tố dân cư tại Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh từng là thủ phủ của thực dân, đế quốc khi đến xâm lược. Khi người Pháp xâm lược Việt Nam, để phục vụ công cuộc khai thác thuộc địa, thành phố Sài Gòn được thành lập và nhanh chóng phát triển, trở thành đô thị quan trọng nhất Việt Nam. Năm 1860, khi cảng Sài Gòn chính thức mở cửa thì tàu bè các nước ra vào buôn bán, thương vụ mỗi ngày một tăng, nhất là tàu buôn từ châu Âu tới. Thời Mỹ - Diệm, Sài Gòn tiếp tục là Thủ đô của Việt Nam Cộng hòa, yếu tố dân cư tại đây có thêm sự hiện diện của rất nhiều quan chức, lính Mỹ xâm lược, các nhà tư bản Mỹ và châu Âu đến đầu tư và làm ăn. Sau ngày miền Nam được giải phóng (năm 1975), đặc biệt là thời kì đổi mới, CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế (năm 1986 đến nay), Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thu hút rất nhiều người nước ngoài đến đầu tư, kinh doanh, sinh sống, học tập và tham quan du lịch. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dần hình thành những khu người nước ngoài sinh sống ở một số quận, như: quận 1, quận 2, quận Tân Bình… Ngoài ra, khách vãng lai, gồm cả người trong nước và nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh ước tính mỗi ngày khoảng hơn một triệu người. Với đặc trưng văn hóa đô thị gắn với nếp sống thị dân, văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện rõ tính hội tụ và tính lan tỏa. Hội tụ là sự đa dạng về văn hóa, tín ngưỡng, phong tục tập quán của người dân của những vùng, miền khác nhau về Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh “an cư lập nghiệp”. Hiện nay, Thành
  • 42. 36 phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn của cả nước, có thành phần cư dân đa dạng, có nhiều dân tộc thiểu số cùng sinh sống, hiện có 51 dân tộc thiểu số với 437.532 người, chiếm 6,1% dân số thành phố [154]. Sự bổ sung về thành phần tộc người diễn ra trong quá trình đô thị hóa ngày một phát triển làm cho cấu trúc và sự phân bố cư trú tộc người có nhiều biến đổi và những hình thái cộng cư mang nhiều nét mới. Trong số các thành phần tộc người cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, bốn tộc người: Việt, Hoa, Chăm, Khmer vẫn duy trì được những khu vực cư trú tộc người (có tính cộng đồng) của mình; số còn lại thường là những nhóm gia đình, gia đình hoặc những thành viên có tính cá nhân. Hiện trạng phân bổ cư trú tộc người tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, người Việt phân bố cư trú rộng khắp các địa bàn trên toàn thành phố. Người Hoa phân bố cư trú trên địa bàn các quận: 1,5, 6, 8, 10, Tân Bình. Người Chăm phân bố cư trú thành 16 khu vực thuộc địa bàn các quận: 8, 11, 4, 3, 5, 6, 10, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Thủ Đức. Người Khmer phân bố cư trú rải rác trên địa bàn các quận 3, 5, 6, Tân Bình và huyện Bình Chánh, trong đó, tập trung tương đối đông đúc tại miếu Candaransi (thuộc quận 3) và miếu Bodhi Vong (thuộc quận Tân Bình). Số còn lại phân bố cư trú tản mạn trên khắp các quận, huyện trên địa bàn Thành phố. Những địa bàn có quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh hơn trong những năm gần đây là những địa bàn có cấu trúc tộc người phức tạp hơn, như quận 11, quận Tân Bình… [26]. Sự biến đổi về dân số, cấu trúc cả dân cư đa tộc, phân bố cư trú tộc người diễn ra đồng thời với quá trình phát triển đô thị hoá, trong bối cảnh có nhiều biến động lịch sử, có nhiều giao lưu kinh tế và giao lưu chính trị… đã tác động đến mối quan hệ của quá trình giao lưu văn hóa tộc người ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh trong thế kỉ XX, làm cho các mối quan hệ ấy thêm phong phú, đa dạng và phức tạp. Sự vận động, phát triển của các quan hệ tiếp xúc, trao đổi, đấu tranh, bảo vệ… trong quá trình giao lưu văn hoá, diễn ra dưới nhiều hình thái và mang nhiều màu sắc, phản ánh tính năng nhằm thích nghi và không ngừng thúc đẩy chính quá trình giao lưu đó để giải quyết nhu cầu giữ gìn bản sắc và tiếp thu - hội nhập. Đặc điểm dân cư như trên đã ảnh hưởng lớn đến sự vận động, phát triển của đời sống văn hóa Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. Sự hội tụ một cách đa dạng