SlideShare a Scribd company logo
1 of 123
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Mai Văn Xuân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Nguyễn Văn Bảo
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tác giả tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS Mai Văn Xuân, người đã tận tình hướng dẫn để tác giả có thể hoàn thành
luận văn một cách tốt nhất.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo tại Phân hiệu
Đại học Huế, Trường Đại học kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, Phòng Nội
vụ, Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Triệu Phong, Phòng Văn hóa
thông tin huyện Triệu Phong, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và cán bộ công chức các
xã, thị trấn ở huyện Triệu Phong cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động
viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình học tập
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Trị, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Học viên
Nguyễn Văn Bảo
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN VĂN BẢO
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410
Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI VĂN XUÂN
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VĂN
HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH
QUẢNG TRỊ
1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về số lượng và chất lượng cũng như
phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã, những
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã, qua đó rút ra
nguyên nhân và đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng, năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã nêu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn, đi sâu
phân tích thực trạng, chất lượng đội ngũ cô g chức văn hóa xã hội cấp xã trên địa
bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị tro g giai đoạn 2015-2017. Kết hợp các
phương pháp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của công chức văn
hóa xã hội cấp xã đối với công việc cũng như sự hài lòng của người dân đối với công
chức văn hóa xã hội cấp xã. Dữ liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mền EXCEL.
3. Kết quả nghiên cứu
Tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh ý kiến đánh giá theo các tiêu
thức khác nhau về sự hài lòng của công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với công
việc cũng như sự hài lòng của người dân đối với công chức văn hóa xã hội cấp xã.
Với kết quả nghiên cứu, luận văn đã kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nghĩa
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CBCC : Cán bộ công chức
CSXH : Chính sách xã hội
HCNN : Hành chính nhà nước
HĐND : Hội đồng nhân dân
LĐVL : Lao động việc làm
NXB : Nhà xuất bản
TS : Tiến sĩ
ThS : Thạc sĩ
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ...................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................................iv
MỤC LỤC....................................................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................................xi
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................3
2.1 Mục tiêu chung....................................................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi ng iên cứu..................................................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................4
4.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................................................4
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp..............................................................................................5
5. Kết cấu luận văn....................................................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI
CẤP XÃ.........................................................................................................................................................7
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
............................................................................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã, công chức văn hóa - xã hội cấp xã..7
1.1.1.1. Khái niệm công chức...............................................................................................................7
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã................................................................................................8
1.1.1.3. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã...................................................................................9
1.1.2. Khái niệm chất lượng, chất lượng công chức, chất lượng công chức văn hóa –
xã hội cấp xã..............................................................................................................................................11
v
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng...........................................................................................................11
1.1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã......................................................................12
1.1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã trong bộ máy
chính quyền cấp xã.................................................................................................................................15
1.1.3.1. Vị trí của công chức văn hóa - xã hội cấp xã.............................................................15
1.1.3.2. Vai trò của đội ngũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trong bộ máy chính
quyền.............................................................................................................................................................16
1.1.4. Mối tương quan giữa chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã với hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa
phương..........................................................................................................................................................17
1.2. NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA -
XÃ HỘI CẤP XÃ...................................................................................................................................18
1.2.1. Tiêu chí về phẩm chất c ính trị, đạo đức, tác phong và lề lối làm việc..............18
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ................................19
1.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ......................................................................................19
1.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị....................................................................................................20
1.2.2.3. Trình độ quản lý nhà nước.................................................................................................20
1.2.2.4. Trình độ ngoại ngữ và tin học...........................................................................................21
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề nghiệp............................................................................21
1.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức văn hóa - xã hội
cấp xã............................................................................................................................................................22
1.2.5. Tiêu chí đánh giá về năng lực và tổ chức quản lý.......................................................24
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN
HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ...................................................................................................................27
1.3.1. Yếu tố khách quan.....................................................................................................................27
1.3.1.1. Cơ chế tuyển dụng công chức văn hóa - xã hội cấp xã.........................................27
1.3.1.2. Chính sách về đào tạo bồi dưỡng công chức văn hóa - xã hội cấp xã............28
1.3.1.3. Yếu tố văn hóa địa phương................................................................................................29
vi
1.3.1.4. Yếu tố chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với công chức văn hóa - xã
hội cấp xã....................................................................................................................................................29
1.3.1.5. Môi trường làm việc..............................................................................................................30
1.3.1.6. Công tác đánh giá công chức văn hóa - xã hội cấp xã...........................................30
1.3.1.7. Tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người dân trong mối quan hệ giải quyết
công việc với công chức văn hóa xã hội cấp xã........................................................................31
1.3.1.8. Công tác thanh tra, kiểm tra...............................................................................................32
1.3.2. Yếu tố chủ quan..........................................................................................................................32
1.3.2.1. Yếu tố nhận thức của công chức văn hóa - xã hội cấp xã....................................32
1.3.2.2. Yếu tố trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực của công chức văn hóa -
xã hội cấp xã..............................................................................................................................................33
1.3.2.3. Tình trạng sức khỏe...............................................................................................................34
1.3.2.4 Kinh nghiệm công tác của công chức.............................................................................34
1.3.2.5. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của công chức.........................................34
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA -
XÃ HỘI CẤP XÃ...................................................................................................................................34
1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản....................................................................................................34
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng...............................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VĂN
HÓA – XÃ HỘI HIỆN NAY TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG
TRỊ................................................................................................................................................................38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ, ĐIỀU KIỆN TỰ N IÊN VÀ KINH
TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ.........................................38
2.1.1. Đặc điểm lịch sử.........................................................................................................................38
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Triệu Phong......................................39
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tới chất lượng công chức
văn hóa - xã hội cấp xã tại huyện Triệu Phong..........................................................................41
2.1.3.1. Mặt tích cực..............................................................................................................................41
2.1.3.2. Mặt tiêu cực..............................................................................................................................43
vii
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ
HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ.......................................................................43
2.2.1. Thực trạng về số lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị...........................................................................................................................43
2.2.2. Thực trạng về chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu
Phong............................................................................................................................................................45
2.2.3. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
và sự hài lòng của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong..51
2.2.3.1. Về kết quả giải quyết công việc, phẩm chất đạo đức, lối sống, thái độ, tinh
thần phục vụ nhân dân..........................................................................................................................51
2.2.3.2. Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ................................................................54
2.2.4.3. Đánh giá sự hài lòng của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện
Triệu Phong................................................................................................................................................55
2.2.2.4. Đánh giá của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với quyền lợi,
chính sách đãi ngộ...................................................................................................................................58
2.2.2.5. Đánh giá của đội ngũ công chứ văn hóa xã hội cấp xã đối với kỹ năng làm
việc.................................................................................................................................................................60
2.2.2.6. Đánh giá về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡ g kiến thức của đội ngũ công chức
văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu Phong...................................................................................61
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA XÃ HỘI CẤP
XÃ TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG.................................................................................................63
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................................................63
2.3.2. Những yếu điểm..........................................................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân của yếu kém.....................................................................................................66
2.3.3.1. Công tác tuyển dụng, tổ chức thi tuyển công chức văn hóa - xã hội cấp xã66
2.3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức văn hóa – xã hội cấp xã và chính
sách đãi ngộ, thu hút nhân tài............................................................................................................67
2.3.3.3. Công tác đánh giá, xếp loại công chức văn hóa - xã hội cấp xã.......................67
viii
2.3.3.4. Việc đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần đối với công chức văn hóa - xã
hội cấp xã....................................................................................................................................................70
2.3.3.5. Cở sở vật chất phục vụ hoạt động của công chức văn hóa – xã hội cấp xã .71
2.3.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát...........................................................................71
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY..........................73
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG
TRỊ.................................................................................................................................................................73
3.1.1. Nhận thức đúng vị trí, vai trò cấp xã.................................................................................74
3.1.2. Nhận thức đúng đắn vai trò của công chức văn hóa - xã hội cấp xã...................76
3.1.3. Quan điểm đổi mớ về nâng cao chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã
và chế độ chính sách đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã......................................77
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ
HỘI CÁP XÃ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ.........................................79
3.2.1. Nâng cao nhận thức các cấp ủy Đảng...............................................................................79
3.2.2. Xây dựng bản mô tả công việc và khung ă g lực cho đội ngũ công chức văn
hóa - xã hội cấp xã..................................................................................................................................79
3.2.3. Giải pháp đổi mới đào tạo, bồi dưỡng công chức văn hóa – xã hội cấp xã về
lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, lập chương trình, kế
hoạch hoạt động.......................................................................................................................................83
3.2.4. Giải pháp trong tuyển dụng, tổ chức thi tuyển công chức.......................................88
3.2.5. Giải pháp về chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài.......................................................89
3.2.6. Giải pháp về đổi mới đánh giá, xếp loại công chức văn hóa - xã hội cấp xã..92
3.2.7. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá khen thưởng, kỷ luật hoạt
động của công chức văn hóa - xã hội cấp xã..............................................................................94
3.2.8. Tạo nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trang
thiết bị cho hoạt động của công chức.............................................................................................95
ix
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 97
2. Kiến nghị 98
2.1. Đối với cấp Trung ương 98
2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................101
PHỤ LỤC................................................................................................................................................105
Quyết định của hội đồng chấm luận văn
Biên bản của hội đồng chấm luận văn và nhận xét phản biện
Bản giải trình chỉnh sữa luận văn
Xác nhận hoàn thiện luận văn
x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình về số lượng công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu
Phong theo giới tính và độ tuổi................................................................................44
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu
Phong...................................................................................................................................46
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị, quản lý Nhà nước của đội ngũ công chức văn
hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong................................................................48
Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp
xã huyện Triệu Phong..................................................................................................49
Bảng 2.5: Số liệu thống kê kết quả giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng
qua các năm......................................................................................................................51
Bảng 2.6: Đánh giá của người dân về kết quả giải quyết công việc, phẩm chất đạo
đức, lối sống, t ái độ, tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ công
chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong............................................52
Bảng 2.7: Đánh giá của người dân về năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ
công chức văn hóa - xã hội ấp xã huyện Triệu Phong.................................55
Bảng 2.8: Đánh giá sự hài lòng của đội ngũ cô g chức văn hóa xã hội cấp xã huyện
Triệu Phong......................................................................................................................57
Bảng 2.9: Đánh giá của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với quyền lợi,
chính sách đãi ngộ.........................................................................................................59
Bảng 2.10: Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của đội ngũ công chức
văn hóa xã hội cấp xã tại huyện Triệu Phong...................................................60
Bảng 2.11 Đánh giá của công chức văn hóa xã hội cấp xã về nhu cầ đào tạo, bồi
dưỡng về kiến thức........................................................................................................62
xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm, coi trọng
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở. Bộ
Chính trị các khóa VIII, IX, X đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết định, quy định
về công tác cán bộ. Nhờ đó, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp có
chuyển biến rõ rệt. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã
ban hành Nghị quyết “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn”, trong đó có những quan điểm, chủ trương đặt cơ sở cho việc
xác định các chức danh cán bộ, công chức và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ
công chức cấp xã nói chung, đội ngũ công chức văn hóa xã hội nói riêng có một vai
trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ công chức xã là lực lượng nòng cốt, điều hành
hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Là những người gần gũi với
nhân dân nhất, hiểu rõ hoàn cảnh điều kiện, cũng như tâm tư nguyện vọng của nhân
dân, có vai trò là cầu nối trực tiếp giữa chính quyền và nhân dân, đưa các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với từng người
dân, tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện các quyền dân chủ của mình.Việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung, công chức văn hóa xã
hội nói riêng, cùng với việc sắp xếp lại, tinh giảm bộ máy hành chính, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ vừa là yêu cầu cơ bản, vừa là đòi hỏi cấp thiết, là một trong những
nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đời sống người dân là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Khi xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế gia tăng kéo theo đó là hội nhập về mặt văn hóa – xã hội. Điều
này đã tạo nên những thay đổi lớn trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của người
1
dân, nhiều nhu cầu cần thiết của người dân thay đổi, một số nhu cầu mới xuất hiện
buộc chính quyền địa phương phải có những thay đổi trong công tác quản lý để có
thể đáp ứng và nâng cao chất lượng đời sống người dân địa phương hơn. Bên cạnh
những nhu cầu về vật chất thì những nhu cầu về mặt tinh thần ngày càng chiếm vị
trí quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại và được người dân quan tâm, nó trở
thành vấn đề cấp bách của xã hội bởi bao giờ những quyền lợi của người dân luôn
được theo dõi sát sao từng ngày. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về phẩm chất,
không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về
nhiều mặt đối với mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Để làm tốt được các công tác đó thì vai trò của công chức cấp xã nói chung
và vai trò của công chức văn hóa - xã hội cấp xã nói riêng chiếm một vị trí quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển con người Việt Nam hiện đại, yêu
nước, có ý thức vươn lên xây dựng địa phương phát triển mạnh mẽ. Công chức văn
hóa – xã hội cơ sở là lực lượng quản lý nắm bắt phần lớn công tác xây dựng đời
sống văn hoá cơ sở như: Xây dựng gia đình văn hoá; thôn, khu phố, xã văn hoá, xây
dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; xây
dựng nếp sống văn minh trong việ cưới, việc tang, lễ hội, tổ chức các hoạt động văn
hoá, thể thao đáp ứng nhu cầu vui chơ , giải trí lành mạnh của người dân, tổ chức
tuyên truyền giáo dục pháp luật, đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách cho đối
tượng khó khăn. Đảm bảo quyền được hưởng các chế độ của Nhà nước đến mọi đối
tượng, và quan trọng hơn nữa đó là hoạt động văn hoá thông tin cơ sở miền núi góp
phần nâng cao dân trí vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với việc ngăn chặn gieo
rắc ấn phẩm văn hoá độc hại, tà đạo xâm nhập trái phép, đẩy lùi tập quán lạc hậu,
mê tín dị đoan, đồng thời tạo sự bình đẳng về hưởng thụ và tham gia vào các hoạt
động văn hoá của đồng bào các dân tộc. Hiệu quả của công tác này tuỳ thuộc rất
nhiều vào công tác lựa chọn về trình độ chuyên môn của người dự tuyển, năng
khiếu, sự nhiệt tình và tính năng động của mỗi công chức.
Đối với huyện Triệu Phong, sau 27 năm được tái lập với nỗ lực của các cấp,
ngành và nhân dân địa phương huyện đã có được hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng cơ
2
bản đáp ứng được nhu cầu phát triển xã hội. Các hoạt động văn hoá thông tin, tuyên
truyền phát triển đi vào chiều sâu, các phong trào xây dựng gia đình văn hoá, làng
văn hoá, xây dựng nông thôn mới, chính sách xã hội được triển khai có hiệu quả.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở
cơ sở và yêu cầu ngày càng cao trong lãnh đạo, quản lý, điều hành quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội, quản lý đô thị, xây
dựng nông thôn mới… ở cấp xã hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói
chung, công chức văn hóa xã hội cấp xã nói riêng tại địa phương còn bộc lộ những
hạn chế, yếu kém cả về số lượng và chất lượng.
Một bộ phận công chức chưa thực sự có trình độ chuyên môn đúng theo yêu
cầu cụ thể, năng lực chuyên môn chưa cao và hơn hết là chưa tận tụy với nghề. Điều
này đặt ra cho lãnh đạo huyện cần phải có biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn, đảm bảo cho hoạt động văn
hóa – xã hội thực sự phát uy hết vai trò, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân trên địa bàn, góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương phát triển bền
vững.
Để góp phần giải quyết những tồn tại trong công tác xây dựng văn hóa xã hội
địa phương, cũng như nâng cao chất lượng công chức làm công tác văn hóa – xã hội,
tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng độ gũ công chức văn hóa – xã hội cấp
xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quả g Trị ” làm luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận về chất lượng công chức cấp xã và
đánh giá thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã trong những năm
qua tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, luận văn đưa ra những quan điểm và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa – xã hội
cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về số lượng và chất lượng đội ngũ
công chức văn hóa - xã hội cấp xã, hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà
3
nước ta về công chức văn hóa xã hội cấp xã, đưa ra khái niệm cơ bản về chất lượng,
nội dung, tiêu chí đánh giá công chức văn hóa - xã hội cấp xã và những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã
trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, qua đó rút ra nguyên nhân và
những vấn đề cần quan tâm giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, năng lực thực thi công vụ
của công chức văn hóa - xã hội cấp xã, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị và xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu oạt động và chất lượng hoạt động của công chức văn
hóa - xã hội cấp xã thuộc huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng công chức văn
hóa - xã hội cấp xã và giải pháp nâng ao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã
hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉ h Quảng Trị.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu thực trạng chất
lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong
giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. Thống kê số liệu tính đến tháng 6 năm 2017.
- Giới hạn về không gian: 19 xã, thị trấn của huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp:
Các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận về công chức văn hóa xã hội cấp xã
được thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật, Nghị định, thông tư, hệ
thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
4
Thu thập số liệu, tài liệu báo cáo từ các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa
bàn huyện Triệu Phong đã được kiểm nghiệm.
- Số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp của đề tài thu được trên cơ sở sử dụng 120 phiếu điều tra trực
tiếp đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã và người dân về các chính sách liên
quan đến chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã nhằm đánh giá sự hài
lòng của công chức và người dân đối với công việc. Cơ cấu mẫu điều tra gồm 20
phiếu điều tra công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị,
100 phiếu điều tra đối với người dân. Các xã điều tra là: 10 xã, thị trấn: Xã Triệu
Vân, xã Triệu An, xã Triệu Phước, xã Triệu Đại, xã Triệu Thuận, xã Triệu Đông, xã
Triệu Long, xã Triệu Ái, xã Triệu Thượng, Thị trấn Ái Tử.
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trên cơ sở số liệu t u thập được, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp các
nguồn tư liệu, số liệu để sử dụng cho việc viết luận văn. Tác giả sử dụng một số
phương pháp sau để tổng hợp và phân tích dữ liệu:
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
So sánh, đối chiếu các chỉ số liên quan đến chất lượng đội ngũ công chức văn
hóa xã hội cấp xã qua các năm để thấy rõ sự thay đổi của các cơ chế, chính sách
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã.
- Phương pháp thống kê, mô tả
Để mô tả thực trạng và tình hình biến động về số lượng và chất lượng công
chức văn hóa xã hội cấp xã theo các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý nhà nước về nhân sự.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học (thông q a phần mền
EXCEL)
- Phương pháp khảo sát.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận
văn gồm 3 chương.
5
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã và chất
lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội hiện nay tại
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công
chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị hiện
nay.
6
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã, công chức văn hóa - xã
hội cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Ở nước ta, khái niệm công chức cũng đã được quan tâm xây dựng và ngày
càng hoàn thiện. Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh
76/SL về "Quy chế công chức", đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên có liên
quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của công
chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng các ngạch công chức
trong toàn quốc, theo đó "những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân
tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở
ngoài nước, đều là công chức".(Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5
năm 1950).
Cùng với sự phát triển của đất nước và ề hành chính nước nhà, khái niệm
công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết ơn. Tuy nhiên, các khái niệm
này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức. Đến năm 2008, Quốc
hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công
vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công
chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội
nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
7
phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ
sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây
gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Điểm mới quan trọng nhất trong Luật cán bộ, công chức là đổi mới chế độ
công vụ mà trước hết là Luật này đã phân định rõ đối tượng cán bộ và công chức,
tách biệt với đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ do bộ luật
khác quy định (Luật Viên chức đã có hiệu lực năm 2010), trừ một số vị trí quản lý
trong các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn là công chức. Chính điều này đã làm cho
hoạt động công vụ tránh được những chồng chéo, vướng mắc trong cách giải quyết,
giúp cho công chức định vị rõ phạm vi hoạt động, vị trí của mình trong công việc.
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ,
công chức 2008 như sau: “Công chứ ấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà ước”.
- Cơ cấu công chức cấp xã Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công
chức 2008, công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy).
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán; e)
Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hoá - Xã hội [43, tr.15].
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
8
Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao gồm cả
cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Công chức chính quyền cấp xã có một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt
động quản lý điều hành cơ sở. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ
nghĩa” và “cán bộ là gốc của mọi công việc”. “Muốn công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém” [24, tr.29]. Công chức chính là cầu nối giữa Nhà
nước với nhân dân, nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, đồng thời là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Họ vừa là người đại diện Nhà nước,
đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng nên họ có thể trực tiếp nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các cấp
chính quyền đặt ra chính sách đúng.
Thực tế cho thấy, ở đâu cán bộ công chức chính quyền cấp xã luôn tận tâm,
nắm bắt kịp tâm tư nguyện vọng của dân thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra chính
sách đúng đắn. Chính công chức cấp xã là những người trực tiếp tuyên truyền, phổ
biến chính sách của Nhà nước, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính
sách pháp luật đó trong cuộc sống. Đồng thời công chức cấp xã là người trực tiếp
giải quyết những yêu cầu, những thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
Trên cơ sở phân tích ở trên, tác giả cho rằ g: “Công chức cấp xã là những
người làm việc trong hệ thống cơ quan HCNN ở địa phương, được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và sử dụng quyền lực nhà nước để thực thi công vụ nhằm
hướng tới thực hiện các mục tiêu quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực
theo quy định của pháp luật”.
1.1.1.3. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Công chức văn hóa – xã hội cấp xã có vai trò rất quan trọng đối với đời sống
văn hoá - xã hội ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Đồng thời tiếp thu những ý kiến của
nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật sao
cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của đất nước và nguyện vọng chính đáng của
9
nhân dân trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Nhiệm vụ chính của công chức văn
hóa - xã hội cấp xã đó là:
- “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch,
thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định
của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn
hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã.
+ Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã
hội ở địa phương.
+ Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ
đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ
và các công trình ghi công liệt sĩ; thự hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương
trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã.
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn cấp xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch UBND cấp xã giao” [2, tr.6].
Trên thực tế, Công chức văn hóa xã hội cấp xã phải giải q yết một khối lượng
công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan trự tiếp đến quyền lợi của người
dân nên đòi hỏi năng lực công chức văn hóa – xã hội cấp xã phải thực sự cao mới
đủ khả năng giải quyết tốt công việc tại địa phương. Trong thực tế tại các xã,
phường, thị trấn, một bộ phận công chức văn hóa xã hội cấp xã không đáp ứng được
yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương. Vì vậy, yêu cầu
10
đặt ra hiện nay cho các cấp quản lý là công tác nâng cao và hoàn thiện chất lượng hệ
thống đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã.
Trên cơ sở phân tích ở trên, tác giả quan niệm: “Công chức văn hóa – xã hội
cấp xã là công chức cấp xã, làm việc tại UBND cấp xã, được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn thuộc thẩm quyền trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch,
thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định
của pháp luật”.
1.1.2. Khái niệm chất lượng, chất lượng công chức, chất lượng công
chức văn hóa – xã hội cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó
định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận
khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất
bản năm 2000 định nghĩa: “Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc”[51, tr.144]. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau với mục đích
khác nhau có nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau. Người sản xuất coi chất
lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy đị và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để
được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ
cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế
giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng
khác nhau.
Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc
tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế định nghĩa chất lượng là:
“Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”.
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại
11
đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người
tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn, yêu cầu của khách hàng đối với sản
phẩm hay dịch vụ thường bao gồm các tiêu chí: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận
lợi, giá cả phù hợp.
Qua những phân tích trên đây, tác giả quan niệm về chất lượng như sau:
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay
quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
1.1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã
Chất lượng công chức hành chính nhà nước là chất lượng của tập hợp công
chức trong một tổ chức. Đó chính là chất lượng lao động và tinh thần phục vụ nhân
dân của công chức HCNN trong thực thi công vụ. Chất lượng công chức là đặc tính
bên trong của công chức có được do quá trình tích lũy trong thực tế, trong đào tạo,
đáp ứng yêu cầu của công việc tr ng những điều kiện cụ thể.
Chất lượng đội ngũ công chức có thể hiểu là khả năng giải quyết các vấn đề
thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân
(khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng
cán bộ công chức cũng đa dạng: Có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy
định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của
người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên quan đến các yếu tố, như sự hài
lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết công việc của người dân
Chất lượng của công chức thể hiện ở mối quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các
yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của công chức HCNN. Chất
lượng của công chức còn phụ thuộc vào chất lượng của từng công chức trong hệ
thống đó, được thể hiện ở trình độ chuyên môn, sự hiểu biết về chính trị, xã hội,
phẩm chất đạo đức, khả năng thích nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Chất
lượng công chức được phản ánh thông qua các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái
độ chính trị, đạo đức của người công chức.
12
Trong hệ thống các cấp hành chính của nước ta bao gồm: Cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì cấp xã được coi là cấp cơ sở và là cấp quan trọng
nhất trong việc thực thi hoạt động hành chính. Chính quyền cấp xã có chức năng
bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, quyết định của chính quyền Nhà nước cấp trên; quyết định và đảm
bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của
địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm
tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã
là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại.
Như vậy “Chất lượng công chức cấp xã chính là chất lượng hoạt động công
vụ của công chức cấp xã, thể hiện ở trình độ chuyện môn, nghiệp vụ, các kỹ năng,
kinh nghiệm cần thiết cho mọi nhiệm vụ”. Chất lượng công chức cấp xã được phản
ánh thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí về năng lực thực thi nhiệm vụ, về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, văn hóa ứng xử với người dân, kỹ năng nghề nghiệp, kinh
nghiệm công tác, thái độ chính trị, đạo đứ , tình trạng sức khỏe của công chức trong
thực thi công vụ.
Chất lượng của đội ngũ công chức ngoài hững yếu tố nêu trên còn phụ thuộc
vào cơ cấu đội ngũ công chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam và nữ,
giữa công chức lãnh đạo, quản lý, công chức phụ rách chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi
công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh thể thống
nhất của cả đội ngũ công chức. Vì vậy quan niệm chất lượng đội ngũ công chức
phải được đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng công chức
với chất lượng của cả đội ngũ. Bên cạnh đó cũng cần phải giải q yết tốt mối quan hệ
giữa chất lượng và số lượng đội ngũ công chức. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ
hài hòa mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
1.1.2.3. Chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Nghiên cứu chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn về nghiệp vụ và vai
trò của công chức văn hóa - xã hội cấp xã, chúng ta nhận thấy công chức văn hóa -
13
xã hội xã có vị trí và tầm quan trọng rất to lớn đối công tác quản lý các hoạt động
văn hóa, chính sách ở cơ sở. Họ phải là những người làm việc có tinh thần trách
nhiệm cao, vừa có khả năng thúc đẩy các hoạt động như: Văn hóa, thể thao, gia
đình, du lịch, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống bạo lực
gia đình, chính sách cho các đối tượng đảm bảo công bằng xã hội trên địa bàn xã
ngày càng có chất lượng và hiệu quả. Đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã có
các tiêu chí cụ thể như sau:
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô
thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
- Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trung cấp về văn
hoá nghệ thuật (chuyên ngàn ) hoặc trung cấp quản lý Văn hoá - Thông tin hoặc
trung cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và xã hội trở lên. Với công chức đang
công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn về một trong các ngành chuyên môn trên, nếu mới được tuyển dụng lần đầu
phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các gành chuyên môn nêu trên. Sau
khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quả lý ành chính Nhà nước và ngành
chuyên môn còn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng thành thạo các
trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải
sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác [2, tr.10].
Ngoài ra, để đảm bảo cho hoạt động công vụ đạt kết quả cao thì còn phải xét
đến các tiêu chí về sức khỏe, môi trường làm việc, tinh thần hợp tác phối hợp làm
việc của mỗi công chức.
Qua đó, tác giả cho rằng: “Chất lượng công chức văn hóa – xã hội là tổng
hợp các giá trị của người công chức với những kết quả công việc được thể hiện
thông qua trình độ chuyên môn, năng lực, phương pháp làm việc; phẩm chất, đạo
đức; văn hóa ứng xử và sức khỏe của mỗi công chức”.
14
1.1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã trong
bộ máy chính quyền cấp xã
1.1.3.1. Vị trí của công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Công chức văn hóa - xã hội cấp xã có vị trí và tầm quan trọng rất to lớn đối
công tác quản lý các hoạt động văn hoá - xã hội ở cơ sở. Nổi bật là những công việc
trọng tâm sau đây:
- Giúp UBND cấp xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở
địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo
thông tin về dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên
Chủ tịch UBND cấp xã.
- Giúp UBND cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn
hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống. Xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy
dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương.
- Giúp UBND cấp xã trong việ tổ chức vận động để xã hội hoá các nguồn lực
nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các
di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và cô g dân chấp hành pháp luật trong
hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao.
- Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên
truyền, thể dục thể thao, công tác lao động, thương binh và xã hội trình UBND cấp
xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt.
- Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm
số lượng và tình hình các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội.
- Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người
được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình UBND xã giải quyết theo
thẩm quyền.
- Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính
sách lao động, thương binh và xã hội.
15
- Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính
sách; quản lý các nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ và bảo trợ xã hội,
việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng.
- Theo dõi thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
- Giúp UBND xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác văn hoá, văn
nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động, thương binh và xã
hội ở xã, phường, thị trấn.
Từ những nhiệm vụ trên cho thấy công chức văn hóa - xã hội cấp xã có vai
trò, vị trí rất lớn đến sự phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội và có tầm ảnh hưởng
lớn tới đời sống tinh thần của người dân địa phương. Chất lượng công chức văn hóa
– xã hội cấp xã được nâng cao, kéo theo đó là quá trình phục vụ nhu cầu người dân
tăng lên, các nhu cầu về giải trí, việc làm, chính sách xã hội, công tác tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật được đáp ứng nhanh, cởi mở khiến cho người dân cảm
thấy hài lòng hơn. Những yếu tố kích thích về tinh thần lại có ý nghĩa trong các giai
đoạn phát triển xã hội góp phần tạo tâm lý an tâm cho người dân trong việc cùng
chính quyền xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Với vị trí và tầm quan trọng to lớn như vậy nhưng trên thực tế các chế độ tiền
lương, bảo hiểm xã hội đối với đội ngũ công chức văn hoá - xã hội cấp xã hiện còn
nhiều bất cập. Chế độ chính sách cho công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tuy
đã được điều chỉnh, bổ sung, nâng cao hơn so với trước, song vẫn còn thấp và chưa
phù hợp với giá cả của thị trường hiện nay. Do vậy Nhà nước cần phải có một cơ
chế chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ công chức văn hoá - xã hội cấp xã,
Đồng thời các cấp uỷ Đảng và các cấp Chính quyền địa phương cũng phải quan tâm
đến đời sống của cán bộ công chức văn hoá - xã hội cấp xã tại địa phương mình
đang quản lý, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác và phát triển.
1.1.3.2. Vai trò của đội ngũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trong
bộ máy chính quyền
Công chức cấp cơ sở khối văn hóa - xã hội phải thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước tại các khu phố, xã, phường, thị trấn. Đây là lực lượng có vai trò quan
trọng trong việc góp phần xây dựng và phát triển xã hội tại địa phương. Khối lượng
16
công việc rất lớn, nhịp độ làm việc cao, đặc biệt phải thực hiện các công việc trên
nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều nhóm kỹ năng tác nghiệp khác nhau. Từ quản lý,
theo dõi, điều tra, xây dựng văn bản báo cáo đến việc thực hiện các công tác giáo
dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, gia đình, truyền thông. Người làm công tác văn
xã tại cấp cơ sở phải có khối kiến thức lớn về pháp luật, quản lý nhà nước, văn hóa,
xã hội, đồng thời cần có nhiều kỹ năng liên quan đến tổ chức thực hiện công việc
cộng đồng, có năng khiếu văn nghệ thể dục thể thao. Am hiểu phong tục tập quán,
tâm lý phù hợp với nhiều nhóm dân cư khác nhau tại địa phương.
Công chức văn hóa - xã hội cấp xã có nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, quan
điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới quần chúng nhân dân trên tất
cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Họ cũng chính là người kịp thời phản ánh với cấp
trên về nhu cầu chính đáng của người dân, những bức xúc, yêu cần cần giải quyết
kịp thời của người dân l ên quan đến vấn đề văn hóa - xã hội, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
1.1.4. Mối tương quan giữa chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã
với hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã và phát triển kinh tế - văn hóa -
xã hội ở địa phương
Công chức văn hoá - xã hội cấp xã chí h là người trực tiếp tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển sự nghiệp văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch, chính sách xã hội ở địa
phương. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức
văn hóa - xã hội nói riêng chính là nhiệm vụ trọng tâm mà toàn Đảng, toàn dân ta
đang ngày ngày ra sức thực hiện. Tạo mọi điều kiện cần thiết để thu hút, t yển dụng
nguồn công chức có chất lượng, có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp cho quá trình
xây dựng chính quyền và kinh tế địa phương có những bước tiến thuận lợi. Đây sẽ
là nội lực quan trọng để đưa địa phương phát triển một cách toàn diện.
Với công chức văn hóa - xã hội cấp xã, nhiệm vụ của những công chức này
mang tính chất “đa ngành”. Có nghĩa là họ vừa quản lý về văn hóa, vừa quản lý về
17
mặt xã hội, chịu sự quản lý chuyên môn của Phòng Lao động - Thương binh - Xã
hội và Phòng Văn hóa - Thông tin.
1.2. NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ
Đánh giá chất lượng công chức có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện,
tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với CBCC cũng như giúp CBCC phát huy ưu điểm,
khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của CBCC; đánh giá đúng sẽ tạo
điều kiện cho CBCC phát huy được sở trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Bởi vậy, để việc đánh giá công chức thực hiện có hiệu quả cần dựa trên
những tiêu chí cụ thể phản ánh chất lượng công chức. Dưới đây là những tiêu chí
chủ yếu:
1.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong và lề lối làm việc
Công chức văn hóa – xã hội cấp xã là những người trực tiếp làm công tác
giúp UBND cấp xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nướ , tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương,
đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoạ của các đối tượng thù địch.
Đội ngũ cán bộ công chức nói chung, đặc biệt công chức văn hóa xã hội cấp
xã nói riêng cần kiên định đối với đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng lợi ích, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân.
Bản thân công chức văn hóa - xã hội cấp xã cần trau dồi cho mình một kiến
thức pháp luật phong phú, không ngừng học tập và ra sức nghiên cứu các chủ
trương đường lối mới của Đảng để có thể tuyên truyền cho nhân dân theo đúng trình
tự và dễ hiểu nhất.
18
Bên cạnh phẩm chất chính trị tốt thì đó là tiêu chuẩn về đạo đức, lối sống, tác
phong làm việc. Là những người trực tiếp làm việc và tổ chức các phong trào với
người dân, cho nên đạo đức của công chức văn hóa - xã hội cấp xã sẽ tác động rất
lớn đối với người dân, có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả quản lý nhà nước của
chính quyền cấp xã. Không chỉ làm công tác tuyên truyền, công chức văn hóa - xã
hội cần phải gương mẫu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách đó,
nói phải đi đôi với làm, họ phải là tấm gương sáng để nhân dân noi theo.
Luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham
nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ mật thiết với quần
chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho
dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói.
Có tác phong làm việc k oa học, nghiêm túc; biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của
đồng nghiệp và những người xung quanh. Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức, lối sống
của đội ngũ công chức cấp xã đòi hỏi phải cao hơn so với người khác bởi vì công
chức là công bộc của dân. Xét về bản hất thì đây là tiêu chuẩn hàng đầu và xem
như là đương nhiên phải có của người ông chức. Người công chức nếu thiếu phẩm
chất đạo đức, thì dù có tài năng kiệt xuất cũng hô g thể là công bộc của dân được.
Đạo đức của người công chức khi thi hà công vụ rất khó xác định bằng
những tiêu chí cụ thể. Dư luận xã hội đánh giá các biểu hiện đạo đức của công chức
qua sự tán thành hay không tán thành, ca ngợi hay phê phán hoạt động của họ. Sự
tán thành hay phê phán đó luôn gắn với mục tiêu xã hội, lợi ích của toàn dân và tính
nhân văn.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
1.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Được hiểu là kiến thức chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất định được biểu
hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Khi xem
xét về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức, không chỉ xem xét đến mức
độ bằng cấp đạt được mà cần phải xem xét đến sự phù hợp giữa chuyên môn được
19
đào tạo với yêu cầu thực tế của công việc cần đảm nhiệm. Do đó trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được đo bằng số lượng và tỷ lệ công
chức có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Với công chức
văn hóa – xã hội cấp xã thì đó là trình độ hiểu biết kiến thức về văn hóa - xã hội, các
kiến thức quản lý trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
1.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị
Lý luận chính trị là cơ sở là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai cấp
công nhân của công chức văn hóa – xã hội. Bản thân người làm công tác văn hóa –
xã hội có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng
thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước. Ngược lại, nếu họ không có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì lợi
ích cá nhân, đặt lợ ích tập thể xuống dưới, thoái hóa, biến chất thì sẽ gây mất lòng
tin ở người dân dẫn đến iệu quả quản lý nhà nước thấp. Hiện nay công chức cấp xã
đã qua đào tạo chủ yếu dùng lại ở trình độ trung cấp, sơ cấp, điều này chưa đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành việc phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở đơn vị hành chính cơ sở, đặc biệt trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiệ đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng
nông thôn mới hiện nay.
1.2.2.3. Trình độ quản lý nhà nước
Trình độ quản lý Nhà nước của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã
đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã,
bao gồm các chỉ tiêu Chương trình bồi dưỡng cán sự; Chương trình bồi dưỡng
ngạch chuyên viên; Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính; Chương
trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp.
Quản lý vừa là hoạt động khoa học vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên mỗi
công chức văn hóa - xã hội cấp xã phải là người vừa am hiểu sâu sắc về kiến thức
quản lý vừa phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc
cụ thể. Trong quá trình quản lý chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi thì chưa đủ mà cần
20
phải được trang bị đầy đủ và bổ sung kịp thời các kiến thức, cách thức quản lý hiện
đại để phù hợp với xu thế hiện nay nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu của người
dân. Hiện nay, hạn chế lớn nhất của công chức chính quyền cấp xã là trình độ quản
lý nhà nước, vì vậy để tránh tối đa hạn chế này thì cần phải nhanh chóng đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho công chức cấp xã nói chung và công
chức văn hóa – xã hội nói riêng.
1.2.2.4. Trình độ ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ và tin học có vai trò vô cùng quan trọng trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế đối với tất cả các quốc gia.
Hiện nay, tiêu chuẩn cơ bản về trình độ của công chức cấp xã nói chung,
công chức văn hóa - xã hội nói riêng phải đáp ứng các tiêu chuẩn về tin học và
ngoại ngữ như sau:
+ Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
+ Trình độ ngoại ngữ: Hiện không có quy định về tiêu chuẩn này đối với
công chức cấp xã.
Các cấp ủy Đảng, cơ quan có thẩm quyền cần xem xét lại các tiêu chuẩn
nhằm cải thiện và nâng cao trình độ của công chức trên mọi mặt.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề g iệp
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức hu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ
thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng
soạn thảo văn bản...Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp với việc tích lũy
kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác. Kỹ năng nghề
nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng công chức khi thực thi nhiệm
vụ, công chức cần có những kỹ năng nhất định để thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, có
những kỹ năng cần thiết cho mọi công chức và có những kỹ năng không thể thiếu
đối với một nhóm công chức nhất định phụ thuộc vào tính chất công việc mà họ
đảm nhận. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để xác
21
định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm công chức khác nhau, căn cứ vào
kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với công chức có
thể chia thành các nhóm sau:
+ Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra các
chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và
đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ
năng đánh giá dư luận.
+ Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân.
+ Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng bố trí
lịch công tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình.
Tất cả các kỹ năng nêu trên đều chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ
chuyên môn, khả năng cá n ân và kinh nghiệm công tác của người công chức trong
quá trình thi hành công vụ. Bởi vậy, đây là nội dung phức tạp trong quá trình đánh
giá công chức, dễ gây nhầm lẫn với trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Vì vậy, khi
đánh giá theo tiêu chí này cần xác định ác kỹ năng tốt phục vụ cho hoạt động; các
kỹ năng chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu ầu; các kỹ năng cần thiết mà người công
chức chưa có; các kỹ năng không cần thiết mà gười công chức có.
1.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiệ n iệm vụ của công chức văn hóa
- xã hội cấp xã
Tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức văn hóa xã
hội cấp xã theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; Không hoàn thành nhiệm vụ.
Theo đó, Công chức được đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngoài
việc luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh, chấp
hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tận tụy, có tinh thần
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao, có năng lực, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan,
22
tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ, có tinh thần chủ
động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao, có thái độ đúng mực
và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thực hiện tốt việc phòng,
chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham
nhũng, tham ô, lãng phí còn phải hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế
hoạch công tác năm, vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả; có ít nhất 01 công
trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong hoạt
động công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận.
Công chức bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ nếu có hành vi cửa
quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí bị
xử lý kỷ luật, hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm, không hoàn thành nhiệm vụ tương xứng với chức danh đang giữ,….
Cụ thể đối với công chức văn hóa xã hội cấp xã, để đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ thì cần phải làm rõ nhiệm vụ cụ thể mà mỗi công chức văn hóa – xã
hội phải thực hiện trong lĩnh vực của mình. Mỗi công chức văn hóa – xã hội cấp xã
phải trang bị đầy đủ kiến thức cho mình để đưa ra cách giải quyết tốt nhất, hiểu rõ
quy định của pháp luật đối với các nhóm nhiệm vụ về thời gian, thời hiệu xử lý
công việc, nó bao gồm các khả năng hoàn thành hững nhiệm vụ sau:
- Khả năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục
theo quy định của pháp luật.
- Khả năng tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời
sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã.
- Khả năng thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh
tế - xã hội ở địa phương.
- Khả năng thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn;
theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính
23
sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các
chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang
liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và
chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã.
- Khả năng chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo
dục tại địa bàn cấp xã.
- Khả năng thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức văn hóa - xã
hội cấp xã:
+ Tính chủ động trong công việc.
+ Thực hiện chế độ t ông tin, báo cáo;
+ Mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp;
+ Chất lượng tham mưu ban hành các văn bản;
+ Tiến độ thực hiện công việc;
+ Chất lượng công việc;
1.2.5. Tiêu chí đánh giá về năng lực và tổ chức quản lý.
Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý một tình
huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong mộ môi trường xác định. Nói cách
khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người như kiến
thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể trong các điều
kiện xác định. Thông thường người ta chỉ rằng năng lực gồm có các thành tố là kiến
thức, kỹ năng và thái độ. Năng lực của công chức không phải là năng lực bất biến,
được sử dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ở thời điểm hay môi trường này
năng lực được thể hiện, phát huy tác dụng nhưng ở thời điểm khác thì cẩn phải có
loại năng lực khác. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh, môi trường khác nhau đặt ra yêu
cầu về năng lực khác nhau. Người có năng lực tổ chức trong kháng chiến không có
nghĩa là có năng lực tổ chức trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong điều kiện phát
24
triển kinh tế hàng hóa thị trường cũng không có nghĩa là người đó cũng có khả năng
trở thành một giáo viên ngay được.
Năng lực của cán bộ công chức luôn gắn liền với mục đích tổng thể với
chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực điều kiện cụ thể. Năng
lực tổ chức quản lý bao gồm khả năng động viên và giải quyết các công việc, đó là
khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân viên của đồng nghiệp, khả
năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới mục tiêu, biết dự đoán, lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và kiểm soát công việc.
Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với cán bộ công chức, vì vậy nó
hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biết một người có năng lực tổ
chức quản lý có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính định tính.
+ Biết mình nhất là biết mình qua nhận xét của người khác
+ Biết người, nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của họ và
biết sử dụng họ.
+ Có khả năng tiếp cận với những người khác. Biết tập hợp những người
khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắ bổ sung nhau. Biết giao việc cho người
khác và kiểm tra việc thực hiện của họ.
+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong mọi tình
huống có những giải pháp sáng tạo.
+ Quyết đoán dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm
Phải khẳng định rằng, công chức văn hóa - xã hội cấp xã đã và đang góp
phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành
chính hiện đại, hiệu quả tinh gọn, chính sách văn hóa tiên tiến có tính chuyên
nghiệp cao mà Đảng và Nhà nước ta đã đặt trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên,
nghiên cứu cho thấy tinh thần trách nhiệm của công chức văn hóa - xã hội cấp xã
hiện nay phần lớn là ở mức độ trung bình, công chức chưa chủ động trong giải
quyết công việc được giao, trong nhận thức và hành vi liên quan đến giải quyết
công việc của người dân có xu hướng coi trọng các lợi ích cá nhân từ đó dẫn đến
25
thái độ thiếu nhiệt tình, thiếu tận tâm, chính điều này đã làm mất đi sự tin tưởng của
người dân vào nền HCNN hiện tại.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu tích cực trong lao động của
một bộ phận công chức, nhưng trước hết là chúng ta chưa có những quy định cụ thể
về tính chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với từng công việc được giao, nhất là
những công việc mang yếu tố tập thể. Tình trạng “bình quân chủ nghĩa” vẫn còn,
dẫn đến việc ỷ lại, dựa dẫm, thậm chí bỏ mặc. Bên cạnh đó, việc thực hành dân chủ
chưa được coi trọng, chưa trở thành nếp sinh hoạt văn hóa công sở, cũng đã ít nhiều
chi phối tới việc công chức chưa phát huy được tinh thần sáng tạo, chưa đề xuất
được các sáng kiến, giải pháp về cải cách hành chính, bị động, phụ thuộc hoàn toàn
vào mệnh lệnh cấp trên. Nhất là trong điều kiện cấp cơ sở còn nhiều khó khăn, chế
độ đãi ngộ thấp, cùng với những bất cập trong công tác tổ chức cán bộ đã phần nào
làm giảm chất lượng hoạt động của công chức.
Bàn về ý thức trách n iệm của công chức, trước hết phải nói đến trách nhiệm của
người đứng đầu mỗi đơn vị. Bởi vì, hơn ai hết, họ là những “người cầm trịch”, “đứng
mũi chịu sào”, được giao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành. Người đứng đầu phải
phân công chức trách, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho từng cán bộ, công chức. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm, thiếu
sót trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức dưới quyền, tránh tình trạng quan liêu,
bê bối, tiêu cực xảy ra trong cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Đáng chú ý, chính việc suy giảm uy tín của người lãnh đạo, quản lý, sự yếu
kém về năng lực quản lý, sự giảm sút về phẩm chất đạo đức cũng là một trong
những nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ tới tính tích cực lao động của công chức.
Thực tế, một môi trường lao động mà ở đó, tính minh bạch, công khai, văn minh,
dân chủ chưa được phát huy, chưa có công bằng tương đối, thì ở đó rất dễ làm thui
chột tính tích cực lao động của công chức. Về phía người lao động, việc hạn chế về
chuyên môn, nghiệp vụ cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng, làm giảm
tính tích cực lao động của công chức.
26
Để góp phần nâng cao tính tích cực lao động của công chức cơ sở không có
cách nào khác là phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện cơ chế,
chính sách và hệ thống pháp luật, xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm, cũng
như các tiêu chí khen thưởng, xử phạt, gắn với thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật
nơi cơ quan, công sở. Sẽ chưa thể hài lòng, khi Nhà nước đòi hỏi công chức phải hết
lòng vì công việc, tận tâm tận lực với việc của dân, trong khi Nhà nước lại chưa
quan tâm giải quyết thỏa đáng đến các chế độ, chính sách cho công chức. Vì vậy,
giải quyết tốt chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp sẽ là cái gốc của vấn đề, là điều
kiện tiên quyết để nâng cao tính tích cực lao động của công chức trong tình hình
hiện nay.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Cơ chế tuyển dụng công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Tuyển dụng công chức là một hoạt động công, do cơ quan, tổ chức và người
có thẩm quyền thực hiện và chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật thuộc
ngành. Thông qua tuyển dụng để tạo nguồn công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị, tổ chức “Việc tuyển dụng cô g chức phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế” [14]. Tuyển dụng công chức là một
trong những nội dung quan trọng quyết định chất lượng của đội ngũ công chức hiện
tại cũng như tương lai. Mục đích của việc tuyển dụng công chức là nhằm tìm được
những người đủ tài và đức, đủ phẩm chất tốt để đảm nhiệm công việc. Tuyển dụng
công chức là tiền đề hết sức quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ
công chức nhà nước trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội để đảm đương những nhiệm vụ được giao. Nói đến cơ chế tuyển dụng là nói đến
cách thức, phương pháp để lựa chọn cán bộ sao cho đúng người, đúng việc nhằm
phát huy năng lực và sở trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác. Để có
được đội ngũ công chức xã nói chung, công chức văn hóa xã hội nói riêng có chất
lượng cao thì việc tuyển dụng phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ
27
nhằm hạn chế những tiêu cực nảy sinh trong quá trình tuyển chọn. Các tiêu chuẩn
tuyển dụng phải xuất phát trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, phải
bám sát yêu cầu của tổ chức và bám sát định hướng chung của công tác tổ chức cán
bộ là phải trẻ hóa đội ngũ công chức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuyển dụng công chức phải chú ý đến
việc tuyển dụng được nhân tài cho đội ngũ công chức văn hóa cấp xã; cần có cơ
chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho việc thu hút người giỏi tham gia tuyển dụng.
1.3.1.2. Chính sách về đào tạo bồi dưỡng công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng
theo quy định của từng cấp học, bậc học. Còn bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Nếu đào tạo là quá trình làm cho con
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định thì bồi dưỡng làm tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất đó. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã đạt về số lượng,
tránh tình trạng đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, hình thức, đào tạo không phải để trang
bị những kỹ năng cần thiết mà chỉ lấy chứng chỉ, bằng cấp bổ sung vào sơ yếu lý
lịch. Trong khi đó, người có nhu cầu thự sự không được cử đi.
Nội dung đào tạo xuất phát từ sự ần thiết của thực tế, yếu khâu nào đào tạo,
bồi dưỡng khâu đó. Tuy nhiên hiện nay, nội du g đào tạo bồi dưỡng cán bộ cấp xã
về mang nặng về lý luận chính trị, ít chuyên sâu vào khoa học hành chính, các kỹ
năng, nghiệp vụ quản lý Nhà nước cần thiết của công chức.
Đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã khi bản thân họ phải kiêm nhiệm
nhiều công việc liên quan đến văn hóa, thể thao, du lịch, chính sách, việc làm, trong
quá trình học tập họ không thể tiếp thu hết các kiến thức thực tế cần, thường thì mỗi
ngành nghề chỉ đào tạo một phần nhỏ trong hệ thống công việc như: ch y n ngành
quản lý văn hóa, chuyên ngành công tác xã hội, chuyên ngành lao động – xã hội.
Bởi vậy, bản thân mỗi công chức văn hóa - xã hội cấp xã cần không ngừng học tập
và rèn luyện để nâng cao khả năng giải quyết vấn đề trong công việc.
Bên cạnh đó, chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng lại phụ thuộc vào
các vấn đề như: Hệ thống cơ sở đào tạo, chương trình, giáo trình, đội ngũ giảng viên,
28
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đĐề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Đề tài: Văn hóa công sở tại đài phát thanh - truyền hình Hải Phòng
Đề tài: Văn hóa công sở tại đài phát thanh - truyền hình Hải PhòngĐề tài: Văn hóa công sở tại đài phát thanh - truyền hình Hải Phòng
Đề tài: Văn hóa công sở tại đài phát thanh - truyền hình Hải Phòng
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk NôngLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chínhỨng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAYChính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 

Similar to Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái NguyênQuản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyênluanvantrust
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình PhướcĐề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình PhướcDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...luanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã (20)

Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái NguyênQuản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóalv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình PhướcĐề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải DươngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu Lũng
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu LũngLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu Lũng
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu Lũng
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý văn hóa, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý văn hóa, 9 ĐIỂM, HAYBÀI MẪU Luận văn quản lý văn hóa, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý văn hóa, 9 ĐIỂM, HAY
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn TâyChất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Mai Văn Xuân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Nguyễn Văn Bảo i
  • 2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tác giả tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Mai Văn Xuân, người đã tận tình hướng dẫn để tác giả có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo tại Phân hiệu Đại học Huế, Trường Đại học kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, Phòng Nội vụ, Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Triệu Phong, Phòng Văn hóa thông tin huyện Triệu Phong, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và cán bộ công chức các xã, thị trấn ở huyện Triệu Phong cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Quảng Trị, ngày 10 tháng 6 năm 2017 Học viên Nguyễn Văn Bảo ii
  • 3. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: NGUYỄN VĂN BẢO Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI VĂN XUÂN Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ 1. Mục đích nghiên cứu - Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về số lượng và chất lượng cũng như phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã, qua đó rút ra nguyên nhân và đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã nêu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn, đi sâu phân tích thực trạng, chất lượng đội ngũ cô g chức văn hóa xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị tro g giai đoạn 2015-2017. Kết hợp các phương pháp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với công việc cũng như sự hài lòng của người dân đối với công chức văn hóa xã hội cấp xã. Dữ liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mền EXCEL. 3. Kết quả nghiên cứu Tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh ý kiến đánh giá theo các tiêu thức khác nhau về sự hài lòng của công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với công việc cũng như sự hài lòng của người dân đối với công chức văn hóa xã hội cấp xã. Với kết quả nghiên cứu, luận văn đã kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. iii
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nghĩa BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CBCC : Cán bộ công chức CSXH : Chính sách xã hội HCNN : Hành chính nhà nước HĐND : Hội đồng nhân dân LĐVL : Lao động việc làm NXB : Nhà xuất bản TS : Tiến sĩ ThS : Thạc sĩ THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân XĐGN : Xóa đói giảm nghèo XHCN : Xã hội chủ nghĩa iv
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ...................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................................iv MỤC LỤC....................................................................................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................................xi MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................3 2.1 Mục tiêu chung....................................................................................................................................3 2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi ng iên cứu..................................................................................................4 3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................................4 3.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................................4 4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................4 4.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................................................4 4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp..............................................................................................5 5. Kết cấu luận văn....................................................................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ.........................................................................................................................................................7 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................................................................................................................................................................7 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã, công chức văn hóa - xã hội cấp xã..7 1.1.1.1. Khái niệm công chức...............................................................................................................7 1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã................................................................................................8 1.1.1.3. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã...................................................................................9 1.1.2. Khái niệm chất lượng, chất lượng công chức, chất lượng công chức văn hóa – xã hội cấp xã..............................................................................................................................................11 v
  • 6. 1.1.2.1. Khái niệm chất lượng...........................................................................................................11 1.1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã......................................................................12 1.1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã trong bộ máy chính quyền cấp xã.................................................................................................................................15 1.1.3.1. Vị trí của công chức văn hóa - xã hội cấp xã.............................................................15 1.1.3.2. Vai trò của đội ngũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trong bộ máy chính quyền.............................................................................................................................................................16 1.1.4. Mối tương quan giữa chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã với hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa phương..........................................................................................................................................................17 1.2. NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ...................................................................................................................................18 1.2.1. Tiêu chí về phẩm chất c ính trị, đạo đức, tác phong và lề lối làm việc..............18 1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ................................19 1.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ......................................................................................19 1.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị....................................................................................................20 1.2.2.3. Trình độ quản lý nhà nước.................................................................................................20 1.2.2.4. Trình độ ngoại ngữ và tin học...........................................................................................21 1.2.3. Tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề nghiệp............................................................................21 1.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã............................................................................................................................................................22 1.2.5. Tiêu chí đánh giá về năng lực và tổ chức quản lý.......................................................24 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ...................................................................................................................27 1.3.1. Yếu tố khách quan.....................................................................................................................27 1.3.1.1. Cơ chế tuyển dụng công chức văn hóa - xã hội cấp xã.........................................27 1.3.1.2. Chính sách về đào tạo bồi dưỡng công chức văn hóa - xã hội cấp xã............28 1.3.1.3. Yếu tố văn hóa địa phương................................................................................................29 vi
  • 7. 1.3.1.4. Yếu tố chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã....................................................................................................................................................29 1.3.1.5. Môi trường làm việc..............................................................................................................30 1.3.1.6. Công tác đánh giá công chức văn hóa - xã hội cấp xã...........................................30 1.3.1.7. Tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người dân trong mối quan hệ giải quyết công việc với công chức văn hóa xã hội cấp xã........................................................................31 1.3.1.8. Công tác thanh tra, kiểm tra...............................................................................................32 1.3.2. Yếu tố chủ quan..........................................................................................................................32 1.3.2.1. Yếu tố nhận thức của công chức văn hóa - xã hội cấp xã....................................32 1.3.2.2. Yếu tố trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực của công chức văn hóa - xã hội cấp xã..............................................................................................................................................33 1.3.2.3. Tình trạng sức khỏe...............................................................................................................34 1.3.2.4 Kinh nghiệm công tác của công chức.............................................................................34 1.3.2.5. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của công chức.........................................34 1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ...................................................................................................................................34 1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản....................................................................................................34 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng...............................................................................36 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI HIỆN NAY TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ................................................................................................................................................................38 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ, ĐIỀU KIỆN TỰ N IÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ.........................................38 2.1.1. Đặc điểm lịch sử.........................................................................................................................38 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Triệu Phong......................................39 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tới chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã tại huyện Triệu Phong..........................................................................41 2.1.3.1. Mặt tích cực..............................................................................................................................41 2.1.3.2. Mặt tiêu cực..............................................................................................................................43 vii
  • 8. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ.......................................................................43 2.2.1. Thực trạng về số lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị...........................................................................................................................43 2.2.2. Thực trạng về chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong............................................................................................................................................................45 2.2.3. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã và sự hài lòng của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong..51 2.2.3.1. Về kết quả giải quyết công việc, phẩm chất đạo đức, lối sống, thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân..........................................................................................................................51 2.2.3.2. Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ................................................................54 2.2.4.3. Đánh giá sự hài lòng của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu Phong................................................................................................................................................55 2.2.2.4. Đánh giá của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với quyền lợi, chính sách đãi ngộ...................................................................................................................................58 2.2.2.5. Đánh giá của đội ngũ công chứ văn hóa xã hội cấp xã đối với kỹ năng làm việc.................................................................................................................................................................60 2.2.2.6. Đánh giá về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡ g kiến thức của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu Phong...................................................................................61 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA XÃ HỘI CẤP XÃ TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG.................................................................................................63 2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................................................63 2.3.2. Những yếu điểm..........................................................................................................................65 2.3.3. Nguyên nhân của yếu kém.....................................................................................................66 2.3.3.1. Công tác tuyển dụng, tổ chức thi tuyển công chức văn hóa - xã hội cấp xã66 2.3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức văn hóa – xã hội cấp xã và chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài............................................................................................................67 2.3.3.3. Công tác đánh giá, xếp loại công chức văn hóa - xã hội cấp xã.......................67 viii
  • 9. 2.3.3.4. Việc đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã....................................................................................................................................................70 2.3.3.5. Cở sở vật chất phục vụ hoạt động của công chức văn hóa – xã hội cấp xã .71 2.3.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát...........................................................................71 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY..........................73 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................................................................................73 3.1.1. Nhận thức đúng vị trí, vai trò cấp xã.................................................................................74 3.1.2. Nhận thức đúng đắn vai trò của công chức văn hóa - xã hội cấp xã...................76 3.1.3. Quan điểm đổi mớ về nâng cao chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã và chế độ chính sách đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã......................................77 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CÁP XÃ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ.........................................79 3.2.1. Nâng cao nhận thức các cấp ủy Đảng...............................................................................79 3.2.2. Xây dựng bản mô tả công việc và khung ă g lực cho đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã..................................................................................................................................79 3.2.3. Giải pháp đổi mới đào tạo, bồi dưỡng công chức văn hóa – xã hội cấp xã về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, lập chương trình, kế hoạch hoạt động.......................................................................................................................................83 3.2.4. Giải pháp trong tuyển dụng, tổ chức thi tuyển công chức.......................................88 3.2.5. Giải pháp về chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài.......................................................89 3.2.6. Giải pháp về đổi mới đánh giá, xếp loại công chức văn hóa - xã hội cấp xã..92 3.2.7. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá khen thưởng, kỷ luật hoạt động của công chức văn hóa - xã hội cấp xã..............................................................................94 3.2.8. Tạo nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trang thiết bị cho hoạt động của công chức.............................................................................................95 ix
  • 10. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97 1. Kết luận 97 2. Kiến nghị 98 2.1. Đối với cấp Trung ương 98 2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................101 PHỤ LỤC................................................................................................................................................105 Quyết định của hội đồng chấm luận văn Biên bản của hội đồng chấm luận văn và nhận xét phản biện Bản giải trình chỉnh sữa luận văn Xác nhận hoàn thiện luận văn x
  • 11. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình về số lượng công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu Phong theo giới tính và độ tuổi................................................................................44 Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong...................................................................................................................................46 Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị, quản lý Nhà nước của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong................................................................48 Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong..................................................................................................49 Bảng 2.5: Số liệu thống kê kết quả giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng qua các năm......................................................................................................................51 Bảng 2.6: Đánh giá của người dân về kết quả giải quyết công việc, phẩm chất đạo đức, lối sống, t ái độ, tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong............................................52 Bảng 2.7: Đánh giá của người dân về năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội ấp xã huyện Triệu Phong.................................55 Bảng 2.8: Đánh giá sự hài lòng của đội ngũ cô g chức văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu Phong......................................................................................................................57 Bảng 2.9: Đánh giá của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với quyền lợi, chính sách đãi ngộ.........................................................................................................59 Bảng 2.10: Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã tại huyện Triệu Phong...................................................60 Bảng 2.11 Đánh giá của công chức văn hóa xã hội cấp xã về nhu cầ đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức........................................................................................................62 xi
  • 12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm, coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở. Bộ Chính trị các khóa VIII, IX, X đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết định, quy định về công tác cán bộ. Nhờ đó, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp có chuyển biến rõ rệt. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã ban hành Nghị quyết “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”, trong đó có những quan điểm, chủ trương đặt cơ sở cho việc xác định các chức danh cán bộ, công chức và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ công chức cấp xã nói chung, đội ngũ công chức văn hóa xã hội nói riêng có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ công chức xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Là những người gần gũi với nhân dân nhất, hiểu rõ hoàn cảnh điều kiện, cũng như tâm tư nguyện vọng của nhân dân, có vai trò là cầu nối trực tiếp giữa chính quyền và nhân dân, đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với từng người dân, tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện các quyền dân chủ của mình.Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung, công chức văn hóa xã hội nói riêng, cùng với việc sắp xếp lại, tinh giảm bộ máy hành chính, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ vừa là yêu cầu cơ bản, vừa là đòi hỏi cấp thiết, là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Xây dựng và nâng cao chất lượng đời sống người dân là một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Khi xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế gia tăng kéo theo đó là hội nhập về mặt văn hóa – xã hội. Điều này đã tạo nên những thay đổi lớn trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của người 1
  • 13. dân, nhiều nhu cầu cần thiết của người dân thay đổi, một số nhu cầu mới xuất hiện buộc chính quyền địa phương phải có những thay đổi trong công tác quản lý để có thể đáp ứng và nâng cao chất lượng đời sống người dân địa phương hơn. Bên cạnh những nhu cầu về vật chất thì những nhu cầu về mặt tinh thần ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại và được người dân quan tâm, nó trở thành vấn đề cấp bách của xã hội bởi bao giờ những quyền lợi của người dân luôn được theo dõi sát sao từng ngày. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Để làm tốt được các công tác đó thì vai trò của công chức cấp xã nói chung và vai trò của công chức văn hóa - xã hội cấp xã nói riêng chiếm một vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển con người Việt Nam hiện đại, yêu nước, có ý thức vươn lên xây dựng địa phương phát triển mạnh mẽ. Công chức văn hóa – xã hội cơ sở là lực lượng quản lý nắm bắt phần lớn công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở như: Xây dựng gia đình văn hoá; thôn, khu phố, xã văn hoá, xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; xây dựng nếp sống văn minh trong việ cưới, việc tang, lễ hội, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao đáp ứng nhu cầu vui chơ , giải trí lành mạnh của người dân, tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật, đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách cho đối tượng khó khăn. Đảm bảo quyền được hưởng các chế độ của Nhà nước đến mọi đối tượng, và quan trọng hơn nữa đó là hoạt động văn hoá thông tin cơ sở miền núi góp phần nâng cao dân trí vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với việc ngăn chặn gieo rắc ấn phẩm văn hoá độc hại, tà đạo xâm nhập trái phép, đẩy lùi tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, đồng thời tạo sự bình đẳng về hưởng thụ và tham gia vào các hoạt động văn hoá của đồng bào các dân tộc. Hiệu quả của công tác này tuỳ thuộc rất nhiều vào công tác lựa chọn về trình độ chuyên môn của người dự tuyển, năng khiếu, sự nhiệt tình và tính năng động của mỗi công chức. Đối với huyện Triệu Phong, sau 27 năm được tái lập với nỗ lực của các cấp, ngành và nhân dân địa phương huyện đã có được hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng cơ 2
  • 14. bản đáp ứng được nhu cầu phát triển xã hội. Các hoạt động văn hoá thông tin, tuyên truyền phát triển đi vào chiều sâu, các phong trào xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, xây dựng nông thôn mới, chính sách xã hội được triển khai có hiệu quả. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở và yêu cầu ngày càng cao trong lãnh đạo, quản lý, điều hành quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội, quản lý đô thị, xây dựng nông thôn mới… ở cấp xã hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung, công chức văn hóa xã hội cấp xã nói riêng tại địa phương còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về số lượng và chất lượng. Một bộ phận công chức chưa thực sự có trình độ chuyên môn đúng theo yêu cầu cụ thể, năng lực chuyên môn chưa cao và hơn hết là chưa tận tụy với nghề. Điều này đặt ra cho lãnh đạo huyện cần phải có biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn, đảm bảo cho hoạt động văn hóa – xã hội thực sự phát uy hết vai trò, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân trên địa bàn, góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương phát triển bền vững. Để góp phần giải quyết những tồn tại trong công tác xây dựng văn hóa xã hội địa phương, cũng như nâng cao chất lượng công chức làm công tác văn hóa – xã hội, tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng độ gũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quả g Trị ” làm luận văn Thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận về chất lượng công chức cấp xã và đánh giá thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã trong những năm qua tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, luận văn đưa ra những quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn hiện nay. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về số lượng và chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã, hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà 3
  • 15. nước ta về công chức văn hóa xã hội cấp xã, đưa ra khái niệm cơ bản về chất lượng, nội dung, tiêu chí đánh giá công chức văn hóa - xã hội cấp xã và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, qua đó rút ra nguyên nhân và những vấn đề cần quan tâm giải quyết. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu oạt động và chất lượng hoạt động của công chức văn hóa - xã hội cấp xã thuộc huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã và giải pháp nâng ao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉ h Quảng Trị. - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. Thống kê số liệu tính đến tháng 6 năm 2017. - Giới hạn về không gian: 19 xã, thị trấn của huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: Các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận về công chức văn hóa xã hội cấp xã được thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật, Nghị định, thông tư, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài. 4
  • 16. Thu thập số liệu, tài liệu báo cáo từ các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn huyện Triệu Phong đã được kiểm nghiệm. - Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp của đề tài thu được trên cơ sở sử dụng 120 phiếu điều tra trực tiếp đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã và người dân về các chính sách liên quan đến chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã nhằm đánh giá sự hài lòng của công chức và người dân đối với công việc. Cơ cấu mẫu điều tra gồm 20 phiếu điều tra công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, 100 phiếu điều tra đối với người dân. Các xã điều tra là: 10 xã, thị trấn: Xã Triệu Vân, xã Triệu An, xã Triệu Phước, xã Triệu Đại, xã Triệu Thuận, xã Triệu Đông, xã Triệu Long, xã Triệu Ái, xã Triệu Thượng, Thị trấn Ái Tử. 4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp Trên cơ sở số liệu t u thập được, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp các nguồn tư liệu, số liệu để sử dụng cho việc viết luận văn. Tác giả sử dụng một số phương pháp sau để tổng hợp và phân tích dữ liệu: - Phương pháp so sánh, đối chiếu So sánh, đối chiếu các chỉ số liên quan đến chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã qua các năm để thấy rõ sự thay đổi của các cơ chế, chính sách trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã. - Phương pháp thống kê, mô tả Để mô tả thực trạng và tình hình biến động về số lượng và chất lượng công chức văn hóa xã hội cấp xã theo các chỉ tiêu nghiên cứu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý nhà nước về nhân sự. - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học (thông q a phần mền EXCEL) - Phương pháp khảo sát. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm 3 chương. 5
  • 17. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã và chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã. Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội hiện nay tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị hiện nay. 6
  • 18. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã, công chức văn hóa - xã hội cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm công chức Ở nước ta, khái niệm công chức cũng đã được quan tâm xây dựng và ngày càng hoàn thiện. Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/SL về "Quy chế công chức", đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên có liên quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của công chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng các ngạch công chức trong toàn quốc, theo đó "những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức".(Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950). Cùng với sự phát triển của đất nước và ề hành chính nước nhà, khái niệm công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết ơn. Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức. Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc 7
  • 19. phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Điểm mới quan trọng nhất trong Luật cán bộ, công chức là đổi mới chế độ công vụ mà trước hết là Luật này đã phân định rõ đối tượng cán bộ và công chức, tách biệt với đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ do bộ luật khác quy định (Luật Viên chức đã có hiệu lực năm 2010), trừ một số vị trí quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn là công chức. Chính điều này đã làm cho hoạt động công vụ tránh được những chồng chéo, vướng mắc trong cách giải quyết, giúp cho công chức định vị rõ phạm vi hoạt động, vị trí của mình trong công việc. 1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chứ ấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà ước”. - Cơ cấu công chức cấp xã Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: a) Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy). b) Chỉ huy trưởng quân sự; c) Văn phòng - Thống kê; d) Địa chính - Xây dựng; đ) Tài chính - Kế toán; e) Tư pháp - Hộ tịch; g) Văn hoá - Xã hội [43, tr.15]. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. 8
  • 20. Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Công chức chính quyền cấp xã có một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý điều hành cơ sở. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” và “cán bộ là gốc của mọi công việc”. “Muốn công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [24, tr.29]. Công chức chính là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân, nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, đồng thời là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Họ vừa là người đại diện Nhà nước, đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng nên họ có thể trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các cấp chính quyền đặt ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu cán bộ công chức chính quyền cấp xã luôn tận tâm, nắm bắt kịp tâm tư nguyện vọng của dân thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra chính sách đúng đắn. Chính công chức cấp xã là những người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến chính sách của Nhà nước, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách pháp luật đó trong cuộc sống. Đồng thời công chức cấp xã là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, những thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân. Trên cơ sở phân tích ở trên, tác giả cho rằ g: “Công chức cấp xã là những người làm việc trong hệ thống cơ quan HCNN ở địa phương, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và sử dụng quyền lực nhà nước để thực thi công vụ nhằm hướng tới thực hiện các mục tiêu quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.3. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã Công chức văn hóa – xã hội cấp xã có vai trò rất quan trọng đối với đời sống văn hoá - xã hội ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Đồng thời tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của đất nước và nguyện vọng chính đáng của 9
  • 21. nhân dân trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Nhiệm vụ chính của công chức văn hóa - xã hội cấp xã đó là: - “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã. + Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương. + Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thự hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã. + Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND cấp xã giao” [2, tr.6]. Trên thực tế, Công chức văn hóa xã hội cấp xã phải giải q yết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan trự tiếp đến quyền lợi của người dân nên đòi hỏi năng lực công chức văn hóa – xã hội cấp xã phải thực sự cao mới đủ khả năng giải quyết tốt công việc tại địa phương. Trong thực tế tại các xã, phường, thị trấn, một bộ phận công chức văn hóa xã hội cấp xã không đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương. Vì vậy, yêu cầu 10
  • 22. đặt ra hiện nay cho các cấp quản lý là công tác nâng cao và hoàn thiện chất lượng hệ thống đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã. Trên cơ sở phân tích ở trên, tác giả quan niệm: “Công chức văn hóa – xã hội cấp xã là công chức cấp xã, làm việc tại UBND cấp xã, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật”. 1.1.2. Khái niệm chất lượng, chất lượng công chức, chất lượng công chức văn hóa – xã hội cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm chất lượng Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2000 định nghĩa: “Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”[51, tr.144]. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau với mục đích khác nhau có nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy đị và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế định nghĩa chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”. Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại 11
  • 23. đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn, yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ thường bao gồm các tiêu chí: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp. Qua những phân tích trên đây, tác giả quan niệm về chất lượng như sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. 1.1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã Chất lượng công chức hành chính nhà nước là chất lượng của tập hợp công chức trong một tổ chức. Đó chính là chất lượng lao động và tinh thần phục vụ nhân dân của công chức HCNN trong thực thi công vụ. Chất lượng công chức là đặc tính bên trong của công chức có được do quá trình tích lũy trong thực tế, trong đào tạo, đáp ứng yêu cầu của công việc tr ng những điều kiện cụ thể. Chất lượng đội ngũ công chức có thể hiểu là khả năng giải quyết các vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng cán bộ công chức cũng đa dạng: Có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết công việc của người dân Chất lượng của công chức thể hiện ở mối quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của công chức HCNN. Chất lượng của công chức còn phụ thuộc vào chất lượng của từng công chức trong hệ thống đó, được thể hiện ở trình độ chuyên môn, sự hiểu biết về chính trị, xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng thích nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Chất lượng công chức được phản ánh thông qua các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức của người công chức. 12
  • 24. Trong hệ thống các cấp hành chính của nước ta bao gồm: Cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì cấp xã được coi là cấp cơ sở và là cấp quan trọng nhất trong việc thực thi hoạt động hành chính. Chính quyền cấp xã có chức năng bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của chính quyền Nhà nước cấp trên; quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại. Như vậy “Chất lượng công chức cấp xã chính là chất lượng hoạt động công vụ của công chức cấp xã, thể hiện ở trình độ chuyện môn, nghiệp vụ, các kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết cho mọi nhiệm vụ”. Chất lượng công chức cấp xã được phản ánh thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí về năng lực thực thi nhiệm vụ, về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, văn hóa ứng xử với người dân, kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm công tác, thái độ chính trị, đạo đứ , tình trạng sức khỏe của công chức trong thực thi công vụ. Chất lượng của đội ngũ công chức ngoài hững yếu tố nêu trên còn phụ thuộc vào cơ cấu đội ngũ công chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam và nữ, giữa công chức lãnh đạo, quản lý, công chức phụ rách chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ công chức. Vì vậy quan niệm chất lượng đội ngũ công chức phải được đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng công chức với chất lượng của cả đội ngũ. Bên cạnh đó cũng cần phải giải q yết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng đội ngũ công chức. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ. 1.1.2.3. Chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã Nghiên cứu chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn về nghiệp vụ và vai trò của công chức văn hóa - xã hội cấp xã, chúng ta nhận thấy công chức văn hóa - 13
  • 25. xã hội xã có vị trí và tầm quan trọng rất to lớn đối công tác quản lý các hoạt động văn hóa, chính sách ở cơ sở. Họ phải là những người làm việc có tinh thần trách nhiệm cao, vừa có khả năng thúc đẩy các hoạt động như: Văn hóa, thể thao, gia đình, du lịch, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống bạo lực gia đình, chính sách cho các đối tượng đảm bảo công bằng xã hội trên địa bàn xã ngày càng có chất lượng và hiệu quả. Đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã có các tiêu chí cụ thể như sau: - Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. - Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi. - Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. - Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trung cấp về văn hoá nghệ thuật (chuyên ngàn ) hoặc trung cấp quản lý Văn hoá - Thông tin hoặc trung cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và xã hội trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên, nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các gành chuyên môn nêu trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quả lý ành chính Nhà nước và ngành chuyên môn còn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác [2, tr.10]. Ngoài ra, để đảm bảo cho hoạt động công vụ đạt kết quả cao thì còn phải xét đến các tiêu chí về sức khỏe, môi trường làm việc, tinh thần hợp tác phối hợp làm việc của mỗi công chức. Qua đó, tác giả cho rằng: “Chất lượng công chức văn hóa – xã hội là tổng hợp các giá trị của người công chức với những kết quả công việc được thể hiện thông qua trình độ chuyên môn, năng lực, phương pháp làm việc; phẩm chất, đạo đức; văn hóa ứng xử và sức khỏe của mỗi công chức”. 14
  • 26. 1.1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã trong bộ máy chính quyền cấp xã 1.1.3.1. Vị trí của công chức văn hóa - xã hội cấp xã Công chức văn hóa - xã hội cấp xã có vị trí và tầm quan trọng rất to lớn đối công tác quản lý các hoạt động văn hoá - xã hội ở cơ sở. Nổi bật là những công việc trọng tâm sau đây: - Giúp UBND cấp xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch UBND cấp xã. - Giúp UBND cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống. Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương. - Giúp UBND cấp xã trong việ tổ chức vận động để xã hội hoá các nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương. - Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và cô g dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao. - Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động, thương binh và xã hội trình UBND cấp xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt. - Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm số lượng và tình hình các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội. - Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình UBND xã giải quyết theo thẩm quyền. - Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động, thương binh và xã hội. 15
  • 27. - Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách; quản lý các nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ và bảo trợ xã hội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng. - Theo dõi thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo. - Giúp UBND xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động, thương binh và xã hội ở xã, phường, thị trấn. Từ những nhiệm vụ trên cho thấy công chức văn hóa - xã hội cấp xã có vai trò, vị trí rất lớn đến sự phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội và có tầm ảnh hưởng lớn tới đời sống tinh thần của người dân địa phương. Chất lượng công chức văn hóa – xã hội cấp xã được nâng cao, kéo theo đó là quá trình phục vụ nhu cầu người dân tăng lên, các nhu cầu về giải trí, việc làm, chính sách xã hội, công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật được đáp ứng nhanh, cởi mở khiến cho người dân cảm thấy hài lòng hơn. Những yếu tố kích thích về tinh thần lại có ý nghĩa trong các giai đoạn phát triển xã hội góp phần tạo tâm lý an tâm cho người dân trong việc cùng chính quyền xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. Với vị trí và tầm quan trọng to lớn như vậy nhưng trên thực tế các chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với đội ngũ công chức văn hoá - xã hội cấp xã hiện còn nhiều bất cập. Chế độ chính sách cho công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tuy đã được điều chỉnh, bổ sung, nâng cao hơn so với trước, song vẫn còn thấp và chưa phù hợp với giá cả của thị trường hiện nay. Do vậy Nhà nước cần phải có một cơ chế chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ công chức văn hoá - xã hội cấp xã, Đồng thời các cấp uỷ Đảng và các cấp Chính quyền địa phương cũng phải quan tâm đến đời sống của cán bộ công chức văn hoá - xã hội cấp xã tại địa phương mình đang quản lý, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác và phát triển. 1.1.3.2. Vai trò của đội ngũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trong bộ máy chính quyền Công chức cấp cơ sở khối văn hóa - xã hội phải thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các khu phố, xã, phường, thị trấn. Đây là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc góp phần xây dựng và phát triển xã hội tại địa phương. Khối lượng 16
  • 28. công việc rất lớn, nhịp độ làm việc cao, đặc biệt phải thực hiện các công việc trên nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều nhóm kỹ năng tác nghiệp khác nhau. Từ quản lý, theo dõi, điều tra, xây dựng văn bản báo cáo đến việc thực hiện các công tác giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, gia đình, truyền thông. Người làm công tác văn xã tại cấp cơ sở phải có khối kiến thức lớn về pháp luật, quản lý nhà nước, văn hóa, xã hội, đồng thời cần có nhiều kỹ năng liên quan đến tổ chức thực hiện công việc cộng đồng, có năng khiếu văn nghệ thể dục thể thao. Am hiểu phong tục tập quán, tâm lý phù hợp với nhiều nhóm dân cư khác nhau tại địa phương. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã có nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới quần chúng nhân dân trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Họ cũng chính là người kịp thời phản ánh với cấp trên về nhu cầu chính đáng của người dân, những bức xúc, yêu cần cần giải quyết kịp thời của người dân l ên quan đến vấn đề văn hóa - xã hội, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thời kỳ hội nhập và phát triển. 1.1.4. Mối tương quan giữa chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã với hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa phương Công chức văn hoá - xã hội cấp xã chí h là người trực tiếp tham mưu cho cấp ủy, chính quyền thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển sự nghiệp văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch, chính sách xã hội ở địa phương. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức văn hóa - xã hội nói riêng chính là nhiệm vụ trọng tâm mà toàn Đảng, toàn dân ta đang ngày ngày ra sức thực hiện. Tạo mọi điều kiện cần thiết để thu hút, t yển dụng nguồn công chức có chất lượng, có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp cho quá trình xây dựng chính quyền và kinh tế địa phương có những bước tiến thuận lợi. Đây sẽ là nội lực quan trọng để đưa địa phương phát triển một cách toàn diện. Với công chức văn hóa - xã hội cấp xã, nhiệm vụ của những công chức này mang tính chất “đa ngành”. Có nghĩa là họ vừa quản lý về văn hóa, vừa quản lý về 17
  • 29. mặt xã hội, chịu sự quản lý chuyên môn của Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội và Phòng Văn hóa - Thông tin. 1.2. NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ Đánh giá chất lượng công chức có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCC cũng như giúp CBCC phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của CBCC; đánh giá đúng sẽ tạo điều kiện cho CBCC phát huy được sở trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Bởi vậy, để việc đánh giá công chức thực hiện có hiệu quả cần dựa trên những tiêu chí cụ thể phản ánh chất lượng công chức. Dưới đây là những tiêu chí chủ yếu: 1.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong và lề lối làm việc Công chức văn hóa – xã hội cấp xã là những người trực tiếp làm công tác giúp UBND cấp xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nướ , tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương, đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoạ của các đối tượng thù địch. Đội ngũ cán bộ công chức nói chung, đặc biệt công chức văn hóa xã hội cấp xã nói riêng cần kiên định đối với đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Bản thân công chức văn hóa - xã hội cấp xã cần trau dồi cho mình một kiến thức pháp luật phong phú, không ngừng học tập và ra sức nghiên cứu các chủ trương đường lối mới của Đảng để có thể tuyên truyền cho nhân dân theo đúng trình tự và dễ hiểu nhất. 18
  • 30. Bên cạnh phẩm chất chính trị tốt thì đó là tiêu chuẩn về đạo đức, lối sống, tác phong làm việc. Là những người trực tiếp làm việc và tổ chức các phong trào với người dân, cho nên đạo đức của công chức văn hóa - xã hội cấp xã sẽ tác động rất lớn đối với người dân, có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã. Không chỉ làm công tác tuyên truyền, công chức văn hóa - xã hội cần phải gương mẫu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách đó, nói phải đi đôi với làm, họ phải là tấm gương sáng để nhân dân noi theo. Luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói. Có tác phong làm việc k oa học, nghiêm túc; biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và những người xung quanh. Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức, lối sống của đội ngũ công chức cấp xã đòi hỏi phải cao hơn so với người khác bởi vì công chức là công bộc của dân. Xét về bản hất thì đây là tiêu chuẩn hàng đầu và xem như là đương nhiên phải có của người ông chức. Người công chức nếu thiếu phẩm chất đạo đức, thì dù có tài năng kiệt xuất cũng hô g thể là công bộc của dân được. Đạo đức của người công chức khi thi hà công vụ rất khó xác định bằng những tiêu chí cụ thể. Dư luận xã hội đánh giá các biểu hiện đạo đức của công chức qua sự tán thành hay không tán thành, ca ngợi hay phê phán hoạt động của họ. Sự tán thành hay phê phán đó luôn gắn với mục tiêu xã hội, lợi ích của toàn dân và tính nhân văn. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 1.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Được hiểu là kiến thức chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Khi xem xét về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức, không chỉ xem xét đến mức độ bằng cấp đạt được mà cần phải xem xét đến sự phù hợp giữa chuyên môn được 19
  • 31. đào tạo với yêu cầu thực tế của công việc cần đảm nhiệm. Do đó trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được đo bằng số lượng và tỷ lệ công chức có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Với công chức văn hóa – xã hội cấp xã thì đó là trình độ hiểu biết kiến thức về văn hóa - xã hội, các kiến thức quản lý trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình. 1.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị Lý luận chính trị là cơ sở là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai cấp công nhân của công chức văn hóa – xã hội. Bản thân người làm công tác văn hóa – xã hội có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Ngược lại, nếu họ không có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, đặt lợ ích tập thể xuống dưới, thoái hóa, biến chất thì sẽ gây mất lòng tin ở người dân dẫn đến iệu quả quản lý nhà nước thấp. Hiện nay công chức cấp xã đã qua đào tạo chủ yếu dùng lại ở trình độ trung cấp, sơ cấp, điều này chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở đơn vị hành chính cơ sở, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiệ đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới hiện nay. 1.2.2.3. Trình độ quản lý nhà nước Trình độ quản lý Nhà nước của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã, bao gồm các chỉ tiêu Chương trình bồi dưỡng cán sự; Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên; Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính; Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp. Quản lý vừa là hoạt động khoa học vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên mỗi công chức văn hóa - xã hội cấp xã phải là người vừa am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý vừa phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ thể. Trong quá trình quản lý chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi thì chưa đủ mà cần 20
  • 32. phải được trang bị đầy đủ và bổ sung kịp thời các kiến thức, cách thức quản lý hiện đại để phù hợp với xu thế hiện nay nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu của người dân. Hiện nay, hạn chế lớn nhất của công chức chính quyền cấp xã là trình độ quản lý nhà nước, vì vậy để tránh tối đa hạn chế này thì cần phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho công chức cấp xã nói chung và công chức văn hóa – xã hội nói riêng. 1.2.2.4. Trình độ ngoại ngữ và tin học Ngoại ngữ và tin học có vai trò vô cùng quan trọng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đối với tất cả các quốc gia. Hiện nay, tiêu chuẩn cơ bản về trình độ của công chức cấp xã nói chung, công chức văn hóa - xã hội nói riêng phải đáp ứng các tiêu chuẩn về tin học và ngoại ngữ như sau: + Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; + Trình độ ngoại ngữ: Hiện không có quy định về tiêu chuẩn này đối với công chức cấp xã. Các cấp ủy Đảng, cơ quan có thẩm quyền cần xem xét lại các tiêu chuẩn nhằm cải thiện và nâng cao trình độ của công chức trên mọi mặt. 1.2.3. Tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề g iệp Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức hu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng soạn thảo văn bản...Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác. Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng công chức khi thực thi nhiệm vụ, công chức cần có những kỹ năng nhất định để thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, có những kỹ năng cần thiết cho mọi công chức và có những kỹ năng không thể thiếu đối với một nhóm công chức nhất định phụ thuộc vào tính chất công việc mà họ đảm nhận. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để xác 21
  • 33. định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm công chức khác nhau, căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với công chức có thể chia thành các nhóm sau: + Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra các chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ năng đánh giá dư luận. + Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân. + Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng bố trí lịch công tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình. Tất cả các kỹ năng nêu trên đều chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ chuyên môn, khả năng cá n ân và kinh nghiệm công tác của người công chức trong quá trình thi hành công vụ. Bởi vậy, đây là nội dung phức tạp trong quá trình đánh giá công chức, dễ gây nhầm lẫn với trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Vì vậy, khi đánh giá theo tiêu chí này cần xác định ác kỹ năng tốt phục vụ cho hoạt động; các kỹ năng chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu ầu; các kỹ năng cần thiết mà người công chức chưa có; các kỹ năng không cần thiết mà gười công chức có. 1.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiệ n iệm vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã Tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức văn hóa xã hội cấp xã theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; Không hoàn thành nhiệm vụ. Theo đó, Công chức được đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngoài việc luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, 22
  • 34. tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ, có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao, có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí còn phải hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả; có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận. Công chức bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ nếu có hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí bị xử lý kỷ luật, hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, không hoàn thành nhiệm vụ tương xứng với chức danh đang giữ,…. Cụ thể đối với công chức văn hóa xã hội cấp xã, để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thì cần phải làm rõ nhiệm vụ cụ thể mà mỗi công chức văn hóa – xã hội phải thực hiện trong lĩnh vực của mình. Mỗi công chức văn hóa – xã hội cấp xã phải trang bị đầy đủ kiến thức cho mình để đưa ra cách giải quyết tốt nhất, hiểu rõ quy định của pháp luật đối với các nhóm nhiệm vụ về thời gian, thời hiệu xử lý công việc, nó bao gồm các khả năng hoàn thành hững nhiệm vụ sau: - Khả năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. - Khả năng tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã. - Khả năng thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương. - Khả năng thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính 23
  • 35. sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã. - Khả năng chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. - Khả năng thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã: + Tính chủ động trong công việc. + Thực hiện chế độ t ông tin, báo cáo; + Mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp; + Chất lượng tham mưu ban hành các văn bản; + Tiến độ thực hiện công việc; + Chất lượng công việc; 1.2.5. Tiêu chí đánh giá về năng lực và tổ chức quản lý. Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong mộ môi trường xác định. Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể trong các điều kiện xác định. Thông thường người ta chỉ rằng năng lực gồm có các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Năng lực của công chức không phải là năng lực bất biến, được sử dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ở thời điểm hay môi trường này năng lực được thể hiện, phát huy tác dụng nhưng ở thời điểm khác thì cẩn phải có loại năng lực khác. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh, môi trường khác nhau đặt ra yêu cầu về năng lực khác nhau. Người có năng lực tổ chức trong kháng chiến không có nghĩa là có năng lực tổ chức trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong điều kiện phát 24
  • 36. triển kinh tế hàng hóa thị trường cũng không có nghĩa là người đó cũng có khả năng trở thành một giáo viên ngay được. Năng lực của cán bộ công chức luôn gắn liền với mục đích tổng thể với chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực điều kiện cụ thể. Năng lực tổ chức quản lý bao gồm khả năng động viên và giải quyết các công việc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân viên của đồng nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới mục tiêu, biết dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và kiểm soát công việc. Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với cán bộ công chức, vì vậy nó hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biết một người có năng lực tổ chức quản lý có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính định tính. + Biết mình nhất là biết mình qua nhận xét của người khác + Biết người, nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của họ và biết sử dụng họ. + Có khả năng tiếp cận với những người khác. Biết tập hợp những người khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắ bổ sung nhau. Biết giao việc cho người khác và kiểm tra việc thực hiện của họ. + Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong mọi tình huống có những giải pháp sáng tạo. + Quyết đoán dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm Phải khẳng định rằng, công chức văn hóa - xã hội cấp xã đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, hiệu quả tinh gọn, chính sách văn hóa tiên tiến có tính chuyên nghiệp cao mà Đảng và Nhà nước ta đã đặt trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy tinh thần trách nhiệm của công chức văn hóa - xã hội cấp xã hiện nay phần lớn là ở mức độ trung bình, công chức chưa chủ động trong giải quyết công việc được giao, trong nhận thức và hành vi liên quan đến giải quyết công việc của người dân có xu hướng coi trọng các lợi ích cá nhân từ đó dẫn đến 25
  • 37. thái độ thiếu nhiệt tình, thiếu tận tâm, chính điều này đã làm mất đi sự tin tưởng của người dân vào nền HCNN hiện tại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu tích cực trong lao động của một bộ phận công chức, nhưng trước hết là chúng ta chưa có những quy định cụ thể về tính chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với từng công việc được giao, nhất là những công việc mang yếu tố tập thể. Tình trạng “bình quân chủ nghĩa” vẫn còn, dẫn đến việc ỷ lại, dựa dẫm, thậm chí bỏ mặc. Bên cạnh đó, việc thực hành dân chủ chưa được coi trọng, chưa trở thành nếp sinh hoạt văn hóa công sở, cũng đã ít nhiều chi phối tới việc công chức chưa phát huy được tinh thần sáng tạo, chưa đề xuất được các sáng kiến, giải pháp về cải cách hành chính, bị động, phụ thuộc hoàn toàn vào mệnh lệnh cấp trên. Nhất là trong điều kiện cấp cơ sở còn nhiều khó khăn, chế độ đãi ngộ thấp, cùng với những bất cập trong công tác tổ chức cán bộ đã phần nào làm giảm chất lượng hoạt động của công chức. Bàn về ý thức trách n iệm của công chức, trước hết phải nói đến trách nhiệm của người đứng đầu mỗi đơn vị. Bởi vì, hơn ai hết, họ là những “người cầm trịch”, “đứng mũi chịu sào”, được giao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành. Người đứng đầu phải phân công chức trách, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho từng cán bộ, công chức. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm, thiếu sót trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức dưới quyền, tránh tình trạng quan liêu, bê bối, tiêu cực xảy ra trong cơ quan, đơn vị mình quản lý. Đáng chú ý, chính việc suy giảm uy tín của người lãnh đạo, quản lý, sự yếu kém về năng lực quản lý, sự giảm sút về phẩm chất đạo đức cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ tới tính tích cực lao động của công chức. Thực tế, một môi trường lao động mà ở đó, tính minh bạch, công khai, văn minh, dân chủ chưa được phát huy, chưa có công bằng tương đối, thì ở đó rất dễ làm thui chột tính tích cực lao động của công chức. Về phía người lao động, việc hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng, làm giảm tính tích cực lao động của công chức. 26
  • 38. Để góp phần nâng cao tính tích cực lao động của công chức cơ sở không có cách nào khác là phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật, xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm, cũng như các tiêu chí khen thưởng, xử phạt, gắn với thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật nơi cơ quan, công sở. Sẽ chưa thể hài lòng, khi Nhà nước đòi hỏi công chức phải hết lòng vì công việc, tận tâm tận lực với việc của dân, trong khi Nhà nước lại chưa quan tâm giải quyết thỏa đáng đến các chế độ, chính sách cho công chức. Vì vậy, giải quyết tốt chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp sẽ là cái gốc của vấn đề, là điều kiện tiên quyết để nâng cao tính tích cực lao động của công chức trong tình hình hiện nay. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ 1.3.1. Yếu tố khách quan 1.3.1.1. Cơ chế tuyển dụng công chức văn hóa - xã hội cấp xã Tuyển dụng công chức là một hoạt động công, do cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền thực hiện và chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật thuộc ngành. Thông qua tuyển dụng để tạo nguồn công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức “Việc tuyển dụng cô g chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế” [14]. Tuyển dụng công chức là một trong những nội dung quan trọng quyết định chất lượng của đội ngũ công chức hiện tại cũng như tương lai. Mục đích của việc tuyển dụng công chức là nhằm tìm được những người đủ tài và đức, đủ phẩm chất tốt để đảm nhiệm công việc. Tuyển dụng công chức là tiền đề hết sức quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức nhà nước trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để đảm đương những nhiệm vụ được giao. Nói đến cơ chế tuyển dụng là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn cán bộ sao cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác. Để có được đội ngũ công chức xã nói chung, công chức văn hóa xã hội nói riêng có chất lượng cao thì việc tuyển dụng phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ 27
  • 39. nhằm hạn chế những tiêu cực nảy sinh trong quá trình tuyển chọn. Các tiêu chuẩn tuyển dụng phải xuất phát trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, phải bám sát yêu cầu của tổ chức và bám sát định hướng chung của công tác tổ chức cán bộ là phải trẻ hóa đội ngũ công chức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuyển dụng công chức phải chú ý đến việc tuyển dụng được nhân tài cho đội ngũ công chức văn hóa cấp xã; cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho việc thu hút người giỏi tham gia tuyển dụng. 1.3.1.2. Chính sách về đào tạo bồi dưỡng công chức văn hóa - xã hội cấp xã Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. Còn bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Nếu đào tạo là quá trình làm cho con người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định thì bồi dưỡng làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất đó. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã đạt về số lượng, tránh tình trạng đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, hình thức, đào tạo không phải để trang bị những kỹ năng cần thiết mà chỉ lấy chứng chỉ, bằng cấp bổ sung vào sơ yếu lý lịch. Trong khi đó, người có nhu cầu thự sự không được cử đi. Nội dung đào tạo xuất phát từ sự ần thiết của thực tế, yếu khâu nào đào tạo, bồi dưỡng khâu đó. Tuy nhiên hiện nay, nội du g đào tạo bồi dưỡng cán bộ cấp xã về mang nặng về lý luận chính trị, ít chuyên sâu vào khoa học hành chính, các kỹ năng, nghiệp vụ quản lý Nhà nước cần thiết của công chức. Đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã khi bản thân họ phải kiêm nhiệm nhiều công việc liên quan đến văn hóa, thể thao, du lịch, chính sách, việc làm, trong quá trình học tập họ không thể tiếp thu hết các kiến thức thực tế cần, thường thì mỗi ngành nghề chỉ đào tạo một phần nhỏ trong hệ thống công việc như: ch y n ngành quản lý văn hóa, chuyên ngành công tác xã hội, chuyên ngành lao động – xã hội. Bởi vậy, bản thân mỗi công chức văn hóa - xã hội cấp xã cần không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao khả năng giải quyết vấn đề trong công việc. Bên cạnh đó, chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng lại phụ thuộc vào các vấn đề như: Hệ thống cơ sở đào tạo, chương trình, giáo trình, đội ngũ giảng viên, 28